SlideShare a Scribd company logo
1 of 62
Download to read offline
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------
BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN
TRANG TRẠI NUÔI BÒ
MỸ CHÁNH
Chủ đầu tư:
Địa điểm: Ấp Giồng Trôm, xã Mỹ Chánh, Huyện Châu Thành, Tỉnh Trà Vinh
---- Tháng 05 năm 2019----
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------
BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN
TRANG TRẠI NUÔI BÒ
MỸ CHÁNH
CHỦ ĐẦU TƯ
Giám đốc
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT
Giám đốc
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG I . MỞ ĐẦU...................................................................................... 4
I. Giới thiệu về chủ đầu tư................................................................................... 4
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án............................................................................ 4
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.......................................................................... 4
IV. Các căn cứ pháp lý........................................................................................ 5
V. Mục tiêu dự án................................................................................................ 6
V.1. Mục tiêu chung............................................................................................ 6
V.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 6
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN....................... 8
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án............................................ 8
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...................................................... 8
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án......................................................................... 9
II. Quy mô sản xuất của dự án. ......................................................................... 16
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường...................................................................... 16
II.2. Quy mô đầu tư của dự án........................................................................... 18
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án............................................ 19
III.1. Địa điểm xây dựng................................................................................... 19
III.2. Hình thức đầu tư....................................................................................... 19
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. .............. 19
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án................................................................ 19
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án......... 20
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.................. 21
I. Phân tích qui mô đầu tư. ................................................................................ 21
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .................................... 21
II.1. Công nghệ kỹ thuật nuôi bò....................................................................... 21
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
2
II.2. Kỹ thuật trồng cỏ....................................................................................... 34
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................. 42
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.
........................................................................................................................... 42
II. Các phương án xây dựng công trình. ........................................................... 42
III. Phương án tổ chức thực hiện....................................................................... 43
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án........... 43
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG................... 45
I. Đánh giá tác động môi trường. ...................................................................... 45
I.1. Giới thiệu chung.......................................................................................... 45
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.......................................... 45
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ...................................... 46
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm.................... 46
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ............................................................................... 46
II.2.Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ............................................................. 48
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường ......... 49
III. Kết luận ....................................................................................................... 51
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN........................................................................................... 52
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án...................................................... 52
II. Nguồn vốn và Tiến độ thực hiện dự án........................................................ 54
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án.............................................. 54
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ...................................................... 55
III.2. Phương án vay.......................................................................................... 56
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ............................................................ 57
KẾT LUẬN....................................................................................................... 59
I. Kết luận.......................................................................................................... 59
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
3
II. Đề xuất và kiến nghị..................................................................................... 59
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ....... 60
1. Bảng tổng mức đầu tư, nguồn vốn và tiến độ thực hiện của dự án........Error!
Bookmark not defined.
2. Bảng khấu hao tài sản cố định của dự án...... Error! Bookmark not defined.
3. Doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án.Error! Bookmark not defined.
4. Kế hoạch trả nợ hằng năm của dự án............ Error! Bookmark not defined.
5. Mức trả nợ hằng năm của dựa án.................. Error! Bookmark not defined.
6. Bảng phân tích hoàn vốn giản đơn của dự án.Error! Bookmark not defined.
7. Bảng phân tích hoàn vốn có chiết khấu của dự án.Error! Bookmark not
defined.
8. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án...................Error!
Bookmark not defined.
9. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án..............Error!
Bookmark not defined.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
4
CHƯƠNG I . MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư :
Mã số thuế:
Đại diện pháp luật:
Chức vụ:
Địa chỉ trụ sở:
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
Địa điểm xây dựng : Ấp Giồng Trôm, xã Mỹ Chánh, Huyện Châu Thành,
Tỉnh Trà Vinh.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư: 111.647.108.000 đồng. (Một trăm mười
một tỷ sáu trăm bốn mươi bảy triệu một trăm linh tám nghìn đồng). Trong đó:
+ Vốn tự có (tự huy động): 33.494.132.000 đồng.
+ Vốn vay tín dụng : 78.152.975.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước
Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong
những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẻ.
Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên đối
với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó chăn nuôi
đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc
nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn nuôi bấp
bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực phẩm đặc biệt
là thịt heo không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn
đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp luôn được
các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp
cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi từng bước nâng
cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
5
các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển
và từng bước đi vào hiện đại.
Chăn nuôi bò thịt đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nguồn thịt
cho người tiêu dùng, một phần sức kéo trong nông nghiệp, cũng như thu nhập cho
người chăn nuôi. Chăn nuôi bò thịt đang được coi là một trong những giải pháp
quan trọng trong phát triển nông thôn. Trong những năm gần đây, nhu cầu thịt bò
của nước ta ngày càng tăng do thu nhập của người dân tăng lên, tuy nhiên nguồn
cung trong nước là không đủ do chúng ta chưa có một ngành chăn nuôi bò thịt
chuyên nghiệp. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan 2013, năm 2012, Việt Nam
mới bắt đầu nhập bò Úc với số lượng khá khiêm tốn, chỉ khoảng 3.000 con. Nhưng
qua năm 2013 đã tăng vọt lên gần 67.000 con, và như đã đề cập, 7 tháng đầu năm
nay là 120.000 con. Vượt qua cả Trung Quốc, Việt Nam đã trở thành thị trường
nhập khẩu bò Úc đứng thứ 2 sau Indonesia.
Chính vì vậy, Công ty chúng tôi đã phối hợp với Dự Án Việt tiến hành
nghiên cứu và lập dự án " Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh" nhằm phát huy thế
mạnh của địa phương, kính mong các quý ban ngành giúp đỡ để dự án sớm đi vào
hoạt động.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
6
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Xây dựng mô hình nuôi cung cấp thịt bò siêu thịt và bò giống ra thị trường
tỉnh Trà Vinh nói riêng và cả nước nói chung.
- Đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực; Tạo việc làm và nâng cao mức
sống cho lao động địa phương;
- Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống tại địa phương;
- Đạt mục tiêu lợi nhuận trên nguyên tắc 3 bên cùng có lợi: Nhà nước, người
dân và doanh nghiệp; đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận sản
xuất thông qua các khoản thuế;
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Khi dự án đi vào sản xuất với công suất ổn định, thì hàng năm dự án cung
cấp cho thị trường trung bình khoảng:
- Bò thịt: khoảng 680 con/năm.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
7
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
8
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1.Vị trí địa lý:
Tỉnh Trà Vinh nằm ở phía Đông Nam đồng bằng sông Cửu Long với diện tích
tự nhiên của tỉnh là 2.295,1 km², giữa 2 con sông lớn là sông Cổ Chiên và sông
Hậu. Vị trí địa lý giới hạn từ: 9°31’46’’ đến 10°04’5” vĩ độ Bắc và 105°57’16”
đến 106°36’04” kinh độ Đông. Phía Bắc, Tây - Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long; phía
Đông giáp tỉnh Bến Tre với sông Cổ Chiên; phía Tây giáp tỉnh Sóc Trăng với
Sông Hậu; phía Nam, Đông - Nam giáp biển Đông với hơn 65 km bờ biển. Trung
tâm tỉnh lỵ nằm trên Quốc lộ 53 , cách thành phố Hồ Chí Minh gần 200 km và
cách thành phố Cần Thơ 100 km. Trà Vinh nối với thị xã Vĩnh Long bằng quốc
lộ 53, tuyến thông thương đường bộ duy nhất nối Trà Vinh với các tỉnh thuộc
đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Trà Vinh là tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Cửu Long, Trà Vinh có tích tự
nhiên hơn 2.215 km2, với địa hình thấp và phẳng, có hệ thống sông rạch phong
phú nên đất đai luôn được phù sa bồi đắp. Được thiên nhiên ưu đãi nên đã tạo cho
Trà Vinh một nền sản xuất nông nghiệp đa dạng và phong phú từ trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản ở cả 3 vùng nước mặn, lợ và ngọt.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
9
Khu vực đất xây dựng dự án là một trong các vị trí đất được hình thành do
việc đổ bùn tạo bãi đất sau khi đào kênh đường thủy nhân tạo Quan Chánh Bố.
Toàn bộ công tác đổ, đắp đất đã tạo ra một mặt bằng khá bằng phẳng với cao độ
được nâng lên 4m so với mặt đất tự nhiên nguyên thủy. Đây là điểm thuận lợi cho
việc khai thác năng lượng và cũng như xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ
cao.
2.Khí hậu:
Trà Vinh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ven biển, khí hậu chia thành 2
mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 26 - 27,6°C, số giờ
nắng trung bình là 2.556 giờ/năm, lượng mưa hàng năm vào khoảng 1.520 mm,
độ ẩm trung bình năm là 84%.
Nhìn chung, khí hậu Trà Vinh mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa với nền
nhiệt độ cao, ổn định, nắng và bức xạ mặt trời thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, yếu tố hạn chế của khí hậu là lượng mưa ít, lại tập trung theo mùa kết
hợp với địa hình thấp, chịu ảnh hưởng của gió chướng, thuỷ triều cao gây ngập
úng và hạn hán cục bộ, ít nhiều ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của dân.
3.Đặc điểm địa hình:
Địa hình Trà Vinh mang tính chất vùng đồng bằng ven biển, chịu ảnh hưởng
bởi sự giao thoa giữa sông và biển đã hình thành các vùng trũng, phẳng xen lẫn
các giồng cát, các huyện phía bắc địa hình bằng phẳng hơn các huyện ven biển,
địa hình dọc theo 2 bờ sông thường cao, vào sâu nội đồng bị các giồng cát hình
cánh cung chia cắt tạo nên các vùng trũng cục bộ, xu thế độ dốc chỉ thể hiện ở
trên từng cánh đồng. Cao trình biến thiên của tỉnh từ 0,1 – 1m chiếm 66% diện
tích tự nhiên. Địa hình cao nhất trên 4 m gồm đỉnh các giồng cát phân bố ở Nhị
Trường, Long Sơn (Cầu Ngang); Ngọc Biên (Trà Cú); Long Hữu (Duyên Hải).
Địa hình thấp nhất dưới 0,4 m tập trung tại các cánh đồng trũng ở Tập Sơn, Ngãi
Xuyên (Trà Cú), Thanh Mỹ, cánh đồng Ôcàđa (Châu Thành); Mỹ Hoà, Mỹ Long,
Hiệp Mỹ (Cầu Ngang); Long Vĩnh (Duyên Hải). Nhìn chung địa hình thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp từ 0,6 – 1m thích hợp cho tưới tiêu tự chảy, ít bị hạn
cũng như không bị ngập úng.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
10
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2018 theo giá so sánh
2010 ước thực hiện 13.715 tỷ đồng, tăng 7,39% so với cùng kỳ năm 2017. Trong
đó khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 4.641 tỷ đồng tăng 8,23%, đóng góp
2,76 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 4.161 tỷ đồng, tăng
8,24%, đóng góp 2,48 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ đạt 4.913 tỷ đồng, tăng
5,9%, đóng góp 2,15 điểm phần trăm. Về cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm 2018,
khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 34,48%; khu vực công nghiệp - xây
dựng chiếm 29,54%; khu vực dịch vụ chiếm 35,98%.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Nông nghiệp
2.1.1. Trồng trọt
Lúa Đông Xuân năm 2018: Kết thúc gieo trồng lúa Đông Xuân năm 2018,
toàn tỉnh Trà Vinh gieo trồng đạt 66.418 ha, đạt 110,69% kế hoạch (kế hoạch
60.000 ha). So với cùng kỳ năm 2017 tăng 10,85% hay tăng 6.502 ha do thời tiết
thuận lợi, không bị xâm nhập mặn như những năm trước giúp cây lúa sinh trưởng
và phát triển tốt cho năng suất cao. Hơn nữa, giá lúa cũng ổn định trong thời gian
gần đây nên ngoài diện tích gieo trồng theo kế hoạch thì diện tích nông dân tự
phát gieo trồng cũng tăng lên, trong đó diện tích tự phát gieo trồng nhiều nhất là
huyện Cầu Ngang 5.566 ha; huyện Duyên Hải 1.983 ha; huyện Châu Thành 45 ha
và thành phố Trà Vinh 30 ha. Tuy nhiên, bên cạnh diện tích trồng lúa tự phát tăng
thì một số ít diện tích lúa theo kế hoạch lại giảm do ảnh hưởng của thời tiết và
xâm nhập mặn những năm trước nên nông dân chuyển diện tích trồng lúa kém
hiệu quả sang trồng cây lâu năm cho hiệu quả kinh tế cao hoặc chuyển từ trồng
lúa 03 vụ sang 02 vụ để giảm thiểu tổn thất.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
11
Đến thời điểm tháng 6/2018, nông dân đã thu hoạch dứt điểm lúa vụ Đông
Xuân đạt 100% diện tích gieo trồng, tăng 10,85% hay tăng 6.502 ha so với cùng
kỳ năm trước. Năng suất thu hoạch đạt 67,1 tạ/ha, đạt 110,91% kế hoạch (kế hoạch
60,5 tạ/ha), so với cùng kỳ tăng 13,79% hay tăng 8,13 tạ/ha. Sản lượng thu hoạch
đạt 445.658 tấn, tăng 26,14% hay tăng 92.362 tấn so với cùng kỳ năm trước. Năng
suất và sản lượng lúa trong vụ Đông Xuân tăng khá so với cùng kỳ do thời tiết
thuận lợi, không bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn và tình hình dịch bệnh được
kiểm soát tốt không ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của cây lúa. Hơn nữa, nông
dân tuân thủ xuống giống đúng lịch thời vụ và đồng loạt cộng với các kênh nội
đồng được cải tạo đảm bảo lượng nước tưới tiêu đầy đủ giúp cây lúa tăng trưởng.
Bên cạnh đó, một số cánh đồng lớn sử dụng giống lúa đạt chất lượng và áp dụng
khoa học kỹ thuật theo chương trình IPM ba giảm ba tăng.
Lúa Mùa năm 2018: Kết thúc diện tích gieo trồng lúa vụ Mùa 2018 đạt 1.697
ha, giảm 28,29% hay giảm 670 ha so cùng kỳ năm 2017, chủ yếu là huyện Châu
Thành giảm 1.019 ha do nông dân chuyển đổi từ diện tích trồng lúa kém hiệu quả
sang nuôi tôm càng xanh cho hiệu quả kinh tế cao, hơn nữa do gieo trồng lúa Mùa
dài ngày hơn nên trước đó người dân đã tập trung trồng lúa Thu Đông 2017. Mặt
khác, diện tích lúa ở một số địa phương tăng do gieo trồng tự phát hoặc áp dụng
phương pháp sản xuất 01 vụ lúa cộng 01 vụ tôm nên làm cho diện tích lúa Mùa
tăng như Thành phố Trà Vinh tăng 33 ha, huyện Cầu Ngang tăng 308 ha, huyện
Trà Cú tăng 8 ha.
Tính đến thời điểm tháng 6/2018, nông dân đã kết thúc thu hoạch lúa vụ
Mùa, đạt 100% diện tích gieo trồng. Năng suất thu hoạch đạt 43,32 tạ/ha, so với
cùng kỳ năm 2017 giảm 4,21% hay giảm 1,91 tạ/ha. Sản lượng thu hoạch đạt
7.353 tấn, giảm 31,31% hay giảm 3.352 tấn so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm
do diện tích gieo trồng giảm cộng với ảnh hưởng của mưa bão và áp thấp nhiệt
đới trong thời gian lúa đồng trổ gây lem lép hạt và lúa bị ngập nước, làm cho cây
sinh trưởng và phát triển kém cho năng suất và sản lượng thấp.
Lúa Hè Thu năm 2018: trong tháng 6 nông dân trong tỉnh tiếp tục gieo trồng
lúa Hè Thu năm 2018, diện tích xuống giống ước đạt 72.750 ha, đạt 94,48% so
với kế hoạch (kế hoạch 77.000 ha), giảm 1,68% hay giảm 1.243 ha so với cùng
kỳ năm 2017 do diện tích gieo trồng tự phát trong vụ Đông Xuân năm 2018 nhiều
làm cho thời gian kết thúc thu hoạch chậm hơn và kéo dài sang vụ Hè Thu 2018.
* Tình hình sâu bệnh, dịch bệnh:
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
12
Trong tháng 6 phát sinh 2.140 ha diện tích lúa Hè Thu bị nhiễm bệnh, chủ
yếu là sâu cuốn lá, sâu đục thân gây hại rải rác do mưa nhiều về đêm làm cho độ
ẩm cao nên sâu bệnh dễ phát sinh. Tuy nhiên, mật độ sâu bệnh thấp nên không
ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Trong thời gian tới,
nông dân cần thường xuyên thăm đồng để phát hiện sâu bệnh, kịp thời phun xịt
thuốc để tránh lây lan tren diện rộng.
- Cây màu vụ Đông Xuân 2018: Kết thúc gieo trồng cây màu vụ Đông Xuân
năm 2018, toàn tỉnh gieo trồng được 26.116 ha cây màu các loại, so cùng kỳ năm
trước giảm 1,99% hay giảm 531 ha. Diện tích cây màu giảm so cùng kỳ chủ yếu
là diện tích mía do những tháng trước giá giảm thấp lại không có đầu ra nên nhiều
diện tích mía vẫn chưa thu hoạch, từ đó nông dân chưa trồng mới trong vụ Đông
Xuân năm 2018 hoặc một số hộ đã chuyển đổi sang trồng các loại cây khác đem
lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, diện tích bắp cũng giảm đáng kể do
nhiều hộ bỏ vụ hoặc chuyển sang trồng đậu phộng hoặc loại cây khác.
Diện tích một số cây màu vụ Đông Xuân chủ yếu của tỉnh: bắp ước trồng
được 2.137 ha, giảm 174 ha so với cùng kỳ năm 2017; khoai lang 615 ha, tăng 23
ha; khoai mì (sắn) 330 ha, giảm 1,47 ha; mía 2.230 ha, giảm 1.036 ha; đậu phộng
(lạc) 3.523 ha, tăng 52 ha; lác (cói) 1.169 ha, tăng 5 ha; rau các loại 12.330 ha,
tăng 284 ha;…
- Cây màu vụ Mùa 2018: Trong tháng 6 năm 2018, nông dân trong tỉnh tiếp
tục xuống giống cây màu vụ Mùa ước đạt 5.105 ha, nâng tổng số diện tích gieo
trồng đến nay ước đạt 9.178 ha, so cùng kỳ năm trước tăng 9,48% hay tăng 795
ha. Diện tích cây màu tăng chủ yếu ở nhóm cây thực phẩm do thời tiết thuận lợi
cộng với giá rau các loại tăng nên sau khi thu hoạch vụ Đông Xuân nông dân tiếp
tục cải tạo đất tập trung gieo trồng vụ Mùa. Bên cạnh đó, diện tích cây mía tăng
so cùng kỳ do trong tháng mưa nhiều, độ ẩm trong đất tăng thuận lợi cho cây sinh
trưởng và phát triển nên nông dân tập trung cải tạo đất trồng mía vụ Mùa để giảm
chi phí tưới tiêu.
Diện tích một số cây màu vụ Mùa chủ yếu của tỉnh: bắp ước trồng được 406
ha, giảm 58 ha so với cùng kỳ năm 2017; khoai lang 91 ha, giảm 11 ha; khoai mì
(sắn) 108 ha, giảm 10 ha; mía 2.208 ha, tăng 300 ha; đậu phộng (lạc) 422 ha, tăng
76 ha; lác (cói) 281 ha, tăng 5 ha; rau các loại 5.009 ha, tăng 558 ha;…
- Cây lâu năm: Trong 6 tháng đầu năm 2018, nông dân toàn tỉnh ước trồng
được 39.834 ha cây lâu năm, tăng 2,9% hay tăng 1.124 ha so với cùng kỳ. Nguyên
nhân diện tích tăng do không chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn và giá cả các
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
13
loại trái cây luôn ở mức cao và ổn định nên các nhà vườn tập trung chăm sóc phát
triển vườn cây ăn trái. Thêm vào đó, nhiều hộ nông dân đã chuyển đổi từ đất trồng
lúa và hoa màu kém hiệu quả sang trồng cây lâu năm cho lợi nhuận cao hơn làm
cho sản lượng một số cây lâu năm tăng so với cùng kỳ như: dừa ước đạt 129.532
tấn, tăng 6.729 tấn; cam ước đạt 30.044 tấn, tăng 1.663 tấn; bưởi ước đạt 5.551
tấn, tăng 138 tấn; thanh long ước đạt 1.281 tấn, tăng 168 tấn. Tuy nhiên có một
số loại cây do ảnh hưởng của dịch bệnh và xâm nhập mặn năm trước đến nay
không thể khôi phục được nên nhà vườn phải đốn bỏ vì thế sản lượng thu hoạch
giảm như: xoài ước đạt 9.536 tấn, giảm 67 tấn; nhãn ước đạt 6.437 tấn, giảm 103
ha.
2.1.2. Chăn nuôi
Bước vào đầu năm 2018, tình hình chăn nuôi khả quan hơn so với cuối năm
năm 2017 do thời tiết thuận lợi cho đàn vật nuôi phát triển, nhiều kỹ thuật và công
nghệ mới được ứng dụng vào chăn nuôi, nhất là khâu lai tạo giống các loại vật
nuôi đáp ứng nhu cầu thị trường. Thêm vào đó, từ tháng 3/2018 giá heo hơi đã
tăng trở lại, đây là dấu hiệu đáng mừng cho người chăn nuôi heo. Bên cạnh những
thuận lợi trên, người chăn nuôi trên địa nuôi tỉnh cũng gặp một số khó khăn như:
thị trường tiêu thụ thịt hơi không ổn định trong khi nguồn cung thì dồi dào làm
cho giá heo hơi và bò hơi biến động thất thường, người nuôi bị thua lỗ nhiều; công
nghệ chăn nuôi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chưa được áp dụng rộng
rãi trên địa bàn...
* Kết quả điều tra chăn nuôi 01/4/2018
Theo kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm 01/4/2018, đàn trâu toàn tỉnh hiện
có 634 con, giảm 130 con so với cùng thời điểm năm 2017 do cơ giới hoá nông
nghiệp, môi trường chăn thả bị thu hẹp và hiệu quả kinh tế thấp.
Đàn bò có 208.023 con, so với cùng kỳ tăng 4,21% hay tăng 8.413 con, trong
đó bò lai 198.164 con chiếm 95,26% tổng đàn bò, tăng 6,8% hay tăng 12.613 con.
Đàn bò tăng so với cùng kỳ do tỉnh đã chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu vật nuôi và cây
trồng, tập trung phát triển đàn bò tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng, các
giống bò của địa phương được cải tạo dần, đàn bò lai ngày càng phát triển. Tuy
nhiên, do những tháng đầu năm 2018 giá bò hơi giảm, nhiều hộ chăn nuôi bò bị
thua lỗ nên chưa mạnh dạn tái đàn trở lại. Sản lượng thịt bò xuất chuồng ước đạt
4.521 tấn, giảm 3,39% hay giảm 159 tấn so với cùng kỳ năm trước, trọng lượng
bình quân đạt 178 kg/con.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
14
Đàn heo có 261.405 con, so cùng kỳ giảm 29,03% hay giảm 106.921 con.
Đàn heo giảm do giá heo hơi sụt giảm ở mức thấp trong thời gian dài trong khi
các chi phí chăn nuôi lại cao làm cho người nuôi không có lãi nên không mạnh
dạn tái đàn trở lại. Sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng đạt 28.043 tấn, giảm 0,49%
hay giảm 137 tấn so với cùng kỳ, trọng lượng bình quân đạt 87,04 kg/con.
Đàn gia cầm có 4.810,4 nghìn con, tăng 13,09% hay tăng 556.894 con so với
cùng kỳ, trong đó đàn gà có 3.384,8 nghìn con, chiếm 70,36% tổng đàn gia cầm,
tăng 17,36% hay tăng 500,6 nghìn con do thị trường tiêu thụ thịt gà hơi ổn định,
giá cao đem lại hiệu quả kinh tế cao nên người nuôi tiếp tục đầu tư mở rộng tăng
đàn; đàn vịt 1.264,6 nghìn con, chiếm 26,29%, tăng 4,2% hay tăng gần 51 nghìn
con do người nuôi áp dụng mô hình nuôi vịt đẻ trứng kết hợp nuôi cá theo hướng
an toàn sinh học mang lại hiệu quả kinh tế cao.
* Tình hình chăn nuôi trong tháng 6/2018
Bước vào đầu tháng 6 năm 2018, tình hình chăn nuôi gia cầm gặp một số
khó khăn do ảnh hưởng của những cơn mưa đầu mùa làm cho môi trường chăn
thả bị ẩm ướt tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển làm cho gia cầm bị cúm chết
ở một số địa phương chăn nuôi nhỏ, lẻ không tập trung. Ngoài ra, tình hình chăn
nuôi heo vẫn chưa được cải thiện, tuy giá heo hơi đang trên đà tăng trở lại nhưng
người nuôi vẫn chưa mạnh dạn đầu tư tái đàn vì chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao.
Bên cạnh những khó khăn trên, tình hình chăn nuôi của tỉnh cũng nhận được tín
hiệu khả quan, giá bò hơi đang tăng trở lại những tháng gần đây nên đàn bò của
tỉnh tiếp tục được đầu tư phát triển.
