xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Đề tài đăng ký kết hôn và luật hôn nhân gia đình
1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Học viên thực hiện: Dương Thị Mỹ Hạnh Trang 1
PHẦN I :PHẦN MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ phong kiến ,Hôn nhân gia đình dưới chế độ phong
kiến không được sự báo trợ của nhà nước ,việc kết hôn thường là do sự
áp đặt của cha mẹ đới với con cái .Hôn nhân không dựa trên sự tự nguyện
của hai bên nam nữ họ lấy nhau không xuất phát từ tình yêu ,từ đó các
mâu thuẫn dần nẫy sinh ,vì thực tế họ chưa được tìm hiểu rõ về nhau .
Dưới chế độ phong kiến tồn tại quan điểm trọng nam khinh nữ
“trai năm thê bảy thiếp gái chính chuyên một chồng “và sự phân biệt giàu
nghèo giữa các gia đình trong xã hội từ đó các cặp vợ chồng chung sống
với nhau chí mộtthời gian đã nẫy sinh những vấn đề mang tính tất yếu của
lịch sử .
Ngày nay ,cùng với mặt trái cúa cơ chế thị trường trong một bộ
phận nhân dân còn bị ảnh hưởng nặng nề do những mầm mống còn tồn
còn tồn tại sau chế độ hôn nhân gia đình phong kiến tư sản đã làm xói
mòn nền đạo đức văn hoá truyền thống tốt đẹp cúa gia đình Việt Nam
,chính vì vậy việc đăng ký kết hôn chẳng những giúp cho quan hệ vợ
chồng được di trì cuộc sống vợ chồng hạnh phúc mà cònổn định được trật
tự pháp lý đối với các giao dịch có liên quan đến việc nảy sinh trong quan
hệ vợ chồng ,thông qua đó bảo vệ được quyền lợi ích hợp pháp của các
bên trong lĩnh vực hôn nhân .
Có thể nói rằng hiện nay việc tìm hiểu vấn đề đăng ký kết hôn có
một ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết, thông qua đó tuyên truyền giáo
dục ý thức hôn nhân gia đình XHCN xoá bỏ tình trạng lạc hậu của chế độ
hôn nhân gia đình phong kiến tư sản đồng thời giúp cho cộng đồng dân cư
điạ phương có cách hành xử đúng đối với những cặp vợ chồng không hoà
đồng ,bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cặp vợ chồng khi đăng ký
kết hôn
2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Học viên thực hiện: Dương Thị Mỹ Hạnh Trang 2
Việc đăng ký kết hôn không những xác lập quan hệ vợ chồng trong
thơi kỳ kết hôn mà còn bảo đảm xác lập tính lâu dài của thời kỳ hôn nhân
,dựa trên cơ sở đó đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của các bên đăng ký
kết hôn ,đăng ký kết hôn bảo đảm tính thống nhất xoá bỏ được các tàn
tích của xã hội những nạn loạn luân hay duy trì chế độ một vợ một chồng
…Chính từ những lý do đó tôi chọn đề tài đăng ký kết hôn .Vậy kính
mong thầy cô góp ý kiến để cho đề tài của tôi được hoàn thiện hơn .
Kết cấu nội dung đề tài gồm có 3 phần :
Phần một : Phần mở đầu .
Phần hai : Phần nội dung.
Chương I : Cơ sở lý luận .
Chương II: Đặc điểm , tình hình cơ bản của địa
phương phường An Sơn .
Chương III: Thực tiễn và kiến nghị .
Phần ba : Phần kết luận .
3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Học viên thực hiện: Dương Thị Mỹ Hạnh Trang 3
PHẦN II : PHẦN NỘI DUNG
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN .
I . Quan điểm chỉ đạo xây dựng luật hôn nhân và gia đình cũng
như sự cần thiết phải quy định việc đăng ký kết hôn trong luật hôn
nhân gia đình Việt Nam .
1.Vị trí và vai trò của gia đình trong xã hội .
