SlideShare a Scribd company logo
1 of 25
1
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
GIÀY DA VIỆT NAM
MÃ TÀI LIỆU: 80993
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Từ năm 2014, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu da giày lớn thứ 2 thế giới sau
Trung Quốc, về số lượng chiếm 4,6% và về trị giá chiếm 9,2% tổng xuất khẩu giày dép
toàn cầu. Sản phẩm giày dép của Việt Nam đã xuất khẩu tới hơn 100 nước trên thế giới.
Tại các thị trường chính là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, giày dép Việt Nam tiếp tục tăng thị
phần. Các hiệp định thương mại tự do quan trọng như Hiệp định Thương mại Tự do Việt
Nam – EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện Xuyên Thái Bình Dương Toàn diện và
Tiến bộ (CPTPP), Việt Nam – Nhật Bản (VJFTA), Hàn Quốc (VKFTA), Việt Nam-Liên
minh Kinh tế Á-Âu (VN-EAEU)… đã được Việt Nam ký kết dự báo mang lại nhiều lợi thế
cho mặt hàng giày da Việt Nam bởi ưu đãi về thuế suất và nguồn gốc nguyên phụ liệu. Tuy
nhiên, để có được cơ hội này, ngành giày dép, túi xách Việt Nam phải đối diện với nhiều
thách thức, cạnh tranh với các DN đầu tư nước ngoài, các yêu cầu khắc nghiệt về chất lượng
giao hàng và hàng rào kỹ thuật, khả năng làm chủ thị trường nội địa, tỷ lệ nội địa hóa
nguyên phụ liệu để đảm bảo điều kiện thụ hưởng thuế suất ưu đãi.Hiện nay, xuất khẩu các
sản phẩm giày da của Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều rủi ro do thị trường thế giới có nhiều
biến động và phụ thuộc vào nhập khẩu như thiết bị, chỉ khâu, da thuộc và da nhân tạo...
Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới vẫn chưa hết, sức mua ở nhiều thị trường giảm,
biến động đồng nhân dân tệ, đồng EURO, Brexit... đã ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu
của DN ngành Da - Giày.
Đứng trước thực tế này, để tiếp tục củng cố và duy trì phát triển những thị trường
truyền thống cũng như nắm bắt cơ hội và tìm đường xuất khẩu vào những thị trường mới
và tiềm năng. Nhìn nhận được sự cần thiết này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát
triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về “phát triển thị trường xuất khẩu”
đối với mặt hàng giày da, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp phát triển thị
trường xuất khẩu mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển thị trường xuất khẩu giày da Việt Nam.
(2) Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của
một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam.
3
(3) Phân tích những tác nhân ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng
giày da Việt Nam.
(4) Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày da và thực tiễn phát
triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam từ 2007 đến 2017.
(5) Dự báo xu hướng phát triển thị trường xuất khẩumặt hàng giày da và đề xuất
những giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam” .
Phạm vi nghiên cứu
- Luận án tập trung vào mặt hàng giày da hay giày mũ da (mã HS 6403).
- Nghiên cứu về PTTTXK giày da ở 3 cấp độ Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp, trong
đó tập chủ vào chủ yếu vào chủ thể Doanh nghiệp
-Việt Nam và 10 thị trường/khu vực thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da như: (EU, Hoa
Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc); các thị trường mới, tiềm năng (châu Phi, Trung Đông, Nam
Mỹ, Đông Âu, ASEAN) và thị trường ngách khác...
-Trong giai đoạn 10 năm từ năm 2007 đến năm 2017, có cập nhật đến 2019 và các giải pháp
đề xuất tới năm 2025, định hướng tới năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: nhằm làm rõ mối quan hệ biện
chứng giữa các yếu tố nội hàm và các yếu tố tác động PTTTXK giày da.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây: làm rõ cơ sở
lý luận, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong PTTTXK, các cam kết và các
yêu cầu đặt ra trong hiệp định thương mại tự do.
- Phương pháp so sánh, đối chứng:so sánh quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu mặt hàng,
phương thức xuất khẩu giày da giữa các thị trường/khu vực khác nhau.
-Phân tích và xử lý thông tin, dữ liệu thu thập được, phân tích định tính kết hợp với phân
tích định lượng để làm rõ thực trạng PTTTXK mặt hànggiày da của Việt Nam; dự báo về
bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến PTTTXK mặt hàng giày da.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Góp phần xây dựng, bổ sung khung lý thuyết về phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng
giày da của Việt Nam.
- Xác định được những nhân tố (bên trong và bên ngoài) có ảnh hưởng tới phát triển thị
trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da của Việt Nam.
4
- Xây dựng chiến lược, phương thức phát triển thị trường xuất khẩu cho các DN sản xuấtmặt
hànggiày da trong bối cảnh mới.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da
VN đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, mở đầu, tổng quan về các công trình nghiên cứu liên
quan,luận ánđược kết cấu thành ba chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
GIÀY DA VIỆT NAM TỪ 2007-2017
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
GIÀY DA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Qua nghiên cứu về phát triển thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường xuất
khẩumặt hàng giày da Việt Nam trên thế giới, có thể rút ra một số kết luận sau:
- Thứ nhất, hiện còn quá ít nghiên cứu về phát triển thị trường xuất khẩu, đặc biệt
là phát triển thị trường xuất khẩumặt hàng giày da trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
- Thứ hai, các nghiên cứu hiện có về phát triển thị trường xuất khẩu giày da đều ở
cấp độ ngành công nghiệp, rất ít nghiên cứu ở cấp độ Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp.
- Thứ ba, những nghiên cứu của Việt Nam về phát triển thị trường xuất khẩu giày
da đa phần tập trung vào xuất khẩu sang thị trường EU.
- Cuối cùng, những nghiên cứu hiện có về các DN sản xuất giày da Việt Nam chưa
xây dựng được khung phân tích cho việc phát triển thị trường xuất khẩu, chưa xác định
được những tác nhân ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu của 3 chủ thể chính là
Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp.
Do vậy, khoảng trống nghiên cứu dành cho đề tài là nghiên cứu xây dựng khung lý
thuyết về phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da ở 3 cấp độ Nhà nước, Hiệp hội
và Doanh nghiệp. Xác định nội hàm và các tác nhân tác động tới việc phát triển thị trường
xuất khẩu giày da. Phân tích thực trạng, đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân từ
đó đề ra giải pháp phát triển thị trường xuất khẩumặt hàng giày da Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và các nội hàm về phát triển thị trường xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm phát triển thị trường xuất khẩu
Trên cơ sở các khái niệm trên, theo tác giả, “thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp”
là tập hợp những thị trường nước ngoài trọng điểm và tiềm năng của doanh nghiệp, tức là
những thị trường nước ngoài đang mua hoặc sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp ấy. Qua
khái niệm này doanh nghiệp không chỉ xác định được mục tiêu của doanh nghiệp là hướng
tới khách hàng với nhu cầu đặc trưng của họ mà còn xác định rõ nhu cầu, cơ cấu nhu cầu
đó mang đặc tính cơ bản của thị trường quốc tế, bị chi phối bởi các yếu tố như tập quán văn
hoá, ngôn ngữ lối sống, điều kiện tự nhiên của các nước đó...
1.1.2. Vai trò của phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa
PTTTXK có vai trò quan trọng đối với Nhà nướcđó là phát triển lợi thế so sánh của
một quốc gia;đối với doanh nghiệp xuất khẩu: tăng thêm khách hàng, đồng thời mới có cơ
may đầu tư phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thu nhập cho nhân
viên;tạo thêm việc làm cho người lao động tại quốc gia xuất khẩu.
1.1.3. Phân loại thị trường xuất khẩu hàng hoá
Theo tác giả, có thể phân loại thị trường xuất khẩu dựa trên 8 tiêu thức sau: (1) Căn
cứ vào vị trí địa lý, (2) Căn cứ vào dung lượng và sức mua của thị trường, (3) Căn cứ vào
kim ngạch nhập khẩu, cán cân thương mại giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu, (4) Căn
cứ vào mức độ mở cửa của thị trường - mức bảo hộ - tính chặt chẽ và khả năng xâm nhập
thị trường, (5) Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp nước xuất khẩu, (6) Căn cứ vào loại hình cạnh tranh, (7) Căn cứ vào
ngành hàng/mặt hàng xuất khẩu, và (8) Căn cứ vào thị trường trọng điểm, truyền thống hay
thị trường mới, tiềm năng.
1.1.4. Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa
Chủ thể chính trong phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia sẽbao
gồm: Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp. Nội dung của PTTTXK của Nhà nước sẽ gồm
có: Củng cố các thị trường trọng điểm, truyền thống; khai phá các thị trường mới, tiềm
năng; tìm kiếm các thị trường ngách khác, Đa dạng hóa thị trường, chuyển dịch cơ cấu các
khu vực thị trường xuất khẩu hàng hóa nhằm hạn chế tối đa và phân tán các rủi ro, Chọn
lựa đối tác để đàm phán và kí kết các FTAs, phát huy vị thế ngoại giao để mở rộng thị
trường XK, Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa,
Tạo thuận lợi hoá thương mại, đa dạng hoá hình thức thanh toán quốc tế, Hỗ trợ kỹ thuật
nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp, Tăng cường bảo vệ hàng hóa và
6
doanh nghiệp trong tranh chấp thương mại quốc tế, Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa
tại thị trường nước ngoài, Tăng cường liên kết gắn sản xuất với thị trường theo chuỗi giá
trị toàn cầu [20].Đối với Hiệp hội ngành hàng thực hiện chức năng làm cầu nối hữu hiệu
giữa Nhà nước và doanh nghiệp xuất khẩu, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, trong
tranh chấp thương mại, hỗ trợ kĩ thuật, đào tạo nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh
nghiệp.Đối với Doanh nghiệp, nội dung phát triển thị trường xuất khẩu bao gồm có 4 bước
dựa trên mô hình Ansoff (1957): (1) Nghiên cứu, thị trường XK, (2) Lập chiến lược phát
triển thị trường XK, (3) Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu và (4) Kiểm
tra, đánh giá và thực hiện, hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường XK [59].
1.1.5. Tiêu chí đánh giá phát triển thị trường xuất khẩu
Về mặt lý thuyết, phát triển thị trường XK hàng hóa có thể được đánh giá theo chiều
rộng, chiều sâu, hoặc đó là sự kết hợp theo cả theo chiều rộng và chiều sâu.Phát triển theo
chiều rộng là hoạt động tập trung vào tăng khối lượng xuất khẩu tất cả các mặt hàng trên
từng khu vực thị trường (market penetration), trước hết là các mặt hàng đang có tiềm năng
mở rộng quy mô sản xuất để xuất khẩu, đồng thời mở rộng thị trường về mặt không gian
thị trường và phạm vi địa lý của các mặt hàng xuất khẩu (market expansion). Còn phát triển
thị trường xuất khẩu hàng hóa theo chiều sâu cần tập trung vào nâng cao chất lượng hàng
hóa xuất khẩu và dịch vụ kèm theo, đưa ra thị trường ngày càng nhiều chủng loại hàng hóa
xuất khẩu có giá trị gia tăng cao nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
1.2. Các tác nhân ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu giày da
1.2.1. Các tác nhân vĩ mô (PESTEL): Các tác nhân thuộc về môi trường vĩ mô (mô
hình phân tích PESTEL) có ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu giày da là các tác
nhân thuộc về môi trường vĩ mô bên ngoài, luôn biến động phức tạp, không thể kiểm soát
mà doanh nghiệp luôn cần phải tính đến, điều chỉnh và thích ứng: bao gồm tác nhân chính
trị, thể chế, pháp lý (Political); tác nhân kinh tế (Economy); tác nhân kĩ thuật và công nghệ
(Technology), tác nhân văn hoá, xã hội và môi trường (Social, culture, envinronment) và
trình độ phát triển đặc thủ của quốc gia (Country Specfic).
1.2.2. Các tác nhân vi mô: DN còn chịu tác động trực tiếp bởi các tác nhân của
môi trường vi môtheo mô hình 5 lực của M. Porter gồm: các đối thủ cạnh tranh hiện tại,
các nhà cung ứng, các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, các nhà phân phối, nhập khẩu, khách
hàng, và các sản phẩm thay thế khác...
1.2.3. Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp (Internal factors)
Năng lực nội tại của chính doanh nghiệp sẽ là nhân tố tiên quyết để PTTTXK, theo
đó các yếu tố cơ bản theo chuỗi giá trị của doanh nghiệp sản xuất giày da gồm có: các
nguồn lực nội tại cơ bản (primary resources) và nguồn lực hỗ trợ (supporting resources).
1.3. Kinh nghiệm PTTTXK của một số nước và bài học cho Việt Nam
7
Thứ nhất, Việt Nam cần xây dựng chiến lược và chính sách dài hạn đối với phát triển
thị trường xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng giày da nói riêng trong bối cảnh quốc
tế và khu vực có nhiều biến động. Thứ hai, Việt Nam cần nghiên cứu chọn lựa đối tác để
đàm phán, kí kết và thực thi các FTAs để mở rộng tiếp cận thị trường thông qua cắt giảm
thuế quan và phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm và tiềm năng. Thứ ba,
phát triển mở rộng các thị trường tiềm năng mới và các thị trường ngách, các thị trường
không quá khó tính, tính đến việc xuất khẩu tại chỗ, xây dựng các nhà máy tại các thị trường
xuất khẩu (ASEAN, châu Phi, Đông Âu, Nga…).Thứ tư, tích cực tham gia chiếm lĩnh các
khâu ở thượng nguồn của chuỗi giá trị da giày toàn cầu như thiết kế, thương hiệu, phân phối
(liên kết hoặc mua lại lại các chuỗi bán lẻ, hãng thời trang) tại các thị trường xuất khẩu.
Thứ năm, xây dựng cụm khu liên kết công nghiệp sản xuất da, giày dép, phát triển ngành
da thuộc và chủ động nguồn cung ứng nguyên phụ liệu, tránh phụ thuộc vào một vài thị
trường cung ứng. Thứ sáu, xây dựng và hình thành các nhãn hiệu uy tín, thương hiệu quốc
gia đối với sản phẩm giày da xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa trước từ đó làm bàn
đạp đẩy mạnh, phát triển thị trường xuất khẩu.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG GIÀY DA CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2017
2.1. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam
2.1.1. Tổng quan ngành da giày và mặt hàng giày da xuất khẩu
Trong 10 năm qua, sản xuất da giày tăng trưởng mạnh, cơ cấu sản phẩm da giày
cũng có sự thay đổi. Năm 2017, sản lượng giày dép da, tăng 22,5% so với 2007, chiếm tỷ
trọng 23% trong cơ cấu mặt hàng giày dép xuất khẩu (giảm so với tỷ trọng 38,6% năm
2007); giày vải tăng 34,6% so với 2007, chiếm tỷ trọng 6,1% (giảm so với tỷ trọng 9,4%
năm 2007); giày thể thao tăng 280% so với 2007, chiếm 70,8% (tăng mạnh so với tỷ trọng
52% năm 2007). Như vậy, mặt hàng giày da xếp thứ 2 sau giày thể thao, nhưng tỉ trọng đã
giảm đi đáng kể từ mức tỷ trọng 38,6% năm 2007 xuống chỉ còn 23% năm 2017.
2.1.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giày da
Giai đoạn 2007 - 2010, kim ngạch xuất khẩu giày da nói chung có sự tăng trưởng
đột biến lên gần gấp đôi đạt 2,44 tỷ USD vào năm 2010. Giai đoạn 2011 – 2017, kim ngạch
tăng XK từ 2,91 tỷ USD năm 2011 tăng lên 4,53 tỷ USD năm 2017.Các thị trường nhập
khẩu giày da lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu
(EU), thị trường châu Á bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Năm 2017, tính theo
khu vực, Việt Nam đã xuất khẩu xấp xỉ 1,8 tỷ USD mặt hàng giày da các loại sang thị
trường Bắc Mỹ, 1,678 tỷ USD sang thị trường châu Âu, trong đó riêng khu vực EU là 1,634
8
tỷ USD, sang thị trường châu Á là 753,7 triệu USD, sang châu Phi và Trung Đông là 84,4
triệu USD.
2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da
Giày mũ da Việt Nam đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới như: Hoa
Kỳ, Nhật Bản, Đức,... Hiện nay, ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất giày- dép
Việt Nam phát triển chưa tương xứng nên các doanh nghiệp sản xuất giày dép trong nước
vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu, đặc biệt là thiết bị, da thuộc, phụ kiện kỹ thuật cao từ thị
trường nước ngoài để sản xuất giày da. Sản lượng của các doanh nghiệp nội địa trong phân
khúc này không cao, mà chủ yếu tập trung từ các doanh nghiệp FDI.Cơ cấu kim ngạch xuất
khẩu giày da theo thị trường từ 2007 đến 2017 có nhiều thay đổi. Thị trường Hoa Kỳ ngày
càng chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong cơ cấu xuất khẩu giày da Việt Nam, cơ cấu giá trị xuất
khẩu đến Hoa Kỳ đã tăng từ 21,1% năm 2007 lên 26,7% năm 2010 và lên 39,6% năm 2017.
