Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu - Công Cụ, Dụng Cụ Tại Công Ty. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu - Công Cụ, Dụng Cụ Tại Công Ty.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN
KHOA KẾ TOÁN PHÂN TÍCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Kế toán
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY TNHH TM VÀ XD DƯƠNG BẢO MINH
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Cẩm Lê
Lớp: LTĐH ngành Kế toán tại Hà Tĩnh
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Vân Hà
Nghệ An - 2018
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ i
I. PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................1
1. Sự cần thiết của chuyên đề............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
5. Bố cục khóa luận tốt nghiệp..........................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP...................................3
1.1. Khái niệm - đặc điểm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- công cụ dụng cụ ..............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NLVL..................................3
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ ..................3
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ......................4
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ.........................5
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ....................................5
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ....................................7
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ...................................9
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử.................................................................9
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ10
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ..............12
1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên ......................................12
1.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ ...............................................20
1.5. Một số trường hợp khác về nguyên, vật liệu - công cụ, dụng cụ.............22
1.5.1. Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ.................22
1.5.2. Kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ thừa thiếu khi kiểm kê 22
1.5.3. Kế toán cho thuê công cụ dụng cụ..................................................23
1.5.4. Kế toán chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ và ngược lại................23
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.5.5. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho:
...................................................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH
TM VÀ XD DƯƠNG BẢO MINH...............................................................25
2.1. Tình hình chung về đơn vị .......................................................................25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM và XD Dương
Bảo Minh...................................................................................................25
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH TM và XD Dương Bảo
Minh..........................................................................................................26
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM và XD
Dương Bảo Minh ......................................................................................28
2.1.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH TM và XD Dương Bảo
Minh..........................................................................................................35
2.1 Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH TM và XD Dương Bảo Minh................................................38
2.1.1. Những vấn đề chung về NLVL – CCDC tại Công ty TNHH TM và
XD Dương Bảo Minh ...............................................................................38
2.1.2. Thực trạng kế toán NLVL – CCDC tại Công ty TNHH TM và XD
Dương Bảo Minh ......................................................................................43
2.2. Đánh giá công tác kế toán NVL – CCDC tại Công ty TNHH TM và XD
Dương Bảo Minh.............................................................................................94
2.2.1. Ưu điểm...........................................................................................94
2.2.2. Nhược điểm và nguyên nhân ..........................................................96
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ,
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ XD DƯƠNG BẢO MINH ..98
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ tại Công ty TNHH TM và XD Dương Bảo Minh ........................98
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán NVL – CCDC tại Công ty
TNHH TM và XD Dương Bảo Minh .......................................................98
3.1.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NLVL – CCDC....100
KẾT LUẬN ..................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NLVL : Nguyên liệu vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
TSCĐ : Tài sản cố định
VNĐ : Việt Nam đồng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
SX – TM – DV : Sản xuất – Thương mại – Dịch vụ
TNDN : Thu nhập Doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
Thuế NK : Thuế nhập khẩu
TK : Tài khoản
NVL : Nguyên vật liệu
5. 1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề.
* Về lý luận: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế cạnh tranh là tất
yếu. Bất kỳ một DN nào cũng cần quan tâm đến nhu cầu thị trường đang và cần
sản phẩm gì? Vì vậy các DN cần quan tâm và phấn đấu sản xuất sản phẩm chất
lượng cao để thõa mãn nhu cầu thị trường và sản phẩm đó phải có giá thành hợp
lý để thu lợi nhuận tối ưu nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện tổ chức
và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, kiểm soát được các yếu tố
đầu ra, đầu vào. Trong đó chi phí về các loại NVL – CCDC thường chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất. Do vậy, để thực hiện tốt vấn đề này, DN cần sử dụng công cụ
các quản lý mà trong đó kế toán là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất. Kế toán
NVL – CCDC có khả năng cung cấp và xử lý thông tin về tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ của DN một cách chính
xác đầy đủ và hiệu quả.
* Trên thực tế: NVL – CCDC là một trong những yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là bộ phận cơ bản cấu thành thực thể sản phẩm. Trong quá trình
sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao và chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm. Kế toán NVL đảm bảo cho việc sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của NVL – CCDC trong doanh nghiệp nên
em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH TM và XD Dương Bảo Minh” làm đề tài báo cáo thực tập
chuyên ngành của mình dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực
tập và vận dụng những lý luận đã được áp dụng tại Công ty cùng với sự giúp đỡ
của các anh chị trong Công ty đặc biệt là văn phòng kế toán của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ tại Công ty TNHH TM và XD Dương
Bảo Minh.
6. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng phạm vi nghiên cứu: Là nội dung công tác hạch toán kế toán
phần nguyên liệu vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH TM và XD
Dương Bảo Minh .
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại Công ty TNHH TM và XD Dương Bảo Minh trong tháng 1 năm
2018.
4. Phương pháp nghiên cứu.
– Sử dụng tổng hợp duy vật biện chứng:
+ Phương pháp điều tra, ghi chép, thu thập số liệu.
+ Phương pháp quan sát thực tế, phỏng vấn để thu thập số liệu.
Từ đó sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích các số liệu đã thu
thập được làm cơ sở tính toán, đánh giá và đưa ra kết luận.
5. Bố cục khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được trình
bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng
cụ trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu và
công cụ, dụng cụ tại Công ty TNHH TM và XD Dương Bảo Minh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ
chức kế toán nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ tại Công ty TNHH TM và
XD Dương Bảo Minh
7. 3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ,
DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm - đặc điểm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NLVL
1.1.1.1. Khái niệm:
Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa
thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên
giá thành sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có
xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi
về hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà
sản phẩm do nguyên vật liệu tạo ra.
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên
vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý:
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua
dự trữ bảo quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua nhập,
xuất, bảo quản sử dụng vật liệu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ
1.1.2.1. Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, công cụ
dụng cụ được quản lý và hạch toán giống như nguyên, vật liệu.
8. 4
1.1.2.2. Đặc điểm:
- Giá trị: Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được
chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị sử dụng: Đối với công cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch
với thời gian sử dụng.
- Theo quy định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt theo tiêu
chuẩn thời gian sử dụng và giá trị thực tế kế toán vẫn phải hạch toán như là công
cụ dụng cụ:
+ Các loại bao bì để dựng vật tư hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo
quản dự trữ và tiêu thụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng.
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp, chuyên dùng cho sản
xuất lắp đặt.
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, hoặc quần áo, giày dép
chuyên dùng để lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản
ánh chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng
thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết
và bảng tổng hợp.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng
cụ. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép
ban đầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao
vật liệu, công cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ
thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy
định của nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ cho công
tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế.
