Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc
1. VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM QUỐC GIA GIỐNG HẢI SẢN
MIỀN BẮC
MÃ TÀI LIỆU: 80692
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Họ và tên : Bùi Thị Huyền Linh
Mã học viên : 2013-02-1-15-130327
Lớp : 134101BK14
Ngành : Kế toán
Giảng viên hướng dẫn : Ths Trần Thế Nữ
2. HẢI PHÒNG – 2022
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
TRUNG TÂM QUỐC GIA GIỐNG HẢI SẢN MIỀN BẮC
Họ và tên : Bùi Thị Huyền Linh
Mã học viên : 2013-02-1-15-130327
Lớp : 134101BK14
Ngành : Kế toán
Giảng viên hướng dẫn : Ths Trần Thế Nữ
4. iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................v
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM QUỐC GIA GIỐNG HẢI SẢN
MIỀN BẮC.....................................................................................................................7
1.1. Đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý của Trung tâm quốc gia giống hải sản miền
Bắc...................................................................................................................................7
1.1.1 Đặc điểm, tình hình chung của đơn vị về quá trình hình thành và phát triển, chức
năng, nhiệm vụ; những thành tích đã đạt được, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc...................................................................7
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc ...............9
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng và đặc
điểm công tác kế toán tại TT quốc gia giống hải sản miền Bắc....................................10
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................................10
1.2.2. Hình thức kế toán ...............................................................................................11
1.2.3. Đặc điểm công tác kế toán ..................................................................................13
1.3. Nhận xét về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung
tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc............................................................................13
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM QUỐC GIA GIỐNG HẢI SẢN
MIỀN BẮC...................................................................................................................14
2.1. Đặc điểm lao động, tiền lương và quản lý lao động tiền lương tại Trung tâm quốc
gia giống hải sản miền Bắc............................................................................................14
2.1.1. Đặc điểm lao động..............................................................................................14
2.1.2. Chế độ tiền lương tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc. ..................14
2.1.3. Các khoản trích theo lương tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc. ...16
2.1.4. Quản lý lao động, tiền lương tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc.18
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm quốc
gia giống hải sản miền Bắc............................................................................................25
2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng...................................................................................25
2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng..................................................................................27
2.2.3. Sổ sách kế toán sử dụng và trình tự hạch toán...................................................33
5. iv
2.3. Nhận xét về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung
tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc............................................................................43
2.3.1. Ưu điểm ...............................................................................................................43
2.3.2. Tồn tại.................................................................................................................44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM QUỐC
GIA GIỐNG HẢI SẢN MIỀN BẮC..........................................................................44
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc.................................................................44
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc..................................................45
3.3. Các giải pháp kiến nghị hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc..................................................45
KẾT LUẬN ..................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................47
6. v
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có tầm quan trọng đặc biệt. Nó
là vấn đề liên quan trực tiếp đến yếu tố con người mà bất kỳ đơn vị, doanh nghiệp nào
cũng bắt buộc phải có. Từ doanh nghiệp nhỏ đến lớn, từ đơn vị vừa hay nhỏ, cấp I, cấp
II hay cấp III; thậm chí chẳng có tổ chức nào thì cũng có sự “mua bán sức lao động”
diễn ra. Và nó trở thành mặt hàng phổ biến nhất, là công cụ sẵn có nhất trong cán cân
cung – cầu.
Lao động là sự kết hợp giữa hoạt động chân tay và trí óc của con người; là một
trong ba yếu tố quan trọng quyết định nên sự tồn tại của quá trình sản xuất; nhưng lại
đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Muốn
có được “mặt hàng lao động” có chất lượng, phù hợp với yêu cầu của mình thì “người
mua sức lao động” phải trả một khoản tương đương, xứng đáng. Đó là thù lao, lao
động mà người chủ lao động trả cho người lao động một cách hợp lý để dựa vào đó họ
có thể tái tạo sản xuất sức lao động sau những giờ làm việc mệt nhọc, thù lao đó gọi là
tiền lương (hay tiền công). Hay nói cách khác, tiền lương là biểu hiện bằng tiền, là giá
cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường.
Trong cuộc sống tiền lương không chỉ là vấn đề mà người trực tiếp tham gia lao
động quan tâm mà nó đã trở thành vấn đề chung của toàn xã hội. Vì vậy cần phải nhận
thức đúng đắn hơn về bản chất của tiền lương theo quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta hiện nay bởi tiền lương là đòn bẩy kinh tế đem lại thu nhập cho người lao động, để
bù đắp những hao phí về sức lao động tiền lương góp phần thúc đẩy động viên người
tham gia lao động nhiệt tình trong cuộc sống đạt kết quả cao nhất. Điều đó cho ta thấy
được tiền lương giúp người lao động ổn định được cuộc sống, tiền lương có đảm bảo
thì người lao động mới có thể trang trải chi phí trong gia đình và tích luỹ cho tương lai.
Có như vậy người lao động mới yên tâm làm việc, dần dần cải thiện đời sống góp phần
xây dựng một xã hội văn minh giàu đẹp. Ngoài tiền lương để khuyến khích động viên
người lao động đơn vị còn trích các khoản phụ cấp cho nhân viên. Điều này không
những làm tăng thu nhập cho người lao động mà còn đáp ứng được cả vật chất lẫn tinh
thần cho người lao động hăng say và nhiệt tình hơn trong công việc được giao. Mặt
khác, khi nền kinh tế phát triển đã mở ra những mối quan hệ giữa người lao động với
7. vi
tổ chức xã hội. Sự quan tâm đó là rất cần thiết vì nó đem lại lợi ích cho người lao động
khi gặp rủi ro như tai nạn ốm đau, thai sản... gắn chặt với tiền lương, trích theo lương
gồm: BHXH, BHYT và KPCĐ các quỹ xã hội này được hình thành từ các nguồn đóng
góp của người lao động nhằm trợ cấp cho các đối tượng lao động vẫn được hưởng
lương khi ốm đau, thai sản... chính sách bảo hiểm thể hiện sự quan tâm của xã hội đến
từng thành viên xã hội và giữa mọi người.
Song cái gì cũng có tính hai mặt của nó. Tiền lương và các khoản trích theo
lương cũng vậy. Vừa là thu nhập, quyền lợi của người lao động – ai cũng muốn đạt
mức tối đa; vừa là chi phí của đơn vị sử dụng lao động – luôn muốn chịu mức tối
thiểu. Để giải quyết vấn đề trên, các đơn vị sử dụng lao động nói chung, Trung tâm
Quốc gia giống hải sản miền Bắc nói riêng cần có biện pháp quản lý tiền lương tốt. Do
vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những công cụ hết
sức hữu hiệu và đắc lực. Chi phí về tiền lương được tập hợp một cách chính xác sẽ làm
lành mạnh các quan hệ kinh tế tài chính trong đơn vị, góp phần tích cực vào việc sử
dụng các nguồn đầu tư. Người lao động được hưởng lương đúng đủ, các quỹ xã hội
lớn mạnh sẽ đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung
tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc” được chọn làm đề tài báo cáo thực tập tốt
nghiệp của em cũng chính vì tầm quan trọng đó. Nội dung chính trong báo cáo gồm 03
chương:
Chương I: Tổng quan về Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tại Trung tâm Quốc gia
giống hải sản miền Bắc
8. 7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM QUỐC GIA GIỐNG HẢI SẢN
MIỀN BẮC
1.1. Đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý của Trung tâm quốc gia giống hải sản
miền Bắc.
1.1.1 Đặc điểm, tình hình chung của đơn vị về quá trình hình thành và phát triển,
chức năng, nhiệm vụ; những thành tích đã đạt được, cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc.
Thông tin chung về đơn vị thực tập:
- Tên đơn vị: Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc
- Địa chỉ trụ sở chính: Xã Xuân Đám, Cát Hải, Hải Phòng
- Địa chỉ văn phòng đại diện: Số 224 Lê Lai – Ngô Quyền – Hải Phòng
- Điện thoại: 0313 827124 / 0313 688775. Fax: 0313 758 481
- Số tài khoản: 102010000290119 Tại Ngân hàng TMCP công thương Hải
Phòng.
- Mã số thuế: 2300195025-004
- Người đại diện: Ông Trần Thế Mưu Chức vụ: Giám đốc
Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc được thành lập theo Quyết định số
22/2005/QĐ-BTS ngày 13/06/2005 của Bộ thủy sản (Nay là Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn). Trụ sở chính tại Xuân Đám – Cát Hải – Hải Phòng; là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, có chức năng Nghiên cứu
công nghệ giống và nuôi đối tượng hải sản, lưu giữ, lai tạo, cung cấp giống gốc hải
sản, nghiên cứu quan trắc cảnh báo môi trường bệnh, chuyển giao và tiếp nhận các tiến
bộ khoa học trong và ngoài nước, hợp tác với các Viện nghiên cứu và các Trung tâm
Quốc gia giống khác về thuỷ sản, khảo nghiệm các loại giống mới, giống nhập ngoại
và các sản phẩm phục vụ nuôi trồng thủy sản.
