SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………. /………. ….. /…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
---------------
NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ
MÃ TÀI LIỆU: 80405
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TIẾN SĨ TRẦN
TRỌNG ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
2
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành nhờ sự quan tâm, hỗ trợ, của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám đốc Học
viện Hành chính Quốc gia và Quý Thầy, Cô đã giảng dạy chương trình Cao học
Quản lý công, lớp Cao học HC K19N5. Những kiến thức quý báu mà Quý Thầy,
Cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt là nền tảng cho tôi thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Tiến sỹ Trần Trọng Đức,
người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để trực tiếp chỉ dạy, hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Quận ủy, Ủy ban
Nhân dân, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội TP.HCM, Sở Văn hóa và Thể
thao TP. HCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ các quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh, các anh, chị, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy, Cô và các
anh, chị.
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Tú
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác. Mọi thông tin, số liệu trong luận văn đều được
trích dẫn nguồn gốc theo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Tú
4
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là một xã hội thu nhỏ, nhiều gia đình cộng lại mới tạo thành xã hội.
Điều này trước hết chỉ ra rằng, gia đình và xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Nếu coi xã hội là cơ thể sống thì mỗi gia đình là tế bào làm nên cơ thể xã
hội. Xã hội lành mạnh tạo điều kiện cho các gia đình tiến bộ hạnh phúc, góp phần
cho sự phát triển hài hòa, bền vững của xã hội. Việc xây dựng gia đình mới là một
trong những vấn đề quan trọng của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì
gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình.
Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân cho tốt”. Một
điều khẳng định rằng: Gia đình là tế bào tự nhiên, đồng thời là một đơn vị kinh tế
của xã hội. Không có gia đình tái tạo ra con người để xây dựng xã hội thì xã hội
cũng không thể tồn tại và phát triển được.
Tuy nhiên, gia đình Việt Nam hiện nay đang chịu nhiều tác động của xã hội,
nhất là trong thời k công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập,
toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Điều này dẫn đến việc các giá trị của gia đình
đang ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến sự phát triển toàn
diện của xã hội, mà một trong những nguyên nhân chính là nạn bạo lực gia đình.
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, k họp thứ 2 thông qua ngày 21/11/2007 có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2008. Qua 09 năm triển khai thực hiện Luật và hơn 06 năm
triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình
Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020” đã tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động
5
của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ và các tầng lớp nhân dân
trên địa bàn cả nước nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, góp phần cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Có thể nói, những năm đầu triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình, hầu hết người dân cho rằng, bạo lực gia đình là việc riêng tư của gia đình
nên khi xảy ra sự việc, chuyện trình báo và sự tham gia can thiệp của cộng đồng
chưa nhiều, chủ yếu là một số vụ bạo hành lớn về thể chất. Sau 09 năm triển khai
thực hiện Luật, đặc biệt là công tác thông tin, truyền thông được đẩy mạnh, việc
thực hiện mô hình phòng, chống bạo lực gia đình và sự vào cuộc của các cấp, các
ngành, các đoàn thể chính trị đã tạo sự lan tỏa trong cộng đồng. Người dân đã cơ
bản hiểu được thế nào là bạo lực gia đình và tác hại của nó, nên đã từng bước tích
cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình. Số nạn nhân bạo lực gia đình khai báo
đã tăng; đặc biệt một số hình thức bạo lực nhạy cảm như bạo lực kinh tế, bạo lực
tình dục đã được nạn nhân khai báo…
Mặc dù đạt được những kết quả bước đầu trong thực hiện Luật phòng, chống
bạo lực gia đình, song công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại. Trong đó, nhận
thức và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư cho công tác gia đình và phòng,
chống bạo lực gia đình ở một số địa phương, một số cấp ủy, chính quyền còn hạn
chế; công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể ở cơ sở trong việc triển khai và tổ
chức thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình có nơi chưa chặt chẽ và hiệu
quả chưa cao. Các văn bản, đề án thực hiện công tác PCBLGĐ trên địa bàn Thành
phố tuy được thực hiện nhiều ở ba cấp nhưng thiếu tập trung, chưa tạo được sức
tác động mạnh mẽ để đẩy nhanh sự chuyển đổi, nâng cao nhận thức chung về tầm
quan trọng của hoạt động PCBLGĐ còn tồn tại ở một số địa phương, đơn vị. Nhiều
nơi đã thành lập Ban chỉ đạo công tác gia đình nhưng chưa phát huy tốt vai trò
tham mưu cho UBND cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCBLGĐ và các nhân
6
viên chưa phát huy hết vai trò, khả năng để tham mưu cho lãnh đạo cơ quan triển
khai công tác PCBLGĐ ở cơ quan, đơn vị mình. Độingũ cán bộ phụ trách công tác
PCBLGĐ hầu như chưa được đào tạo đúng chuyên ngành và còn phải kiêm nhiệm
thêm nhiều công tác khác dẫn đến chất lượng, hiệu quả công việc trong hoạt động
này không cao.
Ngoài ra, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các báo cáo thống
kê hàng năm của các quận huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, và qua
quan sát hàng ngày trong đời thường, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy số vụ bạo
hành gia đình đối với phụ nữ vẫn tiếp tục có dấu hiệu gia tăng với mức độ ngày
càng nghiêm trọng hơn. Rất nhiều chị em phụ nữ bị chồng đánh mà không dám lên
tiếng, không dám báo chính quyền (trừ những trường hợp bị đánh nguy hiểm đến
tính mạng, bị đánh nhiều lần, đánh ở trên đường phố, trước cửa nhà... thì chính
quyền địa phương hoặc công an mới vào cuộc và thông thường giải quyết theo kiểu
hòa giải và tình trạng này lại tiếp diễn). Các số liệu mới được đưa ra đã nêu bật
một thực trạng là đa số phụ nữ đang sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh đều có nguy cơ
tiềm tàng bị bạo lực gia đình ở một hay một vài thời điểm nào đó trong cuộc sống
của họ.
Điều này chứng tỏ, hoạt động quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống
bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố đang gặp một số khó khăn thách thức bởi
sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Vấn đề đã và
đang đặt ra là: Làm gì và làm như thế nào để vừa ngăn chặn hiện tượng tiêu cực
này, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia
đình, đảm bảo cho mỗi công dân được an toàn cả về thể chất lẫn tinh thần. Xuất
phát từ những cơ sở và yêu cầu cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà
nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.
7
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua đã có một số bài viết, đề tài nghiên cứu đề cập về thực
trạng và chỉ ra yêu cầu phải tăng cường quản lý nhà nước đối với việc phòng,
chống bạo lực gia đình. Có thể chia các bài viết thành hai loại:
Thứ nhất, các phóng sự điều tra của các cơ quan báo chí đề cập đến thực
trạng bạo lực gia đình với số vụ và mức độ nghiêm trọng ngày càng gia tăng.
Ngoài ra, còn một số khác là những báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm của các cơ
quan quản lý nhà nước về tình hình phòng, chống bạo lực gia đình và công tác
quản lý nhà nước với hoạt động này.
Thứ hai, các sách chuyên khảo, các bài báo trên các tạp chí khoa học, các đề
tài nghiên cứu khoa học như:
- Sách chuyên khảo "Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam - thực
trạng, diễn tiến và nguyên nhân" (2009) của Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân
Anh (đồng chủ biên). Nội dung sách gồm 03 phần và 09 chương, trình bày tổng
quan các nghiên cứu đã công bố về bạo lực gia đình đồng thời đi sâu phân tích
định lượng về bạo lực gia đình từ 3 cuộc khảo sát: điều tra của ngân hàng thế giới
(1999); điều tra SAVY (2003) và điều tra thực trạng bình đẳng giới (2005). Cuối
cùng, tác giả đưa ra những phát hiện chính của cuộc khảo sát định tính về diễn tiến
của bạo lực gia đình, các yếu tố thúc đẩy và hạn chế bạo lực gia đình và hoạt động
phòng ngừa, can thiệp từ các tổ chức. Tuy nhiên, nội dung QLNN về vấn đề
PCBLGĐ vẫn chưa được nhắc đến trong cuốn sách này.
- Sách "Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam và vai trò của truyền thông đại
chúng trong sự nghiệp pháttriển phụ nữ" (2005) do TS. Hoàng Bá Thịnh chủ biên,
được xây dựng từ một tập hợp các bài nghiên cứu, tham luận của các nhà khoa học
8
trong nước. Tất cả các bài viết trong quyển sách này đề cập đến mọi khía cạnh của
BLGĐ nhưng vẫn chưa đi sâu phân tích trên giác độ QLNN nhằm PCBLGĐ.
- Bài viết "Giải pháp nângcaohiệu quản lý nhà nước về phòng, chống bạo
lực gia đình ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Trang đăng trên Tạp chí Quản lý
nhà nước (Số 3, 2016). Trong bài viết này, tác giả đã đề cập đến tính cấp thiết phải
nâng cao chất lượng QLNN về PCBLGĐ và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh hiệu
quả QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam nói chung.
Thứ ba, một số đề tài nghiên cứu bàn về các giải pháp phòng, chống bạo lực
gia đình như:
- Đề tài nghiên cứu luận văn cao học “Một số vấn đề pháp lý về bạo lực gia
đình ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Thị Hồng Minh (Hà Nội, 2011): tác
giả đã tổng quát những vấn đề lý luận cũng như khung pháp lý về tình trạng bạo
lực gia đình nhằm đề ra những phương hướng, giải pháp khắc phục, hoàn thiện
chính sách pháp luật về vấn đề này.
- Luận văn thạc sĩ Luật học "Luật phòng chống bạolực gia đình với việc hạn
chế ly hôn do bạo lực gia đình" của tác giả Nguyễn Thị Lệ (Hà Nội, 2010): tác giả
phân tích những mặt tích cực và những khó khăn bất cập của hệ thống pháp luật
Việt Nam về gia đình, bạo lực gia đình. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế
tình trạng ly hôn có nguyên nhân chủ yếu do bạo lực gia đình.
- Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công "Quản lý nhà nước về phòng
chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội" của tác giả
Nguyễn Kim Quý (Hà Nội, 2012): tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về bạo lực gia đình và quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình tại
Thành phố Hà Nội. Đồng thời kiến nghị các giải pháp để loại trừ hành vi bạo lực
này trong xã hội.
9
Có thể nói, ở các công trình này, các tác giả chủ yếu nghiên cứu, đánh giá
thực trạng bạo lực gia đình đang diễn ra như thế nào, tình hình xử lý tình trạng này
ra sao trên các giác độ pháp luật, tâm lý và giới nói chung. Một số công trình đã đi
sâu phân tích vấn đề quản lý nhà nước đối với công tác phòng, chống BLGĐ
nhưng ở phạm vi hẹp.
Các công trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp nhất định trong
việc cung cấp lý luận chung về phòng, chống bạo lực gia đình và nâng cao hiệu
quả công tác này. Song đối với loại đề tài quản lý nhà nước về phòng, chống bạo
lực gia đình đối với phụ nữ vẫn là mới, nhất là trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng thành tựu của khoa học hành chính, nghiên cứu các văn
bản quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định pháp luật
hiện hành liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý đối với các vi phạm về bạo hành,
đặc biệt là thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở TP. Hồ
Chí Minh, đề tài vạch rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; đồng thời tìm ra
phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực này tại địa
bàn TP. Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, lý luận về BLGĐ và QLNN về
PCBLGĐ. Đồng thời làm rõ kinh nghiệm PCBLGĐ ở một số tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về phòng, chống bạo lực
trong gia đình trên địa bàn TP.HCM.
10
Ba là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về PCBLGĐ trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
4. Đốitƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực
gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thông qua hệ thống thể chế,
tổ chức bộ máy, chính sách thực thi đối với hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh
vực này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
- Thời gian: Từ khi Quốc hội ban hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình
đến nay và định hướng cho các năm tiếp theo.
5. Phƣơng phápluận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này, tác giả dựa trên phương pháp
luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng ta
về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam - một thiết chế văn hóa trong nền văn
hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc, kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn
hoạt động quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng là:
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, quy nạp tài liệu: mục đíchlà
tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, nắm bắt nội dung các tác giả đi trước đã làm,
11
phân tích nội dung và tổng hợp tài liệu về đối tượng nghiên cứu của đề tài luận
văn. Từ đó đưa ra cơ sở lý thuyết về QLNN đối với công tác phòng, chống BLGĐ
và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý thuyết
cho luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật và những văn bản
quản lý nhà nước về vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình: tác giả sử dụng phương
pháp này để nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến BLGĐ
và QLNN về PCBLGĐ; các công trình, đề tài khoa học, đã được công bố; chương
trình, dự án, báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền; các bài báo đăng trên các tạp
chí khoa học chuyên ngành...
- Phương pháp thống kê số liệu: các số liệu định lượng thu thập được từ các
tài liệu thống kê và kết quả quan sát được sắp xếp để làm bộc lộ mối liên hệ và xu
thế của sự vật, hiện tượng. Các số liệu này được trình bày dưới nhiều dạng như
bảng, biểu số liệu, biểu đồ, đồ thị, chỉ số trung bình... làm cơ sở đánh giá thực
trạng của vấn đề nhằm rút ra các kết luận (các mặt ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân...) và đưa ra một số giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể nhằm hoàn
thiện QLNN về PCBLGĐ.
- Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học, thu thập và xử lý thông tin dưới
nhiều hình thức: phiếu khảo sát (200 phiếu phát ra), phỏng vấn trực tiếp, phỏng
vấn sâu (35 cuộc phỏng vấn với đối tượng là các chị em phụ nữ trên địa bàn các
quận 10, Bình Thạnh, Gò Vấp)… Số cuộc phỏng vấn có thể cao hơn nhưng do
nhiều lý do, mà một trong số đó là do chị em phụ nữ vẫn còn e ngại trong việc chia
sẻ chuyện riêng tư của gia đình mình với người lạ nên tác giả cũng gặp không ít
khó khăn khi áp dụng phương pháp này trong thực tế.Tuy nhiên thông tin thu thập
được sau khảo sát rất có giá trị với độ tin cậy cao, giúp ích rất nhiều cho tác giả để
12
đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tế tình hình bạo lực gia đình đối với phụ nữ
trong thời gian tiếp theo.
Các phương pháp nêu trên được vận dụng và kết hợp linh hoạt nhằm đảm
bảo nội dung của luận văn đáp ứng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn khách quan và
khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Theo tác giả, luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước
đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình từ thực tiễn một số quận, huyện trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh, luận văn đã đưa ra hệ thống lý luận khoa học về bạo lực gia
đình và quản lý nhà nước đối với hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; quan
điểm của Đảng và nhà nước ta về phòng, chống bạo lực gia đình; sự cần thiết,
những nội dung và phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động mang tính
nhạy cảm này. Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình tại một số quận, huyện trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh để từ đó có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động
quản lý nhà nước trên lĩnh vực này hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Qua phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà
nước đối với phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, luận
văn đã làm rõ thực trạng quản lý, những mặt làm được, chưa làm được, nguyên
nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan trong hoạt động quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực này. Từ những cơ sở trên, luận văn đưa ra những định hướng, những giải
pháp có tính khả thi cao nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về vấn đề
phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trong thời gian tới.
13
7. Kết cấuluận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm ba chương:
Chƣơng I: Lý luận chung về bạo lực gia đình và quản lý nhà nước về
phòng, chống bạo lực gia đình.
Chƣơng II: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Chƣơng III: Một số giải pháp trong côngtác phòng, chống bạo lực gia đình
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
14
CHƢƠNG I:CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1. Lý luận chung về bạo lực gia đình
1.1.1. Khái niệm cơ bản có liên quan
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, gia đình là một phạm trù xuất hiện sớm
nhất trong lịch sử nhân loại, thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội. Ngay từ
thời nguyên thủy cho tới hiện nay, không phụ thuộc vào cách kiếm sống, gia đình
luôn tồn tại và là nơi để đáp ứng những nhu cầu cơ bản cho các thành viên trong
gia đình. Cho đến nay, gia đình vẫn đang được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Việc xác định khái niệm gia đình có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của
mỗi con người, trong nhận thức xã hội đồng thời là cơ sở để Nhà nước xây dựng
những chính sách phù hợp với gia đình. Thực tế, gia đình là một khái niệm phức
hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm lý, văn hóa, kinh tế,... khiến cho nó không
giống với bất ky một nhóm xã hội nào. Từ mỗi một góc độ nghiên cứu hay mỗi
một khoa học khi xem xét về gia đình đều có thể đưa ra một khái niệm gia đình cụ
thể, phù hợp với nội dung nghiên cứu. Sau đây là một số khái niệm về gia đình:
Trong cuốn Từ điển xã hội học của G.Endrweit và G.Trommsdorff, các tác
giả đưa ra định nghĩa gia đình như sau: “Gia đình là một nhóm thuộc loại đặc biệt
vì nó biểu hiện một cấu trúc, vai trò nhất định, sự tách biệt về giới tính và thế hệ là
tiêu chí của cơ cấu gia đình, ngoài ra xã hội cũng trao cho nhóm đặc biệt này
những chức năng rất đặc biệt” [17, tr.12]. Theo định nghĩa này, gia đình được xác
định là một nhóm có cấu trúc và đảm nhận những chức năng nhất định trong xã
hội.
Theo cuốn sách Gia đình học, “Gia đình là một thiết chế xã hội liên kết con
người lại với nhau nhằm thực hiện việc duy trì nòi giống và chăm sóc con cái. Các
mối quan hệ gia đình còn được gọi là mối quan hệ họ hàng. Đó là sự liên kết ít nhất
15
cũng là của hai con người dựa trên hai mối quan hệ cơ bản là hôn nhân (chồng -
vợ) và huyết thống (cha mẹ - con). Những người này cũng phải sống với nhau”
[22, tr.54].
Gia đình là thiết chế xã hội dựa trên cơ sở kết hợp những thành viên khác
giới, thông qua hôn nhân, để thực hiện các chức năng sinh học, kinh tế, văn hoá, xã
hội, tín ngưỡng... Khi gia đình đã có con cái, thì các thành viên trong gia đình được
liên kết với nhau vừa bằng quan hệ hôn nhân (không cùng huyết thống) vừa bằng
quan hệ huyết thống (theo dòng mẹ hoặc dòng bố).
Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội. Vì vậy,
có thể xem xét gia đình như một thiết chế xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình xã hội hóa con người. Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một
nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân,
quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi; bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách
nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của mỗi thành viên
cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người.
Theo mục 10, Điều 8, Chương I Luật Hôn nhân và gia đình ban hành ngày
09 tháng 6 năm 2000 giải thích: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau
do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các
nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” [30, tr.3]
Qua các nhận định trên, có thể tóm lại một định nghĩa chung nhất “Gia
đình là một nhóm người, có quan hệ với nhau bởi hôn nhân, huyết thống hoặc quan
hệ nghĩa dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ hôn nhân, cùng chung sống và
có ngân sách chung”.
Có nhiều cơ sở để phân loại gia đình thành các loại khác nhau.
- Dựa trên quy mô, có thể phân loại gia đình thành:
16
 Gia đình hai thế hệ (hay gia đìnhhạt nhân) bao gồm cha mẹ và con.
 Gia đình ba thế hệ (hay gia đình truyền thống) bao gồm ông bà, cha mẹ
và con; còn gọi là tam đại đồng đường.
 Gia đình bốn thế hệ trở lên là gia đình nhiều hơn ba thế hệ; còn gọi là tứ
đại đồng đường.
- Dưới khía cạnh xã hội học và về quy mô các thế hệ trong gia đình, cũng có
thể phân chia gia đình thành hai loại:
 Gia đình lớn (gia đình ba thế hệ hoặc gia đình mở rộng) thường được
coi là gia đình truyền thống liên quan tới dạng gia đình trong quá khứ. Đó là một
nhóm người ruột thịt của một vài thế hệ sống chung với nhau dưới một mái nhà.
 Gia đình nhỏ (gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân) là nhóm người
thể hiện mối quan hệ của chồng và vợ với các con, hay cũng là mối quan hệ của
một người vợ hoặc một người chồng với các con. Gia đình nhỏ là dạng gia đình
đặc biệt quan trọng trong đời sống gia đình. Nó là kiểu gia đình của tương lai và
ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại và công nghiệp phát triển.
Bạo lực nói chung theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có thể được hiểu là
việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối với bản thân, người
khác hoặc đối với một nhóm người, một cộng đồng người mà gây ra hay làm tăng
khả năng gây ra tổn thương, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát
triển hay gây ra sự mất mát.
Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa bạo lực “là sức mạnh dùng để cưỡng
bức, trấn áp hoặc lật đổ” [35, tr.33]. Với giải thích này, bạo lực thường được hiểu
theo nghĩa là phương thức thực hiện một cuộc cách mạng lật đổ chính quyền và
thiên về sử dụng vật chất.
17
Khái niệm bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội. Bạo lực
gia đình là bất ky việc sử dụng vũ lực hay cưỡng ép tình dục, dù đã sử dụng hay đe
dọa sử dụng, trong quan hệ tình cảm hay quan hệ gia đình. Bạo lực gia đình có thể
bao gồm một hành động đơn lẻ hoặc một số hành động tạo nên một kiểu lạm dụng
trong đó có những hành vi tấn công hoặc kiểm soát.
Định nghĩa bạo lực gia đình của Liên hiệp quốc thông qua năm 1993 được
các tổ chức cũng như các nhà khoa học trên thế giới chấp nhận rộng rãi. Theo đó,
bạo lực gia đình là bất ky hành động bạo lực nào dẫn đến hoặc có thể dẫn đến
những tổn thất về thân thể, tâm lý hay tình dục hay những đau khổ của người trong
gia đình, bao gồm cả sự đe dọa có những hành động như vậy, việc cưỡng bức hay
tước đoạt sự tự do.
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý. Mục đích của bạo lực gia đình là để thiết
lập và áp dụng quyền lực và sự kiểm soát đối với người khác. Bạo lực được sử
dụng để đe dọa, xúc phạm hoặc làm nạn nhân khiếp sợ. Nam giới thường sử dụng
bạo lực nêu trên với vợ hoặc bạn tình, bao gồm vợ hiện tại hoặc vợ cũ, bạn gái
hoặc đối tác hẹn hò.
Ở Việt Nam, Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 định nghĩa
“Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả
năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong
gia đình” [29, tr.5].
Như vậy, từ những quan điểm khácnhau về bạo lực gia đình, ta có thể hiểu
một cách chung nhấtvề bạo lực gia đình nhưsau: bạo lực gia đình là hành vi gây
tổn hạiđến sức khỏe, tinh thần, thể chất của thành viên gia đình lên 1 thành viên
khác trong gia đình với nhiều hành động khácnhau của người gây ra hành vi bạo
lực dẫn đến hậu quả cho gia đình, người thân và xã hội.
18
1.1.2. Phân loại, tính chất bạolực gia đình
Dựa trên hiện tượng, mức độ, tính chất và các yếu tố đặc trưng của bạo lực
gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 đã đưa ra một số cách
phân loại khác nhau như:
Bạo lực thể chất, được hiểu là việc một người sử dụng sức mạnh cơ bắp
(tay, chân) hoặc công cụ (thậm chí cả vũ khí) để bạo hành như đánh, đấm, đá, tát
gây nên sự đau đớn về thân thể của nạn nhân… hoặc các hình thức khác mà gây
tổn hại tới sức khỏe thể chất của người bị bạo hành như là hắt nước sôi, bắt chui
vào cũi,… hoặc ngăn cản việc đi khám chữa sức khỏe.
Thực tế cho thấy bạo lực thể chất đối với phụ nữ trong gia đình là một hành
động nguy hiểm mà không được mọi người trong xã hội chú ý ngăn cản. Bạo lực
thể chất ở Việt Nam chiếm 15% tổng số các hình thức bạo lực gia đình.
Bạo lực tinh thần là loại hình bạo lực không sử dụng vũ lực, tác động lên
tinh thần của nạn nhân. Bạo lực tinh thần là những biểu hiện nhằm gây tổn thương
tâm lý bởi những lời nói và không lời như quát tháo, đe dọa, chửi rủa, sỉ nhục, bỏ
rơi không quan tâm; nói những lời xúc phạm đến nhân phẩm, trừng phạt con cái để
làm cho người mẹ đau đớn hoặc tự trừng phạt mình; lăng mạ, hạ thấp giá trị một
người trước những người khác; kiểm soát hoặc ngăn cấm người phụ nữ tham gia
các hoạt động xã hội hoặc kinh tế. Trong loại bạo hành này đáng chú ý là loại bạo
hành ngôn ngữ.
Trên thế giới hiện chưa thống nhất về định nghĩa bạo lực tinh thần. Bạo
lực tinh thần hoặc tâm lý thường là dạng bạo lực khó xác định nhất vì một số lý do.
Thứ nhất, không có biểu hiện tổn thương bên ngoài. Thứ hai, những hành vi như
“xúc phạm” hoặc “đổ lỗi” có thể xảy ra trong bất cứ mối quan hệ nào và có thể
chưa tới ngưỡng “lạm dụng”. Để xác định loại hành vi này có phải là một dạng bạo
19
lực gia đình hay không thì cần xem xét xem nó có dựa trên quyền lực và sự kiểm
soát hay không. Nhìn chung bạo lực tâm lý hoặc tinh thần thường phải là những
hành động như thường xuyên đe dọa, hạ nhục hay kiểm soát chứ không phải là
hành vi gây sức ép tâm lý hoặc xúc phạm đơn thuần.
Bạo lực kinh tế/tài chính là một thành viên trong gia đình dùng quyền lực
để ép buộc các thành viên khác, tạo sự lệ thuộc của họ về kinh tế, gồm các hành
động hoặc quyết tâm thực hiện để đưa nạn nhân phụ thuộc vào tài chính, bao gồm
các hành vi sau: ngưng hỗ trợ về tài chính và ngăn cản nạn nhân có một nghề
nghiệp, công việc hợp pháp; kiểm soát tiền bạc, tước đoạt hay đe dọa tước đoạt các
nguồn tài chính về quyền sử dụng, thừa hưởng của vợ, chồng, cộng đồng và quyền
sở hữu tài sản nói chung; phá hủy tài sản trong gia đình; cưỡng ép các thành viên
gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ,…
Bạo lực tình dục là bất ky hành động hoặc hành vi nào trong tình dục mà
không được sự chấp nhận của người kia, bao gồm những hành động như cưỡng ép
quan hệ tình dục, ngăn chặn sử dụng các biện pháp tránh thai hay bắt ép mang thai
hoặc phá thai theo ý muốn của người chồng, bạn tình… Hành vi này có thể diễn ra
một lần hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần và diễn ra cả trong quan hệ vợ chồng hoặc bạn
tình. Trong các hình thức bạo hành, bạo hành tình dục ít bị phát hiện và nạn nhân
không được bảo vệ, vì ở nước ta tình dục là vấn đề hết sức tế nhị khó tìm hiểu. Ở
Việt Nam, bạo hành tình dục chiếm khoảng 20%, nghĩa là cứ 05 phụ nữ thì có ít
nhất 01 người bị bạo hành tình dục.
1.1.3. Nguyên nhân và hậu quả của bạo lực gia đình đối với phụ nữ
Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng bạo lực gia đình, xuất phát từ
nhiều khía cạnh:
Thứ nhất, nguyên nhân phát sinh từ hoàn cảnh sống:
20
Hoàn cảnh sống khó khăn, thiếu thốn vật chất là nguyên nhân dẫn đến gia
tăng tình trạng bạo lực gia đình. Đa số nạn nhân trong các trường hợp bạo lực gia
đình đều không có đủ tiền, thời gian và thông tin để gọi điện thoại hoặc đến tận nơi
trình báo, nhờ tư vấn và giúp đỡ. Thực tế bạo lực diễn ra ở tất cả các nhóm gia
đình, không phân biệt mức sống, trình độ. Tuy nhiên, đối với những gia đình có
hoàn cảnh sống khó khăn thì các hành vi bạo lực gia đình xuất hiện nhiều hơn.
Cuộc sống khó khăn khiến các thành viên trong gia đình không có đủ điều kiện học
hành, nâng cao nhận thức, họ không nhận thức được một cách đầy đủ tác hại của
các hành vi bạo lực gia đình.
Thứ hai, nguyên nhân phát sinh từ văn hóa vùng miền, phong tục tập quán:
Người Việt Nam hiện nay vẫn chịu nhiều ảnh hưởng của nền văn hóa
phong kiến với những quan niệm mang màu sắc đậm nét về định kiến giới, tư
tưởng gia trưởng, “trọng nam khinh nữ”, “chồng chúa – vợ tôi”, “mâm trên, mâm
dưới”,… đã khiến cho suy nghĩ của người nam giới cho rằng chỉ có họ mới làm
chủ gia đình, có quyền quyết định mọi việc, có quyền la mắng, đánh đập các thành
viên khác trong gia đình.
Thứ ba, nguyên nhân phát sinh từ công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về phòng, chống bạo lực gia đình còn hạn chế. Trình độ nhận thức và sự hiểu biết
về pháp luật trong một bộ phận người dân còn thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến
tình trạng bạo lực gia đình vẫn còn tiếp tục xảy ra. Nhiều người do thiếu hiểu biết
về pháp luật nên cho rằng cha mẹ có quyền đánh đập, chửi mắng con cái, chồng có
quyền đánh vợ… Nhiều phụ nữ, người già cũng không nhận thức được đầy đủ
quyền của mình nên không dám đấu tranh mà cam chịu bạo lực, hay do tư tưởng
"xấu chàng hổ ai" mà chấp nhận im lặng. Tuy nhiên, cũng giống như nguyên nhân
về hoàn cảnh sống, bạo lực gia đình vẫn xảy ra ở cả những gia đình mà thành viên
có trình độ học vấn cao, am hiểu về pháp luật. Sự quan tâm của cộng đồng tới
21
phòng, chống bạo lực gia đình cònchưa đầy đủ. Cộng đồng và các gia đình vẫn coi
bạo lực gia đình là vấn đề riêng tư trong mỗi gia đình và người ngoài không nên
can thiệp. Chính vì vậy, phản ứng của cộng đồng đối với các hành vi bạo lực gia
đình còn thờ ơ, chưa mạnh mẽ. Việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý
hành vi bạo lực gia đình còn chưa kịp thời, nghiêm minh, vì thế bạo lực vẫn tiếp
tục xảy ra mà không bị ngăn chặn.
Có thể nói, gia đình là nơi trú ngụ của hạnh phúc, cái nôi nuôi dưỡng và
giáo dục con người, là nơi trở về sau mỗi lần vấp ngã của mỗi người. Nhưng trong
nhiều trường hợp, bạo lực đang trở thành một trong những nguy cơ biến gia đình
thành “địa ngục trần gian”, khiến cho nạn nhân của nó cảm thấy bị đe dọa, bất an
ngay chính trong môi trường đáng ra phải là nơi an toàn nhất, nơi che chở và bao
bọc cho họ, là nơi chốn quay về sau một ngày lao động vất vả. Nạn nhân của bạo
lực gia đình không phân biệt già, trẻ, lớn, bé, nam, nữ. Tuy nhiên, đa phần trong
các vụ việc nạn nhân đều là phụ nữ chân yếu tay mềm, chủ yếu là những người
yếm thế, ít có tiếng nói và có địa vị quyền lực trong xã hội.
Mỗi hành vi bạo lực gia đình đối với phụ nữ đều trực tiếp hay gián tiếp tác
động đến chính cá nhân mỗi con người, đến hạnh phúc gia đình và trật tự xã hội.
Vì vậy hậu quả có thể để lại như:
Một là, bạo lực giữa vợ và chồng dưới bất ky hình thức cũng để lại những
tác động tiêu cực đến sức khỏe về thể chất, tinh thần không chỉ của nạn nhân mà
còn cả các thành viên khác trong gia đình.
Hai là, bạo lực gia đình đối với phụ nữ tác động tiêu cực đến lực lượng
lao động và do đó cũng tác động đến các hoạt động kinh tế. Bạo lực gia đình đối
với phụ nữ trực tiếp gây ra những tổn thất nặng nề như gia tăng bệnh tật và tự tử,
mất sức lao động, mất khả năng tham gia sản xuất…
22
Ba là, bạo lực gia đình chống lại phụ nữ chất gánh nặng lên hệ thống y tế,
an sinh, bảo trợ xã hội. Bạo lực gia đình đặt ra yêu cầu với hệ thống bảo trợ xã hội
của quốc gia về việc trợ giúp và bảo vệ những nạn nhân là phụ nữ và trẻ em. Ví dụ,
để bảo vệ các phụ nữ và trẻ em là nạn nhân của các hành vi bạo lực trong gia đình,
cần thiết phải xây dựng hệ thống các cơ sở tạm lánh, nhà tạm trú cho họ Bạo lực
gia đình đối với phụ nữ thường dẫn đến sự đổ vỡ gia đình, kéo theo tình trạng trẻ
em không được chăm sóc, nuôi dưỡng, trẻ bỏ nhà đi lang thang, có thai ngoài ý
muốn, nạn nhân của bạo lực bị nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục…
tạo nên gánh nặng rất lớn cho hệ thống bảo trợ và y tế xã hội; không chỉ dừng lại ở
việc là bắt buộc phải cung cấp nơi tạm lánh cho nạn nhân, mà còn bao gồm cả việc
xây dựng các cơ sở nuôi dưỡng, phục hồi thể chất, tinh thần cũng như chính sách,
cơ chế khác để giải quyết các vấn đề an sinh xã hội phát sinh về lâu dài.
Bốn là, bạo lực gia đình đối với phụ nữ đồng thời cũng chất gánh nặng
lên hệ thống giáo dục. Bạo lực giữa vợ và chồng có thể gây ra cho những đứa trẻ
trong gia đình, cũng là những học sinh đang tuổi ăn tuổi học - nạn nhân trực tiếp
hoặc gián tiếp, phải chứng kiến cảnh người mẹ là nạn nhân của bạo lực gia đình -
những rối loạn tâm lý và sự sa sút trong học tập. Những vết thương tâm hồn ấy sẽ
in sâu vào tiềm thức và điều khiển hành vi của trẻ trong quá trình lớn lên, thậm chí
có thể gây nên hiện tượng "chuyển giao hành vi bạo lực gia đình cho thế hệ sau".
Năm là, bạo lực giữa vợ và chồng chống lại phụ nữ đồng thời cũng chất
gánh nặng lên hệ thống các cơ quan tư pháp. Điều này dễ hiểu bởi lẽ pháp luật của
hầu hết quốc gia trên thế giới hiện đã xếp các hình thức bạo lực gia đình (ở những
phạm vi, mức độ khác nhau) là những hành vi vi phạm pháp luật và vì vậy, mỗi khi
các hành vi bạo lực gia đình xảy ra, các cơ quan tư pháp sẽ phải "vào cuộc" để điều
tra, truy tố, xét xử. Do đó, khối lượng công việc mà cơ quan tư pháp phải đảm
đương lại càng tăng cao.
23
1.2. Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình
1.2.1. Khái niệm
Trước khi đưa ra định nghĩa quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia
đình, cần phải tìm hiểu một số định nghĩa liên quan như:
Quản lý là đối tượng nghiên cứu và vận hành của nhiều ngành khoa học
trên các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Trong mỗi lĩnh
vực, phạm vi hoặc mỗi ngành nghề nghiên cứu ứng dụng và vận hành quản lý ở
mỗi góc độ riêng biệt, để từ đó đưa ra các định nghĩa riêng về quản lý của lĩnh vực
hay ngành khoa học đó.
Hiện nay, ở Việt Nam, quản lý là thuật ngữ có thể hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có
thể kể đến một số định nghĩa như sau:
- Trong lĩnh vực xã hội loài người, quản lý ở phạm vi vĩ mô được chia
thành hệ thống quản lý và hệ thống bị quản lý; ở phạm vi vi mô, quản lý được chia
thành chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Theo đó, “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản
lý bằng các phương thức nhất định để đạt được những mục tiêu định trước”. [40,
tr.14]
- “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ
theo quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy
vận động theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được những mục đích đã
định trước”. [40, tr.135]
- “Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích đúng
ý chí và phù hợp với quy luật khách quan”. [40, tr.136]
24
Có thể nói, có rất nhiều cách định nghĩa thuật ngữ “quản lý”, tuy nhiên, xét
trên góc độ nghiên cứu của đề tài có thể hiểu thống nhất về quản lý như sau: Quản
lý là thuật ngữ chỉ hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp, tổ chức, chỉ
huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra các quá trình xã hội và hoạt động của con
người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu
xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất.