9. 5
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán
sử dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:
- Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu ra thành
các nhóm:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính:
Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
(Cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài).
Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các sợi
khác nhau là sản phẩm của các doanh nghiệp dệt. Đường là thành phẩm của nhà
máy đường nhưng là nguyên liệu chính của doanh nghiệp sản xuất kẹo…
Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất
cụ thể.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái
niệm nguyên, vật liệu chính, phụ.
Nguyên vật liêu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa.
Ví dụ: Các doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau về để
nhuộm, in… nhằm cho ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng.
+ Vật liệu phụ:
Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành
nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lượng
hoặc giá trị của sản phẩm.
Ví dụ: Đối với doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu phụ có thể là các loại
chế phẩm màu khác nhau dùng để nhuộm sợi, làm tăng vẻ đẹp cho vải, đối với
doanh nghiệp may thì vật liệu phụ là các loại keo dán khác nhau, các loại vải
đắp khác nhau nhằm trang trí hoặc tăng thêm độ bền của quần áo.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ,
kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
10. 6
+ Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn
như các loại than đá, than bùn và ở thể khí như ga…
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải…
Ví dụ: như các loại ốc, đinh, vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phương tiện vận tải…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng
trong xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép…
Đối với thiết bị xây dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các
loại thiết bị điện, các loại thiết bị vệ sinh.
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi đưa vật liệu chính là vải vóc để cắt, may thành các loại quần áo
khác nhau thì doanh nghiệp có thể thu hồi phế liệu là các loại vải vụn hoặc là
các loại quần áo không đúng chất lượng, không đạt yêu cầu bị loại ra khỏi quá
trình sản xuất. Cách phân loại này chỉ mang tính tương đối, gắn liền với từng
doanh nghiệp cụ thể có một số loại là vật liệu phụ, có khi là phế liệu của doanh
nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính hoặc thành phẩm của một quá trình sản
xuất kinh doanh khác.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên
vật liệu thành các nhóm khác như:
+ Nguyên, vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua
ngoài mà có, thông thường mua của nhà cung cấp
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng
như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên, vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo
quy định.
11. 7
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ:
- Dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, dụng cụ áo bảo vệ lao
động, khuôn mẫu, lán trai.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ nghề cho thuê
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho
Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do
đó kế toán nguyên, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho đuợc tính theo giá gốc, truờng hợp giá trị thuần có thể được thực
hiện thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ đúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái
hiện tại. Để có thể theo dõi sự biến động của nguyên, vật liệu và tổng hợp các
chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nguyên, vật liệu, doanh nghiệp cần thực hiện
việc tính giá nguyên, vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để
thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu nhập - xuất và tồn kho trong kỳ.
Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế hoặc giá
hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy theo
từng nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực tế
của NL, VL
ngoại nhập
=
Giá mua trên
hóa đơn (Cả
thuế NK
nếu có)
+
Chi phí thu
mua (kể cả hao
mòn trong định
mức)
-
Các khoản giảm
trừ phát sinh khi
mua NVL
12. 8
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá
trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp
khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua
chưa có thuế. Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu
vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán
vào tài khoản 133.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Giá gốc =
Thuế không
hoàn lại (nếu
có)
+
Chi phí mua
hàng (nếu có)
-
Các khoản giảm
trừ (nếu có)
- Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế
của vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế vật liệu xuất chế biến + Chi phí chế biến
- Vật liệu thuê ngoài gia công:
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá
thực tế của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí
vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại
kho của doanh nghiệp.
Giá thực tế nhập
kho
=
Giá thực tế
thuê ngoài gia
công
+
Chi phí gia
công
+
Chi phí vận
chuyển
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là
giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận
Giá thực tế nhập
kho
=
Giá thỏa thuận giữa các bên
tham gia góp vốn
+
Chi phí liên
quan (nếu có)
13. 9
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng. Vì nguyên vật liệu được nhập kho ở thời điểm khác nhau
theo những nguồn nhập khác nhau và theo giá thực tế nhập kho khác nhau, nên
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại
nguyên, vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng, các mặt hàng có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng xuất
trong kỳ
= Số lượng hàng xuất trong kỳ x
Đơn giá xuất
tương ứng
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:
Giá thực tế NL-VL
công cụ xuất dùng
trong kỳ
=
Số lượng vật liệu công cụ
xuất dùng
+
Đơn giá
bình quân
Đơn
giá
bình
quân
=
Trị giá thực tế NL-VL, CCDC
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NL-VL, CCDC
nhập kho trong kỳ
Số lượng NL-VL, CCDC tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng NL-VL, CCDC
nhập kho trong kỳ
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình phương pháp tính giá thực tế
xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử
1.3.1.1. Chứng từ
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng
rất nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập
14. 10
như phiếu nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho
doanh nghiệp như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ
mang tính chất bắt buộc như: thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có
chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật
tư theo hạn mức, … Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh
nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu
bao gồm:
- Chứng từ nhập
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý
+ Thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo
dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số
lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành
việc kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
15. 11
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các
sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có
chênh lệch phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp
đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên
vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được
dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất
tiện lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt
hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào
cuối tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân
chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm
tra, ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo
từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật
liệu đã nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối
chiếu luân chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế,
nếu có chênh lệch phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính
tổng trị giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này
dùng để đối chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối
chiếu, nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều,
ảnh hưởng đến tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng khác nhau.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự
biến động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó
16. 12
phương pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán vật liệu để ghi sổ kế toán trong kỳ.
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ.
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số
liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định
số dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ
số dư phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng
lũy kế dùng để đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công việc
kế toán thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên
kế toán.
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Công thức:
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho trong
kỳ
-
Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ
Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn
kho và số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch
thì phải xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn
vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất
lượng cao.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
17. 13
* Nội dung kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ: + Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có: + Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho
cuối kỳ.
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá
thực tế của doanh nghiệp.
* Nội dung kết cấu
Bên Nợ: + Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
+ Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: + Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Chiết khấu thương mại được hưởng.
+ Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ”
Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại công
cụ dụng cụ.
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán.
* Nội dung kết cấu tài khoản 331
Bên Nợ: + Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu,…
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
+ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng.
+ Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán
+ Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải
trả cho người bán.
18. 14
Bên Có: + Số tiền phải trả cho người bán…
Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận
hàng cuối kỳ hoặc số trả lớn hơn số phải trả.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán…
- Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”.
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu
trừ, còn được khấu trừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331: “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
* Nội dung kết cấu tài khoản 133:
Bên Nợ:+ Số thuế GTGT được khấu trừ
Bên Có: + Số thuế GTGT được khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm giá.