Trong nhiều năm qua Trung tâm đã nghiên cứu thành công nhiều đề tài cấp Bộ,
cấp Nhà nước về nghiên cứu công nghệ sản xuất và nuôi cá biển, cá nước lợ, nhuyễn
thể. Cụ thể như sau:
- Làm chủ công nghệ sản xuất giống cá Song chấm nâu, cá song chuột, cá Giò, cá
Hồng mỹ, cá bớp, cá chim vây vàng…
- Làm chủ công nghệ sản xuất giống và nuôi Tu hài, Hầu biển, Ngao
- Làm chủ công nghệ sản xuất tôm bố mẹ và tôm chân trắng sạch bệnh(SPF)
9. 8
- Làm chủ công nghệ sản xuất giống cá Nhụ 4 râu.
- Chọn giống và lưu giữ được 15 loài cá biển, cá nước lợ có giá trị kinh tế cao,
lưu giữ được 9 loài tảo giống, lưu giữ 2 dòng luân trùng và 3 loài copepod làm thức ăn
cho ấu trùng giai đoạn đầu của các loài hải sản.
Trung tâm là cơ quan nghiên cứu có nhiều thành công trong lĩnh vực sản xuất
giống và nuôi thương phẩm các đối tượng nuôi biển, nuôi nước lợ ở Việt Nam.
Trải qua 10 năm hoạt động với khởi điểm chỉ là một trạm nghiên cứu với 01 nhà
xưởng và duy nhất 1 bè nuôi trên biển với 05 cán bộ nhà nước, nay Trung tâm Quốc
gia giống hải sản miền Bắc đã lớn mạnh cả về nhân lực, vật lực và tầm ảnh hưởng.
Về nhân lực: Trung tâm gồm 06 phòng ban và 03 bộ phận sản xuất với 83 cán bộ
chính thức. Trong đó có 02 Tiến sỹ, 15 Thạc sỹ; 55 cán bộ đại học, số còn lại là cao
đẳng, trung cấp. Một số lao động thời vụ ngắn hạn sẽ được thuê thêm khi có nhu cầu.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
- Khu nghiên cứu chính tại xã Xuân Đám - Cát Hải- Hải Phòng, cơ sở có 5 nhà
xưởng tổng diện tích 4.200m2. Hệ thống bể 0,5-1-2,5-3,5-5.10-100m3 với tổng dung
tích 4.000m3. Hệ thống ao 500-1.500m2 ( 4 ha) và hệ thống cấp nước, khí đầy đủ.
- Hệ thống lồng bè: trên 200 ô lồng nuôi và lưu giữ các đàn cá giống gốc bố mẹ
hải sản. Tổng khối lượng đàn cá bố mẹ cá biển hậu bị là 14 tấn.
- Ngoài ra Trung tâm có đầy đủ trang thiết bị, máy móc phục vụ cho việc nghiên
cứu, sản xuất thủy sản như: máy giặt lưới, máy phát điện máy tạo ozon, máy bơm
chìm, máy đảo nước, máy nén khí, máy sục khí, thổi khí, máy quạt nước, máy cho cá
ăn tự động…
Về đặc điểm nguồn kinh phí sử dụng: Trung tâm quốc gia giống hải sản miền
Bắc là đơn vị dự toán cấp III của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I (hay còn gọi
là Viện I), trực tiếp sử dụng vốn, ngân sách. Và có trách nhiệm tổ chức thực hiện và
quyết toán ngân sách của đơn vị mình với Viện I. Trung tâm cũng tự dự toán cơ sở
trực tiếp chi tiêu kinh phí để thoả mãn nhu cầu hoạt động của mình đồng thời thực
hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị dự toán
cấp trên. Trung tâm được nhận kinh phí để thực hiện công việc nghiên cứu các đề tài,
dự án, các nhiệm vụ thường xuyên… khi chi tiêu chỉ phải thực hiện công tác kế toán
và quyết toán với Viện I và các đơn vị cấp trên quản lý đề tài, dự án hay nhiệm vụ đó.
10. 9
Tài chính của Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc được thể hiện qua
bảng tổng kết sau:
Năm
Số tiền (Đồng)
Nguồn kinh phí
đã nhận
Nguồn kinh phí
đã sử dụng
Số kinh phí
không sử dụng
hết trả lại
Doanh thu Lợi nhuận
2012 15.007.500.000 14.980.500.000 27.000.000 2.420.572.828 152.403.646
2013 8.124.320.000 8.124.320.000 0 2.620.829.544 17.221.193
2014 13.800.000.000 13.780.600.000 19.400.000 3.990.839.306 122.910.503
Bảng biểu 1.1: Bảng số liệu tài chính 3 năm 2012, 2013, 2014
Qua số liệu trên ta thấy: Tình hình sử dụng kinh phí được cấp của Trung tâm là
không hoàn toàn liên tiếp trong ba năm. Nhưng Trung tâm vẫn có lợi nhuận trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc
Sơ đồ bộ máy hoạt động của Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc được
mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy hoạt động của Trung tâm
- Ban giám đốc: Là bộ phận điều hành chung, hoạch định đường lối, quyết định
các vấn đề của Trung tâm.
Ban Giám đốc
Các ĐT/DA/NV
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
Môi
trường
Phòng
Cá
biển
Phòng
Hải
đặc
sản
Phòn
g Lưu
giữ
Bộ phận
sản xuất
nước lợ
Bộ
phận
sản
xuất
tôm
Bộ
phận
sản
xuất
cá
Chú thích :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
11. 10
- Phòng tài chính kế toán: Kế toán hạch toán về tài chính của toàn bộ Trung tâm,
quản lý tất cả chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kế toán phát sinh, tham mưu cho ban
giám đốc các quản lý tài chính đem lại lợi ích kinh tế cao nhất.
- Phòng tổ chức, hành chính: Giúp việc cho ban giám đốc, hỗ trợ các phòng ban,
bộ phận khác về chính sách, quản lý về con người, các công tác đối nội, đối ngoại và
các công việc hành chính khác.
- Phòng môi trường: Chuyên nghiên cứu, phân tích về môi trường, bệnh, kiểm
dịch thủy sản cho các bộ phận có nhu cầu, thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ khác.
- Phòng cá biển và phòng hải đặc sản: Chuyên nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất
giống và nuôi thương phẩm cá biển, hải đặc sản có giá trị kinh tế; thực hiện các đề tài,
dự án, nhiệm vụ khác mà ban giám đốc giao; Kết hợp thực hiện sản xuất kinh doanh
dịch vụ với các bộ phận khác.
- Phòng Lưu giữ: Chuyên lưu giữ tất cả các loại sản phẩm của các đề tài, dự án;
lưu giữ giống tốt nhất để phục vụ công tác khoa học.
- Ba bộ phận sản xuất còn lại với nhiệm vụ chính là sản xuất áp dụng kết quả
nghiên cứu khoa học đã tìm ra, vận dụng vào quá trình sản xuất thử nghiệm khoa học.
Mỗi phòng ban, bộ phận đều có nhiệm vụ riêng biệt, nhưng đều phục vụ mục
đích nghiên cứu khoa học; tác động qua lại để cùng nhau hoàn thiện vấn đề nghiên cứu
từ các đề tài dự án được cấp kinh phí về; đồng thời hỗ trợ cho các bộ phận sản xuất
phương án, giải pháp kỹ thuật để đạt được lợi nhuận tối đa. Và tất cả đều chịu sự điều
hành của ban giám đốc Trung tâm.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng và
đặc điểm công tác kế toán tại TT quốc gia giống hải sản miền Bắc.
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức như sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.3: Tổ chức kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán viên 1 Kế toán viên 2 Kế toán viên 3
12. 11
Với đặc thù là cơ quan hành chính sự nghiệp chuyên về nghiên cứu khoa học nên
được các đơn vị cấp trên giao cho rất nhiều nhiệm vụ khoa học được hạch toán một
cách độc lập nên việc giao nhiệm vụ theo trình tự các khâu sẽ gây trở ngại cho sự nhất
quán trong theo dõi. Vậy nên Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc đặc biệt hóa
hình thức tổ chức bộ máy kế toán. Đó là:
- Kế toán trưởng: phụ trách chung công tác kế toán, phân công nhiệm vụ cho
từng kế toán viên và chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến hoạt động kế toán.
- Kế toán viên 1: Là người chịu trách nhiệm thanh, quyết toán toàn bộ các vấn đề
liên quan đến các đề tài dự án của đơn vị cấp II gồm các cấp: Nhà nước, cấp bộ, tổng
cục; các hợp đồng nghiên cứu khoa học phối hợp hay khảo nghiệm ký với các đơn vị
tương đương khác. Tất cả các vấn đề liên quan đến chứng từ của tất cả các đề tài dự án
này đều được kế toán viên 1 hạch toán, quản lý và báo cáo với kế toán trưởng để kiểm
tra điều chỉnh.
- Kế toán viên 2: Cũng làm nhiệm vụ như kế toán viên 1, nhưng các đề tài dự án,
nhiệm vụ mà kế toán viên 2 theo dõi, hạch toán và quản lý là các nhiệm vụ có nguồn
kinh phí từ nước ngoài. Kiêm thêm nhiệm vụ thanh quyết toán của nhiệm vụ sản xuất
thử nghiệm.
