SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN: KINH DOANH QUỐC TẾ
….    ….
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU BÁNH KẸO
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Họ và tên sinh viên : Mai Thị Hồng Diệu
Mã sinh viên : 11130630
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp : Quản trị kinh doanh quốc tế 55B
Hệ : Chính quy
Thời gian thực tập : Đợt I năm học 2016-2017
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Anh Minh
Hà Nội, Tháng 12/2016
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ chuyên đề thực tập này do tôi tự làm dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Anh Minh, cán bộ nhân viên phòng Kế hoạch – Thị
trường của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và không có sự sao chép trong bất
kỳ tài liệu tham khảo nào.
Tất cả các thông tin và số liệu được sử dụng trong bài viết là trung thực được
lấy từ tài liệu của Công ty, sách báo và Internet.
Nếu có điều gì không đúng, tôi xin chịu mọi hình thức kỉ luật của nhà trường
và Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Hồng Diệu
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. 4
DANH MỤC HÌNH................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1................................................................................................................ 8
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU BÁNH KẸO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ............ 8
1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà............................................. 8
1.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ............................... 8
1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu
bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ........................................... 11
1.2.1. Nhân tố bên ngoài Công ty................................................................... 12
1.2.2. Nhân tố bên trong Công ty ................................................................... 15
1.3. Sự cần thiết phải phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ............................................................................. 21
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài có nhiều thuận lợi đối với việc phát triển thị
trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà............ 21
1.3.2. Lợi ích của việc phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo đối với
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà................................................................. 22
1.3.3. Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có nhiều tiềm năng trong việc
phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo....................................................... 23
CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 24
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU BÁNH KẸO
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ. ............................................ 24
2.1. Kết quả xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
trong giai đoạn 2010 – 2015................................................................................ 24
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải
Hà trong giai đoạn 2010 – 2015 ...................................................................... 24
2.1.2. Kết quả xuất khẩu bánh kẹo theo thị trường xuất khẩu của Công ty
Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015................................ 29
2.2. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ
phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015........................................ 31
2.2.1. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo theo chiều
rộng của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015............ 31
2.2.2. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo theo chiều sâu
của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015..................... 34
2
2.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015.................... 39
2.3.1. Số lượng thị trường xuất khẩu mới mà Công ty thâm nhập được
qua các năm trong giai đoạn 2010 - 2015....................................................... 39
2.3.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công
ty giai đoạn 2010 – 2015 .................................................................................. 40
2.3.3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của Công ty giai đoạn
2010 – 2015....................................................................................................... 41
2.4. Đánh giá chung về phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015 ............................. 41
2.4.1. Ưu điểm trong phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà .......................................................................... 41
2.4.2. Những tồn tại trong phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà................................................................. 44
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển thị trường xuất
khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà................................ 45
CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 48
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁNH
KẸO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ ................................... 48
3.1. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ
phần bánh kẹo Hải Hà đến năm 2020 ............................................................... 48
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu theo chiều rộng của
Công ty.............................................................................................................. 48
3.1.2. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu theo chiều sâu của
Công ty.............................................................................................................. 49
3.2. Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ
phần bánh kẹo Hải Hà đến năm 2020 ............................................................... 49
3.2.1. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu và lựa chọn
thị trường xuất khẩu........................................................................................ 50
3.2.2. Phát triển thêm các phương thức xuất khẩu khác............................... 51
3.2.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên các thị trường
xuất khẩu.......................................................................................................... 51
3.2.3. Thay đổi cơ cấu tổ chức phòng ban của Công ty ................................. 52
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực phát triển thị
trường của Công ty........................................................................................... 53
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước và các tổ chức liên quan .................................. 54
3
3.3.1. Nhà nước và các tổ chức liên quan cần hỗ trợ kịp thời việc nghiên
cứu thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo ..... 54
3.3.2. Ngân hàng hỗ trợ hoạt động vay vốn cho doanh nghiệp.................... 54
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 57
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số thị trường xuất khẩu bánh kẹo chính của HAIHACO
(năm 2015)
13
Bảng 1.2: Số lượng lao động của Công ty năm 2015 16
Bảng 1.3: Tình hình vốn của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (giai
đoạn 2010 – 2015)
18
Bảng 1.4: Một số dây chuyền trong hệ thống sản xuất của HAIHACO 19
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của HAIHACO (Giai đoạn
2009 – 2015)
24
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo theo từng mặt hàng của
HAIHACO (Giai đoạn 2010 – 2015)
27
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo từng mặt hàng
xuất khẩu của HAIHACO (giai đoạn 2011 – 2015)
28
Bảng 2.4: Kim ngạch XK bánh kẹo theo từng thị trường của HAIHACO
(Giai đoạn 2011 – 2015)
30
Bảng 2.5: Chi phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu
của HAIHACO giai đoạn 2011 – 2015
32
Bảng 2.6: Kết quả thâm nhập thị trường xuất khẩu mới của HAIHACO
trong giai đoạn 2010 – 2015
33
Bảng 2.7: Danh sách các hội chợ thương mại mà HAIHACO tham gia
trong giai đoạn 2010 – 2015
36
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện kế hoạch xuất khẩu của HAIHACO sang
các thị trường Trung Quốc, Campuchia, Lào giai đoạn 2011 –
2015
37
Bảng 2.9: Số lượng thị trường xuất khẩu của Công ty qua các năm 2010
– 2015
39
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo
từng thị trường trong giai đoạn 2011 – 2015
41
5
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 10
Hình 1.2: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Việt Nam trong giai đoạn
2010 - 2015 (Triệu USD)
22
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
HAIHACO Công ty Cổ phần bánh kẹo
Hải Hà
HAIHA CONFECTIONERY
JOINT – STOCK COMPANY
GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product
TTP Hiệp định đối tác kinh tế
xuyên Thái Bình Dương
Trans-Pacific Strategic Economic
Partnership Agreement
FTA Hiệp định Thương mại tự do Free trade agreement
EAEU Liên minh Kinh tế Á Âu Eurasian Economic Union
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội
nhập quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng, tạo ra thế lực mới cho
nước ta để tiếp tục hội nhập sâu sắc hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Quá
trình toàn cầu hóa cho ngành Bánh kẹo Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển,
bên cạnh đó cũng có rất nhiều thách thức. Ngành bánh kẹo Việt Nam trong thời
gian gần đây đang có những bước phát triển tốt do nhu cầu cả trong nước và
ngoài nước đều tăng, chủng loại được cung cấp ngày càng phong phú, có chất
lượng cao. Hiện nay các sản phẩm bánh kẹo của Việt Nam đã có mặt nhiều thị
trường nước ngoài như Campuchia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, … Để
đưa sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài là một điều mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng mong muốn hướng tới và cố gắng đạt được điều đó càng nhanh
càng tốt. Đó cũng là điều mà Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà - một trong
những Công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam rất quan tâm.
Hiện tại, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã đạt được những thành công
nhất định trong xuất khẩu bánh kẹo nói chung, và phát triển thị trường xuất khẩu
bánh kẹo nói riêng. Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty đạt
3,1 triệu USD, tăng gần 9% so với năm 2014. Trung Quốc, Campuchia, Lào, …
là những thị trường xuất khẩu chính của Công ty. Trong đó, Trung Quốc là thị
trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty, chiếm 22% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Bên cạnh thành công đã đạt được, việc phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo
của Công ty còn gặp những trở ngại như tìm kiếm thị trường tiềm năng, chủ yếu
dùng hoạt động ủy thác trong xuất khẩu bánh kẹo cũng là một nguyên nhân làm
cho công ty trở nên thiếu chủ động và việc nắm bắt tình hình thị trường bị hạn
chế cũng như phải chịu thêm một khoản phí ủy thác đáng kể mỗi lần xuất khẩu
hàng hóa.
Với thực trạng trên, đề tài “Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà” được tác giả lựa chọn làm chuyên đề cuối
khóa trong thời gian thực tập tại Công ty.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển thị trường
xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Để đạt được mục đích trên, chuyên đề sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau:
7
 Thứ nhất, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triểt thị trường xuất
khẩu bánh kẹo của Công ty
 Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu
bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015, chỉ
ra những mặt tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp.
 Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu bánh
kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đến năm 2020.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: Thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà.
 Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020.
4. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Ngoài danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng số liệu và hình vẽ, lời mở
đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề kết cấu bao gồm 3
chương như sau:
Chương 1 – Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu
bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Chương 2 – Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Chương 3 – Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường bánh kẹo của
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
8
CHƯƠNG 1
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU BÁNH KẸO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
1.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
1.1.1.1. Thông tin cơ bản về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Tên giao dịch hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh:
HAIHA CONFECTIONERY JOINT – STOCK COMPANY
Tên viết tắt của Công ty: HAIHACO
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101444379
Vốn điều lệ : 82.125.000.000 đồng
Địa chỉ : 25-27 đường Trương Định, phường Trương Định, quận
Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
Điện thoại : 04-38632956
Fax : 04-38631683
Website : http://www.haihaco.com.vn
Mã cổ phiếu : HHC
1.1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà
Công ty được thành lập ngày 25/12/1960, trải qua 55 năm phấn đấu và
trưởng thành, từ một xưởng làm nước chấm và magi đó trở thành một trong
những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với 1.297 cán bộ công nhân
viên, gồm 7 phòng ban, 04 xí nghiệp thành viên đặt tại Hà Nội, Việt Trì, Nam
Định và các chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng.
Tháng 01/2004: Công ty đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần với Vốn điều
lệ ban đầu là 36,5 tỷ đồng, trong đó 51% vốn của nhà nước, 49% vốn của người
lao động. Ngày 09/12/2004 Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) ra quyết
định chuyển giao phần vốn của Nhà nước tại Công ty cho Tổng công ty Thuốc lá
Việt Nam quản lý.
9
Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám
đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày
20/11/2007. Tháng 05/2011, Công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng
Vốn điều lệ lên 82,125 tỷ đồng.
Trên 55 năm xây dựng và phát triển, bằng sự nỗ lực cố gắng của các thế hệ
cán bộ công nhân viên trong Công ty, sự đổi mới trong cơ chế chính sách của
Đảng và Nhà nước, Hải Hà đã vượt mọi gian khó, vững vàng tiến bước và khẳng
định rõ vị thế chủ đạo của mình trong ngành sản xuất kinh doanh bánh kẹo của
Việt Nam.
 Các thành tích của Công ty được Đảng và Nhà Nước công nhận:
 4 Huân chương Lao động hạng Ba (năm 1960 - 1970)
 1 Huân chương Lao động hạng Nhì (năm 1985)
 1 Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 1990)
 1 Huân chương Độc lập hạng Ba (năm 1996) - Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ (năm 2010)
1.1.1.3. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà
 Ngành nghề kinh doanh: (sản phẩm chính chiếm trên 10% tổng doanh thu
trong 02 năm gần nhất): Sản xuất và kinh doanh bánh kẹo
 Địa bàn kinh doanh chính: Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh
1.1.1.4. Cấu trúc tổ chức doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
 Mô hình quản trị: [Hình 1.1]
 Cơ cấu bộ máy quản lý:
 Đại hội cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn
đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐẠI HỘI
CỔ ĐÔNG là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc
phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành
sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại
và phát triển để thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định
chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hình 1.1: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Nguồn: Phòng Văn Phòng HAIHACO
Đại hội cổ đông
Ban Kiểm soát Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Chi
nhánh TP
Đà Nẵng
Phó Tổng giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng
KCS
Văn
phòng
Phòng
Tài vụ
Phòng
KHTT
Phòng
vật tư
Phòng
phát triển
dự án
Chi nhánh
TP.Hồ
Chí Minh
Nhà máy bánh
kẹo Hải Hà 1
Xí Nghiệp BánhXí nghiệp kẹo
TH
Nhà máy bánh
kẹo Hải Hà 2
11
 Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
 Ban điều hành: Do HĐQT bổ nhiệm gồm có Tổng Giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện
theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Phó Tổng giám đốc và
Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng Giám đốc.
 Các phòng ban trong bộ máy tổ chức của Công ty:
 Văn phòng: Sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng kế
hoạch cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật trong toàn Công ty, xây dựng
chế độ tiền lương, tiền phạt, bảo hiểm...
 Phòng Tài vụ: Thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về tài chính - kế toán
cho Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo Công ty nhằm phục vụ tốt công tác quản lý.
 Phòng Kế hoạch thị trường: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp cận thị
trường, cân đối giữa kế hoạch và thực hiện, tổ chức các hoạt động marketing từ
sản xuất đến tiêu thụ. Quản lý và phát triển hệ thống cửa hàng HaihaBakery.
Nghiên cứu và xây dựng các dự án đầu tư mới và các chương trình sản phẩm
mới.
 Phòng Vật tư: Có chức năng dự báo nhu cầu vật tư, cân đối kế hoạch thu
mua, ký hợp đồng thu mua vật tư và tổ chức theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
 Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng
sản phẩm, theo dõi việc thực hiện các quy phạm kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đảm
bảo đầy đủ các chức chỉ về chất lượng các loại sản phẩm, xác minh nguyên nhân
và biện pháp khắc phục các sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn. Phòng Kỹ thuật: Có
chức năng nghiên cứu và thực nghiệm sản phẩm mới, đảm bảo kỹ thuật của dây
chuyền sản xuất. Xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm.
Duy tu bảo dưỡng các thiết bị máy móc nhà xưởng, trang thiết bị vật chất của
Công ty.
Phòng Phát triển dự án: Xây dựng cơ bản; Xây dựng và thực hiện dự án di
dời nhà máy và khai thác mặt bằng tại 25 Trương Định, Hà Nội.
1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu
bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác
nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất
lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ
12
yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. Phát triển thị
trường xuất khẩu hàng hóa là tổng hợp cách thức biện pháp của doanh nghiệp
nhằm đưa khối lượng sản phẩm kinh doanh đạt mức tối đa, mở rộng quy mô kinh
doanh, tăng thêm lợi nhuận và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế.
Theo Báo cáo mới nhất của phòng Kế hoạch - Thị trường Công ty, hai thị
trường xuất khẩu bánh kẹo lớn nhất của HAIHACO cho đến thời điểm hiện tại là
Trung Quốc, Campuchia. Ngoài ra, Công ty còn xuất khẩu sang các thị trường
như Lào, Đài Loan, Thái Lan, Myanmar, Mông Cổ, Ấn Độ, … Việc phát triển thị
trường xuất khẩu hàng hóa của HAIHACO chịu tác động cả yếu tố bên trong và
yếu tố bên ngoài Công ty. Để thực hiện hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu
được hiệu quả thì Công ty cần phải xem xét đến những yếu tố đó.
1.2.1. Nhân tố bên ngoài Công ty
1.2.1.1. Nhân tố kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động xuất khẩu, quyết
định sự hấp dẫn của thị trường xuất khẩu thông qua việc phản ánh tiềm lực thị
trường và hệ thống cơ sở của một quốc gia. Công ty HAIHACO xác định và đánh
giá mức độ hấp dẫn của thị trường xuất khẩu qua các yếu tố chính như dân số, cơ
cấu kinh tế và mức sống dân cư.
Bảng 1.1 bao gồm các số liệu về GDP, dân số và GDP bình quân đầu người
của một số nước mà công ty HAIHACO đang xuất khẩu bánh kẹo. Theo đó,
Công ty có thể phân nhóm thị trường theo các tiêu thức này, từ đó có các giải
pháp cụ thể phù hợp phát triển cho từng thị trường. Ví dụ như thị trường Trung
Quốc là thị trường có dân số đông, thu nhập bình quân đầu người cao, theo đó,
công ty sẽ xác định được tiềm năng của thị trường xuất khẩu này là lớn, nên đưa
ra quyết định phát triển như thế nào để việc thâm nhập và phát triển thị trường
một cách tốt nhất. Tuy Lào, Campuchia là những thị trường ít dân, thu nhập bình
quân đầu người không cao, nhưng cũng là một thị trường xuất khẩu chính của
Công ty, do vị trí địa lý khá thuận tiện, gần với Việt Nam, việc vận chuyển bánh
kẹo, đặc biệt là những loại bánh có thời gian sử dụng ngắn ngày sẽ nhanh và đảm
bảo chất lượng của sản phẩm. Vì thế Campuchia, Lào, vẫn được chọn là một
trong những thị trường xuất khẩu chính của HAIHACO.
Các thị trường như Mỹ, Nhật Bản với nền kinh tế phát triển như thế hứa hẹn
là các thị trường rất tiềm năng để Công ty có thể thâm nhập và phát triển, tuy
13
nhiên những quy định, chính sách pháp luật, … tại nước đó đưa ra cũng là những
khó khăn thách thức không hề nhỏ đối với Công ty.
Tỷ giá hối đoái là giá cả một đồng tiền của một quốc gia này được biểu hiện
bởi một tiền tệ khác. Một số nguyên liệu được nhập khẩu nên sự biến động về tỷ
giá hối đoái cũng sẽ ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, phần lớn
máy móc của Công ty đều được nhập khẩu từ nước ngoài do vậy những dự án
đầu tư mới của Công ty cũng phải gánh chịu những biến động về tỷ giá hối đoái.
Bảng 1.1: Một số thị trường xuất khẩu bánh kẹo của HAIHACO
(năm 2015)
STT
Tên nước và
khu vực
GDP
(triệu USD)
Dân số
(triệu người)
GDP BQ đầu người
(USD/người)
1 Trung Quốc 10.866.000 1.371 7.926
2 Campuchia 18.050 15,6 1.157
3 Thái Lan 395.282 68,0 5.620
4 Lào 13.327 6,8 1.960
5 Mông Cổ 11.758 2,96 3.972
6 Ấn Độ 2.074.000 1311 1.582
7 Myanmar 64.866 53,9 1.280
8 Mỹ 17.947.000 321,42 54.960
Nguồn: Data - The World Bank
Ngành bánh kẹo là ngành mang tính cạnh tranh cao. Mặt khác, bánh kẹo
không phải là nhu cầu thiết yếu của con người nên mức tiêu dùng sản phẩm bánh
kẹo phụ thuộc nhiều vào tình tình nhu nhập của người dân trên các thị trường
xuất khẩu. Vì vậy mà các sản phẩm bánh kẹo của HAIHACO muốn thâm nhập
thị trường sẽ chịu áp lực lớn trong việc vừa phải đảm bảo chất lượng tốt đồng
thời phải đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã, hương vị cho phù hợp với thị hiếu của
từng đối tượng khách hàng.
1.2.1.2. Nhân tố chính trị – luật pháp
Những bất ổn về chính trị ở thị trường mục tiêu làm tăng mức rủi ro cho
HAIHACO khi xuất khẩu bánh kẹo sang nước đó. Như vậy những khác biệt
chính trị và mức độ ổn định của nó làm cho Công ty chọn những phương thức
xuất khẩu sản phẩm an toàn hơn để bảo vệ tài sản của mình. Hệ thống pháp luật ở
thị trường mục tiêu Công ty hướng đến cũng có ảnh hưởng tới việc phát triển thị
trường của Công ty, những quy định về xuất nhập khẩu, những luật thuế, … có
14
ảnh hưởng đến cả việc sản xuất, cũng như bán hàng của HAIHACO trên thị
trường. Chính phủ có thể tạo ra các rào cản thương mại để bảo vệ các doanh
nghiệp ở trong nước.
Bánh kẹo là một trong những ngành nghề sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực
sản xuất, nằm trong số các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam. Mặt
hàng thực phẩm có thị trường xuất khẩu tương đối đa dạng. Những thị trường
chính của mặt hàng bánh kẹo bao gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu
Âu… Mặt hàng thực phẩm xuất khẩu của Việt Nam đang dần chiếm được vị thế
trên thị trường quốc tế. Bên cạnh những thành tích đạt được, xuất khẩu thực
phẩm nói chung và của HAIHACO nói riêng của Việt Nam cũng đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức từ các hàng rào thuế quan, các rào cản kỹ thuật
thương mại và các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của nước nhập khẩu
(thực phẩm xuất khẩu là ngành chịu nhiều rào cản thương mại), trong khi, cơ sở
hạ tầng, công nghệ, kỹ thuật và nguồn nhân lực trong sản xuất chế biến thực
phẩm của Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, do đó để sản phẩm
bánh kẹo xuất khẩu của HAIHACO thực sự phát triển về thị trường cả hai mặt
chiều rộng và chiều sâu, HAIHACO cần phải cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn
nữa về các dây chuyền công nghệ, những tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
để có thể đáp ứng tốt các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
1.2.1.3. Nguồn nguyên vật liệu đầu vào
HAIHACO nhập một số nguyên liệu chính đầu vào (lúa mỳ, sữa, mạch nha,
bơ, hương liệu,…) chủ yếu từ thị trường Mỹ, Canada, Austrailia, … Bởi vậy giá
bánh kẹo trong nước cũng sẽ chịu nhiều ảnh hưởng từ giá nguyên liệu tại thị
trường thế giới. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65 – 70% giá
thành sản phẩm. “Chịu ảnh hưởng từ thị trường thế giới” do đó việc biến động
giá nguyên vật liệu sẽ gây bất lợi, hoặc có lợi, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành
sản phẩm. Trong những năm gần đây, nước ta đã ký kết nhiều hiệp định thương
mại tự do (FTA) như:
 Hiệp định đối tác xuyên thái bình dương (TPP – Trans-Pacific
Partnership Agreement) là một Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với
phạm vi cam kết rộng bao gồm cả các vấn đề thương mại và phi thương mại, và
mức độ cam kết rất cao nhằm mục đích hội nhập nền kinh tế khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương, bao gồm 12 nước thành viên là Hoa Kỳ, Canada, Mexico,
Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật Bản, Singapore, Brunei, Malaysia và
15
Việt Nam. TPP đã được ký kết chính thức vào ngày 04/02/2016, hiện tại các
nước thành viên đang tiến hành các thủ tục nội bộ để thông qua Hiệp định. TPP
dự kiến sẽ có hiệu lực từ năm 2018.
 FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu. Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU – bao gồm các nước: Liên bang Nga,
Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Kazakhstan, Cộng hòa Armenia và Cộng hòa
Kyrgyzstan) được ký kết ngày 29/5/2015. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam
– Liên minh Kinh tế Á Âu hướng tới việc loại trừ các rào cản thương mại giữa
hai bên, giảm các kinh phí kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh tế. Vì đây là
Hiệp định thương mại tự do đầu tiên của EAEU do đó các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ có nhiều lợi thế khi xuất khẩu sang khu vực thị trường này.
Các hiệp định này giúp Công ty sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam nói chung và
HAIHACO nói riêng sẽ được hưởng lợi từ việc loại trừ các rào cản thương mại
thuế quan giúp cho Công ty giảm được một phần chi phí nguyên liệu đầu vào.
Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn phi thuế quan (vệ sinh
an toàn thực phẩm, môi trường, …) như trong hiệp định đã đề cập tới để có thể
phát triển khả năng xuất khẩu trên các thị trường nhiều hơn, có thể khai thác
được các thị trường tiềm năng mà Công ty có thể xuất khẩu được bánh kẹo sang
thị trường đó.
1.2.2. Nhân tố bên trong Công ty
1.2.2.1. Nguồn nhân lực của Công ty
Số liệu Bảng 1.2 cho thấy nguồn nhân lực của Công ty năm 2015 có những
đặc điểm sau:
 Về mặt số lượng lao động: Từ một xí nghiệp có 9 cán bộ, công nhân viên
cùng với sự phát triển của quy mô sản xuất thì đến cuối năm 2015, Công ty đã có
tổng số lao động là 1.279 người với mức thu nhập bình quân là
6.920.000đ/người/tháng.
 Về mặt chất lượng: toàn Công ty có 104 người có trình độ Đại học và 159
người có trình độ Cao đẳng hoặc Trung cấp. Lực lượng lao động phổ thông
chiếm phần lớn trong tổng số người lao động khoảng 79,44%.
 Về cơ cấu lao động: Cán bộ công nhân viên của Công ty chủ yếu là nữ
chiếm trung bình khoảng 64%, tập trung chủ yếu khâu bao gói, đóng hộp. Tính
chất sản xuất của Công ty mang tính thời vụ nên ngoài lực lượng lao động dài
hạn chiếm 46,5%, Công ty còn sử dụng một lượng lao động hợp đồng chiếm
16
khoảng 29%, còn lại là lao động thời vụ chiếm 24,6%. Đây là một hướng đi tốt
về mặt tuyển nhân sự của Công ty, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty
giúp giảm chi phí nhân công mà vẫn đáp ứng được đủ nhu cầu lao động cho từng
thời kỳ.
Như vậy, nguồn nhân lực của HAIHACO khá dồi dào về mặt số lượng, đảm
bảo tốt quá trình sản xuất của Công ty diễn ra ổn định tạo điều kiện cho hoạt
động cung cấp kịp thời các dòng sản phẩm cho các hợp đồng xuất khẩu của Công
ty. Mặt khác chất lượng lao động trong doanh nghiệp cũng khá cao, lao động có
trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ cao, có kiến thức và nhận thức mới mẻ nên
khả năng tiếp thu nhanh và điều hành tốt các thiết bị công nghệ khoa học mới
hay trong các hoạt động quản lý kinh doanh với môi trường kinh tế ngày càng
biến đổi một cách phức tạp.
Bảng 1.2: Số lượng lao động của Công ty năm 2015
Chỉ tiêu Tổng số người (người) Tỷ lệ (%)
1. Giới tính 1.279 100
Nam 455 35,57
Nữ 824 64,43
2. Trình độ 1.279 100
Đại học 104 8,13
Cao đẳng, trung cấp 159 12,43
Phổ thông 1016 79,44
3. Hình thức lao động 1.279 100
Trực tiếp 1047 81,86
Gián tiếp 232 18,14
4. Thời gian lao động 1.279 100
Dài hạn 595 46,5
Hợp đồng 370 28,9
Thời vụ 315 24,6
Nguồn: Phòng Văn phòng HAIHACO
Từ năm 2003, với định hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm phát
triển thị trường xuất khẩu, Công ty đã tiến hành tuyển dụng thêm công nhân viên
tham gia vào các hoạt động xuất khẩu, đồng thời bồi dưỡng, đào tạo các nghiệp
vụ về xuất khẩu cho các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực này. Vì vậy, chất lượng
17
lao động trong hoạt động xuất khẩu của HAIHACO cũng tăng lên đáng kể. Điều
đó cho thấy, HAIHACO có được những cơ sở vững chắc để thực hiện tốt hơn các
nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu của mình.
1.2.2.2. Tiềm lực tài chính của Công ty
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được phản ánh ra bên ngoài thông qua
góc nhìn tài chính. Tài chính có mối quan hệ tương tác với các bộ phận, yếu tố
khác trong toàn doanh nghiệp. Bộ phận tài chính có thể cung cấp tất cả các thông
tin cần thiết, rộng rãi cho các bộ phận khác.
Vay vốn để mở rộng thị trường là cần thiết, nhưng nếu tỷ lệ vay vốn quá lớn
sẽ ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa,
trong trường hợp ngân hàng hạn chế cho vay hoặc cho vay với điều kiện khắt khe
hơn công ty sẽ gặp khó khăn hoặc là chấp nhận điều kiện vay mới hoặc là giảm
quy mô kinh doanh. Vốn ít, dẫn đến việc đầu tư kinh phí không đủ, gây hạn chế
rất lớn cho việc tổ chức các nghiệp vụ nhằm phục vụ các hoạt động xuất khẩu
của Công ty sang các thị trường nước ngoài, cụ thể sẽ ảnh hưởng đến các hoạt
động như: các hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu, các hoạt động về cải
tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức huấn luyện đào tạo các cán
bộ, công nhân viên về nghiệp vụ chuyên môn, … Chính vì vậy, nguồn vốn ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung và việc phát triển thị trường
tiêu thụ và xuất khẩu bánh kẹo của HAIHACO nói riêng
Bảng 1.3 cho thấy tình hình vốn của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà liên
tục tăng lên năm 2010 là 224,4 tỷ đồng đến năm 2015 đã tăng lên tới 384,3 tỷ
đồng, tức là tăng trung bình khoảng 31,98 tỷ đồng/năm. Tỷ trọng vốn lưu động từ
năm 2010 – 2015 chiếm tỷ trọng cao trên 75% tổng nguồn vốn của HAIHACO.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng
hoá, cũng như phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán sản phẩm
bánh kẹo của Công ty. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh thời gian lưu thông có hợp lý hay không. Do đó thông qua tình hình
luân chuyển vốn lưu động của Công ty có thể đánh giá kịp thời đối với các mặt
hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ bánh kẹo.
Sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép HAIHACO khai thác tối đa năng lực hoạt
động của TSLĐ góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Từ đó, nguồn vốn của Công ty được gia tăng, có thể nâng cấp lại các dây
chuyền kỹ thuật, mở rộng sản xuất, làm cho việc sản xuất bánh kẹo tăng lên cả về
Bảng 1.3: Tình hình vốn của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
(giai đoạn 2010 – 2015)
Giá trị: tỷ đồng ; Tỷ trọng: %
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
I. Theo cơ cấu 224,4 100 288,3 100 300,3 100 315,2 100 337,1 100 384,3 100
1.Vốn cố định 52,9 23,6 54,9 19,04 43,4 14,45 48,4 15,36 52,2 15,50 56,8 14,78
2. Vốn lưu động 171,5 76,4 233,4 80,96 256,9 85,55 266,8 84,64 284,9 84,50 327,5 85,22
II.Theo nguồn 224,4 100 288,3 100 300,3 100 315,2 100 337,1 100 384,3 100
1. Chủ sở hữu 127,7 56,9 178,8 62,0 184,8 61,5 195,1 61,9 209,4 62,1 221,9 57,7
2. Vốn vay 96,7 43,1 109,5 38,0 115,5 38,5 120,1 38,1 127,7 37,9 162,4 42,3
Nguồn: Phòng Văn Phòng HAIHACO
19
số lượng và chất lượng. Đó là một khía cạnh để tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư
nguồn lực cho hoạt động xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài, nhằm phát
triển thị trường không chỉ về chiều rộng, mà còn phát triển về chiều sâu.
1.2.2.3. Cơ sở vật chất của Công ty
Hiện tại, công ty đang sở hữu dây chuyền sản xuất bánh kẹo tương đối
hiện đại tại Việt Nam.Toàn bộ máy móc thiết bị sản xuất Công ty đã đầu tư mới
100%, mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm có sự phối hợp tối ưu các
loại máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau.
Bảng 1.4: Một số dây chuyền trong hệ thống sản xuất của HAIHACO
STT Tên thiết bị
Năm vận
hành
Công suất
(Tấn/năm)
Trình độ trang
bị
1 Hai dây chuyền đồng bộ sản
xuất Kẹo Chew
(CHLB Đức)
2007 7300 Thiết bị mới, cơ
giới hóa, hiện đại
hóa
2 Dây chuyền sản xuất kẹo
mềm
(CHLB Đức)
2007 3650 Cơ giới hóa, tự
động hóa
3 Một dây chuyền sản xuất
bánh Cracker
(Italia)
2006 2555 Cơ giới hóa, tự
động hóa
4 Một dây chuyền sản xuất kẹo
Jelly
(Australia)
2002 1460 Cơ giới hóa + thủ
công hóa
5 Dây chuyền sản xuất bánh
kem xốp
(Malaysia)
1997 350 Cơ giới hóa + thủ
công hóa
6 Một dây chuyền sản xuất kẹo
cứng
(Trung Quốc, Ba Lan, Đức)
1997 1095 Cơ giới hóa
Nguồn: Văn phòng HAIHACO
20
Qua Bảng 1.4 có thể thấy Công ty đã và đang sử dụng những dây chuyền
sản xuất tiên tiến, tất cả đều ở trình độ là cơ giới hóa, trong số đó thì hầu hết là
tự động hóa, đặc biệt là một số dây chuyền mới sản xuất đồng bộ với công suất
lớn như Hai dây chuyền đồng bộ sản xuất kẹo Chew với công suất 7300 tấn/năm,
dây chuyền sản xuất kẹo mềm (CHLB Đức) có công suất 3650 tấn/năm. Những
dây chuyền sản xuất tiên tiến như thế, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có đủ
khả năng cung cấp các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường
trong nước, đồng thời cũng đáp ứng được lượng hàng hóa xuất khẩu sang các
nước, thúc đẩy mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu.
Về dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại 25 Trương Định và dự án di
dời, đầu tư xây dựng nhà máy mới tại khu công nghiệp. Do TP Hà Nội hiện đang
dừng cấp giấy phép cho các dự án nhà thương mại đến hết năm 2015 nên việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại 25 Trương Định bị chậm tiến độ, kéo theo
tiến độ xây dựng nhà máy tại KCN cũng như các hạng mục đầu tư cho nhà máy
mới cũng bị chậm lại. Đến năm 2015, Công ty vẫn tiếp tục triển khai xây dựng
một số hạng mục tại nhà máy mới ở Bắc Ninh, đồng thời vấn phải đảm bảo các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư xây dựng nhà máy mới sẽ đòi hỏi
một số vốn tương đối lớn, chi phí khấu hao, chi phí vốn sẽ tăng lên, vì vậy hiệu
quả sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng. HAIHACO sẽ phải cắt giảm chi phí
đầu tư cho việc tìm kiếm, thu thập các thông tin ở thị trường xuất khẩu, làm cho
công tác kế hoạch xuất khẩu bánh kẹo có thể ảnh hưởng theo.
1.2.2.4. Phương thức xuất khẩu bánh kẹo của Công ty
Phương thức xuất khẩu cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng xuất
khẩu cũng như phát triển thị trường xuất khẩu về cả 2 mặt chiều rộng và chiều
sâu.
Hiện tại, HAIHACO đang sử dụng chủ yếu phương thức xuất khẩu là xuất
khẩu ủy thác không trực tiếp. Theo đó, khi Công ty có một khối lượng bánh kẹo
muốn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài thì Công ty sẽ đem mẫu mã của bánh
kẹo và những thông tin chi tiết của bánh kẹo đó đến yêu cầu một đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu nào đó mà Công ty cảm thấy có uy tín và tin tưởng nhất,
sau đó yêu cầu đơn vị này xuất khẩu bánh kẹo (theo mẫu kèm theo) cho Công ty.
Nếu như bên nước ngoài đồng ý mua và Công ty đồng ý bán (một số điều kiện
đưa ra có thể thay đổi hoặc không) thì bên nhận ủy thác cho HAIHACO sẽ báo
cho bên ủy thác nước ngoài biết, đồng thời bên nhận ủy thác sẽ làm một văn bản
21
ký kết hợp đồng ủy thác xuất khẩu bánh kẹo với những điều kiện chi tiết và cụ
thể.
Khi HAIHACO thực hiện hoạt động xuất khẩu bằng ủy thác không trực tiếp
thì Công ty không cần phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh được rủi ro trong kinh
doanh mà vẫn thu được một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu đối với
Công ty ủy thác xuất khẩu. Chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả
các chi phí từ nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực
hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh
của Công ty.
1.3. Sự cần thiết phải phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là cuộc chạy đua không có
đích cuối cùng. Vì vậy, phát triển thị trường xuất khẩu vừa là mục tiêu, vừa là
phương thức quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển sản xuất
kinh doanh.
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài có nhiều thuận lợi đối với việc phát triển thị
trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Ngành bánh kẹo trên thị trường thế giới đang có những bước phát triển tốt
do nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng cao. Theo xu thế hội nhập phát triển
chung, HAIHACO cũng như các doanh nghiệp trong ngành đã không ngừng
nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao kim ngạch xuất
khẩu ngành hàng bánh kẹo qua các năm.
Hình 1.1 cho thấy kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo năm 2015 đạt 330 triệu
USD, tăng 10,73% so với năm 2014, thị trường xuất khẩu chính là Campuchia và
Trung Quốc. Sản lượng xuất khẩu bánh kẹo liên tục tăng qua các năm từ 2010 -
2015, trung bình tăng 26,8 triệu USD mỗi năm điều này mở ra cơ hội kinh doanh
trên thị trường quốc tế cho các Công ty sản xuất bánh kẹo nói chung ở Việt Nam
và HAIHACO nói riêng.
Cũng như nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác, ngành hàng bánh kẹo
cũng phải chịu ảnh hưởng trực tiếp tử những biến động của nền kinh tế. Từ năm
2008 đến nay, khi khủng hoảng kinh tế diễn ra, người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu
và hướng đến các mặt hàng nhu yếu phẩm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của các nhà sản xuất bánh kẹo như HAIHACO, Công ty khó đẩy
nhanh sản xuất, tốc độ tăng trưởng sẽ không đồng đều qua các năm