Trong xã hội gia đình đóng vai trò rất quan trọng là tế bào của xã
hội ,là nơi hình thành rèn luyện nên nếp sống tính cách của mỗi cá nhân ,
để họ chuẩn bị hành trang hoà nhập vào xã hội .Một gia đình có văn hoá
có nền kinh tế vững chắc , có một nền tảng hạnh phúc bền vững thì mới là
nơi tốt nhất để rèn luyện con người có nhân cách tốt nhất đủ điều kiện để
hoà nhập vào cộng đồng xã hội ,tham gia tích cực vào sự nghiệp xây dựng
bảo vệ tổ quốc .
Xuất phát từ việc đánh giá đúng vai trò quan trọng của gia đình ,
trong mọi thời kỳ cách mạng Đảng và nhà nước ta luôn dành sự quan tâm
lớn đối với vấn đề hôn nhân gia đình và đã sớm có chủ trương thể chế hoá
bằng pháp luật đường lối chính sách của đảng đối với vấn đề này .Hiến
pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà sau cách mạng tháng
tám thành công là mổt trong những đạo luật ban hành sớm nhất đó là hôn
nhân gia đình đây là một công cụ pháp lý quan trọng để nhà nước ta xây
dựng thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản xoá bỏ chế độ hôn nhân và gia đình
phong kiến lạc hậu ,xây dựng chế độ hôn nhân gia đình xã hội chủ nghĩa
góp phần thúc đẩy sự nghiệp cách mạng trong phạm vi cả nước .
Trải qua 14 năm thi hành bổ sung sửa đổi những nguyên tắc và
các qui định chung của pháp luật vẫn được phát huy trong đời sống xã hội
và được nhân dân tôn trọng chấp hành. Luật hôn nhân gia đình luôn có
những điều khoản mới được sử đổi bổ sung theo từng thời đại ,từng điều
kiện ,cho phù hợp với thực tế hoàn cảnh lịch sử của đất nước. Chính vì thế
4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Học viên thực hiện: Dương Thị Mỹ Hạnh Trang 4
luật hôn nhân gia đình 1986 có những vấn đề cần được sửa đổi bổ sung
cho phù hợp với thực tế hiện nay.
Nhiều quy định mang tính nguyên tắc trong luật hôn nhân gia đình
1986 đòi hỏi phải được cụ thể hoá, hướng dẫn thi hành bằng các văn bản
của chính phủ các thông tư liên ngành giữa các toà án và cơ quan có liên
quan nhưng trên thực tế tình trạng ban hành chậm và thiếu các văn bản
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc
thực hiện luật trong cuộc sống đặc biệt là liên quan đến quan hệ hôn nhân
và gia đình đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. Theo quy định tại điều
35 của luật hôn nhân gia đình 1959 và điều 55 của luật hôn nhân gia đình
1986 thì căn cứ vào luật và tình hình cụ thể mà uỷ ban thường vụ quốc hội
theo luật 1956 hoặc hội đồng nhà nước 1986 có những quy định thích hợp
đối với quan hệ hôn nhân và gia đình của đồng bào các dân tộc thiểu số,
song cho đến nay chúng ta vẫn chưa xây dựng được các quy định cụ thể
để điều chỉnh quan hệ hôn nhân gia đình của đồng bào các dân tộc thiểu
số. Đây cũng là vấn đề cần được nghiêng cứu trong luật hôn nhân gia đình
mới.
Ngoài ra do các quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình còn
thiếu cụ thể nên khi xét các tranh chấp về hôn nhân gia đình các toà án
phải vận dụng các nghị quyết của hội đồng thẩm phán các báo cáo tổng
kết công tác hằng năm của ngành toà án các công văn và thông tư hướng
dẫn của toà án và nhân dân tối cao trong hoạt động xét xử để bù lắp chổ
trống cho các quy định của pháp luật hôn nhân gia đình. Điều này chưa
phù với nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và không tránh khỏi tình
trạng giữa các toà có sự vận dụng pháp luật không thống nhất khi xét xử
ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật trên thực tế.