- Kế toán viên 3: Liên quan đến toàn bộ công việc của 02 kế toán viên và chịu sự
quản lý của kế toán trưởng. Chịu trách nhiệm về các vấn đề thanh toán tiền mặt và
ngân hàng, làm tờ khai thuế, theo dõi kho, tài sản cố định thông qua các chứng từ mà
02 kế toán viên đã lập và cập nhật vào phần mềm.
Tất cả các hoạt động của các kế toán trên đều liên kết vào một mối, vì mọi hoạt
động đều được thể hiện trên phần mềm.
1.2.2. Hình thức kế toán
Căn cứ vào tổ chức bộ máy kế toán, căn cứ vào quy mô hoạt động cũng như trình
độ của cán bộ công nhân viên, kế toán đơn vị lựa chọn hình thức Chứng từ ghi sổ để
phù hợp với tình hình thực tế với sơ đồ như sau:
13. 12
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ theo sơ đồ sau
Chứng từ
(1) (1)
(1)
Bảng tổng
Sổ quỹ
hợp chứng
(2) Sổ, thẻ
(3)
kế toán
Sổ
Chứng
đăng
từ ghi sổ
ký
(4)
(7)
Sổ cái
(5)
(6) (6) (8)
Bảng
Bảng cân
tổng hợp
đối
(7)
Báo cáo tài
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán
14. 13
Giải thích sơ đồ:
(1) Hàng tháng khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ
gốc hợp lệ, phân loại các chứng từ cùng loại lập chứng từ ghi vào sổ.
(2) Đối chiếu những chứng từ liên quan đến tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi sổ
quỹ sau đó chuyển đến kế toán để lập chứng từ ghi sổ.
(3) Căn cứ vào chứng từ gốc đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
ghi vào sổ cái các tài khoản.
(4) Những chứng từ nào liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì
được dùng làm căn cú ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(5) Căn cứ vào sổ cái sau khi đã khoá sổ, đối chiếu số liệu sau đó lập bảng cân
đối số phát sịnh.
(6) Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với sổ quỹ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và bảng tổng hợp chi tiết.
(7) Sau khi đối chiếu kiểm tra, căn cứ vào số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết
để lập báo cáo tài chính.
(8) Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với bảng tổng hợp chi tiết.
1.2.3. Đặc điểm công tác kế toán
Là 1 đơn vị hành chính sự nghiệp lại hạch toán độc lập nên Trung tâm Quốc gia
giống hải sản miền Bắc đã lựa chọn bộ máy kế toán tập trung để phù hợp và dễ dàng
hơn trong công việc của Trung tâm.
1.3. Nhận xét về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc.
Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc có đội ngũ nhân lực hùng mạnh. Cơ
cấu lao động hợp lý; trình độ lao động cao sẽ nâng cao được hiệu quả của việc sử dụng
lao động, đem lại hiệu quả kinh tế cao, kết quả nghiên cứu tốt.
Riêng với bộ phận kế toán tuy còn ít nhân lực nhưng với trình độ chuyên môn
cao đã đáp ứng được nhu cầu trong quá trình quản lý và hoạt động của Trung tâm; toàn
bộ quá trình thanh quyết toán đều đảm bảo tính thống nhất, kịp thời và chính xác.
Tuy nhiên, tình trạng thiếu nhân lực khiến bộ máy kế toán phải kiêm nhiệm nhiều
việc; phân chia công việc cũng như trách nhiệm còn chồng chéo; công việc không độc
lập khiến cho tình trạng phụ thuộc lẫn nhau đang diễn ra trong bộ máy kế toán.
15. 14
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM QUỐC GIA GIỐNG HẢI SẢN
MIỀN BẮC
2.1. Đặc điểm lao động, tiền lương và quản lý lao động tiền lương tại Trung tâm
quốc gia giống hải sản miền Bắc.
2.1.1. Đặc điểm lao động
Trung tâm hoạt động với tổng số 83 cán bộ chính thức. Độ tuổi lao động chủ yếu
từ 30 – 45 tuổi chiếm 70% và 80% là nam giới. Trong đó có 02 Tiến sỹ, 15 Thạc sỹ;
55 cán bộ đại học, số còn lại là cao đẳng, trung cấp. Một số lao động thời vụ ngắn hạn
sẽ được thuê thêm khi có nhu cầu.
Những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tay nghề vững sẽ được giao trọng
trách quản lý và chịu trách nhiệm về cách thức quản lý, hoạt động đó. Những lao động
chính thức sẽ nằm trong cơ cấu lao động của Trung tâm và là lao động có chế dộ đãi
ngộ tốt, có quyền lợi được đi học nâng cao trình độ. Còn những lao động phổ thông
thuê ngoài, được trả lương theo hợp đồng thời vụ ngắn hạn là lao động không nằm
trong cơ cấu lao động cơ hữu của Trung tâm thì quyền lợi chỉ tạm dừng ở tiền lương.
2.1.2. Chế độ tiền lương tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc.
Quy định trả lương của Trung tâm:
Nhìn chung chế độ tiền lương của Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc
hầu như không thay đổi, luôn tuân theo Bộ luật lao động, các nghị định, thông tư
hướng dẫn về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương mới. Để kích thích
người lao động nâng cao năng lực làm việc Trung tâm đã sử dụng quy chế, quy định
về lương: Người lao động được trả lương thể hiện trong hợp đồng không thấp hơn mức
lương tối thiểu theo quy định của nhà nước áp dụng cho Trung tâm. Số ngày công quy
định trong một tháng là 22 ngày, số giờ làm việc là 8h/ngày.
Các cách tính lương tại Trung tâm:
Từ khi thành lập đến nay Trung tâm đều thống nhất duy trì các hình thức trả
lương như sau:
- Trả lương theo hệ số cấp bậc hay còn gọi là lương theo thời gian: Là tiền lương
trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và tình độ kỹ thuật
chuyên môn nghiệp vụ. Áp dụng cho các cán bộ công nhân viên thuộc phần cơ hữu
16. 15
trong cơ quan còn đang trong độ tuổi tham gia bảo hiểm mà cơ quan có trách nhiệm
trích các khoản kèm theo lương.
Lương hệ số = (Hệ số lương cơ bản + Hệ số phụ cấp) x Lương cơ sở
Trong đó:
Hệ số lương cơ bản: Hệ số lương trong hợp đồng lao động.
Hệ số phụ cấp gồm: Phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm.
Áp dụng theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ thì
mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng.
Ví dụ với Đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống cá
Rô biển” thì hệ số lương cơ bản và hệ số phụ cấp được thể hiện như sau:
TT Họ và tên
Chức danh
chuyên môn
Hệ số lương
hiện tại
Hệ số phụ
cấp
Tổng hệ số
1 Ngô Vĩnh Hạnh Thạc sỹ NTTS 3.33 0.4 3.73
2 Bùi Mỹ Ánh Đại học NTTS 2.34 0.4 2.74
3 Đặng Quang Mạn Cao đẳng NTTS 2.41 0.4 2.45
4 Nguyễn Công Huấn Trung cấp NTTS 2.66 0.4 3.06
Bảng 2.1: Hệ số tính lương của Đề tài Cá Rô biển
- Trả lương theo thỏa thuận: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức
lương và hình thức thỏa thuận và ghi trong hợp đồng lao động ký kết giữa Trung tâm
và người lao động. Áp dụng cho các cán bộ đã nghỉ hưu nhưng được giữ lại hoặc mời
về làm tư vấn, hỗ trợ trong quá trình hoạt động của Trung tâm hay cán bộ lao động
mới vào làm mà > 50 tuổi, hoặc các cán bộ lao động đã được một tổ chức khác đóng
bảo hiểm. Với hình thức này trong hợp đồng lao động có sự ràng buộc rõ ràng về thời
gian và trách nhiệm, nghĩa vụ làm việc của hai bên.
- Trả lương theo hình thức khoán: Là tiền lương trả cho người lao động thời vụ
ngắn hạn. Số tiền lương này được Trung tâm chi trả theo mặt bằng chung công khoán
của 1 lao động phổ thông tại địa phương.
Lương khoán = Số công x Định mức khoán
17. 16
Thực tế cơ quan đang chi trả với định mức là 200.000 đ/1 ngày công.
- Ngoài ra còn có Lương làm thêm giờ: Được tính để chi trả cho cán bộ đang
hưởng lương theo hình thức lương hệ số và được lãnh đạo giao công việc cần làm
thêm giờ. Lương thêm giờ được tính theo công thức:
Lương làm thêm giờ = Đơn giá lương giờ x Tỷ lệ tính lương ngoài giờ
Trong đó:
Đơn giá lương giờ = Tổng lương tính theo lương hệ số / 200 giờ
Tỷ lệ lương ngoài giờ làm được quy định:
+ Ngoài giờ hành chính : 150%
+ Ngày nghỉ (Thứ 7, chủ nhật) : 200%
+ Ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: 300%
Các hình thức trả lương tại Trung tâm:
Sau khi kết thúc ngày làm việc cuối cùng của tháng làm việc, từng bộ phận sẽ gửi
bảng chấm công đến bộ phận kế toán. Kế toán viên theo dõi bộ phận nào sẽ tính lương
cho bộ phận đó. Sau khi tính lương xong, các kế toán viên sẽ chuyển chứng từ cho kế
toán viên phụ trách quỹ, ngân hàng chuyển khoản vào từng tài khoản cá nhân hoặc
lĩnh tiền mặt đối với một số trường hợp khoán lao động thời vụ chưa có số tài khoản.