Bên Nợ: Số thuế GTGT còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được
hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
- Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”
Bên Nợ: + Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
Bên Có: + Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
19. 15
1.4.1.3. Phương pháp hạch toán
* Kế toán nhập nguyên, vật liệu - công cụ dụng cụ
1) Mua nguyên, vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho
20. 16
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,141,331 Đã thanh toán tiền
Có TK 331 Chưa thanh toán tiền
Có TK 333 Thuế nhập khẩu (nếu có)
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152, 153 Tổng tiền thanh toán
Có TK 111,112,141,311,331
2) Trường hợp mua nguyên, vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì
phải ghi giảm giá gốc nguyên, vật liệu
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có Tk 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
3) Trường hợp nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho nhưng doanh
nghiệp phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá.
Giảm giá:
Nợ Tk 331,111,112 Số tiền được hưởng khi giảm giá
Có Tk 152, 153 NVL, CCDC giảm giá
Có TK 133 (nếu có) Thuế GTGT đqợc khấu trừ (nếu có)
Trả lại:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152, 153
Có TK 133
4) Nhận hóa đơn mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141 Đã thanh toán
Có Tk 331 Chưa thanh toán
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
21. 17
Tháng sau khi hàng về căn cứ vào chứng từ nhập kho hoặc chuyển cho bộ
phận sản xuất (sử dụng luôn)
Nợ TK 152, 153 Nhập kho
Nợ TK 621, 627,641,642 Sử dụng luôn
Nợ TK 632 Giao cho khách hàng
Có TK 151
5) Giá trị nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ gia công xong nhập lại kho:
Nợ TK 152, 153
Có TK 154 Chi tiết gia công nguyên vật liệu
6) Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng nguyên vật liệu,
công cụ… nhận lại góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152, 153
Có TK 411 Nhận vốn góp
Có Tk 222, 128 Nhận lại góp vốn
7) Khi thanh toán tiền mua nguyên, vật liệu được hưởng chiết khấu thanh
toán (nếu có)
Nợ TK 331
Có TK 111,112 Số tiền thanh toán
Có TK 515 Số chiết khấu được hưởng
8) Đối với nguyên, vật liệu nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153 Giá có thuế nhập kho
Có TK 331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3333 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Đồng thời ghi
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng
không phải nộp thuế GTGT
Nợ TK 152, 153 Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng NK
Có TK 331
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
22. 18
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
9) Các chi phí mua vận chuyển… nguyên, vật liệu, công cụ về nhập kho
của doanh nghiệp
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331…
10) Đối với nguyên, vật liệu, công cụ thừa phát hiện khi kiểm kê:
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 152,153 NVL, CCDC thừa
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có quyết định xử lý:
Nợ Tk 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có TK 711, 3388 Thu nhập khác, phải trả phải nộp khác
1) Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng
Nợ TK 154 Dùng cho sản xuất
Nợ TK 241 Dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 154 Xuất gia công chế biến
Có TK 152
2) Xuất kho nguyên, vật liệu nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632 Xuất bán
Nợ TK 1388 Cho vay
Có TK 152
3) Xuất nguyên, vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác
- Nếu giá được đánh giá lớn hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp
Nợ TK 128, 222 Giá do hợp đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152 Giá thực tế
Có TK 711 Phần chênh lệch tăng
- Nếu giá được đánh giá nhỏ hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp:
Nợ TK 128, 222
Nợ TK 811 Phân chênh lệch giảm
Có TK 152
4) Đối với nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
23. 19
- Nếu hao hụt trong định mức
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 153
- Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân
Nợ TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152, 153
Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu, công cụ thiếu hụt mất mát và biên
bản xử lý:
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 334 Trừ vào lương
Nợ TK 632 Phần còn lại tính vào giá vốn
Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
* Kế toán xuất kho công cụ, dụng cụ:
- Loại phân bổ 100% (1 lần) Những công cụ, dụng cụ, có giá trị nhỏ, thời
gian sử dụng nguyên, vật liệu ngắn, khi xuất dùng toàn bộ giá trị công cụ, dụng
cụ được hạch toán vào đối tượng sử dụng:
Nợ TK 154
Có TK 153 CCDC
- Loại phân bổ hai chu kỳ trở lên (nhiều lần)
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh:
Nợ TK 242
Có TK 153
+ Số phân bổ từng lần vào đối tượng sử dụng:
Nợ TK 154 mức giá trị phân bổ trong kỳ
Có TK 242
+ Khi công cụ dụng cụ báo hỏng, mất mát hoặc hết thời gian sử dụng:
Nợ TK 1528 Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Nợ TK 138 Bắt bồi thường
Nợ TK 641, 642, 627 Số phân bổ lần cuối
Có TK 242 Giá trị còn lại
24. 20
1.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp.
Giá trị NVL,
CCDC xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị NVL,
CCDC tồn
đầu kỳ
+
Giá trị NVL,
CCDC nhập
trong kỳ
-
Giá trị NVL,
CCDC xuất
trong kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ thì mọi biến động tăng, giảm của vật tư,
hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà
được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng.
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại
vật tư, hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay
bán thường xuyên.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 611,511, 152, 111, 112, 131, 331,…
- Tài khoản 611 “Mua hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào trong kỳ.
* Nội dung, kết cấu tài khoản 611
Tài khoản chi phí, tài khoản trung gian không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ:
Bên Nợ: + Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công
cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào
trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại.
Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.
+ Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào
trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
- Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
Tk 6111: Mua nguyên, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
25. 21
1.4.2.3. Phương pháp hạch toán
1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn đầu kỳ
Nợ TK 611 (trị giá thực tế NVL, CCDC nhập kho)
Có Tk 151, 152, 153 2)
- Trong kỳ, khi mua nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào hóa đơn,
chứng từ mua hàng, phiếu nhập kho:
Nợ TK 611 Trị giá thực tế hàng nhập kho
Nợ TK 133 Doanh nghiệp áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331 Tổng tiền thanh toán
3) Doanh nghiệp được cấp phát vốn, nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị
NVL, CCDC
Nợ TK 611 Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 411
4) Nhập kho vật liệu, CCDC do thu hồi góp vốn, căn cứ vào giá trị vật liệu,
CCDC do hội đồng liên doanh đánh giá:
Nợ TK 611
Có TK 222 Vốn góp liên doanh
5) Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê giá trị NVL, CCDC tồn cuối kỳ
Nợ Tk 152, 153
Có TK 611 Mua hàng
6) Giảm giá được hưởng, giá trị nguyên, vật liệu trả lại người bán chấp nhận:
Nợ TK 152, 153
Có TK 611 Mua hàng
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
7) Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu, CCDC thiếu hụt, mất mát, và
biên bản xử lý
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 611 Mua hàng
8) Giá trị NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ
26. 22
Nợ TK 621, 627, 641,642,241 Sử dụng trong sản xuất, kinh doanh
Có TK 611 Trị giá NVL, CCDC
1.5. Một số trường hợp khác về nguyên, vật liệu - công cụ, dụng cụ
1.5.1. Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Khi có quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp tiến
hành kiểm kê đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch và đánh giá lại tài
sản vào sổ kế toán.
