2. PHẦN I:
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ
TAI NẠN THƯƠNG TÍCH (TNTT)
TRẺ EM
-----------------
I- KHÁI NIỆM VỀ TNTT:
Theo Tổ chức y tế thế giới
WHO):
* Tai nạn là 1 sự bất ngờ xảy ra
không có nguyên nhân rõ ràng
3. * Thương tích:
- Là những thương tổn thực thể
trên cơ thể người do tiếp xúc cấp
tính với các nguồn năng lượng như
(cơ học,nhiệt, hóa học, điện hay
phóng xạ). Với những tốc độ mức
độ khác nhau quá ngưỡng chịu
đựng của cơ thể . Hoặc do cơ thể
thiếu hụt các yếu tố cơ bản của sự
sống ( thiếu oxy trong đuối nước,
bóp nghẹt giảm nhiệt độ trong môi
trường lạnh cóng)...
4. đều gây ảnh hưởng đến SK như tàn
tật tàn phế hay tử vong...
- Thời gian cơ thể tiếp xúc với các
nguy cơ thường rất ngắn chỉ vài
phút.
- Thương tích: hay còn gọi là chấn
thương không phải là tai nạn mà là
những sự kiện sự việc có thể dự
đoán trước được, phòng tránh trước
được. Thương tích gây ra sự thiệt
hại cho một người hay một nhóm
người nào đó.
5. - Tuy nhiên trong thực tế rất khó để
phân định rõ ràng giữa 2 khái niệm
này.
• Tháng 12/2001 tại quyết định số
197/2001/QĐ-TTg về việc ban hành
“Chính sách quốc gia phòng chống
tai nạn thương tích” giai đoạn
2002-2910.
• Thủ tướng chính phủ đã sử dụng
cụm từ " Tai nạn thương tích" và từ
đó cụm từ đó được thống nhất sử
dụng đến nay.
6. II- TNTT LÀ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE CỘNG
ĐỒNG & MANG TÍNH TOÀN CẦU
1. Ý nghĩa về khía cạnh kinh tế:
- TNTT đòi hỏi các chi phí xã hội và kinh
tế rất lớn, một mối đe dọa thực sự đối
với phát triển đất nước. Đã có nhiều
nghiên cứu trên thế giới cho thấy có
mối liên quan giữa TNTT và đói nghèo.
- TNTT gây ra là vô cùng lớn, các chi phí
hàng năm về kinh tế và y tế toàn cầu
cho TNTT ước tính vượt quá 518 tỉ
USD.
7. • - Theo Ngân hàng Châu Á (ADB) ở
VN ước tính mất khoảng 30.000 tỷ
đồng/năm cho việc chi phí y tế với
các dịch vụ cấp cứu, điều trị, phục
hồi chức năng, mất khả năng lao
động vì tử vong, tàn tật do TNTT
gây ra
2. Ý nghĩa về khía cạnh xã hội:
- Thông qua phương pháp đánh giá
Những Năm Sống Tiềm Năng Bị Mất
(YPLL) do TNTT hay tử vong, chúng
ta có thể lượng hóa được tác động
đối với một cá nhân hay xã hội.
8. • Nhiều gia đình đang khá giả đã trở
nên nghèo đi khi có một người bị
TNTT, tử vong, chấn thương cột
sống hoặc sọ não. Ngoài ra một
thành viên đang đi làm của gia
đình có thể bắt buộc phải nghỉ làm
để trông nom người bị TNTT.
• Các số liệu của Bộ Y tế cho thấy cứ
1 ca tử vong trong bệnh viện do
TNTT giao thông, chấn thương sọ
não hay tự tử thì có 58 ca khác bị
tàn tật…
9. 3/ Ý nghĩa về y tế:
- TNTT thực sự là một vấn đề SKvà là vấn
đề thuộc về sức khỏa cộng đồng (SKCĐ).
- Theo đánh giá của WHO - TNTT:
+ Chiếm 11% gánh nặng bệnh tật toàn
cầu
+ Là một trong hai nguyên nhân hàng
đầu trong các nguyên nhân nhập viện.
+ Là nguyên nhân chính gây tàn phế,
chiếm tỷ lệ cao trong số các nguyên
nhân làm mất đi những năm sống hữu
ích.
