SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
                                           -----o0o-----



                                TRẦN THỊ THANH XUÂN




 NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN


                    Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
                               Mã số: 60.31.10




                          LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




           NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ ANH TÀI




                                      Thái Nguyên, 2007



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
                                           -----o0o-----




                                TRẦN THỊ THANH XUÂN




 NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN




                          LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




                                   THÁI NGUYÊN - 2007




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
i



                                       LỜI CAM ĐOAN

        Tôi xin cam đoan bản luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Anh Tài.
        Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
        Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
        Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


                                                  Thái nguyên, tháng 11 năm 2007
                                                             Học viên




                                                          Trần Thị Thanh Xuân




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                  http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii



                                         LỜI CẢM ƠN

        Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo và sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các cơ quan các
đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
        Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh
tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
        Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy giáo Tiến sĩ Đỗ Anh Tài
Trưởng Phòng đào tạo - Khoa học & Quan hệ Quốc tế Trường Đại học Kinh tế
& Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
        Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện, Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính Huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên.
        Xin cảm ơn các cơ quan, các thầy cô giáo, anh chị em đồng nghiệp và
gia đình đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
        Tôi xin chân thành cảm ơn!


                                                            Học viên



                                                       Trần Thị Thanh Xuân




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii



                                               MỤC LỤC
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Lời cảm ơn.
Mục lục.
Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục các bảng.
Danh mục các biểu.

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
3.2. Về không gian nghiên cứu ......................................................................... 4
3.3. Về nội dung nghiên cứu ............................................................................ 4
3.4. Về thời gian nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Kết quả mong đợi .......................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 5
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các nguồn lực ................................. 5
1.1.1. Khái niệm nghèo đói và nguồn lực ........................................................ 5
1.1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói
        của hộ nông dân ..................................................................................... 10
1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
1.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu cơ bản ....................................... 15
1.2.2. Công cụ và kỹ thuật xử lý số liệu.......................................................... 16


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                    http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv



1.2.3. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 21
1.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu .................................................... 21
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức sống .................................................. 21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của việc sử dụng các
        nguồn lực trong hộ ................................................................................. 22
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của việc sử dụng các
         nguồn lực trong hộ ................................................................................ 22
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................... 23
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23
2.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................... 23
2.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 24
2.1.4. Thủy văn................................................................................................ 26
2.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 26
2.1.5.1. Tài nguyên đất .................................................................................... 26
2.1.5.2. Tài nguyên nước................................................................................. 30
2.1.5.3. Tài nguyên rừng ................................................................................ 31
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản ..................................................................... 32
2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn .......................................................................... 33
2.1.5.6. Cảnh quan và môi trường .................................................................. 33
2.1.5.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực ................... 34
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai ......................................... 35
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ................................................................. 35
2.2.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 35
2.2.3. Lĩnh vực xã hội ..................................................................................... 37
2.2.4. Tình hình dân số lao động ..................................................................... 38
2.2.5. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội ........................ 40



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                    http://www.lrc-tnu.edu.vn
v



Chƣơng 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN LỰC VÀ ĐỜI SỐNG
                   KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN ................................. 41
3.1. Thực trạng kinh tế xã hội của các hộ nghiên cứu .................................... 41
3.1.1. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra ............................................. 41
3.1.2. Nguồn lực của các hộ ............................................................................ 42
3.1.2.1. Đất đai ................................................................................................ 42
3.1.2.2. Rừng ................................................................................................... 45
3.1.2.3. Nguồn nước ........................................................................................ 49
3.1.2.4. Nguồn lực con người.......................................................................... 50
3.1.2.5. Vốn ..................................................................................................... 54
3.1.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ ............................................. 59
3.1.3.1. Hệ thống cây trồng, vật nuôi ............................................................. 60
3.1.3.2. Doanh thu từ sản xuất nông lâm nghiệp của các hộ .......................... 63
3.1.3.3 Chi phí cho sản xuất nông, lâm nghiệp của các hộ ............................ 65
3.1.3.4. Thu nhập từ sản xuất ......................................................................... 65
3.2. Quan hệ giữa nguồn lực và thu nhập của hộ ............................................ 67
3.2.1. Mô tả mối quan hệ................................................................................. 67
3.2.2. Kết quả phân tích ................................................................................. 68
3.3. Các giải pháp đối với các nguồn lực để nâng cao thu nhập và xoá
        đói giảm nghèo cho hộ nông dân ............................................................ 70
3.3.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 70
3.3.1.1. Nâng cao kiến thức cho các hộ gia đình ............................................ 70
3.3.1.2. Tăng khả năng tiếp cận và kiểm soát các hộ nông dân với các
          nguồn lực chủ yếu bao gồm đất đai, rừng, tín dụng, nguồn nước ....... 71
3.3.1.3. Tăng cường kiến thức về khoa học kỹ thuật và đội ngũ cán bộ
          kỹ thuật nông nghiệp ........................................................................... 72
3.3.2. Các giải pháp cụ thể cho hộ nông dân .................................................. 72




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                     http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi



3.3.2.1. Hỗ trợ vốn cho sản xuất ..................................................................... 72
3.3.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng ................................................................... 74
3.3.2.3. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và nghề phụ ......................... 76
3.3.3. Kết hợp sử dụng hợp lý các nguồn lực của hộ đặc biệt là nguồn
          lực tự nhiên. ........................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                   http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii



                          DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

     Các chữ viết tắt                                        Nghĩa
 BLĐTB-XH                              Bộ lao động thương binh - xã hội
 CD                                    Cobb-Douglas
 KHKT                                  Khoa học kỹ thuật
 LUT                                   Loại hình sử dụng đất
 NLTN                                  Nguồn lực tự nhiên
 NHNN                                  Ngân hàng nông nghiệp
 NNPTNN                                Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn
 TCTK                                  Tổng cục thống kê
 TNMT                                  Tài nguyên môi trường
 Trđ                                   Triệu đồng
 VAC                                   Vườn - Ao - Chuồng
 VACR                                  Vườn - Ao - Chuồng - Rau
 FAO                                   Tổ chức nông lương thế giới
 UBND                                  Uỷ ban nhân dân
 WB                                    Ngân hàng thế giới




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                  http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii



                                 DANH MỤC CÁC BẢNG

                                                                                 Trang
  Bảng 1.1.     Cấu trúc của mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính cơ bản của hộ  19
  Bảng 2.1.     Các yếu tố khí hậu huyện Võ Nhai                                  25
  Bảng 2.2.     Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2005                  27
  Bảng 2.3.     Hiện trạng sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2005                     28
  Bảng 2.4.     Hiện trạng rừng ở huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên năm             31
                2005
  Bảng 2.5.     Tình hình tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai năm 2006              35
  Bảng 2.6.     Hiện trạng dân số và đất ở Huyện Võ Nhai năm 2005                 40
  Bảng 3.1.     Hiện trạng đất đai bình quân của các hộ điều tra - H.Võ Nhai      42
                năm 2006
  Bảng 3.2.     Hiện trạng chất lượng đất đai của các hộ điều tra huyện Võ        44
                Nhai năm 2006
  Bảng 3.3.     Tình hình nguồn lực rừng của các hộ điều tra huyện                46
                Võ Nhai năm 2006
  Bảng 3.4.     Tình hình sử dụng rừng của các hộ điều tra tra huyện Võ           46
                Nhai năm 2006
  Bảng 3.5.     Tình hình thu nhập rừng của các hộ điều tra tra huyện             48
                 Võ Nhai năm 2006
  Bảng 3.6.     Qui mô gia đình trung bình của vùng nghiên cứu năm 2006           52
  Bảng 3.7.     Tài sản trung bình hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006             55
  Bảng 3.8.     Nhà của hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006                        56
  Bảng 3.9.     Tình hình vốn tự có của hộ điều tra                               57
                huyện Võ Nhai năm 2006
  Bảng 3.10     Tình hình vốn vay trung bình của hộ điều tra                      58
                huyện Võ Nhai
  Bảng 3.11     Hệ thống cây trồng hàng năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai         60
                năm 2006
  Bảng 3.12     Hệ thống cây trồng lâu năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm      61
                2006
  Bảng 3.13     Trung bình đàn gia súc, gia cầm của hộ điều tra Huyện Võ          62
                Nhai năm 2006
  Bảng 3.14     Trung bình doanh thu của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm            64
                2006



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên               http://www.lrc-tnu.edu.vn
ix


  Bảng 3.15 Chi phí trung bình sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp                 65
            của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006
  Bảng 3.16 Trung bình thu nhập của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006               66
  Bảng 3.17 Bảng phân tích hồi quy về nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ          68
            điều tra huyện Võ Nhai năm 2006
  Bảng 3.18 Sự so sách giữa kết quả mô hình tối ưu số liệu điều tra hộ tai huyện     77
            Võ Nhai năm 2006
  Bảng 3.19 Sự so sánh của các nguồn lực sử dụng và sự kết hợp giữa các hoạt         78
            động trong hộ ở huyện Võ Nhai




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                 http://www.lrc-tnu.edu.vn
x



                         DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

                                                                                   Trang
  Sơ đồ 1.1        Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó               12
  Sơ đồ 3.1        Nhân tố tác động đến việc nâng cao thái độ cho các hộ gia đình   71
 Biểu đồ 2.1       Cơ cấu các loại đất huyện Võ Nhai năm 2006                       27
 Biểu đồ 2.2       Tỷ lệ dân tộc Huyện Võ Nhai năm 2005                             39
 Biểu đồ 3.1       Thu nhập của hộ và thu nhập bình quân / nhân khẩu của            41
                   các hộ điều tra năm 2006
 Biểu đồ 3.2       Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006  43
 Biểu đồ 3.3       Lao động bình quân trong gia đình hộ điều tra H. Võ Nhai         53
                   năm 2006
 Biểu đồ 3.4       Trình độ văn hoá hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006              54
 Biểu đồ 3.5       Nguồn vốn vay của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006         59




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                 http://www.lrc-tnu.edu.vn
1

                                         MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

       Ngày nay, 1/4 dân số thế giới đang sống trong điều kiện cùng cực của
sự nghèo khổ, không đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu cơ bản. Hàng
triệu người khác cũng có cuộc sống trong điều kiện ngấp nghé ranh giới của
sự tồn tại [2].
       Trong một thế giới mà khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ
cao như ngày nay mỗi ngày lại có tới 35.000 đứa trẻ chết vì những chứng
bệnh lẽ ra có thể phòng chống được bằng những phương pháp dinh dưỡng
và sự chăm sóc y tế sơ đẳng nhất. Những dữ liệu và ngôn từ không bao giờ
nói lên hết được những đau khổ do nghèo đói gây ra như những bi kịch khi
1/6 trẻ em ở Châu Phi không được sống để có ngày sinh nhật thứ năm, hay
hàng năm phải có nửa triệu phụ nữ chết vì những nguyên nhân liên quan
đến thai ngén và thiếu những điều kiện y tế phù hợp. Cũng không thể nào
đánh giá được những lãng phí về tiềm năng khi 130 triệu đứa trẻ không
được đến trường tiểu học. Nghèo đói đang là mối quan tâm lớn của cộng
đồng quốc tế và của mỗi quốc gia [27].
       Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta xác định việc xóa đói giảm ngèo là
một trong những quốc sách hàng đầu, góp phần ổn định và phát triển kinh tế
xã hội là tiền đề để phát triển nền kinh tế Quốc dân. Do vậy trong nhiều thập
kỷ qua, trên bình diện Quốc Gia, đã tập chung giải quyết đồng bộ một hệ
thống giải pháp quan trọng và đã thu được những thành tựu to lớn trên lĩnh
vực xóa đói giảm nghèo nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đã đạt được như vậy vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục
giải quyết. Cả nước còn hàng nghìn xã đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ đói
nghèo cao là đối tượng cần phải quan tâm trong thời gian tới, những xã này


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
2

chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi nơi đa phần là đồng bào dân tộc thiểu
số đang sinh sống.
       Nước ta là một quốc gia nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu
và dựa nguồn lực sẵn có trong đó phải kể đến các nguồn lực tự nhiên như đất
đai và vốn rừng. Nhiều công trình đã cho thấy ở khu vực miền núi nơi mà yếu
tố khoa học kỹ thuật còn ít tác động đến cuộc sống của đồng bào thì những hộ
có nhiều nguồn lực sẽ có cuộc sống đảm bảo hơn so với các hộ khác [34].
       Tuy nhiên ngoài việc các nguồn lực sẵn có thì việc sử dụng các nguồn
lực này sẽ như thế nào trong mối quan hệ với đời sống kinh tế xã hội của
người dân khu vực miền núi hiện nay đang là câu hỏi bỏ ngỏ cần phải nghiên
cứu [32].
       Huyện Võ Nhai là một huyện vùng núi của Tỉnh Thái Nguyên, có
tổng diện tích tự nhiên là 84.510,41ha, cách thủ đô Hà Nội theo quốc lộ 3
và quốc lộ 1 là 120km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 50km và thị
trấn Đồng Đăng Lạng Sơn 80km. Mặc dù thuận tiện giao thông và có
nguồn tài nguyên phong phú nhưng trên thực tế Võ Nhai lại gặp rất nhiều
khó khăn trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội bởi một lẽ do địa hình phức
tạp, thành phần chủ yếu là dân tộc ít người, trình độ học vấn, trình độ dân
trí thấp... Thời gian gần đây để ổn định đời sống nhân dân Đảng và Nhà
nước quan tâm đầu tư mỗi năm lên đến hàng tỷ đồng cho các dự án xóa đói
giảm nghèo, dự án 135, đầu tư vào cơ sở hạ tầng như điện - đường - trường
- trạm, xây dựng quy hoạch đất đai cho các xã, nhưng đời sống của nhân
dân nơi đây còn gặp khó khăn. Đây là những bức xúc, trăn trở của không ít
các nhà hoạch định chính sách. Qua nghiên cứu thực tế nhiều câu hỏi đặt ra
cho chúng ta: Nguồn lực có vai trò như thế nào đối với các hộ nông dân
trong huyện? Thực trạng việc sử dụng các nguồn lực đó trong phát triển
kinh tế nông dân hiện nay ra sao? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó
khăn mà các hộ nông dân đang gặp phải? Đó là những câu hỏi không phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
3

chỉ riêng ở một địa phương nào mà là đối với các hộ nông dân ở Việt Nam.
Chính vì vậy, nghiên cứu về vấn đề Nguồn lực của hộ nông dân và mối
quan hệ của chúng đến đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình nông
dân ở huyện Võ Nhai được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, phải giải
quyết vấn đề này với nhiều phương pháp tiếp cận cả trên bình diện vĩ mô
và vi mô từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao việc
sử dụng các nguồn lực và qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông
thôn theo hướng chuyên môn hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
       Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nguồn lực và vấn đề
nghèo đói của hộ nông dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thái Nguyên".
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
       Nghiên cứu đặc điểm, vai trò của các nguồn lực của hộ đối với phát
triển kinh tế hộ, tìm ra các giải pháp tạo điều kiện giúp hộ nông dân khai thác,
phát huy thế mạnh của nguồn lực để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
       1- Tìm hiểu hiện trạng nguồn lực và sử dụng nguồn lực cho sản xuất
nông, lâm nghiệp của các hộ nông dân huyện Võ Nhai.
       2- Tìm hiểu tác động của các nguồn lực đến mức sống của các hộ
trong Huyện.
       3- Đề xuất những giải pháp sử dụng các nguồn lực cho phù hợp, có hiệu
quả và bền vững nhằm tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân ở
huyện Võ Nhai.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
     Các nguồn lực trong hộ nông dân vai trò và tác động đối với đời sống
kinh tế của các hộ nông dân thuộc huyện Võ Nhai - Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
4

3.2. Về không gian nghiên cứu
       Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Võ Nhai trong đó tập chung
nghiên cứu chủ yếu một số xã đại diện.
3.3. Về nội dung nghiên cứu
       Đề tài tập chung nghiên cứu các nguồn lực như: lao động, vốn, đất, rừng,
nước và mối quan hệ của các nguồn lực đó trong phát triển kinh tế hộ. Các
yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đói của hộ trong phát triển kinh tế. Đề xuất các
giải pháp chủ yếu để phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực của hộ trong
thời gian tới.
3.4. Về thời gian nghiên cứu
       Các thông tin thứ cấp và tài liệu về tình hình kinh tế, nguồn lực và vấn
đề nghèo đói của cả Tỉnh nói chung và của huyện Võ Nhai nói riêng được
thu thập từ năm 2005 đến năm 2006. Số liệu điều tra hộ được thu thập cho
toàn bộ năm 2006. Các giải pháp đề xuất có thể dự kiến áp dụng cho các
năm từ 2006-2010.
4. KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Về mặt lý luận: Xác định được thực trạng tình hình kinh tế xã hội, các nguồn
lực trong các hộ nông dân trên địa bàn huyện Võ Nhai; xác định được nguyên
nhân dẫn đến sự khác biệt về điều kiện kinh tế của các hộ.
Về mặt thực tiễn: Xác định các giải pháp có tính thực tiễn áp dụng cho các
hộ nông dân trên địa bàn huyện để tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho hộ
nông dân trên địa bàn nghiên cứu trong tương lai.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương chính:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Chương 3: Mối quan hệ giữa nguồn lực và đời sống kinh tế của các hộ nông
dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
5


                                           Chƣơng 1
   CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NGUỒN LỰC
1.1.1. Khái niệm nghèo đói và nguồn lực.
* Khái niệm nghèo đói.
       Không có một khái niệm duy nhất về nghèo đói, và do đó cũng không
có một phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Nghèo là tình trạng bị thiếu
thốn ở nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu
nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị
tổn thương trong những lúc đột biến bất lợi, ít được tham gia vào quá trình
ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn trọng... đó là
những khía cạnh của nghèo.
       Trong hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993. Việt Nam có đưa ra
định nghĩa chung về đói nghèo là: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã
hội và phong tục tập quán của địa phương [1]
       Để tìm hiểu rõ hơn về “Nghèo đói”, ta tìm hiểu thêm về các chỉ tiêu về
nghèo. Một loạt các chỉ tiêu về nghèo đói và phát triển xã hội hiện đang được
sử dụng ở Việt Nam. Bộ lao động thương binh xã hội dùng phương pháp dựa
trên thu nhập của hộ. Các hộ được xếp vào diện nghèo nếu thu nhập đầu người
của họ ở dưới mức chuẩn được xác định, mức này khác nhau giữa thành thị và
nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo được xác định bằng tỷ lệ dân số có thu
nhập dưới ngưỡng nghèo. Tổng cục thống kê (TCTK) thì dựa vào cả thu nhập
và chi tiêu theo đầu người để tính tỷ lệ nghèo. TCTK xác định ngưỡng nghèo
dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực,