- Nếu giá trị đánh giá lớn hơn giá trị ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 152, 153: Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại.
Có TK 412
- Nếu giá trị đánh giá nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 412
Có TK 152, 153
1.5.2. Kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ thừa thiếu khi kiểm kê
- Kế toán thừa nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ:
+ Khâu mua
Nợ TK 152, 153: Giá mua
Có TK 3381
- Kế toán thiếu nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ:
+ Khâu mua
Nợ TK 138: Giá vốn hàng mua bị thiếu
Có TK 111, 112, 331
+ Khâu dự trữ
Nợ TK 138: Giá vốn
Có TK 152, 153
- Xử lý hàng thừa, thiếu
+ Xử lý hàng thừa:
Nợ TK 3381
Có TK 711: Dư thừa tự nhiên
Có TK 331: Người bán xuất nhầm
+ Xử lý hàng thiếu
Nợ TK 1562: Thiếu trong định mức
27. 23
Nợ TK 632: Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 1388: Bắt bồi thường
Có TK 1381
1.5.3. Kế toán cho thuê công cụ dụng cụ
- Khi xuất công cụ dụng cụ cho thuê
Nợ TK 242
Có TK 153: Đồ dùng cho thuê
- Tính trị giá đồ dùng cho thuê vào chi phí hoạt động
Nợ TK 632: Nếu đồ dùng cho thuê là hoạt động tài chính
Nợ TK 811: Đồ dùng cho thuê là hoạt động chính của doanh nghiệp
Có TK 242
- Phản ánh số thu về do cho thuê công cụ dụng cụ
Nợ TK 111, 112, 131: Doanh thu
Có TK 511 (Hoạt động chính)
Có TK 711 (Không thường xuyên)
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
- Nhận lại công cụ dụng cụ cho thuê
Nợ TK 153 CCDC: được thu hồi
Có Tk 242: Giá trị còn lại chưa tính vào chi phí hoạt động
1.5.4. Kế toán chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ và ngược lại
- Chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định
+ Công cụ trong kho
Nợ TK 211
Có Tk 153: Giá xuất kho của công cụ dụng cụ
+ Công cụ đang sử dụng
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá trị CCDC ban đầu)
Có TK 242: Giá trị còn lại CCDC chưa phân phối
Có TK 214: Hao mòn
- Chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ:
+ Tài sản cố định còn mới:
Nợ TK 153: CCDC còn mới
Có TK 211: TSCĐ còn mới
28. 24
+ Tài sản cố định đã sử dụng
Nợ TK 214: Số đã khấu hao, đã phân bổ
Có TK 211: TSCĐ còn mới
+ Tài sản cố định đã sử dụng
Nợ TK 214: Số đã khấu hao, đã phân bổ
Nợ TK 242: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
1.5.5. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho:
- Một số quy định
+ Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính cho từng thứ hàng,
nhóm hàng có tính chất giống nhau.
+ Cuối niên độ kế toán mới lập báo cáo
+ Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định
khoản dự phòng giảm giá cho niên độ kế toán tiếp theo:
Mức dự phòng cần
lập hàng tồn kho
=
Số lượng hàng tồn kho cuối niên
độ kế toán
X
Mức giảm giá
của hàng tồn
kho
- Tài khoản sử dụng 2294 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
* Nội dung kết cấu tài khoản 2294
Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
Bên Nợ: + Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có: + Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho niên độ sau.
Dư Có: Số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
29. 25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ XD DƯƠNG BẢO MINH
2.1. Tình hình chung về đơn vị
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM và XD
Dương Bảo Minh
Tên công ty: Công ty TNHH TM và XD Dương Bảo Minh.
Địa chỉ trụ sở chính: Tại nhà ông Dương Việt Hùng , Phường Tân Giang,
Thành phố Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.
– Ngày thành lập: 08/06/2006
– Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
+ Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
+ Tổng số cổ phần: 500.000
– Mã số thuế: 3001479172
– Số điện thoại: 0917 776 186
Công ty TNHH TM và XD Dương Bảo Minh là công ty tư nhân được thành
lập bởi các sáng lập viên là những cổ đông có năng lực tài chính trình độ chuyên
môn cao, có bề dày kinh nghiệm trên thị trường. Nhiều người từng có kinh
nghiệm qua nhiều năm trong lĩnh vưc thi công các công trình dân dụng công
nghiệp, giao thông thủy lợi, nhà máy nước, điện hạ thế.
Công ty có đội ngũ kỷ thuật là kỷ sư xây dựng, có đủ máy móc thiết bị
phuc vụ thi công, công ty có năng lực tài chính lành mạnh và có uy tín cao trên
thị trường tỉnh Hà Tĩnh.
Công ty TNHH TM và XD Dương Bảo Minh đã dần được khẳng định cùng
vói những thành tựu đạt được trong các dự án đã và đang thực hiện tạo ra những
giá trị riêng biệt cho các công trình và cho khách hàng.
Là doanh nghiệp với tuổi đời còn trẻ, nhưng những gì mà Công ty TNHH
TM và XD Dương Bảo Minh đã đạt được là đáng kể, trong những năm sắp tới
công ty cần phát huy hơn tiềm năng sẵn có, nhất định công ty sẽ phát triển
nhanh, bền vững là một trong những doanh nghiệp phát triển nhất của Hà Tĩnh.
30. 26
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH TM và XD Dương
Bảo Minh
– Các ngành nghề kinh doanh chính:
+ Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, công trình
hạ tầng kỹ thuật.
+ Cắt, tạo dáng, hoàn thiện sản phẩm đá sử dụng trong xây dựng, đường xá
và lợp mái.
+ Lắp hệ thống điện.
+ Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng, thạch cao.
+ Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
+ Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
Mục tiêu kinh doanh chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh để
tạo ra lợi nhuận hợp pháp, làm giàu chính đáng cho các Cổ đông, tạo thêm nhiều
công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp nghĩa vụ vào ngân sách nhà
nước, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Công
ty TNHH TM và XD Dương Bảo Minh chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng với quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công vừa
thi công bằng máy móc.
31. 27
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tại công ty
Công ty đóng vai trò là người ký kết hợp đồng trực tiếp và chịu trách nhiệm
hoàn toàn với đối tác về chất lượng công trình.