Tương tự, cơ cấu xuất khẩu giày da sang khu vực châu Á đang có xu hướng tăng, cơ cấu
kim ngạch xuất khẩu giày da đến châu Á đã tăng từ 10% năm 2007 lên 12,2% năm 2010
và 16,6% năm 2017. Tại châu Á, riêng thị trường Trung Quốc, tỷ trọng kim ngạch đã tăng
mạnh từ 1,5% năm 2007 lên 5,8% năm 2017.
2.2. Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da Việt Nam trên thế giới
2.2.1. Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da của Nhà nước
2.2.1.1. Chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp tới
PTTTXK nói chung và mặt hàng giày da xuất khẩu nói riêng
Để phát triển thị trường xuất khẩu, Nhà nước xây dựng hệ thống chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch ngành có liên quan, từ cấp tổng thể đến cấp ngành. Những chiến lược,
chính sách của Nhà nước có tác động trực tiếp đến phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa
nói chung và mặt hàng giày da xuất khẩu (HS6403) nói riêng.
2.2.1.2. Xúc tiến đàm phán ký kết các hiệp định thương mại tự do với các đối tác
thương mại quan trọng và tiềm năng để mở rộng thị trường XK
Việc ký kết các FTA có tác dụng hạ thấp hàng rào thuế quan, tạo thuận lợi hóa trong
thương mại quốc tế, giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong phát triển thị trường ra nước
ngoài. Công tác đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) với các khu vực
kinh tế, các quốc gia trên thế giới được Chính phủ, các Bộ, ngành tích cực thực hiện và đã
thu được những thành tựu quan trọng.
2.2.1.3. Hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại thông qua thương
vụ Việt Nam tại nước ngoài
9
Để phục vụ công tác phát triển thị trường xuất khẩu, Chính phủ Việt Nam đã xây
dựng 57 Thương vụ và 7 Chi nhánh thương vụViệt Nam tại nước ngoài, bao phủ các thị
trường của quốc gia có kim ngạch xuất nhập khẩu và đầu tư lớn nhất với Việt Nam.
2.2.1.4. Hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng hệ thống pháp lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
trình đánh giá sự phù hợp để đáp ứng thị trường xuất khẩu
Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật là công cụ để các quốc gia xây dựng và áp
dụng để kiểm soát chất lượng hàng hóa, bao gồm hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa lưu
thông trên thị trường mỗi quốc gia. Việc chính phủ các nước công nhận tiêu chuẩn kỹ thuật
của nhau, cấp phép kiểm định cho các tổ chức kiểm định quốc tế, công nhận kết quả đánh
giá, kiểm định của nhau là cơ sở để doanh nghiệp nhận được chứng nhận hàng hóa đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Đây là một bước hỗ trợ kỹ thuật quan
trọng để doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới.
2.2.1.5. Hỗ trợ xử lý các tranh chấp trong thương mại quốc tế
Bộ Công Thương đã tăng cường phối hợp với các Hiệp hội để nâng cao vai trò đại
diện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bộ cũng là đầu mối
cung cấp thông tin về phòng vệ thương mại, tập hợp nguồn lực để các doanh nghiệp phối
hợp tốt hơn với các cơ quan Nhà nước, tham gia hiệu quả hơn vào việc khởi kiện cũng như
xử lý các tranh chấp trong thương mại quốc tế.
2.2.1.6. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi hóa thương mại
Chính phủ đã ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và ban hành Nghị định
Hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định các giải pháp hỗ trợ
dành cho doanh nghiệp vừa vào nhỏ trong các lĩnh vực: cung cấp thông tin pháp lý cho
doanh nghiệp, tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp về thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục
thuế, chế độ kế toán, sở hữu trí tuệ, thông tin về xúc tiến thương mại như xây dựng, phát
triển sản phẩm, thương mại hóa sản phẩm, gọi vốn đầu tư, phát triển thị trường, kết nối
doanh nghiệp, kiến thức về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, sản xuất thử, kiểm định, đo
lường chất lượng …
2.2.1.7. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu của ngành da giày gồm có:hỗ trợ
vốn, tài chính, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2.2.2. Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da của Hiệp hội
Đối với hiệp hội ngành hàng, nội dung PTTTXK hàng hoá bao gồm: thực hiện chức
năng làm cầu nối giữa Nhà nước và doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc
tiến thương mại, có tiếng nói bảo vệ doanh nghiệp và hàng hoá trong tranh chấp thương
mại và hỗ trợ kĩ thuật, đào tạo nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp...
2.2.3. Thực trạng PTTTXK mặt hàng giày da của doanh nghiệp
10
Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu ở cấp độ doanh nghiệp gồm 4 bước:
Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên và quan trọng cho bất kì chiến lược phát triển
thị trường xuất khẩu nào của doanh nghiệp. Những thông tin, nghiên cứu thị trường giúp
cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng giày da có định hướng rõ ràng nhằm thực
hiện chiến lược và mục tiêu phát triển thị trường xuất khẩu trong từng giai đoạn phát triển
của mình.
Bước 2: Lập chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu
- Chiến lược Thâm nhập thị trường (market penetration strategy): hầu hết các doanh
nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu tại Việt Nam đang lựa chọn chiến lược này nhằm tiếp
tục duy trì vị thế và khai thác tối đa các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm, vốn
chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra các thị trường Hoa Kỳ (tỷ
trọng 39,6% - 2017), EU (37%), Trung Quốc (5,8%), Nhật Bản (3,4%), Hàn Quốc (2,6%)
(chiếm tổng cộng 86% tỷ trọng KNXK trong năm 2017) bằng cách gia tăng doanh số bán
hàng, mở rộng thị phần và giá trị gia tăng với các dòng sản phẩm giày da xuất khẩu đã được
thị trường chấp nhận.
- Chiến lược Mở rộng thị trường(market expansion strategy):Khi thị trường truyền
thống dần bão hòa và có dấu hiệu tăng trưởng chậm, một số doanh nghiệp sản xuất giày da
xuất khẩu đã bắt đầu tìm kiếm và khai thác những thị trường mới, tiềm năng mà Việt Nam
chưa chiếm được nhiều thị phần như tại Đông Âu, Trung Đông, châu Phi, ASEAN, Nam
Mỹ... ở những dòng sản phẩm truyền thống đã được chứng minh chất lượng và thương hiệu.
Việc Việt Nam ký kết một loạt các FTA với các đối tác thương mại mới đã giúp sản phẩm
giày da bước đầu đặt chân tới các thị trường mới như tại Nam Mỹ: Đông Âu, ASEAN…
- Chiến lược Phát triển sản phẩm (product development strategy): Ngoài thâm nhập
thị trường và mở rộng thị trường, một số doanh nghiệp sản xuất giày da đã mạnh dạn cải
tiến sản phẩm và khai thác các phân khúc sản phẩm khác nhau (sản phẩm bình dân, trung
cấp, cao cấp, sản phẩm xanh, thân thiện môi trường) tại các thị trường hiện có.
- Chiến lược Đa dạng hóa(diversification strategy).:Chiến lược này hiện ít được
doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam sử dụng vì để tiêu thụ những sản phẩm mới tại
những thị trường mới đòi hỏi doanh nghiệp phải sở hữu nguồn lực lớn về sản xuất vừa có
thể phát triển cải tiến sản phẩm vừa giới thiệu phân phối tới các thị trường tiềm năng.
Bước 3: Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu (7P)
. Sản phẩm (Product): hình thức, chất lượng
Một vài năm trở lại đây, các doanh nghiệp trong nước đã bắt đầu nắm được công
nghệ ở khâu thiết kế giày dép, một số công ty đã hình thành đội ngũ thiết kế không chỉ tiếp
11
nhận mẫu thiết kế của đối tác mà đã cùng đối tác xây dựng được các mẫu thiết kế mới. Về
chất lượng sản phẩm, những năm qua thương hiệu giày da Việt đã khẳng định được chỗ
đứng trên thị trường thế giới. Chất lượng sản phẩm giày da được thể hiện trên toàn bộ chu
trình quản lý chất lượng sản xuất mặt hàng giày da từ khâu cung ứng và xử lý nguyên liệu,
gia công thành phẩm, đóng gói, nhãn mác…
. Giá cả (Price): Giá gia công, Giá thành phẩm
Trong phân khúc giày mũ da (HS6403), sản phẩm của Việt Nam được đánh giá cao
về chất lượng tại các thị trường xuất khẩu, với giá trị trung bình đạt 24,13 USD/đôi và còn
thấp hơn rất nhiều so với các sản phẩm giày da cao cấp đến từ Italia (65,44 USD/đôi) và
Pháp (65,64 USD/đôi). Tận dụng hiệu quả các FTA, doanh nghiệp Việt cần định hướng xây
dựng thương hiệu riêng, tổ chức hoạt động sản xuất và làm chủ hơn nữa chuỗi giá trị ngành
giày da để tối đa hóa lợi nhuận.
. Địa điểm (Place): kênh phân phối và phương thức XK (mode of exports)
Về hình thức phân phối và phương thức xuất khẩu, ước tính 85% kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam được thực hiện theo phương thức CMT (hình thức
gia công hoàn toàn theo mẫu thiết kế và nguyên phụ liệu do khách hàng cung cấp), 13%
kim ngạch xuất khẩu theo phương thức FOB (hình thức gia công theo mẫu thiết kế do khách
hàng cung cấp, đơn vị gia công chủ động nguồn nguyên, phụ liệu đầu vào) và chỉ 2% kim
ngạch xuất khẩu theo phương thức ODM (hình thức nhà sản xuất, xuất khẩu sản phẩm theo
mẫu thiết kế, thương hiệu riêng của mình).
. Quảng bá (Promotion): xúc tiến thương mại, thương mại điện tử
Doanh nghiệp sản xuất giày da đã chủ động tiếp cận nhiều kênh xúc tiến thương mại
khác nhau và tham gia các chương trình, hội nghị, hội chợ, triển lãm xúc tiến thương mại,
giới thiệu về sản phẩm giày da ở cả trong và ngoài nước. Với sự phát triển của công nghệ
số và CMCN 4.0, thương mại điện tử đã trở thành một kênh xúc tiến thương mại hiệu quả
giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tiếp cận tới khách hàng nhanh nhất và tận dụng kênh xúc
tiến các trang thương mại điện tử B2B (Doanh nghiệp kết nối tới Doanh nghiệp) như
Alibaba, Amazon để tiếp cận, thâm nhập các thị trường xuất khẩu tiềm năng.
. Con người (People):
Doanh nghiệp sản xuất giày da nội địa đang phải đối mặt với sự thiếu hụt nguồn
nhân lực cả về chất lượng và số lượng bao gồm có đội ngũ thiết kế, kỹ sư lành nghề và lao
động phổ thông. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất của ngành chủ yếu phải tự đào tạo lao
động, nhất là lao động phổ thông. Đặc biệt tình trạng khan hiếm và cạnh tranh lao động
diễn ra phổ biến, các doanh nghiệp thường trong tình trạng thiếu hụt lực lượng lao động.
Để giữ chân người lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo các quyền lợi, chế độ chính sách
tốt; môi trường nhà xưởng làm việc sạch sẽ, thoáng mát, bảo vệ sức khỏe...
12
.Quy trình sản xuất (Process):
Nhiều doanh nghiệp sản xuất giày da đã chủ động áp dụng các quy trình quản lý chất
lượng phù hợp với từng thị trường xuất khẩu (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản…) như áp dụng bộ
quản lý tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001, ISO 14000, tiêu chuẩn BSCI:2003 (Business
Social Compliance Initiative – Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội trong
kinh doanh), Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001, Tiêu chuẩn
quản lý rủi ro ISO 31000. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn áp dụng các bộ công cụ quản
lý sản xuất như như: 5S, Kaizen, Quản lý tinh gọn (LEAN), Sản xuất sạch hơn (CP), chỉ số
đánh giá KPI, TPM, MFCA, QCC.[46]
. Máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng, tiềm lực tài chính (Physical):
Để đáp ứng đơn hàng xuất khẩu có số lượng lớn, thời gian hoàn thành đơn hàng
ngắn, các doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu đã tập trung vốn đầu tư máy móc, thiết
bị để tăng năng suất lao động trong từng khâu sản xuất. Máy móc thiết bị ngành Da - Giày
tại Việt Nam thuộc trình độ trung bình so với thế giới.Đầu tư thiết bị giúp doanh nghiệp
tăng năng suất lao động, tiết giảm chi phí và an toàn cho lao động ở một số công đoạn.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và thực hiện, hoàn thiện chiến lược PTTTXK
Đánh giá lại chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu và hoạt động sản xuất kinh
doanhlà hoạt động định kỳ không thể thiếu của doanh nghiệp. Sau mỗi năm tài chính, các
doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng giày da đều tổ chức đánh giá lại tình hình sản xuất kinh
doanh nói chung và chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu nói riêng. Đặc biệt, trong bối
cảnh biến đổi nhanh của thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải đánh giá chiến lược và môi
trường để có sự điều chỉnh phù hợp với nguồn lực và mục tiêu kinh doanh của mình.
2.3. Đánh giá về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của công tác PTTTXK
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân
Trong giai đoạn 2007- 2017, Việt Nam luôn nằm trong top 5 nước sản xuất giày
dép lớn nhất thế giới về giá trị xuất khẩu, cùng nhóm với các quốc gia xuất khẩu hàng đầu
gồm Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil. Năm 2018, ngành Da - Giày đã đạt trên 19,5 tỷ USD
kim ngạch xuất khẩu, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, giày dép xuất khẩu
đạt 16,238 tỷ USD, riêng mặt hàng giày mũ da xuất khẩu (HS6403) khoảng 4,95 tỷ USD,
chiếm tỷ trọng khoảng 30% trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giày dép.
Những thành tựu trong PTTTXK mặt hàng giày da Việt Nam có những nguyên nhân
như: (1) Môi trường kinh doanh ổn định, (2) Lao động khéo léo, có năng lực thích ứng, (3)
Chi phí sản xuất có tính cạnh tranh, (4) Doanh nghiệp sản xuất giày dađã xây dựng được
mối quan hệ đối tác lâu dài với nhiều thương hiệu lớn trên thế giới, và (5) Vị trí địa lý và
cơ sở hạ tầng thuận tiện cho Việt Nam xuất hàng nhanh đến các thị trường.
13
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân từ phía Nhà nước
Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật của Việt Nam chưa theo kịp các chuẩn mực
của luật pháp quốc tế, trên nền tảng cam kết WTO và các hiệp định thương mại tự do (FTA)
“thế hệ mới”, đặc biệt chưa tạo hành lang pháp lý khuyến khích doanh nghiệp SMEs phát
triển. Thứ hai, chưa coi sản phẩm giày da là mặt hàng xuất khẩu chiến lược trong ngành Da
- Giày, chưa xác định chiến lược phát triển mặt hàng giày da đối với từng thị trường, khu
vực, Thứ ba, năng lực thực thi FTA ở cả 3 cấp Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp còn
hạn chế, cần nghiên cứu một số thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng phù hợp với doanh
nghiệp như: thị trường châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ, Thứ tư, hoạt động xúc tiến thương
mại chưa thực sự tạo động lực cho các SMEs, chưa bắt kịp trong bối cảnh CMCN 4.0 và
kinh tế số, đặc biệt là các hình thức XTTM mới qua kênh thương mại điện tử.Thứ năm, hệ
thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp của ngành còn thiếu.
Thứ sáu, với biến động nhanh của thương mại quốc tế, khả năng dự báo còn hạn chế, từ đó
đưa ra phản ứng chính sách và xử lý có phần bị động.
2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ phía Hiệp hội ngành hàng
Thứ nhất, công tác tham vấn chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước chưa
được quan tâm góp ý kiến thường xuyên. Thứ hai, nguồn lực hạn hẹp, chưa tập trung.Thứ
ba, Hiệp hội chưa quy tụ được sức mạnh cộng đồng doanh nghiệp trong phát triển thị trường
xuất khẩu. Thứ tư, hoạt động khảo sát điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu của ngành về sản
xuất, lao động, công nghiệp hỗ trợ và nguồn cung nguyên phụ liệu còn thiếu.
2.3.2.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ phía doanh nghiệp
Luận án đưa ra một số hạn chế của doanh nghiệp trong PTTTXK mặt hàng giày da
thể hiện trên 3 mặt: Xây dựng Chiến lược PTTTXK (mô hình Ansoff), Chọn lựa Phương
thức XK (mode of export) và Thực hiện chiến lược PTTTXK (marketing hỗn hợp 7P).
Dù tăng trưởng khá về doanh số gia công xuất khẩu, quy mô doanh nghiệp gia tăng
nhưng doanh nghiệp sản xuất giày da trong nước vẫn có những hạn chế trên các mặt: nguồn
lực tài chính, năng lực thiết kế, năng lực của dây chuyền công nghệ, thiết bị, công nghiệp
hỗ trợ, nguyên phụ liệu da, phụ liệu giày còn yếu kém là những nguyên nhân khiến cộng
đồng doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam chưa thể tham nhập sâu vào chuỗi giá trị
xuất khẩu. Có thể khẳng định, nguyên nhân cốt lõi của hạn chế trong PTTTXK của doanh
nghiệp nằm ở chính “mô hình sản xuất gia công” khi ngành Da - Giày Việt Nam đã “an
toàn” quá lâu với vị thế thấp nhất trong chuỗi giá trị sản phẩm.
Về Chiến lược PTTTXK: mô hình Ansoff
14
- Chiến lược Thâm nhập thị trường (market penetration strategy): Các doanh nghiệp
sản xuất giày da xuất khẩu tại Việt Nam đang lựa chọn nhằm duy trì vị thế và khai thác tối