Kết quả ước số con gia súc, gia cầm hiện có trên địa bàn tỉnh trong tháng 6
năm 2018 như sau: đàn trâu có 632 con, giảm 122 con so với cùng kỳ do cơ giới
hoá nông nghiệp, các cánh đồng sản xuất lúa tăng vụ làm cho môi trường chăn
nuôi bị thu hẹp và cho hiệu quả kinh tế thấp; đàn bò có 208.620 con, tăng 6.960
con do tỉnh đang chủ trương thúc đẩy phát triển đàn bò nhằm cung cấp thực phẩm
cho xã hội cộng với nông dân đầu tư nuôi bò vỗ béo kết hợp nguồn cỏ dồi dào với
thức ăn công nghiệp nên bò phát triển nhanh, hơn nữa trong những tháng gần đây
giá bò hơi đã tăng trở lại do đó người nuôi mạnh dạn tái đàn; đàn heo có 310.620
con, giảm 47.600 con do giá heo hơi sụt giảm ở mức thấp trong thời gian dài trong
khi các chi phí chăn nuôi lại cao làm cho người nuôi không có lãi nên không mạnh
dạn tái đàn trở lại, tuy trong thời gian gần đây giá heo hơi đã tăng trở lại nhưng
người nuôi vẫn chưa yên tâm tái đàn trở lại do tâm lý sợ bị thua lỗ; đàn gia cầm
có 4.795,6 nghìn con, tăng 442,4 nghìn con, trong đó đàn gà có 3.259,7 nghìn con,
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
15
tăng 302,7 nghìn con do giá gà tăng và một số hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh
được dự án AMD đầu tư nuôi gà cộng với xu hướng tự nuôi gà, trồng rau phục vụ
nhu cầu ăn uống của các hộ gia đình tăng nên số lượng đàn gà cũng tăng lên.
2.2. Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp 6 tháng đầu năm 2018 tập trung chủ yếu vào chăm sóc,
khoanh nuôi, bảo vệ rừng đã trồng trong năm trước, không phát sinh diện tích
rừng trồng mới. Tính từ đầu năm đến nay, diện tích rừng được chăm sóc ước đạt
713 ha, tăng 13,81%; diện tích rừng được giao khoán bảo vệ ước đạt 5.160 ha,
giảm 0,07%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước trồng được 1.484 nghìn cây,
giảm 6,82%; ươm giống cây lâm nghiệp 104 nghìn cây, giảm 76,77%.
Trong tháng 6 năm 2018, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 7.889 m3
, tăng
653 m3
so với cùng kỳ năm trước; củi khai thác ước tính 41.953 ste, tăng
745 ste củi. Tính chung 6 tháng đầu năm 2018, sản lượng gỗ khai thác ước
đạt 41.199 m3
, tăng 713 m3
so với cùng kỳ năm trước; củi khai thác ước
tính 212.549 ste, tăng 1.121 ste củi. Sản lượng gỗ khai thác tăng do một số loại
cây gỗ đã đến thời kỳ khai thác như tràm bông vàng, còng, mù u, cây bàng cộng
với tận thu gỗ phi lao bị sạt lỡ do triều cường, gió bão. Riêng sản lượng
củi tăng do hộ tận thu củi từ cải tạo vườn tạp kém hiệu quả sang trồng cây ăn
trái.
Trong tháng, Chi cục kiểm lâm kết hợp với các Trạm hạt kiểm lâm thường
xuyên tổ chức tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 03 vụ chặt phá rừng gây thiệt hại
0,13 ha, nâng tổng số đến nay đã phát hiện 4 vụ chặt phá rừng gây thiệt hại
0,21 ha, tăng 01 vụ và 0,13 ha so với cùng kỳ 2017. Ngoài ra, các cơ quan chức
năng tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ, chăm
sóc và phòng chống cháy rừng.
2.3. Thủy sản
Trong 6 tháng đầu năm 2018 tình hình nuôi trồng thuỷ sản gặp nhiều thuận
lợi, nhất là thời tiết trên biển thuận lợi cho ngư dân ra khơi. Đồng thời, luôn được
sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, ngành liên quan, hướng dẫn ngư dân phát triển
đánh bắt xa bờ, gắn với nâng cấp cải hoán tàu khai thác, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
mới vào khai thác thủy sản giúp ngư dân ra khơi dài ngày hơn. Sản lượng thủy
sản tháng 6 năm 2018 ước đạt 19.108 tấn, giảm 0,32% hay giảm 61 tấn so với
cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2018, sản lượng thuỷ sản ước
đạt 77.006 tấn, tăng 5,25% hay tăng 3.841 tấn so với cùng kỳ năm trước, trong
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
16
đó: cá đạt 39.206 tấn, giảm 5,51% hay giảm 971 tấn, tôm đạt 21.604 tấn, tăng
29% hay tăng 4.857 tấn.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.
1. Dự báo ngành thịt Việt Nam.
a. Tổng quan ngành thịt Việt Nam
Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng
mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019,
tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần 65%
tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa ăn của
người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3-5%/năm dự kiến sẽ
mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và thịt bò trong
thời gian tới.
Trái ngược với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trưởng trong
nguồn cung các loại thịt được giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 1-
3%/năm, dự kiến tổng sản lượng thịt vượt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức
tăng trưởng này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường và trong khi nguồn cung
cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và thịt
gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng.
Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại
thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế tại
Việt Nam; trong khi nước ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi bò
phát triển, nước Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò.
Thứ hai, sự thiếu đầu tư của doanh nghiệp nội địa trong những ngành liên quan
đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm như thức ăn chăn nuôi hay giống
vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vốn rất đắt
đỏ. Lý do cuối cùng được đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại Việt Nam.
85% gia súc ở nước ta được nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình, điều này dẫn
đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng như chất lượng gia súc.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
17
b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt.
Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển
vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế
có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và
gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt gia
cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô hình
kinh doanh bền vững.
Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình
như những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thương mại được kí
kết gây biến động về giá bán trên thị trường, hay thói quen chuộng hàng nhập
khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài của một bộ phận người tiêu dùng
Việt Nam.
Một vài chiến lược và hướng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa
trong ngành thịt như:
+ Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm nhiều
khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối tác vệ
tinh.
+ Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ
cạnh tranh về giá.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
18
+ Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm giảm
mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.
+ Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực.
2. Nhu cầu về thịt bò
Dựa trên cơ sở dữ liệu về thị trường tiêu thụ thịt bò trong nước nói chung,
cho thấy số lượng tiêu thụ thịt bò hiện nay cũng như dự báo tương lai rất lớn.
Trong khi đó, số lượng con bò thịt nuôi để cung cấp thịt cho thị trường hiện tại
còn rất thiếu, chỉ đáp ứng từ 25 đến 30% lượng thịt bò thị trường đang cần; vì vậy,
một số lượng lớn bò thịt cần phải nhập khẩu từ nước ngoài như Úc, Mỹ, Canada.
Lý do chính cho sự thiếu hụt con bò thịt để cung cấp cho thị trường là công nghệ
và phương pháp nuôi bò cổ truyền hiện đang áp dụng một cách rộng rãi trong
nước. Trong phương pháp nuôi bò này, con bò được nuôi bằng những thức ăn có
hàm lượng dinh dưỡng thấp như cỏ tươi (cỏ voi), hoặc những phụ phẩm dư thừa
từ qui trình sản xuất nông nghiệp như rơm, cây bắp già đã được thu hoạch trái,
cơm dừa, vv…. kết quả cho ra con bò lớn chậm và cho ít thịt, qui trình nuôi kéo
dài. Một cách đặc biệt hơn, hầu hết gần 100% số lượng thức ăn cần cung cấp cho
con bò hàng ngày là phải được đi tìm và mang về từ những nguồn thiên nhiên,
nên số lượng rất giới hạn, chưa kể số lượng thức ăn này còn bị giới hạn bởi mùa
và thời tiết, nhất là vào mùa khô. Do đó, số lượng con bò được nuôi bò giới hạn
bởi số lượng thức ăn kiếm được. Cho nên, qui trình nuôi thường là nhỏ lẻ và giới
hạn trong từng hộ gia đình (chủ nuôi bò) với một vài ba con bò đưc, mà không
thể nuôi nhiều con bò như trong những qui trình nuôi công nghiệp mà con bò được
cung cấp thức ăn đã được chế biến sẵn.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
STT Nội dung
Số
lượng
ĐVT Diện tích
Xây dựng 99.876
1 Nhà nuôi bò 1 m2
6.785
2 Nhà phơi 1 1 m2
1.510
3 Nhà phơi 2 1 m2
2.349
4 Nhà phơi 3 1 m2
783
5 Khu trồng cỏ 1 m2
75.000
6 Nhà kho 1 m2
200
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
19
STT Nội dung
Số
lượng
ĐVT Diện tích
7 Khu nhà quản lý 1 m2
2.392
8 Giao thông tổng thể 1 m2
10.757
9 Bể biogas, ao lắng 1 m2
100
10 Cầu
11 Hàng rào bảo vệ
12 San lấp mặt bằng
13 Hệ thống cấp điện 1 HT
14 Hệ thống cấp thoát nước 1 HT
15 Hệ thống xử lý chất thải 1 HT
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án đầu tư “Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh” được xây dựng tại Ấp Giồng
Trôm, xã Mỹ Chánh, Huyện Châu Thành, Tỉnh Trà Vinh.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất của dự án
TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%)
1 Nhà nuôi bò 6.785 6,79%
2 Nhà phơi 1 1.510 1,51%
3 Nhà phơi 2 2.349 2,35%
4 Nhà phơi 3 783 0,78%
5 Khu trồng cỏ 75.000 75,09%
6 Nhà kho 200 0,20%
8 Giao thông tổng thể 10.757 10,77%
9 Bể biogas, ao lắng 100 0,10%
Tổng cộng 99.876 100%
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
20
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Các vật tư đầu vào như: cây giống, vật tư nông nghiệp, con giống và xây dựng
đều có bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào
phục vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự
kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện dự án.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
21
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
I. Phân tích qui mô đầu tư.
Bảng tổng hợp danh mục đầu tư của dự án
STT Nội dung
Số
lượng
ĐVT Diện tích
Xây dựng 99.876
1 Nhà nuôi bò 1 m2
6.785
2 Nhà phơi 1 1 m2
1.510
3 Nhà phơi 2 1 m2
2.349
4 Nhà phơi 3 1 m2
783
5 Khu trồng cỏ 1 m2
75.000
6 Nhà kho 1 m2
200
7 Khu nhà quản lý 1 m2
2.392
8 Giao thông tổng thể 1 m2
10.757
9 Bể biogas, ao lắng 1 m2
100
10 Cầu
11 Hàng rào bảo vệ
12 San lấp mặt bằng
13 Hệ thống cấp điện 1 HT
14 Hệ thống cấp thoát nước 1 HT
15 Hệ thống xử lý chất thải 1 HT
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
II.1. Công nghệ kỹ thuật nuôi bò.
 Giống và đặc điểm giống:
Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lượng lớn,
cơ bắp, nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật
của giống bò chuyên dụng thịt là to con, con cái trưởng thành nặng từ 500–800
kg, con đực trưởng thành nặng từ 900-1.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 60-65%, thích
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
22
nghi với nuôi chăn thả và vỗ béo. Về ngoại hình, chọn con có thân hình vạm vỡ,
mình tròn, mông và vai phát triển như nhau, nhìn tổng thể bò có hình chữ nhật.
Trọng lượng phổ biến của bò thịt dao động từ 250 kg đến 350 kg/con và cao hơn,
từ 400 kg đến nửa tấn/con.
Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo nhanh
hơn bò đực. Ngược lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi. Bò
nuôi từ 16-24 tháng tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác nhau thì
chất lượng thịt cũng khác nhau. Thịt bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ, mềm và thơm
ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm, nhiều mỡ, dai hơn và không thơm ngon bằng
thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, có thể thiến bò đực khi nuôi được 7-12 tháng
tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng mềm hơn.[
Bò là một trong những động vật được thuần hoá sớm nhất và được nuôi phổ
biến ở hầu khắp các nước trên thế giới. Bò thích nghi với nhiều vùng sinh thái
khác nhau.
 Chọn và phối giống:
Chọn giống:
Muốn chăn nuôi bò thịt đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
cao, cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản như: Giống, tuổi, giới tính, khối lượng
lúc giết mổ, dinh dưỡng và phương thức vỗ béo. Giống là một trong những vấn
đề quan trọng nhất. Giống khác nhau thì tốc độ sinh trưởng, phát triển, tích lũy
thịt, mỡ khác nhau. Bò nuôi lấy thịt, mục tiêu chung là làm sao để bò ở giai đoạn
tuổi thích hợp đạt trọng lượng cao, kết cấu ngoại hình vững chắc, tỷ lệ thịt xẻ cao,
khả năng chuyển hóa thức ăn tốt và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chọn bò dùng để nuôi thịt hoặc dùng để sản xuất giống thịt, cần chọn bò có
những đặc điểm như sau:
 Có tầm vóc lớn, khung xương to nhưng xương nhỏ, nhiều thịt.
 Da bóng mượt, hơi nhăn đùn (lỏng lẻo).
 Háo ăn, chịu đựng được điều kiện ăn khó khăn, dễ nuôi, ít bệnh.
 Hiền lành, dễ khống chế.
 Kiểm tra độ mập ốm trong trường hợp muốn vỗ béo chúng trong thời gian
nhất định bằng cách quan sát từ xa, quan sát gần, dùng tay xoa những góc
xương để xác định mập ốm hay là nhéo ở góc xương.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
23
Trong chăn nuôi bò thịt, công tác chọn đúng giống, giống tốt phù hợp với
điều kiện sinh thái của từng vùng. Đây là yếu tố chính quyết định tới năng suất.
Vì vậy chúng tôi kiến nghị lựa chọn những giống bò sau:
1-Giống bò Brahman
- Nguồn gốc:
Bò Brahman là một loại bò thịt thuộc giống bò Zebu có nguồn gốc từ Ấn
Độ (Bos primigenius indicus). Bò được đặt tên theo vị thần Bà La Môn tôn kính
của tôn giáo Ấn Độ. Đây là loại bò thịt nhiệt đới, được nuôi rộng rãi ở các nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó có Việt Nam.
- Ðặc điểm:
+ Màu sắc: trắng, xám nhạt, đỏ, đen hoặc trắng đốm đen, đực trưởng thành
màu lông sậm hơn con cái. Lông cổ, vai, đùi, hông sậm màu hơn các vùng
khác. Ở ÚC, người dân nuôi bò Brahman màu trắng là chủ yếu để sản xuất
thịt, còn nuôi Brahman màu đỏ chủ yếu để xuất cho các nước Châu Á do
các nước này chuộng màu đỏ.
+ Là giống lớn con, ngoại hình đẹp, thân dài, lưng thẳng, tai to, u, yếm phát
triển.
+ Tính mắn đẻ, dẽ đẻ, lành tính, nuôi con giỏi.
+ Kháng ve, ký sinh trùng đường máu, không mắc các bệnh về mắt, móng.
Bò Brahman có thể lực tốt, thích nghi cao với điều kiện nhiệt đới, khô hạn.
Khả năng sinh sản, sản xuất vẫn duy trì ở nhiệt độ cao, thời tiết khắc nghiệt
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
24
cũng như vùng đồng cỏ khô hạn khi mà các giống bò khác bị giảm năng
suất. Việc đầu tư chăm sóc ở mức tối thiểu.
- Tính năng sản xuất
+ Trọng lượng bê sơ sinh: 20 – 30 kg.
+ Trọng lượng 6 tháng tuổi: 120 - 150 kg.
+ Bò đực trưởng thành: 700 - 1000 kg.
+ Bò cái trưởng thành: 450 - 600 kg.
+ Tốc độ tăng trưởng nhanh: 650 – 800 gram/ngày.
+ Giai đoạn vỗ béo bò tăng trưởng: 1200 - 1500 gram/ngày.
+ Khoảng cách giữa 2 lần đẻ: 12 - 14 tháng.
+ Ðộng đực lần đầu: 15 -18 tháng tuổi.
+ Tỷ lệ xẻ thịt đạt đến 53%-58%
2-BÒ DROUGHT MASTER:
Bò Droughmaster (có nghĩa là Bậc thầy về chịu hạn hay Thần chịu hạn) hay
còn gọi là bò Úc là một giống bò thịt được lai tạo ở Úc tại bang Queensland. Đây
là giống bò có 50% máu bò giống ShortHorn (Anh) và 50% máu giống Brahman.
Con trưởng thành có thể tới 700–800 kg. Khả năng tăng trọng và phẩm chất thịt
tốt, tỷ lệ thịt xẻ cao. Bò kháng ve và các bệnh ký sinh trùng đường máu tốt, thích
ứng với điều kiện chăn thả ở vùng nóng ẩm hoặc khô hạn.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
25
- Nguồn gốc:
Bò được nhập về từ bang Queensland, Australia. Giống phát triển tốt ở vùng Bắc
Mĩ, thích hợp với điều kiện nóng bức. Tận dụng đồng cỏ nghèo nàn rất tốt.
- Đặc điểm:
+ Thích hợp với điều kiện nóng bức. Tận dụng đồng cỏ nghèo nàn rất tốt.
Là giống lớn con trung bình, thân dài, tròn, lông ngắn, thưa, mượt, da mỏng,
đàn hồi tốt.
+ Màu lông từ màu vàng nhạt đến đỏ sậm.
+ Phần lớn bò đều không sừng, u lưng nhỏ, chân và móng chắc, khỏe.
+ Không bị trúng nắng, mò mắt, ung thư mắt, kháng ve, kí sinh trùng.
+ Dễ đẻ, lành tính, nuôi con tốt.
- Tính năng sản xuất
+ Trọng lượng bê sơ sinh đạt : 20 - 25 kg/con.
+ Trọng lượng 6 tháng tuổi: 150 - 170 kg/con.
+ Trọng lượng 12 tháng tuổi : 240 - 270 kg/con.
+ Trọng lượng 24 - 36 tháng tuổi : 450 - 600 kg/con.
+ Trọng lượng lúc giết mổ (24 - 27 tháng tuổi) : 500 - 550 kg.
+ Ðẻ lần đầu : 12 - 16 tháng.
+ Khoảng cách giữa 2 lần đẻ : 11 - 12 tháng.
+ Tỉ lệ thịt xẻ (móc hàm): 58 - 60%.
3-Bò Angus
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
26
Bò Angus đỏ hay còn gọi là bò Red Angus hay còn gọi là bò Úc hoặc gọi là bò
cọp, vì bò có hình dáng giống như con cọp con là một giống bò thịt có nguồn gốc
từ Tô Cách Lan, đây là giống bò được lại tạo trên nền tảng của giống Bò Angus.
Là loại giống chăn nuôi ít tốn kém, ít bệnh tật, có lợi ích kinh tế lớn cho người
chăn nuôi.
- Nguồn gốc:
Vào những năm 1870 của thế kỉ thứ 19, bò Angus được xuất khẩu sang Hoa Kỳ
với mục đích lai tạo thí nghiệm. Nhưng sau nhiều năm, bò Angus trở nên phổ biến
và nổi tiếng vì chất lượng thịt của nó.
- Đặc điểm:
+ Màu sắc: Toàn thân bò có màu đen hoặc màu đỏ, vằn vàng đỏ nhạt.
+ Là giống có ngoại hình, thể chất chắc chắn, khỏe mạnh.
+ Bò thường không có sừng và thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nước ta.
+ Là loại giống chăn nuôi ít tốn kém, ít bệnh tật, có lợi ích kinh tế lớn cho
nhà chăn nuôi.
+ Bò Red Angus chủ yếu được biết đến như một loại thực phẩm tươi giá trị
cao và là loại thịt bò chất lượng cao.
+ Bò có chất lượng thịt tốt, có vân mỡ trắng xen kẽ trong những thớ thịt giúp
thịt mềm và và có vị béo rất dễ chịu.
+ Thịt bò Red Angus có màu đỏ tươi sáng, ngoài ra bò Red Angus có khả
năng sinh sản cao và trưởng thành sớm bò red angus.
+ Giống bò Red Angus con đực trưởng thành nặng đến 1 tấn và tỷ lệ thịt nạc
chiếm 70% trọng lượng cơ thể.
- Tính năng sản xuất:
+ Trọng lượng bê sơ sinh: 24 – 30 kg
+ Trọng lượng 6 tháng tuổi: 150 – 180 kg
+ Bò đực lúc trưởng thành: 800 – 1000kg
+ Bò cái lúc trưởng thành: 550 – 700 kg
+ Tốc độ tăng trưởng nhanh: 1000 gram/ngày
+ Tốc độ tăng trưởng lúc vỗ béo: 1000 – 2000 gram/ ngày
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
27
+ Tỷ lệ xẻ thịt: trên 70% ( 60% thịt + 40% xương)
Phối giống:
Ngoài việc chọn lọc, ghép đôi giao phối thích hợp, tránh đồng huyết thì việc
cho bò giao phối đúng thời điểm là hết sức quan trọng. Bò đực bắt đầu phối giống
từ 24 - 26 tháng tuổi, thời gian phối giống tốt nhất là từ 2- 6 năm tuổi. Tuổi động
dục của bò cái từ 18-24 tháng tuổi, chu kỳ động dục trung bình 21 ngày, thời gian
mang thai trung bình từ 281-285 ngày. Thời gian động dục trở lại sau khi sinh con
từ 60-70 ngày. Có thể phối giống cho bò cái bằng thụ tinh nhân tạo hoặc trực tiếp.
Một bò đực giống có khả năng phối giống cho 25-30 bò cái. Phải có sổ sách theo
ngày phối giống, ngày đẻ…
 Chăm sóc nuôi dưỡng:
 Xây dựng chuồng trại:
Cũng như một số kỹ thuật xây chuồng trại cho các loài vật nuôi khác. Điểm
cần lưu ý là hướng chuồng, nên làm theo hướng Đông Nam để tránh gió lùa và
giữ ấm cho mùa lạnh và mát cho mùa hè.
Vật liệu xây chuồng cho bò không quá đắt, có thể tận dụng gỗ, tre, nứa để
làm.
Xây theo từng ô để dễ quản lý và chăm sóc. Mật độ trung bình 3 – 4 m2
/con.
Thiết kế hệ thống thoát nước hoạt động hiệu quả tránh tồn đọng nước trên
nền chuồng, phải đảm bảo nền chuồng luôn khô ráo, thông thoáng.
Trang bị máng ăn với diện tích 0,6 x 1,2m, máng uống 0,6×0,6×0,4m.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
28
Thiết kế lắp đặt hầm biogas để xử lý chất thải.
 Nuôi bò cái sinh sản để có bê nuôi thịt
Trong kỹ thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có mối
quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau, vì muốn có đàn bê nuôi thịt phải có đàn bò
cái sinh sản có tỷ lệ đẻ cao, nuôi con tốt, có nhiều bê đưa vào nuôi thịt thì hiệu
suất sản xuất thịt của một bò cái sinh sản mới cao, vì vậy trong tổ chức nuôi bò
thịt cũng phải chú ý đến cơ cấu đàn.
Nếu trong trang trại vừa nuôi bò mẹ vừa nuôi bê thịt thì cơ cấu đàn ít nhất
phải có trên 40% bò cái sinh sản và 10 - 12% bò cái hậu bị. Nếu bê sinh ra nuôi
đến 6 tháng hoặc 7 - 8 tháng tuổi, bán giống hoặc chuyển qua nơi khác nuôi thịt,
thì trong cơ cấu đàn phải có 55 - 60% bò cái sinh sản và 12 - 15% bò cái hậu bị.
Tất cả những bò già, ốm yếu đẻ ít nên loại khỏi đàn.
Đực giống có vai trò quyết định trong phát triển tăng đầu con, nếu cần được
nuôi dưỡng tốt (ngoài cỏ tươi, mỗi ngày mỗi đực giống ăn 4 - 6kg thức ăn tinh
hoặc cám) và sử dụng hợp lý. Đực giống trưởng thành một ngày cho phối giống
2 - 3 lần với thời gian nghỉ 1 - 2 ngày. Đực giống to cho phối 1 - 2 lần trong ngày
với khoảng cách 2 ngày.
Sau mỗi lần phối giống phải cho bò ăn bồi dưỡng thêm thức ăn tinh. Mỗi đực
giống dùng phối giống không quá 40 - 50 con bò cái sinh sản trong một mùa phối
giống.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
29
Nuôi bò sinh sản cho sữa hay nuôi bò sinh sản lấy thịt, muốn có năng suất
sữa và thịt cao, bò mẹ phải được phối giống có chữa sau khi đẻ 2 - 3 tháng.
Nuôi bò mẹ trong thời kỳ có chữa: Sinh trưởng của bê sau cai sữa phụ thuộc
rất nhiều vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc bò mẹ lúc có chữa. Tiêu chuẩn và khẩu
phần ăn cho bò cái được xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì,
nuôi thai, tiết sữa và khả năng cung cấp thức ăn hiện có của từng vùng.
Nhu cầu dinh dưỡng của bò cái sinh sản
Khối lượng bò (kg)
Tăng trọng
(g/ngày)
VCK ăn vào (kg)
Quy ra cỏ tươi
(kg)
200
000 4.0 20
250 4.9 24.5
500 5.6 28
250
000 4.8 24
250 5.8 29
500 6.2 31
300
000 5.5 27.5
250 6.7 33.5
500 7.1 35.5
Nhu cầu dinh dưỡng bò cái có chữa
200 600 5.2 26
250 600 6.5 32.5
300 600 7.4 37
Nhu cầu dinh dưỡng bò cái nuôi con
200 - 5.1 25.5
250 - 6.4 32
300 - 7.3 36.5
Khẩu phần nuôi dưỡng bò cái 200 - 220kg như sau :
- Chăn thả hàng ngày: 7 - 8 giờ.
- Cỏ xanh: 10kg.
- Bột sắn hoặc cám: 1kg.
- Khô dầu lạc: 0.2kg.
- Premix khoáng - vitamin 20g.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
30
Khi bò có chữa hoặc nuôi con nên cho ăn thay thế khô dầu bằng bột cá
nhằm tăng lượng protein trong khẩu phần để bò cái nuôi thai và tạo sữa cho con
bú.
 Nuôi dưỡng bê con giai đoạn bú sữa
Nuôi dưỡng bê con là một trong những công việc dễ làm tốt vì bê con bú
mẹ trực tiếp. Khi bê con bú mẹ trực tiếp thì việc nuôi bê trở nên đơn giản hơn
nhiều, chính vì đơn giản nên nó cũng là một công việc ít được quan tâm. Nhiều
bê con bị chết trong tuần đầu mới sinh có nguyên nhân không được chăm sóc tốt.
Sau khi sanh bê phải được bú sữa đầu từ mẹ nó, vì sữa đầu cung cấp chất
dinh dưỡng đặc biệt cao cho bê con, sữa đầu còn cung cấp kháng thể giúp bê
chống lại bệnh và vì trong sữa đầu có những chất giúp bê tống chất thải ở đường
tiêu hóa ra ngoài. Nếu vì một lí do nào đó bò mẹ sau khi sanh không đủ sữa đầu
cho con bú thì việc cho bê bú sữa đầu từ con bò mẹ khác (nếu được) là việc cần
thiết.
Trong khoảng 10 ngày đầu bê còn yếu, nên nhốt bò mẹ cùng với bê con tại
chuồng hoặc cột dưới bóng cây râm mát sạch sẽ, không thả bò mẹ dẫn theo bê ra
đồng. Bê con được bú mẹ tự do, thường thì bê có thể bú 3-4 lần/ngày. Sau 2 tuần
tuổi bê bắt đầu tập ăn rơm cỏ, có thể dùng cỏ non phơi héo dành cho bê tập ăn.
Phải luôn có máng uống trong đó có đủ nước sạch cho bê uống, nhất là vào những
ngày nắng nóng. Nhu cầu nước của bê sau 1 tháng tuổi có thể từ 5-10 lít mỗi ngày.
Mặc dù trong sữa có khá đầy đủ các chất dinh dưỡng nhưng so với yêu cầu
của bê con thì sữa vẫn thiếu một số khoáng chất và vitamin, nhất là sắt và vitamin
D.
Vì vậy nên bổ sung thêm khoáng dưới dạng đá liếm và cho bê vận động
dưới ánh nắng mặt trời buổi sáng. Tập cho bê con ăn cỏ non và thức ăn hỗn hợp
từ tuần thứ 4. Điều này có 2 điểm lợi, thứ nhất là dạ cỏ phát triển tốt giúp bê ăn
được nhiều thức ăn thô sau này, thứ 2 là bò mẹ đỡ hao mòn cơ thể và nhanh lên
giống trở lại. Đến tháng tuổi thứ 4 giảm số lần bú mẹ chỉ cho bú một lần/ngày và
sau 5 tháng tuổi thì cai sữa hẳn. Trước và sau khi cai sữa phải chắc chắn rằng bê
được ăn khoảng 1-1.2kg thức ăn tinh mỗi ngày. Không trộn lẫn thức ăn tinh với
nước, làm như vậy thức ăn sẽ bị chua dễ gây ra bệnh đường tiêu hóa. Khẩu phần
nuôi dưỡng bê thịt giai đoạn bú sữa xem bảng 7.4- 7.6.
Sức khỏe của bê là điều cần phải hết sức quan tâm. Khi nuôi dưỡng không
đúng, bê thiếu chất dinh dưỡng sẽ có biểu hiện: lông thô nhám không bóng mượt,
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
31
thay đổi màu sắc và độ sáng của lông, rụng lông, các khớp xương phình to hơn
bình thường. Chuồng trại sạch sẽ, không khí trong lành và đủ nước sạch lúc nào
cũng là yêu cầu thiết yếu để bê có sức khỏe tốt. Cho ăn thất thường, chất lượng
thức ăn kém, thiếu nước uống bê có thể biểu hiện ưa nằm, tiêu chảy hoặc nôn
mửa.
Để có một con bê lớn nhanh, khỏe mạnh cần nuôi dưỡng tốt ngay khi bò
mẹ có thai và vệ sinh tốt khi bò mẹ sanh bê. Bê sanh ra phải được bú sữa đầu sớm
và đầy đủ thức ăn thô chất lượng tốt, thức ăn tinh, khoáng và vitamin. Chuồng trại
luôn khô ráo và sạch sẽ. Bê lai giữa bò Vàng ta với bò đực Sind nếu nuôi dưỡng
tốt thì sau 5 tháng tuổi đạt trên dưới 90kg.
Có thể tham khảo công thức phối hợp sau:
+ 40% Bắp vàng
+ 25% Tấm gạo
+ 25% Khô dầu nành hoặc hạt nành rang
+ 7% Rỉ mật
+ 1.8 % Bột xương
+ 1.2% Hỗn hợp muối ăn, khoáng vi lượng và vitamin A và D
Bê được choăn tự do từ tuần tuổi thứ 2. Khi nào bê ăn được 0.5 kg/ngày thì
