Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái của các ngân hàng thương mại. Tỷ giá hối đoái làm thay đổi doanh thu bán hàng và thay đổi mức thu lợi nhuận doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế. Nó cho phép chúng ta so sánh giá cả của hàng hoá và dịch vụ sản xuất tại các nước khác nhau. Giá cả hàng xuất khẩu của một nước được tính theo giá tại nước nhập khẩu nếu biết tỷ giá của đồng tiền hai nước đó.
Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái của các ngân hàng thương mại.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một số vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái và các biện pháp phòng ngừa rủi ro
tỷ giá hối đoái của các ngân hàng thương mại.
1.1. Khái quát chung về tỷ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái
1.1.1.1.Khái niệm tỷ giá hối đoái
Hầu hết mỗi quốc gia đều có đồng tiền thanh toán riêng, khi xuất hiện giao
dịch thương mại, đầu tư, các quan hệ tài chính quốc tế... đòi hỏi các quốc gia phải
thanh toán với nhau, dẫn đến việc mua bán các đồng tiền khác nhau, đồng tiền này
lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền được mua bán với nhau theo một tỷ lệ nhất định,
tỷ lệ này gọi là tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái (Foreign Exchange Rate): là giá cả của một tiền tệ này được
biểu thị thông qua một tiền tệ khác.
Ví dụ : VND/USD = 17.825
Có nghĩa là gía cả của 1 USD được tính bằng 17.825 VND.
Trong tỷ giá có hai đồng tiên, một đồng tiền đóng vai trò đồng tiền yết giá,
còn đồng kia đóng vai trò đồng tiền định giá.
Đồng tiền yết giá (Commodity Currency – ký hiệu là “C”): là đồng tiền có
số đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị
Đồng tiền định giá (Term Currency – ký hiệu là “T”): là đồng tiền có số đơn
vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
Trong ví dụ trên: VND/USD = 17.825 trong đó: USD là đồng tiền yết giá,
VND là đồng tiền định giá..
1.1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái
a) Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
10
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Tỷ giá mua vào (Bid rate): là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn săng mua
vào đồng tiền yết giá.
+ Tỷ giá bán ra (Ask/ Offer rate) là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng
bán ra đồng tiền yết giá.
+ Tỷ giá giao ngay (Spot rate) Là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu
trực tiếp trên Forex, được các bên thoả thuận ngày hôm nay, và việc thanh toán
xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo (nếu không có thoả thuận gì khác
thì thường là ngày làm việc thứ hai)
+ Tỷ giá phái sinh (Derivative rates): Bao gồm các tỷ giá áp dụng trong các hợp
đồng: Kỳ hạn (Forward, Hoán đổi (Swap), Tương lai (Future) và Quyền chọn
(Option). Tỷ giá phái sinh không được hình thành theo quan hệ cung cầu trực tiếp
trên Forex mà được hình thành từ các thông số có sẵn trên thị trường: tỷ giá giao
ngay, mức lãi suất của hai đồng tiền, phí thực hiện hợp đồng... Tỷ giá phái
sinh thuộc loại tỷ giá có thời hạn, giá được thoả thuận ngày hôm nay nhưng việc
sử dụng thanh toán xảy ra theo ngày thoả thuận trên hợp đồng.
+ Tỷ giá mở cửa (Opening Rate): tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên
trong ngày.
+ Tỷ giá đóng cửa (Closing Rate): tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối
cùng trong ngày.
+ Tỷ giá chéo (Crosed Rate): là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng
tiền thứ ba.
b) Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá
+ Tỷ giá chính thức (Official Rate) – ở Việt Nam hiện nay gọi là tỷ giá bình quân
trên thị trường liên hàng: là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về
11
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng để tính thuế xuất
nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thức. ở Việt nam,
tỷ giá chính thức còn là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong biên
độ cho phép.
+ Tỷ giá chợ đen (Black Market Rate): là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ
thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
+ Tỷ giá cố định (Fix Rate): là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên
độ giao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định,
buộc NHTW phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối quốc
gia thay đổi.
+ Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely Floating Rate): là tỷ giá được hình thành hoàn
toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.
+ Tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nước (Managed Floating Rate): là tỷ giá được
thả nổi, nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi
cho nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái
1.1.2.1. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế
Về cơ bản, tỷ giá hối đoái cũng như một công cụ giống như các luật lệ về
thuế, mức cung tiền, qua đó chính phủ có thể đạt được các mục tiêu kinh tế mong
muốn.
