SlideShare a Scribd company logo
1 of 20
Download to read offline
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
1. ĐẠI CƢƠNG
Tai biến mạch máu não(TBMMN) là một bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một
phần bộ não bị đột ngột ngừng trệ gây ra các triệu chứng thần kinh. TBMMN là bệnh của
hệ thần kinh phổ biến hiện nay, gia tăng theo lứa tuổi nhất là từ 50 tuổi trở lên. Bệnh gây
tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư và tim mạch. Số bệnh nhân có di chứng nặng và nhẹ
chiếm 50%, số chết chiếm 24%, số sống và trở làm việc bình thường chiếm 26%. Các
triệu chứng khu trú biểu hiện nhanh ngay khi bị tổn thương mạch máu não nên TBMMN
còn được gọi là “đột quỵ não”.
2. PHÂN LOẠI
TBMMN bao gồm hai nhóm chính:
- Xuất huyết trong não, xuất huyết khoang dưới nhện
- Thiếu máu não do tắc mạch(thrombosis), lấp mạch(embolism) và giảm tưới máu hệ
thống
TBMMN 80% do thiếu máu/nhồi máu não và 20% xuất huyết não. Nhồi máu não xảy ra
trong vài giờ đến vài ngày, ứ máu trong chất xám, các mạch máu giãn và xuất huyết. Khi
cục máu đông tắc mạch máu lớn bị tiêu huỷ, tái tuần hoàn lập lại vùng nhồi máu có thể
gây xuất huyết trên nền nhồi máu và phù não.
Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA: transient ischemic attack): Theo Tổ Chức Y Tế
Thế Giới (WHO) là tình trạng thiếu máu cục bộ trong não, đưa đến những thiếu sót về
thần kinh, triệu chứng lâm sàng biến mất trong 24 giờ, hầu hết sẽ biến mất trong vòng 1
giờ. Cơn thiếu máu não thoáng qua hệ thống tuần hoàn trước gặp trong bệnh xơ vữa động
mạch cảnh, lâm sàng khiếm khuyết thị trường cùng bên hay liệt vận động cảm giác bên
đối diện. Mù thoáng qua (amaurosis fugax) là một đợt mù một mắt tạm thời (vài phút đến
vài giờ), do giảm lưu lượng máu hay do tắc động mạch mắt. Các cơn thiếu máu bán cầu
não thoáng qua chỉ sự thiếu máu cục bộ của động mạch não giữa, bệnh nhân liệt vận động
và cảm giác khu trú ở cánh tay và bàn tay bên đối diện. Cơn thoáng thiếu máu hệ sống
nền cho triệu chứng vận động cảm giác hai bên, thất điều vận động, chóng mặt, nhìn đôi,
nói khó hay cơn khuỵu (drop-attack) trong hội chứng ăn cắp máu dưới xương đòn
(subclavian steal syndrome).
Bệnh thiếu máu cục bộ hồi phục được hoặc tai biến mạch máu não nhẹ (RIND:
reversible ischemic neurologic deficit): Kéo dài lâu hơn 24 giờ và hoàn toàn biến mất
trong vòng một tuần.
Xuất huyết trong não: Thường xuất phát từ động mạch nhỏ, máu chảy trực tiếp vào não
tạo thành khối máu tụ lan ra trong chất trắng. Triệu chứng thần kinh gia tăng dần từ vài
phút đến nhiều giờ, ngược với lấp mạch não và xuất huyết khoang dưới nhện triệu chứng
thần kinh thường không đột ngột và tối đa ngay từ đầu. Xuất huyết não nguyên phát gây
tổn thương não trực tiếp ở vị trí xuất huyết do chèn ép vào các mô xung quanh.
Xuất huyết khoang dưới nhện: Vỡ các phình mạch, máu lan trực tiếp vào dịch não tuỷ
dưới áp suất của động mạch, gia tăng áp lực nội sọ nhanh, bệnh nhân hôn mê sâu, tử vong
nếu chảy máu tiếp tục. Chảy máu thường chỉ kéo dài vài giây nhưng tái chảy máu rất cao,
(nếu không do nguyên nhân phình mạch, ít khi xảy ra đột ngột và thời gian chảy máu kéo
dài hơn). Triệu chứng xuất huyết khoang dưới nhện khởi phát đột ngột, trái lại xuất huyết
não khởi phát từ từ hơn, đau đầu thường gặp trong xuất huyết khoang dưới nhện hơn xuất
huyết não, trong khi đau đầu kết hợp ói rất ít xảy ra trong thiếu máu não.
Thiếu máu não: Do giảm cung cấp máu của động mạch, mô não thiếu oxy và glucose.
Một nguyên nhân khác khó phân loại là TBMMN do tắc tĩnh mạch não. Tắc tĩnh mạch
não gây phù não, có thể gây cả thiếu máu và xuất huyết trong não.
Thiếu máu não có 3 loại chính:
+ Tắc mạch(huyết khối): tắc khu trú tại chổ của động mạch, có thể do bệnh lý thành
mạch, xơ vữa động mạch, bóc tách động mạch, loạn sản sợi cơ. Tắc có thể chồng thêm
lên.
+ Lấp mạch(thuyên tắc): mảnh vụn nhỏ xuất phát từ nơi khác di chuyển đến làm tắc động
mạch ở não, điều trị khu trú chỉ giải quyết tạm thời nếu các nguồn lấp mạch không xác
định và điều trị.
+ Giảm tưới máu hệ thống: nhồi máu vùng giáp ranh (watershed infarct) để chỉ một vùng
thiếu máu cục bộ khu trú não, do giảm áp lực đẩy máu. Nhồi máu vùng giáp ranh điển
hình xảy ra cả hai bên nơi những vùng giáp ranh giữa các mạch máu lớn như động mạch
não giữa và động mạch não sau. Nhồi máu vùng giáp ranh hai bên thường là do hạ huyết
áp toàn thể. Nhồi máu vùng giáp ranh một bên có thể được liên kết với hep mạch máu lớn
một bên.
3. YẾU TỐ NGUY CƠ
- Các yếu tố nguy cơ không can thiệp được:
Lớn tuổi, nam giới, chủng tộc da đen, tiền sử gia đình, tiền sử đột quỵ hay cơn thiếu máu
não thoáng qua, loạn sản sợi cơ.
- Các yếu tố nguy cơ có thể can thiệp được:
Tăng huyết áp, nguy cơ gia tăng tỷ lệ với mức độ của tăng huyết áp, đái tháo đường, hút
thuốc lá, uống rượu, béo phì và ít họat động thể lực. Các bệnh lý tim mạch như nhồi máu
cơ tim với cục huyết khối thành (mural thrombus), loạn nhịp tim đặc biệt là rung nhĩ, van
tim nhân tạo, thấp tim, các bệnh lý van tim như hẹp van hai lá, viêm nội tâm mạc do vi
khuẩn, xơ vữa động mạch chủ, động mạch cảnh và các động mạch đốt sống. Gần đây
người ta cũng đã xác định một số yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được đó là tăng
cholesterol toàn phần, tăng LDL-Cholesterol ở bệnh nhân bệnh tim do bệnh mạch vành
trước đó. Tăng homocystein máu, uống thuốc ngừa thai, sử dụng estrogen sau mãn kinh,
nhiễm trùng, ngưng thở lúc ngủ là những yếu tố nguy cơ vẫn còn trong nghiên cứu.
Các YTNC có thể thay đổi
được
Các YTNC không thể thay
đổi được
Các YTNC mới
- Tăng huyết áp: nguy cơ
gấp 4-6 lần.
- Rung nhĩ: nguy cơ gấp 6
lần, thường gặp trên 65 tuổi,
bệnh tim, rối loạn tuyến
giáp.
- Tuổi: sau 55 tuổi nguy cơ
gấp đôi cho mỗi thập niên
- Giới: nguy cơ nam cao
hơn nữ nhưng chết ở nữ cao
hơn nam
- Chủng tộc: người Mỹ da
- Tăng homocystein máu
- Nhiễm trùng
- Ngưng thở lúc ngủ
- Dùng thuốc ngừa thai
- Dùng Estrogen sau mãn
kinh.
- Tăng cholesterol: trên
200mg/dL
- Đái tháo đường: tăng nguy
cơ 2-4 lần
- Thuốc lá: tăng gấp đôi
nguy cơ đột quỵ. Phụ nữ hút
thuốc có tiền sử migraine và
dùng thuốc ngừa thai nguy
cơ gấp 34 lần.
- Uống rượu: uống nhiều có
nguy cơ đột quỵ
- Béo phì: tăng nguy cơ
tăng huyết áp, tăng
cholesterol và đái tháo
đường.
đen nguy cơ gấp 2 người da
trắng.
- Tiền sử gia đình
- Tiền sử đột quỵ hay thiếu
máu não thoáng qua: 25-
40% có nguy cơ tái phát.
- Loạn sản sợi cơ
(fibromuscular dysplasia):
mô xơ phát triển thành động
mạch gây hẹp, 75% ở động
mạch thận, nguyên nhân
chưa rõ.
Các yếu tố nguy cơ TBMMN
4. ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN TAI BIẾN MACH MÁU NÃO
4.1. Đánh giá tổng quát
Đòi hỏi nhanh chóng và toàn diện, mục tiêu đảm bảo ổn định về nội khoa, dấu sinh tồn
trước khi chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán sớm xuất huyết não, xuất huyết khoang dưới
nhện, có thể cứu hộ và phòng ngừa hay giảm thiểu tổn thương vĩnh viển.
Dấu sinh tồn: Các thông số liên quan đặc biệt liên hệ bệnh nhân TBMMN bao gồm huyết
áp, hô hấp và sốt.
- Huyết áp: Huyết áp trung bình(MAP) thường tăng bệnh nhân TBMMN cấp, có thể do
tăng huyết áp mãn, tuy nhiên tăng huyết áp cấp thường là đáp ứng của cơ thể để duy trì
tưới máu. Quyết định điều trị huyết áp phải cân nhắc giữa khả năng nguy hiểm của tăng
huyết áp nặng và tổn thương thần kinh khi giảm huyết áp.
- Hô hấp: Bệnh nhân tăng áp lực nội sọ do xuất huyết não, thiếu máu động mạch sống
nền, nhồi máu hai bán cầu có thể làm giảm hô hấp và tắc nghẽn đường khí đạo. Giảm
thông khí, tăng áp suất phần CO2 gây giãn mạch não, hậu quả tăng áp lực nội sọ. Đặt nội
khí quản có thể cần thiết, bảo đảm thông khí đầy đủ và bảo vệ khí đạo, đặc biệt khi có
nôn ói
- Sốt: sốt có thể xảy ra ở bệnh nhân TBMMN và gây mô não thiếu máu xấu hơn. Duy trì
nhiệt độ bình thường trong những ngày đầu sau TBMMN
4.2. Bệnh sử
Bệnh sử và thăm khám giúp chẩn đoán phân biệt TBMMN với các bệnh lý khác. Cơn
động kinh, ngất, migraine và hạ đường huyết có thể rầt giống thiếu máu não cấp. Khó
khăn nhất là trong các trường hợp có rối loạn ý thức kết hợp với dấu thần kinh khu trú.
Hỏi bệnh nhân có dùng insulin, thuốc uống hạ đường huyết, tiền sử động kinh, dùng
thuốc quá liều hay nghiện, thuốc lúc nhập viện, chấn thương gần đây hay ý bệnh.
- Diễn tiến lâm sàng:
Yếu tố quan trọng nhất phân biệt các thể TBMMN, mỗi thể có đặc điểm riêng:
+ Đột quỵ lấp mạch thường xảy ra đột ngột, các thiếu hụt thần kinh thường tối đa khi
khởi phát, hồi phục nhanh chóng.
+ Triệu chứng liên quan tắc mạch thường dao động, hay tiến triển từng bước, cải thiện
trong một khoảng thời gian.
+ Tắc nhánh xuyên các triệu chứng thường phát triển trong vài giờ, hầu hết nhiều ngày,
so với thiếu máu động mạch lớn, nó có thể tiến triển thời gian dài hơn.
+ Xuất huyết não không cải thiện trong thời gian đầu, tiến triển từ từ trong vài phút hay
vài giờ.
+ Xuất huyết khoang dưới nhện do vỡ phình mạch xảy ra ngay lập tức, dấu thần kinh khu
trú không thường xuyên. Bệnh nhân thường không có bệnh sử đặc hiệu về triệu chứng
thần kinh
- Sinh thái học và yếu tố nguy cơ:
Sinh thái học được xem như sự hiểu biết về nhân khẩu học và đặc điểm của bệnh sử,
cung cấp khả năng bệnh nhân có thể có một hay nhiều thể TBMMN. Tuổi, giới tính và
chủng tộc là các biến quan trọng cần biết trước khi hỏi bệnh sử.
+ Hầu hết tắc mạch và lấp mạch liên quan xơ vữa động mạch xảy ra bệnh nhân lớn tuổi,
dưới 40 tuổi ít khi có xơ vữa động mạch nặng trừ khi có những yếu tố nguy cơ như đái
tháo đường, tăng huyết áp, tăng lipid máu, hút thuốc hay tiền sử gia đình. Trái lại lấp
mạch do nguồn từ tim thường ở người trẻ có bệnh tim.
+ Tăng huyết áp thường gặp ở người da đen, châu Á, giảm ở người da trắng
+ Phụ nữ trước mãn kinh tỷ lệ xơ vữa động mạch thấp hơn nam giới cùng tuổi, trừ khi có
yếu tố nguy cơ đột quỵ.
+ Người da đen, châu Á và phụ nữ tỷ lệ tắc động mạch cảnh ngoài sọ và động mạch sống
thấp hơn nam giới người da trắng.
+ Tăng huyết áp thường gặp và là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất bao gồm cả tăng huyết
áp tâm thu đơn thuần. Tăng huyết áp mãn tính là yếu tố nguy cơ cho cả tắc mạch động
mạch lớn trong, ngoài sọ và động mạch xuyên. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy
huyết áp trên 110/75 mmHg gia tăng dần nguy cơ bệnh mạch vành và TBMMN. Giảm
huyết áp tâm thu 5-6mmHg trong thời gian dài(trung bình 5 năm), nguy cơ đột quỵ giảm
từ 35 đến 40%.
+ Hút thuốc lá gia tăng khả năng tắc động mạch ngoài sọ, nguy cơ TBMMN tăng trên hai
lần. Ngưng hút thuốc nguy cơ thiếu máu não giảm theo thời gian.
+ Đái tháo đường tăng nguy cơ tắc động mạch lớn và nhỏ.
+ Dùng Amphetamine gia tăng nguy cơ xuất huyết não và khoang dưới nhện.
+ Cocaine thường liên quan đến xuất huyết (não và khoang dưới nhện), cocaine cũng liện
quan đến thiếu máu não, đặc biệt hệ tuần hoàn sau do co mạch.
+ Bệnh tim, bao gồm bệnh van tim, nhồi máu cơ tim trước đó, rung nhĩ và viêm nội tâm
mạc gia tăng nguy cơ nhồi máu não lấp mạch.
+ TBMMN gia tăng trong thời kỳ sinh đẻ có thể liên hệ đến huyết khối tĩnh mạch hay
động mạch.
+ Sự hiện diện rối loạn chảy máu, dùng thuốc warfarin hay thuốc kháng đông khác ảnh
hưởng đến xuất huyết trong não hay khoang dưới nhện.
Mối liên quan giữa TBMMN và thuốc ngừa thai vẫn còn tranh cải, nguy cơ khi dùng
thuốc ngừa thai có hàm lượng estrogen cao. Hiện nay thuốc có hàm lượng thấp nguy cơ
có thể không lớn lắm. Sự hiện diện các yếu tố nguy cơ làm gia tăng tỷ suất chênh
TBMMN, tuy nhiên người thầy thuốc lâm sàng không thể xác định chẩn đoán chỉ dựa
trên những cơ sở này. Tăng huyết áp có thể ảnh hưởng nhiều thể TBMMN như tắc mạch
hay xuất huyết trong não, nhồi máu cơ tim trước đó tăng nguy cơ nguồn lấp mạch từ tim
nhưng cũng có thể gia tăng tắc mạch động mạch cảnh và động mạch sống. Bệnh nhân lớn
tuổi xơ vữa động mạch nặng cũng có thể không ngờ là nơi ẩn nấp của phình mạch não.
- Tiền sử thiếu máu não thoáng qua
Tiền sử thiếu máu não thoáng qua, đặc biệt nhiều cơn trong cùng khu vực, có sự hiện
diện tổn thương mạch máu khu trú (huyết khối). Cơn xảy ra ở nhiều khu vực mạch máu
có thể lấp mạch từ tim hay động mạch chủ. Cơn thiếu máu não thoáng qua không đặc
trưng trong xuất huyết não.
- Họat động lúc khởi phát hay ngay trước TBMMN
TBMMN thể xuất huyết có thể có yếu tố thúc đẩy như họat động thể lực, quan hệ vợ
chồng, trong khi tắc mạch thường không xảy ra trong tình huống này. Chấn thương trước
TBMMN đề nghị bóc tách động mạch sau chấn thương hay tắc động mạch hay xuất
huyết não sau chấn thương. Đột ngột ho, hắt hơi đôi khi là yếu tố thúc đẩy lấp mạch não,
tương tự đi tiểu đêm thúc đẩy lấp mạch não.
- Triệu chứng phối hợp
Trong một vài thể đặc biệt TBMMN thường đi kèm các triệu chứng như:
+ Sốt cao trong viêm nội tâm mạc, TBMMN lấp mạch.
+ Nhiễm trùng cấp gây phản ứng huyết học dẫn đến hình thành huyết khối.
+ Đau đầu triệu chứng đặc trưng TBMMN xuất huyết, một vài trường hợp đau đầu là tiền
triệu lấp mạch.
+ Ói thường gặp trong xuất huyết não, xuất huyết khoang dưới nhện, thiếu máu động
mạch lớn tuần hoàn sau.
+ Cơn động kinh thường gặp bệnh nhân xuất huyết thùy não hay lấp mạch, hiếm khi ở
bệnh nhân huyết khối cấp.
+ Rối lọan ý thức trong TBMMN xuất huyết, kèm dấu thần kinh khu trú trong xuất huyết
não, không có dấu thần kinh khu trú trong xuất huyết khoang dưới nhện. Mất ý thức cũng
thường gặp bệnh nhân tắc hay lấp mạch máu lớn.
4.3. Thăm khám lâm sàng
- Các điểm quan trọng khám tổng quát:
+ Không có mạch: mạch chi dưới, mạch quay hay mạch cảnh chẩn đoán huyết khối do
xơ vữa mạch, do lấp mạch khởi phát lạnh đột ngột, chi tím tái.
+ Động mạch cảnh trong ở cổ bắt mạch không thể tin cậy được, nhưng một vài bệnh
nhân có thể chẩn đoán tắc động mạch cảnh chung ở cổ khi không có mạch cảnh.
+ Sự hiện diện âm thổi ở cổ đặc biệt âm thổi dài, khu trú và cường độ cao trong bệnh lý
tắc nghẽn động mạch cảnh đoạn ngoài sọ.
+ Bắt mạch ở mặt giúp chẩn đoán tắc động mạch cảnh chung, cảnh trong và viêm động
mạch thái dương, mạch ở mặt bên tắc thường mất trong tắc động mạch cảnh chung. Trái
lại một số trường hợp tắc động mạch cảnh trong gia tăng mạch đập ở mặt bên tắc do phát
triển bàng hệ giữa nhánh mặt động mạch cảnh ngoài và động mạch cảnh trong sọ. Bệnh
nhân viêm động mạch thái dương, động mạch thái dương không đều và giống hình xúc
xích nơi động mạch giãn, đau khi bị chạm vào và thường không bắt được mạch.
+ Khám tim mạch, đặc biệt rung nhĩ, tiếng thổi và tim lớn trong lấp mạch nguồn từ tim
+ Khám đáy mắt có thể phát hiện tinh thể cholesterol, hổn hợp tiểu cầu-fibrin màu trắng
hay cục máu đông màu đỏ. Đáy mắt xuất huyết dưới màng trong (Subhyaloid
hemorrhages) gặp trong xuất huyết khoang dưới nhện. Khi động mạch cảnh bị tắc, mống
mắt có thể có những đốm nhỏ, đồng tử cùng bên có thể giãn và giảm phản xạ ánh sáng.
Võng mạc có thể cho thấy bằng chứng thiếu máu mãn (venous stasis retinopathy).
- Khám thần kinh
Các dấu hiệu thần kinh khu trú thường cho biết vị trí tổn thương trong não nhiều hơn là
các thể TBMMN. Tuy nhiên một vài triệu chứng thần kinh có thể giúp chẩn đoán phân
biệt
+ Yếu ở mặt, tay và chân một bên, không có rối loạn cảm giác hay nhận thức (đơn thuần
vận động) thường đột quỵ do tắc nhánh xuyên hay xuất huyết nhỏ.
+ Các thiếu hụt thần kinh khu trú lớn, khởi phát đột ngột hay diễn tiến nhanh trong đột
quỵ lấp mạch hay xuất huyết.
+ Rối loạn ngôn ngữ do tuần hoàn trước khi triệu chứng vận động và cảm giác cùng một
bên.
+ Chóng mặt, đi lảo đảo, nhìn đôi, điếc và triệu chứng bắt chéo(một bên của mặt và đối
bên của thân), dấu hiệu 2 bên vận động và/hay cảm giác, bán manh hay mất thị trường
hai bên liên hệ đến tuần hoàn sau.
+ Đột ngột mất ý thức và không có dấu thần kinh khu trú trong xuất huyết khoang dưới
nhện.
4.4. Cận lâm sàng
Tất cả bệnh nhân nghi ngờ TBMMN nhập viện cấp cứu và thực hiện khẩn các xét
nghiệm:
- Xét nghiệm khẩn
+ CT hay MRI não bắt buộc với tất cả bệnh nhân có thần kinh đột ngột xấu đi hay đột
quỵ cấp: chụp cắt lớp vi tính (CT) não không cản quang hay cộng hưởng từ ( MRI)
+ Điện tâm đồ
+ Công thức máu bao gồm tiểu cầu
+ Men tim và troponin
+ Ion đồ, BUN và creatinine
+ Glucose máu
+ Thời gian Prothrombin (PT)và INR(international normalized ratio)
+ Thời gian thromboplastin từng phần(PTT)
+ Oxygen bảo hòa
+ Lipid máu
- Xét nghiệm chọn lựa bệnh nhân
+ Chức năng gan
+ Tim độc chất
+ Nồng độ rượu trong máu
+ Khí máu động mạch nếu nghi ngờ thiếu oxy
+ Chọc dò dịch não tủy nếu nghi ngờ xuất huyết khoang dưới nhện và CT âm tính
+ Điện não nếu nghi ngờ cơn động kinh
Trường hợp bệnh nhân đái tháo đường, test nhanh glucose dùng insulin, thuốc hạ đường
huyết hay lâm sàng nghi ngờ hạ đường huyết. Chụp x-quang phổi, tổng phân tích nước
tiểu, cấy máu nếu có sốt. Thử nhóm máu, phản ứng chéo trường hợp dùng huyết thanh
tươi đông lạnh (fresh frozen plasma) trong xuất huyết não do dùng thuốc. Thuốc quá liều