đa các thị trường trọng điểm như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, tuy nhiên, rào cản
tại những thị trường phát triển lại rất cao, doanh nghiệp Việt chủ yếu là SMEs, với phương
thức xuất khẩu chủ yếu là gián tiếp hoặc gia công, dẫn đến giá trị gia tăng rất thấp. Chiến
lược và phương thức PTTTXK theo chiều rộng chỉ phù hợp với giai đoạn đầu trong hội
nhập kinh tế quốc tế, khi tiềm lực và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp
còn hạn chế, doanh nghiệp cần PTTTXK theo chiều sâu, chủ động chiếm lĩnh các khâu trên
thượng nguồn của chuỗi giá trị, tập trung xây dựng thương hiệu riêng cho mình.
- Chiến lược Mở rộng thị trường (market expansion strategy): một số doanh nghiệp
sản xuất giày dabằng cách tìm kiếm và khai thác những thị trường mới, tiềm năng mà Việt
Nam chưa chiếm được nhiều thị phần như tại Đông Âu, Trung Đông, châu Phi, ASEAN,
Nam Mỹ... Chiến lược và phương thức PTTTXK này phù hợp với năng lực hiện tại của
doanh nghiệp sản xuất giày da, tuy nhiên vì các thị trường này tương đối dễ tính và rào cản
gia nhập thấp, một số doanh nghiệp có tiềm lực cần tính ngay các bước phát triển bền vững
tiếp theo như xuất khẩu trực tiếp, đầu tư trực tiếp, làm chủ kênh phân phối và thương hiệu
riêng ngay từ khi xác lập vị thế thị trường.
- Chiến lược Phát triển sản phẩm (product development strategy): Một số doanh
nghiệp sản xuất giày da Việt Nam đã mạnh dạn cải tiến và khai thác các phân khúc sản
phẩm bình dân, trung cấp, cao cấp, sản phẩm xanh, thân thiện môi trường tại các thị trường
xuất khẩu hiện có. Đây là tín hiệu đáng mừng, vì chỉ có đầu tư vào R&D, phát triển mẫu
mã và thương hiệu riêng, doanh nghiệp giày da mới thực sự làm chủ tại sân chơi quốc tế.
Việc phát triển các phân khúc mặt hàng giày da mới, đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm
nghiên cứu kĩ nhu cầu của thị trường quốc tế, đầu tư bài bản từ khâu thiết kế, nguồn nguyên
liệu đầu vào, dây chuyền thiết bị sản xuất, nhân lực chất lượng cao.
- Chiến lược Đa dạng hóa (diversification strategy): Với Chiến lược này, doanh
nghiệp sản xuất giày da Việt Nam khó có thể sử dụng vì để tiêu thụ những sản phẩm mới
tại những thị trường mới đòi hỏi doanh nghiệp phải sở hữu nguồn lực lớn về quy mô sản
xuất và xuất khẩu, cải tiến sản phẩm và giới thiệu phân phối tới các thị trường tiềm năng.
Về phương thức PTTTXK (modes of export):
Các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng giày da có vốn trong nước phần nhiều chọn
phương thức xuất khẩu gián tiếp thông qua gia công cho đối tác nước ngoài. Phương thức
này cũng khiến doanh nghiệp bị động trong phát triển thị trường xuất khẩu.
Về thực hiện chiến lược PTTTXK (marketing hỗn hợp 7P)
. Sản phẩm (Product):Các doanh nghiệp sản xuất giày da, hầu hết đều nhận thiết
kế từ đơn vị thiết kế ở nước ngoài và gia công theo các mẫu thiết kế của đối tác. Nhiều
15
doanh nghiệp sản xuất giày da có năng lực thiết kế mẫu mã nhưng lại thiếu nguồn lực tài
chính để thực hiện khâu marketing quảng bá sản phẩm, vì vậy hiệu quả chưa cao, sản phẩm
làm ra được bán ở thị trường trong nước là chính, các sản phẩm tự thiết kế chưa tạo được
hiệu ứng ở thị trường nước ngoài. Mặt khác, thị trường thời trang trên thế giới rất sôi động,
luôn đòi hỏi phải có mẫu mới và sản phẩm mới bắt kịp thị trường tiêu thụ.
. Giá cả (Price): Giá trị trung bình một sản phẩm giày da của Việt Nam
(24,13USD/đôi) ở mức trung bình của thế giới nhưng do doanh nghiệp sản xuất giày da chủ
yếu thực hiện công đoạn gia công nên phần giá trị nội địa thu về là rất thấp.
. Quảng bá (Promotion): Doanh nghiệp sản xuất giày da đã tiếp cận nhiều kênh
xúc tiến thương mại truyền thông như các chương trình hội nghị, hội chợ, triển lãm trong
và ngoài nước để quảng bá thương hiệu giày da Việt tới các thị trường. Hiện nay, với sự
phát triển của CMCN 4.0, doanh nghiệp cần đổi mới tư duy tìm hiểu những phương thức
xúc tiến thương mại mới như kết nối kinh doanh điện tử (business matching và e-business
matching), thương mại điện tử doanh nghiệp kết nối doanh nghiệp (e-commerce B2B), xây
dựng cộng đồng cùng chia sẻ thông tin thương mại (business community)...
. Địa điểm (Place): như nội dung của Phương thức XK, kênh phân phối
. Con người (People): Hiện nay, doanh nghiệp da giày nội địa đang phải đối mặt
với sự thiếu hụt nguồn nhân lực cả về chất lượng và số lượng từ đội ngũ thiết kế, marketing,
kỹ sư lành nghề tới lao động phổ thông. Doanh nghiệp Việt Nam năng suất thấp làm gia
tăng chi phí hoạt động cho doanh nghiệp.
. Quy trình (Process): Hầu hết doanh nghiệp đã áp dụng các quy trình quản lý chất
lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo môi trường như ISO 9001, EMAS,
Ecolabel.
. Máy móc thiết bi, cơ sở vật chất (Physical evidence): Các doanh nghiệp nhỏ do
hạn chế về năng lực nên không thể tiếp nhận đơn hàng lớn, hầu hết không nhận được đơn
hàng trực tiếp từ đối tác nước ngoài mà phải nhận gia công lại từ các doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp FDI ở một số khâu nhất định.Về các loại máy móc, thiết bị trong các khâu
sản xuất giày da, doanh nghiệp tại Việt Nam phải nhập khẩu đến 90%.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI
3.1. Bối cảnh mới và triển vọng phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
3.1.1. Bối cảnh mới
Thứ nhất, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là xu hướng chủ
đạo trên thế giới trong tương lai. Thứ hai, Cuộc cách mạng công nghiệp lần này mang lại
16
sự thay đổi rất mạnh về năng suất, quy mô và mô hình quản lý, ảnh hưởng tới tới tất cả các
nền kinh tế trên thế giới và tới tất cả các lĩnh vực, trong đó có ngành Da-Giày và doanh
nghiệp sản xuất giày da của Việt Nam. Thứ ba, do chi phí nhân công và môi trườngcao, các
nước đang có xu hướng chuyển nhà máy đến Việt Nam và Đông Nam Á. Đây là cơ hội để
Việt Nam tận dụng, tiếp nhận dòng đầu tư nước ngoài của các nước trên thế giới nhằm thúc
đẩy sản xuất và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Thứ tư, Chủ nghĩa bảo hộ thương mại
ngày càng leo thang do tác động của kinh tế toàn cầu,cùng với hệ luỵ của cuộc chiến tranh
thương mại Mỹ-Trung, các nước đang phát triển như Việt Nam phải tìm ra những giải pháp
để chống lại chủ nghĩa bảo hộ và phi thuận lợi hoá thương mại.
3.1.2. Dự báo về PTTTXK mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới
3.1.2.1. Về thị trường xuất khẩu
Nhìn chung, dự báo, phát triển thị trường xuất khẩu hàng giày dép nói chung và mặt
hàng giày da nói riêng của nước ta vẫn tập trung vào các thị trường xuất khẩu truyền thống
và có kim ngạch cao như như EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, tiếp đến là
các thị trường ASEAN, Trung Đông, châu Phi và Nam Mỹ.
3.1.1.3. Về phương thức xuất khẩu
Thứ nhất, xuất khẩu gián tiếp dưới dạng gia công cho các đối tác nước ngoài, các
đối tác này sẽ phân phối hàng đến các thị trường trên thế giới. Thứ hai, xuất khẩu trực tiếp
bằng thương hiệu của đơn vị sản xuất là hình thức doanh nghiệp sản xuất trực tiếp thực hiện
các khâu xuất khẩu hàng hóa của mình cho đối tác nước ngoài mà không qua đơn vị ủy thác
trung gian. Tại các thị trường EU, Mỹ, tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp dưới thương hiệu của
nhà sản xuất nội địa dự kiến có thể tăng nhưng nhiều khả năng không thể tăng mạnh. Thứ
ba, hình thức xuất khẩu ủy thác dự báo sẽ không tăng, thậm chí có thể giảm. Các doanh
nghiệp da giày hiện nay ngày càng chuyên nghiệp hơn trong khâu thương mại xuất khẩu,
do đó dự báo xuất khẩu theo hình thức ủy thác có thể giảm.
3.2. Mục tiêu và triển vọngPTTTXK mặt hàng giày da trên thị trường thế giới
3.2.1 Mục tiêu đến năm 2025
Chính phủ đã định hướng phát triển của ngành da giày, với tư cách là một ngành
công nghiệp của nền kinh tế, thúc đẩy tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội, nâng cao thu
nhập cho người lao động và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
3.2.2. Triển vọng PTTTXK mặt hàng giày dép trong bối cảnh mới
Việt Nam hiện nay đã và đang xúc tiến ký kết hoàng loạt các thỏa thuận thương mại
tự do (FTA) với những thị trường có tiềm năng lớn về giày dép (EU, Hoa Kỳ, châu Á Thái
Bình Dương…), vì vậy sẽ tạo ra cơ hội cạnh tranh lớn về giá cả so với nhiều nước xuất
khẩu khác chưa kí kết FTA.
17
3.3. Một số quan điểm về PTTTXK đối với mặt hàng giày da của Việt Nam
Thứ nhất, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da của Việt Nam là
nhằm hiện thực hoá các mục tiêu, chiến lược và tầm nhìn của Đảng, Nhà nước nhằm đa
dạng hoá, đa phương hoá thị trường xuất khẩu trong bối cảnh quốc tế đang có nhiều biến
động. Thứ hai, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da phải phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các địa phương;Thứ ba, phát triển thị trường xuất khẩu
đối với mặt hàng giày da phải huy động các thành phần kinh tế, các nguồn lực trong nước
và thu hút đầu tư nước ngoài để xây dựng và phát triển ngành Da – Giầy Việt Nam theo
hướng chủ động phục vụ xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tăng việc làm, tăng thu
nhập đi đôi với cải thiện đời sống người lao động; coi mặt hàng giày da là sản phẩm chiến
lược, trong đó phát triển da thuộc và công nghiệp hỗ trợ là khâu nòng cốt của ngành, Thứ
tư, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da là gắn việc phát triển nhanh qui
mô sản xuất với việc tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa, nghiên
cứu ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng. Thứ năm, phát
triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da là phát triển mạnh sản xuất nguyên phụ
liệu và công nghiệp hỗ trợ ngành Da – Giày. Thứ sáu, phát triển thị trường xuất khẩu đối
với mặt hàng giày da là phát triển nhanh, ổn định và bền vững các doanh nghiệp sản xuất
mặt hàng giày da theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ mới hiện
đại với thiết bị tiên tiến, thân thiện với môi trường. Thứ bảy, phát triển thị trường xuất khẩu
đối với mặt hàng giày da nâng cao năng lực tự thiết kế mẫu mã, phát triển sản phẩm mới,
sản xuất sản phẩm giày da cao cấp có giá trị gia tăng cao, ưu tiên ứng dụng công nghệ tự
động hóa trong tổ chức quản lý sản xuất.Cuối cùng và quan trọng nhất, doanh nghiệp phải
nỗ lực vượt khó, tiên phong, “tìm đường mở cõi”, dám phát triển, dám mở rộng thị trường
xuất khẩu, vươn ra thế giới.
3.4. Định hướng PTTTXK đối với mặt hàng giày da của Việt Nam
3.4.1. Định hướng từ phía Nhà nước nhằm PTTTXK hàng giày da Việt Nam
3.4.1.1. Tích cực hội nhập quốc tế để phát triển thị trường xuất khẩu:Việt Nam chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc đàm phán và kí kết nhiều hiệp
định FTA “thế hệ mới” trong đó có EVFTA với EU, CPTPP với 11 đối tác thương mại
quan trọng trên thế giới (Nhật Bản, Úc, Canada…), RCEP (Trung Quốc), VKFTA (Hàn
Quốc), VN-EAEU FTA (Liên minh Kinh tế Á-Âu). Tới đây, ta có thể tính đến ký kết FTA
với đối tác trọng điểm tại châu Phi, Trung Đông, Trung và Nam Mỹ, Đông Âu, Anh quốc…
nhằm khai phá những thị trường mới, tiềm năng trên thế giới.
3.4.1.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành da giày và công nghiệp
hỗ trợ để phát triển thị trường xuất khẩu:Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong xây dựng
chiến lược, quy hoạch và phát triển ngành Da-Giày, cụ thể là quy hoạch sản phẩm chiến
18
lược, phát triển ngành da thuộc, quy hoạch và phát triển các cụm, vùng nguyên phụ liệu
cho hoạt động sản xuất giày da. Trong đó, phải coi giày da là mặt hàng xuất khẩu mang tính
chiến lược. Quy hoạch theo vùng lãnh thổ:Quy hoạch các trung tâm phát triển và bố trí
năng lực sản xuất theo vùng lãnh thổ được dựa trên lợi thế về nhân lực, về nguồn cung cấp
nguyên phụ liệu, giao thông, cảng biển theo hướng.
3.4.1.3. Định hướng PTTTXK đối với mặt hàng giày da Việt Nam
Bao gồm định hướng phát triển thị trường Mỹ, EU, ASEAN, Trung Đông và châu
Phi, Nga và Đông Âu và Nam Mỹ.
3.4.1.4. Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế
Việt Nam ban hành Luật Cạnh tranh (2018) và Pháp lệnh về chống bán phá giá,
chống trợ cấp và phòng vệ thương mại theo các chuẩn mực và thông lệ của luật pháp quốc
tế. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho Việt Nam khi áp dụng các biện pháp tự vệ và đối
kháng thương mại khi cần thiết. Bộ Công Thương nâng cấp Hệ thống này nhằm giúp doanh
nghiệp nắm được thông tin hữu ích, nhận diện nguy cơ bị kiện chống bán phá giá tại những
thị trường trọng điểm, dự báo rủi ro, chủ động xây dựng và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh,
và tăng cường phối hợp giữa các doanh nghiệp trong ngành.
3.4.1.5. Xúc tiến thương mại để phát triển thị trường xuất khẩu
Trong bối cảnh quốc tế mới, Việt Nam cần tiếp tục đổi mới, định hướng và cải thiện
hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại quốc gia nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển các
thị trường xuất khẩu. Nghị định quy định chi tiết luật Quản lý Ngoại thương về một số biện
pháp phát triển ngoại thương. Nghị định này cũng quy định một số biện pháp phát triển
ngoại thương .Ngoài ra, Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia năm 2018 đã có nhiều
đổi mới khi tập trung hỗ trợ các đề án trọng điểm theo ngành hàng, thị trường, ưu tiên phát
triển thương hiệu cho một vài sản phẩm chủ lực theo từng năm.
3.4.1.5. Hỗ trợ kỹ thuật để phát triển thị trường xuất khẩu
Nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng hoá ngày càng cao của các thị trường
xuất khẩu, trong thời gian qua, Việt Nam đã tiếp tục triển khai và hoàn thiện hệ thống pháp
luật về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp.
3.4.2. Định hướng của Hiệp hội về PTTTXK mặt hàng giày da Việt Nam
3.4.2.1. Định hướng của Hiệp hội da giày Việt Nam trong hoạt động PTTTXK:
LEFASO) cần tập trung vào các định hướng liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh
tế- kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đại diện và bảo
vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người
lao động trong ngành Da- Giầy; Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo để trao đổi thông tin thị
trường, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các hội viên để cùng tồn tại và phát triển. Tiến
19
hành các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; cung cấp thông tin, tài liệu,
dự hội thảo, các lớp đào tại, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham
quan, khảo sát ở trong và ngoài nước.
3.4.2.2. Hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp tại thị trường nước ngoài và bảo
trợ sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp
Hiệp hội cần thành lập bộ phận ở nước ngoài đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của
hội viên trong các hoạt động ở nước ngoài; giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên
cứu riêng, bảo vệ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu, các sáng kiến phát minh
trong ngành Da - Giày, bảo vệ quyền lợi chính sách trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo
đúng pháp luật của Nhà nước; Tiếp nhận, tập hợp thông tin về các vấn đề mà doanh nghiệp
hội viên gặp phải khi hoạt động kinh doanh ở nước ngoài nhằm có hướng hỗ trợ pháp lý
kịp thời, đồng thời báo cáo lên cơ quan quản lý phía Việt Nam và cơ quan chủ quản nước
ngoài để có hướng xử lý, bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp da giày Việt Nam sản xuất
kinh doanh ở nước ngoài; đóng vai trò là cơ quan đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp da
giày Việt Nam kinh doanh ở nước ngoài trong việc trao đổi, hợp tácvới cộng đồng doanh
nghiệp nước ngoài sở tại; Xây dựng và phát triển các mối quan hệ quốc tế với các cá nhân
và tổ chức quốc tế, trong khu vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới, quan hệ với các
hiệp hội da giày quốc tế và hiệp hội da giày nước ngoài.
3.5. Các giải pháp PTTTXK mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới
3.5.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
3.5.1.1. Nhóm giải pháp về PTTTXK mặt hàng giày da
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống chính sách, pháp luật của Việt Nam
theo các chuẩn mực của luật pháp quốc tế, dựa trên nền tảng các cam kết WTO và các hiệp
định thương mại tự do (FTA) “thế hệ mới”, tạo lập hành lang pháp lý và môi trường đầu tư
thông thoáng cho các doanh nghiệp, đặc biệt các SMEs, phát triển trở thành các tập đoàn
