SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM VĂN LÝ
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ
HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
MÃ TÀI LIỆU: 80396
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM VĂN LÝ
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ HUYỆN
HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
Người hướng dẫn: PGS.TS. VÕ KIM SƠN
TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc Thầy giáo, PGS.TS Võ
Kim Sơn, người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo
Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho em
kiến thức về quản lý công trong suốt thời gian học cao học tại Học viện. Xin
chân thành cảm ơn Thầy giáo chủ nhiệm Mai Hữu Bốn đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học này.
Em xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện; Lãnh
đạo, chuyên viên Phòng Nội vụ huyện Hòn Đất đã luôn động viên, giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và hoàn thành khóa học này.
Kiên Giang, ngày 03 tháng 8 năm 2017
Tác giả
Phạm Văn Lý
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng dựa trên số liệu tin
cậy và kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có
sự sao chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan của
em là đúng sự thật và em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ
PHẠM VĂN LÝ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VPTK: Văn phòng – Thống kê
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
SL: Số lượng
1
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................... 4
3. Mục đíchvà nhiệm vụ của luận văn .........................................................5
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.........................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.........................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................8
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ 9
1.1. Công chức cấp xã, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.................. 9
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã. 9
1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng–Thống kê cấp xã. ....................... 11
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. .......... 13
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp
xã….........................................................................................................18
1.2.1. Quan niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ.....................18
1.2.2. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy
định của pháp luật..................................................................................... 28
1.2.3. Yêu cầu, đòi hỏi hay tiêu chuẩn, đối với công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật..............................................34
1.2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã...........................................................................37
1.2.5. Đánh giá năng lực theo tiêu chuẩn quy định..................................37
1.2.6. Đánh giá năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nói riêng
và công chức nói chung thông qua mức độ hoàn thành nhiệm vụ.................43
1.2.7. Đánh giá năng lực thông qua ý kiến về mức độ hài lòng của người
dân đối với dịch vụ mà công chức văn phòng-thống kê cấp xã cung cấp......44
Tiểu kết chương 1. ................................................................................ 46
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃỞ HUYỆN HÒN
ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG .................................................................... 47
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình huyện Hòn đất, tỉnh Kiên Giang 47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số ........................................................... 47
2.1.2. Kinh tế - xã hội............................................................................ 48
2.1.3.Đơn vị hành chính cấp xã. ............................................................ 49
2.2. Đánh giá thực trạng năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
huyện Hòn Đất theo tiêu chí do pháp luật quy định.................................... 40
2.2.1.Tổng quan về công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Hòn
Đất 50
2.2.2. Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã qua khảo sát...................................................... 55
2.3. Nhận xét, đánh giá tổng hợp về năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, Kiên Giang giai
đoạn 2011-2016........................................................................................ 64
2.3.1. Những điểm mạnh .......................................................................64
2.3.2. Những điểm hạn chế.................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................. 68
Tiểu kết chương 2. ................................................................................ 72
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG
VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ Ở
HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG ............................................74
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ là cơ sở nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung, và công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất.......................................................... 74
3.2. Những định hướng của tỉnh Kiên giang và huyện Hòn Đất trong việc
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã nói riêng..................................................... 76
3.3. Những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang......................78
3.3.1. Bố trí, sắp xếp lại công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo yêu
cầu của vị trí việc làm và đảm bảo số lượng công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã theo quy định................................................................................. 78
3.3.2. Quan tâm tạo điều kiện hoàn thiện các tiêu chuẩn công chức đối với
công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã chưa đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn
theo quy định và thực hiện tốt công tác quy hoạch nguồn công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã..........................................................................79
3.3.3. Quan tâm tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu nhằm cập
nhật thường xuyên những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng các
kỹ năng thực thi công vụ cho công chức Văn phòng – Thống kê cấp
xã. 81
3.3.4. Đổi mới công tác đánh giá đối với công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã. 83
3.3.5. Bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã..........................................................................84
3.3.6. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã........................................................................................84
3.3.7. Một số kiến nghị.......................................................................... 85
Tiểu kết chương 3. ................................................................................ 89
KẾT LUẬN.............................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................92
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chính quyền địa phương cấp xã có vị trí rất quan trọng trong hệ thống
chính quyền bốn cấp của nước ta hiện nay, đây là cấp chính quyền trực tiếp
với nhân dân, gần nhân dân nhất. Chính quyền địa phương cấp xã gồm có Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó Ủy ban nhân dân cấp xã
là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có chức năng, nhiệm vụ điều
hành mọi hoạt động hành chính ở địa phương, trực tiếp quản lý và sử dụng
công chức cấp xã. Công chức cấp xã là những người giải quyết trực tiếp nhiều
công việc của nhân dân không qua cấp trung gian, có vai trò rất quan trọng
trong việc tham mưu cho chính quyền địa phương cấp xã tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và giữ
vững quốc phòng địa phương.
Công chức cấp xã gồm 07 chức danh: Chỉ huy trưởng Quân sự; Trưởng
Công an; Văn phòng – thống kê; Tư pháp – hộ tịch; Địa chính – xây dựng –
đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp
– xây dựng và môi trường (đối với xã); Văn hóa – xã hội. Trong đó, công
chức Văn phòng – thống kê có vị trí quan trọng trong đội ngũ công chức cấp
xã.
Công chức VPTK đảm nhiệm nhiệm vụ:Văn phòng HĐND&UBND
Văn thư lưu trữ, thủ quỹ, thống kê, , công tác thi đua khen thưởng, công tác
nội vụ.
2
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, đòi hỏi công chức VPTK phải có đủ
năng lực theo quy định mới giúp hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã có
hiệu lực, hiệu quả .
Hòn Đất là huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất của tỉnh Kiên Giang
(trước đây nằm trong huyện Châu Thành thuộc tỉnh Rạch Giá và sau đó thuộc
tỉnh Kiên Giang), huyện lỵ là Thị trấn Hòn Đất. Vị trí của huyện: phía tây
nam giáp vịnh Thái Lan, phía tây bắc giáp huyện Kiên Lương), phía đông
nam giáp thành phố Rạch Giá, phía đông giáp huyện huyện Tân Hiệp, đông
bắc giáp huyện Thoại Sơn (tỉnh An Giang). Trên địa bàn huyện có một hòn
cùng tên là Hòn Đất, cao 260 m.
Ngày 6 tháng 4 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2007/NĐ
- CP, thành lập xã Sơn Bình trên cơ sở điều chỉnh 3.571,53 ha diện tích tự
nhiên và 8.288 nhân khẩu của xã Sơn Kiên. Sau khi điều chỉnh, huyện Hòn
Đất có 14 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã:
1. Mỹ Thuận;
2. Bình Giang;
3. Mỹ Phước;
4. Nam Thái Sơn;
5. Mỹ Hiệp Sơn;
6. Sơn Kiên;
7. Sơn Bình;
8. Thổ Sơn;
9. Bình Sơn;
10.Mỹ Lâm;
11.Lình Huỳnh;
12.Mỹ Thái;
13.Thị trấn Sóc Sơn;
3
14.Thị trấn Hòn Đất.
Số lượng công chức cấp xã (bao gồm 12 xã và 2 Thị trấn) đến cuối năm
2016 là 172 người. Theo định mức biên chế là 177. Như vậy huyện chưa tuyển
đủ biên chế được giao cho công chức cấp xã nói chung
Tất cả các xã, thị trấn được bố trí có 38 công chức văn phòng – thống
kê, bình quân 2,7 công chức Văn phòng – thống kê/ 1 xã. Những năm qua,
công chức Văn phòng – thống kê cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp làm việc, văn hóa công sở, kỹ năng
giao tiếp công vụ, đạo đức công vụ. Tuy nhiên, xét trên khía cạnh năng lực,
đội ngũ công chức cấp xã của Huyện Hòn đất vẫn còn khá nhiều vấn đề phải
được hoàn thiện, nâng cao để đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp cải cách hành
chính và xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống
kê cấp xã ở huyện Hòn Đất , tỉnh Kiên Giang là nhiệm vụ cấp thiết, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động hành chính, đáp ứng được đòi hỏi của sự phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước, xây dựng nông mới, xây dựng quê hương ngày càng văn minh, giàu
đẹp. Đáp ứng những tiêu chuẩn chức danh mới đối với công chức cấp xã
trong giai đoạn tới.
Nhiệm vụ được giao cho công chức VPTK nói chung rất đa dạng, trên
nhiều lĩnh vực. Trong khi đó, năng lực của đội ngũ công chức VPTK cả
huyện còn nhiều bất cập.
Đề tài luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang”, nhằm góp phần
hoàn thiên, nâng cao năng lực của công chức VPTK Huyện Hòn đất để đáp
ứng đòi hỏi của địa phương.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Liên quan đến cán bộ, công chức nói chung đã được nhiều chuyên gia,
nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên
cứu vấn đề này dưới nhiều gốc độ khác nhau. Một số công trình có thể giúp
để tác giả có thêm cơ sở về lý luận; một số công trình cụ thể nghiên cứu cho
các địa phương khác trên các nhóm công chức.
1. PGS. TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ
biên (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội;
Đây là công trình được khá nhiều người quan tâm. Vì đó làm cơ sở cho
việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công chức nói chung. Nghiên cứu không đề
cập trực tiếp công chức cấp xã, nhưng có thể tham khảo nguyên tắc chung để
giúp định hướng cho luận văn.
2. TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách
chuyên khảo, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
Đây là tài liệu mang tính hệ thống các loại văn bản pháp luật có liên
quan đến cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên
công trình chỉ dừng lại những văn bản trước khi có Luật cán bộ, công chức và
đặc biệt là công chức cấp xã (quy định mới từ năm 2010)
3. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2010), Một số vấn đề phát triển năng lực
thực thi công vụ của công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính,
Tham luận tại Hội thảo: Học viện Hành chính, Cải cách hành chính nhà nước
ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học, kỷ yếu hội thảo. Bài tham
luận, nhưng có thể tham khảo về cách thức định hướng xây dựng năng lực nói
chung.
5
Một số luận văn cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia có liên
quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Do công chức cấp
xã có 7 nhóm khác nhau, mỗi luận văn đề cập đến một nhóm công chức.
Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán
bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Cần Thơ;
Vũ Văn Thi (2013), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội;
Trương Thị Ngọc Anh, Nâng cao năng lực công chức tư pháp xã (qua
thực tiễn một số huyện trên địa bàn TP. Hà Nội;
Đồng Thị Vân Anh (2014), Năng lực công chức tư pháp hộ tịch các xã
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương;
Nguyễn Mạnh Hà (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công
chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
Tất cả các luận văn trên đều có kết cấu thống nhất và đề cập chung đối
với tất cả công chức cấp xã. Do đó, cũng giúp để nhìn nhận bức tranh chung
của công chức cấp xã về năng lực.
Công chức cấp xã và năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã,
bên cạnh những tiêu chí chung, mang tính pháp lý (năng lực pháp lý) thì năng
lực của công chức cấp xã phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của từng xã ở
từng huyện. Do đó, các luận văn trên giúp để có cùng chung suy nghĩ, nhưng
để giải quyết cụ thể cho các xã của từng huyện đòi hỏi phải có công trình
riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã, cũng như thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
Huyện Hòn Đất, Tỉnh Kiên giang, phải đưa ra được những đề xuất có thể
6
nâng cao năng lực thực thi công việc của công chức cấp xã Huyện Hòn Đất
phù hợp với điều kiện của huyện Hòn Đất.
3.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến năng lực thực
thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã.
Thứ hai, khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
Thứ ba, căn cứ kết quả khảo sát, tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh
giá kết quả khảo sát. Qua đó, làm rõ những điểm mạnh, điểm hạn chế và
nguyên nhân của điểm mạnh, điểm hạn chế đó trong năng lực thực thi công
vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất , tỉnh Kiên
Giang trong những năm qua.
Thứ tư, trên cơ sở nhận xét, đánh giá kết quả khảo sát, luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã
ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Trong khuôn khổ của đề tài luận văn thạc sĩ,
việc nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên giang.
Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn chỉ khảo sát năng lực thực thi
công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang trong khoảng thời gian 05 năm từ tháng 01/2011 đến ngày
7
31/12/2015 và dự kiến đề xuất giai đoạn 2016-2021 (theo nhiệm kỳ của chính
quyền địa phương).
Phạm vi khách thể: công chức văn phòng – thống kê 14 đơn vị hành
chính cấp xã của Huyện Hòn Đất
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, lịch sử; Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và người làm
việc cho nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện bởi các phương pháp như: phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để xử lý tài liệu thu thập.
Về Phương pháp điều tra xã hội học. Tác giả thực hiện điều tra xã hội
học thông qua điều tra chọn mẫu bằng cách phát phiếu bảng hỏi với 3 mẫu
phiếu:
Phiếu 1- Hỏi chính công chức văn phòng – thống kê và một số công
chức khác. Ngoài 38 công chức văn phòng – thống kê mỗi xã chọn ngẫu
nhiên 2 công chức. Tổng số 66 người
Phiếu 2- Hỏi cán bộ chủ chốt cấp xã. Mỗi xã hỏi chủ tịch hoặc phó chủ
tịch và 1 cán bộ chủ chốt của các tổ chức chính trị - xã hội: 30 người
Phiếu 3- Hỏi người dân ở các xã của Huyện Hòn Đất. Mỗi xã 10 người.
Tổng số 140 người
Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp như phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê các số liệu từ Phòng Nội vụ Huyện
Hòn Đất.
8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn lý giải một số vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ
của công chức cấp xã tạo cơ sở lý luận trong việc nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn
Đất, tỉnh Kiên Giang.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua kết quả khảo sát, luận văn chỉ ra những điểm mạnh, điểm hạn chế,
nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm hạn chế đó về thực trạng năng lực
thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã ở huyện Hòn
Đất, tỉnh Kiên Giang để trên cơ sở đó có những khuyến nghị hữu ích giúp cho
lãnh đạo, nhà quản lý đề ra những chính sách phù hợp, những giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng –
thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các lãnh
đạo, nhà quản lý, giảng viên, cán bộ, công chức... khi nghiên cứu, tìm hiểu
những vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn cấp huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng – thống kê cấp xã.
Chương 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi côngvụ của công
chức Văn phòng-thống kê cấp xã trên địa bàn huyện HònĐất, tỉnhKiên Giang.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường
xuyên trong cơ quan nhà nước. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được h nh
thành và gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Khái niệm
công chức lần đầu tiên được nêu là trong Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950
của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, theo đó thì công chức là:
“những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức
vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoàinước đều là
công chức theo quy chế này, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định”.
Đến năm 1991, mới có văn bản mới thay thế và quy định công chức khác với
công chức trước đây (Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng
Bộ trưởng). Và đến năm 1998, Pháp lệnh (Pháp lệnh Cán bộ công chức ngày
26/02/1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) quy định chi tiết hơn về cụm từ
công chức.
Theo Luật cán bộ, côngchức quy định “... Công chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”[33].
Theo nghị định của Chính phủ, quyđịnh côngchức cấp xã gồm các chức
danh sau:
10
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng – Thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội[18].
Và tất cả công chức các loại trên có nhiệm vụ phải giúp Ủy ban Nhân
dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy
định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã[35].
Uỷ ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân
cấp xã, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
xã; là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp xã, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đề
ra các quy chế cụ thể, phù hợp để quản lý các lĩnh vực ở địa phương. Bộ phận
văn phòng của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các
giải pháp để lãnh đạo Ủy ban nhân dân tổ chức điều hành các hoạt động của
bộ máy hành chính ở cấp xã, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một trong những chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý và
sử dụng, có đặc điểm riêng và được hiểu như sau:
11
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là những công dân được tuyển
dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, đề
xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành các hoạt
động quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện đúng các nhiệm vụ theo
pháp luật quy định[18].