có thể giống TBMMN, cocaine, amphetamine có thể gây thiếu máu hay xuất huyết não.
Hạ natri máu có thể có dấu thần kinh khu trú, cần xét nghiệm ion đồ.
5. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
5.1. CT trong tai biến mạch máu não
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới để xác định TBMMN thì cần có 3 tiêu chuẩn lâm sàng đó
là có triệu chứng thần kinh khu trú, triệu chứng đó xảy ra đột ngột và không có chấn
thương sọ não. Với ba tiêu chuẩn lâm sàng trên thì độ chính xác 95- 99 %. Tuy nhiên có
giá trị nhất là chụp CT não hay MRI não. CT giúp chẩn đoán chính xác nhồi máu hay
xuất huyết, các máy CT thế hệ mới có thể phát hiện sớm trong 3 giờ đầu.
- Các câu hỏi khi đọc CT
+ Có xuất huyết hay không? Xuất huyết trong mô não, xuất huyết khoang dưới nhện, xuất
huyết trong não thất và tụ máu dưới hay ngoài màng cứng. Phân biệt xuất huyết và vôi
hóa hạch nền hay nhiễu.
+ Nhồi máu cũ hay nhồi máu yên lặng
+ Có dấu hiệu cục máu đông trong động mạch hay không?
+ Có dấu hiệu thay đổi sớm do thiếu máu không?
- Phân biệt xuất huyết và nhồi máu trên CT
+ Các dấu hiệu sớm: có 5 dấu hiệu sớm của thiếu máu não
Dấu tăng quang động mạch có thể thấy ở động mạch não giữa, động mạch thân nền và
tận cùng động mạch cảnh trong.
Xoá mờ nhân đậu: nhân đậu được cung cấp máu từ động mạch não giữa, bình thường
nhân đậu có độ cản quang cao hơn mô não, trong nhồi máu nhân đậu phù và độ cản
quang giảm bằng các vùng lân cận và không phân biệt được.
Dấu ru băng thuỳ đảo: đây là lớp vỏ não thuỳ đảo, trong nhồi máu đậm độ giảm và không
còn phân biệt lớp vỏ não này.
Xoá mờ khe sylvius: bình thường khe sylvius chứa dịch não tuỷ, trong nhồi máu thuỳ đảo
bị phù nề và lớp dịch não tuỳ giảm đi hay biến mất.
Mờ rãnh vỏ não và giảm đậm độ: đây là 2 triệu chứng quan trong do phù não gây ra.
+ Phân biệt xuất huyết và nhồi máu: xuất huyết não là các vùng tăng đậm độ(màu trắng
so nhu mô não), nhồi máu giảm đậm độ( màu đen hơn so nhu mô não). Hầu hết các
trường hợp xuất huyết có thể phát hiện trên CT ngoại trừ các trường hợp thiếu máu nặng
hematocrite<20% vùng xuất huyết có thể đồng đậm độ với nhu mô não. Phân biệt xuất
huyết với vôi hóa đo mức độ hấp thu tia X bằng đơn vị Hounsfield (xuất huyết 40-90 đơn
vị, vôi hóa >120 đơn vị), vôi hóa thường đối xứng, không có hiệu ứng choáng chổ hay
phù xung quanh.
+ Nhồi máu củ và mới: giảm đậm độ rất nhẹ trong vài giờ, giảm đậm độ dễ nhận thấy
trong vài ngày, giảm nhiều trên một tuần.
Dấu tăng quang động mạch não giữa
- CT mạch máu (CT Angio) và CT tưới máu(CT Perfusoin):
Trên 60% bệnh nhân nhồi máu có hình ảnh CT bình thường, với kỷ thuật chụp mạch máu
và tưới máu có thể chẩn đoán sớm, xác định vùng tranh tối tranh sáng giúp chỉ định và
tiên lượng trong điều trị tiêu sợi huyết.
5.2. Cộng hƣởng từ(MRI) trong tai biến mạch máu não
CT là xét nghiệm chọn lựa hàng đầu trong TBMMN, tuy nhiên trong nhồi máu tối cấp, đa
số cho kết quả âm tính. Trong trường hợp điều trị tiêu sợi huyết việc chẩn đoán cần phải
chính xác đòi hỏi phải dựa vào MRI
- Các thay đổi của MRI trong TBMMN
Xuất huyết trên nền nhồi máuMất ru băng thùy đảo
Xóa mờ nhân đậu
+ Nhồi máu não: giai đọan cấp giảm tín hiệu trên T1(màu đen) vùng vỏ não, dưới vỏ hay
nhân đậu, trên T2 vùng tăng tín hiệu(màu trắng) xuất hiện sau 8 giờ, hiệu ứng choáng chổ
sau 24 giờ và không bắt chất cản từ. Giai đọan bán cấp(sau một tuần) giảm tín hiệu trên
T1 và tăng tín hiệu trên T2, có thể tăng tín hiệu trong nhu mô khi tiêm chất cản từ. Giai
đoạn mãn (trên một tháng) giảm tín hiệu trên T1 và tăng tín hiệu trên T2.
+ Xuất huyết não: rất khó phân biệt nhồi máu hay xuất huyết trong giai đoạn sớm, MRI
phát hiện được tổn thương xuất huyết nhờ hemoglobin trong vùng xuất huyết.Giai đọan
cấp 12 giờ-2 ngày trên T1giảm tín hiệu, T2 giảm tín hiệu có viền tăng tín hiệu xung
quanh. Giai đoạn bán cấp từ 3 ngày-1 tháng trên T1 tăng tín hiệu, T2 tăng tín hiệu ở giai
đoạn trễ sau 8 ngày do có methemoglobin ở ngoài tế bào.Giai đoạn mãn tính trên 1 tháng-
năm trên T1 giảm tín hiệu, T2 vùng giảm tín hiệu xung quanh kén chứa dịch tăng tín hiệu
- MRI khuyếch tán(DWI) và MRI tưới máu(PWI)
MRI khuyếch tán khảo sát sự di chuyển của phân tử nước, vùng mô não bị hoại tử tăng
tín hiệu, MRI tưới máu cho thấy vùng nhu mô não giảm tưới máu. Sự chênh lệch hình
ảnh trên DWI và PWI là vùng tranh tối tranh sáng của não có thể hồi phục nếu can thiệp
kịp thời.
CT không cản quang
MRI khuyếch tán và MRI tưới máu
CT tưới máu cho thấy vùng thiếu máu sau 15 phút
Cấp
Sau 3 ngày
- Lõi họai tử
- Vùng tranh
tối tranh sáng
6.ĐIỀU TRI TBMMN
6.1 Điểu trị thiếu máu/nhồi máu não cấp
- Sinh lý bệnh thiếu máu não cấp
+ Vùng tranh tối tranh sáng: Não chiếm 2% trọng lượng cơ thể, tuy nhiên nhu cầu
chiếm15% cung lượng tim, 20% O2.và 25% Glucose. Ngưng toàn bộ tuần hoàn não trong
15 giây gây hôn mê và trong 5 phút gây tổn thương cấu trúc tế bào. Đột quỵ thiếu máu
não cấp khi lưu lượng máu đến não bị ngưng trệ hậu quả một vùng não bị thiếu máu(bình
thường lưu lượng não(Cerebral blood flow: CBF) 50ml/100gm/phút và chết tế bào xảy ra
khi CBF<10ml/100gm/ phút), có thể chia làm hai vùng: vùng trung tâm CBF<12ml/
100gm/ phút, nhanh chóng họai tử và vùng bao quanh còn gọi vùng tranh tối tranh sáng
(penumbra) CBF12-20ml/100gm/ phút, đây là vùng trung gian giữa lõi nhồi máu và vùng
mô não được tưới máu bình thường. Tế bào vùng này có thể hồi phục nếu được tái tưới
máu, mức độ tổn thương phụ thuộc vào thời gian còn được gọi"cửa sổ điều trị" đột quỵ
thiếu máu. Nghiên cứu tắc động mạch não giữa loài linh trưởng: thời gian từ 0-1giờ có
thể đảo ngược các thiếu hụt thần kinh, từ 1-3giờ hồi phục không hoàn toàn và trên 3 giờ
không hồi phục.
+ Cơ chế chết tế bào thần kinh trong thiếu máu cục bộ: Sự gián đoạn dòng máu chảy đến
não lấy đi các chất cần cho chuyển hóa, đặc biệt oxy và glucose, tế bào không duy trì
được gradient nồng độ ion xuyên màng tế bào gây khử cực màng tế bào, dẫn đến sự tràn
vào ion calci qua kênh calci và phóng thích các chất vận chuyển thần kinh như glutamat
từ các đầu tận cùng thần kinh tiền synap. Glutamat kết gắn với các thụ thể trên màng thần
kinh hậu synap làm hoạt hóa và tràn vào ion calci và natri. Quá trình này làm phát động
một lọat phản ứng sinh hóa gây phồng tế bào, tổn thương ty lạp thể, phát sinh các gốc
oxy tự do, hoạt hóa protease, nuclease và các men khác. Ở vùng tranh tối tranh sáng cho
phép tế bào sống sót kéo dài hơn, quá trình sinh hóa điều hòa tình trạng chết tế bào có sự
đóng góp của các protein liên quan chương trình chết tế bào như protein nhóm 2Bcl và
Caspases (tiền men của protease cysteine). Họat động của các protein này có thể dẫn đến
chết tế bào theo chương trình khác biệt chết tế bào do hoại tử. Tùy thuộc vào mức độ
trầm trọng và thời gian thiếu máu kéo dài, các tế bào thần kinh có thể chết nhanh chóng
do họai tử hoặc chết từ từ, chết tế bào theo chương trình(apoptosis).
- Điều trị thiếu máu não cấp
Điều trị tổng quát:
Điều trị triệu chứng nhằm hạn chế sự trầm trọng của các thương tốn não bộ. Đánh giá
chức năng hô hấp, khí đạo và tuần hoàn. Không cho ăn uống đến khi đánh giá rối loạn
nuốt, nằm đầu cao 30 độ (nếu không có chống chỉ định), thở oxy 4-6 L/phút (khi SpO2 <
95%), theo dõi huyết áp, nhịp tim 5-15 phút, lập đường truyền tĩnh mạch Normal saline
50ml/giờ, đo ECG.
+ Hô hấp và khí đạo: Oxy trong máu cải thiện khi cung cấp >2L/phút, theo dõi liên tục
Sp02, liệu pháp oxy ngay khi Sp02 < 95%. Phòng ngừa bệnh phổi do hít bằng cách đặt
ống thông dạ dày và ngừng nuôi dưỡng bằng đường miệng trong trường hợp rối lọan
nuốt. Chỉ định đặt nội khí quản khi giảm oxy máu nghiêm trọng, tăng CO2 máu và hôn
mê GCS< 9. Khuyến cáo đặt nội khí quản, thở máy hổ trợ bệnh nhân giảm ý thức hay tổn
thương hành tủy ảnh hưởng đến khí đạo, bệnh nhân thiếu oxy cung cấp oxy(Level C,
Class I).Bệnh nhân không thiếu oxy không thở oxy, dùng oxy cao áp (hyperbaric oxygen)
không khuyến cáo, một vài số liệu có hại ngoại trừ do thuyên tắc hơi (Level.B, class III).
+ Sốt: Thường gặp sớm hoặc trể sau TBMMN, sốt nhẹ có thể làm xấu đi nơron bị tổn
thương. Duy trì nhiệt độ bình thường trong khi chờ đợi xét nghiệm tìm nguyên nhân,
dùng thuốc hạ nhiệt. Khuyến cáo điều trị nguyên nhân gây sốt, hạ sốt cho bệnh nhân
TBMMN có sốt, dùng Acetaminophen hạ nhiệt vừa phải. Hiệu quả điều trị hạ sốt cải
thiện dự hậu bệnh nhân sốt và không sốt không xác định(Level C, Class I).
+ Nước và điện giải: Theo dõi thường xuyên thăng bằng nước và điện giải ở những bệnh
nhân TBMMN nặng hay rối loạn nuốt, tránh cô đặc huyết tương, tăng hematocrite.
Truyền Normal saline 50ml/giờ, mục tiêu bình thể tích (euvolemia).Theo dõi rối loạn
điện giải, hạ natri do tổn thương não bù natri, do tiết ADH không thích hợp hạn chế dịch
truyền, truyền muối ưu trương(hypertonic saline).
+ Huyết áp: Tăng huyết áp sau thiếu máu não cấp có thể là yếu tố nguy cơ hay hậu quả
sau đột quỵ, thường hạ tự phát.ít khi điều trị. Can thiệp tích cực huyết áp dự hâu xấu hơn,
ngoại trừ điều trị tPA, bệnh nhân suy tim, nhồi máu cơ tim cấp hay bóc tách động mạch
chủ. Khuyến cáo hiện nay điều trị tăng HA còn bàn cải, điều trị phải thận trọng vì nhiều
bệnh nhân giảm tự phát trong 24 giờ đầu (Level C, class I), điều trị tấn công khi kèm
bệnh nội khoa khác. Điều trị rt-PA: HA tâm thu ≤185mmHg, HA tâm trương ≤110 (Level
B, class I) trước khi bắt đầu, bảo đảm HA ổn định và thấp hơn180/105mmHg ít nhất 24
giờ sau điều trị rt-PA. Nếu HA trên mức khuyến cáo trì hoãn việc dùng rt-PA đường tĩnh
mạch. Cho đến khi có đầy đủ dữ liệu, sự đồng thuận chung HA cho dùng rt-PA đường
động mạch và tĩnh mạch (Level C, class I). Sự đồng thuận bệnh nhân tăng huyết áp có thể
hạ thấp 15% trong 24 giờ sau đột quỵ thiếu máu. Đồng thuận điều trị khi HA tâm thu >
220mmHg hay HA trung bình >120 mmHg (Level C, class I).
Bệnh nhân điều trị rt-PA: HA tâm thu >185 mmHg hay tâm trương >110 mmHg dùng
Labetalol 10 đến 20 mg tĩnh mạch trên1 đến 2 phút, có thể lập lại hay Nicardipine truyền
tĩnh mạch 5 mg/giờ, tối đa15 mg/giờ, khi đat được HA mong muốn, giảm 3 mg/giờ.
Không có dữ liệu đầy đủ hướng dẫn chọn lựa thuốc hạ huyết áp, khuyến cáo trên cơ sở
đồng thuận (Level C, class Ia).Bằng chứng lâm sàng chọn thuốc huyết áp đầu tiên trong
24 giờ liên hệ sự an toàn . Tái khởi động điều trị tăng huyết áp trong 24 giờ cho bệnh
nhân có tiền căn tăng huyết áp và có dấu thần kinh ổn định (Level B, class IIa).
+ Hạ huyết áp: Hạ huyết áp ít gặp ở những bệnh nhân nhồi máu não cấp, hầu hết đều có
triệu chứng lọan nhịp tim, nhồi máu cơ tim, bóc tách động mạch chủ(aortic dissection),
giảm thể tích và xuất huyết tiêu hóa. Trong vài giờ đầu, sự hạ huyết áp đe dọa khả năng
sống sót của mô não. Khuyến cáo tìm nguyên nhân gây hạ huyết áp, bệnh nhân giảm thể
tích truyền Normal saline, lọan nhịp có thể làm giảm cung lượng tim nên cần điều chỉnh
(Level C, class I).
+ Tăng đường huyết: Tăng biến dưỡng kỵ khí phối hợp lactic acidosis khu trú, làm mô
tổn thương xấu hơn, phối hợp tăng nguy cơ xuất huyết do tái tưới máu. Khuyến cáo
hyperglycemia>140mg/dl trong 24 giờ đầu tiên lượng xấu, ngưỡng tối thiểu trong các
khuyến cáo trước đây có thể quá cao và có thể hạ thấp hơn. Glycemia >140-185mg/dl
khởi động điều trị insulin tương tự như trong các trường hợp thủ thuật khác có tăng
đường huyết(class IIa, level C). Cần theo dõi glycemia, điều chỉnh liều insulin tránh
hypoglycemia. Có thể dùng kết hợp đồng thời glucose và potassium, tuy nhiên cần
nghiên cứu thêm.
Điều trị đặc hiệu:
+ Điều trị tiêu sợi huyết: Dùng tiêu sợi huyết (rt-PA) đường tĩnh mạch được chỉ định
trong 3 giờ sau khởi bệnh, liều 0,9 mg/kg, tối đa 90mg, với 10% liều lượng tiêm trực tiếp
và phần còn lại truyền trong 1 giờ (Level A, class I,). Tiêu sợi huyết đường động mạch
được chọn lựa trong điều trị tắc động mạch não giữa khi không có chỉ định đường tĩnh
mạch và thời gian khởi phát trước 6 giờ (Level B, class I). Bệnh nhân chống chỉ định
dùng rt-PA như vừa phẫu thuật (Level C, class IIa) và không bị hạn chế khi đã dùng
đường tĩnh mạch (Level C, class III). Điều trị đòi hỏi bệnh nhân chụp động mạch não và
kết quả tùy thuộc chất lượng người can thiệp(Level C, class I). Ngoài biến chứng xuất
huyết, rt-PA còn gây phù mạch máu (angioedema) làm tắc khí đạo từng phần (Level C,
class I). Bệnh nhân có động kinh trong thời gian khởi phát đột quỵ có thể điều trị rt-PA
(Level C, class IIa). Điều trị Streptokinase tĩnh mạch không khuyến cáo (Level A, class
III), các thuốc tiêu sợi huyết khác như ancrod, tenecteplase, reteplase, desmoteplase,
urokinase không được khuyến cáo (Level C, class III).
Chỉ định điều trị rt-PA đường tĩnh mạch:
- Được chẩn đoán là đột quị thiếu máu cấp gây thiếu hụt thần kinh.
- Các thiếu hụt thần kinh không tự hết.
- Các dấu hiệu thần kinh không nhẹ và không độc nhất.
- Khiếm khuyết thần kinh ở mức vừa trở lên.
- Các triệu chứng không gợi ý xuất huyết dưới nhện.
- Khởi phát < 3giờ trước khi bắt đầu điều trị. Hiện nay khuyến cáo có thể kéo dài cửa sổ
điều trị đến 4,5 giờ (AHA,2008).
- Không có chấn thương đầu, hay đột quị trong vòng 3 tháng trước đó
- Không có nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng trước đó.
- Không có xuất huyết đường tiêu hóa hay tiết niệu trong vòng 21 ngày.
- Không có phẫu thuật đáng kể nào trong vòng 14 ngày
- Không bi thủng động mạch ở vị trí không tì đè được trong vòng 7 ngày.
- Không tiền căn xuất huyết trong sọ
- HA< 185/110mmHg
- Thăm khám không có bằng chứng đang chảy máu hoặc chấn thương cấp
- Không đang dùng thuốc kháng đông đường uống hoặc nếu đang dùng thì INR ≤ 1.5
- Nếu có dùng Heparin trong vòng 48giờ thì aPTT phải trong giới hạn bình thường.
- .Số lượng tiểu cầu > 100.000
- Đường huyết ≥50mg/dL (2,7 mmol/L)
- Không có cơn động kinh, các tổn thương thần kinh là do trạng thái sau cơn.
- Trên CT không có nhồi máu nhiều thùy(>1/3 bán cầu não)
- Bệnh nhân và gia đình hiểu những nguy cơ và lợi ích của điều trị.
+ Chống kết tập tiểu cầu: Khuyến cáo hầu hết bệnh nhân dùng Aspirin uống liều đầu
tiên 325mg trong 24-48 giờ sau khởi phát đột quỵ thiếu máu (Level A, class I), Aspirin
không thay thế cho những điều trị khác bao gồm rt-PA(Level B, class III), dùng Aspirin
trong 24 giờ sau điều trị rt-PA không được khuyến cáo(Level A, class III). Trong khi chờ
đợi kết quả ích lợi của Clopidogrel trong cấp cứu đột quỵ cấp, Clopidogrel đơn thuần hay
phối hợp Aspirin không khuyến cáo trong điều trị đột quỵ cấp(Level C, class III). Các
thuốc chống kết tập tiểu cầu đường tĩnh mạch(glycoproteinIIb/IIIa) không khuyến cáo
(Level B, class III).
+ Điều trị kháng đông: Điều trị kháng đông khẩn cấp mục đích ngăn ngừa đột quỵ tái
phát sớm, giảm xấu hơn các dấu thần kinh khu trú hay cải thiện dự hậu sau đột quỵ cấp
không khuyến cáo. Có thể điều trị kháng đông nếu chứng minh ích lợi điều trị kháng
đông sớm trong bệnh nhân nhồi máu do huyết khối động mạch lớn hay lấp mạch từ tim
(Level A, class III). Kháng động không dùng khẩn cấp cho bệnh nhân đột quỵ từ trung
bình đến nặng vì nguy cơ biến chứng xuất huyết (Level A, class III). Không dùng trong
24 giờ đầu cho bệnh nhân điều trị rt-PA (Level B, class III).
+ Điều trị tăng thể tích, giãn mạch và tăng huyết áp: Làm loãng máu (Hemodilution )
có hay không có trích máu tĩnh mạch không khuyến cáo (Level A, class III). Không
khuyến cáo dùng thuốc giãn mạch pentoxifylline (Level A, class III). Điều trị huyết áp
sau đột quỵ vẫn còn bàn cải, tăng huyết áp nguy cơ xuất huyết cao.Trong một số trường
hợp có thể dùng thuốc giãn mạch cải thiện tuần hoàn não, nếu dùng thuốc gây tăng huyết
áp theo dõi sát thần kinh và tim mạch (Level A, class I). Thuốc gây tăng huyết áp không
khuyến cáo điều trị trong hầu hết bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cấp (Level B, class III).
+ Can thiệp ngoại khoa: Phẫu thuật bắc cầu (Bypass) động mạch não trong và ngoài sọ
không cải thiện dự hậu, nguy cơ xuất huyết cao. Khuyến cáo ngoài phẫu thuật động mạch
cảnh các phẫu thuật khác không ích lợi.
+ Can thiệp nội mạch: Angioplasty, đặt stent, phá vở hay hút ra bằng cơ học cục máu
đông (MERCI) trong tắc động mạch não giữa, động mạch cảnh, cải thiện dự hậu sau đột
quỵ chưa rõ (Level B, class IIb). Ích lợi các điều trị can thiệp nội mạch khác chưa xác
định, còn trong nghiên cứu lâm sàng (Level C, class IIb).
+ Điều trị phối hợp trong tái tưới máu: Hiện nay sự can thiệp phối hợp phục hồi tưới
máu não giữa tiêu huyết khối và bảo vệ tế bào, giữa tiêu huyết khối và chống kết tập tiểu
cầu không được khuyến cáo(Level B, class III).
+ Thuốc bảo vệ tế bào: Chưa có can thiệp nào được cho là có tác dụng bảo vệ tế bào, cải
thiện được dự hậu sau đột quỵ, do đó hiện tại không có khuyến cáo(Level A, class III).
Điều trị biến chứng thần kinh
+ Phù não và tăng áp lực nội sọ: Bệnh nhân nhồi máu rộng ở bán cầu hay tiểu não nguy