Do ban hành đầu của thời kỳ đổi mới nên nhiều quy định của pháp
luật hôn nhân gia đình 1986 chưa phù hợp với sự vận động của các quan
hệ hôn nhân gia đình trong cơ chế thị trường và sự giao lưu kinh tế trong
5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Học viên thực hiện: Dương Thị Mỹ Hạnh Trang 5
điều kiện mở cửa và hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
Ngoài ra quan hệ hôn nhân gia đình còn chịu ảnh hưởng và chi phối bởi
nhiều mối quan hệ khác như quan hệ dân sự, quan hệ đất đai, quan hệ kinh
doanh, quan hệ hành chính…Trong điều kiện hiện nay khi các qui định
của pháp luật về luật dân sự ,đất đai , kinh doanh luật đầu tư nước ngoài
luật đầu tư trong nước …được ban hành và thực hiện đã và đang tác động
ảnh hưởng sâu sắc đến quan hệ hôn nhân gia đình thì luật hôn nhân gia
đình tấc yếu cũng phải được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với hệ thông
pháp luật hiện hành .
2.Những quan điễm chỉ đạo xây dựng luật hôn nhân gia đình .
Việc xây dựng luật hôn nhân gia đình năm 2000 đã quán triệt các
quan điễm chỉ đạo sau :
2.1luật hôn nhân gia đình năm 2000 phải được cụ thể hoá Hiến
pháp 1992 các qui định Bộ luật dân sự và hôn nhân gia đình , thừa kế và
phát triển những nguyên tắc cơ bản và các qui định phù hợp cúa luật hôn
nhân gia đình 1986.Luật hôn nhân gia đình là bộ luật mới nhất được áp
dụng hiện nay ,nó được sửa đối bổ sung từ bộ luật cũ ,cho phù hợp với xu
thé thời đại đất nước hiện nay nó được thay đối cụ thể theo hiến pháp
1992 luật hôn nhân gia đình phát triển thay đổi của điều kiện kinh tế đều
kiện chính trị của nhà nước ta phù hợp với nguyện vọng chung cúa nhân
dân .
Sau 1986 tình hình kinh tế nước ta có sự thay đổi đường lối chính
sách ,quan điễm chỉ dạo của đảng vì vậy nhà nước cho ra đời hiến pháp
1992 để thể chế hoá đường lối của Đảng trong công cuộc đổi mới chính
sách của nhà nước có cả lĩnh vực hôn nhân gia đình .Qui định rõ tại điều
64 hiến pháp gia đình là tế bào của xã hội , là nền tảng cho sự phát triển
của xã hội .
Nhà nước bảo vệ hôn nhân gia đình theo nguyên tắc tự nguyện
tiến bộ một vợ ,một chồng ,bình đẳng cha mẹ co trách nhiệm nuôi dạy con
6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Học viên thực hiện: Dương Thị Mỹ Hạnh Trang 6
thành những công dân tốt , con cháu có bổn phận kính trọng ông bà cha
mẹ .Bình đẳng không phân biệt đối xử giữa các thành phần dân tộc giữa
những người có tôn giáo ,không có tôn giáo giữa những người có quốc
tịch Việt Nam hay không có quốc tịch Việt Nam đều được nhà nước tôn
trọng báo vệ , nhà nước không thừa nhận sự phân biêt đối xử giữa các con
con trai,con gai,con nuôi con đẻ ,con trong gia thú ,con ngoai gia thú
nhằm để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân các vấn đề này đã
được cụ thể hoá trong bộ luật dân sự (bộ luật đượcquộc hội thông qua
ngày 28/10/1995 và có hiệu lực ngày 1/7/1996)Trong bộ luật dân sự có 16
