2. 10/09/15 CSBN choáng 2
Mục tiêu
1. Trình bày được phân loại và các nguyên nhân
thường gặp, triệu chứng lâm sàng và diễn tiến của
choáng
2. Trình bày được các nhận định BN choáng
3. Trình bày được các bước chăm sóc, theo dõi và
đánh gía diễn biến của bệnh
3. 10/09/15 CSBN choáng 3
1. ĐỊNH NGHĨA
Choáng là tình trạng suy tuần hoàn cấp biểu hiện
trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp với các
dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên, thiếu oxy cho
các mô có thể dẫn tới tổn thương cho các tế bào
của cơ thể
4. 10/09/15 CSBN choáng 4
Choáng gây ra tình trạng mất cân bằng giữa cung
cấp và tiêu thụ oxy làm chết các tế bào, tổn
thương các cơ quan tạng, suy đa tạng và tử vong
Phát hiện sớm tình trạng choáng, chăm sóc tích
cực, điều trị đúng và kịp thời có vai trò rất quan
trọng đối với tiên lượng của người bệnh
5. 10/09/15 CSBN choáng 5
2. PHÂN LOẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Tưới máu cho các cơ quan phụ thuộc vào:
▪ Tim bơm
▪ Trương lực mạch máu
▪ Lượng máu trong lòng mạch
▪ Sự thông suốt của ống dẫn máu
Tưới máu cơ quan thất bại khi:
□ Tim suy
□ Giảm hoặc mất trương lực mạch máu
□ Giảm lượng máu trong lòng mạch
6. 10/09/15 CSBN choáng 6
Nguyên nhân của choáng được đưa ra làm 4
nhóm:
1. Choáng tim
2. Choáng giảm thể tích
3. Choáng do phân phối dịch
4. Choáng do tắc nghẽn mạch máu ngoại biên
7. 10/09/15 CSBN choáng 7
2.1. Choáng tim: là hậu quả của tình trạng suy giảm
nghiêm trọng khả năng co bóp của tim không còn
đủ khả năng bơm máu đáp ứng nhu cầu của cơ thể
* Nguyên nhân: NMCT, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim,
giảm lực co bóp tim sau ngưng tim, sau phẫu thuật
tim, tổn thương cơ tim hoặc do nguyên nhân cơ học
như hở van 2 lá cấp, thủng vách liên thất, hẹp ĐM
chủ
8. 10/09/15 CSBN choáng 8
2.2. Choáng do giảm thể tích tuần hoàn: là hậu quả
của tình trạng giảm thể tích trong lòng mạch và
thường là đột ngột so với dung tích của hệ mạch
máu giảm lượng máu về thất phải
* Nguyên nhân: thường gặp trong mất máu cấp (chấn
thương, XHTH,…) hoặc mất một lượng lớn dịch
(tiêu chảy, phỏng, nôn ói,…)
9. 10/09/15 CSBN choáng 9
2.3. Choáng do phân phối dịch: là một hội chứng
choáng do kháng lực mạch máu bị giảm quá mức vượt
quá sự bù trừ của tình trạng tăng cung lượng tim hay
nói cáh khác trương lực mạch máu bị giảm rất nhiều
- Thường gặp trong choáng nhiễm khuẩn, choáng phản
vệ, choáng do thần kinh, choáng do nguyên nhân nội
tiết (suy tuyến thượng thận).
10. 10/09/15 CSBN choáng 10
2.4. Choáng do tắc nghẽn mạch máu lớn: các
nguyên nhân thường gặp như chèn ép tim cấp, tràn
khí màng phổi áp lực, thuyên tắc phổi do huyết
khối, bóc tách ĐM chủ bụng gây tắc ĐM chủ
11. 10/09/15 CSBN choáng 11
Choáng do các nguyên nhân phối hợp: nguyên
nhân và cơ chế gây choáng phối hợp với nhau trên
cùng 1 BN, BN có thể cùng lúc bị nhiều loại
choáng. Biểu hiện lâm sàng có thể thay đổi do các
triệu chứng của choáng này có thể che mờ biểu
hiện của loài choáng kia.
12. 10/09/15 CSBN choáng 12
3. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA
CHOÁNG
Giai đoạn I hay choáng còn bù: là giai đoạn sớm của
choáng , huyết áp chưa tụt, biểu hiện choáng kín đáo
nếu điều trị thích hợp thì hiệu quả
Giai đoạn II hay choáng mất bù: giảm tưới máu não
với biểu hiện giảm ý thức, giảm tưới máu thận. Các
biểu hiện bên ngoài thường gặp là da tím, lạnh, ẩm
13. 10/09/15 CSBN choáng 13
Giai đoạn III hay choáng không hồi phục: choáng
kéo dài dẫn tới tổn thương nghiêm trọng cho các
cơ quan, gây hội chứng suy đa tạng
Tải bản FULL (27 trang): https://bit.ly/3oqsBRm
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
14. 10/09/15 CSBN choáng 14
4. BIẾN CHỨNG CỦA CHOÁNG :
Đông máu nội mạch lan tỏa (tỷ lệ tử vong cao):
Biểu hiện lâm sàng nổi bật là tình trạng xuất huyết,
hoại tử vỡ thận (do thiếu máu đến nuôi).
Hội chứng nguy ngập hô hấp ở người lớn(biến
chứng của choáng nhiễm trùng, choáng tim).
• Bệnh cảnh lâm sàng:
Giảm oxy máu trầm trọng không đáp ứng với
điều trị oxy.
Phù phổi cấp
Thâm nhiễm phổi lan rộng.
3105895