Tiếp đến, thuật ngữ "Quản lý nhà nước" được sử dụng khá phổ biến ở
Việt Nam với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Có thể liệt kê một số định nghĩa của
các nhà nghiên cứu luật pháp, hành chính như:
-“Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người”.
[40, tr.153]
-“ Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp, tư pháp, nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà
nước”. [40, tr.153]
- “Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ máy
nhà nước (công quyền) để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân
và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa - xã hội nhằm giữ gìn thể chế
chính trị, trật tự và phát triển xã hội theo những mục tiêu đã định”. [40, tr.153]
- “Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện quyền lực nhà
nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối
nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục
đích ổn định và phát triển đất nước”. [40, tr.155]
25
- “Quản lý nhà nước là hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi
quyền lực nhà nước để quản lý, điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã hội theo
luật pháp”. [18, tr.15]
- “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi, hoạt động của
con người trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà
nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội”. [18, tr.13]
Mặc dù có nhiều cách giải thích khác nhau nhưng tựu chung về nội dung
các khái niệm này đều có những điểm giống nhau, đều mang những đặc điểm cơ
bản phản ánh bản chất của quản lý nhà nước như:
- Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan có thẩm quyền trong hệ thống
nhà nước, gồm có cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
- Đối tượng quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức hoạt động trên
phạm vi lãnh thổ Việt Nam; công dân và tổ chức Việt Nam sống và hoạt động bên
ngoài lãnh thổ quốc gia.
- Quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,
ngoại giao…
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật,
chính sách làm công cụ chủ yếu để quản lý xã hội.
- Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển bền vững của toàn xã hội.
Từ những đặc điểm trên có thể hiểu: Quản lý nhà nước là sự tác động
mang tính quyền lực của nhà nước đến mọi vấn đề, mọi đối tượng của đời sống
26
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm đảm bảo để các đối tượng bị quản lý đó
vận hành theo đúng mục tiêu, định hướng mà Nhà nước mong muốn đạt đến. Hay
nói cách khác, quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện thông qua hệ thống công cụ pháp luật và
chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức, nhằm duy trì sự ổn định và
phát triển bền vững của toàn xã hội.
Cuối cùng, từ cách phân tích hai thuật ngữ "quản lý" và "quản lý nhà
nước", có thể rút ra được định nghĩa: Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực
gia đình là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước thông qua
hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước đối với các hành vi cố ý của thành viên
gia đình nhằm đảm bảo cho gia đình được phát triển bền vững và vận hành theo
đúng mục tiêu, định hướng mà nhà nước mong muốn đạt đến.
Quản lý nhà nước đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình thực chất
là việc thực thi luật pháp, chính sách và chương trình của nhà nước liên quan đến
công tác phòng, chống bạo lực trong gia đình; là việc kết hợp hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước với sự tham gia của các tầng lớp nhân dân thông qua các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm giảm, ngăn chặn, đẩy lùi nạn bạo
lực gia đình, nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Từ khái niệm trên cho thấy, quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia
đình mang những đặc điểm chung như:
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là
Nhà nước, cụ thể ở cấp Trung ương là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ở địa
phương là Ủy ban nhân dân các cấp (Sở Văn hóa và Thể thao cấp Thành phố,
Phòng Văn hóa Thông tin cấp quận huyện, Cán bộ văn hóa - xã hội cấp phường xã
là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình của cấp mình).
27
Thứ hai, khách thể quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là
thành viên của gia đình, hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình và có liên quan đến lĩnh vực gia đình.
Thứ ba, phương thức quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là
sự phối kết hợp thực hiện các nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy của ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, dưới sự quản lý, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng
cấp; cơ chế quản lý thống nhất với nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức được Nhà
nước giao về công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Thứ tư, mang tính quyền lực nhà nước. Đây là đặc điểm quan trọng để
phân biệt hoạt động quản lý hành chính với những hoạt động quản lý không mang
tính quyền lực nhà nước, như quản lý trong nội bộ của các đảng phái chính trị, các
tổ chức xã hội, doanh nghiệp…
Như vậy, quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình được đặt
trong cơ chế phối hợp giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan có liên quan ở mỗi cấp.
Cơ quan chủ trì và điều phối các đơn vị có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn và tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về
phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội. Trong mỗi gia đình, các thành viên sống bình
đẳng, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và không có bạo hành là nền tảng tiến tới một
xã hội phát triển bền vững. Xuất phát từ ý nghĩa gia đình là tổ ấm và thực tiễn đã
cho thấy những thành quả phát triển đất nước có được phần lớn từ sự đóng góp của
mỗi gia đình; trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt
tới việc xây dựng và bảo vệ gia đình. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật điều chỉnh quan hệ gia đình, trong đó có vấn đề bạo lực gia đình như Hiến
28
pháp năm 2013, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật phòng, chống bạo lực gia đình... Trong
khi đó, trên thực tế, tình trạng bạo lực gia đình đang diễn ra ngày càng phổ biến ở
nhiều nơi, số vụ bạo hành gia đình gây hậu quả nghiêm trọng có chiều hướng tăng
cao, tình trạng xúc phạm danh dự, nhân phẩm và tính mạng của con người xảy ra
hàng ngày, chủ yếu đối với phụ nữ và trẻ em. Trong số 10.608 vụ án xét xử về hôn
nhân và gia đình từ năm 2010 - 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì có
tới 42% số vụ án ly hôn có nguyên nhân từ bạo lực gia đình... Điều đó không
những trái với truyền thống văn hóa tốt đẹp từ ngàn xưa của dân tộc ta mà quan
trọng hơn là đã xâm phạm đến quyền con người. Xuất phát từ thực tiễn đó, để thực
hiện mục tiêu “mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào
lành mạnh của xã hội”, vấn đề cần đặt ra là xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
bảo vệ và phòng, chống bạo lực gia đình. Cần thiết phải đánh giá đúng vị trí của
gia đình trong thời ky đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện
mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và trước thực trạng bạo
lực gia đình đáng báo động như hiện nay thì đẩy nhanh hơn nữa việc nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là đòi hỏi thiết yếu và
khách quan.
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm các nội dung
sau:
Một là, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình. Trong đó bao gồm: xây dựng thể chế và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật; tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, pháp luật về
PCBLGĐ: quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hành động, chương trình phối hợp, các dự án, đề án, các công trình quan trọng liên
quan đến việc PCBLGĐ.
29
Thể chế là một hệ thống các chế định chi phối một số cơ quan ở trong đơn
vị pháp lý nào đó.
Pháp luật là phương tiện thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước, làm cho chủ trương, đường lối, chính sách đó có hiệu lực thực thi
thống nhất trên quy mô toàn xã hội. Hệ thống pháp luật là phương tiện mở rộng các
quyền tự do, dân chủ của công dân, phản ánh các mặt của nền dân chủ; định ra
những hình thức, biện pháp hữu hiệu để nhân dân tham gia quản lý các công việc
của nhà nước.
Chiến lược, chính sách PCBLGĐ xác định các mục tiêu cơ bản, lâu dài của
sự phát triển gia đình và các điều kiện để thực hiện các mục tiêu đó cũng như
phương hướng và dự kiến giải quyết những vấn đề liên quan đến PCBLGĐ trên
quy mô lớn. Những bộ phận cấu thành chủ yếu của chiến lược PCBLGĐ là hệ
thống các mục tiêu và gia đình, các chính sách về PCBLGĐ và biện pháp lớn đảm
bảo thực hiện mục tiêu.
Xây dựng chiến lược là công việc hết sức quan trọng và phức tạp đòi hỏi
phải có quá trình nghiên cứu, điều tra mọi nhu cầu, khả năng, tính toán các phương
án tối ưu, đồng thời phải quán triệt những quan điểm phát triển của chiến lược.
Hai là, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có chức năng đấu tranh
chống bạo lực gia đình.
Các cơ quan quản lý nhà nước là yếu tố không thể thiếu để tiến hành các
hoạt động quản lý hành chính nhà nước về PCBLGĐ. Nếu không có một hệ thống
các cơ quan hành chính với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về
PCBLGĐ một cách rõ ràng thì các hoạt động quản lý nhà nước về PCBLGĐ không
thể tiến hành đồng bộ và hiệu quả. Việc thiết kế một bộ máy quản lý PCBLGĐ gọn
nhẹ, ít tầng nấc sẽ làm cho hoạt động hành chính vừa diễn ra có hệ thống, vừa đảm
30
bảo tính linh hoạt, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa
các cơ quan nhà nước, vừa không bỏ sót nhiệm vụ mà cơ quan hành chính nhà
nước phải đảm nhận. Trong quá trình phát triển, Nhà nước không ngừng kiện toàn,
cũng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về PCBLGĐ; nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra cho từng giai đoạn.
Ngoài ra, các cơ quan này còn có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ
về tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức quản lý nhà nước về PCBLGĐ; tổ chức,
quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác gia đình và
PCBLGĐ.
Đội ngũ công chức quản lý nhà nước về PCBLGĐ là những người được
tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một nhiệm vụ thường xuyên, làm việc trong bộ máy nhà
nước, được phân loại theo trình độ được đào tạo, ngành nghề chuyên môn, được
xếp vào một ngạch hành chính, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách để
thực thi công vụ trong quản lý nhà nước về PCBLGĐ. Đội ngũ này có vai trò quan
trọng trong việc bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về gia
đình, PCBLGĐ, chính sách và pháp luật về gia đình mới đưa vào đời sống xã hội..
Chỉ có thông qua những hoạt động cụ thể này, các chính sách, chiến lược về
PCBLGĐ mới thật sự đi vào thực tiễn đời sống xã hội.
Ba là, tổ chức thực thi chính sách và công tác phối hợp giữa các lực
lượng chức năng thực thi pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. Bao gồm
các hoạt động sau:
Thứ nhất, tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước cho mọi công dân, tổ chức trong lĩnh vực
PCBLGĐ. Chiến lược và chính sách PCBLGĐ sau khi được xây dựng, ban hành
cần phải được hướng dẫn và tuyên truyền. Trong điều kiện truyền thông phát triển
mạnh mẽ như hiện nay, cơ quan nhà nước cần phải vận dụng tối đa lợi thế của
31
truyền thông đa phương tiện như truyền hình, phát thanh, báo chí, internet… để
phục vụ cho công tác tuyên truyền. Trong những dịp kỷ niệm Ngày Quốc tế hạnh
phúc, Ngày Gia đình Việt Nam, Ngày của mẹ, Ngày của cha, Tết cổ truyền… cần
đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền với nhiều hình thức cổ động trực quan như
băng-rôn, biểu ngữ, áp-phích, tờ rơi, tuyên truyền miệng, các buổi mít-tinh, tọa
đàm, tuần hành, các buổi biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, các hội thi dành cho gia
đình… để mỗi người cảm nhận ý nghĩa to lớn của tổ ấm gia đình, hạn chế và giảm
thiểu tối đa hành vi bạo lực để xây dựng gia đình hạnh phúc.
Thứ hai, quản lý công tác thu thập, khai thác thông tin số liệu về
PCBLGĐ. Khai thác thông tin, số liệu, bằng chứng về tiến độ và kết quả thực hiện
Chương trình từng năm để góp phần ra những quyết định tạm thời; phục vụ xây
dựng kế hoạch hoạt động và hoạch định chính sách về PCBLGĐ. Ngoài ra, thông
tin, số liệu chính xác còn giúp chứng minh kết quả và nâng cao trách nhiệm giải
trình, tránh sự trùng chéo có thể xảy ra, tăng sự phối hợp khi có nhiều cơ quan
cùng tham gia. Đồng thời, công tác này còn giúp nâng cao khả năng điều phối,
theo dõi, đánh giá của các cơ quan tham gia trong việc PCBLGĐ thuộc lĩnh vực
quản lý; đóng góp vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của Bộ VHTTDL và UNFPA
trong lĩnh vực PCBLGĐ.
Thứ ba, tổ chức xây dựng và quản lý các hoạt động của các mô hình
PCBLGĐ, bao gồm công tác chỉ đạo, hướng dẫn và định hướng hoạt động cho các
mô hình PCBLGĐ; đồng thời thực hiện công tác kiểm tra giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
và kinh phí để các mô hình PCBLGĐ hoạt động hiệu quả. Để từng thành viên gia
đình có thêm thông tin, kiến thức, cũng như có khi xảy ra mâu thuẫn, bất hòa, bạo
lực… nhà nước cần thiết tổ chức các hoạt động hỗ trợ xây dựng gia đình như: tư
vấn, giáo dục trước hôn nhân; cung cấp kiến thức, kỹ năng xây dựng và tổ chức
cuộc sống gia đình; lồng ghép phù hợp nội dung giáo dục đời sống gia đình vào
chương trình các cấp học; hỗ trợ việc duy trì, bảo tồn các giá trị truyền thống tốt
32
đẹp của gia đình; hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình; xây dựng và nhân rộng các mô
hình gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững; mở rộng mô hình nhà tạm lánh cho
nạn nhân bạo lực gia đình…
Thứ tư, thực hiện việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân BLGĐ. Theo Luật phòng,
chống bạo lực gia đình năm 2007, các biện pháp thực hiện bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình bao gồm:
- Phát hiện, báo tin: Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho
cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu
cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực. Cơ quan công an, Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về
bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết
áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.
- Biện pháp ngăn chặn, bảo vệ: Các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ được áp dụng
kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình,
giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra, bao gồm: Buộc chấm dứt ngay hành
vi bạo lực gia đình; cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình; các biện pháp ngăn chặn
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng
hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình; cấm người có hành vi bạo lực
gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác
để có hành vi bạo lực với nạn nhân (sau đây gọi là biện pháp cấm tiếp xúc). Người
có mặt tại nơi xảy ra bạo lực gia đình tuy theo tính chất, mức độ của hành vi bạo
lực và khả năng của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quy định nói
trên.
33
Thứ năm, tổ chức thanh tra, kiểm tra giám sát, khen thưởng và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực PCBLGĐ.
Kiểm tra, thanh tra đều là những công cụ quan trọng, là chức năng chung
của quản lý nhà nước. Qua kiểm tra, thanh tra, các cơ quan quản lý nhà nước có thể
theo dõi, phân tích, đánh giá quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý
nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đã đề ra. Thanh tra, kiểm tra tuy có sự
khác biệt nhưng chỉ là tương đối.
Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết định ky rút kinh
nghiệm trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện mô hình phòng, chống bạo lực
gia đình. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác phòng, chống bạo lực gia đình, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
và kiên quyết đưa ra kiểm điểm giáo dục trước nhân dân các đối tượng có hành vi
vi phạm. Nếu thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nêu trên, cũng có thể hạn
chế đến mức thấp nhất nạn bạo hành gia đình như trong thời gian vừa qua, góp
phần xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ trong thời ky CNH, HĐH.
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đối
với quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình
1.3.1. Thành phố Hà Nội
Phòng, chống bạo lực gia đình là một vấn đề luôn được Hà Nội xác định là
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về Gia đình của thành phố.
Do đó những năm qua, Thành phố đã triển khai thực hiện tốt nhiều hoạt của lĩnh
vực này một cách hiệu quả và thiết thực.
Trong vai trò là cơ quan chuyên môn chuyên trách, Sở Văn hóa và Thể thao
Hà Nội đã chủ động tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân thành phố trong việc ban
hành nhiều văn bản triển khai thực hiện các chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Vụ Gia đình… Đồng thời, Sở cũng phối hợp với các sở, ban ngành có liên
34
quan trong công tác triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý nhà
nước về ia đình nói chung và phòng chống bạo lực gia đình nói riêng; hướng dẫn
Phòng Văn hóa và Thông tin các quận, huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện
một cách cụ thể. Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội (nay là Sở
Văn hóa và Thể thao Hà Nội) đều ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác
phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn thành phố và các văn bản hướng dẫn
triển khai thực hiện. Ngoài ra, Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội còn chủ động phối
hợp với các cơ quan truyền thông của Thành phố như: Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội, Báo Màn ảnh Sân Khấu, Báo Hà Nội mới… tổ chức tuyên truyền về
các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của Gia đình Hà Nội; các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các chiến lược... về lĩnh vực gia đình nói
chung.
Chính quyền Hà Nội cũng tổ chức tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên
tiến trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó, cũng
đã chủ động phối hợp với Ủy ban phổ biến Giáo dục pháp luật thành phố tuyên
truyền giới thiệu luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật bình đẳng giới và biên
soạn nội dung, in phát hành 50.000 tờ rơi, tờ gấp về bạo lực gia đình, truyền tải bộ
sách giáo dục đời sống gia đình và các văn bản Luật cho cơ sở để tuyên truyền
rộng rãi tới đông đảo người dân. Phối hợp với Sở Tư pháp, Tòa án, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành
phố, Thành đoàn Hà Nội tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật phòng, chống bạo lực gia
đình thành phố Hà Nội. Phối hợp với Trung tâm thông tin Triển lãm Thành phố
xây dựng kế hoạch tuyên truyền trên hệ thống phát thanh từ thành phố tới cơ sở; tổ
chức triển lãm ảnh “Nét đẹp văn hóa gia đình người Hà Nội”; xây dựng phim tài
liệu tuyên truyền về “Gia đình văn hóa”…
Theo số liệu thống kê, đến hết tháng 6/2015 Hà Nội có 50 cơ sở bảo trợ xã
hội, 825 địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, 403 cơ sở tư vấn bạo lực gia đình. Hầu hết
35
các cơ sở trên đều tiếp nhận nạn nhân vụ việc bạo lực gia đình và phát huy vai trò
tích cực trong xử lý cũng như tuyên truyền, vận động người có hành vi bạo lực gia
đình đảm bảo các vụ việc không tái diễn. Các biện pháp được áp dụng chủ yếu
trong công tác can thiệp, xử lý vi phạm trong các vụ việc bạo lực gia đình là góp ý,
phê bình trong cộng đồng dân cư; hòa giải tại gia đình… Có thể nói thời gian qua,
sự vào cuộc phối hợp đồng bộ của các cấp, ngành, đoàn thể và nhân dân chính là
yếu tố chính làm nên những thành công bước đầu của công tác phòng, chống bạo
lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
1.3.2. Tỉnh Bến Tre
Những năm gần đây, tỉnh Bến Tre luôn chú trọng đẩy mạnh công tác truyền
thông về gia đình và PCBLGĐ. Trong năm 2014, tỉnh đã tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, nói chuyện chuyên đề từ tỉnh đến cơ sở với 204 lớp về gia đình,
PCBLGĐ, phương pháp xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh,
nội dung các tiêu chí phụ nữ Việt Nam thời ky đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước...