sản xuất giày da mang thương hiệu quốc gia, quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện và thực thi hiệu quả các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình và chính sách PTTTXK mặt hàng da giày, phải ưu tiên coi giày da là mặt hàng xuất
khẩu chiến lược trong ngành Da-Giày và phát triển công nghiệp sản xuất da thuộc là tiên
quyết đối với mặt hàng giày da.
Thứ ba, Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại Giao tiếp tục đẩy mạnh đàm phán,
kí kết và thực thi các hiệp định thương mại (FTA) với các thị trường/khu vực thị trường
trọng điểm, nâng cao năng lực để thực thi hiệu quả các FTA ở cả 3 cấp Nhà nước, Hiệp hội
và Doanh nghiệp.
20
Thứ tư, Chính phủ, Bộ Công Thương cần tiếp tục đổi mới tư duy và đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến thương mại bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng của CMCN 4.0 và
kinh tế số, tập trung vào các hình thức XTTM mới, hiệu quả, với chi phí thấp, phù hợp với
các doanh nghiệp SMEs như các kênh thương mại điện tử.
Thứ năm, xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam (TCVN),
thương hiệu quốc gia Việt Nam và thương hiệu ngành Da-Giày. Việt Nam cần tiếp tục kí
kết thêm nhiều hiệp định công nhận tiêu chuẩn lẫn nhau giúp doanh nghiệp để vượt qua các
rào cản kỹ thuật tại thị trường xuất khẩu. Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389) tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quản lý thị trường
một cách có hiệu quả nhằm quản lý hàng giày da nhập khẩu dưới chuẩn từ đó nâng cao chất
lượng sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ PTTTXK mặt hàng giày da.
Thứ sáu, hỗ trợ đàm phán, giải quyết tranh chấp thương mại, đối phó với khả năng
xảy ra các tranh chấp pháp lý. Cục Phòng vệ Thương mại, Bộ Công Thương phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan, Hiệp hội Da giày-Túi xách Việt Nam nâng cao khả năng dự
báo các rủi ro pháp lý với những biến động nhanh của môi trường thương mại quốc tế, từ
đó hỗ trợ doanh nghiệp phòng chống rủi ro pháp lý và xử lý một cách chủ động khi xảy ra
tranh chấp tại các thị trường xuất khẩu.
Thứ bảy,Cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hóa thương mại hỗ trợ PTTTXK.
Chính phủ và các bộ, ngành cần tiếp tục thúc đẩy cải cách thủ tục hải quan, đơn giản và
chuẩn hóa, tăng cường tính minh bạch trong quy trình thủ tục hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp
SMEs sản xuất giày da bước đầu xuất khẩu, thu hút nhiều loại hình đầu tư (trong nước và
ngoài nước) vào hoạt động sản xuất và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
3.5.1.2. Nhóm giải pháp của Nhà nước về nâng cao năng lực sản xuất
Thứ nhất, quy hoạch và phát triển các trung tâm da giày, Thứ hai, nghiên cứu và đào
tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, Thứ ba, giải pháp phát triển sản xuất nguyên
phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ, Thứ tư, phát triển công nghiệp thuộc da đảm bảo xử lý môi
trường và Thứ năm, phát triển các trung tâm thiết kế mẫu mã.
3.5.2. Giải pháp từ phía Hiệp hội
LEFASO cần tiếp tục thực hiện tốt vai trò làm cầu nối, đại diện và hỗ trợ quyền lợi
cho doanh nghiệp; kiến nghị với Nhà nước trong xây dựng chính sách phát triển ngành da
giày; tháo gỡ những vướng mắc cho doanh nghiệp; cung cấp thông tin thị trường; hỗ trợ kỹ
thuật, tư vấn đào tạo; xúc tiến thương mại; bảo vệ quyền lợi chính đáng của DN và thực
hiện những nghĩa vụ khác đối với Nhà nước.
3.5.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp
21
3.5.3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về PTTTXK
Về phía doanh nghiệp, bên cạnh khai thác tốt thị trường trong nước, việc đầu tiên và
quan trọng nhất đối với doanh nghiệp sản xuất giày da là phải nâng cao nhận thức về
PTTTXK
3.5.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực phát triển thị trường XK
Đối với Doanh nghiệp, nhóm giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gồm 4 bước
theo mô hình Ansoff:
(1) Về nghiên cứu, đánh giá thị trường xuất khẩu:
Doanh nghiệp cũng cần có nghiên cứu và hiểu biết nhất định về thị trường tiêu dùng
và xu hướng đặt hàng.Việc nghiên cứu và đánh giá được thị trường xuất khẩu cho phép
doanh nghiệp điều chỉnh trong nội bộ doanh nghiệp, điều chỉnh chính sách bán hàng, giá
cả phù hợp, có lợi nhất, đồng thời gia tăng năng lực thích ứng trước các thay đổi của thị
trường.
(2) Lập chiến lược PTTTXK theo mô hình Ansoff:
- Chiến lược thâm nhập thịtrường (market penetration): Doanh nghiệp cần tiếp tục
khai thác hiệu quả chiến lược này bằng cách gia tăng doanh số, thị phần và giá trị gia tăng
tại 5 thị trường truyền thống, trọng điểm là Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn
Quốc (chiếm tới 85% tỷ trọng KNXK giày da Việt Nam). Doanh nghiệp cần tìm kiếm nhiều
hơn các đối tác đặt hàng hoặc đối tác nhập khẩu tại mỗi thị trường nhằm đa dạng hóa đối
tác thị trường, giảm thiểu rủi ro, đồng thời cho phép doanh nghiệp thâm nhập sâu hơn vào
thị trường. Một phương thức thâm nhập khác là góp vốn hoặc mua lại cổ phần của đối tác
thương mại tại địa phương nhằm định hướng để đối tác thương mại nhập khẩu nhiều hàng
hóa hơn, đồng thời góp vốn để đối tác mở rộng hệ thống phân phối tại thị trường.
- Chiến lược mở rộng thị trường (market expansion): doanh nghiệp Việt Nam cần
tận dụng việc ký kết nhiều hiệp định FTA để mở ra cơ hội tiếp cận những thị trường mới
và tiềm năng tại ASEAN, châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ, phù hợp với năng lực sản xuất
và xuất khẩu đặc biệt là các doanh nghiệp SMEs. Bên cạnh việc khai thác các thị trường
lớn, doanh nghiệp cần tích cực tìm kiếm các thị trường mới, những thị trường đã có FTA
với Việt Nam hoặc FTA với ASEAN (như Ấn Độ, Trung Quốc). Với doanh nghiệp SME
của ngành Da-Giày, cần tích cực tìm kiếm đối tác nhập khẩu tại các thị trường gần và có
tiềm năng như: Campuchia, Thái Lan, Myanmar. Đối với các doanh nghiệp da giày lớn, có
năng lực sản xuất tốt cần nghiên cứu tiếp cận đối tác nhập khẩu tại các thị trường mới như
tại các quốc gia Nam Mỹ (Brazil, Argentina, Mexico, Chile…), các quốc gia Trung Đông.
Để mở rộng thành công, các doanh nghiệp cần liên hệ chặt chẽ với Hiệp hội và thương vụ
tại chỗ để nắm bắt nhu cầu và liên hệ đối tác.
22
- Chiến lược Phát triển sản phẩm (product development): Doanh nghiệp giày da
Việt Nam cần tiếp tục mạnh dạn cải tiến sản phẩm và khai thác các phân khúc sản phẩm
giày da khác nhau (sản phẩm bình dân, trung cấp, cao cấp, sản phẩm xanh, thân thiện môi
trường) tại các thị trường hiện có. Giải pháp trực tiếp để thực hiện chiến lược phát triển sản
phẩm là đầu tư vào năng lực thiết kế, đầu tư thiết bị mở rộng năng lực máy móc thiết bị để
sản xuất được sản phẩm mới. DN cần có giải pháp mang tính dài hạn và đồng bộ, từ tích
lũy vốn, đầu tư vào con người, đầu tư máy móc thiết bị, tìm đối tác phù hợp đến xây dựng
chiến lược marketing thông minh và xây dựng kênh phân phối ổn định, tất cả cần được xây
dựng một cách đồng bộ để đảm bảo việc phát hành sản phẩm mới có hiệu quả.
- Chiến lược Đa dạng hóa (diversification): Chiến lược này chưa thật sự khả thi tại
thời điểm hiện tại vì để tiêu thụ những sản phẩm mới tại những thị trường mới đòi hỏi doanh
nghiệp phải sở hữu nguồn lực lớn cả về sản xuất và xuất khẩu, nhằm vừa có thể phát triển
cải tiến sản phẩm vừa giới thiệu phân phối tới các thị trường tiềm năng.
Về phương thức Xuất khẩu: Xuất khẩu gián tiếp hoặc gia công (CMT, FOB):
phương thức XK này chỉ phù hợp cho giai đoạn đầu hội nhập kinh tế quốc tế, phương thức
này mang lại GTTT rất thấp vì vậy doanh nghiệp giày da cần chủ động đầu tư, tham gia sâu
hơn vào chuỗi giá trị giày da để mang về phần giá trị lớn hơn.Xuất khẩu trực tiếp theo
thương hiệu của nhà sản xuất (ODM): các doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam cần
hướng đến phương thức này vì phần GTTT thu về lớn hơn, muốn được như vậy cần tiếp
cận được trực tiếp với khách hàng giảm sự phụ thuộc vào các trung gian thương mại. Đầu
tư sản xuất ở nước ngoài, xây dựng thương hiệu riêng cho doanh nghiệp nghiệp Việt và
phát triển kênh phân phối tại thị trường xuất khẩu.
(3) Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu (7P)
1. Sản phẩm (Product): Về thiết kế mẫu mã, các doanh nghiệp sản xuất cần tiếp tục
xây dựng đội ngũ thiết kế chất lượng, có năng lực thiết kế. Về chất lượng sản phẩm, cần
đảm bảo chất lượng sản phẩm giày da trên toàn bộ chu trình quản lý chất lượng mặt hàng
này từ khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào, xử lý nguyên liệu, thuộc da, gia công thành
phẩm, đóng gói, nhãn mác, hậu mãi…Về tính năng, doanh nghiệp cần tiếp tục cải tiến sản
phẩm, phát triển các dòng sản phẩm giày da mới, cao cấp, có chất lượng nhằm đáp ứng nhu
cầu của nhiều phân khúc khách hàng khác nhau.
2. Giá cả (Price): Về mặt giá thành, giá trị trung bình của một sản phẩm giày da của
Việt Nam đã cao hơn với với mức trung bình của thế giới, doanh nghiệp sản xuất giày da
cần tận dụng các FTA mới kí kết, việc gỡ bỏ các rào cản thuế quan và mở rộng tiếp cận thị
trường xuất khẩu sẽ giúp mặt hàng giày da xuất khẩu cạnh tranh hơn trong thời gian tới. Về
mặt chi phí, chi phí sản xuất giày da có xu hướng ngày càng tăng do chưa làm chủ khâu
cung ứng nguyên phụ liệu, chăn nuôi lấy da chưa đảm bảo kỹ thuật vì vậy muốn tối đa hóa
23
lợi nhuận, DN cần định hướng xây dựng thương hiệu riêng (tăng giá bán) và làm chủ hơn
nữa chuỗi giá trị ngành giày da (giảm được chi phí).
3. Quảng bá (Promotion): Về hình thức XTTM truyền thống, doanh nghiệp tiếp cận
nhiều kênh xúc tiến thương mại truyền thống như các chương trình, hội nghị, hội chợ, triển
lãm trong và ngoài nước. Về XTTM hiện đại, với sự phát triển mạnh mẽ của CMCN 4.0,
doanh nghiệp cần năng động, đổi mới tư duy tìm hiểu những phương thức xúc tiến thương
mại mới như thương mại điện tử với hiệu quả với chi phí thấp, phù hợp với các doanh
nghiệp SMEs giày da Việt Nam.
4. Địa điểm (Place): Với doanh nghiệp định hướng trực tiếp xuất khẩu sản phẩm, có
thể thông qua đối tác phân phối tại địa phương tại thị trường xuất khẩu để thâm nhập vào
thị trường. Một phương thức hiện đại hiện nay là thông qua các sàn giao dịch điện tử quốc
tế để tìm kiếm đối tác trước khi tiến tới xây dựng kênh phân phối lâu dài. Các doanh nghiệp
mạnh có thể tự xây dựng kênh phân phối thông qua thiết lập hệ thống đại lý các cấp. Theo
đó, doanh nghiệp có thể thiết lập ở mỗi thị trường mục tiêu 1 đại lý phân phối lớn và hợp
tác với các bên để xây dựng hệ thống các đại lý cấp nhỏ hơn, qua đó từng bước xây dựng
kênh phân phối tại thị trường xuất khẩu.
5. Con người (People): Đối với lao động phổ thông, cần tính đến xây dựng các
chương trình đào tạo, kết hợp chặt chẽ với các trường nghề, tạo điều kiện cho sinh viên
thực tập tại xưởng ngay từ những năm thứ nhất. Đối với đội ngũ thiết kế, marketing, kỹ sư
lành nghề, doanh nghiệp cần có cơ chế thu hút, đãi ngộ, nguồn nhân lực chất lượng cao.
6. Quy trình (Process): Nhìn chung, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất giày da Việt
Nam đã áp dụng các quy trình quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế và đảm
bảo môi trường như ISO 9001, EMAS, Ecolabel. Về xử lý chất thải, doanh nghiệp cần đầu
tư đổi mới thiết bị để cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm hao phí trong sản
xuất, giảm nguồn thải, góp phần cải thiện tình trạng gây ô nhiễm môi trường, đáp ứng các
tiêu chuẩn môi trường của nhiều thị trường xuất khẩu khó tính.
7. Máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất, tiềm lực tài chính (Physical evidence): Doanh
nghiệp Việt Nam cần phải đầu tư máy móc, tự động hóa nhiều khâu sản xuất nhằm gia tăng
năng suất, nâng cao chất lượng và tiết kiệm thời gian, chi phí. Đầu tư máy móc, công nghệ
vào những khâu mang lại giá trị cao trong chuỗi giá trị sản xuất giày da như phát triển mẫu
mã và sản xuất (máy may lập trình, máy thêu vi tính, máy cắt laser…) nhằm tự động hóa
các công đoạn sản xuất quan trọng.Đối với doanh nghiệp SMEs, vì tiềm lực kinh tế hạn
chế, doanh nghiệp cần chủ động kêu gọi thêm đầu tư để mở rộng và liên kết sản xuất, tiếp
cận các gói tín dụng ưu đãi về đầu tư công nghệ của Nhà nước, tham gia các hoạt động
chuyển giao công nghệ với chi phí rẻ hơn được hỗ trợ bởi Hiệp hội và các đối tác nước
ngoài. DN cần đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, chế tạo, cải tiến máy móc đáp ứng phục
vụ lĩnh vực sản xuất giày da tại Việt Nam trong thời gian tới.
24
(4) Kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện chiến lược PTTTXK
- Với thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật, Hàn Quốc: thâm nhập thị trường (gia tăng doanh số và
GTTT trong sản phẩm) và phát triển sản phẩm (sản phẩm phân khúc cao cấp, xanh..), tận
dụng cam kết trong FTA, chiếm lĩnh lên thượng nguồn Chuỗi giá trị, xuất khẩu trực tiếp…
- Với thị trường Trung Quốc: thâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm phân khúc trung
bình, bình dân, phát triển kênh phân phối, liên doanh, xây dựng thương hiệu riêng.
- Với thị trường ASEAN, Đông Âu: mở rộng thị trường, đầu tư ra nước ngoài, phát triển
kênh phân phối, liên doanh, xây dựng thương hiệu riêng.
- Với thị trường châu Phi: mở rộng thị trường, đầu tư bên ngoài, phát triển kênh phân phối,
thương hiệu riêng, nghiên cứu kí kết FTA.
- Với thị trường Trung Đông: mở rộng thị trường, XTTM, nghiên cứu kí kết FTA.
- Với thị trường Nam Mỹ: mở rộng thị trường, XK uỷ thác, trực tiếp, XTTM, nghiên cứu
kí kết FTA.
- Với thị trường Anh: Đàm phán và Kí kết FTA song phương mới.
KẾT LUẬN
Luận án đã giải quyết những mục tiêu cụ thể là:
Một là, Luận án đã làm rõ các phương thức phát triển thị trường xuất khẩu được xây
dựng từ lý thuyết Ansoff lựa chọn 4 chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp
sẽ triển khai các chiến lược này bằng các hoạt động marketing hỗn hợp (7P). Luận án đã
nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển thị trường xuất khẩu của một số quốc gia sản xuất
giày da lớn trên thế giới và rút ra một bài học cho Việt Nam; cũng như phân tích những tác
nhân ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam trên ba cấp
độ là môi trường vĩ mô, vi mô và nội tại doanh nghiệp.
Hai là, phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày da và thực tiễn phát
triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của Việt Nam từ 2007 đến 2017, đánh giá trên
các bình diện từ quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu thị trường xuất khẩu, cho tới phương
thức xuất khẩu. Đánh giá những biện pháp của Nhà nước, Hiệp hội và doanh nghiệp về phát
triển thị trường xuất khẩu cũng như phân tích những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, Những yếu tố mới này được nhận dạng bao gồm: sự nổi lên của chủ nghĩa bảo
hộ, của chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung, cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Trước
những biến động này, dự báo kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục gia
tăng nhờ vào nhiều yếu tố thuận lợi trong cả trung hạn và dài hạn. Dự báo kim ngạch xuất
khẩu giày dép Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 8%/năm từ nay đến năm 2025.
25
Đối với khu vực quản lý nhà nước: cần tiếp tục nỗ lực đàm phán với các quốc gia
nhằm tạo điều kiện pháp lý, điều kiện thuế và chế độ thương mại thuận lợi cho doanh nghiệp
phát triển thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp trong các khâu pháp lý, hàng rào kỹ thuật tại mỗi
thị trường, hỗ trợ tổ chức xúc tiến thương mại giày dép tại mỗi quốc gia.
Đối với Hiệp hội Da – Giày - Túi xách, cần tiếp tục các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp, kiến nghị chính sách, đề xuất tiêu chuẩn kỹ thuật ngành nghề, tổ chức liên kết sản
xuất, hỗ trợ tổ chức xúc tiến thương mại giày dép tại các thị trường nhằm hỗ trợ cả cộng
đồng doanh nghiệp da giày phát triển và thâm nhập thị trường.
Đối với DN, cần quyết liệt thực hiện nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao năng lực
quản trị thương mại quốc tế, tích cực nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và lựa chọn các
phương thức thâm nhập thị trường hữu hiệu nhằm gia tăng được giá trị xuất khẩu, mang về
lợi nhuận cao hơn cho DN. Đề đạt được hiệu quả tổng thể, các nhóm giải pháp này phải có
sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa cả 3 chủ thể tham gia PTTTXK mặt hàng giày da,
Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp.

