1. Phân Tích BoP
1.
2.
3.
Tác động của BoP đến các yếu tố
trong nền kinh tế
Mối quan hệ giữa BoP và Tỷ giá
Các tác nhân ảnh hưởng đến BoP
2. 1. Tác động của BoP đến các
yếu tố trong nền kinh tế
Nền kinh tế
BoP
CAB: cán cân vãng lai
KAB: cán cân vốn
ORB: cán cân bù đắp
chính thức
Y: thu nhập
C: tiêu dùng
S: tiết kiệm
I: đầu tư
T: thuế
G: chi tiêu chính phủ
3. 1. Tác động của BoP đến các
yếu tố trong nền kinh tế
4. 1.1 Nền kinh tế không có sự can thiệp của
chính phủ
CAB + KAB = - ORB = 0
T – G =0
Y=C+S+T
a. Close market
Y=A
C+S+T=C+I+G
S-I=T-G
S-I=0
TỔNG THU = TỔNG CHI
Đầu tư cho tương lai hoàn toàn là nhờ tiết kiệm
trong hiện tại nền kinh tế yếu ớt, bế tắc.
5. 1.1 Nền kinh tế không có sự can thiệp của
chính phủ
CAB + KAB = - ORB = 0
T – G =0
Y=C+S+T
b. Open market
Y = A + (X – M) = A + CAB
Y – A = CAB
S + T – ( I + G ) = CAB
( S – I ) + ( T – G) = - KAB
S – I = - ( KAra – KAvào)
Dựa vào dòng dịch chuyển vốn quốc tế mà đất nước có
thể tiếp cận với cơ hội lớn để đầu tư cho tương lai.
7. b.Open market
Y = A + (X – M) = A + CAB
Y – A = CAB
( S – I ) + ( T – G ) = - KAB – ORB
Chính phủ có thể điều tiết nền kinh tế thông qua việc
tác động thu chi ngân sách, thay đổi dự trữ chính thức,
tác động đến dòng chu chuyển vốn
8. BoP và Tỷ giá
1. Khái niệm:
Tỷ giá hối đoái ( theo nghĩa hẹp) là giá
của một đồng tiền của một nước được
định giá bằng đồng tiền nước khác
Hay còn được hiểu là tỉ lệ trao đổi giữa
hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau
9. BoP và Tỷ giá
Tỷ giá hối đoái được quyết định bởi các lực
lượng thị trường, cung và cầu ngoại tệ.
Giá cả ngoại tệ, tỷ giá hối đoái cũng được
xác định theo quy luật cung cầu như đối với
các hàng hoá thông thường. Khi cung ngoại
tệ bằng cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ mà thị
trường cần mua đúng bằng lượng ngoại tệ
cần bán làm cho giá ngoại tệ không đổi, thị
trường cân bằng.
10. BoP và Tỷ giá
2. BoP quyết định tỷ giá
Cán cân thương mại quyết định đến tỷ giá hối đoái. Một
nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu
được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các
nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng
hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên
thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái
giảm.
Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà
nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi
mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu
ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng.
11. BoP và Tỷ Giá
2. BoP quyết định tỷ giá
Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều
trong việc hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối
đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào
mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó
chính là cán cân thương mại.
Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung
ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ
giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương
mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
12. BoP và Tỷ giá
3. Tỷ giá ảnh hưởng đến BoP
Nếu đồng tiền của quốc gia tăng giá so với
một đồng tiền khác, cán cân tài khoản vãng lai
của quốc gia đó sẽ giảm, các yếu tố khác là
như nhau. Khi đồng tiền mạnh lên, hàng hóa
xuất khẩu của nươc đó sẽ trở nên đắt hơn đối
với các nước nhập khẩu. Nên nhu cầu về hàng
hóa đó sẽ giảm.