giảm dần sữa. Khi bê đã ăn được 1.0-1.5 kg cám mỗi ngày thì dừng hẳn sữa. Khi
bê đã được 3 tháng tuổi thì thức ăn tinh cho bê không cần cho thêm kháng sinh.
Sau 6 tháng tuổi thì thức ăn tinh có thể cho thêm ure, hoặc cho ăn thức ăn tinh của
bò lớn.
 Nuôi bê sau giai đoạn cai sữa đến 12 tháng tuổi
Đối với những trang trại chăn nuôi với số lượng lớn thì bê con sau khi tách
mẹ phải nuôi thành từng nhóm có cùng lứa tuổi, hoặc chênh lệch nhau tối đa 2
tháng tuổi. Chuồng nuôi bê phải có tiểu khí hậu tốt, thông thoáng và nền chuồng
không lầy lội vào mùa mưa, quá lồi lõm vào mùa khô. Chuồng bê phải cách rời
chuồng bò lớn để giảm thiểu sự nhiễm kí sinh trùng, giảm sự lây lan bệnh và cho
phép ta kiểm soát được việc chăm sóc nuôi dưỡng. Có khu đất được rào quây lại
cho bê vận động.
Cần chú ý rằng, sau cai sữa (5 tháng) dạ cỏ của bê chưa phát triển hoàn
thiện vì vậy chúng không thể sinh trưởng và phát triển tốt với nguồn thức ăn duy
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
32
nhất là cỏ và rơm. Sau 6 tháng tuổi, khi mà chức năng dạ cỏ đã hoàn thiện thì bê
cũng không thể tự kiếm sống bằng lượng cỏ chúng ăn được ngoài bãi chăn. Chính
vì vậy từ sau cai sữa đến khoảng 12 tháng tuổi, ngoài thời gian chăn thả ngoài
đồng, bê phải được bổ sung thêm cỏ xanh non chất lượng cao tại chuồng (ăn tự
do) và tối thiểu 1kg thức ăn tinh mỗi ngày.
Sau 12 tháng tuổi tùy theo ngoại hình vóc dáng của bê mà giảm hoặc ngừng
hẳn việc bổ sung thức ăn tinh. Tăng dần lượng thức ăn thô chất lượng thấp như
rơmrạ. Có thể tham khảo tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho bê lai ở bảng 7.7- 7.8 để
làm căncứ nuôi dưỡng. Nuôi dưỡng tốt thì bê lai Sind đạt khối lượng 180-190kg
và bê lai 75% máu bò chuyên thịt có thể đạt khối lượng 260-270kg vào lúc
12 tháng tuổi. Bê cái đạt khốilượng phối giống lúc 17-18 tháng tuổi. Trong
giai đoạn 10-12 tháng tuổi nhiều bê đã thành thục về tính vì vậy phải thiến bê đực
hoặc nuôi tách riêng bê đực khỏi đàn cái.
 Nuôi bê cái hậu bị từ 13 tháng tuổi đến trước khi đẻ lứa đầu
Bê cái có thể dễ dàng đạt tăng trọng trung bình 350g/ngày giai đoạn sau 12
tháng tuổi. Bê cái lai hướng chuyên thịt có thể đạt 450 g/ngày. Giai đoạn này
nhiều bê cái lên giống lần đầu, tuy vậy ta không phối giống lần đầu sớm khi tuổi
bê và khối lượng chưa đạt. Chỉ phối giống lần đầu tiên cho bê cái khi bê đã được
17-18 tháng tuổi và đạt khối lượng bằng 70% khối lượng lúc trưởng thành. Thí dụ
bò cái lai trưởng thành 270kg thì sẽ phối giống cho bò tơ lần đầu khi đạt khối
lượng 180-190kg. Trường hợp bê cái đạt khối lượng phối giống trước khi tuổi còn
non (12-13 tháng) ta vẫn chưa phối cho bê mà đợi đến 15-16 tháng mới phối. Phối
trễ thì bò mẹ sau này lớn con và nuôi bê nhanh lớn hơn.
Những đàn không sử dụng phối giống nhân tạo, sự phối giống của bò đực
cần được kiểm soát bằng cách tách riêng bò đực khỏi đàn bò cái, bò cái được đem
đến chỗ bò đực để phối. Chỉ gieo tinh các giống bò sữa, bò thịt cao sản cho bò cái
lai Sind từ lứa đẻ thứ 2 và trên những bò cái có khối lượng từ 250kg trở lên. Khi
bê cái mang thai lứa đầu, cơ thể vẫn tiếp tục lớn, vì vậy phải chăm sóc nuôi dưỡng
bê cái thật tốt để sau này trở thành bò mẹ lớn con và bê con sinh ra cũng nặng
cân, nhanh lớn.
Khẩu phần ăn của bê cái mang thai lứa đầu giống như khẩu phần ăn của bê
cái
18 tháng tuổi tăng trọng 300-350g/ngày.
 Nuôi bò đực giống
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
33
Chọn bê đực làm giống phải chọn từ lúc sơ sinh. Chỉ chọn những bê có lí
lịch rõ ràng, chắc chắn chúng được sinh ra từ những con mẹ và con bố tốt nhất.
Khối lượng sơ sinh và khối lượng khi cai sữa phải vượt trội so với những con khác
trong đàn. Từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi bê phải được nuôi với chế độ đặc biệt để
đạt mức tăng trọng tối đa. Sau 12 tháng tách riêng khỏi đàn cái và nuôi theo chế
độ đực giống.
Khẩu phần đảm bảo duy trì thể trạng không mập quá nhưng không gày ốm.
Về ngoại hình chọn những con nhìn bề ngoài có nét đặc trưng của giống đực,
không nhầm lẫn với con cái, có tính hăng nhưng không hung dữ, hai hòn cà to và
cân đối, bắp thịt nổi rõ, chân và móng thẳng, khỏe, bước đi chắc chắn, hùng dũng.
Khẩu phần chia làm 2 lần cho ăn vào buổi sáng và buổi chiều. Sau mỗi lần
phốigiống cần bồi dưỡng cho bò đực ăn cỏ tươi, thức ăn tinh, bánh dinh dưỡng,
đá liếm. Bò đực nuôi nhốt cần cho vận động mỗi ngày hoặc thả tự do trong sân
chơi để bò tắm nắng và tự vận động.
 Vỗ béo bò và bê
Những bê cái và bê đực không giữ làm giống, muốn bán thịt thì cần áp dụng
kỹ thuật vỗ béo. Có 2 phương pháp vỗ béo được áp dụng. Phương pháp vỗ béo
ngắn và phương pháp vỗ béo dài. Vỗ béo ngắn áp dụng cho bò tơ khoảng 18 tháng
tuổi hoặc bò sinh sản già loại thải. Thời gian vỗ béo kéo dài khoảng 80-90 ngày,
khẩu phần có tỷ lệ thức ăn tinh cao, nuôi nhốt. Vỗ béo dài ngày áp dụng cho bò
tơ khoảng 12 tháng tuổi. Thời gian vỗ béo kéo dài cả 6 tháng, chăn thả và bổ sung
thức ăn tại chuồng. Khẩu phần có tỷ lệ thức ăn tinh thấp hơn so với phương pháp
vỗ béo ngắn ngày nuôi nhốt.
Mục đích vỗ béo là rút ngắn thời gian nuôi, để đạt tăng trọng cao nhất trong
thời gian ngắn nhất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng thịt. Sau đây giới thiệu
khẩu phần vỗ béo bê với khối lượng và yêu cầu tăng trọng khác nhau. Trước khi
vỗ béo cần được tẩy giun sán bắng các loại thuốc như Fasiolanida hoặc Fasinex
(liều lượng theo hướng dẫn ghi trên bao bì sản phẩm). Những ngày đầu vỗ béo
không cho ăn khẩu phần vỗ béo ngay, tuần đầu tăng dần thức ăn tinh lên tối đa
1,5kg để tránh rối loạn tiêu hóa. Tuần thứ 2 tăng thức ăn tinh tối đa 3kg, tuần thứ
3 tăng tối đa lên 6-7kg. Tùy mục tiêu tăng trọng mà khối lượng thức ăn tinh của
khẩu phần khác nhau, vì vậy thời gian làm quen khẩu phần vỗ béo có thể kéo dài
từ 2-3 tuần.
Thức ăn tinh vỗ béo bò gầy, bê đực không cần hàm lượng protein cao như
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
34
thức ăn cho bò tơ. Tự phối hợp từ cám gạo, khoai mì lát thêm ure và rỉ mật sẽ
giảm chi phí thức ăn và tăng thêm lợi nhuận (xem công thức phối trộn ở phần
trên).
Những nơi có sẵn rỉ mật đường, giá rẻ thì sử dụng rỉ mật đường chiếm từ
20-30% trong thức ăn tinh để vỗ béo bò. Công thức thức ăn tinh như sau: 50% sắn
lát, 20% rỉ mật, cám gạo 27%, urea 1.5%, muối ăn 0.5%, bột xương 1%.
II.2. Kỹ thuật trồng cỏ
1. Giống cỏ
Cỏ VAO6 là giống cỏ được lai tạo giữa cỏ voi và cỏ đuôi sói của Châu Mỹ,
được đánh giá là vua các loại cỏ.
2.Giá trị của giống cỏ VA06
2.1. VA06 làm thức ăn chăn nuôi.
VA06 dạng như cây trúc, thân thảo, cao lớn, họ hoà thảo, dạng bụi, mọc
thẳng, năng suất cao, chất lượng tốt, phiến lá rộng, mềm, có hàm lượng dinh
dưỡng rất cao, nhiều nước, khẩu vị ngon, hệ số tiêu hoá cao, là thức ăn tốt nhất
cho các loại gia súc ăn cỏ, gia cầm, và cá trắm cỏ. Trong cỏ có 17 loại axit amin
và nhiều loại vitamin. Trong cỏ tươi, hàm lượng protein thô 4.6%, protein tinh
3%, đường 3.02%; Trong cỏ khô, hàm lượng protein thô 18.46%, protein tinh
16.86%, đường tổng số 8.3%. Cỏ VA06 vừa có thể làm thức ăn tươi, làm thức ăn
ủ chua, thức ăn hong khô hoặc làm bột cỏ khô dùng để nuôi bò thịt, bò sữa, bò,
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
35
cừu, thỏ, gà tây, cá trắm cỏ, mà không cần hoặc về cơ bản không cần cho thêm
thức ăn tinh vẫn đảm bảo vật nuôi phát triển bình thường. Hiệu quả về chăn nuôi
hơn hẳn các loại cỏ khác, chẳng hạn, cứ 14 kg cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg trắm
cỏ, 18 kg cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg thịt ngỗng. Không những vậy, giống cỏ
này có hàm lượng đường cao, giàu dinh dưỡng được các loại vật nuôi như bò, bò,
cừu, lợn, lợn rừng, gà tây, cá trắm cỏ rất thích ăn, vật nuôi chóng lớn, khoẻ mạnh.
2.2. VA06 có thể dùng làm nguyên liệu giấy và gỗ ván nhân tạo.
Theo phân tích của các cơ quan chuyên môn thì độ dài xenlulô 4.4mm, rộng
30 µm, hàm lượng xenlulô 25.28%, là nguyên liệu sản xuất giấy chất lượng cao,
thời gian nấu, độ tẩy trắng, hệ số thu hồi bột giấy đều cao hơn các loại nguyên
liệu khác như cây tốc sinh dương, cói và các cây hoà thảo khác. Loại cỏ này cũng
có thể sản xuất ván nhân tạo chất lượng tốt, với giá rẻ.
2. 3. Giống cỏ VA06 chịu rét, chịu hạn, có bộ rễ phát triển cực mạnh, dài tới
3-4m, rễ dài nhất tới 5m, mọc tập trung. Đường kính thân 2-3cm, lớn nhất 4cm,
chống gió tốt, là cây chống xói mòn có hiệu quả, cũng là một loại cây lý tưởng
trồng trên đất có độ dốc cao, kể cả đất có độ dốc trên 250
; trồng làm hàng rào xung
quanh vườn quả; trồng ven đê, ven hồ để chống xạt lở, trồng ở vùng đất cát để giữ
cát và là cây phủ xanh đất trống đồi trọc.
2.4. VA06 là loài thực vật C4 có tác dụng quang hợp rất mạnh, có tác dụng
tốt đến việc hấp thụ các khí độc trong không khí. Có thể trồng trên diện tích lớn
ở ven đường, xung quanh vùng khai thác khoáng sản, trong công viên lớn để bảo
vệ môi trường.
2.5. VA06 còn có thể ăn và để nuôi nấm ăn và nấm dược liệu. Ngoài ra, loại
cỏ nàycòn cỏ thể dùng để sản xuất nhiều mặt hàng tiêu dùng khác.
3. Đặc tính sinh trưởng của cỏ VA06
1. Tính thích ứng rộng, sức chống chịu rất mạnh
VA06 có thể trồng được ở hầu hết các loại đất, kể cả đất cát sỏi, đất mặn
kiềm nhẹ, chịu được độ pH 4.5. Trên đất khô hạn, đất đọng nước, đất dốc, đất
bằng, bờ ruộng, ven đê, ven hồ.... đều có thể sử dụng để trồng loại cỏ này.
Giống cỏ VA06 yêu cầu điều kiện môi trường như sau: số ngày nắng trong
1 năm trên 100 ngày, độ cao so với mực nước biển dưới 1500m, nhiệt độ bình
quân năm trên 150
C, lượng mưa/ năm trên 800mm, số ngày không sương
muối/năm trên 300 ngày. Do phổ thích nghi rộng, sức chống chịu tốt, nên tỷ lệ
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
36
sống sau khi trồng rất cao, nói chung trên 98%, ngay trên vùng đất thấp, ẩm ướt
và rét, tỷ lệ sống vẫn trên 98%.
2. Tốc độ sinh trưởng mạnh, sức sinh sản nhanh. ở vùng nhiệt đới, cỏ VA06
có thể sinh trưởng quanh năm, chiều cao thân bình quân 4-5 m, cao nhất đạt 6m,
đẻ rất khoẻ, một cây có thể đẻ 20-35 nhánh năm, mức cao nhất là 60 nhánh, 1 ha
có thể có 5.25 triệu nhánh, hệ số nhân trên 500 lần. Nếu trồng 1 ha vào vụ xuân,
sau 8 tháng có thể đủ giống trồng trên 300 ha cho năm sau, nếu đủ phân, đủ nước
thì năm thứ 2 có thể đủ giống để trồng trên 800 ha.
3. Kỹ thuật trồng đơn giản, năng suất rất cao.
Dùng cách tách chồi hoặc cắt mắt để trồng thì chỉ sau 40 ngày là có thể cắt
được lứa đầu. ở các vùng nhiệt đới và một số vùng á nhiệt đới, có thể thu hoạch
cỏ quanh năm, năng suất đạt trên 652 tấn/ ha/ năm, Gia cầm và cá trắm đạt 608
tấn/ha/năm. đứng đầu bảng so với năng suất của mọi loại cỏ hoà thảo khác, gấp
20-30 lần năng suất của các loại cỏ họ đậu. Khả năng lưu gốc của cỏ rất tốt,
trồng 1 năm thu hoạch liên tục 6-7 năm, từ năm thứ 2 đến năm thứ 6 là thời kỳ
cho năng suất cao nhất. Loại cỏ này chủ yếu dùng phương pháp sinh sản vô tính.
Do sức chịu rét tốt, nên nói chung khi nhiệt độ trên 00
C, cây có thể qua đông,
trên 80
C cây phát triển thường. Loại cỏ này rất ít bị sâu bệnh, được coi là một
loại cỏ trồng ít sâu bệnh nhất.
4. Kỹ thuật thâm canh cỏ VA06
 . Làm đất
Trước khi trồng cần cày bừa kỹ. Trên đất bằng nên lên luống để tiện cho
việc chăm sóc và tưới tiêu nước. Trồng trên đất dốc, phải trồng theo đường đồng
mức, hoặc trồng theo hốc.
 . Chọn giống
- Do trồng bằng hạt thì tỷ lệ nẩy mầm rất thấp, tốc độ sinh trưởng chậm nên
chủ yếu dùng cách nhân giống vô tính. Nhân giống bằng cách lấy cây đã thành
thục cắt ra từng mắt hoặc tách chồi đem giâm. Nơi có điều kiện thì giâm hom
trong bầu, cũng có thể giâm hom trong vườn ươm.
- Thời vụ trồng. Nói chung, trồng tốt nhất vào vụ xuân, bắt đầu từ tháng 2
hàng năm, khi nhiệt độ đã trên 150
C. ở vùng ấm, có thể trồng vào bất cứ mùa nào,
khi có mưa.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
37
- Chuẩn bị giống. Chọn cây thành thục đạt 6 tháng tuổi, khoẻ, không sâu
bệnh, bóc hết lá bẹ ở mầm nách rồi dùng dao sắc cắt thành từng đoạn, cắt nghiêng,
mỗi đoạn 1 mắt, trên mỗi mắt có 1 mầm nách, đoạn thân trên của mắt ngắn, đoạn
thân dưới của mắt dài hơn để tăng tỷ lệ sống. Nơi có điều kiện dùng bột kích thích
rễ ABT nồng độ 100 ppm ngâm 28 giờ (1g bột kích thích rễ có thể xử lý 3,000-
5,000 cây), sau đó xoa tro vào vết cắt hoặc dùng nước vôi sống 20% ngâm 20-30
phút để thanh trùng. Mầm xử lý đến đâu thì trồng đến đó để tránh mất nước.
- Chuẩn bị đất giâm. Chọn đất tốt, đủ ánh sáng, tơi xốp để giâm 1ha bón 45
tấn phân chuồng, được rải đều, san phẳng, làm luống rộng 1,5 m, giữa các luống
có rãnh thoát nước.
- Giâm hom. Đặt hom nghiêng 450
, mầm huớng lên phía trên, lấp đất phủ lên
mầm 3cm, khoảng cách hom 57cm, sau đó dùng đất lấp hom, rồi tưới ẩm hoặc
tưới nước phân loãng. Cũng có thể giâm hom trong bầu có chứa phân mục, mầm
sẽ phát triển tốt.
- Chăm sóc chồi. Hàng ngày đều phải tưới ẩm, sau 7-10 ngày thì bắt đầu nẩy
mầm, thường xuyên xới xáo để giử đất tơi xốp, nếu được bón phân đầy đủ, sau
khoảng 20-30 ngày, mầm đã cao 20-25 cm thì ra ngôi. Trong thời kỳ giâm, hom
có thể đẻ nhánh, thì tách nhánh để giâm nhằm nâng cao hệ số nhân giống.
 . Ra ngôi và chăm sóc:
- Thời vụ ra ngôi. Có thể ra ngôi quanh năm, trong suốt mùa mưa.
- Mật độ trồng. Nếu trồng để làm thức ăn xanh thì trồng dày một chút khoảng
cách cây và hàng là 50 x 66 cm hoặc 33 x 66 cm, mật độ 30.000-45.000cây/ha.
Nếu trồng để lấy hom, làm cây cảnh thì trồng thưa một chút, khoảng cách cây và
hàng 80 x 100cm hoặc 70-90 cm, mật độ 12,000-15,000cây/ha. Nếu trồng làm
rào, trồng để chống xói mòn trên đất dốc thì trồng dày, khoảng cách cây và hàng
33 x 40 cm, mật độ xấp xỉ 100,000 cây/1ha.
- Bón phân lót. Trước khi ra ngôi mỗi ha bón 30 tấn phân chuồng và 3 tấn
super lân, nếu không có phân chuồng thì mỗi hốc bón 100g phân hỗn hợp cùng
với 100g supe lân, đảm bảo phân trộn đều dưới đáy hốc để tăng khả năng đẻ
nhánh.
- Có 3 cách trồng sau:
Cách 1: trồng dưới rãnh. Trên ruộng trồng, làm rãnh sâu 14cm, dưới rãnh
bón các loại phân lót, sau đó phủ 7cm đất mịn rồi nén nhẹ, đem hom đã chuẩn bị
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
38
sẵn đặt vào rãnh theo độ nghiêng 450
, hoặc đặt hom nằm ngang dưới rãnh, phía
trên mầm phủ 7cm đất mịn.
Cách 2: trồng theo hốc. Trên ruộng trồng, cuốc hố theo khoảng cách như
trên. Nếu trồng trên đồi thì các hốc phải trồng so le theo đường đồng mức. Cách
đặt hom như phương pháp trên.
Cách 3: tách chồi để trồng. Khi đồng cỏ đã 12 năm tuổi, tách 3/4 số cây liền rễ
trong mỗi bụi, chú ý không làm hại rễ. Sau đó ngắt thân non ở phía trên, chỉ giữ
phần thân cách gốc 10-15cm. Mỗi cây có thể có tới 12 mầm nách được đem trồng.
Nếu rễ quá dài thì dùng kéo cắt bớt. Cách trồng cũng có thể trồng theo rãnh hoặc
theo hốc như trên. Cách trồng bằng cây thì tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, nói
chung sau 2 tháng có thể cắt lứa đầu.
Tưới nước và bón thúc. Sau khi ra ngôi, nên dùng nước phân loãng để tưới
giúp cây mọc rễ nhanh. Nếu gặp hạn, cần tưới 1-2 lần cho đến khi cây có màu
xanh.
 . Chăm sóc.
Trồng giặm. Sau khi trồng, chú ý tưới nước giữ ẩm, nếu khuyết cây thì phải
giặm bổ sung, đảm bảo mật độ giữ được trên 98%, đạt mức 30,000 -45,000 cây/ha.
Trong thời gian ban đầu, phải chú ý làm cỏ 1-2 lần. Lần làm cỏ đầu tiên từ
sau khi trồng 1 tháng, kết hợp bón mỗi hốc 10g urê. Lần làm cỏ thứ 2 sau khi
trồng 2,5 tháng, là thời kỳ cỏ phát triển nhanh nhất, mỗi cây bón 25g urê, đồng
thời vun gốc để cây khỏi bị đổ ngã.
Tưới ẩm và bón thúc. Muốn đạt nằng suất cao, nếu gặp khô hạn thì cứ mỗi
tuần phải tưới nước 1 lần, nhưng không để đọng nước. Vào mùa mưa phải tiêu
thoát nước kịp thời. Muốn có năng suất cao, phải bón thúc nhiều lần để cây đẻ
sớm, đẻ khoẻ và sinh trưởng nhanh. Khi cây cao 60cm thì bón phân hữu cơ hoặc
phân hỗn hợp. Sau mỗi lần cắt 2 ngày phải xới xáo và bón thúc 1 lần. Mức bón
300-375 kg phân urê/ ha để nâng cao năng suất. Trước khi vào vụ đông, nên bón
1 lần phân chuồng nhằm đảm bảo mầm qua đông và tái sinh năm sau được tốt.
Nơi có điều kiện thì sau khi ra ngôi 15 ngày cần bón thúc 1 lần bằng phân phun
trên lá để nâng cao năng suất và chất lượng cỏ.
Chăm sóc cỏ làm giống. Với ruộng trồng cỏ để làm giống thì chỉ nên cắt 2-
3 lần đầu vào trước tháng 7, sau đó không cắt tiếp mà chỉ bóc lá, nhưng phải trừ
lại 6-8 lá trên cây. Mỗi ha bón 750 kg phân lân nung chảy. Khi cây cao đến 180cm
trở lên thì thu hết lá ở phần phía dưới để sử dụng, nhưng phải giữ lại lá bao mầm
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
39
nách và không làm tổn hại đến lá non. Giữ cho cây khoẻ, không sâu bệnh để làm
giống.
Phòng trừ sâu bệnh. VA06 chống sâu bệnh rất tốt, nhưng đôi khi cũng bị
bệnh thán thư, phấn trắng, sâu xám, rệp, sâu đục thân, chủ yếu hại mầm non, thân.
Biện pháp phòng trừ chủ yếu là giữ vườn cỏ được thông thoáng. Nếu phát sinh
sâu bệnh thì dùngcác biện pháp phòng trừ sinh học, hết sức tránh dùng thuốc hoá
chất.
 . Cắt và sử dụng cỏ
Thời vụ cắt. Nói chung vào thời vụ cắt cứ 20 - 40 ngày cắt một lần trong các
tháng 4-11 hàng năm. Nói chung, nếu nuôi bò, bò, cừu và các gia súc nhai lại khác
thì cắt vào lúc cây cao 130-170cm, mỗi năm cắt 5-6 lứa. Nếu nuôi lợn, cá trắm cỏ
thì cắt lúc cỏ còn non, ăn hợp khẩu vị. Nói chung, cắt vào lúc cỏ cao 80-120 cm,
mỗi năm cắt 7-10 lứa. Khi cắt cỏ thì cắt cách mặt đất 15cm, cắt nhẹ tay, không
cắt quá thấp để tránh ảnh hưởng xấu đến tái sinh, tránh cắt vào ngày mưa vì dễ
gây sâu bệnh. Năng suất năm đầu của loại cỏ này đạt 652 tấn/ha, từ năm 2-6 có
thể đạt 1025 tấn/ ha.
Cách sử dụng cỏ. Có 4 cách sử dụng cỏ: dùng làm thức ăn chất lượng tốt để
chăn nuôi; trồng để bảo vệ đất chống xói mòn, làm sạch, đẹp môi trường; dùng
làm nguyên liệu giấy, ván ép và sản xuất đồ uống.
Cắt cỏ xanh để nuôi gia súc, gia cầm. Lá cỏ tươi mềm, nhiều nước, khẩu vị
ngon, giàu dinh dưỡng, tỷ lệ tiêu hoá cao là thức ăn xanh tốt nhất để nuôi gia súc,
gia cầm ăn cỏ, hàng năm thu vào các tháng từ tháng thứ 4 đến tháng 11, cắt vào
lúc cây cao 100 - 150cm, 1 năm cắt 6-8 lứa, nếu chăm sóc tốt có thể cắt trên 10
lứa, đảm bảo 1 ha có thể nuôi 91 bò thịt, hoặc 52 bò sữa, hoặc 588 bò cừu, hoặc
5472 con ngỗng, hoặc 131 con đà điểu, hoặc 43,42 tấn cá trắm.
Làm thức ăn ủ xanh. Giống cỏ VA06 có hàm lượng đường cao, ủ xanh rất
tốt. Trong thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 8, cỏ phát triển cực nhanh, năng suất rất
cao, khi thân cao 150-200cm thì cắt phơi nắng nửa ngày đến 1 ngày, hạ độ ẩm
xuống 60%, rồi cắt thành từng đoạn 3cm để ủ xanh giành làm thức ăn trong mùa
đông. Trong khi ủ thì cho thêm 1% ure, 3% muối ăn nhằm nâng cao chất lượng
thức ăn.
Sản xuất cỏ khô xanh. Vào vụ năng suất cao, khi cây cao 150-180cm thì sau
khi cắt đem phơi trực tiếp để làm thức ăn khô xanh. Phải chọn ngày nắng, phơi 2-
3 ngày, rồi bảo quản trong nhà râm mát, thông thoáng hoặc đánh thành từng đống,
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
40
đề phòng lên men mốc. Cỏ khô xanh cũng có thể đem nghiền thành bột cỏ để nuôi
gia súc, gia cầm.
Chế biến thức ăn ủ nhẹ. Khi cây cao 250-300cm thì cắt thành từng đoạn 35
cm sau đó phun vi khuẩn để lên men rồi đem chứa vào bịch được nén chặt, sau 30
ngày có thể lấy ra sử dụng để chăn nuôi
Trồng để chống xói mòn. Loại cỏ này có bộ rễ lớn, mọc nhanh, nếu trồng
trên đất có độ dốc trên 250
, có tác dụng về chống xói mòn rất tốt hoặc trồng ven
sông, bãi bồi hoặc nơi dễ sạt lỡ hoặc ở ven đường, có thể bảo vệ tốt môi trường.
Trồng cỏ giữ cát chống cát bay cũng có tác dụng tốt.
Dùng để phủ xanh đất trống đồi trọc và các khu vực công cộng. Cỏ VA06 có
thân cao, màu tro trắng, nhẵn bóng, cũng có giá trị như cây cảnh, có thể trồng để
phủ xanh đất trống đồi trọc và xây dựng "rừng cỏ" làm sạch đẹp và chống ô nhiễm
môi trường, làm đẹp cảnh quan của các vùng sinh thái.
Dùng sản xuất giấy và ván nhân tạo. Do cỏ VA06 có tốc độ phát triển sinh
khối nhanh, có sợi dài, hiệu suất sản xuất bột giấy cao, tính năng tẩy trắng tốt,
hàm lượng đường pentosan thấp, cường độ sợi cao... tốt hơn nhiều so với một số
loại cây nguyên liệu khác, có thể sản xuất các loại giấy văn hoá phẩm cao cấp.
Thân cỏ có thể làm ván nhân tạo có giá rẻ, chất lượng tốt và sản xuất nhiều mặt
hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất các loại hộp đựng thức ăn dùng một lần vừa có
giá rẻ mà không gây tổn hại môi trường.
Sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu. Cỏ VA06 có thể nghiền làm bột cỏ để
thay nguyên liệu gỗ, mùn cưa, có thể sản xuất trên 30 loại nấm, trong đó có Trúc
tôn là loại nấm ăn cao cấp và nấm Linh chi để làm thuốc.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
41
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
42
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Dự án đầu tư với hình thức thuê đất theo đúng quy định hiện hành. Sau khi
được chấp thuận chủ trương đầu tư, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các bước về
đất theo quy định.
II. Các phương án xây dựng công trình.
STT Nội dung
Số
lượng
ĐVT Diện tích
I Xây dựng 99.876
1 Nhà nuôi bò 1 m2
6.785
2 Nhà phơi 1 1 m2
1.510
3 Nhà phơi 2 1 m2
2.349
4 Nhà phơi 3 1 m2
783
5 Khu trồng cỏ 1 m2
75.000
6 Nhà kho 1 m2
200
7 Khu nhà quản lý 1 m2
2.392
8 Giao thông tổng thể 1 m2
10.757
9 Bể biogas, ao lắng 1 m2
100
10 Cầu
11 Hàng rào bảo vệ
12 San lấp mặt bằng
13 Hệ thống cấp điện 1 HT
14 Hệ thống cấp thoát nước 1 HT
15 Hệ thống xử lý chất thải 1 HT
II Thiết bị
1 Thiết bị chăn nuôi 1900 Bộ
2 Máy phát điện biogas 1 Cái
3 Thiết bị khác 1 Bộ
III Sản lượng bò
1 Bò bố mẹ 600 con
2 Bò sơ sinh ( 0-6 tháng tuổi) 580 con
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
43
STT Nội dung
Số
lượng
ĐVT Diện tích
3 Bò giống 200 con
III. Phương án tổ chức thực hiện.
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý triển khai thực hiện và thành lập bộ phận điều
hành hoạt động của dự án theo mô hình sau:
Phương án nhân sự dự kiến: (1.000 đồng)
TT Chức danh
Số
lượng
Mức thu
nhập bình
quân/tháng
Tổng
lương
năm
Bảo
hiểm,
quỹ trợ
cấp
…21,5%
Tổng/năm
1 Quản lý 2 7.000 168.000 36.120 204.120
2 Công nhân 10 4.000 480.000 103.200 583.200
Tổng 12 11.000 648.000 139.320 787.320
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.
 Tiến độ thực hiện: 7 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư,
trong đó:
 Thời gian chuẩn bị đầu tư: tháng 5/2019
Giám đốc điều hành
P Giám đốc PTSX P Giám đốc PTTC
Phòng kỹ
thuật
Phòng vật
tư
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phòng
TCHC
Phòng tài
vụ
Phòng bảo
vệ
Phân xưởng sản
xuất
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
44
 Thời gian lắp đặt hoàn thành dự án: 6 tháng. (Tháng 6/2019 – Tháng
12/2019)
 Chủ đầu tư trực tiếp đầu tư và khai thác dự án
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
45
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI
PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH
QUỐC PHÒNG
I. Đánh giá tác động môi trường.
I.1. Giới thiệu chung
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố
tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng dự án và khu vực
lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao
chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho xây
dựng khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.
Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam tháng 06 năm 2005.
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi
trường.
Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của chính phủ về quản lý chất thải
rắn.
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
năm 2006 cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật Bảo vệ Môi trường.
Nghị định 117/2009/NĐ-CP của chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều
kiện hành nghề, thủ tục lập hồ sơ, đăng ký cấp phép hành nghề, mã số quản lý
chất thải nguy hại.
Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành
Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh.
46
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi
trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số
35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN
và Môi trường.
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án
Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo được đúng theo
các tiêu chuẩn môi trường sẽ được liệt kê sau đây.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí : QCVN
05:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh, tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002 của
Bộ trưởng bộ Y Tế, QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí
thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước: QCVN 14:2008/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn : QCVN 26:2010/BTNMT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm
 Chất thải rắn
 Rác thải trong quá trình thi công xây dựng nhà điều hành và nhà sơ chế:
các loại bao bì đựng nguyên vật liệu như giấy và một lượng nhỏ các loại bao nilon,
đất đá do các hoạt động đào đất xây dựng và các công trình phụ trợ khác.
 Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát, ... trong quá trình vận chuyển của các
thiết bị chuyên dụng đến nơi xây dựng.
 Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra.
 Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân công lao động tham gia thi công.
 Chất thải khí
 Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí quyển, khí thải có
thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ giai đoạn chuẩn bị
nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai đoạn
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356