Thứ nhất: Tỷ giá hối đoái làm thay đổi làm thay đổi cán cân thanh toán quốc
tế và mức độ lạm phát. Một đồng nội tệ yếu có thể kích thích xuất khẩu, tăng việc
làm , giảm nhập khẩu nhưng có thể đưa đến lạm phát cao hơn. Ngược lại, một
đồng nội tệ mạnh lại khuyến khích người tiêu dùng và các công ty mua hàng từ
nước ngoài, làm tăng cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài và buộc các
12
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhà sản xuất nội địa không được tăng giá hàng đồng thời mức độ lạm phát sẽ giảm
xuống và đi cùng với nó là tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
Thứ hai: tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến chính sách tài khoá. Một chính
sách tài khoá mở rộng sẽ được sử dụng trong thời gian đồng nội tệ mạnh (lên giá)
vì đồng nội tệ mạnh làm giảm lạm phát, chính phủ sẽ cắt giảm thuế và nới lỏng
chi tiêu, tăng dự trữ ngoại tệ. Một chính sách tài khoá thắt chặt sẽ được sử dụng
trong thời gian đồng nội tệ yếu (mất giá) do lạm phát gia tăng, chính phủ phải thắt
chặt chi tiêu, tăng thuế và giảm dự trữ ngoại tệ.
Thứ ba: tỷ giá hối đoái làm thay đổi tỷ trọng giữa vay nợ nước ngoài với tổng
sản phẩm quốc nội (GDP). Khi đồng nội tệ mạnh, tỷ trọng giữa vay nợ nước ngoài
với GDP sẽ giảm xuống, Chính phủ có thể nhân cơ hội này vay tiền từ các tổ chức
quốc tế để thực hiện các dự án quốc gia. Ngược lại, khi đồng nội tệ yếu, tỷ trọng
giữa vay nợ nước ngoài với GDP sẽ tăng lên, việc vay tiền từ các tổ chức quốc tế
trở nên khó khăn hơn.
Thứ tư: tỷ giá hối đoái làm thay đổi tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư nước
ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Khi đồng nội tệ yếu, gây áp lực
tăng lãi suất đồng nội tệ, điều này tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài dự
đoán doanh thu của các công ty tại nước họ đầu tư sẽ tăng lên, do vậy luồng tiền
từ nước ngoài sẽ dồn về nước có giá trị đồng nội tệ yếu thông qua mua trái phiếu
chính phủ hoặc cổ phiếu công ty. Khi đồng nội tệ mạnh lên, các nhà đầu tư sẽ bán
ra các trái phiếu và cổ phiếu để kiếm lời.
1.1.2.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với hệ thống ngân hàng
Thứ nhất: Tỷ giá hối đoái làm thay đổi tổng tài sản của ngân hàng. Tổng tài
sản ngân hàng tại một thời điểm là tổng số tài sản có hoặc tài sản nợ được thể hiện
trong bảng cân đối tài sản (nội bảng và ngoại bảng) tại thời điểm đó. Hoạt
13
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động ngân hàng gắn liền với sự lưu thông của đa dạng các đồng tiền tệ và do đó,
nếu có sự biến động tỷ giá , tổng tài sản của ngân hàng có thể tăng hoặc giảm, lợi
nhuận của ngân hàng cũng theo đó thể hiện lãi hoặc lỗ tại thời điểm ra cân đối.
Thứ hai: Tỷ giá hối đoái làm thay đổi doanh số hoạt động kinh doanh liên
quan đến ngoại tệ bao gồm doanh số mua bán ngoại tệ, doanh số thanh toán quốc
tế, doanh số cho vay và huy động bằng ngoại tệ, doanh số chi trả kiều hối ... Lý
do: khi tỷ giá thay đổi, nó tác động trực tiếp đến doanh số xuất nhập khẩu hàng
hoá và dịch vụ của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến hàng loạt các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến tỷ giá.
Thứ ba: Tỷ giá hối đoái làm thay đổi mức thu lợi nhuận ngân hàng. Lợi nhuận
mang lại cho ngân hàng có liên quan đến ngoại tệ bao gồm: thu lãi kinh doanh
ngoại tệ, thu lãi cho vay bằng ngoại tệ, thu lãi nhờ vào chênh lệch tỷ giá do trạng
thái hối đoái ròng (NPEi) ở trạng thái mở (âm hoặc dương). Khi tỷ giá hối đoái
thay đổi, các chỉ tiêu trên sẽ thay đổi theo và ảnh hưởng đến lợi nhuận.
1.1.2.3. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái làm thay đổi doanh thu bán hàng và thay đổi mức thu lợi
nhuận doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế.
Nó cho phép chúng ta so sánh giá cả của hàng hoá và dịch vụ sản xuất tại các nước
khác nhau. Giá cả hàng xuất khẩu của một nước được tính theo giá tại nước nhập
khẩu nếu biết tỷ giá của đồng tiền hai nước đó.