Có gần 12.000 đối tượng tham dự là cán bộ các ngành, đơn vị cấp huyện, xã, ấp và
thành viên tổ nhân tự quản, câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền vững và
nhóm xung kích phòng, chống bạo lực gia đình.
Chính quyền tỉnh cũng đã cho biên soạn, in ấn, cấp phát gần 20.000 tài liệu,
sách, 100.000 tờ rơi, 160 đĩa CD-ROM về văn hóa gia đình, xây dựng tiêu chí gia
đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh và các kiến thức cơ bản về gia đình,
phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong gia đình, vai trò của phụ nữ
trong gia đình...
Ngoài ra, Bến Tre còn là một trong hai tỉnh được Quý Dân số Liên Hợp
Quốc (UNFPA) và Chính phủ lựa chọn để tiến hành một cuộc nghiên cứu nhằm
đánh giá tình hình và ảnh hưởng của bạo lực gia đình từ đó giúp xác định các can
thiệp PCBLGĐ thích hợp nhất.
36
1.3.3. Bài học kinhnghiệm cho Thànhphố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài việc tổ chức triển khai thực hiện các chiến
lược, chính sách, pháp luật về gia đình cũng như phòng, chống bạo lực gia đình
thông qua xây dựng, ban hành các văn bản liên quan đến gia đình và phòng chống
bạo lực gia đình để triển khai cho toàn thành phố, dưới nhiều hình thức như tổ
chức các lớp tập huấn cho cán bộ phụ trách công tác gia đình, tổ chức các hoạt
động sinh hoạt lồng ghép tuyên truyền các nội dung về phòng chống bạo lực gia
đình đến nhân dân trên địa bàn các quận, phường, xã, tổ dân phố để người dân hiểu
về vai trò của gia đình đối với xã hội, thấy rõ được hậu quả của các hành vi bạo lực
gia đình cũng như cần thiết phải khai báo đến chính quyền khi có vụ việc xảy ra,
tránh giấu diếm để lại những hậu quả nghiêm trọng. Đồng thời, Thành phố cần có
chủ trương xây dựng và kiện toàn lại bộ máy quản lý nhà nước về gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình.
Bên cạnh những gì đã thực hiện Thành phố cần quan tâm khảo sát tìm hiểu
và áp dụng chọn lọc từ các tỉnh, thành khác về phòng, chống bạo lực gia đình để
hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và
Việt Nam nói chung đạt được hiệu quả cao trong quá trình thực hiện.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu công tác QLNN về PCBLGĐ ở một số tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có thể thấy các địa phương này đều tập trung vào các
nội dung sau:
Một là, tăng cường hoàn thiện công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về
phòng, chống BLGĐ. Việc làm này dựa trên nguyên tắc "lấy phòng ngừa là chính"
theo đúng tinh thần của Luật Phòng, chống BLGĐ. Mục đích của việc làm này
nhằm bảo vệ sự bình yên, hạnh phúc cho mỗi gia đình nói chung và người phụ nữ
nói riêng trước các hành vi bạo lực đang diễn ra ngày một nhiều và nghiêm trọng ở
mỗi địa phương.
37
Hai là, vai trò của các Câu lạc bộ chuyên đề được thể hiện rõ thông qua các
hoạt động sinh hoạt, lồng ghép các nội dung tuyên truyền cho người dân, nhất là ở
vùng nông thôn. Do có xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nên tần suất sinh
hoạt khá dày, góp phần mang lại hiệu quả cho việc tổ chức thực hiện chiến lược,
chính sách, pháp luật về công tác PCBLGĐ trên địa bàn.
Ba là, việc xây dựng các nhà tạm lánh cho phụ nữ bị bạo hành có nơi tạm trú
khi bị chồng hoặc thành viên gia đình ngược đãi đã được các địa phương quan tâm
nhưng số lượng còn ít hoặc thành lập các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các
dịch vụ hỗ trợ khác cho nạn nhân bạo lực gia đình đã được thực hiện mang lại
những kết quả nhất định trong hỗ trợ giúp đỡ những hoàn cảnh bị BLGĐ mang tính
nhân văn thiết thực.
38
TIỂU KẾT CHƢƠNG I
Thời gian qua, bạo lực gia đình vẫn còn diễn ra nhiều nơi, với nhiều đối
tượng và gây hậu quả nghiêm trọng cho các nạn nhân. Tầm quan trọng của các
nhân tố bảo vệ gia đình và phòng ngừa bạo lực trong quan hệ gia đình chưa được
quan tâm và đánh giá đúng mức. Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhằm khắc phục phần
nào những hạn chế, bất cập trong phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn.
Trong chương này, tác giả đã tập trung nghiên cứu một số khái niệm về gia
đình, bạo lực, bạo lực gia đình và quản lý nhà nước đối với phòng, chống bạo lực
gia đình; phân tích làm rõ các nguyên nhân gây nên tình trạng bạo lực gia đình, hậu
quả bạo lực gia đình. Đồng thời tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà
nước về phòng, chống bạo lực gia đình, một số kinh nghiệm phòng, chống bạo lực
gia đình ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Toàn bộ các nội dung lý
luận ở Chương 1, sẽ được sử dụng làm căn cứ khoa học để tiến hành phân tíchthực
trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh trong Chương 2. Đây cũng là nền tảng để nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống
bạo lực gia đình trong Chương 3.
39
CHƢƠNG II:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tình hình chung của Thành phố Hồ Chí Minh tác động đến công tác
quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
Về vị trí địa lý, Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10
0 10' – 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22' – 106 054 '
kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh
Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai,
Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và
Tiền Giang.
Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm
ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang
Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển
Đông 50 km đường chim bay. Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong
vùng và là cửa ngõ quốc tế . Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng
Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km. Với vị trí địa lý thuận
lợi, Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh nơi một thời được mệnh danh là "Hòn ngọc
Viễn Đông" đã là trung tâm thương mại và là nơi hội tụ của nhiều dân tộc anh em,
mỗi dân tộc có tín ngưỡng, sắc thái văn hoá riêng góp phần tạo nên một nền văn
hoá đa dạng. Đặc trưng văn hoá của vùng đất này là sự kết hợp hài hòa giữa truyền
thống dân tộc với những nét văn hoá phương Bắc, phương Tây, góp phần hình
thành lối sống, tính cách con người Thành phố. Đó là những con người thẳng thắn,
bộc trực, phóng khoáng, có bản lĩnh, năng động, dám nghĩ, dám làm.
Trải qua hơn 300 năm hình thành và phát triển, Thành phố Hồ Chí Minh là
một thành phố trẻ nhưng cũng có không ít những tài nguyên du lịch nhân văn. Đó
40
là những công trình kiến trúc cổ như Nhà Rồng, đền Quốc Tổ, Dinh Xã Tây (trụ sở
UBNDTP), Nhà hát lớn, Bưu điện, hệ thống các ngôi chùa cổ (chùa Giác Lâm,
chùa Bà Thiên Hậu, Tổ Đình Giác Viên...), hệ thống các nhà thờ cổ (Đức Bà,
Huyện Sỹ, Thông Tây Hội, Thủ Đức...). Với vai trò vị trí là một Trung tâm Văn
hoá của cả nước, thành phố hiện có 22 đơn vị nghệ thuật, 9 rạp hát, chiếm 15,5%
và 18,6% số lượng của cả nước. Để trở thành Thành phố văn minh, các phong trào
chống các tệ nạn xã hội đã được toàn dân thành phố tham gia. Thành phố đã đề ra
kế hoạch theo một lộ trình rõ rệt để giải quyết đồng bộ các tệ nạn xã hội. Đẩy
mạnh phong trào xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, đổi mới phương thức trong
hoạt động tuyên truyền cổ động, triển lãm quảng cáo, tăng cường quản lý Nhà
nước, cương quyết lập lại trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hoá, tạo môi
trường văn hoá xã hội lành mạnh.
Về mặt kinh tế, từ khi ra đời cho đến nay, Thành phố Hồ Chí Minh luôn
đóng vai trò trung tâm kinh tế, thương mại của cả vùng đất Nam bộ, đóng góp hơn
20% GDP toàn quốc, chiếm hơn 30% tổng thu nhập ngân sách, gần 30% giá trị
tổng sản lượng công nghiệp, gần 307% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
GPD bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 9,6%, cao hơn 1,6 lần tốc độ tăng trưởng
chung của cả nước. Đặc biệt, kinh tế Thành phố luôn duy trì tốc độ tăng trưởng
hợp lý trong bối cảnh chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu đã cho thấy nỗ lực to lớn của chính quyền Thành phố, doanh nghiệp và
các tầng lớp nhân dân. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố qua các thời ky; theo hướng gia tăng tỷ
trọng khu vực dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng.
Với tổng diện tích 2.096 km² và hơn 8 triệu dân (số liệu 2014), Thành phố
Hồ Chí Minh là đô thị lớn thứ 2 Việt Nam về diện tích (sau Hà Nội) và lớn nhất về
41
dân số. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh gồm 19 quận nội thành và 5 huyện
ngoại thành với 322 phường, xã và thị trấn.
Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện nhiều chính sách về phát
triển kinh tế hộ gia đình, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và gia đình văn hóa,
công tác an sinh xã hội…đã đạt được nhiều kết quả. Tập trung nguồn lực, ưu tiên
đầu tư nâng cấp các công trình, thiết chế văn hóa; định hướng phát triển báo chí,
xuất bản, văn học – nghệ thuật gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi các tiêu cực trong xã hội, từng bước nâng
cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân, nhất là khu vực nông thôn.
Chất lượng cuộc sống gia đình của các hộ gia đình trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh đã được cải thiện đáng kể. Theo số liệu thống kê, thành phố hiện
không còn hộ nghèo theo chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011-2015; hoàn thành mục
tiêu cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn 3 trước thời hạn 02 năm so
với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần IX đề ra. Giai đoạn
ba (2009 – 2015, với chuẩn nghèo là từ 12 triệu đồng/người/năm), hoàn thành
trước hạn 02 năm (2009 – 2013). Số hộ nghèo diện khó khăn đặc biệt của Thành
phố được theo dõi, chăm lo kịp thời nên giữ vững mức sống, không giảm sút thu
nhập và tái nghèo.
Trong những năm qua, Thành phố tập trung vào việc nâng cao chất lượng
phong trào xây dựng gia đình văn hóa với nhiều giải pháp như vận động các gia
đình đăng kí thực hiện Tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, vận động xây dựng gia đình 5
không 3 sạch, tăng cường hoạt động tuyên truyền hướng về cơ sở… tất cả những
việc làm này góp phần làm mới thay đổi bộ mặt, “diện mạo” cho nông thôn.
Số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa hàng năm đều đã vượt trên 80% so với
chỉ tiêu.
42
Bảng 2.1: Số liệu hộ đạttiêu chuẩn gia đìnhvăn hóa từ năm 2011 – 2014
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm
Số hộ
đăng kí
Số hộ đạt
Tổng số
hộ thực
có mặt
trên địa
bàn
Tỷ lệ đạt so với
Ghi
chú
Số hộ đăng
kí
Tổng số hộ
thực có mặt
2011 1.221.381 1.088.982 1.298.608 89.15% 83.85%
2012 1.230.445 1.122.044 1.277.338 91,19% 87,84%
2013 1.281.087 1.166.764 1.388.517 91,07% 84,02%
2014 1.322.12 1.206.187 1.420.14 91,22% 84,93%
Nguồn: Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
Qua bảng số liệu cho thấy số hộ gia đình đăng kí, số hộ đạt năm sau đều cao
hơn năm trước, đây là dấu hiệu đáng mừng chứng minh rằng các gia đình Việt
Nam đang ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về vai trò và trách nhiệm trong xây
dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ, văn minh xây dựng phát triển con người theo
hướng chân – thiện – mỹ. Mỗi gia đình yên ấm, hạnh phúc sẽ góp phần vào ổn
định xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay số gia đình có
bạo lực vẫn còn diễn ra song số vụ xảy ra năm sau giảm so với năm trước.
Số vụ bạo lực năm 2011 là 396 đến năm 2014 số vụ bạo lực gia đình là 80
vụ. Tổng số nạn nhân năm 2011 là 412 người cho đến năm 2014 số nạn nhân giảm
còn 86 người.
43
2.1.2. Một số yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống bạo lực gia đình
- Phong tục, tập quán: Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh ngay từ năm
1689 đã có mặt các cộng đồng người Việt, người Hoa, người Khmer cộng cư. Từ
giữa thế kỷ XX thì có thêm một bộ phận của cộng đồng người Chăm Islam di cư từ
Châu Đốc lên sinh sống, lập nghiệp. Đến nay, với tư cách là một đô thị lớn nhất
Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh có đầy đủ đại diện của 54 thành phần dân tộc.
Thậm chí hiện nay có cả các cộng đồng người nước ngoài sinh sống như: người
Hàn Quốc, người Nhật Bản… Bối cảnh đa tộc người này của Thành phố khiến cho
bức tranh văn hóa nơi đây trở nên vô cùng đa dạng và phong phú, song cũng không
kém phần phức tạp. Tính giao thoa hội tụ của những con người cần cù vượt khó,
hội tụ tài năng và sức lực cả nước đã biến Thành phố Hồ Chí Minh thành một phức
thể văn hóa thông qua phong tục tập quán, cáchthức ăn uống, trang phục, sinh hoạt
ma chay, cưới hỏi, tôn giáo tín ngưỡng; tinh thần đoàn kết dân tộc, năng động sáng
tạo; kiên cường bất khuất, lòng yêu nước, ý chí tự lực tự cường; tinh thần tương
thân tương ái; tính chất hòa đồng, nhạy cảm, dễ tiếp cận và hòa nhập; cá tính bộc
trực, thẳng thắn, trọng nghĩa trọng nhân tài... vốn là truyền thống, phẩm chất tốt
đẹp của dân tộc và con người Thành phố. Sự giao lưu, tiếp biến văn hóa giữa các
tộc người và giữa các nền văn hóa là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đền sự phát
triển văn hóa của một tộc người, một quốc gia, một khu vực. Không ở đâu trên
lãnh thổ Việt Nam có bức tranh giao lưu văn hóa đa dạng và phong phú nhưng
cũng không kém phần phức tạp như Thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện qua
các dạng thức như: ăn, mặc, ở, đi lại, ứng xử với chính bản thân mình, ứng xử giữa
người và người trong môi trường xã hội, tín ngưỡng, thờ cúng, giải trí.
Với một thành phố lớn hội tụ đủ con người khắp mọi miền Tổ quốc về sinh
sống làm ăn sẽ tạo nên một bức tranh văn hóa đa dạng phức hợp nó cũng ảnh
44
hưởng phần nào về hạnh phúc gia đình của mỗi người. Bởi khi hai người quyết
định đi tới hôn nhân nhưng vì văn hóa phong tục tập quán khác nhau của mỗi vùng
miền và người trong cuộc lại không thích ứng được sẽ dễ dẫn đến những mâu
thuẫn nhất định trong tình cảm vợ chồng từ đó xảy ra những xích mích không kiểm
soát được thì những hành vi như bạo lực gia đình sẽ đến một cách dễ dàng. Khi ấy,
tình cảm vợ chồng, mọi thành viên trong gia đình cũng trở nên có khoảng cách và
khó gắn kết hòa hợp như trước.
Mặt khác, sự hội nhập kinh tế và giao thoa văn hóa giữa các vùng miền và
với thế giới diễn ra mạnh mẽ đã phần nào tác động đến hạnh phúc của mỗi gia
đình. Bởi những thay đổi trong giá trị đạo đức cũ đi cùng với những giá trị đạo đức
mới được “du nhập” thì những giá trị văn hóa đạo đức tốt đẹp trước đây của dân
tộc đã bị đảo lộn. Chẳng hạn hiện nay với những giá trị văn hóa đạo đức cốt lõi
như con cháu phải phụng dưỡng ông bà, cha mẹ… trong gia đình phải kính trên
nhường dưới, vợ chồng phải son sắt thủy chung một vợ một chồng… tất cả những
giá trị tốt đẹp này đã dần bị đảo lộn trước những tác động của nền kinh tế thị
trường, những thách thức của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì
giá trị truyền thống của dân tộc nói chung và giá trị truyền thống trong từng gia
đình nói riêng ít nhiều đều bị biến động và thay đổi.
