SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
Download to read offline
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN VĂN VUI
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ QUANG SƠN
HÀ NỘI – 2012
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
CBNV : Cán bộ, nhân viên
CLDH : Chất lượng dạy học
CNTT&TT : Công nghệ Thông tin và Truyền thông
CTDH : Chương trình dạy học
ĐHSPHN : Đại học Sư phạm Hà Nội
DHTT : Dạy học trực tuyến
DHTX : Dạy học từ xa
ĐTTT : Đào tạo từ xa
HTTT : Học tập trực tuyến
KQHT : Kết quả học tập
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
QTDH : Quá trình dạy học
TĐVTQĐ : Tập đoàn Viễn thông Quân đội
TTĐT VT : Trung tâm đào tạo Viettel
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phân phối thời gian và công sức cho các chức năng quản trị
của các cấp quản lý ......................................................................................
18
Bảng 2.1: Kết quả điều tra về thực trạng dạy học trực tuyến ........................
68
Bảng 2.2: Kết quả điều tra về thực trạng dạy học trực tuyến ........................
70
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất .................................................................................................
96
Bảng 3.2: Kết quả xếp hạng tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất .................................................................................................
99
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Mối quan hệ biện chứng giữa Dạy và Học ....................................
21
Hình 1.2: Mô hình kết hợp giữa Hệ thống quản lý học tập và Hệ
thống quản lý nội dung học tập.....................................................................
27
Hình 1.3: Mô hình kiến trúc cơ bản của hệ thống dạy học trực tuyến ...........
28
Hình 2.1: Mô hình tổ chức Tập đoàn Viễn thông Quân đội (09/2012) ..........
47
Hình 2.2: Mô hình tổ chức Trung tâm đào tạo Viettel (06/2011)..................
48
Hình 2.3: Tỷ lệ đánh giá vai trò của việc triển khai và quản lý hoạt
động dạy học trực tuyến tại Trung tâm đào tạo Viettel .................................
73
Hình 2.4: Tỷ lệ hài lòng về hỗ trợ tự học, tự kiểm tra đánh giá.....................
74
Hình 2.5: Tỷ lệ hài lòng về mục tiêu môn học, bài học.................................
75
Hình 2.6: Thời lượng dành cho học tập trực tuyến.......................................
76
Hình 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .......................................
94
v
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn............................................................................................... i
Danh mục viết tắt ..................................................................................... ii
Danh mục các bảng .................................................................................. iii
Danh mục các hình................................................................................... iv
Mục lục .................................................................................................... v
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TRỰC TUYẾN TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO............................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề............................................................ 6
1.1.1. Trên thế giới................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 16
1.2.1. Quản lý........................................................................................... 16
1.2.2. Quản lý giáo dục............................................................................. 19
1.2.3. Quản lý nhà trường......................................................................... 20
1.2.4. Quản lý quá trình dạy học............................................................... 20
1.2.5. Chất lượng dạy học......................................................................... 22
1.2.6. Dạy học trực tuyến (E-learning) ..................................................... 23
1.3. Hoạt động dạy học trực tuyến............................................................ 30
1.3.1. Đặc điểm cuả dạy học trực tuyến.................................................... 30
1.3.2. So sánh hoạt động DHTT với hoạt động dạy học giáp mặt ............. 30
1.3.3. Vai trò của dạy học trực tuyến........................................................ 35
1.4. Quản lý hoạt động DHTT tại các cở sở đào tạo ................................. 37
1.4.1. Đặc điểm của quản lý dạy học trực tuyến ....................................... 37
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học trực tuyến.............................. 37
Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRỰC TUYẾN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL ................ 46
2.1.Vài nét về Trung tâm đào tạo Viettel.................................................. 46
vi
2.1.1. Giới thiệu chung............................................................................. 46
2.1.2. Mô hình tổ chức ............................................................................ 46
2.1.3. C hức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ.............................. 49
2.1.4. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.............................................. 50
2.1.5. Cơ sở vật chất................................................................................. 50
2.1.6. Tầm nhìn phát triển ........................................................................ 51
2.2. Hoạt động dạy học trực tuyến tại Trung tâm đào tạo Viettel.............. 52
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc triển khai hoạt động DHTT tại TTĐTVT 52
2.2.2. Thực trạng triển khai dạy học trực tuyến ........................................ 54
2.2.3. Yêu cầu triển khai dạy học trực tuyến............................................. 59
2.3. Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại TTĐTVT .......................... 59
2.3.1. Thực trạng quản lý dạy học trực tuyến tại TTĐTVT....................... 59
2.3.2. Điều tra, khảo sát về thực trạng công tác triển khai và quản lý
DHTT tại TTĐTVT.................................................................................. 67
2.3.3. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng công tác triển
khai và quản lý dạy học trực tuyến tại TTĐTVT ...................................... 72
2.3.4. Yêu cầu quản lý dạy học trực tuyến................................................ 77
Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 78
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL....... 79
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp...................................................... 79
3.1.1. Tính thực tiễn ................................................................................. 79
3.1.2. Tính đồng bộ .................................................................................. 79
3.1.3. Tính khả thi .................................................................................... 80
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học trực tuyến .................... 80
vii
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học viên về ý nghĩa của hoạt động dạy học trực tuyến ................. 80
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường xây dựng và triển khai quy trình tổ
chức DHTT .............................................................................................. 84
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường xây dựng và triển khai quy trình đánh
giá kết quả DHTT..................................................................................... 87
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý hồ sơ học tập trực tuyến của học viên........... 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 93
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.......... 95
Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................... 101
1. Kết luận................................................................................................ 101
2. Khuyến nghị......................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 104
PHỤ LỤC................................................................................................ 107
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của
nước ta hiện nay, công nghệ thông tin được xem như là một lĩnh vực mũi
nhọn thúc đẩy quá trình hội nhập ngày một nhanh hơn và sâu rộng hơn. Đây
là lĩnh vực mới nổi và phát triển rất mạnh mẽ ở Việt Nam trong khoảng 15
năm trở lại đây. Nó đã và đang được ứng dụng rộng rãi vào hầu hết các lĩnh
vực của cuộc sống từ vui chơi, giải trí, học tập đến kinh doanh, nghiên cứu
khoa học, giáo dục và đào tạo v.v.. Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý là một xu hướng tất yếu của các ngành, các lĩnh
vực. Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, hàm lượng
chất xám trong các sản phẩm công nghệ ngày càng cao do đó vai trò của
CNTT càng được thể hiện rõ. Mặt khác, thời đại ngày nay đã và đang tác
động không nhỏ tới nền giáo dục Việt Nam. Nền giáo dục Việt Nam đang
đứng trước rất nhiều thời cơ và thách thức mới, trong đó có liên quan tới phát
triển nguồn nhân lực, bởi lẽ nó sẽ quyết định sự thành công của công cuộc
phát triển đất nước.
Hoạt động dạy học trực tuyến (DHTT) đã và đang được áp dụng rộng rãi
trong số đông các cơ sở đào tạo ở Việt Nam. Hoạt động này có thể được xem
là một ví dụ hiện thực hoá Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản
Việt Nam về đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam trong đó đổi
mới quản lý giáo dục (QLGD) là khâu then chốt. Đây là hoạt động không chỉ
giúp người học có thể học mọi lúc, mọi nơi mà còn giúp người học tiếp cận tri
thức nhanh hơn, hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu tự học, tự nghiên cứu của
người học ngày càng đa dạng.
Cũng như đa số các cơ sở đào tạo khác trong nước, Trung tâm đào tạo
Viettel (TTĐTVT) trực thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội (TĐVTQĐ) đã
và đang tổ chức hoạt động DHTT nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
2
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên (CBNV) của TĐVTQĐ. Thực tế cho thấy
TTĐTVT hiện nay không chỉ dừng lại ở việc phối hợp với các cơ quan, đơn
vị tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất lượng mà còn ở việc làm thế nào
để bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ CBNV, đặc biệt trong thời
điểm nhu cầu cần đào tạo đã lên đến hơn 26.000 người. Tuy nhiên quá trình
triển khai ứng dụng còn có nhiều bất cập về quy định, quy trình, hình thức tổ
chức dạy học, công tác kiểm tra, đánh giá và chưa đáp ứng được số lượng
CBNV cần bồi dưỡng thực tế. TTĐTVT mới chỉ tổ chức hoạt động dạy học
một số nội dung nghiệp vụ cơ bản và tổ chức thi trực tuyến cho một số đối
tượng chức danh với mục đích bồi dưỡng nghiệp vụ.
Trong quản lý dạy học nói chung và quản lý DHTT nói riêng, CNTT
được xem như là một công cụ quản lý rất hiệu quả, giúp xử lý nhanh chóng,
chính xác, kịp thời và đưa ra kết quả mong muốn cho nhà quản lý. Qua quá
trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy TTĐTVT đã ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý hoạt động DHTT như một công cụ để quản lý chất lượng nguồn
nhân lực hơn 04 năm trở lại đây. CNTT giúp đội ngũ lãnh đạo của TTĐTVT
nói riêng và TĐVTQĐ nói chung đánh giá kịp thời chất lượng nguồn nhân
lực, qua đó đưa ra chiến lược quản lý nguồn nhân lực hiệu quả và nâng cao
chất lượng dạy học của mình. Bên cạnh những kết quả đạt được về tổ chức và
quản lý hoạt động DHTT, công tác quản lý hoạt động DHTT của TTĐTVT
vẫn còn có nhiều khó khăn, vướng mắc tập trung chủ yếu ở:
 Một số không ít cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ vai trò của hoạt
động DHTT để bồi dưỡng nguồn nhân lực nên thường coi nhẹ hoạt động này;
 Hiểu biết hoạt động DHTT của một số cán bộ, nhân viên còn hạn chế;
 Chưa lập kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất và nhân lực tham gia;
 Chưa ban hành quy định DHTT: dạy học – đánh giá kết quả học tập –
cấp chứng chỉ.
3
 Số tài khoản kích hoạt và sử dụng thường xuyên trên hệ thống phục vụ
hoạt động DHTT bị hạn chế ở mức 5000 tài khoản. Đây là số tài khoản người
dùng chỉ bằng 1/5 nhu cầu hiện tại;
Xuất phát từ yêu cầu thực tế quản lý hoạt động DHTT nhằm khai thác
hiệu quả các nguồn lực hiện có, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý dạy học, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động dạy
học trực tuyến tại Trung tâm đào tạo Viettel trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động DHTT trong các cơ sở
giáo dục;
 Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động DHTT tại TTĐTVT;
 Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động DHTT tại TTĐTVT trong giai đoạn hiện nay đáp ứng được nhu
cầu bồi dưỡng nguồn nhân lực và phù hợp với điều kiện hiện có.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động DHTT tại Trung tâm đào tạo Viettel.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động DHTT tại TTĐTVT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
hoạt động DHTT;
 Khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
hoạt động DHTT;
 Đề xuất một số biện pháp phát triển ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý hoạt động DHTT.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động DHTT tại TTĐTVT trong giai đoạn hiện nay đã
đạt được kết quả nhất định song vẫn còn nhiều bất cập.
4
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng được một số biện pháp quản lý hoạt
động DHTT phù hợp với điều kiện thực tiễn thì sẽ nâng cao chất lượng dạy
học và góp phần bồi dưỡng nguồn nhân lực cho TTĐTVT và các cơ quan,
đơn vị thuộc TĐVTQĐ trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động DHTT của TTĐTVT rộng khắp các tỉnh/thành phố trong
nước. Do điều kiện về thời gian và năng lực còn hạn chế, nên tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động DHTT tại các cơ sở đào tạo do
TTĐTVT quản lý trực tiếp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kết hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
 Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước về định
hướng phát triển việc quản lý hoạt động DHTT;
 Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Thông tin và Truyền thông về ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động DHTT;
 Nghiên cứu các văn bản quy định quản lý hoạt động DHTT tại
TTĐTVT;
 Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu quản lý, báo cáo khoa học liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Thiết kế và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến, tìm
hiểu nhận thức, nguyện vọng của đội ngũ quản lý, học viên v.v.. để thu thập
thông tin về hiện trạng quản lý hoạt động DHTT.
7.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lý các số liệu thu
thập được, tổng hợp, rút kinh nghiệm.
5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, các tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại các
cơ sở đào tạo
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại Trung
tâm đào tạo Viettel
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại
Trung tâm đào tạo Viettel trong giai đoạn hiện nay
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRỰC TUYẾN TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Lịch sử loài người đã và đang chứng kiến sự phát triển tiến hoá ngày một
văn minh hơn của loài người. Quá trình phát triển tiến hoá ấy không thể phủ
nhận vai trò của giáo dục, bởi lẽ giáo dục là sợi dây truyền kinh nghiệm sống
của mỗi nền văn minh. Biểu hiện cụ thể của giáo dục đó chính là dạy dỗ, chỉ
bảo, hướng dẫn, dạy học nhằm truyền lại cho thế hệ sau các giá trị văn hoá, kinh
nghiệm sống, tri thức khoa học kỹ thuật v.v.. Dạy học vốn xưa nay được xem là
một hình thức giáo dục truyền thống. Khi nói đến hình thức dạy học truyền
thống, chúng ta thường hình dung có một lớp học được cố định ở một chỗ, có
học sinh ngồi trong lớp và có giáo viên đứng giảng. Tuy nhiên, nhờ có sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong kỷ nguyên nền kinh tế tri thức mà
con người có thể tiếp cận một hình thức dạy học khác nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập ngày càng đa dạng, người học có nhu cầu học tập ở mọi nơi, mọi lúc,
trong nhiều hoàn cảnh. Đó chính là hình thức dạy học từ xa. Với hình thức này,
người học và người dạy không nhất thiết phải có mặt trên lớp học nhưng vẫn chủ
động truyền đạt kinh nghiệm lịch sử cho nhau được. Từ những yêu cầu mới này
của người học mà hình thức dạy học từ xa (DHTX) đã ra đời.
Có thể nói mốc thời gian được ghi nhận đầu tiên về DHTX trên thế giới
đó là việc giảng dạy cho giáo sỹ nhà thờ bằng gửi thư từ những năm 50-60
sau công nguyên. Trong lịch sử hiện đại mốc thời gian được ghi nhận bởi
Isaac Pitman dạy phương pháp ghi tốc ký bằng gửi thư ở Anh năm 1840 [48].
Trải qua lịch sử phát triển, tên của lĩnh vực này được thay đổi: học tại
nhà, học qua thư từ, học ngoại khóa, học độc lập và học mở rộng. Tất cả các
7
hình thức này đều liên quan đến các hình thức giảng dạy và cách thức học
thích hợp về thời gian và nơi học. Hình thức DHTX được hình thành với sự
tham gia của các công nghệ như công nghệ in ấn (học qua thư từ), công nghệ
phát thanh, điện tín v.v.. tới truyền thông đa phương tiện và liên lạc điện tử
vào những năm 90 của thế kỷ trước. Tivi cũng là một lợi thế cơ bản đã được
sử dụng trong DHTX. Sự phát triển của một mạng lưới Tivi được phủ sóng
trên phạm vi rộng trở nên phù hợp với mô hình lớp học chỉ với một giáo viên
tại chỗ và người học ở nhiều địa điểm khác nhau. Trở ngại của phương thức
dạy học này là người học phải sẵn sàng học vào giờ phát sóng. Tiếp đó là
mạng Internet và công nghệ Web, và ngày nay là hệ thống học tập điện tử và
các công nghệ DHTT đang khẳng định vị trí trong môi trường học tập. DHTX
thực tế đã bắt đầu với sự xuất hiện của “Trung tâm học tập với sự trợ giúp của
máy tính” vào năm 1982 ở Rindge, New Hampshire, Mỹ - trường học trực
tuyến đầu tiên của quốc gia ở Tây bán cầu này. Từ 1994 - 1995, khi Internet
đã trở nên phổ biến chỉ từ một mô hình nhỏ ban đầu của các nhà cung cấp
Internet nội bộ, nhờ đó giáo dục trực tuyến đã thực sự bùng nổ. Các lợi ích
của giáo dục trực tuyến ngày càng trở nên rõ ràng hơn. Chính sự phát triển
của công nghệ E-Learning, khả năng tổ chức một lớp học ảo và một môi
trường học tập ảo đã dần phá vỡ tồn tại của những quan niệm trước đây chưa
thực sự coi trọng DHTX khi chuyển từ hình thức giáo dục truyền thống sang
E-Learning với sự trợ giúp của máy tính, hệ thống công nghệ thông tin và
truyền thông. Hiện nay, một chương trình đào tạo trực tuyến có cấp bằng có
thể dễ dàng được tìm thấy từ các trường cao đẳng, các trường chuyên nghiệp.
Hơn nữa các cơ hội từ giáo dục trực tuyến tăng nhanh hàng ngày và bằng cấp
trực tuyến đã được những người sử dụng lao động đón nhận một cách bình
thường [50].
Theo tác giả Natalie Aranda [49], E-Learning là một thuật ngữ rất rộng.
Nó thường được sử dụng để mô tả môi trường dạy học có sử dụng máy tính.
8
Có rất nhiều công nghệ có thể sử dụng cho E-Learning. Thuật ngữ DHTX
được sử dụng để mô tả một môi trường học tập mà địa điểm lớp học, môi
trường dạy học thay đổi so với lớp học truyền thống.
E-Learning bắt đầu xuất hiện vào khoảng thời gian máy tính được phát
triển do nhu cầu thực hành cá nhân. Trên thực tế, ý tưởng và thực hành về
DHTX xảy ra trước thời kỳ của máy tính khoảng 100 năm. Ở Anh, vào năm
1840, các lớp học tốc ký đã được đề xuất bởi các khóa học tương tự qua thư
tín. Sự phát triển của dịch vụ bưu điện đã làm cho phương thức của DHTX
này thông dụng ở giai đoạn đầu thế kỷ trước. Phương thức này đã làm xuất
hiện một số lượng lớn các chương trình giáo dục “thông qua thư tín”. Máy
tính làm cho DHTX dễ dàng hơn và tốt hơn. Tivi, băng video, radio v.v... tất
cả đã góp phần thúc đẩy DHTX phát triển mạnh mẽ.
Theo tổ chức Thomson NETg [46], các làn sóng phát triển của E-
Learning được chia thành các giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn trước năm 1983 - Kỷ nguyên giáo viên làm trung tâm
Đây là giai đoạn phương pháp giáo dục “lấy giảng viên làm trung tâm” -
phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Nhà trường tập trung trách
nhiệm dạy học vào giáo viên, coi giáo viên là tâm điểm của hoạt động dạy
học, học viên tham gia vào hoạt động này qua lắng nghe, trao đổi tập trung
quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của phương pháp dạy học này là
chi phí tổ chức đào tạo thấp, giáo viên thì chủ động, học viên thì bị động.
+ Giai đoạn 1984-1993 - Kỷ nguyên đa phương tiện
Thời kỳ này chứng kiến sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin
trong các hoạt động của cuộc sống. Các lĩnh vực của công nghệ thông tin như
phần cứng, phần mềm được phát triển và được ứng dụng hầu khắp các nước
phát triển và lan dần sang các nước đang phát triển. Các công nghệ cơ bản
trong kỷ nguyên đa phương tiện này có thể kể đến là máy tính Macintosh, hệ
điều hành Windows 3.1, phần mềm ứng dụng văn phòng PowerPoint v.v.. Sự
9
kết hợp các công nghệ cơ bản này trên máy tính cho phép tạo ra bài giảng có
hình ảnh và âm thanh đầy sinh động. Đây được xem như là biểu hiện sơ khai
của dạy học có sự trợ giúp của máy tính, hay cụ thể hơn là dựa trên máy tính.
Các bài giảng được soạn thảo và phân phối qua các thiết bị lưu trữ như đĩa
CD-ROM hoặc đĩa mềm để người học có thể lựa chọn và sử dụng cho quá
trình học tập của mình vào bất cứ thời gian, địa điểm nào khi thao tác với máy
tính. Đặc điểm của hình thức dạy học này là giáo viên có thể biết hoặc không
biết người học, hạn chế sự trao đổi, hướng dẫn của giáo viên, người học phải
tự nghiên cứu nhiều hơn và phải có máy tính.
+ Giai đoạn 1994-1999 - Làn sóng E-learning thứ nhất
Khi công nghệ Web được Tim Berners Lee (người Anh) phát minh, các
nhà cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến
phương pháp dạy học (PPDH) dựa trên nền tảng Web. Sự kỳ vọng vào E-
mail, Website, trình duyệt (Browser), ngôn ngữ HTML, truyền thông đa
phương tiện tốc độ thấp bắt đầu thâm nhập sâu rộng vào lĩnh vực giáo dục.
Tương tác, trao đổi trong QTDH giữa người dạy và người học được tăng
cường qua Email, Intranet v.v.. [44].
+ Giai đoạn sau năm 2000 - Làn sóng E-learning thứ hai
Hiện nay chúng ta đang ở trong giai đoạn của làn sóng này. Giai đoạn
này chứng kiến ngôn ngữ lập trình JAVA, truyền thông đa phương tiện tốc độ
cao, các ứng dụng mạng dựa trên giao thức Internet (IP – Internet Protocol),
công nghệ truy nhập mạng di động 2G, 2,5G, 3G và các công nghệ thiết kế
Web tiên tiến. Cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo bắt đầu có nhiều giải
pháp hơn cho người học tiếp cận tri thức và người dạy hiện thực hoá ý tưởng
truyền đạt tri thức của mình. Sự kết hợp nhuần nhuyễn quan hệ của thầy và
trò trong QTDH bằng môi trường công nghệ thông tin và truyền thông đã xuất
hiện khái niệm DHTT thân thiện và dễ hiểu hơn khái niệm dạy học từ xa
(DHTX). Ngày nay thông qua DHTT giáo viên có thể hướng dẫn, dạy học
10
viên qua mạng bằng sự kết hợp tương tác giữa hình ảnh, âm thanh, các công
cụ trình diễn mà không cần phải lên lớp. Cũng chính nhờ công nghệ DHTT
mà chất lượng giáo dục ngày một nâng cao, tạo ra môi trường học tập mới,
linh hoạt và là công cụ quản lý đắc lực cho các nhà QLGD. Tất cả những
điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo dục với chất lượng cao và
hiệu quả cao.
Cũng như tốc độ phát triển khoa học, công nghệ, tốc độ phát triển E-
learing giữa các Châu lục là không đồng đều. E-learning phát triển mạnh nhất
ở khu vực Mỹ. Tại đây, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ của công
chúng và các chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90.
Tiếp đến là các nước ở châu Âu, trong những năm gần đây đã tập trung phát
triển mạnh công nghệ dạy học qua mạng Internet ứng dụng trong hệ thống
giáo dục. Tại châu Á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, do chưa
được xã hội công nhận, thiếu đầu tư hạ tầng, chưa có hành lang pháp lý đầy
đủ. Tuy nhiên, khái niệm E-learning đang dần dần chiếm vị thế trong môi
trường giáo dục như một PPDH hiệu quả.
1.1.2. Ở Việt Nam
Dạy học trực tuyến ở Việt Nam bắt đầu xuất hiện rõ nét cách đây gần 20
năm. Tiền thân của nó là đào tạo từ xa được Đài tiếng nói Việt Nam thực hiện
qua các chương trình phát thanh dạy tiếng Việt, tiếng nước ngoài v.v.. Hình
thức dạy học này mới nghe chỉ là chương trình của đài phát thanh, nhưng nhìn
nhận dưới góc độ giáo dục và đào tạo thì đây là hình thức dạy học mới được
thực hiện trên môi trường công nghệ truyền thông. Vô hình chung nó trở
thành một hình thức dạy học đã giúp hàng triệu người dân Việt Nam nâng cao
dân trí.