Định kỳ Trung tâm sẽ chuyển lương cho người lao động từ ngày mùng 5 đến
ngày mùng 10 của tháng tiếp theo. Riêng đối với thuê khoán lao động thời vụ sẽ trả
ngay khi kết thúc công việc giao khoán.
2.1.3. Các khoản trích theo lương tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc.
Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc trích theo lương các khoản sau:
a) Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là quỹ được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Trong 26% tính trên
tổng quỹ lương thì có 18% do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp còn 8% do
người lao động đóng góp được tính trừ vào lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm xã hội được trích nhằm trợ cấp cho cán bộ công nhân viên có tham
gia đóng góp quỹ trong các trường hợp sau :
18. 17
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên ốm đau thai sản
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên về hưu mất sức lao động
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khoản tiền tuất ( tử )
Chi công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích
quỹ bảo hiểm xã hội được nộp lên cơ quan quản lý cấp trên để chi trả cho các trường
hợp trên.Tại đơn vị : hàng tháng đơn vị trực tiếp chi trả bảo hiểm xã hội cho cán bộ
công nhân viên ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng
đơn vị phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.
b) Bảo hiểm y tế (BHYT):
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Trong 4.5% bảo hiểm y
tế tính trên tổng quỹ tiền lương thì có 3% do Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp,
1.5% còn lại do người lao động đóng góp được tính trừ vào tiền lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Toàn bộ
quỹ bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ
cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
c) Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):
Quỹ này được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương cơ bản của công nhân viên phát sinh trong tháng. Trong 2% bảo hiểm thất
nghiệp tính trên tổng quỹ tiền lương thì có 1% do Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên
cấp, 1% còn lại do người lao động đóng góp được tính trừ vào tiền lương hàng tháng.
Quỹ này được sử dụng để thanh toán các khoản dự phòng khi người lao động
nghỉ việc.
d) Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Hàng tháng đơn vị trích
3% kinh phí công đoàn tính trên tổng tiền lương, trong đó 2% do Ngân sách nhà nước
hoặc cấp trên cấp và 1% phí công đoàn do người lao động đóng góp.
19. 18
Việc thu nộp kinh phí công đoàn có thể thực hiện theo một trong hai phương
thức sau :
+ Phương thức 1: Do cơ quan cấp trên hoặc cơ quan tài chính chuyển nộp trực
tiếp thay cho đơn vị, sau đó công đoàn cơ sở được công đoàn cấp trên cấp 1% kinh
phí. Trong 1% đó có 0,3 % nộp cho Liên đoàn lao động và 0,7% để lai chi tiêu cho
công đoàn cơ sở.
+ Phương thức 2: Cơ quan cấp trên hoặc cơ quan tài chính cấp 2% kinh phí công
đoàn cho đơn vị. Sau đó đơn vị chuyển nộp cho Liên đàn lao động 1% và 0,3 % đoàn
phí của đoàn viên công đoàn.
Tỷ lệ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
Các khoản trích theo
lương
Đối với DN (tính
vào Chi phí) (%)
Đối với người LĐ
(Trừ vào lương) (%)
Cộng (%)
Bảo hiểm xã hội 18 8 26
Bảo hiểm y tế 3 1,5 4,5
Bảo hiểm thất nghiệp 1 1 2
Kinh phí công đoàn 2 1 3
Cộng (%) 24 11,5 35,5
Bảng 2.2: Quy định tỷ lệ trích nộp
Tất cả các khoản trích theo lương trên đều được tính vào kỳ lương của tháng
đó. Do đó lương cuối cùng nhận được đã trừ các khoản trích nộp trên của từng người.
2.1.4. Quản lý lao động, tiền lương tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc.
a) Các quy định trong tuyển dụng, phân công, bổ nhiệm lao động của Trung
tâm
Khi nghiên cứu khoa học ngày càng vững mạnh, thì các đề tài, dự án được giao
về Trung tâm lại càng nhiều. Vậy làm thế nào để các nhiệm vụ đó thành công, đó là
nhờ hoàn toàn vào năng lực của cán bộ nghiên cứu. Do vậy việc tuyển dụng, phân
công hay bổ nhiệm lao động hoàn toàn dựa vào nội dung chính của các đề tài dự án mà
Trung tâm thực hiện. Làm sao để tuyển được những nhân sự phù hợp với mục đích sử
dụng mà tiết kiệm được chi phí luôn là bài toán cấp thiết nhất.
20. 19
Với việc tuyển dụng lao động: Tùy vào tình hình thực tế của Trung tâm, khi có
thêm nhiệm vụ mà nhân sự lại bị giàn trải hoặc chuyên môn chưa sâu thì khi đó Trung
tâm sẽ đăng tuyển dụng dựa trên đề xuất đã được duyệt. Thông qua sang lọc ưu tiên
những người đáp ứng tiêu chuẩn tốt nhất để phòng Hành chính tổng hợp cùng chủ
nhiệm nhiệm vụ phỏng vấn. Cuối cùng là giám đốc duyệt.
Ví dụ thông tin đăng tuyển nhân sự cho Dự án “Hoàn thiện quy trình công nghệ
sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Song chuột” như sau:
“Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc tuyển dụng lao động nghiên cứu
khoa học trình độ Đại học trở lên. Ưu tiên nam giới độ tuổi từ 26-45 tuổi; đã có kinh
nghiệm trong nghiên cứu thủy sản nói chung ít nhất 02 năm hoặc kinh nghiệm trong
nuôi vỗ cá Song chuột 03 tháng; có thể thích nghi với công việc nghiên cứu đơn lẻ trên
bè cá ngoài vịnh đảo Cát Bà. Lương trả theo hệ số, có phụ cấp khu vực và trách
nhiệm. Đặc biệt: Không thử việc với những cán bộ từ đơn vị tương đương khác chuyển
sang” – Báo Lao động đăng ngày 02/01/2014.
Với việc phân công công việc: Mỗi cuối năm, các bộ phận dựa vào phương
hướng hoạt động của năm tiếp theo để gửi đăng ký lao động về nhu cầu lao động của
bộ phận mình; cần lao động trình độ nào, mức lương ra sao hay chế độ của lao động đó
như thế nào… cho phòng Hành chính tổng hơp. Giám đốc giao quyền điều phối lao
động cho trưởng phòng hành chính tổng hợp cùng bộ phận nhân sự xử lý. Tuy việc
này không tránh khỏi sự trùng lặp đăng ký lao động nhưng sẽ có sự điều phối và thỏa
thuận của bộ phận nhân sự với các bộ phận đăng ký lao động. Từ đó sẽ có bảng phân
công công việc cho từng nhiệm vụ cụ thể.
21. 20
Ví dụ: Bảng phân công công việc cho nhiệm vụ thường xuyên như sau:
STT
Họ và tên, học hàm học
vị
Đơn vị
công tác
Nội dung công việc tham gia
Thời gian
làm việc
cho nhiệm
vụ
(Số tháng
quy đổi)
Những người trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ
1 KS. Phạm Văn Thìn TTHS
Nuôi duy trì, nuôi vỗ cá bố mẹ,
cho sinh sản
12
2 KS. Nguyễn Đức Tuấn TTHS
Nuôi duy trì, nuôi vỗ cá bố mẹ,
cho sinh sản
12
3 KS. Nguyễn Huy Hưng TTHS
Nuôi duy trì, nuôi vỗ cá bố mẹ,
cho sinh sản
12
4 KS. Vũ Đình Thúy TTHS
Nuôi duy trì, nuôi vỗ cá bố mẹ,
cho sinh sản
12
5 ThS. Đỗ Xuân Hải TTHS
Lưu giữ, nuôi sinh khối thức ăn
tươi sống
12
6 KS. Nguyễn Văn Huấn TTHS
Lưu giữ, nuôi sinh khối thức ăn
tươi sống
12
7 ThS. Bùi Văn Điền TTHS
Ương nuôi ấu trùng, cá giống.
Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật
12
8 ThS. Hoàng Nhật Sơn TTHS
Ương nuôi ấu trùng, cá hương,
cá giống. Chuyển giao kỹ thuật
12
9 ThS. Lê Minh Toán TTHS
Ương nuôi ấu trùng, cá hương,
cá giống. Chuyển giao kỹ thuật
12
10 ThS. Cao Văn Hạnh TTHS
Ương nuôi ấu trùng, cá hương,
cá giống. Chuyển giao kỹ thuật
12
11
TS. Nguyễn Thị Thu
Hiền
TTHS
Giám sát và phòng trị bệnh trên
cá biển nuôi
12
12
ThS. Trần Thị Nguyệt
Minh
TTHS
Giám sát và phòng trị bệnh trên
cá biển nuôi
12
13 ThS. Vũ Văn In
Ban GĐ
TT
Tham gia công tác quản lý và
học chuyên môn
12
14 CN. Nguyễn Thị Oanh
Bộ phận
TCKT
TT
Phụ trách tài chính của nhiệm vụ 12
15 KTV. Ngô Quang Báu
Phòng
TCHC
TT
Quản lý vật tư hóa chất 12
Những người gián tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ
16 ThS. Trần Thế Mưu TTHS Chủ trì 12
17 ThS. Cao Trường Giang TTHS Đi học chuyên môn 6
18 KS. Nguyễn Hữu Tích TTHS Đi học chuyên môn 6
19 KS. Lê Văn Nhân TTHS Đi học chuyên môn 6
20 KS. Nguyễn Viết Vương TTHS Đi học chuyên môn 6
21 ThS. Kim Thị Thoa
Phòng
TT-
HTQT-
ĐT
Tập huấn, đào tạo
12
22. 21
22 KS. Đặng Thị Oanh
Phòng
TT-
HTQT-
ĐT
Tập huấn, đào tạo, thông tin
10
23 KS. Nguyễn Mạnh Tráng
Phòng
KH-TC
Xây dựng, sửa chữa cơ sở hạ
tầng 12
24 CN. Hồ Thị Bích Vân
Phòng
KH-TC
Phụ trách thanh quyết toán
12
25 CN. Hoàng Văn Quyến
Phòng
TC-HC
Quản lý nhân sự
12
26 Hoàng Trung KHKH Phụ trách sửa chữa cơ sở hạ tầng 6
27 Vũ Thị Khánh Hải TTĐT Tham gia đào tạo, tập huấn 6
28 Hoàng Thu Thuỷ TTĐT Tham gia đào tạo, tập huấn 6
Bảng 2.3: Bảng phân công công việc cho nhiệm vụ thường xuyên
Với việc bổ nhiệm lao động: Sau mỗi nhiệm kỳ 5 năm, Trung tâm sẽ tổ chức lấy
phiếu tín nhiệm cho vị trí hết nhiệm kỳ. Nếu số phiếu tín nhiệm vượt quá 50% số
phiếu hợp lệ thì việc bổ nhiệm lại thông qua Quyết định bổ nhiệm do cấp trên ký
duyệt. Ngược lại thì phải được bỏ phiếu bầu mới và phải có quyết định điểu chuyển,
bổ nhiệm mới cho vị trí đó. Nhưng trước hết phải có được sự đồng ý của cá nhân
người lao động được bổ nhiệm đó.
b) Các quy định trong trả lương tại Trung tâm
Mức lương của cán bộ lao động được thực hiện theo đúng hợp đồng lao động đã
ký giữa hai bên.
Định kỳ tăng lương cho cán bộ hoàn thành nhiệm vụ mà không gây tổn thất nào
cho Trung tâm.
Tăng lương trước thời hạn cho các cán bộ lao động có thành tích đặc biệt hoặc
đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên 03 năm liên tiếp.
Chế độ khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có thành tích cao trong nghiên
cứu cũng được quy định cụ thể trong quy chế chi tieu nội bộ của Trung tâm nói riêng
và Viện nghiên cứu NTST I nói chung.
Chế độ xét nâng lương cơ bản của Trung tâm tuân thủ theo Nghị định 204 được
thể hiện theo bảng dưới đây. Trong Nghị định 204 thì Trung tâm có áp dụng cho các
Ngạch còn lại như trong bảng. Số năm nâng bậc và các bậc đều được áp dụng đúng, đủ
cho toàn bộ công nhân viên hưởng lương theo hệ số nhằm đảm bảo quyền lợi cho
23. 22
người lao động, cũng như thúc đẩy người lao động cống hiến hêt sức mình cho Trung
tâm.
Mã
ngạch
Ngạch CC-
VC
SNNB
Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc
4
Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
Bậc
8
Bậc
9
Bậc
10
Bậc
11
Bậc
12
Bậc
13
Bậc
14
Bậc
15
Bậc
16
CC-VC loại
A3.1
01.001
Chuyên
viên cao cấp
3 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00
VK
5%
13.090
Nghiên cứu
viên cao cấp
3 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00
VK
5%
13.093
Kỹ sư cao
cấp
3 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00
VK
5%
CC-VC loại
A2.1
01.002
Chuyên
viên chính
3 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78
VK
5%
13.091
Nghiên cứu
viên chính
3 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78
VK
5%
13.094 Kỹ sư chính 3 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78
VK
5%
CC-VC loại
A2.2
06.030
Kế toán
viên chính
3 4.00 4.34 4.68 5.02 5.36 5.70 6.04 6.38
VK
5%
VK
8%
VK
11%
17.169
Thư viện
viên chính
3 4.00 4.34 4.68 5.02 5.36 5.70 6.04 6.38
VK
5%
VK
8%
VK
11%
CC-VC loại
A1
3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98
VK
5%
01.003
Chuyên
viên
3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98
VK
5%
06.031
Kế toán
viên
3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98
VK
5%
13.092
Nghiên cứu
viên
3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98
VK
5%
13.095 Kỹ sư 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98
VK
5%
CC-VC loại
Ao
Ao
Ngach mới
(Cao đẳng)
3 2.10 2.41 2.72 3.03 3.34 3.65 3.96 4.27 4.58 4.89
24. 23
CC-VC loại
B
01.004 Cán sự 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11%
06.032
Kế toán
viên trung
cấp
2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11%
13.096
Kỹ thuật
viên
2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11%
CC-VC loại
C.2
06.035
Thủ quỹ cơ
quan, đơn vị
2 1.50 1.68 1.86 2.04 2.22 2.40 2.58 2.76 2.94 3.12 3.30 3.48
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11%
CC-VC loại
C.3
06.033
Kế toán
viên sơ cấp
2 1.35 1.53 1.71 1.89 2.07 2.25 2.43 2.61 2.79 2.97 3.15 3.33
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11%
NV thừa
hành, phục
vụ
01.010
Lái xe cơ
quan
2 2.05 2.23 2.41 2.59 2.77 2.95 3.13 3.31 3.49 3.67 3.85 4.03
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11%
01.007
Nhân viên
kỹ thuật
2 1.65 1.83 2.01 2.19 2.37 2.55 2.73 2.91 3.09 3.27 3.45 3.63
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11%
01.011
Nhân viên
bảo vệ
2 1.50 1.68 1.86 2.04 2.22 2.40 2.58 2.76 2.94 3.12 3.30 3.48
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11%
01.008
Nhân viên
văn thư
2 1.35 1.53 1.71 1.89 2.07 2.25 2.43 2.61 2.79 2.97 3.15 3.33
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11%
01.009
Nhân viên
phục vụ
2 1.00 1.18 1.36 1.54 1.72 1.90 2.08 2.26 2.44 2.62 2.80 2.98
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11%
Ghi chú: SNNB: Số năm để xét nâng bậc lương thường xưyên.
Bảng 2.4: Bảng xếp hệ số lương theo Nghị định 204 mà Trung tâm áp dụng
c) Các quy định về quỹ lương tại Trung tâm
Khái niệm quỹ tiền lương : Là toàn bộ tiền lương tính theo số cán bộ công nhân
viên của đơn vị do Nhà nước cấp hạn mức kinh phí để chi trả bao gồm các khoản :
- Tiền lương tính theo thời gian
- Lương cho cán bộ hợp đồng chưa vào biên chế
25. 24
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng công tác do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác nghĩa vụ theo chế độ quy
định như : nghỉ phép, thời gian đi học…
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như : thưởng năng suất,
thưởng thành tích…
- Các khoản học bổng, sinh hoạt phí
Phân loại quỹ tiền lương: Về phương diện hạch toán tiền lương của cán bộ
công nhân viên, quỹ tiền lương được chia thành :
+ Tiền lương chính : là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian
làm việc, làm việc thực tế bao gồm lương trả theo cấp bậc và các phụ cấp kèm theo
như : phụ cấp chức vụ, phụ cấp tai nạn, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ…
+ Tiền lương phụ : là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian
“họ” được nghỉ được hưởng lương chế độ như : nghỉ phép, nghỉ lễ, hội họp, ngừng
công tác do điều kiện khách quan như ốm đau, thai sản…
+ Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên hợp đồng.
d) Phương thức thanh toán lương tại Trung tâm
Sau khi nhận được bảng chấm công, kế toán viên hoàn thiện thủ tục thanh toán
lương, trình lãnh đạo ký duyệt và chuyển cho kế toán phụ trách việc đi ngân hàng, kho
bạc để chuyển lương vào tài khoản cho người lao động.
Thời gian chuyển lương dao động từ ngày mùng 5 đến ngày mùng 10 của tháng
kế tiếp.
e) Các cá nhân và bộ phận tham gia trong việc quản lý lao động tiền lương tại
Trung tâm
Với Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc bộ phận quản lý lao động nhân
sự và các quyết định điều chuyển, bổ nhiệm, nâng bậc lương là Phòng Tổ chức hành
chính.
26. 25
Các cán bộ phụ trách các bộ phận có trách nhiệm chấm công và chuyển vào cho
bộ phận phụ trách lao động của Phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính
kiểm tra, ký tra soát và bảng chấm công và chuyển cho bộ phận kế toán thanh toán.