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...
Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...
Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...nataliej4
 
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng luanvantrust
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Man_Ebook
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀPhát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀQuý Phi Hoà
 
Báo cáo thực tập tại công ty tnhh thương mại và sản xuất ngọc thanh
Báo cáo thực tập tại công ty tnhh thương mại và sản xuất ngọc thanhBáo cáo thực tập tại công ty tnhh thương mại và sản xuất ngọc thanh
Báo cáo thực tập tại công ty tnhh thương mại và sản xuất ngọc thanhThanh Hoa
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Dương Hà
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key LineBáo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key LineDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
 
Luận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOT
Luận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOTLuận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOT
Luận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOT
 
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
 
Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...
Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...
Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...
 
Đề tài thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử điểm cao
Đề tài  thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử  điểm caoĐề tài  thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử  điểm cao
Đề tài thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử điểm cao
 
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOTLuận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
 
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
 
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 ĐiểmBáo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
 
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀPhát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
 
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
 
Báo cáo thực tập tại công ty tnhh thương mại và sản xuất ngọc thanh
Báo cáo thực tập tại công ty tnhh thương mại và sản xuất ngọc thanhBáo cáo thực tập tại công ty tnhh thương mại và sản xuất ngọc thanh
Báo cáo thực tập tại công ty tnhh thương mại và sản xuất ngọc thanh
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key LineBáo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
 

Similar to Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam

Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường MỹThị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹluanvantrust
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nộiluanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nộiluanvantrust
 
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (TẢI FREE ZALO 093 45...
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN  (TẢI FREE ZALO 093 45...QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN  (TẢI FREE ZALO 093 45...
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (TẢI FREE ZALO 093 45...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang MỹThị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang MỹDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Marketing
MarketingMarketing
Marketinghocon
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docNguyễn Công Huy
 
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...luanvantrust
 
Luận văn: Nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí M...
Luận văn: Nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí M...Luận văn: Nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí M...
Luận văn: Nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí M...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam (20)

Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường MỹThị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
 
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (TẢI FREE ZALO 093 45...
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN  (TẢI FREE ZALO 093 45...QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN  (TẢI FREE ZALO 093 45...
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (TẢI FREE ZALO 093 45...
 
Đề tài: xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU, HAY
Đề tài: xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU, HAYĐề tài: xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU, HAY
Đề tài: xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU, HAY
 
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
 
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang MỹThị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa của Lào đến 2020, HAY
Phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa của Lào đến 2020, HAYPhát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa của Lào đến 2020, HAY
Phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa của Lào đến 2020, HAY
 
Marketing
MarketingMarketing
Marketing
 
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Các Mặt Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Của Công Ty.
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Các Mặt Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Của Công Ty.Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Các Mặt Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Của Công Ty.
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Các Mặt Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Của Công Ty.
 
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
 
Yếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam
Yếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt NamYếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam
Yếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam
 
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
 
Luận văn: Nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí M...
Luận văn: Nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí M...Luận văn: Nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí M...
Luận văn: Nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí M...
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...luanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam

  • 1. 1 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM MÃ TÀI LIỆU: 80993 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Từ năm 2014, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu da giày lớn thứ 2 thế giới sau Trung Quốc, về số lượng chiếm 4,6% và về trị giá chiếm 9,2% tổng xuất khẩu giày dép toàn cầu. Sản phẩm giày dép của Việt Nam đã xuất khẩu tới hơn 100 nước trên thế giới. Tại các thị trường chính là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, giày dép Việt Nam tiếp tục tăng thị phần. Các hiệp định thương mại tự do quan trọng như Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện Xuyên Thái Bình Dương Toàn diện và Tiến bộ (CPTPP), Việt Nam – Nhật Bản (VJFTA), Hàn Quốc (VKFTA), Việt Nam-Liên minh Kinh tế Á-Âu (VN-EAEU)… đã được Việt Nam ký kết dự báo mang lại nhiều lợi thế cho mặt hàng giày da Việt Nam bởi ưu đãi về thuế suất và nguồn gốc nguyên phụ liệu. Tuy nhiên, để có được cơ hội này, ngành giày dép, túi xách Việt Nam phải đối diện với nhiều thách thức, cạnh tranh với các DN đầu tư nước ngoài, các yêu cầu khắc nghiệt về chất lượng giao hàng và hàng rào kỹ thuật, khả năng làm chủ thị trường nội địa, tỷ lệ nội địa hóa nguyên phụ liệu để đảm bảo điều kiện thụ hưởng thuế suất ưu đãi.Hiện nay, xuất khẩu các sản phẩm giày da của Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều rủi ro do thị trường thế giới có nhiều biến động và phụ thuộc vào nhập khẩu như thiết bị, chỉ khâu, da thuộc và da nhân tạo... Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới vẫn chưa hết, sức mua ở nhiều thị trường giảm, biến động đồng nhân dân tệ, đồng EURO, Brexit... đã ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu của DN ngành Da - Giày. Đứng trước thực tế này, để tiếp tục củng cố và duy trì phát triển những thị trường truyền thống cũng như nắm bắt cơ hội và tìm đường xuất khẩu vào những thị trường mới và tiềm năng. Nhìn nhận được sự cần thiết này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về “phát triển thị trường xuất khẩu” đối với mặt hàng giày da, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển thị trường xuất khẩu giày da Việt Nam. (2) Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam.
  • 3. 3 (3) Phân tích những tác nhân ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam. (4) Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày da và thực tiễn phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam từ 2007 đến 2017. (5) Dự báo xu hướng phát triển thị trường xuất khẩumặt hàng giày da và đề xuất những giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: “Phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam” . Phạm vi nghiên cứu - Luận án tập trung vào mặt hàng giày da hay giày mũ da (mã HS 6403). - Nghiên cứu về PTTTXK giày da ở 3 cấp độ Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp, trong đó tập chủ vào chủ yếu vào chủ thể Doanh nghiệp -Việt Nam và 10 thị trường/khu vực thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da như: (EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc); các thị trường mới, tiềm năng (châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ, Đông Âu, ASEAN) và thị trường ngách khác... -Trong giai đoạn 10 năm từ năm 2007 đến năm 2017, có cập nhật đến 2019 và các giải pháp đề xuất tới năm 2025, định hướng tới năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: nhằm làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố nội hàm và các yếu tố tác động PTTTXK giày da. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây: làm rõ cơ sở lý luận, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong PTTTXK, các cam kết và các yêu cầu đặt ra trong hiệp định thương mại tự do. - Phương pháp so sánh, đối chứng:so sánh quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu mặt hàng, phương thức xuất khẩu giày da giữa các thị trường/khu vực khác nhau. -Phân tích và xử lý thông tin, dữ liệu thu thập được, phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng để làm rõ thực trạng PTTTXK mặt hànggiày da của Việt Nam; dự báo về bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến PTTTXK mặt hàng giày da. 5. Những đóng góp mới của luận án - Góp phần xây dựng, bổ sung khung lý thuyết về phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của Việt Nam. - Xác định được những nhân tố (bên trong và bên ngoài) có ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da của Việt Nam.
  • 4. 4 - Xây dựng chiến lược, phương thức phát triển thị trường xuất khẩu cho các DN sản xuấtmặt hànggiày da trong bối cảnh mới. - Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da VN đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, mở đầu, tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan,luận ánđược kết cấu thành ba chương: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM TỪ 2007-2017 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Qua nghiên cứu về phát triển thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường xuất khẩumặt hàng giày da Việt Nam trên thế giới, có thể rút ra một số kết luận sau: - Thứ nhất, hiện còn quá ít nghiên cứu về phát triển thị trường xuất khẩu, đặc biệt là phát triển thị trường xuất khẩumặt hàng giày da trên thế giới cũng như ở Việt Nam. - Thứ hai, các nghiên cứu hiện có về phát triển thị trường xuất khẩu giày da đều ở cấp độ ngành công nghiệp, rất ít nghiên cứu ở cấp độ Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp. - Thứ ba, những nghiên cứu của Việt Nam về phát triển thị trường xuất khẩu giày da đa phần tập trung vào xuất khẩu sang thị trường EU. - Cuối cùng, những nghiên cứu hiện có về các DN sản xuất giày da Việt Nam chưa xây dựng được khung phân tích cho việc phát triển thị trường xuất khẩu, chưa xác định được những tác nhân ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu của 3 chủ thể chính là Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp. Do vậy, khoảng trống nghiên cứu dành cho đề tài là nghiên cứu xây dựng khung lý thuyết về phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da ở 3 cấp độ Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp. Xác định nội hàm và các tác nhân tác động tới việc phát triển thị trường xuất khẩu giày da. Phân tích thực trạng, đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân từ đó đề ra giải pháp phát triển thị trường xuất khẩumặt hàng giày da Việt Nam.
  • 5. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và các nội hàm về phát triển thị trường xuất khẩu 1.1.1 Khái niệm phát triển thị trường xuất khẩu Trên cơ sở các khái niệm trên, theo tác giả, “thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp” là tập hợp những thị trường nước ngoài trọng điểm và tiềm năng của doanh nghiệp, tức là những thị trường nước ngoài đang mua hoặc sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp ấy. Qua khái niệm này doanh nghiệp không chỉ xác định được mục tiêu của doanh nghiệp là hướng tới khách hàng với nhu cầu đặc trưng của họ mà còn xác định rõ nhu cầu, cơ cấu nhu cầu đó mang đặc tính cơ bản của thị trường quốc tế, bị chi phối bởi các yếu tố như tập quán văn hoá, ngôn ngữ lối sống, điều kiện tự nhiên của các nước đó... 1.1.2. Vai trò của phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa PTTTXK có vai trò quan trọng đối với Nhà nướcđó là phát triển lợi thế so sánh của một quốc gia;đối với doanh nghiệp xuất khẩu: tăng thêm khách hàng, đồng thời mới có cơ may đầu tư phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thu nhập cho nhân viên;tạo thêm việc làm cho người lao động tại quốc gia xuất khẩu. 1.1.3. Phân loại thị trường xuất khẩu hàng hoá Theo tác giả, có thể phân loại thị trường xuất khẩu dựa trên 8 tiêu thức sau: (1) Căn cứ vào vị trí địa lý, (2) Căn cứ vào dung lượng và sức mua của thị trường, (3) Căn cứ vào kim ngạch nhập khẩu, cán cân thương mại giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu, (4) Căn cứ vào mức độ mở cửa của thị trường - mức bảo hộ - tính chặt chẽ và khả năng xâm nhập thị trường, (5) Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước xuất khẩu, (6) Căn cứ vào loại hình cạnh tranh, (7) Căn cứ vào ngành hàng/mặt hàng xuất khẩu, và (8) Căn cứ vào thị trường trọng điểm, truyền thống hay thị trường mới, tiềm năng. 1.1.4. Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa Chủ thể chính trong phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia sẽbao gồm: Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp. Nội dung của PTTTXK của Nhà nước sẽ gồm có: Củng cố các thị trường trọng điểm, truyền thống; khai phá các thị trường mới, tiềm năng; tìm kiếm các thị trường ngách khác, Đa dạng hóa thị trường, chuyển dịch cơ cấu các khu vực thị trường xuất khẩu hàng hóa nhằm hạn chế tối đa và phân tán các rủi ro, Chọn lựa đối tác để đàm phán và kí kết các FTAs, phát huy vị thế ngoại giao để mở rộng thị trường XK, Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, Tạo thuận lợi hoá thương mại, đa dạng hoá hình thức thanh toán quốc tế, Hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp, Tăng cường bảo vệ hàng hóa và
  • 6. 6 doanh nghiệp trong tranh chấp thương mại quốc tế, Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài, Tăng cường liên kết gắn sản xuất với thị trường theo chuỗi giá trị toàn cầu [20].Đối với Hiệp hội ngành hàng thực hiện chức năng làm cầu nối hữu hiệu giữa Nhà nước và doanh nghiệp xuất khẩu, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, trong tranh chấp thương mại, hỗ trợ kĩ thuật, đào tạo nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.Đối với Doanh nghiệp, nội dung phát triển thị trường xuất khẩu bao gồm có 4 bước dựa trên mô hình Ansoff (1957): (1) Nghiên cứu, thị trường XK, (2) Lập chiến lược phát triển thị trường XK, (3) Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu và (4) Kiểm tra, đánh giá và thực hiện, hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường XK [59]. 1.1.5. Tiêu chí đánh giá phát triển thị trường xuất khẩu Về mặt lý thuyết, phát triển thị trường XK hàng hóa có thể được đánh giá theo chiều rộng, chiều sâu, hoặc đó là sự kết hợp theo cả theo chiều rộng và chiều sâu.Phát triển theo chiều rộng là hoạt động tập trung vào tăng khối lượng xuất khẩu tất cả các mặt hàng trên từng khu vực thị trường (market penetration), trước hết là các mặt hàng đang có tiềm năng mở rộng quy mô sản xuất để xuất khẩu, đồng thời mở rộng thị trường về mặt không gian thị trường và phạm vi địa lý của các mặt hàng xuất khẩu (market expansion). Còn phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa theo chiều sâu cần tập trung vào nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ kèm theo, đưa ra thị trường ngày càng nhiều chủng loại hàng hóa xuất khẩu có giá trị gia tăng cao nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu. 1.2. Các tác nhân ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu giày da 1.2.1. Các tác nhân vĩ mô (PESTEL): Các tác nhân thuộc về môi trường vĩ mô (mô hình phân tích PESTEL) có ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu giày da là các tác nhân thuộc về môi trường vĩ mô bên ngoài, luôn biến động phức tạp, không thể kiểm soát mà doanh nghiệp luôn cần phải tính đến, điều chỉnh và thích ứng: bao gồm tác nhân chính trị, thể chế, pháp lý (Political); tác nhân kinh tế (Economy); tác nhân kĩ thuật và công nghệ (Technology), tác nhân văn hoá, xã hội và môi trường (Social, culture, envinronment) và trình độ phát triển đặc thủ của quốc gia (Country Specfic). 1.2.2. Các tác nhân vi mô: DN còn chịu tác động trực tiếp bởi các tác nhân của môi trường vi môtheo mô hình 5 lực của M. Porter gồm: các đối thủ cạnh tranh hiện tại, các nhà cung ứng, các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, các nhà phân phối, nhập khẩu, khách hàng, và các sản phẩm thay thế khác... 1.2.3. Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp (Internal factors) Năng lực nội tại của chính doanh nghiệp sẽ là nhân tố tiên quyết để PTTTXK, theo đó các yếu tố cơ bản theo chuỗi giá trị của doanh nghiệp sản xuất giày da gồm có: các nguồn lực nội tại cơ bản (primary resources) và nguồn lực hỗ trợ (supporting resources). 1.3. Kinh nghiệm PTTTXK của một số nước và bài học cho Việt Nam
  • 7. 7 Thứ nhất, Việt Nam cần xây dựng chiến lược và chính sách dài hạn đối với phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng giày da nói riêng trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều biến động. Thứ hai, Việt Nam cần nghiên cứu chọn lựa đối tác để đàm phán, kí kết và thực thi các FTAs để mở rộng tiếp cận thị trường thông qua cắt giảm thuế quan và phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm và tiềm năng. Thứ ba, phát triển mở rộng các thị trường tiềm năng mới và các thị trường ngách, các thị trường không quá khó tính, tính đến việc xuất khẩu tại chỗ, xây dựng các nhà máy tại các thị trường xuất khẩu (ASEAN, châu Phi, Đông Âu, Nga…).Thứ tư, tích cực tham gia chiếm lĩnh các khâu ở thượng nguồn của chuỗi giá trị da giày toàn cầu như thiết kế, thương hiệu, phân phối (liên kết hoặc mua lại lại các chuỗi bán lẻ, hãng thời trang) tại các thị trường xuất khẩu. Thứ năm, xây dựng cụm khu liên kết công nghiệp sản xuất da, giày dép, phát triển ngành da thuộc và chủ động nguồn cung ứng nguyên phụ liệu, tránh phụ thuộc vào một vài thị trường cung ứng. Thứ sáu, xây dựng và hình thành các nhãn hiệu uy tín, thương hiệu quốc gia đối với sản phẩm giày da xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa trước từ đó làm bàn đạp đẩy mạnh, phát triển thị trường xuất khẩu. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2017 2.1. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam 2.1.1. Tổng quan ngành da giày và mặt hàng giày da xuất khẩu Trong 10 năm qua, sản xuất da giày tăng trưởng mạnh, cơ cấu sản phẩm da giày cũng có sự thay đổi. Năm 2017, sản lượng giày dép da, tăng 22,5% so với 2007, chiếm tỷ trọng 23% trong cơ cấu mặt hàng giày dép xuất khẩu (giảm so với tỷ trọng 38,6% năm 2007); giày vải tăng 34,6% so với 2007, chiếm tỷ trọng 6,1% (giảm so với tỷ trọng 9,4% năm 2007); giày thể thao tăng 280% so với 2007, chiếm 70,8% (tăng mạnh so với tỷ trọng 52% năm 2007). Như vậy, mặt hàng giày da xếp thứ 2 sau giày thể thao, nhưng tỉ trọng đã giảm đi đáng kể từ mức tỷ trọng 38,6% năm 2007 xuống chỉ còn 23% năm 2017. 2.1.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giày da Giai đoạn 2007 - 2010, kim ngạch xuất khẩu giày da nói chung có sự tăng trưởng đột biến lên gần gấp đôi đạt 2,44 tỷ USD vào năm 2010. Giai đoạn 2011 – 2017, kim ngạch tăng XK từ 2,91 tỷ USD năm 2011 tăng lên 4,53 tỷ USD năm 2017.Các thị trường nhập khẩu giày da lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU), thị trường châu Á bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Năm 2017, tính theo khu vực, Việt Nam đã xuất khẩu xấp xỉ 1,8 tỷ USD mặt hàng giày da các loại sang thị trường Bắc Mỹ, 1,678 tỷ USD sang thị trường châu Âu, trong đó riêng khu vực EU là 1,634
  • 8. 8 tỷ USD, sang thị trường châu Á là 753,7 triệu USD, sang châu Phi và Trung Đông là 84,4 triệu USD. 2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Giày mũ da Việt Nam đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức,... Hiện nay, ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất giày- dép Việt Nam phát triển chưa tương xứng nên các doanh nghiệp sản xuất giày dép trong nước vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu, đặc biệt là thiết bị, da thuộc, phụ kiện kỹ thuật cao từ thị trường nước ngoài để sản xuất giày da. Sản lượng của các doanh nghiệp nội địa trong phân khúc này không cao, mà chủ yếu tập trung từ các doanh nghiệp FDI.Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giày da theo thị trường từ 2007 đến 2017 có nhiều thay đổi. Thị trường Hoa Kỳ ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong cơ cấu xuất khẩu giày da Việt Nam, cơ cấu giá trị xuất khẩu đến Hoa Kỳ đã tăng từ 21,1% năm 2007 lên 26,7% năm 2010 và lên 39,6% năm 2017. Tương tự, cơ cấu xuất khẩu giày da sang khu vực châu Á đang có xu hướng tăng, cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giày da đến châu Á đã tăng từ 10% năm 2007 lên 12,2% năm 2010 và 16,6% năm 2017. Tại châu Á, riêng thị trường Trung Quốc, tỷ trọng kim ngạch đã tăng mạnh từ 1,5% năm 2007 lên 5,8% năm 2017. 2.2. Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da Việt Nam trên thế giới 2.2.1. Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da của Nhà nước 2.2.1.1. Chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp tới PTTTXK nói chung và mặt hàng giày da xuất khẩu nói riêng Để phát triển thị trường xuất khẩu, Nhà nước xây dựng hệ thống chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ngành có liên quan, từ cấp tổng thể đến cấp ngành. Những chiến lược, chính sách của Nhà nước có tác động trực tiếp đến phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa nói chung và mặt hàng giày da xuất khẩu (HS6403) nói riêng. 2.2.1.2. Xúc tiến đàm phán ký kết các hiệp định thương mại tự do với các đối tác thương mại quan trọng và tiềm năng để mở rộng thị trường XK Việc ký kết các FTA có tác dụng hạ thấp hàng rào thuế quan, tạo thuận lợi hóa trong thương mại quốc tế, giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong phát triển thị trường ra nước ngoài. Công tác đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) với các khu vực kinh tế, các quốc gia trên thế giới được Chính phủ, các Bộ, ngành tích cực thực hiện và đã thu được những thành tựu quan trọng. 2.2.1.3. Hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại thông qua thương vụ Việt Nam tại nước ngoài
  • 9. 9 Để phục vụ công tác phát triển thị trường xuất khẩu, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng 57 Thương vụ và 7 Chi nhánh thương vụViệt Nam tại nước ngoài, bao phủ các thị trường của quốc gia có kim ngạch xuất nhập khẩu và đầu tư lớn nhất với Việt Nam. 2.2.1.4. Hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng hệ thống pháp lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp để đáp ứng thị trường xuất khẩu Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật là công cụ để các quốc gia xây dựng và áp dụng để kiểm soát chất lượng hàng hóa, bao gồm hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa lưu thông trên thị trường mỗi quốc gia. Việc chính phủ các nước công nhận tiêu chuẩn kỹ thuật của nhau, cấp phép kiểm định cho các tổ chức kiểm định quốc tế, công nhận kết quả đánh giá, kiểm định của nhau là cơ sở để doanh nghiệp nhận được chứng nhận hàng hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Đây là một bước hỗ trợ kỹ thuật quan trọng để doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới. 2.2.1.5. Hỗ trợ xử lý các tranh chấp trong thương mại quốc tế Bộ Công Thương đã tăng cường phối hợp với các Hiệp hội để nâng cao vai trò đại diện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bộ cũng là đầu mối cung cấp thông tin về phòng vệ thương mại, tập hợp nguồn lực để các doanh nghiệp phối hợp tốt hơn với các cơ quan Nhà nước, tham gia hiệu quả hơn vào việc khởi kiện cũng như xử lý các tranh chấp trong thương mại quốc tế. 2.2.1.6. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi hóa thương mại Chính phủ đã ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và ban hành Nghị định Hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định các giải pháp hỗ trợ dành cho doanh nghiệp vừa vào nhỏ trong các lĩnh vực: cung cấp thông tin pháp lý cho doanh nghiệp, tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp về thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục thuế, chế độ kế toán, sở hữu trí tuệ, thông tin về xúc tiến thương mại như xây dựng, phát triển sản phẩm, thương mại hóa sản phẩm, gọi vốn đầu tư, phát triển thị trường, kết nối doanh nghiệp, kiến thức về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, sản xuất thử, kiểm định, đo lường chất lượng … 2.2.1.7. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu của ngành da giày gồm có:hỗ trợ vốn, tài chính, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và phát triển công nghiệp hỗ trợ. 2.2.2. Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da của Hiệp hội Đối với hiệp hội ngành hàng, nội dung PTTTXK hàng hoá bao gồm: thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Nhà nước và doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, có tiếng nói bảo vệ doanh nghiệp và hàng hoá trong tranh chấp thương mại và hỗ trợ kĩ thuật, đào tạo nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp... 2.2.3. Thực trạng PTTTXK mặt hàng giày da của doanh nghiệp