More Related Content

What's hot

Dự án trồng cây dược liệu kết hợp với du lịch trải nghiệm 0918755356
Dự án trồng cây dược liệu kết hợp với du lịch trải nghiệm 0918755356Dự án trồng cây dược liệu kết hợp với du lịch trải nghiệm 0918755356
Dự án trồng cây dược liệu kết hợp với du lịch trải nghiệm 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
DỰ ÁN RÁC THẢI GIA LAI
DỰ ÁN RÁC THẢI GIA LAIDỰ ÁN RÁC THẢI GIA LAI
DỰ ÁN RÁC THẢI GIA LAILAM DIEM
 
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh PICC www.lapduanda...
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh PICC www.lapduanda...Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh PICC www.lapduanda...
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh PICC www.lapduanda...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠN
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠNDỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠN
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠNduan viet
 
Thuyết minh dự án nâng công suất nhà máy sản xuất rượu công ty rượu quốc tế b...
Thuyết minh dự án nâng công suất nhà máy sản xuất rượu công ty rượu quốc tế b...Thuyết minh dự án nâng công suất nhà máy sản xuất rượu công ty rượu quốc tế b...
Thuyết minh dự án nâng công suất nhà máy sản xuất rượu công ty rượu quốc tế b...nataliej4
 
Dự án tôm thẻ chân trắng 0918755356
Dự án tôm thẻ chân trắng 0918755356Dự án tôm thẻ chân trắng 0918755356
Dự án tôm thẻ chân trắng 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 

What's hot (20)

Dự án trồng cây dược liệu kết hợp với du lịch trải nghiệm 0918755356
Dự án trồng cây dược liệu kết hợp với du lịch trải nghiệm 0918755356Dự án trồng cây dược liệu kết hợp với du lịch trải nghiệm 0918755356
Dự án trồng cây dược liệu kết hợp với du lịch trải nghiệm 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...
 
DỰ ÁN RÁC THẢI GIA LAI
DỰ ÁN RÁC THẢI GIA LAIDỰ ÁN RÁC THẢI GIA LAI
DỰ ÁN RÁC THẢI GIA LAI
 
Thuyết minh dự án đầu tư Khu du lịch Sandbay Hoàng Hà tỉnh Bình Thuận | duan...
Thuyết minh dự án đầu tư Khu du lịch Sandbay Hoàng Hà tỉnh Bình Thuận  | duan...Thuyết minh dự án đầu tư Khu du lịch Sandbay Hoàng Hà tỉnh Bình Thuận  | duan...
Thuyết minh dự án đầu tư Khu du lịch Sandbay Hoàng Hà tỉnh Bình Thuận | duan...
 
Luận văn: Cửa hàng xăng dầu Thạch Bàn, HAY
Luận văn: Cửa hàng xăng dầu Thạch Bàn, HAYLuận văn: Cửa hàng xăng dầu Thạch Bàn, HAY
Luận văn: Cửa hàng xăng dầu Thạch Bàn, HAY
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 2000 ha tỉnh Bình Phước w...
 Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 2000 ha tỉnh Bình Phước w... Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 2000 ha tỉnh Bình Phước w...
Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 2000 ha tỉnh Bình Phước w...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà hàng Pizza Việt tại TPHCM - www.duanviet.com.vn ...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà hàng Pizza Việt tại TPHCM - www.duanviet.com.vn ...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà hàng Pizza Việt tại TPHCM - www.duanviet.com.vn ...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà hàng Pizza Việt tại TPHCM - www.duanviet.com.vn ...
 
Thuyết minh dự án Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hư...
Thuyết minh dự án Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hư...Thuyết minh dự án Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hư...
Thuyết minh dự án Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hư...
 
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh PICC www.lapduanda...
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh PICC www.lapduanda...Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh PICC www.lapduanda...
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh PICC www.lapduanda...
 
Thuyết minh dự án Chế biến Nam Dược tỉnh Quảng Ngãi 0918755356
Thuyết minh dự án Chế biến Nam Dược tỉnh Quảng Ngãi  0918755356Thuyết minh dự án Chế biến Nam Dược tỉnh Quảng Ngãi  0918755356
Thuyết minh dự án Chế biến Nam Dược tỉnh Quảng Ngãi 0918755356
 
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠN
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠNDỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠN
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠN
 
Thuyết minh dự án Nhà máy chế biến sữa tại Campuchia 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy chế biến sữa tại Campuchia 0918755356Thuyết minh dự án Nhà máy chế biến sữa tại Campuchia 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy chế biến sữa tại Campuchia 0918755356
 
Thuyết minh dự án nâng công suất nhà máy sản xuất rượu công ty rượu quốc tế b...
Thuyết minh dự án nâng công suất nhà máy sản xuất rượu công ty rượu quốc tế b...Thuyết minh dự án nâng công suất nhà máy sản xuất rượu công ty rượu quốc tế b...
Thuyết minh dự án nâng công suất nhà máy sản xuất rượu công ty rượu quốc tế b...
 
Dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng tỉnh Kiên Giang www.duanviet....
 Dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng tỉnh Kiên Giang www.duanviet.... Dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng tỉnh Kiên Giang www.duanviet....
Dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng tỉnh Kiên Giang www.duanviet....
 
Dự án tôm thẻ chân trắng 0918755356
Dự án tôm thẻ chân trắng 0918755356Dự án tôm thẻ chân trắng 0918755356
Dự án tôm thẻ chân trắng 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 1000 ha tỉnh Tây Ninh www...
 Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 1000 ha tỉnh Tây Ninh www... Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 1000 ha tỉnh Tây Ninh www...
Thuyết minh dự án đầu tư Trồng chuối Công nghệ cao 1000 ha tỉnh Tây Ninh www...
 
Dự án Khu lâm viên thuộc Khu các làng dân tộc, làng văn hóa du lịch các dân t...
Dự án Khu lâm viên thuộc Khu các làng dân tộc, làng văn hóa du lịch các dân t...Dự án Khu lâm viên thuộc Khu các làng dân tộc, làng văn hóa du lịch các dân t...
Dự án Khu lâm viên thuộc Khu các làng dân tộc, làng văn hóa du lịch các dân t...
 
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đồng Nai | duanv...
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đồng Nai | duanv...Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đồng Nai | duanv...
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đồng Nai | duanv...
 
Thuyết minh dự án Bệnh viện chuẩn đoán y khoa kỹ thuật cao tỉnh Tiền Giang |...
 Thuyết minh dự án Bệnh viện chuẩn đoán y khoa kỹ thuật cao tỉnh Tiền Giang |... Thuyết minh dự án Bệnh viện chuẩn đoán y khoa kỹ thuật cao tỉnh Tiền Giang |...
Thuyết minh dự án Bệnh viện chuẩn đoán y khoa kỹ thuật cao tỉnh Tiền Giang |...
 

Similar to Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356

Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
TRẠI HEO GIỐNG CÔNG NGHỆ CAO
TRẠI HEO GIỐNG CÔNG NGHỆ CAO TRẠI HEO GIỐNG CÔNG NGHỆ CAO
TRẠI HEO GIỐNG CÔNG NGHỆ CAO ThaoNguyenXanh2
 
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Đầu tư dự án xây dựng khu trồng mít kết hợp chế biến công nghệ cao - lapduan.net
Đầu tư dự án xây dựng khu trồng mít kết hợp chế biến công nghệ cao - lapduan.netĐầu tư dự án xây dựng khu trồng mít kết hợp chế biến công nghệ cao - lapduan.net
Đầu tư dự án xây dựng khu trồng mít kết hợp chế biến công nghệ cao - lapduan.netLap Du An A Chau
 
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi trồng hải sản Phú Nông Viên tỉnh Kiên Giang ...
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi trồng hải sản Phú Nông Viên tỉnh Kiên Giang ...Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi trồng hải sản Phú Nông Viên tỉnh Kiên Giang ...
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi trồng hải sản Phú Nông Viên tỉnh Kiên Giang ...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và ch...
Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và ch...Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và ch...
Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và ch...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án trang trại gà 0918755356
Dự án trang trại gà 0918755356Dự án trang trại gà 0918755356
Dự án trang trại gà 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 

Similar to Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356 (20)

Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi heo gia công và điện mặt trời áp mái tại Phú Yê...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi heo gia công và điện mặt trời áp mái tại Phú Yê...Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi heo gia công và điện mặt trời áp mái tại Phú Yê...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi heo gia công và điện mặt trời áp mái tại Phú Yê...
 
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
 
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
 
Dự án chăn nuôi bò 0918755356
Dự án chăn nuôi bò 0918755356Dự án chăn nuôi bò 0918755356
Dự án chăn nuôi bò 0918755356
 
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...
 
TRẠI HEO GIỐNG CÔNG NGHỆ CAO
TRẠI HEO GIỐNG CÔNG NGHỆ CAO TRẠI HEO GIỐNG CÔNG NGHỆ CAO
TRẠI HEO GIỐNG CÔNG NGHỆ CAO
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...
 
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
 
Thuyết minh dự án đầu tư Chuối - NNCNC Đại Tây Dương tại Vũng Tàu | duanviet....
Thuyết minh dự án đầu tư Chuối - NNCNC Đại Tây Dương tại Vũng Tàu | duanviet....Thuyết minh dự án đầu tư Chuối - NNCNC Đại Tây Dương tại Vũng Tàu | duanviet....
Thuyết minh dự án đầu tư Chuối - NNCNC Đại Tây Dương tại Vũng Tàu | duanviet....
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk | duanviet.com....
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk  | duanviet.com....Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk  | duanviet.com....
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk | duanviet.com....
 
Thuyết minh dự án Phương án sản xuất mô hình chăn nuôi gia cầm ứng dụng Công ...
Thuyết minh dự án Phương án sản xuất mô hình chăn nuôi gia cầm ứng dụng Công ...Thuyết minh dự án Phương án sản xuất mô hình chăn nuôi gia cầm ứng dụng Công ...
Thuyết minh dự án Phương án sản xuất mô hình chăn nuôi gia cầm ứng dụng Công ...
 
Đầu tư dự án xây dựng khu trồng mít kết hợp chế biến công nghệ cao - lapduan.net
Đầu tư dự án xây dựng khu trồng mít kết hợp chế biến công nghệ cao - lapduan.netĐầu tư dự án xây dựng khu trồng mít kết hợp chế biến công nghệ cao - lapduan.net
Đầu tư dự án xây dựng khu trồng mít kết hợp chế biến công nghệ cao - lapduan.net
 
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi trồng hải sản Phú Nông Viên tỉnh Kiên Giang ...
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi trồng hải sản Phú Nông Viên tỉnh Kiên Giang ...Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi trồng hải sản Phú Nông Viên tỉnh Kiên Giang ...
Tư vấn lập dự án Trang trại nuôi trồng hải sản Phú Nông Viên tỉnh Kiên Giang ...
 
Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và ch...
Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và ch...Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và ch...
Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và ch...
 
Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và c...
 Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và c... Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và c...
Dự án Khu liên hợp giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế sản phẩm nông nghiệp và c...
 
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
 
Dự án trang trại gà 0918755356
Dự án trang trại gà 0918755356Dự án trang trại gà 0918755356
Dự án trang trại gà 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư Xưởng chế biến mùn thực vật tỉnh Thanh Hóa | duanvie...
Thuyết minh dự án đầu tư Xưởng chế biến mùn thực vật tỉnh Thanh Hóa | duanvie...Thuyết minh dự án đầu tư Xưởng chế biến mùn thực vật tỉnh Thanh Hóa | duanvie...
Thuyết minh dự án đầu tư Xưởng chế biến mùn thực vật tỉnh Thanh Hóa | duanvie...
 

More from Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

More from Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt (20)

Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồngThuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docxTHUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
 
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thảiThuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆUTHUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
 
DU AN NHA MAY DAU THUC VAT
DU AN NHA MAY DAU THUC VATDU AN NHA MAY DAU THUC VAT
DU AN NHA MAY DAU THUC VAT
 
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂYDỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
 
DU AN GACH KHONG NUNG
DU AN GACH KHONG NUNGDU AN GACH KHONG NUNG
DU AN GACH KHONG NUNG
 
dự án cụm công nghiệp
dự án cụm công nghiệpdự án cụm công nghiệp
dự án cụm công nghiệp
 
chăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ caochăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ cao
 
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
 
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
 
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
 
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
 
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
 
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh tháiDự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
 
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
 
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
 
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
 
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
 
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
 

Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh tỉnh Trà Vinh | duanviet.com.vn | 0918755356