Thuật ngữ “Giáo dục từ xa” được biết đến từ những năm đầu thập kỷ 60
của thế kỷ XX dưới những khoá học hàm thụ (vừa học vừa thực hành) theo
hình thức gửi thư của Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 1. Tuy nhiên hình
11
thức học hàm thụ này vấp phải thời kỳ nước ta rất khó khăn về kinh tế do
chiến tranh nên không được tiếp tục phát triển. Bên cạnh đó, các công trình
nghiên cứu về giáo dục từ xa không được thực hiện liên tục và kết quả học tập
bằng hình thức này còn chưa được xã hội coi trọng nên hình thức giáo dục,
đào tạo này đã bị bỏ ngỏ một thời gian rất dài.
Thuật ngữ “Đào tạo từ xa” được biết đến trong công cuộc đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của nước ta từ những năm 90 của thế kỷ trước.
Thuật ngữ này được văn bản hoá trên các quyết định của Chính phủ về việc
thành lập cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo từ xa. Cụ thể: ngày 26/7/1993,
Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 389/QĐ-TTg về việc thành lập Đại học
mở bán công thành phố Hồ Chí Minh trong đó tại điều 2 có nêu “Đại học mở
bán công thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở đào tạo đại học có các loại hình
đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ, đào tạo tại các điểm vệ tinh,... nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng cường đội ngũ cán bộ khoa
học - kỹ thuật cho đất nước”. Tiếp theo ngày 03/11/1993, Thủ tướng Chính
phủ ra quyết định số 535/QĐ-TTg về việc thành lập Viện Đại học mở Hà Nội
trong đó tại điều 2 có nêu “Viện Đại học mở Hà Nội là cơ sở đào tạo đại học
và nghiên cứu với các loại hình đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ nhằm đáp ứng
các nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng cường tiềm lực cán bộ
khoa học - kỹ thuật cho đất nước” [34], [35].
Hai cơ sở đào tạo này đã và đang triển khai hệ thống đào tạo từ xa dựa
trên hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở Moodle (Modular Object
Oriented Dynamic Learning Environment) do Martin Dougiamas sáng lập vào
năm 1999 [42].
Cho tới nay đã có trên 12 trường đại học, cao đẳng được Bộ GD&ĐT
cho phép tổ chức đào tạo đại học từ xa có cấp văn bằng [25].
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của CNTT&TT ở Việt Nam,
hình thức dạy học qua truyền hình cũng đã phát triển rất mạnh mẽ. Cụ thể là
12
các chương trình dạy ôn thi đại học, học ngoại ngữ v.v.. trên kênh sóng VTV2
của Đài truyền hình Việt Nam. Bên cạnh các cơ sở đào tạo và các cơ quan nhà
nước, các doan nghiệp cũng đã bắt đầu nghiên cứu và tiến hành thử nghiệm
kinh doanh hoạt động DHTT thông qua sản xuất các băng hình, băng audio,
CD-ROM. Năm 2002 được ghi nhận là năm đầu tiên hoạt động thương mại
DHTT là một hình thức đào tạo độc lập trong lĩnh vực đào tạo qua mạng
Internet tại địa chỉ Webiste: www.truongthi.com.vn. Đến nay, hầu hết các cơ
sở đào tạo đã xây dựng Website và cung cấp dịch vụ ĐTTX, DHTT qua mạng
Internet để đào tạo cấp chứng chỉ, cấp văn bằng tốt nghiệp hoặc hỗ trợ đào tạo
truyền thống.
Một số địa chỉ Web đào tạo trực tuyến có thể được kể ra:
1) http://www.globaledu.com.vn
Cổng đào tạo tiếng Anh của Công ty Global Education Việt Nam.
2) http://www.cleverlearn.com.vn
Cổng đào tạo tiếng Anh của Công ty Cleverlearn tại Việt Nam.
3) http://www.daotaotructuyen.org
Cổng đào tạo trực tuyến Việt Nam.
4) http://el.edu.net.vn
Cổng đào tạo trực tuyến của Cục Công nghệ thông tin - Bộ GD&ĐTT.
5) http://moodle.org
Cộng đồng Moodle Việt Nam.
6) http://ebook.edu.net.vn
Thư viện giáo trình điện tử - Bộ GD&ĐT.
Ngoài ra, các cơ quan hành chính nhà nước, doanh nghiệp nhà nước v.v..
còn triển khai hệ thống hội nghị truyền hình (Video Conferencing) để tổ chức
chỉ đạo ngành dọc, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.
Ngày nay song song với hình thức dạy học truyền thống, DHTT đã và
đang khẳng định vị trí trong hệ thống giáo dục bởi những ưu điểm vượt trội
13
như tiết kiệm thời gian, chi phí đào tạo, người học không phải tập trung đến
lớp nhưng vẫn có thể tham gia học. Để có được ưu thế này, công nghệ
Internet đóng vai trò vô cùng quan trọng. Internet đang được phổ cập rộng rãi
tới các trường học ở vùng sâu, vùng xa. Mặt khác tốc độ truyền dữ liệu không
ngừng tăng lên trên các công nghệ ADSL, LeasedLine, Wireless, WiMax, 3G
v.v.. đang góp phần đáng kể thúc đẩy sự phát triển của DHTT.
Có thể nói dạy học qua mạng thông tin, truyền thông đã dần không còn xa
lạ trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Tuy nhiên, DHTT là hình thức đào tạo
mới được đưa vào và phát triển tại các cơ sở đào tạo trong vài năm trở lại đây.
Đặc biệt, công tác quản lý hoạt động DHTT còn nhiều vướng mắc, chưa có chế
tài cụ thể phù hợp với thực tiễn. Cho đến nay chỉ có một vài công trình nghiên
cứu liên quan tới ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và QLGD nhằm
nâng cao chất lượng DHTT. Một số đề tài nghiên cứu trong chương trình đào
tạo thạc sỹ QLGD được triển khai gần đây như:
Năm 2007, học viên Nguyễn Đăng Châu đã bảo vệ thành công luận văn
thạc sỹ QLGD với đề tài “Một số biện pháp quản lý việc thiết kế và sử dụng
trang Web học tập trong môi trường dạy học đa phương tiện ở trường Cao
đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội”. Tác giả đã nghiên cứu và đề xuất một
số biện pháp quản lý liên quan tới xây dựng giao diện Web để triển khai hoạt
động dạy học trên mạng, trong đó có các nội dung học tập bao gồm âm thanh,
hình ảnh được đưa lên trang Web để làm nội dung dạy học.
Năm 2008, học viên Lê Khắc Quyền đã bảo vệ thành công luận văn thạc
sỹ QLGD với đề tài “Biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả học tập của
học viện trong đào tạo trực tuyến ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội”. Tác giả
đã nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác đánh giá kết quả học tập của
học viên trong đào tạo từ xa và đã đề xuất 04 biện pháp quản lý công tác này.
Các biện pháp đề xuất gồm có: Xây dựng quy chế đào tạo từ xa; Hoàn thiện cơ
sở vật chất trong đào tạo từ xa; Xây dựng quy trình và quản lý quy trình đánh
14
giá kết quả học tập của học viên trong đào tạo từ xa; và Nâng cao năng lực
đánh giá kết quả học tập của học viên trong đào tạo từ xa cho đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên
Năm 2010, học viên Đào Quang Chiểu đã bảo vệ thành công luận văn
thạc sỹ QLGD với đề tài “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học trực tuyến tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông”. Tác giả đã
nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức, quản lý dạy học trực tuyến trong giáo
dục từ xa, giáo dục đại học và đề xuất 06 biện pháp quản lý bao gồm:
(1) Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về dạy học trực
tuyến.
(2) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
(3) Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý dạy học trực tuyến.
(4) Xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến.
(5) Tăng cường hệ thống thiết bị, phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến.
(6) Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức dạy học trực tuyến.
Năm 2011, học viên Phạm Minh Cường đã bảo vệ thành công đồ án
“Nghiên cứu hệ thống elearning, xây dựng Trung tâm đào tạo và giáo trình
điện tử trên nền chuẩn SCORM” tại Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin -
Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu chuẩn
SCORM dùng để biên soạn bài giảng, giáo trình trực tuyến mã nguồn mở.
Về mặt quản lý, có thể phân loại các cơ sở ĐTTT thành Hệ thống các cơ
sở đào tạo chính quy có cấp bằng theo hệ thống giáo dục quốc dân và Hệ
thống các cơ sở đào tạo không chính quy. Có nhiều cơ sở đào tạo không chính
quy đã thành công với các mô hình đào tạo ngoại ngữ, luyện thi đại học, đào
tạo bồi dưỡng kiến thức, v.v... qua mạng Internet. Cơ sở ĐTTT chính quy có
cấp bằng theo hệ thống giáo dục quốc dân phải kể đến Trường Đại học Công
nghệ thông tin – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Đây là trường đại
học công lập chuyên ngành công nghệ thông tin được thành lập theo quyết
15
định số 134/2006/QĐ-TTg ngày 08/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện
nay, nhà trường đang tổ chức ĐTTT và cấp bằng theo quy định của Bộ GD&ĐT
đối với hệ cử nhân chuyên ngành công nghệ thông tin (mạng, ứng dụng) [41].
Ngoài ra, Viện Công nghệ thông tin – Đại học Quốc gia Hà Nội cũng là một đơn
vị triển khai và ứng dụng E-Learning khá hiệu quả thông qua hệ thống sát hạch
trực tuyến (CmTest) sử dụng sát hạch cho mọi hình thức đào tạo.
Về ứng dụng công nghệ trong DHTT, nhiều hệ thống DHTT được triển
khai trên nền mã nguồn mở Moodle. Moodle được đưa vào Việt Nam năm
2005 bởi Cộng đồng Moodle Việt Nam với mục đích xây dựng phiên bản
tiếng Việt và hỗ trợ các cơ sở đào tạo, các tổ chức triển khai một hệ thống đào
tạo trực tuyến. Có thể nói Moodle là một trong các hệ thống quản lý học tập
thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng Moodle Việt Nam giúp người sử
dụng giải quyết các khó khăn về cài đặt, kinh phí, hướng chỉnh sửa và phát
triển. Trang chủ của Cộng đồng Moodle Việt Nam cũng được xây dựng bằng
chính phần mềm Moodle [47].
Theo thống kê công bố trên Website của Cộng đồng Moodle Việt Nam,
hiện nay đã có 50 tổ chức và cá nhân Việt Nam dùng phần mềm mã nguồn
mở Moodle. Cơ quan chuyên ngành điển hình của Bộ GD&ĐT là Cục Công
nghệ thông tin cũng đã và đang nghiên cứu giải pháp ĐTTT áp dụng cho Việt
Nam sử dụng hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở Moodle [43].
Một số cuộc hội thảo, hội nghị đã đề cập tới nội dung liên quan tới E-
Learning như:
 Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/RDA 2/2003. Các báo cáo
khoa học trình bày tại hội thảo phản ánh các kết quả nghiên cứu, phát triển và
ứng dụng của 20 đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình Khoa học - Công
nghệ trọng điểm cấp Nhà nước về CNTT&TT giai đoạn 2001-2005. Hội thảo
cũng đề ra một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển CNTT&TT;
16
 Hội thảo khoa học Quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT&TT ICT/RDA 9/2004. Các vấn đề chính được thảo luận tại Hội
thảo bao gồm giáo dục điện tử và đào tạo từ xa, công nghệ đa phương tiện,
mạng IP và Internet thế hệ mới, thương mại điện tử, an toàn và an ninh thông
tin trên mạng;
 Hội thảo xây dựng hệ thống đào tạo E-learning và Quản lý an toàn dữ
liệu Hiệp hội Cao đẳng Cộng đồng Việt Nam phối hợp với Tổ chức Hỗ trợ đại
học thế giới tổ chức ngày 05/01/2012 v.v..
Điều này cho thấy công tác nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo
này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên
cứu nào đề cập đến phát triển và quản lý một cách toàn diện hệ thống đào tạo
E-Learning.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm đã được rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học
đưa ra các định nghĩa khác nhau từ cách cách tiếp cận khác nhau. Về mặt ngữ
nghĩa của thuật ngữ “Quản lý”, đây là danh từ ghép của từ “quản” và từ “lý”.
Từ “quản” nghĩa là cai quản, trông nom, coi sóc, giữ gìn. Từ “lý” nghĩa là
sửa sang, chỉnh sửa, làm cho tốt lên. Có thể tiếp cận khái niệm “quản lý” từ
các cách sau:
Theo quan niệm truyền thống: “Quản lý là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu
cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã
xác định” [23].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo,“Quản lý” nghĩa là giữ ổn định để phát
triển, trong ổn định tạo mầm mống cho sự phát triển và trong phát triển giữ
được hạt nhân cho ổn định.
17
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là quá
trình “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [2, tr.9].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng “Quản lý là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [17, tr.14].
Theo tác giả Mai Quang Huy, thuật ngữ “quản lý” gồm hai quá trình tích
hợp nhau: “Quá trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng
thái ổn định; quá trình “lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát
triển" [13, tr.4].
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) – người được cho là cha đẻ của
thuyết quản lý khoa học với tác phẩm “The principles of scientific
management” xuất bản năm 1911, cho rằng quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Về chức năng của quản lý, Henry Fayol (1841-1925) cho rằng hoạt động
quản lý gồm có 5 chức năng: Xây dựng kế hoạch, Tổ chức, Chỉ huy, Phối hợp
và Kiểm tra. Còn tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì phân
chia quản lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa (Planning), Tổ chức
(Organizing), Chỉ đạo - Lãnh đạo (Leading) và Kiểm tra (Controlling). Cụ thể:
Kế hoạch hóa (Planning): Là xác định mục tiêu, mục đích cho những
hoạt động trong tương lai của tổ chức và xác định các biện pháp, cách thức để
đạt được mục đích đó.
Tổ chức (Organizing): Khi tổ chức triển khai kế hoạch, người quản lý
cần phải chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành những hoạt động
thực tiễn. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
18
thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Người quản lý
phải điều phối tốt các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, tài chính, công
nghệ v.v..
Chỉ đạo - Lãnh đạo (Leading): Sau khi cơ cấu bộ máy đã hình thành,
nhân sự đã được sắp xếp cho kế hoạch thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn
dắt tổ chức. Đó là quá trình liên kết với người khác, hướng dẫn và động viên
họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra (Controlling): Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn khi cần thiết
của người quản lý.
Mỗi cấp quản lý (cấp cao, cấp trung và cấp thấp) có sự phân phối tầm
hiểu biết, thời gian và công sức cho các chức năng quản trị khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Hải Sản, biểu đồ và tỷ lệ phân phối thời gian và
công sức cho các chức năng quản trị của các cấp quản lý như sau: [20]
Bảng 1.1. Phân phối thời gian và công sức cho các chức năng quản trị
của các cấp quản lý
Stt Cấp quản lý Kế hoạch Tổ chức Điều khiển Kiểm tra
1 Cao cấp 28% 36% 22% 14%
2 Trung gian 18% 33% 36% 13%
3 Cơ sở / thấp 15% 24% 51% 10%
Như vậy, quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chọn lựa phù
hợp với đối tượng và môi trường nhằm hướng đối tượng trong thế vừa ổn
định, vừa phát triển theo mục tiêu đề ra. Quản lý được thực hiện thông qua
các hoạt động chức năng như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bổ nhân lực và các nguồn lực
khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức
hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục tiêu ổn định, thích ứng, tăng trưởng và
phát triển thông qua hệ thống các quyền lực đảm bảo của người quản lý như
19
quyền lực chuyên môn, quyền lực hình thức (chức vụ, địa vị) và quyền lực
đạo đức (uy tín). Nhờ có quản lý mà tổ chức đánh giá được các điểm mạnh,
điểm yếu của mình và những tác động bên ngoài để có quyết sách ứng biến
phù hợp nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một
cách tự giác từ thế hệ này sang thế hệ khác, vượt qua cái ngưỡng "tập tính"
của các loài động vật bậc thấp khác. Quản lý giáo dục là khoa học quản lý
chuyên về giáo dục trong đó vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực chuyên môn
như Triết học, Tâm lý học, Lý luận dạy học, Lý luận giáo dục, Xã hội học
v.v... Nó được xem là một bộ phận của khoa học giáo dục, một chuyên ngành
khoa học còn non trẻ có quan hệ mật thiết với nhiều ngành khoa học và được
nghiên cứu, định nghĩa bởi các nhà khoa học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [9].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm bao
hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của nó, đặc biệt là
quản lý trường học.
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế
hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [17].
Dựa trên khái niệm quản lý, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
20
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Chủ thể QLGD
ở tầm vĩ mô là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục theo các nội dung quản lý quy định tại Điều 99 – Luật Giáo
dục 2005, ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng nhà trường, quản lý của
trưởng Khoa, trưởng Bộ môn v.v.. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ
bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh sinh viên là đối
tượng quản lý quan trọng nhất.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến giáo viên, học sinh, vào các nguồn lực, các lực lượng trong và
ngoài nhà trường nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý
giáo dục và tiến đến mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Quản lý quá trình dạy học
1.2.4.1. Quá trình dạy học (QTDH)
Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản –
hoạt động dạy và hoạt động học. Là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động, tự điều khiển hoạt
động nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học. Hoạt
động dạy của người giáo viên là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức, học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức.
Hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thu nhận, xử
lý và biến đổi thông tin thành tri thức của bản thân.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quá trình dạy học là một hệ toàn
vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương
tác với nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra nhau, sự tương tác giữa
dạy và học mang tính chất cộng tác (cộng đồng và hợp tác), trong đó hoạt
động dạy đóng vai trò chủ đạo” [18, tr.52].
21
Trong QTDH, người thầy giữ vai trò trong việc định hướng tổ chức, điều
khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến
người học một cách khoa học. Người học sẽ có ý thức tiếp thu một cách tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, nhằm
hình thành năng lực và nhân cách cho bản thân.
Bản chất của QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới
vai trò chủ đạo của giáo viên, trong đó nhận thức là sự phản ánh thế giới quan
vào não người qua hoạt động phân tích-tổng hợp của não người.
Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, QTDH gồm các thành tố cơ
bản như mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức,
phương tiện dạy học, kết quả dạy học, hoạt động của giáo viên, của học sinh.
Các thành tố này có mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong môi trường xã
hội-chính trị và môi trường khoa học, kỹ thuật nhất định.
Xem xét QTDH là một quá trình truyền đạt tri thức giữa người dạy và
người học, có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Quá trình cộng tác của thầy và trò càng nhịp nhàng, càng làm tăng hiệu
quả của QTDH.
1.2.4.2. Quản lý quá trình dạy học
Quản lý QTDH là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý là hoạt
động dạy học đến đối tượng của hoạt động dạy học bằng cách phát huy tác
NỘI DUNG DẠY HỌC
Cộng tác
Học
Lĩnh hội
Tự điều khiển
Dạy
Truyền đạt
Điều khiển
Hình 1.1: Mối quan hệ biện chứng giữa Dạy và Học. [17]
22
dụng của các phương tiện quản lý như định chế giáo dục đào tạo, bộ máy tổ
chức và nhân lực dạy học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được
mục tiêu quản lý dạy học. Quản lý QTDH cần phải đồng bộ và thống nhất các
mặt hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Quản lý QTDH còn là quản lý quá trình truyền thụ kiến thức của đội ngũ
giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh và
quản lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy
học. Hơn nữa, quản lý QTDH là quản lý việc thực hiện chương trình, nội
dung dạy học, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá quá trình lĩnh hội kiến
thức của học sinh.
1.2.5. Chất lượng dạy học
1.2.5.1. Chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng và được đòi hỏi ngày càng cao
trong đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Đến nay đã có rất nhiều định
nghĩa về chất lượng hoặc được thể hiện dưới dạng tiêu chuẩn ngành, tiêu
chuẩn kỹ thuật, hay mục tiêu, yêu cầu cần được đáp ứng.
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản
khẳng định sự tồn tại của một sự vật, phân biệt nó với sự vật khác ” [19].
Theo từ điển Tiếng Việt Phổ thông: Chất lượng là “Tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc), ... làm cho sự vật (sự việc) này
phân biệt với sự vật (sự việc) khác” [40].
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó định nghĩa một cách cụ
thể, thông thường được đánh giá cả bằng định lượng và định tính về một sự
vật, hiện tượng. Chất lượng còn được xem là tập hợp các thuộc tính khác nhau
như sự xuất sắc, sự hoàn hảo, sự phù hợp với mục tiêu v.v..
23
1.2.5.2. Chất lượng giáo dục
Thuật ngữ “chất lượng giáo dục” cũng đã và đang được định nghĩa khác
nhau. Theo Quyết định số 66/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, “Chất lượng giáo dục … là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề
ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục …, phù hợp với yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và của ngành”.
Tác giả Nguyễn Đức Chính định nghĩa “Chất lượng giáo dục được đánh giá
qua mức độ trùng khớp với mục tiêu định sẵn” [3], [5].
1.2.5.3. Chất lượng dạy học (CLDH)
Chất lượng dạy học là chất lượng của hoạt động dạy và hoạt động học,
trong đó người thầy phát huy tối đa năng lực truyền đạt tri thức còn học sinh
tiếp thu hiệu quả tri thức ấy để trau dồi phẩm chất, năng lực, kỹ năng, kỹ xảo
đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Chất lượng dạy được quy định bởi các công
việc của người thầy như chuẩn bị giáo án, thực hiện giáo án, đánh giá kết quả
và điều chỉnh phương pháp dạy. Chất lượng học là kết quả học tập của học sinh
như chuẩn bị bài học ở nhà, tiếp thu kiến thức ở trên lớp, tự đánh giá kết quả và
tự điều chỉnh phương pháp học của bản thân. CLDH liên quan chặt chẽ đến yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy CLDH được xem là có
chất lượng cao nếu sẩn phẩm của dạy học đáp ứng tốt nhất các mục tiêu giáo
dục phù hợp với yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra đối với giáo dục đào tạo.
1.2.6. Dạy học trực tuyến (E-learning)
1.2.6.1. Định nghĩa
Hiểu theo nghĩa hẹp, DHTT là một hình thức tổ chức các buổi giảng dạy
qua các phương tiện CNTT&TT, mà ở đó có sự tương tác theo thời gian thực
giữa thầy và trò. Ví dụ như:
 Giảng dạy qua âm thanh 2 chiều (đài phát thanh, điện thoại);
 Giảng dạy qua hội nghị truyền hình, qua Webcam;
 Giảng dạy qua chat trực tuyến hoặc kết hợp giữa chat trực tuyến bằng
Webcam trên mạng Internet;
24
 Giảng dạy qua hệ thống phần mềm lớp học ảo.
Hiểu theo nghĩa rộng, DHTT là toàn bộ QTDH được tổ chức kết hợp
một phần hoặc toàn bộ qua hệ thống các phương tiện CNTT&TT, mà ở đó sự
trao đổi, tương tác giữa cơ sở đào tạo và người học có thể theo thời gian thực
hoặc không theo thời gian thực. Cơ sở đào tạo có thể tổ chức thực hiện các
hoạt động dưới đây trong môi trường CNTT&TT:
 Tạo lập nội dung dạy học, quản lý đào tạo được thể hiện dưới dạng
truyền thông điện tử, đa phương tiện, qua mạng Internet dưới dạng một hệ
phần mềm quản lý, một đoạn bài giảng viết bằng phần mềm trình diễn Flash,
một tệp tài liệu được tạo bằng phần mềm Adobe Acrobat.
 Phân phối nội dung dạy học, quản lý đào tạo được thực hiện qua các
phương tiện truyền tin, qua mạng Internet, ví dụ như lịch học, lịch thi được
thông báo trên trang Web, được thông báo tới học viên qua tài khoản của học
viên hoặc qua điện thoại di động, hoặc truyền trực tiếp tiến trình giảng dạy
của giáo viên qua mạng Internet, tài liệu được gửi cho học viên qua thư điện
tử, học viên học trên trang Web, học qua đĩa CD-ROM v.v..
 Quản lý dạy học được thực hiện nhờ phương tiện truyền thông điện tử,
qua mạng Internet. Ví dụ như đăng ký học qua mạng, đăng ký học bằng tin
nhắn tương tác giữa hệ thống với điện thoại di động, theo dõi tham gia học,
tiến độ học tập, kết quả kiểm tra, đánh giá qua mạng Internet.
 Trao đổi, thảo luận, giải đáp thắc mắc của cơ sở giáo dục, của giảng
viên và của người học trong QTDH thông qua phương tiện truyền thông điện
tử như E-mail, Chatting, Forum trên mạng.
Ngoài khái niệm dạy học trực tuyến có ứng dụng phương tiện
CNTT&TT, còn có một số khái niệm liên quan như sau:
Giáo dục từ xa: Theo định nghĩa của nhiều học giả trên thế giới thì
“Giáo dục từ xa là một quá trình giáo dục - đào tạo mà trong đó phần lớn
hoặc toàn bộ quá trình giáo dục - đào tạo có sự tách biệt giữa người dạy và
người học về mặt không gian hoặc/và thời gian” [24].
25
Đào tạo từ xa: là hoạt động dạy học diễn ra gián tiếp, trong đó:
(1) Người dạy và người học cách xa nhau về không gian (tương đối).
(2) Nội dung dạy học được phân phối tới người học chủ yếu thông qua
các hình thức thể hiện gián tiếp như văn bản in, âm thanh, hình ảnh.
(3) Sự liên hệ, tương tác giữa người dạy và người học (nếu có) trong
