Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm bột nêm Knorr trong hoàn cảnh hiện nay
1. Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
Khoa Kinh tế - Luật
Lớp K07407B
Bài tiểu luận
Môn: QUẢN TRỊ MARKETING
Đề tài:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
CHO SẢN PHẨM BỘT NÊM KNORR
TRONG HOÀN CẢNH HIỆN NAY
MÃ TÀI LIỆU: 80954
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
GVHD: Th.S Trần Thị Ý Nhi
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2009
2. 2
Đại học quốc gia Tp. Hồ CHí Minh
Khoa Kinh tế - Luật
Lớp K07407B
Bài tiểu luận
Môn: QUẢN TRỊ MARKETING
Đề tài:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
CHO SẢN PHẨM BỘT NÊM KNORR
TRONG HOÀN CẢNH HIỆN NAY
GVHD: Th.S Trần Thị Ý Nhi
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2009
3. 3
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển, cuộc sống càng bận rộn, bon chen. Những phút giây đầm ấm
quây quần trong bữa ăn gia đình ngày càng trở nên hiếm hoi. Người ta tận dụng từng
giây phút cho mỗi bữa ăn gia đình như vậy. Vai trò của người nội trợ rất lớn trong
việc mang lại cho gia đình những bữa ăn đầm ấm với những món ăn ngon, đậm đà
hương vị.
Đáp ứng nhu cầu đó, công ty Unilever đã đưa ra sản phẩm “Bột nêm Knorr” để giúp
tăng hương vị cho những bữa ăn gia đình. Sản phẩm Knorr đã và đang được nhiều
người ưa chuộng khi mang lại cho những món ăn hương vị đậm đà của “thịt thăn,
xương ống” như đã in trên bao bì của sản phẩm. Thế nhưng, bản thân sản phẩm Knorr
cũng gặp phải không ít vấn đề trong việc đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng và sự
cạnh tranh khốc liệt của những sản phẩm khác cùng loại.
Để tìm hiểu và làm rõ những vấn đề đang xảy ra với sản phẩm “Hạt nêm từ thịt
Knorr” trong giai đoạn hiện tại đồng thời thiết kế một chiến lược khả thi để đưa sản
phẩm đến với người tiêu dùng một cách hiệu quả, vượt qua những khó khăn và thử
thách hiện tại mà nó đang phải đối mặt, nhóm sinh viên chúng tôi quyết định nghiên
cứu đề tài này và giới thiệu đến các bạn.
4. 4
DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN
STT HỌ VÀ TÊN MSSV
01 Nguyễn Thị Kim Anh K074071305
02 Nguyễn Đức Bình K074071310
03 Lê Văn Chính K074071318
04 Hà Quý Duy K074071320
05 Nguyễn Thị Đào K074071321
06 Trần Văn Đông K074071322
07 Đào Nguyên Đức K074071323
08 Ngyễn Hoàng Giang K074071325
09 Trần Thị Ngân K074071365
10 Trần Thị Hồng Ngọc K074071366
11 Đinh Thanh Nghị K074071369
12 Nguyễn Thị Mai Phương K074071379
13 Đào Minh Quyết K074071389
14 Lê Quốc Thịnh K074071403
15 Đỗ Thị Tú Uyên K074071426
16 Lê Thị Kim Nhung K074071475
5. 5
MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................................3
Danh sách nhóm........................................................................................................4
Mục lục .....................................................................................................................5
Chương 1: Hiện trạng................................................................................................6
Tình hình thị trường.......................................................................................6
Tình hình sản phẩm........................................................................................6
Chương 2: Phân tích cơ hội marketing .....................................................................8
Môi trường vĩ mô...........................................................................................8
Môi trường vi mô.........................................................................................12
Chương 3: Mục tiêu chiến lược ..............................................................................14
Chương 4: Chiến lược Marketing ...........................................................................15
Chiến lược phát triển sản phẩm ...................................................................15
Chiến lược PR, quảng cáo............................................................................16
Kết luận...................................................................................................................17
Phụ lục: Dự toán tài chính.......................................................................................18
6. 6
Chương 1: HIỆN TRẠNG
1.1. Tình hình thị trường:
Thị trường mục tiêu: thị trường bột nêm trên toàn quốc.