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
6


trong đó chi tiêu lương thực phải đảm bảo 2.100 calo mỗi ngày cho một
người. Các hộ được coi là thuộc diện nghèo nếu mức thu nhập và chi tiêu
không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng này [8] (Bảng 1: Chuẩn nghèo đói - theo
Bộ lao động thương binh xã hội - phần phụ lục).
* Khái niệm nguồn lực.
       - Nguồn lực: là nhân tố cơ sở là khả năng, động lực của nước được huy
động vào mục đích phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn lực là tiền đề vật chất
quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Quy mô và tốc độ
phát triển kinh tế – xã hội của một nước, ở mức độ lớn phụ thuộc vào khai
thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta.
       Để phát triển kinh tế – xã hội của một nước cần tận dụng và phát huy
nhiều nguồn lực. Người ta chia ra làm hai nhóm nguồn lực chính:
       - Nhóm nguồn lực xuất phát từ bản thân nó – Nội lực
       - Nhóm nguồn lực xuất phát từ tình hình kinh tế – xã hội của khu vực
và thế giới – Ngoại lực.
       Trong nhóm nguồn lực thứ nhất bao gồm hai nhóm nhỏ: Nhóm nguồn
lực tự nhiên và nhóm nguồn lực kinh tế – xã hội nhân văn [11].
       + Nguồn lực tự nhiên:
       Theo E.F.Schumacher, 1970. NLTN là một loại vật chất tự nhiên
được xem là có giá trị khi nó dưới dạng không bị tác động của con người
làm biến đổi, giá trị NLTN là khối lượng tài nguyên sẵn có đáp ứng nhu
cầu về một loại nguyên liệu nhất định và được xác định lợi ích của nó trong
quá trình sản xuất.
       NLTN bao gồm: khoáng sản, dầu mỏ, thủy sản, rừng, thú rừng đất đai
và nước... được xem là các nguồn lực tự nhiên. Đối với một quốc gia nguồn
lực tự nhiên được xem như là tài sản của quốc gia đó. Lịch sử cũng đã chứng
kiến nhiều cuộc chiến tranh trên thế giới qua nhiều thời đại khác nhau để


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
7


chiếm đoạt các tài sản thiên nhiên hay vì mục đích đó của quốc gia này đối
với quốc gia khác.
       Các NLTN thường được chia ra làm 2 nhóm: Có thể tái tạo và không
thể tái tạo. Các NLTN có thể tái tạo bao gồm các nguồn lực cho cuộc sống
như nguồn thủy sản, rừng... có thể tái tạo được nếu như con người không
khai thác triệt để. Nếu nguồn lực có thể tái tạo mà sử dụng quá thì có thể sẽ
bị mất đi.
       Các NLTN không thể tái tạo như đất, nước, khoáng sản như dầu mỏ,
than đá... do sự hạn chế của nó trong tự nhiên và do quá trình để hình thành
phải mất hàng tỷ năm. Như vậy, việc khai thác các nguồn lực này phải hết sức
chú ý tránh làm tổn hại và khai thác bừa bãi dẫn đến việc thoái hóa của các
nguồn lực này. Ngoài ra các NLTN như gió, dòng chảy của nước và năng
lượng mặt trời cũng được coi là tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo vì nó ít bị
hạn chế so với các nguồn lực khác.
       Trong các NLTN thì đất đai là nguồn lực bị sử dụng nhiều nhất bởi
con người cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp [34]. Vì vậy nó
đang ảnh hưởng tới quá trình phát triển bền vững của các vùng khu vực
khác nhau. Chính những tác động tiêu cực của con người đến các NLTN
mà đòi hỏi chúng ta phải quan tâm tới sự phát triển bền vững tức là đảm
bảo cho thế hệ sau này có cuộc sống ổn định trên cơ sở những tài sản thiên
nhiên sẵn có hiện nay.
       Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý giá của mỗi quốc gia, là một
trong những nguồn lực chủ yếu để xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên tuy không có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, song đó là điều kiện thường xuyên
cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất, là một yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất. Tài nguyên thiên nhiên còn là một yếu tố tạo vùng quan trọng, có ý




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
8


nghĩa to lớn đối với việc hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hoá,
các ngành mũi nhọn.
       Khi nghiên cứu nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân còn
phải xét mối quan hệ xã hội, bởi hộ là đơn vị kinh tế nhỏ của nền kinh tế.
(Theo Frank Ellis, 1988) thì kinh tế hộ nông dân là: “Các hộ nông dân thu
hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường, hoạt động với một
trình độ không hoàn chỉnh cao”. Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các
hình thức kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc trưng sau chủ
yếu sau:
       - Đất đai: Đây là đặc điểm phân biệt hộ nông dân với những người lao
động khác. Như vậy, nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản
xuất có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
       - Lao động: Lao động chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự đảm
nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao động
hàng hoá, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
       - Tiền vốn: Do họ tự tạo ra chủ yếu là từ sức lao động của họ. Mục đích
sản xuất của hộ chủ yếu là phục vụ yêu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, không
phải là lợi nhuận, họ không quan tâm đến giá trị thặng dư. Có lúc hộ nông dân
phải duy trì mức tiêu dùng tối thiểu, để đầu tư cho sản xuất với chi phí rất cao
để đảm bảo cuộc sống gia đình.
       Sự hiểu biết về kinh tế hộ nông dân được thông qua các đặc trưng của
hộ nông dân nói chung. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng
mà hộ nông dân có những đặc trưng cụ thể. Tóm lại, kinh tế hộ nông dân luôn
gắn liền với đất đai và sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Mục đích chủ
yếu nhất của sản xuất trong nông hộ là đáp ứng cho tiêu dùng trực tiếp của hộ,
sau đó mới là sản xuất hàng hoá.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
9


       Ở Việt Nam theo thống kê năm 2005 cả nước có 7.656.165 hộ nông
nghiệp ngoài hợp tác xã. Với một số lượng lớn trong một nước nông
nghiệp, hộ nông dân Việt Nam ngoài những đặc điểm chung còn có một số
nét đặc thù như:
       - Trong kinh tế hộ sản xuất còn tự cung tự cấp là chủ yếu. Tuy nhiên
kinh tế hộ đang chuyển dần sang kinh tế hàng hoá, sản xuất ngày càng gắn với
thị trường.
       - Quy mô sản xuất của hộ cả về đất đai và lao động còn nhỏ, kỹ thuật
canh tác còn lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Tuy nhiên những kỹ
thuật mới đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các hộ nông dân. Sản
xuất công nghiệp và các ngành nghề khác ở nông thôn chưa phát triển để hỗ
trợ cho kinh tế hộ gia đình, tăng thu nhập cho nông hộ.
       Ở miền núi nước ta kinh tế hộ có các đặc trưng sau:
       - Do đặc điểm tự nhiên xã hội và nơi cư trú, hộ gia đình miền núi
thường phát triển kinh tế tổng hợp, đa dạng nhiều ngành nghề, mức độ chuyên
môn hoá chưa cao.
       - Lao động miền núi thường gắn liền với sản xuất nông, lâm nghiệp,
nương rẫy, theo hệ thống Vườn - ao - chuồng (VAC), Vườn - ao - chuồng -
rau ( VACR)....Việc canh tác ở các vùng cao, vùng rừng đầu nguồn các sông
suối gắn liền với vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái.
       - Địa bàn miền núi là nơi cư trú của đồng bào các dân tộc thiểu số và
đồng bào Kinh ở các vùng mới được quy hoạch. Nguồn lao động được sử
dụng chủ yếu là trong gia đình hoặc người thân. Tuy vậy, trong điều kiện thời
vụ vẫn có thuê mướn nhân công nhưng không nhiều.
       Với quy mô nhỏ, lao động và vốn ít nên năng suất lao động cũng như
khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ở giai đoạn đầu còn hạn chế. Tuy
nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng, từng nơi của sự phát triển kinh
tế mà hộ mà những đặc trưng trên được thể hiện ở những mức độ khác nhau.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
10


1.1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
hộ nông dân.
* Trên thế giới
     Tất cả các nghiên cứu trên thế giới đều nhất trí rằng sự kết nối của tự
nhiên và nghèo đói là quyết định then chốt trọng việc xác định rõ ràng kết quả
của sự phát triển. Người nghèo ở các quốc gia đang phát triển lệ thuộc một
cách đặc biệt vào tài nguyên thiên nhiên và sự giúp đỡ của hệ sinh thái cho kế
sinh nhai của họ. Số lượng người nghèo sống ở những vùng núi cao và những
khu vực có sự sản xuất phụ thuộc chủ yếu vào thiên nhiên đang ngày càng gia
tăng [38].
     Tài nguyên thiên nhiên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc
sống của người nghèo. Hơn 1,3 tỉ người đang sống phụ thuộc vào đánh bắt
thuỷ sản, nghề rừng và sản xuất nông nghiệp. Gần một nủa trong số đó là khai
thác thủ công. Theo WB tương ứng khoảng 1,1 tỷ người đang sống với mức
thu nhập dưới 1USD/ngày dựa vào rừng và các thu nhập khác của họ. Năm
2002 sự phát triển của thế giới đã được đánh giá ước lượng 90% của 15 triệu
người đang làm việc với nghề cá tự nhiên trong quy mô nhỏ, hầu hết trong số
đó là người nghèo trong đó không bao gồm khoảng 10 phần triệu người nghèo
đang đánh bắt khai thác thuỷ sản tại các đảo nhỏ trên sông, hồ và thậm chí là
ở các vùng trồng lúa.
     Trong khi mà hầu hết xã hội loài người là sự liên kết giữa các quy luật
lôgic với sức khoẻ của hệ sinh thái đã tạo ra yêu cầu của cuộc sống và những
ngườii nông dân nghèo là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên nhiên
hơn là những người khác trong cộng đồng. Ở Châu Phi, 7 trong tổng số 10
người nghèo sống ở khu vực nông thôn với sự phụ thuộc lớn vào tài nguyên
có quy mô sản xuất nhỏ, chăn nuôi, đánh bắt cá, săn bắn, nghề thủ công, khai
khoáng và khai thác lâm sản. Người nghèo trông chờ phần lớn vào giá trị của
sự thu hoạch nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên khi mà những giá trị khác


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
11


đã cạn kiệt. Những vấn đề phát triển đang được điều kiển bởi một số ít các
phương pháp tiếp cận và các chính sách. Việc này bao gồm cả Mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ - Millennium Development Goals (MDGs) của Liên Hợp
Quốc (UN) và Kế hoạch Giảm bớt đói nghèo - Poverty Reduction Strategy
Papers (PRSPs) của ngân hàng Thế Giới (WB). Đó có thể chưa phải là những
tính toán đầy đủ về sự liên kết giữa quản lý tài nguyên với xoá đói giảm
nghèo và cũng có thể là chưa nhận thức đầy đủ về tiềm năng của tài nguyên
thiên nhiên (hàng hoá và dịch vụ) như là tài sản tái sinh dồi dào cho người
nghèo. (USAID, 2006.).
     Các nghiên cứu của Liên hợp quốc tại khu vực vùng Rừng châu Phi cho
thấy: Vùng Rừng châu Phi rộng 2 triệu km2, là nơi sinh sống của khoảng 150
triệu người thuộc các quốc gia Ethiopia, Sudan, Somalia, Djibouti, Kenya và
Eritrea. Theo thống kê của Liên hiệp quốc, hơn 70 triệu người, chiếm 45%
tổng dân số của vùng Rừng châu Phi, thuộc diện nghèo khổ và thiếu lương
thực. 6 năm qua, 4 đợt hạn hán nghiêm trọng đã xảy ra ở khu vực này, khiến
tình trạng thiếu lương thực đang diễn ra rất nghiêm trọng. Vậy nguyên nhân
từ đâu? Câu trả lời là: Từ sự bùng nổ dân số, chiến tranh triền miên... và một
trong số những nguyên nhân quan trọng là tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
cạn kiệt: rừng bị tàn phá; hệ sinh thái đầm lầy bị phá vỡ dẫn đến thiên tai hạn
hán mà hệ quả của nó là sự đói nghèo [21]. Điều đó cho thấy sự liên quan mật
thiết của tài nguyên thiên nhiên và vấn đề nghèo đói.
     Tạp chí The Wooden Bell số 17 tháng 8 năm 2006 cũng chỉ ra rằng
nguyên nhân của sự đói nghèo ở Châu Phi là tình trạng thiếu tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái nghiêm trọng " Những người
nông dân nghèo nhất phải canh tác trên những mảnh đất nhỏ bé, manh mún và
nghèo kiệt. Sự thách thức cho những hộ gia đình nông dân nghèo là sự mót
nhặt từng giọt nước, từng vuông đất đó là tất cả tiềm lực sản xuất của họ".




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
12


Điều đó có nghĩa là một nguyên nhân quan trọng của sự nghèo đói là vấn đề
thiếu thốn tài nguyên thiên nhiên mà cụ thể ở đây là vốn đất và nguồn nước.
     Năm 1992, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) Các
nước Tiểu vùng sông Mêkông Mở rộng (GMS) (gồm Campuchia, Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa, Cộng Hoà dân chủ nhân dân Lào, Myanmar, Thái Lan
và Việt Nam) cũng đã tiến hành các nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn
lực tự nhiên và vấn đề nghèo đói. Báo cáo cũng cho thấy rằng với 300 triệu
dân, phần lớn dân cư sống ở vùng nông thôn nơi mà sinh kế của họ dựa hoàn
toàn hoặc một phần vào nông nghiệp. Chẳng hạn, ở Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào có đến hơn 75% dân số sống ở nông thôn. Thậm chí Thái Lan, một
nước đô thị hoá mạnh nhất trong số các nước tiểu vùng sông Mêkông vẫn tồn
tại các cộng đồng nông nghiệp lớn, đặc biệt tập trung ở phía Bắc và Đông Bắc
của đất nước Một trong các thách thức của cho sự phát triển của vùng là:
Thiếu quan tâm thích đáng đến vấn đề bảo vệ các nguồn lực tự nhiên mà sinh
kế truyền thống phụ thuộc vào. Rõ ràng rằng, tiềm năng dồi dào của các nước
tiểu vùng sông Mêkông chỉ được phát huy khi mà những vấn đề liên quan đến
nghèo đói được giải quyết một cách thoả đáng. (GMSAIN- Greater Mekong
Subregion Agriculture Information network).
      Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó

               Tài nguyên đất, nước, rừng, cuộc sống hoang rã là động lực tác động lên xã
               hội, kinh tế chính trị. Nhiệm vụ của con người xác định rõ nguồn tài nguyên
                                          và sự sử dụng của chúng




             Nguồn lực                                                        Lợi ích
     Quản lý môi trường là sự                                 Những sự cung cấp của tự nhiên như là
     phân bổ, sử dụng và quản lý                              các hoạt động sản xuất nông nghiệp đơn
     nguông lực và các hoạt động                              thuần và các hệ thống kinh tế. Trong các
     của tự nhiên. Quan tâm của                               hệ thống kinh tế nó đóng vai trò như một
     Chính phủ và hầu hêt người                               tài sản quan trọng của quốc gia. Sự đầu
     dân ở nông thôn là tiếp cận                              tư vốn vào tài nguyên thiên nhiên có giá
     và điều khiển TNTN                                       trị cao ở cấp độ quốc gia.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                           http://www.lrc-tnu.edu.vn
13


* Tại Việt Nam
     Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
nông hộ cũng đã được các Chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế
nghiên cứu tại Việt Nam để tìm những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm quản
lý tài nguyên thiên nhiên và xoá đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với các
vùng nông thôn và miên núi. Trong số đó có các nghiên cứu của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn với chương trình, Ngân hành Thế giới
(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Tổ chức Nông Lương thế giới
(FAO), Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP), các tổ chức phi
chính phủ như GCAP, SAM...
     Trong Báo cáo nghiên cứu Đảm bảo bền vững về môi trường của nhóm
Hành động chống đói nghèo tháng 6 năm 2006 cho thấy có một mối liên hệ
mật thiết giữa nghèo đói và nguồn lực. Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể trong việc giảm đói nghèo, các nguồn lực đang có
xu hướng giảm sút. Nhóm cộng đồng nghèo phải chịu đựng vấn đề này nhiều
hơn là cộng động có thu nhập khá hơn trong xã hội. Tại sao lại như vậy? Nhìn
chung là người nghèo phải phụ thuôc nhiều hơn vào nguồn lực nhiều hơn là
những người khá giả. Hầu hết những người nghèo ở Việt Nam vẫn phụ thuộc
vào canh tác nông nghiệp nhỏ bé để sinh sống và khi chất lượng đất, nước,
rừng và các nguồn lực khác bị giảm sút, chất lượng cuộc sống của hộ cũng bị
giảm đi theo. Tuy nhiên mối liên hệ giữa các nguồn lực và nghèo đói là mối
quan hệ hai chiều và cải thiện chất lượng của các nguồn lực tự nhiên cũng góp
phần làm giảm đói nghèo [13].
     Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
hộ nông dân ở một số tỉnh.
     •Nghiên cứu ở Đăk Lăk.
     Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lực với đói nghèo ở Buôn Ma
Thuật tỉnh Đắk Lắk cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo cho các


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
14


hộ nông dân là tình trạng khai thác một cách quá mức nguồn lực tự nhiên dẫn
đến sự xuống cấp của nguồn lực tự nhiên và hậu quả là dẫn đến đói nghèo,
đặc biệt là đối với nhóm người dân tộc thiểu số ở vùng nông thôn. Trong một
nỗ lực thiết kế kế sinh nhai cho người dân ở vùng nông thôn, cho đồng bào
dân tộc thiểu số và để đảo ngược lại tình hình xuống cấp của nguồn lực đang
diễn ra hiên nay. Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã xem xét lại một số mặt: [19].
     - Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp
     - Giảm thiểu quản lý bền vững nguồn lực tự nhiên
     - Cho người dân nông thôn và đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số tham
gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện việc sử dụng đất, phát triển kinh tế
xã hội [18].
     • Nghiên cứu ở Lào cai
     Theo nghiên cứu của tổ chức Oxfam cho thấy ở các vùng xa sôi hẻo lánh,
đặc biệt là đối với các hộ nông dân nghèo thì nguồn lực là kế sinh nhai chính
của nông hộ. Vì vậy, đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là những hộ
đồng bào dân tộc ít người có nguồn vốn và tài sản ít ỏi cho sản xuất nông
nghiệp, thuỷ sản và kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên họ lại rất khó tiếp cận và
khai thác các nguồn lực này vì nhiều lý do như vốn, kỹ thuật, nhân lực và các
rủi ro do thiên tai...(http://www.oxfam.org.uk)
     • Nghiên cứu ở các tỉnh ven biển:
     Nghiên cứu tại các địa điểm: thôn Vĩnh Tường (Ninh Thuận) tới 61% hộ
nghèo, các xã Thạch Hải và Tượng Sơn (Hà Tĩnh) có tới 52% và 42,6% hộ
nghèo, các xã Hiệp Mỹ Đông và Mỹ Nam Long (Trà Vinh) cũng có tới hơn
23% số hộ nghèo. Xu hướng giảm nghèo chưa được cải thiện đáng kể ở các
cộng đồng này[20].
     Nhóm dân tộc Kinh chiếm đa số trong các cộng đồng khảo sát, có tỷ lệ
hộ nghèo thấp hơn so với các dân tộc khác. Ở các xã Đường Hoa và Quảng
Điền (Quảng Ninh) có các dân tộc Sán Rìu, Tày, Nùng và Hoa. Hầu hết các