điều qui định về hôn nhân và gia đình đó là
Điều36;37;38;39;40;51;57;58;59;70;71;232;611và 625 các điều
này điều chỉnh các quan hệ nhân thân và tài sản trong lĩnh vực hôn nhân
và gia đình là cơ sở mang tính nguyên tắc và đựoc cụ thể hoá trong luật
hôn nhân và gia đình .Mục đích chính của nhà nước trong việc ban hành
luật là bảo vệ quyền,lợi ích hợp pháp của con người đói với luạt hon nhân
gia đình cũng không nằm ngoài mục đích đó mọi điều khoản trong bộ luật
đều đảm bảo nguyên tắc bảo vệ công dân
Cùng với xu thế phát triển của xã hội luật hôn nhân gia đình luôn
được nhà nước chú trọng bổ sung sửa đổi .Việc sửa đổi luật 1986 thành
luật hôn nhân gia đình 2000 là một bước phát triển hoá pháp luật về hôn
nhân gia đình, vừa phát huy vừa kế tục các nguyên tắc củ ,để chắc lọc ra
những điều khoản những qui định tiến bộ nhất ,đẻ bảo vệ thực hiện chế độ
hôn nhân tự nguyện bình đẳng tiến bộ nhằm xây dựng gia đình dân chủ
hoà thuận hạnh phúc Đ1 luật HNGĐ2000 qui định rất rõ nhiệm vụ cơ bản
của bộ luật góp phần xây dựng hoàn thiện bảo vệ chế độ hôn nhân gia
đình tến bộ ,xây dựng chuẩn mừc pháp lý ,cách ứng xử của thành viên
trong gia đình ,kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
Nam .
7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Học viên thực hiện: Dương Thị Mỹ Hạnh Trang 7
Luật hôn nhân gia đinh cũng qui định chế độ hôn nhân gia đình
,tránh nhiệm của công dân ,nhà nước và xả hội trong việc củng cố chế độ
hôn nhân gia đình
2.2Gia đình là tế bào xã hội ,là cái nôi nuôi dưỡng con người ,là môi
trường quan trọng hình thành thành giáo dục nhân cách ,góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc ,gia đình tốt thì xã hội mới tốt xã hội
tốt thì gia đình càng tốt chính vì những quan điểm nói trên luật hôn nhân
gia đình 2000 luôn đề cao vai trò của gia đình trong xã hội xây dựng cũng
cố gia đình Việt Nam xã hội chủ nghĩa phát huy truyền thống tốt đẹp của
gia đình Việt Nam ,chống ảnh hưởng sâu sắc của chế độ hôn nhân gia
đình của gia đình Việt Nam ,chống ảnh hưởng sâu sắc của chế đọ hôn
nhân gia đình phong kiến tư sản hạn chế tác động têu cực của kinh tế thị
trường dãn đến việc xác lập quan hệ HNGĐ không bền vững
2.3Để khẳng định vai trò pháp luật , nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp
của các bên Đ9 Đ10 luật HNGĐ qui định về các điều kiện kết hôn và các
trường hợp cấm kết hôn .Qui định về độ tuổi , nam từ 20t trở lên ,nữ từ
18t trở lên nhằm bảo vệ sức khoẻ cho hai bên và để hai bên có đủ tuổi suy
nghĩ khi tự nguyện kết hôn với nhau ,cấm kết hôn môt số trương hợp
nhằm kế thừa phát huy truyền thống tótt đẹp của dân tộc ta , không làm
bại hoại thuần phong mỹ tục dân tộc
2.4 Có những biện pháp tích cực để khuyến khích đồng bào các dân
tộc giữ gìn và phát huy các phong tục tập quán tốt đẹp về hôn nhân gia
đình thể hiện bản sắc riêng của mỗi dân tộc từng bước xoá bỏ các hủ tục
lạc hậu về hôn nhân gia đình.