10. • - Ngày nay TNTT thực sự là một
vấn đề toàn cầu và là một đại dịch
trên thế giới.
+ Ở các nước đang phát triển TNTT
xảy ra do rất nhiều nguyên nhân
nhưng nhìn được xếp thứ tự giảm
dần theo mức độ trầm trọng của
TNTT như: Giao thông, ngã, ngộ
độc, đuối nước,bỏng, tự tử, giết
người vv... tỷ lệ đặc trưng theo
nguyên nhân thay đổi tùy theo
từng nước.
11. - Tại Việt nam qua các nghiên cứu
thống kê cho thấy tỷ lệ tử vong do
TNTT được xếp thứ tự như sau:
• Đuối nước, tai nạn giao thông
(TNGT), ngã, ngộ độc, cháy bỏng,
điện giật và các loại khác như: Súc
vật cắn, ngạt, bom mìn nổ, bạo lực
gia đình…
4/ Phân loại TNTT:
* Theo loại hình tai nạn thương tích:
- Thương tích ko chủ định, ko chủ ý:
12. • Thương tích ko chủ định
(thường hiểu là tai nạn) là hậu
quả của TNGT, bị đuối nước,
bỏng và ngã, Thương tích ko
chủ ý cũng có thể do nghẹn
hóc, ngộ độc, do bom mìn và
các vật liệu nổ gây ra, do côn
trùng và súc vật cắn đốt… Hầu
hết các thương tích ko chủ ý
đều có thể phòng tránh được.
13. * Thương tích có chủ định, chủ ý:
- Do chủ ý của con người: Tự thương, tự
tử, thương tật do bạo lực,bạo lực gia
đình ( cả với TE), lạm dụng hoặc bị bỏ
rơi.
- Tuy nhiên, nhiều trường hợp, việc phân
loại TNTT vào nhóm chủ định hoặc ko
chủ định cũng ko thể đạt tới mức tuyệt
đối.
Ví dụ khi 1 em nhỏ ngã từ cầu thang
xuống, sẽ có trường hợp ko xác định
được sự khác biệt rõ ràng giữa tình
huống bị ngã
14. và bị xô đẩy nên ngã xuống. hoặc
trong những trường hợp khác
việc phân biệt tình trạng bị xâm
hại và bị bỏ rơi cũng rất khó phân
định rõ ràng
- Tuy vậy, qua thống kê cho thấy
tỉ lệ trẻ nhỏ và thanh thiểu niên
bị thương tích và tử vong phần
lớn là do TNTT ko chủ định (90%).
Trong đó chỉ riêng các ca TNGT và
đuối nước đã chiếm khoảng 50%
các ca tử vong do TNTT
16. * Phân loại theo nguyên nhân TNTT
* Phân loại theo nguyên nhân TNTT
- Đuối nước (chết đuối)
- Tai nạn GT, - Ngã
- Bỏng cháy - Ngạt tắc
đường thở
- Vật sắc nhọn cắt đâm
- Điện giật, sét đánh
- Ngộ độc - Động vật cắn
húc
- Bom mìn và các vật liệu nổ…
17. III- TÌNH HÌNH TNTT TRẺ EM TẠI VN
- Những năm gần đây trên bước
đường đổi mới, cũng với những
thành tựu về kinh tế, chính trị xã
hội, công tác BVCSGD trẻ em cũng
được Đảng và nhà nước đặc biệt
quan tâm. Thể hiện là nguồn lực đầu
tư nhiều hơn, pháp luật và các chủ
trương chính sách về bảo vệ chăm
sóc giáo dục trẻ em (BVCSGDTE)
ngày càng được hoàn thiện & được
bảo vệ chăm sóc tốt hơn.
18. - Tuy nhiên VN còn đang trong quá
trình chuyển đổi nền kinh tế, Cũng
giống như các nước khác trong khu
vực, tình hình TNTT nói chung và
TNTTTE nói riêng đang diễn ra hết
sức phức tạp, trong đó phải kể đến
hai loại hình TNTT gây chết và tàn
tật trẻ em nhiều nhất là Đuối nước
và TNGT
- Hàng năm có khoảng 38.482 người
tử vong do TNTT tương đương với tỷ
suất tử vong là 46,6/100.000 người.