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
15


hộ trong nhóm cư dân này đều là các hộ nghèo. Dân tộc Khơme chiếm tỷ lệ
lớn ở các xã Mỹ Long Nam và Hiệp Mỹ Đông (huyện Cầu Ngang tỉnh Trà
Vinh). Nhóm hộ Khơme có tỷ lệ hộ nghèo khá cao, trên 58% số hộ của các
địa phương được lựa chọn khảo sát ở Trà Vinh.
     Nguyên nhân nghèo đói được cộng đồng dân cư nhấn mạnh là điều kiện
sản xuất và mở rộng các sinh kế ngoài nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Người nông dân và ngư dân nghèo khó tiếp cận khai thác có hiệu quả các
nguồn lực tự nhiên (đất đai canh tác nông nghiệp, đất đai để nuôi trồng thuỷ
sản, nguồn nước sản xuất nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên xã bờ,...) để phát triển
các sinh kế bền vững giúp họ thoát nghèo, mặc dầu chính quyền các cấp đã có
các chương trình hỗ trợ nhất định cho các cộng đồng thực hiện [17].
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu cơ bản
       * Số liệu thứ cấp
       Thu thập các tư liệu và số liệu có sẵn từ các cơ quan trong tỉnh và
huyện:(Sở nông nghiệp phát triển nông thôn, Cục thông kê, Sở Lao động
thương binh và xã hội (LĐ-TB-XH), Qũy hỗ trợ người nghèo và các phòng
ban chức năng của huyện(Phòng Thống kê, Phòng nông nghiệp, Phòng Tài
nguyên và môi trường, Phòng Thương binh xã hội, Các cấp Hội, Uỷ ban nhân
dân xã).
       Thu thập các bản đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng
rừng, bản đồ và các loại số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa
bàn Huyện.
       * Số liệu sơ cấp
       Điều tra số liệu thực tế tại các hộ nông dân trên địa bàn nghiên. Để có
được số liệu này chúng tôi tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ điều
tra đã được chọn theo bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
16


Phương pháp lựa chọn mẫu điều tra theo 3 cấp:
       + Đầu tiên các xã được lựa chọn đại diện cho toàn huyện
       + Trên cơ sở các xã đã lựa chọn sẽ lựa chọn đại diện các thôn
       + Cuối cùng tại mỗi thôn sẽ tiến hành điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên để
đảm bảo tính đại diện và có thể suy rộng của mẫu điều tra.
       Số lượng mẫu điều tra: Do chưa có các đề tài điều tra trước đó do vậy
theo lý thuyết thống kê để đảm bảo cho các mẫu có lượng đủ lớn mỗi một
nhóm nên có số lượng mẫu n > 30. Theo mục đích của đề tài sẽ phân tổ ra làm
3 nhóm (theo vùng đại diện cho 3 khu vực/xã: Nghèo, trung bình và khá theo
mức sống) để dễ dàng so sánh và phân tích nhằm tìm hiểu những tác động và
ảnh hưởng của vấn đề nghiên cứu do vậy chúng tôi tiến hành điều tra tại mỗi
xã là 30-35 mẫu.
     Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: được sử dụng để có những thông
tin tổng quát nhất về khu vực nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài.
Chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến các chuyên gia và những người có kinh
nghiệm trong vùng.
     Phương pháp chuyên khảo: Xem xét, nghiên cứu các đơn vị điển hình,
riêng biệt từ đó có thể thấy được tính khách quan và tổng quát vùng
nghiên cứu.
1.2.2. Công cụ và kỹ thuật sử lý số liệu
       Với số liệu thứ cấp: Chọn lọc số liệu trên các báo cáo, văn kiện, sách
báo... sao chép hoặc trích dẫn các số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
       Với số liệu sơ cấp: Sau khi điều tra thu thập số liệu qua phiếu điều tra
tiến hành tổng hợp và xử lý bằng công cụ Excel và phần mềm SPSS. Quá
trình so sánh sẽ được kiểm định thống kê theo kiểm định phi tham số tại mức
xác suất 90%.
       Phương pháp kinh tế lượng và toán kinh tế: Sử dụng mô hình hàm hồi
qui và bài toán qui hoạch tuyến tính.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
17


       Mô hình hồi quy để giúp ta xác định mối quan hệ và sự tác động giữa
các nguồn lực với nghèo đói của hộ.
       Hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas (CD) là dạng hàm mà nó phù hợp
cho các vấn đề tuân theo quy luật hiệu suất biên giảm dần, mà trong thực tế
rất nhiều vấn đề nghiên cứu tuân theo quy luật này. Với suy luận như vậy việc
ứng dụng hàm hồi quy dạng Cobb-Douglas là hợp lý nhất. Vì vậy trong
nghiên cứu này chúng tôi sẽ vận dụng dạng hàm CD để tìm hiểu mối quan hệ
giữa các nguồn lực với thu nhập của hộ.
Dạng của hàm sản xuất CD:
                       Y = aX1 a1.X1 a2....X1 an.e1  1D1 +  2D2+  mDm
       Trong đó biến phụ thuộc là Thu nhập/đầu người (đặc trưng cho mức độ
nghèo của hộ
       Các biến độc lập là thể hiện cho các nguồn lực của hộ dưới hai góc độ
số lượng và chất lượng. Để sử lý mô hình hồi quy trong đề tài sử dụng công
cụ EXCEL.
       Bài toán quy hoạch tuyến tính là mô hình tối ưu với mục đích giúp ta
bố trí việc sử dụng các nguồn lực một cách tốt nhất mang lại thu nhập cao
nhất cho hộ.
       Mô hình tổng quát bài toán quy hoạch tuyến tính có thể được minh hoạ
như sau:
                                                      n
                                       Max Z =        C
                                                      j 1
                                                             j   Xj

Phụ thuộc vào
         n

        j
             aijX j  () bi             ( i  1 đến m )

        X j  0,                         ( j  1 đến n )
Trong đó:
       Z        = Hàm mục tiêu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                   http://www.lrc-tnu.edu.vn
18


       Xj       = Hoạt động mang lại thu nhập thứ j
       Pj       = Thu nhập từ hoạt động j
       n        = Số lượng các hoạt động có thể
       m        = Number of resources and constraints
       aij      = Hệ số kỹ thuật (số lượng đầu vào thứ i cần thiết cho một đơn vị
sản xuất thứ J)
       bi       = Số lượng nguồn lực thứ i




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
19


      Hàm mục tiêu
      Trong bài toán hàm mục tiêu sẽ thể hiện là thu nhập của hộ đạt đến max
đây là mục tiêu quan trọng nhất của các hộ gai đình nông dân quy mô nhỏ lấy
công làm lãi.
      Ràng buộc:
      Giả thiết là các nguồn lực trọng hộ bị hạn chế, đặc biệt là các nguồn lực
tự nhiên. Trong đó có một số hạn chế là cố định tức là không thể lớn hơn hoặc
nhỏ hơn, còn một số hạn chế trong khoảng.
      Ràng buộc về đất: đai trong vụ mùa và trong vụ xuân, nó cũng thể hiện
các ràng buộc khác nhau về các loại đất khác nhau như đất dốc, đất bằng ....
      Ràng buộc về lao động: Hai nguồn lao động khác nhau được sử dụng
đó là lao động gia đình và lao động thuê mướn. Với ràng buộc này đòi hỏi
việc sử dụng không được vượt quá khả năng của hộ, còn lao động thuê ngoài
được giả thuyết là không bị hạn chế.
      Ràng buộc về cung cấp lương thực và chi tiêu trong hộ: Lương thực
được cung cấp từ hai nguồn khác nhau là tự cung tự cấp và mua ngoài, nó thể
hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tự cung tự cấp và thị
trường. Nhu cầu lương thực được tính toán dựa trên nhu cầu về dinh dưỡng
cho hộ cũng như sự cân bằng nhu cầu này trong mỗi bữa ăn. Ràng buộc này
cũng còn phụ thuộc nhiều vào chi tiêu trong hộ.
      Ràng buộc cân bằng dòng tiền: Nó bao gồm có dòng tiền ra và dòng tiền
vào. Dòng vào bao gồm từ việc bán sản phẩm đến tiền vay và tiền ra bao gồm
cả việc chi cho sản xuất và tiêu dùng. Cân bằng tiền có thể kết chuyển từ
tháng này qua tháng khác trong năm.
      Ràng buộc vay vốn: Hai nguồn vay vốn là vay trong ngân hàng và vay
các tổ chức cá nhân được xem xét trong mô hình.
      Các hoạt động: Bao gồm các hoạt động diễn ra trong hộ cũng như các
hoạt động phi nông nghiệp.
* Phần mềm sử dụng để chạy mô hình




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
20


       Hiện nay có nhiều phần mềm để chạy mô hình bài toán quy hoạch
tuyến tính như: Lindo, XA, GAMS ... trong đề tài chúng tôi sử dụng chương
trình XA để sử lý mô hình bài toán.

1.2.3. Mẫu nghiên cứu
       Với sự tư vấn của các cán bộ có trách nhiệm thuộc phòng Tài nguyên
môi trường (TNMT) của huyện, Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn
(NNPTNN) của Tỉnh, 3 xã đã được chọn vào mẫu nghiên cứu gồm: Xã Vũ
Chấn đại diện cho vùng I là vùng nghèo của Huyện, Xã Dân Tiến đại diện cho
vùng II vùng trung bình và Xã Tràng Xá đại diện cho vùng III là vùng có mức
sống khá của huyện.
       Chọn hộ điều tra: Đây là bước quan trọng vì hộ là nơi cung cấp số liệu
để tổng hợp, đánh giá tình hình chung cũng như việc sử dụng các nguồn lực
của các hộ gia đình trên địa bàn Huyện. Hộ được một cách hoàn toàn ngẫu
nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện của mẫu có thể suy rộng được.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức sống:
Sử dụng 8 chỉ tiêu đánh giá mức sống (Doppler, 2000)
       - Thu nhập của hộ (IC): Phản ánh toàn bộ số tiền mà hộ thu được trong
năm sau khi trừ đi chi phí, có thể sử dụng tái sản xuất và cho sinh hoạt của gia
đình trong năm sau.
     - Dòng tiền
     - Mức độ độc lập về các nguồn lực của hộ
     - Cung cấp và an toàn lương thực
     - Nước sinh hoạt và nhà cửa
     - Tình hình chi tiêu




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
21


1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của việc sử dụng các nguồn
lực trong hộ
     - Chi phí cho sản xuất (TC)
     - Doanh thu (R)
     - Thu nhập (IC) (bao gồm thu nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp và từ các
hoạt động phi nông nghiệp)
     - Thu nhập / nhân khẩu




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
22


                                           Chƣơng 2
                    ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý
     Huyện Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm về phía Đông - Bắc của tỉnh
Thái Nguyên. Có toạ độ địa lí.
     - 105o45’ - 106o17’ Kinh độ Đông
     - 21o36’ - 21o56’ Vĩ độ Bắc
     - Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (Tỉnh Lạng Sơn)
     - Phía Tây giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Phú Lương
     - Phía Nam giáp với Huyện Đồng Hỷ và Huyện Yên Thế (Tỉnh Bắc Giang)
     - Phía Bắc giáp huyện Na Rì (Tỉnh Bắc Kạn)
     Thị trấn Đình Cả, trung tâm huyện cách TP Thái Nguyên 37km và cách
thị trấn Đồng Đăng - Lạng Sơn 80km.
     Huyện gồm 14 xã và 1 thị trấn, trong đó có 6 xã vùng I, 3xã vùng II, còn
lại 5 xã vùng III [20].
2.1.2. Địa hình địa mạo
     Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao - Dãy Ngân Sơn
chạy từ Bắc Kạn theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai và Dãy Bắc
Sơn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam cho nên huyện có địa hình khá
phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít.
       Là huyện có địa hình phức tạp, phần lớn là diện tích vùng núi đá vôi
(chiếm 92%) những vùng đất bằng phẳng, tiện cho sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ nhỏ, tập trung chủ yếu dọc theo các khe suối, các triền sông và các
thung lũng ở vùng núi đá vôi.
     Toàn huyện có độ cao bình quân từ 100m đến 800m so với mặt biển, đất
nông nghiệp phân bố ở độ cao bình quân từ 100m đến 450m.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
23


     Căn cứ vào địa hình địa mạo đất đai huyện chia thành 3 tiểu vùng có
những đặc điểm sau:
       - Tiểu vùng I: Gồm 6 xã (Nghinh Tường, Thượng Nung, Cúc Đường,
Thần Xa, Vũ Chấn, Sảng Mộc), địa hình núi cao dốc, phần lớn là núi đá vôi
(72%) độ dốc lớn (Đa phần từ 25o trở lên). Một số vùng phân bố dọc theo các
khe suối và thung lũng có độ dốc từ 0 o - 25o là vùng thích hợp để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng nông, lâm kết hợp.
        - Tiểu vùng II: Gồm 3 xã (La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng, Dân
Tiến) và Thị Trấn Đình Cả có dạng địa hình thung lũng tương đối bằng phẳng
chạy dọc theo quốc lộ 1b với hai bên là hai dãy núi cao có độ dốc lớn. Đất đai
của vùng II đã sử dụng hầu hết vào nông nghiệp.
       - Tiểu vùng III: Gồm 5 xã (Tràng Xá, Lâu Thượng, Liên Minh, Bình
Long, Phương Giao), có địa hình bát úp bị chia cắt nhiều bởi các khe suối,
sông và xen lẫn núi đá vôi, các soi bãi ven sông địa hình thấp và tương đối
bằng phẳng hơn các xã vùng I. Độ dốc từ 10-20o, có thể sử dụng phát triển cây
hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả [29].
2.1.3. Khí hậu
     Mặc dù điều kiện địa hình phức tạp bởi có 3 vùng khác nhau nhưng
điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất. Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành
đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu của huyện Võ Nhai chia làm hai
miền rõ rệt:
     - Mùa nóng: Từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 25,2 -
28,60C.
      - Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình từ 14 -
20,10C.
      Chế độ nhiệt, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc hơi, số giờ nắng được thể
hiện qua bảng 2.1.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
24


                         Bảng 2.1. Các yếu tố khí hậu huyện Võ Nhai.
                         Tháng
                                   1      2      3      4      5      6      7      8      9       10     11     12      TB
  Chỉ tiêu
  Nhiệt độ trung bình (oC)        16,6   18,6   20,1   24,7   25,2   28,4   28,6   27,4   26,8     24,1   20,6   14,4   22,9
                     o
  Nhiệt đô tối cao TB( C)         29,1   28,1   30,0   32,8   37,6   39,7   35,7   36,7   34,0     33,9   34,8   30,7   33,6
  Nhiệt độ tối thấp TB(oC)        10,4   12,2   15,6   18,0   21,8   23,8   24,7   23,4   18,0     17,9   13,9   12,5   17,7
  Độ ẩm (%)                       83,0   85,0   87,0   81,5   81,0   82,0   88,0   86,0   87,0     86,0   79,0   79,0   84,0
  Tổng lượng mưa(mm)               27     5     53     65     24,2   237    148    278    103      128    64     40     1390
  Lượng bốc hơi (mm)              64,4   49,1   54,4   73,3   1133 110,9    68,8   78,2   60,2     59,2   99,6   77,6   908,8
  Số giờ nắng(giờ)                 60    53     39     78     90     163    158    140    207      121    105    51     1265

                                 (Nguồn: Trạm thủy văn huyện Võ Nhai, 2006)
        Qua bảng cho thấy:
        * Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,9 0C, Tổng tích ôn
trong năm khoảng 8.0000C, nhiệt độ tối cao trung bình 33,60C, nhiệt độ tối
thấp trung bình là 17,70C. Tháng 6 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất
39,70C, tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất 10,4 0C, số giờ nắng
trong năm 1.265 giờ.
        * Chế độ mưa:
        Cũng như các huyện khác ở Võ Nhai mưa tập chung từ tháng 4 đến
tháng 10, lượng mưa trong thời gian này chiếm 90% tổng lượng mưa trong
năm, lượng mưa đạt 115,83mm trong tháng. Tháng 1,2 có lượng mưa ít nhất
trong tháng khoảng (5-27mm/tháng), tháng 8 là tháng có lượng mưa cao nhất
278mm/tháng đáp ứng nhu cầu về nước của các loại cây trồng.
        * Lượng bốc hơi:
        Lượng bốc hơi trung bình năm của Huyện đạt 985mm, tháng 5 có
lượng bốc hơi lớn nhất tới 100mm, các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn
hơn lượng mưa nhiều, chỉ số ẩm ướt <0,5, dẫn đến tình trạng khô hạn gay gắt,
rất cần có các biện pháp tưới nước, giữ ẩm nếu không sẽ ảnh hưởng nhiều đến
sinh trưởng và năng suất các loại cây trồng.
        * Độ ẩm không khí:
        Độ ẩm bình quân của Huyện dao động từ 80 - 87%. Các tháng mùa
khô, nhất là các tháng cuối năm (11,12), độ ẩm thấp gây khó khăn cho việc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                              http://www.lrc-tnu.edu.vn
25


phát triển cây vụ Đông muộn, nhưng cũng tạo điều kiện cho việc thu hoạch và
bảo quản nông sản trong thời kỳ này[23].
2.1.4. Thủy văn
       Trong huyện có hai hệ thống nhánh sông trực thuộc hệ thống sông Cầu
và sông Thương được phân bố ở hai vùng phía Bắc và phía Nam huyện.
       - Hệ thống sông Nghinh Tường: Phân bố ở phía Bắc huyện, là nhánh
của sông Cầu bắt nguồn từ những dãy núi của vòng cung Bắc Sơn (Lạng Sơn),
chảy qua các xã Nghinh Tường, Sảng Mộc, Thượng Nung, Thần Xa và đổ ra
sông Cầu.
     + Tổng diện tích lưu vực: 397km2.
     + Tổng dòng chảy bình quân: 5,7 x 108m/s
     + Lưu lượng bình quân năm: 3,9m/s
     + Lưu lượng mùa kiệt:1,1 - 3,5m/s
     - Hệ thống sông Rong: Phân bố ở phía Nam của Huyện là nhánh của sông
Thương. Bắt nguồn từ xã Phú Thượng chảy qua thị trấn Đình Cả, Tràng Xá,
Dân Tiến, Bình Long và chảy sang tỉnh Bắc Giang.
     + Tổng diện tích lưu vực: 228km2.
     + Tổng dòng chảy bình quân: 12,4 x 108m/s
     + Lưu lượng bình quân năm: 3,0m/s
     + Lưu lượng mùa kiệt: 0,7m/s
       Bên cạnh đó còn có các hệ thống hồ, đập, mạng lưới suối nhỏ góp phần
nhằm đáp ứng cho sản xuất nông lâm nghiệp.
2.1.5. Các nguồn tài nguyên
2.1.5.1. Tài nguyên đất
       Với diện tích đất tự nhiên 84.510,41ha Võ Nhai là huyện lớn thứ nhất
trong tỉnh, bình quân diện tích bình quân trên người là 1,34ha/người cao hơn
bình quân cả tỉnh (0,33ha/người).
Cơ cấu diện tích các loại đất được thể hiện qua biểu đồ sau:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
26