QTDH có thể được thực hiện đồng thời hoặc không đồng thời. Trường hợp có
sự tương tác theo thời gian thực giữa người dạy và người học thường được
gọi là đào tạo từ xa trực tuyến. Ví dụ như cầu truyền hình, hội nghị truyền
hình, chat, Webcam.
Học tập trực tuyến: Theo Website Từ điển Bách khoa toàn thư
(Wikipedia): “Học tập trực tuyến, học tập điện tử (E-Learning) là phương
thức học ảo thông qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi
khác có lưu giữ sẵn giáo trình và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra
đề cho học viên học trực tuyến từ xa. Hoặc giáo viên có thể truyền tải hình
ảnh và âm thanh qua đường truyền cáp quang; băng thông rộng (ADSL) hoặc
kết nối không dây (WiFi, WiMax), mạng nội bộ (LAN) v.v…Mở rộng ra, các
cá nhân hay các tổ chức đều có thể tự lập ra một trường học trực tuyến, mà
nơi đó vẫn nhận đào tạo học viên, đóng học phí và có các bài kiểm tra như
các trường học khác” [7].
Hệ thống quản lý học tập: Là một phân hệ thuộc hệ thống học tập điện
tử có chức năng quản lý học liệu và người học khi sử dụng mạng máy tính để
giảng dạy và học tập. Hệ thống này hỗ trợ sắp xếp, tổ chức và quản lý học tập,
ví dụ như hỗ trợ đăng ký học, đưa ra danh sách các khóa học, lịch học, các
dịch vụ thanh toán, quản lý học viên, tổ chức các nhóm học riêng.
Hệ thống quản lý nội dung học tập: Là hệ thống dùng để tạo, lưu trữ, tổng
hợp và phân phối nội dung học tập, quản lý việc chỉnh sửa trong cơ sở dữ liệu,
đảm bảo cho người dùng truy vấn và dùng lại thông tin dễ dàng dựa trên các đối
tượng học tập như hình ảnh, biểu đồ, ảnh động, Audio, Video v.v..
26
Hệ thống hội nghị truyền hình: Là hình thức trao đổi trực tuyến 2 chiều
hoặc đa chiều bằng hình ảnh và âm thanh thông qua thiết bị CNTT&TT.
Lớp học ảo/phòng học ảo: Là môi trường mô phỏng lớp học giáp mặt
nhờ ứng dụng CNTT&TT. Nơi cung cấp tài nguyên mạng, giúp ta có nhiều
lựa chọn và phương pháp trao đổi thông tin.
Sách điện tử: Là các định dạng điện tử có thể đọc trên màn hình máy
tính (có thể là các định dạng doc, html, pdf,...) của học liệu in.
Giáo án điện tử: Giáo án điện tử là một thuật ngữ dùng để mô tả việc
thiết kế và thực hiện giáo án trước và trong QTDH dựa trên CNTT&TT. Để
tránh lạm dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong QTDH tích cực, thể
hiện việc thiết kế và trình bày một giáo án điện tử qua sơ đồ sau: Giáo án điện
tử = Giáo án dạy học tích cực (Kế hoạch dạy học tích cực) + Ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học [22], [12].
Bài giảng điện tử: Là tập hợp các trang trình chiếu và lời giảng của giáo
viên, được thực hiện theo một trật tự nhất định, thể hiện được mối quan hệ sư
phạm giữa người dạy và người học trong QTDH, đặc biệt có thể có các bài
giảng thí nghiệm ảo, mô phỏng ...để trình chiếu, đảm bảo phù hợp với nhu cầu
nhận thức của học sinh, giúp cho học sinh tự mình lĩnh hội các kiến thức và
kỹ năng mới thông qua các phương tiện CNTT&TT.
Như vậy, có thể thấy khái niệm DHTT có nhiều cách định nghĩa khác
nhau và có nhiều thuật ngữ liên quan nhưng đều đề cập tới mối quan hệ tương
tác giữa người dạy và người học thông qua các phương tiện CNTT&TT nhằm
xây dựng nên QTDH ứng dụng PPDH mới. Một PPDH đáp ứng được sự đa
dạng hoá các nhu cầu học tập và sự tăng nhanh về số lượng người học. Tuy
nhiên E-Learning không thể thay thế hoàn toàn PPDH truyền thống. Chúng ta
phải biết kết hợp cả hai phương pháp DHTT và dạy học truyền thống để có
thể mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
27
1.2.6.2. Mô hình chức năng cơ bản
Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG mô tả tổng quát mối quan hệ, chức năng
của một hệ thống E-learning.
Hình 1.2. Mô hình kết hợp giữa Hệ thống quản lý học tập
và Hệ thống quản lý nội dung học tập
(Nguồn: Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG)
Mô hình chức năng ở trên cho thấy cái nhìn trực quan về các thành phần
tạo nên môi trường E-learning và những đối tượng thông tin giữa chúng.
Hệ thống quản lý học tập như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc phân
phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, nghĩa là Hệ thống này quản
lý các quá trình học tập. Hệ thống quản lý học tập cần trao đổi thông tin về hồ
sơ người dùng và thông tin đăng nhập của người dùng với các hệ thống khác,
vị trí của khoá học từ Hệ thống quản lý nội dung học tập và lấy thông tin về các
hoạt động của học viên từ Hệ thống quản lý nội dung học tập.
Kho giáo trình
- Tài liệu văn
bản
- Tài liệu đa
phương tiện
- Dữ liệu Web
Hệ thống quản lý
nội dung học tập
- Xây dựng
giáo trình
- Phân phối
giáo trình
- Quản lý giáo
trình
Người soạn giáo trình
Nội dung
đào tạo
Hệ thống quản lý
học tập
- Đăng ký
và lên lịch
học
- Đánhgiá
Tài liệu liên quan lớp học
Hệ thống hỗ trợ
CD-ROM
Người quản trị
Giao
diện
ngƣời
dùng
Người học
Người hướng dẫn
Công cụ lớp học ảo
28
Hệ thống quản lý nội dung học tập là một môi trường đa người dùng, ở đó
các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội
dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. Hệ thống quản
lý nội dung học tập quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập.
Từ mô hình chức năng, có thể mô hình hoá kiến trúc của hệ thống E-
learning sử dụng công nghệ Web để thực hiện tính năng tương tác giữa Hệ
thống quản lý học tập và Hệ thống quản lý nội dung học tập cũng như với các
hệ thống khác trong môi trường đào tạo qua mạng Internet. Việc phát triển hệ
thống E-learning trên nền Web cho thấy khả năng ứng dụng của CNTT&TT
vào giáo dục và đào tạo, và học tập điện tử đã trở nên quen thuộc và thuận tiện
với nhiều đối tượng người học.
Hình 1.3. Mô hình kiến trúc cơ bản của hệ thống dạy học trực tuyến
Hệ thống E-Learning sẽ được tích hợp vào trang Web của trường học
hoặc doanh nghiệp. Nó sẽ phải tương tác tốt với các hệ thống khác có thể có
của nhà trường hoặc doanh nghiệp như hệ thống quản lý sinh viên, hệ thống
quản lý giáo viên, lịch học, hệ thống quản lý nhân sự.
29
Hệ thống quản lý học tập được xem là thành phần rất quan trọng của hệ
thống, gồm có nhiều Module khác nhau dưới đây, giúp cho quá trình học tập
trên mạng được thuận tiện và dễ dàng phát huy hết các điểm mạnh của đa
phương tiện trên mạng Internet như:
+ Module Video và Audio: truyền tải hình ảnh và âm thanh trong QTDH
của giáo viên dựa trên các phần mềm hỗ trợ.
+ Module Diễn đàn: để trao đổi ý kiến giữa các thành viên của một lớp
hoặc giáo viên đưa câu hỏi lên diễn đàn và yêu cầu các học viên trả lời.
+ Module Khảo sát: để tiếp nhận ý kiến của người dùng.
+ Module Kiểm tra: để kiểm tra và đánh giá kết quả học tập.
+ Module Chat trực tuyến: một cổng giao tiếp trực tuyến trên hệ thống
giữa người dạy và người.
+ Module Ảnh động (Flash): lưu trữ các bài giảng, đoạn phim dưới dạng
hình ảnh động theo diễn tiến của QTDH.
+ Ngoài ra, hệ thống có thể được tích hợp công cụ truyền hình hội nghị.
1.2.6.3. Mối quan hệ giữa dạy và học trong DHTT
Theo PPDH truyền thống, người thầy (dạy) đóng vai trò trung tâm của
QTDH, trong khi đó người học trò (học) tập trung lắng nghe bài giảng của
người thầy, và mối quan hệ này thể hiện rõ nét tại các buổi lên lớp giảng bài
của người thầy. Trong DHTT, mối quan hệ giữa dạy và học của người thầy và
người học trò trở nên bình đẳng hơn, vai trò của người học được khẳng định
nhiều hơn, tuy nhiên vai trò của người thầy không bị triệt tiêu mà nâng lên
một tầm cao mới là vai trò chủ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn. Điều này khẳng định
mối quan hệ thầy và trò càng trở nên bình đẳng, người học sẽ chủ động và
làm vai trò trung tâm của QTDH. Hơn nữa, mối quan hệ này có thể được hình
thành mà không cần đến sự hiện diện đồng thời của cả thầy và trò nhưng vẫn
tạo ra sự liên kết trao đổi bài học một cách hiệu quả.
30
1.3. Hoạt động dạy học trực tuyến
1.3.1. Đặc điểm cuả dạy học trực tuyến
Được xem là một PPDH mới, bổ sung và hỗ trợ đắc lực cho các PPDH
truyền thống, tạo thêm cơ hội học tập cho đông đảo đối tượng học, dạy học
trực trực tuyến có một số đặc điểm cơ bản sau:
 Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông như công nghệ mạng
máy tính, kỹ thuật đồ hoạ, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán v.v..
 Hiệu quả của E-learning cao hơn so với PPDH truyền thống do có tính
tương tác cao dựa trên đa phương tiện, diễn đàn trao đổi thông tin.
 Nội dung học tập đa dạng, sinh động phù hợp với khả năng và sở
trường của từng người.
 Môi trường học tập linh hoạt về thời gian, không gian tổ chức.
 Một xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức, đang được phát triển
rộng rãi và thu hút được sự quan tâm lớn của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức
kinh tế trên thế giới.
1.3.2. So sánh hoạt động DHTT với hoạt động dạy học giáp mặt
1.3.2.1. Ưu điểm
a) Hoạt động dạy học trực tuyến
* Xét về các đối tượng của hoạt động dạy học
+ Nội dung dạy học: Nội dung học tập được phân chia thành các đối
tượng tri thức riêng biệt theo từng lĩnh vực, ngành nghề rõ ràng. Điều này giúp
cho người học có thể lựa chọn những khóa học phù hợp với nhu cầu học tập
của mình. Học viên có thể truy cập những đối tượng này qua các đường dẫn đã
được xác định trước, sau đó sẽ tự tạo cho mình các kế hoạch học tập, thực
hành, hay sử dụng các phương tiện tìm kiếm để tìm ra các chủ đề theo yêu cầu.
Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng dẫn đến
hiệu quả tiếp thu bài của người học được nâng lên vì có tài liệu mới nhất.
31
+ Phương pháp dạy học: Người học được tiếp cận một PPDH làm thay
đổi vai trò của người học - vai trò trung tâm trong QTDH.
+ Học viên: Hệ thống E-Learning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, theo
thời gian biểu tự lập nên người học có thể chọn phương pháp học thích hợp
cho riêng mình, có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù hợp với bản
thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh đó, khả năng tương
tác, trao đổi với nhiều người khác cũng giúp việc học tập có hiệu quả hơn.
Người học có thể theo dõi quá trình và kết quả học tập của mình.
+ Giáo viên: Giáo viên có thể theo dõi quá trình học tập của học viên dễ
dàng nhờ các dữ liệu thao tác trên hệ thống được tự động lưu lại trên máy chủ
theo thời gian thực. Giáo viên có thể đánh giá các học viên thông qua cách trả
lời các câu hỏi kiểm tra, thời gian trả lời những câu hỏi đó, kết quả bài kiểm
tra để đánh giá học lực của mỗi học viên. Giáo viên chỉ cần xây dựng bài
giảng điện tử một lần và có thể sử dụng trong dài hạn, trong khi giảm được
thời gian lên lớp.
+ Quá trình dạy học nói chung:
E-Learning giúp giảm chi phí học tập. Bằng việc sử dụng các giải pháp
học tập qua mạng, các cơ sở đào tạo có thể giảm được các chi phí dạy học
như tiền lương phải trả cho giáo viên, tiền thuê phòng học, chi phí đi lại và ăn
ở của học viên, góp phần tăng hiệu quả công việc. Việc trang bị những chiếc
máy tính có thể truy cập vào hệ thống DHTT thông qua mạng Internet để thực
hiện việc học tập qua mạng là hết sức dễ dàng. Giáo viên và học viên có thể
truy cập vào khóa học ở bất cứ chỗ nào, trong bất cứ thời điểm nào mà không
nhất thiết phải trùng nhau chỉ cần có máy tính có thể kết nối hệ thống.
* Xét về tính mục đích của hoạt động dạy học
 Tự định hướng: Người học tự chọn khóa học phù hợp nhất đối với
trình độ, sở thích, mục tiêu của bản thân, hoặc một công ty có thể yêu cầu
công ty cung cấp dịch vụ DHTT thiết kế khóa học theo yêu cầu của công ty,
theo định hướng hay theo nhu cầu kiến thức nhân viên.
32
 Tự điều chỉnh: Người học có thể tự điều chỉnh, cân đối thời gian, thời
lượng, khối lượng kiến thức, có thể học từ từ hay nhanh do thời gian mình tự
sắp xếp hay do khả năng tiếp thu kiến thức của mình. Hơn nữa, người học có
thể lựa chọn nội dung học, thứ tự nội dung trong bài.
 Linh hoạt: Từ khi đăng ký học đến lúc hoàn tất, người học có thể học
theo thời gian biểu mình định ra, không bị gò bó bởi thời gian và không gian,
nghĩa là người học có thể học mọi lúc, mọi nơi nhờ phương tiện kỹ thuật
CNTT&TT. Đặc biệt là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên
quan đến bài học một cách tức thời, xem lại những phần đã học, trao đổi linh
hoạt với những người cùng học hoặc người dạy ngay trong quá trình học.
 Đồng bộ: Đồng bộ giữa giáo trình và bài giảng điện tử trực tuyến vì
các bài giảng điện tử được xây dựng, mô phỏng và thiết kế dựa trên giáo trình
sẵn có.
 Phổ biến: E-learning thu hút ngày càng nhiều đối tượng tham gia vào
QTDH, đặc biệt trong bối cảnh xã hội hoá thông tin, nhu cầu đào tạo ngày càng
đa dạng và tăng lên quá tải so với khả năng của không ít cơ sở đào tạo. Hơn
nữa, nhu cầu học tập của các thế hệ đi trước vốn chưa được tiếp cận phương
pháp mới này cũng làm gia tăng số lượng người HTTT.
 Hiệu quả: Học trực tuyến giúp cá nhân người học và cơ sở đào tạo
không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn đáp ứng được nhu cầu của mình.
b) Hoạt động dạy học giáp mặt
+ Nội dung dạy học: Là những kiến thức cơ sở hoặc có trong sách vở do
người thầy truyền đạt hoặc đúc rút từ kinh nghiệm bản thân.
+ Phương pháp dạy học: Tập trung hoàn toàn vào giáo viên, người dạy
trở thành trung tâm trực tiếp truyền đạt kiến thức cho người học. Để kiểm tra
mức độ hiểu biết của người học thì thầy phải trực tiếp hỏi bài và trao đổi với
học trò. Người thầy thực hiện quản lý lớp học, đảm nhiệm trực tiếp tất cả mọi
hoạt động có liên quan đến lớp học đều do thầy chủ trì.
33
+ Học viên: Người học hết sức thụ động, nghe giảng bài và làm bài tập
dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thường là có rất ít sáng tạo.
+ Giáo viên: Đóng vai trò chủ đạo và chủ động trong QTDH, thực hiện
hai nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức và quản lý học viên.
+ Quá trình dạy học nói chung:
Trong quá trình học tập, học viên ít được đưa ra ý kiến của mình về việc
giảng dạy của thầy giáo. Học sinh học một cách thụ động, thầy bảo gì làm
nấy. Điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập, thầy giáo
thì không biết rõ học sinh của mình muốn học theo hình thức nào còn học
viên thì cảm thấy nhàm chán với phương pháp giảng dạy của thầy.
1.3.2.2. Nhược điểm
a) Hoạt động dạy học trực tuyến
 Do PPDH truyền thống đã đi sâu vào tiềm thức của người dạy và
người học nên việc áp dụng PPDH có sử dụng thiết bị công nghệ cao sẽ gây
không ít khó khăn về cách học, dạy và tiếp cận ứng dụng các công nghệ mới.
 Do môi trường học tập phân tán nên mối liên hệ gặp gỡ giữa giáo viên
và học viên bị hạn chế, thông thường chỉ đạt được một mục đích dạy học là
truyền đạt tri thức.
 Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức để soạn tài liệu, bài
giảng cho phù hợp với phương thức học tập E-Learning. Các bài giảng phải
được kiểm duyệt rất chặt chẽ về logic nội dung, bố cục trình bày, tương tác
âm thanh, hình ảnh và lời giảng v.v..
 E-Learning được triển khai nhằm vào số đông đối tượng học mà
không phải tất cả các đối tượng học cho cùng một nội dung, trong đó người
học chắc chắn sẽ gặp phải sự khác biệt về tâm lý, văn hoá vùng miền nên chất
lượng dạy học bị ảnh hưởng.
 Đây là một ứng dụng công nghệ thông tin nên việc thay đổi cập nhật,
nâng cấp hệ thống là tất yếu nên cơ sở đào tạo phải cân nhắc phương án đầu
34
tư nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Một số khó khăn khi triển khai hệ thống như
tốc độ đường truyền, cấu hình máy chủ, máy trạm, giao diện tương tác, văn
hoá, tiêu chuẩn áp dụng v.v..
Tuy không thể hoàn toàn thay thế được phương thức dạy học truyền
thống, E-Learning cho phép giải quyết nhu cầu học tập của người học và nhu
cầu đào tạo của người lao động tăng lên của các cơ sở đào tạo.
b) Hoạt động dạy học giáp mặt
+ Lớp học: Phải có phòng học, không gian và kích thước phòng giới
hạn, Lớp học phải đồng bộ, cách học phải đồng bộ.
+ Học viên: Thông thường phải cùng trình độ nhận thức, có giới hạn về
số lượng tham gia/lớp, phải đến lớp ngồi nghe giảng, tham gia lớp học vào
thời khoá biểu nhất định.
1.3.2.3. Khả năng thay thế lẫn nhau của hai PPDH
Mỗi PPDH đều có những ưu điểm và nhược điểm. Như phân tích ở trên,
DHTT có rất nhiều ưu điểm vượt trội so với dạy học giáp mặt nhưng hai
phương pháp này không hoàn toàn thay thế hay phủ định nhau mà hỗ trợ, bổ
sung cho nhau làm tăng tính đa dạng của PPDH bởi một số lý do sau:
 PPDH truyền thống phổ biến và phù hợp với tất cả người học. Người
học cảm thấy an toàn hơn khi được nghe giảng trực tiếp, được giải quyết vấn
đề trực tiếp với giáo viên. Đối với những học viên không tự giác, ít chủ động
học tập thì cách học truyền thống ít nhiều cũng có tác động đến họ khi được
học trực tiếp với giáo viên trên lớp và tiếp xúc với bạn học. Giáo viên trực
tiếp quan sát được thái độ, năng lực học của mỗi học viên qua tiếp xúc trực
tiếp. Trong khi đó, phương pháp DHTT rất hạn chế về mối quan hệ tương tác
trực tiếp giữa giáo viên và học viên, đòi hỏi học viên phải thực sự có nhu cầu
và tự giác học cao.
 Xét về nội dung học, không phải bất kỳ nội dung học nào cũng dễ
dàng được biên soạn thành bài giảng điện tử. Nhiều môn học, ngành học có
35
phần nội dung mang tính thực hành cao, tính thực tế cao nên khó có thể dùng
áp dụng phương pháp DHTT để giảng dạy được, ví dụ: các ngành liên quan
đến chế tạo, ngành y khoa, hội hoạ v.v...
Phương pháp DHTT hiện nay và trong tương lai gần vẫn chưa thể thay
thế hoàn toàn PPDH truyền thống, mà cần phải có sự kết hợp linh hoạt với
nhau để đạt hiệu quả tốt nhất cho QTDH.
1.3.3. Vai trò của dạy học trực tuyến
Dạy học trực tuyến ngày càng trở nên quan trọng và đang dần làm thay
đổi mô hình học tập, cách thức tiếp cận tri thức của nhiều đối tượng tiềm năng
như học sinh, sinh viên, viên chức nhà nước... trong giai đoạn hiện nay. Nó
đang làm cho việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và thuyết phục
hơn. Một số vai trò của DHTT có thể được kể ra như:
1.3.3.1. Môi trường dạy học mọi lúc mọi nơi
Không giống như PPDH truyền thống, DHTT là kênh cung cấp kiến thức
rất linh hoạt về thời gian và địa điểm cho cả người học và người dạy. Họ có
thể tham gia QTDH vào bất kỳ thời điểm nào trong khung thời gian của khoá
học và hoàn toàn chủ động sắp xếp thời gian học tập, giảng dạy của mình.
Người học và người dạy cũng chủ động lựa chọn địa điểm, sử dụng thiết bị kỹ
thuật được kết nối với hệ thống máy chủ giống như người dùng truy cập mạng
Internet. Đây là môi trường tốt để người dạy và người học phát huy hết khả
năng học chủ động dạy - học về cả không gian và thời gian, đặc biệt mở ra cơ
hội cho những người vì một lý do nào đó (ví dụ như quá bận rộn, tật
nguyền…) không thể theo học các lớp học truyền thống. Người học có thể
đọc tài liệu, nghe giảng, xem hình, làm bài thi bất kỳ khi nào và người dạy có
thể theo dõi tiến trình học tập, trao đổi hỏi đáp của người học bất kỳ thời gian
nào miễn là có máy tính kết nối hệ thống. Do tính linh hoạt này, người học
không phải đi những quãng đường dài để theo học tại những địa điểm nhất
định, hay phải lên lớp đúng giờ. Như vậy DHTT đã xóa nhòa các ranh giới
địa lý, ràng buộc thời gian để mang giáo dục đến với mọi người.
36
1.3.3.2. Môi trường dạy học đa phương tiện
Xét về mặt nội dung của hoạt động DHTT, bài giảng có thể bao gồm văn
bản, đồ hoạ, âm thanh, video và một số dạng tương tác khác. Thông thường
các bài giảng được biên soạn trên các công cụ phần mềm theo chuẩn SCORM
sẽ được lồng ghép các kỹ sảo về âm thanh, hình ảnh v.v.. để làm bài học trở
nên sinh động và lôi cuốn. Đối với PPDH truyền thống, người dạy cũng chỉ
vận dụng công cụ phần mềm thông dụng như Microsoft PowerPoint để hỗ trợ
giảng dạy, trong đó thể kết hợp văn bản, hình ảnh, các liên kết âm thanh,
video rời rạc. Đối với phương pháp DHTT, tất cả các đa phương tiện trên có
thể được tích hợp và mô phỏng đồng thời khi bài giảng được đóng gói và xuất
bản. Phương pháp này cho phép mô phỏng các tình huống thực tế trong đời
sống, các bài tập thí nghiệm như thí nghiệm mạnh điện, thí nghiệm kết nối
cuộc gọi điện thoại v.v.. thay vì phải ra thực địa để thí nghiệm trước khi có
các hình ảnh minh hoạ. Như vậy người học có thể truy cập tới rất nhiều nguồn
tài nguyên ứng dụng đa phương tiện để phục vụ cho quá trình học tập.
1.3.3.3. Người học chủ động học tập
Xưa nay, người học qua nhiều thế hệ vốn đã rất quen thuộc với PPDH
giáp mặt, trong đó vai trò chủ động của người học còn rất lu mờ. DHTT ra đời
đã và đang khiến cho việc học tập thụ động bị lấn át. Người học dần dần phải
nâng cao trách nhiệm học tập, chủ động tìm tòi, khám phá tri thức. Thứ nhất,
người học chủ động nơi học và cách học. Người học không nhất thiết phải đến
tập trung trong các lớp học để nghe thầy giảng theo kiểu đọc và chép, mà có
thể ở tại nhà học và đơn giản hoá cách ghi chép để tập trung vào sự tương tác,
học lý thuyết kết hợp với thực hành ảo. Thứ hai, người học có thể sắp xếp, lựa
chọn thời gian học tập. Người học đồng thời vừa học, vừa làm, tranh thủ thời
gian dỗi để nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Điều này được nhận
thấy rõ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-xã hội triển khai DHTT
đối với cán bộ, nhân viên của mình. Thứ ba, người học chủ động kiểm soát lộ
37
trình học tập của bản thân. Người học dễ dàng nắm được toàn bộ nội dung
chương trình khoá học, các học phần cần phải hoàn thành, đã hoàn thành để có
định hướng học tập tiếp theo.
1.4. Quản lý hoạt động DHTT tại các cở sở đào tạo
1.4.1. Đặc điểm của quản lý dạy học trực tuyến
Quản lý hoạt động DHTT có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất là quản lý dựa trên các trang thiết bị và công nghệ kỹ thuật. Như
đã đề cập ở trên, DHTT dựa trên các trang thiết bị công nghệ thông tin và
truyền thông do vậy để quản lý được hoạt động này cũng cần phải dựa trên các
phương tiện kỹ thuật đó. Thứ hai là quản lý theo phân quyền truy cập hệ thống.
Nhờ các chức năng phân quyền người dùng trên hệ thống, các tài khoản quản
trị có quyền phân quyền, giám sát các hoạt động và cắt quyền của tài khoản
người dùng. Về mặt quản lý nội dung một khoá học bất kỳ trên hệ thống, tài
khoản quản trị hoàn toàn có thể “Thêm”, “Sửa”, “Xoá”, “Cập nhật” các dữ liệu
liên quan đến người học, bài giảng, câu hỏi, đề thi, biểu mẫu báo cáo v.v.. Thứ
ba là quản lý theo thời gian thực. Mọi thao tác trên hệ thống đều được ghi lại và
phản ánh theo thời gian của đồng hồ hệ thống. Tuỳ theo phân quyền mà mỗi tài
khoản người dùng có quyền kiểm tra, theo dõi lịch sử thao tác trên hệ thống
của một hoặc nhiều tài khoản.
Tóm lại, quản lý hoạt động DHTT có một số đặc điểm ở trên nổi trội hơn
so với quản lý dạy học truyền thống. Tuy nhiên, các nhà quản lý cũng chỉ lấy
phương pháp quản lý này như là công cụ kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt
động dạy học để nâng cao hiệu quả quản lý. Các nhà quản lý không bỏ qua
các phương pháp quản lý truyền thống để duy ý chí theo phương pháp quản lý
bằng thiết bị công nghệ.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học trực tuyến
Ở nước ta, quản lý hoạt động DHTT là một nội dung quản lý còn khá
mới mẻ trong quản lý ở nhà trường nói chung và ở các cơ sở có triển khai
38
DHTT nói riêng. Nhiều cơ sở đào tạo, doanh nghiệp đã triển khai DHTT
nhưng chỉ coi là hình thức đào tạo bổ trợ, rất ít cơ sở đào tạo coi DHTT là
hoạt động chính và được phép cấp văn bằng. Có lẽ hiện tại chưa có một quy
định hay hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về DHTT cho các cơ sở
đào tạo trong nước thực hiện.
Theo tác giả, quản lý hoạt động DHTT cũng như các hoạt động quản lý
khác trong nhà trường bao gồm các nội dung Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo,
và Kiểm tra, giám sát. Như vậy, để tổ chức hiệu quả DHTT trong nhà trường,
hiệu trưởng nhà trường phải tổ chức các nguồn lực, tổ chức, chỉ đạo và giám
sát sự vận hành của hệ thống nhằm đạt mục tiêu đề ra. Các nội dung về quản
lý hoạt động DHTT bao gồm một số nội dung sau:
1.4.2.1. Lập kế hoạch
a) Quản lý đối tượng người học đầu vào/đầu ra
Công tác lập kế hoạch cần chỉ rõ mục tiêu, mục đích của việc quản lý
người học đầu vào/đầu ra dựa trên các quy định về quản lý tham gia học tập.
Các quy định này nhằm kiểm soát chặt chẽ các khâu của quá trình dạy học và
đồng thời phải tạo động lực, thu hút người học tham gia. Các quy định này
hiện nay còn chưa rõ ràng, mới chỉ dừng lại ở chủ trương, đường lối, định
hướng cơ bản của Nhà nước và còn mang tính riêng biệt của mỗi cơ sở đào
tạo. Một số cơ sở đào tạo đã chủ động xây dựng và áp dụng quy chế, quy định
về DHTT. Như vậy, cần phải xây dựng và phổ biến kế hoạch tới mọi đối
tượng tham gia nhằm thu hút người học đầu vào và đảm bảo số lượng cũng
như chất lượng người học đầu ra. Cụ thể:
Xác định mục tiêu, mục đích của DHTT: việc xác định mục tiêu, mục
đích để tổ chức công tác DHTT có ý nghĩa quyết định vì nó chỉ đạo
hành động để nhà trường hướng nỗ lực vào đó, và nó có thể được sử dụng
như một tiêu chuẩn đánh giá để đo lường mức độ thành công của từng người
học trực tuyến.
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05