Quy mô của thị trường: lớn
Mức tăng trưởng: cao
Nhu cầu thị trường: sản phẩm bột nêm dùng để chế biến thức ăn, là sản phẩm
thích hợp cho những người nội trợ trong gia đình.
Sự chấp nhận và những xu hướng của hành vi mua sắm.
Sau khi tung ra thị trường sản phẩm “Knorr đảm đang” thì việc nhãn hiệu "Knorr
đảm đang" có ghi “Sử dụng thay thế bột ngọt”, “Tự nhiên hơn bột ngọt” khiến
cho nhầm lẫn khi sử dụng và bị đình chỉ lưu hành trong nước.
Knorr làm cho người tiêu dùng hoang mang và mất niềm tin trong việc sử dụng
sản phẩm.
Hiện tại Knorr đang cố gắng lấy lại niềm tin từ khách
hàng bằng hai sản phẩm: Knorr làm từ “thịt thăn và
xương ống” và “ Hạt nêm Knorr từ nấm và rong biển”
1.2 Tình hình sản phẩm:
Knorr đảm đang
“Knorr đảm đang” vừa tung ra thị trường đã gặp
phải nhiều vấn đề: quảng cáo sản phẩm không có bột ngọt, bao bì sản phẩm không ghi
rõ các chất có trong thành phần sản phẩm. Thanh tra Bộ Y tế khẳng định, việc ghi tên
hàng “Knorr đảm đang” là chưa đúng với quy định về nhãn hàng.
7. 7
Bên cạnh đó, trong sản phẩm “ Knorr đảm đang” còn có chứa 627, 631 không có
trong danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng cho thực phẩm của Bộ Y tế.
Theo quy định, nếu sử dụng bột ngọt trong sản phẩm phải ghi rõ để người tiêu dùng
biết và lựa chọn. Nhưng với cách quảng cáo mập mờ như trên đã làm cho người tiêu
dùng hiểu lầm bột nêm là hoàn toàn tự nhiên.
Knorr mới “ Hạt nêm từ thịt”
Nhãn hàng Knorr thuộc Công ty Unilever Best Foods & Elida P/S Việt Nam giới
thiệu ra thị trường sản phẩm Hạt nêm từ thịt Knorr mới với công thức cải tiến “Tăng
đáng kể lượng thịt”. Điểm độc đáo nhất là lần đầu tiên có một sản phẩm trên thị
trường gia vị in ngay trên bao bì các “Tuyệt chiêu của chị em mình” do cô Nguyễn
Dzoãn Cẩm Vân tư vấn, trong các lĩnh vực như nấu nướng, công việc nội trợ, chăm
sóc gia đình.
Sau khi thị trường hạt nêm về thịt ngày càng nhiều thì Knorr cũng tung ra sản phẩm
mới cho mình là “hạt nêm Knorr với thịt thăn và xương ống”. Hạt nêm được làm từ
tủy xương nên vị ngọt của món ăn ngày càng cao và ngày càng ngon. Khi sản phẩm
tung ra thị trường thì người tiêu dùng càng có nhiều sự lựa chọn đối với hạt nêm từ
thịt.
Hiện nay, Knorr đang giới thiệu về sản phẩm mới
dành để dùng làm hạt nêm cho các món rau. “Hạt
nêm Knorr từ nấm và rong biển”, sau khi tìm
hiểu về thành phần nấm và rong biển tốt cho sức
khỏe của người tiêu dùng. Vì từ trước đến nay
Knorr chỉ có những sản phẩm hạt nêm dành cho
những món ăn chính mà chưa có hạt nêm dành
cho món rau, và để giúp cho người nội trợ có thể
nấu được nhiều món ăn ngon, tốt cho sức khoẻ.
8. 8
Knorr đã đưa sản phẩm mới “ Hạt nêm Knorr từ nấm và rong biển” bên cạnh sản
phẩm hạt nêm Knorr đang có trên thị trường thì người tiêu dùng bây giờ đã có sự lựa
chọn toàn diện trong việc nấu ăn của mình.