Để người lao động nhận được lương nhanh chóng, kịp thời thì trách nhiệm đầu
tiên thuộc về phụ trách bộ phận. Phụ trách bộ phận chấm công đúng, đủ; gửi bảng
chấm công cho bộ phận phụ trách lao động tra soát đúng thời gian sẽ đảm bảo được
quyền lợi cán bộ lao động. Trách nhiệm lớn nhất thuộc về kế toán viên thanh toán
lương cho từng nhiệm vụ đó. Nếu kế toán viên hạch toán, thanh toán sai sẽ ảnh hưởng
đến người lao động và Trung tâm.
Ban giám đốc cũng đóng vai trò không nhỏ trong quá trình thanh toán lương này.
Vì khi việc trình ký không thuận lợi, sẽ không thể chuyển lương cho cán bộ nhanh
chóng được.
Sau khi nhận được bảng chấm công, kế toán viên hoàn thiện thủ tục thanh toán
lương, trình lãnh đạo ký duyệt và chuyển cho kế toán phụ trách việc đi ngân hàng, kho
bạc để chuyển lương vào tài khoản cho người lao động.
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm
quốc gia giống hải sản miền Bắc.
2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng những chứng từ sau:
- Bảng chấm công (Bao gồm cả thêm giờ)
- Bảng thanh toán tiền lương đã bao gồm cả các khoản trích.
- Danh sách lương gửi Ngân hàng
- Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu chi/UNC trả lương
- Các quyết định tăng lương, thanh lý hợp đồng…
- Các hồ sơ, giấy tờ khác có liên quan như quy chế lương, nâng lương, điều chỉnh
hệ số…
28. 27
2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
TK 334 - "Phải trả viên chức" : Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán với công chức, viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền lương và các
khoản phải trả khác. Các khoản chi thanh toán trên tài khoản này được chi tiết theo
mục lục chi ngân sách Nhà nước.
Kết cấu và nội dung ghi chép TK 334 như sau:
Bên nợ:
- Tiền lương và các khoản khác đã trả cho công chức, viên chức và các đối tượng
khác của đơn vị.
- Các khoản đã khấu trừ vào lương, sinh hoạt phí, học bổng.
Bên có:
- Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng
29. 28
trong đơn vị.
- Số sinh hoạt phí, học bổng trả cho công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng trong
đơn vị.
- Số sinh hoạt phí, học bổng trả cho sinh viên và các đối tượng khác.
Số dư bên có: Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức, sinh viên và các
đối tượng khác trong đơn vị.
TK 334: Phải trả viên chức, chi tiết thành 2 TK cấp 2
TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nước phản ánh tình hình thanh toán với công
chức, viên chức trong đơn vị về các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả
khác.
TK 3384: Phải trả các đối tượng khác: Phản ánh tình hình thanh toán với các đối
tượng khác trong đơn vị ngoài số viên chức Nhà nước về các khoản như: Học bổng,
sinh hoạt phí trả cho sinh viên, học sinh, tiền trợ cấp thanh toán với các đối tượng
hưởng chính sách.
TK 332 - "Các khoản phải nộp theo lương": để phản ánh tình hình trích, nộp và
thanh toán BHXH - BHYT của đơn vị với người lao động trong đơn vị và các cơ quan
quản lý xã hội.
Kết cấu và nội dung ghi chép của TK 332 như sau:
Bên nợ:
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý
- Số BHXH chi trả cho những người được hưởng BHXH tại đơn vị
- Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị.
Bên có:
- BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí của đơn vị
- BHYT, BHXH tính khấu trừ vào lương của người lao động
- Số KPCĐ nhận được từ cơ quan cấp trên dùng để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại cơ sở.
- Số tiền BHXH nhận được từ cơ quan cấp trên dùng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại cơ sở.
- Số tiền BHXH nhận được từ cơ quan bảo hiểm dùng để chi trả cho các đối
tượng được hưởng theo quy định.
- Số tiền phạt đơn vị phải chịu do nộp chậm BHXH
30. 29
Số dư nợ (nếu có): Phản ánh số BHXH đã chi trả trực tiếp cho các đối tượng
được hưởng nhưng chưa được cơ quan bảo hiểm cấp bù.
Số dư có: - Số BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp lên cho cơ quan cấp trên.
- Số BHXH nhận được từ cơ quan bảo hiểm nhưng chưa chi trả cho các đối
tượng được hưởng.
TK 332-Các khoản phải nộp theo lương, chi tiết thành 3 tài khoản cấp2
TK 3321 - Bảo hiểm xã hội
TK 3322 - Bảo hiểm y tế
TK 3323 - Kinh phí công đoàn
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch
toán như 111, 112, 138…
Quá trình ghi sổ kế toán như sau:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, ghi chép,
tính toán để căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Cũng căn cứ chứng
từ gốc vào sổ chi tiết còn sổ cái thì căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào.
* Phương pháp kế toán
- Nghiệp vụ 1: Tính tiền lương sinh hoạt phí phải trả cho cán bộ viên chức trong
kỳ.
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Có TK 334 - Phải trả viên chức
- Nghiệp vụ 2: Thanh toán tiền lương, tiền sinh hoạt phí cho cán bộ viên chức.
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Nghiệp vụ 3: Các khoản tạm ứng bồi thường được khấu trừ vào lương
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 312 - Tạm ứng
Có TK 3118 - Các khoản phải thu
- Nghiệp vụ 4: Khi có quyết định trích quỹ cơ quan để thưởng cho viên chức và
các đối tượng khác.
+ Phản ánh số trích để thưởng
31. 30
Nợ TK 431 - Quỹ cơ quan
Có TK 334 - Phải trả viên chức
+ Khoản chi thưởng cho viên chức và các đối tượng khác
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 3321, 3322 - Các khoản phải nộp theo lương
- Nghiệp vụ 6: Số BHXH phải trả cho viên chức tại đơn vị theo chế độ quy định.
Nợ TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 334 - Phải trả viên chức
- Nghiệp vụ 7: Đối với đơn vị trả trợ cấp cho các đối tượng chính sách
+ Khi chi trả
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 111 - Tiền mặt
+ Cuối kỳ chi trả xong kết chuyển số chi thực tế vào chi hoạt động
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
32. 31
TK 461 TK 3341 TK 661, 662
TK 111
Lương và phụ cấp phải trả
VC ghi chi thường xuyên
Thanh toán lương,
phụ cấp,
TK 431
tiền thưởng
và các khoản khác
Tiền quỹ
Quỹ cơ quan
phải trả cho VC
TK 331, 312, 332
TK 332
Khấu trừ lương,
Các khoản phải thu,
tạm ứng, BHXH,
BHYT
BHXH phải Trích, BHXH
trả
VC theo CĐ
BHYT KPCĐ
vào chi phí
Rút hạn mức kinh phí chi
Xuất quỹ nộp BHXH, BHYT
Rút HMKP nộp các quỹ phải nộp theo lương
Quyết toán kinh phí đã sử dụng
Sơ đồ 2.1: Hạch toán tổng hợp về tiền lương
Quy trình hạch toán các khoản trích theo lương
- Nghiệp vụ 1: Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào các khoản chi
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
33. 32
Nợ TK 662 - Chi dự án
Có TK 3321, 3322, 3323 - Các khoản phải nộp theo lương
- Nghiệp vụ 2: Tính số BHXH, BHYT của công chức, viên chức phải nộp trừ vào
tiền lương tháng
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 3321, 3322 - Các khoản phải nộp theo lương
- Nghiệp vụ 3: Khi đơn vị chuyển nộp BHXH, KPCĐ hoặc mua thẻ BHYT.
- Nợ TK 3321, 3322, 3323 - Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động
Trường hợp nộp thẳng khi rút HMKP thì ghi có TK 008 - Hạn mức kinh phí
- Nghiệp vụ 4: Khi nhận được số tiền cơ quan BHXH cấp cho đơn vị để chi trả
cho các đối tượng hưởng BHXH
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lương
- Nghiệp vụ 5: Khi nhận được số tiền phạt nộp chậm số tiền BHXH phải nộp ghi:
Nợ TK 3118 - Các khoản phải thu
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Có TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lương
- Nghiệp vụ 6: BHXH phải trả cho công chức, viên chức theo chế độ quy định
Nợ TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 334 - Phải trả viên chức
- Nghiệp vụ 7: Khi trả BHXH cho viên chức tại đơn vị
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Nghiệp vụ 8: Trường hợp tiếp nhận KPCĐ do cơ quan kinh phí công đoàn cấp
trên cấp.
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 3323 - Kinh phí công đoàn
- Nghiệp vụ 9: Khi chi tiêu KPCĐ cho các hoạt động công đoàn tại trụ sở
Nợ TK 3323 - Kinh phí công đoàn
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
34. 33
Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương theo sơ đồ sau
TK 111, 112 TK 332 TK 661, 662
Nộp BHXH, BHYT, KDCD Trích BHXH, BHYT,
Vào chi phí
TK 461, 462 TK 334
Rút HMKP nộp BHXH BHXH, BHYT khấu trừ
KPCĐ, hoặc mua thẻ vào lương
BHYT
TK 111, 112
Trợ cấp Thanh toán
BHXH, KPCĐ trợ cấp
Hoặc được BHXH bằng thanh
toán tiền mặt
BHYT
BHXH phải trả theo chế độ quy
định đã chi trả
Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
2.2.3. Sổ sách kế toán sử dụng và trình tự hạch toán
Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc là đơn vị hành chính sự nghiệp có
35. 34
quy mô trung bình. Căn cứ vào chế độ kế toán nhà nước và trình độ cán bộ công nhân
viên Trung tâm đã áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. (Đã trình bày ở trên)
2.2.3.1. Hạch toán chi tiết
Tại Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc để hạch toán tiền lương kế toán
sử dụng TK 334 “Phải trả cán bộ công nhân viên”.