                                                 2,74
                                0,19
                                                             17,67
                                                                              11,09


                                                        17,67




                        68,31

                            Đất nông nghiệp                Đất lâm nghiệp
                            Đất nuôi trồng thủy sản        Đất phi NN
                            Đất chưa sử dụng


          Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các loại đất huyện Võ Nhai năm 2006
     Trong giai đoạn 2004 - 2006, diện tích các loại đất có sự thay đổi thích
ứng với sự phát triển chung của tình hình kinh tế xã hội: Cụ thể qua 3 năm
diện tích đất lâm nghiệp tăng hơn 2%, diện tích đất chưa sử dụng giảm 6,7%,
trong khi đó các diện tích khác tăng lên, diện tích đất nông nghiệp tăng
2,65%, diện tích đất dân cư tăng lên mạnh 17,80% do quá trình tăng dân số và
đô thị hóa mạnh.
     Tổng diện tích của huyện là 84.510,41ha trong đó gồm nhiều loại đất
khác nhau: Đất phù sa, đất đen, đất xám bạc mầu, đất đỏ.
        Bảng 2.2: Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2005
                                                                                           % so với diện
                    Các loại đất                                     Diện tích (ha)
                                                                                           tích tự nhiên
I. Đất phù sa                                                                  1.816,0                 2,15
II. Đất đen                                                                      935,5                 1,11
III. Đất xám bạc màu                                                          63.917,7                 76,0
1. Đất dốc tụ trồng lúa nước bậc màu                                           1.361,6
2. Đất đỏ vàng                                                                54.825,6
3. Đất nâu vàng                                                                  709,5
4. Đất vàng nhạt                                                               7.021,0
IV. Đất nâu đỏ                                                                 3.770,8                 4,09
V. Các loại đất khác                                                         14.070,41                16,65
                         Cộng:                                               84.510,41                 100
                  Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Võ Nhai
Về độ dốc tầng dầy:
       Diện tích đất của Huyện được phân cấp thành 4 mức độ như sau:
       + 0 - 8o chiếm 6% tổng quỹ đất
       + 8 - 15o chiếm 13% tổng quỹ đất
       + 15 - 25 chiếm 13% tổng quỹ đất


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                               http://www.lrc-tnu.edu.vn
27


       + > 25o chiếm 51 % tổng quỹ đất
       + Các loại đất khác chiếm 17%
       Diện tích đất có tầng dầy chiếm 8,3%, tầng trung bình 35,5% và tầng
mỏng chiếm tới 50%.
     Nhìn chung Võ Nhai có nhiều loại đất canh tác song chủ yếu là đất đồi
núi phù hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, những diện tích
đất bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp rất ít (đất ruộng lúa chỉ còn
2.916,81ha chiếm chưa đầy 4% trong tổng diện tích của huyện).
        Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất đai Huyện Võ Nhai năm 2005
                                                                                           Đơn vị tính:ha
                          Tổng                               Đất nuôi                Đất
                                     Đất nông    Đất lâm                                      Đất chƣa
        Tên xã          diện tích                             trồng     Đất ở      chuyên
                                      nghiệp     nghiệp                                        sử dụng
                        tự nhiên                             thủy sản               dùng
  Tổng số:              84.510,41     7.723,64   56.127,03     155,28   615,90     1.596,92    18.291,64
  01. TT Đình Cả         1.015,66      164,78      203,67       14,40    41,81       79,97       511,04
  02. Xã Phú Thượng      5.440,00      612,95     3.682,34      12,00    39,13       76,72      1.016,86
  03. Xã La Hiên         2.360,00      539,54     1.243,13       4,00    65,72      106,97       400,64
  04. Xã Lâu Thượng      3.452,75      472,21     1.148,19      15,80    59,49      131,74      1.625,32
  05. Xã Tràng Xá        4.609,00     1.865,64    1.380,18      75,00   115,69      224,86       947,63
  06. Xã Phượng Giao     5.926,00      359,57     5.356,69       2,50    30,02      109,53        67,69
  07. Xã Liên Minh       7.290,00      467,86     3.814,98       4,00    38,48       75,55      2.889,13
  08. Xã Dân Tiến        5.535,00     1.002,69    2.481,36       3,00    48,15       71,74      1.928,06
  09. Xã Bình Long       2.653,00      399,44     1.597,83       4,00    63,30       91,53       496,90
  10. Xã Sảng Mộc       10.756,00      235,93     9.545,92       2,25    20,04      252,40       699,46
  11. Xã Nghinh Tường    9.850,00      330,76     6.089,31       2,50    19,89       43,40      3.364,05
  12. Xã Thần Xa        10.144,00      422,35     8.815,22       4,19    15,07      103,88       783,29
  13. Xã Vũ Chấn         7.340,00      243,76     4.738,62       5,00    20,51       49,62      2.282,49
  14. Xã Thượng Nung     4.368,00      353,49     3.793,36       2,14    17,74       91,11       101,16
  15. Xã Cúc Đường       3.771,00      252,67     2.236,23       4,50    20,78       87,90      1.168,92

  (Nguồn số liệu: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính- Sở NNPTNN 2005)

     Hiện nay tổng quỹ đất của huyện đã được sử dụng vào các mục đích phát
triển kinh tế - xã hội là 66.218,77ha, chiếm 78,36% tổng quỹ đất trong đó:
     - Đất nông nghiệp:              7.723,64ha               chiếm 9,14%
     - Đất lâm nghiệp:              56.127,03ha               chiếm 66,41%



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                             http://www.lrc-tnu.edu.vn
28


     - Đất chuyên dùng:              631,82ha         chiếm 0,75%
     - Đất ở:                        615,90ha         chiếm 0,73%
     So với toàn tỉnh thì tổng quỹ đất đai bình quân trên đầu người của huyện
cao gấp 4,6 lần. Nhưng tỷ trọng diện tích đất đai sử dụng vào các mục đích
kinh tế-xã hội xấp xỉ bằng toàn tỉnh (Tỷ lệ này của toàn tỉnh là 70,52%)
     Tình trạng sử dụng đất đai trên địa bàn huyện hiện nay không đồng đều
giữa các xã. Xã Thượng Nung là xã có tỷ lệ đất đã sử dụng cao nhất (96,11%).
Các xã có tỷ sử dụng đất thấp là: TT Đình Cả (40.29%) và xã Lâu thượng
(50,47%).
     Hiện nay toàn huyện còn 18.291,64 ha đất chưa sử dụng chiếm 21,64%
tổng quỹ đất, trong đó Đất bằng chưa sử dụng 201,70ha, đất đồi núi chưa sử
dụng 13.975,54ha, Núi đá không có rừng cây 4.114,40ha. Vì vậy rất cần có
những giải pháp để đưa những diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích
phát triển kinh tế - xã hội.
     - Đất nông nghiệp:
     Bình quân đất nông nghiệp trên khẩu nông thôn là 1.159m2/khẩu (năm
2006). Như vậy tuy tỷ trọng đất nông nghiệp của huyện chỉ bằng 1/3 so với
bình quân chung toàn tỉnh (của tỉnh là 22,97%), nhưng bình quân đất nông
nghiệp trên khẩu nông thôn của huyện gấp 1,23 lần so với bình quân chung
của cả tỉnh (của tỉnh là 944m2/khẩu).
     Các xã có diện tích đất nông nghiệp lớn là xã Tràng Xá (1.865,64ha),
Dân tiến (1.002,69ha). Các xã có diện tích đất nông nghiệp ít là Vũ Chấn
(243,76ha), Xã Cúc Đường (252,67ha), Xã Nginh Tường (330,76ha), Sảng
Mộc (235,93ha), Xã Phượng Giao (359,57ha), Xã Bình Long (399,44ha)...
Nhìn chung các xã ven quốc lộ 1B có diện tích đất nông nghiệp lớn, các xã
vùng sâu vùng xa có tỷ lệ đất nông nghiệp nhỏ. Bởi vì các xã vùng sâu, vùng
xa phần lớn là núi đá, đất dốc, đất bị thoái hoá nên chất lượng đất này không



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên            http://www.lrc-tnu.edu.vn
29


thích hợp cho trồng loại cây nông nghiệp, còn dọc theo quốc lộ 1B Diện tích
đất bằng chiếm phần lớn nên rất thuận tiện cho trồng cây lương thực rất tốt
cho trồng và chăm sóc cây nông nghiệp.
     Trong đất nông nghiệp đang sử dụng thì đất trồng cây hàng năm là
6.877,14ha chiếm 89,04% diện tích đất nông nghiệp (trong đó có Đất trồng
lúa 3.220,27ha, Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 43,84, Đất trồng cây hàng năm
khác 3.613,03ha). Điều đáng lưu ý trong đất trồng cây hàng năm là diện tích
đất 1 vụ còn khá cao (1.989,22ha) và diện tích đất nương rẫy là khá lớn
(1.739,42). Với diện tích đó người dân chưa khai thác được triệt để nguồn lực
đất trong nông nghiệp để phục vụ cho phát triển kinh tế của hộ gia đình. Vậy
cần chú ý khai thác bằng việc thực hiện đa dạng hoá cây trồng đưa cây trồng
cạn vào vụ xuân để tăng hệ số gieo trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
     Đất trồng cây lâu năm hiện có 846,50ha gồm cây công nghiệp lâu năm
năm 2005: 366 ha chè, 12.444 Cây ăn quả (gồm Cam, Quít, Bưởi, Dứa, Nhãn,
Vải,...). Tiềm năng đất đai và khí hậu cho phép huyện có khả năng đẩy mạnh
và phát triển trồng cây lâu năm, đồng thời phát huy lợi thế trong việc sử dụng
hiệu quả trên đất dốc.
     Diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện có 155,28 ha chủ yếu là nuôi quảng
canh, năng suất chưa cao bởi lượng nước vào mùa khô thường không có đủ
nên không thích hợp cho điều kiện cho nuôi trồng thuỷ sản phát triển.
     Bên cạnh đó đất đồng cỏ chăn nuôi chủ yếu tập chung ở Xã Tràng Xá và
Dân Tiến còn các xã khác gần như rất ít.
     Nguồn lực đất của hộ gia đình chưa được khai thác triệt để nên nguồn thu
về nông nghiệp của hộ gia đình là chưa cao do vậy để nâng cao thu nhập cho
hộ các hộ cần quan tâm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2.1.5.2. Tài nguyên nước
     Nguồn nước ngầm cũng tương đối phong phú, ở độ sâu từ 60m đến 90m
có lưu lượng khoảng 360lít/giây, chất lượng nước nói chung là tốt đảm bảo
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của đồng bào trong huỵên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
30


       Ngoài ra còn rất nhiều hang động trong núi đá vôi cũng tạo ra nguồn
nước sử dụng và tạo ra những cảnh quan du lịch.
       Trong những năm gần đây, do nạn chặt phá rừng, khai thác rừng bất hợp
lý đã làm giảm nguồn sinh thuỷ dẫn đến cạn kiệt nguồn nước về mùa khô và
gây lũ lụt vào mùa mưa làm phá huỷ các công trình giao thông, thuỷ lợi và
phá hoại sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân Võ Nhai. Biện pháp
cấp bách là trồng rừng và bảo vệ rừng tái sinh ở các vùng thượng nguồn để
điều tiết nguồn nước phục vụ cho dân sinh kinh tế.
2.1.5.3. Tài nguyên rừng
        Do diện tích đất lâm nghiệp lớn, lại là huyện ở vùng núi cao khí hậu
nhiệt đới nên hệ thực vật có nhiều gỗ quý từ nhóm II đến nhóm VIII, song đến
nay trữ lượng không còn nhiều. Rừng già và rừng trung bình chiếm tỷ lệ thấp,
chủ yếu là ở các vùng sâu, vùng xa. Ngoài rừng gỗ còn có rừng tre, nứa, vầu...
        Theo số liệu thống kê năm 2005, toàn huyện có Rừng tự nhiên có diện
tích: 57.730,99ha, chiếm 68,31% diện tích đất có rừng, tập trung ở các xã có
tiểu vùng phía bắc của huyện như Sảng Mộc, Thần Xa, Nghinh Tường các xã
này chỉ có rừng tự nhiên [23].
   Bảng 2.4: Hiện trạng rừng ở huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên năm 2005

 STT                          Loại rừng                   Diện tích(ha)        Tỷ lệ(%)
                                          Rừng sản xuất        11.540,47               20,00
   1             Rừng tự nhiên            Rừng phòng hộ        32.093,34               58,00
                                          Rừng đặc dụng         9.168,59               17,00
                                          Rừng sản xuất         2.817,78                4,00
   2              Rừng trồng              Rừng phòng hộ           891,00                1,00
                                          Rừng đặc dụng             0,00                0,00
   3      Đất ươm cây giống                                         7,00
                    Tổng diện tích đất có rừng                 57.730,99                 100
                            Nguồn: Số liệu thống kê huyện Võ Nhai
       Tập đoàn cây đa dạng và phong phú, cây đặc sản quế, lát nhưng các loại
gỗ quý hiếm hầu như không còn hoặc còn rất ít. Cây bản địa có trám, mữ, vầu,
nứa, cọ...


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                 http://www.lrc-tnu.edu.vn
31


     - Rừng gỗ: 20.115ha, có trữ lượng 12.810ha, chưa có trữ lượng 7.350ha.
     - Rừng tre, nứa, vầu: 603 ha
     - Rừng hỗn giao: 3.440,87 ha
     - Rừng núi đá: 26.437 ha
     - Rừng trồng hiện có: 3.729,59ha, có trữ lượng 1.191ha, chưa có trữ
lượng 2.516,11ha và rừng cọ 7,75ha.
       So với mức bảo đảm cân bằng sinh thái của một huyện miền núi thì tỷ
lệ che phủ của rừng gần đạt chỉ tiêu (chỉ tiêu 75-85%).
       * Chất lượng đất rừng:
       Với đặc điểm là một huyện miền núi địa hình chia cắt phức tạp, đất dốc
nhiều (chiếm trên 90%), Nhưng hiện nay diện tích đất đồi dốc được sử dụng
vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện đạt khoảng 53.000ha
chiếm khoảng 70% diện tích đất đồi núi của huyện. Diện tích đất đồi núi của
huyện chưa sử dụng: 13.975,54 ha. Vì vậy mà chất lượng đất cũng như hiệu
quả kinh tế đem lại cho các hộ gia đình là chưa cao nên rất cần có mục đích sử
dụng đất cho nông, lâm nghiệp để hộ gia đình có thu nhập từ rừng là ổn định
và phát triển.
       Hệ động vật tương đối phong phú gồm thú rừng, bò sát, chim, Hiện nay
số lượng động vật đang bị suy giảm nhiều do nạn săn bắt bừa bãi và chặt phá
rừng làm mất nơi cư trú.
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản
       Theo kết quả điều tra, tìm kiếm thăm dò của các đoàn địa chất đã phát
hiện Võ Nhai có các loại khoáng sản.
       - Kim loại màu: Chì, Kẽm được tìm kiếm ở Thần Xa, qui mô trữ lượng
nhỏ, không tập trung
       - Vàng có ở Thần Xa, nhưng chỉ là vàng sa khoáng, hàm lượng thấp.
       - Mỏ phốt pho ở La Hiên trữ lượng được đánh giá khá, dự kiến tổng trữ
lượng khoảng 60.000 tấn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
32


       - Khoáng sản vật liệu xây dựng: Khoáng sản vật liệu xây dựng như: Đá
xây dựng, đá sét, cát sỏi... Đặc biệt có sét xi măng ở Cúc Đường có trữ lượng
lớn và chất lượng tốt.
       Nhóm khoáng sản lớn nhất phải kể đến là đá Cácbonát bao gồm đá vôi
xây dựng, đá vôi xi măng, đolomít cùng các mỏ khác ở núi Voi, La Giang và
La Hiên đã được xác định có trữ lượng khoảng 222 triệu tấn.
       Ngoài các khoáng sản nói trên Võ Nhai còn có nhiều loại sét làm gạch
ngói, cát dùng cho xây dựng, đá bùn, đá dăm dùng cho làm đường giao
thông... Tuy có nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn như vậy nhưng đến
nay Võ Nhai khai thác chưa đáng kể, tài nguyên khoáng sản còn nằm ở dạng
tiềm năng là chính, ngay cả việc khai thác đá để nung vôi phục vụ cho xây
dựng và đời sống dân sinh cũng còn nhiều khó khăn. Nhiều vùng như Thượng
Nung, Thần Xa vẫn phải ra La Hiên để mua vôi.
2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn
       Là một huyện có nhiều dân tộc sinh sống, do đó có nhiều phong tục tập
quán của từng dân tộc. Hiện nay còn có những dấu tích lịch sử như Mài Đá
Ngườm ở xã Thần Xa là cái nôi sinh ra người vượn cổ, Rừng Khuân Mành tiền
thân sinh ra đội Cứu Quốc quân, các di tích này đã đợc Nhà nước công nhận.
2.1.5.6. Cảnh quan và môi trường
       Địa hình của Huyện chia thành 3 tiểu vùng, có độ dốc từ Bắc xuống
Đông - Nam, xen giữa vùng Trung tâm gồm ba xã và một thị trấn có địa hình
tương đối phẳng thung lũng xen đồi thấp tạo nên một địa hình có một cảnh
quan môi trường sinh động. Vùng núi cao có đất rừng đa dạng với tập đoàn
cây con phong phú, có thể tạo thành những thắng cảnh đẹp tự nhiên của rừng
núi như hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà có nguồn nước trong mát chảy vô
tận. Động Ngườm ở xã Thần Xa được coi là cái nôi sớm nhất của người Âu
Lạc. Vùng thấp có các loại cây đặc sản của vùng Trung Du. Do vậy tạo nên
môi trường xanh, sạch, đẹp ít bị ô nhiễm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
33