(Tài liệu từ VnExpress.com, Tiền Phong.com, Hà Nội mới.com, Ngôisao.net, Người
Lao Động)
Chương 2: PHÂN TÍCH CƠ HỘI MARKETING
Các cơ hội và đe dọa đối với hoạt động marketing của công ty được phát hiện thông
qua việc phân tích các môi trường marketing. Môi trường marketing gồm có môi
trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi trường vi mô là những lực lượng có quan hệ
trực tiếp với bản thân công ty và những khả năng phục vụ khách hàng của công ty,
các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh. Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên
bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố
nhân khẩu, kinh tế, công nghệ, chính trị và văn hóa – xã hội. Trước tiên ta hãy nói về
môi trường vĩ mô của công ty rồi sau đó sẽ xem xét môi trường vi mô.
2.1. Môi trường vĩ mô:
2.1.1. Môi trường nhân khẩu:
Tính đến ngày 1/4/2009 (theo tổng cục thống kê) tổng dân số của Việt Nam là
85.789.573 người (xếp thứ 13 trong các nước đông dân nhất thế giới). Trong đó dân
cư thành thị chiếm 29,6% (chiếm gần 1/3 dân số cả nước). Dân số vẫn tăng nhanh
hàng năm, mỗi năm dân số nước ta tăng khoảng 950.000 người.
Gia đình tập chung hai thế hệ ở khu vực thành thị là chủ yếu, đặc biệt với tầng
lớp có thu nhập trên trung bình. Thu nhập của gia đình từ chỗ một nguồn từ người
chồng chuyển qua hai nguồn (cả vợ và chồng). Ngày nay, nhiều phụ nữ thành thị cũng
9. 9
đi làm thêm để kiếm thêm thu nhập và trang trải cho các nhu cầu khác. Do đó quỹ
thời gian của họ trở nên hạn hẹp, thời gian dành cho gia đình cũng ít đi. Mặt khác phụ
nữ ngày càng ý thức được sự tự lập, nâng cao kiến thức để phục vụ tốt hơn cho công
việc.
Với quy mô dân số lớn, Việt nam là một thị trường lớn cho tiêu thụ sản phẩm.
Hơn nữa, với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, người dân có xu hướng ra các đô thị
lớn, cộng với quỹ thời gian hạn hẹp thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm nấu ăn tiện
lợi nhưng vẫn ngon miệng và đảm bảo sức khỏe ngày càng gia tăng, đặc biệt là
trong các gia đình thành thị có thu nhập khá trở lên. Đây là một thị trường lớn cho sản
phẩm tiêu dùng, tiện lợi như hạt nêm, giúp cho việc công việc nấu ăn nhẹ nhàng, cho
các món ăn ngon hơn.
2.1.2. Môi trường kinh tế:
Tăng trưởng GDP 2008 của Việt Nam đạt 6,2%. Trong tình hình suy thoái kinh
tế toàn cầu. Chính phủ tích cực triển khai gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng - một trong
nhiều giải pháp giảm thiểu suy thoái kinh tế của đất nước trong bối cảnh chung. Việt
Nam có đặc thù riêng là nền kinh tế đang chuyển đổi, mới nổi, nhu cầu đầu tư và thị
trường đầu tư vẫn rộng mở và hứa hẹn phát triển. Đặc biệt, cầu có khả năng thanh
toán (vấn đề thu nhập, tiền lương, việc làm…) vẫn duy trì phát triển và đã được thực
tiễn kiểm nghiệm. Do đó tình hình năm 2009, Việt Nam sẽ duy trì được tốc độ tăng
trưởng hợp lý và bền vững.
Hiện nay, tỷ lệ lạm phát không còn cao như vài năm trước nhưng vẫn còn ở
mức khá cao. Tỷ lệ lãi suất đang được điều chỉnh theo hướng tăng dần. Như vậy, nhìn
chung nền kinh tế Việt Nam đang có chuyển biến lớn: môi trường kinh tế ngày càng
cải thiện, tốc độ tăng trưởng gia tăng, nền kinh tế đi vào ổn định.
Tóm lại, nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện tại còn nhiều khó khăn
nhưng đang từng bước vươn lên và mang đến cho các doanh nghiệp nhiều thời cơ và
thách thức.