More Related Content

What's hot

Bài giảng phương tiện dạy học
Bài giảng phương tiện dạy họcBài giảng phương tiện dạy học
Bài giảng phương tiện dạy họcnataliej4
 
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công...
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công...Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công...
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực...
Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực...Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực...
Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN BIÊN
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN BIÊN ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN BIÊN
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN BIÊN nataliej4
 
Một số giải pháp nâng cao năng suất dịch vụ nhà hàng tại công ty tnhh thương ...
Một số giải pháp nâng cao năng suất dịch vụ nhà hàng tại công ty tnhh thương ...Một số giải pháp nâng cao năng suất dịch vụ nhà hàng tại công ty tnhh thương ...
Một số giải pháp nâng cao năng suất dịch vụ nhà hàng tại công ty tnhh thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật tại công ty trách nh...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật tại công ty trách nh...Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật tại công ty trách nh...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật tại công ty trách nh...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfNguyễn Công Huy
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (19)

Đề tài: Quản lý nhân lực hành chính xã phường tại thành phố Thái Nguyên
Đề tài: Quản lý nhân lực hành chính xã phường tại thành phố Thái NguyênĐề tài: Quản lý nhân lực hành chính xã phường tại thành phố Thái Nguyên
Đề tài: Quản lý nhân lực hành chính xã phường tại thành phố Thái Nguyên
 
Bài giảng phương tiện dạy học
Bài giảng phương tiện dạy họcBài giảng phương tiện dạy học
Bài giảng phương tiện dạy học
 
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công...
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công...Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công...
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công...
 
Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực...
Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực...Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực...
Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAYLuận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học, HAYLuận văn: Phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học, HAY
 
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN BIÊN
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN BIÊN ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN BIÊN
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN BIÊN
 
Một số giải pháp nâng cao năng suất dịch vụ nhà hàng tại công ty tnhh thương ...
Một số giải pháp nâng cao năng suất dịch vụ nhà hàng tại công ty tnhh thương ...Một số giải pháp nâng cao năng suất dịch vụ nhà hàng tại công ty tnhh thương ...
Một số giải pháp nâng cao năng suất dịch vụ nhà hàng tại công ty tnhh thương ...
 
Đề tài: Tạo động lực cho giảng viên tại Trường Du lịch Hải Phòng
Đề tài: Tạo động lực cho giảng viên tại Trường Du lịch Hải PhòngĐề tài: Tạo động lực cho giảng viên tại Trường Du lịch Hải Phòng
Đề tài: Tạo động lực cho giảng viên tại Trường Du lịch Hải Phòng
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật tại công ty trách nh...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật tại công ty trách nh...Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật tại công ty trách nh...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật tại công ty trách nh...
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdf
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
 
lv: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Cấp nước
lv: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Cấp nước lv: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Cấp nước
lv: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Cấp nước
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Thái độ của sinh viên về hoạt động thực tập tại doanh nghiệp, hot
Thái độ của sinh viên về hoạt động thực tập tại doanh nghiệp, hotThái độ của sinh viên về hoạt động thực tập tại doanh nghiệp, hot
Thái độ của sinh viên về hoạt động thực tập tại doanh nghiệp, hot
 
Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty chuyển phát nhanh, HAY!
Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty chuyển phát nhanh, HAY!Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty chuyển phát nhanh, HAY!
Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty chuyển phát nhanh, HAY!
 
Đề tài phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực, HAY
Đề tài  phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực, HAYĐề tài  phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực, HAY
Đề tài phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực, HAY
 

Similar to [123doc] quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05

Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà...
Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ   đại học quốc gia hà...Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ   đại học quốc gia hà...
Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà...jackjohn45
 
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...jackjohn45
 
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY nataliej4
 
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...NOT
 
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdftailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdfTrngThHngNgc3
 
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...HanaTiti
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...OnTimeVitThu
 
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thôngQuản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thôngBent Nc
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to [123doc] quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05 (20)

Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà...
Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ   đại học quốc gia hà...Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ   đại học quốc gia hà...
Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà...
 
Luận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAY
Luận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAYLuận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAY
Luận án: Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học, HAY
 
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...
Luận án quản lý giáo dục quản lý đào tạo trực tuyến tại các trƣờng đại học vi...
 
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
 
Luận văn: Hệ thống hỗ trợ học và giải bài tập, HOT
Luận văn: Hệ thống hỗ trợ học và giải bài tập, HOTLuận văn: Hệ thống hỗ trợ học và giải bài tập, HOT
Luận văn: Hệ thống hỗ trợ học và giải bài tập, HOT
 
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
 
Chuyên đề dạy học từ xa dùng công nghệ live streaming, HOT, ĐIỂM 8
Chuyên đề dạy học từ xa dùng công nghệ live streaming, HOT, ĐIỂM 8Chuyên đề dạy học từ xa dùng công nghệ live streaming, HOT, ĐIỂM 8
Chuyên đề dạy học từ xa dùng công nghệ live streaming, HOT, ĐIỂM 8
 
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
 
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdftailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
 
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm nonLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...
 
BÀI MẪU Luận văn Chất lượng đào tạo cán bộ công chức, HAY
BÀI MẪU Luận văn Chất lượng đào tạo cán bộ công chức, HAYBÀI MẪU Luận văn Chất lượng đào tạo cán bộ công chức, HAY
BÀI MẪU Luận văn Chất lượng đào tạo cán bộ công chức, HAY
 
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thôngQuản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên BáiLuận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

[123doc] quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel-trong-giai-doan-hien-nay-luan-van-ths-giao-duc-hoc-60-14-05