2.1.5.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực
       * Thuận lợi
     Do vị trí của huyện có quốc lộ 1B chạy qua trung tâm huyện vì vậy thuận
lợi cho việc mua bán, trao đổi hàng hoá và tiếp nhận khoa học kỹ thuật vào
sản xuất và trong sinh hoạt.
     Chế độ nhiệt phong phú độ ẩm tương đối khá. Mặt khác tỷ lệ che phủ
thảm thực vật hiện nay trong huyện là tương đối cao do vậy có thể đa dạng
hoá các loại cây trồng trong nông nghiệp.
       * Khó khăn
     Do lượng mưa phân bố không đều, về mùa mưa lượng mưa lớn thường
gây ra lũ lụt, ách tắc giao thông. Do vậy cần có biện pháp bố trí hệ thống cây
trồng phù hợp, tránh được lũ quét ở vùng thấp và hạn chế được rửa trôi, xói
mòn ở vùng đồi núi có độ dốc cao.
     Do trình độ dân trí còn thấp, ảnh hưởng nhiều của phong tục tập quán
nên chưa áp dụng nhiều tiến bộ khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm
nghiệp dẫn đến thu nhập của hộ gia đình vẫn còn thấp.
     Sản xuất nông, lâm nghiệp là hai ngành sản xuất chính của huyện. Đất
đai được khai thác chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.
Tuy nhiên hiện nay việc sử dụng hai loại đất này hiệu quả chưa cao, giá trị sản
lượng thu được trên một ha đất nông nghiệp nhất là trên đất lâm nghiệp còn
thấp, hệ số sử dụng đất canh tác chưa cao.
     Với đặc điểm là một huyện miền núi, đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ lớn.
Nhưng hiện nay diện tích đất chưa sử dụng được sử dụng vào các mục đích
phát triển kinh tế còn ít so với tiềm năng, đất đồi núi chưa sử dụng còn nhiều.
Trong thời gian tới cần đầu tư và lựa chọn cơ cấu cây trồng phù hợp để đưa
các diện tích đất trống đồi núi trọc hiện chưa sử dụng vào sản xuất, góp phần
phát triển kinh tế xã hội của huyện.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf
luan van thac si kinh te (12).pdf

More Related Content

What's hot

Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...
Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...
Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái thá...
Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái thá...Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái thá...
Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái thá...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...
đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...
đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s31 077_dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bấ...
Th s31 077_dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bấ...Th s31 077_dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bấ...
Th s31 077_dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bấ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s31 015_rèn luyện kĩ năng địa lí qua hướng dẫn học sinh làm các bài thực h...
Th s31 015_rèn luyện kĩ năng địa lí qua hướng dẫn học sinh làm các bài thực h...Th s31 015_rèn luyện kĩ năng địa lí qua hướng dẫn học sinh làm các bài thực h...
Th s31 015_rèn luyện kĩ năng địa lí qua hướng dẫn học sinh làm các bài thực h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh tron...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh tron...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh tron...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh tron...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s31 040_tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài họ...
Th s31 040_tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài họ...Th s31 040_tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài họ...
Th s31 040_tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài họ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...PinkHandmade
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...nataliej4
 

What's hot (17)

Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...
Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...
Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi...
 
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
 
Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái thá...
Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái thá...Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái thá...
Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái thá...
 
Luận án: Xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh THCS, HAY
Luận án: Xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh THCS, HAYLuận án: Xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh THCS, HAY
Luận án: Xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh THCS, HAY
 
đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...
đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...
đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...
 
Th s31 077_dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bấ...
Th s31 077_dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bấ...Th s31 077_dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bấ...
Th s31 077_dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bấ...
 
Th s31 015_rèn luyện kĩ năng địa lí qua hướng dẫn học sinh làm các bài thực h...
Th s31 015_rèn luyện kĩ năng địa lí qua hướng dẫn học sinh làm các bài thực h...Th s31 015_rèn luyện kĩ năng địa lí qua hướng dẫn học sinh làm các bài thực h...
Th s31 015_rèn luyện kĩ năng địa lí qua hướng dẫn học sinh làm các bài thực h...
 
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...
Th s31 026_vận dụng phương pháp đàm thoại phát hiện dạy học chương phép dời h...
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
 
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
 
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCSLuận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
 
Luận án: Các phương pháp và kĩ thuật vật lí ứng dụng trong y học
Luận án: Các phương pháp và kĩ thuật vật lí ứng dụng trong y họcLuận án: Các phương pháp và kĩ thuật vật lí ứng dụng trong y học
Luận án: Các phương pháp và kĩ thuật vật lí ứng dụng trong y học
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh tron...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh tron...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh tron...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh tron...
 
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...
 
Th s31 040_tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài họ...
Th s31 040_tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài họ...Th s31 040_tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài họ...
Th s31 040_tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài họ...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Đ...
 

Similar to luan van thac si kinh te (12).pdf

luan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfluan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfNguyễn Công Huy
 
đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...
đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...
đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
luan van thac si kinh te (4).pdf
luan van thac si kinh te (4).pdfluan van thac si kinh te (4).pdf
luan van thac si kinh te (4).pdfNguyễn Công Huy
 
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfNguyễn Công Huy
 
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Trần Đức Anh
 
luan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfluan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfNguyễn Công Huy
 
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...https://www.facebook.com/garmentspace
 
luan van thac si kinh te (39).pdf
luan van thac si kinh te (39).pdfluan van thac si kinh te (39).pdf
luan van thac si kinh te (39).pdfNguyễn Công Huy
 
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...
Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...
Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...Nguyễn Công Huy
 
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạnNghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to luan van thac si kinh te (12).pdf (20)

Luan van thac si kinh te (6)
Luan van thac si kinh te (6)Luan van thac si kinh te (6)
Luan van thac si kinh te (6)
 
luan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfluan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdf
 
đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...
đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...
đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...
 
luan van thac si kinh te (4).pdf
luan van thac si kinh te (4).pdfluan van thac si kinh te (4).pdf
luan van thac si kinh te (4).pdf
 
Phương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp cây chè
Phương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp cây chèPhương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp cây chè
Phương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp cây chè
 
Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...
Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...
Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...
 
Luan van thac si kinh te (18)
Luan van thac si kinh te (18)Luan van thac si kinh te (18)
Luan van thac si kinh te (18)
 
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdf
 
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
 
luan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfluan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdf
 
Ảnh hưởng của du lịch tới môi trường nước khu vực ven bờ Bắc Hồ Núi Cốc
Ảnh hưởng của du lịch tới môi trường nước khu vực ven bờ Bắc Hồ Núi CốcẢnh hưởng của du lịch tới môi trường nước khu vực ven bờ Bắc Hồ Núi Cốc
Ảnh hưởng của du lịch tới môi trường nước khu vực ven bờ Bắc Hồ Núi Cốc
 
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
 
luan van thac si kinh te (39).pdf
luan van thac si kinh te (39).pdfluan van thac si kinh te (39).pdf
luan van thac si kinh te (39).pdf
 
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoáLuận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...
Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...
Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...
 
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạnNghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