Nhân gian ta có câu “ Phép vua thua lệ làng” vì vậy đối với mỗi
vùng miền nhất là đối với các dân tộc thiểu số phong tục tập quán đã ăn
sâu vào tiềm thức của họ rồi thì khó mà thay đổi. Vì vậy ta phải từng bước
động viên khuyến khích để họ dần có ý thức tự nguyện tuân thủ các
nguyên tắc pháp luật hôn nhân gia đình. Nước ta có 54 thành phần dân tộc
8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Học viên thực hiện: Dương Thị Mỹ Hạnh Trang 8
anh em, có một nền văn hoá đa dạng đậm đà bản sắc dân tộc trong nhiều
trường hợp các dân tộc áp dụng phong tục tập quán để điều chỉnh các
quan hệ hôn nhân gia đình nhưng phải bảo đảm nguyên tắc trong trường
hợp pháp luật không quy định thì có thể áp dụng nhưng một số trương hợp
pháp luật quy định cụ thể hoặc pháp luật cấm thì ta không được thực hiện
ví dụ như nguyên tắc cấm kết hôn trong phạm vi ba đời, nguyên tắc bảo
đảm một vợ một chồng tự nguyện tiến bộ bình đẳng…
Chắc lọc những phong tục tập quán tốt đẹp, những tinh hoa văn hoá
dân tộc để pháp luật hoá thành những quy phạm pháp luật đồng thời luôn
tuyên truyền hướng dẫn vận động các đồng bào dân tộc xoá các phong
tục tập quán lạc hậu về hôn nhân gia đình.
3. Sự cần thiết phải quy định việc đăng ký kếthôn theo luật hôn
nhân gia đình Việt Nam :
Trải qua hàng ngàn năm sống dưới chế độ phong kiến và gần một
trăm năm dưới ách thống trị của thực dân, phụ nữ việt nam vừa bị áp bức
về giai cấp và dân tộc vừa bị lễ giáo phong kiến trói buột. Song truyền
thống tôn trọng phụ nữ của dân tộc ta không những vì thế mà không được
tôn trọng, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc năm 1930 ngay từ khi mới
thành lập đảng công sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu “ Nam nữ bình
đẳng” là một trong mười mục tiêu chính trị đầu tiên và nó đã trở thành
kim chỉ nam sợi chỉ đỏ trong suốt quá trình lập hiến và lập pháp của nước
ta kể từ ngày đó cho đến nay điều này chúng ta dể dàng thấy được qua các
bản hiến pháp 1946,1959, 1980, 1992 và luật hôn nhân gia đình năm
1959, 1986, 2000 cũng như nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
Điêu 64 hiến pháp 1992 khẳng định “ Gia đình là tế bào của xã
hội” là sản phẩm của xã hội, gia đình đã phát triển cùng với sự phát triển
của xã hội. Từ các chủ thể trên ta có thể nhận thấy được rằng. Muốn xây
dựng được một gia đình hoàn thiện, và hoàn chỉnh là bắt nguồn từ việc
9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Học viên thực hiện: Dương Thị Mỹ Hạnh Trang 9
đăng ký kết hôn đây là nền tảng chủ yếu hôn nhân thực sự thì mới xây
dựng một gia đình thực sự, sự đồng ý của các bên trong việc đăng ký kết
hôn là chủ yếu cho việc xây dựng nên một gia đình.
Trong gia đoạn hiện nay cùng với chủ trương của đảng và nhà nước
trong việc xây dựng “ Dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
minh” việc khẳng định đăng ký kết hôn là hết sức quan trọng bởi muốn
gây dựng một gia đình văn minh tiến bộ cùng với sự phát triển của đất
nước thì từ việc đăng ký kết hôn phải được thống nhất của các bên không
được cưỡng ép việc đăng ký kết hôn, đúng như vậy từ việc đăng ký kết
hôn đúng pháp luật không những là cơ sở tạo cho sự văn minh tiến bộ của
xã hội mà còn làm giảm đi các bi kịch xảy ra trong từng gia đình do việc
không thoả thuận của các bên khi tiến đến hôn nhân. Do vậy việc quy
định đăng ký kết hôn trong luật hôn nhân gia đình giúp cho việc xác lập
mối quan hệ vợ chồng được bền vững, ổn định trong cuộc sống hôn nhân
của các gia đình.