22
196
227
247
270
298
330
0
50
100
150
200
250
300
350
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Hình 1.2: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Việt Nam
trong giai đoạn 2010 - 2015 (Triệu USD)
Xuất khẩu
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong thời gian tới, khi nền kinh tế hồi phục, thu nhập gia tăng, chi tiêu
tiêu dùng tăng cao, đặc biệt hướng vào các dòng sản phẩm cao cấp sẽ thúc đẩy
tăng trưởng giá trị xuất khẩu, phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty
1.3.2. Lợi ích của việc phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo đối với Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, phát triển thị trường xuất khẩu là tổng hợp
các cách thức, biện pháp của doanh nghiệp để đưa ngày càng nhiều khối lượng
sản phẩm ra nhiều thị trường nước ngoài để tiêu thụ. Phát triển thị trường xuất
khẩu không chỉ là việc phát triển thêm thị trường mới mà còn phải làm tăng thị
phần của sản phẩm trên các thị trường đã có sẵn. Nó bao gồm việc đưa sản phẩm
hiện tại vào tiêu thụ ở thị trường mới, khai thác tốt thị trường hiện tại, nghiên cứu
dự đoán nhu cầu thị trường, đưa sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường
hiện tại và khu vực thị trường mới.
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà hoạt động kinh doanh trên thị trường theo
đuổi rất nhiều mục tiêu. Tùy từng thời điểm và vị trí cạnh tranh của HAIHACO
trên thương trường mà mục tiêu được đặt lên hàng đầu. Song, 3 mục tiêu cơ bản
lâu dài của HAIHACO là lợi nhuận, thế lực, an toàn. 3 mục tiêu này đều được
đo, đánh giá, thực hiện trên thị trường thông qua khả năng tiêu thụ sản phẩm
bánh kẹo của Công ty trên thị tường đó. Vì vậy, phát triển thị trường là một yếu
tố quan trọng để HAIHACO đạt được thành công trong kinh doanh bánh kẹo của
mình.
23
Nếu như Công ty làm tốt hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu thì sự hiện
diện của các mặt hàng của Công ty trên thị trường quốc tế ngày càng được mở
rộng và thương hiệu sản phẩm ngày càng được người tiêu dùng nước ngoài biết
đến. Khi đó, khả năng tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo trên các thị trường xuất khẩu
của Công ty được tăng lên, cùng với đó sẽ gia tăng kim ngạch xuất khẩu của
Công ty, tăng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu dẫn đến tổng doanh thu của
Công ty tăng theo và có thể làm cho lợi nhuận tăng.
1.3.3. Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có nhiều tiềm năng trong việc phát
triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO) là một trong những doanh
nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam. Nguồn nhân lực Công ty
khá dồi dào về mặt số lượng, đảm bảo tốt quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra ổn định và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất cung
ứng kịp thời các dòng sản phẩm cho các hợp đồng xuất khẩu của Công ty. Mặt
khác, chất lượng lao động trong Công ty tăng lên đáng kể thông qua những khóa
đào tạo, bồi dưỡng về các nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Điều đó cho thấy Công ty
có được những cơ sở vững chắc để thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động xuất
khẩu.
Tiềm lực tài chính của Công ty ổn định hơn rất nhiều so với những giai đoạn
năm 2005 – 2009 do định hướng phát triển tốt đặc biệt là phát triển thị trường
xuất khẩu cho Công ty. Việc thực hiện Cổ phần hóa doanh nghiệp thì ngày
13/06/2007, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có quyết định số
110/UBCK – ĐKCB đã cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng
cho HAIHACO. Vì vậy, ngoài việc vay vốn từ ngân hàng thì Công ty còn huy
động vốn được từ hoạt động phát hành cổ phiếu, tạo điều kiện để Công ty đầu tư
các hoạt động nghiên cứu thị trường, các phương thức xuất khẩu khác nhằm thúc
đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu.
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU BÁNH KẸO
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ.
2.1. Kết quả xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
trong giai đoạn 2010 – 2015
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
trong giai đoạn 2010 – 2015
2.1.1.1. Tình hình xuất khẩu bánh kẹo chung của Công ty Cổ phần bánh
kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của HAIHACO
(Giai đoạn 2009 – 2015)
Năm
Kim ngạch xuất khẩu
(Nghìn USD)
Tốc độ tăng
(%)
2009 429,00 -
2010 879,12 104.92
2011 1.326 50.83
2012 1.619 22.10
2013 2.388 47.50
2014 2.890 21.02
2015 3.141 8.69
Nguồn: Phòng kế hoạch – thị trường của HAIHACO
Bảng 2.1 cho thấy kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của HAIHACO qua các
năm từ năm 2009 – 2015. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của Công ty đều
tăng, nhưng mức tăng không đồng đều qua các năm. Năm 2010, kim ngạch xuất
khẩu tăng 104,92% so với năm 2009, tương ứng tăng 450,12 nghìn USD. Trong
năm 2010, có sự thay đổi nhân sự bộ phận xuất khẩu của phòng Kế hoạch – thị
trường do Ban lãnh đạo Công ty nhận thấy hoạt động xuất khẩu trong những năm
trước đó chưa thực sự đạt hiệu quả tương xứng với khả năng của Công ty. Do
vậy, ban lãnh đạo Công ty đã quyết định thay đổi nhân sự, tạo ra ý tưởng mới, kế
hoạch mới cho hoạt động xuất khẩu của Công ty. Và đã chứng minh được việc
25
thay đổi nhân sự của Công ty là rất chính xác, điều đó thể hiện qua kim ngạch
xuất khẩu của HAIHACO năm 2010 tăng vượt bậc so với năm 2009.
Trong năm 2011, giá trị xuất khẩu của HAIHACO cũng có sự tăng trưởng
rõ, kim ngạch xuất khẩu đạt 1.326 nghìn USD, tăng 50,83% so với năm
trướctương đương 446,88 nghìn USD. Công ty đã triển khai một số thị trường
mới, ổn định và có triển vọng phát triển. Công tác xuất khẩu tăng trưởng tốt nhờ
việc tăng cường nhân sự cho bộ phận xuất khẩu, mở thêm các thị trường xuất
khẩu mới và tăng được nhiều mặt hàng xuất khẩu mới, tham gia các hội chợ
thương mại nước ngoài.
Đến năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của Công ty có tăng, nhưng chỉ tăng
22,1% so với năm 2011, tương ứng tăng 293 nghìn USD. Do thị trường cạnh
tranh khốc liệt nên việc tiêu thụ các sản phẩm trên các thị trường xuất khẩu khó
khăn hơn. Mặc dù Công ty cũng đã có những biện pháp nhằm cải tiến quy cách
đóng gói, thay đổi mẫu mã bao bì, mở rộng hơn thị trường xuất khẩu để tăng sức
cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng nhưng do phải cạnh tranh
rất mạnh với các sản phẩm cùng loại của các hãng bánh kẹo cùng loại trên chính
thị trường xuất khẩu đó, dẫn đến không đạt được giá trị xuất khẩu tăng như theo
kế hoạch đề ra.
Năm 2013, giá trị xuất khẩu của HAIHACO tiếp tục tăng, và mức tăng
47,5% so với năm 2012 tương ứng tăng 769 nghìn USD.
Năm 2014, giá trị xuất khẩu đạt 2.890 nghìn USD, có tỷ lệ hoàn thành so với
kế hoạch đề ra là 103,2%, tăng trưởng 21,02% so với năm 2013. Các thị trường
xuất khẩu như Myanmar, Lào, Mông Cổ và Campuchia duy trì được sự tăng
trưởng. Công ty đã triển khai được một số thị trường mới như Hàn Quốc, Mỹ có
triển vọng tốt. Công tác xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng nhờ việc quan tâm đầu tư
mở thêm thị trường mới, tích cực tham gia các hội chợ thương mại nước ngoài.
Năm 2015, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu giảm hơn so với năm 2014, chỉ ở
mức 8,69%. Phần chủ yếu là do sức cạnh tranh trên các thị trường bánh kẹo ngày
càng khốc liệt hơn. Và trong năm 2015, Công ty vẫn đang thực hiện dự án
chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại 25 Trương Định và dự án di dời, đầu tư xây
dựng nhà máy mới tại KCN Việc đầu tư xây dựng nhà máy mới sẽ đòi hỏi một số
vốn tương đối lớn, chi phí khấu hao, chi phí vốn sẽ tăng lên, vì vậy hiệu quả sản
xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng. HAIHACO sẽ phải cắt giảm chi phí đầu tư cho
việc tìm kiếm, thu thập các thông tin ở thị trường xuất khẩu, làm cho công tác kế
26
hoạch xuất khẩu bánh kẹo có thể ảnh hưởng theo. Dẫn đến kim ngạch xuất khẩu
bị giảm sút.
2.1.1.2. Tình hình xuất khẩu bánh kẹo theo từng mặt hàng của Công ty Cổ
phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015
Hiện nay, HAIHACO tập trung xuất khẩu 2 loại sản phẩm chính là Kẹo và
Bánh, mỗi loại bao gồm các sản phẩm sau:
 Kẹo: Kẹo “CHEW HAIHA”, Kẹo xốp mềm, Kẹo Jelly “CHIP HAIHA”
 Bánh: Bánh quy, Bánh kem xốp, Bánh Snack, Bánh xốp cuộn MINIWAF
Qua Bảng 2.2 có thể thấy, trong giai đoạn năm 2010 – 2015 tổng kim ngạch
bánh kẹo xuất khẩu của Công ty liên tục tăng qua các năm. Nguyên nhân tăng
kim ngạch xuất khẩu là do có sự tăng lên về kim ngạch các dòng sản phẩm Kẹo
mềm, Kẹo Jelly, Kẹo Chew, Bánh quy & Craker. Cụ thể, sự tăng mạnh của kẹo
Chew ( năm 2015 đạt 568,5 nghìn USD tăng 362,8 nghìn USD so với năm 2010
và chiếm tỷ trọng 18,1% tổng kim ngạch xuất khẩu các dòng bánh kẹo), kẹo Jelly
( tăng trung bình 58,76 nghìn USD/năm từ năm 2010 – 2015). Kim ngạch xuất
khẩu dòng kẹo cứng lại có sự giảm sút tương đối về tỷ trọng (năm 2010 chiếm
7,8% tổng kim ngạch kẹo xuất khẩu, giảm chỉ còn 4,2% năm 2015). Nguyên
nhân ở đây do khách hàng trên thế giới nói chung cũng như các khách hàng tại
những thị trường xuất khẩu xó xu hướng ưa chuộng dòng sản phẩm kẹo mềm và
không thích những dòng sản phẩm kẹo cứng.
Tuy nhiên, nếu xét về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo từng mặt
hàng thì tốc độ tăng trưởng không ổn định. Bảng 2.3 cho thấy tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty qua các năm chưa ổn định, hiện đang có
xu hướng giảm từ năm 2013. Tốc độ tăng trưởng của các loại kẹo mềm, Bánh
quy & Craker có xu hướng giảm qua các năm 2013 – 2015. Năm 2011, tốc độ
tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu dòng sản phẩm Bánh quy & Craker là 38,2%
tức là kim ngạch xuất khẩu dòng sản phẩm Bánh quy & Craker năm 2010 tăng
38,2% so với năm 2010. Nhưng đến năm 2015, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
của dòng sản phẩm Bánh quy & Craker chỉ còn 12,6% tức là chỉ tăng 12,6% kim
ngạch xuất khẩu bánh kẹo so với năm 2014.
Cơ cấu các dòng sản phẩm bánh kẹo cũng có sự thay đổi về giá trị sản phẩm
xuất khẩu. Tỷ trọng về kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm mới thuộc loại
kẹo Chew, Jelly tăng lên, trong khi lại giảm tỷ trọng về kim ngạch xuất khẩu các
sản phẩm kẹo cứng các loại. Năm 2010, tỷ trọng về kim ngạch xuất khẩu của các
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo theo từng mặt hàng của HAIHACO
(Giai đoạn 2010 – 2015)
Kim ngạch: Nghìn USD Tỷ trọng: %
Dòng sản phẩm
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Kẹo mềm các
loại
205,7 23,4 339,5 25,6 343,2 21,2 489,5 20,5 552,0 19,1 568,5 18,1
Kẹo cứng các
loại
68,6 7,8 115,4 8,7 98,8 6,1 138,5 5,8 147,4 5,1 131,9 4,2
Bánh quy &
Craker
126,6 14,4 175,0 13,2 276,8 17,1 425,1 17,8 569,3 19,7 640,8 20,4
Bánh kem xốp 129,2 14,7 189,6 14,3 331,9 20,5 513,4 21,5 635,8 22,0 738,1 23,5
Kẹo Jelly 167,9 19,1 258,6 19,5 278,5 17,2 403,6 16,9 476,9 16,5 461,7 14,7
Kẹo Chew 154,7 17,6 229,4 17,3 249,3 15,4 353,4 14,8 424,8 14,7 490,0 15,6
Các sản phẩm
khác
26,4 3,0 18,6 1,4 40,5 2,5 64,5 2,7 83,8 2,9 109,9 3,5
Tổng 879,1 100,0 1326,0 100,0 1619,0 100,0 2388,0 100,0 2890,0 100,0 3141,0 100,0
Nguồn: Phòng Kế hoạch – thị trường của HAIHACO
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo từng mặt hàng xuất khẩu của HAIHACO
(giai đoạn 2011 – 2015)
Đơn vị: %
Dòng sản phẩm 2011 2012 2013 2014 2015
Kẹo mềm các loại 65,0 1,1 42,6 12,8 3,0
Kẹo cứng các loại 68,2 85,6 40,2 6,4 89,5
Bánh quy &
Craker
38,2 58,2 53,6 33,9 12,6
Bánh kem xốp 46,7 75,1 54,7 23,8 16,1
Kẹo Jelly 54,0 7,7 44,9 18,2 96,8
Kẹo Chew 48,3 8,7 41,8 20,2 15,3
Các sản phẩm
khác
70,5 117,7 59,3 29,9 31,1
Nguồn: Phòng Kế hoạch – thị trường HAIHACO
29
loại kẹo Chew, Jelly lần lượt là 14,4% và 14,8% đến năm 2015 tỷ trọng về kim
ngạch xuất khẩu đã tăng lên lần lượt là 20,4% và 23,5%. Sự thay đổi này là do
ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như thị hiếu khách hàng, nguồn nguyên liệu
đầu vào cũng như những yếu tố bên trong Công ty như định hướng chính sách
phát triển riêng của HAIHACO.
2.1.2. Kết quả xuất khẩu bánh kẹo theo thị trường xuất khẩu của Công ty Cổ
phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015
Hiện nay, HAIHACO đã thiết lập được 11 thị trường các nước trên thế giới
như Trung Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan, Myanmar, Philippines, Mông Cổ,
Mỹ, Hàn Quốc, Benin, Ấn Độ, …
Bảng 2.4 cho thấy các nước thuộc khu vực Châu Á là những thị trường chủ
yếu của Công ty. Thị trường Trung Quốc, Campuchia, Lào là những thị trường
truyền thống có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong khu vực. Năm 2010, kim
ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty sang thị trường Trung Quốc đạt 219,78
nghìn USD, thị trường Campuchia đạt 175,82 nghìn USD, thị trường Lào đạt
131,87 nghìn USD, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này chiếm 60,7%
tổng lượng kim ngạch xuất khẩu của Công ty và chiếm hầu hết kim ngạch xuất
khẩu sang các thị trường Châu Á, một số thị trường khác như Thái Lan,
Philippines, Myanmar, Hàn Quốc, Ấn Độ, Mông Cổ có kim ngạch không đáng
kể.
Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc tăng lên 339,46 nghìn
USD, tăng 54,45% so với năm 2010. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường
Campuchia cũng tăng lên 282,44 nghìn USD, tăng 60,64% so với năm 2010.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Lào cũng tăng lên 225,42 nghìn USD, tăng
70,94% so với năm 2010. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang 3 thị trường này
tăng lên 63,9%.
Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty sang 3 thị trường
Trung Quốc, Campuchia, Lào vẫn tăng lên, đạt giá trị xuất khẩu lần lượt là
409,61 nghìn USD, 325,42 nghìn USD, 226,66 nghìn USD và chiếm tỷ trọng cao
59,4% tổng lượng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Tuy nhiên, mức tăng kim
ngạch xuất khẩu của Công ty giảm mạnh, mức tăng chỉ là 20,67%, 15,22%,
0,55% đối với lần lượt từng thị trường như Trung Quốc, Campuchia, Lào.
Năm 2013 và năm 2014, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty tiếp tục
tăng trên các thị trường. Các thị trường chính như Trung Quốc, Campuchia, Lào
Bảng 2.4: Kim ngạch XK bánh kẹo theo từng thị trường của HAIHACO (Giai đoạn 2011 – 2015)
Năm Chỉ tiêu Trung Quốc Campuchia Lào Thị trường khác Tổng
2010
Kim ngạch (nghìn USD) 219,78 175,82 131,87 351,64 879,1
Tỷ trọng (%) 24,5 19,5 16,7 39,3 100
Tốc độ tăng trưởng (%) - - - - -
2011
Kim ngạch (nghìn USD) 339,46 282,44 225,42 478,68 1326
Tỷ trọng (%) 25,6 21,2 17,1 36,1 100
Tốc độ tăng trưởng (%) 54,45 60,64 70,94 36,13 50,84
2012
Kim ngạch (nghìn USD) 409,61 325,42 226,66 657,31 1619
Tỷ trọng (%) 25,2 20,1 14,1 40,6 100
Tốc độ tăng trưởng (%) 20,67 15,22 0,55 37,32 22,10
2013
Kim ngạch (nghìn USD) 575,51 482,38 319,99 1010,12 2388
Tỷ trọng (%) 24,1 20,2 13,4 42,3 100
Tốc độ tăng trưởng (%) 40,50 48,23 41,18 53,67 47,50
2014
Kim ngạch (nghìn USD) 867 433,5 289 1300,5 2890
Tỷ trọng (%) 29,5 15,5 10,2 44,8 100
Tốc độ tăng trưởng (%) 50,65 -10,13 -9,68 28,75 21,02
2015
Kim ngạch (nghìn USD) 1005,12 447,59 376,92 1311,37 3141
Tỷ trọng (%) 32,1 14,2 12,0 41,7 100
Tốc độ tăng trưởng (%) 15,93 3,25 30,42 0,84 8,69
Nguồn: Phòng kế hoạch – thị trường của HAIHACO
31
có tốc độ tăng trưởng kim ngạch cao. Cụ thể, Thị trường Trung Quốc có mức
tăng 40,5% năm 2013, 50,65% năm 2014. Thị trường Campuchia có mức tăng
48,25% năm 2013, năm 2014 kim ngạch xuất khẩu bị giảm sút 10,13% tương
đương với 48,88 nghìn USD. Thị trường Lào có mức tăng 41,18% năm 2013, có
nhưng lượng kim ngạch xuất khẩu giảm 30,99 nghìn USD năm 2014. Tuy nhiên,
tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của 3 thị trường đang có xu hướng giảm còn 55,2%
tổng kim ngạch xuất khẩu. Các thị trường khác đang dần phát triển, kim ngạch
xuất khẩu tăng qua các năm, đạt tỷ trọng 44,8% năm 2014.
Năm 2015, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Trung
Quốc, Campuchia, Lào tăng lên 58,3%, tương tương 1829,63 nghìn USD. Mức
tăng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Campuchia giảm
đáng kể, chỉ là 15,93% (Thị trường Trung Quốc), 3,25% (thị trường Campuchia).
2.2. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015
Phát triển thị trường xuất khẩu là tổng hợp các cách thức, biện pháp của
doanh nghiệp để đưa ngày càng nhiều khối lượng sản phẩm ra thị trường nước
ngoài để tiêu thụ. Phát triển thị trường xuất khẩu của HAIHACO đang theo 2
phương hướng là mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu.
2.2.1. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo theo chiều rộng
của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015
2.2.1.1. Nghiên cứu các thị trường xuất khẩu mới có thể thâm nhập của Công ty
Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Nghiên cứu thị trường là việc làm ý nghĩa và cần thiết đối với bất cứ một
doanh nghiệp nào vì nó là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu
quả của các hoạt động xuất khẩu cũng như phát triển thị trường xuất khẩu bánh
kẹo của Công ty. Việc nghiên cứu tâm lý khách hàng, và tìm hiểu thị trường là
việc làm cần thiết cho phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty.
Hoạt động nghiên cứu và tìm kiếm thị trường được thực hiện bởi phòng Kế
hoạch – thị trường của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Công ty đã thành lập
một tổ gồm 3 người phụ trách nghiên cứu tìm hiểu thị trường và tâm lý khi mua
sản phẩm của khách hàng nhằm cung cấp những thông tin để ban lãnh đạo Công
ty đưa ra các phương hướng và chiến lược để đáp ứng một cách tốt nhất các nhu
cầu của khách hàng. Công ty cho nhân viên nghiên cứu thị trường của mình đi
nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu, tâm lý khách hàng. Nhưng việc này
32
chỉ dừng ở các thị trường có vị trí địa lý gần với Việt Nam là các nước thuộc khu
vực Đông Nam Á (Thái Lan, Myanmar), Hàn Quốc, còn các thị trường khác
chưa thực hiện được. Để thực hiện được việc nghiên cứu có hiệu quả, Công ty đã
phải trích một nguồn kinh phí để đào tạo cán bộ thị trường và công tác nghiên
cứu thị trường. Đối với các thị trường có vị trí địa lý xa hơn như Mỹ, Benin, …
Công ty tìm hiểu và nghiên cứu về thị trường bằng cách thuê Công ty IPSOS
Việt Nam – một trong những Công ty chuyên nghiên cứu thị trường thực hiện
thay cho Công ty. Theo đó, Công ty thu thập được những thông tin từ phía khách
hàng, đối thủ cạnh tranh có độ tin cậy cao hơn so với việc nắm bắt tình hình
thông tin các thị trường này qua báo chí, internet. Từ đó, Công ty nắm bắt nhu
cầu thị trường từ đó điều chỉnh, lập chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu.
Bảng 2.5 cho thấy, chi phí cho việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường xuất
khẩu của Công ty hiện chỉ ở mức khoảng 1,35 đến 3,65 tỷ đồng. Tỷ trọng trong
tổng chi phí marketing cho hoạt động này chỉ chiếm khoảng 26,67% đến 35,19%,
và thậm chí năm 2014, tỷ trọng chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường giảm
so với những năm trước, chỉ chiếm tỷ trọng 0,4% trong tổng nguồn vốn và
26,67% trong tổng chi phí marketing. Nguyên nhân chính là do Công ty đang
trong giai đoạn chuyển đổi khu công nghiệp, do vậy, tình hình vốn đang bị thiếu
hụt dẫn đến hoạt động đầu tư cho nghiên cứu thị trường xuất khẩu không được
chú trọng, đầu tư ít. Năm 2015, chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường đã
tăng lên 3,65 tỷ đồng, tăng 2,3 tỷ đồng so với năm 2014, chiếm tỷ trọng 0.95%
trong tổng nguồn vốn của Công ty.
Bảng 2.5: Chi phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường xuất
khẩu của HAIHACO giai đoạn 2011 – 2015