  • 1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN TRANG TRẠI NUÔI BÒ MỸ CHÁNH Chủ đầu tư: Địa điểm: Ấp Giồng Trôm, xã Mỹ Chánh, Huyện Châu Thành, Tỉnh Trà Vinh ---- Tháng 05 năm 2019----
  • 2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN TRANG TRẠI NUÔI BÒ MỸ CHÁNH CHỦ ĐẦU TƯ Giám đốc ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT Giám đốc
  • 3. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 1 MỤC LỤC CHƯƠNG I . MỞ ĐẦU...................................................................................... 4 I. Giới thiệu về chủ đầu tư................................................................................... 4 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án............................................................................ 4 III. Sự cần thiết xây dựng dự án.......................................................................... 4 IV. Các căn cứ pháp lý........................................................................................ 5 V. Mục tiêu dự án................................................................................................ 6 V.1. Mục tiêu chung............................................................................................ 6 V.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 6 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN....................... 8 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án............................................ 8 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...................................................... 8 I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án......................................................................... 9 II. Quy mô sản xuất của dự án. ......................................................................... 16 II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường...................................................................... 16 II.2. Quy mô đầu tư của dự án........................................................................... 18 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án............................................ 19 III.1. Địa điểm xây dựng................................................................................... 19 III.2. Hình thức đầu tư....................................................................................... 19 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. .............. 19 IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án................................................................ 19 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án......... 20 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.................. 21 I. Phân tích qui mô đầu tư. ................................................................................ 21 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .................................... 21 II.1. Công nghệ kỹ thuật nuôi bò....................................................................... 21
  • 4. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 2 II.2. Kỹ thuật trồng cỏ....................................................................................... 34 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................. 42 I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. ........................................................................................................................... 42 II. Các phương án xây dựng công trình. ........................................................... 42 III. Phương án tổ chức thực hiện....................................................................... 43 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án........... 43 CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG................... 45 I. Đánh giá tác động môi trường. ...................................................................... 45 I.1. Giới thiệu chung.......................................................................................... 45 I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.......................................... 45 I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ...................................... 46 II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm.................... 46 II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ............................................................................... 46 II.2.Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ............................................................. 48 II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường ......... 49 III. Kết luận ....................................................................................................... 51 CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN........................................................................................... 52 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án...................................................... 52 II. Nguồn vốn và Tiến độ thực hiện dự án........................................................ 54 III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án.............................................. 54 III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ...................................................... 55 III.2. Phương án vay.......................................................................................... 56 III.3. Các thông số tài chính của dự án. ............................................................ 57 KẾT LUẬN....................................................................................................... 59 I. Kết luận.......................................................................................................... 59
  • 5. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 3 II. Đề xuất và kiến nghị..................................................................................... 59 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ....... 60 1. Bảng tổng mức đầu tư, nguồn vốn và tiến độ thực hiện của dự án........Error! Bookmark not defined. 2. Bảng khấu hao tài sản cố định của dự án...... Error! Bookmark not defined. 3. Doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án.Error! Bookmark not defined. 4. Kế hoạch trả nợ hằng năm của dự án............ Error! Bookmark not defined. 5. Mức trả nợ hằng năm của dựa án.................. Error! Bookmark not defined. 6. Bảng phân tích hoàn vốn giản đơn của dự án.Error! Bookmark not defined. 7. Bảng phân tích hoàn vốn có chiết khấu của dự án.Error! Bookmark not defined. 8. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án...................Error! Bookmark not defined. 9. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án..............Error! Bookmark not defined.
  • 6. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 4 CHƯƠNG I . MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư. Chủ đầu tư : Mã số thuế: Đại diện pháp luật: Chức vụ: Địa chỉ trụ sở: II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. Địa điểm xây dựng : Ấp Giồng Trôm, xã Mỹ Chánh, Huyện Châu Thành, Tỉnh Trà Vinh. Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án. Tổng mức đầu tư: 111.647.108.000 đồng. (Một trăm mười một tỷ sáu trăm bốn mươi bảy triệu một trăm linh tám nghìn đồng). Trong đó: + Vốn tự có (tự huy động): 33.494.132.000 đồng. + Vốn vay tín dụng : 78.152.975.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẻ. Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên đối với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó chăn nuôi đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn nuôi bấp bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực phẩm đặc biệt là thịt heo không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp luôn được các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi từng bước nâng cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong
  • 7. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 5 các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển và từng bước đi vào hiện đại. Chăn nuôi bò thịt đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nguồn thịt cho người tiêu dùng, một phần sức kéo trong nông nghiệp, cũng như thu nhập cho người chăn nuôi. Chăn nuôi bò thịt đang được coi là một trong những giải pháp quan trọng trong phát triển nông thôn. Trong những năm gần đây, nhu cầu thịt bò của nước ta ngày càng tăng do thu nhập của người dân tăng lên, tuy nhiên nguồn cung trong nước là không đủ do chúng ta chưa có một ngành chăn nuôi bò thịt chuyên nghiệp. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan 2013, năm 2012, Việt Nam mới bắt đầu nhập bò Úc với số lượng khá khiêm tốn, chỉ khoảng 3.000 con. Nhưng qua năm 2013 đã tăng vọt lên gần 67.000 con, và như đã đề cập, 7 tháng đầu năm nay là 120.000 con. Vượt qua cả Trung Quốc, Việt Nam đã trở thành thị trường nhập khẩu bò Úc đứng thứ 2 sau Indonesia. Chính vì vậy, Công ty chúng tôi đã phối hợp với Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án " Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh" nhằm phát huy thế mạnh của địa phương, kính mong các quý ban ngành giúp đỡ để dự án sớm đi vào hoạt động. IV. Các căn cứ pháp lý. Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
  • 8. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 6 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. - Xây dựng mô hình nuôi cung cấp thịt bò siêu thịt và bò giống ra thị trường tỉnh Trà Vinh nói riêng và cả nước nói chung. - Đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực; Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương; - Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống tại địa phương; - Đạt mục tiêu lợi nhuận trên nguyên tắc 3 bên cùng có lợi: Nhà nước, người dân và doanh nghiệp; đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận sản xuất thông qua các khoản thuế; V.2. Mục tiêu cụ thể. Khi dự án đi vào sản xuất với công suất ổn định, thì hàng năm dự án cung cấp cho thị trường trung bình khoảng: - Bò thịt: khoảng 680 con/năm.
  • 9. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 7
  • 10. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 8 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. 1.Vị trí địa lý: Tỉnh Trà Vinh nằm ở phía Đông Nam đồng bằng sông Cửu Long với diện tích tự nhiên của tỉnh là 2.295,1 km², giữa 2 con sông lớn là sông Cổ Chiên và sông Hậu. Vị trí địa lý giới hạn từ: 9°31’46’’ đến 10°04’5” vĩ độ Bắc và 105°57’16” đến 106°36’04” kinh độ Đông. Phía Bắc, Tây - Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long; phía Đông giáp tỉnh Bến Tre với sông Cổ Chiên; phía Tây giáp tỉnh Sóc Trăng với Sông Hậu; phía Nam, Đông - Nam giáp biển Đông với hơn 65 km bờ biển. Trung tâm tỉnh lỵ nằm trên Quốc lộ 53 , cách thành phố Hồ Chí Minh gần 200 km và cách thành phố Cần Thơ 100 km. Trà Vinh nối với thị xã Vĩnh Long bằng quốc lộ 53, tuyến thông thương đường bộ duy nhất nối Trà Vinh với các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trà Vinh là tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Cửu Long, Trà Vinh có tích tự nhiên hơn 2.215 km2, với địa hình thấp và phẳng, có hệ thống sông rạch phong phú nên đất đai luôn được phù sa bồi đắp. Được thiên nhiên ưu đãi nên đã tạo cho Trà Vinh một nền sản xuất nông nghiệp đa dạng và phong phú từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở cả 3 vùng nước mặn, lợ và ngọt.
  • 11. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 9 Khu vực đất xây dựng dự án là một trong các vị trí đất được hình thành do việc đổ bùn tạo bãi đất sau khi đào kênh đường thủy nhân tạo Quan Chánh Bố. Toàn bộ công tác đổ, đắp đất đã tạo ra một mặt bằng khá bằng phẳng với cao độ được nâng lên 4m so với mặt đất tự nhiên nguyên thủy. Đây là điểm thuận lợi cho việc khai thác năng lượng và cũng như xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao. 2.Khí hậu: Trà Vinh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ven biển, khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 26 - 27,6°C, số giờ nắng trung bình là 2.556 giờ/năm, lượng mưa hàng năm vào khoảng 1.520 mm, độ ẩm trung bình năm là 84%. Nhìn chung, khí hậu Trà Vinh mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt độ cao, ổn định, nắng và bức xạ mặt trời thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố hạn chế của khí hậu là lượng mưa ít, lại tập trung theo mùa kết hợp với địa hình thấp, chịu ảnh hưởng của gió chướng, thuỷ triều cao gây ngập úng và hạn hán cục bộ, ít nhiều ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của dân. 3.Đặc điểm địa hình: Địa hình Trà Vinh mang tính chất vùng đồng bằng ven biển, chịu ảnh hưởng bởi sự giao thoa giữa sông và biển đã hình thành các vùng trũng, phẳng xen lẫn các giồng cát, các huyện phía bắc địa hình bằng phẳng hơn các huyện ven biển, địa hình dọc theo 2 bờ sông thường cao, vào sâu nội đồng bị các giồng cát hình cánh cung chia cắt tạo nên các vùng trũng cục bộ, xu thế độ dốc chỉ thể hiện ở trên từng cánh đồng. Cao trình biến thiên của tỉnh từ 0,1 – 1m chiếm 66% diện tích tự nhiên. Địa hình cao nhất trên 4 m gồm đỉnh các giồng cát phân bố ở Nhị Trường, Long Sơn (Cầu Ngang); Ngọc Biên (Trà Cú); Long Hữu (Duyên Hải). Địa hình thấp nhất dưới 0,4 m tập trung tại các cánh đồng trũng ở Tập Sơn, Ngãi Xuyên (Trà Cú), Thanh Mỹ, cánh đồng Ôcàđa (Châu Thành); Mỹ Hoà, Mỹ Long, Hiệp Mỹ (Cầu Ngang); Long Vĩnh (Duyên Hải). Nhìn chung địa hình thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp từ 0,6 – 1m thích hợp cho tưới tiêu tự chảy, ít bị hạn cũng như không bị ngập úng. I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. 1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh
  • 12. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 10 Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2018 theo giá so sánh 2010 ước thực hiện 13.715 tỷ đồng, tăng 7,39% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 4.641 tỷ đồng tăng 8,23%, đóng góp 2,76 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 4.161 tỷ đồng, tăng 8,24%, đóng góp 2,48 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ đạt 4.913 tỷ đồng, tăng 5,9%, đóng góp 2,15 điểm phần trăm. Về cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm 2018, khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 34,48%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 29,54%; khu vực dịch vụ chiếm 35,98%. 2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 2.1. Nông nghiệp 2.1.1. Trồng trọt Lúa Đông Xuân năm 2018: Kết thúc gieo trồng lúa Đông Xuân năm 2018, toàn tỉnh Trà Vinh gieo trồng đạt 66.418 ha, đạt 110,69% kế hoạch (kế hoạch 60.000 ha). So với cùng kỳ năm 2017 tăng 10,85% hay tăng 6.502 ha do thời tiết thuận lợi, không bị xâm nhập mặn như những năm trước giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt cho năng suất cao. Hơn nữa, giá lúa cũng ổn định trong thời gian gần đây nên ngoài diện tích gieo trồng theo kế hoạch thì diện tích nông dân tự phát gieo trồng cũng tăng lên, trong đó diện tích tự phát gieo trồng nhiều nhất là huyện Cầu Ngang 5.566 ha; huyện Duyên Hải 1.983 ha; huyện Châu Thành 45 ha và thành phố Trà Vinh 30 ha. Tuy nhiên, bên cạnh diện tích trồng lúa tự phát tăng thì một số ít diện tích lúa theo kế hoạch lại giảm do ảnh hưởng của thời tiết và xâm nhập mặn những năm trước nên nông dân chuyển diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây lâu năm cho hiệu quả kinh tế cao hoặc chuyển từ trồng lúa 03 vụ sang 02 vụ để giảm thiểu tổn thất.
  • 13. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 11 Đến thời điểm tháng 6/2018, nông dân đã thu hoạch dứt điểm lúa vụ Đông Xuân đạt 100% diện tích gieo trồng, tăng 10,85% hay tăng 6.502 ha so với cùng kỳ năm trước. Năng suất thu hoạch đạt 67,1 tạ/ha, đạt 110,91% kế hoạch (kế hoạch 60,5 tạ/ha), so với cùng kỳ tăng 13,79% hay tăng 8,13 tạ/ha. Sản lượng thu hoạch đạt 445.658 tấn, tăng 26,14% hay tăng 92.362 tấn so với cùng kỳ năm trước. Năng suất và sản lượng lúa trong vụ Đông Xuân tăng khá so với cùng kỳ do thời tiết thuận lợi, không bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn và tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt không ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của cây lúa. Hơn nữa, nông dân tuân thủ xuống giống đúng lịch thời vụ và đồng loạt cộng với các kênh nội đồng được cải tạo đảm bảo lượng nước tưới tiêu đầy đủ giúp cây lúa tăng trưởng. Bên cạnh đó, một số cánh đồng lớn sử dụng giống lúa đạt chất lượng và áp dụng khoa học kỹ thuật theo chương trình IPM ba giảm ba tăng. Lúa Mùa năm 2018: Kết thúc diện tích gieo trồng lúa vụ Mùa 2018 đạt 1.697 ha, giảm 28,29% hay giảm 670 ha so cùng kỳ năm 2017, chủ yếu là huyện Châu Thành giảm 1.019 ha do nông dân chuyển đổi từ diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi tôm càng xanh cho hiệu quả kinh tế cao, hơn nữa do gieo trồng lúa Mùa dài ngày hơn nên trước đó người dân đã tập trung trồng lúa Thu Đông 2017. Mặt khác, diện tích lúa ở một số địa phương tăng do gieo trồng tự phát hoặc áp dụng phương pháp sản xuất 01 vụ lúa cộng 01 vụ tôm nên làm cho diện tích lúa Mùa tăng như Thành phố Trà Vinh tăng 33 ha, huyện Cầu Ngang tăng 308 ha, huyện Trà Cú tăng 8 ha. Tính đến thời điểm tháng 6/2018, nông dân đã kết thúc thu hoạch lúa vụ Mùa, đạt 100% diện tích gieo trồng. Năng suất thu hoạch đạt 43,32 tạ/ha, so với cùng kỳ năm 2017 giảm 4,21% hay giảm 1,91 tạ/ha. Sản lượng thu hoạch đạt 7.353 tấn, giảm 31,31% hay giảm 3.352 tấn so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm do diện tích gieo trồng giảm cộng với ảnh hưởng của mưa bão và áp thấp nhiệt đới trong thời gian lúa đồng trổ gây lem lép hạt và lúa bị ngập nước, làm cho cây sinh trưởng và phát triển kém cho năng suất và sản lượng thấp. Lúa Hè Thu năm 2018: trong tháng 6 nông dân trong tỉnh tiếp tục gieo trồng lúa Hè Thu năm 2018, diện tích xuống giống ước đạt 72.750 ha, đạt 94,48% so với kế hoạch (kế hoạch 77.000 ha), giảm 1,68% hay giảm 1.243 ha so với cùng kỳ năm 2017 do diện tích gieo trồng tự phát trong vụ Đông Xuân năm 2018 nhiều làm cho thời gian kết thúc thu hoạch chậm hơn và kéo dài sang vụ Hè Thu 2018. * Tình hình sâu bệnh, dịch bệnh:
  • 14. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 12 Trong tháng 6 phát sinh 2.140 ha diện tích lúa Hè Thu bị nhiễm bệnh, chủ yếu là sâu cuốn lá, sâu đục thân gây hại rải rác do mưa nhiều về đêm làm cho độ ẩm cao nên sâu bệnh dễ phát sinh. Tuy nhiên, mật độ sâu bệnh thấp nên không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Trong thời gian tới, nông dân cần thường xuyên thăm đồng để phát hiện sâu bệnh, kịp thời phun xịt thuốc để tránh lây lan tren diện rộng. - Cây màu vụ Đông Xuân 2018: Kết thúc gieo trồng cây màu vụ Đông Xuân năm 2018, toàn tỉnh gieo trồng được 26.116 ha cây màu các loại, so cùng kỳ năm trước giảm 1,99% hay giảm 531 ha. Diện tích cây màu giảm so cùng kỳ chủ yếu là diện tích mía do những tháng trước giá giảm thấp lại không có đầu ra nên nhiều diện tích mía vẫn chưa thu hoạch, từ đó nông dân chưa trồng mới trong vụ Đông Xuân năm 2018 hoặc một số hộ đã chuyển đổi sang trồng các loại cây khác đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, diện tích bắp cũng giảm đáng kể do nhiều hộ bỏ vụ hoặc chuyển sang trồng đậu phộng hoặc loại cây khác. Diện tích một số cây màu vụ Đông Xuân chủ yếu của tỉnh: bắp ước trồng được 2.137 ha, giảm 174 ha so với cùng kỳ năm 2017; khoai lang 615 ha, tăng 23 ha; khoai mì (sắn) 330 ha, giảm 1,47 ha; mía 2.230 ha, giảm 1.036 ha; đậu phộng (lạc) 3.523 ha, tăng 52 ha; lác (cói) 1.169 ha, tăng 5 ha; rau các loại 12.330 ha, tăng 284 ha;… - Cây màu vụ Mùa 2018: Trong tháng 6 năm 2018, nông dân trong tỉnh tiếp tục xuống giống cây màu vụ Mùa ước đạt 5.105 ha, nâng tổng số diện tích gieo trồng đến nay ước đạt 9.178 ha, so cùng kỳ năm trước tăng 9,48% hay tăng 795 ha. Diện tích cây màu tăng chủ yếu ở nhóm cây thực phẩm do thời tiết thuận lợi cộng với giá rau các loại tăng nên sau khi thu hoạch vụ Đông Xuân nông dân tiếp tục cải tạo đất tập trung gieo trồng vụ Mùa. Bên cạnh đó, diện tích cây mía tăng so cùng kỳ do trong tháng mưa nhiều, độ ẩm trong đất tăng thuận lợi cho cây sinh trưởng và phát triển nên nông dân tập trung cải tạo đất trồng mía vụ Mùa để giảm chi phí tưới tiêu. Diện tích một số cây màu vụ Mùa chủ yếu của tỉnh: bắp ước trồng được 406 ha, giảm 58 ha so với cùng kỳ năm 2017; khoai lang 91 ha, giảm 11 ha; khoai mì (sắn) 108 ha, giảm 10 ha; mía 2.208 ha, tăng 300 ha; đậu phộng (lạc) 422 ha, tăng 76 ha; lác (cói) 281 ha, tăng 5 ha; rau các loại 5.009 ha, tăng 558 ha;… - Cây lâu năm: Trong 6 tháng đầu năm 2018, nông dân toàn tỉnh ước trồng được 39.834 ha cây lâu năm, tăng 2,9% hay tăng 1.124 ha so với cùng kỳ. Nguyên nhân diện tích tăng do không chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn và giá cả các
  • 15. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 13 loại trái cây luôn ở mức cao và ổn định nên các nhà vườn tập trung chăm sóc phát triển vườn cây ăn trái. Thêm vào đó, nhiều hộ nông dân đã chuyển đổi từ đất trồng lúa và hoa màu kém hiệu quả sang trồng cây lâu năm cho lợi nhuận cao hơn làm cho sản lượng một số cây lâu năm tăng so với cùng kỳ như: dừa ước đạt 129.532 tấn, tăng 6.729 tấn; cam ước đạt 30.044 tấn, tăng 1.663 tấn; bưởi ước đạt 5.551 tấn, tăng 138 tấn; thanh long ước đạt 1.281 tấn, tăng 168 tấn. Tuy nhiên có một số loại cây do ảnh hưởng của dịch bệnh và xâm nhập mặn năm trước đến nay không thể khôi phục được nên nhà vườn phải đốn bỏ vì thế sản lượng thu hoạch giảm như: xoài ước đạt 9.536 tấn, giảm 67 tấn; nhãn ước đạt 6.437 tấn, giảm 103 ha. 2.1.2. Chăn nuôi Bước vào đầu năm 2018, tình hình chăn nuôi khả quan hơn so với cuối năm năm 2017 do thời tiết thuận lợi cho đàn vật nuôi phát triển, nhiều kỹ thuật và công nghệ mới được ứng dụng vào chăn nuôi, nhất là khâu lai tạo giống các loại vật nuôi đáp ứng nhu cầu thị trường. Thêm vào đó, từ tháng 3/2018 giá heo hơi đã tăng trở lại, đây là dấu hiệu đáng mừng cho người chăn nuôi heo. Bên cạnh những thuận lợi trên, người chăn nuôi trên địa nuôi tỉnh cũng gặp một số khó khăn như: thị trường tiêu thụ thịt hơi không ổn định trong khi nguồn cung thì dồi dào làm cho giá heo hơi và bò hơi biến động thất thường, người nuôi bị thua lỗ nhiều; công nghệ chăn nuôi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chưa được áp dụng rộng rãi trên địa bàn... * Kết quả điều tra chăn nuôi 01/4/2018 Theo kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm 01/4/2018, đàn trâu toàn tỉnh hiện có 634 con, giảm 130 con so với cùng thời điểm năm 2017 do cơ giới hoá nông nghiệp, môi trường chăn thả bị thu hẹp và hiệu quả kinh tế thấp. Đàn bò có 208.023 con, so với cùng kỳ tăng 4,21% hay tăng 8.413 con, trong đó bò lai 198.164 con chiếm 95,26% tổng đàn bò, tăng 6,8% hay tăng 12.613 con. Đàn bò tăng so với cùng kỳ do tỉnh đã chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu vật nuôi và cây trồng, tập trung phát triển đàn bò tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng, các giống bò của địa phương được cải tạo dần, đàn bò lai ngày càng phát triển. Tuy nhiên, do những tháng đầu năm 2018 giá bò hơi giảm, nhiều hộ chăn nuôi bò bị thua lỗ nên chưa mạnh dạn tái đàn trở lại. Sản lượng thịt bò xuất chuồng ước đạt 4.521 tấn, giảm 3,39% hay giảm 159 tấn so với cùng kỳ năm trước, trọng lượng bình quân đạt 178 kg/con.
  • 16. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 14 Đàn heo có 261.405 con, so cùng kỳ giảm 29,03% hay giảm 106.921 con. Đàn heo giảm do giá heo hơi sụt giảm ở mức thấp trong thời gian dài trong khi các chi phí chăn nuôi lại cao làm cho người nuôi không có lãi nên không mạnh dạn tái đàn trở lại. Sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng đạt 28.043 tấn, giảm 0,49% hay giảm 137 tấn so với cùng kỳ, trọng lượng bình quân đạt 87,04 kg/con. Đàn gia cầm có 4.810,4 nghìn con, tăng 13,09% hay tăng 556.894 con so với cùng kỳ, trong đó đàn gà có 3.384,8 nghìn con, chiếm 70,36% tổng đàn gia cầm, tăng 17,36% hay tăng 500,6 nghìn con do thị trường tiêu thụ thịt gà hơi ổn định, giá cao đem lại hiệu quả kinh tế cao nên người nuôi tiếp tục đầu tư mở rộng tăng đàn; đàn vịt 1.264,6 nghìn con, chiếm 26,29%, tăng 4,2% hay tăng gần 51 nghìn con do người nuôi áp dụng mô hình nuôi vịt đẻ trứng kết hợp nuôi cá theo hướng an toàn sinh học mang lại hiệu quả kinh tế cao. * Tình hình chăn nuôi trong tháng 6/2018 Bước vào đầu tháng 6 năm 2018, tình hình chăn nuôi gia cầm gặp một số khó khăn do ảnh hưởng của những cơn mưa đầu mùa làm cho môi trường chăn thả bị ẩm ướt tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển làm cho gia cầm bị cúm chết ở một số địa phương chăn nuôi nhỏ, lẻ không tập trung. Ngoài ra, tình hình chăn nuôi heo vẫn chưa được cải thiện, tuy giá heo hơi đang trên đà tăng trở lại nhưng người nuôi vẫn chưa mạnh dạn đầu tư tái đàn vì chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao. Bên cạnh những khó khăn trên, tình hình chăn nuôi của tỉnh cũng nhận được tín hiệu khả quan, giá bò hơi đang tăng trở lại những tháng gần đây nên đàn bò của tỉnh tiếp tục được đầu tư phát triển. Kết quả ước số con gia súc, gia cầm hiện có trên địa bàn tỉnh trong tháng 6 năm 2018 như sau: đàn trâu có 632 con, giảm 122 con so với cùng kỳ do cơ giới hoá nông nghiệp, các cánh đồng sản xuất lúa tăng vụ làm cho môi trường chăn nuôi bị thu hẹp và cho hiệu quả kinh tế thấp; đàn bò có 208.620 con, tăng 6.960 con do tỉnh đang chủ trương thúc đẩy phát triển đàn bò nhằm cung cấp thực phẩm cho xã hội cộng với nông dân đầu tư nuôi bò vỗ béo kết hợp nguồn cỏ dồi dào với thức ăn công nghiệp nên bò phát triển nhanh, hơn nữa trong những tháng gần đây giá bò hơi đã tăng trở lại do đó người nuôi mạnh dạn tái đàn; đàn heo có 310.620 con, giảm 47.600 con do giá heo hơi sụt giảm ở mức thấp trong thời gian dài trong khi các chi phí chăn nuôi lại cao làm cho người nuôi không có lãi nên không mạnh dạn tái đàn trở lại, tuy trong thời gian gần đây giá heo hơi đã tăng trở lại nhưng người nuôi vẫn chưa yên tâm tái đàn trở lại do tâm lý sợ bị thua lỗ; đàn gia cầm có 4.795,6 nghìn con, tăng 442,4 nghìn con, trong đó đàn gà có 3.259,7 nghìn con,