  • 10. 10 Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu ở cấp độ doanh nghiệp gồm 4 bước: Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá thị trường xuất khẩu Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên và quan trọng cho bất kì chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu nào của doanh nghiệp. Những thông tin, nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng giày da có định hướng rõ ràng nhằm thực hiện chiến lược và mục tiêu phát triển thị trường xuất khẩu trong từng giai đoạn phát triển của mình. Bước 2: Lập chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu - Chiến lược Thâm nhập thị trường (market penetration strategy): hầu hết các doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu tại Việt Nam đang lựa chọn chiến lược này nhằm tiếp tục duy trì vị thế và khai thác tối đa các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm, vốn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra các thị trường Hoa Kỳ (tỷ trọng 39,6% - 2017), EU (37%), Trung Quốc (5,8%), Nhật Bản (3,4%), Hàn Quốc (2,6%) (chiếm tổng cộng 86% tỷ trọng KNXK trong năm 2017) bằng cách gia tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị phần và giá trị gia tăng với các dòng sản phẩm giày da xuất khẩu đã được thị trường chấp nhận. - Chiến lược Mở rộng thị trường(market expansion strategy):Khi thị trường truyền thống dần bão hòa và có dấu hiệu tăng trưởng chậm, một số doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu đã bắt đầu tìm kiếm và khai thác những thị trường mới, tiềm năng mà Việt Nam chưa chiếm được nhiều thị phần như tại Đông Âu, Trung Đông, châu Phi, ASEAN, Nam Mỹ... ở những dòng sản phẩm truyền thống đã được chứng minh chất lượng và thương hiệu. Việc Việt Nam ký kết một loạt các FTA với các đối tác thương mại mới đã giúp sản phẩm giày da bước đầu đặt chân tới các thị trường mới như tại Nam Mỹ: Đông Âu, ASEAN… - Chiến lược Phát triển sản phẩm (product development strategy): Ngoài thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường, một số doanh nghiệp sản xuất giày da đã mạnh dạn cải tiến sản phẩm và khai thác các phân khúc sản phẩm khác nhau (sản phẩm bình dân, trung cấp, cao cấp, sản phẩm xanh, thân thiện môi trường) tại các thị trường hiện có. - Chiến lược Đa dạng hóa(diversification strategy).:Chiến lược này hiện ít được doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam sử dụng vì để tiêu thụ những sản phẩm mới tại những thị trường mới đòi hỏi doanh nghiệp phải sở hữu nguồn lực lớn về sản xuất vừa có thể phát triển cải tiến sản phẩm vừa giới thiệu phân phối tới các thị trường tiềm năng. Bước 3: Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu (7P) . Sản phẩm (Product): hình thức, chất lượng Một vài năm trở lại đây, các doanh nghiệp trong nước đã bắt đầu nắm được công nghệ ở khâu thiết kế giày dép, một số công ty đã hình thành đội ngũ thiết kế không chỉ tiếp
  • 11. 11 nhận mẫu thiết kế của đối tác mà đã cùng đối tác xây dựng được các mẫu thiết kế mới. Về chất lượng sản phẩm, những năm qua thương hiệu giày da Việt đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường thế giới. Chất lượng sản phẩm giày da được thể hiện trên toàn bộ chu trình quản lý chất lượng sản xuất mặt hàng giày da từ khâu cung ứng và xử lý nguyên liệu, gia công thành phẩm, đóng gói, nhãn mác… . Giá cả (Price): Giá gia công, Giá thành phẩm Trong phân khúc giày mũ da (HS6403), sản phẩm của Việt Nam được đánh giá cao về chất lượng tại các thị trường xuất khẩu, với giá trị trung bình đạt 24,13 USD/đôi và còn thấp hơn rất nhiều so với các sản phẩm giày da cao cấp đến từ Italia (65,44 USD/đôi) và Pháp (65,64 USD/đôi). Tận dụng hiệu quả các FTA, doanh nghiệp Việt cần định hướng xây dựng thương hiệu riêng, tổ chức hoạt động sản xuất và làm chủ hơn nữa chuỗi giá trị ngành giày da để tối đa hóa lợi nhuận. . Địa điểm (Place): kênh phân phối và phương thức XK (mode of exports) Về hình thức phân phối và phương thức xuất khẩu, ước tính 85% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam được thực hiện theo phương thức CMT (hình thức gia công hoàn toàn theo mẫu thiết kế và nguyên phụ liệu do khách hàng cung cấp), 13% kim ngạch xuất khẩu theo phương thức FOB (hình thức gia công theo mẫu thiết kế do khách hàng cung cấp, đơn vị gia công chủ động nguồn nguyên, phụ liệu đầu vào) và chỉ 2% kim ngạch xuất khẩu theo phương thức ODM (hình thức nhà sản xuất, xuất khẩu sản phẩm theo mẫu thiết kế, thương hiệu riêng của mình). . Quảng bá (Promotion): xúc tiến thương mại, thương mại điện tử Doanh nghiệp sản xuất giày da đã chủ động tiếp cận nhiều kênh xúc tiến thương mại khác nhau và tham gia các chương trình, hội nghị, hội chợ, triển lãm xúc tiến thương mại, giới thiệu về sản phẩm giày da ở cả trong và ngoài nước. Với sự phát triển của công nghệ số và CMCN 4.0, thương mại điện tử đã trở thành một kênh xúc tiến thương mại hiệu quả giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tiếp cận tới khách hàng nhanh nhất và tận dụng kênh xúc tiến các trang thương mại điện tử B2B (Doanh nghiệp kết nối tới Doanh nghiệp) như Alibaba, Amazon để tiếp cận, thâm nhập các thị trường xuất khẩu tiềm năng. . Con người (People): Doanh nghiệp sản xuất giày da nội địa đang phải đối mặt với sự thiếu hụt nguồn nhân lực cả về chất lượng và số lượng bao gồm có đội ngũ thiết kế, kỹ sư lành nghề và lao động phổ thông. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất của ngành chủ yếu phải tự đào tạo lao động, nhất là lao động phổ thông. Đặc biệt tình trạng khan hiếm và cạnh tranh lao động diễn ra phổ biến, các doanh nghiệp thường trong tình trạng thiếu hụt lực lượng lao động. Để giữ chân người lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo các quyền lợi, chế độ chính sách tốt; môi trường nhà xưởng làm việc sạch sẽ, thoáng mát, bảo vệ sức khỏe...
  • 12. 12 .Quy trình sản xuất (Process): Nhiều doanh nghiệp sản xuất giày da đã chủ động áp dụng các quy trình quản lý chất lượng phù hợp với từng thị trường xuất khẩu (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản…) như áp dụng bộ quản lý tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001, ISO 14000, tiêu chuẩn BSCI:2003 (Business Social Compliance Initiative – Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh), Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001, Tiêu chuẩn quản lý rủi ro ISO 31000. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn áp dụng các bộ công cụ quản lý sản xuất như như: 5S, Kaizen, Quản lý tinh gọn (LEAN), Sản xuất sạch hơn (CP), chỉ số đánh giá KPI, TPM, MFCA, QCC.[46] . Máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng, tiềm lực tài chính (Physical): Để đáp ứng đơn hàng xuất khẩu có số lượng lớn, thời gian hoàn thành đơn hàng ngắn, các doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu đã tập trung vốn đầu tư máy móc, thiết bị để tăng năng suất lao động trong từng khâu sản xuất. Máy móc thiết bị ngành Da - Giày tại Việt Nam thuộc trình độ trung bình so với thế giới.Đầu tư thiết bị giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tiết giảm chi phí và an toàn cho lao động ở một số công đoạn. Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và thực hiện, hoàn thiện chiến lược PTTTXK Đánh giá lại chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanhlà hoạt động định kỳ không thể thiếu của doanh nghiệp. Sau mỗi năm tài chính, các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng giày da đều tổ chức đánh giá lại tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh biến đổi nhanh của thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải đánh giá chiến lược và môi trường để có sự điều chỉnh phù hợp với nguồn lực và mục tiêu kinh doanh của mình. 2.3. Đánh giá về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của công tác PTTTXK 2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân Trong giai đoạn 2007- 2017, Việt Nam luôn nằm trong top 5 nước sản xuất giày dép lớn nhất thế giới về giá trị xuất khẩu, cùng nhóm với các quốc gia xuất khẩu hàng đầu gồm Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil. Năm 2018, ngành Da - Giày đã đạt trên 19,5 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, giày dép xuất khẩu đạt 16,238 tỷ USD, riêng mặt hàng giày mũ da xuất khẩu (HS6403) khoảng 4,95 tỷ USD, chiếm tỷ trọng khoảng 30% trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giày dép. Những thành tựu trong PTTTXK mặt hàng giày da Việt Nam có những nguyên nhân như: (1) Môi trường kinh doanh ổn định, (2) Lao động khéo léo, có năng lực thích ứng, (3) Chi phí sản xuất có tính cạnh tranh, (4) Doanh nghiệp sản xuất giày dađã xây dựng được mối quan hệ đối tác lâu dài với nhiều thương hiệu lớn trên thế giới, và (5) Vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng thuận tiện cho Việt Nam xuất hàng nhanh đến các thị trường.
  • 13. 13 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân từ phía Nhà nước Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật của Việt Nam chưa theo kịp các chuẩn mực của luật pháp quốc tế, trên nền tảng cam kết WTO và các hiệp định thương mại tự do (FTA) “thế hệ mới”, đặc biệt chưa tạo hành lang pháp lý khuyến khích doanh nghiệp SMEs phát triển. Thứ hai, chưa coi sản phẩm giày da là mặt hàng xuất khẩu chiến lược trong ngành Da - Giày, chưa xác định chiến lược phát triển mặt hàng giày da đối với từng thị trường, khu vực, Thứ ba, năng lực thực thi FTA ở cả 3 cấp Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp còn hạn chế, cần nghiên cứu một số thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng phù hợp với doanh nghiệp như: thị trường châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ, Thứ tư, hoạt động xúc tiến thương mại chưa thực sự tạo động lực cho các SMEs, chưa bắt kịp trong bối cảnh CMCN 4.0 và kinh tế số, đặc biệt là các hình thức XTTM mới qua kênh thương mại điện tử.Thứ năm, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp của ngành còn thiếu. Thứ sáu, với biến động nhanh của thương mại quốc tế, khả năng dự báo còn hạn chế, từ đó đưa ra phản ứng chính sách và xử lý có phần bị động. 2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ phía Hiệp hội ngành hàng Thứ nhất, công tác tham vấn chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước chưa được quan tâm góp ý kiến thường xuyên. Thứ hai, nguồn lực hạn hẹp, chưa tập trung.Thứ ba, Hiệp hội chưa quy tụ được sức mạnh cộng đồng doanh nghiệp trong phát triển thị trường xuất khẩu. Thứ tư, hoạt động khảo sát điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu của ngành về sản xuất, lao động, công nghiệp hỗ trợ và nguồn cung nguyên phụ liệu còn thiếu. 2.3.2.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ phía doanh nghiệp Luận án đưa ra một số hạn chế của doanh nghiệp trong PTTTXK mặt hàng giày da thể hiện trên 3 mặt: Xây dựng Chiến lược PTTTXK (mô hình Ansoff), Chọn lựa Phương thức XK (mode of export) và Thực hiện chiến lược PTTTXK (marketing hỗn hợp 7P). Dù tăng trưởng khá về doanh số gia công xuất khẩu, quy mô doanh nghiệp gia tăng nhưng doanh nghiệp sản xuất giày da trong nước vẫn có những hạn chế trên các mặt: nguồn lực tài chính, năng lực thiết kế, năng lực của dây chuyền công nghệ, thiết bị, công nghiệp hỗ trợ, nguyên phụ liệu da, phụ liệu giày còn yếu kém là những nguyên nhân khiến cộng đồng doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam chưa thể tham nhập sâu vào chuỗi giá trị xuất khẩu. Có thể khẳng định, nguyên nhân cốt lõi của hạn chế trong PTTTXK của doanh nghiệp nằm ở chính “mô hình sản xuất gia công” khi ngành Da - Giày Việt Nam đã “an toàn” quá lâu với vị thế thấp nhất trong chuỗi giá trị sản phẩm. Về Chiến lược PTTTXK: mô hình Ansoff
  • 14. 14 - Chiến lược Thâm nhập thị trường (market penetration strategy): Các doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu tại Việt Nam đang lựa chọn nhằm duy trì vị thế và khai thác tối đa các thị trường trọng điểm như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, tuy nhiên, rào cản tại những thị trường phát triển lại rất cao, doanh nghiệp Việt chủ yếu là SMEs, với phương thức xuất khẩu chủ yếu là gián tiếp hoặc gia công, dẫn đến giá trị gia tăng rất thấp. Chiến lược và phương thức PTTTXK theo chiều rộng chỉ phù hợp với giai đoạn đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế, khi tiềm lực và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp còn hạn chế, doanh nghiệp cần PTTTXK theo chiều sâu, chủ động chiếm lĩnh các khâu trên thượng nguồn của chuỗi giá trị, tập trung xây dựng thương hiệu riêng cho mình. - Chiến lược Mở rộng thị trường (market expansion strategy): một số doanh nghiệp sản xuất giày dabằng cách tìm kiếm và khai thác những thị trường mới, tiềm năng mà Việt Nam chưa chiếm được nhiều thị phần như tại Đông Âu, Trung Đông, châu Phi, ASEAN, Nam Mỹ... Chiến lược và phương thức PTTTXK này phù hợp với năng lực hiện tại của doanh nghiệp sản xuất giày da, tuy nhiên vì các thị trường này tương đối dễ tính và rào cản gia nhập thấp, một số doanh nghiệp có tiềm lực cần tính ngay các bước phát triển bền vững tiếp theo như xuất khẩu trực tiếp, đầu tư trực tiếp, làm chủ kênh phân phối và thương hiệu riêng ngay từ khi xác lập vị thế thị trường. - Chiến lược Phát triển sản phẩm (product development strategy): Một số doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam đã mạnh dạn cải tiến và khai thác các phân khúc sản phẩm bình dân, trung cấp, cao cấp, sản phẩm xanh, thân thiện môi trường tại các thị trường xuất khẩu hiện có. Đây là tín hiệu đáng mừng, vì chỉ có đầu tư vào R&D, phát triển mẫu mã và thương hiệu riêng, doanh nghiệp giày da mới thực sự làm chủ tại sân chơi quốc tế. Việc phát triển các phân khúc mặt hàng giày da mới, đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm nghiên cứu kĩ nhu cầu của thị trường quốc tế, đầu tư bài bản từ khâu thiết kế, nguồn nguyên liệu đầu vào, dây chuyền thiết bị sản xuất, nhân lực chất lượng cao. - Chiến lược Đa dạng hóa (diversification strategy): Với Chiến lược này, doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam khó có thể sử dụng vì để tiêu thụ những sản phẩm mới tại những thị trường mới đòi hỏi doanh nghiệp phải sở hữu nguồn lực lớn về quy mô sản xuất và xuất khẩu, cải tiến sản phẩm và giới thiệu phân phối tới các thị trường tiềm năng. Về phương thức PTTTXK (modes of export): Các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng giày da có vốn trong nước phần nhiều chọn phương thức xuất khẩu gián tiếp thông qua gia công cho đối tác nước ngoài. Phương thức này cũng khiến doanh nghiệp bị động trong phát triển thị trường xuất khẩu. Về thực hiện chiến lược PTTTXK (marketing hỗn hợp 7P) . Sản phẩm (Product):Các doanh nghiệp sản xuất giày da, hầu hết đều nhận thiết kế từ đơn vị thiết kế ở nước ngoài và gia công theo các mẫu thiết kế của đối tác. Nhiều
  • 15. 15 doanh nghiệp sản xuất giày da có năng lực thiết kế mẫu mã nhưng lại thiếu nguồn lực tài chính để thực hiện khâu marketing quảng bá sản phẩm, vì vậy hiệu quả chưa cao, sản phẩm làm ra được bán ở thị trường trong nước là chính, các sản phẩm tự thiết kế chưa tạo được hiệu ứng ở thị trường nước ngoài. Mặt khác, thị trường thời trang trên thế giới rất sôi động, luôn đòi hỏi phải có mẫu mới và sản phẩm mới bắt kịp thị trường tiêu thụ. . Giá cả (Price): Giá trị trung bình một sản phẩm giày da của Việt Nam (24,13USD/đôi) ở mức trung bình của thế giới nhưng do doanh nghiệp sản xuất giày da chủ yếu thực hiện công đoạn gia công nên phần giá trị nội địa thu về là rất thấp. . Quảng bá (Promotion): Doanh nghiệp sản xuất giày da đã tiếp cận nhiều kênh xúc tiến thương mại truyền thông như các chương trình hội nghị, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để quảng bá thương hiệu giày da Việt tới các thị trường. Hiện nay, với sự phát triển của CMCN 4.0, doanh nghiệp cần đổi mới tư duy tìm hiểu những phương thức xúc tiến thương mại mới như kết nối kinh doanh điện tử (business matching và e-business matching), thương mại điện tử doanh nghiệp kết nối doanh nghiệp (e-commerce B2B), xây dựng cộng đồng cùng chia sẻ thông tin thương mại (business community)... . Địa điểm (Place): như nội dung của Phương thức XK, kênh phân phối . Con người (People): Hiện nay, doanh nghiệp da giày nội địa đang phải đối mặt với sự thiếu hụt nguồn nhân lực cả về chất lượng và số lượng từ đội ngũ thiết kế, marketing, kỹ sư lành nghề tới lao động phổ thông. Doanh nghiệp Việt Nam năng suất thấp làm gia tăng chi phí hoạt động cho doanh nghiệp. . Quy trình (Process): Hầu hết doanh nghiệp đã áp dụng các quy trình quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo môi trường như ISO 9001, EMAS, Ecolabel. . Máy móc thiết bi, cơ sở vật chất (Physical evidence): Các doanh nghiệp nhỏ do hạn chế về năng lực nên không thể tiếp nhận đơn hàng lớn, hầu hết không nhận được đơn hàng trực tiếp từ đối tác nước ngoài mà phải nhận gia công lại từ các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI ở một số khâu nhất định.Về các loại máy móc, thiết bị trong các khâu sản xuất giày da, doanh nghiệp tại Việt Nam phải nhập khẩu đến 90%. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI 3.1. Bối cảnh mới và triển vọng phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 3.1.1. Bối cảnh mới Thứ nhất, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là xu hướng chủ đạo trên thế giới trong tương lai. Thứ hai, Cuộc cách mạng công nghiệp lần này mang lại
  • 16. 16 sự thay đổi rất mạnh về năng suất, quy mô và mô hình quản lý, ảnh hưởng tới tới tất cả các nền kinh tế trên thế giới và tới tất cả các lĩnh vực, trong đó có ngành Da-Giày và doanh nghiệp sản xuất giày da của Việt Nam. Thứ ba, do chi phí nhân công và môi trườngcao, các nước đang có xu hướng chuyển nhà máy đến Việt Nam và Đông Nam Á. Đây là cơ hội để Việt Nam tận dụng, tiếp nhận dòng đầu tư nước ngoài của các nước trên thế giới nhằm thúc đẩy sản xuất và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Thứ tư, Chủ nghĩa bảo hộ thương mại ngày càng leo thang do tác động của kinh tế toàn cầu,cùng với hệ luỵ của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung, các nước đang phát triển như Việt Nam phải tìm ra những giải pháp để chống lại chủ nghĩa bảo hộ và phi thuận lợi hoá thương mại. 3.1.2. Dự báo về PTTTXK mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới 3.1.2.1. Về thị trường xuất khẩu Nhìn chung, dự báo, phát triển thị trường xuất khẩu hàng giày dép nói chung và mặt hàng giày da nói riêng của nước ta vẫn tập trung vào các thị trường xuất khẩu truyền thống và có kim ngạch cao như như EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, tiếp đến là các thị trường ASEAN, Trung Đông, châu Phi và Nam Mỹ. 3.1.1.3. Về phương thức xuất khẩu Thứ nhất, xuất khẩu gián tiếp dưới dạng gia công cho các đối tác nước ngoài, các đối tác này sẽ phân phối hàng đến các thị trường trên thế giới. Thứ hai, xuất khẩu trực tiếp bằng thương hiệu của đơn vị sản xuất là hình thức doanh nghiệp sản xuất trực tiếp thực hiện các khâu xuất khẩu hàng hóa của mình cho đối tác nước ngoài mà không qua đơn vị ủy thác trung gian. Tại các thị trường EU, Mỹ, tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp dưới thương hiệu của nhà sản xuất nội địa dự kiến có thể tăng nhưng nhiều khả năng không thể tăng mạnh. Thứ ba, hình thức xuất khẩu ủy thác dự báo sẽ không tăng, thậm chí có thể giảm. Các doanh nghiệp da giày hiện nay ngày càng chuyên nghiệp hơn trong khâu thương mại xuất khẩu, do đó dự báo xuất khẩu theo hình thức ủy thác có thể giảm. 3.2. Mục tiêu và triển vọngPTTTXK mặt hàng giày da trên thị trường thế giới 3.2.1 Mục tiêu đến năm 2025 Chính phủ đã định hướng phát triển của ngành da giày, với tư cách là một ngành công nghiệp của nền kinh tế, thúc đẩy tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội, nâng cao thu nhập cho người lao động và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 3.2.2. Triển vọng PTTTXK mặt hàng giày dép trong bối cảnh mới Việt Nam hiện nay đã và đang xúc tiến ký kết hoàng loạt các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) với những thị trường có tiềm năng lớn về giày dép (EU, Hoa Kỳ, châu Á Thái Bình Dương…), vì vậy sẽ tạo ra cơ hội cạnh tranh lớn về giá cả so với nhiều nước xuất khẩu khác chưa kí kết FTA.
  • 17. 17 3.3. Một số quan điểm về PTTTXK đối với mặt hàng giày da của Việt Nam Thứ nhất, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da của Việt Nam là nhằm hiện thực hoá các mục tiêu, chiến lược và tầm nhìn của Đảng, Nhà nước nhằm đa dạng hoá, đa phương hoá thị trường xuất khẩu trong bối cảnh quốc tế đang có nhiều biến động. Thứ hai, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các địa phương;Thứ ba, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da phải huy động các thành phần kinh tế, các nguồn lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài để xây dựng và phát triển ngành Da – Giầy Việt Nam theo hướng chủ động phục vụ xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tăng việc làm, tăng thu nhập đi đôi với cải thiện đời sống người lao động; coi mặt hàng giày da là sản phẩm chiến lược, trong đó phát triển da thuộc và công nghiệp hỗ trợ là khâu nòng cốt của ngành, Thứ tư, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da là gắn việc phát triển nhanh qui mô sản xuất với việc tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng. Thứ năm, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da là phát triển mạnh sản xuất nguyên phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ ngành Da – Giày. Thứ sáu, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da là phát triển nhanh, ổn định và bền vững các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng giày da theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ mới hiện đại với thiết bị tiên tiến, thân thiện với môi trường. Thứ bảy, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da nâng cao năng lực tự thiết kế mẫu mã, phát triển sản phẩm mới, sản xuất sản phẩm giày da cao cấp có giá trị gia tăng cao, ưu tiên ứng dụng công nghệ tự động hóa trong tổ chức quản lý sản xuất.Cuối cùng và quan trọng nhất, doanh nghiệp phải nỗ lực vượt khó, tiên phong, “tìm đường mở cõi”, dám phát triển, dám mở rộng thị trường xuất khẩu, vươn ra thế giới. 3.4. Định hướng PTTTXK đối với mặt hàng giày da của Việt Nam 3.4.1. Định hướng từ phía Nhà nước nhằm PTTTXK hàng giày da Việt Nam 3.4.1.1. Tích cực hội nhập quốc tế để phát triển thị trường xuất khẩu:Việt Nam chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc đàm phán và kí kết nhiều hiệp định FTA “thế hệ mới” trong đó có EVFTA với EU, CPTPP với 11 đối tác thương mại quan trọng trên thế giới (Nhật Bản, Úc, Canada…), RCEP (Trung Quốc), VKFTA (Hàn Quốc), VN-EAEU FTA (Liên minh Kinh tế Á-Âu). Tới đây, ta có thể tính đến ký kết FTA với đối tác trọng điểm tại châu Phi, Trung Đông, Trung và Nam Mỹ, Đông Âu, Anh quốc… nhằm khai phá những thị trường mới, tiềm năng trên thế giới. 3.4.1.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành da giày và công nghiệp hỗ trợ để phát triển thị trường xuất khẩu:Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong xây dựng chiến lược, quy hoạch và phát triển ngành Da-Giày, cụ thể là quy hoạch sản phẩm chiến