Bước 1: Nhà đầu tư mời thầu.
Bước 2: Mở phòng đấu thầu mua hồ sơ thầu và chuẩn bị hồ sơ thầu hoàn
chỉnh, hồ sơ tham gia dự thầu.
Bước 3: Tham gia lễ mở thầu, nếu trúng thầu thì ký hợp đồng với chủ đầu
tư (bên A) căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư và đặc điểm công trình.
Bước 4: Tiến hành thi công công trình.
Bước 5: Sau khi công trình hoàn thành, tiến hành nghiệm thu và bàn giao
cho chủ đầu tư bảo hành công trình.
Với quy trình như trên có thể đảm bảo công trình đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, đạt đúng tiến độ đề ra, từ đó nâng cao uy tín của công ty.
Làm hồ sơ tham gia dự thầu
Tham gia lễ dự thầu
Trúng thầu
Lập kế hoạch chuẩn bị thi công
Tổ chức thi công
Nghiệm thu và bàn giao công
trình cho chủ đầu tư
Chủ đầu tư mời thầu
32. 28
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM và XD
Dương Bảo Minh
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
* Đại hội cổ đông: Là cơ quan quản lý cao nhất, bộ phận này bầu ra Hội
đồng quản trị, quản lý và kiểm soát mọi hoạt động của công ty.
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
– Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
+ Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Giám Đốc và các cán bộ quản lý
quan trọng khác của công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của cán
bộ quản lý đó.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý cơ cấu nội bộ công ty, quyết
định thành lập công ty con, lập văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác.
33. 29
+ Trình báo cáo Quyết toán tài chính hàng năm lên Đai hội đồng cổ đông.
+ Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các khoản lãi lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại
hội đồng cổ đông thông qua quyết định.
+ Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
+ Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng cách biểu quyết tại cuộc họp,
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác thích hợp do hoàn cảnh và vấn đề
cụ thể. Mỗi thành viên của Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
* Giám Đốc: Hội đồng quản trị bầu ra Giám đốc.
– Giám đốc công ty là Ông: Dương Việt Hùng, là người điều hành công
việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao.
– Giám đốc có chức năng và các quyền sau:
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lãnh đạo cán bộ và nhân
viên thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch Nhà nước giao.
+ Chỉ đạo xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm của công ty.
+ Tổ chức chỉ đạo bổ sung các thiết bị, cải tiến thiết bị và xây dựng chương
trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm.
– Báo cáo lên Hội đồng quản trị và các cổ đông. Giám đốc chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn được giao và phải báo cáo các cơ quan này khi được yêu cầu.
34. 30
* Phòng hành chính:
– Chức năng: Xây dựng, theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính. Tham
mưu về công tác tổ chức cán bộ. Bảo đảm kinh phí, quản lý tài sản, cung ứng vật
tư và cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của đơn vị.
– Nhiệm vụ:
+ Xây dựng bộ máy tổ chức của đơn vị phù hợp với sự phát triển của thư
viện theo từng giai đoạn, theo chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định.
+ Xây dựng kế hoạch công tác ngắn hạn, dài hạn của đơn vị. Tổng hợp tình
hình hoạt động của công ty hàng tháng, quý, năm; tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các phòng, các bộ phận trong đơn vị. Bảo đảm sự vận hành có hiệu quả các hoạt
động chung của công ty.
+ Triển khai thực hiện tuyển dụng người lao động theo chỉ tiêu biên chế
được duyệt; Căn cứ vào nhu cầu công tác của đơn vị đề xuất việc sắp xếp tổ
chức, điều động, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức
phù hợp với yêu cầu phát triển của đơn vị.
+ Giúp Giám đốc quản lý người lao động theo quy định phân cấp quản lý
của Bộ; Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của Nhà
nước.
+ Xây dựng các văn bản về nội quy, quy chế làm việc của đơn vị trình cấp
trên xem xét.
+ Đảm bảo mọi hoạt động về tài chính cụ thể: tiền lương, BHXH, BHYT,
kinh phí hoạt động nghiệp vụ, bảo dưỡng nhà cửa kho tàng, cơ sở vật chất trang
thiết bị kỹ thuật, chăm lo đời sống người lao động.
+ Quản lý công tác hành chính quản lý trong toàn đơn vị: bảo dưỡng hệ
thống điện, nước, thiết bị nhà cửa, bảo đảm sự vận hành hệ thống máy móc một
cách thường xuyên, đáp ứng yêu cầu hoạt động của thư viện.
+ In ấn, sao chụp tài liệu theo yêu cầu của đơn vị.
+ Đúc rút kinh nghiệm, xây dựng lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ về lĩnh
vực công tác được phân công.
+ Quản lý nhân lực, bảo quản, giữ gìn cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
thuộc phạm vi Phòng quản lý.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc hoặc
người được ủy quyền.
35. 31
* Phòng kế hoạch tổng hợp:
– Chức năng:
+ Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án và tình hình
phát triển ngành thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố. Xây dựng kế
hoạch đầu tư hằng năm và kế hoạch hoạt động thường xuyên khác trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông. Xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất và chuyên đề
về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Sở đã được giao.
+ Thẩm định các chương trình, dự án thông tin và truyền thông; Thẩm định
kế hoạch đấu thầu các dự án thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố.
+ Tổng hợp xây dựng các kế hoạch về xúc tiến thương mại, đầu tư; kế
hoạch hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực của công ty.
– Nhiệm vụ:
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án xây dựng.
+ Tổng hợp, báo cáo, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình,
dự án và tình hình phát triển ngành
+ Tổ chức thẩm định báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi các
chương trình, dự án cho Giám đốc xem xét, phê duyệt.
+ Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng đầu tư
ra cả nước .
* Phòng tài chính – kế toán:
– Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
+ Công tác tài chính;
+ Công tác kế toán tài vụ;
+ Công tác kiểm toán nội bộ;
+ Công tác quản lý tài sản;
+ Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế;
+ Kiểm soát các chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
+ Quản lý vốn, tài sản của doanh nghiệp, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán
trong toàn công ty;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
– Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của công ty tham mưu cho
Giám đốc trình Hội đồng thẩm định phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
36. 32
+ Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản
tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
+ Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của Tổng công ty
giao cho doanh nghiệp, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý,
phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn công ty.
+ Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các
đơn vị trực thuộc.
+ Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn công ty.
+ Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng
với phòng nghiệp vụ của công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực
thuộc, giúp cho ban giám đốc công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.
+ Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê,
công tác quản lý thu chi tài chính của cơ quan Văn phòng doanh nghiệp, thực
hiện thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho Cán bộ công nhân viên khối
Văn phòng theo phê duyệt của Giám đốc.