10. 10
2.1.3. Môi trường chính trị - pháp luật:
Trong những năm gần đây Việt Nam luôn được biết đến là một quốc gia có nền
chính trị ổn định. Với chính sách ngoại giao ngày càng mở rộng, Việt Nam đã và đang
thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài. Chính sách thuế cũng có nhiều ưu đãi
cho các doanh nghiệp. Thuế xuất nhập khẩu cũng giảm dần theo từng mặt hàng khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Luật pháp Việt Nam ngày càng minh bạch, cải tiến nhiều luật mới như luật đầu
tư, luật chống độc quyền, chống bán phá giá giúp doanh nghiệp có một môi trường
kinh doanh lành mạnh, ổn định.
Chính sách nhà nước cũng hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập vẫn còn gây khó khăn trở ngại cho
doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư kinh doanh.
Nhìn chung, môi trường chính trị luật pháp của Việt Nam tương đối thuận lợi
cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và đầu tư.
2.1.4. Môi trường công nghệ:
Thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng công nghệ, hàng loạt công nghệ mới
ra đời và tích hợp vào các sản phẩm dịch vụ. Và tại Việt Nam, mặc dù là nước đi sau
nhưng chính phủ luôn ưu tiên cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ. Đặc biệt trong
lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp các khoảng
cách về địa lý, phương tiện truyền tải.
Nền công nghệ của Việt nam còn đang lạc hậu vì thế nên việc nâng cao công
nghệ là vấn đề được đặt ra cho các doanh nghiệp. Hơn nữa, đổi mới công nghệ tạo lợi
thế cạnh tranh sản phẩm cho chính doanh nghiệp. Do đó các công ty phải cải tiến
công nghệ nếu còn muốn tiếp tục trên đường đua về chất lượng sản phẩm, dành sự
quan tâm của khách hàng.
Việt Nam trong những năm gần đây là một trong những nước có sự tăng
trưởng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin, internet. Năm 2008, doanh thu ngành
11. 11
CNTT-TT Việt Nam đạt trên 10 tỷ USD, tỷ lệ sử dụng Internet đạt khoảng 25% và
phổ cập điện thoại ở mức độ cao (số liệu Diễn đàn CNTT Thế giới (WITFOR 2009)).
Môi trường kinh doanh ngày nay cho thấy ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ của công
nghệ thông tin và Internet tới hoạt động kinh doanh.
2.1.5. Môi trường văn hóa – xã hội:
Người Việt Nam có truyền thống văn hóa Á Đông, tuy nhiên trong quá trình
hội nhập có sự giao thoa văn hóa, bị ảnh hưởng bởi nền văn hóa khác. Điều đó dẫn
đến xu hướng mua sắm tiêu dùng của người dân có sự thay đổi đáng kể. Theo Viên
Nghiên Cứu Tư Vấn Phát Triển Xã Hội (ĐH Quốc Gia TP.HCM) nền văn hóa tiêu
dùng Việt Nam mới sẽ gồm 3 đặc điểm cơ bản:
Tiêu dùng dựa trên giá trị: Hành vi lựa chọn những sản phẩm – dịch vụ tốt,
bền, giá cả phù hợp, thỏa mãn cao nhất nhu cầu cá nhân của người tiêu dùng.
Tiêu dùng thông minh: Hành vi tiêu dùng dựa trên tư duy nhận thức, tiêu dùng
những gì mình biết, mình hiểu rõ.
Tiêu dùng có trách nhiệm: Hành vi tiêu dùng mang tính xã hội cao, tiêu dùng
có trách nhiệm không chỉ mua hàng hóa – dịch vụ thỏa mãn nhu cầu đời sống
cá nhân, biết lựa chọn hàng hóa của những doanh nghiệp có trách nhiệm với xã
hội.
Đối với hàng tiêu dùng thực phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm trở thành mối
quan tâm của người tiêu dùng. Người tiêu dùng đôi khi sẵn sàng trả nhiều tiền hơn
cho các sản phẩm tốt cho sức khỏe.
Văn hóa ẩm thực của người Việt: Người Việt ăn uống không cầu kỳ lắm, ăn uống đủ
chất và giản dị. Tuy vậy nhu cầu có những bữa ăn ngon trong gia đình ngày càng cao.
Đặc biệt là phụ nữ, ngày nay họ không chỉ muốn nấu những món ăn đủ chất dinh
dưỡng cho gia đình mà còn có nhu cầu nấu ăn ngon hơn. Do đó, các phẩm dành cho
nấu ăn luôn dành được sự quan tâm của phụ nữ.