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Chi phí hoạt động nghiên cứu
thị trường xuất khẩu (tỷ đồng)
1,59 1,86 2,36 1,35 3,65
Tỷ trọng trong
tổng chi phí Marketing (%)
28,95 30,24 30,61 26,67 35,19
Tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn (%)
0,55 0,62 0,75 0,40 0,95
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường HAIHACO
33
Trong giai đoạn 2011 – 2015, tỷ trọng trung bình chi phí đầu tư nghiên cứu
thị trường của Công ty chiếm 0,67% trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp, chiếm
trung bình khoảng 31,08% trong tổng chi phí marketing. Những con số này hiện
chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy, hoạt động nghiên cứu thị trường chưa có sự tiến bộ
rõ rệt, chưa thể nâng cao tối đa được chất lượng nghiên cứu thị trường xuất khẩu
cho Công ty dẫn đến số lượng thị trường Công ty thâm nhập qua các năm còn ít,
chưa tương xứng với tiềm năng có thể phát triển của Công ty trên các thị trường
nước ngoài.
2.2.1.2. Thâm nhập các thị trường mới của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
giai đoạn 2010 – 2015
Bảng 2.5 cho thấy Công ty đã đặt ra kế hoạch mở rộng thị trường xuất khẩu
bánh kẹo trong giai đoạn 2010 – 2015 bao gồm các thị trường như Thái Lan,
Myanmar, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Singapore.
Bảng 2.6: Kế quả thâm nhập thị trường xuất khẩu mới của HAIHACO
trong giai đoạn 2010 – 2015
Năm Thị trường dự kiến thâm
nhập
Thị trường thâm nhập
mới
2010 - -
2011 Thái Lan, Myanmar Thái Lan
2012 Myanmar, Mỹ, Hàn Quốc Myanmar
2013 Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản Hàn Quốc
2014 Mỹ, Nhật Bản -
2015 Mỹ, Nhật Bản, Australia Mỹ, Benin
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường HAIHACO
Năm 2011, mục tiêu phát triển thị trường của Công ty là phát triển những
thị trường khác (ngoài Campuchia, Lào) thuộc khu vực Đông Nam Á là Thái Lan
và Myanmar. Tuy nhiên, trong năm này, Công ty chỉ mới thâm nhập được thị
trường Thái Lan do năm 2011, Công ty đang thực hiện dự án di dời khu công
nghiệp từ Hà Nội về Bắc Ninh, nên chưa tập trung được toàn bộ vào việc nghiên
cứu cho cả 2 thị trường. Do vậy, đến năm 2012, Công ty vẫn đặt ra mục tiêu
thâm nhập thị trường Myanmar, và thêm 2 thị trường có nền kinh tế phát triển là
Mỹ, Hàn Quốc. Và trong năm 2012, Công ty mới chỉ thâm nhập thành công thị
34
trường Myanmar. Để thâm nhập thành công 2 thị trường Thái Lan, Myanmar,
Công ty lập kế hoạch nghiên cứu các thị trường này về những yếu tố như chính
trị - luật pháp, những thói quen tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo hiện tại trên từng
thị trường sau đó quyết định sản phẩm chủ lực xuất khẩu sang thị trường đó là
Bánh quy & Cracker, Kẹo Chew, Kẹo Jelly. Tiếp theo đó, Công ty xác định
phương thức xuất khẩu trực tiếp tới các thị trường bằng cách phân phối trực tiếp
tới siêu thị Big C ở Thái Lan và một số siêu thị ở Yangon và Mandalay ở
Myanmar.
Giai đoạn 2013 – 2015, Công ty đặt ra mục tiêu thâm nhập các thị trường
mới Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Benin. Tuy nhiên, Công ty mới chỉ
thâm nhập được thị trường Mỹ, Hàn Quốc, Benin, các thị trường còn lại Nhật
Bản và Australia do thị trường khó tính, còn yêu cầu khắt khe về các tiêu chuẩn
vệ sinh an toàn thực phẩm, hàm lượng chất bảo quản, … và đối thủ cạnh tranh ở
những thị trường này nhiều, do vậy Công ty chưa thâm nhập thành công được
các thị trường này. Những thị trường thâm nhập thành công trong giai đoạn này
thì Công ty áp dụng phương thức xuất khẩu chủ yếu là ủy thác không trực tiếp.
Công ty thuê Công ty Cổ phần thương mại Logistics Việt Hưng (trụ sở tại Quận
Hoàng Mai – Hà Nội). Công ty này sẽ thay mặt cho HAIHACO ký kết các hợp
đồng xuất khẩu bánh kẹo, thực hiện thanh toán ngoại thương. Theo đó, Công ty
Cổ phần thương mại Logistics Việt Hưng thực hiện giao nhận và vận chuyển
hàng tận nơi để hỗ trợ HAIHACO sau khi hoàn tất thủ tục hải quan, giúp
HAIHACO nhanh chóng giải phóng hàng và phân phối kịp thời xuất khẩu đi các
nước Mỹ, Benin, Hàn Quốc.
2.2.2. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo theo chiều sâu của
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015
2.2.2.1. Gia tăng kim ngạch xuất khẩu trên các thị trường hiện tại của Công ty
Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015
Phát triển thị trường hiện tại của Công ty ở đây không chỉ bó hẹp trong việc
duy trì các thị trường đã có mà Công ty còn không ngừng mở rộng và phát triển
thêm các thị trường hiện tại. Công ty cử ra cán bộ công nhân viên ở mảng nghiên
cứu thị trường bánh kẹo phòng Kế hoạch – Thị trường trực tiếp sang thị trường
như Trung Quốc, Lào, Campuchia, Myanmar, Thái Lan, Philipines với mục đích
là cùng các khách hàng của Công ty tìm hiểu các khách hàng của họ và cùng họ
tìm kiếm phát triển cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ bánh kẹo. Việc nhân
viên của Công ty đi cùng khách hàng tạo ra cho người tiêu dùng sự tin tưởng vào
35
sản phẩm của Công ty. Qua đó cũng có thể tìm hiểu được đặc tính cũng như tính
cách của người tiêu dùng là ưa thích sản phẩm như thế nào, giá cả bao nhiêu, từ
đó nhân viên của Công ty có thể báo cáo lại cấp trên để đưa ra các biện pháp
nhằm cùng khách hàng và các đại lý của Công ty phát triển và mở rộng hơn nữa
thị trường tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo của mình.
Bảng 2.7 cho thấy hàng năm, Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ
thương mại tại các thị trường hiện đang xuất khẩu sản phẩm bánh kẹo của Công
ty. Theo đó, Công ty giới thiệu sản phẩm bánh kẹo của mình đến các khách hàng,
đưa các sản phẩm của Công ty đến gần với người tiêu dùng nước này góp phần
tăng mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của Công ty tại các thị trường nước này. Công
ty cũng đưa ra các biện pháp hỗ trợ khách hàng trong việc bán hàng và tiêu thụ
sản phẩm của mình như: tăng cường hoạt động quảng cáo cho khách hàng đến
người tiêu dùng bằng thiết kế các tờ quảng cáo giới thiệu sản phẩm của mình cho
người tiêu dùng dễ dàng quan sát biết đến sản phẩm của Công ty một cách nhanh
nhất.
Với việc tham gia các hội chợ thương mại, lượng khách hàng của Công ty
trên các thị trường tăng lên. Như tại Trung Quốc, sản phẩm của Công ty đã có
mặt tại hệ thống siêu thị Wall Mart, chuỗi siêu thị lớn nhất Trung Quốc như RT –
Mart, siêu thị Carrefour. Tại Campuchia, Công ty đã có các khách hàng như Chợ
Trung tâm (Phsar Thmey), Chợ Nga, Trung tâm mua sắm Sorya, Chợ Olympic ở
Phnom Penh. Tại thị trường Lào, Công ty đã phân phối sản phẩm bánh kẹo của
mình trong các cửa hàng ở Chợ Sáng, các cửa hàng lớn tại savanakhet.
Theo Bảng 2.8, kết quả xuất khẩu bánh kẹo của Công ty sang các thị trường
Trung Quốc, Campuchia trong giai đoạn 2010 – 2015 đều hoàn thành vượt kế
hoạch đề ra. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Trung
Quốc là 339,5 nghìn USD ( đạt tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 120,3%) đến năm
2015, kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Trung Quốc tăng lên
1005,1 nghìn USD ( đạt tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 119,7%). Đối với thị trường
Campuchia, Công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, tuy nhiên trong năm
2014 và 2015, do bất ổn về chính trị, tỷ giá ở Campuchia nên chỉ tiêu kế hoạch
đặt ra thấp hơn so với các năm trước. Công ty đạt được kết quả kim ngạch xuất
khẩu tương đối tốt trên các thị trường Trung Quốc, Campuchia là do Công ty
thường xuyên tham gia các hội chợ tại các thị trường này, làm cho tăng khả năng
tiếp cận đến người tiêu dùng làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng qua các năm. Ở
Bảng 2.7: Danh sách các hội chợ thương mại mà HAIHACO tham gia trong giai đoạn 2010 – 2015
Năm Hội chợ thương mại Công ty tham gia Địa điểm tổ chức
2011
Hội chợ Trung Quốc – ASEAN lần 8 Thành phố Nam Ninh, thủ phủ Khu tự trị Choang Quảng Tây, miền Nam
Trung Quốc
Hội chợ triển lãm thương mại Việt Nam -
Campuchia
Tỉnh Battambang, Vương quốc Campuchia
2012 Hội chợ Trung Quốc – ASEAN lần 9 Thành phố Nam Ninh, thủ phủ Khu tự trị Choang Quảng Tây, miền Nam
Trung Quốc
2013
Hội chợ Trung Quốc – ASEAN lần 10 Thành phố Nam Ninh, thủ phủ Khu tự trị Choang Quảng Tây, miền Nam
Trung Quốc
Hội chợ triển lãm thương mại Việt Nam -
Campuchia
Trung Tâm Hội Nghị Và Triển Lãm - Đảo Kim Cương - Diamont Island
Convention And Exhibition Center, Phnom Penh, Cambodia
Hội chợ Thương mại Việt – Lào Trung tâm Hội nghị và Triển lãm quốc tế (Lao-Itecc), Thủ đô Viên-Chăn,
Lào
2014
Hội chợ thương mại biên giới Trung - Việt Trung tâm Mậu dịch quốc tế Trung Quốc – ASEAN (Hà Khẩu, Vân Nam,
Trung Quốc)
Hội chợ Thương mại Việt – Lào Trung tâm Hội nghị và Triển lãm quốc tế (Lao-Itecc), Thủ đô Viên-Chăn,
Lào
2015
Hội chợ Hàng Việt Nam tại Thái Lan Thủ đô Bangkok, Thái Lan
Hội chợ Thương mại Việt – Lào Trung tâm Hội nghị và Triển lãm quốc tế (Lao-Itecc), Thủ đô Viên-Chăn,
Lào
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường của HAIHACO
37
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện kế hoạch xuất khẩu của HAIHACO sang các thị
trường Trung Quốc, Campuchia, Lào giai đoạn 2011 – 2015
Đơn vị: 1.000 USD
Thị trường Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Trung Quốc
Kim ngạch xuất khẩu
dự kiến
282 330 450 680 840
Kim ngạch xuất khẩu
thực tế
339,5 409,6 575,5 867,0 1005.1
Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch
120,3 124,1 127,9 127,5 119,7
Campuchia
Kim ngạch xuất khẩu
dự kiến
205 270 310 430 320
Kim ngạch xuất khẩu
thực tế
282,4 325,4 482,4 433,5 447,6
Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch
137,8 120,5 155,6 100,8 139,9
Lào
Kim ngạch xuất khẩu
dự kiến
253 300 390 350 340
Kim ngạch xuất khẩu
thực tế
225,4 226,7 320,0 289,0 376,9
Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch
89,1 75,6 82,1 82,6 110,9
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường của HAIHACO
thị trường Lào, Công ty đã tham gia hội chợ từ năm 2013 – 2015, do vậy, kết quả
xuất khẩu của Công ty có phần khả quan hơn so với những năm trước. Tuy nhiên,
do bất ổn chính trị cũng như tỷ giá tại Lào mà kim ngạch xuất khẩu của Công ty
giai đoạn này giảm, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu tăng nhưng đến năm
2015, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu của Công ty mới đạt ở mức 110,9%.
2.2.2.2. Gia tăng kim ngạch xuất khẩu theo từng dòng sản phẩm của Công ty Cổ
phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015
Trong giai đoạn 2010 – 2015, Công ty vẫn chú trọng phát triển hai dòng sản
38
phẩm là kẹo và bánh. Bảng 2.2 cho thấy Công ty chuyển đổi cơ cấu sản phẩm,
giảm kim ngạch các dòng sản phẩm thông thường lợi nhuận thấp để tập trung vào
phát triển những dòng sản phẩm cao cấp đặc biệt các dòng sản phẩm bánh, kẹo
Chew, kẹo Jelly để nâng cao thị phần trên các thị trường xuất khẩu. Năm 2010, tỷ
trọng kim ngạch dòng sản phẩm kẹo mềm là lớn nhất chiếm 23,4% tổng kim
ngạch xuất khẩu của HAIHACO. Chiếm tỷ trọng thứ 2 trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của HAIHACO là dòng kẹo Jelly chiếm 19,1%. Dòng sản phẩm bánh quy &
craker và dòng sản phẩm bánh kem xốp chiếm tỷ trọng lần lượt là 14,4% và
14,7%. Còn lại là các dòng sản phẩm kẹo cứng các loại và các dòng sản phẩm
khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đến năm
2015, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường của các dòng sản phẩm đã
có sự chuyển dịch. Tỷ trọng kim ngạch bánh kem xốp cao nhất chiếm 23,5% tổng
kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Tiếp theo là dòng sản phẩm bánh quy & craker
chiếm 20,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Dòng kẹo mềm các loại giảm tỷ trọng chỉ
còn 18,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Để tăng số lượng bán trên thị trường hiện tại, Công ty đã có những biện pháp
như đưa sản phẩm của mình vào trong những trung tâm mua sắm lớn trên các thị
trường giữ được những khách hàng đang sử dụng sản phẩm bánh kẹo của mình
thường xuyên. Còn đối với những khách hàng của đối thủ cạnh tranh, Công ty đã
tham gia các hội chợ thương mại ở Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan giới thiệu
sản phẩm mới của mình. Công ty cũng đã phân khúc thị trường và lựa chọn được
những nhóm khách hàng mục tiêu và xác định được những mong muốn của đa số
khách hàng trên từng thị trường để tung ra các sản phẩm thích hợp.
Trên thị trường Trung Quốc, Campuchia, người tiêu dùng thường thích
những sản phẩm có mẫu mã bao bì bắt mắt, Công ty cũng đưa ra nhiều biện pháp
nhằm cải tiến quy cách đóng gói, thay đổi mẫu mã, bao bì để tăng sức cạnh tranh,
đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng. Trên thị trường Mỹ, Thái Lan, người
tiêu dùng mong muốn có sản phẩm mới, cải tiến về chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm, và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ngày càng nhiều, Công ty
cũng cố gắng đa dạng hóa sản phẩm, nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Công ty có chương trình giới thiệu sản phẩm mới
như Cookie trứng sữa, cracker, Kẹo Soffee, … tại các hội chợ Công ty đăng ký
tham gia giúp cho sản phẩm mới thâm nhập nhanh chóng vào thị trường mang lại
doanh số bán hàng ổn định và có xu hướng tăng trưởng thay thế những sản phẩm
cũ. Để thuyết phục những khách hàng chưa tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo xuất
39
khẩu của mình, HAIHACO đã có chính sách xúc tiến tập trung và gợi mở nhu cầu
của các khách hàng.
2.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015
2.3.1. Số lượng thị trường xuất khẩu mới mà Công ty thâm nhập được qua các
năm trong giai đoạn 2010 - 2015
Sự gia tăng số lượng thị trường xuất khẩu qua các năm là chỉ tiêu mang tính
tuyệt đối, dễ dàng xác định và có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá phát triển thị
trường theo chiều rộng. Số lượng thị trường xuất khẩu hàng hóa gia tăng chứng tỏ
phạm vi địa lý của thị trường đã được mở rộng. Ngược lại, số lượng thị trường
giảm cho thấy thị trường xuất khẩu đang bị thu hẹp, cần phải tìm hiểu nguyên
nhân và có biện pháp khắc phục.
Nhìn vào Bảng 2.9 có thể thấy HAIHACO đang liên tục khai thác được các
thị trường mới, tiềm năng. Trung bình mỗi năm trong giai đoạn này, số lượng thị
trường của Công ty tăng lên 1 thị trường và Công ty không để mất bất kỳ một thị
trường nào đã thâm nhập được.
Bảng 2.9: Số lượng thị trường xuất khẩu của Công ty
qua các năm 2010 – 2015
Năm
Số thị
trường hiện
tại
Số thị trường
mới thâm nhập
Số thị trường
mất đi
Tổng số lượng thị
trường thực tế
2010 6 0 0 6
2011 6 1 0 7
2012 7 1 0 8
2013 8 1 0 9
2014 9 0 0 9
2015 9 2 0 11
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường HAIHACO
Trong những năm 2011 – 2013, mỗi năm Công ty thâm nhập được 1 thị
trường mới. Trong năm 2014, Công ty chưa thâm nhập được thêm thị trường nào
do mục tiêu thị trường của Công ty trong năm này là các thị trường Mỹ, Nhật Bản
– 2 thị trường được coi là khó tính trên thế giới, Công ty chưa đáp ứng được tiêu
chuẩn yêu cầu của thị trường này nên trong năm nay, Công ty đã không thâm nhập
được thêm thị trường như đã dự kiến. Đến năm 2015, Công ty đã thâm nhập thành
công thị trường Mỹ, Benin làm cho số lượng thị trường xuất khẩu bánh kẹo của
40
Công ty tăng lên con số là 11 thị trường. Điều này làm cho kim ngạch xuất khẩu
của Công ty tiếp tục tăng trưởng nhờ quan tâm đầu tư mở rộng thêm thị trường
xuất khẩu mới. Năm 2015, sản lượng xuất khẩu bánh kẹo sang thị trường Mỹ của
Công ty đạt 600.000 USD chiếm 4% trong tổng sản lượng bánh kẹo xuất khẩu của
Công ty. Người tiêu dùng Mỹ cũng đã chấp nhận sử dụng những sản phẩm mới
của Công ty như Bánh Long pie, bấnh gạo, kẹo hộp toffee, bánh coolte, soheart,
….
2.3.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty
giai đoạn 2010 – 2015
Chỉ tiêu số lượng thị trường xuất khẩu mới mà Công ty thâm nhập được chỉ
cho thấy phạm vi địa lý của thị trường, khu vực thị trường mới được khai phá chứ
chưa thấy được tỷ trọng của các thị trường và nỗ lực của Công ty trong việc gia
tăng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo tại từng thị trường. Tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu bánh kẹo đối với mỗi thị trường là tiêu chí quan trọng và dễ dàng
xác định để đánh giá hiệu quả hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo
của một Công ty.
Từ Bảng 2.10 cho thấy tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty
theo thị trường không đều qua các năm. Trong giai đoạn 2011 – 2014, thị trường
Trung Quốc là thị trường mà Công ty vẫn giữ được mức tăng kim ngạch khá ổn
định, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 35,53%. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch
bình quân đối với thị trường Campuchia và Lào trong giai đoạn 2011 – 2015 lần
lượt là 20,55% và 23,37%, với các thị trường khác, tốc độ tăng trưởng bình quân
tổng kim ngạch xuất khẩu tới các thị trường còn lại là 30,11%.
Đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh ở hầu hết
các thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của
Công ty sang thị trường Trung Quốc đạt mức tương đối cao và duy trì đều đặn qua
các năm chứng tỏ Công ty đã đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng ở Trung
Quốc và sản phẩm bánh kẹo của Công ty đang có tính cạnh tranh cao. Trên các thị
trường Campuchia và Lào, tốc độ tăng trưởng bình quân ở mức thấp, không đều so
với thị trường Trung Quốc. Năm 2014, tốc độ tăng kim ngạch ở 2 thị trường này
còn ở mức âm 10,13% và 9,68%. Nguyên nhân cũng do tỷ giá trên thị trường này
và tình hình chính trị trong những năm gần đây bất ổn nên ảnh hưởng không nhỏ
tới kết quả xuất khẩu của Công ty. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu là chỉ tiêu được đo lường bởi khối lượng và giá cả hàng xuất khẩu. Vì vậy,
tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo từng thị trường còn chịu ảnh hưởng
41
bởi chiến lược chuyển dịch cơ cấu dòng sản phẩm bánh kẹo xuất khẩu theo hướng
phát triển những dòng sản phẩm cao cấp đặc biệt các dòng sản phẩm bánh, kẹo
Chew, kẹo Jelly, giảm tỷ trọng của các sản phẩm thông thường lợi nhuận thấp như
kẹo cứng của Công ty.
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo
từng thị trường trong giai đoạn 2011 – 2015
Đơn vị: %
Thị trường
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Giai đoạn
2011 - 2015
Trung Quốc 54,45 20,67 40,50 50,65 15,93 35,53
Campuchia 60,64 15,22 48,23 -10,13 3,25 20,55
Lào 70,94 0,55 41,18 -9,68 30,42 23,37
Các thị
trường khác
36,13 37,32 53,67 28,75 0,84 30,11
Nguồn: Phòng Kế hoạch – thị trường HAIHACO
2.3.3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của Công ty giai đoạn 2010
– 2015
Số liệu Bảng 2.1 cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Công ty liên tục tăng qua
các năm, nhưng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn có xu hướng giảm dần.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân của Công ty giai đoạn 2010 – 2015 là:
(%)
Năm 2011, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty là
104,92%, sau đó giảm dần qua các năm. Đến năm 2015, tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu của HAIHACO chỉ còn 8,69 %, nhỏ hơn tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu bình quân giai đoạn 2010 – 2015. Điều này cho thấy khả năng phát triển xuất
khẩu của Công ty đang ở giai đoạn bão hòa.
2.4. Đánh giá chung về phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015
2.4.1. Ưu điểm trong phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà
 Số lượng thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty tăng qua các năm
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ

More Related Content

What's hot

Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...luanvantrust
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilkthaoweasley
 
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAYĐề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...luanvantrust
 
Đề tài: Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty Huy Vũ,...
Đề tài: Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty Huy Vũ,...Đề tài: Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty Huy Vũ,...
Đề tài: Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty Huy Vũ,...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkbài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkNang Vang
 
Chuỗi cung ứng của Samsung
Chuỗi cung ứng của SamsungChuỗi cung ứng của Samsung
Chuỗi cung ứng của SamsungLuyến Hoàng
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenChien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenRoyal Scent
 
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 

What's hot (20)

Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
 
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAYĐề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
ĐỀ TÀI: Hoạt động xuất nhập khẩu của cà phê Trung Nguyên
ĐỀ TÀI: Hoạt động xuất nhập khẩu của cà phê Trung NguyênĐỀ TÀI: Hoạt động xuất nhập khẩu của cà phê Trung Nguyên
ĐỀ TÀI: Hoạt động xuất nhập khẩu của cà phê Trung Nguyên
 
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOTLuận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
 
Đề tài: Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty Huy Vũ,...
Đề tài: Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty Huy Vũ,...Đề tài: Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty Huy Vũ,...
Đề tài: Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty Huy Vũ,...
 
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkbài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
 
Chuỗi cung ứng của Samsung
Chuỗi cung ứng của SamsungChuỗi cung ứng của Samsung
Chuỗi cung ứng của Samsung
 
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
 
Bài tiểu luận về công ty bibica
Bài tiểu luận về công ty bibicaBài tiểu luận về công ty bibica
Bài tiểu luận về công ty bibica
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
 
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệpQuản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenChien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
 
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
 

Similar to Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ

Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
SIVIDOC.COM Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa TH True Milk của Công ty...
SIVIDOC.COM Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa TH True Milk của Công ty...SIVIDOC.COM Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa TH True Milk của Công ty...
SIVIDOC.COM Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa TH True Milk của Công ty...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...luanvantrust
 
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008hụng hung
 
Đề tài: Công tác đầu tư tại Công ty khai thác chế biến khoáng sản - Gửi miễn ...
Đề tài: Công tác đầu tư tại Công ty khai thác chế biến khoáng sản - Gửi miễn ...Đề tài: Công tác đầu tư tại Công ty khai thác chế biến khoáng sản - Gửi miễn ...
Đề tài: Công tác đầu tư tại Công ty khai thác chế biến khoáng sản - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Phân tích thực trạng nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty ...
Đề tài: Phân tích thực trạng nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty ...Đề tài: Phân tích thực trạng nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty ...
Đề tài: Phân tích thực trạng nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh bình phước giai đoạn 2014 2017_Nhận làm luận...
Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh bình phước giai đoạn 2014 2017_Nhận làm luận...Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh bình phước giai đoạn 2014 2017_Nhận làm luận...
Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh bình phước giai đoạn 2014 2017_Nhận làm luận...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long của tỉnh long an
Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long của tỉnh long anGiải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long của tỉnh long an
Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long của tỉnh long annataliej4
 

Similar to Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ (20)

Đề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc
Đề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặcĐề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc
Đề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc
 
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
 
20552
2055220552
20552
 
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài GònQuy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về nông sản, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về nông sản, 9 ĐIỂM, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về nông sản, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về nông sản, 9 ĐIỂM, HAY
 
SIVIDOC.COM Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa TH True Milk của Công ty...
SIVIDOC.COM Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa TH True Milk của Công ty...SIVIDOC.COM Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa TH True Milk của Công ty...
SIVIDOC.COM Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa TH True Milk của Công ty...
 
QT056.DOC
QT056.DOCQT056.DOC
QT056.DOC
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
 
20452
2045220452
20452
 
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH MT...
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH MT...Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH MT...
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH MT...
 
Tailieu.vncty.com 5303 2025
Tailieu.vncty.com   5303 2025Tailieu.vncty.com   5303 2025
Tailieu.vncty.com 5303 2025
 
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu Thắm
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu ThắmĐề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu Thắm
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu Thắm
 
Đề tài: Công tác đầu tư tại Công ty khai thác chế biến khoáng sản - Gửi miễn ...
Đề tài: Công tác đầu tư tại Công ty khai thác chế biến khoáng sản - Gửi miễn ...Đề tài: Công tác đầu tư tại Công ty khai thác chế biến khoáng sản - Gửi miễn ...
Đề tài: Công tác đầu tư tại Công ty khai thác chế biến khoáng sản - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Bình Long...
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Bình Long...Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Bình Long...
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Bình Long...
 
Đề tài: Phân tích thực trạng nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty ...
Đề tài: Phân tích thực trạng nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty ...Đề tài: Phân tích thực trạng nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty ...
Đề tài: Phân tích thực trạng nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty ...
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing cho mặt hàng nước yến sanest của công...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing cho mặt hàng nước yến sanest của công...Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing cho mặt hàng nước yến sanest của công...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing cho mặt hàng nước yến sanest của công...
 
Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh bình phước giai đoạn 2014 2017_Nhận làm luận...
Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh bình phước giai đoạn 2014 2017_Nhận làm luận...Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh bình phước giai đoạn 2014 2017_Nhận làm luận...
Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh bình phước giai đoạn 2014 2017_Nhận làm luận...
 
Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long của tỉnh long an
Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long của tỉnh long anGiải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long của tỉnh long an
Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long của tỉnh long an
 

Recently uploaded

CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxtung2072003
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (14)

CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 

Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ BỘ MÔN: KINH DOANH QUỐC TẾ ….    …. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Đề tài: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU BÁNH KẸO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Họ và tên sinh viên : Mai Thị Hồng Diệu Mã sinh viên : 11130630 Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế Lớp : Quản trị kinh doanh quốc tế 55B Hệ : Chính quy Thời gian thực tập : Đợt I năm học 2016-2017 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Anh Minh Hà Nội, Tháng 12/2016
  • 2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan toàn bộ chuyên đề thực tập này do tôi tự làm dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Anh Minh, cán bộ nhân viên phòng Kế hoạch – Thị trường của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và không có sự sao chép trong bất kỳ tài liệu tham khảo nào. Tất cả các thông tin và số liệu được sử dụng trong bài viết là trung thực được lấy từ tài liệu của Công ty, sách báo và Internet. Nếu có điều gì không đúng, tôi xin chịu mọi hình thức kỉ luật của nhà trường và Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế. Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2016 Sinh viên thực hiện Mai Thị Hồng Diệu
  • 3. 1 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. 4 DANH MỤC HÌNH................................................................................................... 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... 5 PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 6 CHƯƠNG 1................................................................................................................ 8 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU BÁNH KẸO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ............ 8 1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà............................................. 8 1.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ............................... 8 1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ........................................... 11 1.2.1. Nhân tố bên ngoài Công ty................................................................... 12 1.2.2. Nhân tố bên trong Công ty ................................................................... 15 1.3. Sự cần thiết phải phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ............................................................................. 21 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài có nhiều thuận lợi đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà............ 21 1.3.2. Lợi ích của việc phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo đối với Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà................................................................. 22 1.3.3. Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có nhiều tiềm năng trong việc phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo....................................................... 23 CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 24 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU BÁNH KẸO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ. ............................................ 24 2.1. Kết quả xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015................................................................................ 24 2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015 ...................................................................... 24 2.1.2. Kết quả xuất khẩu bánh kẹo theo thị trường xuất khẩu của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015................................ 29 2.2. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015........................................ 31 2.2.1. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo theo chiều rộng của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015............ 31 2.2.2. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo theo chiều sâu của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015..................... 34
  • 4. 2 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015.................... 39 2.3.1. Số lượng thị trường xuất khẩu mới mà Công ty thâm nhập được qua các năm trong giai đoạn 2010 - 2015....................................................... 39 2.3.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty giai đoạn 2010 – 2015 .................................................................................. 40 2.3.3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của Công ty giai đoạn 2010 – 2015....................................................................................................... 41 2.4. Đánh giá chung về phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015 ............................. 41 2.4.1. Ưu điểm trong phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà .......................................................................... 41 2.4.2. Những tồn tại trong phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà................................................................. 44 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà................................ 45 CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 48 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁNH KẸO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ ................................... 48 3.1. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đến năm 2020 ............................................................... 48 3.1.1. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu theo chiều rộng của Công ty.............................................................................................................. 48 3.1.2. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu theo chiều sâu của Công ty.............................................................................................................. 49 3.2. Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đến năm 2020 ............................................................... 49 3.2.1. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu........................................................................................ 50 3.2.2. Phát triển thêm các phương thức xuất khẩu khác............................... 51 3.2.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên các thị trường xuất khẩu.......................................................................................................... 51 3.2.3. Thay đổi cơ cấu tổ chức phòng ban của Công ty ................................. 52 3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực phát triển thị trường của Công ty........................................................................................... 53 3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước và các tổ chức liên quan .................................. 54
  • 5. 3 3.3.1. Nhà nước và các tổ chức liên quan cần hỗ trợ kịp thời việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo ..... 54 3.3.2. Ngân hàng hỗ trợ hoạt động vay vốn cho doanh nghiệp.................... 54 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 57
  • 6. 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Một số thị trường xuất khẩu bánh kẹo chính của HAIHACO (năm 2015) 13 Bảng 1.2: Số lượng lao động của Công ty năm 2015 16 Bảng 1.3: Tình hình vốn của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (giai đoạn 2010 – 2015) 18 Bảng 1.4: Một số dây chuyền trong hệ thống sản xuất của HAIHACO 19 Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của HAIHACO (Giai đoạn 2009 – 2015) 24 Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo theo từng mặt hàng của HAIHACO (Giai đoạn 2010 – 2015) 27 Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo từng mặt hàng xuất khẩu của HAIHACO (giai đoạn 2011 – 2015) 28 Bảng 2.4: Kim ngạch XK bánh kẹo theo từng thị trường của HAIHACO (Giai đoạn 2011 – 2015) 30 Bảng 2.5: Chi phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu của HAIHACO giai đoạn 2011 – 2015 32 Bảng 2.6: Kết quả thâm nhập thị trường xuất khẩu mới của HAIHACO trong giai đoạn 2010 – 2015 33 Bảng 2.7: Danh sách các hội chợ thương mại mà HAIHACO tham gia trong giai đoạn 2010 – 2015 36 Bảng 2.8: Kết quả thực hiện kế hoạch xuất khẩu của HAIHACO sang các thị trường Trung Quốc, Campuchia, Lào giai đoạn 2011 – 2015 37 Bảng 2.9: Số lượng thị trường xuất khẩu của Công ty qua các năm 2010 – 2015 39 Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo từng thị trường trong giai đoạn 2011 – 2015 41
  • 7. 5 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 10 Hình 1.2: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2015 (Triệu USD) 22 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh HAIHACO Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà HAIHA CONFECTIONERY JOINT – STOCK COMPANY GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product TTP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement FTA Hiệp định Thương mại tự do Free trade agreement EAEU Liên minh Kinh tế Á Âu Eurasian Economic Union
  • 8. 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng, tạo ra thế lực mới cho nước ta để tiếp tục hội nhập sâu sắc hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Quá trình toàn cầu hóa cho ngành Bánh kẹo Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển, bên cạnh đó cũng có rất nhiều thách thức. Ngành bánh kẹo Việt Nam trong thời gian gần đây đang có những bước phát triển tốt do nhu cầu cả trong nước và ngoài nước đều tăng, chủng loại được cung cấp ngày càng phong phú, có chất lượng cao. Hiện nay các sản phẩm bánh kẹo của Việt Nam đã có mặt nhiều thị trường nước ngoài như Campuchia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, … Để đưa sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài là một điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn hướng tới và cố gắng đạt được điều đó càng nhanh càng tốt. Đó cũng là điều mà Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà - một trong những Công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam rất quan tâm. Hiện tại, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã đạt được những thành công nhất định trong xuất khẩu bánh kẹo nói chung, và phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo nói riêng. Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty đạt 3,1 triệu USD, tăng gần 9% so với năm 2014. Trung Quốc, Campuchia, Lào, … là những thị trường xuất khẩu chính của Công ty. Trong đó, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty, chiếm 22% tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh thành công đã đạt được, việc phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty còn gặp những trở ngại như tìm kiếm thị trường tiềm năng, chủ yếu dùng hoạt động ủy thác trong xuất khẩu bánh kẹo cũng là một nguyên nhân làm cho công ty trở nên thiếu chủ động và việc nắm bắt tình hình thị trường bị hạn chế cũng như phải chịu thêm một khoản phí ủy thác đáng kể mỗi lần xuất khẩu hàng hóa. Với thực trạng trên, đề tài “Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà” được tác giả lựa chọn làm chuyên đề cuối khóa trong thời gian thực tập tại Công ty. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Để đạt được mục đích trên, chuyên đề sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau:
  • 9. 7  Thứ nhất, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triểt thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty  Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015, chỉ ra những mặt tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp.  Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đến năm 2020. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. 3.2. Phạm vi nghiên cứu:  Phạm vi không gian: Thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.  Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 4. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ Ngoài danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng số liệu và hình vẽ, lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề kết cấu bao gồm 3 chương như sau: Chương 1 – Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. Chương 2 – Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. Chương 3 – Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
  • 10. 8 CHƯƠNG 1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU BÁNH KẸO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà 1.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà 1.1.1.1. Thông tin cơ bản về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Tên giao dịch: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Tên giao dịch hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh: HAIHA CONFECTIONERY JOINT – STOCK COMPANY Tên viết tắt của Công ty: HAIHACO Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101444379 Vốn điều lệ : 82.125.000.000 đồng Địa chỉ : 25-27 đường Trương Định, phường Trương Định, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội Điện thoại : 04-38632956 Fax : 04-38631683 Website : http://www.haihaco.com.vn Mã cổ phiếu : HHC 1.1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Công ty được thành lập ngày 25/12/1960, trải qua 55 năm phấn đấu và trưởng thành, từ một xưởng làm nước chấm và magi đó trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với 1.297 cán bộ công nhân viên, gồm 7 phòng ban, 04 xí nghiệp thành viên đặt tại Hà Nội, Việt Trì, Nam Định và các chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng. Tháng 01/2004: Công ty đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần với Vốn điều lệ ban đầu là 36,5 tỷ đồng, trong đó 51% vốn của nhà nước, 49% vốn của người lao động. Ngày 09/12/2004 Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) ra quyết định chuyển giao phần vốn của Nhà nước tại Công ty cho Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam quản lý.
  • 11. 9 Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày 20/11/2007. Tháng 05/2011, Công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng Vốn điều lệ lên 82,125 tỷ đồng. Trên 55 năm xây dựng và phát triển, bằng sự nỗ lực cố gắng của các thế hệ cán bộ công nhân viên trong Công ty, sự đổi mới trong cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước, Hải Hà đã vượt mọi gian khó, vững vàng tiến bước và khẳng định rõ vị thế chủ đạo của mình trong ngành sản xuất kinh doanh bánh kẹo của Việt Nam.  Các thành tích của Công ty được Đảng và Nhà Nước công nhận:  4 Huân chương Lao động hạng Ba (năm 1960 - 1970)  1 Huân chương Lao động hạng Nhì (năm 1985)  1 Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 1990)  1 Huân chương Độc lập hạng Ba (năm 1996) - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (năm 2010) 1.1.1.3. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà  Ngành nghề kinh doanh: (sản phẩm chính chiếm trên 10% tổng doanh thu trong 02 năm gần nhất): Sản xuất và kinh doanh bánh kẹo  Địa bàn kinh doanh chính: Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh 1.1.1.4. Cấu trúc tổ chức doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà  Mô hình quản trị: [Hình 1.1]  Cơ cấu bộ máy quản lý:  Đại hội cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.  Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
  • 12. Hình 1.1: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Nguồn: Phòng Văn Phòng HAIHACO Đại hội cổ đông Ban Kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Chi nhánh TP Đà Nẵng Phó Tổng giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng KCS Văn phòng Phòng Tài vụ Phòng KHTT Phòng vật tư Phòng phát triển dự án Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh Nhà máy bánh kẹo Hải Hà 1 Xí Nghiệp BánhXí nghiệp kẹo TH Nhà máy bánh kẹo Hải Hà 2
  • 13. 11  Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.  Ban điều hành: Do HĐQT bổ nhiệm gồm có Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng Giám đốc.  Các phòng ban trong bộ máy tổ chức của Công ty:  Văn phòng: Sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng kế hoạch cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật trong toàn Công ty, xây dựng chế độ tiền lương, tiền phạt, bảo hiểm...  Phòng Tài vụ: Thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về tài chính - kế toán cho Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo Công ty nhằm phục vụ tốt công tác quản lý.  Phòng Kế hoạch thị trường: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp cận thị trường, cân đối giữa kế hoạch và thực hiện, tổ chức các hoạt động marketing từ sản xuất đến tiêu thụ. Quản lý và phát triển hệ thống cửa hàng HaihaBakery. Nghiên cứu và xây dựng các dự án đầu tư mới và các chương trình sản phẩm mới.  Phòng Vật tư: Có chức năng dự báo nhu cầu vật tư, cân đối kế hoạch thu mua, ký hợp đồng thu mua vật tư và tổ chức theo dõi việc thực hiện hợp đồng.  Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, theo dõi việc thực hiện các quy phạm kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đảm bảo đầy đủ các chức chỉ về chất lượng các loại sản phẩm, xác minh nguyên nhân và biện pháp khắc phục các sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn. Phòng Kỹ thuật: Có chức năng nghiên cứu và thực nghiệm sản phẩm mới, đảm bảo kỹ thuật của dây chuyền sản xuất. Xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Duy tu bảo dưỡng các thiết bị máy móc nhà xưởng, trang thiết bị vật chất của Công ty. Phòng Phát triển dự án: Xây dựng cơ bản; Xây dựng và thực hiện dự án di dời nhà máy và khai thác mặt bằng tại 25 Trương Định, Hà Nội. 1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ
  • 14. 12 yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa là tổng hợp cách thức biện pháp của doanh nghiệp nhằm đưa khối lượng sản phẩm kinh doanh đạt mức tối đa, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thêm lợi nhuận và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Theo Báo cáo mới nhất của phòng Kế hoạch - Thị trường Công ty, hai thị trường xuất khẩu bánh kẹo lớn nhất của HAIHACO cho đến thời điểm hiện tại là Trung Quốc, Campuchia. Ngoài ra, Công ty còn xuất khẩu sang các thị trường như Lào, Đài Loan, Thái Lan, Myanmar, Mông Cổ, Ấn Độ, … Việc phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa của HAIHACO chịu tác động cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài Công ty. Để thực hiện hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu được hiệu quả thì Công ty cần phải xem xét đến những yếu tố đó. 1.2.1. Nhân tố bên ngoài Công ty 1.2.1.1. Nhân tố kinh tế Môi trường kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động xuất khẩu, quyết định sự hấp dẫn của thị trường xuất khẩu thông qua việc phản ánh tiềm lực thị trường và hệ thống cơ sở của một quốc gia. Công ty HAIHACO xác định và đánh giá mức độ hấp dẫn của thị trường xuất khẩu qua các yếu tố chính như dân số, cơ cấu kinh tế và mức sống dân cư. Bảng 1.1 bao gồm các số liệu về GDP, dân số và GDP bình quân đầu người của một số nước mà công ty HAIHACO đang xuất khẩu bánh kẹo. Theo đó, Công ty có thể phân nhóm thị trường theo các tiêu thức này, từ đó có các giải pháp cụ thể phù hợp phát triển cho từng thị trường. Ví dụ như thị trường Trung Quốc là thị trường có dân số đông, thu nhập bình quân đầu người cao, theo đó, công ty sẽ xác định được tiềm năng của thị trường xuất khẩu này là lớn, nên đưa ra quyết định phát triển như thế nào để việc thâm nhập và phát triển thị trường một cách tốt nhất. Tuy Lào, Campuchia là những thị trường ít dân, thu nhập bình quân đầu người không cao, nhưng cũng là một thị trường xuất khẩu chính của Công ty, do vị trí địa lý khá thuận tiện, gần với Việt Nam, việc vận chuyển bánh kẹo, đặc biệt là những loại bánh có thời gian sử dụng ngắn ngày sẽ nhanh và đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Vì thế Campuchia, Lào, vẫn được chọn là một trong những thị trường xuất khẩu chính của HAIHACO. Các thị trường như Mỹ, Nhật Bản với nền kinh tế phát triển như thế hứa hẹn là các thị trường rất tiềm năng để Công ty có thể thâm nhập và phát triển, tuy
  • 15. 13 nhiên những quy định, chính sách pháp luật, … tại nước đó đưa ra cũng là những khó khăn thách thức không hề nhỏ đối với Công ty. Tỷ giá hối đoái là giá cả một đồng tiền của một quốc gia này được biểu hiện bởi một tiền tệ khác. Một số nguyên liệu được nhập khẩu nên sự biến động về tỷ giá hối đoái cũng sẽ ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, phần lớn máy móc của Công ty đều được nhập khẩu từ nước ngoài do vậy những dự án đầu tư mới của Công ty cũng phải gánh chịu những biến động về tỷ giá hối đoái. Bảng 1.1: Một số thị trường xuất khẩu bánh kẹo của HAIHACO (năm 2015) STT Tên nước và khu vực GDP (triệu USD) Dân số (triệu người) GDP BQ đầu người (USD/người) 1 Trung Quốc 10.866.000 1.371 7.926 2 Campuchia 18.050 15,6 1.157 3 Thái Lan 395.282 68,0 5.620 4 Lào 13.327 6,8 1.960 5 Mông Cổ 11.758 2,96 3.972 6 Ấn Độ 2.074.000 1311 1.582 7 Myanmar 64.866 53,9 1.280 8 Mỹ 17.947.000 321,42 54.960 Nguồn: Data - The World Bank Ngành bánh kẹo là ngành mang tính cạnh tranh cao. Mặt khác, bánh kẹo không phải là nhu cầu thiết yếu của con người nên mức tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo phụ thuộc nhiều vào tình tình nhu nhập của người dân trên các thị trường xuất khẩu. Vì vậy mà các sản phẩm bánh kẹo của HAIHACO muốn thâm nhập thị trường sẽ chịu áp lực lớn trong việc vừa phải đảm bảo chất lượng tốt đồng thời phải đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã, hương vị cho phù hợp với thị hiếu của từng đối tượng khách hàng. 1.2.1.2. Nhân tố chính trị – luật pháp Những bất ổn về chính trị ở thị trường mục tiêu làm tăng mức rủi ro cho HAIHACO khi xuất khẩu bánh kẹo sang nước đó. Như vậy những khác biệt chính trị và mức độ ổn định của nó làm cho Công ty chọn những phương thức xuất khẩu sản phẩm an toàn hơn để bảo vệ tài sản của mình. Hệ thống pháp luật ở thị trường mục tiêu Công ty hướng đến cũng có ảnh hưởng tới việc phát triển thị trường của Công ty, những quy định về xuất nhập khẩu, những luật thuế, … có
  • 16. 14 ảnh hưởng đến cả việc sản xuất, cũng như bán hàng của HAIHACO trên thị trường. Chính phủ có thể tạo ra các rào cản thương mại để bảo vệ các doanh nghiệp ở trong nước. Bánh kẹo là một trong những ngành nghề sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực sản xuất, nằm trong số các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam. Mặt hàng thực phẩm có thị trường xuất khẩu tương đối đa dạng. Những thị trường chính của mặt hàng bánh kẹo bao gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Âu… Mặt hàng thực phẩm xuất khẩu của Việt Nam đang dần chiếm được vị thế trên thị trường quốc tế. Bên cạnh những thành tích đạt được, xuất khẩu thực phẩm nói chung và của HAIHACO nói riêng của Việt Nam cũng đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức từ các hàng rào thuế quan, các rào cản kỹ thuật thương mại và các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của nước nhập khẩu (thực phẩm xuất khẩu là ngành chịu nhiều rào cản thương mại), trong khi, cơ sở hạ tầng, công nghệ, kỹ thuật và nguồn nhân lực trong sản xuất chế biến thực phẩm của Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, do đó để sản phẩm bánh kẹo xuất khẩu của HAIHACO thực sự phát triển về thị trường cả hai mặt chiều rộng và chiều sâu, HAIHACO cần phải cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa về các dây chuyền công nghệ, những tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm để có thể đáp ứng tốt các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. 1.2.1.3. Nguồn nguyên vật liệu đầu vào HAIHACO nhập một số nguyên liệu chính đầu vào (lúa mỳ, sữa, mạch nha, bơ, hương liệu,…) chủ yếu từ thị trường Mỹ, Canada, Austrailia, … Bởi vậy giá bánh kẹo trong nước cũng sẽ chịu nhiều ảnh hưởng từ giá nguyên liệu tại thị trường thế giới. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65 – 70% giá thành sản phẩm. “Chịu ảnh hưởng từ thị trường thế giới” do đó việc biến động giá nguyên vật liệu sẽ gây bất lợi, hoặc có lợi, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Trong những năm gần đây, nước ta đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) như:  Hiệp định đối tác xuyên thái bình dương (TPP – Trans-Pacific Partnership Agreement) là một Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với phạm vi cam kết rộng bao gồm cả các vấn đề thương mại và phi thương mại, và mức độ cam kết rất cao nhằm mục đích hội nhập nền kinh tế khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, bao gồm 12 nước thành viên là Hoa Kỳ, Canada, Mexico, Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật Bản, Singapore, Brunei, Malaysia và