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện
hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty.
+ Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ… trong công ty
và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc;
+ Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính,
kế toán, các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc ban hành hoặc đề
xuất với Lãnh đạo doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính.
+ Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quy
định huy động vốn từ các nguồn khác phục vụ cho hoạt động công ích và SX – TM
– DV. Chủ trì trong công tác giao dịch với các tổ chức tài chính có liên quan.
+ Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính trong
toàn công ty theo quy định của pháp luật hiện hành, kiểm tra việc thực hiện chế
độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính và các chế độ chính sách khác liên quan
đến công tác tài chính, kế toán của các đơn vị trực thuộc. Tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho hệ công tác kế toán và hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của cấp trên về công tác tài chính kế toán.
37. 33
+ Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ
luật thu chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn doanh
nghiệp nhằm thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định.
Tham gia kiểm tra quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc.
+ Tham gia soạn thảo, thẩm định hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tiến độ giải ngân,
thanh quyết toán đối với các hợp đồng kinh tế trong doanh nghiệp cũng như
nguồn vốn đầu tư cho các dự án, các công trình do công ty làm chủ đầu tư và
thực hiện.
+ Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh
quyết toán theo đúng quy định.
+ Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên
trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán.. tài sản của Công ty.
+ Tham gia tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
– Quyền hạn:
+ Được quyền yêu cầu các đơn vị trong công ty phối hợp và quan hệ với
các cơ quan có liên quan để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định.
+ Được quyền tham gia góp ý kiến và đề xuất giải pháp thực hiện các lĩnh
vực hoạt động của công ty .
+ Ký các văn bản hành chính và nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và
của công ty để thực hiện các công việc được phân công và theo sự ủy quyền của
Giám đốc .
+ Được tham gia việc bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên
thuộc phòng và đề xuất với Giám đốc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đối với
những nhân viên trực thuộc phòng không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Được phép cử cán bộ của phòng tham gia các tổ chức do Giám đốc ký
quyết định thành lập.
+ Được quyền sử dụng các trang thiết bị, phương tiện của công ty vào mục
đích phục vụ công tác để hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên .
+ Được quyền từ chối thực hiện những nhiệm vụ do lãnh đạo giao nhưng
không phù hợp với quy định của pháp luật và quy trình thực hiện công việc đó.
38. 34
– Trách nhiệm:
+ Xây dựng trình Giám đốc kế hoạch và chương trình làm việc của đơn vị
mình được quy định tại mục A, đảm bảo đúng quy định, chất lượng và hiệu quả
của công tác tham mưu.
+ Bảo đảm tuân thủ theo quy định của doanh nghiệp và pháp luật của Nhà
nước trong quá trình thực hiện công việc.
+ Thường xuyên báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+ Bảo quản, lưu trữ, quản lý hồ sơ tài liệu, …thuộc công việc của phòng
theo đúng quy định, quản lý các trang thiết bị, tài sản của đơn vị được doanh
nghiệp giao.
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện
các nhiệm vụ nêu trên.
* Phòng quản lý dự án:
– Chức năng, nhiệm vụ:
+ Là đầu mối tổ chức các hoạt động liên quan đến việc thực hiện dự án đầu
tư của công ty.
+ Thực hiện chức năng quản lý dự án đối với các dự án công ty làm chủ
đầu tư hoặc các hợp đồng có liên quan đến tư vấn quản lý dự án như: tổ chức
quản lý chi phí của dự án; tổ chức quản lý tiến độ thực hiện của dự án; tổ chức
quản lý chất lượng của dự án.
+ Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến quản lý dự án mà
công ty làm chủ đầu tư hoặc các hợp đồng liên quan đến tư vấn quản lý dự án;
+ Tổ chức thi công dự án theo hình thức chủ đầu tư tự thực hiện (nếu có)
nếu việc tự thực hiện mang lại hiệu quả cao hơn so với các hình thức khác.
+ Tổ chức thực hiện giám sát thi công và lắp đặt thiết bị các dự án (nếu có).
+ Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc
công ty.
+ Các công việc khác theo sự điều hành của Giám đốc công ty.
– Quyền hạn:
+ Được quyền chủ động giao dịch với các cơ quan quản lý Nhà nước và các
cơ quan hữu quan để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ nêu trên .
+ Được quyền đề nghị lãnh đạo các phòng khác cung cấp đầy đủ và kịp
thời các hồ sơ, tài liệu liên quan đến công việc quản lý dự án để phục vụ yêu cầu
cung cấp thông tin theo sự chỉ đạo của Giám đốc công ty.
39. 35
2.1.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH TM và XD Dương
Bảo Minh
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
a) Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán
Ghi chú: quan hệ trực tuyến
quan hệ chức năng
b)Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
– Kế toán trưởng:
+ Là người đứng đầu phòng kế toán – tài vụ để thực hiện công tác quản lý
tài chính và hạch toán kế toán. Với nhiệm vụ cụ thể là điều hành công việc
phòng kế toán, tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng
công tác kế toán.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với cơ chế quản lý tài chính của công
ty.
+ Giúp giám đốc tính toán và phân tích hoạt động kinh tế, tránh lãng phí,
đảm bảo hoạt động sản xuất có hiệu quả.
+ Lập báo cáo liên quan phục vụ cho ban giám đốc giám sát chặt chẽ việc
thực hiện các chế độ chính sách và tài chính.
+ Tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.
–Kế toán tổng hợp:
+ Tập hợp chi phí và tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình,
lập báo cáo kế toán theo quy định chế độ kế toán hiện hành.
+ Cuối tháng tiến hành đối chiếu và lập báo cáo công nợ, chủ động thu hồi
công nợ phải thu, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, thanh toán các khoản phải
nộp đảm bảo đúng theo quy định của Nhà Nước và của công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán vật
tư và
TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
40. 36
–Kế toán vật tư TSCĐ:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn bán hàng trước khi làm thủ tục
nhập xuất, cuối tháng kiểm kê báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn vật tư.
+ Theo dõi kịp thời, đảm bảo đầy đủ các thủ tục quy định khi tăng, giảm
TSCĐ, công cụ dụng cụ lao động, chi tiết từng loại cụ thể khi mua sắm TSCĐ.
+ Trích khấu hao TSCĐ đảm bảo đúng, đủ theo quy định của Nhà nước.
–Kế toán thanh toán và công nợ:
Có nhiệm vụ thanh toán và theo dõi công nợ nội bộ công ty và công nợ bên
ngoài như: người mua, người bán, các tổ chức tín dụng.