12. 12
2.2. Môi trường vi mô:
2.2.1 Công ty:
Unilever là công ty đa quốc gia hoạt động kinh doanh đa quốc gia tại hơn 100
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là công ty có hoạt động lâu đời hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng và mỹ phẩm
Sản phẩm nấu ăn, đồ uống: Các dòng Knorr, trà Lipton.
Sản phẩm chăm sóc sắc đẹp và phong cách: Kem đánh răng Close up, sản
phẩm Dove, xà bông Lifebouy, sảm phẩm Lux, kem dưỡng Pond's, kem đáng
răng P/S, thanh lăn khử mùi Rexona, bộ sảm phẩm cho tóc Sunsilk.
Sản phẩm cho gia đình: Nước xả vải Comfort, bột giặt Omo, nước tẩy rửa
Sunlight, bột giặt Viso, bột giặt Surf.
Kể từ khi bắt đầu hoạt động, Unilever Việt Nam đã liên tục nỗ lực phấn đấu để mở
rộng kinh doanh, nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, đồng hành cùng doanh nghiệp
địa phương, thực hiện tất cả các chính sách nhà nước và góp phần tích cực vào các
hoạt động phát triển xã hội.
Thương hiệu Knorr của công ty là một trong những nhãn hiệu hạt nêm đầu tiên có mặt
trên thị trường Việt Nam.
2.2.2. Khách hàng:
Với sản phẩm là hàng hóa tiêu dùng như Knorr, khách hàng chính là người và hộ gia
đình mua hàng hóa dịch vụ cho mục đích cá nhân, là nhưng người tiêu dùng cuối
cùng. Sản phẩm hạt nêm đối tượng khách hàng chính mà công ty hướng tới là phụ nữ
đã lập gia đình, đối tượng phải mua sắm nhiều trong gia đình, đặc biệt là thực phẩm.
13. 13
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh:
Phân tích tình hình 3 đối thủ chính cung cấp sản phẩm hạt nêm tại Việt Nam:
Đối thủ Thương hiệu Khẩu hiệu Điểm mạnh Điểm yếu
Nestle
Hạt nêm Maggi “Đậm đà vị
thịt”
+Tiềm lực tài chính
mạnh
+Là tập đoàn thực
phẩm và thức uống lớn
nhất toàn cầu
+Hạt nêm MAGGI
Xương hầm được sản
xuất dành riêng cho thị
trường Việt Nam
Hoạt động
marketting, các đợt
quảng cáo không đủ
tần số xuất hiện.
Ajinomoto
Hạt nêm
Aji-ngon.
Bột ngọt
Ajinomoto
“Xương hầm
và thịt”
“Ngon từ thịt
-ngọt từ
xương”
+Bột ngọt Ajinomoto
là sản phẩm danh tiếng
thế giới.
+Có những chiến lược
kinh doanh tiếp thị hiệu
quả
Chương trình bán
hàng ít có khuyến
mãi
14. 14
Vedan Bột ngọt
Vedan
+Tập đoàn Vedan, Đài
Loan là một trong 3
công ty có vốn đầu tư
nước ngoài có tổng vốn
đầu tư nhiều nhất vào
Đồng Nai.
+Vedan là thương hiệu
bột ngọt (sản phẩm
cạnh tranh thay thế với
hạt nêm) đứng đầu Việt
Nam.
+Năm 2008 có vụ
việc liên quan. Gây ô
nhiễm sông Thị Vải.
Và bị một bộ phận
người tiêu dùng tẩy
chay sản phẩm.
+Cảm nhận giá trị
thương hiệu Vedan
giảm dần.
Chương 3: MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
• Củng cố lại niềm tin của khách hàng.
• Giữ lại nhiều thêm những khách hàng trung thành.
• Khai thác thị trường người tiêu dùng là những nhà nội trợ trong gia đình.
• Mở rộng ảnh hưởng của Knorr và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Cụ thể:
• Sử dụng chương trình marketing hiệu quả thu hút được sự quan tâm của đối
tượng marketing bằng những ý tưởng độc đáo mới lạ.
Tăng lợi nhuận 10%,trong vòng 5 tháng kể từ khi bắt đầu chiến lược.