1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Cũng như các công chức cấp xã khác, công chức Văn phòng – Thống
kê hoạt động theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước nhân dân địa phương và cơ quan quản lý cấp trên. Công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một bộ phận rất quan trọng trong đội
ngũ công chức xã, trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực
hiện các hoạt động hành chính ở địa phương, là những người hằng ngày tiếp
xúc trực tiếp với nhân dân để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giải quyết các vấn đề liên
quan đến đời sống của nhân dân do đó phải đáp ứng được các yêu cầu về
phẩm chất, năng lực và trình độ theo quy định đối với công chức. Bên cạnh
đó, công chức Văn phòng – Thống kê có những đặc điểm riêng như sau:
- Công chức VPTK hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã không chỉ hình thành từ nguồn tuyển dụng
mới, theo chính sách thu hút, cử tuyển mà còn do chuyển đổi chức danh cán
bộ chuyên trách ở các tổ chức đoàn thể cấp xã theo yêu cầu của công tác tổ
chức nhân sự cần phải bố trí sắp xếp lại.
- Công chức VPTK chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của
nhiều cơ quan chuyên môn cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp cơ quan
hành chính thấp nhất trong hệ thống cơ quan hành chính 4 cấp ở nước ta. Về
chuyên môn của công chức nói chung, của công chức Văn phòng – Thống kê
nói riêng chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của các phòng chuyên
12
môn cấp huyện. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã đảm nhận nhiều
nhóm loại công việc như : công tác văn phòng, văn thư, lưu trữ, thống kê, tiếp
công dân, thi đua - khen thưởng, nội vụ, việc đảm bảo điều kiện cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, hoạt động chuyên môn của công
chức VPTK cấp xã chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan
cấp huyện: Văn phòng HĐND và UBND, Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê
cấp huyện.
- Công chức VPTK thực hiện hai nhóm công việc khá độc lập: văn
phòng và thống kê. Trong đó, lĩnh vực thống kê là một lĩnh vực chuyên sâu,
đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu. Nếu không chú ý đặc điểm, yêu cầu này
sẽ làm cho công việc văn phóng- thống kê sẽ khó đạt được.. Hơn nữa, do
nhiều công chức Văn phòng – Thống kê là người địa phương, thường xuyên
có mối quan hệ gần gũi với nhân dân, có liên quan đến dòng tộc, gia đình và
tình nghĩa hàng xóm với nhau nên trong quá trình thực thi công vụ vẫn bị ảnh
hưởng bởi tình cảm. Bên cạnh đó, do đảm nhiệm nhiều công việc thuộc các
lĩnh vực khác nhau trong khi chỉ được đào tạo một ngành, một chuyên ngành
nhất định; việc bố trí chưa đúng chuyên môn đào tạo cũng dẫn đến nhiều hạn
chế khi giải quyết công việc, bộc lộ nhiều hạn chế, nhiều bất cập về năng lực,
trình độ. Đây chính là vấn đề mà các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
cần quan tâm trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nhằm đáp
ứng yêu cầu, niệm vụ được giao.
- Công chức Văn phòng – Thống kê thường xuyên có sự thay đổi hơn
so với công chức khác ở xã. Công chức Văn phòng – Thống kê có chức năng,
nhiệm vụ phục vụ cho cơ quan Ủy ban nhân dân hoạt động; có trách nhiệm,
tham mưu, đề xuất các giải pháp để lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tổ chức điều
hành bộ máy thực hiện chức năng nhiệm vụ theo luật định; bảo đảm cơ sở vật
chất cho Uỷ ban nhân dân làm việc. Qua đó cho thấy hoạt động của công
13
chức Văn phòng – Thống kê gắn rất chặt với hoạt động của Ủy ban nhân dân.
Do vậy, công chức Văn phòng – Thống kê thường hay được giới thiệu quy
hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã và sau mỗi kỳ đại hội, bầu cử
thường có nhiều biến động, thay đổi.
- Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã thuộc bộ phận gắn chặt với
hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Với chức năng đảm bảo các điều kiện
phục vụ chính quyền cấp xã hoạt động, bộ phận văn phòng trực tiếp thực hiện
rất nhiều loại công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp xã. Thông qua bộ phận văn phòng, công tác thông tin
tổng hợp, hành chính, quản trị… của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp xã được thực hiện.
- Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh
vực quản lý nhà nước trên địa bàn như: Công tác thống kê, cải cách hành
chính, thi đua – khen thưởng, văn thư – lưu trữ, công tác nội vụ. Chính vì thế,
đòi hỏi công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã phải có năng lực để giải
quyết hoặc tham mưu giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phụ trách theo quy
định của pháp luật.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Cùng với đội ngũ công chức trong hệ thống chính trị ở xã, công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã là người thay mặt cho nhà nước thực thi công
vụ, phục vụ nhân dân địa phương theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
Hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã góp
phần phát huy quyền dân chủ, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Cũng như những công chức khác, thông qua hoạt động thực thi công vụ của
mình, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là người trực tiếp tuyên
truyền, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước tới nhân dân địa phương để những chủ trương, đường
14
lối, chính sách đó thực sự đi vào cuộc sống. Nếu công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã không có trình độ, năng lực thì các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước dù có đúng, có trúng đến đâu
thì cũng khó có thể đạt được hiệu quả trong thực tiễn.
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là nguồn nhân lực cho bộ
máy chính quyền địa phương; trực tiếp tham mưu cho chính quyền địa
phương thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn, ban hành
các văn bản quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở. Theo tính chất, nhiệm vụ
được phân công, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã thường xuyên tiếp
xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, tiếp
nhận và tham mưu, đề xuất biện pháp xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh ở
cơ sở, những công việc mà nhân dân đề nghị thuộc lĩnh vực được phân công
và pháp luật quy định. Nếu công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã suy
thoái về đạo đức, lối sống; xa dân, cửa quyền, hách dịch sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến uy tín của Đảng và Nhà nước vì hoạt động thực thi công vụ của công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã cũng là phản ánh nền công vụ, thể chế
hành chính, bản chất và mục tiêu của chế độ, của nhà nước. Ngược lại, nếu
công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có tâm, có tầm, có năng lực giải
quyết các mâu thuẫn nảy sinh thấu tình, đạt lý, đúng quy định ngay từ cơ sở
thì sẽ giúp ổn định tình hình, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở,
hạn chế được rất nhiều phiền hà cho cấp trên và tiết kiệm được công sức,
cũng như tiền bạc của nhân dân, đồng thời nâng cao uy tín của chính quyền
địa phương.
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một trong các chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, giữ vai trò là cầu nối
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, đoàn thể, giữa cấp trên với địa phương,
đảm nhiệm vị trí đầu mối nhiều công việc do đó đòi hỏi công chức Văn phòng
15
– Thống kê cấp xã phải có trình độ nhất định, có đủ phẩm chất đạo đức, phẩm
chất chính trị để thực hiện vai trò là cầu nối quan trọng đó.
Do vậy, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có vị trí, vai trò hết
sức quan trọng và được thể hiện qua các mối quan hệ sau:
- Mối quan hệ đối với UBND cấp xã:
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã đảm nhiệm công tác Văn
phòng Uỷ ban xã có chức năng tham mưu giúp UBND xã tổ chức điều hành
công việc lãnh đạo của Ủy ban; tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác thường kỳ của Ủy ban; giúp UBND xã ban hành các quy chế và tổ
chức thực hiện quy chế làm việc; thực hiện công tác tiếp công dân, nâng cao
hiệu quả việc xử lý tại chỗ những kiến nghị và khiếu nại của công dân; giúp
Ủy ban nhân dân xã thực hiện công tác văn thư, công tác lưu trữ, đảm bảo cơ
sở vật chất và phương tiện làm việc của UBND xã.
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có nhiệm vụ xây dựng
chương trình công tác thường kỳ của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
xã bảo đảm sự ăn khớp, thống nhất với chương trình công tác của Đảng uỷ xã.
- Mối quan hệvới Hội đồng nhân dân cấp xã: Hội đồng nhân dân là cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương; Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân. Ở địa phương cấp xã, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân là hai tổ chức khác nhau, song có quan hệ mật thiết với nhau.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân muốn đến được với dân, chủ yếu thông
qua hoạt động của Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp xã hiện nay
không có văn phòng. Vì vậy, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có
trách nhiệm rất lớn với Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua hai loại công
tác: Một là, công tác thông tin tổng hợp qua việc theo dõi tình hình chung của
địa phương, công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm bảo đảm thông
tin cho Hội đồng nhân dân hoạt động; tham mưu xây dựng chương trình công
16
tác thường kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân. Hai là, công tác đảm bảo
cơ sở vật chất, công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm tham mưu
đảm bảo cơ sở vật chất cho Hội đồng nhân dân hoạt động như: Phòng làm
việc, văn phòng phẩm và các trang thiết bị kỹ thuật khác.
- Mối quan hệ với các công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân: Theo
các văn bản hiện hành, ở Ủy ban nhân dân cấp xã, ngoài cán bộ lãnh đạo, cơ
quan Uỷ ban nhân dân còn có các công chức khác. Mỗi công chức phụ trách
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Uỷ ban nhân dân, có vị trí ngang
bằng. Công chức Văn phòng – Thống kê có quan hệ cộng tác, phối hợp với
những công chức khác thực hiện nhiệm vụ được giao, phục vụ Uỷ ban nhân
dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước tập trung thống nhất các lĩnh vực
của đời sống xã hội trong xã.
- Mối quan hệvới các trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản, tổ dân
phố: Trong mỗi xã có nhiều ấp, thị trấn thì có nhiều tổ dân phố. Tuy ấp, tổ
dân phố không phải là một cấp chính quyền, song ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân
tự quản có vai trò rất quan trọng. Đứng đầu ấp, khu phố là trưởng ấp và
trưởng khu phố. Đứng đầu tổ dân phố, tổ nhân dân tự quản là tổ trưởng tổ dân
phố và tổ trưởng tổ nhân dân tự quản. Về mặt trách nhiệm, với nhà nước,
trưởng ấp, tổ trường tổ dân phố là người tuyên truyền, phổ biến và trực tiếp tổ
chức thực hiện mọi chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp xã trong ấp tổ dân
phố. Với dân, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản là người trực tiếp tiếp
xúc, nắm bắt và phản ánh một cách kịp thời tâm tư, tình cảm và nguyện vọng
của dân với chính quyền. Qua đó ta thấy, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân tự
quản là cầu nối rất quan trọng giữa dân với Đảng, chính quyền cấp xã. Về
nhiều phương diện, công chức Văn phòng – Thống kê phải xác lập mối quan
hệ mật thiết với trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản. Thông qua đó, công
chức Văn phòng – Thống kê giúp, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực
17
hiện các chủ trương, chương trình, kế hoạch công tác của Đảng ủy, Uỷ ban
nhân dân đến ấp, tổ nhân dân tự quản. Ngược lại công chức Văn phòng –
Thống kê thu nhận nguồn thông tin, tin cậy từ cơ sở phục vụ nhu cầu quản lý,
chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân nói chung, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy
định pháp luật nhằm giải quyết tâm tư nguyện vọng của nhân dân.
- Mối quan hệ với các tổ chức quần chúng và nhân dân: Trong xã,
ngoài Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân còn có các tổ chức quần
chúng khác như: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và nhân dân trong xã. Mỗi tổ
chức nói trên có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có điểm chung giống nhau
cơ bản là đều chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ cấp xã; đều có trách nhiệm thi
hành pháp luật nhà nước. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có trách
nhiệm giữ vững mối quan hệ công tác thường xuyên và trực tiếp với các tổ
chức quần chúng và với nhân dân trong xã.
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã giữ vai trò quan trọng đối với
hiệu quả hoạt động của đảng, chính quyền địa phương cấp xã, góp phần quyết
định đảm bảo sự ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững ở địa phương.
Chính quyền địa phương vững mạnh là tiền đề quan trọng cho sự ổn định,
phát triển bền vững của cả hệ thống chính trị ở địa phương. Như vậy, hiệu quả
hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã cũng
là hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã nói riêng và bộ máy
hành chính nói chung.
- Mối quan hệvới các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp
huyện. Do thực thi công việc chuyên môn khá đa dạng như trên đã nêu nên
công chức VPTK thường có mối quan hệ cả theo ngành dọc và với các cơ
quan thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện. Đây là mối quan hệ mang tính chỉ
đạo về chuyên môn; đồng thời quan hệ báo cáo về lĩnh vực VPTK.
18
- Giữ vai trò rất quan trọng trong việc thu thập số liệu thống kê về kinh
tế - xã hội trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật. Theo quy định,
công chức văn phòng – thống kê cấp xã phải giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã
thống kê 16 chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên ba nhóm lĩnh vực: đất đai, dân số;
kinh tế và xã hội, môi trường. Đây là một công việc thách thức, khó khăn và
đòi hỏi công chức văn phòng – thống kê phải có đủ kiến thức cần thiết về
nghiệp vụ thống kê.
Từ tất cả những đặc điểm trên, làm cho công chức VPTK khác với
công chức cấp xã còn lại và đòi hỏi công chức VPTK phải có năng lực khác
với năng lực của công chức khác.
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã
1.2.1. Quan niệm vềnăng lựcvà năng lựcthực thi công vụ
1.2.1.1. Quan niệm về năng lực cá nhân
Năng lực là một thuật ngữ mang tính đa nghĩa, rất trừu tượng và khó
định lượng. Có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau về năng lực. Thuật
ngữ “Năng lực” đã được rất nhiều người, nhiều nhà quản lý đề cập, sử dụng ở
nhiều phương diện khác nhau như: Năng lực quản lý điều hành của các cơ
quan hành chính, năng lực công tác, năng lực sản suất, năng lực cá nhân, năng
lực tổ chức. Tuy nhiên vẫn chưa đưa ra được khái niệm chung về “Năng lực”.
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ nghiên cứu năng lực thực thi công vụ
của cá nhân cụ thể đó là công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.
Từ điển mở định nghĩa ngắn gọn về năng lực như sau: “Năng lực là khả
năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn” [50].
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên, sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó. Một người bình thường đều có năng lực suy
nghĩ. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo ra cho con người khả năng
19
hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao[29].
Năng lực là thuật ngữ được dùng để chỉ “Khả năng về thể chất và về trí
tuệ của cá nhân con người, hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo
lập và thực hiện được các hành vi xử sự của mình trong các quan hệ xã hội,
nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do Nhà nước
hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất”[30].
Năng lực là những gì mà một cá nhân “phải là, phải biết, phải làm” để
đạt được kết quả yêu cầu của công việc trong tổ chức. Như vậy, năng lực
chính là: Tập hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ có ảnh hưởng đến phần
lớn nhiệm vụ của một vị trí việc làm. Năng lực thể hiện ra bên ngoài bằng
“Hành vi”/kết quả[1].
Qua các khái niệm trên cho thấy năng lực bao giờ cũng gắn với một
chủ thể nhất định (cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức). Năng lực ở mỗi người
được hình thành và tổng hợp hài hòa bởi rất nhiều yếu tố, những yếu tố có thể
được đào tạo được như: Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, ... và những yếu tố
phải tự rèn luyện, tự tích lũy đó là cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ khi làm
việc. Trong đó “Kiến thức” có được thông qua học tập, đào tạo và bồi dưỡng,
là sự hiểu biết bao gồm về các sự kiện, chứng cứ, số liệu, hiểu biết về các
phương pháp, lý thuyết; “Kỹ năng” có được phải thông qua thực hành, là sự
thể hiện các khả năng làm việc, khả năng xử lý, vận dụng các dụng cụ hỗ trợ
cho công việc, khả năng về trí tuệ của mỗi cá nhân trong đó công việc, mức
độ thành thạo, quen với những loại công việc cụ thể mà người đó thực hiện.
Kỹ năng có thể tích lũy thông qua hoạt động, kinh nghiệm có được ở mỗi
người thông qua cuộc sống, thực tế, các tình huống hàng ngày có được từ
những thành công hay thất bại; “Cách ứng xử, hành vi, quan hệ” có thể là tính
cách của cá nhân, cũng có thể chịu sự tác động của môi trường làm việc và
của các bên có liên quan trong quan hệ. Nhìn chung, năng lực là tập hợp ba
20
nhóm yếu tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ (đó là cách ứng xử, giao tiếp,
quan hệ với các bên có liên quan của con người) để có thể đạt được kết quả
cao trong công việc.