- Tâm lý: Cũng như cư dân Nam Bộ, những cư dân đầu tiên đến Sài Gòn –
Thành phố Hồ Chí Minh là những người ra đi từ vùng ngũ Quảng, họ ra đi vì nhiều
lý do khác nhau, có thể do thiếu ruộng đất làm ăn, không chịu được cảnh o ép của
bọn quan lại, cường hào địa phương, hay khao khát về một vùng đất mới, một chân
trời tự do để lập nghiệp. Họ dám chấp nhận một cuộc dấn thân đến một nơi hoàn
toàn xa lạ, chưa biết trước những gì đang thử thách họ. Hành trang của họ chỉ là
hai bàn tay trắng, nhưng họ có một nghị lực phi thường, dám đối đầu với khó khăn,
hiểm nguy đang chờ chực họ. Muốn tồn tại và phát triển trên vùng đất này, ngoài
45
sự can trường, họ còn có sự thông minh, năng động, sáng tạo, linh hoạt để biến một
vùng đất hoang sơ thành một vùng đất trù phú, gạo trắng, nước trong. Để tồn tại
được họ phải cố kết với nhau, đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi để cùng sản
xuất và sinh sống. Tính cách trọng nghĩa trọng nhân tài, cưu mang đùm bọc nhau
trong gian khó đã trở thành một tính cách của người Nam Bộ nói chung và người
Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Tính cách này đã trở thành máu thịt,
lưu giữ qua nhiều thời ky lịch sử, trở thành nét văn hóa truyền thống. Thành phố
Hồ Chí Minh trước nay vốn thu hút cư dân đến từ nhiều nơi khác nhau, phần lớn là
miền quê hoặc thị tứ nhỏ. Có thể nhận thấy nhiều nét riêng của từng khu phố vì
nguồn gốc xuất phát khác nhau của cư dân, song nét đặc trưng chung của cư dân
Thành phố là tác nhân cải hóa từng bước lối sống của “dân nhập cư” qua các thời
ky. Người dân Thành phố có đặc tính tâm lý cởi mở, thoải mái, không toan tính
thiệt hơn. Tuy nhiên cũng chính vì đặc điểm tâm lý này từ đó dẫn đến dễ phát sinh
những mâu thuẫn trong cuộc sống khi quyền lợi cá nhân bị xâm phạm. Chẳng hạn
do nhận thức của nạn nhân bị bạo hành và xã hội về bạo lực gia đình còn chưa
đúng đắn, đó là khi bạo lực xảy ra họ thường có chung một suy nghĩ rằng không
nên “vạch áo cho người xem lưng”, hoặc chuyện gia đình người ta mình không nên
can thiệp… chính những suy nghĩ như vậy mà có nhiều vụ bạo hành gia đình xảy
ra nghiêm trọng nhưng người dân hay hàng xóm vẫn làm ngơ, cứ thế người phụ nữ
bị bạo hành lại tiếp tục cam chịu, giấu diếm để sống chung với nguy hiểm cho nên
nạn bạo hành trong các gia đình vẫn tồn tại và tiếp diễn. Yếu tố tâm lí này chính là
rào cản trong hoạt động phòng chống bạo lực gia đình, vì vậy các cấp chính quyền
cần có kế hoạch, chính sách cụ thể như tuyên truyền, vận động, giảng giải về pháp
luật liên quan đến hôn nhân và gia đình đến từng người dân để họ hiểu rõ và có
nhận thức đúng đắn về quyền và giá trị của họ giúp họ có nhận thức đúng hơn về
nạn bạo hành để có thể bảo vệ tốt bản thân và bảo vệ hạnh phúc của gia đình.
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

More Related Content

Similar to Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BẠo HÀnh VÀ NhỮng VẤn ĐỀ ĐẶt Ra
BẠo HÀnh VÀ NhỮng VẤn ĐỀ ĐẶt RaBẠo HÀnh VÀ NhỮng VẤn ĐỀ ĐẶt Ra
BẠo HÀnh VÀ NhỮng VẤn ĐỀ ĐẶt RaQuốc Giang
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayYenPhuong16
 

Similar to Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (20)

Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAYĐề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAYLuận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
 
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đChính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
 
Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình
Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đìnhTruyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình
Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình
 
BẠo HÀnh VÀ NhỮng VẤn ĐỀ ĐẶt Ra
BẠo HÀnh VÀ NhỮng VẤn ĐỀ ĐẶt RaBẠo HÀnh VÀ NhỮng VẤn ĐỀ ĐẶt Ra
BẠo HÀnh VÀ NhỮng VẤn ĐỀ ĐẶt Ra
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn :Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam
Luận văn :Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt NamLuận văn :Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam
Luận văn :Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam
 
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam, HAY
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………. /………. ….. /….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA --------------- NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ MÃ TÀI LIỆU: 80405 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TIẾN SĨ TRẦN TRỌNG ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  • 2. 2 LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành nhờ sự quan tâm, hỗ trợ, của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia và Quý Thầy, Cô đã giảng dạy chương trình Cao học Quản lý công, lớp Cao học HC K19N5. Những kiến thức quý báu mà Quý Thầy, Cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt là nền tảng cho tôi thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Tiến sỹ Trần Trọng Đức, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để trực tiếp chỉ dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Quận ủy, Ủy ban Nhân dân, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội TP.HCM, Sở Văn hóa và Thể thao TP. HCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ các quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, các anh, chị, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy, Cô và các anh, chị. Học viên Nguyễn Thị Ngọc Tú
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Mọi thông tin, số liệu trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Thị Ngọc Tú
  • 4. 4 PHẦN MỞ ĐẦU   1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là một xã hội thu nhỏ, nhiều gia đình cộng lại mới tạo thành xã hội. Điều này trước hết chỉ ra rằng, gia đình và xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu coi xã hội là cơ thể sống thì mỗi gia đình là tế bào làm nên cơ thể xã hội. Xã hội lành mạnh tạo điều kiện cho các gia đình tiến bộ hạnh phúc, góp phần cho sự phát triển hài hòa, bền vững của xã hội. Việc xây dựng gia đình mới là một trong những vấn đề quan trọng của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân cho tốt”. Một điều khẳng định rằng: Gia đình là tế bào tự nhiên, đồng thời là một đơn vị kinh tế của xã hội. Không có gia đình tái tạo ra con người để xây dựng xã hội thì xã hội cũng không thể tồn tại và phát triển được. Tuy nhiên, gia đình Việt Nam hiện nay đang chịu nhiều tác động của xã hội, nhất là trong thời k công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Điều này dẫn đến việc các giá trị của gia đình đang ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của xã hội, mà một trong những nguyên nhân chính là nạn bạo lực gia đình. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, k họp thứ 2 thông qua ngày 21/11/2007 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2008. Qua 09 năm triển khai thực hiện Luật và hơn 06 năm triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020” đã tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động
  • 5. 5 của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn cả nước nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Có thể nói, những năm đầu triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, hầu hết người dân cho rằng, bạo lực gia đình là việc riêng tư của gia đình nên khi xảy ra sự việc, chuyện trình báo và sự tham gia can thiệp của cộng đồng chưa nhiều, chủ yếu là một số vụ bạo hành lớn về thể chất. Sau 09 năm triển khai thực hiện Luật, đặc biệt là công tác thông tin, truyền thông được đẩy mạnh, việc thực hiện mô hình phòng, chống bạo lực gia đình và sự vào cuộc của các cấp, các ngành, các đoàn thể chính trị đã tạo sự lan tỏa trong cộng đồng. Người dân đã cơ bản hiểu được thế nào là bạo lực gia đình và tác hại của nó, nên đã từng bước tích cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình. Số nạn nhân bạo lực gia đình khai báo đã tăng; đặc biệt một số hình thức bạo lực nhạy cảm như bạo lực kinh tế, bạo lực tình dục đã được nạn nhân khai báo… Mặc dù đạt được những kết quả bước đầu trong thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình, song công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại. Trong đó, nhận thức và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư cho công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình ở một số địa phương, một số cấp ủy, chính quyền còn hạn chế; công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể ở cơ sở trong việc triển khai và tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình có nơi chưa chặt chẽ và hiệu quả chưa cao. Các văn bản, đề án thực hiện công tác PCBLGĐ trên địa bàn Thành phố tuy được thực hiện nhiều ở ba cấp nhưng thiếu tập trung, chưa tạo được sức tác động mạnh mẽ để đẩy nhanh sự chuyển đổi, nâng cao nhận thức chung về tầm quan trọng của hoạt động PCBLGĐ còn tồn tại ở một số địa phương, đơn vị. Nhiều nơi đã thành lập Ban chỉ đạo công tác gia đình nhưng chưa phát huy tốt vai trò tham mưu cho UBND cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCBLGĐ và các nhân
  • 6. 6 viên chưa phát huy hết vai trò, khả năng để tham mưu cho lãnh đạo cơ quan triển khai công tác PCBLGĐ ở cơ quan, đơn vị mình. Độingũ cán bộ phụ trách công tác PCBLGĐ hầu như chưa được đào tạo đúng chuyên ngành và còn phải kiêm nhiệm thêm nhiều công tác khác dẫn đến chất lượng, hiệu quả công việc trong hoạt động này không cao. Ngoài ra, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các báo cáo thống kê hàng năm của các quận huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, và qua quan sát hàng ngày trong đời thường, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy số vụ bạo hành gia đình đối với phụ nữ vẫn tiếp tục có dấu hiệu gia tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn. Rất nhiều chị em phụ nữ bị chồng đánh mà không dám lên tiếng, không dám báo chính quyền (trừ những trường hợp bị đánh nguy hiểm đến tính mạng, bị đánh nhiều lần, đánh ở trên đường phố, trước cửa nhà... thì chính quyền địa phương hoặc công an mới vào cuộc và thông thường giải quyết theo kiểu hòa giải và tình trạng này lại tiếp diễn). Các số liệu mới được đưa ra đã nêu bật một thực trạng là đa số phụ nữ đang sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh đều có nguy cơ tiềm tàng bị bạo lực gia đình ở một hay một vài thời điểm nào đó trong cuộc sống của họ. Điều này chứng tỏ, hoạt động quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố đang gặp một số khó khăn thách thức bởi sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Vấn đề đã và đang đặt ra là: Làm gì và làm như thế nào để vừa ngăn chặn hiện tượng tiêu cực này, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, đảm bảo cho mỗi công dân được an toàn cả về thể chất lẫn tinh thần. Xuất phát từ những cơ sở và yêu cầu cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.
  • 7. 7 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua đã có một số bài viết, đề tài nghiên cứu đề cập về thực trạng và chỉ ra yêu cầu phải tăng cường quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình. Có thể chia các bài viết thành hai loại: Thứ nhất, các phóng sự điều tra của các cơ quan báo chí đề cập đến thực trạng bạo lực gia đình với số vụ và mức độ nghiêm trọng ngày càng gia tăng. Ngoài ra, còn một số khác là những báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm của các cơ quan quản lý nhà nước về tình hình phòng, chống bạo lực gia đình và công tác quản lý nhà nước với hoạt động này. Thứ hai, các sách chuyên khảo, các bài báo trên các tạp chí khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học như: - Sách chuyên khảo "Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam - thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân" (2009) của Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh (đồng chủ biên). Nội dung sách gồm 03 phần và 09 chương, trình bày tổng quan các nghiên cứu đã công bố về bạo lực gia đình đồng thời đi sâu phân tích định lượng về bạo lực gia đình từ 3 cuộc khảo sát: điều tra của ngân hàng thế giới (1999); điều tra SAVY (2003) và điều tra thực trạng bình đẳng giới (2005). Cuối cùng, tác giả đưa ra những phát hiện chính của cuộc khảo sát định tính về diễn tiến của bạo lực gia đình, các yếu tố thúc đẩy và hạn chế bạo lực gia đình và hoạt động phòng ngừa, can thiệp từ các tổ chức. Tuy nhiên, nội dung QLNN về vấn đề PCBLGĐ vẫn chưa được nhắc đến trong cuốn sách này. - Sách "Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam và vai trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp pháttriển phụ nữ" (2005) do TS. Hoàng Bá Thịnh chủ biên, được xây dựng từ một tập hợp các bài nghiên cứu, tham luận của các nhà khoa học
  • 8. 8 trong nước. Tất cả các bài viết trong quyển sách này đề cập đến mọi khía cạnh của BLGĐ nhưng vẫn chưa đi sâu phân tích trên giác độ QLNN nhằm PCBLGĐ. - Bài viết "Giải pháp nângcaohiệu quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Trang đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước (Số 3, 2016). Trong bài viết này, tác giả đã đề cập đến tính cấp thiết phải nâng cao chất lượng QLNN về PCBLGĐ và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh hiệu quả QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam nói chung. Thứ ba, một số đề tài nghiên cứu bàn về các giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình như: - Đề tài nghiên cứu luận văn cao học “Một số vấn đề pháp lý về bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Thị Hồng Minh (Hà Nội, 2011): tác giả đã tổng quát những vấn đề lý luận cũng như khung pháp lý về tình trạng bạo lực gia đình nhằm đề ra những phương hướng, giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách pháp luật về vấn đề này. - Luận văn thạc sĩ Luật học "Luật phòng chống bạolực gia đình với việc hạn chế ly hôn do bạo lực gia đình" của tác giả Nguyễn Thị Lệ (Hà Nội, 2010): tác giả phân tích những mặt tích cực và những khó khăn bất cập của hệ thống pháp luật Việt Nam về gia đình, bạo lực gia đình. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ly hôn có nguyên nhân chủ yếu do bạo lực gia đình. - Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công "Quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội" của tác giả Nguyễn Kim Quý (Hà Nội, 2012): tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về bạo lực gia đình và quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình tại Thành phố Hà Nội. Đồng thời kiến nghị các giải pháp để loại trừ hành vi bạo lực này trong xã hội.
  • 9. 9 Có thể nói, ở các công trình này, các tác giả chủ yếu nghiên cứu, đánh giá thực trạng bạo lực gia đình đang diễn ra như thế nào, tình hình xử lý tình trạng này ra sao trên các giác độ pháp luật, tâm lý và giới nói chung. Một số công trình đã đi sâu phân tích vấn đề quản lý nhà nước đối với công tác phòng, chống BLGĐ nhưng ở phạm vi hẹp. Các công trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận chung về phòng, chống bạo lực gia đình và nâng cao hiệu quả công tác này. Song đối với loại đề tài quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ vẫn là mới, nhất là trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở vận dụng thành tựu của khoa học hành chính, nghiên cứu các văn bản quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý đối với các vi phạm về bạo hành, đặc biệt là thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở TP. Hồ Chí Minh, đề tài vạch rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; đồng thời tìm ra phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực này tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, lý luận về BLGĐ và QLNN về PCBLGĐ. Đồng thời làm rõ kinh nghiệm PCBLGĐ ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về phòng, chống bạo lực trong gia đình trên địa bàn TP.HCM.
  • 10. 10 Ba là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về PCBLGĐ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 4. Đốitƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thông qua hệ thống thể chế, tổ chức bộ máy, chính sách thực thi đối với hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. - Thời gian: Từ khi Quốc hội ban hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình đến nay và định hướng cho các năm tiếp theo. 5. Phƣơng phápluận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Để thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này, tác giả dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam - một thiết chế văn hóa trong nền văn hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc, kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng là: - Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, quy nạp tài liệu: mục đíchlà tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, nắm bắt nội dung các tác giả đi trước đã làm,
  • 11. 11 phân tích nội dung và tổng hợp tài liệu về đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn. Từ đó đưa ra cơ sở lý thuyết về QLNN đối với công tác phòng, chống BLGĐ và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý thuyết cho luận văn. - Phương pháp nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật và những văn bản quản lý nhà nước về vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến BLGĐ và QLNN về PCBLGĐ; các công trình, đề tài khoa học, đã được công bố; chương trình, dự án, báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền; các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành... - Phương pháp thống kê số liệu: các số liệu định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê và kết quả quan sát được sắp xếp để làm bộc lộ mối liên hệ và xu thế của sự vật, hiện tượng. Các số liệu này được trình bày dưới nhiều dạng như bảng, biểu số liệu, biểu đồ, đồ thị, chỉ số trung bình... làm cơ sở đánh giá thực trạng của vấn đề nhằm rút ra các kết luận (các mặt ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân...) và đưa ra một số giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể nhằm hoàn thiện QLNN về PCBLGĐ. - Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học, thu thập và xử lý thông tin dưới nhiều hình thức: phiếu khảo sát (200 phiếu phát ra), phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn sâu (35 cuộc phỏng vấn với đối tượng là các chị em phụ nữ trên địa bàn các quận 10, Bình Thạnh, Gò Vấp)… Số cuộc phỏng vấn có thể cao hơn nhưng do nhiều lý do, mà một trong số đó là do chị em phụ nữ vẫn còn e ngại trong việc chia sẻ chuyện riêng tư của gia đình mình với người lạ nên tác giả cũng gặp không ít khó khăn khi áp dụng phương pháp này trong thực tế.Tuy nhiên thông tin thu thập được sau khảo sát rất có giá trị với độ tin cậy cao, giúp ích rất nhiều cho tác giả để
  • 12. 12 đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tế tình hình bạo lực gia đình đối với phụ nữ trong thời gian tiếp theo. Các phương pháp nêu trên được vận dụng và kết hợp linh hoạt nhằm đảm bảo nội dung của luận văn đáp ứng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn khách quan và khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Theo tác giả, luận văn có những đóng góp chủ yếu sau: Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình từ thực tiễn một số quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, luận văn đã đưa ra hệ thống lý luận khoa học về bạo lực gia đình và quản lý nhà nước đối với hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; quan điểm của Đảng và nhà nước ta về phòng, chống bạo lực gia đình; sự cần thiết, những nội dung và phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động mang tính nhạy cảm này. Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình tại một số quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh để từ đó có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực này hiện nay. Về mặt thực tiễn: Qua phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, luận văn đã làm rõ thực trạng quản lý, những mặt làm được, chưa làm được, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan trong hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Từ những cơ sở trên, luận văn đưa ra những định hướng, những giải pháp có tính khả thi cao nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trong thời gian tới.