  • 17. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 15 tăng 302,7 nghìn con do giá gà tăng và một số hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh được dự án AMD đầu tư nuôi gà cộng với xu hướng tự nuôi gà, trồng rau phục vụ nhu cầu ăn uống của các hộ gia đình tăng nên số lượng đàn gà cũng tăng lên. 2.2. Lâm nghiệp Sản xuất lâm nghiệp 6 tháng đầu năm 2018 tập trung chủ yếu vào chăm sóc, khoanh nuôi, bảo vệ rừng đã trồng trong năm trước, không phát sinh diện tích rừng trồng mới. Tính từ đầu năm đến nay, diện tích rừng được chăm sóc ước đạt 713 ha, tăng 13,81%; diện tích rừng được giao khoán bảo vệ ước đạt 5.160 ha, giảm 0,07%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước trồng được 1.484 nghìn cây, giảm 6,82%; ươm giống cây lâm nghiệp 104 nghìn cây, giảm 76,77%. Trong tháng 6 năm 2018, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 7.889 m3 , tăng 653 m3 so với cùng kỳ năm trước; củi khai thác ước tính 41.953 ste, tăng 745 ste củi. Tính chung 6 tháng đầu năm 2018, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 41.199 m3 , tăng 713 m3 so với cùng kỳ năm trước; củi khai thác ước tính 212.549 ste, tăng 1.121 ste củi. Sản lượng gỗ khai thác tăng do một số loại cây gỗ đã đến thời kỳ khai thác như tràm bông vàng, còng, mù u, cây bàng cộng với tận thu gỗ phi lao bị sạt lỡ do triều cường, gió bão. Riêng sản lượng củi tăng do hộ tận thu củi từ cải tạo vườn tạp kém hiệu quả sang trồng cây ăn trái. Trong tháng, Chi cục kiểm lâm kết hợp với các Trạm hạt kiểm lâm thường xuyên tổ chức tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 03 vụ chặt phá rừng gây thiệt hại 0,13 ha, nâng tổng số đến nay đã phát hiện 4 vụ chặt phá rừng gây thiệt hại 0,21 ha, tăng 01 vụ và 0,13 ha so với cùng kỳ 2017. Ngoài ra, các cơ quan chức năng tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ, chăm sóc và phòng chống cháy rừng. 2.3. Thủy sản Trong 6 tháng đầu năm 2018 tình hình nuôi trồng thuỷ sản gặp nhiều thuận lợi, nhất là thời tiết trên biển thuận lợi cho ngư dân ra khơi. Đồng thời, luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, ngành liên quan, hướng dẫn ngư dân phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với nâng cấp cải hoán tàu khai thác, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào khai thác thủy sản giúp ngư dân ra khơi dài ngày hơn. Sản lượng thủy sản tháng 6 năm 2018 ước đạt 19.108 tấn, giảm 0,32% hay giảm 61 tấn so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2018, sản lượng thuỷ sản ước đạt 77.006 tấn, tăng 5,25% hay tăng 3.841 tấn so với cùng kỳ năm trước, trong
  • 18. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 16 đó: cá đạt 39.206 tấn, giảm 5,51% hay giảm 971 tấn, tôm đạt 21.604 tấn, tăng 29% hay tăng 4.857 tấn. II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. 1. Dự báo ngành thịt Việt Nam. a. Tổng quan ngành thịt Việt Nam Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019, tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần 65% tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa ăn của người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3-5%/năm dự kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và thịt bò trong thời gian tới. Trái ngược với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trưởng trong nguồn cung các loại thịt được giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 1- 3%/năm, dự kiến tổng sản lượng thịt vượt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức tăng trưởng này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường và trong khi nguồn cung cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và thịt gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng. Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế tại Việt Nam; trong khi nước ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi bò phát triển, nước Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò. Thứ hai, sự thiếu đầu tư của doanh nghiệp nội địa trong những ngành liên quan đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm như thức ăn chăn nuôi hay giống vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vốn rất đắt đỏ. Lý do cuối cùng được đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại Việt Nam. 85% gia súc ở nước ta được nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình, điều này dẫn đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng như chất lượng gia súc.
  • 19. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 17 b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt. Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt gia cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô hình kinh doanh bền vững. Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình như những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thương mại được kí kết gây biến động về giá bán trên thị trường, hay thói quen chuộng hàng nhập khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài của một bộ phận người tiêu dùng Việt Nam. Một vài chiến lược và hướng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa trong ngành thịt như: + Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm nhiều khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối tác vệ tinh. + Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ cạnh tranh về giá.
  • 20. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 18 + Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm giảm mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu. + Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực. 2. Nhu cầu về thịt bò Dựa trên cơ sở dữ liệu về thị trường tiêu thụ thịt bò trong nước nói chung, cho thấy số lượng tiêu thụ thịt bò hiện nay cũng như dự báo tương lai rất lớn. Trong khi đó, số lượng con bò thịt nuôi để cung cấp thịt cho thị trường hiện tại còn rất thiếu, chỉ đáp ứng từ 25 đến 30% lượng thịt bò thị trường đang cần; vì vậy, một số lượng lớn bò thịt cần phải nhập khẩu từ nước ngoài như Úc, Mỹ, Canada. Lý do chính cho sự thiếu hụt con bò thịt để cung cấp cho thị trường là công nghệ và phương pháp nuôi bò cổ truyền hiện đang áp dụng một cách rộng rãi trong nước. Trong phương pháp nuôi bò này, con bò được nuôi bằng những thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng thấp như cỏ tươi (cỏ voi), hoặc những phụ phẩm dư thừa từ qui trình sản xuất nông nghiệp như rơm, cây bắp già đã được thu hoạch trái, cơm dừa, vv…. kết quả cho ra con bò lớn chậm và cho ít thịt, qui trình nuôi kéo dài. Một cách đặc biệt hơn, hầu hết gần 100% số lượng thức ăn cần cung cấp cho con bò hàng ngày là phải được đi tìm và mang về từ những nguồn thiên nhiên, nên số lượng rất giới hạn, chưa kể số lượng thức ăn này còn bị giới hạn bởi mùa và thời tiết, nhất là vào mùa khô. Do đó, số lượng con bò được nuôi bò giới hạn bởi số lượng thức ăn kiếm được. Cho nên, qui trình nuôi thường là nhỏ lẻ và giới hạn trong từng hộ gia đình (chủ nuôi bò) với một vài ba con bò đưc, mà không thể nuôi nhiều con bò như trong những qui trình nuôi công nghiệp mà con bò được cung cấp thức ăn đã được chế biến sẵn. II.2. Quy mô đầu tư của dự án. STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích Xây dựng 99.876 1 Nhà nuôi bò 1 m2 6.785 2 Nhà phơi 1 1 m2 1.510 3 Nhà phơi 2 1 m2 2.349 4 Nhà phơi 3 1 m2 783 5 Khu trồng cỏ 1 m2 75.000 6 Nhà kho 1 m2 200
  • 21. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 19 STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích 7 Khu nhà quản lý 1 m2 2.392 8 Giao thông tổng thể 1 m2 10.757 9 Bể biogas, ao lắng 1 m2 100 10 Cầu 11 Hàng rào bảo vệ 12 San lấp mặt bằng 13 Hệ thống cấp điện 1 HT 14 Hệ thống cấp thoát nước 1 HT 15 Hệ thống xử lý chất thải 1 HT III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. III.1. Địa điểm xây dựng. Dự án đầu tư “Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh” được xây dựng tại Ấp Giồng Trôm, xã Mỹ Chánh, Huyện Châu Thành, Tỉnh Trà Vinh. III.2. Hình thức đầu tư. Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới. IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất của dự án TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%) 1 Nhà nuôi bò 6.785 6,79% 2 Nhà phơi 1 1.510 1,51% 3 Nhà phơi 2 2.349 2,35% 4 Nhà phơi 3 783 0,78% 5 Khu trồng cỏ 75.000 75,09% 6 Nhà kho 200 0,20% 8 Giao thông tổng thể 10.757 10,77% 9 Bể biogas, ao lắng 100 0,10% Tổng cộng 99.876 100%
  • 22. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 20 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. Các vật tư đầu vào như: cây giống, vật tư nông nghiệp, con giống và xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời. Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án.
  • 23. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 21 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. Phân tích qui mô đầu tư. Bảng tổng hợp danh mục đầu tư của dự án STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích Xây dựng 99.876 1 Nhà nuôi bò 1 m2 6.785 2 Nhà phơi 1 1 m2 1.510 3 Nhà phơi 2 1 m2 2.349 4 Nhà phơi 3 1 m2 783 5 Khu trồng cỏ 1 m2 75.000 6 Nhà kho 1 m2 200 7 Khu nhà quản lý 1 m2 2.392 8 Giao thông tổng thể 1 m2 10.757 9 Bể biogas, ao lắng 1 m2 100 10 Cầu 11 Hàng rào bảo vệ 12 San lấp mặt bằng 13 Hệ thống cấp điện 1 HT 14 Hệ thống cấp thoát nước 1 HT 15 Hệ thống xử lý chất thải 1 HT II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. II.1. Công nghệ kỹ thuật nuôi bò.  Giống và đặc điểm giống: Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lượng lớn, cơ bắp, nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật của giống bò chuyên dụng thịt là to con, con cái trưởng thành nặng từ 500–800 kg, con đực trưởng thành nặng từ 900-1.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 60-65%, thích
  • 24. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 22 nghi với nuôi chăn thả và vỗ béo. Về ngoại hình, chọn con có thân hình vạm vỡ, mình tròn, mông và vai phát triển như nhau, nhìn tổng thể bò có hình chữ nhật. Trọng lượng phổ biến của bò thịt dao động từ 250 kg đến 350 kg/con và cao hơn, từ 400 kg đến nửa tấn/con. Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo nhanh hơn bò đực. Ngược lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi. Bò nuôi từ 16-24 tháng tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác nhau thì chất lượng thịt cũng khác nhau. Thịt bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ, mềm và thơm ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm, nhiều mỡ, dai hơn và không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, có thể thiến bò đực khi nuôi được 7-12 tháng tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng mềm hơn.[ Bò là một trong những động vật được thuần hoá sớm nhất và được nuôi phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới. Bò thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau.  Chọn và phối giống: Chọn giống: Muốn chăn nuôi bò thịt đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản như: Giống, tuổi, giới tính, khối lượng lúc giết mổ, dinh dưỡng và phương thức vỗ béo. Giống là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Giống khác nhau thì tốc độ sinh trưởng, phát triển, tích lũy thịt, mỡ khác nhau. Bò nuôi lấy thịt, mục tiêu chung là làm sao để bò ở giai đoạn tuổi thích hợp đạt trọng lượng cao, kết cấu ngoại hình vững chắc, tỷ lệ thịt xẻ cao, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt và đạt hiệu quả kinh tế cao. Chọn bò dùng để nuôi thịt hoặc dùng để sản xuất giống thịt, cần chọn bò có những đặc điểm như sau:  Có tầm vóc lớn, khung xương to nhưng xương nhỏ, nhiều thịt.  Da bóng mượt, hơi nhăn đùn (lỏng lẻo).  Háo ăn, chịu đựng được điều kiện ăn khó khăn, dễ nuôi, ít bệnh.  Hiền lành, dễ khống chế.  Kiểm tra độ mập ốm trong trường hợp muốn vỗ béo chúng trong thời gian nhất định bằng cách quan sát từ xa, quan sát gần, dùng tay xoa những góc xương để xác định mập ốm hay là nhéo ở góc xương.
  • 25. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 23 Trong chăn nuôi bò thịt, công tác chọn đúng giống, giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Đây là yếu tố chính quyết định tới năng suất. Vì vậy chúng tôi kiến nghị lựa chọn những giống bò sau: 1-Giống bò Brahman - Nguồn gốc: Bò Brahman là một loại bò thịt thuộc giống bò Zebu có nguồn gốc từ Ấn Độ (Bos primigenius indicus). Bò được đặt tên theo vị thần Bà La Môn tôn kính của tôn giáo Ấn Độ. Đây là loại bò thịt nhiệt đới, được nuôi rộng rãi ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó có Việt Nam. - Ðặc điểm: + Màu sắc: trắng, xám nhạt, đỏ, đen hoặc trắng đốm đen, đực trưởng thành màu lông sậm hơn con cái. Lông cổ, vai, đùi, hông sậm màu hơn các vùng khác. Ở ÚC, người dân nuôi bò Brahman màu trắng là chủ yếu để sản xuất thịt, còn nuôi Brahman màu đỏ chủ yếu để xuất cho các nước Châu Á do các nước này chuộng màu đỏ. + Là giống lớn con, ngoại hình đẹp, thân dài, lưng thẳng, tai to, u, yếm phát triển. + Tính mắn đẻ, dẽ đẻ, lành tính, nuôi con giỏi. + Kháng ve, ký sinh trùng đường máu, không mắc các bệnh về mắt, móng. Bò Brahman có thể lực tốt, thích nghi cao với điều kiện nhiệt đới, khô hạn. Khả năng sinh sản, sản xuất vẫn duy trì ở nhiệt độ cao, thời tiết khắc nghiệt
  • 26. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 24 cũng như vùng đồng cỏ khô hạn khi mà các giống bò khác bị giảm năng suất. Việc đầu tư chăm sóc ở mức tối thiểu. - Tính năng sản xuất + Trọng lượng bê sơ sinh: 20 – 30 kg. + Trọng lượng 6 tháng tuổi: 120 - 150 kg. + Bò đực trưởng thành: 700 - 1000 kg. + Bò cái trưởng thành: 450 - 600 kg. + Tốc độ tăng trưởng nhanh: 650 – 800 gram/ngày. + Giai đoạn vỗ béo bò tăng trưởng: 1200 - 1500 gram/ngày. + Khoảng cách giữa 2 lần đẻ: 12 - 14 tháng. + Ðộng đực lần đầu: 15 -18 tháng tuổi. + Tỷ lệ xẻ thịt đạt đến 53%-58% 2-BÒ DROUGHT MASTER: Bò Droughmaster (có nghĩa là Bậc thầy về chịu hạn hay Thần chịu hạn) hay còn gọi là bò Úc là một giống bò thịt được lai tạo ở Úc tại bang Queensland. Đây là giống bò có 50% máu bò giống ShortHorn (Anh) và 50% máu giống Brahman. Con trưởng thành có thể tới 700–800 kg. Khả năng tăng trọng và phẩm chất thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ cao. Bò kháng ve và các bệnh ký sinh trùng đường máu tốt, thích ứng với điều kiện chăn thả ở vùng nóng ẩm hoặc khô hạn.
  • 27. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 25 - Nguồn gốc: Bò được nhập về từ bang Queensland, Australia. Giống phát triển tốt ở vùng Bắc Mĩ, thích hợp với điều kiện nóng bức. Tận dụng đồng cỏ nghèo nàn rất tốt. - Đặc điểm: + Thích hợp với điều kiện nóng bức. Tận dụng đồng cỏ nghèo nàn rất tốt. Là giống lớn con trung bình, thân dài, tròn, lông ngắn, thưa, mượt, da mỏng, đàn hồi tốt. + Màu lông từ màu vàng nhạt đến đỏ sậm. + Phần lớn bò đều không sừng, u lưng nhỏ, chân và móng chắc, khỏe. + Không bị trúng nắng, mò mắt, ung thư mắt, kháng ve, kí sinh trùng. + Dễ đẻ, lành tính, nuôi con tốt. - Tính năng sản xuất + Trọng lượng bê sơ sinh đạt : 20 - 25 kg/con. + Trọng lượng 6 tháng tuổi: 150 - 170 kg/con. + Trọng lượng 12 tháng tuổi : 240 - 270 kg/con. + Trọng lượng 24 - 36 tháng tuổi : 450 - 600 kg/con. + Trọng lượng lúc giết mổ (24 - 27 tháng tuổi) : 500 - 550 kg. + Ðẻ lần đầu : 12 - 16 tháng. + Khoảng cách giữa 2 lần đẻ : 11 - 12 tháng. + Tỉ lệ thịt xẻ (móc hàm): 58 - 60%. 3-Bò Angus
  • 28. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 26 Bò Angus đỏ hay còn gọi là bò Red Angus hay còn gọi là bò Úc hoặc gọi là bò cọp, vì bò có hình dáng giống như con cọp con là một giống bò thịt có nguồn gốc từ Tô Cách Lan, đây là giống bò được lại tạo trên nền tảng của giống Bò Angus. Là loại giống chăn nuôi ít tốn kém, ít bệnh tật, có lợi ích kinh tế lớn cho người chăn nuôi. - Nguồn gốc: Vào những năm 1870 của thế kỉ thứ 19, bò Angus được xuất khẩu sang Hoa Kỳ với mục đích lai tạo thí nghiệm. Nhưng sau nhiều năm, bò Angus trở nên phổ biến và nổi tiếng vì chất lượng thịt của nó. - Đặc điểm: + Màu sắc: Toàn thân bò có màu đen hoặc màu đỏ, vằn vàng đỏ nhạt. + Là giống có ngoại hình, thể chất chắc chắn, khỏe mạnh. + Bò thường không có sừng và thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nước ta. + Là loại giống chăn nuôi ít tốn kém, ít bệnh tật, có lợi ích kinh tế lớn cho nhà chăn nuôi. + Bò Red Angus chủ yếu được biết đến như một loại thực phẩm tươi giá trị cao và là loại thịt bò chất lượng cao. + Bò có chất lượng thịt tốt, có vân mỡ trắng xen kẽ trong những thớ thịt giúp thịt mềm và và có vị béo rất dễ chịu. + Thịt bò Red Angus có màu đỏ tươi sáng, ngoài ra bò Red Angus có khả năng sinh sản cao và trưởng thành sớm bò red angus. + Giống bò Red Angus con đực trưởng thành nặng đến 1 tấn và tỷ lệ thịt nạc chiếm 70% trọng lượng cơ thể. - Tính năng sản xuất: + Trọng lượng bê sơ sinh: 24 – 30 kg + Trọng lượng 6 tháng tuổi: 150 – 180 kg + Bò đực lúc trưởng thành: 800 – 1000kg + Bò cái lúc trưởng thành: 550 – 700 kg + Tốc độ tăng trưởng nhanh: 1000 gram/ngày + Tốc độ tăng trưởng lúc vỗ béo: 1000 – 2000 gram/ ngày
  • 29. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 27 + Tỷ lệ xẻ thịt: trên 70% ( 60% thịt + 40% xương) Phối giống: Ngoài việc chọn lọc, ghép đôi giao phối thích hợp, tránh đồng huyết thì việc cho bò giao phối đúng thời điểm là hết sức quan trọng. Bò đực bắt đầu phối giống từ 24 - 26 tháng tuổi, thời gian phối giống tốt nhất là từ 2- 6 năm tuổi. Tuổi động dục của bò cái từ 18-24 tháng tuổi, chu kỳ động dục trung bình 21 ngày, thời gian mang thai trung bình từ 281-285 ngày. Thời gian động dục trở lại sau khi sinh con từ 60-70 ngày. Có thể phối giống cho bò cái bằng thụ tinh nhân tạo hoặc trực tiếp. Một bò đực giống có khả năng phối giống cho 25-30 bò cái. Phải có sổ sách theo ngày phối giống, ngày đẻ…  Chăm sóc nuôi dưỡng:  Xây dựng chuồng trại: Cũng như một số kỹ thuật xây chuồng trại cho các loài vật nuôi khác. Điểm cần lưu ý là hướng chuồng, nên làm theo hướng Đông Nam để tránh gió lùa và giữ ấm cho mùa lạnh và mát cho mùa hè. Vật liệu xây chuồng cho bò không quá đắt, có thể tận dụng gỗ, tre, nứa để làm. Xây theo từng ô để dễ quản lý và chăm sóc. Mật độ trung bình 3 – 4 m2 /con. Thiết kế hệ thống thoát nước hoạt động hiệu quả tránh tồn đọng nước trên nền chuồng, phải đảm bảo nền chuồng luôn khô ráo, thông thoáng. Trang bị máng ăn với diện tích 0,6 x 1,2m, máng uống 0,6×0,6×0,4m.
  • 30. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 28 Thiết kế lắp đặt hầm biogas để xử lý chất thải.  Nuôi bò cái sinh sản để có bê nuôi thịt Trong kỹ thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có mối quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau, vì muốn có đàn bê nuôi thịt phải có đàn bò cái sinh sản có tỷ lệ đẻ cao, nuôi con tốt, có nhiều bê đưa vào nuôi thịt thì hiệu suất sản xuất thịt của một bò cái sinh sản mới cao, vì vậy trong tổ chức nuôi bò thịt cũng phải chú ý đến cơ cấu đàn. Nếu trong trang trại vừa nuôi bò mẹ vừa nuôi bê thịt thì cơ cấu đàn ít nhất phải có trên 40% bò cái sinh sản và 10 - 12% bò cái hậu bị. Nếu bê sinh ra nuôi đến 6 tháng hoặc 7 - 8 tháng tuổi, bán giống hoặc chuyển qua nơi khác nuôi thịt, thì trong cơ cấu đàn phải có 55 - 60% bò cái sinh sản và 12 - 15% bò cái hậu bị. Tất cả những bò già, ốm yếu đẻ ít nên loại khỏi đàn. Đực giống có vai trò quyết định trong phát triển tăng đầu con, nếu cần được nuôi dưỡng tốt (ngoài cỏ tươi, mỗi ngày mỗi đực giống ăn 4 - 6kg thức ăn tinh hoặc cám) và sử dụng hợp lý. Đực giống trưởng thành một ngày cho phối giống 2 - 3 lần với thời gian nghỉ 1 - 2 ngày. Đực giống to cho phối 1 - 2 lần trong ngày với khoảng cách 2 ngày. Sau mỗi lần phối giống phải cho bò ăn bồi dưỡng thêm thức ăn tinh. Mỗi đực giống dùng phối giống không quá 40 - 50 con bò cái sinh sản trong một mùa phối giống.
  • 31. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 29 Nuôi bò sinh sản cho sữa hay nuôi bò sinh sản lấy thịt, muốn có năng suất sữa và thịt cao, bò mẹ phải được phối giống có chữa sau khi đẻ 2 - 3 tháng. Nuôi bò mẹ trong thời kỳ có chữa: Sinh trưởng của bê sau cai sữa phụ thuộc rất nhiều vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc bò mẹ lúc có chữa. Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho bò cái được xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì, nuôi thai, tiết sữa và khả năng cung cấp thức ăn hiện có của từng vùng. Nhu cầu dinh dưỡng của bò cái sinh sản Khối lượng bò (kg) Tăng trọng (g/ngày) VCK ăn vào (kg) Quy ra cỏ tươi (kg) 200 000 4.0 20 250 4.9 24.5 500 5.6 28 250 000 4.8 24 250 5.8 29 500 6.2 31 300 000 5.5 27.5 250 6.7 33.5 500 7.1 35.5 Nhu cầu dinh dưỡng bò cái có chữa 200 600 5.2 26 250 600 6.5 32.5 300 600 7.4 37 Nhu cầu dinh dưỡng bò cái nuôi con 200 - 5.1 25.5 250 - 6.4 32 300 - 7.3 36.5 Khẩu phần nuôi dưỡng bò cái 200 - 220kg như sau : - Chăn thả hàng ngày: 7 - 8 giờ. - Cỏ xanh: 10kg. - Bột sắn hoặc cám: 1kg. - Khô dầu lạc: 0.2kg. - Premix khoáng - vitamin 20g.
  • 32. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 30 Khi bò có chữa hoặc nuôi con nên cho ăn thay thế khô dầu bằng bột cá nhằm tăng lượng protein trong khẩu phần để bò cái nuôi thai và tạo sữa cho con bú.  Nuôi dưỡng bê con giai đoạn bú sữa Nuôi dưỡng bê con là một trong những công việc dễ làm tốt vì bê con bú mẹ trực tiếp. Khi bê con bú mẹ trực tiếp thì việc nuôi bê trở nên đơn giản hơn nhiều, chính vì đơn giản nên nó cũng là một công việc ít được quan tâm. Nhiều bê con bị chết trong tuần đầu mới sinh có nguyên nhân không được chăm sóc tốt. Sau khi sanh bê phải được bú sữa đầu từ mẹ nó, vì sữa đầu cung cấp chất dinh dưỡng đặc biệt cao cho bê con, sữa đầu còn cung cấp kháng thể giúp bê chống lại bệnh và vì trong sữa đầu có những chất giúp bê tống chất thải ở đường tiêu hóa ra ngoài. Nếu vì một lí do nào đó bò mẹ sau khi sanh không đủ sữa đầu cho con bú thì việc cho bê bú sữa đầu từ con bò mẹ khác (nếu được) là việc cần thiết. Trong khoảng 10 ngày đầu bê còn yếu, nên nhốt bò mẹ cùng với bê con tại chuồng hoặc cột dưới bóng cây râm mát sạch sẽ, không thả bò mẹ dẫn theo bê ra đồng. Bê con được bú mẹ tự do, thường thì bê có thể bú 3-4 lần/ngày. Sau 2 tuần tuổi bê bắt đầu tập ăn rơm cỏ, có thể dùng cỏ non phơi héo dành cho bê tập ăn. Phải luôn có máng uống trong đó có đủ nước sạch cho bê uống, nhất là vào những ngày nắng nóng. Nhu cầu nước của bê sau 1 tháng tuổi có thể từ 5-10 lít mỗi ngày. Mặc dù trong sữa có khá đầy đủ các chất dinh dưỡng nhưng so với yêu cầu của bê con thì sữa vẫn thiếu một số khoáng chất và vitamin, nhất là sắt và vitamin D. Vì vậy nên bổ sung thêm khoáng dưới dạng đá liếm và cho bê vận động dưới ánh nắng mặt trời buổi sáng. Tập cho bê con ăn cỏ non và thức ăn hỗn hợp từ tuần thứ 4. Điều này có 2 điểm lợi, thứ nhất là dạ cỏ phát triển tốt giúp bê ăn được nhiều thức ăn thô sau này, thứ 2 là bò mẹ đỡ hao mòn cơ thể và nhanh lên giống trở lại. Đến tháng tuổi thứ 4 giảm số lần bú mẹ chỉ cho bú một lần/ngày và sau 5 tháng tuổi thì cai sữa hẳn. Trước và sau khi cai sữa phải chắc chắn rằng bê được ăn khoảng 1-1.2kg thức ăn tinh mỗi ngày. Không trộn lẫn thức ăn tinh với nước, làm như vậy thức ăn sẽ bị chua dễ gây ra bệnh đường tiêu hóa. Khẩu phần nuôi dưỡng bê thịt giai đoạn bú sữa xem bảng 7.4- 7.6. Sức khỏe của bê là điều cần phải hết sức quan tâm. Khi nuôi dưỡng không đúng, bê thiếu chất dinh dưỡng sẽ có biểu hiện: lông thô nhám không bóng mượt,