Từ các cách hiểu trên, có thể khái quát: “Năng lực là tổng hợp những
kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn
với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định” . Và đó cũng chính
là cụm từ năng lực thực thi công việc được giao.
Cần phân biệt năng lực cá nhân nói chung và năng lực có hay không có
của họ đáp ứng yêu cầu thực thi công việc hay không.
Năng lực cá nhân (không gắn với công việc cụ thể) được mô tả ở Sơ đồ
1.1.
Kiến thức: Những kiến thức mà đã học được trên nhiều lĩnh vực, nhiều
cấp học. Đó có thể được thể hiện thông qua hệ thống bằng cấp các loại mà họ
nhận được. Tuy nhiên, các loại bằng cấp này chỉ mới thể hiện mức độ con
người thu lượm được kiến thức trên giảng đường; vào thời điểm kết thúc khóa
21
học. Những kiến thức này sẽ dần dần bị lãng quên, rơi rụng do không có điều
kiện để sử dụng hoặc biết nhưng không sử dụng đến. Bằng cấp trên một
phương diện nào đó thể hiện kiến thức (mức độ hiểu biết trên từng lĩnh vực)
mà cá nhân conngười có được. Nhưng đó chỉ là điều kiện đủ. Đây cũng chính
là lý do tại sao cần phải tiến hành bồi dưỡng thường xuyên hàng năm cho
công chức, viên chức nhằm bổ sung kiến thức đã bị rơi rụng và cập nhật kiến
thức mới.
Kỹ năng: Con người có thể làm được nhiều việc, trên nhiều lĩnh vực.
Tuy nhiên, mức độ trôi chảy, làm được ngay từ đầu không phảiluôn có vớimột
người trên từng loại công việc. Họ có thể làm tốt một việc này nhưng không
thể làm trôi chảy tốt một việc kia mặc dù hai công việc này cùng đều dựa trên
một nền tảng kiến thức, mức độ hiểu biết mà con người có. Điều đó cũng đồng
nghĩa với cách hiểu là con người có nhiều cấp độ kỹ năng khác nhau. Có những
loại công việc làm tốt, có những loại công việc không làm tốt hoặc không thể
làm. Kỹ năng của một người có được phải thông qua thực thi các loại công
việc. Nếu như kiến thức có thể có được thông qua học tập, đào tạo và bồi
dưỡng, thì kỹ năng có được phải thông qua thực hành. Một người có kiến thức
đã học, về nguyên tắc có thể có khả năng làm được công việc cụ thể thuộc lĩnh
vực kiến thức đã học. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là mức độ “tối thiểu, thấp nhất có
thể”. Họ phải thực hành và thông qua thực hành, có thể cả trên lớp học hoặc
thực tiễn mới hình thành từng bước, từng cấp độ của kỹ năng và trên từng lĩnh
vực cụ thể.
Kỹ năng đòi hỏi phải thường xuyên rèn luyện. Và muốn có kỹ năng phải
thể hiện thông qua thực tiễn. Và yếu tố kinh nghiệm công tác, thâm niên cũng
có thể tạo cho công chức, viên chức có kỹ năng hơn.
Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ: Đây là yếu tố thứ ba xác định
được năng lực của một con người. Những biểu hiện về quan hệ, ứng xử, giao
22
tiếp, nói, nghe là những biểu hiện của hành vi. Hành vi của một người chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố, được thể hiện thông qua những hoạt động cụ thể.
Có những hành vi ứng xử, giao tiếp, quan hệ mang tính cách của cá nhân con
người, tính cách đó khá nhiều trường hợp khó thay đổi nhưng đồng thời nhiều
loại hành vi chịu tác động của môi trường và các bên có liên quan trong quan
hệ. Con người sẽ thành công hay thất bại cũng sẽ phụ thuộc vào hành vi mà
chính họ có trong mối quan hệ với các cá nhân khác.
Thông thường, tính cách của con người sẽ quyết định hành vi, cách ứng
xử. Nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra nhiều nhóm, loại tính cách khác nhau của cá
nhân con người. Công trình Myer-Briggs với 16 nhóm tính cách của từng loại
người được sử dụng để kiểm tra, đánh giá tính cách một cách tương đối của cá
nhân[51].
Như đã mô tả, cả ba nhóm yếu tố trên được kết hợp chặt chẽ với nhau
tạo nên một chính thể đó là năng lực của cá nhân con người. Tuy nhiên, năng
lực của một cánhân là sựkết hợp và chi phối lẫn nhau giữa banhóm yếu tố đó.
Năng lực đòi hỏi phải đáp ứng với yêu cầu thực tiễn công việc nên việc
xác định năng lực phải gắn liền với các vịtrí công việc cụ thể. Yêu cầu về năng
lực của mỗi cá nhân thay đổi theo thời gian và năng lực chịu sự ảnh hưởng của
bối cảnh công việc và vị trí việc làm.
Năng lực để thực thi công việc cụ thể thể hiện sự phù hợp năng lực của
cá nhân với đòi hỏi cần phải có để thực thi công việc đó. Khi năng lực cá nhân
phù hợp với đòi hỏi, yêu cầu để thực thi công việc đó, thì công việc đó có thể
được thực thi như mong muốn. Đây chính là nền tảng cơ bản để nghiên cứu
năng lực, năng lực thực thi công việc được giao và phân công bố trí nhân sự
theo nguyên tắc “đúng người đúng việc” và đây cũng chính là cơ sở lý luận cho
việc đánh giá, xem xét, kiến nghị các giải pháp để nâng cao năng lực nếu như
đòi hỏi công việc cao hơn và năng lực thực có của công chức đảm nhận công
23
việc không phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của công việc giao cho họ. Năng lực
công việc là năng lực cần có của bất cứ ai được giao làm việc đó, nó hoàn toàn
phụ thuộc vào bản chất công việc.
Khi nghiên cứu năng lực cá nhân, và đặc biệt là nghiên cứu các nhóm
tính cách của cá nhân, không phải là để kết luận với nhóm này là tốt hay xấu.
Vấn đề “tốt hay xấu” phải là quyết định bởi năng lực của cá nhân là điều quyết
định chính là việc sử dụng năng lực của cá nhân đó vào việc gì; phù hợp hay
không phù hợp. “Dùng nhân như dùng mộc” thể hiện tư duy sử dụng người
đúng mục đích. Cầu thủ tiền đạo nổi tiếng, nhưng sẽ thất bại thảm hại khi đảm
nhận vị trí “chấn giữ khung thành”.
1.2.1.2. Yêu cầu đòi hỏi cần có để đảm nhận công việc cụ thể
Yêu cầu đòi hỏi cần có để làm được một công việc cụ thể thường được
mô tả trong bản mô tả công việc.
Mỗi một loại côngviệc có những yêu cầu, đòihỏi khác nhau về năng lực
– gọi chung là năng lực thực thi côngviệc
Quan niệm về yêu cầu đòihỏi (hay năng lực cần có của cánhân khi giao
việc) côngviệc được mô tả ở sơ đồ 1.2.
24
Trong tổ chức có nhiều loại công việc khác nhau. Mỗi một loại công
việc được mô tả thông qua bản mô tả công việc, đó là những yêu cầu, đòi hỏi
có liên quan đến người sẽ được giao để thực thi công việc đó. Bản mô tả công
việc có thể chứa đựng nhiều yếu tố. Tuy nhiên, phải xác định rõ những yêu cầu
mang tính tối thiểu để có thể làm được công việc đó. Có 3 yêu cầu cơ bản để
thực thi công việc:
- Kiến thức cần có nhằm thể hiện mức độ am hiểu về công việc cũng
như những gì có liên quan đến công việc đó mà bất cứ ai (vô nhân xưng) ngồi
vào đó đều phải có. Có thể mô tả kiến thức thông qua đòi hỏi bằng cấp.
- Kỹ năng thể hiện đòi hỏi mức độ tốithiểu đã có thể làm được công việc
đó ở mức mong đợi tối thiểu.
- Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ giữa các bên có liên quan trong
quá trình thực thi công việc. Nếu không chấp nhận một mức độ tối thiểu phải
có, khó có thể hoàn thành công việc, ví dụ: Khi lựa chọn người để giao công
việc cũng có thể quy định về tuổi tác như là một khẳng định chuẩn cần có của
người ở tuổi nhất định. Tùy theo từng loại công việc có những khách hàng khác
nhau và do đó cũng đòi hỏi cách thức ứng xử khác nhau.
1.2.1.3. Mối quan hệgiữa năng lực cá nhân (để nhận việc) và yêu cầu
đòi hỏi đối với công việc
Năng lực cá nhân và yêu cầu đòi hỏi cần có để thực thi công việc cụ thể
không luôn phù hợp.. Một người có năng lực nhưng lại không làm tốt công
việc được giao. Một người chỉ có thể tìm được việc nếu có năng lực cá nhân
phù hợp, thích ứng với năng lực công việc. Do đó, nhà quản lý ngoài việc
quan tâm đến năng lực cá nhân, cần phải quan tâm đến sự phù hợp của năng
lực cá nhân với đòi hỏi, yêu cầu để thực thi công việc được giao. Đó cũng
chính là nguyên tắc “đúng người, đúng việc”. Để xác định năng lực thực thi
25
côngviệc được giao phải kết hợp được hai yếu tố:
Một là, yêu cầu, đòi hỏi đối với công việc được giao trên ba khía cạnh:
kiến thức, kỹ năng và cách thức ứng xử.
Hai là, sự phù hợp năng lực cá nhân với yêu cầu, đòi hỏi để thực thi
côngviệc cụ thể được giao. Khi đó người đó có đủnăng lực thực thi công việc.
Khi hai vòng tròn năng lực trùng khít nhau, tức năng lực cá nhân và yêu
cầu đòi hỏi cần có đối với công việc hoàn toàn đáp ứng. Tuy nhiên, ít khi
chúng ta nhận được một sự tuyệt đối đó.
Nhà quản lý khi phân công, bố trí công việc luôn phải quan tâm chú ý về
năng lực thực thi công việc để bố trí đúng người đúng việc. Đây cũng chính là
cơ sở để khảo sát, đánh giá liệu một cá nhân (công chức Văn phòng - Thống
kê) có đủ năng lực đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu đối với công việc được giao
(năng lực thực thi công việc). Việc quản lý nhân sự và phân công bố trí công
việc là hướng đến đạt được mục tiêu như mô tả ở Sơ đồ 1.3.
26
Thực tế, để đạt được những gì đã mô tả ở Sơ đồ 1.3, đòi hỏi các nhà
quản lý nhân sự cũng như các nhà quản lý chuyên môn phải thực sự quan tâm
đến tất cả yếu tố. Đây là thách thức hiện nay của khu vực công khi nghiên cứu
năng lực và yêu cầu đòi hỏi cần có để thực thi công việc cũng như xác định
đúng, cụ thể, chi tiết yêu cầu thực thi công việc.
Năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, bao
giờ người ta cũng nói đến năng lực về một công việc, hoạt động cụ thể. Năng
lực đòi hỏi đối với công chức VPTK phải gắn liền với nhiệm vụ được giao cho
loại công chức này.
Do đó, “Năng lực thực thi công vụ là những gì mà người công chức nhà
nước cần phải có (kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi) và biết sử dụng chúng
một cách thành thạo trong quá trình thực thi công việc do nhà nước giao đạt
kết quả tốt nhất”. Đây chính là điều các tổ chức phải quan tâm khi nghiên cứu
năng lực
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là chức danh công chức cụ
thể trong hệ thống chức danh cán bộ, công chức hành chính nhà nước. Trên
cơ sở định nghĩa trên, đề tài luận văn định nghĩa năng lực thực thi công vụ
của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã như sau: Năng lực thực thi công
vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là khả năng sử dụng tổng
hợp các yếu tố như: Kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ với
các bên có liên quan để làm công việc được giao, xử lý tình huống và để thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Chính vì vậy, năng lực của công chức nói chung và công chức VPTK
cấp xã nói riêng phải được xem xét, đánh giá từ mức độ đáp ứng đòi hỏi thực
thi công vụ được giao cho công chức VPTK cụ thể đó
Như vậy, năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống
kê được cấu thành từ ba nhóm yếu tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ.
27
Kiến thức: được biểu hiện thông qua văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ở trường lớp và qua kiến thức, kinh nghiệm xã
hội mỗi cá nhân công chức Văn phòng – thống kê cấp xã tích lũy và học hỏi
được trong cuộc sống. Trình độ đào tạo, bồi dưỡng của công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã gồm trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
trình độ tin học, ngoại ngữ, trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà
nước; ngoài ra, mỗi công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã phải tự trang bị
cho mình kiến thức, hiểu biết về tình hình kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội
và đường lối của Đảng, chính sách, cải cách hành chính của Nhà nước. Kiến
thức là tiền đề để hình thành năng lực của mỗi công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã, cần phải có để có thể hoàn thành công việc được giao.
Kỹ năng: là tổng hợp những cách thức, phương thức, biện pháp tổ chức
và thực hiện giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã; là khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào
thực tế, sự thành thạo và nắm vững nghiệp vụ của công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã. Kỹ năng của một người có được phải thông qua thực thi các
loại công việc. Nếu như kiến thức có thể có được thông qua học tập, đào tạo
và bồi dưỡng, thì kỹ năng có được phải thông qua thực hành. Một người có
kiến thức đã học, về nguyên tắc có thể có khả năng làm được công việc A,
công việc B. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là mức độ “tối thiểu, thấp nhất có thể”.
Họ phải thực hành và thông qua thực hành, có thể cả trên lớp học hoặc thực
tiễn mới hình thành từng bước, từng cấp độ của kỹ năng và trên từng lĩnh vực
cụ thể. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã cần phải có kỹ năng để giải
quyết tốt công việc được giao.
Thái độ: là cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ với các bên có liên quan để
làm công việc được giao. Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. Khi công chức Văn
28
phòng – Thống kê cấp xã có cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ phù hợp giúp cho
công việc được giải quyết nhanh hơn, hiệu quả hơn và nhận được sự ủng hộ
của các bên có liên quan, điều này phụ thuộc vào các yếu tố về thể chất và
tâm lý của mỗi cá nhân. Cùng chung một sự việc nhưng mỗi người có quan
điểm, cách ứng xử và hành vi khác nhau, sự thành công hay thất bại phụ
thuộc vào cách ứng xử, thái độ trong mối quan hệ với các bên có liên quan.
Ba nhóm yếu tố trên được kết hợp chặt chẽ với nhau tạo nên năng lực
của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã để đạt được kết quả theo yêu
cầu trong quá tŕnh thực thi công vụ. Tuy nhiên, có thể có những yếu tố khác
phải đáp ứng, nhưng đó không thuộc nhóm năng lực.
Là người làm việc cho nhà nước, các yếu tố liên quan đến năng lực
công chức văn phòng – thống kê cũng như công chức nói chung do pháp luật
nhà nước quy định (gọi chung tiêu chuẩn công chức). Tùy theo từng giai đoạn
yêu cầu, đòi hỏi năng lực phải có của công chức nói chung và công chức văn
phòng – thống kê thay đổi nhằm đáp ứng thực thi tốt nhất nhiệm vụ được
giao. Năng lực luôn gắn với nhiệm vụ của từng loai công chức; từng vị trí
công việc được giao đảm nhận, gắn liền với từng vị trí chức danh, cụm từ
năng lực chính là “năng lực cần thiết để thực thi công việc cụ thể hay năng
lực thực thi công việc được giao. Do đó, trong luận văn này, cụm từ năng lực
sẽ được hiểu là năng lực thực thi công việc được giao cho công chức.
1.2.2. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo
quy định của pháp luật
Theo quy định của pháp luật, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng,
thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo,
dân tộc trên địa bàn theo quy định của pháp luật [11].