  • 13. 13 7. Kết cấuluận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chƣơng I: Lý luận chung về bạo lực gia đình và quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Chƣơng II: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Chƣơng III: Một số giải pháp trong côngtác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
  • 14. 14 CHƢƠNG I:CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 1.1. Lý luận chung về bạo lực gia đình 1.1.1. Khái niệm cơ bản có liên quan Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, gia đình là một phạm trù xuất hiện sớm nhất trong lịch sử nhân loại, thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội. Ngay từ thời nguyên thủy cho tới hiện nay, không phụ thuộc vào cách kiếm sống, gia đình luôn tồn tại và là nơi để đáp ứng những nhu cầu cơ bản cho các thành viên trong gia đình. Cho đến nay, gia đình vẫn đang được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Việc xác định khái niệm gia đình có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của mỗi con người, trong nhận thức xã hội đồng thời là cơ sở để Nhà nước xây dựng những chính sách phù hợp với gia đình. Thực tế, gia đình là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm lý, văn hóa, kinh tế,... khiến cho nó không giống với bất ky một nhóm xã hội nào. Từ mỗi một góc độ nghiên cứu hay mỗi một khoa học khi xem xét về gia đình đều có thể đưa ra một khái niệm gia đình cụ thể, phù hợp với nội dung nghiên cứu. Sau đây là một số khái niệm về gia đình: Trong cuốn Từ điển xã hội học của G.Endrweit và G.Trommsdorff, các tác giả đưa ra định nghĩa gia đình như sau: “Gia đình là một nhóm thuộc loại đặc biệt vì nó biểu hiện một cấu trúc, vai trò nhất định, sự tách biệt về giới tính và thế hệ là tiêu chí của cơ cấu gia đình, ngoài ra xã hội cũng trao cho nhóm đặc biệt này những chức năng rất đặc biệt” [17, tr.12]. Theo định nghĩa này, gia đình được xác định là một nhóm có cấu trúc và đảm nhận những chức năng nhất định trong xã hội. Theo cuốn sách Gia đình học, “Gia đình là một thiết chế xã hội liên kết con người lại với nhau nhằm thực hiện việc duy trì nòi giống và chăm sóc con cái. Các mối quan hệ gia đình còn được gọi là mối quan hệ họ hàng. Đó là sự liên kết ít nhất
  • 15. 15 cũng là của hai con người dựa trên hai mối quan hệ cơ bản là hôn nhân (chồng - vợ) và huyết thống (cha mẹ - con). Những người này cũng phải sống với nhau” [22, tr.54]. Gia đình là thiết chế xã hội dựa trên cơ sở kết hợp những thành viên khác giới, thông qua hôn nhân, để thực hiện các chức năng sinh học, kinh tế, văn hoá, xã hội, tín ngưỡng... Khi gia đình đã có con cái, thì các thành viên trong gia đình được liên kết với nhau vừa bằng quan hệ hôn nhân (không cùng huyết thống) vừa bằng quan hệ huyết thống (theo dòng mẹ hoặc dòng bố). Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội. Vì vậy, có thể xem xét gia đình như một thiết chế xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hóa con người. Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi; bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của mỗi thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người. Theo mục 10, Điều 8, Chương I Luật Hôn nhân và gia đình ban hành ngày 09 tháng 6 năm 2000 giải thích: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” [30, tr.3] Qua các nhận định trên, có thể tóm lại một định nghĩa chung nhất “Gia đình là một nhóm người, có quan hệ với nhau bởi hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ nghĩa dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ hôn nhân, cùng chung sống và có ngân sách chung”. Có nhiều cơ sở để phân loại gia đình thành các loại khác nhau. - Dựa trên quy mô, có thể phân loại gia đình thành:
  • 16. 16  Gia đình hai thế hệ (hay gia đìnhhạt nhân) bao gồm cha mẹ và con.  Gia đình ba thế hệ (hay gia đình truyền thống) bao gồm ông bà, cha mẹ và con; còn gọi là tam đại đồng đường.  Gia đình bốn thế hệ trở lên là gia đình nhiều hơn ba thế hệ; còn gọi là tứ đại đồng đường. - Dưới khía cạnh xã hội học và về quy mô các thế hệ trong gia đình, cũng có thể phân chia gia đình thành hai loại:  Gia đình lớn (gia đình ba thế hệ hoặc gia đình mở rộng) thường được coi là gia đình truyền thống liên quan tới dạng gia đình trong quá khứ. Đó là một nhóm người ruột thịt của một vài thế hệ sống chung với nhau dưới một mái nhà.  Gia đình nhỏ (gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân) là nhóm người thể hiện mối quan hệ của chồng và vợ với các con, hay cũng là mối quan hệ của một người vợ hoặc một người chồng với các con. Gia đình nhỏ là dạng gia đình đặc biệt quan trọng trong đời sống gia đình. Nó là kiểu gia đình của tương lai và ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại và công nghiệp phát triển. Bạo lực nói chung theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có thể được hiểu là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối với bản thân, người khác hoặc đối với một nhóm người, một cộng đồng người mà gây ra hay làm tăng khả năng gây ra tổn thương, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát. Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa bạo lực “là sức mạnh dùng để cưỡng bức, trấn áp hoặc lật đổ” [35, tr.33]. Với giải thích này, bạo lực thường được hiểu theo nghĩa là phương thức thực hiện một cuộc cách mạng lật đổ chính quyền và thiên về sử dụng vật chất.
  • 17. 17 Khái niệm bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội. Bạo lực gia đình là bất ky việc sử dụng vũ lực hay cưỡng ép tình dục, dù đã sử dụng hay đe dọa sử dụng, trong quan hệ tình cảm hay quan hệ gia đình. Bạo lực gia đình có thể bao gồm một hành động đơn lẻ hoặc một số hành động tạo nên một kiểu lạm dụng trong đó có những hành vi tấn công hoặc kiểm soát. Định nghĩa bạo lực gia đình của Liên hiệp quốc thông qua năm 1993 được các tổ chức cũng như các nhà khoa học trên thế giới chấp nhận rộng rãi. Theo đó, bạo lực gia đình là bất ky hành động bạo lực nào dẫn đến hoặc có thể dẫn đến những tổn thất về thân thể, tâm lý hay tình dục hay những đau khổ của người trong gia đình, bao gồm cả sự đe dọa có những hành động như vậy, việc cưỡng bức hay tước đoạt sự tự do. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý. Mục đích của bạo lực gia đình là để thiết lập và áp dụng quyền lực và sự kiểm soát đối với người khác. Bạo lực được sử dụng để đe dọa, xúc phạm hoặc làm nạn nhân khiếp sợ. Nam giới thường sử dụng bạo lực nêu trên với vợ hoặc bạn tình, bao gồm vợ hiện tại hoặc vợ cũ, bạn gái hoặc đối tác hẹn hò. Ở Việt Nam, Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 định nghĩa “Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình” [29, tr.5]. Như vậy, từ những quan điểm khácnhau về bạo lực gia đình, ta có thể hiểu một cách chung nhấtvề bạo lực gia đình nhưsau: bạo lực gia đình là hành vi gây tổn hạiđến sức khỏe, tinh thần, thể chất của thành viên gia đình lên 1 thành viên khác trong gia đình với nhiều hành động khácnhau của người gây ra hành vi bạo lực dẫn đến hậu quả cho gia đình, người thân và xã hội.
  • 18. 18 1.1.2. Phân loại, tính chất bạolực gia đình Dựa trên hiện tượng, mức độ, tính chất và các yếu tố đặc trưng của bạo lực gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 đã đưa ra một số cách phân loại khác nhau như: Bạo lực thể chất, được hiểu là việc một người sử dụng sức mạnh cơ bắp (tay, chân) hoặc công cụ (thậm chí cả vũ khí) để bạo hành như đánh, đấm, đá, tát gây nên sự đau đớn về thân thể của nạn nhân… hoặc các hình thức khác mà gây tổn hại tới sức khỏe thể chất của người bị bạo hành như là hắt nước sôi, bắt chui vào cũi,… hoặc ngăn cản việc đi khám chữa sức khỏe. Thực tế cho thấy bạo lực thể chất đối với phụ nữ trong gia đình là một hành động nguy hiểm mà không được mọi người trong xã hội chú ý ngăn cản. Bạo lực thể chất ở Việt Nam chiếm 15% tổng số các hình thức bạo lực gia đình. Bạo lực tinh thần là loại hình bạo lực không sử dụng vũ lực, tác động lên tinh thần của nạn nhân. Bạo lực tinh thần là những biểu hiện nhằm gây tổn thương tâm lý bởi những lời nói và không lời như quát tháo, đe dọa, chửi rủa, sỉ nhục, bỏ rơi không quan tâm; nói những lời xúc phạm đến nhân phẩm, trừng phạt con cái để làm cho người mẹ đau đớn hoặc tự trừng phạt mình; lăng mạ, hạ thấp giá trị một người trước những người khác; kiểm soát hoặc ngăn cấm người phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội hoặc kinh tế. Trong loại bạo hành này đáng chú ý là loại bạo hành ngôn ngữ. Trên thế giới hiện chưa thống nhất về định nghĩa bạo lực tinh thần. Bạo lực tinh thần hoặc tâm lý thường là dạng bạo lực khó xác định nhất vì một số lý do. Thứ nhất, không có biểu hiện tổn thương bên ngoài. Thứ hai, những hành vi như “xúc phạm” hoặc “đổ lỗi” có thể xảy ra trong bất cứ mối quan hệ nào và có thể chưa tới ngưỡng “lạm dụng”. Để xác định loại hành vi này có phải là một dạng bạo
  • 19. 19 lực gia đình hay không thì cần xem xét xem nó có dựa trên quyền lực và sự kiểm soát hay không. Nhìn chung bạo lực tâm lý hoặc tinh thần thường phải là những hành động như thường xuyên đe dọa, hạ nhục hay kiểm soát chứ không phải là hành vi gây sức ép tâm lý hoặc xúc phạm đơn thuần. Bạo lực kinh tế/tài chính là một thành viên trong gia đình dùng quyền lực để ép buộc các thành viên khác, tạo sự lệ thuộc của họ về kinh tế, gồm các hành động hoặc quyết tâm thực hiện để đưa nạn nhân phụ thuộc vào tài chính, bao gồm các hành vi sau: ngưng hỗ trợ về tài chính và ngăn cản nạn nhân có một nghề nghiệp, công việc hợp pháp; kiểm soát tiền bạc, tước đoạt hay đe dọa tước đoạt các nguồn tài chính về quyền sử dụng, thừa hưởng của vợ, chồng, cộng đồng và quyền sở hữu tài sản nói chung; phá hủy tài sản trong gia đình; cưỡng ép các thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ,… Bạo lực tình dục là bất ky hành động hoặc hành vi nào trong tình dục mà không được sự chấp nhận của người kia, bao gồm những hành động như cưỡng ép quan hệ tình dục, ngăn chặn sử dụng các biện pháp tránh thai hay bắt ép mang thai hoặc phá thai theo ý muốn của người chồng, bạn tình… Hành vi này có thể diễn ra một lần hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần và diễn ra cả trong quan hệ vợ chồng hoặc bạn tình. Trong các hình thức bạo hành, bạo hành tình dục ít bị phát hiện và nạn nhân không được bảo vệ, vì ở nước ta tình dục là vấn đề hết sức tế nhị khó tìm hiểu. Ở Việt Nam, bạo hành tình dục chiếm khoảng 20%, nghĩa là cứ 05 phụ nữ thì có ít nhất 01 người bị bạo hành tình dục. 1.1.3. Nguyên nhân và hậu quả của bạo lực gia đình đối với phụ nữ Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng bạo lực gia đình, xuất phát từ nhiều khía cạnh: Thứ nhất, nguyên nhân phát sinh từ hoàn cảnh sống:
  • 20. 20 Hoàn cảnh sống khó khăn, thiếu thốn vật chất là nguyên nhân dẫn đến gia tăng tình trạng bạo lực gia đình. Đa số nạn nhân trong các trường hợp bạo lực gia đình đều không có đủ tiền, thời gian và thông tin để gọi điện thoại hoặc đến tận nơi trình báo, nhờ tư vấn và giúp đỡ. Thực tế bạo lực diễn ra ở tất cả các nhóm gia đình, không phân biệt mức sống, trình độ. Tuy nhiên, đối với những gia đình có hoàn cảnh sống khó khăn thì các hành vi bạo lực gia đình xuất hiện nhiều hơn. Cuộc sống khó khăn khiến các thành viên trong gia đình không có đủ điều kiện học hành, nâng cao nhận thức, họ không nhận thức được một cách đầy đủ tác hại của các hành vi bạo lực gia đình. Thứ hai, nguyên nhân phát sinh từ văn hóa vùng miền, phong tục tập quán: Người Việt Nam hiện nay vẫn chịu nhiều ảnh hưởng của nền văn hóa phong kiến với những quan niệm mang màu sắc đậm nét về định kiến giới, tư tưởng gia trưởng, “trọng nam khinh nữ”, “chồng chúa – vợ tôi”, “mâm trên, mâm dưới”,… đã khiến cho suy nghĩ của người nam giới cho rằng chỉ có họ mới làm chủ gia đình, có quyền quyết định mọi việc, có quyền la mắng, đánh đập các thành viên khác trong gia đình. Thứ ba, nguyên nhân phát sinh từ công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình còn hạn chế. Trình độ nhận thức và sự hiểu biết về pháp luật trong một bộ phận người dân còn thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình vẫn còn tiếp tục xảy ra. Nhiều người do thiếu hiểu biết về pháp luật nên cho rằng cha mẹ có quyền đánh đập, chửi mắng con cái, chồng có quyền đánh vợ… Nhiều phụ nữ, người già cũng không nhận thức được đầy đủ quyền của mình nên không dám đấu tranh mà cam chịu bạo lực, hay do tư tưởng "xấu chàng hổ ai" mà chấp nhận im lặng. Tuy nhiên, cũng giống như nguyên nhân về hoàn cảnh sống, bạo lực gia đình vẫn xảy ra ở cả những gia đình mà thành viên có trình độ học vấn cao, am hiểu về pháp luật. Sự quan tâm của cộng đồng tới
  • 21. 21 phòng, chống bạo lực gia đình cònchưa đầy đủ. Cộng đồng và các gia đình vẫn coi bạo lực gia đình là vấn đề riêng tư trong mỗi gia đình và người ngoài không nên can thiệp. Chính vì vậy, phản ứng của cộng đồng đối với các hành vi bạo lực gia đình còn thờ ơ, chưa mạnh mẽ. Việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình còn chưa kịp thời, nghiêm minh, vì thế bạo lực vẫn tiếp tục xảy ra mà không bị ngăn chặn. Có thể nói, gia đình là nơi trú ngụ của hạnh phúc, cái nôi nuôi dưỡng và giáo dục con người, là nơi trở về sau mỗi lần vấp ngã của mỗi người. Nhưng trong nhiều trường hợp, bạo lực đang trở thành một trong những nguy cơ biến gia đình thành “địa ngục trần gian”, khiến cho nạn nhân của nó cảm thấy bị đe dọa, bất an ngay chính trong môi trường đáng ra phải là nơi an toàn nhất, nơi che chở và bao bọc cho họ, là nơi chốn quay về sau một ngày lao động vất vả. Nạn nhân của bạo lực gia đình không phân biệt già, trẻ, lớn, bé, nam, nữ. Tuy nhiên, đa phần trong các vụ việc nạn nhân đều là phụ nữ chân yếu tay mềm, chủ yếu là những người yếm thế, ít có tiếng nói và có địa vị quyền lực trong xã hội. Mỗi hành vi bạo lực gia đình đối với phụ nữ đều trực tiếp hay gián tiếp tác động đến chính cá nhân mỗi con người, đến hạnh phúc gia đình và trật tự xã hội. Vì vậy hậu quả có thể để lại như: Một là, bạo lực giữa vợ và chồng dưới bất ky hình thức cũng để lại những tác động tiêu cực đến sức khỏe về thể chất, tinh thần không chỉ của nạn nhân mà còn cả các thành viên khác trong gia đình. Hai là, bạo lực gia đình đối với phụ nữ tác động tiêu cực đến lực lượng lao động và do đó cũng tác động đến các hoạt động kinh tế. Bạo lực gia đình đối với phụ nữ trực tiếp gây ra những tổn thất nặng nề như gia tăng bệnh tật và tự tử, mất sức lao động, mất khả năng tham gia sản xuất…
  • 22. 22 Ba là, bạo lực gia đình chống lại phụ nữ chất gánh nặng lên hệ thống y tế, an sinh, bảo trợ xã hội. Bạo lực gia đình đặt ra yêu cầu với hệ thống bảo trợ xã hội của quốc gia về việc trợ giúp và bảo vệ những nạn nhân là phụ nữ và trẻ em. Ví dụ, để bảo vệ các phụ nữ và trẻ em là nạn nhân của các hành vi bạo lực trong gia đình, cần thiết phải xây dựng hệ thống các cơ sở tạm lánh, nhà tạm trú cho họ Bạo lực gia đình đối với phụ nữ thường dẫn đến sự đổ vỡ gia đình, kéo theo tình trạng trẻ em không được chăm sóc, nuôi dưỡng, trẻ bỏ nhà đi lang thang, có thai ngoài ý muốn, nạn nhân của bạo lực bị nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục… tạo nên gánh nặng rất lớn cho hệ thống bảo trợ và y tế xã hội; không chỉ dừng lại ở việc là bắt buộc phải cung cấp nơi tạm lánh cho nạn nhân, mà còn bao gồm cả việc xây dựng các cơ sở nuôi dưỡng, phục hồi thể chất, tinh thần cũng như chính sách, cơ chế khác để giải quyết các vấn đề an sinh xã hội phát sinh về lâu dài. Bốn là, bạo lực gia đình đối với phụ nữ đồng thời cũng chất gánh nặng lên hệ thống giáo dục. Bạo lực giữa vợ và chồng có thể gây ra cho những đứa trẻ trong gia đình, cũng là những học sinh đang tuổi ăn tuổi học - nạn nhân trực tiếp hoặc gián tiếp, phải chứng kiến cảnh người mẹ là nạn nhân của bạo lực gia đình - những rối loạn tâm lý và sự sa sút trong học tập. Những vết thương tâm hồn ấy sẽ in sâu vào tiềm thức và điều khiển hành vi của trẻ trong quá trình lớn lên, thậm chí có thể gây nên hiện tượng "chuyển giao hành vi bạo lực gia đình cho thế hệ sau". Năm là, bạo lực giữa vợ và chồng chống lại phụ nữ đồng thời cũng chất gánh nặng lên hệ thống các cơ quan tư pháp. Điều này dễ hiểu bởi lẽ pháp luật của hầu hết quốc gia trên thế giới hiện đã xếp các hình thức bạo lực gia đình (ở những phạm vi, mức độ khác nhau) là những hành vi vi phạm pháp luật và vì vậy, mỗi khi các hành vi bạo lực gia đình xảy ra, các cơ quan tư pháp sẽ phải "vào cuộc" để điều tra, truy tố, xét xử. Do đó, khối lượng công việc mà cơ quan tư pháp phải đảm đương lại càng tăng cao.