–Thủ quỹ:
Chỉ được phép chi tiền khi có phiếu chi đã đầy đủ chữ ký, bắt buộc người
nhận tiền phải ký và ghi rõ họ tên. Không được phép cho mượn tiền dưới bất cứ
hình thức nào khi chưa có ý kiến của giám đốc hoặc trưởng phòng. Nếu xảy ra
vấn đề gì thì thủ quỹ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Không được phép công
khai số tiền quỹ cho người không có trách nhiệm.
2.1.1.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
– Đặc điểm: Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung tức là tất
cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận vào sổ nhật ký chung dựa
trên các chứng từ kế toán: hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, giấy. Dựa vào những
dữ liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái cho từng đối tượng kế
toán theo trình tự thời gian.
– Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt.
+ Sổ Cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
– Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
41. 37
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC
Ghi chú: ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu, kiểm tra
– Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Sau khi ghi sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào các sổ chi tiết liên quan.
– Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày)
hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số
trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
– Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ
Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng
để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toánchi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
42. 38
Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi
đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt cùng kỳ.
2.1.1.1. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
– Công ty áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù
hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán
doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
– Đơn vị tiền tệ áp dụng: Việt Nam đồng.
– Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
– Phương pháp ghi nhận TSCĐ và khấu hao TSCĐ:
+ TSCĐ của công ty được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế.
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên tắc giá gốc.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp
đường thẳng, tỷ lệ khấu hao phù hợp với Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT - BTC ngày 25/04/2013
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
–Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Được phản ánh giá và ghi chép theo
nguyên tắc giá gốc.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
2.1 Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ tại Công ty TNHH TM và XD Dương Bảo Minh
2.1.1. Những vấn đề chung về NLVL – CCDC tại Công ty TNHH TM
và XD Dương Bảo Minh
2.1.1.1. Đặc điểm NLVL – CCDC
– Hiện nay hoạt động chủ yếu của công ty là thực hiện các công trình xây
dựng do công ty nhận thầu. Do vậy, chủng loại và số lượng NVL – CCDC của
công ty phụ thuộc vào công trình mà công ty tham gia. Ở mỗi thời điểm, mỗi
công trình khác nhau thì tình hình NVL – CCDC của công ty lại khác nhau.
43. 39
– Nguồn cung cấp NVL – CCDC cho công ty là các công ty, doanh nghiệp
bạn bè trong Tỉnh.
– NVL là thành phần chính cấu tạo nên sản phẩm xây lắp của công ty, ảnh
hưởng đến thực thể, màu sắc của sản phẩm.
– Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong những công trình mà
công ty nhận thầu. Khi có biến động về chi phí nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng
đến giá thành dự án, ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
2.1.1.2. Tình hình tổ chức quản lý NLVL - CCDC
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong quá trình hoạt động công
ty cần quản lý tốt nguyên vật liệu. Công tác quản lý NVL – CCDC tại công ty
được thể hiện qua các công việc sau:
– Tổ chức tiếp nhận NLVL – CCDC: Tiếp nhận NLVL – CCDC là một
khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc quản lý. Đây là bước chuyển giao
trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa vật liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung
ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó là ranh giới giữa bên bán và bên mua, là
cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu của mỗi
bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm chắc số
lượng, chất lượng và chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng của nguyên vật liệu
trong kho.Từ đó làm giảm những thiệt hại đáng kể cho hỏng hóc, biến chất của
NLVL – CCDC.
– Tổ chức quản lý kho: Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên vật liệu, nhiên
liệu, thiết bị máy móc, dụng cụ chuẩn bị cho quá trình sản xuất, đồng thời cũng
là nơi thành phẩm của công ty trước khi tiêu thụ. Thiết bị kho là những phương
tiện quan trọng để đảm bảo gìữ gìn giữ toàn vẹn số lượng chất lượng cho nguyên
vật liệu.
Công ty bảo quản NLVL – CCDC theo 2 kho và theo mỗi công trình khác
nhau. CCDC và NLVL như xi măng, sắt, thép… thì được quản lý tại kho của
công ty, các loại như cát, đá, gạch… thì được quản lý tại kho nơi có công trình
xây dựng.
– Tổ chức cấp phát NLVL – CCDC: Cấp phát NLVL – CCDC là hình thức
chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống các bộ phận sản xuất. Việc cấp phát một
cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
44. 40
việc tận dụng có hiệu quả cao năng xuất lao động của công nhân ,máy móc thiết
bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm tăng chất lượng sản phẩm
đông thời làm giảm giá thành sản phẩm.
– Sử dụng hợp lý và tiết kiệm NLVL – CCDC: Có thể nói, sử dụng hợp lý
và tiết kiệm nguyên vật liệu đó trở thành nguyên tắc, đạo đức. Trở thành một
chính sách kinh tế của các doanh nghiệp .
2.1.1.3. Phân loại NLVL - CCDC
Do nguyên vật liệu mà công ty sử dụng không đa dạng và phức tạp nên để có
thể dễ dàng quản lý tốt nguyên vật liệu và tổ chức hạch toán chính xác và không
tốn nhiều thời gian thì công ty tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
– Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu cấu thành nên thực thể sản phẩm,
công trình, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính được chuyển vào giá trị sản
phẩm, công trình mới bao gồm: xi măng, đá, gạch, gỗ, cát, nước, thép trụ, sơn,
ống kẽm, các thiết bị điện…
– Nguyên vật liệu phụ: là nguyên vật liệu không cấu thành nên thực thể sản
phẩm nhưng nó góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm, công trình. Trong quá
trình sản xuất nó chỉ bị tiêu hao một phần giá trị. Bao gồm: thép buộc, đinh, ốc,
que hàn, cắt…
– Nhiên liệu: là loại vật liệu sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
các loại máy móc, xe cộ của doanh nghiệp như: dầu diezen, xăng,…
– Phụ tùng thay thế: Phụ tùng thay thế cho các loại máy móc, thiết bị, dự
trữ phục vụ cho việc sữa chữa các phương tiện máy móc thiết bị của công ty
như: săm, lốp các loại.
– Phế liệu thu hồi: các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng, vỏ bao xi
măng, que hàn…
– Vật liệu phụ khác.
– Công cụ dụng cụ:
+ Điện thoại, bàn làm việc, máy vi tính…
+ Giàn giáo, cuốc, xẻng, đồ bảo hộ…
+ Búa, kéo, kìm…
+ Máy, thiết bị hàn, cắt, khoan…
+ Bao bì, xe đẩy luân chuyển.
+ Các loại máy thi công.
45. 41
2.1.1.4. Đánh giá NVL – CCDC
a) Tính giá vật liệu nhập kho:
NLVL – CCDC là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do
đó kế toán NLVL – CCDC phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể được
thực hiện thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ đúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng
thái hiện tại.