luan van thac si kinh te (12).pdf

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH -----o0o----- TRẦN THỊ THANH XUÂN NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ ANH TÀI Thái Nguyên, 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH -----o0o----- TRẦN THỊ THANH XUÂN NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Anh Tài. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái nguyên, tháng 11 năm 2007 Học viên Trần Thị Thanh Xuân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các cơ quan các đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy giáo Tiến sĩ Đỗ Anh Tài Trưởng Phòng đào tạo - Khoa học & Quan hệ Quốc tế Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính Huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên. Xin cảm ơn các cơ quan, các thầy cô giáo, anh chị em đồng nghiệp và gia đình đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Trần Thị Thanh Xuân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 5. iii MỤC LỤC Trang phụ bìa. Lời cam đoan. Lời cảm ơn. Mục lục. Danh mục các chữ viết tắt. Danh mục các bảng. Danh mục các biểu. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3 2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3 2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3 3.2. Về không gian nghiên cứu ......................................................................... 4 3.3. Về nội dung nghiên cứu ............................................................................ 4 3.4. Về thời gian nghiên cứu ............................................................................ 4 4. Kết quả mong đợi .......................................................................................... 4 5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 5 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các nguồn lực ................................. 5 1.1.1. Khái niệm nghèo đói và nguồn lực ........................................................ 5 1.1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân ..................................................................................... 10 1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15 1.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu cơ bản ....................................... 15 1.2.2. Công cụ và kỹ thuật xử lý số liệu.......................................................... 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 6. iv 1.2.3. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 21 1.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu .................................................... 21 1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức sống .................................................. 21 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của việc sử dụng các nguồn lực trong hộ ................................................................................. 22 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của việc sử dụng các nguồn lực trong hộ ................................................................................ 22 Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................... 23 2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23 2.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................... 23 2.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 24 2.1.4. Thủy văn................................................................................................ 26 2.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 26 2.1.5.1. Tài nguyên đất .................................................................................... 26 2.1.5.2. Tài nguyên nước................................................................................. 30 2.1.5.3. Tài nguyên rừng ................................................................................ 31 2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản ..................................................................... 32 2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn .......................................................................... 33 2.1.5.6. Cảnh quan và môi trường .................................................................. 33 2.1.5.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực ................... 34 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai ......................................... 35 2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ................................................................. 35 2.2.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 35 2.2.3. Lĩnh vực xã hội ..................................................................................... 37 2.2.4. Tình hình dân số lao động ..................................................................... 38 2.2.5. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội ........................ 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 7. v Chƣơng 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN LỰC VÀ ĐỜI SỐNG KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN ................................. 41 3.1. Thực trạng kinh tế xã hội của các hộ nghiên cứu .................................... 41 3.1.1. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra ............................................. 41 3.1.2. Nguồn lực của các hộ ............................................................................ 42 3.1.2.1. Đất đai ................................................................................................ 42 3.1.2.2. Rừng ................................................................................................... 45 3.1.2.3. Nguồn nước ........................................................................................ 49 3.1.2.4. Nguồn lực con người.......................................................................... 50 3.1.2.5. Vốn ..................................................................................................... 54 3.1.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ ............................................. 59 3.1.3.1. Hệ thống cây trồng, vật nuôi ............................................................. 60 3.1.3.2. Doanh thu từ sản xuất nông lâm nghiệp của các hộ .......................... 63 3.1.3.3 Chi phí cho sản xuất nông, lâm nghiệp của các hộ ............................ 65 3.1.3.4. Thu nhập từ sản xuất ......................................................................... 65 3.2. Quan hệ giữa nguồn lực và thu nhập của hộ ............................................ 67 3.2.1. Mô tả mối quan hệ................................................................................. 67 3.2.2. Kết quả phân tích ................................................................................. 68 3.3. Các giải pháp đối với các nguồn lực để nâng cao thu nhập và xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân ............................................................ 70 3.3.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 70 3.3.1.1. Nâng cao kiến thức cho các hộ gia đình ............................................ 70 3.3.1.2. Tăng khả năng tiếp cận và kiểm soát các hộ nông dân với các nguồn lực chủ yếu bao gồm đất đai, rừng, tín dụng, nguồn nước ....... 71 3.3.1.3. Tăng cường kiến thức về khoa học kỹ thuật và đội ngũ cán bộ kỹ thuật nông nghiệp ........................................................................... 72 3.3.2. Các giải pháp cụ thể cho hộ nông dân .................................................. 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 8. vi 3.3.2.1. Hỗ trợ vốn cho sản xuất ..................................................................... 72 3.3.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng ................................................................... 74 3.3.2.3. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và nghề phụ ......................... 76 3.3.3. Kết hợp sử dụng hợp lý các nguồn lực của hộ đặc biệt là nguồn lực tự nhiên. ........................................................................................ 76 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Nghĩa BLĐTB-XH Bộ lao động thương binh - xã hội CD Cobb-Douglas KHKT Khoa học kỹ thuật LUT Loại hình sử dụng đất NLTN Nguồn lực tự nhiên NHNN Ngân hàng nông nghiệp NNPTNN Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn TCTK Tổng cục thống kê TNMT Tài nguyên môi trường Trđ Triệu đồng VAC Vườn - Ao - Chuồng VACR Vườn - Ao - Chuồng - Rau FAO Tổ chức nông lương thế giới UBND Uỷ ban nhân dân WB Ngân hàng thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Cấu trúc của mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính cơ bản của hộ 19 Bảng 2.1. Các yếu tố khí hậu huyện Võ Nhai 25 Bảng 2.2. Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2005 27 Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2005 28 Bảng 2.4. Hiện trạng rừng ở huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên năm 31 2005 Bảng 2.5. Tình hình tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai năm 2006 35 Bảng 2.6. Hiện trạng dân số và đất ở Huyện Võ Nhai năm 2005 40 Bảng 3.1. Hiện trạng đất đai bình quân của các hộ điều tra - H.Võ Nhai 42 năm 2006 Bảng 3.2. Hiện trạng chất lượng đất đai của các hộ điều tra huyện Võ 44 Nhai năm 2006 Bảng 3.3. Tình hình nguồn lực rừng của các hộ điều tra huyện 46 Võ Nhai năm 2006 Bảng 3.4. Tình hình sử dụng rừng của các hộ điều tra tra huyện Võ 46 Nhai năm 2006 Bảng 3.5. Tình hình thu nhập rừng của các hộ điều tra tra huyện 48 Võ Nhai năm 2006 Bảng 3.6. Qui mô gia đình trung bình của vùng nghiên cứu năm 2006 52 Bảng 3.7. Tài sản trung bình hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 55 Bảng 3.8. Nhà của hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 56 Bảng 3.9. Tình hình vốn tự có của hộ điều tra 57 huyện Võ Nhai năm 2006 Bảng 3.10 Tình hình vốn vay trung bình của hộ điều tra 58 huyện Võ Nhai Bảng 3.11 Hệ thống cây trồng hàng năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai 60 năm 2006 Bảng 3.12 Hệ thống cây trồng lâu năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 61 2006 Bảng 3.13 Trung bình đàn gia súc, gia cầm của hộ điều tra Huyện Võ 62 Nhai năm 2006 Bảng 3.14 Trung bình doanh thu của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 64 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 11. ix Bảng 3.15 Chi phí trung bình sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp 65 của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006 Bảng 3.16 Trung bình thu nhập của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006 66 Bảng 3.17 Bảng phân tích hồi quy về nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ 68 điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 Bảng 3.18 Sự so sách giữa kết quả mô hình tối ưu số liệu điều tra hộ tai huyện 77 Võ Nhai năm 2006 Bảng 3.19 Sự so sánh của các nguồn lực sử dụng và sự kết hợp giữa các hoạt 78 động trong hộ ở huyện Võ Nhai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 12. x DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó 12 Sơ đồ 3.1 Nhân tố tác động đến việc nâng cao thái độ cho các hộ gia đình 71 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu các loại đất huyện Võ Nhai năm 2006 27 Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ dân tộc Huyện Võ Nhai năm 2005 39 Biểu đồ 3.1 Thu nhập của hộ và thu nhập bình quân / nhân khẩu của 41 các hộ điều tra năm 2006 Biểu đồ 3.2 Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 43 Biểu đồ 3.3 Lao động bình quân trong gia đình hộ điều tra H. Võ Nhai 53 năm 2006 Biểu đồ 3.4 Trình độ văn hoá hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 54 Biểu đồ 3.5 Nguồn vốn vay của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngày nay, 1/4 dân số thế giới đang sống trong điều kiện cùng cực của sự nghèo khổ, không đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu cơ bản. Hàng triệu người khác cũng có cuộc sống trong điều kiện ngấp nghé ranh giới của sự tồn tại [2]. Trong một thế giới mà khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ cao như ngày nay mỗi ngày lại có tới 35.000 đứa trẻ chết vì những chứng bệnh lẽ ra có thể phòng chống được bằng những phương pháp dinh dưỡng và sự chăm sóc y tế sơ đẳng nhất. Những dữ liệu và ngôn từ không bao giờ nói lên hết được những đau khổ do nghèo đói gây ra như những bi kịch khi 1/6 trẻ em ở Châu Phi không được sống để có ngày sinh nhật thứ năm, hay hàng năm phải có nửa triệu phụ nữ chết vì những nguyên nhân liên quan đến thai ngén và thiếu những điều kiện y tế phù hợp. Cũng không thể nào đánh giá được những lãng phí về tiềm năng khi 130 triệu đứa trẻ không được đến trường tiểu học. Nghèo đói đang là mối quan tâm lớn của cộng đồng quốc tế và của mỗi quốc gia [27]. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta xác định việc xóa đói giảm ngèo là một trong những quốc sách hàng đầu, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội là tiền đề để phát triển nền kinh tế Quốc dân. Do vậy trong nhiều thập kỷ qua, trên bình diện Quốc Gia, đã tập chung giải quyết đồng bộ một hệ thống giải pháp quan trọng và đã thu được những thành tựu to lớn trên lĩnh vực xóa đói giảm nghèo nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được như vậy vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục giải quyết. Cả nước còn hàng nghìn xã đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ đói nghèo cao là đối tượng cần phải quan tâm trong thời gian tới, những xã này Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 14. 2 chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi nơi đa phần là đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống. Nước ta là một quốc gia nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu và dựa nguồn lực sẵn có trong đó phải kể đến các nguồn lực tự nhiên như đất đai và vốn rừng. Nhiều công trình đã cho thấy ở khu vực miền núi nơi mà yếu tố khoa học kỹ thuật còn ít tác động đến cuộc sống của đồng bào thì những hộ có nhiều nguồn lực sẽ có cuộc sống đảm bảo hơn so với các hộ khác [34]. Tuy nhiên ngoài việc các nguồn lực sẵn có thì việc sử dụng các nguồn lực này sẽ như thế nào trong mối quan hệ với đời sống kinh tế xã hội của người dân khu vực miền núi hiện nay đang là câu hỏi bỏ ngỏ cần phải nghiên cứu [32]. Huyện Võ Nhai là một huyện vùng núi của Tỉnh Thái Nguyên, có tổng diện tích tự nhiên là 84.510,41ha, cách thủ đô Hà Nội theo quốc lộ 3 và quốc lộ 1 là 120km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 50km và thị trấn Đồng Đăng Lạng Sơn 80km. Mặc dù thuận tiện giao thông và có nguồn tài nguyên phong phú nhưng trên thực tế Võ Nhai lại gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội bởi một lẽ do địa hình phức tạp, thành phần chủ yếu là dân tộc ít người, trình độ học vấn, trình độ dân trí thấp... Thời gian gần đây để ổn định đời sống nhân dân Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư mỗi năm lên đến hàng tỷ đồng cho các dự án xóa đói giảm nghèo, dự án 135, đầu tư vào cơ sở hạ tầng như điện - đường - trường - trạm, xây dựng quy hoạch đất đai cho các xã, nhưng đời sống của nhân dân nơi đây còn gặp khó khăn. Đây là những bức xúc, trăn trở của không ít các nhà hoạch định chính sách. Qua nghiên cứu thực tế nhiều câu hỏi đặt ra cho chúng ta: Nguồn lực có vai trò như thế nào đối với các hộ nông dân trong huyện? Thực trạng việc sử dụng các nguồn lực đó trong phát triển kinh tế nông dân hiện nay ra sao? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó khăn mà các hộ nông dân đang gặp phải? Đó là những câu hỏi không phải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 15. 3 chỉ riêng ở một địa phương nào mà là đối với các hộ nông dân ở Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu về vấn đề Nguồn lực của hộ nông dân và mối quan hệ của chúng đến đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình nông dân ở huyện Võ Nhai được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, phải giải quyết vấn đề này với nhiều phương pháp tiếp cận cả trên bình diện vĩ mô và vi mô từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao việc sử dụng các nguồn lực và qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng chuyên môn hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thái Nguyên". 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu đặc điểm, vai trò của các nguồn lực của hộ đối với phát triển kinh tế hộ, tìm ra các giải pháp tạo điều kiện giúp hộ nông dân khai thác, phát huy thế mạnh của nguồn lực để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo. 2.2. Mục tiêu cụ thể 1- Tìm hiểu hiện trạng nguồn lực và sử dụng nguồn lực cho sản xuất nông, lâm nghiệp của các hộ nông dân huyện Võ Nhai. 2- Tìm hiểu tác động của các nguồn lực đến mức sống của các hộ trong Huyện. 3- Đề xuất những giải pháp sử dụng các nguồn lực cho phù hợp, có hiệu quả và bền vững nhằm tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân ở huyện Võ Nhai. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài Các nguồn lực trong hộ nông dân vai trò và tác động đối với đời sống kinh tế của các hộ nông dân thuộc huyện Võ Nhai - Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 16. 4 3.2. Về không gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Võ Nhai trong đó tập chung nghiên cứu chủ yếu một số xã đại diện. 3.3. Về nội dung nghiên cứu Đề tài tập chung nghiên cứu các nguồn lực như: lao động, vốn, đất, rừng, nước và mối quan hệ của các nguồn lực đó trong phát triển kinh tế hộ. Các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đói của hộ trong phát triển kinh tế. Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực của hộ trong thời gian tới. 3.4. Về thời gian nghiên cứu Các thông tin thứ cấp và tài liệu về tình hình kinh tế, nguồn lực và vấn đề nghèo đói của cả Tỉnh nói chung và của huyện Võ Nhai nói riêng được thu thập từ năm 2005 đến năm 2006. Số liệu điều tra hộ được thu thập cho toàn bộ năm 2006. Các giải pháp đề xuất có thể dự kiến áp dụng cho các năm từ 2006-2010. 4. KẾT QUẢ MONG ĐỢI Về mặt lý luận: Xác định được thực trạng tình hình kinh tế xã hội, các nguồn lực trong các hộ nông dân trên địa bàn huyện Võ Nhai; xác định được nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về điều kiện kinh tế của các hộ. Về mặt thực tiễn: Xác định các giải pháp có tính thực tiễn áp dụng cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện để tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu trong tương lai. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương chính: Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu Chương 3: Mối quan hệ giữa nguồn lực và đời sống kinh tế của các hộ nông dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 17. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NGUỒN LỰC 1.1.1. Khái niệm nghèo đói và nguồn lực. * Khái niệm nghèo đói. Không có một khái niệm duy nhất về nghèo đói, và do đó cũng không có một phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị tổn thương trong những lúc đột biến bất lợi, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn trọng... đó là những khía cạnh của nghèo. Trong hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993. Việt Nam có đưa ra định nghĩa chung về đói nghèo là: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương [1] Để tìm hiểu rõ hơn về “Nghèo đói”, ta tìm hiểu thêm về các chỉ tiêu về nghèo. Một loạt các chỉ tiêu về nghèo đói và phát triển xã hội hiện đang được sử dụng ở Việt Nam. Bộ lao động thương binh xã hội dùng phương pháp dựa trên thu nhập của hộ. Các hộ được xếp vào diện nghèo nếu thu nhập đầu người của họ ở dưới mức chuẩn được xác định, mức này khác nhau giữa thành thị và nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo được xác định bằng tỷ lệ dân số có thu nhập dưới ngưỡng nghèo. Tổng cục thống kê (TCTK) thì dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người để tính tỷ lệ nghèo. TCTK xác định ngưỡng nghèo dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 18. 6 trong đó chi tiêu lương thực phải đảm bảo 2.100 calo mỗi ngày cho một người. Các hộ được coi là thuộc diện nghèo nếu mức thu nhập và chi tiêu không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng này [8] (Bảng 1: Chuẩn nghèo đói - theo Bộ lao động thương binh xã hội - phần phụ lục). * Khái niệm nguồn lực. - Nguồn lực: là nhân tố cơ sở là khả năng, động lực của nước được huy động vào mục đích phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn lực là tiền đề vật chất quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Quy mô và tốc độ phát triển kinh tế – xã hội của một nước, ở mức độ lớn phụ thuộc vào khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta. Để phát triển kinh tế – xã hội của một nước cần tận dụng và phát huy nhiều nguồn lực. Người ta chia ra làm hai nhóm nguồn lực chính: - Nhóm nguồn lực xuất phát từ bản thân nó – Nội lực - Nhóm nguồn lực xuất phát từ tình hình kinh tế – xã hội của khu vực và thế giới – Ngoại lực. Trong nhóm nguồn lực thứ nhất bao gồm hai nhóm nhỏ: Nhóm nguồn lực tự nhiên và nhóm nguồn lực kinh tế – xã hội nhân văn [11]. + Nguồn lực tự nhiên: Theo E.F.Schumacher, 1970. NLTN là một loại vật chất tự nhiên được xem là có giá trị khi nó dưới dạng không bị tác động của con người làm biến đổi, giá trị NLTN là khối lượng tài nguyên sẵn có đáp ứng nhu cầu về một loại nguyên liệu nhất định và được xác định lợi ích của nó trong quá trình sản xuất. NLTN bao gồm: khoáng sản, dầu mỏ, thủy sản, rừng, thú rừng đất đai và nước... được xem là các nguồn lực tự nhiên. Đối với một quốc gia nguồn lực tự nhiên được xem như là tài sản của quốc gia đó. Lịch sử cũng đã chứng kiến nhiều cuộc chiến tranh trên thế giới qua nhiều thời đại khác nhau để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 19. 