  • 23. 23 1.2. Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.1. Khái niệm Trước khi đưa ra định nghĩa quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, cần phải tìm hiểu một số định nghĩa liên quan như: Quản lý là đối tượng nghiên cứu và vận hành của nhiều ngành khoa học trên các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Trong mỗi lĩnh vực, phạm vi hoặc mỗi ngành nghề nghiên cứu ứng dụng và vận hành quản lý ở mỗi góc độ riêng biệt, để từ đó đưa ra các định nghĩa riêng về quản lý của lĩnh vực hay ngành khoa học đó. Hiện nay, ở Việt Nam, quản lý là thuật ngữ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể kể đến một số định nghĩa như sau: - Trong lĩnh vực xã hội loài người, quản lý ở phạm vi vĩ mô được chia thành hệ thống quản lý và hệ thống bị quản lý; ở phạm vi vi mô, quản lý được chia thành chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Theo đó, “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt được những mục tiêu định trước”. [40, tr.14] - “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ theo quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được những mục đích đã định trước”. [40, tr.135] - “Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan”. [40, tr.136]
  • 24. 24 Có thể nói, có rất nhiều cách định nghĩa thuật ngữ “quản lý”, tuy nhiên, xét trên góc độ nghiên cứu của đề tài có thể hiểu thống nhất về quản lý như sau: Quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra các quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất. Tiếp đến, thuật ngữ "Quản lý nhà nước" được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Có thể liệt kê một số định nghĩa của các nhà nghiên cứu luật pháp, hành chính như: -“Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người”. [40, tr.153] -“ Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước”. [40, tr.153] - “Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước (công quyền) để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa - xã hội nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự và phát triển xã hội theo những mục tiêu đã định”. [40, tr.153] - “Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”. [40, tr.155]
  • 25. 25 - “Quản lý nhà nước là hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước để quản lý, điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã hội theo luật pháp”. [18, tr.15] - “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”. [18, tr.13] Mặc dù có nhiều cách giải thích khác nhau nhưng tựu chung về nội dung các khái niệm này đều có những điểm giống nhau, đều mang những đặc điểm cơ bản phản ánh bản chất của quản lý nhà nước như: - Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan có thẩm quyền trong hệ thống nhà nước, gồm có cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. - Đối tượng quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức hoạt động trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam; công dân và tổ chức Việt Nam sống và hoạt động bên ngoài lãnh thổ quốc gia. - Quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao… - Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật, chính sách làm công cụ chủ yếu để quản lý xã hội. - Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của toàn xã hội. Từ những đặc điểm trên có thể hiểu: Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực của nhà nước đến mọi vấn đề, mọi đối tượng của đời sống
  • 26. 26 chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm đảm bảo để các đối tượng bị quản lý đó vận hành theo đúng mục tiêu, định hướng mà Nhà nước mong muốn đạt đến. Hay nói cách khác, quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện thông qua hệ thống công cụ pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của toàn xã hội. Cuối cùng, từ cách phân tích hai thuật ngữ "quản lý" và "quản lý nhà nước", có thể rút ra được định nghĩa: Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước thông qua hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước đối với các hành vi cố ý của thành viên gia đình nhằm đảm bảo cho gia đình được phát triển bền vững và vận hành theo đúng mục tiêu, định hướng mà nhà nước mong muốn đạt đến. Quản lý nhà nước đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình thực chất là việc thực thi luật pháp, chính sách và chương trình của nhà nước liên quan đến công tác phòng, chống bạo lực trong gia đình; là việc kết hợp hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước với sự tham gia của các tầng lớp nhân dân thông qua các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm giảm, ngăn chặn, đẩy lùi nạn bạo lực gia đình, nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Từ khái niệm trên cho thấy, quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình mang những đặc điểm chung như: Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là Nhà nước, cụ thể ở cấp Trung ương là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ở địa phương là Ủy ban nhân dân các cấp (Sở Văn hóa và Thể thao cấp Thành phố, Phòng Văn hóa Thông tin cấp quận huyện, Cán bộ văn hóa - xã hội cấp phường xã là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình của cấp mình).
  • 27. 27 Thứ hai, khách thể quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là thành viên của gia đình, hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình và có liên quan đến lĩnh vực gia đình. Thứ ba, phương thức quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là sự phối kết hợp thực hiện các nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, dưới sự quản lý, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp; cơ chế quản lý thống nhất với nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao về công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Thứ tư, mang tính quyền lực nhà nước. Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt hoạt động quản lý hành chính với những hoạt động quản lý không mang tính quyền lực nhà nước, như quản lý trong nội bộ của các đảng phái chính trị, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp… Như vậy, quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình được đặt trong cơ chế phối hợp giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan có liên quan ở mỗi cấp. Cơ quan chủ trì và điều phối các đơn vị có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình Gia đình là tế bào của xã hội. Trong mỗi gia đình, các thành viên sống bình đẳng, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và không có bạo hành là nền tảng tiến tới một xã hội phát triển bền vững. Xuất phát từ ý nghĩa gia đình là tổ ấm và thực tiễn đã cho thấy những thành quả phát triển đất nước có được phần lớn từ sự đóng góp của mỗi gia đình; trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt tới việc xây dựng và bảo vệ gia đình. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ gia đình, trong đó có vấn đề bạo lực gia đình như Hiến
  • 28. 28 pháp năm 2013, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật phòng, chống bạo lực gia đình... Trong khi đó, trên thực tế, tình trạng bạo lực gia đình đang diễn ra ngày càng phổ biến ở nhiều nơi, số vụ bạo hành gia đình gây hậu quả nghiêm trọng có chiều hướng tăng cao, tình trạng xúc phạm danh dự, nhân phẩm và tính mạng của con người xảy ra hàng ngày, chủ yếu đối với phụ nữ và trẻ em. Trong số 10.608 vụ án xét xử về hôn nhân và gia đình từ năm 2010 - 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì có tới 42% số vụ án ly hôn có nguyên nhân từ bạo lực gia đình... Điều đó không những trái với truyền thống văn hóa tốt đẹp từ ngàn xưa của dân tộc ta mà quan trọng hơn là đã xâm phạm đến quyền con người. Xuất phát từ thực tiễn đó, để thực hiện mục tiêu “mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội”, vấn đề cần đặt ra là xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ và phòng, chống bạo lực gia đình. Cần thiết phải đánh giá đúng vị trí của gia đình trong thời ky đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và trước thực trạng bạo lực gia đình đáng báo động như hiện nay thì đẩy nhanh hơn nữa việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là đòi hỏi thiết yếu và khách quan. Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm các nội dung sau: Một là, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Trong đó bao gồm: xây dựng thể chế và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, pháp luật về PCBLGĐ: quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, chương trình phối hợp, các dự án, đề án, các công trình quan trọng liên quan đến việc PCBLGĐ.
  • 29. 29 Thể chế là một hệ thống các chế định chi phối một số cơ quan ở trong đơn vị pháp lý nào đó. Pháp luật là phương tiện thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, làm cho chủ trương, đường lối, chính sách đó có hiệu lực thực thi thống nhất trên quy mô toàn xã hội. Hệ thống pháp luật là phương tiện mở rộng các quyền tự do, dân chủ của công dân, phản ánh các mặt của nền dân chủ; định ra những hình thức, biện pháp hữu hiệu để nhân dân tham gia quản lý các công việc của nhà nước. Chiến lược, chính sách PCBLGĐ xác định các mục tiêu cơ bản, lâu dài của sự phát triển gia đình và các điều kiện để thực hiện các mục tiêu đó cũng như phương hướng và dự kiến giải quyết những vấn đề liên quan đến PCBLGĐ trên quy mô lớn. Những bộ phận cấu thành chủ yếu của chiến lược PCBLGĐ là hệ thống các mục tiêu và gia đình, các chính sách về PCBLGĐ và biện pháp lớn đảm bảo thực hiện mục tiêu. Xây dựng chiến lược là công việc hết sức quan trọng và phức tạp đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu, điều tra mọi nhu cầu, khả năng, tính toán các phương án tối ưu, đồng thời phải quán triệt những quan điểm phát triển của chiến lược. Hai là, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có chức năng đấu tranh chống bạo lực gia đình. Các cơ quan quản lý nhà nước là yếu tố không thể thiếu để tiến hành các hoạt động quản lý hành chính nhà nước về PCBLGĐ. Nếu không có một hệ thống các cơ quan hành chính với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về PCBLGĐ một cách rõ ràng thì các hoạt động quản lý nhà nước về PCBLGĐ không thể tiến hành đồng bộ và hiệu quả. Việc thiết kế một bộ máy quản lý PCBLGĐ gọn nhẹ, ít tầng nấc sẽ làm cho hoạt động hành chính vừa diễn ra có hệ thống, vừa đảm
  • 30. 30 bảo tính linh hoạt, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước, vừa không bỏ sót nhiệm vụ mà cơ quan hành chính nhà nước phải đảm nhận. Trong quá trình phát triển, Nhà nước không ngừng kiện toàn, cũng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về PCBLGĐ; nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra cho từng giai đoạn. Ngoài ra, các cơ quan này còn có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức quản lý nhà nước về PCBLGĐ; tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác gia đình và PCBLGĐ. Đội ngũ công chức quản lý nhà nước về PCBLGĐ là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một nhiệm vụ thường xuyên, làm việc trong bộ máy nhà nước, được phân loại theo trình độ được đào tạo, ngành nghề chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách để thực thi công vụ trong quản lý nhà nước về PCBLGĐ. Đội ngũ này có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về gia đình, PCBLGĐ, chính sách và pháp luật về gia đình mới đưa vào đời sống xã hội.. Chỉ có thông qua những hoạt động cụ thể này, các chính sách, chiến lược về PCBLGĐ mới thật sự đi vào thực tiễn đời sống xã hội. Ba là, tổ chức thực thi chính sách và công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng thực thi pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. Bao gồm các hoạt động sau: Thứ nhất, tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho mọi công dân, tổ chức trong lĩnh vực PCBLGĐ. Chiến lược và chính sách PCBLGĐ sau khi được xây dựng, ban hành cần phải được hướng dẫn và tuyên truyền. Trong điều kiện truyền thông phát triển mạnh mẽ như hiện nay, cơ quan nhà nước cần phải vận dụng tối đa lợi thế của
  • 31. 31 truyền thông đa phương tiện như truyền hình, phát thanh, báo chí, internet… để phục vụ cho công tác tuyên truyền. Trong những dịp kỷ niệm Ngày Quốc tế hạnh phúc, Ngày Gia đình Việt Nam, Ngày của mẹ, Ngày của cha, Tết cổ truyền… cần đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền với nhiều hình thức cổ động trực quan như băng-rôn, biểu ngữ, áp-phích, tờ rơi, tuyên truyền miệng, các buổi mít-tinh, tọa đàm, tuần hành, các buổi biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, các hội thi dành cho gia đình… để mỗi người cảm nhận ý nghĩa to lớn của tổ ấm gia đình, hạn chế và giảm thiểu tối đa hành vi bạo lực để xây dựng gia đình hạnh phúc. Thứ hai, quản lý công tác thu thập, khai thác thông tin số liệu về PCBLGĐ. Khai thác thông tin, số liệu, bằng chứng về tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình từng năm để góp phần ra những quyết định tạm thời; phục vụ xây dựng kế hoạch hoạt động và hoạch định chính sách về PCBLGĐ. Ngoài ra, thông tin, số liệu chính xác còn giúp chứng minh kết quả và nâng cao trách nhiệm giải trình, tránh sự trùng chéo có thể xảy ra, tăng sự phối hợp khi có nhiều cơ quan cùng tham gia. Đồng thời, công tác này còn giúp nâng cao khả năng điều phối, theo dõi, đánh giá của các cơ quan tham gia trong việc PCBLGĐ thuộc lĩnh vực quản lý; đóng góp vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của Bộ VHTTDL và UNFPA trong lĩnh vực PCBLGĐ. Thứ ba, tổ chức xây dựng và quản lý các hoạt động của các mô hình PCBLGĐ, bao gồm công tác chỉ đạo, hướng dẫn và định hướng hoạt động cho các mô hình PCBLGĐ; đồng thời thực hiện công tác kiểm tra giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và kinh phí để các mô hình PCBLGĐ hoạt động hiệu quả. Để từng thành viên gia đình có thêm thông tin, kiến thức, cũng như có khi xảy ra mâu thuẫn, bất hòa, bạo lực… nhà nước cần thiết tổ chức các hoạt động hỗ trợ xây dựng gia đình như: tư vấn, giáo dục trước hôn nhân; cung cấp kiến thức, kỹ năng xây dựng và tổ chức cuộc sống gia đình; lồng ghép phù hợp nội dung giáo dục đời sống gia đình vào chương trình các cấp học; hỗ trợ việc duy trì, bảo tồn các giá trị truyền thống tốt
  • 32. 32 đẹp của gia đình; hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình; xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững; mở rộng mô hình nhà tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình… Thứ tư, thực hiện việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân BLGĐ. Theo Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, các biện pháp thực hiện bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm: - Phát hiện, báo tin: Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực. Cơ quan công an, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình. - Biện pháp ngăn chặn, bảo vệ: Các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ được áp dụng kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra, bao gồm: Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình; các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình; cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân (sau đây gọi là biện pháp cấm tiếp xúc). Người có mặt tại nơi xảy ra bạo lực gia đình tuy theo tính chất, mức độ của hành vi bạo lực và khả năng của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quy định nói trên.
  • 33. 33 Thứ năm, tổ chức thanh tra, kiểm tra giám sát, khen thưởng và xử lý vi phạm trong lĩnh vực PCBLGĐ. Kiểm tra, thanh tra đều là những công cụ quan trọng, là chức năng chung của quản lý nhà nước. Qua kiểm tra, thanh tra, các cơ quan quản lý nhà nước có thể theo dõi, phân tích, đánh giá quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đã đề ra. Thanh tra, kiểm tra tuy có sự khác biệt nhưng chỉ là tương đối. Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết định ky rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện mô hình phòng, chống bạo lực gia đình. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật và kiên quyết đưa ra kiểm điểm giáo dục trước nhân dân các đối tượng có hành vi vi phạm. Nếu thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nêu trên, cũng có thể hạn chế đến mức thấp nhất nạn bạo hành gia đình như trong thời gian vừa qua, góp phần xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ trong thời ky CNH, HĐH. 1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đối với quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình 1.3.1. Thành phố Hà Nội Phòng, chống bạo lực gia đình là một vấn đề luôn được Hà Nội xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về Gia đình của thành phố. Do đó những năm qua, Thành phố đã triển khai thực hiện tốt nhiều hoạt của lĩnh vực này một cách hiệu quả và thiết thực. Trong vai trò là cơ quan chuyên môn chuyên trách, Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội đã chủ động tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân thành phố trong việc ban hành nhiều văn bản triển khai thực hiện các chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Vụ Gia đình… Đồng thời, Sở cũng phối hợp với các sở, ban ngành có liên
  • 34. 34 quan trong công tác triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý nhà nước về ia đình nói chung và phòng chống bạo lực gia đình nói riêng; hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin các quận, huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện một cách cụ thể. Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội (nay là Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội) đều ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn thành phố và các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện. Ngoài ra, Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội còn chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông của Thành phố như: Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Màn ảnh Sân Khấu, Báo Hà Nội mới… tổ chức tuyên truyền về các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của Gia đình Hà Nội; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các chiến lược... về lĩnh vực gia đình nói chung. Chính quyền Hà Nội cũng tổ chức tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó, cũng đã chủ động phối hợp với Ủy ban phổ biến Giáo dục pháp luật thành phố tuyên truyền giới thiệu luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật bình đẳng giới và biên soạn nội dung, in phát hành 50.000 tờ rơi, tờ gấp về bạo lực gia đình, truyền tải bộ sách giáo dục đời sống gia đình và các văn bản Luật cho cơ sở để tuyên truyền rộng rãi tới đông đảo người dân. Phối hợp với Sở Tư pháp, Tòa án, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Thành đoàn Hà Nội tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật phòng, chống bạo lực gia đình thành phố Hà Nội. Phối hợp với Trung tâm thông tin Triển lãm Thành phố xây dựng kế hoạch tuyên truyền trên hệ thống phát thanh từ thành phố tới cơ sở; tổ chức triển lãm ảnh “Nét đẹp văn hóa gia đình người Hà Nội”; xây dựng phim tài liệu tuyên truyền về “Gia đình văn hóa”… Theo số liệu thống kê, đến hết tháng 6/2015 Hà Nội có 50 cơ sở bảo trợ xã hội, 825 địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, 403 cơ sở tư vấn bạo lực gia đình. Hầu hết
  • 35. 35 các cơ sở trên đều tiếp nhận nạn nhân vụ việc bạo lực gia đình và phát huy vai trò tích cực trong xử lý cũng như tuyên truyền, vận động người có hành vi bạo lực gia đình đảm bảo các vụ việc không tái diễn. Các biện pháp được áp dụng chủ yếu trong công tác can thiệp, xử lý vi phạm trong các vụ việc bạo lực gia đình là góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư; hòa giải tại gia đình… Có thể nói thời gian qua, sự vào cuộc phối hợp đồng bộ của các cấp, ngành, đoàn thể và nhân dân chính là yếu tố chính làm nên những thành công bước đầu của công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 1.3.2. Tỉnh Bến Tre Những năm gần đây, tỉnh Bến Tre luôn chú trọng đẩy mạnh công tác truyền thông về gia đình và PCBLGĐ. Trong năm 2014, tỉnh đã tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nói chuyện chuyên đề từ tỉnh đến cơ sở với 204 lớp về gia đình, PCBLGĐ, phương pháp xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh, nội dung các tiêu chí phụ nữ Việt Nam thời ky đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước... Có gần 12.000 đối tượng tham dự là cán bộ các ngành, đơn vị cấp huyện, xã, ấp và thành viên tổ nhân tự quản, câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền vững và nhóm xung kích phòng, chống bạo lực gia đình. Chính quyền tỉnh cũng đã cho biên soạn, in ấn, cấp phát gần 20.000 tài liệu, sách, 100.000 tờ rơi, 160 đĩa CD-ROM về văn hóa gia đình, xây dựng tiêu chí gia đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh và các kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong gia đình, vai trò của phụ nữ trong gia đình... Ngoài ra, Bến Tre còn là một trong hai tỉnh được Quý Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) và Chính phủ lựa chọn để tiến hành một cuộc nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình và ảnh hưởng của bạo lực gia đình từ đó giúp xác định các can thiệp PCBLGĐ thích hợp nhất.