cơ phù não và tăng áp lực nội sọ rất cao, cần theo dõi sát các dấu hiệu thần kinh trở nên
xấu hơn, hạn chế và giảm bớt nguy cơ phù não trong những ngày đầu sau đột quỵ (Level
B, Class I) (có thể chuyển bệnh nhân nguy cơ phù não ác tính đến bệnh viện có ngọai
thần kinh theo dõi). Bệnh nhân có tràn dịch não thất cấp sau nhồi máu tiểu não điều trị
dẫn lưu dịch não tủy. Phẫu thuật giải ép trong nhồi máu tiểu não rộng, lâm sàng có thể
hồi phục rất tốt (Level B, Class I). Điều trị tấn công bằng dung dịch ưu trương được
khuyến cáo bệnh nhân phù não ác tính sau nhồi máu rộng, tuy nhiên hiệu quả chưa đươc
chứng minh(Level C, Class IIa).Thở tăng thông khí (PCO2 25-35mmHg) trong thời gian
ngắn chờ đợi phẫu thuật giải ép.
Điều trị phù não và tăng áp lực nội sọ: cho bệnh nhân nằm đầu cao 30 độ, hạn chế dịch
truyền(không truyền glucose), dùng manitol 20% 0,25-0,5g/Kg cân nặng truyền tĩnh
mạch trên 20 phút và có thể lập lại mỗi 6 giờ. Điều trị corticosteroids do thiếu bằng
chứng và nguy cơ nhiễm trùng không khuyến cáo trong điều trị phù não và tăng áp lực
nội sọ sau nhồi máu não cấp.
+ Phẫu thuật giải ép: phẫu thuật giải ép phù não bán cầu ác tính có thể cứu sống bệnh
nhân, tuy nhiên ảnh hưởng đến bệnh tật thì chưa rõ. Tuổi tác, bán cầu ưu thế hay không
ưu thế liên quan đến quyết định điều trị, cần giải thích cho gia đình bệnh nhân về dự hậu
bao gồm khả năng sống sót và tàn phế nặng nề.
+ Xuất huyết không có triệu chứng trên nền nhồi máu: không có điều trị đặc hiệu
+ Động kinh: xảy ra trong 24 giờ đầu, thường động kinh cục bộ có hay không toàn thể
hóa thứ phát. Tỉ lệ động kinh sớm sau đột quỵ từ 2 đến 33% và trể từ 3 đến 67%. Không
khuyến cáo dùng thuốc chống động kinh dự phòng sau đột quỵ và rất ít dữ liệu về hiệu
quả thuốc chống động kinh trên bênh nhân đôt quỵ có động kinh
Điều trị các biến chứng nội khoa
+ Khuyến cáo chăm sóc và điều trị bệnh nhân TBMMN cấp ở đơn vị đột quỵ (stroke
units), kết hợp với phục hồi chức năng (Class I, Level A).
+ Chuẩn hóa chăm sóc bệnh nhân được khuyến cáo để cải thiện điều trị tổng quát
+ Vận động sớm những bệnh nhân nhẹ và phòng ngừa các biến chứng bán cấp (Class I,
Level C).
+ Đánh giá chức năng nuốt trước khi cho bệnh nhân ăn hay uống(Class I, Level B)
+ Bệnh nhân nghi ngờ viêm phổi, nhiễm trùng tiểu điều trị kháng sinh(Class I, Level B)
+ Điều trị kháng đông tiêm dưới da được khuyến cáo cho những bệnh nhân bất động để
phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch(Class I, Level of Evidence A). Thời gian tối ưu để bắt
đầu điều trị thì chưa rõ.
+ Điều trị các bệnh lý nội khoa kết hợp.
+ Phòng ngừa đột quỵ thứ phát sớm.
+ Bênh nhân không ăn uống được sẽ đặt ống nuôi ăn (nasogastric, nasoduodenal) hay nội
soi mở dạ dày ra da (percutaneous endoscopic gastrostomy (PEG)) trong khi tập phục hồi
chức năng nuốt(Class IIa, Level B). Thời gian đặt PEG không rõ ràng.
+ Dùng Aspirin có thể phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu nhưng ít hiệu quả hơn kháng
đông (Class IIa, Level A).
+ Khuyến cáo đè ép bằng hơi (pneumatic compression) bên ngoài ngắt quảng cho những
bệnh nhân không điều trị kháng đông(Class IIa, Level B).
+ Cung cấp thêm chất dinh dưỡng thì không cần thiết (Class III, Level B).
+ Điều trị kháng sinh dự phòng không khuyến cáo(Class III, Level B).
+ Tránh đặt ống thông tiểu nếu được. Do nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu, bệnh nhân cần
đặt kéo dài cần làm giảm nguy cơ nhiễm trùng (Class III, Level C).
6.2 Điều trị xuất huyế não
Xuất huyết não(XHN) là tình trạng máu thoát vào và lan tỏa trong nhu não, sau đó được
bao bọc lại bởi một vỏ màng tân tạo còn gọi khối máu tụ. XHN chiếm từ 8 - 13% toàn bộ
TBMMN, thường gấp 2 lần xuất huyết khoang dưới nhện. Tỷ lệ chết hay tàn phế nặng nề
hơn nhồi máu não và xuất huyết khoang dưới nhện. 50% trường hợp do ảnh hưởng tăng
huyết áp mãn tính trên các động mạch xuyên trong sọ.
- Phân lọai:
XHN nguyên phát 80%
- Tăng huyết áp
- Bệnh mạch máu não dạng bột (Cerebral amyloid angiopathies)
XHN thứ phát 20%
- Dị dạng mạch máu
- Tổ chức tân tạo (Neoplasms)
- Rối loạn đông máu
- Điều trị thuốc chống đông hay tiêu huyết khối
- Thuốc (cocaine, amphetamine)
- Chấn thương
- Dịch tể học và nguyên nhân:
Theo số liệu thống kê của NINDS Stroke Data Bank từ năm 1983-1986, trong 1805
trường hợp TBMMN, nhồi máu não 70%, xuất huyết não 27% và 3% thuộc các thể khác.
Hàng năm tại Hoa kỳ có khoảng 795.000 trường hợp TBMMN, XHN chiếm 9% và xuất
huyết khoang dưới nhện 3%, dự kiến đến năm 2050 XHN có thể tăng lên 100%. Trên thế
giới nguy cơ XHN từ 10-20/100 000 dân, tỷ lệ cao ở người Mỹ da đen và Nhật bản.
Người da trắng 13,5/100000 dân, Mỹ da đen 38/100000 dân và Nhật bản 55/100000 dân.
Lớn tuổi và tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất, nam giới dễ mắc bệnh hơn.
Dùng kháng đông gia tăng nguy cơ XHN 6-11 lần, điều trị tiêu huyết khối tỷ lệ XHN
6,4%, hầu hết xuất huyết thùy và 20% xảy ra ngoài vùng nhồi máu.
Yếu tố nguy cơ cao XHN
+ Tăng huyết áp (đặc biệt kiểm soát kém)
+ Sử dụng kháng đông
+ Bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ
+ Tuổi >55 tuổi
+ Bệnh nhân có bệnh lý vi mạch não(bệnh mạch máu não dạng bột)
+ Chủng tộc(người Mỹ gốc châu Phi, Tây ban nha, châu Á đặc biệt ở Nhật)
+ Nghiện rượu
+ Bệnh nhân sa sút trí tuệ
+ Bệnh nhân suy gan, suy thận
+ Dị dạng mạch máu (Moyamoya / aneurysms)
+ Nhiễm trùng: viêm mạch, phình mạch nấm
+ Huyết khối tĩnh mạch não
+ Hút thuốc lá
+ Đái tháo đường
+ Di truyền: Apolipoprotein E ε4
- Vị trí xuất huyết:
Vị trí xuất huyết có thể xác định căn nguyên
+ Xuất huyết thuỳ: Bệnh mạch máu não dạng bột người lớn tuổi, tích tụ beta-amyloid ở
mạch máu vỏ não và màng não(màng nuôi và màng nhện), phối hợp tuổi tác. Xuất huyết
thuỳ người trẻ do dị dạng động tĩnh mạch, u hang mạch máu (cavernous hemangioma).
+ Xuất huyết không ở thuỳ não: Xuất huyết do tăng huyết áp, kết hợp xơ vữa mạch tăng
huyết áp. Vị trí nhân bèo, cầu não, đồi thị, tiểu não, 50% tử vong trong 30 ngày.
Vị trí xuất huyết não thường gặp
- Sinh lý bệnh:
Xuất huyết vào nhu mô não gây phù độc tế bào và phù mạch máu, tiếp theo là ảnh
hưởng đáp ứng viêm nhiễm và các chất thoái hoá của máu. Tăng áp lực nội xảy ra do
hiệu ứng choáng chổ của khối máu tụ, phù xung quanh khối máu tụ, xuất huyết lan vào
não thất và tràn dịch não thất. Hâu quả cuối cùng giảm tưới máu khu trú và thoát vị não.
Phù phát triển quanh khối máu tụ xảy ra sau xuất huyết, cao điểm trong vài ngày và giảm
dần trong 2 tuần. Phù nặng kích thước có thể lớn hơn khối máu tụ.
+ Cơ chế thành lập phù não sau xuất huyết: Áp lực thủy tỉnh(hydrostatic) và co cục máu
trong vài giờ đầu gây phù chất trắng. Trong giờ đầu có thể không ảnh hưởng đến hàng
rào máu não. Sự họat hóa dòng thác đông máu và hình thành thrombin gây phù não do
phá vỡ hàng rào máu não. Phù do áp lực thủy tỉnh và co cục máu xảy ra rất sớm trong vài
giờ đầu, phù do thrombin gây ra cao điểm 48 giờ sau xuất huyết. Hủy hồng cầu và nhiễm
độc hemoglobin xảy ra trễ từ 3-7 ngày.
Sự phát triển khối máu tụ trong 24 giờ đầu
Thuỳ não
25%
Nhân
bèo
35%
Đồi thị
20%
Cầu não
7%
Tiểu não
8%
+ Sự lan rộng khối máu tụ: 72% khối máu tụ phát triển trong 24 giờ đầu, 38% tăng thể
tích (>33%) trong 24 giờ và 26% các trường hợp này tăng trong 1 giờ đầu.
- Lâm sàng
Các dấu hiệu thần kinh khu trú xảy ra đột ngột, diễn tiến từ vài phút đến vài giờ. Thay
đổi ý thức 82%, trên 75% có liệt nữa người, 63% đau đầu và nôn 22%. Co giật chỉ chiếm
6% ở bệnh nhân xuất huyết thùy. Các dấu thiếu hụt thần kinh tiến triển sớm có thể đề
nghị XHN, ngược với thiếu máu hay xuất huyết khoang dưới nhện, 1/3 trường hợp có
triệu chứng tối đa ngay từ đầu và 2/3 có triệu chứng tiến triển.
+ Xuất huyết thùy: Đau đầu bên xuất huyết, thiếu hụt vận động, cảm giác và thị trường
+ Xuất huyết tiểu não: buồn nôn, nôn, thất điều, hôn mê
+ Xuất huyết cầu não: Hôn mê, liệt tứ chi, đồng tử co nhỏ (pinpoint)
- Cận lâm sàng
• CT không cản quang xác định kích thước và vị trí xuất huyết, loại từ u não, dị
dạng động tĩnh mạch. CT có thể phát hiện các biến chứng như: tụt não, chảy máu
não thất hay tràn dịch não thất.
• Cộng hưởng từ (MRI) trong 6giờ đầu khi phát bệnh MRI chính xác hơn CT trong
xác định xuất huyết não cũ, các bệnh lý về dị dạng mạch máu, đặc biệt u mạch
hang. Tuy nhiên, MRI không khả thi ở những bệnh nhân có chống chỉ định, rối
loạn của hệ thống huyết học, suy giảm ý thức, nôn ói, lo âu.
• Xét nghiêm công thức máu, PT/PTT, ion đồ, điện tim và x quang phổi.
- Dự hậu xuất huyết não
Tỷ lệ tử vong ở Hoa kỳ 35-52% tử vong trong tháng đầu, phân nữa bệnh nhân tử vong
xảy ra trong 48 giờ đầu. Tự sinh hoạt trong 30 ngày là 10% và trong 6 tháng 20% .
+ Tiên lương xấu:
- Thể tích > 90 cm3 hầu hết tử vong 100%
- Thể tích > 60 cm3 + GCS(Glasgow Coma Scale)  8: trên 90% chết trong 30 ngày
- Thể tích > 30 cm3 : 1 / 71 tự sinh hoạt trong 30 ngày
+ Tiên lượng tốt:
- Thể tích ≤ 30 cm3 + GCS  9: 19% chết trong 30 ngày
Các yếu tố tiên lượng dự hậu XHN: Thể tích khối máu tụ, GCS, tuổi, vị trí xuất huyết
(xuất huyết hố sau), gia tăng phù não(lệch đường giữa, tụt não).
- Điều trị xuất huyết não
Cơ sở bằng chứng điều trị XHN hiên nay không có nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng,
không chứng minh được ích lợi điều trị nội hay ngoại khoa.
+ Điều trị nội khoa XHN:
- Bệnh nhân XHN cần phải theo dõi và kiểm soát trong đơn vị săn sóc đặc biệt vì tình
trạng bệnh cấp tính, sự tăng áp lực nội sọ, huyết áp, cần đặt nội khí quản hỗ trợ hô hấp và
nhiều biến chứng nội khoa.(Class I, Level B).
- Dùng thuốc chống động kinh thích hợp ở những bệnh nhân XHN có động kinh (Class I,
Level B)
- Điều trị nguyên nhân gây sốt, dùng thuốc hạ sốt cho những bệnh nhân XHN có sốt.
(Class I, Level C)
- Đường huyết > 140mg% liên tục trong 24giờ đầu sau đột quị liên quan đến dự hậu xấu.
Cũng như trong nhồi máu não dùng Insuline khi đường huyết >180mg%, có thể
>140mg%.(Class IIa, Level C)
- Hiện nay các khuyến cáo về dùng thuốc kiểm soát HA còn nhiều bàn cãi, cho đến khi
có bằng chứng trên cơ sở các nghiên cứu, cần phải điều trị huyết áp, có thể tham khảo
như sau (Class IIb, Level C):
Khuyến cáo điều trị tăng huyết áp trong XHN tự phát
• Nếu HATT > 200mmHg hay HATB> 150mmHg, TTM thuốc hạ áp và theo dõi
HA mỗi 5 phút bằng monitoring.
• Nếu HATT > 180mmHg hay HATB> 130mmHg, có bằng chứng hay nghi ngờ
tăng áp lực nội sọ(ALNS), theo dõi ALNS, TM hay TTM thuốc hạ áp để duy trì
áp lực tưới máu (CPP) > 60-80 mmHg
• Nếu HATT > 180mmHg hay HATB> 130mmHg, không có bằng chứng hay
không nghi ngờ tăng ALNS, hạ áp ở mức vừa phải, TM hay TTM thuốc hạ áp để
có HATB 110mmHg hay HA mục tiêu là 160/90mmHg, khám lâm sàng mỗi 15
phút.
Thuốc Liều bolus tĩnh mạch Tốc độ truyền liên tục
Labetalol 5 - 20 mg mỗi 15 phút 2 mg/phút (tối đa 300
mg/ngày)
Nicardipine Không cung cấp 5 -15 mg/giờ
Esmolol 250 µg/kg bơm TM liều
tải
25 - 300 µg / kg/phút
Enalapril 1.25 to 5 mg bơm TM / 6
giờ*
Không cung cấp
Hydralazine 5 - 20 mg bơm TM /30
phút
1.5 - 5 µg /kg/phút
Nipride Không cung cấp 0.1 - 10 µg / kg/phút
Nitroglycerin Không cung cấp 20 - 400 µg/min
Điều trị tăng HA phải thực hiện lâu dài vì nó giảm tỉ lệ XHN tái phát.(Class I, Level B)
- Cũng như các bệnh nhân nhồi máu não, bệnh nhân XHN cần được vận động sớm và
phục hồi chức năng khi các triệu chứng lâm sàng ổn định.(Class I, Level C)
+ Điều trị biến chứng:
- Điều trị tăng áp lực nội sọ: Thực hiện từng bước, đầu tiên là các biện pháp đơn giản
như nằm đầu cao, giảm đau, an thần. Các biện pháp mạnh hơn làm giảm áp lưc nội sọ
bằng lợi tiểu thẩm thấu (Mannitol, dung dịch muối ưu trương), dẫn lưu DNT bằng đặt
catheter vào não thất, phong bế thần kinh cơ, thở tăng thông khí. Cần theo dõi áp lực nội
sọ và duy trì áp lưc tưới máu não >70 mmHg (Class IIa, Level B).
- Yếu tố VIIa: Điều trị với rFVIIa trong 3-4giờ đầu sau XHN để làm chậm diễn tiến chảy
máu đang có nhiều hứa hẹn trong giai đoạn II. Tuy nhiên, tính hiệu quả và an toàn phải
được tiến hành thử nghiệm giai đoạn III trước khi dùng ở người (Class IIb, Level B).
- Thuốc chống động kinh: Điều trị phòng ngừa sớm với thuốc chống động kinh trong
thời gian ngắn sau đột quị có thể giảm nguy cơ động kinh sớm ở bệnh nhân xuất huyết
thùy. (Class IIb, Level C)
- Ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi: Bệnh nhân XHN có liệt nửa
người cần phải đè ép bằng hơi(pneumatic compression ) ngắt quãng để ngăn ngừa huyết
khối thuyên tắc tĩnh mạch(Class I, Level B). Sau khi có bằng chứng của sự ngưng chảy
máu não, dùng heparin trọng lượng phân tử thấp(LMW- heparin) hoặc không phân nhánh
có thể được xem xét ở bệnh nhân XHN có liệt nửa người vào ngày thứ 3-4 (Class IIb,
Level B), liều dùng 5000đơn vị x 3 lần/ngày (TDD). Bệnh nhân XHN có huyết khối cấp
đoạn gần tĩnh mạch, đặc biệt có triệu chứng lâm sàng hay dưới lâm sàng của thuyên tắc
phổi, có thể xem xét gắn máy lọc tĩnh mạch chủ trên(vena cava filter)(Class IIb, Level C)
Việc thêm thuốc chống huyết khối vài tuần hay hơn sau khi gắn lọc tĩnh mạch chủ trên
nên được xem như là nguyên nhân gây XHN tái phát( thoái hóa amyloid tăng nguy XHN
tái phát hơn so với tăng huyết áp), các điều kiện phối hợp tăng huyết khối động mạch (vd:
rung nhĩ) tổng trạng sức khỏe và xoay trở của bệnh nhân (Class IIb, LevelB)
- Xuất huyết não liên quan đến dùng kháng đông và tiêu sợi huyết:
▪ Protamine sulfat dùng để giảm XHN do heparin và liều lượng phụ thuộc vào thời gian
ngưng heparin (Class I,Level B).
▪ Bệnh nhân dùng warfarin gây XHN phải được điều trị với vitamin K(10mg TM) và
yếu tố đông máu (Class I, Level B). Phức hợp Prothombin (II,VII,X), phức hơp yếu tố IX
(II,VII,IX,X), rFVIIa có thể làm INR trở về bình thường nhanh với thể tích cần dùng thấp
hơn huyết tương tươi đông lạnh (FFP) nhưng gia tăng nguy cơ huyết khối, FFP gây tăng
thể tích tuần hoàn và mất nhiều thời gian để truyền. (ClassIIb, Level B)
▪ Dùng chống huyết khối trên bệnh nhân XHN do thuốc chống huyết khối: Tùy thuộc
vào nguy cơ huyết khối- thuyên tắc động- tĩnh mạch, XHN tái phát, tình trạng bệnh nhân.
Đối với những bệnh nhân có nguy cơ tương đối thấp về nhồi máu não(Rung nhĩ nhưng
không có nhồi máu não trước đó), thoái hóa dạng bột (bệnh nhân già với XHN thùy),
bệnh nhân có chức năng thần kinh xấu thì chống kết tập tiểu cầu nên được lựa chọn để
phòng ngừa nhồi máu não thứ phát hơn là wafarin. Những bệnh nhân có nguy cơ cao về
huyết khối- thuyên tắc, wafarin có thể xem xét và bắt đầu lại sau 7-10 ngày(Class IIb,
Level B).
▪ Những bệnh nhân XHN do thuốc tiêu sợi huyết, điều trị khẩn cấp theo kinh nghiêm bổ
sung các yếu tố đông máu (yếu tố VIII, Fibrinogen) và truyền tiểu cầu.(Class IIb, Level
B).
+ Phẫu thuật ở bệnh nhân XHN:
- Bệnh nhân xuất huyết tiểu não> 3cm với tình trạng thần kinh xấu đi hay chèn ép thân
não có hay không tràn dịch não thất do tắc nghẽn phải được phẫu thuật càng sớm càng tốt
(Class I, Level B)
- Mặc dù truyền urokinase vào khối máu tụ trong vòng 72giờ có thể làm giảm khối máu
tụ nhưng lại làm tăng tỉ lệ tử vong, chảy máu tái phát, không cải thiện dự hậu, ích lợi
chưa rõ.(Class IIb, Level B)
- Các can thiệp xâm lấn tối thiểu làm giảm cục máu đông bằng nhiều phương pháp,
nhưng hiện nay lợi ích vẫn chưa rõ ràng. (Class IIb, Level B)
- Bệnh nhân có xuất huyết thùy vùng trên chẩm, d= 1cm, ở nông, có thể xem xét mở sọ
lấy cục máu (Class IIb, Level B)
- Mở sọ lấy máu tụ thường qui cho những bệnh nhân XHN vùng trên chẩm trong vòng
96 giờ khởi phát thì không được khuyến cáo (Class III, Level A).
- Thời điểm phẫu thuật hiện tại chưa có bằng chứng rõ ràng về việc phẫu thuật sớm giúp
cải thiện dự hậu và tỉ lệ tử vong. Việc phẫu thuật trong vòng 12giờ, đặc biệt là các phẫu
thuật ít xâm lấm có nhiều bằng chứng ủng hộ nhất, nhưng số bệnh nhân được điều trị
trong thời gian này rất ít. (Class IIb, Level B). Những bệnh nhân phẫu thuật rất sớm có
liên quan tăng nguy cơ xuất huyết tái phát (Class Iib, Level B)
- Bệnh nhân hôn mê với xuất huyết não sâu, phẫu thuật làm dự hậu xấu hơn và không
được khuyến cáo(Class III, Level A).
- Phẫu thuật giải ép: Vài dữ liệu gần đây cho thấy khả năng phẫu thuật giải ép có cải thiện
dự hậu.(Class IIb, Level B)
Phụ lục:
Bảng xếp loại và mức độ của bằng chứng (Hiệp hội Tim mach Hoa kỳ-AHA)
Xếp loại bằng chứng
+ Class I Đồng ý điều trị có lợi và có hiệu quả
+ Class II Bằng chứng còn mâu thuẩn và/hay ý kiến không thống nhất về ích lợi/hiệu
quả điều trị.
– Class IIa bằng chứng thiên về điều trị.
– Class IIb ích lợi/hiệu quả không có bằng chứng
+ Class IIIBằng chứng và/hay đồng ý chung điều trị không ích lợi/hiệu quả và một
vài trường hợp có hại.
Mức độ bằng chứng
+ Level A: dữ liệu từ nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên.
+ Level B: dữ liệu từ một nghiên cứu ngẫu nhiên hay không ngẫu nhiên
+ Level C: ý kiến đồng thuận của các chuyên gia.
PGS.TS.BS Cao Phi Phong
Bộ môn Thần kinh ĐHYD.TP HCM

More Related Content

What's hot

KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁP
KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁPKHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁP
KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁPSoM
 
BÀI GIẢNG ÁP XE PHỔI
BÀI GIẢNG ÁP XE PHỔIBÀI GIẢNG ÁP XE PHỔI
BÀI GIẢNG ÁP XE PHỔISoM
 
SUY HÔ HẤP CẤP
SUY HÔ HẤP CẤPSUY HÔ HẤP CẤP
SUY HÔ HẤP CẤPSoM
 
KHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNGKHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNGSoM
 
Cập nhật về tiếp cận và xử trí đột quỵ cấp
Cập nhật về tiếp cận và xử trí đột quỵ cấpCập nhật về tiếp cận và xử trí đột quỵ cấp
Cập nhật về tiếp cận và xử trí đột quỵ cấpSỨC KHỎE VÀ CUỘC SỐNG
 
HỘI CHỨNG THIẾU MÁU
HỘI CHỨNG THIẾU MÁUHỘI CHỨNG THIẾU MÁU
HỘI CHỨNG THIẾU MÁUSoM
 
HỘI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜI
HỘI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜIHỘI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜI
HỘI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜISoM
 
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)SoM
 
ECG TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM
ECG TRONG NHỒI MÁU CƠ TIMECG TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM
ECG TRONG NHỒI MÁU CƠ TIMSoM
 
Khuyen cao roi_loan_lipit_mau_2015
Khuyen cao roi_loan_lipit_mau_2015Khuyen cao roi_loan_lipit_mau_2015
Khuyen cao roi_loan_lipit_mau_2015Tran Huy Quang
 
Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCMVàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCMUpdate Y học
 
BỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM CỤC BỘ
BỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM CỤC BỘBỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM CỤC BỘ
BỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM CỤC BỘSoM
 
HÔN MÊ GAN
HÔN MÊ GANHÔN MÊ GAN
HÔN MÊ GANSoM
 
THALASSEMIA.docx
THALASSEMIA.docxTHALASSEMIA.docx
THALASSEMIA.docxSoM
 
SUY TIM Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
SUY TIM Ở PHỤ NỮ CÓ THAISUY TIM Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
SUY TIM Ở PHỤ NỮ CÓ THAISoM
 
HỒI SỨC TRONG SỐC GIẢM THỂ TÍCH
HỒI SỨC TRONG SỐC GIẢM THỂ TÍCHHỒI SỨC TRONG SỐC GIẢM THỂ TÍCH
HỒI SỨC TRONG SỐC GIẢM THỂ TÍCHSoM
 
HỘI CHỨNG MÀNG NÃO
HỘI CHỨNG MÀNG NÃOHỘI CHỨNG MÀNG NÃO
HỘI CHỨNG MÀNG NÃOSoM
 
VIÊM PHỔI
VIÊM PHỔIVIÊM PHỔI
VIÊM PHỔISoM
 
TIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤPTIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤPSoM
 

What's hot (20)

KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁP
KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁPKHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁP
KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁP
 
BÀI GIẢNG ÁP XE PHỔI
BÀI GIẢNG ÁP XE PHỔIBÀI GIẢNG ÁP XE PHỔI
BÀI GIẢNG ÁP XE PHỔI
 
SUY HÔ HẤP CẤP
SUY HÔ HẤP CẤPSUY HÔ HẤP CẤP
SUY HÔ HẤP CẤP
 
KHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNGKHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNG
 
Cập nhật về tiếp cận và xử trí đột quỵ cấp
Cập nhật về tiếp cận và xử trí đột quỵ cấpCập nhật về tiếp cận và xử trí đột quỵ cấp
Cập nhật về tiếp cận và xử trí đột quỵ cấp
 
HỘI CHỨNG THIẾU MÁU
HỘI CHỨNG THIẾU MÁUHỘI CHỨNG THIẾU MÁU
HỘI CHỨNG THIẾU MÁU
 
HỘI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜI
HỘI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜIHỘI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜI
HỘI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜI
 
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)
 
Hoi chung suy tim 2012
Hoi chung suy tim  2012Hoi chung suy tim  2012
Hoi chung suy tim 2012
 
ECG TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM
ECG TRONG NHỒI MÁU CƠ TIMECG TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM
ECG TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM
 
Khuyen cao roi_loan_lipit_mau_2015
Khuyen cao roi_loan_lipit_mau_2015Khuyen cao roi_loan_lipit_mau_2015
Khuyen cao roi_loan_lipit_mau_2015
 
Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCMVàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 
BỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM CỤC BỘ
BỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM CỤC BỘBỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM CỤC BỘ
BỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM CỤC BỘ
 
HÔN MÊ GAN
HÔN MÊ GANHÔN MÊ GAN
HÔN MÊ GAN
 
THALASSEMIA.docx
THALASSEMIA.docxTHALASSEMIA.docx
THALASSEMIA.docx
 
SUY TIM Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
SUY TIM Ở PHỤ NỮ CÓ THAISUY TIM Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
SUY TIM Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
 
HỒI SỨC TRONG SỐC GIẢM THỂ TÍCH
HỒI SỨC TRONG SỐC GIẢM THỂ TÍCHHỒI SỨC TRONG SỐC GIẢM THỂ TÍCH
HỒI SỨC TRONG SỐC GIẢM THỂ TÍCH
 
HỘI CHỨNG MÀNG NÃO
HỘI CHỨNG MÀNG NÃOHỘI CHỨNG MÀNG NÃO
HỘI CHỨNG MÀNG NÃO
 
VIÊM PHỔI
VIÊM PHỔIVIÊM PHỔI
VIÊM PHỔI
 
TIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤPTIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤP
 

Viewers also liked

Hướng dẫn điều trị nhồi máu não CẤP
Hướng dẫn điều trị  nhồi máu não CẤP Hướng dẫn điều trị  nhồi máu não CẤP
Hướng dẫn điều trị nhồi máu não CẤP Phòng Khám Tâm Y Đường
 
Chuẩn Đoán và Điều Trị Đột Quỵ do Thiếu Máu Não
Chuẩn Đoán và Điều Trị Đột Quỵ do Thiếu Máu NãoChuẩn Đoán và Điều Trị Đột Quỵ do Thiếu Máu Não
Chuẩn Đoán và Điều Trị Đột Quỵ do Thiếu Máu NãoPhòng Khám Tâm Y Đường
 
Phân tích CLS thiếu máu do thiếu sắt
Phân tích CLS thiếu máu do thiếu sắtPhân tích CLS thiếu máu do thiếu sắt
Phân tích CLS thiếu máu do thiếu sắtHA VO THI
 
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)Phiều Phơ Tơ Ráp
 
Điều trị tiêu huyết khối bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp
Điều trị tiêu huyết khối bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấpĐiều trị tiêu huyết khối bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp
Điều trị tiêu huyết khối bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấpdangphucduc
 
Bqt.NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỒI MÁU ...
Bqt.NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỒI MÁU ...Bqt.NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỒI MÁU ...
Bqt.NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỒI MÁU ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
[Bài giảng, đầu mặt cổ] mang mach nao tuy
[Bài giảng, đầu mặt cổ] mang mach nao tuy[Bài giảng, đầu mặt cổ] mang mach nao tuy
[Bài giảng, đầu mặt cổ] mang mach nao tuytailieuhoctapctump
 
Đột quỵ thiếu máu não cục bộ
Đột quỵ thiếu máu não cục bộĐột quỵ thiếu máu não cục bộ
Đột quỵ thiếu máu não cục bộNguyen Rain
 
CT scan trong tai biến mạch máu não
CT scan trong tai biến mạch máu nãoCT scan trong tai biến mạch máu não
CT scan trong tai biến mạch máu nãoNgân Lượng
 
Tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu nãoTai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu nãoPhúc Cao
 
26 2011. thiếu máu thiếu sắt y4
26 2011. thiếu máu thiếu sắt  y426 2011. thiếu máu thiếu sắt  y4
26 2011. thiếu máu thiếu sắt y4Trung Hiếu Nguyễn
 
Mm đầu mặt cổ
Mm đầu mặt cổMm đầu mặt cổ
Mm đầu mặt cổCông Thành
 
Arterial and venous supply of brain part2
Arterial and venous supply of brain part2 Arterial and venous supply of brain part2
Arterial and venous supply of brain part2 Sameeha Khan
 
Hoi chung thieu mau chi
Hoi chung thieu mau chiHoi chung thieu mau chi
Hoi chung thieu mau chivinhvd12
 
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)Chia se Y hoc
 
Stroke guidelines, 2015
Stroke guidelines, 2015Stroke guidelines, 2015
Stroke guidelines, 2015Usama Ragab
 
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)Phiều Phơ Tơ Ráp
 

Viewers also liked (20)

Hướng dẫn điều trị nhồi máu não CẤP
Hướng dẫn điều trị  nhồi máu não CẤP Hướng dẫn điều trị  nhồi máu não CẤP
Hướng dẫn điều trị nhồi máu não CẤP
 
Chuẩn Đoán và Điều Trị Đột Quỵ do Thiếu Máu Não
Chuẩn Đoán và Điều Trị Đột Quỵ do Thiếu Máu NãoChuẩn Đoán và Điều Trị Đột Quỵ do Thiếu Máu Não
Chuẩn Đoán và Điều Trị Đột Quỵ do Thiếu Máu Não
 
Thiếu máu-và-cơ-chế-tạo-máu
Thiếu máu-và-cơ-chế-tạo-máuThiếu máu-và-cơ-chế-tạo-máu
Thiếu máu-và-cơ-chế-tạo-máu
 
Phân tích CLS thiếu máu do thiếu sắt
Phân tích CLS thiếu máu do thiếu sắtPhân tích CLS thiếu máu do thiếu sắt
Phân tích CLS thiếu máu do thiếu sắt
 
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)
Thiếu máu thiếu sắt - Ths.Bs. Mai Lan (BV Nhi Đồng 2)
 
Điều trị tiêu huyết khối bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp
Điều trị tiêu huyết khối bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấpĐiều trị tiêu huyết khối bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp
Điều trị tiêu huyết khối bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp
 
Bqt.NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỒI MÁU ...
Bqt.NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỒI MÁU ...Bqt.NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỒI MÁU ...
Bqt.NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỒI MÁU ...
 
[Bài giảng, đầu mặt cổ] mang mach nao tuy
[Bài giảng, đầu mặt cổ] mang mach nao tuy[Bài giảng, đầu mặt cổ] mang mach nao tuy
[Bài giảng, đầu mặt cổ] mang mach nao tuy
 
Đột quỵ thiếu máu não cục bộ
Đột quỵ thiếu máu não cục bộĐột quỵ thiếu máu não cục bộ
Đột quỵ thiếu máu não cục bộ
 
CT scan trong tai biến mạch máu não
CT scan trong tai biến mạch máu nãoCT scan trong tai biến mạch máu não
CT scan trong tai biến mạch máu não
 
Tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu nãoTai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não
 
26 2011. thiếu máu thiếu sắt y4
26 2011. thiếu máu thiếu sắt  y426 2011. thiếu máu thiếu sắt  y4
26 2011. thiếu máu thiếu sắt y4
 
Mm đầu mặt cổ
Mm đầu mặt cổMm đầu mặt cổ
Mm đầu mặt cổ
 
Hc thieu mau
Hc thieu mauHc thieu mau
Hc thieu mau
 
Arterial and venous supply of brain part2
Arterial and venous supply of brain part2 Arterial and venous supply of brain part2
Arterial and venous supply of brain part2
 
Hoi chung thieu mau chi
Hoi chung thieu mau chiHoi chung thieu mau chi
Hoi chung thieu mau chi
 
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)
 
Guia AHA/ACC STROKE 2014
Guia AHA/ACC STROKE 2014 Guia AHA/ACC STROKE 2014
Guia AHA/ACC STROKE 2014
 
Stroke guidelines, 2015
Stroke guidelines, 2015Stroke guidelines, 2015
Stroke guidelines, 2015
 
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)
Nhiễm Trùng Tiểu ở Trẻ Em - Ths.Bs. Huỳnh Thị Vũ Quỳnh (BV Nhi Đồng 2)
 

Similar to Cập Nhật Điều Trị Thiếu Máu Não

TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)SoM
 
TÚI PHÌNH MẠCH MÁU NÃO
TÚI PHÌNH MẠCH MÁU NÃOTÚI PHÌNH MẠCH MÁU NÃO
TÚI PHÌNH MẠCH MÁU NÃOSoM
 
Câu chuyện đông y tập 6 bệnh cao áp huyết
Câu chuyện đông y   tập 6 bệnh cao áp huyếtCâu chuyện đông y   tập 6 bệnh cao áp huyết
Câu chuyện đông y tập 6 bệnh cao áp huyếtTien Ds
 
bai-giang-benh-hoc-va-dieu-tri-dot-quy 2.pdf
bai-giang-benh-hoc-va-dieu-tri-dot-quy 2.pdfbai-giang-benh-hoc-va-dieu-tri-dot-quy 2.pdf
bai-giang-benh-hoc-va-dieu-tri-dot-quy 2.pdfChinSiro
 
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)SoM
 
Phân tích CLS rung nhĩ
Phân tích CLS rung nhĩPhân tích CLS rung nhĩ
Phân tích CLS rung nhĩHA VO THI
 
XUẤT HUYẾT NÃO
XUẤT HUYẾT NÃOXUẤT HUYẾT NÃO
XUẤT HUYẾT NÃOSoM
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Trầm Cảm...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Trầm Cảm...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Trầm Cảm...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Trầm Cảm...tcoco3199
 
Biến chứng mạch máu lớn ĐTĐ
Biến chứng mạch máu lớn ĐTĐBiến chứng mạch máu lớn ĐTĐ
Biến chứng mạch máu lớn ĐTĐNguyễn Hạnh
 
Tiếp Cận Bệnh Nhân Đột Quỵ
Tiếp Cận Bệnh Nhân Đột QuỵTiếp Cận Bệnh Nhân Đột Quỵ
Tiếp Cận Bệnh Nhân Đột QuỵTBFTTH
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
IRBESARTAN training.pptx
IRBESARTAN training.pptxIRBESARTAN training.pptx
IRBESARTAN training.pptxAnhThi86
 
BỆNH SUY TIM : CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH SUY TIM : CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊBỆNH SUY TIM : CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH SUY TIM : CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊSoM
 
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứuTiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứulong le xuan
 
CHOÁNG
CHOÁNGCHOÁNG
CHOÁNGSoM
 
Đột quỵ là gì?
Đột quỵ là gì?Đột quỵ là gì?
Đột quỵ là gì?TKT Cleaning
 
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SỐC
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SỐCCHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SỐC
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SỐCPham Dzung
 

Similar to Cập Nhật Điều Trị Thiếu Máu Não (20)

TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)
 
TÚI PHÌNH MẠCH MÁU NÃO
TÚI PHÌNH MẠCH MÁU NÃOTÚI PHÌNH MẠCH MÁU NÃO
TÚI PHÌNH MẠCH MÁU NÃO
 
Câu chuyện đông y tập 6 bệnh cao áp huyết
Câu chuyện đông y   tập 6 bệnh cao áp huyếtCâu chuyện đông y   tập 6 bệnh cao áp huyết
Câu chuyện đông y tập 6 bệnh cao áp huyết
 
bai-giang-benh-hoc-va-dieu-tri-dot-quy 2.pdf
bai-giang-benh-hoc-va-dieu-tri-dot-quy 2.pdfbai-giang-benh-hoc-va-dieu-tri-dot-quy 2.pdf
bai-giang-benh-hoc-va-dieu-tri-dot-quy 2.pdf
 
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (ĐỘT QUỴ NÃO)
 
tbmmn.pdf
tbmmn.pdftbmmn.pdf
tbmmn.pdf
 
Phân tích CLS rung nhĩ
Phân tích CLS rung nhĩPhân tích CLS rung nhĩ
Phân tích CLS rung nhĩ
 
XUẤT HUYẾT NÃO
XUẤT HUYẾT NÃOXUẤT HUYẾT NÃO
XUẤT HUYẾT NÃO
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Trầm Cảm...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Trầm Cảm...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Trầm Cảm...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Trầm Cảm...
 
Choang 2011
Choang 2011Choang 2011
Choang 2011
 
Biến chứng mạch máu lớn ĐTĐ
Biến chứng mạch máu lớn ĐTĐBiến chứng mạch máu lớn ĐTĐ
Biến chứng mạch máu lớn ĐTĐ
 
Tiếp Cận Bệnh Nhân Đột Quỵ
Tiếp Cận Bệnh Nhân Đột QuỵTiếp Cận Bệnh Nhân Đột Quỵ
Tiếp Cận Bệnh Nhân Đột Quỵ
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ...
 
IRBESARTAN training.pptx
IRBESARTAN training.pptxIRBESARTAN training.pptx
IRBESARTAN training.pptx
 
BỆNH SUY TIM : CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH SUY TIM : CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊBỆNH SUY TIM : CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH SUY TIM : CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
 
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứuTiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu
 
CHOÁNG
CHOÁNGCHOÁNG
CHOÁNG
 
Đột quỵ là gì?
Đột quỵ là gì?Đột quỵ là gì?
Đột quỵ là gì?
 
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SỐC
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SỐCCHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SỐC
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SỐC
 
Xuất huyết dưới nhện
Xuất huyết dưới nhệnXuất huyết dưới nhện
Xuất huyết dưới nhện
 

Recently uploaded

Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfTiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHongBiThi1
 
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfSGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfSGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdfSGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdfHongBiThi1
 
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaTiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luôn
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luônTiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luôn
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luônHongBiThi1
 
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHongBiThi1
 
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất haySGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfViêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất haySGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdfBài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdfMinhTTrn14
 
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸ
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸTiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸ
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸHongBiThi1
 
SGK cũ Đau bụng ở trẻ em.pdf rất hay luôn nha các bạn
SGK cũ Đau bụng ở trẻ em.pdf rất hay luôn nha các bạnSGK cũ Đau bụng ở trẻ em.pdf rất hay luôn nha các bạn
SGK cũ Đau bụng ở trẻ em.pdf rất hay luôn nha các bạnHongBiThi1
 
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 

Recently uploaded (20)

Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfTiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
 
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
 
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfSGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
 
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfSGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
 
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdfSGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
 
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaTiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
 
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luôn
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luônTiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luôn
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luôn
 
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
 
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất haySGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
 
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfViêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
 
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất haySGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
 
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdfBài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
 
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
 
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸ
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸTiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸ
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸ
 
SGK cũ Đau bụng ở trẻ em.pdf rất hay luôn nha các bạn
SGK cũ Đau bụng ở trẻ em.pdf rất hay luôn nha các bạnSGK cũ Đau bụng ở trẻ em.pdf rất hay luôn nha các bạn
SGK cũ Đau bụng ở trẻ em.pdf rất hay luôn nha các bạn
 
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
 

Cập Nhật Điều Trị Thiếu Máu Não

  • 1. CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO 1. ĐẠI CƢƠNG Tai biến mạch máu não(TBMMN) là một bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần bộ não bị đột ngột ngừng trệ gây ra các triệu chứng thần kinh. TBMMN là bệnh của hệ thần kinh phổ biến hiện nay, gia tăng theo lứa tuổi nhất là từ 50 tuổi trở lên. Bệnh gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư và tim mạch. Số bệnh nhân có di chứng nặng và nhẹ chiếm 50%, số chết chiếm 24%, số sống và trở làm việc bình thường chiếm 26%. Các triệu chứng khu trú biểu hiện nhanh ngay khi bị tổn thương mạch máu não nên TBMMN còn được gọi là “đột quỵ não”. 2. PHÂN LOẠI TBMMN bao gồm hai nhóm chính: - Xuất huyết trong não, xuất huyết khoang dưới nhện - Thiếu máu não do tắc mạch(thrombosis), lấp mạch(embolism) và giảm tưới máu hệ thống TBMMN 80% do thiếu máu/nhồi máu não và 20% xuất huyết não. Nhồi máu não xảy ra trong vài giờ đến vài ngày, ứ máu trong chất xám, các mạch máu giãn và xuất huyết. Khi cục máu đông tắc mạch máu lớn bị tiêu huỷ, tái tuần hoàn lập lại vùng nhồi máu có thể gây xuất huyết trên nền nhồi máu và phù não. Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA: transient ischemic attack): Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) là tình trạng thiếu máu cục bộ trong não, đưa đến những thiếu sót về thần kinh, triệu chứng lâm sàng biến mất trong 24 giờ, hầu hết sẽ biến mất trong vòng 1 giờ. Cơn thiếu máu não thoáng qua hệ thống tuần hoàn trước gặp trong bệnh xơ vữa động mạch cảnh, lâm sàng khiếm khuyết thị trường cùng bên hay liệt vận động cảm giác bên đối diện. Mù thoáng qua (amaurosis fugax) là một đợt mù một mắt tạm thời (vài phút đến vài giờ), do giảm lưu lượng máu hay do tắc động mạch mắt. Các cơn thiếu máu bán cầu não thoáng qua chỉ sự thiếu máu cục bộ của động mạch não giữa, bệnh nhân liệt vận động và cảm giác khu trú ở cánh tay và bàn tay bên đối diện. Cơn thoáng thiếu máu hệ sống nền cho triệu chứng vận động cảm giác hai bên, thất điều vận động, chóng mặt, nhìn đôi, nói khó hay cơn khuỵu (drop-attack) trong hội chứng ăn cắp máu dưới xương đòn (subclavian steal syndrome). Bệnh thiếu máu cục bộ hồi phục được hoặc tai biến mạch máu não nhẹ (RIND: reversible ischemic neurologic deficit): Kéo dài lâu hơn 24 giờ và hoàn toàn biến mất trong vòng một tuần. Xuất huyết trong não: Thường xuất phát từ động mạch nhỏ, máu chảy trực tiếp vào não tạo thành khối máu tụ lan ra trong chất trắng. Triệu chứng thần kinh gia tăng dần từ vài phút đến nhiều giờ, ngược với lấp mạch não và xuất huyết khoang dưới nhện triệu chứng thần kinh thường không đột ngột và tối đa ngay từ đầu. Xuất huyết não nguyên phát gây tổn thương não trực tiếp ở vị trí xuất huyết do chèn ép vào các mô xung quanh. Xuất huyết khoang dưới nhện: Vỡ các phình mạch, máu lan trực tiếp vào dịch não tuỷ dưới áp suất của động mạch, gia tăng áp lực nội sọ nhanh, bệnh nhân hôn mê sâu, tử vong
  • 2. nếu chảy máu tiếp tục. Chảy máu thường chỉ kéo dài vài giây nhưng tái chảy máu rất cao, (nếu không do nguyên nhân phình mạch, ít khi xảy ra đột ngột và thời gian chảy máu kéo dài hơn). Triệu chứng xuất huyết khoang dưới nhện khởi phát đột ngột, trái lại xuất huyết não khởi phát từ từ hơn, đau đầu thường gặp trong xuất huyết khoang dưới nhện hơn xuất huyết não, trong khi đau đầu kết hợp ói rất ít xảy ra trong thiếu máu não. Thiếu máu não: Do giảm cung cấp máu của động mạch, mô não thiếu oxy và glucose. Một nguyên nhân khác khó phân loại là TBMMN do tắc tĩnh mạch não. Tắc tĩnh mạch não gây phù não, có thể gây cả thiếu máu và xuất huyết trong não. Thiếu máu não có 3 loại chính: + Tắc mạch(huyết khối): tắc khu trú tại chổ của động mạch, có thể do bệnh lý thành mạch, xơ vữa động mạch, bóc tách động mạch, loạn sản sợi cơ. Tắc có thể chồng thêm lên. + Lấp mạch(thuyên tắc): mảnh vụn nhỏ xuất phát từ nơi khác di chuyển đến làm tắc động mạch ở não, điều trị khu trú chỉ giải quyết tạm thời nếu các nguồn lấp mạch không xác định và điều trị. + Giảm tưới máu hệ thống: nhồi máu vùng giáp ranh (watershed infarct) để chỉ một vùng thiếu máu cục bộ khu trú não, do giảm áp lực đẩy máu. Nhồi máu vùng giáp ranh điển hình xảy ra cả hai bên nơi những vùng giáp ranh giữa các mạch máu lớn như động mạch não giữa và động mạch não sau. Nhồi máu vùng giáp ranh hai bên thường là do hạ huyết áp toàn thể. Nhồi máu vùng giáp ranh một bên có thể được liên kết với hep mạch máu lớn một bên. 3. YẾU TỐ NGUY CƠ - Các yếu tố nguy cơ không can thiệp được: Lớn tuổi, nam giới, chủng tộc da đen, tiền sử gia đình, tiền sử đột quỵ hay cơn thiếu máu não thoáng qua, loạn sản sợi cơ. - Các yếu tố nguy cơ có thể can thiệp được: Tăng huyết áp, nguy cơ gia tăng tỷ lệ với mức độ của tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, uống rượu, béo phì và ít họat động thể lực. Các bệnh lý tim mạch như nhồi máu cơ tim với cục huyết khối thành (mural thrombus), loạn nhịp tim đặc biệt là rung nhĩ, van tim nhân tạo, thấp tim, các bệnh lý van tim như hẹp van hai lá, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn, xơ vữa động mạch chủ, động mạch cảnh và các động mạch đốt sống. Gần đây người ta cũng đã xác định một số yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được đó là tăng cholesterol toàn phần, tăng LDL-Cholesterol ở bệnh nhân bệnh tim do bệnh mạch vành trước đó. Tăng homocystein máu, uống thuốc ngừa thai, sử dụng estrogen sau mãn kinh, nhiễm trùng, ngưng thở lúc ngủ là những yếu tố nguy cơ vẫn còn trong nghiên cứu. Các YTNC có thể thay đổi được Các YTNC không thể thay đổi được Các YTNC mới - Tăng huyết áp: nguy cơ gấp 4-6 lần. - Rung nhĩ: nguy cơ gấp 6 lần, thường gặp trên 65 tuổi, bệnh tim, rối loạn tuyến giáp. - Tuổi: sau 55 tuổi nguy cơ gấp đôi cho mỗi thập niên - Giới: nguy cơ nam cao hơn nữ nhưng chết ở nữ cao hơn nam - Chủng tộc: người Mỹ da - Tăng homocystein máu - Nhiễm trùng - Ngưng thở lúc ngủ - Dùng thuốc ngừa thai - Dùng Estrogen sau mãn kinh.
  • 3. - Tăng cholesterol: trên 200mg/dL - Đái tháo đường: tăng nguy cơ 2-4 lần - Thuốc lá: tăng gấp đôi nguy cơ đột quỵ. Phụ nữ hút thuốc có tiền sử migraine và dùng thuốc ngừa thai nguy cơ gấp 34 lần. - Uống rượu: uống nhiều có nguy cơ đột quỵ - Béo phì: tăng nguy cơ tăng huyết áp, tăng cholesterol và đái tháo đường. đen nguy cơ gấp 2 người da trắng. - Tiền sử gia đình - Tiền sử đột quỵ hay thiếu máu não thoáng qua: 25- 40% có nguy cơ tái phát. - Loạn sản sợi cơ (fibromuscular dysplasia): mô xơ phát triển thành động mạch gây hẹp, 75% ở động mạch thận, nguyên nhân chưa rõ. Các yếu tố nguy cơ TBMMN 4. ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN TAI BIẾN MACH MÁU NÃO 4.1. Đánh giá tổng quát Đòi hỏi nhanh chóng và toàn diện, mục tiêu đảm bảo ổn định về nội khoa, dấu sinh tồn trước khi chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán sớm xuất huyết não, xuất huyết khoang dưới nhện, có thể cứu hộ và phòng ngừa hay giảm thiểu tổn thương vĩnh viển. Dấu sinh tồn: Các thông số liên quan đặc biệt liên hệ bệnh nhân TBMMN bao gồm huyết áp, hô hấp và sốt. - Huyết áp: Huyết áp trung bình(MAP) thường tăng bệnh nhân TBMMN cấp, có thể do tăng huyết áp mãn, tuy nhiên tăng huyết áp cấp thường là đáp ứng của cơ thể để duy trì tưới máu. Quyết định điều trị huyết áp phải cân nhắc giữa khả năng nguy hiểm của tăng huyết áp nặng và tổn thương thần kinh khi giảm huyết áp. - Hô hấp: Bệnh nhân tăng áp lực nội sọ do xuất huyết não, thiếu máu động mạch sống nền, nhồi máu hai bán cầu có thể làm giảm hô hấp và tắc nghẽn đường khí đạo. Giảm thông khí, tăng áp suất phần CO2 gây giãn mạch não, hậu quả tăng áp lực nội sọ. Đặt nội khí quản có thể cần thiết, bảo đảm thông khí đầy đủ và bảo vệ khí đạo, đặc biệt khi có nôn ói - Sốt: sốt có thể xảy ra ở bệnh nhân TBMMN và gây mô não thiếu máu xấu hơn. Duy trì nhiệt độ bình thường trong những ngày đầu sau TBMMN 4.2. Bệnh sử Bệnh sử và thăm khám giúp chẩn đoán phân biệt TBMMN với các bệnh lý khác. Cơn động kinh, ngất, migraine và hạ đường huyết có thể rầt giống thiếu máu não cấp. Khó khăn nhất là trong các trường hợp có rối loạn ý thức kết hợp với dấu thần kinh khu trú. Hỏi bệnh nhân có dùng insulin, thuốc uống hạ đường huyết, tiền sử động kinh, dùng thuốc quá liều hay nghiện, thuốc lúc nhập viện, chấn thương gần đây hay ý bệnh. - Diễn tiến lâm sàng: Yếu tố quan trọng nhất phân biệt các thể TBMMN, mỗi thể có đặc điểm riêng: + Đột quỵ lấp mạch thường xảy ra đột ngột, các thiếu hụt thần kinh thường tối đa khi khởi phát, hồi phục nhanh chóng.
  • 4. + Triệu chứng liên quan tắc mạch thường dao động, hay tiến triển từng bước, cải thiện trong một khoảng thời gian. + Tắc nhánh xuyên các triệu chứng thường phát triển trong vài giờ, hầu hết nhiều ngày, so với thiếu máu động mạch lớn, nó có thể tiến triển thời gian dài hơn. + Xuất huyết não không cải thiện trong thời gian đầu, tiến triển từ từ trong vài phút hay vài giờ. + Xuất huyết khoang dưới nhện do vỡ phình mạch xảy ra ngay lập tức, dấu thần kinh khu trú không thường xuyên. Bệnh nhân thường không có bệnh sử đặc hiệu về triệu chứng thần kinh - Sinh thái học và yếu tố nguy cơ: Sinh thái học được xem như sự hiểu biết về nhân khẩu học và đặc điểm của bệnh sử, cung cấp khả năng bệnh nhân có thể có một hay nhiều thể TBMMN. Tuổi, giới tính và chủng tộc là các biến quan trọng cần biết trước khi hỏi bệnh sử. + Hầu hết tắc mạch và lấp mạch liên quan xơ vữa động mạch xảy ra bệnh nhân lớn tuổi, dưới 40 tuổi ít khi có xơ vữa động mạch nặng trừ khi có những yếu tố nguy cơ như đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng lipid máu, hút thuốc hay tiền sử gia đình. Trái lại lấp mạch do nguồn từ tim thường ở người trẻ có bệnh tim. + Tăng huyết áp thường gặp ở người da đen, châu Á, giảm ở người da trắng + Phụ nữ trước mãn kinh tỷ lệ xơ vữa động mạch thấp hơn nam giới cùng tuổi, trừ khi có yếu tố nguy cơ đột quỵ. + Người da đen, châu Á và phụ nữ tỷ lệ tắc động mạch cảnh ngoài sọ và động mạch sống thấp hơn nam giới người da trắng. + Tăng huyết áp thường gặp và là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất bao gồm cả tăng huyết áp tâm thu đơn thuần. Tăng huyết áp mãn tính là yếu tố nguy cơ cho cả tắc mạch động mạch lớn trong, ngoài sọ và động mạch xuyên. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy huyết áp trên 110/75 mmHg gia tăng dần nguy cơ bệnh mạch vành và TBMMN. Giảm huyết áp tâm thu 5-6mmHg trong thời gian dài(trung bình 5 năm), nguy cơ đột quỵ giảm từ 35 đến 40%. + Hút thuốc lá gia tăng khả năng tắc động mạch ngoài sọ, nguy cơ TBMMN tăng trên hai lần. Ngưng hút thuốc nguy cơ thiếu máu não giảm theo thời gian. + Đái tháo đường tăng nguy cơ tắc động mạch lớn và nhỏ. + Dùng Amphetamine gia tăng nguy cơ xuất huyết não và khoang dưới nhện. + Cocaine thường liên quan đến xuất huyết (não và khoang dưới nhện), cocaine cũng liện quan đến thiếu máu não, đặc biệt hệ tuần hoàn sau do co mạch. + Bệnh tim, bao gồm bệnh van tim, nhồi máu cơ tim trước đó, rung nhĩ và viêm nội tâm mạc gia tăng nguy cơ nhồi máu não lấp mạch. + TBMMN gia tăng trong thời kỳ sinh đẻ có thể liên hệ đến huyết khối tĩnh mạch hay động mạch. + Sự hiện diện rối loạn chảy máu, dùng thuốc warfarin hay thuốc kháng đông khác ảnh hưởng đến xuất huyết trong não hay khoang dưới nhện. Mối liên quan giữa TBMMN và thuốc ngừa thai vẫn còn tranh cải, nguy cơ khi dùng thuốc ngừa thai có hàm lượng estrogen cao. Hiện nay thuốc có hàm lượng thấp nguy cơ có thể không lớn lắm. Sự hiện diện các yếu tố nguy cơ làm gia tăng tỷ suất chênh TBMMN, tuy nhiên người thầy thuốc lâm sàng không thể xác định chẩn đoán chỉ dựa trên những cơ sở này. Tăng huyết áp có thể ảnh hưởng nhiều thể TBMMN như tắc mạch hay xuất huyết trong não, nhồi máu cơ tim trước đó tăng nguy cơ nguồn lấp mạch từ tim
  • 5. nhưng cũng có thể gia tăng tắc mạch động mạch cảnh và động mạch sống. Bệnh nhân lớn tuổi xơ vữa động mạch nặng cũng có thể không ngờ là nơi ẩn nấp của phình mạch não. - Tiền sử thiếu máu não thoáng qua Tiền sử thiếu máu não thoáng qua, đặc biệt nhiều cơn trong cùng khu vực, có sự hiện diện tổn thương mạch máu khu trú (huyết khối). Cơn xảy ra ở nhiều khu vực mạch máu có thể lấp mạch từ tim hay động mạch chủ. Cơn thiếu máu não thoáng qua không đặc trưng trong xuất huyết não. - Họat động lúc khởi phát hay ngay trước TBMMN TBMMN thể xuất huyết có thể có yếu tố thúc đẩy như họat động thể lực, quan hệ vợ chồng, trong khi tắc mạch thường không xảy ra trong tình huống này. Chấn thương trước TBMMN đề nghị bóc tách động mạch sau chấn thương hay tắc động mạch hay xuất huyết não sau chấn thương. Đột ngột ho, hắt hơi đôi khi là yếu tố thúc đẩy lấp mạch não, tương tự đi tiểu đêm thúc đẩy lấp mạch não. - Triệu chứng phối hợp Trong một vài thể đặc biệt TBMMN thường đi kèm các triệu chứng như: + Sốt cao trong viêm nội tâm mạc, TBMMN lấp mạch. + Nhiễm trùng cấp gây phản ứng huyết học dẫn đến hình thành huyết khối. + Đau đầu triệu chứng đặc trưng TBMMN xuất huyết, một vài trường hợp đau đầu là tiền triệu lấp mạch. + Ói thường gặp trong xuất huyết não, xuất huyết khoang dưới nhện, thiếu máu động mạch lớn tuần hoàn sau. + Cơn động kinh thường gặp bệnh nhân xuất huyết thùy não hay lấp mạch, hiếm khi ở bệnh nhân huyết khối cấp. + Rối lọan ý thức trong TBMMN xuất huyết, kèm dấu thần kinh khu trú trong xuất huyết não, không có dấu thần kinh khu trú trong xuất huyết khoang dưới nhện. Mất ý thức cũng thường gặp bệnh nhân tắc hay lấp mạch máu lớn. 4.3. Thăm khám lâm sàng - Các điểm quan trọng khám tổng quát: + Không có mạch: mạch chi dưới, mạch quay hay mạch cảnh chẩn đoán huyết khối do xơ vữa mạch, do lấp mạch khởi phát lạnh đột ngột, chi tím tái. + Động mạch cảnh trong ở cổ bắt mạch không thể tin cậy được, nhưng một vài bệnh nhân có thể chẩn đoán tắc động mạch cảnh chung ở cổ khi không có mạch cảnh. + Sự hiện diện âm thổi ở cổ đặc biệt âm thổi dài, khu trú và cường độ cao trong bệnh lý tắc nghẽn động mạch cảnh đoạn ngoài sọ. + Bắt mạch ở mặt giúp chẩn đoán tắc động mạch cảnh chung, cảnh trong và viêm động mạch thái dương, mạch ở mặt bên tắc thường mất trong tắc động mạch cảnh chung. Trái lại một số trường hợp tắc động mạch cảnh trong gia tăng mạch đập ở mặt bên tắc do phát triển bàng hệ giữa nhánh mặt động mạch cảnh ngoài và động mạch cảnh trong sọ. Bệnh nhân viêm động mạch thái dương, động mạch thái dương không đều và giống hình xúc xích nơi động mạch giãn, đau khi bị chạm vào và thường không bắt được mạch. + Khám tim mạch, đặc biệt rung nhĩ, tiếng thổi và tim lớn trong lấp mạch nguồn từ tim + Khám đáy mắt có thể phát hiện tinh thể cholesterol, hổn hợp tiểu cầu-fibrin màu trắng hay cục máu đông màu đỏ. Đáy mắt xuất huyết dưới màng trong (Subhyaloid hemorrhages) gặp trong xuất huyết khoang dưới nhện. Khi động mạch cảnh bị tắc, mống mắt có thể có những đốm nhỏ, đồng tử cùng bên có thể giãn và giảm phản xạ ánh sáng. Võng mạc có thể cho thấy bằng chứng thiếu máu mãn (venous stasis retinopathy).
  • 6. - Khám thần kinh Các dấu hiệu thần kinh khu trú thường cho biết vị trí tổn thương trong não nhiều hơn là các thể TBMMN. Tuy nhiên một vài triệu chứng thần kinh có thể giúp chẩn đoán phân biệt + Yếu ở mặt, tay và chân một bên, không có rối loạn cảm giác hay nhận thức (đơn thuần vận động) thường đột quỵ do tắc nhánh xuyên hay xuất huyết nhỏ. + Các thiếu hụt thần kinh khu trú lớn, khởi phát đột ngột hay diễn tiến nhanh trong đột quỵ lấp mạch hay xuất huyết. + Rối loạn ngôn ngữ do tuần hoàn trước khi triệu chứng vận động và cảm giác cùng một bên. + Chóng mặt, đi lảo đảo, nhìn đôi, điếc và triệu chứng bắt chéo(một bên của mặt và đối bên của thân), dấu hiệu 2 bên vận động và/hay cảm giác, bán manh hay mất thị trường hai bên liên hệ đến tuần hoàn sau. + Đột ngột mất ý thức và không có dấu thần kinh khu trú trong xuất huyết khoang dưới nhện. 4.4. Cận lâm sàng Tất cả bệnh nhân nghi ngờ TBMMN nhập viện cấp cứu và thực hiện khẩn các xét nghiệm: - Xét nghiệm khẩn + CT hay MRI não bắt buộc với tất cả bệnh nhân có thần kinh đột ngột xấu đi hay đột quỵ cấp: chụp cắt lớp vi tính (CT) não không cản quang hay cộng hưởng từ ( MRI) + Điện tâm đồ + Công thức máu bao gồm tiểu cầu + Men tim và troponin + Ion đồ, BUN và creatinine + Glucose máu + Thời gian Prothrombin (PT)và INR(international normalized ratio) + Thời gian thromboplastin từng phần(PTT) + Oxygen bảo hòa + Lipid máu - Xét nghiệm chọn lựa bệnh nhân + Chức năng gan + Tim độc chất + Nồng độ rượu trong máu + Khí máu động mạch nếu nghi ngờ thiếu oxy + Chọc dò dịch não tủy nếu nghi ngờ xuất huyết khoang dưới nhện và CT âm tính + Điện não nếu nghi ngờ cơn động kinh Trường hợp bệnh nhân đái tháo đường, test nhanh glucose dùng insulin, thuốc hạ đường huyết hay lâm sàng nghi ngờ hạ đường huyết. Chụp x-quang phổi, tổng phân tích nước tiểu, cấy máu nếu có sốt. Thử nhóm máu, phản ứng chéo trường hợp dùng huyết thanh tươi đông lạnh (fresh frozen plasma) trong xuất huyết não do dùng thuốc. Thuốc quá liều có thể giống TBMMN, cocaine, amphetamine có thể gây thiếu máu hay xuất huyết não. Hạ natri máu có thể có dấu thần kinh khu trú, cần xét nghiệm ion đồ. 5. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO 5.1. CT trong tai biến mạch máu não
  • 7. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới để xác định TBMMN thì cần có 3 tiêu chuẩn lâm sàng đó là có triệu chứng thần kinh khu trú, triệu chứng đó xảy ra đột ngột và không có chấn thương sọ não. Với ba tiêu chuẩn lâm sàng trên thì độ chính xác 95- 99 %. Tuy nhiên có giá trị nhất là chụp CT não hay MRI não. CT giúp chẩn đoán chính xác nhồi máu hay xuất huyết, các máy CT thế hệ mới có thể phát hiện sớm trong 3 giờ đầu. - Các câu hỏi khi đọc CT + Có xuất huyết hay không? Xuất huyết trong mô não, xuất huyết khoang dưới nhện, xuất huyết trong não thất và tụ máu dưới hay ngoài màng cứng. Phân biệt xuất huyết và vôi hóa hạch nền hay nhiễu. + Nhồi máu cũ hay nhồi máu yên lặng + Có dấu hiệu cục máu đông trong động mạch hay không? + Có dấu hiệu thay đổi sớm do thiếu máu không? - Phân biệt xuất huyết và nhồi máu trên CT + Các dấu hiệu sớm: có 5 dấu hiệu sớm của thiếu máu não Dấu tăng quang động mạch có thể thấy ở động mạch não giữa, động mạch thân nền và tận cùng động mạch cảnh trong. Xoá mờ nhân đậu: nhân đậu được cung cấp máu từ động mạch não giữa, bình thường nhân đậu có độ cản quang cao hơn mô não, trong nhồi máu nhân đậu phù và độ cản quang giảm bằng các vùng lân cận và không phân biệt được. Dấu ru băng thuỳ đảo: đây là lớp vỏ não thuỳ đảo, trong nhồi máu đậm độ giảm và không còn phân biệt lớp vỏ não này. Xoá mờ khe sylvius: bình thường khe sylvius chứa dịch não tuỷ, trong nhồi máu thuỳ đảo bị phù nề và lớp dịch não tuỳ giảm đi hay biến mất. Mờ rãnh vỏ não và giảm đậm độ: đây là 2 triệu chứng quan trong do phù não gây ra. + Phân biệt xuất huyết và nhồi máu: xuất huyết não là các vùng tăng đậm độ(màu trắng so nhu mô não), nhồi máu giảm đậm độ( màu đen hơn so nhu mô não). Hầu hết các trường hợp xuất huyết có thể phát hiện trên CT ngoại trừ các trường hợp thiếu máu nặng hematocrite<20% vùng xuất huyết có thể đồng đậm độ với nhu mô não. Phân biệt xuất huyết với vôi hóa đo mức độ hấp thu tia X bằng đơn vị Hounsfield (xuất huyết 40-90 đơn vị, vôi hóa >120 đơn vị), vôi hóa thường đối xứng, không có hiệu ứng choáng chổ hay phù xung quanh. + Nhồi máu củ và mới: giảm đậm độ rất nhẹ trong vài giờ, giảm đậm độ dễ nhận thấy trong vài ngày, giảm nhiều trên một tuần.
  • 8. Dấu tăng quang động mạch não giữa - CT mạch máu (CT Angio) và CT tưới máu(CT Perfusoin): Trên 60% bệnh nhân nhồi máu có hình ảnh CT bình thường, với kỷ thuật chụp mạch máu và tưới máu có thể chẩn đoán sớm, xác định vùng tranh tối tranh sáng giúp chỉ định và tiên lượng trong điều trị tiêu sợi huyết. 5.2. Cộng hƣởng từ(MRI) trong tai biến mạch máu não CT là xét nghiệm chọn lựa hàng đầu trong TBMMN, tuy nhiên trong nhồi máu tối cấp, đa số cho kết quả âm tính. Trong trường hợp điều trị tiêu sợi huyết việc chẩn đoán cần phải chính xác đòi hỏi phải dựa vào MRI - Các thay đổi của MRI trong TBMMN Xuất huyết trên nền nhồi máuMất ru băng thùy đảo Xóa mờ nhân đậu
  • 9. + Nhồi máu não: giai đọan cấp giảm tín hiệu trên T1(màu đen) vùng vỏ não, dưới vỏ hay nhân đậu, trên T2 vùng tăng tín hiệu(màu trắng) xuất hiện sau 8 giờ, hiệu ứng choáng chổ sau 24 giờ và không bắt chất cản từ. Giai đọan bán cấp(sau một tuần) giảm tín hiệu trên T1 và tăng tín hiệu trên T2, có thể tăng tín hiệu trong nhu mô khi tiêm chất cản từ. Giai đoạn mãn (trên một tháng) giảm tín hiệu trên T1 và tăng tín hiệu trên T2. + Xuất huyết não: rất khó phân biệt nhồi máu hay xuất huyết trong giai đoạn sớm, MRI phát hiện được tổn thương xuất huyết nhờ hemoglobin trong vùng xuất huyết.Giai đọan cấp 12 giờ-2 ngày trên T1giảm tín hiệu, T2 giảm tín hiệu có viền tăng tín hiệu xung quanh. Giai đoạn bán cấp từ 3 ngày-1 tháng trên T1 tăng tín hiệu, T2 tăng tín hiệu ở giai đoạn trễ sau 8 ngày do có methemoglobin ở ngoài tế bào.Giai đoạn mãn tính trên 1 tháng- năm trên T1 giảm tín hiệu, T2 vùng giảm tín hiệu xung quanh kén chứa dịch tăng tín hiệu - MRI khuyếch tán(DWI) và MRI tưới máu(PWI) MRI khuyếch tán khảo sát sự di chuyển của phân tử nước, vùng mô não bị hoại tử tăng tín hiệu, MRI tưới máu cho thấy vùng nhu mô não giảm tưới máu. Sự chênh lệch hình ảnh trên DWI và PWI là vùng tranh tối tranh sáng của não có thể hồi phục nếu can thiệp kịp thời. CT không cản quang MRI khuyếch tán và MRI tưới máu CT tưới máu cho thấy vùng thiếu máu sau 15 phút Cấp Sau 3 ngày - Lõi họai tử - Vùng tranh tối tranh sáng
  • 10. 6.ĐIỀU TRI TBMMN 6.1 Điểu trị thiếu máu/nhồi máu não cấp - Sinh lý bệnh thiếu máu não cấp + Vùng tranh tối tranh sáng: Não chiếm 2% trọng lượng cơ thể, tuy nhiên nhu cầu chiếm15% cung lượng tim, 20% O2.và 25% Glucose. Ngưng toàn bộ tuần hoàn não trong 15 giây gây hôn mê và trong 5 phút gây tổn thương cấu trúc tế bào. Đột quỵ thiếu máu não cấp khi lưu lượng máu đến não bị ngưng trệ hậu quả một vùng não bị thiếu máu(bình thường lưu lượng não(Cerebral blood flow: CBF) 50ml/100gm/phút và chết tế bào xảy ra khi CBF<10ml/100gm/ phút), có thể chia làm hai vùng: vùng trung tâm CBF<12ml/ 100gm/ phút, nhanh chóng họai tử và vùng bao quanh còn gọi vùng tranh tối tranh sáng (penumbra) CBF12-20ml/100gm/ phút, đây là vùng trung gian giữa lõi nhồi máu và vùng mô não được tưới máu bình thường. Tế bào vùng này có thể hồi phục nếu được tái tưới máu, mức độ tổn thương phụ thuộc vào thời gian còn được gọi"cửa sổ điều trị" đột quỵ thiếu máu. Nghiên cứu tắc động mạch não giữa loài linh trưởng: thời gian từ 0-1giờ có thể đảo ngược các thiếu hụt thần kinh, từ 1-3giờ hồi phục không hoàn toàn và trên 3 giờ không hồi phục. + Cơ chế chết tế bào thần kinh trong thiếu máu cục bộ: Sự gián đoạn dòng máu chảy đến não lấy đi các chất cần cho chuyển hóa, đặc biệt oxy và glucose, tế bào không duy trì được gradient nồng độ ion xuyên màng tế bào gây khử cực màng tế bào, dẫn đến sự tràn vào ion calci qua kênh calci và phóng thích các chất vận chuyển thần kinh như glutamat từ các đầu tận cùng thần kinh tiền synap. Glutamat kết gắn với các thụ thể trên màng thần kinh hậu synap làm hoạt hóa và tràn vào ion calci và natri. Quá trình này làm phát động một lọat phản ứng sinh hóa gây phồng tế bào, tổn thương ty lạp thể, phát sinh các gốc oxy tự do, hoạt hóa protease, nuclease và các men khác. Ở vùng tranh tối tranh sáng cho phép tế bào sống sót kéo dài hơn, quá trình sinh hóa điều hòa tình trạng chết tế bào có sự đóng góp của các protein liên quan chương trình chết tế bào như protein nhóm 2Bcl và Caspases (tiền men của protease cysteine). Họat động của các protein này có thể dẫn đến chết tế bào theo chương trình khác biệt chết tế bào do hoại tử. Tùy thuộc vào mức độ trầm trọng và thời gian thiếu máu kéo dài, các tế bào thần kinh có thể chết nhanh chóng do họai tử hoặc chết từ từ, chết tế bào theo chương trình(apoptosis). - Điều trị thiếu máu não cấp Điều trị tổng quát: Điều trị triệu chứng nhằm hạn chế sự trầm trọng của các thương tốn não bộ. Đánh giá chức năng hô hấp, khí đạo và tuần hoàn. Không cho ăn uống đến khi đánh giá rối loạn nuốt, nằm đầu cao 30 độ (nếu không có chống chỉ định), thở oxy 4-6 L/phút (khi SpO2 < 95%), theo dõi huyết áp, nhịp tim 5-15 phút, lập đường truyền tĩnh mạch Normal saline 50ml/giờ, đo ECG. + Hô hấp và khí đạo: Oxy trong máu cải thiện khi cung cấp >2L/phút, theo dõi liên tục Sp02, liệu pháp oxy ngay khi Sp02 < 95%. Phòng ngừa bệnh phổi do hít bằng cách đặt ống thông dạ dày và ngừng nuôi dưỡng bằng đường miệng trong trường hợp rối lọan nuốt. Chỉ định đặt nội khí quản khi giảm oxy máu nghiêm trọng, tăng CO2 máu và hôn mê GCS< 9. Khuyến cáo đặt nội khí quản, thở máy hổ trợ bệnh nhân giảm ý thức hay tổn thương hành tủy ảnh hưởng đến khí đạo, bệnh nhân thiếu oxy cung cấp oxy(Level C, Class I).Bệnh nhân không thiếu oxy không thở oxy, dùng oxy cao áp (hyperbaric oxygen) không khuyến cáo, một vài số liệu có hại ngoại trừ do thuyên tắc hơi (Level.B, class III).
  • 11. + Sốt: Thường gặp sớm hoặc trể sau TBMMN, sốt nhẹ có thể làm xấu đi nơron bị tổn thương. Duy trì nhiệt độ bình thường trong khi chờ đợi xét nghiệm tìm nguyên nhân, dùng thuốc hạ nhiệt. Khuyến cáo điều trị nguyên nhân gây sốt, hạ sốt cho bệnh nhân TBMMN có sốt, dùng Acetaminophen hạ nhiệt vừa phải. Hiệu quả điều trị hạ sốt cải thiện dự hậu bệnh nhân sốt và không sốt không xác định(Level C, Class I). + Nước và điện giải: Theo dõi thường xuyên thăng bằng nước và điện giải ở những bệnh nhân TBMMN nặng hay rối loạn nuốt, tránh cô đặc huyết tương, tăng hematocrite. Truyền Normal saline 50ml/giờ, mục tiêu bình thể tích (euvolemia).Theo dõi rối loạn điện giải, hạ natri do tổn thương não bù natri, do tiết ADH không thích hợp hạn chế dịch truyền, truyền muối ưu trương(hypertonic saline). + Huyết áp: Tăng huyết áp sau thiếu máu não cấp có thể là yếu tố nguy cơ hay hậu quả sau đột quỵ, thường hạ tự phát.ít khi điều trị. Can thiệp tích cực huyết áp dự hâu xấu hơn, ngoại trừ điều trị tPA, bệnh nhân suy tim, nhồi máu cơ tim cấp hay bóc tách động mạch chủ. Khuyến cáo hiện nay điều trị tăng HA còn bàn cải, điều trị phải thận trọng vì nhiều bệnh nhân giảm tự phát trong 24 giờ đầu (Level C, class I), điều trị tấn công khi kèm bệnh nội khoa khác. Điều trị rt-PA: HA tâm thu ≤185mmHg, HA tâm trương ≤110 (Level B, class I) trước khi bắt đầu, bảo đảm HA ổn định và thấp hơn180/105mmHg ít nhất 24 giờ sau điều trị rt-PA. Nếu HA trên mức khuyến cáo trì hoãn việc dùng rt-PA đường tĩnh mạch. Cho đến khi có đầy đủ dữ liệu, sự đồng thuận chung HA cho dùng rt-PA đường động mạch và tĩnh mạch (Level C, class I). Sự đồng thuận bệnh nhân tăng huyết áp có thể hạ thấp 15% trong 24 giờ sau đột quỵ thiếu máu. Đồng thuận điều trị khi HA tâm thu > 220mmHg hay HA trung bình >120 mmHg (Level C, class I). Bệnh nhân điều trị rt-PA: HA tâm thu >185 mmHg hay tâm trương >110 mmHg dùng Labetalol 10 đến 20 mg tĩnh mạch trên1 đến 2 phút, có thể lập lại hay Nicardipine truyền tĩnh mạch 5 mg/giờ, tối đa15 mg/giờ, khi đat được HA mong muốn, giảm 3 mg/giờ. Không có dữ liệu đầy đủ hướng dẫn chọn lựa thuốc hạ huyết áp, khuyến cáo trên cơ sở đồng thuận (Level C, class Ia).Bằng chứng lâm sàng chọn thuốc huyết áp đầu tiên trong 24 giờ liên hệ sự an toàn . Tái khởi động điều trị tăng huyết áp trong 24 giờ cho bệnh nhân có tiền căn tăng huyết áp và có dấu thần kinh ổn định (Level B, class IIa). + Hạ huyết áp: Hạ huyết áp ít gặp ở những bệnh nhân nhồi máu não cấp, hầu hết đều có triệu chứng lọan nhịp tim, nhồi máu cơ tim, bóc tách động mạch chủ(aortic dissection), giảm thể tích và xuất huyết tiêu hóa. Trong vài giờ đầu, sự hạ huyết áp đe dọa khả năng sống sót của mô não. Khuyến cáo tìm nguyên nhân gây hạ huyết áp, bệnh nhân giảm thể tích truyền Normal saline, lọan nhịp có thể làm giảm cung lượng tim nên cần điều chỉnh (Level C, class I). + Tăng đường huyết: Tăng biến dưỡng kỵ khí phối hợp lactic acidosis khu trú, làm mô tổn thương xấu hơn, phối hợp tăng nguy cơ xuất huyết do tái tưới máu. Khuyến cáo hyperglycemia>140mg/dl trong 24 giờ đầu tiên lượng xấu, ngưỡng tối thiểu trong các khuyến cáo trước đây có thể quá cao và có thể hạ thấp hơn. Glycemia >140-185mg/dl khởi động điều trị insulin tương tự như trong các trường hợp thủ thuật khác có tăng đường huyết(class IIa, level C). Cần theo dõi glycemia, điều chỉnh liều insulin tránh hypoglycemia. Có thể dùng kết hợp đồng thời glucose và potassium, tuy nhiên cần nghiên cứu thêm. Điều trị đặc hiệu: + Điều trị tiêu sợi huyết: Dùng tiêu sợi huyết (rt-PA) đường tĩnh mạch được chỉ định trong 3 giờ sau khởi bệnh, liều 0,9 mg/kg, tối đa 90mg, với 10% liều lượng tiêm trực tiếp
  • 12. và phần còn lại truyền trong 1 giờ (Level A, class I,). Tiêu sợi huyết đường động mạch được chọn lựa trong điều trị tắc động mạch não giữa khi không có chỉ định đường tĩnh mạch và thời gian khởi phát trước 6 giờ (Level B, class I). Bệnh nhân chống chỉ định dùng rt-PA như vừa phẫu thuật (Level C, class IIa) và không bị hạn chế khi đã dùng đường tĩnh mạch (Level C, class III). Điều trị đòi hỏi bệnh nhân chụp động mạch não và kết quả tùy thuộc chất lượng người can thiệp(Level C, class I). Ngoài biến chứng xuất huyết, rt-PA còn gây phù mạch máu (angioedema) làm tắc khí đạo từng phần (Level C, class I). Bệnh nhân có động kinh trong thời gian khởi phát đột quỵ có thể điều trị rt-PA (Level C, class IIa). Điều trị Streptokinase tĩnh mạch không khuyến cáo (Level A, class III), các thuốc tiêu sợi huyết khác như ancrod, tenecteplase, reteplase, desmoteplase, urokinase không được khuyến cáo (Level C, class III). Chỉ định điều trị rt-PA đường tĩnh mạch: - Được chẩn đoán là đột quị thiếu máu cấp gây thiếu hụt thần kinh. - Các thiếu hụt thần kinh không tự hết. - Các dấu hiệu thần kinh không nhẹ và không độc nhất. - Khiếm khuyết thần kinh ở mức vừa trở lên. - Các triệu chứng không gợi ý xuất huyết dưới nhện. - Khởi phát < 3giờ trước khi bắt đầu điều trị. Hiện nay khuyến cáo có thể kéo dài cửa sổ điều trị đến 4,5 giờ (AHA,2008). - Không có chấn thương đầu, hay đột quị trong vòng 3 tháng trước đó - Không có nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng trước đó. - Không có xuất huyết đường tiêu hóa hay tiết niệu trong vòng 21 ngày. - Không có phẫu thuật đáng kể nào trong vòng 14 ngày - Không bi thủng động mạch ở vị trí không tì đè được trong vòng 7 ngày. - Không tiền căn xuất huyết trong sọ - HA< 185/110mmHg - Thăm khám không có bằng chứng đang chảy máu hoặc chấn thương cấp - Không đang dùng thuốc kháng đông đường uống hoặc nếu đang dùng thì INR ≤ 1.5 - Nếu có dùng Heparin trong vòng 48giờ thì aPTT phải trong giới hạn bình thường. - .Số lượng tiểu cầu > 100.000 - Đường huyết ≥50mg/dL (2,7 mmol/L) - Không có cơn động kinh, các tổn thương thần kinh là do trạng thái sau cơn. - Trên CT không có nhồi máu nhiều thùy(>1/3 bán cầu não) - Bệnh nhân và gia đình hiểu những nguy cơ và lợi ích của điều trị. + Chống kết tập tiểu cầu: Khuyến cáo hầu hết bệnh nhân dùng Aspirin uống liều đầu tiên 325mg trong 24-48 giờ sau khởi phát đột quỵ thiếu máu (Level A, class I), Aspirin không thay thế cho những điều trị khác bao gồm rt-PA(Level B, class III), dùng Aspirin trong 24 giờ sau điều trị rt-PA không được khuyến cáo(Level A, class III). Trong khi chờ đợi kết quả ích lợi của Clopidogrel trong cấp cứu đột quỵ cấp, Clopidogrel đơn thuần hay phối hợp Aspirin không khuyến cáo trong điều trị đột quỵ cấp(Level C, class III). Các thuốc chống kết tập tiểu cầu đường tĩnh mạch(glycoproteinIIb/IIIa) không khuyến cáo (Level B, class III). + Điều trị kháng đông: Điều trị kháng đông khẩn cấp mục đích ngăn ngừa đột quỵ tái phát sớm, giảm xấu hơn các dấu thần kinh khu trú hay cải thiện dự hậu sau đột quỵ cấp không khuyến cáo. Có thể điều trị kháng đông nếu chứng minh ích lợi điều trị kháng đông sớm trong bệnh nhân nhồi máu do huyết khối động mạch lớn hay lấp mạch từ tim
  • 13. (Level A, class III). Kháng động không dùng khẩn cấp cho bệnh nhân đột quỵ từ trung bình đến nặng vì nguy cơ biến chứng xuất huyết (Level A, class III). Không dùng trong 24 giờ đầu cho bệnh nhân điều trị rt-PA (Level B, class III). + Điều trị tăng thể tích, giãn mạch và tăng huyết áp: Làm loãng máu (Hemodilution ) có hay không có trích máu tĩnh mạch không khuyến cáo (Level A, class III). Không khuyến cáo dùng thuốc giãn mạch pentoxifylline (Level A, class III). Điều trị huyết áp sau đột quỵ vẫn còn bàn cải, tăng huyết áp nguy cơ xuất huyết cao.Trong một số trường hợp có thể dùng thuốc giãn mạch cải thiện tuần hoàn não, nếu dùng thuốc gây tăng huyết áp theo dõi sát thần kinh và tim mạch (Level A, class I). Thuốc gây tăng huyết áp không khuyến cáo điều trị trong hầu hết bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cấp (Level B, class III). + Can thiệp ngoại khoa: Phẫu thuật bắc cầu (Bypass) động mạch não trong và ngoài sọ không cải thiện dự hậu, nguy cơ xuất huyết cao. Khuyến cáo ngoài phẫu thuật động mạch cảnh các phẫu thuật khác không ích lợi. + Can thiệp nội mạch: Angioplasty, đặt stent, phá vở hay hút ra bằng cơ học cục máu đông (MERCI) trong tắc động mạch não giữa, động mạch cảnh, cải thiện dự hậu sau đột quỵ chưa rõ (Level B, class IIb). Ích lợi các điều trị can thiệp nội mạch khác chưa xác định, còn trong nghiên cứu lâm sàng (Level C, class IIb). + Điều trị phối hợp trong tái tưới máu: Hiện nay sự can thiệp phối hợp phục hồi tưới máu não giữa tiêu huyết khối và bảo vệ tế bào, giữa tiêu huyết khối và chống kết tập tiểu cầu không được khuyến cáo(Level B, class III). + Thuốc bảo vệ tế bào: Chưa có can thiệp nào được cho là có tác dụng bảo vệ tế bào, cải thiện được dự hậu sau đột quỵ, do đó hiện tại không có khuyến cáo(Level A, class III). Điều trị biến chứng thần kinh + Phù não và tăng áp lực nội sọ: Bệnh nhân nhồi máu rộng ở bán cầu hay tiểu não nguy cơ phù não và tăng áp lực nội sọ rất cao, cần theo dõi sát các dấu hiệu thần kinh trở nên xấu hơn, hạn chế và giảm bớt nguy cơ phù não trong những ngày đầu sau đột quỵ (Level B, Class I) (có thể chuyển bệnh nhân nguy cơ phù não ác tính đến bệnh viện có ngọai thần kinh theo dõi). Bệnh nhân có tràn dịch não thất cấp sau nhồi máu tiểu não điều trị dẫn lưu dịch não tủy. Phẫu thuật giải ép trong nhồi máu tiểu não rộng, lâm sàng có thể hồi phục rất tốt (Level B, Class I). Điều trị tấn công bằng dung dịch ưu trương được khuyến cáo bệnh nhân phù não ác tính sau nhồi máu rộng, tuy nhiên hiệu quả chưa đươc chứng minh(Level C, Class IIa).Thở tăng thông khí (PCO2 25-35mmHg) trong thời gian ngắn chờ đợi phẫu thuật giải ép. Điều trị phù não và tăng áp lực nội sọ: cho bệnh nhân nằm đầu cao 30 độ, hạn chế dịch truyền(không truyền glucose), dùng manitol 20% 0,25-0,5g/Kg cân nặng truyền tĩnh mạch trên 20 phút và có thể lập lại mỗi 6 giờ. Điều trị corticosteroids do thiếu bằng chứng và nguy cơ nhiễm trùng không khuyến cáo trong điều trị phù não và tăng áp lực nội sọ sau nhồi máu não cấp. + Phẫu thuật giải ép: phẫu thuật giải ép phù não bán cầu ác tính có thể cứu sống bệnh nhân, tuy nhiên ảnh hưởng đến bệnh tật thì chưa rõ. Tuổi tác, bán cầu ưu thế hay không ưu thế liên quan đến quyết định điều trị, cần giải thích cho gia đình bệnh nhân về dự hậu bao gồm khả năng sống sót và tàn phế nặng nề. + Xuất huyết không có triệu chứng trên nền nhồi máu: không có điều trị đặc hiệu + Động kinh: xảy ra trong 24 giờ đầu, thường động kinh cục bộ có hay không toàn thể hóa thứ phát. Tỉ lệ động kinh sớm sau đột quỵ từ 2 đến 33% và trể từ 3 đến 67%. Không
  • 14. khuyến cáo dùng thuốc chống động kinh dự phòng sau đột quỵ và rất ít dữ liệu về hiệu quả thuốc chống động kinh trên bênh nhân đôt quỵ có động kinh Điều trị các biến chứng nội khoa + Khuyến cáo chăm sóc và điều trị bệnh nhân TBMMN cấp ở đơn vị đột quỵ (stroke units), kết hợp với phục hồi chức năng (Class I, Level A). + Chuẩn hóa chăm sóc bệnh nhân được khuyến cáo để cải thiện điều trị tổng quát + Vận động sớm những bệnh nhân nhẹ và phòng ngừa các biến chứng bán cấp (Class I, Level C). + Đánh giá chức năng nuốt trước khi cho bệnh nhân ăn hay uống(Class I, Level B) + Bệnh nhân nghi ngờ viêm phổi, nhiễm trùng tiểu điều trị kháng sinh(Class I, Level B) + Điều trị kháng đông tiêm dưới da được khuyến cáo cho những bệnh nhân bất động để phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch(Class I, Level of Evidence A). Thời gian tối ưu để bắt đầu điều trị thì chưa rõ. + Điều trị các bệnh lý nội khoa kết hợp. + Phòng ngừa đột quỵ thứ phát sớm. + Bênh nhân không ăn uống được sẽ đặt ống nuôi ăn (nasogastric, nasoduodenal) hay nội soi mở dạ dày ra da (percutaneous endoscopic gastrostomy (PEG)) trong khi tập phục hồi chức năng nuốt(Class IIa, Level B). Thời gian đặt PEG không rõ ràng. + Dùng Aspirin có thể phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu nhưng ít hiệu quả hơn kháng đông (Class IIa, Level A). + Khuyến cáo đè ép bằng hơi (pneumatic compression) bên ngoài ngắt quảng cho những bệnh nhân không điều trị kháng đông(Class IIa, Level B). + Cung cấp thêm chất dinh dưỡng thì không cần thiết (Class III, Level B). + Điều trị kháng sinh dự phòng không khuyến cáo(Class III, Level B). + Tránh đặt ống thông tiểu nếu được. Do nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu, bệnh nhân cần đặt kéo dài cần làm giảm nguy cơ nhiễm trùng (Class III, Level C). 6.2 Điều trị xuất huyế não Xuất huyết não(XHN) là tình trạng máu thoát vào và lan tỏa trong nhu não, sau đó được bao bọc lại bởi một vỏ màng tân tạo còn gọi khối máu tụ. XHN chiếm từ 8 - 13% toàn bộ TBMMN, thường gấp 2 lần xuất huyết khoang dưới nhện. Tỷ lệ chết hay tàn phế nặng nề hơn nhồi máu não và xuất huyết khoang dưới nhện. 50% trường hợp do ảnh hưởng tăng huyết áp mãn tính trên các động mạch xuyên trong sọ. - Phân lọai: XHN nguyên phát 80% - Tăng huyết áp - Bệnh mạch máu não dạng bột (Cerebral amyloid angiopathies) XHN thứ phát 20% - Dị dạng mạch máu - Tổ chức tân tạo (Neoplasms) - Rối loạn đông máu - Điều trị thuốc chống đông hay tiêu huyết khối - Thuốc (cocaine, amphetamine) - Chấn thương - Dịch tể học và nguyên nhân:
  • 15. Theo số liệu thống kê của NINDS Stroke Data Bank từ năm 1983-1986, trong 1805 trường hợp TBMMN, nhồi máu não 70%, xuất huyết não 27% và 3% thuộc các thể khác. Hàng năm tại Hoa kỳ có khoảng 795.000 trường hợp TBMMN, XHN chiếm 9% và xuất huyết khoang dưới nhện 3%, dự kiến đến năm 2050 XHN có thể tăng lên 100%. Trên thế giới nguy cơ XHN từ 10-20/100 000 dân, tỷ lệ cao ở người Mỹ da đen và Nhật bản. Người da trắng 13,5/100000 dân, Mỹ da đen 38/100000 dân và Nhật bản 55/100000 dân. Lớn tuổi và tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất, nam giới dễ mắc bệnh hơn. Dùng kháng đông gia tăng nguy cơ XHN 6-11 lần, điều trị tiêu huyết khối tỷ lệ XHN 6,4%, hầu hết xuất huyết thùy và 20% xảy ra ngoài vùng nhồi máu. Yếu tố nguy cơ cao XHN + Tăng huyết áp (đặc biệt kiểm soát kém) + Sử dụng kháng đông + Bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ + Tuổi >55 tuổi + Bệnh nhân có bệnh lý vi mạch não(bệnh mạch máu não dạng bột) + Chủng tộc(người Mỹ gốc châu Phi, Tây ban nha, châu Á đặc biệt ở Nhật) + Nghiện rượu + Bệnh nhân sa sút trí tuệ + Bệnh nhân suy gan, suy thận + Dị dạng mạch máu (Moyamoya / aneurysms) + Nhiễm trùng: viêm mạch, phình mạch nấm + Huyết khối tĩnh mạch não + Hút thuốc lá + Đái tháo đường + Di truyền: Apolipoprotein E ε4 - Vị trí xuất huyết: Vị trí xuất huyết có thể xác định căn nguyên + Xuất huyết thuỳ: Bệnh mạch máu não dạng bột người lớn tuổi, tích tụ beta-amyloid ở mạch máu vỏ não và màng não(màng nuôi và màng nhện), phối hợp tuổi tác. Xuất huyết thuỳ người trẻ do dị dạng động tĩnh mạch, u hang mạch máu (cavernous hemangioma). + Xuất huyết không ở thuỳ não: Xuất huyết do tăng huyết áp, kết hợp xơ vữa mạch tăng huyết áp. Vị trí nhân bèo, cầu não, đồi thị, tiểu não, 50% tử vong trong 30 ngày.
  • 16. Vị trí xuất huyết não thường gặp - Sinh lý bệnh: Xuất huyết vào nhu mô não gây phù độc tế bào và phù mạch máu, tiếp theo là ảnh hưởng đáp ứng viêm nhiễm và các chất thoái hoá của máu. Tăng áp lực nội xảy ra do hiệu ứng choáng chổ của khối máu tụ, phù xung quanh khối máu tụ, xuất huyết lan vào não thất và tràn dịch não thất. Hâu quả cuối cùng giảm tưới máu khu trú và thoát vị não. Phù phát triển quanh khối máu tụ xảy ra sau xuất huyết, cao điểm trong vài ngày và giảm dần trong 2 tuần. Phù nặng kích thước có thể lớn hơn khối máu tụ. + Cơ chế thành lập phù não sau xuất huyết: Áp lực thủy tỉnh(hydrostatic) và co cục máu trong vài giờ đầu gây phù chất trắng. Trong giờ đầu có thể không ảnh hưởng đến hàng rào máu não. Sự họat hóa dòng thác đông máu và hình thành thrombin gây phù não do phá vỡ hàng rào máu não. Phù do áp lực thủy tỉnh và co cục máu xảy ra rất sớm trong vài giờ đầu, phù do thrombin gây ra cao điểm 48 giờ sau xuất huyết. Hủy hồng cầu và nhiễm độc hemoglobin xảy ra trễ từ 3-7 ngày. Sự phát triển khối máu tụ trong 24 giờ đầu Thuỳ não 25% Nhân bèo 35% Đồi thị 20% Cầu não 7% Tiểu não 8%
  • 17. + Sự lan rộng khối máu tụ: 72% khối máu tụ phát triển trong 24 giờ đầu, 38% tăng thể tích (>33%) trong 24 giờ và 26% các trường hợp này tăng trong 1 giờ đầu. - Lâm sàng Các dấu hiệu thần kinh khu trú xảy ra đột ngột, diễn tiến từ vài phút đến vài giờ. Thay đổi ý thức 82%, trên 75% có liệt nữa người, 63% đau đầu và nôn 22%. Co giật chỉ chiếm 6% ở bệnh nhân xuất huyết thùy. Các dấu thiếu hụt thần kinh tiến triển sớm có thể đề nghị XHN, ngược với thiếu máu hay xuất huyết khoang dưới nhện, 1/3 trường hợp có triệu chứng tối đa ngay từ đầu và 2/3 có triệu chứng tiến triển. + Xuất huyết thùy: Đau đầu bên xuất huyết, thiếu hụt vận động, cảm giác và thị trường + Xuất huyết tiểu não: buồn nôn, nôn, thất điều, hôn mê + Xuất huyết cầu não: Hôn mê, liệt tứ chi, đồng tử co nhỏ (pinpoint) - Cận lâm sàng • CT không cản quang xác định kích thước và vị trí xuất huyết, loại từ u não, dị dạng động tĩnh mạch. CT có thể phát hiện các biến chứng như: tụt não, chảy máu não thất hay tràn dịch não thất. • Cộng hưởng từ (MRI) trong 6giờ đầu khi phát bệnh MRI chính xác hơn CT trong xác định xuất huyết não cũ, các bệnh lý về dị dạng mạch máu, đặc biệt u mạch hang. Tuy nhiên, MRI không khả thi ở những bệnh nhân có chống chỉ định, rối loạn của hệ thống huyết học, suy giảm ý thức, nôn ói, lo âu. • Xét nghiêm công thức máu, PT/PTT, ion đồ, điện tim và x quang phổi. - Dự hậu xuất huyết não Tỷ lệ tử vong ở Hoa kỳ 35-52% tử vong trong tháng đầu, phân nữa bệnh nhân tử vong xảy ra trong 48 giờ đầu. Tự sinh hoạt trong 30 ngày là 10% và trong 6 tháng 20% . + Tiên lương xấu: - Thể tích > 90 cm3 hầu hết tử vong 100% - Thể tích > 60 cm3 + GCS(Glasgow Coma Scale)  8: trên 90% chết trong 30 ngày - Thể tích > 30 cm3 : 1 / 71 tự sinh hoạt trong 30 ngày + Tiên lượng tốt: - Thể tích ≤ 30 cm3 + GCS  9: 19% chết trong 30 ngày Các yếu tố tiên lượng dự hậu XHN: Thể tích khối máu tụ, GCS, tuổi, vị trí xuất huyết (xuất huyết hố sau), gia tăng phù não(lệch đường giữa, tụt não). - Điều trị xuất huyết não Cơ sở bằng chứng điều trị XHN hiên nay không có nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng, không chứng minh được ích lợi điều trị nội hay ngoại khoa. + Điều trị nội khoa XHN: - Bệnh nhân XHN cần phải theo dõi và kiểm soát trong đơn vị săn sóc đặc biệt vì tình trạng bệnh cấp tính, sự tăng áp lực nội sọ, huyết áp, cần đặt nội khí quản hỗ trợ hô hấp và nhiều biến chứng nội khoa.(Class I, Level B). - Dùng thuốc chống động kinh thích hợp ở những bệnh nhân XHN có động kinh (Class I, Level B) - Điều trị nguyên nhân gây sốt, dùng thuốc hạ sốt cho những bệnh nhân XHN có sốt. (Class I, Level C)
  • 18. - Đường huyết > 140mg% liên tục trong 24giờ đầu sau đột quị liên quan đến dự hậu xấu. Cũng như trong nhồi máu não dùng Insuline khi đường huyết >180mg%, có thể >140mg%.(Class IIa, Level C) - Hiện nay các khuyến cáo về dùng thuốc kiểm soát HA còn nhiều bàn cãi, cho đến khi có bằng chứng trên cơ sở các nghiên cứu, cần phải điều trị huyết áp, có thể tham khảo như sau (Class IIb, Level C): Khuyến cáo điều trị tăng huyết áp trong XHN tự phát • Nếu HATT > 200mmHg hay HATB> 150mmHg, TTM thuốc hạ áp và theo dõi HA mỗi 5 phút bằng monitoring. • Nếu HATT > 180mmHg hay HATB> 130mmHg, có bằng chứng hay nghi ngờ tăng áp lực nội sọ(ALNS), theo dõi ALNS, TM hay TTM thuốc hạ áp để duy trì áp lực tưới máu (CPP) > 60-80 mmHg • Nếu HATT > 180mmHg hay HATB> 130mmHg, không có bằng chứng hay không nghi ngờ tăng ALNS, hạ áp ở mức vừa phải, TM hay TTM thuốc hạ áp để có HATB 110mmHg hay HA mục tiêu là 160/90mmHg, khám lâm sàng mỗi 15 phút. Thuốc Liều bolus tĩnh mạch Tốc độ truyền liên tục Labetalol 5 - 20 mg mỗi 15 phút 2 mg/phút (tối đa 300 mg/ngày) Nicardipine Không cung cấp 5 -15 mg/giờ Esmolol 250 µg/kg bơm TM liều tải 25 - 300 µg / kg/phút Enalapril 1.25 to 5 mg bơm TM / 6 giờ* Không cung cấp Hydralazine 5 - 20 mg bơm TM /30 phút 1.5 - 5 µg /kg/phút Nipride Không cung cấp 0.1 - 10 µg / kg/phút Nitroglycerin Không cung cấp 20 - 400 µg/min Điều trị tăng HA phải thực hiện lâu dài vì nó giảm tỉ lệ XHN tái phát.(Class I, Level B) - Cũng như các bệnh nhân nhồi máu não, bệnh nhân XHN cần được vận động sớm và phục hồi chức năng khi các triệu chứng lâm sàng ổn định.(Class I, Level C) + Điều trị biến chứng: - Điều trị tăng áp lực nội sọ: Thực hiện từng bước, đầu tiên là các biện pháp đơn giản như nằm đầu cao, giảm đau, an thần. Các biện pháp mạnh hơn làm giảm áp lưc nội sọ bằng lợi tiểu thẩm thấu (Mannitol, dung dịch muối ưu trương), dẫn lưu DNT bằng đặt catheter vào não thất, phong bế thần kinh cơ, thở tăng thông khí. Cần theo dõi áp lực nội sọ và duy trì áp lưc tưới máu não >70 mmHg (Class IIa, Level B).
  • 19. - Yếu tố VIIa: Điều trị với rFVIIa trong 3-4giờ đầu sau XHN để làm chậm diễn tiến chảy máu đang có nhiều hứa hẹn trong giai đoạn II. Tuy nhiên, tính hiệu quả và an toàn phải được tiến hành thử nghiệm giai đoạn III trước khi dùng ở người (Class IIb, Level B). - Thuốc chống động kinh: Điều trị phòng ngừa sớm với thuốc chống động kinh trong thời gian ngắn sau đột quị có thể giảm nguy cơ động kinh sớm ở bệnh nhân xuất huyết thùy. (Class IIb, Level C) - Ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi: Bệnh nhân XHN có liệt nửa người cần phải đè ép bằng hơi(pneumatic compression ) ngắt quãng để ngăn ngừa huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch(Class I, Level B). Sau khi có bằng chứng của sự ngưng chảy máu não, dùng heparin trọng lượng phân tử thấp(LMW- heparin) hoặc không phân nhánh có thể được xem xét ở bệnh nhân XHN có liệt nửa người vào ngày thứ 3-4 (Class IIb, Level B), liều dùng 5000đơn vị x 3 lần/ngày (TDD). Bệnh nhân XHN có huyết khối cấp đoạn gần tĩnh mạch, đặc biệt có triệu chứng lâm sàng hay dưới lâm sàng của thuyên tắc phổi, có thể xem xét gắn máy lọc tĩnh mạch chủ trên(vena cava filter)(Class IIb, Level C) Việc thêm thuốc chống huyết khối vài tuần hay hơn sau khi gắn lọc tĩnh mạch chủ trên nên được xem như là nguyên nhân gây XHN tái phát( thoái hóa amyloid tăng nguy XHN tái phát hơn so với tăng huyết áp), các điều kiện phối hợp tăng huyết khối động mạch (vd: rung nhĩ) tổng trạng sức khỏe và xoay trở của bệnh nhân (Class IIb, LevelB) - Xuất huyết não liên quan đến dùng kháng đông và tiêu sợi huyết: ▪ Protamine sulfat dùng để giảm XHN do heparin và liều lượng phụ thuộc vào thời gian ngưng heparin (Class I,Level B). ▪ Bệnh nhân dùng warfarin gây XHN phải được điều trị với vitamin K(10mg TM) và yếu tố đông máu (Class I, Level B). Phức hợp Prothombin (II,VII,X), phức hơp yếu tố IX (II,VII,IX,X), rFVIIa có thể làm INR trở về bình thường nhanh với thể tích cần dùng thấp hơn huyết tương tươi đông lạnh (FFP) nhưng gia tăng nguy cơ huyết khối, FFP gây tăng thể tích tuần hoàn và mất nhiều thời gian để truyền. (ClassIIb, Level B) ▪ Dùng chống huyết khối trên bệnh nhân XHN do thuốc chống huyết khối: Tùy thuộc vào nguy cơ huyết khối- thuyên tắc động- tĩnh mạch, XHN tái phát, tình trạng bệnh nhân. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ tương đối thấp về nhồi máu não(Rung nhĩ nhưng không có nhồi máu não trước đó), thoái hóa dạng bột (bệnh nhân già với XHN thùy), bệnh nhân có chức năng thần kinh xấu thì chống kết tập tiểu cầu nên được lựa chọn để phòng ngừa nhồi máu não thứ phát hơn là wafarin. Những bệnh nhân có nguy cơ cao về huyết khối- thuyên tắc, wafarin có thể xem xét và bắt đầu lại sau 7-10 ngày(Class IIb, Level B). ▪ Những bệnh nhân XHN do thuốc tiêu sợi huyết, điều trị khẩn cấp theo kinh nghiêm bổ sung các yếu tố đông máu (yếu tố VIII, Fibrinogen) và truyền tiểu cầu.(Class IIb, Level B). + Phẫu thuật ở bệnh nhân XHN: - Bệnh nhân xuất huyết tiểu não> 3cm với tình trạng thần kinh xấu đi hay chèn ép thân não có hay không tràn dịch não thất do tắc nghẽn phải được phẫu thuật càng sớm càng tốt (Class I, Level B) - Mặc dù truyền urokinase vào khối máu tụ trong vòng 72giờ có thể làm giảm khối máu tụ nhưng lại làm tăng tỉ lệ tử vong, chảy máu tái phát, không cải thiện dự hậu, ích lợi chưa rõ.(Class IIb, Level B) - Các can thiệp xâm lấn tối thiểu làm giảm cục máu đông bằng nhiều phương pháp, nhưng hiện nay lợi ích vẫn chưa rõ ràng. (Class IIb, Level B)
  • 20. - Bệnh nhân có xuất huyết thùy vùng trên chẩm, d= 1cm, ở nông, có thể xem xét mở sọ lấy cục máu (Class IIb, Level B) - Mở sọ lấy máu tụ thường qui cho những bệnh nhân XHN vùng trên chẩm trong vòng 96 giờ khởi phát thì không được khuyến cáo (Class III, Level A). - Thời điểm phẫu thuật hiện tại chưa có bằng chứng rõ ràng về việc phẫu thuật sớm giúp cải thiện dự hậu và tỉ lệ tử vong. Việc phẫu thuật trong vòng 12giờ, đặc biệt là các phẫu thuật ít xâm lấm có nhiều bằng chứng ủng hộ nhất, nhưng số bệnh nhân được điều trị trong thời gian này rất ít. (Class IIb, Level B). Những bệnh nhân phẫu thuật rất sớm có liên quan tăng nguy cơ xuất huyết tái phát (Class Iib, Level B) - Bệnh nhân hôn mê với xuất huyết não sâu, phẫu thuật làm dự hậu xấu hơn và không được khuyến cáo(Class III, Level A). - Phẫu thuật giải ép: Vài dữ liệu gần đây cho thấy khả năng phẫu thuật giải ép có cải thiện dự hậu.(Class IIb, Level B) Phụ lục: Bảng xếp loại và mức độ của bằng chứng (Hiệp hội Tim mach Hoa kỳ-AHA) Xếp loại bằng chứng + Class I Đồng ý điều trị có lợi và có hiệu quả + Class II Bằng chứng còn mâu thuẩn và/hay ý kiến không thống nhất về ích lợi/hiệu quả điều trị. – Class IIa bằng chứng thiên về điều trị. – Class IIb ích lợi/hiệu quả không có bằng chứng + Class IIIBằng chứng và/hay đồng ý chung điều trị không ích lợi/hiệu quả và một vài trường hợp có hại. Mức độ bằng chứng + Level A: dữ liệu từ nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên. + Level B: dữ liệu từ một nghiên cứu ngẫu nhiên hay không ngẫu nhiên + Level C: ý kiến đồng thuận của các chuyên gia. PGS.TS.BS Cao Phi Phong Bộ môn Thần kinh ĐHYD.TP HCM