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN VĂN VUI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ QUANG SƠN HÀ NỘI – 2012
  • 2. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo CBNV : Cán bộ, nhân viên CLDH : Chất lượng dạy học CNTT&TT : Công nghệ Thông tin và Truyền thông CTDH : Chương trình dạy học ĐHSPHN : Đại học Sư phạm Hà Nội DHTT : Dạy học trực tuyến DHTX : Dạy học từ xa ĐTTT : Đào tạo từ xa HTTT : Học tập trực tuyến KQHT : Kết quả học tập PPDH : Phương pháp dạy học QLGD : Quản lý giáo dục QTDH : Quá trình dạy học TĐVTQĐ : Tập đoàn Viễn thông Quân đội TTĐT VT : Trung tâm đào tạo Viettel
  • 3. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Phân phối thời gian và công sức cho các chức năng quản trị của các cấp quản lý ...................................................................................... 18 Bảng 2.1: Kết quả điều tra về thực trạng dạy học trực tuyến ........................ 68 Bảng 2.2: Kết quả điều tra về thực trạng dạy học trực tuyến ........................ 70 Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................................................................................................. 96 Bảng 3.2: Kết quả xếp hạng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................................................................................................. 99
  • 4. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Mối quan hệ biện chứng giữa Dạy và Học .................................... 21 Hình 1.2: Mô hình kết hợp giữa Hệ thống quản lý học tập và Hệ thống quản lý nội dung học tập..................................................................... 27 Hình 1.3: Mô hình kiến trúc cơ bản của hệ thống dạy học trực tuyến ........... 28 Hình 2.1: Mô hình tổ chức Tập đoàn Viễn thông Quân đội (09/2012) .......... 47 Hình 2.2: Mô hình tổ chức Trung tâm đào tạo Viettel (06/2011).................. 48 Hình 2.3: Tỷ lệ đánh giá vai trò của việc triển khai và quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại Trung tâm đào tạo Viettel ................................. 73 Hình 2.4: Tỷ lệ hài lòng về hỗ trợ tự học, tự kiểm tra đánh giá..................... 74 Hình 2.5: Tỷ lệ hài lòng về mục tiêu môn học, bài học................................. 75 Hình 2.6: Thời lượng dành cho học tập trực tuyến....................................... 76 Hình 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ....................................... 94
  • 5. v MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn............................................................................................... i Danh mục viết tắt ..................................................................................... ii Danh mục các bảng .................................................................................. iii Danh mục các hình................................................................................... iv Mục lục .................................................................................................... v MỞ ĐẦU................................................................................................. 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO............................ 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề............................................................ 6 1.1.1. Trên thế giới................................................................................... 6 1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 10 1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 16 1.2.1. Quản lý........................................................................................... 16 1.2.2. Quản lý giáo dục............................................................................. 19 1.2.3. Quản lý nhà trường......................................................................... 20 1.2.4. Quản lý quá trình dạy học............................................................... 20 1.2.5. Chất lượng dạy học......................................................................... 22 1.2.6. Dạy học trực tuyến (E-learning) ..................................................... 23 1.3. Hoạt động dạy học trực tuyến............................................................ 30 1.3.1. Đặc điểm cuả dạy học trực tuyến.................................................... 30 1.3.2. So sánh hoạt động DHTT với hoạt động dạy học giáp mặt ............. 30 1.3.3. Vai trò của dạy học trực tuyến........................................................ 35 1.4. Quản lý hoạt động DHTT tại các cở sở đào tạo ................................. 37 1.4.1. Đặc điểm của quản lý dạy học trực tuyến ....................................... 37 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học trực tuyến.............................. 37 Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 44 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL ................ 46 2.1.Vài nét về Trung tâm đào tạo Viettel.................................................. 46
  • 6. vi 2.1.1. Giới thiệu chung............................................................................. 46 2.1.2. Mô hình tổ chức ............................................................................ 46 2.1.3. C hức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ.............................. 49 2.1.4. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.............................................. 50 2.1.5. Cơ sở vật chất................................................................................. 50 2.1.6. Tầm nhìn phát triển ........................................................................ 51 2.2. Hoạt động dạy học trực tuyến tại Trung tâm đào tạo Viettel.............. 52 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc triển khai hoạt động DHTT tại TTĐTVT 52 2.2.2. Thực trạng triển khai dạy học trực tuyến ........................................ 54 2.2.3. Yêu cầu triển khai dạy học trực tuyến............................................. 59 2.3. Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại TTĐTVT .......................... 59 2.3.1. Thực trạng quản lý dạy học trực tuyến tại TTĐTVT....................... 59 2.3.2. Điều tra, khảo sát về thực trạng công tác triển khai và quản lý DHTT tại TTĐTVT.................................................................................. 67 2.3.3. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng công tác triển khai và quản lý dạy học trực tuyến tại TTĐTVT ...................................... 72 2.3.4. Yêu cầu quản lý dạy học trực tuyến................................................ 77 Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 78 Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL....... 79 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp...................................................... 79 3.1.1. Tính thực tiễn ................................................................................. 79 3.1.2. Tính đồng bộ .................................................................................. 79 3.1.3. Tính khả thi .................................................................................... 80 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học trực tuyến .................... 80
  • 7. vii 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học viên về ý nghĩa của hoạt động dạy học trực tuyến ................. 80 3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường xây dựng và triển khai quy trình tổ chức DHTT .............................................................................................. 84 3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường xây dựng và triển khai quy trình đánh giá kết quả DHTT..................................................................................... 87 3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý hồ sơ học tập trực tuyến của học viên........... 91 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 93 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.......... 95 Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 99 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................... 101 1. Kết luận................................................................................................ 101 2. Khuyến nghị......................................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 104 PHỤ LỤC................................................................................................ 107
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay, công nghệ thông tin được xem như là một lĩnh vực mũi nhọn thúc đẩy quá trình hội nhập ngày một nhanh hơn và sâu rộng hơn. Đây là lĩnh vực mới nổi và phát triển rất mạnh mẽ ở Việt Nam trong khoảng 15 năm trở lại đây. Nó đã và đang được ứng dụng rộng rãi vào hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống từ vui chơi, giải trí, học tập đến kinh doanh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo v.v.. Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý là một xu hướng tất yếu của các ngành, các lĩnh vực. Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, hàm lượng chất xám trong các sản phẩm công nghệ ngày càng cao do đó vai trò của CNTT càng được thể hiện rõ. Mặt khác, thời đại ngày nay đã và đang tác động không nhỏ tới nền giáo dục Việt Nam. Nền giáo dục Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thời cơ và thách thức mới, trong đó có liên quan tới phát triển nguồn nhân lực, bởi lẽ nó sẽ quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Hoạt động dạy học trực tuyến (DHTT) đã và đang được áp dụng rộng rãi trong số đông các cơ sở đào tạo ở Việt Nam. Hoạt động này có thể được xem là một ví dụ hiện thực hoá Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam trong đó đổi mới quản lý giáo dục (QLGD) là khâu then chốt. Đây là hoạt động không chỉ giúp người học có thể học mọi lúc, mọi nơi mà còn giúp người học tiếp cận tri thức nhanh hơn, hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu tự học, tự nghiên cứu của người học ngày càng đa dạng. Cũng như đa số các cơ sở đào tạo khác trong nước, Trung tâm đào tạo Viettel (TTĐTVT) trực thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội (TĐVTQĐ) đã và đang tổ chức hoạt động DHTT nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
  • 9. 2 cho đội ngũ cán bộ, nhân viên (CBNV) của TĐVTQĐ. Thực tế cho thấy TTĐTVT hiện nay không chỉ dừng lại ở việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất lượng mà còn ở việc làm thế nào để bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ CBNV, đặc biệt trong thời điểm nhu cầu cần đào tạo đã lên đến hơn 26.000 người. Tuy nhiên quá trình triển khai ứng dụng còn có nhiều bất cập về quy định, quy trình, hình thức tổ chức dạy học, công tác kiểm tra, đánh giá và chưa đáp ứng được số lượng CBNV cần bồi dưỡng thực tế. TTĐTVT mới chỉ tổ chức hoạt động dạy học một số nội dung nghiệp vụ cơ bản và tổ chức thi trực tuyến cho một số đối tượng chức danh với mục đích bồi dưỡng nghiệp vụ. Trong quản lý dạy học nói chung và quản lý DHTT nói riêng, CNTT được xem như là một công cụ quản lý rất hiệu quả, giúp xử lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đưa ra kết quả mong muốn cho nhà quản lý. Qua quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy TTĐTVT đã ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động DHTT như một công cụ để quản lý chất lượng nguồn nhân lực hơn 04 năm trở lại đây. CNTT giúp đội ngũ lãnh đạo của TTĐTVT nói riêng và TĐVTQĐ nói chung đánh giá kịp thời chất lượng nguồn nhân lực, qua đó đưa ra chiến lược quản lý nguồn nhân lực hiệu quả và nâng cao chất lượng dạy học của mình. Bên cạnh những kết quả đạt được về tổ chức và quản lý hoạt động DHTT, công tác quản lý hoạt động DHTT của TTĐTVT vẫn còn có nhiều khó khăn, vướng mắc tập trung chủ yếu ở:  Một số không ít cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ vai trò của hoạt động DHTT để bồi dưỡng nguồn nhân lực nên thường coi nhẹ hoạt động này;  Hiểu biết hoạt động DHTT của một số cán bộ, nhân viên còn hạn chế;  Chưa lập kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất và nhân lực tham gia;  Chưa ban hành quy định DHTT: dạy học – đánh giá kết quả học tập – cấp chứng chỉ.
  • 10. 3  Số tài khoản kích hoạt và sử dụng thường xuyên trên hệ thống phục vụ hoạt động DHTT bị hạn chế ở mức 5000 tài khoản. Đây là số tài khoản người dùng chỉ bằng 1/5 nhu cầu hiện tại; Xuất phát từ yêu cầu thực tế quản lý hoạt động DHTT nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực hiện có, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý dạy học, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại Trung tâm đào tạo Viettel trong giai đoạn hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu  Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động DHTT trong các cơ sở giáo dục;  Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động DHTT tại TTĐTVT;  Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động DHTT tại TTĐTVT trong giai đoạn hiện nay đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng nguồn nhân lực và phù hợp với điều kiện hiện có. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động DHTT tại Trung tâm đào tạo Viettel. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp quản lý hoạt động DHTT tại TTĐTVT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hoạt động DHTT;  Khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hoạt động DHTT;  Đề xuất một số biện pháp phát triển ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hoạt động DHTT. 5. Giả thuyết khoa học Việc quản lý hoạt động DHTT tại TTĐTVT trong giai đoạn hiện nay đã đạt được kết quả nhất định song vẫn còn nhiều bất cập.
  • 11. 4 Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng được một số biện pháp quản lý hoạt động DHTT phù hợp với điều kiện thực tiễn thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học và góp phần bồi dưỡng nguồn nhân lực cho TTĐTVT và các cơ quan, đơn vị thuộc TĐVTQĐ trong giai đoạn hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động DHTT của TTĐTVT rộng khắp các tỉnh/thành phố trong nước. Do điều kiện về thời gian và năng lực còn hạn chế, nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động DHTT tại các cơ sở đào tạo do TTĐTVT quản lý trực tiếp. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận  Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước về định hướng phát triển việc quản lý hoạt động DHTT;  Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông về ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động DHTT;  Nghiên cứu các văn bản quy định quản lý hoạt động DHTT tại TTĐTVT;  Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu quản lý, báo cáo khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra: Thiết kế và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến, tìm hiểu nhận thức, nguyện vọng của đội ngũ quản lý, học viên v.v.. để thu thập thông tin về hiện trạng quản lý hoạt động DHTT. 7.3. Những phương pháp hỗ trợ khác Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lý các số liệu thu thập được, tổng hợp, rút kinh nghiệm.
  • 12. 5 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, các tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại các cơ sở đào tạo Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại Trung tâm đào tạo Viettel Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại Trung tâm đào tạo Viettel trong giai đoạn hiện nay
  • 13. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Lịch sử loài người đã và đang chứng kiến sự phát triển tiến hoá ngày một văn minh hơn của loài người. Quá trình phát triển tiến hoá ấy không thể phủ nhận vai trò của giáo dục, bởi lẽ giáo dục là sợi dây truyền kinh nghiệm sống của mỗi nền văn minh. Biểu hiện cụ thể của giáo dục đó chính là dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn, dạy học nhằm truyền lại cho thế hệ sau các giá trị văn hoá, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học kỹ thuật v.v.. Dạy học vốn xưa nay được xem là một hình thức giáo dục truyền thống. Khi nói đến hình thức dạy học truyền thống, chúng ta thường hình dung có một lớp học được cố định ở một chỗ, có học sinh ngồi trong lớp và có giáo viên đứng giảng. Tuy nhiên, nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong kỷ nguyên nền kinh tế tri thức mà con người có thể tiếp cận một hình thức dạy học khác nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng đa dạng, người học có nhu cầu học tập ở mọi nơi, mọi lúc, trong nhiều hoàn cảnh. Đó chính là hình thức dạy học từ xa. Với hình thức này, người học và người dạy không nhất thiết phải có mặt trên lớp học nhưng vẫn chủ động truyền đạt kinh nghiệm lịch sử cho nhau được. Từ những yêu cầu mới này của người học mà hình thức dạy học từ xa (DHTX) đã ra đời. Có thể nói mốc thời gian được ghi nhận đầu tiên về DHTX trên thế giới đó là việc giảng dạy cho giáo sỹ nhà thờ bằng gửi thư từ những năm 50-60 sau công nguyên. Trong lịch sử hiện đại mốc thời gian được ghi nhận bởi Isaac Pitman dạy phương pháp ghi tốc ký bằng gửi thư ở Anh năm 1840 [48]. Trải qua lịch sử phát triển, tên của lĩnh vực này được thay đổi: học tại nhà, học qua thư từ, học ngoại khóa, học độc lập và học mở rộng. Tất cả các
  • 14. 7 hình thức này đều liên quan đến các hình thức giảng dạy và cách thức học thích hợp về thời gian và nơi học. Hình thức DHTX được hình thành với sự tham gia của các công nghệ như công nghệ in ấn (học qua thư từ), công nghệ phát thanh, điện tín v.v.. tới truyền thông đa phương tiện và liên lạc điện tử vào những năm 90 của thế kỷ trước. Tivi cũng là một lợi thế cơ bản đã được sử dụng trong DHTX. Sự phát triển của một mạng lưới Tivi được phủ sóng trên phạm vi rộng trở nên phù hợp với mô hình lớp học chỉ với một giáo viên tại chỗ và người học ở nhiều địa điểm khác nhau. Trở ngại của phương thức dạy học này là người học phải sẵn sàng học vào giờ phát sóng. Tiếp đó là mạng Internet và công nghệ Web, và ngày nay là hệ thống học tập điện tử và các công nghệ DHTT đang khẳng định vị trí trong môi trường học tập. DHTX thực tế đã bắt đầu với sự xuất hiện của “Trung tâm học tập với sự trợ giúp của máy tính” vào năm 1982 ở Rindge, New Hampshire, Mỹ - trường học trực tuyến đầu tiên của quốc gia ở Tây bán cầu này. Từ 1994 - 1995, khi Internet đã trở nên phổ biến chỉ từ một mô hình nhỏ ban đầu của các nhà cung cấp Internet nội bộ, nhờ đó giáo dục trực tuyến đã thực sự bùng nổ. Các lợi ích của giáo dục trực tuyến ngày càng trở nên rõ ràng hơn. Chính sự phát triển của công nghệ E-Learning, khả năng tổ chức một lớp học ảo và một môi trường học tập ảo đã dần phá vỡ tồn tại của những quan niệm trước đây chưa thực sự coi trọng DHTX khi chuyển từ hình thức giáo dục truyền thống sang E-Learning với sự trợ giúp của máy tính, hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông. Hiện nay, một chương trình đào tạo trực tuyến có cấp bằng có thể dễ dàng được tìm thấy từ các trường cao đẳng, các trường chuyên nghiệp. Hơn nữa các cơ hội từ giáo dục trực tuyến tăng nhanh hàng ngày và bằng cấp trực tuyến đã được những người sử dụng lao động đón nhận một cách bình thường [50]. Theo tác giả Natalie Aranda [49], E-Learning là một thuật ngữ rất rộng. Nó thường được sử dụng để mô tả môi trường dạy học có sử dụng máy tính.
  • 15. 8 Có rất nhiều công nghệ có thể sử dụng cho E-Learning. Thuật ngữ DHTX được sử dụng để mô tả một môi trường học tập mà địa điểm lớp học, môi trường dạy học thay đổi so với lớp học truyền thống. E-Learning bắt đầu xuất hiện vào khoảng thời gian máy tính được phát triển do nhu cầu thực hành cá nhân. Trên thực tế, ý tưởng và thực hành về DHTX xảy ra trước thời kỳ của máy tính khoảng 100 năm. Ở Anh, vào năm 1840, các lớp học tốc ký đã được đề xuất bởi các khóa học tương tự qua thư tín. Sự phát triển của dịch vụ bưu điện đã làm cho phương thức của DHTX này thông dụng ở giai đoạn đầu thế kỷ trước. Phương thức này đã làm xuất hiện một số lượng lớn các chương trình giáo dục “thông qua thư tín”. Máy tính làm cho DHTX dễ dàng hơn và tốt hơn. Tivi, băng video, radio v.v... tất cả đã góp phần thúc đẩy DHTX phát triển mạnh mẽ. Theo tổ chức Thomson NETg [46], các làn sóng phát triển của E- Learning được chia thành các giai đoạn như sau: + Giai đoạn trước năm 1983 - Kỷ nguyên giáo viên làm trung tâm Đây là giai đoạn phương pháp giáo dục “lấy giảng viên làm trung tâm” - phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Nhà trường tập trung trách nhiệm dạy học vào giáo viên, coi giáo viên là tâm điểm của hoạt động dạy học, học viên tham gia vào hoạt động này qua lắng nghe, trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của phương pháp dạy học này là chi phí tổ chức đào tạo thấp, giáo viên thì chủ động, học viên thì bị động. + Giai đoạn 1984-1993 - Kỷ nguyên đa phương tiện Thời kỳ này chứng kiến sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin trong các hoạt động của cuộc sống. Các lĩnh vực của công nghệ thông tin như phần cứng, phần mềm được phát triển và được ứng dụng hầu khắp các nước phát triển và lan dần sang các nước đang phát triển. Các công nghệ cơ bản trong kỷ nguyên đa phương tiện này có thể kể đến là máy tính Macintosh, hệ điều hành Windows 3.1, phần mềm ứng dụng văn phòng PowerPoint v.v.. Sự
  • 16. 9 kết hợp các công nghệ cơ bản này trên máy tính cho phép tạo ra bài giảng có hình ảnh và âm thanh đầy sinh động. Đây được xem như là biểu hiện sơ khai của dạy học có sự trợ giúp của máy tính, hay cụ thể hơn là dựa trên máy tính. Các bài giảng được soạn thảo và phân phối qua các thiết bị lưu trữ như đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm để người học có thể lựa chọn và sử dụng cho quá trình học tập của mình vào bất cứ thời gian, địa điểm nào khi thao tác với máy tính. Đặc điểm của hình thức dạy học này là giáo viên có thể biết hoặc không biết người học, hạn chế sự trao đổi, hướng dẫn của giáo viên, người học phải tự nghiên cứu nhiều hơn và phải có máy tính. + Giai đoạn 1994-1999 - Làn sóng E-learning thứ nhất Khi công nghệ Web được Tim Berners Lee (người Anh) phát minh, các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp dạy học (PPDH) dựa trên nền tảng Web. Sự kỳ vọng vào E- mail, Website, trình duyệt (Browser), ngôn ngữ HTML, truyền thông đa phương tiện tốc độ thấp bắt đầu thâm nhập sâu rộng vào lĩnh vực giáo dục. Tương tác, trao đổi trong QTDH giữa người dạy và người học được tăng cường qua Email, Intranet v.v.. [44]. + Giai đoạn sau năm 2000 - Làn sóng E-learning thứ hai Hiện nay chúng ta đang ở trong giai đoạn của làn sóng này. Giai đoạn này chứng kiến ngôn ngữ lập trình JAVA, truyền thông đa phương tiện tốc độ cao, các ứng dụng mạng dựa trên giao thức Internet (IP – Internet Protocol), công nghệ truy nhập mạng di động 2G, 2,5G, 3G và các công nghệ thiết kế Web tiên tiến. Cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo bắt đầu có nhiều giải pháp hơn cho người học tiếp cận tri thức và người dạy hiện thực hoá ý tưởng truyền đạt tri thức của mình. Sự kết hợp nhuần nhuyễn quan hệ của thầy và trò trong QTDH bằng môi trường công nghệ thông tin và truyền thông đã xuất hiện khái niệm DHTT thân thiện và dễ hiểu hơn khái niệm dạy học từ xa (DHTX). Ngày nay thông qua DHTT giáo viên có thể hướng dẫn, dạy học
  • 17. 10 viên qua mạng bằng sự kết hợp tương tác giữa hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn mà không cần phải lên lớp. Cũng chính nhờ công nghệ DHTT mà chất lượng giáo dục ngày một nâng cao, tạo ra môi trường học tập mới, linh hoạt và là công cụ quản lý đắc lực cho các nhà QLGD. Tất cả những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo dục với chất lượng cao và hiệu quả cao. Cũng như tốc độ phát triển khoa học, công nghệ, tốc độ phát triển E- learing giữa các Châu lục là không đồng đều. E-learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Mỹ. Tại đây, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ của công chúng và các chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Tiếp đến là các nước ở châu Âu, trong những năm gần đây đã tập trung phát triển mạnh công nghệ dạy học qua mạng Internet ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Tại châu Á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, do chưa được xã hội công nhận, thiếu đầu tư hạ tầng, chưa có hành lang pháp lý đầy đủ. Tuy nhiên, khái niệm E-learning đang dần dần chiếm vị thế trong môi trường giáo dục như một PPDH hiệu quả. 1.1.2. Ở Việt Nam Dạy học trực tuyến ở Việt Nam bắt đầu xuất hiện rõ nét cách đây gần 20 năm. Tiền thân của nó là đào tạo từ xa được Đài tiếng nói Việt Nam thực hiện qua các chương trình phát thanh dạy tiếng Việt, tiếng nước ngoài v.v.. Hình thức dạy học này mới nghe chỉ là chương trình của đài phát thanh, nhưng nhìn nhận dưới góc độ giáo dục và đào tạo thì đây là hình thức dạy học mới được thực hiện trên môi trường công nghệ truyền thông. Vô hình chung nó trở thành một hình thức dạy học đã giúp hàng triệu người dân Việt Nam nâng cao dân trí. Thuật ngữ “Giáo dục từ xa” được biết đến từ những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX dưới những khoá học hàm thụ (vừa học vừa thực hành) theo hình thức gửi thư của Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 1. Tuy nhiên hình