19. - Năm 2013, theo báo cáo của cục
YTDP- BYT tại 57 tỉnh/thành phố có
1.274.711 trường hợp mắc TNTT
với tỉ suất là 1.592/100.000 người
- Trong đó có 9.775 trường hợp tử
vong chiếm tỉ lệ 0,77% so với tổng
số mắc TNTT,
- Trung bình có khoảng 12.000
người tử vong do TNGT và khoảng
4.000 trẻ em bị đuối nước.( Phụ lục
1)
20. giảm 1,1% so với 2012. Tỉ suất tử
vong do TNTT là 12,2/100.000
người.
- Nhóm tuổi 15-19 có tỉ suất mắc
TNTT cao nhất là 2.219/100.000
người; tiếp theo là nhóm 20-60 tuổi
với tỉ suất 1.751/100.000; thấp
nhất là nhóm 5-9 với tỉ suất
1.076/100.000 người
- Nhóm tuổi 15-19 tuổi có tỉ suất tử
vong do TNTT cao nhất là
16/100.000 người (phụ lục 2)
21. và nhóm có tỉ suất tử vong do
TNTT thấp nhất là 5 – 14 tuổi với
6/100.000 người.
• Các bộ phận bị tổn thương do
TNTT: tổn thương chi có tỉ lệ mắc
cao nhất 39,76%, tổn thương đầu
mặt cổ gây tử vong cao nhất
44,53%.
• Địa điểm tai nạn: Tỉ lệ mắc và tử
vong do TNTT trên đường đi chiếm
tỉ lệ cao nhất (41,78% và 59,08%)
22. chiếm tỉ lệ cao thứ 2 là TNTT tại nhà
với 26,83% và 15,48%.
• TNTT tại trường học có tỉ lệ mắc và tử
vong thấp nhất (4,62% và 0,98%)
• Tỉ lệ thương tích do TNGT đứng hàng
đầu trong các nguyên nhân gây TNTT
chiếm 38,53%, tiếp theo ngã 20,01%,
tai nạn lao động 12,35%, bạo lực
7,01% ...
• Tỉ lệ tử vong do TNGT cao nhất chiếm
57,29%, tiếp theo là đuối nước 8,63%,
tai nạn lao động 6,39% ( phụ lục 3)
23. Nam giới có tỉ lệ mắc và tử vong do
TNTT và TNGT (68,58% và 76,41%)
cao hơn nữ giới (31,42% và 23,59%)
• 10 tỉnh có số mắc TNTT cao nhất lần
lượt là: TP
.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Tiền
Giang, Bình Thuận, Đồng Tháp,
Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bến Tre,
Bình Dương, Long An.
• So sánh số liệu của 54 tỉnh/thành
phố TNTT 2 năm 2012 & 2013 cho
thấy: Tỉ lệ mắc TNTT giảm 1,1%, tử
vong tăng 3,5%;
24. • Tỉ lệ mắc TNGT giảm 4,6%, tử
vong tăng 1,5%; Tỉ lệ mắc đuối
nước tăng 17,8%; tử vong tăng
18,8% (Phụ lục 2).
1/ Thực trạng đuối nước trẻ em:
- Về môi trường sinh thái,:VN là
một nước có địa hình sinh thái
rất phức tạp gây ảnh hưởng lớn
tới công tác bảo vệ trẻ em nếu
nhìn dưới góc độ phòng chống
TNTT cho trẻ em.
25. - VN có hơn 2300 bến sông với hơn
5000 tàu, thuyền và phà. ko có đủ
áo phao hoặc thiết bị cứu sinh, ko
có người phòng hộ. Nhiều khu vực
có hố sâu, nước xoáy không có
biển báo sự nguy hiểm...
- Hệ thống ao hồ, sông ngòi, kênh
rạch chằng chịt, các tỉnh miền Bắc
và miền Trung, hàng năm thường
xuyên xảy ra thiên tai, lở đất, lũ
quét gây thiệt hại nhiều tới tính
mạng và tài sản của dân,
26. trong đó có vấn đề đuối nước ( chết
đuối) ởTE. Trẻ trai có nguy cơ bị tử vong
do đuối nước cao hơn bé gái gấp 2 lần.
Trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ bị đuối nước
cao nhất, tiếp theo là từ 6-10 tuổi
- Nghèo đói có liên hệ chặt chẽ với đuối
nước trong những tình huống sau:
+ Nhiều gia đình cả cha và mẹ đều phải
đi làm cả ngày và để trẻ ko có ai trông
nom
27. Trẻ phải làm việc để giúp đỡ gia
đình (nghề chài lưới)...
2. Tai nạn giao thông (TNGT):
- Với người tham gia GT đặc biệt là
trẻ em vẫn liên tiếp xảy ra và
ngày một gia tăng. Trong vòng 10
năm qua, số vụ TNGT ở VN tăng
gấp 4 lần. Theo Báo cáo trên của
Bộ Y tế trẻ em và vị thành niên tử
vong do TNGT chiếm 24% tổng số
người tử vong do TNTT.
28. • Thống kê của BV Việt Đức HN: 6
tháng đầu năm có 604 người bị TNGT
vào viện trong đó hơn 15% là trẻ
em, 33 trường hợp chết tại BV, 122
trường hợp nặng quá xin về nhà.
• Theo ước tính của ngân hàng ADB-,
hàng năm VN mất đi khoảng trên
30.000 tỉ đồng cho các chi phí y tế:
điều trị, chăm sóc, phục hồi cho
người bị thương, thiệt hại về phương
tiện giao thông, về hạ tầng, chi phí
khắc phục, điều tra…
29.
30. - TNGT gây rối loạn an ninh, trật tự
XH: kẹt xe, ùn tắc GT, kẻ xấu lợi
dụng móc túi, cướp giật, tổn thất
cho gia đình & xã hội…
• Nhiều nguyên nhân dẫn tới TNGT ở
trẻ em, phần lớn do sự vô ý thức và
bất cẩn của người lớn gây ra, thiếu
các điểm vui chơi giải trí cho trẻ emi
các em phải tràn xuống long đường
để chơi đùa, đá bóng, trượt Patin,
thả diều, đá cầu, phóng nhanh vượt
ẩu, ko đội mũ bảo hiểm...
31. • Số lượng mô tô, xe máy VN có
khoảng 32 triệu chiếc và 48
triệu người sử dụng xe, trong đó
có gần 20 triệu là trẻ em và vị
thành niên
• Theo thống kê gần đây thì số vụ
TNGT có liên quan tới xe máy
chiếm trên 70% trong đó chấn
thương sọ não chiếm 2/3 số vụ
gây nên tỉ lệ tử vong cao hoặc
để lại di chứng nặng nề.
32. • Như vậy, chấn thương sọ não
chiếm dến 46,67% các vụ TNGT –
một con số kinh khủng và rung rợn
3 Các loai hình TNTT khác ờ trè em:
- Bom mìn, vật liệu nổ, và các loại
hoá chất, chất độc do chiến tranh
để lại (các tỉnh Miền Trung, Nam).
tính trung bình một người dân
Quảng Trị phải húng chịu 7 tấn
bom đạn trong vòng 8 năm từ 1965
đến 1972.
33. • Trẻ em ờ gia đình nghẻo thường có
nguy cơ TNTT nhiều hơn là các trè em
trong các gia đình có điều kiện kinh
tế hơn
- Môi trường gia đình tới nay cũng cần
phải cảnh báo Nhiều trẻ bị ngã cầu
thang, bỏng nước sôi, điện giật, vật
sắc nhọn cắt đâm, ngạt thở do nuốt
đồ chơi, dị vật, lừa đảo, bắt cóc, buôn
bán trẻ em, bạo hành gia đình...