  • 33. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 31 thay đổi màu sắc và độ sáng của lông, rụng lông, các khớp xương phình to hơn bình thường. Chuồng trại sạch sẽ, không khí trong lành và đủ nước sạch lúc nào cũng là yêu cầu thiết yếu để bê có sức khỏe tốt. Cho ăn thất thường, chất lượng thức ăn kém, thiếu nước uống bê có thể biểu hiện ưa nằm, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Để có một con bê lớn nhanh, khỏe mạnh cần nuôi dưỡng tốt ngay khi bò mẹ có thai và vệ sinh tốt khi bò mẹ sanh bê. Bê sanh ra phải được bú sữa đầu sớm và đầy đủ thức ăn thô chất lượng tốt, thức ăn tinh, khoáng và vitamin. Chuồng trại luôn khô ráo và sạch sẽ. Bê lai giữa bò Vàng ta với bò đực Sind nếu nuôi dưỡng tốt thì sau 5 tháng tuổi đạt trên dưới 90kg. Có thể tham khảo công thức phối hợp sau: + 40% Bắp vàng + 25% Tấm gạo + 25% Khô dầu nành hoặc hạt nành rang + 7% Rỉ mật + 1.8 % Bột xương + 1.2% Hỗn hợp muối ăn, khoáng vi lượng và vitamin A và D Bê được choăn tự do từ tuần tuổi thứ 2. Khi nào bê ăn được 0.5 kg/ngày thì giảm dần sữa. Khi bê đã ăn được 1.0-1.5 kg cám mỗi ngày thì dừng hẳn sữa. Khi bê đã được 3 tháng tuổi thì thức ăn tinh cho bê không cần cho thêm kháng sinh. Sau 6 tháng tuổi thì thức ăn tinh có thể cho thêm ure, hoặc cho ăn thức ăn tinh của bò lớn.  Nuôi bê sau giai đoạn cai sữa đến 12 tháng tuổi Đối với những trang trại chăn nuôi với số lượng lớn thì bê con sau khi tách mẹ phải nuôi thành từng nhóm có cùng lứa tuổi, hoặc chênh lệch nhau tối đa 2 tháng tuổi. Chuồng nuôi bê phải có tiểu khí hậu tốt, thông thoáng và nền chuồng không lầy lội vào mùa mưa, quá lồi lõm vào mùa khô. Chuồng bê phải cách rời chuồng bò lớn để giảm thiểu sự nhiễm kí sinh trùng, giảm sự lây lan bệnh và cho phép ta kiểm soát được việc chăm sóc nuôi dưỡng. Có khu đất được rào quây lại cho bê vận động. Cần chú ý rằng, sau cai sữa (5 tháng) dạ cỏ của bê chưa phát triển hoàn thiện vì vậy chúng không thể sinh trưởng và phát triển tốt với nguồn thức ăn duy
  • 34. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 32 nhất là cỏ và rơm. Sau 6 tháng tuổi, khi mà chức năng dạ cỏ đã hoàn thiện thì bê cũng không thể tự kiếm sống bằng lượng cỏ chúng ăn được ngoài bãi chăn. Chính vì vậy từ sau cai sữa đến khoảng 12 tháng tuổi, ngoài thời gian chăn thả ngoài đồng, bê phải được bổ sung thêm cỏ xanh non chất lượng cao tại chuồng (ăn tự do) và tối thiểu 1kg thức ăn tinh mỗi ngày. Sau 12 tháng tuổi tùy theo ngoại hình vóc dáng của bê mà giảm hoặc ngừng hẳn việc bổ sung thức ăn tinh. Tăng dần lượng thức ăn thô chất lượng thấp như rơmrạ. Có thể tham khảo tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho bê lai ở bảng 7.7- 7.8 để làm căncứ nuôi dưỡng. Nuôi dưỡng tốt thì bê lai Sind đạt khối lượng 180-190kg và bê lai 75% máu bò chuyên thịt có thể đạt khối lượng 260-270kg vào lúc 12 tháng tuổi. Bê cái đạt khốilượng phối giống lúc 17-18 tháng tuổi. Trong giai đoạn 10-12 tháng tuổi nhiều bê đã thành thục về tính vì vậy phải thiến bê đực hoặc nuôi tách riêng bê đực khỏi đàn cái.  Nuôi bê cái hậu bị từ 13 tháng tuổi đến trước khi đẻ lứa đầu Bê cái có thể dễ dàng đạt tăng trọng trung bình 350g/ngày giai đoạn sau 12 tháng tuổi. Bê cái lai hướng chuyên thịt có thể đạt 450 g/ngày. Giai đoạn này nhiều bê cái lên giống lần đầu, tuy vậy ta không phối giống lần đầu sớm khi tuổi bê và khối lượng chưa đạt. Chỉ phối giống lần đầu tiên cho bê cái khi bê đã được 17-18 tháng tuổi và đạt khối lượng bằng 70% khối lượng lúc trưởng thành. Thí dụ bò cái lai trưởng thành 270kg thì sẽ phối giống cho bò tơ lần đầu khi đạt khối lượng 180-190kg. Trường hợp bê cái đạt khối lượng phối giống trước khi tuổi còn non (12-13 tháng) ta vẫn chưa phối cho bê mà đợi đến 15-16 tháng mới phối. Phối trễ thì bò mẹ sau này lớn con và nuôi bê nhanh lớn hơn. Những đàn không sử dụng phối giống nhân tạo, sự phối giống của bò đực cần được kiểm soát bằng cách tách riêng bò đực khỏi đàn bò cái, bò cái được đem đến chỗ bò đực để phối. Chỉ gieo tinh các giống bò sữa, bò thịt cao sản cho bò cái lai Sind từ lứa đẻ thứ 2 và trên những bò cái có khối lượng từ 250kg trở lên. Khi bê cái mang thai lứa đầu, cơ thể vẫn tiếp tục lớn, vì vậy phải chăm sóc nuôi dưỡng bê cái thật tốt để sau này trở thành bò mẹ lớn con và bê con sinh ra cũng nặng cân, nhanh lớn. Khẩu phần ăn của bê cái mang thai lứa đầu giống như khẩu phần ăn của bê cái 18 tháng tuổi tăng trọng 300-350g/ngày.  Nuôi bò đực giống
  • 35. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 33 Chọn bê đực làm giống phải chọn từ lúc sơ sinh. Chỉ chọn những bê có lí lịch rõ ràng, chắc chắn chúng được sinh ra từ những con mẹ và con bố tốt nhất. Khối lượng sơ sinh và khối lượng khi cai sữa phải vượt trội so với những con khác trong đàn. Từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi bê phải được nuôi với chế độ đặc biệt để đạt mức tăng trọng tối đa. Sau 12 tháng tách riêng khỏi đàn cái và nuôi theo chế độ đực giống. Khẩu phần đảm bảo duy trì thể trạng không mập quá nhưng không gày ốm. Về ngoại hình chọn những con nhìn bề ngoài có nét đặc trưng của giống đực, không nhầm lẫn với con cái, có tính hăng nhưng không hung dữ, hai hòn cà to và cân đối, bắp thịt nổi rõ, chân và móng thẳng, khỏe, bước đi chắc chắn, hùng dũng. Khẩu phần chia làm 2 lần cho ăn vào buổi sáng và buổi chiều. Sau mỗi lần phốigiống cần bồi dưỡng cho bò đực ăn cỏ tươi, thức ăn tinh, bánh dinh dưỡng, đá liếm. Bò đực nuôi nhốt cần cho vận động mỗi ngày hoặc thả tự do trong sân chơi để bò tắm nắng và tự vận động.  Vỗ béo bò và bê Những bê cái và bê đực không giữ làm giống, muốn bán thịt thì cần áp dụng kỹ thuật vỗ béo. Có 2 phương pháp vỗ béo được áp dụng. Phương pháp vỗ béo ngắn và phương pháp vỗ béo dài. Vỗ béo ngắn áp dụng cho bò tơ khoảng 18 tháng tuổi hoặc bò sinh sản già loại thải. Thời gian vỗ béo kéo dài khoảng 80-90 ngày, khẩu phần có tỷ lệ thức ăn tinh cao, nuôi nhốt. Vỗ béo dài ngày áp dụng cho bò tơ khoảng 12 tháng tuổi. Thời gian vỗ béo kéo dài cả 6 tháng, chăn thả và bổ sung thức ăn tại chuồng. Khẩu phần có tỷ lệ thức ăn tinh thấp hơn so với phương pháp vỗ béo ngắn ngày nuôi nhốt. Mục đích vỗ béo là rút ngắn thời gian nuôi, để đạt tăng trọng cao nhất trong thời gian ngắn nhất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng thịt. Sau đây giới thiệu khẩu phần vỗ béo bê với khối lượng và yêu cầu tăng trọng khác nhau. Trước khi vỗ béo cần được tẩy giun sán bắng các loại thuốc như Fasiolanida hoặc Fasinex (liều lượng theo hướng dẫn ghi trên bao bì sản phẩm). Những ngày đầu vỗ béo không cho ăn khẩu phần vỗ béo ngay, tuần đầu tăng dần thức ăn tinh lên tối đa 1,5kg để tránh rối loạn tiêu hóa. Tuần thứ 2 tăng thức ăn tinh tối đa 3kg, tuần thứ 3 tăng tối đa lên 6-7kg. Tùy mục tiêu tăng trọng mà khối lượng thức ăn tinh của khẩu phần khác nhau, vì vậy thời gian làm quen khẩu phần vỗ béo có thể kéo dài từ 2-3 tuần. Thức ăn tinh vỗ béo bò gầy, bê đực không cần hàm lượng protein cao như
  • 36. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 34 thức ăn cho bò tơ. Tự phối hợp từ cám gạo, khoai mì lát thêm ure và rỉ mật sẽ giảm chi phí thức ăn và tăng thêm lợi nhuận (xem công thức phối trộn ở phần trên). Những nơi có sẵn rỉ mật đường, giá rẻ thì sử dụng rỉ mật đường chiếm từ 20-30% trong thức ăn tinh để vỗ béo bò. Công thức thức ăn tinh như sau: 50% sắn lát, 20% rỉ mật, cám gạo 27%, urea 1.5%, muối ăn 0.5%, bột xương 1%. II.2. Kỹ thuật trồng cỏ 1. Giống cỏ Cỏ VAO6 là giống cỏ được lai tạo giữa cỏ voi và cỏ đuôi sói của Châu Mỹ, được đánh giá là vua các loại cỏ. 2.Giá trị của giống cỏ VA06 2.1. VA06 làm thức ăn chăn nuôi. VA06 dạng như cây trúc, thân thảo, cao lớn, họ hoà thảo, dạng bụi, mọc thẳng, năng suất cao, chất lượng tốt, phiến lá rộng, mềm, có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, nhiều nước, khẩu vị ngon, hệ số tiêu hoá cao, là thức ăn tốt nhất cho các loại gia súc ăn cỏ, gia cầm, và cá trắm cỏ. Trong cỏ có 17 loại axit amin và nhiều loại vitamin. Trong cỏ tươi, hàm lượng protein thô 4.6%, protein tinh 3%, đường 3.02%; Trong cỏ khô, hàm lượng protein thô 18.46%, protein tinh 16.86%, đường tổng số 8.3%. Cỏ VA06 vừa có thể làm thức ăn tươi, làm thức ăn ủ chua, thức ăn hong khô hoặc làm bột cỏ khô dùng để nuôi bò thịt, bò sữa, bò,
  • 37. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 35 cừu, thỏ, gà tây, cá trắm cỏ, mà không cần hoặc về cơ bản không cần cho thêm thức ăn tinh vẫn đảm bảo vật nuôi phát triển bình thường. Hiệu quả về chăn nuôi hơn hẳn các loại cỏ khác, chẳng hạn, cứ 14 kg cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg trắm cỏ, 18 kg cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg thịt ngỗng. Không những vậy, giống cỏ này có hàm lượng đường cao, giàu dinh dưỡng được các loại vật nuôi như bò, bò, cừu, lợn, lợn rừng, gà tây, cá trắm cỏ rất thích ăn, vật nuôi chóng lớn, khoẻ mạnh. 2.2. VA06 có thể dùng làm nguyên liệu giấy và gỗ ván nhân tạo. Theo phân tích của các cơ quan chuyên môn thì độ dài xenlulô 4.4mm, rộng 30 µm, hàm lượng xenlulô 25.28%, là nguyên liệu sản xuất giấy chất lượng cao, thời gian nấu, độ tẩy trắng, hệ số thu hồi bột giấy đều cao hơn các loại nguyên liệu khác như cây tốc sinh dương, cói và các cây hoà thảo khác. Loại cỏ này cũng có thể sản xuất ván nhân tạo chất lượng tốt, với giá rẻ. 2. 3. Giống cỏ VA06 chịu rét, chịu hạn, có bộ rễ phát triển cực mạnh, dài tới 3-4m, rễ dài nhất tới 5m, mọc tập trung. Đường kính thân 2-3cm, lớn nhất 4cm, chống gió tốt, là cây chống xói mòn có hiệu quả, cũng là một loại cây lý tưởng trồng trên đất có độ dốc cao, kể cả đất có độ dốc trên 250 ; trồng làm hàng rào xung quanh vườn quả; trồng ven đê, ven hồ để chống xạt lở, trồng ở vùng đất cát để giữ cát và là cây phủ xanh đất trống đồi trọc. 2.4. VA06 là loài thực vật C4 có tác dụng quang hợp rất mạnh, có tác dụng tốt đến việc hấp thụ các khí độc trong không khí. Có thể trồng trên diện tích lớn ở ven đường, xung quanh vùng khai thác khoáng sản, trong công viên lớn để bảo vệ môi trường. 2.5. VA06 còn có thể ăn và để nuôi nấm ăn và nấm dược liệu. Ngoài ra, loại cỏ nàycòn cỏ thể dùng để sản xuất nhiều mặt hàng tiêu dùng khác. 3. Đặc tính sinh trưởng của cỏ VA06 1. Tính thích ứng rộng, sức chống chịu rất mạnh VA06 có thể trồng được ở hầu hết các loại đất, kể cả đất cát sỏi, đất mặn kiềm nhẹ, chịu được độ pH 4.5. Trên đất khô hạn, đất đọng nước, đất dốc, đất bằng, bờ ruộng, ven đê, ven hồ.... đều có thể sử dụng để trồng loại cỏ này. Giống cỏ VA06 yêu cầu điều kiện môi trường như sau: số ngày nắng trong 1 năm trên 100 ngày, độ cao so với mực nước biển dưới 1500m, nhiệt độ bình quân năm trên 150 C, lượng mưa/ năm trên 800mm, số ngày không sương muối/năm trên 300 ngày. Do phổ thích nghi rộng, sức chống chịu tốt, nên tỷ lệ
  • 38. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 36 sống sau khi trồng rất cao, nói chung trên 98%, ngay trên vùng đất thấp, ẩm ướt và rét, tỷ lệ sống vẫn trên 98%. 2. Tốc độ sinh trưởng mạnh, sức sinh sản nhanh. ở vùng nhiệt đới, cỏ VA06 có thể sinh trưởng quanh năm, chiều cao thân bình quân 4-5 m, cao nhất đạt 6m, đẻ rất khoẻ, một cây có thể đẻ 20-35 nhánh năm, mức cao nhất là 60 nhánh, 1 ha có thể có 5.25 triệu nhánh, hệ số nhân trên 500 lần. Nếu trồng 1 ha vào vụ xuân, sau 8 tháng có thể đủ giống trồng trên 300 ha cho năm sau, nếu đủ phân, đủ nước thì năm thứ 2 có thể đủ giống để trồng trên 800 ha. 3. Kỹ thuật trồng đơn giản, năng suất rất cao. Dùng cách tách chồi hoặc cắt mắt để trồng thì chỉ sau 40 ngày là có thể cắt được lứa đầu. ở các vùng nhiệt đới và một số vùng á nhiệt đới, có thể thu hoạch cỏ quanh năm, năng suất đạt trên 652 tấn/ ha/ năm, Gia cầm và cá trắm đạt 608 tấn/ha/năm. đứng đầu bảng so với năng suất của mọi loại cỏ hoà thảo khác, gấp 20-30 lần năng suất của các loại cỏ họ đậu. Khả năng lưu gốc của cỏ rất tốt, trồng 1 năm thu hoạch liên tục 6-7 năm, từ năm thứ 2 đến năm thứ 6 là thời kỳ cho năng suất cao nhất. Loại cỏ này chủ yếu dùng phương pháp sinh sản vô tính. Do sức chịu rét tốt, nên nói chung khi nhiệt độ trên 00 C, cây có thể qua đông, trên 80 C cây phát triển thường. Loại cỏ này rất ít bị sâu bệnh, được coi là một loại cỏ trồng ít sâu bệnh nhất. 4. Kỹ thuật thâm canh cỏ VA06  . Làm đất Trước khi trồng cần cày bừa kỹ. Trên đất bằng nên lên luống để tiện cho việc chăm sóc và tưới tiêu nước. Trồng trên đất dốc, phải trồng theo đường đồng mức, hoặc trồng theo hốc.  . Chọn giống - Do trồng bằng hạt thì tỷ lệ nẩy mầm rất thấp, tốc độ sinh trưởng chậm nên chủ yếu dùng cách nhân giống vô tính. Nhân giống bằng cách lấy cây đã thành thục cắt ra từng mắt hoặc tách chồi đem giâm. Nơi có điều kiện thì giâm hom trong bầu, cũng có thể giâm hom trong vườn ươm. - Thời vụ trồng. Nói chung, trồng tốt nhất vào vụ xuân, bắt đầu từ tháng 2 hàng năm, khi nhiệt độ đã trên 150 C. ở vùng ấm, có thể trồng vào bất cứ mùa nào, khi có mưa.
  • 39. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 37 - Chuẩn bị giống. Chọn cây thành thục đạt 6 tháng tuổi, khoẻ, không sâu bệnh, bóc hết lá bẹ ở mầm nách rồi dùng dao sắc cắt thành từng đoạn, cắt nghiêng, mỗi đoạn 1 mắt, trên mỗi mắt có 1 mầm nách, đoạn thân trên của mắt ngắn, đoạn thân dưới của mắt dài hơn để tăng tỷ lệ sống. Nơi có điều kiện dùng bột kích thích rễ ABT nồng độ 100 ppm ngâm 28 giờ (1g bột kích thích rễ có thể xử lý 3,000- 5,000 cây), sau đó xoa tro vào vết cắt hoặc dùng nước vôi sống 20% ngâm 20-30 phút để thanh trùng. Mầm xử lý đến đâu thì trồng đến đó để tránh mất nước. - Chuẩn bị đất giâm. Chọn đất tốt, đủ ánh sáng, tơi xốp để giâm 1ha bón 45 tấn phân chuồng, được rải đều, san phẳng, làm luống rộng 1,5 m, giữa các luống có rãnh thoát nước. - Giâm hom. Đặt hom nghiêng 450 , mầm huớng lên phía trên, lấp đất phủ lên mầm 3cm, khoảng cách hom 57cm, sau đó dùng đất lấp hom, rồi tưới ẩm hoặc tưới nước phân loãng. Cũng có thể giâm hom trong bầu có chứa phân mục, mầm sẽ phát triển tốt. - Chăm sóc chồi. Hàng ngày đều phải tưới ẩm, sau 7-10 ngày thì bắt đầu nẩy mầm, thường xuyên xới xáo để giử đất tơi xốp, nếu được bón phân đầy đủ, sau khoảng 20-30 ngày, mầm đã cao 20-25 cm thì ra ngôi. Trong thời kỳ giâm, hom có thể đẻ nhánh, thì tách nhánh để giâm nhằm nâng cao hệ số nhân giống.  . Ra ngôi và chăm sóc: - Thời vụ ra ngôi. Có thể ra ngôi quanh năm, trong suốt mùa mưa. - Mật độ trồng. Nếu trồng để làm thức ăn xanh thì trồng dày một chút khoảng cách cây và hàng là 50 x 66 cm hoặc 33 x 66 cm, mật độ 30.000-45.000cây/ha. Nếu trồng để lấy hom, làm cây cảnh thì trồng thưa một chút, khoảng cách cây và hàng 80 x 100cm hoặc 70-90 cm, mật độ 12,000-15,000cây/ha. Nếu trồng làm rào, trồng để chống xói mòn trên đất dốc thì trồng dày, khoảng cách cây và hàng 33 x 40 cm, mật độ xấp xỉ 100,000 cây/1ha. - Bón phân lót. Trước khi ra ngôi mỗi ha bón 30 tấn phân chuồng và 3 tấn super lân, nếu không có phân chuồng thì mỗi hốc bón 100g phân hỗn hợp cùng với 100g supe lân, đảm bảo phân trộn đều dưới đáy hốc để tăng khả năng đẻ nhánh. - Có 3 cách trồng sau: Cách 1: trồng dưới rãnh. Trên ruộng trồng, làm rãnh sâu 14cm, dưới rãnh bón các loại phân lót, sau đó phủ 7cm đất mịn rồi nén nhẹ, đem hom đã chuẩn bị
  • 40. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 38 sẵn đặt vào rãnh theo độ nghiêng 450 , hoặc đặt hom nằm ngang dưới rãnh, phía trên mầm phủ 7cm đất mịn. Cách 2: trồng theo hốc. Trên ruộng trồng, cuốc hố theo khoảng cách như trên. Nếu trồng trên đồi thì các hốc phải trồng so le theo đường đồng mức. Cách đặt hom như phương pháp trên. Cách 3: tách chồi để trồng. Khi đồng cỏ đã 12 năm tuổi, tách 3/4 số cây liền rễ trong mỗi bụi, chú ý không làm hại rễ. Sau đó ngắt thân non ở phía trên, chỉ giữ phần thân cách gốc 10-15cm. Mỗi cây có thể có tới 12 mầm nách được đem trồng. Nếu rễ quá dài thì dùng kéo cắt bớt. Cách trồng cũng có thể trồng theo rãnh hoặc theo hốc như trên. Cách trồng bằng cây thì tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, nói chung sau 2 tháng có thể cắt lứa đầu. Tưới nước và bón thúc. Sau khi ra ngôi, nên dùng nước phân loãng để tưới giúp cây mọc rễ nhanh. Nếu gặp hạn, cần tưới 1-2 lần cho đến khi cây có màu xanh.  . Chăm sóc. Trồng giặm. Sau khi trồng, chú ý tưới nước giữ ẩm, nếu khuyết cây thì phải giặm bổ sung, đảm bảo mật độ giữ được trên 98%, đạt mức 30,000 -45,000 cây/ha. Trong thời gian ban đầu, phải chú ý làm cỏ 1-2 lần. Lần làm cỏ đầu tiên từ sau khi trồng 1 tháng, kết hợp bón mỗi hốc 10g urê. Lần làm cỏ thứ 2 sau khi trồng 2,5 tháng, là thời kỳ cỏ phát triển nhanh nhất, mỗi cây bón 25g urê, đồng thời vun gốc để cây khỏi bị đổ ngã. Tưới ẩm và bón thúc. Muốn đạt nằng suất cao, nếu gặp khô hạn thì cứ mỗi tuần phải tưới nước 1 lần, nhưng không để đọng nước. Vào mùa mưa phải tiêu thoát nước kịp thời. Muốn có năng suất cao, phải bón thúc nhiều lần để cây đẻ sớm, đẻ khoẻ và sinh trưởng nhanh. Khi cây cao 60cm thì bón phân hữu cơ hoặc phân hỗn hợp. Sau mỗi lần cắt 2 ngày phải xới xáo và bón thúc 1 lần. Mức bón 300-375 kg phân urê/ ha để nâng cao năng suất. Trước khi vào vụ đông, nên bón 1 lần phân chuồng nhằm đảm bảo mầm qua đông và tái sinh năm sau được tốt. Nơi có điều kiện thì sau khi ra ngôi 15 ngày cần bón thúc 1 lần bằng phân phun trên lá để nâng cao năng suất và chất lượng cỏ. Chăm sóc cỏ làm giống. Với ruộng trồng cỏ để làm giống thì chỉ nên cắt 2- 3 lần đầu vào trước tháng 7, sau đó không cắt tiếp mà chỉ bóc lá, nhưng phải trừ lại 6-8 lá trên cây. Mỗi ha bón 750 kg phân lân nung chảy. Khi cây cao đến 180cm trở lên thì thu hết lá ở phần phía dưới để sử dụng, nhưng phải giữ lại lá bao mầm
  • 41. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 39 nách và không làm tổn hại đến lá non. Giữ cho cây khoẻ, không sâu bệnh để làm giống. Phòng trừ sâu bệnh. VA06 chống sâu bệnh rất tốt, nhưng đôi khi cũng bị bệnh thán thư, phấn trắng, sâu xám, rệp, sâu đục thân, chủ yếu hại mầm non, thân. Biện pháp phòng trừ chủ yếu là giữ vườn cỏ được thông thoáng. Nếu phát sinh sâu bệnh thì dùngcác biện pháp phòng trừ sinh học, hết sức tránh dùng thuốc hoá chất.  . Cắt và sử dụng cỏ Thời vụ cắt. Nói chung vào thời vụ cắt cứ 20 - 40 ngày cắt một lần trong các tháng 4-11 hàng năm. Nói chung, nếu nuôi bò, bò, cừu và các gia súc nhai lại khác thì cắt vào lúc cây cao 130-170cm, mỗi năm cắt 5-6 lứa. Nếu nuôi lợn, cá trắm cỏ thì cắt lúc cỏ còn non, ăn hợp khẩu vị. Nói chung, cắt vào lúc cỏ cao 80-120 cm, mỗi năm cắt 7-10 lứa. Khi cắt cỏ thì cắt cách mặt đất 15cm, cắt nhẹ tay, không cắt quá thấp để tránh ảnh hưởng xấu đến tái sinh, tránh cắt vào ngày mưa vì dễ gây sâu bệnh. Năng suất năm đầu của loại cỏ này đạt 652 tấn/ha, từ năm 2-6 có thể đạt 1025 tấn/ ha. Cách sử dụng cỏ. Có 4 cách sử dụng cỏ: dùng làm thức ăn chất lượng tốt để chăn nuôi; trồng để bảo vệ đất chống xói mòn, làm sạch, đẹp môi trường; dùng làm nguyên liệu giấy, ván ép và sản xuất đồ uống. Cắt cỏ xanh để nuôi gia súc, gia cầm. Lá cỏ tươi mềm, nhiều nước, khẩu vị ngon, giàu dinh dưỡng, tỷ lệ tiêu hoá cao là thức ăn xanh tốt nhất để nuôi gia súc, gia cầm ăn cỏ, hàng năm thu vào các tháng từ tháng thứ 4 đến tháng 11, cắt vào lúc cây cao 100 - 150cm, 1 năm cắt 6-8 lứa, nếu chăm sóc tốt có thể cắt trên 10 lứa, đảm bảo 1 ha có thể nuôi 91 bò thịt, hoặc 52 bò sữa, hoặc 588 bò cừu, hoặc 5472 con ngỗng, hoặc 131 con đà điểu, hoặc 43,42 tấn cá trắm. Làm thức ăn ủ xanh. Giống cỏ VA06 có hàm lượng đường cao, ủ xanh rất tốt. Trong thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 8, cỏ phát triển cực nhanh, năng suất rất cao, khi thân cao 150-200cm thì cắt phơi nắng nửa ngày đến 1 ngày, hạ độ ẩm xuống 60%, rồi cắt thành từng đoạn 3cm để ủ xanh giành làm thức ăn trong mùa đông. Trong khi ủ thì cho thêm 1% ure, 3% muối ăn nhằm nâng cao chất lượng thức ăn. Sản xuất cỏ khô xanh. Vào vụ năng suất cao, khi cây cao 150-180cm thì sau khi cắt đem phơi trực tiếp để làm thức ăn khô xanh. Phải chọn ngày nắng, phơi 2- 3 ngày, rồi bảo quản trong nhà râm mát, thông thoáng hoặc đánh thành từng đống,
  • 42. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 40 đề phòng lên men mốc. Cỏ khô xanh cũng có thể đem nghiền thành bột cỏ để nuôi gia súc, gia cầm. Chế biến thức ăn ủ nhẹ. Khi cây cao 250-300cm thì cắt thành từng đoạn 35 cm sau đó phun vi khuẩn để lên men rồi đem chứa vào bịch được nén chặt, sau 30 ngày có thể lấy ra sử dụng để chăn nuôi Trồng để chống xói mòn. Loại cỏ này có bộ rễ lớn, mọc nhanh, nếu trồng trên đất có độ dốc trên 250 , có tác dụng về chống xói mòn rất tốt hoặc trồng ven sông, bãi bồi hoặc nơi dễ sạt lỡ hoặc ở ven đường, có thể bảo vệ tốt môi trường. Trồng cỏ giữ cát chống cát bay cũng có tác dụng tốt. Dùng để phủ xanh đất trống đồi trọc và các khu vực công cộng. Cỏ VA06 có thân cao, màu tro trắng, nhẵn bóng, cũng có giá trị như cây cảnh, có thể trồng để phủ xanh đất trống đồi trọc và xây dựng "rừng cỏ" làm sạch đẹp và chống ô nhiễm môi trường, làm đẹp cảnh quan của các vùng sinh thái. Dùng sản xuất giấy và ván nhân tạo. Do cỏ VA06 có tốc độ phát triển sinh khối nhanh, có sợi dài, hiệu suất sản xuất bột giấy cao, tính năng tẩy trắng tốt, hàm lượng đường pentosan thấp, cường độ sợi cao... tốt hơn nhiều so với một số loại cây nguyên liệu khác, có thể sản xuất các loại giấy văn hoá phẩm cao cấp. Thân cỏ có thể làm ván nhân tạo có giá rẻ, chất lượng tốt và sản xuất nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất các loại hộp đựng thức ăn dùng một lần vừa có giá rẻ mà không gây tổn hại môi trường. Sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu. Cỏ VA06 có thể nghiền làm bột cỏ để thay nguyên liệu gỗ, mùn cưa, có thể sản xuất trên 30 loại nấm, trong đó có Trúc tôn là loại nấm ăn cao cấp và nấm Linh chi để làm thuốc.
  • 43. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 41
  • 44. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 42 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. Dự án đầu tư với hình thức thuê đất theo đúng quy định hiện hành. Sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các bước về đất theo quy định. II. Các phương án xây dựng công trình. STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích I Xây dựng 99.876 1 Nhà nuôi bò 1 m2 6.785 2 Nhà phơi 1 1 m2 1.510 3 Nhà phơi 2 1 m2 2.349 4 Nhà phơi 3 1 m2 783 5 Khu trồng cỏ 1 m2 75.000 6 Nhà kho 1 m2 200 7 Khu nhà quản lý 1 m2 2.392 8 Giao thông tổng thể 1 m2 10.757 9 Bể biogas, ao lắng 1 m2 100 10 Cầu 11 Hàng rào bảo vệ 12 San lấp mặt bằng 13 Hệ thống cấp điện 1 HT 14 Hệ thống cấp thoát nước 1 HT 15 Hệ thống xử lý chất thải 1 HT II Thiết bị 1 Thiết bị chăn nuôi 1900 Bộ 2 Máy phát điện biogas 1 Cái 3 Thiết bị khác 1 Bộ III Sản lượng bò 1 Bò bố mẹ 600 con 2 Bò sơ sinh ( 0-6 tháng tuổi) 580 con
  • 45. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 43 STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích 3 Bò giống 200 con III. Phương án tổ chức thực hiện. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý triển khai thực hiện và thành lập bộ phận điều hành hoạt động của dự án theo mô hình sau: Phương án nhân sự dự kiến: (1.000 đồng) TT Chức danh Số lượng Mức thu nhập bình quân/tháng Tổng lương năm Bảo hiểm, quỹ trợ cấp …21,5% Tổng/năm 1 Quản lý 2 7.000 168.000 36.120 204.120 2 Công nhân 10 4.000 480.000 103.200 583.200 Tổng 12 11.000 648.000 139.320 787.320 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.  Tiến độ thực hiện: 7 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư, trong đó:  Thời gian chuẩn bị đầu tư: tháng 5/2019 Giám đốc điều hành P Giám đốc PTSX P Giám đốc PTTC Phòng kỹ thuật Phòng vật tư Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Phòng TCHC Phòng tài vụ Phòng bảo vệ Phân xưởng sản xuất
  • 46. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 44  Thời gian lắp đặt hoàn thành dự án: 6 tháng. (Tháng 6/2019 – Tháng 12/2019)  Chủ đầu tư trực tiếp đầu tư và khai thác dự án
  • 47. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 45 CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG I. Đánh giá tác động môi trường. I.1. Giới thiệu chung Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng dự án và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho xây dựng khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường. I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam tháng 06 năm 2005. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường. Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của chính phủ về quản lý chất thải rắn. Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường. Nghị định 117/2009/NĐ-CP của chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề, thủ tục lập hồ sơ, đăng ký cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
  • 48. Dự án Trang trại nuôi bò Mỹ Chánh. 46 Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường. I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo được đúng theo các tiêu chuẩn môi trường sẽ được liệt kê sau đây. - Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí : QCVN 05:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh, tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002 của Bộ trưởng bộ Y Tế, QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. - Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước: QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. - Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn : QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm  Chất thải rắn  Rác thải trong quá trình thi công xây dựng nhà điều hành và nhà sơ chế: các loại bao bì đựng nguyên vật liệu như giấy và một lượng nhỏ các loại bao nilon, đất đá do các hoạt động đào đất xây dựng và các công trình phụ trợ khác.  Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát, ... trong quá trình vận chuyển của các thiết bị chuyên dụng đến nơi xây dựng.  Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra.  Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân công lao động tham gia thi công.  Chất thải khí  Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí quyển, khí thải có thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ giai đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai đoạn