Khi đồng nội tệ mất giá, doanh nghiệp xuất khẩu có nhiều lợi thế do giá hàng
xuất khẩu của doanh nghiệp rẻ đi và có cơ hội cạnh tranh với mặt hàng cùng loại
ở nước khác còn nếu doanh nghiệp giữ nguyên giá xuất khẩu thì sẽ mang lại lợi
nhuận cao hơn dự kiến. Ngược lại, doanh nghiệp nhập khẩu phải trả giá cao hơn
cho các mặt hàng nhập khẩu và lợi nhuận doanh nghiệp giảm sút.
14
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả sẽ có tác động ngược lại đối với doanh nghiệp nhập khẩu và xuất khẩu
khi đồng nội tệ lên giá.
Các doanh nghiệp không trực tiếp xuất nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng tương
tự về doanh số và lợi nhuận khi mua hàng từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Với việc phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái và tác
động trở lại của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế, ta thấy rằng có sự tác động
tương hỗ giữa tỷ giá hối đoái, các chính sách của chính phủ và các yếu tố của nền
kinh tế.
Các chính sách tài khoá và
tiền tệ của chính phủ
Tỷ lệ lãi suất
Tương ứng
Dòng chảy vốn
quốc tế
Tỷ lệ lạm phát
tương ứng
Tỷ giá hối đoái
Mức độ thu nhập
quốc gia tương
ứng
Thương mại
quốc tế
Sức hút của các
chứng khoán
giao dịch quốc tế
Các
luật
thuế
Chính phủ mua
và bán tiền tệ
Sự can thiệp của
Thuế Sức hút của các
quan hàng hoá
chính phủ
hạn Mua bán quốc tế
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngạch
Hình 1: Sơ đồ minh họa sự tác động qua lại của tỷ giá hối đoái với chính sách
của chính phủ và các yếu tố của nền kinh tế.
(Nguồn: Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2008), “ Giáo trình Tài chính quốc
tế”, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr.229)
1.2. Khái quát chung về rủi ro tỷ giá .
Đặc trưng của ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, vì vậy hoạt
động cơ bản và xuyên suốt của nó là dẫn chuyển vốn (nội tệ, ngoại tệ) từ người
thừa vốn sang người thiếu vốn, tạo ra hiệu quả sử dụng đồng vốn cao hơn, tăng
hiệu quả kinh tế xã hội. Ngân hàng dùng kỹ năng chuyên môn của mình để thiết
lập một danh mục các dịch vụ cung cấp cho xã hội như: huy động, cho vay, bảo
lãnh trong nước, bảo lãnh quốc tế, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, tư
vấn… Ngoài ra, ngân hàng còn phải tối đa hoá lợi nhuận bằng cách đa dạng các
danh mục đầu tư: đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu, ngoại tệ… Có thể nói, hoạt động
ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro nhất. Ngoài các rủi ro thông thường mà các
hoạt động khác phải đối mặt như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,
rủi ro kỹ thuật, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý, rủi ro uy tín, rủi ro chiến lược…
thì hoạt động ngân hàng còn phải chịu thêm một rủi ro đặc biệt, đó là rủi ro tỷ giá.
Do tỷ giá biến động thường xuyên nên rủi ro tỷ giá được xem là rủi ro thường trực,
gắn liền với hoạt động ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tỷ giá
Rủi ro là những tổn thất, sai lệch so với dự tính xảy ra nằm ngoài ý muốn
của con người.
16
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Rủi ro tỷ giá là khả năng thiệt hại, tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu do
sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ.
(Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2008), “giáo trình Rủi ro tỷ giá hối đoái và quản
trị rủi ro hối đoái”, Nxb Thống kê, tr. 34)
Tuy nhiên, không phải bất cứ khi nào tỷ giá hối đoái biến động thì NHTM
sẽ gặp rủi ro hối đoái. Sự biến động của tỷ giá hối đoái chỉ là một điều kiện cần để
có thể làm cho ngân hàng gặp phải rủi ro tỷ giá bởi vì nếu hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại đơn thuần chỉ liên quan đến nội tệ và diễn ra trong nước
thì rủi ro tỷ giá lúc này là bằng không. Trên thực tế, NHTM kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ bao gồm nội tệ và ngoại tệ do vậy phần tiếp theo sẽ nghiên cứu điều
kiện đủ hay là những nguyên nhân chính làm cho một ngân hàng thương mại gặp
phải rủi ro về tỷ giá khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.2.Nguyên nhân phát sinh rủi ro tỷ giá
1.2.2.1. Rủi do từ hoạt động nội bảng
Hoạt động nội bảng của các NHTM sẽ gây ra rủi ro tỷ giá là do sự không
cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với từng loại ngoại tệ. Tài sản có bằng
ngoại tệ bao gồm: các khoản cho vay bằng ngoại tệ; các chứng khoán bằng ngoại
tệ; tiền gửi bằng ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng khác; tiền mặt bằng ngoại tệ…
Tài sản nợ bằng ngoại tệ bao gồm: chứng chỉ tiền gửi ghi bằng ngoại tệ do ngân
hàng phát hành; tiền gửi bằng ngoại tệ từ các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tín
dụng; các khoản vay bằng ngoại tệ; các hình thức huy động vốn khác bằng ngoại
tệ…
Tài sản ròng bằng ngoại tệ = TSC bằng ngoại tệ – TSN bằng ngoại t
17
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trường hợp 1: Tài sản ròng bằng ngoại tệ > 0: TSC bằng ngoại tệ lớn hơn
TSN bằng ngoại tệ. Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá, nội tệ giảm giá): NHTM
có lãi. Ngược lại, khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá, nội tệ tăng giá): NHTM bị lỗ.