  • 18. 18 lược, phát triển ngành da thuộc, quy hoạch và phát triển các cụm, vùng nguyên phụ liệu cho hoạt động sản xuất giày da. Trong đó, phải coi giày da là mặt hàng xuất khẩu mang tính chiến lược. Quy hoạch theo vùng lãnh thổ:Quy hoạch các trung tâm phát triển và bố trí năng lực sản xuất theo vùng lãnh thổ được dựa trên lợi thế về nhân lực, về nguồn cung cấp nguyên phụ liệu, giao thông, cảng biển theo hướng. 3.4.1.3. Định hướng PTTTXK đối với mặt hàng giày da Việt Nam Bao gồm định hướng phát triển thị trường Mỹ, EU, ASEAN, Trung Đông và châu Phi, Nga và Đông Âu và Nam Mỹ. 3.4.1.4. Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế Việt Nam ban hành Luật Cạnh tranh (2018) và Pháp lệnh về chống bán phá giá, chống trợ cấp và phòng vệ thương mại theo các chuẩn mực và thông lệ của luật pháp quốc tế. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho Việt Nam khi áp dụng các biện pháp tự vệ và đối kháng thương mại khi cần thiết. Bộ Công Thương nâng cấp Hệ thống này nhằm giúp doanh nghiệp nắm được thông tin hữu ích, nhận diện nguy cơ bị kiện chống bán phá giá tại những thị trường trọng điểm, dự báo rủi ro, chủ động xây dựng và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, và tăng cường phối hợp giữa các doanh nghiệp trong ngành. 3.4.1.5. Xúc tiến thương mại để phát triển thị trường xuất khẩu Trong bối cảnh quốc tế mới, Việt Nam cần tiếp tục đổi mới, định hướng và cải thiện hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại quốc gia nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển các thị trường xuất khẩu. Nghị định quy định chi tiết luật Quản lý Ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương. Nghị định này cũng quy định một số biện pháp phát triển ngoại thương .Ngoài ra, Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia năm 2018 đã có nhiều đổi mới khi tập trung hỗ trợ các đề án trọng điểm theo ngành hàng, thị trường, ưu tiên phát triển thương hiệu cho một vài sản phẩm chủ lực theo từng năm. 3.4.1.5. Hỗ trợ kỹ thuật để phát triển thị trường xuất khẩu Nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng hoá ngày càng cao của các thị trường xuất khẩu, trong thời gian qua, Việt Nam đã tiếp tục triển khai và hoàn thiện hệ thống pháp luật về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp. 3.4.2. Định hướng của Hiệp hội về PTTTXK mặt hàng giày da Việt Nam 3.4.2.1. Định hướng của Hiệp hội da giày Việt Nam trong hoạt động PTTTXK: LEFASO) cần tập trung vào các định hướng liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế- kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao động trong ngành Da- Giầy; Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo để trao đổi thông tin thị trường, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các hội viên để cùng tồn tại và phát triển. Tiến
  • 19. 19 hành các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tại, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước. 3.4.2.2. Hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp tại thị trường nước ngoài và bảo trợ sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp Hiệp hội cần thành lập bộ phận ở nước ngoài đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên trong các hoạt động ở nước ngoài; giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu riêng, bảo vệ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu, các sáng kiến phát minh trong ngành Da - Giày, bảo vệ quyền lợi chính sách trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo đúng pháp luật của Nhà nước; Tiếp nhận, tập hợp thông tin về các vấn đề mà doanh nghiệp hội viên gặp phải khi hoạt động kinh doanh ở nước ngoài nhằm có hướng hỗ trợ pháp lý kịp thời, đồng thời báo cáo lên cơ quan quản lý phía Việt Nam và cơ quan chủ quản nước ngoài để có hướng xử lý, bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp da giày Việt Nam sản xuất kinh doanh ở nước ngoài; đóng vai trò là cơ quan đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp da giày Việt Nam kinh doanh ở nước ngoài trong việc trao đổi, hợp tácvới cộng đồng doanh nghiệp nước ngoài sở tại; Xây dựng và phát triển các mối quan hệ quốc tế với các cá nhân và tổ chức quốc tế, trong khu vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới, quan hệ với các hiệp hội da giày quốc tế và hiệp hội da giày nước ngoài. 3.5. Các giải pháp PTTTXK mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới 3.5.1. Giải pháp từ phía Nhà nước 3.5.1.1. Nhóm giải pháp về PTTTXK mặt hàng giày da Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống chính sách, pháp luật của Việt Nam theo các chuẩn mực của luật pháp quốc tế, dựa trên nền tảng các cam kết WTO và các hiệp định thương mại tự do (FTA) “thế hệ mới”, tạo lập hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng cho các doanh nghiệp, đặc biệt các SMEs, phát triển trở thành các tập đoàn sản xuất giày da mang thương hiệu quốc gia, quốc tế. Thứ hai, hoàn thiện và thực thi hiệu quả các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và chính sách PTTTXK mặt hàng da giày, phải ưu tiên coi giày da là mặt hàng xuất khẩu chiến lược trong ngành Da-Giày và phát triển công nghiệp sản xuất da thuộc là tiên quyết đối với mặt hàng giày da. Thứ ba, Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại Giao tiếp tục đẩy mạnh đàm phán, kí kết và thực thi các hiệp định thương mại (FTA) với các thị trường/khu vực thị trường trọng điểm, nâng cao năng lực để thực thi hiệu quả các FTA ở cả 3 cấp Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp.
  • 20. 20 Thứ tư, Chính phủ, Bộ Công Thương cần tiếp tục đổi mới tư duy và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng của CMCN 4.0 và kinh tế số, tập trung vào các hình thức XTTM mới, hiệu quả, với chi phí thấp, phù hợp với các doanh nghiệp SMEs như các kênh thương mại điện tử. Thứ năm, xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam (TCVN), thương hiệu quốc gia Việt Nam và thương hiệu ngành Da-Giày. Việt Nam cần tiếp tục kí kết thêm nhiều hiệp định công nhận tiêu chuẩn lẫn nhau giúp doanh nghiệp để vượt qua các rào cản kỹ thuật tại thị trường xuất khẩu. Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389) tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quản lý thị trường một cách có hiệu quả nhằm quản lý hàng giày da nhập khẩu dưới chuẩn từ đó nâng cao chất lượng sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ PTTTXK mặt hàng giày da. Thứ sáu, hỗ trợ đàm phán, giải quyết tranh chấp thương mại, đối phó với khả năng xảy ra các tranh chấp pháp lý. Cục Phòng vệ Thương mại, Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Hiệp hội Da giày-Túi xách Việt Nam nâng cao khả năng dự báo các rủi ro pháp lý với những biến động nhanh của môi trường thương mại quốc tế, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp phòng chống rủi ro pháp lý và xử lý một cách chủ động khi xảy ra tranh chấp tại các thị trường xuất khẩu. Thứ bảy,Cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hóa thương mại hỗ trợ PTTTXK. Chính phủ và các bộ, ngành cần tiếp tục thúc đẩy cải cách thủ tục hải quan, đơn giản và chuẩn hóa, tăng cường tính minh bạch trong quy trình thủ tục hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp SMEs sản xuất giày da bước đầu xuất khẩu, thu hút nhiều loại hình đầu tư (trong nước và ngoài nước) vào hoạt động sản xuất và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. 3.5.1.2. Nhóm giải pháp của Nhà nước về nâng cao năng lực sản xuất Thứ nhất, quy hoạch và phát triển các trung tâm da giày, Thứ hai, nghiên cứu và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, Thứ ba, giải pháp phát triển sản xuất nguyên phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ, Thứ tư, phát triển công nghiệp thuộc da đảm bảo xử lý môi trường và Thứ năm, phát triển các trung tâm thiết kế mẫu mã. 3.5.2. Giải pháp từ phía Hiệp hội LEFASO cần tiếp tục thực hiện tốt vai trò làm cầu nối, đại diện và hỗ trợ quyền lợi cho doanh nghiệp; kiến nghị với Nhà nước trong xây dựng chính sách phát triển ngành da giày; tháo gỡ những vướng mắc cho doanh nghiệp; cung cấp thông tin thị trường; hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn đào tạo; xúc tiến thương mại; bảo vệ quyền lợi chính đáng của DN và thực hiện những nghĩa vụ khác đối với Nhà nước. 3.5.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp
  • 21. 21 3.5.3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về PTTTXK Về phía doanh nghiệp, bên cạnh khai thác tốt thị trường trong nước, việc đầu tiên và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp sản xuất giày da là phải nâng cao nhận thức về PTTTXK 3.5.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực phát triển thị trường XK Đối với Doanh nghiệp, nhóm giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gồm 4 bước theo mô hình Ansoff: (1) Về nghiên cứu, đánh giá thị trường xuất khẩu: Doanh nghiệp cũng cần có nghiên cứu và hiểu biết nhất định về thị trường tiêu dùng và xu hướng đặt hàng.Việc nghiên cứu và đánh giá được thị trường xuất khẩu cho phép doanh nghiệp điều chỉnh trong nội bộ doanh nghiệp, điều chỉnh chính sách bán hàng, giá cả phù hợp, có lợi nhất, đồng thời gia tăng năng lực thích ứng trước các thay đổi của thị trường. (2) Lập chiến lược PTTTXK theo mô hình Ansoff: - Chiến lược thâm nhập thịtrường (market penetration): Doanh nghiệp cần tiếp tục khai thác hiệu quả chiến lược này bằng cách gia tăng doanh số, thị phần và giá trị gia tăng tại 5 thị trường truyền thống, trọng điểm là Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc (chiếm tới 85% tỷ trọng KNXK giày da Việt Nam). Doanh nghiệp cần tìm kiếm nhiều hơn các đối tác đặt hàng hoặc đối tác nhập khẩu tại mỗi thị trường nhằm đa dạng hóa đối tác thị trường, giảm thiểu rủi ro, đồng thời cho phép doanh nghiệp thâm nhập sâu hơn vào thị trường. Một phương thức thâm nhập khác là góp vốn hoặc mua lại cổ phần của đối tác thương mại tại địa phương nhằm định hướng để đối tác thương mại nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn, đồng thời góp vốn để đối tác mở rộng hệ thống phân phối tại thị trường. - Chiến lược mở rộng thị trường (market expansion): doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng việc ký kết nhiều hiệp định FTA để mở ra cơ hội tiếp cận những thị trường mới và tiềm năng tại ASEAN, châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ, phù hợp với năng lực sản xuất và xuất khẩu đặc biệt là các doanh nghiệp SMEs. Bên cạnh việc khai thác các thị trường lớn, doanh nghiệp cần tích cực tìm kiếm các thị trường mới, những thị trường đã có FTA với Việt Nam hoặc FTA với ASEAN (như Ấn Độ, Trung Quốc). Với doanh nghiệp SME của ngành Da-Giày, cần tích cực tìm kiếm đối tác nhập khẩu tại các thị trường gần và có tiềm năng như: Campuchia, Thái Lan, Myanmar. Đối với các doanh nghiệp da giày lớn, có năng lực sản xuất tốt cần nghiên cứu tiếp cận đối tác nhập khẩu tại các thị trường mới như tại các quốc gia Nam Mỹ (Brazil, Argentina, Mexico, Chile…), các quốc gia Trung Đông. Để mở rộng thành công, các doanh nghiệp cần liên hệ chặt chẽ với Hiệp hội và thương vụ tại chỗ để nắm bắt nhu cầu và liên hệ đối tác.
  • 22. 22 - Chiến lược Phát triển sản phẩm (product development): Doanh nghiệp giày da Việt Nam cần tiếp tục mạnh dạn cải tiến sản phẩm và khai thác các phân khúc sản phẩm giày da khác nhau (sản phẩm bình dân, trung cấp, cao cấp, sản phẩm xanh, thân thiện môi trường) tại các thị trường hiện có. Giải pháp trực tiếp để thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm là đầu tư vào năng lực thiết kế, đầu tư thiết bị mở rộng năng lực máy móc thiết bị để sản xuất được sản phẩm mới. DN cần có giải pháp mang tính dài hạn và đồng bộ, từ tích lũy vốn, đầu tư vào con người, đầu tư máy móc thiết bị, tìm đối tác phù hợp đến xây dựng chiến lược marketing thông minh và xây dựng kênh phân phối ổn định, tất cả cần được xây dựng một cách đồng bộ để đảm bảo việc phát hành sản phẩm mới có hiệu quả. - Chiến lược Đa dạng hóa (diversification): Chiến lược này chưa thật sự khả thi tại thời điểm hiện tại vì để tiêu thụ những sản phẩm mới tại những thị trường mới đòi hỏi doanh nghiệp phải sở hữu nguồn lực lớn cả về sản xuất và xuất khẩu, nhằm vừa có thể phát triển cải tiến sản phẩm vừa giới thiệu phân phối tới các thị trường tiềm năng. Về phương thức Xuất khẩu: Xuất khẩu gián tiếp hoặc gia công (CMT, FOB): phương thức XK này chỉ phù hợp cho giai đoạn đầu hội nhập kinh tế quốc tế, phương thức này mang lại GTTT rất thấp vì vậy doanh nghiệp giày da cần chủ động đầu tư, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị giày da để mang về phần giá trị lớn hơn.Xuất khẩu trực tiếp theo thương hiệu của nhà sản xuất (ODM): các doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam cần hướng đến phương thức này vì phần GTTT thu về lớn hơn, muốn được như vậy cần tiếp cận được trực tiếp với khách hàng giảm sự phụ thuộc vào các trung gian thương mại. Đầu tư sản xuất ở nước ngoài, xây dựng thương hiệu riêng cho doanh nghiệp nghiệp Việt và phát triển kênh phân phối tại thị trường xuất khẩu. (3) Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu (7P) 1. Sản phẩm (Product): Về thiết kế mẫu mã, các doanh nghiệp sản xuất cần tiếp tục xây dựng đội ngũ thiết kế chất lượng, có năng lực thiết kế. Về chất lượng sản phẩm, cần đảm bảo chất lượng sản phẩm giày da trên toàn bộ chu trình quản lý chất lượng mặt hàng này từ khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào, xử lý nguyên liệu, thuộc da, gia công thành phẩm, đóng gói, nhãn mác, hậu mãi…Về tính năng, doanh nghiệp cần tiếp tục cải tiến sản phẩm, phát triển các dòng sản phẩm giày da mới, cao cấp, có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều phân khúc khách hàng khác nhau. 2. Giá cả (Price): Về mặt giá thành, giá trị trung bình của một sản phẩm giày da của Việt Nam đã cao hơn với với mức trung bình của thế giới, doanh nghiệp sản xuất giày da cần tận dụng các FTA mới kí kết, việc gỡ bỏ các rào cản thuế quan và mở rộng tiếp cận thị trường xuất khẩu sẽ giúp mặt hàng giày da xuất khẩu cạnh tranh hơn trong thời gian tới. Về mặt chi phí, chi phí sản xuất giày da có xu hướng ngày càng tăng do chưa làm chủ khâu cung ứng nguyên phụ liệu, chăn nuôi lấy da chưa đảm bảo kỹ thuật vì vậy muốn tối đa hóa
  • 23. 23 lợi nhuận, DN cần định hướng xây dựng thương hiệu riêng (tăng giá bán) và làm chủ hơn nữa chuỗi giá trị ngành giày da (giảm được chi phí). 3. Quảng bá (Promotion): Về hình thức XTTM truyền thống, doanh nghiệp tiếp cận nhiều kênh xúc tiến thương mại truyền thống như các chương trình, hội nghị, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Về XTTM hiện đại, với sự phát triển mạnh mẽ của CMCN 4.0, doanh nghiệp cần năng động, đổi mới tư duy tìm hiểu những phương thức xúc tiến thương mại mới như thương mại điện tử với hiệu quả với chi phí thấp, phù hợp với các doanh nghiệp SMEs giày da Việt Nam. 4. Địa điểm (Place): Với doanh nghiệp định hướng trực tiếp xuất khẩu sản phẩm, có thể thông qua đối tác phân phối tại địa phương tại thị trường xuất khẩu để thâm nhập vào thị trường. Một phương thức hiện đại hiện nay là thông qua các sàn giao dịch điện tử quốc tế để tìm kiếm đối tác trước khi tiến tới xây dựng kênh phân phối lâu dài. Các doanh nghiệp mạnh có thể tự xây dựng kênh phân phối thông qua thiết lập hệ thống đại lý các cấp. Theo đó, doanh nghiệp có thể thiết lập ở mỗi thị trường mục tiêu 1 đại lý phân phối lớn và hợp tác với các bên để xây dựng hệ thống các đại lý cấp nhỏ hơn, qua đó từng bước xây dựng kênh phân phối tại thị trường xuất khẩu. 5. Con người (People): Đối với lao động phổ thông, cần tính đến xây dựng các chương trình đào tạo, kết hợp chặt chẽ với các trường nghề, tạo điều kiện cho sinh viên thực tập tại xưởng ngay từ những năm thứ nhất. Đối với đội ngũ thiết kế, marketing, kỹ sư lành nghề, doanh nghiệp cần có cơ chế thu hút, đãi ngộ, nguồn nhân lực chất lượng cao. 6. Quy trình (Process): Nhìn chung, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam đã áp dụng các quy trình quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo môi trường như ISO 9001, EMAS, Ecolabel. Về xử lý chất thải, doanh nghiệp cần đầu tư đổi mới thiết bị để cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm hao phí trong sản xuất, giảm nguồn thải, góp phần cải thiện tình trạng gây ô nhiễm môi trường, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường của nhiều thị trường xuất khẩu khó tính. 7. Máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất, tiềm lực tài chính (Physical evidence): Doanh nghiệp Việt Nam cần phải đầu tư máy móc, tự động hóa nhiều khâu sản xuất nhằm gia tăng năng suất, nâng cao chất lượng và tiết kiệm thời gian, chi phí. Đầu tư máy móc, công nghệ vào những khâu mang lại giá trị cao trong chuỗi giá trị sản xuất giày da như phát triển mẫu mã và sản xuất (máy may lập trình, máy thêu vi tính, máy cắt laser…) nhằm tự động hóa các công đoạn sản xuất quan trọng.Đối với doanh nghiệp SMEs, vì tiềm lực kinh tế hạn chế, doanh nghiệp cần chủ động kêu gọi thêm đầu tư để mở rộng và liên kết sản xuất, tiếp cận các gói tín dụng ưu đãi về đầu tư công nghệ của Nhà nước, tham gia các hoạt động chuyển giao công nghệ với chi phí rẻ hơn được hỗ trợ bởi Hiệp hội và các đối tác nước ngoài. DN cần đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, chế tạo, cải tiến máy móc đáp ứng phục vụ lĩnh vực sản xuất giày da tại Việt Nam trong thời gian tới.
  • 24. 24 (4) Kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện chiến lược PTTTXK - Với thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật, Hàn Quốc: thâm nhập thị trường (gia tăng doanh số và GTTT trong sản phẩm) và phát triển sản phẩm (sản phẩm phân khúc cao cấp, xanh..), tận dụng cam kết trong FTA, chiếm lĩnh lên thượng nguồn Chuỗi giá trị, xuất khẩu trực tiếp… - Với thị trường Trung Quốc: thâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm phân khúc trung bình, bình dân, phát triển kênh phân phối, liên doanh, xây dựng thương hiệu riêng. - Với thị trường ASEAN, Đông Âu: mở rộng thị trường, đầu tư ra nước ngoài, phát triển kênh phân phối, liên doanh, xây dựng thương hiệu riêng. - Với thị trường châu Phi: mở rộng thị trường, đầu tư bên ngoài, phát triển kênh phân phối, thương hiệu riêng, nghiên cứu kí kết FTA. - Với thị trường Trung Đông: mở rộng thị trường, XTTM, nghiên cứu kí kết FTA. - Với thị trường Nam Mỹ: mở rộng thị trường, XK uỷ thác, trực tiếp, XTTM, nghiên cứu kí kết FTA. - Với thị trường Anh: Đàm phán và Kí kết FTA song phương mới. KẾT LUẬN Luận án đã giải quyết những mục tiêu cụ thể là: Một là, Luận án đã làm rõ các phương thức phát triển thị trường xuất khẩu được xây dựng từ lý thuyết Ansoff lựa chọn 4 chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ triển khai các chiến lược này bằng các hoạt động marketing hỗn hợp (7P). Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển thị trường xuất khẩu của một số quốc gia sản xuất giày da lớn trên thế giới và rút ra một bài học cho Việt Nam; cũng như phân tích những tác nhân ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam trên ba cấp độ là môi trường vĩ mô, vi mô và nội tại doanh nghiệp. Hai là, phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày da và thực tiễn phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của Việt Nam từ 2007 đến 2017, đánh giá trên các bình diện từ quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu thị trường xuất khẩu, cho tới phương thức xuất khẩu. Đánh giá những biện pháp của Nhà nước, Hiệp hội và doanh nghiệp về phát triển thị trường xuất khẩu cũng như phân tích những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Ba là, Những yếu tố mới này được nhận dạng bao gồm: sự nổi lên của chủ nghĩa bảo hộ, của chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung, cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Trước những biến động này, dự báo kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục gia tăng nhờ vào nhiều yếu tố thuận lợi trong cả trung hạn và dài hạn. Dự báo kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 8%/năm từ nay đến năm 2025.
  • 25. 25 Đối với khu vực quản lý nhà nước: cần tiếp tục nỗ lực đàm phán với các quốc gia nhằm tạo điều kiện pháp lý, điều kiện thuế và chế độ thương mại thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp trong các khâu pháp lý, hàng rào kỹ thuật tại mỗi thị trường, hỗ trợ tổ chức xúc tiến thương mại giày dép tại mỗi quốc gia. Đối với Hiệp hội Da – Giày - Túi xách, cần tiếp tục các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, kiến nghị chính sách, đề xuất tiêu chuẩn kỹ thuật ngành nghề, tổ chức liên kết sản xuất, hỗ trợ tổ chức xúc tiến thương mại giày dép tại các thị trường nhằm hỗ trợ cả cộng đồng doanh nghiệp da giày phát triển và thâm nhập thị trường. Đối với DN, cần quyết liệt thực hiện nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao năng lực quản trị thương mại quốc tế, tích cực nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và lựa chọn các phương thức thâm nhập thị trường hữu hiệu nhằm gia tăng được giá trị xuất khẩu, mang về lợi nhuận cao hơn cho DN. Đề đạt được hiệu quả tổng thể, các nhóm giải pháp này phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa cả 3 chủ thể tham gia PTTTXK mặt hàng giày da, Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp.