1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
E-LEARNING TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
GVHD: LÊ ĐỨC LONG
SVTH: HỒ THỊ PHI HẬU
HỒ TRẦN THANH TRÍ
5. E-learning là sự tiếp thu kiến thức đơn giản thông qua máy tính. Đó là
sự ứng dụng công nghệ thông tin, internet vào trong việc dạy và học
nhằm làm cho công việc giáo dục trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Theo quan điểm hiện đại: E-learning là sự phân phát các nội dung
học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính , mạng vệ tinh,
mạng Internet…trong đó nội dung học có thể thu được từ các website,
radio… người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng
dưới các hình thức như email, thảo luận trực tiếp (yahoo, facebook…),
diễn đàn (forum…)
6. CÁC HÌNH THỨC GIAO TIẾP TRONG E-LEARNING
GIAO
TIẾP
ĐỒNG
BỘ
GIAO
TIẾP
KHÔNG
ĐỒNG
BỘ
7. GIAO TIẾP ĐỒNG BỘ (synchronous)
Là hình thức giao tiếp trong đó có nhiều
người truy cập mạng tại cùng một thời gian và
trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: thảo
luận trực tiếp , hội thảo video, …
8. Time : 11h30 Time :20h
Giao tiếp không đồng bộ
là hình thức mà người học
không nhất thiết phải truy
cập mạng tại 1 thời gian
như là các khóa học thông
qua diễn đàn….
9. CƠ CẤU CỦA E-LEARNING
HỆ THỐNG ĐÀO TẠO TỪ XA
Đào tạo từ xa giúp tránh những khó khăn do điều kiện về thời gian,
khoảng cách địa lý. Người học có thể học bất cứ lúc nào, bất cứ nơi
đâu thông qua Internet.
HỆ THỐNG QUẢN LÝ NGƯỜI HỌC
Người học có thể tiến hành đăng ký khóa học.
Có thể truy cập và tham gia khóa học
HỆ THỐNG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
Sau khi hoàn tất việc thiết kế bài giảng và câu hỏi kiểm tra thì bài
giảng và câu hỏi sẽ được lưu trữ trong kho dữ liệu đa phương tiện.
HỆ THỐNG GROUPWARE
Cung cấp khả năng tổ chức các hoạt đông nhóm nhằm tăng hiệu
quả cho hoạt động trên hệ thống e-learning.
Hỗ trợ trao đổi thông tin giữa giáo sư và người học…
11. Càng ngày số lượng, nhu cầu học tập của con người tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Nhiều khóa học được mở ra , các lớp học này phân bố thời gian học tập khác nhau nhằm
giúp mọi người có thể tự học vào những khoảng thời gian phù hợp.Tuy vậy, những lớp học
đó không thể đáp ứng hết nhu cầu của người học; đặc biệt là người đi làm muốn đi học
thêm.
Trong xã hội, có rất nhiều đối tượng cần học tập, nâng cao trình độ; họ có thể là học sinh,
sinh viên, cán bộ công chức, công nhân hoặc nông dân… họ làm những công việc khác
nhau, trình độ chênh lệch nhau vì thế nếu theo cách học truyền thống thì việc đáp ứng tất
cả các nhu cầu là rất khó khăn.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin. Thì người ta đã tiến hành
các khóa học trên mạng do các giáo sư giỏi và có kinh nghiệm giảng dạy thông qua
phương pháp mà người học và giáo viên không trực tiếp làm việc với nhau. Khóa học đó
người ta gọi là “e-learning”.
13. Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về
E-Learning ở Việt Nam không nhiều.
Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở Việt Nam đã
được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công
nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-Learning và
khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam.
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai
E-learning.
Đại học Công nghệ - ĐHQGHN
Viện CNTT – ĐHQGHN
Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu á (Asia E-learning
Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ
Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học
Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thông...
15. ƯU ĐIỂM
Giảm chi phí đào tạo: có thể giảm 40 đến 60 % chi phí so với đào tạo
truyền thống.
Tiết kiệm được thời gian học tập từ 25 đến 50 %.
Nâng cao chất lượng đào tạo: nâng cao tính độc lập,
tự chủ, khả năng tư duy của người học; cung cấp
những kiến thức chuyên sâu; cập nhật nội dung mới
một cách phong phú dễ hiểu...
Mang kiến thức cho bất kỳ ai cần đến.
16. ƯU ĐIỂM
1. Đối với giáo viên
Giáo viên có thể cung cấp tài liệu , bài giảng bất kỳ thời gian nào
và bất kỳ nơi nào.
Tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
Có thể cập nhật và sửa đổi nội dung dễ dàng.
Giảm được thời gian quản lý lớp học.
Truy cập nhanh các thông tin về người học và
lớp học.
Theo dõi được tiến độ học tập của từng người.
17. ƯU ĐIỂM
1. Đối với học viên
Có thể tìm hiểu, trao đổi thông tin liên quan đến bài học bất cứ lúc nào.
Thời gian đào tạo ngắn: người học có thể nhanh chóng học các kiến thức
và kỹ năng.
Người học có thể kiểm soát được quá trình học.
Người học có thể được đối xử 1 cách công bằng.
Rèn luyện được kỹ năng sử dụng máy tính và tìm
kiếm thông tin trên Internet.
Tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
18. NHƯỢC ĐIỂM
Phải có trang thiết bị phù hợp. Điều này phải đòi hỏi vốn đầu tư
rất cao.
Người học phải có trình độ để làm việc với máy tính và Internet.
Thay đổi về phương pháp và cách dạy.
Hạn chế giao tiếp do tính tương tác kém.
Tốn rất nhiều công sức
Giáo viên phải bỏ nhiều thời gian để chuẩn
bị tài liệu.
Học viên phải nổ lực trong quá trình học.
25. Chuẩn là gì
Chuẩn là “Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc
tả kĩ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử
dụng cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc
các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng
các vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp
với mục đích của chúng .
Để việc triển khai và sử dụng môi trường e-Learning hiệu quả
và rộng rãi, việc chuẩn hóa (standardization) các khía cạnh
khác nhau của e-Learning được đòi hỏi
và từ đó, ra đời một số chuẩn (standards) và đặc tả
(specifications) được chấp nhận phổ biến.
26. Các chuẩn hiện có
Chuẩn đóng gói (packaging standards).
chuẩn trao đổi thông tin (communication
standards)
chuẩn metadata (metadata standards)
chuẩn chất lượng (quality standards).