13. BoP và Tỷ giá
3. Tỷ giá ảnh hưởng đến BoP
Nếu tỷ giá giảm, sẽ làm cho giá của
sản phẩm của quốc gia đó được nhập
sang nước khác sẽ rẻ hơn và có tính
cạnh tranh hơn. Từ đó làm gia tăng
xuất khẩu
Qua đó ta thấy được mối quan hệ
giữa BoP và tỷ giá:
BoP Quyết định Tỷ giá hối đoái
ảnh hưởng
14. BoP và Tỷ giá
VD:
Vợt Tennis Mỹ với giá 100 đôla Mỹ sẽ yêu
cầu nhà nhập khẩu Canada khoản thanh
toán 125 đôla Canada nếu đồng đôla
Canada có giá trị tại mức 1 đôla Canada =
0.80 đôla Mỹ. Nếu 1 đôla Canada = 0.70
đô la Mỹ nhà nhập khẩu Canada phải
thanh toán 143 đô la Canada cho 1 vợt
tennis, mức giá này có thể làm giảm nhu
cầu vợt Tennis của Mỹ tại Canada.
15. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân
thương mại
Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP
tăng và thậm chí nó còn tăng nhanh hơn.
Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng
phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên
(MPZ).
Ví dụ, MPZ bằng 0,2 nghĩa là cứ 1 đồng
GDP có thêm thì người dân có xu hướng
dùng 0,2 đồng cho nhập khẩu.
16. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân
thương mại
Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả
tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong
nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài.
Nếu giá cả trong nước tăng tương đối so
với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ
tăng lên và ngược lại.
Ví dụ: nếu giá xa đạp sản xuất tại Việt Nam
tăng tương đối so với giá xe đạp Nhật Bản
thì người dân có xu hướng tiêu thụ nhiều xe
đạp Nhật Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt
hàng này cũng tăng.
17. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân
thương mại
Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang
diễn biến tại các quốc gia khác vì xuất khẩu của
nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do
vậy nó chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu
nhập của các quốc gia bạn hàng. Chính vì thế trong
các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu
là yếu tố tự định.
Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với
các quốc gia vì nó ảnh hưởng đến giá tương đối
giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa
trên thị trường quốc tế.
18. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân
thương mại
Lạm phát:
Khi lạm phát tăng làm cho giá cả hàng hóa trong nước tăng
lên làm giá hàng xuất khẩu tăng hạn chế xuất khẩu đây là
tác động trong ngắn hạn…Trong dài hạn lạm phát tăng làm
nội tệ mất giá tỷ giá tăng làm tăng xuất khẩu hàng hóa (tác
động theo chiều ngược lại)
Thu nhập của người không cư trú: nếu có nhu cầu
hàng nhập khẩu tăng thì làm tăng nhập khẩu
Chính sách thương mại quốc tế: là các chính sách liên
quan đến thuế quan, hạn ngạch, hàng rào phi thuế
quan.
19. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân
thương mại
Tâm lý người tiêu dùng có ưa thích hàng nhập
khẩu hay không
Tình hình kinh tế chính trị xã hội
Cán cân thương mại ảnh hưởng rất lớn đến
cán cân thanh toán quốc tế đồng thời ảnh
hưởng trực tiếp đến cung cầu giá cả hàng hóa
và sự biến động tỷ giá từ đó ảnh hưởng đến
cung cầu nội tệ và lạm phát trong nước
20. Thuật ngữ
Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị
trường muốn bán ra để thu về nội tệ.
Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị
trường muốn mua vào bằng các đồng nội
tệ.
MPZ là phần của GDP có thêm mà mà
người dân muốn chi cho nhập khẩu.
21. PHẦN MỞ RỘNG
Thực trạng :
Việt Nam luôn ở trong tình trạng nhập siêu sau hơn 20 năm
đổi mới chỉ có duy nhất một năm xuất siêu nhưng cũng chỉ
ở con số khiêm tốn là hơn 2% trong thi nhập siêu luôn là rất
cao. Nỗ lực mở cửa nền kinh tế đã mang lại những kết quả
đáng khích lệ trong hoạt động ngoại thương với kim ngạch
xuất, nhập khẩu liên tục tăng cao. Tuy vậy, nhập khẩu luôn
cao hơn xuất khẩu và xu hướng gia tăng nhập siêu chưa có
dấu hiệu điều chỉnh nên cán cân luôn ở tình trạng thâm hụt.
Năm có thâm hụt lớn nhất trong tám năm gần đây là năm
2008 với con số lên đến gần 19 tỉ đôla và năm có thâm hụt
ít nhất là 2002 với chỉ 3 tỉ đola, Năm 2009 thâm hụt 8.8 tỷ
USD.