  • 18. 11 thức học hàm thụ này vấp phải thời kỳ nước ta rất khó khăn về kinh tế do chiến tranh nên không được tiếp tục phát triển. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu về giáo dục từ xa không được thực hiện liên tục và kết quả học tập bằng hình thức này còn chưa được xã hội coi trọng nên hình thức giáo dục, đào tạo này đã bị bỏ ngỏ một thời gian rất dài. Thuật ngữ “Đào tạo từ xa” được biết đến trong công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nước ta từ những năm 90 của thế kỷ trước. Thuật ngữ này được văn bản hoá trên các quyết định của Chính phủ về việc thành lập cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo từ xa. Cụ thể: ngày 26/7/1993, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 389/QĐ-TTg về việc thành lập Đại học mở bán công thành phố Hồ Chí Minh trong đó tại điều 2 có nêu “Đại học mở bán công thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở đào tạo đại học có các loại hình đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ, đào tạo tại các điểm vệ tinh,... nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật cho đất nước”. Tiếp theo ngày 03/11/1993, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 535/QĐ-TTg về việc thành lập Viện Đại học mở Hà Nội trong đó tại điều 2 có nêu “Viện Đại học mở Hà Nội là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu với các loại hình đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ nhằm đáp ứng các nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng cường tiềm lực cán bộ khoa học - kỹ thuật cho đất nước” [34], [35]. Hai cơ sở đào tạo này đã và đang triển khai hệ thống đào tạo từ xa dựa trên hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở Moodle (Modular Object Oriented Dynamic Learning Environment) do Martin Dougiamas sáng lập vào năm 1999 [42]. Cho tới nay đã có trên 12 trường đại học, cao đẳng được Bộ GD&ĐT cho phép tổ chức đào tạo đại học từ xa có cấp văn bằng [25]. Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của CNTT&TT ở Việt Nam, hình thức dạy học qua truyền hình cũng đã phát triển rất mạnh mẽ. Cụ thể là
  • 19. 12 các chương trình dạy ôn thi đại học, học ngoại ngữ v.v.. trên kênh sóng VTV2 của Đài truyền hình Việt Nam. Bên cạnh các cơ sở đào tạo và các cơ quan nhà nước, các doan nghiệp cũng đã bắt đầu nghiên cứu và tiến hành thử nghiệm kinh doanh hoạt động DHTT thông qua sản xuất các băng hình, băng audio, CD-ROM. Năm 2002 được ghi nhận là năm đầu tiên hoạt động thương mại DHTT là một hình thức đào tạo độc lập trong lĩnh vực đào tạo qua mạng Internet tại địa chỉ Webiste: www.truongthi.com.vn. Đến nay, hầu hết các cơ sở đào tạo đã xây dựng Website và cung cấp dịch vụ ĐTTX, DHTT qua mạng Internet để đào tạo cấp chứng chỉ, cấp văn bằng tốt nghiệp hoặc hỗ trợ đào tạo truyền thống. Một số địa chỉ Web đào tạo trực tuyến có thể được kể ra: 1) http://www.globaledu.com.vn Cổng đào tạo tiếng Anh của Công ty Global Education Việt Nam. 2) http://www.cleverlearn.com.vn Cổng đào tạo tiếng Anh của Công ty Cleverlearn tại Việt Nam. 3) http://www.daotaotructuyen.org Cổng đào tạo trực tuyến Việt Nam. 4) http://el.edu.net.vn Cổng đào tạo trực tuyến của Cục Công nghệ thông tin - Bộ GD&ĐTT. 5) http://moodle.org Cộng đồng Moodle Việt Nam. 6) http://ebook.edu.net.vn Thư viện giáo trình điện tử - Bộ GD&ĐT. Ngoài ra, các cơ quan hành chính nhà nước, doanh nghiệp nhà nước v.v.. còn triển khai hệ thống hội nghị truyền hình (Video Conferencing) để tổ chức chỉ đạo ngành dọc, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ. Ngày nay song song với hình thức dạy học truyền thống, DHTT đã và đang khẳng định vị trí trong hệ thống giáo dục bởi những ưu điểm vượt trội
  • 20. 13 như tiết kiệm thời gian, chi phí đào tạo, người học không phải tập trung đến lớp nhưng vẫn có thể tham gia học. Để có được ưu thế này, công nghệ Internet đóng vai trò vô cùng quan trọng. Internet đang được phổ cập rộng rãi tới các trường học ở vùng sâu, vùng xa. Mặt khác tốc độ truyền dữ liệu không ngừng tăng lên trên các công nghệ ADSL, LeasedLine, Wireless, WiMax, 3G v.v.. đang góp phần đáng kể thúc đẩy sự phát triển của DHTT. Có thể nói dạy học qua mạng thông tin, truyền thông đã dần không còn xa lạ trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Tuy nhiên, DHTT là hình thức đào tạo mới được đưa vào và phát triển tại các cơ sở đào tạo trong vài năm trở lại đây. Đặc biệt, công tác quản lý hoạt động DHTT còn nhiều vướng mắc, chưa có chế tài cụ thể phù hợp với thực tiễn. Cho đến nay chỉ có một vài công trình nghiên cứu liên quan tới ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và QLGD nhằm nâng cao chất lượng DHTT. Một số đề tài nghiên cứu trong chương trình đào tạo thạc sỹ QLGD được triển khai gần đây như: Năm 2007, học viên Nguyễn Đăng Châu đã bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ QLGD với đề tài “Một số biện pháp quản lý việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập trong môi trường dạy học đa phương tiện ở trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội”. Tác giả đã nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý liên quan tới xây dựng giao diện Web để triển khai hoạt động dạy học trên mạng, trong đó có các nội dung học tập bao gồm âm thanh, hình ảnh được đưa lên trang Web để làm nội dung dạy học. Năm 2008, học viên Lê Khắc Quyền đã bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ QLGD với đề tài “Biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả học tập của học viện trong đào tạo trực tuyến ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội”. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác đánh giá kết quả học tập của học viên trong đào tạo từ xa và đã đề xuất 04 biện pháp quản lý công tác này. Các biện pháp đề xuất gồm có: Xây dựng quy chế đào tạo từ xa; Hoàn thiện cơ sở vật chất trong đào tạo từ xa; Xây dựng quy trình và quản lý quy trình đánh
  • 21. 14 giá kết quả học tập của học viên trong đào tạo từ xa; và Nâng cao năng lực đánh giá kết quả học tập của học viên trong đào tạo từ xa cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Năm 2010, học viên Đào Quang Chiểu đã bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ QLGD với đề tài “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông”. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức, quản lý dạy học trực tuyến trong giáo dục từ xa, giáo dục đại học và đề xuất 06 biện pháp quản lý bao gồm: (1) Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về dạy học trực tuyến. (2) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. (3) Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý dạy học trực tuyến. (4) Xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến. (5) Tăng cường hệ thống thiết bị, phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến. (6) Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức dạy học trực tuyến. Năm 2011, học viên Phạm Minh Cường đã bảo vệ thành công đồ án “Nghiên cứu hệ thống elearning, xây dựng Trung tâm đào tạo và giáo trình điện tử trên nền chuẩn SCORM” tại Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin - Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu chuẩn SCORM dùng để biên soạn bài giảng, giáo trình trực tuyến mã nguồn mở. Về mặt quản lý, có thể phân loại các cơ sở ĐTTT thành Hệ thống các cơ sở đào tạo chính quy có cấp bằng theo hệ thống giáo dục quốc dân và Hệ thống các cơ sở đào tạo không chính quy. Có nhiều cơ sở đào tạo không chính quy đã thành công với các mô hình đào tạo ngoại ngữ, luyện thi đại học, đào tạo bồi dưỡng kiến thức, v.v... qua mạng Internet. Cơ sở ĐTTT chính quy có cấp bằng theo hệ thống giáo dục quốc dân phải kể đến Trường Đại học Công nghệ thông tin – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Đây là trường đại học công lập chuyên ngành công nghệ thông tin được thành lập theo quyết
  • 22. 15 định số 134/2006/QĐ-TTg ngày 08/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, nhà trường đang tổ chức ĐTTT và cấp bằng theo quy định của Bộ GD&ĐT đối với hệ cử nhân chuyên ngành công nghệ thông tin (mạng, ứng dụng) [41]. Ngoài ra, Viện Công nghệ thông tin – Đại học Quốc gia Hà Nội cũng là một đơn vị triển khai và ứng dụng E-Learning khá hiệu quả thông qua hệ thống sát hạch trực tuyến (CmTest) sử dụng sát hạch cho mọi hình thức đào tạo. Về ứng dụng công nghệ trong DHTT, nhiều hệ thống DHTT được triển khai trên nền mã nguồn mở Moodle. Moodle được đưa vào Việt Nam năm 2005 bởi Cộng đồng Moodle Việt Nam với mục đích xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các cơ sở đào tạo, các tổ chức triển khai một hệ thống đào tạo trực tuyến. Có thể nói Moodle là một trong các hệ thống quản lý học tập thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng Moodle Việt Nam giúp người sử dụng giải quyết các khó khăn về cài đặt, kinh phí, hướng chỉnh sửa và phát triển. Trang chủ của Cộng đồng Moodle Việt Nam cũng được xây dựng bằng chính phần mềm Moodle [47]. Theo thống kê công bố trên Website của Cộng đồng Moodle Việt Nam, hiện nay đã có 50 tổ chức và cá nhân Việt Nam dùng phần mềm mã nguồn mở Moodle. Cơ quan chuyên ngành điển hình của Bộ GD&ĐT là Cục Công nghệ thông tin cũng đã và đang nghiên cứu giải pháp ĐTTT áp dụng cho Việt Nam sử dụng hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở Moodle [43]. Một số cuộc hội thảo, hội nghị đã đề cập tới nội dung liên quan tới E- Learning như:  Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/RDA 2/2003. Các báo cáo khoa học trình bày tại hội thảo phản ánh các kết quả nghiên cứu, phát triển và ứng dụng của 20 đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình Khoa học - Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước về CNTT&TT giai đoạn 2001-2005. Hội thảo cũng đề ra một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển CNTT&TT;
  • 23. 16  Hội thảo khoa học Quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT ICT/RDA 9/2004. Các vấn đề chính được thảo luận tại Hội thảo bao gồm giáo dục điện tử và đào tạo từ xa, công nghệ đa phương tiện, mạng IP và Internet thế hệ mới, thương mại điện tử, an toàn và an ninh thông tin trên mạng;  Hội thảo xây dựng hệ thống đào tạo E-learning và Quản lý an toàn dữ liệu Hiệp hội Cao đẳng Cộng đồng Việt Nam phối hợp với Tổ chức Hỗ trợ đại học thế giới tổ chức ngày 05/01/2012 v.v.. Điều này cho thấy công tác nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập đến phát triển và quản lý một cách toàn diện hệ thống đào tạo E-Learning. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là một khái niệm đã được rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học đưa ra các định nghĩa khác nhau từ cách cách tiếp cận khác nhau. Về mặt ngữ nghĩa của thuật ngữ “Quản lý”, đây là danh từ ghép của từ “quản” và từ “lý”. Từ “quản” nghĩa là cai quản, trông nom, coi sóc, giữ gìn. Từ “lý” nghĩa là sửa sang, chỉnh sửa, làm cho tốt lên. Có thể tiếp cận khái niệm “quản lý” từ các cách sau: Theo quan niệm truyền thống: “Quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định” [23]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo,“Quản lý” nghĩa là giữ ổn định để phát triển, trong ổn định tạo mầm mống cho sự phát triển và trong phát triển giữ được hạt nhân cho ổn định.
  • 24. 17 Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là quá trình “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [2, tr.9]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [17, tr.14]. Theo tác giả Mai Quang Huy, thuật ngữ “quản lý” gồm hai quá trình tích hợp nhau: “Quá trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển" [13, tr.4]. Frederick Winslow Taylor (1856-1915) – người được cho là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học với tác phẩm “The principles of scientific management” xuất bản năm 1911, cho rằng quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Về chức năng của quản lý, Henry Fayol (1841-1925) cho rằng hoạt động quản lý gồm có 5 chức năng: Xây dựng kế hoạch, Tổ chức, Chỉ huy, Phối hợp và Kiểm tra. Còn tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì phân chia quản lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa (Planning), Tổ chức (Organizing), Chỉ đạo - Lãnh đạo (Leading) và Kiểm tra (Controlling). Cụ thể: Kế hoạch hóa (Planning): Là xác định mục tiêu, mục đích cho những hoạt động trong tương lai của tổ chức và xác định các biện pháp, cách thức để đạt được mục đích đó. Tổ chức (Organizing): Khi tổ chức triển khai kế hoạch, người quản lý cần phải chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành những hoạt động thực tiễn. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
  • 25. 18 thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Người quản lý phải điều phối tốt các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, tài chính, công nghệ v.v.. Chỉ đạo - Lãnh đạo (Leading): Sau khi cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được sắp xếp cho kế hoạch thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là quá trình liên kết với người khác, hướng dẫn và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra (Controlling): Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn khi cần thiết của người quản lý. Mỗi cấp quản lý (cấp cao, cấp trung và cấp thấp) có sự phân phối tầm hiểu biết, thời gian và công sức cho các chức năng quản trị khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Hải Sản, biểu đồ và tỷ lệ phân phối thời gian và công sức cho các chức năng quản trị của các cấp quản lý như sau: [20] Bảng 1.1. Phân phối thời gian và công sức cho các chức năng quản trị của các cấp quản lý Stt Cấp quản lý Kế hoạch Tổ chức Điều khiển Kiểm tra 1 Cao cấp 28% 36% 22% 14% 2 Trung gian 18% 33% 36% 13% 3 Cơ sở / thấp 15% 24% 51% 10% Như vậy, quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chọn lựa phù hợp với đối tượng và môi trường nhằm hướng đối tượng trong thế vừa ổn định, vừa phát triển theo mục tiêu đề ra. Quản lý được thực hiện thông qua các hoạt động chức năng như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bổ nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục tiêu ổn định, thích ứng, tăng trưởng và phát triển thông qua hệ thống các quyền lực đảm bảo của người quản lý như
  • 26. 19 quyền lực chuyên môn, quyền lực hình thức (chức vụ, địa vị) và quyền lực đạo đức (uy tín). Nhờ có quản lý mà tổ chức đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu của mình và những tác động bên ngoài để có quyết sách ứng biến phù hợp nhất. 1.2.2. Quản lý giáo dục Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự giác từ thế hệ này sang thế hệ khác, vượt qua cái ngưỡng "tập tính" của các loài động vật bậc thấp khác. Quản lý giáo dục là khoa học quản lý chuyên về giáo dục trong đó vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực chuyên môn như Triết học, Tâm lý học, Lý luận dạy học, Lý luận giáo dục, Xã hội học v.v... Nó được xem là một bộ phận của khoa học giáo dục, một chuyên ngành khoa học còn non trẻ có quan hệ mật thiết với nhiều ngành khoa học và được nghiên cứu, định nghĩa bởi các nhà khoa học. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [9]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của nó, đặc biệt là quản lý trường học. “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [17]. Dựa trên khái niệm quản lý, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
  • 27. 20 giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Chủ thể QLGD ở tầm vĩ mô là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo các nội dung quản lý quy định tại Điều 99 – Luật Giáo dục 2005, ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng nhà trường, quản lý của trưởng Khoa, trưởng Bộ môn v.v.. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh sinh viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến giáo viên, học sinh, vào các nguồn lực, các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến đến mục tiêu giáo dục. 1.2.4. Quản lý quá trình dạy học 1.2.4.1. Quá trình dạy học (QTDH) Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản – hoạt động dạy và hoạt động học. Là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học. Hoạt động dạy của người giáo viên là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức. Hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin thành tri thức của bản thân. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra nhau, sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác (cộng đồng và hợp tác), trong đó hoạt động dạy đóng vai trò chủ đạo” [18, tr.52].
  • 28. 21 Trong QTDH, người thầy giữ vai trò trong việc định hướng tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến người học một cách khoa học. Người học sẽ có ý thức tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, nhằm hình thành năng lực và nhân cách cho bản thân. Bản chất của QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới vai trò chủ đạo của giáo viên, trong đó nhận thức là sự phản ánh thế giới quan vào não người qua hoạt động phân tích-tổng hợp của não người. Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, QTDH gồm các thành tố cơ bản như mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học, kết quả dạy học, hoạt động của giáo viên, của học sinh. Các thành tố này có mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong môi trường xã hội-chính trị và môi trường khoa học, kỹ thuật nhất định. Xem xét QTDH là một quá trình truyền đạt tri thức giữa người dạy và người học, có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau: Quá trình cộng tác của thầy và trò càng nhịp nhàng, càng làm tăng hiệu quả của QTDH. 1.2.4.2. Quản lý quá trình dạy học Quản lý QTDH là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý là hoạt động dạy học đến đối tượng của hoạt động dạy học bằng cách phát huy tác NỘI DUNG DẠY HỌC Cộng tác Học Lĩnh hội Tự điều khiển Dạy Truyền đạt Điều khiển Hình 1.1: Mối quan hệ biện chứng giữa Dạy và Học. [17]
  • 29. 22 dụng của các phương tiện quản lý như định chế giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy học. Quản lý QTDH cần phải đồng bộ và thống nhất các mặt hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Quản lý QTDH còn là quản lý quá trình truyền thụ kiến thức của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh và quản lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học. Hơn nữa, quản lý QTDH là quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung dạy học, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh. 1.2.5. Chất lượng dạy học 1.2.5.1. Chất lượng Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng và được đòi hỏi ngày càng cao trong đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Đến nay đã có rất nhiều định nghĩa về chất lượng hoặc được thể hiện dưới dạng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn kỹ thuật, hay mục tiêu, yêu cầu cần được đáp ứng. Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật, phân biệt nó với sự vật khác ” [19]. Theo từ điển Tiếng Việt Phổ thông: Chất lượng là “Tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc), ... làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” [40]. Chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó định nghĩa một cách cụ thể, thông thường được đánh giá cả bằng định lượng và định tính về một sự vật, hiện tượng. Chất lượng còn được xem là tập hợp các thuộc tính khác nhau như sự xuất sắc, sự hoàn hảo, sự phù hợp với mục tiêu v.v..
  • 30. 23 1.2.5.2. Chất lượng giáo dục Thuật ngữ “chất lượng giáo dục” cũng đã và đang được định nghĩa khác nhau. Theo Quyết định số 66/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Chất lượng giáo dục … là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục …, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và của ngành”. Tác giả Nguyễn Đức Chính định nghĩa “Chất lượng giáo dục được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục tiêu định sẵn” [3], [5]. 1.2.5.3. Chất lượng dạy học (CLDH) Chất lượng dạy học là chất lượng của hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó người thầy phát huy tối đa năng lực truyền đạt tri thức còn học sinh tiếp thu hiệu quả tri thức ấy để trau dồi phẩm chất, năng lực, kỹ năng, kỹ xảo đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Chất lượng dạy được quy định bởi các công việc của người thầy như chuẩn bị giáo án, thực hiện giáo án, đánh giá kết quả và điều chỉnh phương pháp dạy. Chất lượng học là kết quả học tập của học sinh như chuẩn bị bài học ở nhà, tiếp thu kiến thức ở trên lớp, tự đánh giá kết quả và tự điều chỉnh phương pháp học của bản thân. CLDH liên quan chặt chẽ đến yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy CLDH được xem là có chất lượng cao nếu sẩn phẩm của dạy học đáp ứng tốt nhất các mục tiêu giáo dục phù hợp với yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra đối với giáo dục đào tạo. 1.2.6. Dạy học trực tuyến (E-learning) 1.2.6.1. Định nghĩa Hiểu theo nghĩa hẹp, DHTT là một hình thức tổ chức các buổi giảng dạy qua các phương tiện CNTT&TT, mà ở đó có sự tương tác theo thời gian thực giữa thầy và trò. Ví dụ như:  Giảng dạy qua âm thanh 2 chiều (đài phát thanh, điện thoại);  Giảng dạy qua hội nghị truyền hình, qua Webcam;  Giảng dạy qua chat trực tuyến hoặc kết hợp giữa chat trực tuyến bằng Webcam trên mạng Internet;
  • 31. 24  Giảng dạy qua hệ thống phần mềm lớp học ảo. Hiểu theo nghĩa rộng, DHTT là toàn bộ QTDH được tổ chức kết hợp một phần hoặc toàn bộ qua hệ thống các phương tiện CNTT&TT, mà ở đó sự trao đổi, tương tác giữa cơ sở đào tạo và người học có thể theo thời gian thực hoặc không theo thời gian thực. Cơ sở đào tạo có thể tổ chức thực hiện các hoạt động dưới đây trong môi trường CNTT&TT:  Tạo lập nội dung dạy học, quản lý đào tạo được thể hiện dưới dạng truyền thông điện tử, đa phương tiện, qua mạng Internet dưới dạng một hệ phần mềm quản lý, một đoạn bài giảng viết bằng phần mềm trình diễn Flash, một tệp tài liệu được tạo bằng phần mềm Adobe Acrobat.  Phân phối nội dung dạy học, quản lý đào tạo được thực hiện qua các phương tiện truyền tin, qua mạng Internet, ví dụ như lịch học, lịch thi được thông báo trên trang Web, được thông báo tới học viên qua tài khoản của học viên hoặc qua điện thoại di động, hoặc truyền trực tiếp tiến trình giảng dạy của giáo viên qua mạng Internet, tài liệu được gửi cho học viên qua thư điện tử, học viên học trên trang Web, học qua đĩa CD-ROM v.v..  Quản lý dạy học được thực hiện nhờ phương tiện truyền thông điện tử, qua mạng Internet. Ví dụ như đăng ký học qua mạng, đăng ký học bằng tin nhắn tương tác giữa hệ thống với điện thoại di động, theo dõi tham gia học, tiến độ học tập, kết quả kiểm tra, đánh giá qua mạng Internet.  Trao đổi, thảo luận, giải đáp thắc mắc của cơ sở giáo dục, của giảng viên và của người học trong QTDH thông qua phương tiện truyền thông điện tử như E-mail, Chatting, Forum trên mạng. Ngoài khái niệm dạy học trực tuyến có ứng dụng phương tiện CNTT&TT, còn có một số khái niệm liên quan như sau: Giáo dục từ xa: Theo định nghĩa của nhiều học giả trên thế giới thì “Giáo dục từ xa là một quá trình giáo dục - đào tạo mà trong đó phần lớn hoặc toàn bộ quá trình giáo dục - đào tạo có sự tách biệt giữa người dạy và người học về mặt không gian hoặc/và thời gian” [24].