Trường hợp 2: Tài sản ròng bằng ngoại tệ < 0: TSC bằng ngoại tệ nhỏ hơn
TSN bằng ngoại tệ. Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá, nội tệ giảm giá): NHTM bị
lỗ. Ngược lại, khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá, nội tệ tăng giá): NHTM có lãi.
Trường hợp 3: Tài sản ròng bằng ngoại tệ = 0: TSC bằng ngoại tệ bằng TSN
bằng ngoại tệ. NHTM sẽ không gặp rủi ro về tỷ giá cho dù tỷ giá có biến động như
thế nào đi chăng nữa.
1.2.2.2. Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng
Sự tham gia của một NHTM vào thị trường ngoại hối được thực hiện chủ
yếu thông qua 4 hoạt động sau:
Thứ nhất, mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm thực hiện và thanh
toán các hợp đồng ngoại thương.
Thứ hai, mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm thực hiện đầu tư nước
ngoài trực tiếp và gián tiếp.
Thứ ba, mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính ngân hàng
nhằm cân bằng trạng thái ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Thứ tư, mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá biến
động.
Trong 4 giao dịch trên, 2 giao dịch đầu tiên ngân hàng thực hiện mua hộ và
bán hộ cho khách hàng để thu phí (hay thu lãi KDNT) do đó rủi ro tỷ giá
18
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
không phát sinh. Giao dịch thứ 3 nhằm mục đích cân bằng trạng thái ngoại tệ là
nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá vì vậy nó sẽ làm giảm mức độ rủi ro xuống.
Như vậy, thực chất rủi ro tỷ giá của NHTM chủ yếu do những hoạt động đầu cơ
mang lại. Khi đó, NHTM sẽ duy trì một trạng thái ngoại tệ mở (dương hoặc âm)
và tỷ giá trên thị trường là biến động.
Trạng thái ngoại tệ ròng = Ngoại tệ mua vào – Ngoại tệ bán ra
Trường hợp 1: Trạng thái ngoại tệ ròng > 0: doanh số ngoại tệ mua vào lớn
hơn doanh số ngoại tệ bán ra. Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá, nội tệ giảm giá):
NHTM có lãi. Ngược lại, khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá, nội tệ tăng giá):
NHTM bị lỗ.
Trường hợp 2: Trạng thái ngoại tệ ròng < 0: Doanh số ngoại tệ mua vào nhỏ
hơn doanh số ngoại tệ bán ra (ngân hàng đang mượn ngoại tệ từ nguồn khác để
bán trước). Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá, nội tệ giảm giá): NHTM bị lỗ. Ngược
lại, khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá, nội tệ tăng giá): NHTM có lãi.
Trường hợp 3: Trạng thái ngoại tệ = 0: Doanh số mua ngoại tệ bằng doanh
số bán ngoại tệ. NHTM sẽ không gặp rủi ro về tỷ giá cho dù tỷ giá có biến động .
Như vậy, một NHTM sẽ gặp phải rủi ro về tỷ giá khi ngân hàng đó duy trì
sự không cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với từng loại ngoại tệ, khi
trạng thái ngoại tệ là mở và tỷ giá trên thị trường biến động.
Công thức tổng quát xác định trạng thái rủi ro hối đoái ròng (NPE – Net
Position Exposure) đối với ngoại tệ thứ i như sau:
NPEi= Tài sản ròng bằng ngoại tệi + Trạng thái ngoại tệ ròngi
= (TSC bằng ngoại tệi – TSN bằng ngoại tệi) + (Doanh số mua vào ngoại tệi
– Doanh số bán ra ngoại tệi)
19
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trường hợp 1: Nếu NPEi > 0: Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá, nội tệ
giảm giá): NHTM có lãi. Ngược lại, khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá, nội tệ
tăng giá): NHTM bị lỗ.