  • 36. 36 1.3.3. Bài học kinhnghiệm cho Thànhphố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài việc tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, chính sách, pháp luật về gia đình cũng như phòng, chống bạo lực gia đình thông qua xây dựng, ban hành các văn bản liên quan đến gia đình và phòng chống bạo lực gia đình để triển khai cho toàn thành phố, dưới nhiều hình thức như tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ phụ trách công tác gia đình, tổ chức các hoạt động sinh hoạt lồng ghép tuyên truyền các nội dung về phòng chống bạo lực gia đình đến nhân dân trên địa bàn các quận, phường, xã, tổ dân phố để người dân hiểu về vai trò của gia đình đối với xã hội, thấy rõ được hậu quả của các hành vi bạo lực gia đình cũng như cần thiết phải khai báo đến chính quyền khi có vụ việc xảy ra, tránh giấu diếm để lại những hậu quả nghiêm trọng. Đồng thời, Thành phố cần có chủ trương xây dựng và kiện toàn lại bộ máy quản lý nhà nước về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Bên cạnh những gì đã thực hiện Thành phố cần quan tâm khảo sát tìm hiểu và áp dụng chọn lọc từ các tỉnh, thành khác về phòng, chống bạo lực gia đình để hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung đạt được hiệu quả cao trong quá trình thực hiện. Qua nghiên cứu, tìm hiểu công tác QLNN về PCBLGĐ ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể thấy các địa phương này đều tập trung vào các nội dung sau: Một là, tăng cường hoàn thiện công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về phòng, chống BLGĐ. Việc làm này dựa trên nguyên tắc "lấy phòng ngừa là chính" theo đúng tinh thần của Luật Phòng, chống BLGĐ. Mục đích của việc làm này nhằm bảo vệ sự bình yên, hạnh phúc cho mỗi gia đình nói chung và người phụ nữ nói riêng trước các hành vi bạo lực đang diễn ra ngày một nhiều và nghiêm trọng ở mỗi địa phương.
  • 37. 37 Hai là, vai trò của các Câu lạc bộ chuyên đề được thể hiện rõ thông qua các hoạt động sinh hoạt, lồng ghép các nội dung tuyên truyền cho người dân, nhất là ở vùng nông thôn. Do có xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nên tần suất sinh hoạt khá dày, góp phần mang lại hiệu quả cho việc tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về công tác PCBLGĐ trên địa bàn. Ba là, việc xây dựng các nhà tạm lánh cho phụ nữ bị bạo hành có nơi tạm trú khi bị chồng hoặc thành viên gia đình ngược đãi đã được các địa phương quan tâm nhưng số lượng còn ít hoặc thành lập các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các dịch vụ hỗ trợ khác cho nạn nhân bạo lực gia đình đã được thực hiện mang lại những kết quả nhất định trong hỗ trợ giúp đỡ những hoàn cảnh bị BLGĐ mang tính nhân văn thiết thực.
  • 38. 38 TIỂU KẾT CHƢƠNG I Thời gian qua, bạo lực gia đình vẫn còn diễn ra nhiều nơi, với nhiều đối tượng và gây hậu quả nghiêm trọng cho các nạn nhân. Tầm quan trọng của các nhân tố bảo vệ gia đình và phòng ngừa bạo lực trong quan hệ gia đình chưa được quan tâm và đánh giá đúng mức. Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhằm khắc phục phần nào những hạn chế, bất cập trong phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn. Trong chương này, tác giả đã tập trung nghiên cứu một số khái niệm về gia đình, bạo lực, bạo lực gia đình và quản lý nhà nước đối với phòng, chống bạo lực gia đình; phân tích làm rõ các nguyên nhân gây nên tình trạng bạo lực gia đình, hậu quả bạo lực gia đình. Đồng thời tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, một số kinh nghiệm phòng, chống bạo lực gia đình ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Toàn bộ các nội dung lý luận ở Chương 1, sẽ được sử dụng làm căn cứ khoa học để tiến hành phân tíchthực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong Chương 2. Đây cũng là nền tảng để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trong Chương 3.
  • 39. 39 CHƢƠNG II:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tình hình chung của Thành phố Hồ Chí Minh tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội Về vị trí địa lý, Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10' – 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22' – 106 054 ' kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay. Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế . Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km. Với vị trí địa lý thuận lợi, Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh nơi một thời được mệnh danh là "Hòn ngọc Viễn Đông" đã là trung tâm thương mại và là nơi hội tụ của nhiều dân tộc anh em, mỗi dân tộc có tín ngưỡng, sắc thái văn hoá riêng góp phần tạo nên một nền văn hoá đa dạng. Đặc trưng văn hoá của vùng đất này là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống dân tộc với những nét văn hoá phương Bắc, phương Tây, góp phần hình thành lối sống, tính cách con người Thành phố. Đó là những con người thẳng thắn, bộc trực, phóng khoáng, có bản lĩnh, năng động, dám nghĩ, dám làm. Trải qua hơn 300 năm hình thành và phát triển, Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ nhưng cũng có không ít những tài nguyên du lịch nhân văn. Đó
  • 40. 40 là những công trình kiến trúc cổ như Nhà Rồng, đền Quốc Tổ, Dinh Xã Tây (trụ sở UBNDTP), Nhà hát lớn, Bưu điện, hệ thống các ngôi chùa cổ (chùa Giác Lâm, chùa Bà Thiên Hậu, Tổ Đình Giác Viên...), hệ thống các nhà thờ cổ (Đức Bà, Huyện Sỹ, Thông Tây Hội, Thủ Đức...). Với vai trò vị trí là một Trung tâm Văn hoá của cả nước, thành phố hiện có 22 đơn vị nghệ thuật, 9 rạp hát, chiếm 15,5% và 18,6% số lượng của cả nước. Để trở thành Thành phố văn minh, các phong trào chống các tệ nạn xã hội đã được toàn dân thành phố tham gia. Thành phố đã đề ra kế hoạch theo một lộ trình rõ rệt để giải quyết đồng bộ các tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh phong trào xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, đổi mới phương thức trong hoạt động tuyên truyền cổ động, triển lãm quảng cáo, tăng cường quản lý Nhà nước, cương quyết lập lại trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hoá, tạo môi trường văn hoá xã hội lành mạnh. Về mặt kinh tế, từ khi ra đời cho đến nay, Thành phố Hồ Chí Minh luôn đóng vai trò trung tâm kinh tế, thương mại của cả vùng đất Nam bộ, đóng góp hơn 20% GDP toàn quốc, chiếm hơn 30% tổng thu nhập ngân sách, gần 30% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, gần 307% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. GPD bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 9,6%, cao hơn 1,6 lần tốc độ tăng trưởng chung của cả nước. Đặc biệt, kinh tế Thành phố luôn duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý trong bối cảnh chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã cho thấy nỗ lực to lớn của chính quyền Thành phố, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố qua các thời ky; theo hướng gia tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng. Với tổng diện tích 2.096 km² và hơn 8 triệu dân (số liệu 2014), Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn thứ 2 Việt Nam về diện tích (sau Hà Nội) và lớn nhất về
  • 41. 41 dân số. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh gồm 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành với 322 phường, xã và thị trấn. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện nhiều chính sách về phát triển kinh tế hộ gia đình, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và gia đình văn hóa, công tác an sinh xã hội…đã đạt được nhiều kết quả. Tập trung nguồn lực, ưu tiên đầu tư nâng cấp các công trình, thiết chế văn hóa; định hướng phát triển báo chí, xuất bản, văn học – nghệ thuật gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi các tiêu cực trong xã hội, từng bước nâng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân, nhất là khu vực nông thôn. Chất lượng cuộc sống gia đình của các hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã được cải thiện đáng kể. Theo số liệu thống kê, thành phố hiện không còn hộ nghèo theo chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011-2015; hoàn thành mục tiêu cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn 3 trước thời hạn 02 năm so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần IX đề ra. Giai đoạn ba (2009 – 2015, với chuẩn nghèo là từ 12 triệu đồng/người/năm), hoàn thành trước hạn 02 năm (2009 – 2013). Số hộ nghèo diện khó khăn đặc biệt của Thành phố được theo dõi, chăm lo kịp thời nên giữ vững mức sống, không giảm sút thu nhập và tái nghèo. Trong những năm qua, Thành phố tập trung vào việc nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa với nhiều giải pháp như vận động các gia đình đăng kí thực hiện Tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, vận động xây dựng gia đình 5 không 3 sạch, tăng cường hoạt động tuyên truyền hướng về cơ sở… tất cả những việc làm này góp phần làm mới thay đổi bộ mặt, “diện mạo” cho nông thôn. Số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa hàng năm đều đã vượt trên 80% so với chỉ tiêu.
  • 42. 42 Bảng 2.1: Số liệu hộ đạttiêu chuẩn gia đìnhvăn hóa từ năm 2011 – 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Năm Số hộ đăng kí Số hộ đạt Tổng số hộ thực có mặt trên địa bàn Tỷ lệ đạt so với Ghi chú Số hộ đăng kí Tổng số hộ thực có mặt 2011 1.221.381 1.088.982 1.298.608 89.15% 83.85% 2012 1.230.445 1.122.044 1.277.338 91,19% 87,84% 2013 1.281.087 1.166.764 1.388.517 91,07% 84,02% 2014 1.322.12 1.206.187 1.420.14 91,22% 84,93% Nguồn: Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh Qua bảng số liệu cho thấy số hộ gia đình đăng kí, số hộ đạt năm sau đều cao hơn năm trước, đây là dấu hiệu đáng mừng chứng minh rằng các gia đình Việt Nam đang ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về vai trò và trách nhiệm trong xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ, văn minh xây dựng phát triển con người theo hướng chân – thiện – mỹ. Mỗi gia đình yên ấm, hạnh phúc sẽ góp phần vào ổn định xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay số gia đình có bạo lực vẫn còn diễn ra song số vụ xảy ra năm sau giảm so với năm trước. Số vụ bạo lực năm 2011 là 396 đến năm 2014 số vụ bạo lực gia đình là 80 vụ. Tổng số nạn nhân năm 2011 là 412 người cho đến năm 2014 số nạn nhân giảm còn 86 người.
  • 43. 43 2.1.2. Một số yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình - Phong tục, tập quán: Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh ngay từ năm 1689 đã có mặt các cộng đồng người Việt, người Hoa, người Khmer cộng cư. Từ giữa thế kỷ XX thì có thêm một bộ phận của cộng đồng người Chăm Islam di cư từ Châu Đốc lên sinh sống, lập nghiệp. Đến nay, với tư cách là một đô thị lớn nhất Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh có đầy đủ đại diện của 54 thành phần dân tộc. Thậm chí hiện nay có cả các cộng đồng người nước ngoài sinh sống như: người Hàn Quốc, người Nhật Bản… Bối cảnh đa tộc người này của Thành phố khiến cho bức tranh văn hóa nơi đây trở nên vô cùng đa dạng và phong phú, song cũng không kém phần phức tạp. Tính giao thoa hội tụ của những con người cần cù vượt khó, hội tụ tài năng và sức lực cả nước đã biến Thành phố Hồ Chí Minh thành một phức thể văn hóa thông qua phong tục tập quán, cáchthức ăn uống, trang phục, sinh hoạt ma chay, cưới hỏi, tôn giáo tín ngưỡng; tinh thần đoàn kết dân tộc, năng động sáng tạo; kiên cường bất khuất, lòng yêu nước, ý chí tự lực tự cường; tinh thần tương thân tương ái; tính chất hòa đồng, nhạy cảm, dễ tiếp cận và hòa nhập; cá tính bộc trực, thẳng thắn, trọng nghĩa trọng nhân tài... vốn là truyền thống, phẩm chất tốt đẹp của dân tộc và con người Thành phố. Sự giao lưu, tiếp biến văn hóa giữa các tộc người và giữa các nền văn hóa là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đền sự phát triển văn hóa của một tộc người, một quốc gia, một khu vực. Không ở đâu trên lãnh thổ Việt Nam có bức tranh giao lưu văn hóa đa dạng và phong phú nhưng cũng không kém phần phức tạp như Thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện qua các dạng thức như: ăn, mặc, ở, đi lại, ứng xử với chính bản thân mình, ứng xử giữa người và người trong môi trường xã hội, tín ngưỡng, thờ cúng, giải trí. Với một thành phố lớn hội tụ đủ con người khắp mọi miền Tổ quốc về sinh sống làm ăn sẽ tạo nên một bức tranh văn hóa đa dạng phức hợp nó cũng ảnh
  • 44. 44 hưởng phần nào về hạnh phúc gia đình của mỗi người. Bởi khi hai người quyết định đi tới hôn nhân nhưng vì văn hóa phong tục tập quán khác nhau của mỗi vùng miền và người trong cuộc lại không thích ứng được sẽ dễ dẫn đến những mâu thuẫn nhất định trong tình cảm vợ chồng từ đó xảy ra những xích mích không kiểm soát được thì những hành vi như bạo lực gia đình sẽ đến một cách dễ dàng. Khi ấy, tình cảm vợ chồng, mọi thành viên trong gia đình cũng trở nên có khoảng cách và khó gắn kết hòa hợp như trước. Mặt khác, sự hội nhập kinh tế và giao thoa văn hóa giữa các vùng miền và với thế giới diễn ra mạnh mẽ đã phần nào tác động đến hạnh phúc của mỗi gia đình. Bởi những thay đổi trong giá trị đạo đức cũ đi cùng với những giá trị đạo đức mới được “du nhập” thì những giá trị văn hóa đạo đức tốt đẹp trước đây của dân tộc đã bị đảo lộn. Chẳng hạn hiện nay với những giá trị văn hóa đạo đức cốt lõi như con cháu phải phụng dưỡng ông bà, cha mẹ… trong gia đình phải kính trên nhường dưới, vợ chồng phải son sắt thủy chung một vợ một chồng… tất cả những giá trị tốt đẹp này đã dần bị đảo lộn trước những tác động của nền kinh tế thị trường, những thách thức của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì giá trị truyền thống của dân tộc nói chung và giá trị truyền thống trong từng gia đình nói riêng ít nhiều đều bị biến động và thay đổi. - Tâm lý: Cũng như cư dân Nam Bộ, những cư dân đầu tiên đến Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh là những người ra đi từ vùng ngũ Quảng, họ ra đi vì nhiều lý do khác nhau, có thể do thiếu ruộng đất làm ăn, không chịu được cảnh o ép của bọn quan lại, cường hào địa phương, hay khao khát về một vùng đất mới, một chân trời tự do để lập nghiệp. Họ dám chấp nhận một cuộc dấn thân đến một nơi hoàn toàn xa lạ, chưa biết trước những gì đang thử thách họ. Hành trang của họ chỉ là hai bàn tay trắng, nhưng họ có một nghị lực phi thường, dám đối đầu với khó khăn, hiểm nguy đang chờ chực họ. Muốn tồn tại và phát triển trên vùng đất này, ngoài
  • 45. 45 sự can trường, họ còn có sự thông minh, năng động, sáng tạo, linh hoạt để biến một vùng đất hoang sơ thành một vùng đất trù phú, gạo trắng, nước trong. Để tồn tại được họ phải cố kết với nhau, đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi để cùng sản xuất và sinh sống. Tính cách trọng nghĩa trọng nhân tài, cưu mang đùm bọc nhau trong gian khó đã trở thành một tính cách của người Nam Bộ nói chung và người Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Tính cách này đã trở thành máu thịt, lưu giữ qua nhiều thời ky lịch sử, trở thành nét văn hóa truyền thống. Thành phố Hồ Chí Minh trước nay vốn thu hút cư dân đến từ nhiều nơi khác nhau, phần lớn là miền quê hoặc thị tứ nhỏ. Có thể nhận thấy nhiều nét riêng của từng khu phố vì nguồn gốc xuất phát khác nhau của cư dân, song nét đặc trưng chung của cư dân Thành phố là tác nhân cải hóa từng bước lối sống của “dân nhập cư” qua các thời ky. Người dân Thành phố có đặc tính tâm lý cởi mở, thoải mái, không toan tính thiệt hơn. Tuy nhiên cũng chính vì đặc điểm tâm lý này từ đó dẫn đến dễ phát sinh những mâu thuẫn trong cuộc sống khi quyền lợi cá nhân bị xâm phạm. Chẳng hạn do nhận thức của nạn nhân bị bạo hành và xã hội về bạo lực gia đình còn chưa đúng đắn, đó là khi bạo lực xảy ra họ thường có chung một suy nghĩ rằng không nên “vạch áo cho người xem lưng”, hoặc chuyện gia đình người ta mình không nên can thiệp… chính những suy nghĩ như vậy mà có nhiều vụ bạo hành gia đình xảy ra nghiêm trọng nhưng người dân hay hàng xóm vẫn làm ngơ, cứ thế người phụ nữ bị bạo hành lại tiếp tục cam chịu, giấu diếm để sống chung với nguy hiểm cho nên nạn bạo hành trong các gia đình vẫn tồn tại và tiếp diễn. Yếu tố tâm lí này chính là rào cản trong hoạt động phòng chống bạo lực gia đình, vì vậy các cấp chính quyền cần có kế hoạch, chính sách cụ thể như tuyên truyền, vận động, giảng giải về pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình đến từng người dân để họ hiểu rõ và có nhận thức đúng đắn về quyền và giá trị của họ giúp họ có nhận thức đúng hơn về nạn bạo hành để có thể bảo vệ tốt bản thân và bảo vệ hạnh phúc của gia đình.