7 chiếm đoạt các tài sản thiên nhiên hay vì mục đích đó của quốc gia này đối với quốc gia khác. Các NLTN thường được chia ra làm 2 nhóm: Có thể tái tạo và không thể tái tạo. Các NLTN có thể tái tạo bao gồm các nguồn lực cho cuộc sống như nguồn thủy sản, rừng... có thể tái tạo được nếu như con người không khai thác triệt để. Nếu nguồn lực có thể tái tạo mà sử dụng quá thì có thể sẽ bị mất đi. Các NLTN không thể tái tạo như đất, nước, khoáng sản như dầu mỏ, than đá... do sự hạn chế của nó trong tự nhiên và do quá trình để hình thành phải mất hàng tỷ năm. Như vậy, việc khai thác các nguồn lực này phải hết sức chú ý tránh làm tổn hại và khai thác bừa bãi dẫn đến việc thoái hóa của các nguồn lực này. Ngoài ra các NLTN như gió, dòng chảy của nước và năng lượng mặt trời cũng được coi là tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo vì nó ít bị hạn chế so với các nguồn lực khác. Trong các NLTN thì đất đai là nguồn lực bị sử dụng nhiều nhất bởi con người cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp [34]. Vì vậy nó đang ảnh hưởng tới quá trình phát triển bền vững của các vùng khu vực khác nhau. Chính những tác động tiêu cực của con người đến các NLTN mà đòi hỏi chúng ta phải quan tâm tới sự phát triển bền vững tức là đảm bảo cho thế hệ sau này có cuộc sống ổn định trên cơ sở những tài sản thiên nhiên sẵn có hiện nay. Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý giá của mỗi quốc gia, là một trong những nguồn lực chủ yếu để xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội. Tài nguyên thiên nhiên tuy không có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, song đó là điều kiện thường xuyên cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất, là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tài nguyên thiên nhiên còn là một yếu tố tạo vùng quan trọng, có ý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 20. 8 nghĩa to lớn đối với việc hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hoá, các ngành mũi nhọn. Khi nghiên cứu nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân còn phải xét mối quan hệ xã hội, bởi hộ là đơn vị kinh tế nhỏ của nền kinh tế. (Theo Frank Ellis, 1988) thì kinh tế hộ nông dân là: “Các hộ nông dân thu hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường, hoạt động với một trình độ không hoàn chỉnh cao”. Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc trưng sau chủ yếu sau: - Đất đai: Đây là đặc điểm phân biệt hộ nông dân với những người lao động khác. Như vậy, nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai. - Lao động: Lao động chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao động hàng hoá, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương. - Tiền vốn: Do họ tự tạo ra chủ yếu là từ sức lao động của họ. Mục đích sản xuất của hộ chủ yếu là phục vụ yêu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, không phải là lợi nhuận, họ không quan tâm đến giá trị thặng dư. Có lúc hộ nông dân phải duy trì mức tiêu dùng tối thiểu, để đầu tư cho sản xuất với chi phí rất cao để đảm bảo cuộc sống gia đình. Sự hiểu biết về kinh tế hộ nông dân được thông qua các đặc trưng của hộ nông dân nói chung. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng mà hộ nông dân có những đặc trưng cụ thể. Tóm lại, kinh tế hộ nông dân luôn gắn liền với đất đai và sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Mục đích chủ yếu nhất của sản xuất trong nông hộ là đáp ứng cho tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó mới là sản xuất hàng hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 21. 9 Ở Việt Nam theo thống kê năm 2005 cả nước có 7.656.165 hộ nông nghiệp ngoài hợp tác xã. Với một số lượng lớn trong một nước nông nghiệp, hộ nông dân Việt Nam ngoài những đặc điểm chung còn có một số nét đặc thù như: - Trong kinh tế hộ sản xuất còn tự cung tự cấp là chủ yếu. Tuy nhiên kinh tế hộ đang chuyển dần sang kinh tế hàng hoá, sản xuất ngày càng gắn với thị trường. - Quy mô sản xuất của hộ cả về đất đai và lao động còn nhỏ, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Tuy nhiên những kỹ thuật mới đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các hộ nông dân. Sản xuất công nghiệp và các ngành nghề khác ở nông thôn chưa phát triển để hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình, tăng thu nhập cho nông hộ. Ở miền núi nước ta kinh tế hộ có các đặc trưng sau: - Do đặc điểm tự nhiên xã hội và nơi cư trú, hộ gia đình miền núi thường phát triển kinh tế tổng hợp, đa dạng nhiều ngành nghề, mức độ chuyên môn hoá chưa cao. - Lao động miền núi thường gắn liền với sản xuất nông, lâm nghiệp, nương rẫy, theo hệ thống Vườn - ao - chuồng (VAC), Vườn - ao - chuồng - rau ( VACR)....Việc canh tác ở các vùng cao, vùng rừng đầu nguồn các sông suối gắn liền với vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái. - Địa bàn miền núi là nơi cư trú của đồng bào các dân tộc thiểu số và đồng bào Kinh ở các vùng mới được quy hoạch. Nguồn lao động được sử dụng chủ yếu là trong gia đình hoặc người thân. Tuy vậy, trong điều kiện thời vụ vẫn có thuê mướn nhân công nhưng không nhiều. Với quy mô nhỏ, lao động và vốn ít nên năng suất lao động cũng như khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ở giai đoạn đầu còn hạn chế. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng, từng nơi của sự phát triển kinh tế mà hộ mà những đặc trưng trên được thể hiện ở những mức độ khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 22. 10 1.1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân. * Trên thế giới Tất cả các nghiên cứu trên thế giới đều nhất trí rằng sự kết nối của tự nhiên và nghèo đói là quyết định then chốt trọng việc xác định rõ ràng kết quả của sự phát triển. Người nghèo ở các quốc gia đang phát triển lệ thuộc một cách đặc biệt vào tài nguyên thiên nhiên và sự giúp đỡ của hệ sinh thái cho kế sinh nhai của họ. Số lượng người nghèo sống ở những vùng núi cao và những khu vực có sự sản xuất phụ thuộc chủ yếu vào thiên nhiên đang ngày càng gia tăng [38]. Tài nguyên thiên nhiên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của người nghèo. Hơn 1,3 tỉ người đang sống phụ thuộc vào đánh bắt thuỷ sản, nghề rừng và sản xuất nông nghiệp. Gần một nủa trong số đó là khai thác thủ công. Theo WB tương ứng khoảng 1,1 tỷ người đang sống với mức thu nhập dưới 1USD/ngày dựa vào rừng và các thu nhập khác của họ. Năm 2002 sự phát triển của thế giới đã được đánh giá ước lượng 90% của 15 triệu người đang làm việc với nghề cá tự nhiên trong quy mô nhỏ, hầu hết trong số đó là người nghèo trong đó không bao gồm khoảng 10 phần triệu người nghèo đang đánh bắt khai thác thuỷ sản tại các đảo nhỏ trên sông, hồ và thậm chí là ở các vùng trồng lúa. Trong khi mà hầu hết xã hội loài người là sự liên kết giữa các quy luật lôgic với sức khoẻ của hệ sinh thái đã tạo ra yêu cầu của cuộc sống và những ngườii nông dân nghèo là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên nhiên hơn là những người khác trong cộng đồng. Ở Châu Phi, 7 trong tổng số 10 người nghèo sống ở khu vực nông thôn với sự phụ thuộc lớn vào tài nguyên có quy mô sản xuất nhỏ, chăn nuôi, đánh bắt cá, săn bắn, nghề thủ công, khai khoáng và khai thác lâm sản. Người nghèo trông chờ phần lớn vào giá trị của sự thu hoạch nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên khi mà những giá trị khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 23. 11 đã cạn kiệt. Những vấn đề phát triển đang được điều kiển bởi một số ít các phương pháp tiếp cận và các chính sách. Việc này bao gồm cả Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ - Millennium Development Goals (MDGs) của Liên Hợp Quốc (UN) và Kế hoạch Giảm bớt đói nghèo - Poverty Reduction Strategy Papers (PRSPs) của ngân hàng Thế Giới (WB). Đó có thể chưa phải là những tính toán đầy đủ về sự liên kết giữa quản lý tài nguyên với xoá đói giảm nghèo và cũng có thể là chưa nhận thức đầy đủ về tiềm năng của tài nguyên thiên nhiên (hàng hoá và dịch vụ) như là tài sản tái sinh dồi dào cho người nghèo. (USAID, 2006.). Các nghiên cứu của Liên hợp quốc tại khu vực vùng Rừng châu Phi cho thấy: Vùng Rừng châu Phi rộng 2 triệu km2, là nơi sinh sống của khoảng 150 triệu người thuộc các quốc gia Ethiopia, Sudan, Somalia, Djibouti, Kenya và Eritrea. Theo thống kê của Liên hiệp quốc, hơn 70 triệu người, chiếm 45% tổng dân số của vùng Rừng châu Phi, thuộc diện nghèo khổ và thiếu lương thực. 6 năm qua, 4 đợt hạn hán nghiêm trọng đã xảy ra ở khu vực này, khiến tình trạng thiếu lương thực đang diễn ra rất nghiêm trọng. Vậy nguyên nhân từ đâu? Câu trả lời là: Từ sự bùng nổ dân số, chiến tranh triền miên... và một trong số những nguyên nhân quan trọng là tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt: rừng bị tàn phá; hệ sinh thái đầm lầy bị phá vỡ dẫn đến thiên tai hạn hán mà hệ quả của nó là sự đói nghèo [21]. Điều đó cho thấy sự liên quan mật thiết của tài nguyên thiên nhiên và vấn đề nghèo đói. Tạp chí The Wooden Bell số 17 tháng 8 năm 2006 cũng chỉ ra rằng nguyên nhân của sự đói nghèo ở Châu Phi là tình trạng thiếu tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái nghiêm trọng " Những người nông dân nghèo nhất phải canh tác trên những mảnh đất nhỏ bé, manh mún và nghèo kiệt. Sự thách thức cho những hộ gia đình nông dân nghèo là sự mót nhặt từng giọt nước, từng vuông đất đó là tất cả tiềm lực sản xuất của họ". Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 24. 12 Điều đó có nghĩa là một nguyên nhân quan trọng của sự nghèo đói là vấn đề thiếu thốn tài nguyên thiên nhiên mà cụ thể ở đây là vốn đất và nguồn nước. Năm 1992, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) Các nước Tiểu vùng sông Mêkông Mở rộng (GMS) (gồm Campuchia, Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Cộng Hoà dân chủ nhân dân Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam) cũng đã tiến hành các nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lực tự nhiên và vấn đề nghèo đói. Báo cáo cũng cho thấy rằng với 300 triệu dân, phần lớn dân cư sống ở vùng nông thôn nơi mà sinh kế của họ dựa hoàn toàn hoặc một phần vào nông nghiệp. Chẳng hạn, ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào có đến hơn 75% dân số sống ở nông thôn. Thậm chí Thái Lan, một nước đô thị hoá mạnh nhất trong số các nước tiểu vùng sông Mêkông vẫn tồn tại các cộng đồng nông nghiệp lớn, đặc biệt tập trung ở phía Bắc và Đông Bắc của đất nước Một trong các thách thức của cho sự phát triển của vùng là: Thiếu quan tâm thích đáng đến vấn đề bảo vệ các nguồn lực tự nhiên mà sinh kế truyền thống phụ thuộc vào. Rõ ràng rằng, tiềm năng dồi dào của các nước tiểu vùng sông Mêkông chỉ được phát huy khi mà những vấn đề liên quan đến nghèo đói được giải quyết một cách thoả đáng. (GMSAIN- Greater Mekong Subregion Agriculture Information network). Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó Tài nguyên đất, nước, rừng, cuộc sống hoang rã là động lực tác động lên xã hội, kinh tế chính trị. Nhiệm vụ của con người xác định rõ nguồn tài nguyên và sự sử dụng của chúng Nguồn lực Lợi ích Quản lý môi trường là sự Những sự cung cấp của tự nhiên như là phân bổ, sử dụng và quản lý các hoạt động sản xuất nông nghiệp đơn nguông lực và các hoạt động thuần và các hệ thống kinh tế. Trong các của tự nhiên. Quan tâm của hệ thống kinh tế nó đóng vai trò như một Chính phủ và hầu hêt người tài sản quan trọng của quốc gia. Sự đầu dân ở nông thôn là tiếp cận tư vốn vào tài nguyên thiên nhiên có giá và điều khiển TNTN trị cao ở cấp độ quốc gia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 25. 13 * Tại Việt Nam Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của nông hộ cũng đã được các Chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế nghiên cứu tại Việt Nam để tìm những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm quản lý tài nguyên thiên nhiên và xoá đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với các vùng nông thôn và miên núi. Trong số đó có các nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với chương trình, Ngân hành Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO), Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP), các tổ chức phi chính phủ như GCAP, SAM... Trong Báo cáo nghiên cứu Đảm bảo bền vững về môi trường của nhóm Hành động chống đói nghèo tháng 6 năm 2006 cho thấy có một mối liên hệ mật thiết giữa nghèo đói và nguồn lực. Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc giảm đói nghèo, các nguồn lực đang có xu hướng giảm sút. Nhóm cộng đồng nghèo phải chịu đựng vấn đề này nhiều hơn là cộng động có thu nhập khá hơn trong xã hội. Tại sao lại như vậy? Nhìn chung là người nghèo phải phụ thuôc nhiều hơn vào nguồn lực nhiều hơn là những người khá giả. Hầu hết những người nghèo ở Việt Nam vẫn phụ thuộc vào canh tác nông nghiệp nhỏ bé để sinh sống và khi chất lượng đất, nước, rừng và các nguồn lực khác bị giảm sút, chất lượng cuộc sống của hộ cũng bị giảm đi theo. Tuy nhiên mối liên hệ giữa các nguồn lực và nghèo đói là mối quan hệ hai chiều và cải thiện chất lượng của các nguồn lực tự nhiên cũng góp phần làm giảm đói nghèo [13]. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân ở một số tỉnh. •Nghiên cứu ở Đăk Lăk. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lực với đói nghèo ở Buôn Ma Thuật tỉnh Đắk Lắk cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo cho các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 26. 14 hộ nông dân là tình trạng khai thác một cách quá mức nguồn lực tự nhiên dẫn đến sự xuống cấp của nguồn lực tự nhiên và hậu quả là dẫn đến đói nghèo, đặc biệt là đối với nhóm người dân tộc thiểu số ở vùng nông thôn. Trong một nỗ lực thiết kế kế sinh nhai cho người dân ở vùng nông thôn, cho đồng bào dân tộc thiểu số và để đảo ngược lại tình hình xuống cấp của nguồn lực đang diễn ra hiên nay. Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã xem xét lại một số mặt: [19]. - Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp - Giảm thiểu quản lý bền vững nguồn lực tự nhiên - Cho người dân nông thôn và đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện việc sử dụng đất, phát triển kinh tế xã hội [18]. • Nghiên cứu ở Lào cai Theo nghiên cứu của tổ chức Oxfam cho thấy ở các vùng xa sôi hẻo lánh, đặc biệt là đối với các hộ nông dân nghèo thì nguồn lực là kế sinh nhai chính của nông hộ. Vì vậy, đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là những hộ đồng bào dân tộc ít người có nguồn vốn và tài sản ít ỏi cho sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản và kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên họ lại rất khó tiếp cận và khai thác các nguồn lực này vì nhiều lý do như vốn, kỹ thuật, nhân lực và các rủi ro do thiên tai...(http://www.oxfam.org.uk) • Nghiên cứu ở các tỉnh ven biển: Nghiên cứu tại các địa điểm: thôn Vĩnh Tường (Ninh Thuận) tới 61% hộ nghèo, các xã Thạch Hải và Tượng Sơn (Hà Tĩnh) có tới 52% và 42,6% hộ nghèo, các xã Hiệp Mỹ Đông và Mỹ Nam Long (Trà Vinh) cũng có tới hơn 23% số hộ nghèo. Xu hướng giảm nghèo chưa được cải thiện đáng kể ở các cộng đồng này[20]. Nhóm dân tộc Kinh chiếm đa số trong các cộng đồng khảo sát, có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn so với các dân tộc khác. Ở các xã Đường Hoa và Quảng Điền (Quảng Ninh) có các dân tộc Sán Rìu, Tày, Nùng và Hoa. Hầu hết các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 27. 15 hộ trong nhóm cư dân này đều là các hộ nghèo. Dân tộc Khơme chiếm tỷ lệ lớn ở các xã Mỹ Long Nam và Hiệp Mỹ Đông (huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh). Nhóm hộ Khơme có tỷ lệ hộ nghèo khá cao, trên 58% số hộ của các địa phương được lựa chọn khảo sát ở Trà Vinh. Nguyên nhân nghèo đói được cộng đồng dân cư nhấn mạnh là điều kiện sản xuất và mở rộng các sinh kế ngoài nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Người nông dân và ngư dân nghèo khó tiếp cận khai thác có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên (đất đai canh tác nông nghiệp, đất đai để nuôi trồng thuỷ sản, nguồn nước sản xuất nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên xã bờ,...) để phát triển các sinh kế bền vững giúp họ thoát nghèo, mặc dầu chính quyền các cấp đã có các chương trình hỗ trợ nhất định cho các cộng đồng thực hiện [17]. 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.2.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu cơ bản * Số liệu thứ cấp Thu thập các tư liệu và số liệu có sẵn từ các cơ quan trong tỉnh và huyện:(Sở nông nghiệp phát triển nông thôn, Cục thông kê, Sở Lao động thương binh và xã hội (LĐ-TB-XH), Qũy hỗ trợ người nghèo và các phòng ban chức năng của huyện(Phòng Thống kê, Phòng nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và môi trường, Phòng Thương binh xã hội, Các cấp Hội, Uỷ ban nhân dân xã). Thu thập các bản đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ và các loại số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn Huyện. * Số liệu sơ cấp Điều tra số liệu thực tế tại các hộ nông dân trên địa bàn nghiên. Để có được số liệu này chúng tôi tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ điều tra đã được chọn theo bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 28. 16 Phương pháp lựa chọn mẫu điều tra theo 3 cấp: + Đầu tiên các xã được lựa chọn đại diện cho toàn huyện + Trên cơ sở các xã đã lựa chọn sẽ lựa chọn đại diện các thôn + Cuối cùng tại mỗi thôn sẽ tiến hành điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên để đảm bảo tính đại diện và có thể suy rộng của mẫu điều tra. Số lượng mẫu điều tra: Do chưa có các đề tài điều tra trước đó do vậy theo lý thuyết thống kê để đảm bảo cho các mẫu có lượng đủ lớn mỗi một nhóm nên có số lượng mẫu n > 30. Theo mục đích của đề tài sẽ phân tổ ra làm 3 nhóm (theo vùng đại diện cho 3 khu vực/xã: Nghèo, trung bình và khá theo mức sống) để dễ dàng so sánh và phân tích nhằm tìm hiểu những tác động và ảnh hưởng của vấn đề nghiên cứu do vậy chúng tôi tiến hành điều tra tại mỗi xã là 30-35 mẫu. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: được sử dụng để có những thông tin tổng quát nhất về khu vực nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài. Chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến các chuyên gia và những người có kinh nghiệm trong vùng. Phương pháp chuyên khảo: Xem xét, nghiên cứu các đơn vị điển hình, riêng biệt từ đó có thể thấy được tính khách quan và tổng quát vùng nghiên cứu. 1.2.2. Công cụ và kỹ thuật sử lý số liệu Với số liệu thứ cấp: Chọn lọc số liệu trên các báo cáo, văn kiện, sách báo... sao chép hoặc trích dẫn các số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Với số liệu sơ cấp: Sau khi điều tra thu thập số liệu qua phiếu điều tra tiến hành tổng hợp và xử lý bằng công cụ Excel và phần mềm SPSS. Quá trình so sánh sẽ được kiểm định thống kê theo kiểm định phi tham số tại mức xác suất 90%. Phương pháp kinh tế lượng và toán kinh tế: Sử dụng mô hình hàm hồi qui và bài toán qui hoạch tuyến tính. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 29. 17 Mô hình hồi quy để giúp ta xác định mối quan hệ và sự tác động giữa các nguồn lực với nghèo đói của hộ. Hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas (CD) là dạng hàm mà nó phù hợp cho các vấn đề tuân theo quy luật hiệu suất biên giảm dần, mà trong thực tế rất nhiều vấn đề nghiên cứu tuân theo quy luật này. Với suy luận như vậy việc ứng dụng hàm hồi quy dạng Cobb-Douglas là hợp lý nhất. Vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ vận dụng dạng hàm CD để tìm hiểu mối quan hệ giữa các nguồn lực với thu nhập của hộ. Dạng của hàm sản xuất CD: Y = aX1 a1.X1 a2....X1 an.e1  1D1 +  2D2+  mDm Trong đó biến phụ thuộc là Thu nhập/đầu người (đặc trưng cho mức độ nghèo của hộ Các biến độc lập là thể hiện cho các nguồn lực của hộ dưới hai góc độ số lượng và chất lượng. Để sử lý mô hình hồi quy trong đề tài sử dụng công cụ EXCEL. Bài toán quy hoạch tuyến tính là mô hình tối ưu với mục đích giúp ta bố trí việc sử dụng các nguồn lực một cách tốt nhất mang lại thu nhập cao nhất cho hộ. Mô hình tổng quát bài toán quy hoạch tuyến tính có thể được minh hoạ như sau: n Max Z = C j 1 j Xj Phụ thuộc vào n j aijX j  () bi ( i  1 đến m ) X j  0, ( j  1 đến n ) Trong đó: Z = Hàm mục tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 30. 18 Xj = Hoạt động mang lại thu nhập thứ j Pj = Thu nhập từ hoạt động j n = Số lượng các hoạt động có thể m = Number of resources and constraints aij = Hệ số kỹ thuật (số lượng đầu vào thứ i cần thiết cho một đơn vị sản xuất thứ J) bi = Số lượng nguồn lực thứ i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 31. 19 Hàm mục tiêu Trong bài toán hàm mục tiêu sẽ thể hiện là thu nhập của hộ đạt đến max đây là mục tiêu quan trọng nhất của các hộ gai đình nông dân quy mô nhỏ lấy công làm lãi. Ràng buộc: Giả thiết là các nguồn lực trọng hộ bị hạn chế, đặc biệt là các nguồn lực tự nhiên. Trong đó có một số hạn chế là cố định tức là không thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn, còn một số hạn chế trong khoảng. Ràng buộc về đất: đai trong vụ mùa và trong vụ xuân, nó cũng thể hiện các ràng buộc khác nhau về các loại đất khác nhau như đất dốc, đất bằng .... Ràng buộc về lao động: Hai nguồn lao động khác nhau được sử dụng đó là lao động gia đình và lao động thuê mướn. Với ràng buộc này đòi hỏi việc sử dụng không được vượt quá khả năng của hộ, còn lao động thuê ngoài được giả thuyết là không bị hạn chế. Ràng buộc về cung cấp lương thực và chi tiêu trong hộ: Lương thực được cung cấp từ hai nguồn khác nhau là tự cung tự cấp và mua ngoài, nó thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tự cung tự cấp và thị trường. Nhu cầu lương thực được tính toán dựa trên nhu cầu về dinh dưỡng cho hộ cũng như sự cân bằng nhu cầu này trong mỗi bữa ăn. Ràng buộc này cũng còn phụ thuộc nhiều vào chi tiêu trong hộ. Ràng buộc cân bằng dòng tiền: Nó bao gồm có dòng tiền ra và dòng tiền vào. Dòng vào bao gồm từ việc bán sản phẩm đến tiền vay và tiền ra bao gồm cả việc chi cho sản xuất và tiêu dùng. Cân bằng tiền có thể kết chuyển từ tháng này qua tháng khác trong năm. Ràng buộc vay vốn: Hai nguồn vay vốn là vay trong ngân hàng và vay các tổ chức cá nhân được xem xét trong mô hình. Các hoạt động: Bao gồm các hoạt động diễn ra trong hộ cũng như các hoạt động phi nông nghiệp. * Phần mềm sử dụng để chạy mô hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 32. 