Trường hợp 2: Nếu NPEi < 0: Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá, nội tệ
giảm giá): NHTM bị lỗ. Ngược lại, khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá, nội tệ tăng
giá): NHTM có lãi.
Trường hợp 3: Nếu NPEi = 0: NHTM sẽ không gặp rủi ro về tỷ giá cho dù
tỷ giá có biến động .
(Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2008), “giáo trình Rủi ro tỷ giá hối đoái và quản
trị rủi ro hối đoái”, Nxb Thống kê, tr. 39)
1.3. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
1.3.1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro nội bảng
Như chúng ta đã biết, rủi ro tỷ giá do các hoạt động nội bảng gây ra với
nguyên nhân chính là sự chênh lệch tỷ giá giữa TSC và TSN bằng ngoại tệ. Để
phòng ngừa loại rủi ro này, chúng ta cần làm cân xứng TSC và TSN bằng ngoại
tệ. Cụ thể hơn, ta đi phân tích một vài nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng:
+ Nghiệp vụ huy động vốn nhằm mục đích cho vay. Nếu ngân hàng sử dụng toàn
bộ doanh số huy động bằng ngoại tệ để cho vay bằng ngoại tệ với kỳ hạn huy động
và kỳ hạn cho vay là như nhau thì sẽ không có rủi ro tỷ gía trong nghiệp vụ này.
Càng thu hẹp chênh lệch giữa doanh số huy động ngoại tệ và cho vay ngoại tệ thì
mức độ lãi hoặc lỗ về tỷ giá càng nhỏ.
+ Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Mua ngoại tệ để bán ngoại tệ ăn chênh lệch giá.
Nếu doanh số mua và bán là bằng nhau tại một thời điểm và tỷ giá mua thấp hơn
tỷ giá bán, rủi ro tỷ giá bằng không. Càng thu hẹp chênh lệch giữa doanh số mua
ngoại tệ và doanh số bán ngoại tệ thì mức độ lãi hoặc lỗ về tỷ giá càng nhỏ.
20
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Các khoản phải thu bằng ngoại tệ và các khoản phải trả bằng ngoại tệ luôn ở
mức cân bằng sẽ giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Các khoản phải thu bao gồm thu lãi cho
vay, thu lãi tiền gửi nơi khác và các khoản phí. Các khoản phải trả bao gồm trả
lãi tiền gửi , trả lãi tiền đi vay, trả thuế…
Tuy nhiên, không phải lúc nào ngân hàng cũng có thể thực hiện biện pháp
cân xứng TSN và TSC bằng ngoại tệ vì việc huy động đủ vốn ngoại tệ đáp ứng đủ
nhu cầu vay ngoại tệ là khó thực hiện chưa kể đến các khoản dữ trữ tiền mặt, dự
trữ bắt buộc bằng ngoại tệ… đảm bảo thanh khoản theo quy định của mỗi quốc
gia. Chính vì vậy, ngoài biện pháp phòng ngừa nội bảng các ngân hàng thương
mại còn thực hiện những biện pháp phòng ngừa ngoại bảng.
1.3.2. Biện pháp phòng ngừa rủi ro ngoại bảng
1.3.2.1. Phòng ngừa bằng hợp đồng giao ngay (Spot)
Hợp đồng ngoại hối giao ngay là sự thoả thuận giữa hai bên chủ thể đồng
ý mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo tỷ giá của NHTM niêm yết
tại thời điểm ký hợp đồng hoặc do hai bên thoả thuận nhưng nằm trong biên độ
cho phép của mỗi quốc gia.
Giao dịch ngoại hối giao ngay có thời hạn thanh toán chậm nhất trong vòng
hai ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng. Các bên tham gia giao dịch được phép
thoả thuận cụ thể thời điểm chuyển tiền trong phạm vi hai ngày làm việc quy định
trên.
Giao dịch giao ngay thường là mua thực bán thực và nhìn thấy ngay kết quả
kinh doanh của việc mua bán, các NHTM sử dụng giao dịch này để cân bằng trạng
thái ngoại tệ của mình. Giao dịch giao ngay là biện pháp phòng ngừa rủi ro sớm
nhất và là cơ sở hình thành nên các biện pháp phòng ngừa rủi ro khác.