Để có thể theo dõi sự biến động của NLVL – CCDC và tổng hợp các chỉ tiêu
kinh tế có liên quan đến NLVL – CCDC, công ty cần thực hiện việc tính giá.
Tính giá NLVL – CCDC là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để
thể hiện trị giá nhập – xuất và tồn kho của chúng trong kỳ.
Nguyên vật liệu của công ty có thể được tính giá theo giá thực tế hoặc giá
hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy theo
từng nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau:
– Nhập kho mua ngoài: (Có hợp đồng mua bán giữa hai bên)
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Giá mua trên
hóa đơn
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
–
các khoản chiết
khấu giảm giá
+ Trường hợp công ty mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi
dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá trị thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp công ty mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của
nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế. Thuế GTGT
46. 42
đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Giá gốc = Giá mua +
Thuế không
hoàn lại
(nếu có)
+
Chi phí mua
hàng
(nếu có)
–
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
– Vật liệu thuê ngoài gia công: Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công
nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công,
chi phí gia công và chi phí vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đối với gia
công, và từ nơi gia công về lại kho của công ty.
Giá thực tế
nhập kho
= Giá thực tế thuê
ngoài gia công
+ Chi phí
gia công
+ Chi phí
vận chuyển
– Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp
vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận:
Giá thực tế
nhập kho
= Giá thỏa thuận giữa các
bên tham gia góp vốn
+ Chi phí liên
quan (nếu có)
Đối với công cụ, dụng cụ: Việc đánh giá công cụ, dụng cụ tương tự đối
với vật liệu được tiến hành bình thường.
Thủ tục nhập kho:
Bộ phận cung cấp NLVL – CCDC căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp
đồng mua hàng đã ký kết để tiến hành mua hàng.
Khi hàng về đến nơi nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm vật tư sau
đó đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, chất lượng và quy cách.
Căn cứ vào kết quả kiểm nghiểm ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm
nghiệm vật tư” sau đó bộ phận cung cấp hàng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá
đơn và biên bản sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập, giao cho chủ kho
làm thủ tục nhập kho.
Trường hợp phát hiện thừa thiếu sai quy cách phẩm chất thủ kho phải báo
cáo cho bộ phận cung cấp và cùng với người giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc
định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ
kế toán.
47. 43
b) Tính giá vật liệu xuất kho:
– Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Theo
phương pháp này giá xuất kho vật liệu được tính theo đơn giá bình quân của vật
liệu đầu kỳ và vật liệu được nhập về trong kỳ.
Đơn giá bình quân =
Giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
– Công cụ dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thi công và một
số nhu cầu khác. Căn cứ vào chứng từ xuất kho công cụ, dụng cụ. Kế toán tập
hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi tính ra giá thực tế xuất dùng. Do
công cụ dụng cụ có tính chất cũng như giá trị, thời gian sử dụng và hiệu quả của
công tác mà việc tính toán phân bổ giá trị thực công cụ, dụng cụ xuất dùng vào
các đối tượng sử dụng có thể một hoặc nhiều lần. Có những loại công cụ, dụng
cụ phân bổ hai lần nên khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế
công cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó và khi báo
hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại của công cụ dụng cụ.
Thủ tục xuất kho:
Giá trị xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá xuất kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất NLVL – CCDC và ghi số thực
xuất vào phiếu xuất sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào
thẻ kho.
Định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn
chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi vào sổ.
2.1.2. Thực trạng kế toán NLVL – CCDC tại Công ty TNHH TM và XD
Dương Bảo Minh
2.1.2.1. Kế toán chi tiết NLVL – CCDC
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kế toán chi tiết theo từng nhóm, loại
vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật, được tiến hành ở cả kho và bộ phận kế toán
theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm bảo quản. Hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu là một công việc có khối lượng lớn và là khâu hạch toán khá
phức tạp của doanh nghiệp. Cần xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và quy mô
hoạt động, khối lượng vật tư, hàng hoá,yêu cầu về trình độ quản lý để lựa chọn
phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu một cách phù hợp.
48. 44
Công ty chọn phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là phương pháp thẻ
song song:
- Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song:
Sơ đồ 2.5: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu, kiểm tra
– Phương pháp này được tiến hành như sau:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập
xuất tồn kho của từng thứ, loại nguyên vật liệu. Trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất
vật tư, thủ kho mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật tư để ghi chép
các nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vật tư về mặt số
lượng. Sau đó thủ kho sắp xếp thẻ kho theo loại nhóm thứ nguyên vật liệu để tiện
cho việc sử dụng thẻ kho trong ghi chép kiểm tra, đối chiếu và quản lý.
+ Ở phòng kế toán: Trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày, phòng
kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ vật tư và theo từng địa điểm
bảo quản vật tư để theo dõi số hiện có và tình hình biến động của vật tư cả về
mặt số lượng và giá trị.
+ Cuối tháng đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu
hạch toán nghiệp vụ ở kho, nơi bảo quản. Sau đó kế toán lập bảng kê nhập, xuất,
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp
nhập – xuất – tồn
Chứng từ xuất Chứng từ nhập
Sổ kế toán tổng hợp
49. 45
tồn kho để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên
tài khoản tổng hợp.
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (MS S01-VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng (MS 01GTKT-3LL)
- Phiếu xuất kho (MS S02-VT)
- Bảng phân bổ vật liệu CCDC
- Thẻ kho (MS S12-DN)
- Sổ chi tiết vật liệu CCDC (MS S10-DN)
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu CCDC
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán (MS S31-DN)
- Sổ nhật ký mua hàng (MS S03a3-DN)
- Sổ nhật ký chung (MS 03a-DN)
- Sổ cái NVL – CCDC (MS S03b-DN).
Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ mang tính chất bắt buộc khác
theo quy định của Nhà nước như biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Các chứng từ kế toán phải được lập kịp theo đúng thời giam do kế toán
trưởng quy định, phục vụ tốt cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận
có liên quan.
b) Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Thủ tục chứng từ nhập kho NVL – CCDC
Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho: theo quy định tất cả NLVL –
CCDC khi về đến công ty thì đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Khi
nhận được hoá đơn của người bán hoặc của nhân viên mua NLVL – CCDC
mang về, ban kiểm nghiệm của công ty sẽ đối chiếu với kế hoạch thu mua và
kiểm tra về số lượng, chất lượng quy cách sản xuất của NLVL – CCDC để
nhập kho.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập PNK theo (MS01-VT), PNK phải
có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng và thủ kho mới hợp lệ.
- Phiếu nhập kho NLVL – CCDC được lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1
lần, trong đó:
+ Liên 1: lưu tại quyển;