29
Để tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước
về các lĩnh vực theo quy định của pháp luật, công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã phải trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của HĐND, Thường trực HĐND, UBND,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, căn cứ yêu
cầu, nhiệm vụ thực tế, côngchức Văn phòng – Thống kê cấp xã chủ động tham
mưu xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, hàng tuần,
trình ký phê duyệt, ban hành. Sau đó, côngchức Văn phòng – Thống kê cấp xã
có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện, đônđốc các
bộ phận công tác triển khai, theo dõi tiến độ thực hiện; cuối kỳ, tổng hợp tình
hình, viết báo cáo và tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình,
kế hoạch.
Hailà, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã. Ở cấp xã, Hội đồng
nhân dân cấp xã thường tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri, hội nghị triển khai
nhiệm vụ chuẩn bị điều kiện phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, tổ chức các
kỳ họp Hội đồng nhân dân định kỳ (năm hai lần) hoặc kỳ họp bất thường; Ủy
ban nhân dân cấp xã thường có các cuộc họp, cuộc hội nghị như: Họp Uỷ ban
nhân dân; Họp giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân; Cuộc
họp của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân với các trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân tự
quản, tổ trưởng tổ dân phố; Cuộc họp của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân với lãnh
đạo các cơ quan đoànthể xã…Trách nhiệm của công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã trong các cuộc họp, hội nghị là tham mưu đề xuất các cuộc họp, hội
nghị; bố trí lịch các cuộc họp, hộinghị. Phốihợp vớicông chức có liên quan để
30
xây dựng chương trình, chuẩn bị nộidung và ghi biên bản cuộc họp.
Ba là, tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã;
nhận các đơn, thư đề nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của nhân dân, chuyển
đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, nghiên cứu đơn đề nghị, phản
ánh, phối hợp với các bộ phận có liên quan đề xuất ý kiến để lãnh đạo Uỷ ban
nhân dân trả lời nhân dân đúng với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, tham mưu thực hiện quy trình giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại theo đúng
quy định của Nhà nước; đồng thời chuyển các loại đơn thư không thuộc thẩm
quyền Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết và hướng dẫn cho nhân dân đến các
cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết.
Bốn là, quản lý và trực tiếp thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành
chính của Uỷ ban nhân dân. Công tác văn thư lưu trữ của Ủy ban nhân dân cấp
xã bao gồm: Quản lý và giải quyết văn bản đi; Quản lý và giải quyết văn bản
đến; Quản lý và sử dụng condấu; Lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan
Uỷ ban nhân dân; Thu thập, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả
tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân theo quy định
của pháp luật. Công tác hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm lễ
tân, khánh tiết, thường trực bảo vệ, liên lạc, điện thoại, tạp vụ Trách nhiệm
của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã đối với công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ là tổ chức thực hiện các văn bản của cấp trên gửi cho Uỷ ban nhân
dân; biên soạn, trình lãnh đạo Uỷ ban nhân dân ban hành văn bản mới về công
tác văn thư, lưu trữ, hành chính cho phù hợp vớithực tế của địa phương.
Năm là, tham mưu thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”
tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ chế “một cửa” là cách thức giải quyết công
việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm thẩm quyền của một cơ quan hành
chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp
31
nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước. Cơ chế “một cửa liên
thông” là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách
nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ
tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tạimột
đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà
nước. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã phối hợp cùng với các công
chức chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân hoặc với cơ quan hành chính các
cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu giảiquyết hồ sơ, trả kết quả cho
đương sự, thu lệ phí theo quy định của pháp luật.
Sáu là, tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của
pháp luật.
Bảy là, chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình
hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã
hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã giúp Ủy ban nhân dân tổ
chức công tác thông tin và xử lý thông tin; phản ánh thường xuyên, kịp thời,
chính xác tình hình các mặt công tác của địa phương. Công tác thông tin phải
phục vụ đắc lực sự quản lý, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và việc giám sát của
Hội đồng nhân dân. Công tác bảo đảm thông tin tập trung vào các nộidung chủ
yếu: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng; Tình hình hoạt động của các tổ chức đoàn thể; Tình hình mọi mặt và
các biến động trong địa phương. Trên cơ sở quản lý thông tin, công chức Văn
phòng – Thống kê làm báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội (kể cả các
32
biểu báo thống kê tổng hợp) của địa phương trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân ký
ban hành; thông báo kết luận của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân đến các ngành,
đoàn thể, ấp, tổ.
Tám là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác thi đua khen thưởng.
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên, công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tổ
chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong cơ quan Uỷ ban nhân dân và
trong địa phương; tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình
tiên tiến; làm thủ tục đề nghị Uỷ ban nhân dân khen thưởng theo thẩm quyền
hoặc Uỷ ban nhân dân đề nghị lên cấp trên khen thưởng những tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Chín là, đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc. Cơ sở vật
chất và phương tiện làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm có: Đất đai,
nhà cửa, phương tiện giao thông, trang thiết bị kỹ thuật, văn phòng phẩm... .
Ở cấp xã, công chức Văn phòng – Thống kê không làm chủ tài khoản của Uỷ
ban nhân dân. Công chức bảo đảm kinh phí cho Uỷ ban nhân dân hoạt động là
công chức Tài chính - kế toán. Tuy vậy, công chức Văn phòng – Thống kê
vẫn có trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Hội
đồng nhân dân và cơ quan Ủy ban nhân dân theo quy định hiện hành của nhà
nước. Nội dung cụ thể là: Công chức Văn phòng – Thống kê đề nghị về nhu
cầu sử dụng đất đai, nhà cửa, trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện làm việc
khác. Trong trường hợp cụ thể, nếu được phân công, công chức Văn phòng –
Thống kê trực tiếp mua sắm; trực tiếp quản lý, bảo dưỡng các tài sản thuộc cơ
quan Uỷ ban nhân dân.
Mười là, thực hiện công tác tổ chức - cán bộ. Công chức Văn phòng –
Thống kê giúp Chủ tịch ủy ban nhân dân xã thực hiện nghiệp vụ công tác tổ
chức và cán bộ; trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, người hoạt động
33
không chuyên trách và người lao động thuộc Uỷ ban nhân dân; thống kê số
lượng, chất lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân xã; giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
người hoạt động không chuyên trách và người lao động đảm bảo theo quy
định của nhà nước.
Mười một là, giữ mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân cấp xã
với các cơ quan, đoàn thể cùng cấp và nhân dân. Mối quan hệ công tác giữa
Ủy ban nhân dân cấp xã với các cơ quan, đoàn thể và nhân dân được thông
qua bằng nhiều hình thức: Có thể trực tiếp, cũng có thể gián tiếp. Trong đó
chủ yếu thông qua hình thức hội họp. Khi các cơ quan, đoàn thể hoặc nhân
dân có nhu cầu đến làm việc với lãnh đạo Ủy ban nhân dân, công chức Văn
phòng – Thống kê có trách nhiệm tiếp nhận nhu cầu. Sau khi báo cáo và được
lãnh đạo Uỷ ban nhân dân đồng ý, công chức Văn phòng – Thống kê sắp xếp
lịch làm việc.
Mười hai là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về công tác
thanh niên. Để thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên, công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có trách nhiệm tham mưu xây dựng kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được
giao; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên [6].
Mười ba là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thống kê.
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã thực hiện các cuộc điều tra và báo
cáo thống kê theo chương trình công tác của Chi cục thống kê huyện và cung
cấp số liệu phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; lưu trữ có hệ
34
thống, cung cấp số liệu và công bố số liệu thống kê; thường xuyên củng cố, giữ
mối quan hệ mật thiết với các ngành chuyên môn của xã và mạng lưới các hộ
điều tra mẫu (nếu có).
Với 13 nhóm nhiệm vụ trên, đòi hỏi công chức VPTK phải có năng lực
khá toàn diện, trên nhiều lĩnh vực. Do đó, khi ban hành chương trình bồi
dưỡng cũng chứa đựng nhiều nội dung mà các công chức cấp xã khác không
phải học[11].
1.2.3. Yêu cầu, đòi hỏi hay tiêu chuẩn, đối với công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật
Trong hoạt động thực tiễn, các nhà quản lý đều căn cứ vào tiêu chuẩn
công chức để thực hiện việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, quy hoạch, bổ
nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
Tiêu chuẩn công chức bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể.
Tiêu chuẩn chung là điều kiện, mang tính chất “cứng” mà bất cứ công dân
nào muốn tham gia vào bộ máy nhà nước cần phải hội tụ đầy đủ.
1.2.3.1.Yêu cầu - Tiêu chuẩn chung
Tiểu chuẩn chung này quy định phải có đối với tất cả 5 nhóm công
chức cấp xã: công chức Văn phòng – Thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn
hóa - Xã hội như sau:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sáchvà pháp luật của Nhà nước;
- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sáchvà pháp luật củaNhà nước;
- Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành
35
nhiệm vụ được giao;
- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa
bàn công tác[24].
1.2.3.2. Tiêu chuẩn cụ thể
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa:Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được
đảm nhiệm;
- Trình độ tin học:Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
- Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số
phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khituyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc
thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số
phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
- Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồidưỡng quản lý
hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương
trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm [12].
Mỗi địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể cũng như sự phân cấp quản
lý của Chính phủ, có thể đưa ra thêm tiêu chuẩn hoặc cụ thể hóa tiêu chuẩn do
trung ương quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành tiêu chuẩn
công chức Văn phòng- Thống kê cấp xã. Theo đó, Tuyển dụng những người đã
tốt nghiệp từ Trung cấp trở lên, ngành Văn thư - Lưu trữ, Hành chính, Luật,
Xã hội học, Việt nam học, Thống kê, Công nghệ thông tin; Quản trịvăn phòng,
một số đại học ngành sư phạm chuyên ngành xã hội; nếu bố trí đảm nhiệm
công việc thống kê, thủ quỹ, Văn thư lưu trữ và công tác Văn phòng Ủy ban
phải là Đảng viên và có thể tuyển thêm những người đã tốt nghiệp ngành chính
36
trị[49].
Mỗi địa phương căn cứ vào yêu cầu, tiêu chuẩn chung được ban hành
kèm theo Nghị định 112/2010/NĐ-CP và Thông tư 06/2010/TT-BNV, có thể
đưa ra một số yêu cầu, tiêu chuẩn bổ sung phù hợp với yêu cầu thực thi công
vụ của công chức cấp xã. Ví dụ, Thành phố Hồ Chí Minh quy định đối với
công chức văn phòng – thống kê như sau:
- Trình độ chuyên môn: đại học trở lên (đối với phường, thị trấn); ưu tiên
đại học ở xã;
- Ngành chuyên môn: Văn thư, lưu trữ, hành chính, quản lý nhà nước,
quản lý nhân sự, văn phòng, luật, xã hội học, thống kê, kế toán, kiểm toán,
công nghệ thông tin (tin học), quản trị học, quản trị nhân sự, quản trị nguồn
nhân lực, quản trị văn phòng [44].
Tỉnh Cao Bằng quy định cụ thể về trình độ chuyên môn và chuyên
ngành:
* Đối với công chức phụ trách lĩnh vực hành chính văn phòng:
- Trung cấp trở lên;
- Ngành luật; hành chính; văn thư -lưu trữ; công nghệ thông tin;quản lý
công; quản lý nhân lực;
* Đốivới công chức phụ trách lĩnh vực thống kê:
- Trung cấp trở lên;
- Ngành thống kê[45].
Các quy định trên, tiêu chuẩn chuyên môn đối với từng chức danh công
chức cấp xã do Chính phủ quy định mang tính định hướng, tối thiểu. Nếu cần
có trình độ chuyên môn đại học, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để phù
hợp với điều kiện tuyển dụng ở địa phương.
37
1.2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã
Đánh giá năng lực công chức nói chung cũng như công chức văn phòng
– thống kê cấp xã có thể xem xét từ 3 giác độ: năng lực đáp ứng tiêu chuẩn
quy định (kiến thức, kỹ năng, thái độ); kết quả thực thi công việc được giao;
mức độ hài lòng của người dân đối với công chức nói chung và công chức văn
phòng – thống kê cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, để vừa đánh giá theo lý thuyết
và kết hợp với thực tiễn, tiêu chí đánh giá năng lực công chức VPTK nói
riêng và công chức cấp xã nói chung có thể dựa vào năm tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Kiến thức của công chức Văn phòng – Thống kê
- Tiêu chí 2: Kỹ năng nghề nghiệp của công chức Văn phòng – Thống
kê.
- Tiêu chí 3: Thái độ làm việc của côngchức Văn phòng– Thốngkê.
- Tiêu chí 4: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức Văn
phòng – Thống kê.
- Tiêu chí 5: Mức độ hài lòng của dân với dịch vụ mà công chức nói
chung và công chức văn phòng – thống kê cung cấp.
Để đánh giá đúng cấp độ năng lực của công chức nói chung và công
chức văn phòng – thống kê cấp xã, tác giả sử dụng phương pháp khai thác số
liệu thống kê; điều tra xã hội học thông qua ý kiến của cán bộ, công chức và
người dân trên địa bàn huyện Hòn Đất.
1.2.5. Đánh giá năng lực theo tiêu chuẩn quy định
1.2.5.1. Kiến thức của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã cần
phải có để có thể hoàn thành công việc được giao.
Đây là tiêu chí cơ bản quyết định đến năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. Kiến thức được thể hiện thông qua
văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về trình ðộ vãn hóa, lý luận chính trị,
38
chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước và tin học văn phòng. Mỗi công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã phải có được kiến thức theo trình độ phù
hợp nhất định đối với nhiệm vụ công tác. Khi có trình độ đào tạo, công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã có khả năng nhận thức và tiếp thu chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, từ đó giúp cho chủ
trương, đường lối, chính sách đi vào cuộc sống. Ngược lại, khi hạn chế về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì dẫn đến hạn chế về khả năng nhận thức
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cản trở việc thực
hiện chức trách, nhiệm vụ. Mặt khác, khi công chức nói chung và công chức
VPTK đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo pháp luật quy định mới được đánh giálà có
“đủ năng lực để thực thị nhiệm vụ được giao”.
Về trình độ văn hóa: được đánh giá thông qua những văn bằng của hệ
thống giáo dục quốc dân gồm có các bậc học như: Tiểu học cơ sở, Trung học
cơ sở và cuối cùng là Trung học phổ thông; là nền tảng cơ bản cho việc tiếp
thu kiến thức và hình thành nhân cách, hành vi ứng xử của mỗi cá nhân đối
với người khác. Do đó, người có trình độ văn hóa cao sẽ có năng lực giải
quyết công việc và cách ứng xử tốt hơn so với người có trình độ văn hóa thấp
hơn, điều này ảnh hưởng đến chất lượng kết quả công việc. Theo quy định
của pháp luật, yêu cầu trình độ văn hóa của công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã “tốt nghiệp trung học phổ thông”[12].
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: là giai đoạn phát triển tiếptheo sau
khi học văn hóa, để trang bị kiến thức chuyên sâu về một chuyên ngành nhất
định được đào tạo bởi các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục như các
trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Người có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cao thường có năng lực thực hiện nhiệm vụ tốt hơn với kỹ
năng thành thạo hơn so với người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thấp
hơn. Theo quy định của pháp luật, yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
39
của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã “tốt nghiệp trung cấp chuyên
nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức
danh công chức được đảm nhiệm”[12]. Hiện nay, mỗi địa phương căn cứ vào
quy định này để cụ thể hóa yêu cầu ngành nghề chuyên môn thích hợp cho
địa phương.
Trong điều kiện cụ thể, công chức văn phòng – thống kê phải có đủ
kiến thức trên những lĩnh vực theo quy định của Bộ Nội vụ triển khai thực
hiện chương trình đào tạo nghề nông thôn. Đó là:
- Quản trị văn phòng;
- Soạn thảo văn bản;
- Văn thư;
- Lưu trữ;
- Thống kê;
- Ứng dụng CNTT vào công tác văn thư;
- Ứng dụng CNTT vào công tác lưu trữ[9].