21
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giao dịch giao ngay cũng được các ngân hàng áp dụng để tự kinh doanh
kiếm lời trong phạm vi hạn mức được phép. Tuy nhiên, đã có rất nhiều trường hợp
các ngân hàng do sự thiếu ý thức trong tuân thủ quy trình hoạt động của cán bộ và
lãnh đạo đã dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Dưới đây là hai ví dụ điển hình trong
nước và ngoài nước về đầu cơ tỷ giá:
Kinh nghiệm của Việt Nam và bài học cụ thể của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam
Trong thời gian từ tháng 03/2004 đến 31/12/2004, Sở kinh doanh vốn và ngoại
tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã
bị thua lỗ trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 490 tỷ đồng. Đây là đơn vị duy
nhất của Agribank được phép kinh doanh ngoại tệ chuyển đổi và cung ứng ngoại
tệ cho toàn hệ thống Agribank khoảng 2000 chi nhánh. Nguyên nhân thua lỗ là
do đơn vị đã bỏ qua quy định về trạng thái ngoại tệ của NHNN và của chính
Agribank. Theo quy định, Sở quản lý phải báo cáo trạng thái ngoại tệ theo ngày,
tháng gửi Vụ Quản lý ngoại hối NHNN. Thế nhưng, Sở quản lý chỉ báo cáo trạng
thái ngoại tệ của Agribank dựa vào doanh số phát sinh mua bán ngoại tệ tại chi
nhánh và tại Sở quản lý. Đặc biệt, phần kinh doanh ngoại tệ chuyển đổi không
đưa vào báo cáo trạng thái kể cả những ngày kinh doanh vượt trạng thái. Ví dụ:
tháng 10/2004, có 3 ngày kinh doanh vượt trạng thái, số tiền không báo cáo là
hơn 246,5 triệu EUR và hơn 371,3 triệu USD. Tháng 11/2004 có 100 ngày kinh
doanh vượt trạng thái , số tiền không báo cáo là 1,372 tỷ EUR và 1,892 tỷ USD.
Chỉ riêng 3 tháng 10, 11, 12/2004 việc kinh doanh ngoại tệ chuyển đổi giữa đồng
EUR và đồng USD đã lỗ hơn 29,2 triệu USD. Trước những sai phạm trên, tháng
5/2007, vụ án “cố ý làm trái các quy
22
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định của nhà nước về quản lý ngoại hối gây hậu quả nghiêm trọng” đã được khởi
tố.
Kinh nghiệm của Đức và bài học cụ thể của Ngân hàng Herstatt
Năm 1974, ngân hàng thương mại Herstatt của Đức bị thua lỗ hơn 800 triệu
USD, trong khi vốn chủ sở hữu của Ngân hàng chỉ có 40 triệu USD. Ngân hàng
này đã phải đóng cửa vì không còn khả năng thanh toán cho khách hàng. Nguyên
nhân của sự đổ vỡ này là do Ngân hàng đã kỳ vọng vào sự lên giá của USD nên
đã dùng DEM đầu cơ mua một khối lượng lớn USD. Sau khi đầu cơ, giá của
USD giảm mạnh so với DEM khiến cho ngân hàng này bị lỗ 800 triệu USD.
(Nguồn: website www.vnexpress.net ngày 28/10/2008)
1.3.2.2. Phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn (Currency Forward Contact) là sự thoả thuận
giữa hai bên chủ thể đồng ý mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định tại một
mức tỷ giá nhất định vào một thời điểm nhất định trong tương lai.
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn (Currency Forward Transaction) là những giao
dịch ngoại hối trong đó hai bên tham gia giao dịch cùng cam kết sẽ trao đổi một
lượng ngoại tệ xác định theo một mức tỷ giá xác định trong tương lai theo các điều
kiện và điều khoản thoả thuận của hai bên tham gia giao dịch. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ
giá được thoả thuận tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là giao dịch mua bán ngoại tệ mà ngày ký hợp
đồng và ngày thanh toán ngoại tệ không đồng thời xảy ra. Thanh toán sẽ tiến hành
theo thời hạn ghi trên hợp đồng. Ngày thanh toán là ngày làm việc cuối
23
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cùng của kỳ hạn giao dịch và được hai bên ghi cụ thể trong hợp đồng kỳ hạn.
Các bên chỉ được phép chuyển tiền khi đến hạn thanh toán.
Chức năng kinh tế của giao dịch kỳ hạn là hạn chế rủi ro tỷ giá trong kinh
doanh. Các NHTM rất khó dự đoán tỷ giá giao ngay sau một thời gian nữa, trong
khi vì nhu cầu đáp ứng khách hàng ngân hàng đã phải chuyển đổi ngoại tệ sang
VND hoặc ngược lại để cho vay, mua, bán... Để làm giảm rủi ro, các NHTM sử
dụng hợp đồng kỳ hạn để biết trước hiệu quả một phương án kinh doanh ngay từ
khi nó bắt đầu.