Thâm hụt thương mại ngày càng có xu hướng tăng, trong
giai đoạn 2002 – 2006, thâm hụt thương mại bình quân
khoảng 5% GDP, nhưng năm 2007, con số này đã lên đến
17,5% GDP. Từ sau năm 2007, mức thâm hụt ngày càng
lớn và giảm thâm hụt CCTM đang là một mục tiêu ưu tiên
của quốc gia.
22. PHẦN MỞ RỘNG
Nguyên nhân:
Trong suốt một thời gian dài Việt Nam đã neo tỉ giá đồng Việt Nam gắn
vào đồng USD. Khi lạm phát thấp đây là một chính sách hợp lý để làm
tăng khả năng xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam. Tuy nhiên,từ cuối
năm 2006, và đặc biệt là năm 2007, lượng vốn đầu tư (cả gián tiếp và
trực tiếp) chảy vào Việt Nam tăng đột biến, làm cho đồng Việt Nam
tăng giá so với các đồng tiền khác. Để duy trì tính cạnh tranh về giá của
hàng xuất khẩu, Ngân hàng Nhà nước đã tung một lượng tiền lớn ra
để mua USD (làm tăng dự trữ ngoại hối), dẫn tới một lượng cung tiền
rất lớn trong hệ thống thanh toán của Việt Nam. Với mức cung tiền
lớn và đột biến vào lưu thông đã làm cho lạm phát tăng rất cao.Tác
động của lạm phát làm đồng tiền mất giá, nhưng việc duy trì tỷ giá cố
định về cơ bản là việc duy trì một đồng tiền định giá quá cao đã làm
cho hàng Việt Nam mất tính cạnh tranh và hàng nhập khẩu trở nên rẻ
hơn. Đây cũng chính là một nguyên nhân của tình trạng nhập siêu và
thâm hụt thương mại.
23. PHẦN MỞ RỘNG
Năng lực xuất khẩu của Việt Nam vướng phải
một số bất lợi, đó là: Chưa thực sự hội nhập
vào chuỗi cung ứng của khu vực, các mặt hàng
xuất hẩu có giá trị gia tăng còn thấp, quy mô
xuất khẩu thấp, lại dễ bị tổn thương và tập
trung cao nên giá trị xuất khẩu thấp ví như
xuất khẩu vẫn phụ thuộc nhiều vào các mặt
hàng khoáng sản (dầu thô, than đá), nông, lâm,
thủy sản, trong khi các mặt hàng công nghiệp
chế biến (như dệt may, da giày, điện tử và linh
kiện máy tính) về cơ bản mang tính chất gia
công.
24. PHẦN MỞ RỘNG
Nhu cầu nhập khẩu hàng tiêu dùng kể cả hàng tiêu
dùng xa xỉ tăng lên như điện tử dân dụng, ô-tô, xe máy,
nguyên liệu thuốc lá,còn nhóm hàng cần thiết phục vụ
an sinh xã hội cũng chỉ tăng ở mức vừa phải.
Sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành ban hành
chính sách, thực thi và kiểm tra giám sát hoạt động
nhập khẩu còn chưa chặt chẽ, đồng bộ. Đã có quá
nhiều bộ, ngành tham gia công tác ban hành chính
sách, điều hành và quản lý nhà nước về nhập khẩu,
làm chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, khó tạo ra sự
nhất quán và hợp lý. Việc sử dụng công cụ thuế quan
để hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng như ô-tô, linh
kiện lắp ráp… chưa có sự chủ động, thời điểm đôi lúc
không thích hợp cũng gây nên hiện tượng đầu cơ làm
nhập khẩu tăng cao…
25. PHẦN MỞ RỘNG
Tâm lý người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng
hàng ngoại làm gia tăng nhập khẩu.
Việt Nam đang là thành viên của WTO và
đang trong giai đoạn thực hiện các cam kết
về giảm thuế quan và các hạn chế thương
mại ,mở cửa thị trường theo các cam kết
quốc tế.Trong khoảng thời Gian kể từ ngày
gia nhập,mức thuế nhập khẩu trung bình của
Việt Nam phải được cắt giảm từ 17,4%
xuống còn 13,4% trong vòng 5-7 năm cho
nên kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh và xu
hướng này có khả năng tăng nhanh hơn nữa
trong thời gian tới khi Việt Nam thực hiện đấy
đủ các cam kết trong WTO.