  • 17. 15 Việt Nam. TPP đã được ký kết chính thức vào ngày 04/02/2016, hiện tại các nước thành viên đang tiến hành các thủ tục nội bộ để thông qua Hiệp định. TPP dự kiến sẽ có hiệu lực từ năm 2018.  FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU – bao gồm các nước: Liên bang Nga, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Kazakhstan, Cộng hòa Armenia và Cộng hòa Kyrgyzstan) được ký kết ngày 29/5/2015. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu hướng tới việc loại trừ các rào cản thương mại giữa hai bên, giảm các kinh phí kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh tế. Vì đây là Hiệp định thương mại tự do đầu tiên của EAEU do đó các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều lợi thế khi xuất khẩu sang khu vực thị trường này. Các hiệp định này giúp Công ty sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam nói chung và HAIHACO nói riêng sẽ được hưởng lợi từ việc loại trừ các rào cản thương mại thuế quan giúp cho Công ty giảm được một phần chi phí nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn phi thuế quan (vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, …) như trong hiệp định đã đề cập tới để có thể phát triển khả năng xuất khẩu trên các thị trường nhiều hơn, có thể khai thác được các thị trường tiềm năng mà Công ty có thể xuất khẩu được bánh kẹo sang thị trường đó. 1.2.2. Nhân tố bên trong Công ty 1.2.2.1. Nguồn nhân lực của Công ty Số liệu Bảng 1.2 cho thấy nguồn nhân lực của Công ty năm 2015 có những đặc điểm sau:  Về mặt số lượng lao động: Từ một xí nghiệp có 9 cán bộ, công nhân viên cùng với sự phát triển của quy mô sản xuất thì đến cuối năm 2015, Công ty đã có tổng số lao động là 1.279 người với mức thu nhập bình quân là 6.920.000đ/người/tháng.  Về mặt chất lượng: toàn Công ty có 104 người có trình độ Đại học và 159 người có trình độ Cao đẳng hoặc Trung cấp. Lực lượng lao động phổ thông chiếm phần lớn trong tổng số người lao động khoảng 79,44%.  Về cơ cấu lao động: Cán bộ công nhân viên của Công ty chủ yếu là nữ chiếm trung bình khoảng 64%, tập trung chủ yếu khâu bao gói, đóng hộp. Tính chất sản xuất của Công ty mang tính thời vụ nên ngoài lực lượng lao động dài hạn chiếm 46,5%, Công ty còn sử dụng một lượng lao động hợp đồng chiếm
  • 18. 16 khoảng 29%, còn lại là lao động thời vụ chiếm 24,6%. Đây là một hướng đi tốt về mặt tuyển nhân sự của Công ty, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty giúp giảm chi phí nhân công mà vẫn đáp ứng được đủ nhu cầu lao động cho từng thời kỳ. Như vậy, nguồn nhân lực của HAIHACO khá dồi dào về mặt số lượng, đảm bảo tốt quá trình sản xuất của Công ty diễn ra ổn định tạo điều kiện cho hoạt động cung cấp kịp thời các dòng sản phẩm cho các hợp đồng xuất khẩu của Công ty. Mặt khác chất lượng lao động trong doanh nghiệp cũng khá cao, lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ cao, có kiến thức và nhận thức mới mẻ nên khả năng tiếp thu nhanh và điều hành tốt các thiết bị công nghệ khoa học mới hay trong các hoạt động quản lý kinh doanh với môi trường kinh tế ngày càng biến đổi một cách phức tạp. Bảng 1.2: Số lượng lao động của Công ty năm 2015 Chỉ tiêu Tổng số người (người) Tỷ lệ (%) 1. Giới tính 1.279 100 Nam 455 35,57 Nữ 824 64,43 2. Trình độ 1.279 100 Đại học 104 8,13 Cao đẳng, trung cấp 159 12,43 Phổ thông 1016 79,44 3. Hình thức lao động 1.279 100 Trực tiếp 1047 81,86 Gián tiếp 232 18,14 4. Thời gian lao động 1.279 100 Dài hạn 595 46,5 Hợp đồng 370 28,9 Thời vụ 315 24,6 Nguồn: Phòng Văn phòng HAIHACO Từ năm 2003, với định hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm phát triển thị trường xuất khẩu, Công ty đã tiến hành tuyển dụng thêm công nhân viên tham gia vào các hoạt động xuất khẩu, đồng thời bồi dưỡng, đào tạo các nghiệp vụ về xuất khẩu cho các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực này. Vì vậy, chất lượng
  • 19. 17 lao động trong hoạt động xuất khẩu của HAIHACO cũng tăng lên đáng kể. Điều đó cho thấy, HAIHACO có được những cơ sở vững chắc để thực hiện tốt hơn các nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu của mình. 1.2.2.2. Tiềm lực tài chính của Công ty Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được phản ánh ra bên ngoài thông qua góc nhìn tài chính. Tài chính có mối quan hệ tương tác với các bộ phận, yếu tố khác trong toàn doanh nghiệp. Bộ phận tài chính có thể cung cấp tất cả các thông tin cần thiết, rộng rãi cho các bộ phận khác. Vay vốn để mở rộng thị trường là cần thiết, nhưng nếu tỷ lệ vay vốn quá lớn sẽ ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa, trong trường hợp ngân hàng hạn chế cho vay hoặc cho vay với điều kiện khắt khe hơn công ty sẽ gặp khó khăn hoặc là chấp nhận điều kiện vay mới hoặc là giảm quy mô kinh doanh. Vốn ít, dẫn đến việc đầu tư kinh phí không đủ, gây hạn chế rất lớn cho việc tổ chức các nghiệp vụ nhằm phục vụ các hoạt động xuất khẩu của Công ty sang các thị trường nước ngoài, cụ thể sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động như: các hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu, các hoạt động về cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức huấn luyện đào tạo các cán bộ, công nhân viên về nghiệp vụ chuyên môn, … Chính vì vậy, nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung và việc phát triển thị trường tiêu thụ và xuất khẩu bánh kẹo của HAIHACO nói riêng Bảng 1.3 cho thấy tình hình vốn của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà liên tục tăng lên năm 2010 là 224,4 tỷ đồng đến năm 2015 đã tăng lên tới 384,3 tỷ đồng, tức là tăng trung bình khoảng 31,98 tỷ đồng/năm. Tỷ trọng vốn lưu động từ năm 2010 – 2015 chiếm tỷ trọng cao trên 75% tổng nguồn vốn của HAIHACO. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng hoá, cũng như phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán sản phẩm bánh kẹo của Công ty. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh thời gian lưu thông có hợp lý hay không. Do đó thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động của Công ty có thể đánh giá kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ bánh kẹo. Sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép HAIHACO khai thác tối đa năng lực hoạt động của TSLĐ góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó, nguồn vốn của Công ty được gia tăng, có thể nâng cấp lại các dây chuyền kỹ thuật, mở rộng sản xuất, làm cho việc sản xuất bánh kẹo tăng lên cả về
  • 20. Bảng 1.3: Tình hình vốn của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (giai đoạn 2010 – 2015) Giá trị: tỷ đồng ; Tỷ trọng: % Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng I. Theo cơ cấu 224,4 100 288,3 100 300,3 100 315,2 100 337,1 100 384,3 100 1.Vốn cố định 52,9 23,6 54,9 19,04 43,4 14,45 48,4 15,36 52,2 15,50 56,8 14,78 2. Vốn lưu động 171,5 76,4 233,4 80,96 256,9 85,55 266,8 84,64 284,9 84,50 327,5 85,22 II.Theo nguồn 224,4 100 288,3 100 300,3 100 315,2 100 337,1 100 384,3 100 1. Chủ sở hữu 127,7 56,9 178,8 62,0 184,8 61,5 195,1 61,9 209,4 62,1 221,9 57,7 2. Vốn vay 96,7 43,1 109,5 38,0 115,5 38,5 120,1 38,1 127,7 37,9 162,4 42,3 Nguồn: Phòng Văn Phòng HAIHACO
  • 21. 19 số lượng và chất lượng. Đó là một khía cạnh để tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư nguồn lực cho hoạt động xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài, nhằm phát triển thị trường không chỉ về chiều rộng, mà còn phát triển về chiều sâu. 1.2.2.3. Cơ sở vật chất của Công ty Hiện tại, công ty đang sở hữu dây chuyền sản xuất bánh kẹo tương đối hiện đại tại Việt Nam.Toàn bộ máy móc thiết bị sản xuất Công ty đã đầu tư mới 100%, mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm có sự phối hợp tối ưu các loại máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau. Bảng 1.4: Một số dây chuyền trong hệ thống sản xuất của HAIHACO STT Tên thiết bị Năm vận hành Công suất (Tấn/năm) Trình độ trang bị 1 Hai dây chuyền đồng bộ sản xuất Kẹo Chew (CHLB Đức) 2007 7300 Thiết bị mới, cơ giới hóa, hiện đại hóa 2 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm (CHLB Đức) 2007 3650 Cơ giới hóa, tự động hóa 3 Một dây chuyền sản xuất bánh Cracker (Italia) 2006 2555 Cơ giới hóa, tự động hóa 4 Một dây chuyền sản xuất kẹo Jelly (Australia) 2002 1460 Cơ giới hóa + thủ công hóa 5 Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (Malaysia) 1997 350 Cơ giới hóa + thủ công hóa 6 Một dây chuyền sản xuất kẹo cứng (Trung Quốc, Ba Lan, Đức) 1997 1095 Cơ giới hóa Nguồn: Văn phòng HAIHACO
  • 22. 20 Qua Bảng 1.4 có thể thấy Công ty đã và đang sử dụng những dây chuyền sản xuất tiên tiến, tất cả đều ở trình độ là cơ giới hóa, trong số đó thì hầu hết là tự động hóa, đặc biệt là một số dây chuyền mới sản xuất đồng bộ với công suất lớn như Hai dây chuyền đồng bộ sản xuất kẹo Chew với công suất 7300 tấn/năm, dây chuyền sản xuất kẹo mềm (CHLB Đức) có công suất 3650 tấn/năm. Những dây chuyền sản xuất tiên tiến như thế, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có đủ khả năng cung cấp các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước, đồng thời cũng đáp ứng được lượng hàng hóa xuất khẩu sang các nước, thúc đẩy mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu. Về dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại 25 Trương Định và dự án di dời, đầu tư xây dựng nhà máy mới tại khu công nghiệp. Do TP Hà Nội hiện đang dừng cấp giấy phép cho các dự án nhà thương mại đến hết năm 2015 nên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại 25 Trương Định bị chậm tiến độ, kéo theo tiến độ xây dựng nhà máy tại KCN cũng như các hạng mục đầu tư cho nhà máy mới cũng bị chậm lại. Đến năm 2015, Công ty vẫn tiếp tục triển khai xây dựng một số hạng mục tại nhà máy mới ở Bắc Ninh, đồng thời vấn phải đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư xây dựng nhà máy mới sẽ đòi hỏi một số vốn tương đối lớn, chi phí khấu hao, chi phí vốn sẽ tăng lên, vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng. HAIHACO sẽ phải cắt giảm chi phí đầu tư cho việc tìm kiếm, thu thập các thông tin ở thị trường xuất khẩu, làm cho công tác kế hoạch xuất khẩu bánh kẹo có thể ảnh hưởng theo. 1.2.2.4. Phương thức xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Phương thức xuất khẩu cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng xuất khẩu cũng như phát triển thị trường xuất khẩu về cả 2 mặt chiều rộng và chiều sâu. Hiện tại, HAIHACO đang sử dụng chủ yếu phương thức xuất khẩu là xuất khẩu ủy thác không trực tiếp. Theo đó, khi Công ty có một khối lượng bánh kẹo muốn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài thì Công ty sẽ đem mẫu mã của bánh kẹo và những thông tin chi tiết của bánh kẹo đó đến yêu cầu một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nào đó mà Công ty cảm thấy có uy tín và tin tưởng nhất, sau đó yêu cầu đơn vị này xuất khẩu bánh kẹo (theo mẫu kèm theo) cho Công ty. Nếu như bên nước ngoài đồng ý mua và Công ty đồng ý bán (một số điều kiện đưa ra có thể thay đổi hoặc không) thì bên nhận ủy thác cho HAIHACO sẽ báo cho bên ủy thác nước ngoài biết, đồng thời bên nhận ủy thác sẽ làm một văn bản
  • 23. 21 ký kết hợp đồng ủy thác xuất khẩu bánh kẹo với những điều kiện chi tiết và cụ thể. Khi HAIHACO thực hiện hoạt động xuất khẩu bằng ủy thác không trực tiếp thì Công ty không cần phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh được rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu được một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu đối với Công ty ủy thác xuất khẩu. Chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.3. Sự cần thiết phải phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là cuộc chạy đua không có đích cuối cùng. Vì vậy, phát triển thị trường xuất khẩu vừa là mục tiêu, vừa là phương thức quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh. 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài có nhiều thuận lợi đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Ngành bánh kẹo trên thị trường thế giới đang có những bước phát triển tốt do nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng cao. Theo xu thế hội nhập phát triển chung, HAIHACO cũng như các doanh nghiệp trong ngành đã không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu ngành hàng bánh kẹo qua các năm. Hình 1.1 cho thấy kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo năm 2015 đạt 330 triệu USD, tăng 10,73% so với năm 2014, thị trường xuất khẩu chính là Campuchia và Trung Quốc. Sản lượng xuất khẩu bánh kẹo liên tục tăng qua các năm từ 2010 - 2015, trung bình tăng 26,8 triệu USD mỗi năm điều này mở ra cơ hội kinh doanh trên thị trường quốc tế cho các Công ty sản xuất bánh kẹo nói chung ở Việt Nam và HAIHACO nói riêng. Cũng như nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác, ngành hàng bánh kẹo cũng phải chịu ảnh hưởng trực tiếp tử những biến động của nền kinh tế. Từ năm 2008 đến nay, khi khủng hoảng kinh tế diễn ra, người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu và hướng đến các mặt hàng nhu yếu phẩm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của các nhà sản xuất bánh kẹo như HAIHACO, Công ty khó đẩy nhanh sản xuất, tốc độ tăng trưởng sẽ không đồng đều qua các năm
  • 24. 22 196 227 247 270 298 330 0 50 100 150 200 250 300 350 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Hình 1.2: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2015 (Triệu USD) Xuất khẩu Nguồn: Tổng cục Hải quan Trong thời gian tới, khi nền kinh tế hồi phục, thu nhập gia tăng, chi tiêu tiêu dùng tăng cao, đặc biệt hướng vào các dòng sản phẩm cao cấp sẽ thúc đẩy tăng trưởng giá trị xuất khẩu, phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty 1.3.2. Lợi ích của việc phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo đối với Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Đứng trên góc độ doanh nghiệp, phát triển thị trường xuất khẩu là tổng hợp các cách thức, biện pháp của doanh nghiệp để đưa ngày càng nhiều khối lượng sản phẩm ra nhiều thị trường nước ngoài để tiêu thụ. Phát triển thị trường xuất khẩu không chỉ là việc phát triển thêm thị trường mới mà còn phải làm tăng thị phần của sản phẩm trên các thị trường đã có sẵn. Nó bao gồm việc đưa sản phẩm hiện tại vào tiêu thụ ở thị trường mới, khai thác tốt thị trường hiện tại, nghiên cứu dự đoán nhu cầu thị trường, đưa sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tại và khu vực thị trường mới. Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà hoạt động kinh doanh trên thị trường theo đuổi rất nhiều mục tiêu. Tùy từng thời điểm và vị trí cạnh tranh của HAIHACO trên thương trường mà mục tiêu được đặt lên hàng đầu. Song, 3 mục tiêu cơ bản lâu dài của HAIHACO là lợi nhuận, thế lực, an toàn. 3 mục tiêu này đều được đo, đánh giá, thực hiện trên thị trường thông qua khả năng tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo của Công ty trên thị tường đó. Vì vậy, phát triển thị trường là một yếu tố quan trọng để HAIHACO đạt được thành công trong kinh doanh bánh kẹo của mình.
  • 25. 23 Nếu như Công ty làm tốt hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu thì sự hiện diện của các mặt hàng của Công ty trên thị trường quốc tế ngày càng được mở rộng và thương hiệu sản phẩm ngày càng được người tiêu dùng nước ngoài biết đến. Khi đó, khả năng tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo trên các thị trường xuất khẩu của Công ty được tăng lên, cùng với đó sẽ gia tăng kim ngạch xuất khẩu của Công ty, tăng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu dẫn đến tổng doanh thu của Công ty tăng theo và có thể làm cho lợi nhuận tăng. 1.3.3. Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có nhiều tiềm năng trong việc phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO) là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam. Nguồn nhân lực Công ty khá dồi dào về mặt số lượng, đảm bảo tốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra ổn định và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất cung ứng kịp thời các dòng sản phẩm cho các hợp đồng xuất khẩu của Công ty. Mặt khác, chất lượng lao động trong Công ty tăng lên đáng kể thông qua những khóa đào tạo, bồi dưỡng về các nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Điều đó cho thấy Công ty có được những cơ sở vững chắc để thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu. Tiềm lực tài chính của Công ty ổn định hơn rất nhiều so với những giai đoạn năm 2005 – 2009 do định hướng phát triển tốt đặc biệt là phát triển thị trường xuất khẩu cho Công ty. Việc thực hiện Cổ phần hóa doanh nghiệp thì ngày 13/06/2007, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có quyết định số 110/UBCK – ĐKCB đã cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng cho HAIHACO. Vì vậy, ngoài việc vay vốn từ ngân hàng thì Công ty còn huy động vốn được từ hoạt động phát hành cổ phiếu, tạo điều kiện để Công ty đầu tư các hoạt động nghiên cứu thị trường, các phương thức xuất khẩu khác nhằm thúc đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu.
  • 26. 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU BÁNH KẸO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ. 2.1. Kết quả xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015 2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015 2.1.1.1. Tình hình xuất khẩu bánh kẹo chung của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015 Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của HAIHACO (Giai đoạn 2009 – 2015) Năm Kim ngạch xuất khẩu (Nghìn USD) Tốc độ tăng (%) 2009 429,00 - 2010 879,12 104.92 2011 1.326 50.83 2012 1.619 22.10 2013 2.388 47.50 2014 2.890 21.02 2015 3.141 8.69 Nguồn: Phòng kế hoạch – thị trường của HAIHACO Bảng 2.1 cho thấy kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của HAIHACO qua các năm từ năm 2009 – 2015. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của Công ty đều tăng, nhưng mức tăng không đồng đều qua các năm. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu tăng 104,92% so với năm 2009, tương ứng tăng 450,12 nghìn USD. Trong năm 2010, có sự thay đổi nhân sự bộ phận xuất khẩu của phòng Kế hoạch – thị trường do Ban lãnh đạo Công ty nhận thấy hoạt động xuất khẩu trong những năm trước đó chưa thực sự đạt hiệu quả tương xứng với khả năng của Công ty. Do vậy, ban lãnh đạo Công ty đã quyết định thay đổi nhân sự, tạo ra ý tưởng mới, kế hoạch mới cho hoạt động xuất khẩu của Công ty. Và đã chứng minh được việc
  • 27. 25 thay đổi nhân sự của Công ty là rất chính xác, điều đó thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu của HAIHACO năm 2010 tăng vượt bậc so với năm 2009. Trong năm 2011, giá trị xuất khẩu của HAIHACO cũng có sự tăng trưởng rõ, kim ngạch xuất khẩu đạt 1.326 nghìn USD, tăng 50,83% so với năm trướctương đương 446,88 nghìn USD. Công ty đã triển khai một số thị trường mới, ổn định và có triển vọng phát triển. Công tác xuất khẩu tăng trưởng tốt nhờ việc tăng cường nhân sự cho bộ phận xuất khẩu, mở thêm các thị trường xuất khẩu mới và tăng được nhiều mặt hàng xuất khẩu mới, tham gia các hội chợ thương mại nước ngoài. Đến năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của Công ty có tăng, nhưng chỉ tăng 22,1% so với năm 2011, tương ứng tăng 293 nghìn USD. Do thị trường cạnh tranh khốc liệt nên việc tiêu thụ các sản phẩm trên các thị trường xuất khẩu khó khăn hơn. Mặc dù Công ty cũng đã có những biện pháp nhằm cải tiến quy cách đóng gói, thay đổi mẫu mã bao bì, mở rộng hơn thị trường xuất khẩu để tăng sức cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng nhưng do phải cạnh tranh rất mạnh với các sản phẩm cùng loại của các hãng bánh kẹo cùng loại trên chính thị trường xuất khẩu đó, dẫn đến không đạt được giá trị xuất khẩu tăng như theo kế hoạch đề ra. Năm 2013, giá trị xuất khẩu của HAIHACO tiếp tục tăng, và mức tăng 47,5% so với năm 2012 tương ứng tăng 769 nghìn USD. Năm 2014, giá trị xuất khẩu đạt 2.890 nghìn USD, có tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch đề ra là 103,2%, tăng trưởng 21,02% so với năm 2013. Các thị trường xuất khẩu như Myanmar, Lào, Mông Cổ và Campuchia duy trì được sự tăng trưởng. Công ty đã triển khai được một số thị trường mới như Hàn Quốc, Mỹ có triển vọng tốt. Công tác xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng nhờ việc quan tâm đầu tư mở thêm thị trường mới, tích cực tham gia các hội chợ thương mại nước ngoài. Năm 2015, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu giảm hơn so với năm 2014, chỉ ở mức 8,69%. Phần chủ yếu là do sức cạnh tranh trên các thị trường bánh kẹo ngày càng khốc liệt hơn. Và trong năm 2015, Công ty vẫn đang thực hiện dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại 25 Trương Định và dự án di dời, đầu tư xây dựng nhà máy mới tại KCN Việc đầu tư xây dựng nhà máy mới sẽ đòi hỏi một số vốn tương đối lớn, chi phí khấu hao, chi phí vốn sẽ tăng lên, vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng. HAIHACO sẽ phải cắt giảm chi phí đầu tư cho việc tìm kiếm, thu thập các thông tin ở thị trường xuất khẩu, làm cho công tác kế
  • 28. 26 hoạch xuất khẩu bánh kẹo có thể ảnh hưởng theo. Dẫn đến kim ngạch xuất khẩu bị giảm sút. 2.1.1.2. Tình hình xuất khẩu bánh kẹo theo từng mặt hàng của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015 Hiện nay, HAIHACO tập trung xuất khẩu 2 loại sản phẩm chính là Kẹo và Bánh, mỗi loại bao gồm các sản phẩm sau:  Kẹo: Kẹo “CHEW HAIHA”, Kẹo xốp mềm, Kẹo Jelly “CHIP HAIHA”  Bánh: Bánh quy, Bánh kem xốp, Bánh Snack, Bánh xốp cuộn MINIWAF Qua Bảng 2.2 có thể thấy, trong giai đoạn năm 2010 – 2015 tổng kim ngạch bánh kẹo xuất khẩu của Công ty liên tục tăng qua các năm. Nguyên nhân tăng kim ngạch xuất khẩu là do có sự tăng lên về kim ngạch các dòng sản phẩm Kẹo mềm, Kẹo Jelly, Kẹo Chew, Bánh quy & Craker. Cụ thể, sự tăng mạnh của kẹo Chew ( năm 2015 đạt 568,5 nghìn USD tăng 362,8 nghìn USD so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 18,1% tổng kim ngạch xuất khẩu các dòng bánh kẹo), kẹo Jelly ( tăng trung bình 58,76 nghìn USD/năm từ năm 2010 – 2015). Kim ngạch xuất khẩu dòng kẹo cứng lại có sự giảm sút tương đối về tỷ trọng (năm 2010 chiếm 7,8% tổng kim ngạch kẹo xuất khẩu, giảm chỉ còn 4,2% năm 2015). Nguyên nhân ở đây do khách hàng trên thế giới nói chung cũng như các khách hàng tại những thị trường xuất khẩu xó xu hướng ưa chuộng dòng sản phẩm kẹo mềm và không thích những dòng sản phẩm kẹo cứng. Tuy nhiên, nếu xét về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo từng mặt hàng thì tốc độ tăng trưởng không ổn định. Bảng 2.3 cho thấy tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty qua các năm chưa ổn định, hiện đang có xu hướng giảm từ năm 2013. Tốc độ tăng trưởng của các loại kẹo mềm, Bánh quy & Craker có xu hướng giảm qua các năm 2013 – 2015. Năm 2011, tốc độ tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu dòng sản phẩm Bánh quy & Craker là 38,2% tức là kim ngạch xuất khẩu dòng sản phẩm Bánh quy & Craker năm 2010 tăng 38,2% so với năm 2010. Nhưng đến năm 2015, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của dòng sản phẩm Bánh quy & Craker chỉ còn 12,6% tức là chỉ tăng 12,6% kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo so với năm 2014. Cơ cấu các dòng sản phẩm bánh kẹo cũng có sự thay đổi về giá trị sản phẩm xuất khẩu. Tỷ trọng về kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm mới thuộc loại kẹo Chew, Jelly tăng lên, trong khi lại giảm tỷ trọng về kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm kẹo cứng các loại. Năm 2010, tỷ trọng về kim ngạch xuất khẩu của các
  • 29. Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo theo từng mặt hàng của HAIHACO (Giai đoạn 2010 – 2015) Kim ngạch: Nghìn USD Tỷ trọng: % Dòng sản phẩm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kẹo mềm các loại 205,7 23,4 339,5 25,6 343,2 21,2 489,5 20,5 552,0 19,1 568,5 18,1 Kẹo cứng các loại 68,6 7,8 115,4 8,7 98,8 6,1 138,5 5,8 147,4 5,1 131,9 4,2 Bánh quy & Craker 126,6 14,4 175,0 13,2 276,8 17,1 425,1 17,8 569,3 19,7 640,8 20,4 Bánh kem xốp 129,2 14,7 189,6 14,3 331,9 20,5 513,4 21,5 635,8 22,0 738,1 23,5 Kẹo Jelly 167,9 19,1 258,6 19,5 278,5 17,2 403,6 16,9 476,9 16,5 461,7 14,7 Kẹo Chew 154,7 17,6 229,4 17,3 249,3 15,4 353,4 14,8 424,8 14,7 490,0 15,6 Các sản phẩm khác 26,4 3,0 18,6 1,4 40,5 2,5 64,5 2,7 83,8 2,9 109,9 3,5 Tổng 879,1 100,0 1326,0 100,0 1619,0 100,0 2388,0 100,0 2890,0 100,0 3141,0 100,0 Nguồn: Phòng Kế hoạch – thị trường của HAIHACO
  • 30. Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo từng mặt hàng xuất khẩu của HAIHACO (giai đoạn 2011 – 2015) Đơn vị: % Dòng sản phẩm 2011 2012 2013 2014 2015 Kẹo mềm các loại 65,0 1,1 42,6 12,8 3,0 Kẹo cứng các loại 68,2 85,6 40,2 6,4 89,5 Bánh quy & Craker 38,2 58,2 53,6 33,9 12,6 Bánh kem xốp 46,7 75,1 54,7 23,8 16,1 Kẹo Jelly 54,0 7,7 44,9 18,2 96,8 Kẹo Chew 48,3 8,7 41,8 20,2 15,3 Các sản phẩm khác 70,5 117,7 59,3 29,9 31,1 Nguồn: Phòng Kế hoạch – thị trường HAIHACO
  • 31. 29 loại kẹo Chew, Jelly lần lượt là 14,4% và 14,8% đến năm 2015 tỷ trọng về kim ngạch xuất khẩu đã tăng lên lần lượt là 20,4% và 23,5%. Sự thay đổi này là do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như thị hiếu khách hàng, nguồn nguyên liệu đầu vào cũng như những yếu tố bên trong Công ty như định hướng chính sách phát triển riêng của HAIHACO. 2.1.2. Kết quả xuất khẩu bánh kẹo theo thị trường xuất khẩu của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015 Hiện nay, HAIHACO đã thiết lập được 11 thị trường các nước trên thế giới như Trung Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan, Myanmar, Philippines, Mông Cổ, Mỹ, Hàn Quốc, Benin, Ấn Độ, … Bảng 2.4 cho thấy các nước thuộc khu vực Châu Á là những thị trường chủ yếu của Công ty. Thị trường Trung Quốc, Campuchia, Lào là những thị trường truyền thống có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong khu vực. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty sang thị trường Trung Quốc đạt 219,78 nghìn USD, thị trường Campuchia đạt 175,82 nghìn USD, thị trường Lào đạt 131,87 nghìn USD, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này chiếm 60,7% tổng lượng kim ngạch xuất khẩu của Công ty và chiếm hầu hết kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường Châu Á, một số thị trường khác như Thái Lan, Philippines, Myanmar, Hàn Quốc, Ấn Độ, Mông Cổ có kim ngạch không đáng kể. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc tăng lên 339,46 nghìn USD, tăng 54,45% so với năm 2010. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Campuchia cũng tăng lên 282,44 nghìn USD, tăng 60,64% so với năm 2010. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Lào cũng tăng lên 225,42 nghìn USD, tăng 70,94% so với năm 2010. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang 3 thị trường này tăng lên 63,9%. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty sang 3 thị trường Trung Quốc, Campuchia, Lào vẫn tăng lên, đạt giá trị xuất khẩu lần lượt là 409,61 nghìn USD, 325,42 nghìn USD, 226,66 nghìn USD và chiếm tỷ trọng cao 59,4% tổng lượng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Tuy nhiên, mức tăng kim ngạch xuất khẩu của Công ty giảm mạnh, mức tăng chỉ là 20,67%, 15,22%, 0,55% đối với lần lượt từng thị trường như Trung Quốc, Campuchia, Lào. Năm 2013 và năm 2014, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty tiếp tục tăng trên các thị trường. Các thị trường chính như Trung Quốc, Campuchia, Lào