1.3.2.3.Phòng ngừa bằng hợp đồng hoán đổi (Swap)
Hợp đồng hoán đổi ngoại hối là hợp đồng bao gồm đồng thời một giao dịch
mua vào và một giao dịch bán ra một loại tiền tệ nhất định đối với các bên, trong
đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau. Tỷ giá giao dịch được
xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng do hai bên thoả thuận.
Cơ chế thanh toán và chuyển tiền của giao dịch này phụ thuộc vào loại hợp
đồng hoán đổi.
Loại thứ nhất: Nếu giao dịch hoán đổi bao gồm một giao dịch giao ngay và
một giao dịch kỳ hạn (Spot Forward Swap) thì việc thanh toán chuyển tiền dựa
trên nguyên tắc đã quy định đối với giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.
Loại thứ hai: Nếu giao dịch hoán đổi gồm hai giao dịch kỳ hạn thì việc thanh
toán chuyển tiền dựa trên nguyên tắc đã quy định với giao dịch kỳ hạn.
Giao dịch hoán đổi không làm thay đổi trạng thái ngoại tệ thực. Nghiệp vụ
hoán đổi được các ngân hàng vận dụng nhằm bảo toàn vốn, lợi dụng những thay
đổi hiện tại và sự chênh lệch lãi suất của các loại tiền tệ để tránh rủi ro và kiếm
lời. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá là một chức năng quan trọng của Swap vì nó loại bỏ
24
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được những bất ổn lên xuống của tỷ giá hối đoái. Ngân hàng không bị rủi ro về tỷ
giá do họ mua và bán một lượng tiền tệ với cùng số lượng.
1.3.2.4. Phòng ngừa bằng hợp đồng quyền chọn (Option)
Hợp đồng ngoại hối quyền chọn (Currency Option Contract): là một công
cụ tài chính cho phép người mua có quyền (chứ không phải nghĩa vụ) mua hoặc
bán một tiền tệ theo một tỷ giá cố định đã thoả thuận trước trong một khoảng thời
gian nhất định.
Hợp đồng quyền chọn khác với hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng Swap ở chỗ
nó cho phép người mua quyền chọn có một sự lựa chọn: Hoặc là tiến hành giao
dịch (thanh toán) theo tỷ giá đã thoả thuận từ trước nếu tỷ giá đó có lợi cho người
mua; Hoặc để cho hợp đồng tự hết hạn mà không tiến hành bất cứ một giao dịch
nào nếu tỷ giá đó không có lợi cho người mua. Mặt khác, người bán hợp đồng
quyền chọn phải luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch khi người mua muốn.
Hợp đồng ngoại hối quyền chọn được giao dịch trên thị trường phi tập trung
(OTC) và trên Sở giao dịch. Các bên tham gia quyền chọn bao gồm: Người bán
hợp đồng quyền chọn (Writer, Seller or Grantor), người mua hợp đồng quyền chọn
(Buyer, Taker), trung tâm thanh toán bù trừ của hợp đồng quyền chọn nếu giao
dịch được thực hiện trên Sở Giao Dịch.
Giao dịch kinh doanh quyền mua bán ngoại tệ lựa chọn được các ngân hàng
sử dụng rộng rãi dưới hình thức giao dịch tự do, với các thương vụ lớn. Đây là
một hình thức kinh doanh đặc biệt trên thị trường hối đoái, với 4 quyền mua bán
ngoại tệ lựa chọn:
25
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mua quyền chọn bán ngoại tệ
Mua quyền chọn mua ngoại tệ
Bán quyền chọn bán ngoại tệ
Bán quyền chọn mua ngoại tệ
Chiến lược kết hợp giữa trạng thái dương đối với tài sản tài chính bằng
ngoại tệ và hợp đồng mua quyền chọn bán ngoại tệ gọi là chiến lược phòng ngừa
rủi ro bằng hợp đồng mua quyền chọn bán
Chiến lược kết hợp giữa trạng thái dương đối với tài sản tài chính bằng
ngoại tệ và hợp đồng bán quyền chọn mua ngoại tệ được gọi là chiến lược phòng
ngừa rủi ro bằng hợp đồng bán quyền chọn mua
Phòng ngừa rủi ro bằng chiến lược kết hợp mua một quyền chọn mua và
bán một quyền chọn mua với một loại tiền tệ với giá thực hiện hợp đồng và phí
quyền chọn khác nhau. Đây là chiến lược sử dụng với mục đích làm giảm chi phí
phòng ngừa rủi ro (giảm mức phí quyền chọn)
Phòng ngừa rủi ro bằng chiến lược mua một quyền chọn mua và bán một
quyền chọn bán có cùng giá thực hiện hợp đồng, cùng phí quyền chọn, nhưng số
lượng tiền tệ ở hai hợp đồng quyền chọn là khác nhau. Đây là chiến lược sử dụng
với mục đích làm chi phí phòng ngừa rủi ro bằng 0.