Trình tự hạch toán tiền lương tại Trung tâm tháng 12/2015.
Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, kế toán hạch toán
+ Tiền lương bộ phận sản xuất trực tiếp
Nợ TK 622: 119.964.595
Có TK 334: 119.964.595
+ Tiền lương bộ phận quản lý đội
Nợ TK 627: 25.867.205
Có TK 334: 25.867.205
+ Tiền lương bộ phận quản lý trung tâm
Nợ TK 642: 34.734.743
Có TK 334: 34.734.743
+ Cuối kì hạch tóan kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối
tượng tập hợp chi phí
Nợ TK 154: 119.964.595
Có TK 622: 119.964.595
* Hạch toán BHXH
Kế toán sử dụng tài khoản 3383 để phản ánh số BHXH phải nộp. Cụ thể trong
tháng 12/2015 Trung tâm đã nộp BHXH là: 36.115.108, 45
Trong đó 15% hạch toán vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622: 17.994.698, 25
Nợ TK 627: 3.881.430, 75
Nợ TK 642: 5.210.211, 45
Có TK 338: 27.086.331, 45
+ Hạch toán 5% trích từ quỹ lương của cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334: 9.028.777
Có TK 338: 9.028.777
+ Khi tính BHXH phải trợ cấp cho cán bộ công nhân viên
36. 35
Nợ TK 3383: 1.845.200
Có TK 334: 1.845.200
*Hạch toán BHYT
Để hạch toán hình thức thu nộp BHYT, kế toán sử dụng TK 3384. Cuối kì kế
toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí tiền lương để tiến hành tính BHYT theo tỉ lệ 2%
tính theo chi phí dự án và 1% trừ vào lương cán bộ công nhân viên
Nợ TK 622: 2.399.292
Nợ TK 627: 517.524
Nợ TK 642: 694.695
Có TK 3384: 3.611.511
+ Khi tính số BHYT trừ vào lương của CBCNV, kế toán ghi
Nợ TK 334: 1.805.755, 5
Có TK 3384: 1.805.755, 5
+ Khi nộp BHYT cho cơ quan đăng kí BHYT, kế toán ghi
Nợ TK 3384: 5.417.266, 5
Có TK 112: 5.417.266, 5
* Hạch toán Kinh phí công đoàn
Để theo dõi tình hình chi tiêu KPCĐ, kế toán sử dụng TK 3382
+ Khi trích KPCĐ vào chi phí dự án theo tỉ lệ 2%, kế toán ghi
Nợ TK 622: 2.399.292
Nợ TK 627: 517.524
Nợ TK 642: 694.695
Có TK 3382: 3.611.511
+ Khi trích nộp KPCĐ cho công doàn cơ quan cấp trên, kế toán ghi
Nợ TK 3382: 1.805.755, 5
Có TK 112: 1.805.755, 5
+ Khi chi tiêu KPCĐ tại công đoàn cơ sở, kế toán ghi
Nợ TK 3382: 1.805.755, 5
Có TK 111: 1.805.755, 5
37. 36
Nhật kí chứng từ số 7
Tháng 12/2015
Đơn vị tính: đồng
STT … 334 338 … …
1
…
6 TK622 119.964.595 7.197.875, 7
7 TK627 25.876.205 1.552.572, 3
8 …
9 TK642 34.734.743 2.084.084
10 …
Cộng: 180.575.543 10.834.532
Căn cứ số liệu tổng cột TK 334, TK 338 của nhật kí chứng từ số 7 tháng
12/2015 kế toán lấy số liệu ghi vào dòng tổng cộng phát sinh có tháng 12/2015 của các
TK 334, 338.
Các TK
ghi có
Các TK
Ghi nợ
38. 37
* Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi:
+ Khi chi các khoản từ quỹ phúc lợi, ghi
Nợ TK 4311: 13.240.900
Có TK 111: 13.240.900
+ Trung tâm trả trợ cấp từ quỹ phúc lợi, kế toán ghi
Nợ TK 4312: 3.611.510
Có TK 111: 3.611.510
* Khi tiến hành trích BHXH, BHYT lưu ý rằng trong lương cơ bản có phụ cấp,
Trung tâm có thực hiện một số dạng trợ cấp như: trợ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ
cấp làm thêm giờ và phụ cấp đặc biệt nhưng khi trích BHXH, BHYT chỉ trích lương
cơ bản có phụ cấp chức vụ.
VD: Tính lương cho Giám đốc trung tâm
Thời gian làm việc của giám đốc: đủ 40 giờ/tuần, 22ngày/tháng.
Hệ số lương: 4, 47
Hệ số phụ cấp chức vụ: 0, 7
Hệ số phụ cấp đặc biệt: 30%
Tính như sau:
TL = {(4, 47+0, 7) x 210.000} +{30% x( 4, 47+0, 7) x 210.000} = 1.411.410
Các khoản trích theo lương:
BHXH = {(4, 47+0, 7) x 210.000} x 5% = 54.282đ
BHYT = {(4, 47+0, 7) x 210.000} x1% = 10.857đ
Vậy tiền lương thực lĩnh của giám đốc là:
TL - BHXH - BHYT
1411.410đ - 54.282đ - 10.857đ = 1.346.286đ
*Khi thanh toán BHXH cho công nhân viên cần phải có xác nhận trên phiếu
nghỉ hưởng BHXH:
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Đơn vị: Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc
Họ tên: Nguyễn Văn Chiến
Tuổi: 35
39. 38
Tên cơ quan y
tế
Ngày
Thán
g
Lí
do
Tổng Từ Đến
Bác
Sĩ
Kí
Tên
Số
ngày
Thực
nghỉ
Xác
Nhậ
n
BV Xanh Pôn 5/2 ốm 06 5/2 10/2 05
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ
Tính BHXH
Lương bình
Quân 1ngày
%tính BHXH Số tiền hưởng
BHXH
05 29.973 75% 112.399
Tiền lương cuối tháng 2 của anh Nguyễn Văn Chiến được tính như sau:
Thời gian làm việc: 17 ngày
Hệ số lương: 3, 14
Không có phụ cấp
Tiền lương = (hệ số lương x 210.000) – tiền lương những ngày nghỉ + số tièn được
hưởng BHXH – 6% BHXH, BHYT (trên tiền lương cơ bản).
Tiền lương cơ bản = 3, 14 x 210.000 = 659.400 đ
Tiền lương những ngày nghỉ = 865
.
149
22
5
000
.
210
14
,
3
x
x
đ
Cả 5 ngày nghỉ được BHXH trả thay lương với mức 75% = 149.865 x 75% =
112.399đ
Đóng BHXH, BHYT 6% = 659.000 x 6% = 39.564đ
Vậy tiền lương thực lĩnh = 659.000 – 149.865 = 112.399 – 39.564 = 582.370đ
2.2.3.2. Hạch toán tổng hợp
Trên mỗi sổ chi tiết sẽ đối ứng với mỗi tài khoản tổng hợp bao gồm các khoản
chi, thu, trích phải thu của từng đề tài, dự án.
BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG MÀ TRUNG TÂM
PHẢI NỘP THÁNG 10/2015
40. 39
STT
Ghi nợ
TK
Ghi có TK 332
BHXH
16%
BHYT
3%
BHTN
1%
KPCĐ
2%
Cộng
có TK 332
1 66121 12.839.104 2.407.332 771.070 1.604.888 17.622.394
Cộng 12.839.104 2.407.332 771.070 1.604.888 17.622.394
- Kế toán định khoản kinh phí bảo hiểm xã hội
Nợ TK 66121: 12.839.104 đồng
Có TK 3321 : 12.839.104 đồng
- Kế toán định khoản kinh phí BHYT
Nợ TK 66121: 2.407.332 đồng
Có TK 3322 : 2.407.332 đồng
- Kế toán định khoản kinh phí BHTN
Nợ TK 66121 : 771.070 đồng
Có TK 3324 : 771.070 đồng
- Kế toán định khoản kinh phí công đoàn
Nợ TK 66121 : 1.604.888 đồng
Có TK 3323 : 1.604.888 đồng
Hàng tháng kế toán trích 6% bảo hiiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế và 1% bảo hiểm
thất nghiệp trên lương của cán bộ nhân viên ( CBNV) qua bảng lương hàng tháng.
- Kế toán định khoản kinh phí BHXH phải nộp của người lao động T10/2015
Nợ TK 334: 4.814.664 đồng
Có TK 3321 4.814.664 đồng
- Kế toán định khoản kinh phí BHYT phải nộp của người lao động .