  • 32. Bảng 2.4: Kim ngạch XK bánh kẹo theo từng thị trường của HAIHACO (Giai đoạn 2011 – 2015) Năm Chỉ tiêu Trung Quốc Campuchia Lào Thị trường khác Tổng 2010 Kim ngạch (nghìn USD) 219,78 175,82 131,87 351,64 879,1 Tỷ trọng (%) 24,5 19,5 16,7 39,3 100 Tốc độ tăng trưởng (%) - - - - - 2011 Kim ngạch (nghìn USD) 339,46 282,44 225,42 478,68 1326 Tỷ trọng (%) 25,6 21,2 17,1 36,1 100 Tốc độ tăng trưởng (%) 54,45 60,64 70,94 36,13 50,84 2012 Kim ngạch (nghìn USD) 409,61 325,42 226,66 657,31 1619 Tỷ trọng (%) 25,2 20,1 14,1 40,6 100 Tốc độ tăng trưởng (%) 20,67 15,22 0,55 37,32 22,10 2013 Kim ngạch (nghìn USD) 575,51 482,38 319,99 1010,12 2388 Tỷ trọng (%) 24,1 20,2 13,4 42,3 100 Tốc độ tăng trưởng (%) 40,50 48,23 41,18 53,67 47,50 2014 Kim ngạch (nghìn USD) 867 433,5 289 1300,5 2890 Tỷ trọng (%) 29,5 15,5 10,2 44,8 100 Tốc độ tăng trưởng (%) 50,65 -10,13 -9,68 28,75 21,02 2015 Kim ngạch (nghìn USD) 1005,12 447,59 376,92 1311,37 3141 Tỷ trọng (%) 32,1 14,2 12,0 41,7 100 Tốc độ tăng trưởng (%) 15,93 3,25 30,42 0,84 8,69 Nguồn: Phòng kế hoạch – thị trường của HAIHACO
  • 33. 31 có tốc độ tăng trưởng kim ngạch cao. Cụ thể, Thị trường Trung Quốc có mức tăng 40,5% năm 2013, 50,65% năm 2014. Thị trường Campuchia có mức tăng 48,25% năm 2013, năm 2014 kim ngạch xuất khẩu bị giảm sút 10,13% tương đương với 48,88 nghìn USD. Thị trường Lào có mức tăng 41,18% năm 2013, có nhưng lượng kim ngạch xuất khẩu giảm 30,99 nghìn USD năm 2014. Tuy nhiên, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của 3 thị trường đang có xu hướng giảm còn 55,2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Các thị trường khác đang dần phát triển, kim ngạch xuất khẩu tăng qua các năm, đạt tỷ trọng 44,8% năm 2014. Năm 2015, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Trung Quốc, Campuchia, Lào tăng lên 58,3%, tương tương 1829,63 nghìn USD. Mức tăng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Campuchia giảm đáng kể, chỉ là 15,93% (Thị trường Trung Quốc), 3,25% (thị trường Campuchia). 2.2. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015 Phát triển thị trường xuất khẩu là tổng hợp các cách thức, biện pháp của doanh nghiệp để đưa ngày càng nhiều khối lượng sản phẩm ra thị trường nước ngoài để tiêu thụ. Phát triển thị trường xuất khẩu của HAIHACO đang theo 2 phương hướng là mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu. 2.2.1. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo theo chiều rộng của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015 2.2.1.1. Nghiên cứu các thị trường xuất khẩu mới có thể thâm nhập của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Nghiên cứu thị trường là việc làm ý nghĩa và cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào vì nó là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của các hoạt động xuất khẩu cũng như phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty. Việc nghiên cứu tâm lý khách hàng, và tìm hiểu thị trường là việc làm cần thiết cho phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty. Hoạt động nghiên cứu và tìm kiếm thị trường được thực hiện bởi phòng Kế hoạch – thị trường của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Công ty đã thành lập một tổ gồm 3 người phụ trách nghiên cứu tìm hiểu thị trường và tâm lý khi mua sản phẩm của khách hàng nhằm cung cấp những thông tin để ban lãnh đạo Công ty đưa ra các phương hướng và chiến lược để đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng. Công ty cho nhân viên nghiên cứu thị trường của mình đi nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu, tâm lý khách hàng. Nhưng việc này
  • 34. 32 chỉ dừng ở các thị trường có vị trí địa lý gần với Việt Nam là các nước thuộc khu vực Đông Nam Á (Thái Lan, Myanmar), Hàn Quốc, còn các thị trường khác chưa thực hiện được. Để thực hiện được việc nghiên cứu có hiệu quả, Công ty đã phải trích một nguồn kinh phí để đào tạo cán bộ thị trường và công tác nghiên cứu thị trường. Đối với các thị trường có vị trí địa lý xa hơn như Mỹ, Benin, … Công ty tìm hiểu và nghiên cứu về thị trường bằng cách thuê Công ty IPSOS Việt Nam – một trong những Công ty chuyên nghiên cứu thị trường thực hiện thay cho Công ty. Theo đó, Công ty thu thập được những thông tin từ phía khách hàng, đối thủ cạnh tranh có độ tin cậy cao hơn so với việc nắm bắt tình hình thông tin các thị trường này qua báo chí, internet. Từ đó, Công ty nắm bắt nhu cầu thị trường từ đó điều chỉnh, lập chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu. Bảng 2.5 cho thấy, chi phí cho việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường xuất khẩu của Công ty hiện chỉ ở mức khoảng 1,35 đến 3,65 tỷ đồng. Tỷ trọng trong tổng chi phí marketing cho hoạt động này chỉ chiếm khoảng 26,67% đến 35,19%, và thậm chí năm 2014, tỷ trọng chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường giảm so với những năm trước, chỉ chiếm tỷ trọng 0,4% trong tổng nguồn vốn và 26,67% trong tổng chi phí marketing. Nguyên nhân chính là do Công ty đang trong giai đoạn chuyển đổi khu công nghiệp, do vậy, tình hình vốn đang bị thiếu hụt dẫn đến hoạt động đầu tư cho nghiên cứu thị trường xuất khẩu không được chú trọng, đầu tư ít. Năm 2015, chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường đã tăng lên 3,65 tỷ đồng, tăng 2,3 tỷ đồng so với năm 2014, chiếm tỷ trọng 0.95% trong tổng nguồn vốn của Công ty. Bảng 2.5: Chi phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu của HAIHACO giai đoạn 2011 – 2015 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Chi phí hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu (tỷ đồng) 1,59 1,86 2,36 1,35 3,65 Tỷ trọng trong tổng chi phí Marketing (%) 28,95 30,24 30,61 26,67 35,19 Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn (%) 0,55 0,62 0,75 0,40 0,95 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường HAIHACO
  • 35. 33 Trong giai đoạn 2011 – 2015, tỷ trọng trung bình chi phí đầu tư nghiên cứu thị trường của Công ty chiếm 0,67% trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp, chiếm trung bình khoảng 31,08% trong tổng chi phí marketing. Những con số này hiện chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy, hoạt động nghiên cứu thị trường chưa có sự tiến bộ rõ rệt, chưa thể nâng cao tối đa được chất lượng nghiên cứu thị trường xuất khẩu cho Công ty dẫn đến số lượng thị trường Công ty thâm nhập qua các năm còn ít, chưa tương xứng với tiềm năng có thể phát triển của Công ty trên các thị trường nước ngoài. 2.2.1.2. Thâm nhập các thị trường mới của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015 Bảng 2.5 cho thấy Công ty đã đặt ra kế hoạch mở rộng thị trường xuất khẩu bánh kẹo trong giai đoạn 2010 – 2015 bao gồm các thị trường như Thái Lan, Myanmar, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Singapore. Bảng 2.6: Kế quả thâm nhập thị trường xuất khẩu mới của HAIHACO trong giai đoạn 2010 – 2015 Năm Thị trường dự kiến thâm nhập Thị trường thâm nhập mới 2010 - - 2011 Thái Lan, Myanmar Thái Lan 2012 Myanmar, Mỹ, Hàn Quốc Myanmar 2013 Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản Hàn Quốc 2014 Mỹ, Nhật Bản - 2015 Mỹ, Nhật Bản, Australia Mỹ, Benin Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường HAIHACO Năm 2011, mục tiêu phát triển thị trường của Công ty là phát triển những thị trường khác (ngoài Campuchia, Lào) thuộc khu vực Đông Nam Á là Thái Lan và Myanmar. Tuy nhiên, trong năm này, Công ty chỉ mới thâm nhập được thị trường Thái Lan do năm 2011, Công ty đang thực hiện dự án di dời khu công nghiệp từ Hà Nội về Bắc Ninh, nên chưa tập trung được toàn bộ vào việc nghiên cứu cho cả 2 thị trường. Do vậy, đến năm 2012, Công ty vẫn đặt ra mục tiêu thâm nhập thị trường Myanmar, và thêm 2 thị trường có nền kinh tế phát triển là Mỹ, Hàn Quốc. Và trong năm 2012, Công ty mới chỉ thâm nhập thành công thị
  • 36. 34 trường Myanmar. Để thâm nhập thành công 2 thị trường Thái Lan, Myanmar, Công ty lập kế hoạch nghiên cứu các thị trường này về những yếu tố như chính trị - luật pháp, những thói quen tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo hiện tại trên từng thị trường sau đó quyết định sản phẩm chủ lực xuất khẩu sang thị trường đó là Bánh quy & Cracker, Kẹo Chew, Kẹo Jelly. Tiếp theo đó, Công ty xác định phương thức xuất khẩu trực tiếp tới các thị trường bằng cách phân phối trực tiếp tới siêu thị Big C ở Thái Lan và một số siêu thị ở Yangon và Mandalay ở Myanmar. Giai đoạn 2013 – 2015, Công ty đặt ra mục tiêu thâm nhập các thị trường mới Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Benin. Tuy nhiên, Công ty mới chỉ thâm nhập được thị trường Mỹ, Hàn Quốc, Benin, các thị trường còn lại Nhật Bản và Australia do thị trường khó tính, còn yêu cầu khắt khe về các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, hàm lượng chất bảo quản, … và đối thủ cạnh tranh ở những thị trường này nhiều, do vậy Công ty chưa thâm nhập thành công được các thị trường này. Những thị trường thâm nhập thành công trong giai đoạn này thì Công ty áp dụng phương thức xuất khẩu chủ yếu là ủy thác không trực tiếp. Công ty thuê Công ty Cổ phần thương mại Logistics Việt Hưng (trụ sở tại Quận Hoàng Mai – Hà Nội). Công ty này sẽ thay mặt cho HAIHACO ký kết các hợp đồng xuất khẩu bánh kẹo, thực hiện thanh toán ngoại thương. Theo đó, Công ty Cổ phần thương mại Logistics Việt Hưng thực hiện giao nhận và vận chuyển hàng tận nơi để hỗ trợ HAIHACO sau khi hoàn tất thủ tục hải quan, giúp HAIHACO nhanh chóng giải phóng hàng và phân phối kịp thời xuất khẩu đi các nước Mỹ, Benin, Hàn Quốc. 2.2.2. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo theo chiều sâu của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015 2.2.2.1. Gia tăng kim ngạch xuất khẩu trên các thị trường hiện tại của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015 Phát triển thị trường hiện tại của Công ty ở đây không chỉ bó hẹp trong việc duy trì các thị trường đã có mà Công ty còn không ngừng mở rộng và phát triển thêm các thị trường hiện tại. Công ty cử ra cán bộ công nhân viên ở mảng nghiên cứu thị trường bánh kẹo phòng Kế hoạch – Thị trường trực tiếp sang thị trường như Trung Quốc, Lào, Campuchia, Myanmar, Thái Lan, Philipines với mục đích là cùng các khách hàng của Công ty tìm hiểu các khách hàng của họ và cùng họ tìm kiếm phát triển cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ bánh kẹo. Việc nhân viên của Công ty đi cùng khách hàng tạo ra cho người tiêu dùng sự tin tưởng vào
  • 37. 35 sản phẩm của Công ty. Qua đó cũng có thể tìm hiểu được đặc tính cũng như tính cách của người tiêu dùng là ưa thích sản phẩm như thế nào, giá cả bao nhiêu, từ đó nhân viên của Công ty có thể báo cáo lại cấp trên để đưa ra các biện pháp nhằm cùng khách hàng và các đại lý của Công ty phát triển và mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo của mình. Bảng 2.7 cho thấy hàng năm, Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ thương mại tại các thị trường hiện đang xuất khẩu sản phẩm bánh kẹo của Công ty. Theo đó, Công ty giới thiệu sản phẩm bánh kẹo của mình đến các khách hàng, đưa các sản phẩm của Công ty đến gần với người tiêu dùng nước này góp phần tăng mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của Công ty tại các thị trường nước này. Công ty cũng đưa ra các biện pháp hỗ trợ khách hàng trong việc bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của mình như: tăng cường hoạt động quảng cáo cho khách hàng đến người tiêu dùng bằng thiết kế các tờ quảng cáo giới thiệu sản phẩm của mình cho người tiêu dùng dễ dàng quan sát biết đến sản phẩm của Công ty một cách nhanh nhất. Với việc tham gia các hội chợ thương mại, lượng khách hàng của Công ty trên các thị trường tăng lên. Như tại Trung Quốc, sản phẩm của Công ty đã có mặt tại hệ thống siêu thị Wall Mart, chuỗi siêu thị lớn nhất Trung Quốc như RT – Mart, siêu thị Carrefour. Tại Campuchia, Công ty đã có các khách hàng như Chợ Trung tâm (Phsar Thmey), Chợ Nga, Trung tâm mua sắm Sorya, Chợ Olympic ở Phnom Penh. Tại thị trường Lào, Công ty đã phân phối sản phẩm bánh kẹo của mình trong các cửa hàng ở Chợ Sáng, các cửa hàng lớn tại savanakhet. Theo Bảng 2.8, kết quả xuất khẩu bánh kẹo của Công ty sang các thị trường Trung Quốc, Campuchia trong giai đoạn 2010 – 2015 đều hoàn thành vượt kế hoạch đề ra. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Trung Quốc là 339,5 nghìn USD ( đạt tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 120,3%) đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Trung Quốc tăng lên 1005,1 nghìn USD ( đạt tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 119,7%). Đối với thị trường Campuchia, Công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, tuy nhiên trong năm 2014 và 2015, do bất ổn về chính trị, tỷ giá ở Campuchia nên chỉ tiêu kế hoạch đặt ra thấp hơn so với các năm trước. Công ty đạt được kết quả kim ngạch xuất khẩu tương đối tốt trên các thị trường Trung Quốc, Campuchia là do Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ tại các thị trường này, làm cho tăng khả năng tiếp cận đến người tiêu dùng làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng qua các năm. Ở
  • 38. Bảng 2.7: Danh sách các hội chợ thương mại mà HAIHACO tham gia trong giai đoạn 2010 – 2015 Năm Hội chợ thương mại Công ty tham gia Địa điểm tổ chức 2011 Hội chợ Trung Quốc – ASEAN lần 8 Thành phố Nam Ninh, thủ phủ Khu tự trị Choang Quảng Tây, miền Nam Trung Quốc Hội chợ triển lãm thương mại Việt Nam - Campuchia Tỉnh Battambang, Vương quốc Campuchia 2012 Hội chợ Trung Quốc – ASEAN lần 9 Thành phố Nam Ninh, thủ phủ Khu tự trị Choang Quảng Tây, miền Nam Trung Quốc 2013 Hội chợ Trung Quốc – ASEAN lần 10 Thành phố Nam Ninh, thủ phủ Khu tự trị Choang Quảng Tây, miền Nam Trung Quốc Hội chợ triển lãm thương mại Việt Nam - Campuchia Trung Tâm Hội Nghị Và Triển Lãm - Đảo Kim Cương - Diamont Island Convention And Exhibition Center, Phnom Penh, Cambodia Hội chợ Thương mại Việt – Lào Trung tâm Hội nghị và Triển lãm quốc tế (Lao-Itecc), Thủ đô Viên-Chăn, Lào 2014 Hội chợ thương mại biên giới Trung - Việt Trung tâm Mậu dịch quốc tế Trung Quốc – ASEAN (Hà Khẩu, Vân Nam, Trung Quốc) Hội chợ Thương mại Việt – Lào Trung tâm Hội nghị và Triển lãm quốc tế (Lao-Itecc), Thủ đô Viên-Chăn, Lào 2015 Hội chợ Hàng Việt Nam tại Thái Lan Thủ đô Bangkok, Thái Lan Hội chợ Thương mại Việt – Lào Trung tâm Hội nghị và Triển lãm quốc tế (Lao-Itecc), Thủ đô Viên-Chăn, Lào Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường của HAIHACO
  • 39. 37 Bảng 2.8: Kết quả thực hiện kế hoạch xuất khẩu của HAIHACO sang các thị trường Trung Quốc, Campuchia, Lào giai đoạn 2011 – 2015 Đơn vị: 1.000 USD Thị trường Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Trung Quốc Kim ngạch xuất khẩu dự kiến 282 330 450 680 840 Kim ngạch xuất khẩu thực tế 339,5 409,6 575,5 867,0 1005.1 Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch 120,3 124,1 127,9 127,5 119,7 Campuchia Kim ngạch xuất khẩu dự kiến 205 270 310 430 320 Kim ngạch xuất khẩu thực tế 282,4 325,4 482,4 433,5 447,6 Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch 137,8 120,5 155,6 100,8 139,9 Lào Kim ngạch xuất khẩu dự kiến 253 300 390 350 340 Kim ngạch xuất khẩu thực tế 225,4 226,7 320,0 289,0 376,9 Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch 89,1 75,6 82,1 82,6 110,9 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường của HAIHACO thị trường Lào, Công ty đã tham gia hội chợ từ năm 2013 – 2015, do vậy, kết quả xuất khẩu của Công ty có phần khả quan hơn so với những năm trước. Tuy nhiên, do bất ổn chính trị cũng như tỷ giá tại Lào mà kim ngạch xuất khẩu của Công ty giai đoạn này giảm, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu tăng nhưng đến năm 2015, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu của Công ty mới đạt ở mức 110,9%. 2.2.2.2. Gia tăng kim ngạch xuất khẩu theo từng dòng sản phẩm của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2015 Trong giai đoạn 2010 – 2015, Công ty vẫn chú trọng phát triển hai dòng sản
  • 40. 38 phẩm là kẹo và bánh. Bảng 2.2 cho thấy Công ty chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, giảm kim ngạch các dòng sản phẩm thông thường lợi nhuận thấp để tập trung vào phát triển những dòng sản phẩm cao cấp đặc biệt các dòng sản phẩm bánh, kẹo Chew, kẹo Jelly để nâng cao thị phần trên các thị trường xuất khẩu. Năm 2010, tỷ trọng kim ngạch dòng sản phẩm kẹo mềm là lớn nhất chiếm 23,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của HAIHACO. Chiếm tỷ trọng thứ 2 trong tổng kim ngạch xuất khẩu của HAIHACO là dòng kẹo Jelly chiếm 19,1%. Dòng sản phẩm bánh quy & craker và dòng sản phẩm bánh kem xốp chiếm tỷ trọng lần lượt là 14,4% và 14,7%. Còn lại là các dòng sản phẩm kẹo cứng các loại và các dòng sản phẩm khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đến năm 2015, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường của các dòng sản phẩm đã có sự chuyển dịch. Tỷ trọng kim ngạch bánh kem xốp cao nhất chiếm 23,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Tiếp theo là dòng sản phẩm bánh quy & craker chiếm 20,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Dòng kẹo mềm các loại giảm tỷ trọng chỉ còn 18,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Để tăng số lượng bán trên thị trường hiện tại, Công ty đã có những biện pháp như đưa sản phẩm của mình vào trong những trung tâm mua sắm lớn trên các thị trường giữ được những khách hàng đang sử dụng sản phẩm bánh kẹo của mình thường xuyên. Còn đối với những khách hàng của đối thủ cạnh tranh, Công ty đã tham gia các hội chợ thương mại ở Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan giới thiệu sản phẩm mới của mình. Công ty cũng đã phân khúc thị trường và lựa chọn được những nhóm khách hàng mục tiêu và xác định được những mong muốn của đa số khách hàng trên từng thị trường để tung ra các sản phẩm thích hợp. Trên thị trường Trung Quốc, Campuchia, người tiêu dùng thường thích những sản phẩm có mẫu mã bao bì bắt mắt, Công ty cũng đưa ra nhiều biện pháp nhằm cải tiến quy cách đóng gói, thay đổi mẫu mã, bao bì để tăng sức cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng. Trên thị trường Mỹ, Thái Lan, người tiêu dùng mong muốn có sản phẩm mới, cải tiến về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ngày càng nhiều, Công ty cũng cố gắng đa dạng hóa sản phẩm, nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Công ty có chương trình giới thiệu sản phẩm mới như Cookie trứng sữa, cracker, Kẹo Soffee, … tại các hội chợ Công ty đăng ký tham gia giúp cho sản phẩm mới thâm nhập nhanh chóng vào thị trường mang lại doanh số bán hàng ổn định và có xu hướng tăng trưởng thay thế những sản phẩm cũ. Để thuyết phục những khách hàng chưa tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo xuất
  • 41. 39 khẩu của mình, HAIHACO đã có chính sách xúc tiến tập trung và gợi mở nhu cầu của các khách hàng. 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015 2.3.1. Số lượng thị trường xuất khẩu mới mà Công ty thâm nhập được qua các năm trong giai đoạn 2010 - 2015 Sự gia tăng số lượng thị trường xuất khẩu qua các năm là chỉ tiêu mang tính tuyệt đối, dễ dàng xác định và có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá phát triển thị trường theo chiều rộng. Số lượng thị trường xuất khẩu hàng hóa gia tăng chứng tỏ phạm vi địa lý của thị trường đã được mở rộng. Ngược lại, số lượng thị trường giảm cho thấy thị trường xuất khẩu đang bị thu hẹp, cần phải tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Nhìn vào Bảng 2.9 có thể thấy HAIHACO đang liên tục khai thác được các thị trường mới, tiềm năng. Trung bình mỗi năm trong giai đoạn này, số lượng thị trường của Công ty tăng lên 1 thị trường và Công ty không để mất bất kỳ một thị trường nào đã thâm nhập được. Bảng 2.9: Số lượng thị trường xuất khẩu của Công ty qua các năm 2010 – 2015 Năm Số thị trường hiện tại Số thị trường mới thâm nhập Số thị trường mất đi Tổng số lượng thị trường thực tế 2010 6 0 0 6 2011 6 1 0 7 2012 7 1 0 8 2013 8 1 0 9 2014 9 0 0 9 2015 9 2 0 11 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường HAIHACO Trong những năm 2011 – 2013, mỗi năm Công ty thâm nhập được 1 thị trường mới. Trong năm 2014, Công ty chưa thâm nhập được thêm thị trường nào do mục tiêu thị trường của Công ty trong năm này là các thị trường Mỹ, Nhật Bản – 2 thị trường được coi là khó tính trên thế giới, Công ty chưa đáp ứng được tiêu chuẩn yêu cầu của thị trường này nên trong năm nay, Công ty đã không thâm nhập được thêm thị trường như đã dự kiến. Đến năm 2015, Công ty đã thâm nhập thành công thị trường Mỹ, Benin làm cho số lượng thị trường xuất khẩu bánh kẹo của
  • 42. 40 Công ty tăng lên con số là 11 thị trường. Điều này làm cho kim ngạch xuất khẩu của Công ty tiếp tục tăng trưởng nhờ quan tâm đầu tư mở rộng thêm thị trường xuất khẩu mới. Năm 2015, sản lượng xuất khẩu bánh kẹo sang thị trường Mỹ của Công ty đạt 600.000 USD chiếm 4% trong tổng sản lượng bánh kẹo xuất khẩu của Công ty. Người tiêu dùng Mỹ cũng đã chấp nhận sử dụng những sản phẩm mới của Công ty như Bánh Long pie, bấnh gạo, kẹo hộp toffee, bánh coolte, soheart, …. 2.3.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty giai đoạn 2010 – 2015 Chỉ tiêu số lượng thị trường xuất khẩu mới mà Công ty thâm nhập được chỉ cho thấy phạm vi địa lý của thị trường, khu vực thị trường mới được khai phá chứ chưa thấy được tỷ trọng của các thị trường và nỗ lực của Công ty trong việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo tại từng thị trường. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo đối với mỗi thị trường là tiêu chí quan trọng và dễ dàng xác định để đánh giá hiệu quả hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của một Công ty. Từ Bảng 2.10 cho thấy tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo thị trường không đều qua các năm. Trong giai đoạn 2011 – 2014, thị trường Trung Quốc là thị trường mà Công ty vẫn giữ được mức tăng kim ngạch khá ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 35,53%. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch bình quân đối với thị trường Campuchia và Lào trong giai đoạn 2011 – 2015 lần lượt là 20,55% và 23,37%, với các thị trường khác, tốc độ tăng trưởng bình quân tổng kim ngạch xuất khẩu tới các thị trường còn lại là 30,11%. Đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh ở hầu hết các thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty sang thị trường Trung Quốc đạt mức tương đối cao và duy trì đều đặn qua các năm chứng tỏ Công ty đã đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng ở Trung Quốc và sản phẩm bánh kẹo của Công ty đang có tính cạnh tranh cao. Trên các thị trường Campuchia và Lào, tốc độ tăng trưởng bình quân ở mức thấp, không đều so với thị trường Trung Quốc. Năm 2014, tốc độ tăng kim ngạch ở 2 thị trường này còn ở mức âm 10,13% và 9,68%. Nguyên nhân cũng do tỷ giá trên thị trường này và tình hình chính trị trong những năm gần đây bất ổn nên ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả xuất khẩu của Công ty. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu được đo lường bởi khối lượng và giá cả hàng xuất khẩu. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo từng thị trường còn chịu ảnh hưởng
  • 43. 41 bởi chiến lược chuyển dịch cơ cấu dòng sản phẩm bánh kẹo xuất khẩu theo hướng phát triển những dòng sản phẩm cao cấp đặc biệt các dòng sản phẩm bánh, kẹo Chew, kẹo Jelly, giảm tỷ trọng của các sản phẩm thông thường lợi nhuận thấp như kẹo cứng của Công ty. Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo từng thị trường trong giai đoạn 2011 – 2015 Đơn vị: % Thị trường Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Giai đoạn 2011 - 2015 Trung Quốc 54,45 20,67 40,50 50,65 15,93 35,53 Campuchia 60,64 15,22 48,23 -10,13 3,25 20,55 Lào 70,94 0,55 41,18 -9,68 30,42 23,37 Các thị trường khác 36,13 37,32 53,67 28,75 0,84 30,11 Nguồn: Phòng Kế hoạch – thị trường HAIHACO 2.3.3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của Công ty giai đoạn 2010 – 2015 Số liệu Bảng 2.1 cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Công ty liên tục tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn có xu hướng giảm dần. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân của Công ty giai đoạn 2010 – 2015 là: (%) Năm 2011, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo của Công ty là 104,92%, sau đó giảm dần qua các năm. Đến năm 2015, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của HAIHACO chỉ còn 8,69 %, nhỏ hơn tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2010 – 2015. Điều này cho thấy khả năng phát triển xuất khẩu của Công ty đang ở giai đoạn bão hòa. 2.4. Đánh giá chung về phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2010 – 2015 2.4.1. Ưu điểm trong phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà  Số lượng thị trường xuất khẩu bánh kẹo của Công ty tăng qua các năm