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng cách kết hợp mua một quyền chọn mua và
bán một quyền chọn bán có giá thực hiện hợp đồng khác nhau, cùng phí quyền
chọn và cùng số lượng tiền tệ ở hai hợp đồng quyền chọn. Đây là chiến lược sử
dụng với mục đích làm chi phí phòng ngừa rủi ro bằng 0.
Trên đây là các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đang được áp dụng tương
đối phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam. Còn một biện pháp
phòng ngừa rủi ro: Phòng ngừa bằng hợp đồng ngoại hối tương lai
26
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Currency Future). Hình thức này xuất phát từ hình thức phòng ngừa bằng hợp
đồng kỳ hạn nhưng được tiêu chuẩn hoá về số lượng tiền tệ giao dịch và các giao
dịch tương lai được thực hiện trên thị trường tập trung là Sở Giao Dịch. Tuy nhiên,
bài viết này không đi sâu phân tích biện pháp phòng ngừa này do nó chưa được áp
dụng tại Việt Nam.
Kinh nghiệm của Anh và bài học cụ thể của Ngân hàng Barings PLC.
Vào ngày 27/02/1995, Barings PLC là NHTM lâu đời và lớn nhất của Anh
(thành lập năm 1762) đã phải đặt dưới sự giám sát của ngân hàng Anh Quốc do
những khoản thua lỗ nặng nề (827 triệu bảng) còn lớn hơn vốn cổ phần của ngân
hàng này (860 triệu USD)
Nguyên nhân của những khoản thua lỗ là do hệ thống quản trị rủi ro của
Barings hoạt động kém hiệu quả đã để cho một nhân viên ngân hàng tại chi
nhánh Singapore Nick Leeson 28 tuổi lừa đảo tích luỹ và che đậy một trạng thái
tài sản là 27 tỷ USD không có bảo hiểm bằng các hợp đồng quyền chọn và hợp
đồng tương lai, chủ yếu là 225 hợp đồng tương lai về chỉ số Nikkei được giao
dịch trên Sở Giao Dịch tiền tệ Singapore (SME). Thay vì công khai sai lầm của
mình, Leeson che dấu mọi thứ bằng một serie các bản báo cáo kế toán phức tạp
với hy vọng kéo dài thời gian chờ thị trường hồi phục, nhưng mọi việc đi theo
hướng ngược lại. Đến tháng 3/1995, mọi chuyện mới được đưa ra ánh sáng.
Thông tin được công bố , đã đặt dấu chấm hết cho NHTM lâu đời và uy tín nhất
London. Barings Bank bị bán cho ING, tập đoàn tài chính có trụ sở tại Hà Lan
với giá 1 bảng Anh.
27
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Nguồn: website www.vnexpress.net ngày 28/10/2008)
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hoạt động ngân hàng vốn dĩ chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn và có khả
năng gây tổn thất rất lớn thậm chí dẫn đến hậu quả đổ vỡ, do tính hiệu quả
của hoạt động này bị chi phối bởi rất nhiều biến động nhạy cảm, trong đó đặc
biệt là biến động tỷ giá. Thực tế cho thấy đã có rất nhiều vụ phá sản của các
Ngân hàng trên thế giới do buông lỏng công tác quản lý ruỉ ro tỷ giá, để tình
trạng đầu cơ kéo dài và khi tỷ giá biến động mạnh đã kéo theo hậu quả không
lường.
Với rất nhiều ví dụ thực tiễn về rủi ro tỷ giá trong và ngoài nước, có thể
thâý rằng các công cụ phòng ngừa tỷ giá có thể là con dao hai lưỡi. Nó có thể
phòng ngừa được rủi ro tỷ giá nếu người sử dụng chúng đặt lợi ích ngân hàng,
lợi ích doanh nghiệp lên hàng đầu và tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro
của đơn vị, ngược lại nó có thể gây hậu quả nghiêm trọng làm thiệt hại tài sản
của đơn vị nếu các công cụ được sử dụng vượt mức quy định vào mục đích
đầu cơ.
Vậy các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại MHB HN có được vận
dụng hiệu quả hay không? Để trả lời được câu hỏi này tác giả sẽ đi sâu phân
tích thực trạng phòng ngừa rủi ro tỷ giá của MHB HN giai đoạn từ năm 2004
đến 2009. Đồng thời, những vấn đề lý thuyết cơ bản trên đây sẽ được vận
dụng để nghiên cứu thực trạng phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại MHB HN.