Nợ TK 334 1.203.666 đồng
41. 40
Có TK 3322 1.203.666 đồng
- Kế toán định khoản kinh phí BHTN phải nộp của người lao động ( Trừ hệ số
lương cơ bản 3,33 và hệ số phụ cấp chức vụ 0,45 của hiệu trưởng không
phải đóng 1% BHTN)
Nợ TK 334 771.070 đồng
Có TK 3324 771.070 đồng
Căn cứ chứng từ chuyển tiền nộp BHXH , BHYT, BHTN lên cơ quan BHXH,
kế toán ghi.
Chuyển tiền BHXH
Nợ TK 3321 17.653.768 đồng
Có TK 112 17.653.768 đồng
Chuyển tiền BHYT .
Nợ TK 3322 3.610.998 đồng
Có TK 112 3.610.998 đồng
Chuyển tiền BHTN .
Nợ TK 3324 1.542.140 đồng
Có TK 112 1.542.140 đồng
Nộp kinh phí công đoàn lên cấp trên kế toán ghi
Nợ TK 3323 1.604.888 đồng
Có TK 112 1.604.888 đồng
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
NT
Chứng từ Diễn giải TK
đối ứng
Phát sinh
Số NT Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
483.564.000 483.564.000
P 16 15/10 Trích BHXH
theo lương của
trung tâm
66121 12.839.104
3321 12.839.104
15/10 Trích BHYT
theo lương của
trung tâm
66121 2.407.332
3322 2.407.332
15/10 Trích BHTN 66121 771.070
42. 41
theo lương của
trung tâm
3324 771.070
P17 16/10 Trích KPC Đ
theo lương của
trung tâm
66121 1.604.888
3323 1.604.888
P18 17/10 Trích 6%
BHXH
của CBNV
334 4.814.664
3321 4.814.664
17/10 Trích 1,5%
BHYT
của CBNV
334 1.203.666
3322 1.203.666
17/10 Trích 1%
BHTN
của CBNV
334 771.070
3324 771.070
166 17/10 Chi ti ền
nghỉ ốm
3321 288.504
111 288.504
18/10 Chuyển ti ền
nộp BHXH
lên cấp trên
3321 17.653.768
112 17.653.768
18/10 Chuy ển tiền
nộp BHYT
lên cấp trên
3322 3.610.998
112 3.610.998
18/10 Chuy ển ti ền
nộp BHTN
lên cấp trên
3324 1.604.888
112 1.604.888
........................ .................. .....................
43. 42
Cộng trang ...................... .......................
Ngày tháng 10 năm 2015
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký) ( ký)
S Ổ C ÁI
Tên TK 3321 : Bảo hiểm xã hội
NT
Chứng từ Diễn giải TK
đối ứng
Phát sinh
Số NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ .............. .................
04 18/10 Chuy ển tiền
nộp BHXH
T10/2015
66121 17.653.768
112 17.653.768
C ộng ph át sinh ................. .................
Số dư cuối kỳ .................... ...................
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký) ( Ký) ( Ký)
44. 43
S Ổ C ÁI
Tên TK 3323: Kinh phí công đoàn
NT
Chứng từ Diễn giải TK
đối ứng
Phát sinh
Số NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ .............. .................
04 18/10 Chuy ển tiền
nộp KPC Đ
T10/2015
66121 1.604.888
112 1.604.888
C ộng ph át sinh ................. .................
Số dư cuối kỳ .................... ...................
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký) ( Ký) ( Ký)
2.3. Nhận xét về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc.
2.3.1. Ưu điểm
- Phù hợp với hoạt động nghiên cứu khoa học của Trung tâm
- Công tác kế toán tiền lương vầ các khoản trích theo lương được thực hiện chính
xác, nhanh gọn
- Dễ dàng theo dõi, kiểm tra khi đi thanh quyết toán với đơn vị cấp I,II
- Giảm thiểu chi phí do số lao động tiền lương ít.
- Có phần mềm kế toán được viết riêng cho Trung tâm nên công tác hạch toán
không mắc phải sai sót.
45. 44
- Đội ngũ kế toán có trách nhiệm cao trong công việc, niềm nở hòa đồng khi làm
việc với cán bộ công nhân viên.
2.3.2. Tồn tại
- Công tác hạch toán tiền lương phải trải qua nhiều khâu chứ không chuyên biệt
cho riêng 1 kế toán thanh toán hay bộ phận phụ trách tiền lương nói chung. Mà dàn
trải, các kế toán viên đều phải thực hiện công việc hạch toán lương cho đề tài, dự án
mình quản lý.
- Mặt khác, khi chuyển khoản qua ngân hàng lại được giao chuyên biệt cho một
người thực hiện nên nếu có sai sót về phía ngân hàng thì kế toán thực hiện hạch toán
lương của đề tài dự án có sai sót đó lại phải giải quyết. Gây nên sự chồng chéo, không
rõ ràng về nhiệm vụ.
- Do có ít người nên kế toán còn phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ. Dẫn đến khả
năng nhầm lẫn trong khâu quản lý chứng từ là rất cao.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM QUỐC
GIA GIỐNG HẢI SẢN MIỀN BẮC
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc.
Như đã nói ở phần Mở đầu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
có tầm quan trọng đặc biệt. Và là phạm trù kinh tế rất quan trọng và phức tạp. Vì nó
liên quan trực tiếp đến con người. Mà con người lại là nhân tố quan trọng nhất đối với
một đơn vị, muốn đơn vị phát triển thì con người cần được thỏa mãn một số nhu cầu
về vật chất. tinh thần ngày càng cao để cống hiến cho đơn vị của mình.
Nhắc lại về tính hai mặt của các hình thức hạch toán tiền lương: Dù có nhanh
gọn, phù hợp đến đâu thì cũng mang một số hạn chế nhất định. Vấn đề đặt ra ở đây là:
Làm sao vừa tiết kiệm chi phí cho đơn vị lại vừa đảm bảo được quyền lợi cho người
lao động.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán tiền lương là việc không thể ngừng nghỉ
mà luôn luôn phải tìm tòi, áp dụng những cái mới tốt hơn, hoàn thiện hơn.
46. 45
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là khoản chi chủ yếu, thường xuyên
và khá lớn với Trung tâm. Vì vậy việc sử dụng tiề lương đòi hỏi phải có tính linh hoạt,
làm sao không vi phạm pháp luật lại đem lại khoản chi phí tiết kiệm cho Trung tâm là
nguyên tắc, kim chỉ nam cho công tác kế toán tiền lương.
Để Trung tâm tiết kiệm được chi phí mà cán bộ công nhân viên cũng cảm thấy
hài lòng với mức lương và công sức mình bỏ ra mới là yêu cầu cấp thiết nhất.
3.3. Các giải pháp kiến nghị hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc.
Trong thời gian thực tập tôi thấy có một số khâu - theo tôi thì chưa thực sự
hoàn thiện. Đó là:
- Khâu công tác quản lý lao động: Mặc dù có sự phân công rõ rang về công việc,
nhưng trong hình thức quản lý theo bộ phận dường như ít liên quan.
Ví dụ: Ông Nguyễn Công Huấn ở Phòng Cá biển, có năng lực về ương nuôi cá
biển nên được phân công nhiệm vụ nghiên cứu đề tài cá rô biển. Nhưng chủ nhiệm của
nhiệm vụ Cá rô biển lại là người theo dõi, chấm công cho ông Nguyễn Công Huấn.
Vậy cần rõ rang hơn về đơn vị sử dụng trực tiếp con người và sức lao động kèm
theo của họ.
- Khâu công tác hạch toán tiền lương:
+ Hạch toán lương đúng phương pháp, đúng tài khoản cho từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ.
+ Hạch toán đúng tài khoản, đúng phương pháp cho từng nghiệp vụ phát sinh
47. 46
KẾT LUẬN
Qua sự trình bày, phân tích và đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương như trên tại Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc có thể
thấy chính việc thi hành những chính sách ưu việt về tiền lương và những quy định
chặt chẽ trong công tác hạch toán kế toán tiền lương là nhân tố chính tạo nên thành
công cho Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc như ngày nay. Nhờ việc tổ chức
công tác tiền lương hiệu quả mà Trung tâm có được nguồn nhân lực chất lượng tốt
nhất và từ đó đem lại kết quả cao nhất cho toàn Trung tâm.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được là những tồn tại hạn chế trong công tác kế
toán tiền lương mà Trung tâm cần chú ý khắc phục. Mặc dù bài viết đã có một số ý
kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Trung tâm nhưng do điều kiện tiếp xúc với thực tế không nhiều nên ý
kiến đưa ra còn mang tính khái quát chưa giải quyết được những vấn đề vướng mắc
một cách sắc bén. Em rất mong được sự góp ý của Cô để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thạc sỹ, giảng viên Ths Trần Thế Nữ
cùng các cô chú trong Trung tâm đã hướng dẫn em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập
này!
Em xin chân thành cám ơn!
48. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-
BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính). Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội 2006.
[2] Luật ngân sách và các văn bản pháp luật về quản lý, thu chi ngân sách - Nhà xuất
bản Tài chính 2007.
[3] Tài liệu học tập lưu hành nội bộ: Nâng cao năng lực quản lý tài chính tài sản trong
giáo dục – Trường cán bộ quản lý giáo dục TP.HCM thuộc Bộ gáo dục và đào tạo
(Tháng 12/2011) .