15. 15
Chương 4: CHIẾN LƯỢC MARKETING
4.1 Chiến lược phát triển sản phẩm:
4.1.1 Tạo sự khác biệt về tính chất của sản phẩm, đa dạng hóa hương vị, tên gọi:
“Knorr nguyên sinh , chiết suất từ nấm và trái cây dại”
“Knorr thanh tịnh, dành cho người ăn chay ”
“Knorr dinh dưỡng dành cho người mới ốm dậy và người cao tuổi” chứa nhiều
vitamin, các muối khoáng và nhiều thành phần dinh dưỡng khác
“Knorr thánh gióng, lớn nhanh như thánh gióng.”chứa nhiều canxi, DHA và
các dưỡng chất tốt cho hệ tiêu hóa và cơ thể
4.1.2 Phát triển các hương vị và thành phần dinh dưỡng dinh dưỡng phù hợp với tên
gọi.không sai sự thật ,lấy lại niềm tin
Hương trái cây và rau rừng
Hương thanh khiết và vị chua
Hương dinh dưỡng vị sữa
Hương vị thơm béo
4.1.3 Phát triển đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm:
Sử dụng màu vàng và màu xanh đặc trưng của logo knorr, kết hợp với các màu đỏ,
xanh dương mạnh mẽ và phù hợp với sản phẩm.
4.1.4 Đa dạng hóa về khối lượng:
Gói nhỏ 100g
Gói nhỏ 280g
Gói vừa nhỏ 500g
16. 16
Gói lớn tiết kiệm 1.5kg
Gói chuyên dụng 5kg
4.2 PR, quảng cáo
Quảng cáo trên ti vi là hiệu quả hơn cả. Lựa chọn quảng cáo sinh động, tốt nhất
nên tạo những hoạt cảnh gần gũi tạo cảm giác gia đình ấm cúng. Nhấn mạnh về
hình ảnh logo khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, từ hình ảnh màu sắc.
Thuê công ty quảng cáo truyền hình và radio.
Quảng cáo trên banner, bảng quảng cáo ngoài trời, trên xe buýt.
Tài trợ các chương trình, các cuộc thi, tài trợ học bổng.
Tổ chức events :
“ Tour ẩm thực cùng knorr” kéo dài từ 22/11/09 đến 30/12 đi quanh các thành phố
trực thuộc trung ương và các thành phố lớn.
Tổ chức các buổi tư vấn sức khỏe dinh dưỡng
Khuyến mãi mua knorr được muỗng bạc. Phiếu bốc thăm trúng thưởng tổng trị
giá 2 tỷ đồng
Mua knorr tặng đồ dùng làm bếp
………………
17. 17
KẾT LUẬN
Dựa theo tình hình hiện tại, đối với sản phẩm “Hạt nêm
từ thịt Knorr”, công ty Unilever cần phải xúc tiến nhiều hơn
nữa về hoạt động marketing: PR (Public Relation – Quan hệ
công chúng), quảng cáo… để củng cố niềm tin của người tiêu
dùng sau những gì đã xảy ra với sản phẩm Knorr trong thời
gian vưà qua.
Đồng thời, thực hiện các chính sách cạnh tranh thách đố
thị trường, tận dụng ưu điểm của mình để tấn công vào các
nhược điểm của đối thủ cạnh tranh, mở rộng hơn nữa thị phần
sản phẩm.
18. 18
Phụ lục: DỰ TOÁN TÀI CHÍNH
Hạng mục Đơn giá Số lượng Thành tiền
Sản phẩm R&D VND 50,000,000 4 VND 200,000,000
Sản xuất VND 150,000,000 4 VND 600,000,000
Marketing VND 10,000,000 4 VND 40,000,000
Quảng cáo Truyền hình VND 30,000,000 320 VND 9,600,000,000
Radio VND 2,000,000 270 VND 540,000,000
Banner VND 50,000,000 60 VND 3,000,000,000
Xe bus VND 20,000,000 15 VND 300,000,000
Khuyến mãi Quà tặng VND 50,000 2000 VND 100,000,000
Giải thưởng VND 2,000,000,000 1 VND 2,000,000,000
Chi phí tổ chức VND 21,000,000
PR Events VND 300,000,000 4 VND 1,200,000,000
Tài trợ VND 20,000,000 10 VND 200,000,000
Học bổng VND 1,000,000 150 VND 150,000,000
Tổng
VND
17,951,000,000