Đây là chương trình bổ sung trong chương trình nghề nông thôn, phần
dành cho cán bộ công chức cấp xã. Tuy không không quy định trong văn bản
pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng, nhưng coi đây là chương trình nghề và cũng
có tính bắt buộc.
Về trình độ lý luận chính trị: là những kiến thức trang bị cho cán bộ,
công chức nói chung về chế độ xã hội, về bản chất của nhà nước, mục tiêu và
mục đíchphát triển của đảng cầm quyền, của nhà nước; giúp cho cán bộ, công
chức đi đúng hướng với chủ trương, đường lối của Đảng, theo đúng chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Có trình độ lý luận chính trị sẽ giúp cho cán
bộ, công chức có khả năng tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân và tổ
chức thực hiện chủ trường, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước dễ dàng hơn, hiệu quả hơn. Văn bản pháp luật hiện hành quy định nội
40
dung này còn chung chung. Chưa quy định cụ thể trình độ lý luận chính trị đối
với công chức nói chung và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nóiriêng,
mà mới chỉ dừng ở việc xác định: “sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành
chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với
chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm”[12]. Hệ thống chương trình lý
luận chính trị hiện hành chỉ mới có trung cấp lý luân chính trị; cao cấp lý luận
chính trị. Không quy định chương trình cho cán bộ, công chức cấp xã.
Về trình độ quản lý hành chính nhà nước: là tổng hợp những kiến thức
về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; hệ
thống bộ máy hành chính nhà nước, mối quan hệ phối hợp của các cơ quan
trong bộ máy hành chính nhà nước; kiến thức về hệ thống pháp luật hiện
hành; về đội ngũ cán bộ, công chức; kiến thức về cải cách hành chính nhà
nước ... Có được kiến thức quản lý hành chính nhà nước sẽ giúp cho công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã tham mưu tốt hơn cho Ủy ban nhân dân
cấp xã trong việc quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc nhiệm vụ được
phân công đảm nhiệm. Văn bản pháp luật chưa quy định cụ thể trình độ quản
lý hành chính nhà nước đối với công chức nói chung và công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã nói riêng, mà mới chỉ dừng ở việc xác định: “sau khi được
tuyển dụng phải hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành
chính nhà nước theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện
đảm nhiệm”[12]. Hiện nay chưa đề ra tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp
xã. Chỉ đòi hỏi qua lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước.
Nhưng các cơ quan quản lý đào tạo cũng như các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
chưa ban hành chương trình chuẩn để bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung
và công chức văn phòng – thống kê cấp xã nói riêng.
Về trình độ tin học văn phòng: là những kiến thức căn bản về tin học
văn phòng, khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, soạn thảo văn bản hành
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang

More Related Content

Similar to Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang

Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...luanvantrust
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...luanvantrust
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang (20)

Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên GiangĐề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên GiangLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAYĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã huyện Hòn Đất, Kiên Giang
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã huyện Hòn Đất, Kiên GiangĐề tài: Đánh giá công chức cấp xã huyện Hòn Đất, Kiên Giang
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã huyện Hòn Đất, Kiên Giang
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Gia Lâm
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Gia LâmLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Gia Lâm
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Gia Lâm
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đ
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đNâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đ
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc NinhĐề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 

Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN LÝ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG MÃ TÀI LIỆU: 80396 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN LÝ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 Người hướng dẫn: PGS.TS. VÕ KIM SƠN TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc Thầy giáo, PGS.TS Võ Kim Sơn, người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho em kiến thức về quản lý công trong suốt thời gian học cao học tại Học viện. Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo chủ nhiệm Mai Hữu Bốn đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học này. Em xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Nội vụ huyện Hòn Đất đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và hoàn thành khóa học này. Kiên Giang, ngày 03 tháng 8 năm 2017 Tác giả Phạm Văn Lý
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy và kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan của em là đúng sự thật và em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ PHẠM VĂN LÝ
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VPTK: Văn phòng – Thống kê UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân SL: Số lượng
  • 6. 1
  • 7. MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục các từ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................... 4 3. Mục đíchvà nhiệm vụ của luận văn .........................................................5 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.........................................6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.........................................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................8 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ 9 1.1. Công chức cấp xã, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.................. 9 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. 9 1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng–Thống kê cấp xã. ....................... 11 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. .......... 13 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã….........................................................................................................18 1.2.1. Quan niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ.....................18 1.2.2. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật..................................................................................... 28 1.2.3. Yêu cầu, đòi hỏi hay tiêu chuẩn, đối với công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật..............................................34 1.2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã...........................................................................37
  • 8. 1.2.5. Đánh giá năng lực theo tiêu chuẩn quy định..................................37 1.2.6. Đánh giá năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nói riêng và công chức nói chung thông qua mức độ hoàn thành nhiệm vụ.................43 1.2.7. Đánh giá năng lực thông qua ý kiến về mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ mà công chức văn phòng-thống kê cấp xã cung cấp......44 Tiểu kết chương 1. ................................................................................ 46 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃỞ HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG .................................................................... 47 2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình huyện Hòn đất, tỉnh Kiên Giang 47 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số ........................................................... 47 2.1.2. Kinh tế - xã hội............................................................................ 48 2.1.3.Đơn vị hành chính cấp xã. ............................................................ 49 2.2. Đánh giá thực trạng năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Hòn Đất theo tiêu chí do pháp luật quy định.................................... 40 2.2.1.Tổng quan về công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Hòn Đất 50 2.2.2. Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã qua khảo sát...................................................... 55 2.3. Nhận xét, đánh giá tổng hợp về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, Kiên Giang giai đoạn 2011-2016........................................................................................ 64 2.3.1. Những điểm mạnh .......................................................................64 2.3.2. Những điểm hạn chế.................................................................... 65 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................. 68 Tiểu kết chương 2. ................................................................................ 72 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG
  • 9. VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ Ở HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG ............................................74 3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ là cơ sở nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung, và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất.......................................................... 74 3.2. Những định hướng của tỉnh Kiên giang và huyện Hòn Đất trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nói riêng..................................................... 76 3.3. Những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang......................78 3.3.1. Bố trí, sắp xếp lại công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo yêu cầu của vị trí việc làm và đảm bảo số lượng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy định................................................................................. 78 3.3.2. Quan tâm tạo điều kiện hoàn thiện các tiêu chuẩn công chức đối với công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã chưa đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định và thực hiện tốt công tác quy hoạch nguồn công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã..........................................................................79 3.3.3. Quan tâm tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu nhằm cập nhật thường xuyên những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng các kỹ năng thực thi công vụ cho công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. 81 3.3.4. Đổi mới công tác đánh giá đối với công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. 83 3.3.5. Bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã..........................................................................84 3.3.6. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã........................................................................................84
  • 10. 3.3.7. Một số kiến nghị.......................................................................... 85 Tiểu kết chương 3. ................................................................................ 89 KẾT LUẬN.............................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................92
  • 11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Chính quyền địa phương cấp xã có vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp của nước ta hiện nay, đây là cấp chính quyền trực tiếp với nhân dân, gần nhân dân nhất. Chính quyền địa phương cấp xã gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có chức năng, nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động hành chính ở địa phương, trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã. Công chức cấp xã là những người giải quyết trực tiếp nhiều công việc của nhân dân không qua cấp trung gian, có vai trò rất quan trọng trong việc tham mưu cho chính quyền địa phương cấp xã tổ chức và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và giữ vững quốc phòng địa phương. Công chức cấp xã gồm 07 chức danh: Chỉ huy trưởng Quân sự; Trưởng Công an; Văn phòng – thống kê; Tư pháp – hộ tịch; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Văn hóa – xã hội. Trong đó, công chức Văn phòng – thống kê có vị trí quan trọng trong đội ngũ công chức cấp xã. Công chức VPTK đảm nhiệm nhiệm vụ:Văn phòng HĐND&UBND Văn thư lưu trữ, thủ quỹ, thống kê, , công tác thi đua khen thưởng, công tác nội vụ.
  • 12. 2 Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, đòi hỏi công chức VPTK phải có đủ năng lực theo quy định mới giúp hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã có hiệu lực, hiệu quả . Hòn Đất là huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất của tỉnh Kiên Giang (trước đây nằm trong huyện Châu Thành thuộc tỉnh Rạch Giá và sau đó thuộc tỉnh Kiên Giang), huyện lỵ là Thị trấn Hòn Đất. Vị trí của huyện: phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía tây bắc giáp huyện Kiên Lương), phía đông nam giáp thành phố Rạch Giá, phía đông giáp huyện huyện Tân Hiệp, đông bắc giáp huyện Thoại Sơn (tỉnh An Giang). Trên địa bàn huyện có một hòn cùng tên là Hòn Đất, cao 260 m. Ngày 6 tháng 4 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2007/NĐ - CP, thành lập xã Sơn Bình trên cơ sở điều chỉnh 3.571,53 ha diện tích tự nhiên và 8.288 nhân khẩu của xã Sơn Kiên. Sau khi điều chỉnh, huyện Hòn Đất có 14 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: 1. Mỹ Thuận; 2. Bình Giang; 3. Mỹ Phước; 4. Nam Thái Sơn; 5. Mỹ Hiệp Sơn; 6. Sơn Kiên; 7. Sơn Bình; 8. Thổ Sơn; 9. Bình Sơn; 10.Mỹ Lâm; 11.Lình Huỳnh; 12.Mỹ Thái; 13.Thị trấn Sóc Sơn;
  • 13. 3 14.Thị trấn Hòn Đất. Số lượng công chức cấp xã (bao gồm 12 xã và 2 Thị trấn) đến cuối năm 2016 là 172 người. Theo định mức biên chế là 177. Như vậy huyện chưa tuyển đủ biên chế được giao cho công chức cấp xã nói chung Tất cả các xã, thị trấn được bố trí có 38 công chức văn phòng – thống kê, bình quân 2,7 công chức Văn phòng – thống kê/ 1 xã. Những năm qua, công chức Văn phòng – thống kê cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp làm việc, văn hóa công sở, kỹ năng giao tiếp công vụ, đạo đức công vụ. Tuy nhiên, xét trên khía cạnh năng lực, đội ngũ công chức cấp xã của Huyện Hòn đất vẫn còn khá nhiều vấn đề phải được hoàn thiện, nâng cao để đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp cải cách hành chính và xây dựng nông thôn mới. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất , tỉnh Kiên Giang là nhiệm vụ cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động hành chính, đáp ứng được đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng nông mới, xây dựng quê hương ngày càng văn minh, giàu đẹp. Đáp ứng những tiêu chuẩn chức danh mới đối với công chức cấp xã trong giai đoạn tới. Nhiệm vụ được giao cho công chức VPTK nói chung rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực. Trong khi đó, năng lực của đội ngũ công chức VPTK cả huyện còn nhiều bất cập. Đề tài luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang”, nhằm góp phần hoàn thiên, nâng cao năng lực của công chức VPTK Huyện Hòn đất để đáp ứng đòi hỏi của địa phương.
  • 14. 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Liên quan đến cán bộ, công chức nói chung đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều gốc độ khác nhau. Một số công trình có thể giúp để tác giả có thêm cơ sở về lý luận; một số công trình cụ thể nghiên cứu cho các địa phương khác trên các nhóm công chức. 1. PGS. TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ biên (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đây là công trình được khá nhiều người quan tâm. Vì đó làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công chức nói chung. Nghiên cứu không đề cập trực tiếp công chức cấp xã, nhưng có thể tham khảo nguyên tắc chung để giúp định hướng cho luận văn. 2. TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Đây là tài liệu mang tính hệ thống các loại văn bản pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên công trình chỉ dừng lại những văn bản trước khi có Luật cán bộ, công chức và đặc biệt là công chức cấp xã (quy định mới từ năm 2010) 3. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2010), Một số vấn đề phát triển năng lực thực thi công vụ của công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Tham luận tại Hội thảo: Học viện Hành chính, Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học, kỷ yếu hội thảo. Bài tham luận, nhưng có thể tham khảo về cách thức định hướng xây dựng năng lực nói chung.
  • 15. 5 Một số luận văn cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia có liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Do công chức cấp xã có 7 nhóm khác nhau, mỗi luận văn đề cập đến một nhóm công chức. Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Cần Thơ; Vũ Văn Thi (2013), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội; Trương Thị Ngọc Anh, Nâng cao năng lực công chức tư pháp xã (qua thực tiễn một số huyện trên địa bàn TP. Hà Nội; Đồng Thị Vân Anh (2014), Năng lực công chức tư pháp hộ tịch các xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương; Nguyễn Mạnh Hà (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay. Tất cả các luận văn trên đều có kết cấu thống nhất và đề cập chung đối với tất cả công chức cấp xã. Do đó, cũng giúp để nhìn nhận bức tranh chung của công chức cấp xã về năng lực. Công chức cấp xã và năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, bên cạnh những tiêu chí chung, mang tính pháp lý (năng lực pháp lý) thì năng lực của công chức cấp xã phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của từng xã ở từng huyện. Do đó, các luận văn trên giúp để có cùng chung suy nghĩ, nhưng để giải quyết cụ thể cho các xã của từng huyện đòi hỏi phải có công trình riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, cũng như thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã Huyện Hòn Đất, Tỉnh Kiên giang, phải đưa ra được những đề xuất có thể
  • 16. 6 nâng cao năng lực thực thi công việc của công chức cấp xã Huyện Hòn Đất phù hợp với điều kiện của huyện Hòn Đất. 3.2. Nhiệm vụ Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã. Thứ hai, khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Thứ ba, căn cứ kết quả khảo sát, tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá kết quả khảo sát. Qua đó, làm rõ những điểm mạnh, điểm hạn chế và nguyên nhân của điểm mạnh, điểm hạn chế đó trong năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất , tỉnh Kiên Giang trong những năm qua. Thứ tư, trên cơ sở nhận xét, đánh giá kết quả khảo sát, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Trong khuôn khổ của đề tài luận văn thạc sĩ, việc nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên giang. Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn chỉ khảo sát năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang trong khoảng thời gian 05 năm từ tháng 01/2011 đến ngày
  • 17. 7 31/12/2015 và dự kiến đề xuất giai đoạn 2016-2021 (theo nhiệm kỳ của chính quyền địa phương). Phạm vi khách thể: công chức văn phòng – thống kê 14 đơn vị hành chính cấp xã của Huyện Hòn Đất 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, lịch sử; Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và người làm việc cho nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài luận văn được thực hiện bởi các phương pháp như: phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để xử lý tài liệu thu thập. Về Phương pháp điều tra xã hội học. Tác giả thực hiện điều tra xã hội học thông qua điều tra chọn mẫu bằng cách phát phiếu bảng hỏi với 3 mẫu phiếu: Phiếu 1- Hỏi chính công chức văn phòng – thống kê và một số công chức khác. Ngoài 38 công chức văn phòng – thống kê mỗi xã chọn ngẫu nhiên 2 công chức. Tổng số 66 người Phiếu 2- Hỏi cán bộ chủ chốt cấp xã. Mỗi xã hỏi chủ tịch hoặc phó chủ tịch và 1 cán bộ chủ chốt của các tổ chức chính trị - xã hội: 30 người Phiếu 3- Hỏi người dân ở các xã của Huyện Hòn Đất. Mỗi xã 10 người. Tổng số 140 người Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê các số liệu từ Phòng Nội vụ Huyện Hòn Đất.
  • 18. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn lý giải một số vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tạo cơ sở lý luận trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua kết quả khảo sát, luận văn chỉ ra những điểm mạnh, điểm hạn chế, nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm hạn chế đó về thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang để trên cơ sở đó có những khuyến nghị hữu ích giúp cho lãnh đạo, nhà quản lý đề ra những chính sách phù hợp, những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các lãnh đạo, nhà quản lý, giảng viên, cán bộ, công chức... khi nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn cấp huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã. Chương 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi côngvụ của công chức Văn phòng-thống kê cấp xã trên địa bàn huyện HònĐất, tỉnhKiên Giang.
  • 19. 9 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được h nh thành và gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu là trong Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, theo đó thì công chức là: “những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoàinước đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định”. Đến năm 1991, mới có văn bản mới thay thế và quy định công chức khác với công chức trước đây (Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng). Và đến năm 1998, Pháp lệnh (Pháp lệnh Cán bộ công chức ngày 26/02/1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) quy định chi tiết hơn về cụm từ công chức. Theo Luật cán bộ, côngchức quy định “... Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[33]. Theo nghị định của Chính phủ, quyđịnh côngchức cấp xã gồm các chức danh sau:
  • 20. 10 - Trưởng Công an; - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng – Thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội[18]. Và tất cả công chức các loại trên có nhiệm vụ phải giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ: - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã. - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã[35]. Uỷ ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp xã, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đề ra các quy chế cụ thể, phù hợp để quản lý các lĩnh vực ở địa phương. Bộ phận văn phòng của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp để lãnh đạo Ủy ban nhân dân tổ chức điều hành các hoạt động của bộ máy hành chính ở cấp xã, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một trong những chức danh chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý và sử dụng, có đặc điểm riêng và được hiểu như sau:
  • 21. 11 Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là những công dân được tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện đúng các nhiệm vụ theo pháp luật quy định[18]. 1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã Cũng như các công chức cấp xã khác, công chức Văn phòng – Thống kê hoạt động theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước nhân dân địa phương và cơ quan quản lý cấp trên. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một bộ phận rất quan trọng trong đội ngũ công chức xã, trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện các hoạt động hành chính ở địa phương, là những người hằng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân do đó phải đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất, năng lực và trình độ theo quy định đối với công chức. Bên cạnh đó, công chức Văn phòng – Thống kê có những đặc điểm riêng như sau: - Công chức VPTK hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã không chỉ hình thành từ nguồn tuyển dụng mới, theo chính sách thu hút, cử tuyển mà còn do chuyển đổi chức danh cán bộ chuyên trách ở các tổ chức đoàn thể cấp xã theo yêu cầu của công tác tổ chức nhân sự cần phải bố trí sắp xếp lại. - Công chức VPTK chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của nhiều cơ quan chuyên môn cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp cơ quan hành chính thấp nhất trong hệ thống cơ quan hành chính 4 cấp ở nước ta. Về chuyên môn của công chức nói chung, của công chức Văn phòng – Thống kê nói riêng chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của các phòng chuyên
  • 22. 12 môn cấp huyện. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã đảm nhận nhiều nhóm loại công việc như : công tác văn phòng, văn thư, lưu trữ, thống kê, tiếp công dân, thi đua - khen thưởng, nội vụ, việc đảm bảo điều kiện cho hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, hoạt động chuyên môn của công chức VPTK cấp xã chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan cấp huyện: Văn phòng HĐND và UBND, Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê cấp huyện. - Công chức VPTK thực hiện hai nhóm công việc khá độc lập: văn phòng và thống kê. Trong đó, lĩnh vực thống kê là một lĩnh vực chuyên sâu, đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu. Nếu không chú ý đặc điểm, yêu cầu này sẽ làm cho công việc văn phóng- thống kê sẽ khó đạt được.. Hơn nữa, do nhiều công chức Văn phòng – Thống kê là người địa phương, thường xuyên có mối quan hệ gần gũi với nhân dân, có liên quan đến dòng tộc, gia đình và tình nghĩa hàng xóm với nhau nên trong quá trình thực thi công vụ vẫn bị ảnh hưởng bởi tình cảm. Bên cạnh đó, do đảm nhiệm nhiều công việc thuộc các lĩnh vực khác nhau trong khi chỉ được đào tạo một ngành, một chuyên ngành nhất định; việc bố trí chưa đúng chuyên môn đào tạo cũng dẫn đến nhiều hạn chế khi giải quyết công việc, bộc lộ nhiều hạn chế, nhiều bất cập về năng lực, trình độ. Đây chính là vấn đề mà các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương cần quan tâm trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu, niệm vụ được giao. - Công chức Văn phòng – Thống kê thường xuyên có sự thay đổi hơn so với công chức khác ở xã. Công chức Văn phòng – Thống kê có chức năng, nhiệm vụ phục vụ cho cơ quan Ủy ban nhân dân hoạt động; có trách nhiệm, tham mưu, đề xuất các giải pháp để lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tổ chức điều hành bộ máy thực hiện chức năng nhiệm vụ theo luật định; bảo đảm cơ sở vật chất cho Uỷ ban nhân dân làm việc. Qua đó cho thấy hoạt động của công
  • 23. 13 chức Văn phòng – Thống kê gắn rất chặt với hoạt động của Ủy ban nhân dân. Do vậy, công chức Văn phòng – Thống kê thường hay được giới thiệu quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã và sau mỗi kỳ đại hội, bầu cử thường có nhiều biến động, thay đổi. - Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã thuộc bộ phận gắn chặt với hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Với chức năng đảm bảo các điều kiện phục vụ chính quyền cấp xã hoạt động, bộ phận văn phòng trực tiếp thực hiện rất nhiều loại công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã. Thông qua bộ phận văn phòng, công tác thông tin tổng hợp, hành chính, quản trị… của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện. - Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn như: Công tác thống kê, cải cách hành chính, thi đua – khen thưởng, văn thư – lưu trữ, công tác nội vụ. Chính vì thế, đòi hỏi công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã phải có năng lực để giải quyết hoặc tham mưu giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã Cùng với đội ngũ công chức trong hệ thống chính trị ở xã, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là người thay mặt cho nhà nước thực thi công vụ, phục vụ nhân dân địa phương theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã góp phần phát huy quyền dân chủ, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân. Cũng như những công chức khác, thông qua hoạt động thực thi công vụ của mình, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tới nhân dân địa phương để những chủ trương, đường
  • 24. 14 lối, chính sách đó thực sự đi vào cuộc sống. Nếu công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã không có trình độ, năng lực thì các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước dù có đúng, có trúng đến đâu thì cũng khó có thể đạt được hiệu quả trong thực tiễn. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là nguồn nhân lực cho bộ máy chính quyền địa phương; trực tiếp tham mưu cho chính quyền địa phương thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn, ban hành các văn bản quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở. Theo tính chất, nhiệm vụ được phân công, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, tiếp nhận và tham mưu, đề xuất biện pháp xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh ở cơ sở, những công việc mà nhân dân đề nghị thuộc lĩnh vực được phân công và pháp luật quy định. Nếu công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã suy thoái về đạo đức, lối sống; xa dân, cửa quyền, hách dịch sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Đảng và Nhà nước vì hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã cũng là phản ánh nền công vụ, thể chế hành chính, bản chất và mục tiêu của chế độ, của nhà nước. Ngược lại, nếu công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có tâm, có tầm, có năng lực giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh thấu tình, đạt lý, đúng quy định ngay từ cơ sở thì sẽ giúp ổn định tình hình, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, hạn chế được rất nhiều phiền hà cho cấp trên và tiết kiệm được công sức, cũng như tiền bạc của nhân dân, đồng thời nâng cao uy tín của chính quyền địa phương. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một trong các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, giữ vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, đoàn thể, giữa cấp trên với địa phương, đảm nhiệm vị trí đầu mối nhiều công việc do đó đòi hỏi công chức Văn phòng
  • 25. 15 – Thống kê cấp xã phải có trình độ nhất định, có đủ phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị để thực hiện vai trò là cầu nối quan trọng đó. Do vậy, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng và được thể hiện qua các mối quan hệ sau: - Mối quan hệ đối với UBND cấp xã: Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã đảm nhiệm công tác Văn phòng Uỷ ban xã có chức năng tham mưu giúp UBND xã tổ chức điều hành công việc lãnh đạo của Ủy ban; tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thường kỳ của Ủy ban; giúp UBND xã ban hành các quy chế và tổ chức thực hiện quy chế làm việc; thực hiện công tác tiếp công dân, nâng cao hiệu quả việc xử lý tại chỗ những kiến nghị và khiếu nại của công dân; giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện công tác văn thư, công tác lưu trữ, đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của UBND xã. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác thường kỳ của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã bảo đảm sự ăn khớp, thống nhất với chương trình công tác của Đảng uỷ xã. - Mối quan hệvới Hội đồng nhân dân cấp xã: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương; Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân. Ở địa phương cấp xã, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là hai tổ chức khác nhau, song có quan hệ mật thiết với nhau. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân muốn đến được với dân, chủ yếu thông qua hoạt động của Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp xã hiện nay không có văn phòng. Vì vậy, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có trách nhiệm rất lớn với Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua hai loại công tác: Một là, công tác thông tin tổng hợp qua việc theo dõi tình hình chung của địa phương, công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm bảo đảm thông tin cho Hội đồng nhân dân hoạt động; tham mưu xây dựng chương trình công
  • 26. 16 tác thường kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân. Hai là, công tác đảm bảo cơ sở vật chất, công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm tham mưu đảm bảo cơ sở vật chất cho Hội đồng nhân dân hoạt động như: Phòng làm việc, văn phòng phẩm và các trang thiết bị kỹ thuật khác. - Mối quan hệ với các công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân: Theo các văn bản hiện hành, ở Ủy ban nhân dân cấp xã, ngoài cán bộ lãnh đạo, cơ quan Uỷ ban nhân dân còn có các công chức khác. Mỗi công chức phụ trách một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Uỷ ban nhân dân, có vị trí ngang bằng. Công chức Văn phòng – Thống kê có quan hệ cộng tác, phối hợp với những công chức khác thực hiện nhiệm vụ được giao, phục vụ Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước tập trung thống nhất các lĩnh vực của đời sống xã hội trong xã. - Mối quan hệvới các trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản, tổ dân phố: Trong mỗi xã có nhiều ấp, thị trấn thì có nhiều tổ dân phố. Tuy ấp, tổ dân phố không phải là một cấp chính quyền, song ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân tự quản có vai trò rất quan trọng. Đứng đầu ấp, khu phố là trưởng ấp và trưởng khu phố. Đứng đầu tổ dân phố, tổ nhân dân tự quản là tổ trưởng tổ dân phố và tổ trưởng tổ nhân dân tự quản. Về mặt trách nhiệm, với nhà nước, trưởng ấp, tổ trường tổ dân phố là người tuyên truyền, phổ biến và trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp xã trong ấp tổ dân phố. Với dân, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản là người trực tiếp tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh một cách kịp thời tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của dân với chính quyền. Qua đó ta thấy, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản là cầu nối rất quan trọng giữa dân với Đảng, chính quyền cấp xã. Về nhiều phương diện, công chức Văn phòng – Thống kê phải xác lập mối quan hệ mật thiết với trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản. Thông qua đó, công chức Văn phòng – Thống kê giúp, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực
  • 27. 17 hiện các chủ trương, chương trình, kế hoạch công tác của Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân đến ấp, tổ nhân dân tự quản. Ngược lại công chức Văn phòng – Thống kê thu nhận nguồn thông tin, tin cậy từ cơ sở phục vụ nhu cầu quản lý, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân nói chung, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy định pháp luật nhằm giải quyết tâm tư nguyện vọng của nhân dân. - Mối quan hệ với các tổ chức quần chúng và nhân dân: Trong xã, ngoài Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân còn có các tổ chức quần chúng khác như: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và nhân dân trong xã. Mỗi tổ chức nói trên có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có điểm chung giống nhau cơ bản là đều chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ cấp xã; đều có trách nhiệm thi hành pháp luật nhà nước. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có trách nhiệm giữ vững mối quan hệ công tác thường xuyên và trực tiếp với các tổ chức quần chúng và với nhân dân trong xã. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã giữ vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của đảng, chính quyền địa phương cấp xã, góp phần quyết định đảm bảo sự ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững ở địa phương. Chính quyền địa phương vững mạnh là tiền đề quan trọng cho sự ổn định, phát triển bền vững của cả hệ thống chính trị ở địa phương. Như vậy, hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã cũng là hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã nói riêng và bộ máy hành chính nói chung. - Mối quan hệvới các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện. Do thực thi công việc chuyên môn khá đa dạng như trên đã nêu nên công chức VPTK thường có mối quan hệ cả theo ngành dọc và với các cơ quan thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện. Đây là mối quan hệ mang tính chỉ đạo về chuyên môn; đồng thời quan hệ báo cáo về lĩnh vực VPTK.