II. Những quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn.
1.Khái niệm gia đình:
Gia đình là “tế bào của xã hội” thực hiện chức năng cơ bản mang
tính chất của nó, chức năng cơ bản của nó là tái sản xuất ra con người,
tiếp tục duy trì nòi giống, nuôi dưỡng con người, đó là một quá trình cần
thiết của cuộc sống trong xã hội nhất định quá trình này phải được thể
hiện thông suốt tạo nên các mối quan hệ tất yếu nhất định cha mẹ ông bà
con cái từ đó tiếp tục tạo ra nhiều thế hệ khác nữa. Nếu không có quan hệ
vợ chồng phát sinh tạo ra quan hệ cha mẹ ông bà con cái kế tiếp thì xã hội
không thể phát triển hoặc tồn tại đến ngày nay, và một điều tất yếu xảy ra
là gia đình phải được xác lập dựa trên cơ sở hôn nhân.
Việc nhà nước thừa nhận hôn nhân của đôi nam nữ đồng thời quy
định quyên lợi pháp lý của họ để tạo nên cơ sở tồn tại phát triển cho gia
đình. Hôn nhân phải được sự liên kết giữa một bên nam và một bên nữ
10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Học viên thực hiện: Dương Thị Mỹ Hạnh Trang 10
trên cơ sở tự nguyện của hai bên và sự liên kết đó phải được nhà nước
thừa nhận dưới một hình thức pháp lý cơ bản đó là đăng ký kết hôn. Vậy
đăng ký kết hôn là một hình thức pháp lý của nhà nước nhằm xác lập quan
hệ vợ chồng cho hai bên nam nữ là cơ sở để hình thành gia đình. Trong xã
hội phong kiến tư sản chế độ hôn nhân và gia đình bị chi phối mạnh bởi ý
chí giai cấp thống trị, các quy định của nhà nước thuộc thời kỳ giai cấp
luôn đem lại lợi ích bảo vệ quyền lợi ích cho gia cấp thống trị, thay đổi
phát sinh hay chấm dứt điều phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị.
Nhà nước phong kiến luân bắt con người các quan niện cổ hủ lạc hậu
“Cha mẹ đặtđâu con ngồi đấy” hoặc “ trai năm thuê bảy thiếp gái chính
chuyên một chồng” tạo cho con người ta những ràng buộc không đáng có
cướp đi tự do của họ trước đây việc kết hôn phải được đồng ý của cha mẹ
họ hàng thân thích không quan trọng quyết đinh của hai bên nam nữ điều
này gây ra hậu quả nghiêm trọng sau khi kết hôn và người phụ nữ luôn
phải gánh chịu thiệt thòi pháp luật ta ngày nay quy định việc kết hôn dựa
theo nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện phù hợp với đạo đức XHCN phù
hợp với nguyện vọng nhân dân lao động.
Nhận thấy được tầm quan trọng của gia đình trong xã hội vì vậy
nhà nước ta luôn quan tâm cũng cố chế độ hôn nhân đề ra những biện
pháp nhằm làm ổn định quan hệ này điều 64 hiến pháp quy định “ Gia
đình là tế bào của xã hội”.
2 Khái niệm về kết hôn .
Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo qui định của
pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
* Hệ thống pháp luật HNGĐ qui định nam nữ kết hôn phải bảo đảm
hai yếu tố sau:
2.1 Phải thể hiện ý chí tự nguyện:
Theo điều 1 luật HNGĐ qui định hai bên nam nữ phải tự nhuyện mong
muốn được kết hôn với nhau, phải tỏ rõ ý chí là mong muốn trơ thành vợ
11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Học viên thực hiện: Dương Thị Mỹ Hạnh Trang 11
Mã tài liệu : 6000127
Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách :
- Link tải dưới bình luận .
- Nhắn tin zalo 0932091562