34. PhẦN II- WHO
PhẦN II- WHO
Phßng ngõa TNTT (3 cÊp)
Phßng ngõa TNTT (3 cÊp)
• Dù phßng cÊp 1: Tríc khi x¶y
ra TNTT
• B»ng c¸ch lo¹i bá c¸c yÕu tè
nguy c¬ dÔ x¶y ra TNTT
• Cã gi¶i ph¸p ban ®Çu: rµo
ch¾n ao hå, c¸c vËt dông ®Ó
n¬i an toµn, cã b¶o vÖ…
35. • Dù phßng cÊp 2: Trong khi x¶y
ra TNTT
• Lµm gi¶m møc ®é nghiªm
träng cña TT khi ®· x¶y ra (VD:
®éi mò b¶o hiÓm xe m¸y tr¸nh
chÊn th¬ng sä n·o)
• Dù phßng cÊp 3: Sau khi x¶y ra
TNTT:
• Nh»m lµm gi¶m hËu qu¶ TNTT:
®iÒu trÞ tÝch cùc, can thiÖp
b»ng c¸c biÖn ph¸p phôc håi
nhanh…
36. ChiÕn lîc PC TNTT (4E)
ChiÕn lîc PC TNTT (4E)
• Gi¸o dôc: Cung cÊp th«ng tin ®Õn
mäi ngêi, th«ng b¸o vÒ những
nguy c¬, sö dông ph¬ng tiÖn AT,
thùc hiÖn những biÖn ph¸p chñ
®éng phßng ngõa vµ híng dÉn xö
trÝ 1 sè TNTT.
• C¶i t¹o MT: Rµo b¶o vÖ ao hå, c¶i
t¹o ®êng x¸, hÖ thèng c¶nh b¶o:
biÓn b¸o, cã hÖ thèng b¸o chaý, XD
ng«i nhµ AT
38. C¸c m« hinh an toµn
C¸c m« hinh an toµn
1-
1- Gia ®
Gia ®i
inh an toµn
nh an toµn
2- Trêng häc an toµn
2- Trêng häc an toµn
3- Trêng M
3- Trêng Mẫ
ẫu gi¸o - Nhµ trÎ an toµn
u gi¸o - Nhµ trÎ an toµn
4- Céng ®ång an toµn
4- Céng ®ång an toµn
40. • Thông tư Liên tịch số 18/201
1/TTLT-BGDĐT-BYT
ngày 01/08/2011
Quy định các nội dung đánh gi
á công tác y tế tại các trườn
g tiểu học, THCS, THPT và trư
ờng phổ thông nhiều cấp
• Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký
Quyết định 1900/QĐ-BYT về
việc phê duyệt kế hoạch Kế
hoạch PCTNTT cộng đồng của
ngành y tế giai đoạn 2011-
41. • Ngày 25-26/10/2011 Tại Hà Nội,
ngày 25-26/10/2011, Bộ Y tế phối
hợp với WHO và Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc tổ chức Hội nghị khoa học
toàn quốc lần thứ hai về PCTNTT
=> đánh giá thực trạng & giải
pháp.
• Công tác y tế HĐ đề cao và củng cố,
các ngành quan tâm đúng mức, chế
độ đãi ngộ... => vấn đề TNTT sẽ
hạn chế và không còn đáng lo ngại
với mỗi người cũng như toàn xã hội
42. PHẦN III-
CÁC TNTT THƯỜNG GẶP TRONG
TRƯỜNG HỌC & CÁCH XƯ TRÍ
- Đã có nhiều văn bản của các Bộ
ngành chỉ đạo, định hướng về vấn đề
PCTNTT, nó vẫn còn là vấn đề nóng,
cấp thiết.
- PCTNTT cũng cần phải có thời gian
với sự vào cuộc quyết liệt của các
bộ ban ngành chắc chắn chương
trình PC TNTT TE sẽ đạt được nhiều
kết quả.
44. TN GT: Ko cã cæng, hµng rµo, biÓn
b¸o, đi xe máy ko đội mũ bảo hiểm
khi đi học, tan häc.
• Báng: TiÕp xóc víi ho¸ chÊt, löa,
®iÖn ë phßng TN, níc s«i, dò rỉ
bình ga, nổ ga, thøc ăn, dông cô
nhµ bÕp...
• ĐiÖn giËt: HÖ thèng ®iÖn trong
líp, dông cô ®iÖn ë phßng thí
nghiệm kh«ng an toàn...
45. • Ngé ®éc: Quµ b¸nh, căng tin,
thùc phÈm ko ®¶m b¶o vệ sinh
• VËt s¾c nhän: dông cô häc tËp,
mÆt vµ gãc bµn , ghÕ ko chắc
chắn...