  • 28. 18 - Giữ vai trò rất quan trọng trong việc thu thập số liệu thống kê về kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật. Theo quy định, công chức văn phòng – thống kê cấp xã phải giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã thống kê 16 chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên ba nhóm lĩnh vực: đất đai, dân số; kinh tế và xã hội, môi trường. Đây là một công việc thách thức, khó khăn và đòi hỏi công chức văn phòng – thống kê phải có đủ kiến thức cần thiết về nghiệp vụ thống kê. Từ tất cả những đặc điểm trên, làm cho công chức VPTK khác với công chức cấp xã còn lại và đòi hỏi công chức VPTK phải có năng lực khác với năng lực của công chức khác. 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã 1.2.1. Quan niệm vềnăng lựcvà năng lựcthực thi công vụ 1.2.1.1. Quan niệm về năng lực cá nhân Năng lực là một thuật ngữ mang tính đa nghĩa, rất trừu tượng và khó định lượng. Có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau về năng lực. Thuật ngữ “Năng lực” đã được rất nhiều người, nhiều nhà quản lý đề cập, sử dụng ở nhiều phương diện khác nhau như: Năng lực quản lý điều hành của các cơ quan hành chính, năng lực công tác, năng lực sản suất, năng lực cá nhân, năng lực tổ chức. Tuy nhiên vẫn chưa đưa ra được khái niệm chung về “Năng lực”. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của cá nhân cụ thể đó là công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. Từ điển mở định nghĩa ngắn gọn về năng lực như sau: “Năng lực là khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn” [50]. Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên, sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Một người bình thường đều có năng lực suy nghĩ. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo ra cho con người khả năng
  • 29. 19 hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao[29]. Năng lực là thuật ngữ được dùng để chỉ “Khả năng về thể chất và về trí tuệ của cá nhân con người, hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi xử sự của mình trong các quan hệ xã hội, nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do Nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất”[30]. Năng lực là những gì mà một cá nhân “phải là, phải biết, phải làm” để đạt được kết quả yêu cầu của công việc trong tổ chức. Như vậy, năng lực chính là: Tập hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ có ảnh hưởng đến phần lớn nhiệm vụ của một vị trí việc làm. Năng lực thể hiện ra bên ngoài bằng “Hành vi”/kết quả[1]. Qua các khái niệm trên cho thấy năng lực bao giờ cũng gắn với một chủ thể nhất định (cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức). Năng lực ở mỗi người được hình thành và tổng hợp hài hòa bởi rất nhiều yếu tố, những yếu tố có thể được đào tạo được như: Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, ... và những yếu tố phải tự rèn luyện, tự tích lũy đó là cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ khi làm việc. Trong đó “Kiến thức” có được thông qua học tập, đào tạo và bồi dưỡng, là sự hiểu biết bao gồm về các sự kiện, chứng cứ, số liệu, hiểu biết về các phương pháp, lý thuyết; “Kỹ năng” có được phải thông qua thực hành, là sự thể hiện các khả năng làm việc, khả năng xử lý, vận dụng các dụng cụ hỗ trợ cho công việc, khả năng về trí tuệ của mỗi cá nhân trong đó công việc, mức độ thành thạo, quen với những loại công việc cụ thể mà người đó thực hiện. Kỹ năng có thể tích lũy thông qua hoạt động, kinh nghiệm có được ở mỗi người thông qua cuộc sống, thực tế, các tình huống hàng ngày có được từ những thành công hay thất bại; “Cách ứng xử, hành vi, quan hệ” có thể là tính cách của cá nhân, cũng có thể chịu sự tác động của môi trường làm việc và của các bên có liên quan trong quan hệ. Nhìn chung, năng lực là tập hợp ba
  • 30. 20 nhóm yếu tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ (đó là cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ với các bên có liên quan của con người) để có thể đạt được kết quả cao trong công việc. Từ các cách hiểu trên, có thể khái quát: “Năng lực là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định” . Và đó cũng chính là cụm từ năng lực thực thi công việc được giao. Cần phân biệt năng lực cá nhân nói chung và năng lực có hay không có của họ đáp ứng yêu cầu thực thi công việc hay không. Năng lực cá nhân (không gắn với công việc cụ thể) được mô tả ở Sơ đồ 1.1. Kiến thức: Những kiến thức mà đã học được trên nhiều lĩnh vực, nhiều cấp học. Đó có thể được thể hiện thông qua hệ thống bằng cấp các loại mà họ nhận được. Tuy nhiên, các loại bằng cấp này chỉ mới thể hiện mức độ con người thu lượm được kiến thức trên giảng đường; vào thời điểm kết thúc khóa
  • 31. 21 học. Những kiến thức này sẽ dần dần bị lãng quên, rơi rụng do không có điều kiện để sử dụng hoặc biết nhưng không sử dụng đến. Bằng cấp trên một phương diện nào đó thể hiện kiến thức (mức độ hiểu biết trên từng lĩnh vực) mà cá nhân conngười có được. Nhưng đó chỉ là điều kiện đủ. Đây cũng chính là lý do tại sao cần phải tiến hành bồi dưỡng thường xuyên hàng năm cho công chức, viên chức nhằm bổ sung kiến thức đã bị rơi rụng và cập nhật kiến thức mới. Kỹ năng: Con người có thể làm được nhiều việc, trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, mức độ trôi chảy, làm được ngay từ đầu không phảiluôn có vớimột người trên từng loại công việc. Họ có thể làm tốt một việc này nhưng không thể làm trôi chảy tốt một việc kia mặc dù hai công việc này cùng đều dựa trên một nền tảng kiến thức, mức độ hiểu biết mà con người có. Điều đó cũng đồng nghĩa với cách hiểu là con người có nhiều cấp độ kỹ năng khác nhau. Có những loại công việc làm tốt, có những loại công việc không làm tốt hoặc không thể làm. Kỹ năng của một người có được phải thông qua thực thi các loại công việc. Nếu như kiến thức có thể có được thông qua học tập, đào tạo và bồi dưỡng, thì kỹ năng có được phải thông qua thực hành. Một người có kiến thức đã học, về nguyên tắc có thể có khả năng làm được công việc cụ thể thuộc lĩnh vực kiến thức đã học. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là mức độ “tối thiểu, thấp nhất có thể”. Họ phải thực hành và thông qua thực hành, có thể cả trên lớp học hoặc thực tiễn mới hình thành từng bước, từng cấp độ của kỹ năng và trên từng lĩnh vực cụ thể. Kỹ năng đòi hỏi phải thường xuyên rèn luyện. Và muốn có kỹ năng phải thể hiện thông qua thực tiễn. Và yếu tố kinh nghiệm công tác, thâm niên cũng có thể tạo cho công chức, viên chức có kỹ năng hơn. Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ: Đây là yếu tố thứ ba xác định được năng lực của một con người. Những biểu hiện về quan hệ, ứng xử, giao
  • 32. 22 tiếp, nói, nghe là những biểu hiện của hành vi. Hành vi của một người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, được thể hiện thông qua những hoạt động cụ thể. Có những hành vi ứng xử, giao tiếp, quan hệ mang tính cách của cá nhân con người, tính cách đó khá nhiều trường hợp khó thay đổi nhưng đồng thời nhiều loại hành vi chịu tác động của môi trường và các bên có liên quan trong quan hệ. Con người sẽ thành công hay thất bại cũng sẽ phụ thuộc vào hành vi mà chính họ có trong mối quan hệ với các cá nhân khác. Thông thường, tính cách của con người sẽ quyết định hành vi, cách ứng xử. Nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra nhiều nhóm, loại tính cách khác nhau của cá nhân con người. Công trình Myer-Briggs với 16 nhóm tính cách của từng loại người được sử dụng để kiểm tra, đánh giá tính cách một cách tương đối của cá nhân[51]. Như đã mô tả, cả ba nhóm yếu tố trên được kết hợp chặt chẽ với nhau tạo nên một chính thể đó là năng lực của cá nhân con người. Tuy nhiên, năng lực của một cánhân là sựkết hợp và chi phối lẫn nhau giữa banhóm yếu tố đó. Năng lực đòi hỏi phải đáp ứng với yêu cầu thực tiễn công việc nên việc xác định năng lực phải gắn liền với các vịtrí công việc cụ thể. Yêu cầu về năng lực của mỗi cá nhân thay đổi theo thời gian và năng lực chịu sự ảnh hưởng của bối cảnh công việc và vị trí việc làm. Năng lực để thực thi công việc cụ thể thể hiện sự phù hợp năng lực của cá nhân với đòi hỏi cần phải có để thực thi công việc đó. Khi năng lực cá nhân phù hợp với đòi hỏi, yêu cầu để thực thi công việc đó, thì công việc đó có thể được thực thi như mong muốn. Đây chính là nền tảng cơ bản để nghiên cứu năng lực, năng lực thực thi công việc được giao và phân công bố trí nhân sự theo nguyên tắc “đúng người đúng việc” và đây cũng chính là cơ sở lý luận cho việc đánh giá, xem xét, kiến nghị các giải pháp để nâng cao năng lực nếu như đòi hỏi công việc cao hơn và năng lực thực có của công chức đảm nhận công
  • 33. 23 việc không phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của công việc giao cho họ. Năng lực công việc là năng lực cần có của bất cứ ai được giao làm việc đó, nó hoàn toàn phụ thuộc vào bản chất công việc. Khi nghiên cứu năng lực cá nhân, và đặc biệt là nghiên cứu các nhóm tính cách của cá nhân, không phải là để kết luận với nhóm này là tốt hay xấu. Vấn đề “tốt hay xấu” phải là quyết định bởi năng lực của cá nhân là điều quyết định chính là việc sử dụng năng lực của cá nhân đó vào việc gì; phù hợp hay không phù hợp. “Dùng nhân như dùng mộc” thể hiện tư duy sử dụng người đúng mục đích. Cầu thủ tiền đạo nổi tiếng, nhưng sẽ thất bại thảm hại khi đảm nhận vị trí “chấn giữ khung thành”. 1.2.1.2. Yêu cầu đòi hỏi cần có để đảm nhận công việc cụ thể Yêu cầu đòi hỏi cần có để làm được một công việc cụ thể thường được mô tả trong bản mô tả công việc. Mỗi một loại côngviệc có những yêu cầu, đòihỏi khác nhau về năng lực – gọi chung là năng lực thực thi côngviệc Quan niệm về yêu cầu đòihỏi (hay năng lực cần có của cánhân khi giao việc) côngviệc được mô tả ở sơ đồ 1.2.
  • 34. 24 Trong tổ chức có nhiều loại công việc khác nhau. Mỗi một loại công việc được mô tả thông qua bản mô tả công việc, đó là những yêu cầu, đòi hỏi có liên quan đến người sẽ được giao để thực thi công việc đó. Bản mô tả công việc có thể chứa đựng nhiều yếu tố. Tuy nhiên, phải xác định rõ những yêu cầu mang tính tối thiểu để có thể làm được công việc đó. Có 3 yêu cầu cơ bản để thực thi công việc: - Kiến thức cần có nhằm thể hiện mức độ am hiểu về công việc cũng như những gì có liên quan đến công việc đó mà bất cứ ai (vô nhân xưng) ngồi vào đó đều phải có. Có thể mô tả kiến thức thông qua đòi hỏi bằng cấp. - Kỹ năng thể hiện đòi hỏi mức độ tốithiểu đã có thể làm được công việc đó ở mức mong đợi tối thiểu. - Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ giữa các bên có liên quan trong quá trình thực thi công việc. Nếu không chấp nhận một mức độ tối thiểu phải có, khó có thể hoàn thành công việc, ví dụ: Khi lựa chọn người để giao công việc cũng có thể quy định về tuổi tác như là một khẳng định chuẩn cần có của người ở tuổi nhất định. Tùy theo từng loại công việc có những khách hàng khác nhau và do đó cũng đòi hỏi cách thức ứng xử khác nhau. 1.2.1.3. Mối quan hệgiữa năng lực cá nhân (để nhận việc) và yêu cầu đòi hỏi đối với công việc Năng lực cá nhân và yêu cầu đòi hỏi cần có để thực thi công việc cụ thể không luôn phù hợp.. Một người có năng lực nhưng lại không làm tốt công việc được giao. Một người chỉ có thể tìm được việc nếu có năng lực cá nhân phù hợp, thích ứng với năng lực công việc. Do đó, nhà quản lý ngoài việc quan tâm đến năng lực cá nhân, cần phải quan tâm đến sự phù hợp của năng lực cá nhân với đòi hỏi, yêu cầu để thực thi công việc được giao. Đó cũng chính là nguyên tắc “đúng người, đúng việc”. Để xác định năng lực thực thi
  • 35. 25 côngviệc được giao phải kết hợp được hai yếu tố: Một là, yêu cầu, đòi hỏi đối với công việc được giao trên ba khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và cách thức ứng xử. Hai là, sự phù hợp năng lực cá nhân với yêu cầu, đòi hỏi để thực thi côngviệc cụ thể được giao. Khi đó người đó có đủnăng lực thực thi công việc. Khi hai vòng tròn năng lực trùng khít nhau, tức năng lực cá nhân và yêu cầu đòi hỏi cần có đối với công việc hoàn toàn đáp ứng. Tuy nhiên, ít khi chúng ta nhận được một sự tuyệt đối đó. Nhà quản lý khi phân công, bố trí công việc luôn phải quan tâm chú ý về năng lực thực thi công việc để bố trí đúng người đúng việc. Đây cũng chính là cơ sở để khảo sát, đánh giá liệu một cá nhân (công chức Văn phòng - Thống kê) có đủ năng lực đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu đối với công việc được giao (năng lực thực thi công việc). Việc quản lý nhân sự và phân công bố trí công việc là hướng đến đạt được mục tiêu như mô tả ở Sơ đồ 1.3.
  • 36. 26 Thực tế, để đạt được những gì đã mô tả ở Sơ đồ 1.3, đòi hỏi các nhà quản lý nhân sự cũng như các nhà quản lý chuyên môn phải thực sự quan tâm đến tất cả yếu tố. Đây là thách thức hiện nay của khu vực công khi nghiên cứu năng lực và yêu cầu đòi hỏi cần có để thực thi công việc cũng như xác định đúng, cụ thể, chi tiết yêu cầu thực thi công việc. Năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói đến năng lực về một công việc, hoạt động cụ thể. Năng lực đòi hỏi đối với công chức VPTK phải gắn liền với nhiệm vụ được giao cho loại công chức này. Do đó, “Năng lực thực thi công vụ là những gì mà người công chức nhà nước cần phải có (kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi) và biết sử dụng chúng một cách thành thạo trong quá trình thực thi công việc do nhà nước giao đạt kết quả tốt nhất”. Đây chính là điều các tổ chức phải quan tâm khi nghiên cứu năng lực Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là chức danh công chức cụ thể trong hệ thống chức danh cán bộ, công chức hành chính nhà nước. Trên cơ sở định nghĩa trên, đề tài luận văn định nghĩa năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã như sau: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là khả năng sử dụng tổng hợp các yếu tố như: Kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ với các bên có liên quan để làm công việc được giao, xử lý tình huống và để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Chính vì vậy, năng lực của công chức nói chung và công chức VPTK cấp xã nói riêng phải được xem xét, đánh giá từ mức độ đáp ứng đòi hỏi thực thi công vụ được giao cho công chức VPTK cụ thể đó Như vậy, năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê được cấu thành từ ba nhóm yếu tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ.
  • 37. 27 Kiến thức: được biểu hiện thông qua văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ở trường lớp và qua kiến thức, kinh nghiệm xã hội mỗi cá nhân công chức Văn phòng – thống kê cấp xã tích lũy và học hỏi được trong cuộc sống. Trình độ đào tạo, bồi dưỡng của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã gồm trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ, trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước; ngoài ra, mỗi công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã phải tự trang bị cho mình kiến thức, hiểu biết về tình hình kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội và đường lối của Đảng, chính sách, cải cách hành chính của Nhà nước. Kiến thức là tiền đề để hình thành năng lực của mỗi công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, cần phải có để có thể hoàn thành công việc được giao. Kỹ năng: là tổng hợp những cách thức, phương thức, biện pháp tổ chức và thực hiện giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã; là khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tế, sự thành thạo và nắm vững nghiệp vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. Kỹ năng của một người có được phải thông qua thực thi các loại công việc. Nếu như kiến thức có thể có được thông qua học tập, đào tạo và bồi dưỡng, thì kỹ năng có được phải thông qua thực hành. Một người có kiến thức đã học, về nguyên tắc có thể có khả năng làm được công việc A, công việc B. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là mức độ “tối thiểu, thấp nhất có thể”. Họ phải thực hành và thông qua thực hành, có thể cả trên lớp học hoặc thực tiễn mới hình thành từng bước, từng cấp độ của kỹ năng và trên từng lĩnh vực cụ thể. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã cần phải có kỹ năng để giải quyết tốt công việc được giao. Thái độ: là cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ với các bên có liên quan để làm công việc được giao. Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. Khi công chức Văn
  • 38. 28 phòng – Thống kê cấp xã có cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ phù hợp giúp cho công việc được giải quyết nhanh hơn, hiệu quả hơn và nhận được sự ủng hộ của các bên có liên quan, điều này phụ thuộc vào các yếu tố về thể chất và tâm lý của mỗi cá nhân. Cùng chung một sự việc nhưng mỗi người có quan điểm, cách ứng xử và hành vi khác nhau, sự thành công hay thất bại phụ thuộc vào cách ứng xử, thái độ trong mối quan hệ với các bên có liên quan. Ba nhóm yếu tố trên được kết hợp chặt chẽ với nhau tạo nên năng lực của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã để đạt được kết quả theo yêu cầu trong quá tŕnh thực thi công vụ. Tuy nhiên, có thể có những yếu tố khác phải đáp ứng, nhưng đó không thuộc nhóm năng lực. Là người làm việc cho nhà nước, các yếu tố liên quan đến năng lực công chức văn phòng – thống kê cũng như công chức nói chung do pháp luật nhà nước quy định (gọi chung tiêu chuẩn công chức). Tùy theo từng giai đoạn yêu cầu, đòi hỏi năng lực phải có của công chức nói chung và công chức văn phòng – thống kê thay đổi nhằm đáp ứng thực thi tốt nhất nhiệm vụ được giao. Năng lực luôn gắn với nhiệm vụ của từng loai công chức; từng vị trí công việc được giao đảm nhận, gắn liền với từng vị trí chức danh, cụm từ năng lực chính là “năng lực cần thiết để thực thi công việc cụ thể hay năng lực thực thi công việc được giao. Do đó, trong luận văn này, cụm từ năng lực sẽ được hiểu là năng lực thực thi công việc được giao cho công chức. 1.2.2. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật Theo quy định của pháp luật, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc trên địa bàn theo quy định của pháp luật [11].