  • 32. 25 Đào tạo từ xa: là hoạt động dạy học diễn ra gián tiếp, trong đó: (1) Người dạy và người học cách xa nhau về không gian (tương đối). (2) Nội dung dạy học được phân phối tới người học chủ yếu thông qua các hình thức thể hiện gián tiếp như văn bản in, âm thanh, hình ảnh. (3) Sự liên hệ, tương tác giữa người dạy và người học (nếu có) trong QTDH có thể được thực hiện đồng thời hoặc không đồng thời. Trường hợp có sự tương tác theo thời gian thực giữa người dạy và người học thường được gọi là đào tạo từ xa trực tuyến. Ví dụ như cầu truyền hình, hội nghị truyền hình, chat, Webcam. Học tập trực tuyến: Theo Website Từ điển Bách khoa toàn thư (Wikipedia): “Học tập trực tuyến, học tập điện tử (E-Learning) là phương thức học ảo thông qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn giáo trình và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học viên học trực tuyến từ xa. Hoặc giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền cáp quang; băng thông rộng (ADSL) hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMax), mạng nội bộ (LAN) v.v…Mở rộng ra, các cá nhân hay các tổ chức đều có thể tự lập ra một trường học trực tuyến, mà nơi đó vẫn nhận đào tạo học viên, đóng học phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác” [7]. Hệ thống quản lý học tập: Là một phân hệ thuộc hệ thống học tập điện tử có chức năng quản lý học liệu và người học khi sử dụng mạng máy tính để giảng dạy và học tập. Hệ thống này hỗ trợ sắp xếp, tổ chức và quản lý học tập, ví dụ như hỗ trợ đăng ký học, đưa ra danh sách các khóa học, lịch học, các dịch vụ thanh toán, quản lý học viên, tổ chức các nhóm học riêng. Hệ thống quản lý nội dung học tập: Là hệ thống dùng để tạo, lưu trữ, tổng hợp và phân phối nội dung học tập, quản lý việc chỉnh sửa trong cơ sở dữ liệu, đảm bảo cho người dùng truy vấn và dùng lại thông tin dễ dàng dựa trên các đối tượng học tập như hình ảnh, biểu đồ, ảnh động, Audio, Video v.v..
  • 33. 26 Hệ thống hội nghị truyền hình: Là hình thức trao đổi trực tuyến 2 chiều hoặc đa chiều bằng hình ảnh và âm thanh thông qua thiết bị CNTT&TT. Lớp học ảo/phòng học ảo: Là môi trường mô phỏng lớp học giáp mặt nhờ ứng dụng CNTT&TT. Nơi cung cấp tài nguyên mạng, giúp ta có nhiều lựa chọn và phương pháp trao đổi thông tin. Sách điện tử: Là các định dạng điện tử có thể đọc trên màn hình máy tính (có thể là các định dạng doc, html, pdf,...) của học liệu in. Giáo án điện tử: Giáo án điện tử là một thuật ngữ dùng để mô tả việc thiết kế và thực hiện giáo án trước và trong QTDH dựa trên CNTT&TT. Để tránh lạm dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong QTDH tích cực, thể hiện việc thiết kế và trình bày một giáo án điện tử qua sơ đồ sau: Giáo án điện tử = Giáo án dạy học tích cực (Kế hoạch dạy học tích cực) + Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học [22], [12]. Bài giảng điện tử: Là tập hợp các trang trình chiếu và lời giảng của giáo viên, được thực hiện theo một trật tự nhất định, thể hiện được mối quan hệ sư phạm giữa người dạy và người học trong QTDH, đặc biệt có thể có các bài giảng thí nghiệm ảo, mô phỏng ...để trình chiếu, đảm bảo phù hợp với nhu cầu nhận thức của học sinh, giúp cho học sinh tự mình lĩnh hội các kiến thức và kỹ năng mới thông qua các phương tiện CNTT&TT. Như vậy, có thể thấy khái niệm DHTT có nhiều cách định nghĩa khác nhau và có nhiều thuật ngữ liên quan nhưng đều đề cập tới mối quan hệ tương tác giữa người dạy và người học thông qua các phương tiện CNTT&TT nhằm xây dựng nên QTDH ứng dụng PPDH mới. Một PPDH đáp ứng được sự đa dạng hoá các nhu cầu học tập và sự tăng nhanh về số lượng người học. Tuy nhiên E-Learning không thể thay thế hoàn toàn PPDH truyền thống. Chúng ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp DHTT và dạy học truyền thống để có thể mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
  • 34. 27 1.2.6.2. Mô hình chức năng cơ bản Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG mô tả tổng quát mối quan hệ, chức năng của một hệ thống E-learning. Hình 1.2. Mô hình kết hợp giữa Hệ thống quản lý học tập và Hệ thống quản lý nội dung học tập (Nguồn: Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG) Mô hình chức năng ở trên cho thấy cái nhìn trực quan về các thành phần tạo nên môi trường E-learning và những đối tượng thông tin giữa chúng. Hệ thống quản lý học tập như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, nghĩa là Hệ thống này quản lý các quá trình học tập. Hệ thống quản lý học tập cần trao đổi thông tin về hồ sơ người dùng và thông tin đăng nhập của người dùng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ Hệ thống quản lý nội dung học tập và lấy thông tin về các hoạt động của học viên từ Hệ thống quản lý nội dung học tập. Kho giáo trình - Tài liệu văn bản - Tài liệu đa phương tiện - Dữ liệu Web Hệ thống quản lý nội dung học tập - Xây dựng giáo trình - Phân phối giáo trình - Quản lý giáo trình Người soạn giáo trình Nội dung đào tạo Hệ thống quản lý học tập - Đăng ký và lên lịch học - Đánhgiá Tài liệu liên quan lớp học Hệ thống hỗ trợ CD-ROM Người quản trị Giao diện ngƣời dùng Người học Người hướng dẫn Công cụ lớp học ảo
  • 35. 28 Hệ thống quản lý nội dung học tập là một môi trường đa người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. Hệ thống quản lý nội dung học tập quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập. Từ mô hình chức năng, có thể mô hình hoá kiến trúc của hệ thống E- learning sử dụng công nghệ Web để thực hiện tính năng tương tác giữa Hệ thống quản lý học tập và Hệ thống quản lý nội dung học tập cũng như với các hệ thống khác trong môi trường đào tạo qua mạng Internet. Việc phát triển hệ thống E-learning trên nền Web cho thấy khả năng ứng dụng của CNTT&TT vào giáo dục và đào tạo, và học tập điện tử đã trở nên quen thuộc và thuận tiện với nhiều đối tượng người học. Hình 1.3. Mô hình kiến trúc cơ bản của hệ thống dạy học trực tuyến Hệ thống E-Learning sẽ được tích hợp vào trang Web của trường học hoặc doanh nghiệp. Nó sẽ phải tương tác tốt với các hệ thống khác có thể có của nhà trường hoặc doanh nghiệp như hệ thống quản lý sinh viên, hệ thống quản lý giáo viên, lịch học, hệ thống quản lý nhân sự.
  • 36. 29 Hệ thống quản lý học tập được xem là thành phần rất quan trọng của hệ thống, gồm có nhiều Module khác nhau dưới đây, giúp cho quá trình học tập trên mạng được thuận tiện và dễ dàng phát huy hết các điểm mạnh của đa phương tiện trên mạng Internet như: + Module Video và Audio: truyền tải hình ảnh và âm thanh trong QTDH của giáo viên dựa trên các phần mềm hỗ trợ. + Module Diễn đàn: để trao đổi ý kiến giữa các thành viên của một lớp hoặc giáo viên đưa câu hỏi lên diễn đàn và yêu cầu các học viên trả lời. + Module Khảo sát: để tiếp nhận ý kiến của người dùng. + Module Kiểm tra: để kiểm tra và đánh giá kết quả học tập. + Module Chat trực tuyến: một cổng giao tiếp trực tuyến trên hệ thống giữa người dạy và người. + Module Ảnh động (Flash): lưu trữ các bài giảng, đoạn phim dưới dạng hình ảnh động theo diễn tiến của QTDH. + Ngoài ra, hệ thống có thể được tích hợp công cụ truyền hình hội nghị. 1.2.6.3. Mối quan hệ giữa dạy và học trong DHTT Theo PPDH truyền thống, người thầy (dạy) đóng vai trò trung tâm của QTDH, trong khi đó người học trò (học) tập trung lắng nghe bài giảng của người thầy, và mối quan hệ này thể hiện rõ nét tại các buổi lên lớp giảng bài của người thầy. Trong DHTT, mối quan hệ giữa dạy và học của người thầy và người học trò trở nên bình đẳng hơn, vai trò của người học được khẳng định nhiều hơn, tuy nhiên vai trò của người thầy không bị triệt tiêu mà nâng lên một tầm cao mới là vai trò chủ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn. Điều này khẳng định mối quan hệ thầy và trò càng trở nên bình đẳng, người học sẽ chủ động và làm vai trò trung tâm của QTDH. Hơn nữa, mối quan hệ này có thể được hình thành mà không cần đến sự hiện diện đồng thời của cả thầy và trò nhưng vẫn tạo ra sự liên kết trao đổi bài học một cách hiệu quả.
  • 37. 30 1.3. Hoạt động dạy học trực tuyến 1.3.1. Đặc điểm cuả dạy học trực tuyến Được xem là một PPDH mới, bổ sung và hỗ trợ đắc lực cho các PPDH truyền thống, tạo thêm cơ hội học tập cho đông đảo đối tượng học, dạy học trực trực tuyến có một số đặc điểm cơ bản sau:  Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông như công nghệ mạng máy tính, kỹ thuật đồ hoạ, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán v.v..  Hiệu quả của E-learning cao hơn so với PPDH truyền thống do có tính tương tác cao dựa trên đa phương tiện, diễn đàn trao đổi thông tin.  Nội dung học tập đa dạng, sinh động phù hợp với khả năng và sở trường của từng người.  Môi trường học tập linh hoạt về thời gian, không gian tổ chức.  Một xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức, đang được phát triển rộng rãi và thu hút được sự quan tâm lớn của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới. 1.3.2. So sánh hoạt động DHTT với hoạt động dạy học giáp mặt 1.3.2.1. Ưu điểm a) Hoạt động dạy học trực tuyến * Xét về các đối tượng của hoạt động dạy học + Nội dung dạy học: Nội dung học tập được phân chia thành các đối tượng tri thức riêng biệt theo từng lĩnh vực, ngành nghề rõ ràng. Điều này giúp cho người học có thể lựa chọn những khóa học phù hợp với nhu cầu học tập của mình. Học viên có thể truy cập những đối tượng này qua các đường dẫn đã được xác định trước, sau đó sẽ tự tạo cho mình các kế hoạch học tập, thực hành, hay sử dụng các phương tiện tìm kiếm để tìm ra các chủ đề theo yêu cầu. Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng dẫn đến hiệu quả tiếp thu bài của người học được nâng lên vì có tài liệu mới nhất.
  • 38. 31 + Phương pháp dạy học: Người học được tiếp cận một PPDH làm thay đổi vai trò của người học - vai trò trung tâm trong QTDH. + Học viên: Hệ thống E-Learning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, theo thời gian biểu tự lập nên người học có thể chọn phương pháp học thích hợp cho riêng mình, có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù hợp với bản thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh đó, khả năng tương tác, trao đổi với nhiều người khác cũng giúp việc học tập có hiệu quả hơn. Người học có thể theo dõi quá trình và kết quả học tập của mình. + Giáo viên: Giáo viên có thể theo dõi quá trình học tập của học viên dễ dàng nhờ các dữ liệu thao tác trên hệ thống được tự động lưu lại trên máy chủ theo thời gian thực. Giáo viên có thể đánh giá các học viên thông qua cách trả lời các câu hỏi kiểm tra, thời gian trả lời những câu hỏi đó, kết quả bài kiểm tra để đánh giá học lực của mỗi học viên. Giáo viên chỉ cần xây dựng bài giảng điện tử một lần và có thể sử dụng trong dài hạn, trong khi giảm được thời gian lên lớp. + Quá trình dạy học nói chung: E-Learning giúp giảm chi phí học tập. Bằng việc sử dụng các giải pháp học tập qua mạng, các cơ sở đào tạo có thể giảm được các chi phí dạy học như tiền lương phải trả cho giáo viên, tiền thuê phòng học, chi phí đi lại và ăn ở của học viên, góp phần tăng hiệu quả công việc. Việc trang bị những chiếc máy tính có thể truy cập vào hệ thống DHTT thông qua mạng Internet để thực hiện việc học tập qua mạng là hết sức dễ dàng. Giáo viên và học viên có thể truy cập vào khóa học ở bất cứ chỗ nào, trong bất cứ thời điểm nào mà không nhất thiết phải trùng nhau chỉ cần có máy tính có thể kết nối hệ thống. * Xét về tính mục đích của hoạt động dạy học  Tự định hướng: Người học tự chọn khóa học phù hợp nhất đối với trình độ, sở thích, mục tiêu của bản thân, hoặc một công ty có thể yêu cầu công ty cung cấp dịch vụ DHTT thiết kế khóa học theo yêu cầu của công ty, theo định hướng hay theo nhu cầu kiến thức nhân viên.
  • 39. 32  Tự điều chỉnh: Người học có thể tự điều chỉnh, cân đối thời gian, thời lượng, khối lượng kiến thức, có thể học từ từ hay nhanh do thời gian mình tự sắp xếp hay do khả năng tiếp thu kiến thức của mình. Hơn nữa, người học có thể lựa chọn nội dung học, thứ tự nội dung trong bài.  Linh hoạt: Từ khi đăng ký học đến lúc hoàn tất, người học có thể học theo thời gian biểu mình định ra, không bị gò bó bởi thời gian và không gian, nghĩa là người học có thể học mọi lúc, mọi nơi nhờ phương tiện kỹ thuật CNTT&TT. Đặc biệt là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức thời, xem lại những phần đã học, trao đổi linh hoạt với những người cùng học hoặc người dạy ngay trong quá trình học.  Đồng bộ: Đồng bộ giữa giáo trình và bài giảng điện tử trực tuyến vì các bài giảng điện tử được xây dựng, mô phỏng và thiết kế dựa trên giáo trình sẵn có.  Phổ biến: E-learning thu hút ngày càng nhiều đối tượng tham gia vào QTDH, đặc biệt trong bối cảnh xã hội hoá thông tin, nhu cầu đào tạo ngày càng đa dạng và tăng lên quá tải so với khả năng của không ít cơ sở đào tạo. Hơn nữa, nhu cầu học tập của các thế hệ đi trước vốn chưa được tiếp cận phương pháp mới này cũng làm gia tăng số lượng người HTTT.  Hiệu quả: Học trực tuyến giúp cá nhân người học và cơ sở đào tạo không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn đáp ứng được nhu cầu của mình. b) Hoạt động dạy học giáp mặt + Nội dung dạy học: Là những kiến thức cơ sở hoặc có trong sách vở do người thầy truyền đạt hoặc đúc rút từ kinh nghiệm bản thân. + Phương pháp dạy học: Tập trung hoàn toàn vào giáo viên, người dạy trở thành trung tâm trực tiếp truyền đạt kiến thức cho người học. Để kiểm tra mức độ hiểu biết của người học thì thầy phải trực tiếp hỏi bài và trao đổi với học trò. Người thầy thực hiện quản lý lớp học, đảm nhiệm trực tiếp tất cả mọi hoạt động có liên quan đến lớp học đều do thầy chủ trì.
  • 40. 33 + Học viên: Người học hết sức thụ động, nghe giảng bài và làm bài tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thường là có rất ít sáng tạo. + Giáo viên: Đóng vai trò chủ đạo và chủ động trong QTDH, thực hiện hai nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức và quản lý học viên. + Quá trình dạy học nói chung: Trong quá trình học tập, học viên ít được đưa ra ý kiến của mình về việc giảng dạy của thầy giáo. Học sinh học một cách thụ động, thầy bảo gì làm nấy. Điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập, thầy giáo thì không biết rõ học sinh của mình muốn học theo hình thức nào còn học viên thì cảm thấy nhàm chán với phương pháp giảng dạy của thầy. 1.3.2.2. Nhược điểm a) Hoạt động dạy học trực tuyến  Do PPDH truyền thống đã đi sâu vào tiềm thức của người dạy và người học nên việc áp dụng PPDH có sử dụng thiết bị công nghệ cao sẽ gây không ít khó khăn về cách học, dạy và tiếp cận ứng dụng các công nghệ mới.  Do môi trường học tập phân tán nên mối liên hệ gặp gỡ giữa giáo viên và học viên bị hạn chế, thông thường chỉ đạt được một mục đích dạy học là truyền đạt tri thức.  Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức để soạn tài liệu, bài giảng cho phù hợp với phương thức học tập E-Learning. Các bài giảng phải được kiểm duyệt rất chặt chẽ về logic nội dung, bố cục trình bày, tương tác âm thanh, hình ảnh và lời giảng v.v..  E-Learning được triển khai nhằm vào số đông đối tượng học mà không phải tất cả các đối tượng học cho cùng một nội dung, trong đó người học chắc chắn sẽ gặp phải sự khác biệt về tâm lý, văn hoá vùng miền nên chất lượng dạy học bị ảnh hưởng.  Đây là một ứng dụng công nghệ thông tin nên việc thay đổi cập nhật, nâng cấp hệ thống là tất yếu nên cơ sở đào tạo phải cân nhắc phương án đầu
  • 41. 34 tư nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Một số khó khăn khi triển khai hệ thống như tốc độ đường truyền, cấu hình máy chủ, máy trạm, giao diện tương tác, văn hoá, tiêu chuẩn áp dụng v.v.. Tuy không thể hoàn toàn thay thế được phương thức dạy học truyền thống, E-Learning cho phép giải quyết nhu cầu học tập của người học và nhu cầu đào tạo của người lao động tăng lên của các cơ sở đào tạo. b) Hoạt động dạy học giáp mặt + Lớp học: Phải có phòng học, không gian và kích thước phòng giới hạn, Lớp học phải đồng bộ, cách học phải đồng bộ. + Học viên: Thông thường phải cùng trình độ nhận thức, có giới hạn về số lượng tham gia/lớp, phải đến lớp ngồi nghe giảng, tham gia lớp học vào thời khoá biểu nhất định. 1.3.2.3. Khả năng thay thế lẫn nhau của hai PPDH Mỗi PPDH đều có những ưu điểm và nhược điểm. Như phân tích ở trên, DHTT có rất nhiều ưu điểm vượt trội so với dạy học giáp mặt nhưng hai phương pháp này không hoàn toàn thay thế hay phủ định nhau mà hỗ trợ, bổ sung cho nhau làm tăng tính đa dạng của PPDH bởi một số lý do sau:  PPDH truyền thống phổ biến và phù hợp với tất cả người học. Người học cảm thấy an toàn hơn khi được nghe giảng trực tiếp, được giải quyết vấn đề trực tiếp với giáo viên. Đối với những học viên không tự giác, ít chủ động học tập thì cách học truyền thống ít nhiều cũng có tác động đến họ khi được học trực tiếp với giáo viên trên lớp và tiếp xúc với bạn học. Giáo viên trực tiếp quan sát được thái độ, năng lực học của mỗi học viên qua tiếp xúc trực tiếp. Trong khi đó, phương pháp DHTT rất hạn chế về mối quan hệ tương tác trực tiếp giữa giáo viên và học viên, đòi hỏi học viên phải thực sự có nhu cầu và tự giác học cao.  Xét về nội dung học, không phải bất kỳ nội dung học nào cũng dễ dàng được biên soạn thành bài giảng điện tử. Nhiều môn học, ngành học có
  • 42. 35 phần nội dung mang tính thực hành cao, tính thực tế cao nên khó có thể dùng áp dụng phương pháp DHTT để giảng dạy được, ví dụ: các ngành liên quan đến chế tạo, ngành y khoa, hội hoạ v.v... Phương pháp DHTT hiện nay và trong tương lai gần vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn PPDH truyền thống, mà cần phải có sự kết hợp linh hoạt với nhau để đạt hiệu quả tốt nhất cho QTDH. 1.3.3. Vai trò của dạy học trực tuyến Dạy học trực tuyến ngày càng trở nên quan trọng và đang dần làm thay đổi mô hình học tập, cách thức tiếp cận tri thức của nhiều đối tượng tiềm năng như học sinh, sinh viên, viên chức nhà nước... trong giai đoạn hiện nay. Nó đang làm cho việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và thuyết phục hơn. Một số vai trò của DHTT có thể được kể ra như: 1.3.3.1. Môi trường dạy học mọi lúc mọi nơi Không giống như PPDH truyền thống, DHTT là kênh cung cấp kiến thức rất linh hoạt về thời gian và địa điểm cho cả người học và người dạy. Họ có thể tham gia QTDH vào bất kỳ thời điểm nào trong khung thời gian của khoá học và hoàn toàn chủ động sắp xếp thời gian học tập, giảng dạy của mình. Người học và người dạy cũng chủ động lựa chọn địa điểm, sử dụng thiết bị kỹ thuật được kết nối với hệ thống máy chủ giống như người dùng truy cập mạng Internet. Đây là môi trường tốt để người dạy và người học phát huy hết khả năng học chủ động dạy - học về cả không gian và thời gian, đặc biệt mở ra cơ hội cho những người vì một lý do nào đó (ví dụ như quá bận rộn, tật nguyền…) không thể theo học các lớp học truyền thống. Người học có thể đọc tài liệu, nghe giảng, xem hình, làm bài thi bất kỳ khi nào và người dạy có thể theo dõi tiến trình học tập, trao đổi hỏi đáp của người học bất kỳ thời gian nào miễn là có máy tính kết nối hệ thống. Do tính linh hoạt này, người học không phải đi những quãng đường dài để theo học tại những địa điểm nhất định, hay phải lên lớp đúng giờ. Như vậy DHTT đã xóa nhòa các ranh giới địa lý, ràng buộc thời gian để mang giáo dục đến với mọi người.
  • 43. 36 1.3.3.2. Môi trường dạy học đa phương tiện Xét về mặt nội dung của hoạt động DHTT, bài giảng có thể bao gồm văn bản, đồ hoạ, âm thanh, video và một số dạng tương tác khác. Thông thường các bài giảng được biên soạn trên các công cụ phần mềm theo chuẩn SCORM sẽ được lồng ghép các kỹ sảo về âm thanh, hình ảnh v.v.. để làm bài học trở nên sinh động và lôi cuốn. Đối với PPDH truyền thống, người dạy cũng chỉ vận dụng công cụ phần mềm thông dụng như Microsoft PowerPoint để hỗ trợ giảng dạy, trong đó thể kết hợp văn bản, hình ảnh, các liên kết âm thanh, video rời rạc. Đối với phương pháp DHTT, tất cả các đa phương tiện trên có thể được tích hợp và mô phỏng đồng thời khi bài giảng được đóng gói và xuất bản. Phương pháp này cho phép mô phỏng các tình huống thực tế trong đời sống, các bài tập thí nghiệm như thí nghiệm mạnh điện, thí nghiệm kết nối cuộc gọi điện thoại v.v.. thay vì phải ra thực địa để thí nghiệm trước khi có các hình ảnh minh hoạ. Như vậy người học có thể truy cập tới rất nhiều nguồn tài nguyên ứng dụng đa phương tiện để phục vụ cho quá trình học tập. 1.3.3.3. Người học chủ động học tập Xưa nay, người học qua nhiều thế hệ vốn đã rất quen thuộc với PPDH giáp mặt, trong đó vai trò chủ động của người học còn rất lu mờ. DHTT ra đời đã và đang khiến cho việc học tập thụ động bị lấn át. Người học dần dần phải nâng cao trách nhiệm học tập, chủ động tìm tòi, khám phá tri thức. Thứ nhất, người học chủ động nơi học và cách học. Người học không nhất thiết phải đến tập trung trong các lớp học để nghe thầy giảng theo kiểu đọc và chép, mà có thể ở tại nhà học và đơn giản hoá cách ghi chép để tập trung vào sự tương tác, học lý thuyết kết hợp với thực hành ảo. Thứ hai, người học có thể sắp xếp, lựa chọn thời gian học tập. Người học đồng thời vừa học, vừa làm, tranh thủ thời gian dỗi để nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Điều này được nhận thấy rõ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-xã hội triển khai DHTT đối với cán bộ, nhân viên của mình. Thứ ba, người học chủ động kiểm soát lộ
  • 44. 37 trình học tập của bản thân. Người học dễ dàng nắm được toàn bộ nội dung chương trình khoá học, các học phần cần phải hoàn thành, đã hoàn thành để có định hướng học tập tiếp theo. 1.4. Quản lý hoạt động DHTT tại các cở sở đào tạo 1.4.1. Đặc điểm của quản lý dạy học trực tuyến Quản lý hoạt động DHTT có một số đặc điểm nổi bật như sau: Thứ nhất là quản lý dựa trên các trang thiết bị và công nghệ kỹ thuật. Như đã đề cập ở trên, DHTT dựa trên các trang thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông do vậy để quản lý được hoạt động này cũng cần phải dựa trên các phương tiện kỹ thuật đó. Thứ hai là quản lý theo phân quyền truy cập hệ thống. Nhờ các chức năng phân quyền người dùng trên hệ thống, các tài khoản quản trị có quyền phân quyền, giám sát các hoạt động và cắt quyền của tài khoản người dùng. Về mặt quản lý nội dung một khoá học bất kỳ trên hệ thống, tài khoản quản trị hoàn toàn có thể “Thêm”, “Sửa”, “Xoá”, “Cập nhật” các dữ liệu liên quan đến người học, bài giảng, câu hỏi, đề thi, biểu mẫu báo cáo v.v.. Thứ ba là quản lý theo thời gian thực. Mọi thao tác trên hệ thống đều được ghi lại và phản ánh theo thời gian của đồng hồ hệ thống. Tuỳ theo phân quyền mà mỗi tài khoản người dùng có quyền kiểm tra, theo dõi lịch sử thao tác trên hệ thống của một hoặc nhiều tài khoản. Tóm lại, quản lý hoạt động DHTT có một số đặc điểm ở trên nổi trội hơn so với quản lý dạy học truyền thống. Tuy nhiên, các nhà quản lý cũng chỉ lấy phương pháp quản lý này như là công cụ kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động dạy học để nâng cao hiệu quả quản lý. Các nhà quản lý không bỏ qua các phương pháp quản lý truyền thống để duy ý chí theo phương pháp quản lý bằng thiết bị công nghệ. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học trực tuyến Ở nước ta, quản lý hoạt động DHTT là một nội dung quản lý còn khá mới mẻ trong quản lý ở nhà trường nói chung và ở các cơ sở có triển khai
  • 45. 38 DHTT nói riêng. Nhiều cơ sở đào tạo, doanh nghiệp đã triển khai DHTT nhưng chỉ coi là hình thức đào tạo bổ trợ, rất ít cơ sở đào tạo coi DHTT là hoạt động chính và được phép cấp văn bằng. Có lẽ hiện tại chưa có một quy định hay hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về DHTT cho các cơ sở đào tạo trong nước thực hiện. Theo tác giả, quản lý hoạt động DHTT cũng như các hoạt động quản lý khác trong nhà trường bao gồm các nội dung Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, và Kiểm tra, giám sát. Như vậy, để tổ chức hiệu quả DHTT trong nhà trường, hiệu trưởng nhà trường phải tổ chức các nguồn lực, tổ chức, chỉ đạo và giám sát sự vận hành của hệ thống nhằm đạt mục tiêu đề ra. Các nội dung về quản lý hoạt động DHTT bao gồm một số nội dung sau: 1.4.2.1. Lập kế hoạch a) Quản lý đối tượng người học đầu vào/đầu ra Công tác lập kế hoạch cần chỉ rõ mục tiêu, mục đích của việc quản lý người học đầu vào/đầu ra dựa trên các quy định về quản lý tham gia học tập. Các quy định này nhằm kiểm soát chặt chẽ các khâu của quá trình dạy học và đồng thời phải tạo động lực, thu hút người học tham gia. Các quy định này hiện nay còn chưa rõ ràng, mới chỉ dừng lại ở chủ trương, đường lối, định hướng cơ bản của Nhà nước và còn mang tính riêng biệt của mỗi cơ sở đào tạo. Một số cơ sở đào tạo đã chủ động xây dựng và áp dụng quy chế, quy định về DHTT. Như vậy, cần phải xây dựng và phổ biến kế hoạch tới mọi đối tượng tham gia nhằm thu hút người học đầu vào và đảm bảo số lượng cũng như chất lượng người học đầu ra. Cụ thể: Xác định mục tiêu, mục đích của DHTT: việc xác định mục tiêu, mục đích để tổ chức công tác DHTT có ý nghĩa quyết định vì nó chỉ đạo hành động để nhà trường hướng nỗ lực vào đó, và nó có thể được sử dụng như một tiêu chuẩn đánh giá để đo lường mức độ thành công của từng người học trực tuyến.