• Đuèi níc: Trêng gÇn ao hå, s«ng
suèi mµ ko cã hµng rµo ngăn
c¸ch, GiÕng, bÓ níc ko cã n¾p
®Ëy. Lũ lụt ngập úng vào mùa
mưa, đi học qua sông suối …
46. 2. Chuyên môn về PC TNTT:
Giáo viên, học sinh ko ®îc híng dÉn
hoặc không đầy đủ, chi tiết
3. C«ng t¸c YTHĐ:
+ Không có cán bộ y tế trong trường
học
+ Cã nhưng ko ®îc huấn luyện thường
xuyên về phòng chốngTNTT ( lí thuyết
& thực hành).BGH coi nhẹ YTHĐ...
+ Thiếu ph¬ng tiÖn sơ cÊp cøu cÇn
thiÕt, coi nhẹ công tác YTHĐ
48. I- ĐUỐI NƯỚC
I- ĐUỐI NƯỚC
- Làm ngạt nước gây ngạt thở dẫn
đến ngừng tim. Nếu ngừng tim
quá 3 – 4’, não sẽ bị tổn thương.
- Nếu quá 6’ não sẽ chết, nếu
sống được thì trong tình trạng
mất não.
- Vì vậy cần xử trí khẩn trương,
kiên trì liên tục tại nơi đuối
nước.
49.
50.
51. * Cấp cứu dưới nước:
– Nạn nhân còn tự thở được: đỡ cho
đầu nhô lên mặt nước và bơi ngửa để
đưa vào bờ
– Nạn nhân đã ngừng thở: Tát mạnh
2 – 3 cái để gây phản xạ thở lại,
-Hà hơi thổi ngạt ngay khi vừa lên bờ
* Khi vớt lên bờ :
- Đặt nạn nhân nằm sấp, quay
đầu sang 1 bên
52. Người cấp cứu cúi người dùng 2
tay lồng ngang vùng thượng vị
nâng cao mạnh 1 – 2 cái, để đẩy
dị vật và nước ở vùng miệng
họng và phần trên thanh quản
ra ngoài,
- Để nạn nhân nằm ngửa, ưỡn cổ,
lấy khăn lau sạch mũi, miệng,
họng và dốc ngược, khai thông
đường thở vùng họng, miệng
53.
54.
55.
56. • Cởi bỏ quần áo ướt, giầy dép,
thay đồ khô, choàng phủ thân
mình bằng vải, khăn khô, ủ
ấm, xoa nhanh dầu nóng vào
thái dương, chân, tay, mình….
• Phải xác định ngay xem tim
nạn nhân còn đập không bằng
cách bắt mạch bẹn hoặc cổ,
hoặc áp tai vào ngực trái
nghe tim
57. • Nếu tim ngừng đập: Hô hấp
nhân tạo
Đấm mạnh vào vùng trước tim
5 cái, ép tim ngoài lồng ngực
kết hợp thổi ngạt miệng -
miệng (1 lần thổi ngạt / 5 lần
ép tim)
• Nếu thiếu oxy, thở yếu: thổi
ngạt, bóp bóng hô hấp hỗ
trợ.Cho thở oxy
58. –Nếu nạn nhân tự thở nhưng da,
niêm mạc còn tím tái cho thở Oxy
– Có rối loạn ý thức: cho nằm
nghiêng an toàn, hô hấp hỗ trợ oxy
2 – 5’ , theo dõi & chuyển viện.
- Thiếu oxy nhẹ: thở oxy, nếu nặng
lên thì chuyển viện (Ko truyền dịch,
ko dùng an thần).
68. Tải bản FULL (144 trang): https://bit.ly/2P0o89r
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
69. Tải bản FULL (144 trang): https://bit.ly/2P0o89r
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
70. - Có kèm theo gãy xương- Xử
trí:
+ Cố định phần xương gãy
bằng nẹp cứng trên dưới một
khớp
+ Thường xuyên kiểm tra
xem các ngón chân ngón tay
có còn ấm không
+ Chuyển đến cơ sở y tế
tuyến trên.
4358762