  • 39. 29 Để tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực theo quy định của pháp luật, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã phải trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ thực tế, côngchức Văn phòng – Thống kê cấp xã chủ động tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, hàng tuần, trình ký phê duyệt, ban hành. Sau đó, côngchức Văn phòng – Thống kê cấp xã có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện, đônđốc các bộ phận công tác triển khai, theo dõi tiến độ thực hiện; cuối kỳ, tổng hợp tình hình, viết báo cáo và tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, kế hoạch. Hailà, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã. Ở cấp xã, Hội đồng nhân dân cấp xã thường tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri, hội nghị triển khai nhiệm vụ chuẩn bị điều kiện phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân định kỳ (năm hai lần) hoặc kỳ họp bất thường; Ủy ban nhân dân cấp xã thường có các cuộc họp, cuộc hội nghị như: Họp Uỷ ban nhân dân; Họp giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân; Cuộc họp của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân với các trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản, tổ trưởng tổ dân phố; Cuộc họp của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân với lãnh đạo các cơ quan đoànthể xã…Trách nhiệm của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trong các cuộc họp, hội nghị là tham mưu đề xuất các cuộc họp, hội nghị; bố trí lịch các cuộc họp, hộinghị. Phốihợp vớicông chức có liên quan để
  • 40. 30 xây dựng chương trình, chuẩn bị nộidung và ghi biên bản cuộc họp. Ba là, tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận các đơn, thư đề nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của nhân dân, chuyển đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, nghiên cứu đơn đề nghị, phản ánh, phối hợp với các bộ phận có liên quan đề xuất ý kiến để lãnh đạo Uỷ ban nhân dân trả lời nhân dân đúng với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tham mưu thực hiện quy trình giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại theo đúng quy định của Nhà nước; đồng thời chuyển các loại đơn thư không thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết và hướng dẫn cho nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết. Bốn là, quản lý và trực tiếp thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính của Uỷ ban nhân dân. Công tác văn thư lưu trữ của Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm: Quản lý và giải quyết văn bản đi; Quản lý và giải quyết văn bản đến; Quản lý và sử dụng condấu; Lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan Uỷ ban nhân dân; Thu thập, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật. Công tác hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm lễ tân, khánh tiết, thường trực bảo vệ, liên lạc, điện thoại, tạp vụ Trách nhiệm của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã đối với công tác hành chính, văn thư, lưu trữ là tổ chức thực hiện các văn bản của cấp trên gửi cho Uỷ ban nhân dân; biên soạn, trình lãnh đạo Uỷ ban nhân dân ban hành văn bản mới về công tác văn thư, lưu trữ, hành chính cho phù hợp vớithực tế của địa phương. Năm là, tham mưu thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ chế “một cửa” là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp
  • 41. 31 nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước. Cơ chế “một cửa liên thông” là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tạimột đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã phối hợp cùng với các công chức chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân hoặc với cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu giảiquyết hồ sơ, trả kết quả cho đương sự, thu lệ phí theo quy định của pháp luật. Sáu là, tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Bảy là, chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã giúp Ủy ban nhân dân tổ chức công tác thông tin và xử lý thông tin; phản ánh thường xuyên, kịp thời, chính xác tình hình các mặt công tác của địa phương. Công tác thông tin phải phục vụ đắc lực sự quản lý, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và việc giám sát của Hội đồng nhân dân. Công tác bảo đảm thông tin tập trung vào các nộidung chủ yếu: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; Tình hình hoạt động của các tổ chức đoàn thể; Tình hình mọi mặt và các biến động trong địa phương. Trên cơ sở quản lý thông tin, công chức Văn phòng – Thống kê làm báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội (kể cả các
  • 42. 32 biểu báo thống kê tổng hợp) của địa phương trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân ký ban hành; thông báo kết luận của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân đến các ngành, đoàn thể, ấp, tổ. Tám là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác thi đua khen thưởng. Căn cứ vào văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong cơ quan Uỷ ban nhân dân và trong địa phương; tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến; làm thủ tục đề nghị Uỷ ban nhân dân khen thưởng theo thẩm quyền hoặc Uỷ ban nhân dân đề nghị lên cấp trên khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua. Chín là, đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc. Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm có: Đất đai, nhà cửa, phương tiện giao thông, trang thiết bị kỹ thuật, văn phòng phẩm... . Ở cấp xã, công chức Văn phòng – Thống kê không làm chủ tài khoản của Uỷ ban nhân dân. Công chức bảo đảm kinh phí cho Uỷ ban nhân dân hoạt động là công chức Tài chính - kế toán. Tuy vậy, công chức Văn phòng – Thống kê vẫn có trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Hội đồng nhân dân và cơ quan Ủy ban nhân dân theo quy định hiện hành của nhà nước. Nội dung cụ thể là: Công chức Văn phòng – Thống kê đề nghị về nhu cầu sử dụng đất đai, nhà cửa, trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện làm việc khác. Trong trường hợp cụ thể, nếu được phân công, công chức Văn phòng – Thống kê trực tiếp mua sắm; trực tiếp quản lý, bảo dưỡng các tài sản thuộc cơ quan Uỷ ban nhân dân. Mười là, thực hiện công tác tổ chức - cán bộ. Công chức Văn phòng – Thống kê giúp Chủ tịch ủy ban nhân dân xã thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức và cán bộ; trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, người hoạt động
  • 43. 33 không chuyên trách và người lao động thuộc Uỷ ban nhân dân; thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân xã; giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và người lao động đảm bảo theo quy định của nhà nước. Mười một là, giữ mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với các cơ quan, đoàn thể cùng cấp và nhân dân. Mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với các cơ quan, đoàn thể và nhân dân được thông qua bằng nhiều hình thức: Có thể trực tiếp, cũng có thể gián tiếp. Trong đó chủ yếu thông qua hình thức hội họp. Khi các cơ quan, đoàn thể hoặc nhân dân có nhu cầu đến làm việc với lãnh đạo Ủy ban nhân dân, công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm tiếp nhận nhu cầu. Sau khi báo cáo và được lãnh đạo Uỷ ban nhân dân đồng ý, công chức Văn phòng – Thống kê sắp xếp lịch làm việc. Mười hai là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Để thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có trách nhiệm tham mưu xây dựng kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được giao; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên [6]. Mười ba là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thống kê. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã thực hiện các cuộc điều tra và báo cáo thống kê theo chương trình công tác của Chi cục thống kê huyện và cung cấp số liệu phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; lưu trữ có hệ
  • 44. 34 thống, cung cấp số liệu và công bố số liệu thống kê; thường xuyên củng cố, giữ mối quan hệ mật thiết với các ngành chuyên môn của xã và mạng lưới các hộ điều tra mẫu (nếu có). Với 13 nhóm nhiệm vụ trên, đòi hỏi công chức VPTK phải có năng lực khá toàn diện, trên nhiều lĩnh vực. Do đó, khi ban hành chương trình bồi dưỡng cũng chứa đựng nhiều nội dung mà các công chức cấp xã khác không phải học[11]. 1.2.3. Yêu cầu, đòi hỏi hay tiêu chuẩn, đối với công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật Trong hoạt động thực tiễn, các nhà quản lý đều căn cứ vào tiêu chuẩn công chức để thực hiện việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng. Tiêu chuẩn công chức bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể. Tiêu chuẩn chung là điều kiện, mang tính chất “cứng” mà bất cứ công dân nào muốn tham gia vào bộ máy nhà nước cần phải hội tụ đầy đủ. 1.2.3.1.Yêu cầu - Tiêu chuẩn chung Tiểu chuẩn chung này quy định phải có đối với tất cả 5 nhóm công chức cấp xã: công chức Văn phòng – Thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội như sau: - Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sáchvà pháp luật của Nhà nước; - Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sáchvà pháp luật củaNhà nước; - Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành
  • 45. 35 nhiệm vụ được giao; - Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác[24]. 1.2.3.2. Tiêu chuẩn cụ thể - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ văn hóa:Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; - Trình độ tin học:Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; - Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khituyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công; - Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồidưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm [12]. Mỗi địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể cũng như sự phân cấp quản lý của Chính phủ, có thể đưa ra thêm tiêu chuẩn hoặc cụ thể hóa tiêu chuẩn do trung ương quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành tiêu chuẩn công chức Văn phòng- Thống kê cấp xã. Theo đó, Tuyển dụng những người đã tốt nghiệp từ Trung cấp trở lên, ngành Văn thư - Lưu trữ, Hành chính, Luật, Xã hội học, Việt nam học, Thống kê, Công nghệ thông tin; Quản trịvăn phòng, một số đại học ngành sư phạm chuyên ngành xã hội; nếu bố trí đảm nhiệm công việc thống kê, thủ quỹ, Văn thư lưu trữ và công tác Văn phòng Ủy ban phải là Đảng viên và có thể tuyển thêm những người đã tốt nghiệp ngành chính
  • 46. 36 trị[49]. Mỗi địa phương căn cứ vào yêu cầu, tiêu chuẩn chung được ban hành kèm theo Nghị định 112/2010/NĐ-CP và Thông tư 06/2010/TT-BNV, có thể đưa ra một số yêu cầu, tiêu chuẩn bổ sung phù hợp với yêu cầu thực thi công vụ của công chức cấp xã. Ví dụ, Thành phố Hồ Chí Minh quy định đối với công chức văn phòng – thống kê như sau: - Trình độ chuyên môn: đại học trở lên (đối với phường, thị trấn); ưu tiên đại học ở xã; - Ngành chuyên môn: Văn thư, lưu trữ, hành chính, quản lý nhà nước, quản lý nhân sự, văn phòng, luật, xã hội học, thống kê, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin (tin học), quản trị học, quản trị nhân sự, quản trị nguồn nhân lực, quản trị văn phòng [44]. Tỉnh Cao Bằng quy định cụ thể về trình độ chuyên môn và chuyên ngành: * Đối với công chức phụ trách lĩnh vực hành chính văn phòng: - Trung cấp trở lên; - Ngành luật; hành chính; văn thư -lưu trữ; công nghệ thông tin;quản lý công; quản lý nhân lực; * Đốivới công chức phụ trách lĩnh vực thống kê: - Trung cấp trở lên; - Ngành thống kê[45]. Các quy định trên, tiêu chuẩn chuyên môn đối với từng chức danh công chức cấp xã do Chính phủ quy định mang tính định hướng, tối thiểu. Nếu cần có trình độ chuyên môn đại học, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để phù hợp với điều kiện tuyển dụng ở địa phương.
  • 47. 37 1.2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã Đánh giá năng lực công chức nói chung cũng như công chức văn phòng – thống kê cấp xã có thể xem xét từ 3 giác độ: năng lực đáp ứng tiêu chuẩn quy định (kiến thức, kỹ năng, thái độ); kết quả thực thi công việc được giao; mức độ hài lòng của người dân đối với công chức nói chung và công chức văn phòng – thống kê cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, để vừa đánh giá theo lý thuyết và kết hợp với thực tiễn, tiêu chí đánh giá năng lực công chức VPTK nói riêng và công chức cấp xã nói chung có thể dựa vào năm tiêu chí: - Tiêu chí 1: Kiến thức của công chức Văn phòng – Thống kê - Tiêu chí 2: Kỹ năng nghề nghiệp của công chức Văn phòng – Thống kê. - Tiêu chí 3: Thái độ làm việc của côngchức Văn phòng– Thốngkê. - Tiêu chí 4: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức Văn phòng – Thống kê. - Tiêu chí 5: Mức độ hài lòng của dân với dịch vụ mà công chức nói chung và công chức văn phòng – thống kê cung cấp. Để đánh giá đúng cấp độ năng lực của công chức nói chung và công chức văn phòng – thống kê cấp xã, tác giả sử dụng phương pháp khai thác số liệu thống kê; điều tra xã hội học thông qua ý kiến của cán bộ, công chức và người dân trên địa bàn huyện Hòn Đất. 1.2.5. Đánh giá năng lực theo tiêu chuẩn quy định 1.2.5.1. Kiến thức của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã cần phải có để có thể hoàn thành công việc được giao. Đây là tiêu chí cơ bản quyết định đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. Kiến thức được thể hiện thông qua văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về trình ðộ vãn hóa, lý luận chính trị,
  • 48. 38 chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước và tin học văn phòng. Mỗi công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã phải có được kiến thức theo trình độ phù hợp nhất định đối với nhiệm vụ công tác. Khi có trình độ đào tạo, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có khả năng nhận thức và tiếp thu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, từ đó giúp cho chủ trương, đường lối, chính sách đi vào cuộc sống. Ngược lại, khi hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì dẫn đến hạn chế về khả năng nhận thức đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cản trở việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Mặt khác, khi công chức nói chung và công chức VPTK đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo pháp luật quy định mới được đánh giálà có “đủ năng lực để thực thị nhiệm vụ được giao”. Về trình độ văn hóa: được đánh giá thông qua những văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm có các bậc học như: Tiểu học cơ sở, Trung học cơ sở và cuối cùng là Trung học phổ thông; là nền tảng cơ bản cho việc tiếp thu kiến thức và hình thành nhân cách, hành vi ứng xử của mỗi cá nhân đối với người khác. Do đó, người có trình độ văn hóa cao sẽ có năng lực giải quyết công việc và cách ứng xử tốt hơn so với người có trình độ văn hóa thấp hơn, điều này ảnh hưởng đến chất lượng kết quả công việc. Theo quy định của pháp luật, yêu cầu trình độ văn hóa của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã “tốt nghiệp trung học phổ thông”[12]. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: là giai đoạn phát triển tiếptheo sau khi học văn hóa, để trang bị kiến thức chuyên sâu về một chuyên ngành nhất định được đào tạo bởi các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục như các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao thường có năng lực thực hiện nhiệm vụ tốt hơn với kỹ năng thành thạo hơn so với người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thấp hơn. Theo quy định của pháp luật, yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
  • 49. 39 của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã “tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm”[12]. Hiện nay, mỗi địa phương căn cứ vào quy định này để cụ thể hóa yêu cầu ngành nghề chuyên môn thích hợp cho địa phương. Trong điều kiện cụ thể, công chức văn phòng – thống kê phải có đủ kiến thức trên những lĩnh vực theo quy định của Bộ Nội vụ triển khai thực hiện chương trình đào tạo nghề nông thôn. Đó là: - Quản trị văn phòng; - Soạn thảo văn bản; - Văn thư; - Lưu trữ; - Thống kê; - Ứng dụng CNTT vào công tác văn thư; - Ứng dụng CNTT vào công tác lưu trữ[9]. Đây là chương trình bổ sung trong chương trình nghề nông thôn, phần dành cho cán bộ công chức cấp xã. Tuy không không quy định trong văn bản pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng, nhưng coi đây là chương trình nghề và cũng có tính bắt buộc. Về trình độ lý luận chính trị: là những kiến thức trang bị cho cán bộ, công chức nói chung về chế độ xã hội, về bản chất của nhà nước, mục tiêu và mục đíchphát triển của đảng cầm quyền, của nhà nước; giúp cho cán bộ, công chức đi đúng hướng với chủ trương, đường lối của Đảng, theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước. Có trình độ lý luận chính trị sẽ giúp cho cán bộ, công chức có khả năng tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân và tổ chức thực hiện chủ trường, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước dễ dàng hơn, hiệu quả hơn. Văn bản pháp luật hiện hành quy định nội
  • 50. 40 dung này còn chung chung. Chưa quy định cụ thể trình độ lý luận chính trị đối với công chức nói chung và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nóiriêng, mà mới chỉ dừng ở việc xác định: “sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm”[12]. Hệ thống chương trình lý luận chính trị hiện hành chỉ mới có trung cấp lý luân chính trị; cao cấp lý luận chính trị. Không quy định chương trình cho cán bộ, công chức cấp xã. Về trình độ quản lý hành chính nhà nước: là tổng hợp những kiến thức về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; hệ thống bộ máy hành chính nhà nước, mối quan hệ phối hợp của các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước; kiến thức về hệ thống pháp luật hiện hành; về đội ngũ cán bộ, công chức; kiến thức về cải cách hành chính nhà nước ... Có được kiến thức quản lý hành chính nhà nước sẽ giúp cho công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã tham mưu tốt hơn cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc nhiệm vụ được phân công đảm nhiệm. Văn bản pháp luật chưa quy định cụ thể trình độ quản lý hành chính nhà nước đối với công chức nói chung và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nói riêng, mà mới chỉ dừng ở việc xác định: “sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm”[12]. Hiện nay chưa đề ra tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã. Chỉ đòi hỏi qua lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước. Nhưng các cơ quan quản lý đào tạo cũng như các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chưa ban hành chương trình chuẩn để bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và công chức văn phòng – thống kê cấp xã nói riêng. Về trình độ tin học văn phòng: là những kiến thức căn bản về tin học văn phòng, khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, soạn thảo văn bản hành