20 Hiện nay có nhiều phần mềm để chạy mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính như: Lindo, XA, GAMS ... trong đề tài chúng tôi sử dụng chương trình XA để sử lý mô hình bài toán. 1.2.3. Mẫu nghiên cứu Với sự tư vấn của các cán bộ có trách nhiệm thuộc phòng Tài nguyên môi trường (TNMT) của huyện, Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn (NNPTNN) của Tỉnh, 3 xã đã được chọn vào mẫu nghiên cứu gồm: Xã Vũ Chấn đại diện cho vùng I là vùng nghèo của Huyện, Xã Dân Tiến đại diện cho vùng II vùng trung bình và Xã Tràng Xá đại diện cho vùng III là vùng có mức sống khá của huyện. Chọn hộ điều tra: Đây là bước quan trọng vì hộ là nơi cung cấp số liệu để tổng hợp, đánh giá tình hình chung cũng như việc sử dụng các nguồn lực của các hộ gia đình trên địa bàn Huyện. Hộ được một cách hoàn toàn ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện của mẫu có thể suy rộng được. 1.3. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU 1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức sống: Sử dụng 8 chỉ tiêu đánh giá mức sống (Doppler, 2000) - Thu nhập của hộ (IC): Phản ánh toàn bộ số tiền mà hộ thu được trong năm sau khi trừ đi chi phí, có thể sử dụng tái sản xuất và cho sinh hoạt của gia đình trong năm sau. - Dòng tiền - Mức độ độc lập về các nguồn lực của hộ - Cung cấp và an toàn lương thực - Nước sinh hoạt và nhà cửa - Tình hình chi tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 33. 21 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của việc sử dụng các nguồn lực trong hộ - Chi phí cho sản xuất (TC) - Doanh thu (R) - Thu nhập (IC) (bao gồm thu nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp và từ các hoạt động phi nông nghiệp) - Thu nhập / nhân khẩu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 34. 22 Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 2.1.1. Vị trí địa lý Huyện Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm về phía Đông - Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Có toạ độ địa lí. - 105o45’ - 106o17’ Kinh độ Đông - 21o36’ - 21o56’ Vĩ độ Bắc - Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (Tỉnh Lạng Sơn) - Phía Tây giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Phú Lương - Phía Nam giáp với Huyện Đồng Hỷ và Huyện Yên Thế (Tỉnh Bắc Giang) - Phía Bắc giáp huyện Na Rì (Tỉnh Bắc Kạn) Thị trấn Đình Cả, trung tâm huyện cách TP Thái Nguyên 37km và cách thị trấn Đồng Đăng - Lạng Sơn 80km. Huyện gồm 14 xã và 1 thị trấn, trong đó có 6 xã vùng I, 3xã vùng II, còn lại 5 xã vùng III [20]. 2.1.2. Địa hình địa mạo Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao - Dãy Ngân Sơn chạy từ Bắc Kạn theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai và Dãy Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam cho nên huyện có địa hình khá phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít. Là huyện có địa hình phức tạp, phần lớn là diện tích vùng núi đá vôi (chiếm 92%) những vùng đất bằng phẳng, tiện cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, tập trung chủ yếu dọc theo các khe suối, các triền sông và các thung lũng ở vùng núi đá vôi. Toàn huyện có độ cao bình quân từ 100m đến 800m so với mặt biển, đất nông nghiệp phân bố ở độ cao bình quân từ 100m đến 450m. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 35. 23 Căn cứ vào địa hình địa mạo đất đai huyện chia thành 3 tiểu vùng có những đặc điểm sau: - Tiểu vùng I: Gồm 6 xã (Nghinh Tường, Thượng Nung, Cúc Đường, Thần Xa, Vũ Chấn, Sảng Mộc), địa hình núi cao dốc, phần lớn là núi đá vôi (72%) độ dốc lớn (Đa phần từ 25o trở lên). Một số vùng phân bố dọc theo các khe suối và thung lũng có độ dốc từ 0 o - 25o là vùng thích hợp để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng nông, lâm kết hợp. - Tiểu vùng II: Gồm 3 xã (La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng, Dân Tiến) và Thị Trấn Đình Cả có dạng địa hình thung lũng tương đối bằng phẳng chạy dọc theo quốc lộ 1b với hai bên là hai dãy núi cao có độ dốc lớn. Đất đai của vùng II đã sử dụng hầu hết vào nông nghiệp. - Tiểu vùng III: Gồm 5 xã (Tràng Xá, Lâu Thượng, Liên Minh, Bình Long, Phương Giao), có địa hình bát úp bị chia cắt nhiều bởi các khe suối, sông và xen lẫn núi đá vôi, các soi bãi ven sông địa hình thấp và tương đối bằng phẳng hơn các xã vùng I. Độ dốc từ 10-20o, có thể sử dụng phát triển cây hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả [29]. 2.1.3. Khí hậu Mặc dù điều kiện địa hình phức tạp bởi có 3 vùng khác nhau nhưng điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất. Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu của huyện Võ Nhai chia làm hai miền rõ rệt: - Mùa nóng: Từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 25,2 - 28,60C. - Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình từ 14 - 20,10C. Chế độ nhiệt, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc hơi, số giờ nắng được thể hiện qua bảng 2.1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 36. 24 Bảng 2.1. Các yếu tố khí hậu huyện Võ Nhai. Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB Chỉ tiêu Nhiệt độ trung bình (oC) 16,6 18,6 20,1 24,7 25,2 28,4 28,6 27,4 26,8 24,1 20,6 14,4 22,9 o Nhiệt đô tối cao TB( C) 29,1 28,1 30,0 32,8 37,6 39,7 35,7 36,7 34,0 33,9 34,8 30,7 33,6 Nhiệt độ tối thấp TB(oC) 10,4 12,2 15,6 18,0 21,8 23,8 24,7 23,4 18,0 17,9 13,9 12,5 17,7 Độ ẩm (%) 83,0 85,0 87,0 81,5 81,0 82,0 88,0 86,0 87,0 86,0 79,0 79,0 84,0 Tổng lượng mưa(mm) 27 5 53 65 24,2 237 148 278 103 128 64 40 1390 Lượng bốc hơi (mm) 64,4 49,1 54,4 73,3 1133 110,9 68,8 78,2 60,2 59,2 99,6 77,6 908,8 Số giờ nắng(giờ) 60 53 39 78 90 163 158 140 207 121 105 51 1265 (Nguồn: Trạm thủy văn huyện Võ Nhai, 2006) Qua bảng cho thấy: * Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,9 0C, Tổng tích ôn trong năm khoảng 8.0000C, nhiệt độ tối cao trung bình 33,60C, nhiệt độ tối thấp trung bình là 17,70C. Tháng 6 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất 39,70C, tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất 10,4 0C, số giờ nắng trong năm 1.265 giờ. * Chế độ mưa: Cũng như các huyện khác ở Võ Nhai mưa tập chung từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trong thời gian này chiếm 90% tổng lượng mưa trong năm, lượng mưa đạt 115,83mm trong tháng. Tháng 1,2 có lượng mưa ít nhất trong tháng khoảng (5-27mm/tháng), tháng 8 là tháng có lượng mưa cao nhất 278mm/tháng đáp ứng nhu cầu về nước của các loại cây trồng. * Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm của Huyện đạt 985mm, tháng 5 có lượng bốc hơi lớn nhất tới 100mm, các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa nhiều, chỉ số ẩm ướt <0,5, dẫn đến tình trạng khô hạn gay gắt, rất cần có các biện pháp tưới nước, giữ ẩm nếu không sẽ ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và năng suất các loại cây trồng. * Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân của Huyện dao động từ 80 - 87%. Các tháng mùa khô, nhất là các tháng cuối năm (11,12), độ ẩm thấp gây khó khăn cho việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 37. 25 phát triển cây vụ Đông muộn, nhưng cũng tạo điều kiện cho việc thu hoạch và bảo quản nông sản trong thời kỳ này[23]. 2.1.4. Thủy văn Trong huyện có hai hệ thống nhánh sông trực thuộc hệ thống sông Cầu và sông Thương được phân bố ở hai vùng phía Bắc và phía Nam huyện. - Hệ thống sông Nghinh Tường: Phân bố ở phía Bắc huyện, là nhánh của sông Cầu bắt nguồn từ những dãy núi của vòng cung Bắc Sơn (Lạng Sơn), chảy qua các xã Nghinh Tường, Sảng Mộc, Thượng Nung, Thần Xa và đổ ra sông Cầu. + Tổng diện tích lưu vực: 397km2. + Tổng dòng chảy bình quân: 5,7 x 108m/s + Lưu lượng bình quân năm: 3,9m/s + Lưu lượng mùa kiệt:1,1 - 3,5m/s - Hệ thống sông Rong: Phân bố ở phía Nam của Huyện là nhánh của sông Thương. Bắt nguồn từ xã Phú Thượng chảy qua thị trấn Đình Cả, Tràng Xá, Dân Tiến, Bình Long và chảy sang tỉnh Bắc Giang. + Tổng diện tích lưu vực: 228km2. + Tổng dòng chảy bình quân: 12,4 x 108m/s + Lưu lượng bình quân năm: 3,0m/s + Lưu lượng mùa kiệt: 0,7m/s Bên cạnh đó còn có các hệ thống hồ, đập, mạng lưới suối nhỏ góp phần nhằm đáp ứng cho sản xuất nông lâm nghiệp. 2.1.5. Các nguồn tài nguyên 2.1.5.1. Tài nguyên đất Với diện tích đất tự nhiên 84.510,41ha Võ Nhai là huyện lớn thứ nhất trong tỉnh, bình quân diện tích bình quân trên người là 1,34ha/người cao hơn bình quân cả tỉnh (0,33ha/người). Cơ cấu diện tích các loại đất được thể hiện qua biểu đồ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 38. 26 2,74 0,19 17,67 11,09 17,67 68,31 Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thủy sản Đất phi NN Đất chưa sử dụng Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các loại đất huyện Võ Nhai năm 2006 Trong giai đoạn 2004 - 2006, diện tích các loại đất có sự thay đổi thích ứng với sự phát triển chung của tình hình kinh tế xã hội: Cụ thể qua 3 năm diện tích đất lâm nghiệp tăng hơn 2%, diện tích đất chưa sử dụng giảm 6,7%, trong khi đó các diện tích khác tăng lên, diện tích đất nông nghiệp tăng 2,65%, diện tích đất dân cư tăng lên mạnh 17,80% do quá trình tăng dân số và đô thị hóa mạnh. Tổng diện tích của huyện là 84.510,41ha trong đó gồm nhiều loại đất khác nhau: Đất phù sa, đất đen, đất xám bạc mầu, đất đỏ. Bảng 2.2: Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2005 % so với diện Các loại đất Diện tích (ha) tích tự nhiên I. Đất phù sa 1.816,0 2,15 II. Đất đen 935,5 1,11 III. Đất xám bạc màu 63.917,7 76,0 1. Đất dốc tụ trồng lúa nước bậc màu 1.361,6 2. Đất đỏ vàng 54.825,6 3. Đất nâu vàng 709,5 4. Đất vàng nhạt 7.021,0 IV. Đất nâu đỏ 3.770,8 4,09 V. Các loại đất khác 14.070,41 16,65 Cộng: 84.510,41 100 Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Võ Nhai Về độ dốc tầng dầy: Diện tích đất của Huyện được phân cấp thành 4 mức độ như sau: + 0 - 8o chiếm 6% tổng quỹ đất + 8 - 15o chiếm 13% tổng quỹ đất + 15 - 25 chiếm 13% tổng quỹ đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 39. 27 + > 25o chiếm 51 % tổng quỹ đất + Các loại đất khác chiếm 17% Diện tích đất có tầng dầy chiếm 8,3%, tầng trung bình 35,5% và tầng mỏng chiếm tới 50%. Nhìn chung Võ Nhai có nhiều loại đất canh tác song chủ yếu là đất đồi núi phù hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, những diện tích đất bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp rất ít (đất ruộng lúa chỉ còn 2.916,81ha chiếm chưa đầy 4% trong tổng diện tích của huyện). Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất đai Huyện Võ Nhai năm 2005 Đơn vị tính:ha Tổng Đất nuôi Đất Đất nông Đất lâm Đất chƣa Tên xã diện tích trồng Đất ở chuyên nghiệp nghiệp sử dụng tự nhiên thủy sản dùng Tổng số: 84.510,41 7.723,64 56.127,03 155,28 615,90 1.596,92 18.291,64 01. TT Đình Cả 1.015,66 164,78 203,67 14,40 41,81 79,97 511,04 02. Xã Phú Thượng 5.440,00 612,95 3.682,34 12,00 39,13 76,72 1.016,86 03. Xã La Hiên 2.360,00 539,54 1.243,13 4,00 65,72 106,97 400,64 04. Xã Lâu Thượng 3.452,75 472,21 1.148,19 15,80 59,49 131,74 1.625,32 05. Xã Tràng Xá 4.609,00 1.865,64 1.380,18 75,00 115,69 224,86 947,63 06. Xã Phượng Giao 5.926,00 359,57 5.356,69 2,50 30,02 109,53 67,69 07. Xã Liên Minh 7.290,00 467,86 3.814,98 4,00 38,48 75,55 2.889,13 08. Xã Dân Tiến 5.535,00 1.002,69 2.481,36 3,00 48,15 71,74 1.928,06 09. Xã Bình Long 2.653,00 399,44 1.597,83 4,00 63,30 91,53 496,90 10. Xã Sảng Mộc 10.756,00 235,93 9.545,92 2,25 20,04 252,40 699,46 11. Xã Nghinh Tường 9.850,00 330,76 6.089,31 2,50 19,89 43,40 3.364,05 12. Xã Thần Xa 10.144,00 422,35 8.815,22 4,19 15,07 103,88 783,29 13. Xã Vũ Chấn 7.340,00 243,76 4.738,62 5,00 20,51 49,62 2.282,49 14. Xã Thượng Nung 4.368,00 353,49 3.793,36 2,14 17,74 91,11 101,16 15. Xã Cúc Đường 3.771,00 252,67 2.236,23 4,50 20,78 87,90 1.168,92 (Nguồn số liệu: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính- Sở NNPTNN 2005) Hiện nay tổng quỹ đất của huyện đã được sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội là 66.218,77ha, chiếm 78,36% tổng quỹ đất trong đó: - Đất nông nghiệp: 7.723,64ha chiếm 9,14% - Đất lâm nghiệp: 56.127,03ha chiếm 66,41% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 40. 28 - Đất chuyên dùng: 631,82ha chiếm 0,75% - Đất ở: 615,90ha chiếm 0,73% So với toàn tỉnh thì tổng quỹ đất đai bình quân trên đầu người của huyện cao gấp 4,6 lần. Nhưng tỷ trọng diện tích đất đai sử dụng vào các mục đích kinh tế-xã hội xấp xỉ bằng toàn tỉnh (Tỷ lệ này của toàn tỉnh là 70,52%) Tình trạng sử dụng đất đai trên địa bàn huyện hiện nay không đồng đều giữa các xã. Xã Thượng Nung là xã có tỷ lệ đất đã sử dụng cao nhất (96,11%). Các xã có tỷ sử dụng đất thấp là: TT Đình Cả (40.29%) và xã Lâu thượng (50,47%). Hiện nay toàn huyện còn 18.291,64 ha đất chưa sử dụng chiếm 21,64% tổng quỹ đất, trong đó Đất bằng chưa sử dụng 201,70ha, đất đồi núi chưa sử dụng 13.975,54ha, Núi đá không có rừng cây 4.114,40ha. Vì vậy rất cần có những giải pháp để đưa những diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội. - Đất nông nghiệp: Bình quân đất nông nghiệp trên khẩu nông thôn là 1.159m2/khẩu (năm 2006). Như vậy tuy tỷ trọng đất nông nghiệp của huyện chỉ bằng 1/3 so với bình quân chung toàn tỉnh (của tỉnh là 22,97%), nhưng bình quân đất nông nghiệp trên khẩu nông thôn của huyện gấp 1,23 lần so với bình quân chung của cả tỉnh (của tỉnh là 944m2/khẩu). Các xã có diện tích đất nông nghiệp lớn là xã Tràng Xá (1.865,64ha), Dân tiến (1.002,69ha). Các xã có diện tích đất nông nghiệp ít là Vũ Chấn (243,76ha), Xã Cúc Đường (252,67ha), Xã Nginh Tường (330,76ha), Sảng Mộc (235,93ha), Xã Phượng Giao (359,57ha), Xã Bình Long (399,44ha)... Nhìn chung các xã ven quốc lộ 1B có diện tích đất nông nghiệp lớn, các xã vùng sâu vùng xa có tỷ lệ đất nông nghiệp nhỏ. Bởi vì các xã vùng sâu, vùng xa phần lớn là núi đá, đất dốc, đất bị thoái hoá nên chất lượng đất này không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 41. 29 thích hợp cho trồng loại cây nông nghiệp, còn dọc theo quốc lộ 1B Diện tích đất bằng chiếm phần lớn nên rất thuận tiện cho trồng cây lương thực rất tốt cho trồng và chăm sóc cây nông nghiệp. Trong đất nông nghiệp đang sử dụng thì đất trồng cây hàng năm là 6.877,14ha chiếm 89,04% diện tích đất nông nghiệp (trong đó có Đất trồng lúa 3.220,27ha, Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 43,84, Đất trồng cây hàng năm khác 3.613,03ha). Điều đáng lưu ý trong đất trồng cây hàng năm là diện tích đất 1 vụ còn khá cao (1.989,22ha) và diện tích đất nương rẫy là khá lớn (1.739,42). Với diện tích đó người dân chưa khai thác được triệt để nguồn lực đất trong nông nghiệp để phục vụ cho phát triển kinh tế của hộ gia đình. Vậy cần chú ý khai thác bằng việc thực hiện đa dạng hoá cây trồng đưa cây trồng cạn vào vụ xuân để tăng hệ số gieo trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đất trồng cây lâu năm hiện có 846,50ha gồm cây công nghiệp lâu năm năm 2005: 366 ha chè, 12.444 Cây ăn quả (gồm Cam, Quít, Bưởi, Dứa, Nhãn, Vải,...). Tiềm năng đất đai và khí hậu cho phép huyện có khả năng đẩy mạnh và phát triển trồng cây lâu năm, đồng thời phát huy lợi thế trong việc sử dụng hiệu quả trên đất dốc. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện có 155,28 ha chủ yếu là nuôi quảng canh, năng suất chưa cao bởi lượng nước vào mùa khô thường không có đủ nên không thích hợp cho điều kiện cho nuôi trồng thuỷ sản phát triển. Bên cạnh đó đất đồng cỏ chăn nuôi chủ yếu tập chung ở Xã Tràng Xá và Dân Tiến còn các xã khác gần như rất ít. Nguồn lực đất của hộ gia đình chưa được khai thác triệt để nên nguồn thu về nông nghiệp của hộ gia đình là chưa cao do vậy để nâng cao thu nhập cho hộ các hộ cần quan tâm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 2.1.5.2. Tài nguyên nước Nguồn nước ngầm cũng tương đối phong phú, ở độ sâu từ 60m đến 90m có lưu lượng khoảng 360lít/giây, chất lượng nước nói chung là tốt đảm bảo phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của đồng bào trong huỵên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 42. 30 Ngoài ra còn rất nhiều hang động trong núi đá vôi cũng tạo ra nguồn nước sử dụng và tạo ra những cảnh quan du lịch. Trong những năm gần đây, do nạn chặt phá rừng, khai thác rừng bất hợp lý đã làm giảm nguồn sinh thuỷ dẫn đến cạn kiệt nguồn nước về mùa khô và gây lũ lụt vào mùa mưa làm phá huỷ các công trình giao thông, thuỷ lợi và phá hoại sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân Võ Nhai. Biện pháp cấp bách là trồng rừng và bảo vệ rừng tái sinh ở các vùng thượng nguồn để điều tiết nguồn nước phục vụ cho dân sinh kinh tế. 2.1.5.3. Tài nguyên rừng Do diện tích đất lâm nghiệp lớn, lại là huyện ở vùng núi cao khí hậu nhiệt đới nên hệ thực vật có nhiều gỗ quý từ nhóm II đến nhóm VIII, song đến nay trữ lượng không còn nhiều. Rừng già và rừng trung bình chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là ở các vùng sâu, vùng xa. Ngoài rừng gỗ còn có rừng tre, nứa, vầu... Theo số liệu thống kê năm 2005, toàn huyện có Rừng tự nhiên có diện tích: 57.730,99ha, chiếm 68,31% diện tích đất có rừng, tập trung ở các xã có tiểu vùng phía bắc của huyện như Sảng Mộc, Thần Xa, Nghinh Tường các xã này chỉ có rừng tự nhiên [23]. Bảng 2.4: Hiện trạng rừng ở huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên năm 2005 STT Loại rừng Diện tích(ha) Tỷ lệ(%) Rừng sản xuất 11.540,47 20,00 1 Rừng tự nhiên Rừng phòng hộ 32.093,34 58,00 Rừng đặc dụng 9.168,59 17,00 Rừng sản xuất 2.817,78 4,00 2 Rừng trồng Rừng phòng hộ 891,00 1,00 Rừng đặc dụng 0,00 0,00 3 Đất ươm cây giống 7,00 Tổng diện tích đất có rừng 57.730,99 100 Nguồn: Số liệu thống kê huyện Võ Nhai Tập đoàn cây đa dạng và phong phú, cây đặc sản quế, lát nhưng các loại gỗ quý hiếm hầu như không còn hoặc còn rất ít. Cây bản địa có trám, mữ, vầu, nứa, cọ... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 43. 31 - Rừng gỗ: 20.115ha, có trữ lượng 12.810ha, chưa có trữ lượng 7.350ha. - Rừng tre, nứa, vầu: 603 ha - Rừng hỗn giao: 3.440,87 ha - Rừng núi đá: 26.437 ha - Rừng trồng hiện có: 3.729,59ha, có trữ lượng 1.191ha, chưa có trữ lượng 2.516,11ha và rừng cọ 7,75ha. So với mức bảo đảm cân bằng sinh thái của một huyện miền núi thì tỷ lệ che phủ của rừng gần đạt chỉ tiêu (chỉ tiêu 75-85%). * Chất lượng đất rừng: Với đặc điểm là một huyện miền núi địa hình chia cắt phức tạp, đất dốc nhiều (chiếm trên 90%), Nhưng hiện nay diện tích đất đồi dốc được sử dụng vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện đạt khoảng 53.000ha chiếm khoảng 70% diện tích đất đồi núi của huyện. Diện tích đất đồi núi của huyện chưa sử dụng: 13.975,54 ha. Vì vậy mà chất lượng đất cũng như hiệu quả kinh tế đem lại cho các hộ gia đình là chưa cao nên rất cần có mục đích sử dụng đất cho nông, lâm nghiệp để hộ gia đình có thu nhập từ rừng là ổn định và phát triển. Hệ động vật tương đối phong phú gồm thú rừng, bò sát, chim, Hiện nay số lượng động vật đang bị suy giảm nhiều do nạn săn bắt bừa bãi và chặt phá rừng làm mất nơi cư trú. 2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản Theo kết quả điều tra, tìm kiếm thăm dò của các đoàn địa chất đã phát hiện Võ Nhai có các loại khoáng sản. - Kim loại màu: Chì, Kẽm được tìm kiếm ở Thần Xa, qui mô trữ lượng nhỏ, không tập trung - Vàng có ở Thần Xa, nhưng chỉ là vàng sa khoáng, hàm lượng thấp. - Mỏ phốt pho ở La Hiên trữ lượng được đánh giá khá, dự kiến tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 44. 32 - Khoáng sản vật liệu xây dựng: Khoáng sản vật liệu xây dựng như: Đá xây dựng, đá sét, cát sỏi... Đặc biệt có sét xi măng ở Cúc Đường có trữ lượng lớn và chất lượng tốt. Nhóm khoáng sản lớn nhất phải kể đến là đá Cácbonát bao gồm đá vôi xây dựng, đá vôi xi măng, đolomít cùng các mỏ khác ở núi Voi, La Giang và La Hiên đã được xác định có trữ lượng khoảng 222 triệu tấn. Ngoài các khoáng sản nói trên Võ Nhai còn có nhiều loại sét làm gạch ngói, cát dùng cho xây dựng, đá bùn, đá dăm dùng cho làm đường giao thông... Tuy có nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn như vậy nhưng đến nay Võ Nhai khai thác chưa đáng kể, tài nguyên khoáng sản còn nằm ở dạng tiềm năng là chính, ngay cả việc khai thác đá để nung vôi phục vụ cho xây dựng và đời sống dân sinh cũng còn nhiều khó khăn. Nhiều vùng như Thượng Nung, Thần Xa vẫn phải ra La Hiên để mua vôi. 2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn Là một huyện có nhiều dân tộc sinh sống, do đó có nhiều phong tục tập quán của từng dân tộc. Hiện nay còn có những dấu tích lịch sử như Mài Đá Ngườm ở xã Thần Xa là cái nôi sinh ra người vượn cổ, Rừng Khuân Mành tiền thân sinh ra đội Cứu Quốc quân, các di tích này đã đợc Nhà nước công nhận. 2.1.5.6. Cảnh quan và môi trường Địa hình của Huyện chia thành 3 tiểu vùng, có độ dốc từ Bắc xuống Đông - Nam, xen giữa vùng Trung tâm gồm ba xã và một thị trấn có địa hình tương đối phẳng thung lũng xen đồi thấp tạo nên một địa hình có một cảnh quan môi trường sinh động. Vùng núi cao có đất rừng đa dạng với tập đoàn cây con phong phú, có thể tạo thành những thắng cảnh đẹp tự nhiên của rừng núi như hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà có nguồn nước trong mát chảy vô tận. Động Ngườm ở xã Thần Xa được coi là cái nôi sớm nhất của người Âu Lạc. Vùng thấp có các loại cây đặc sản của vùng Trung Du. Do vậy tạo nên môi trường xanh, sạch, đẹp ít bị ô nhiễm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 45. 33 2.1.5.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực * Thuận lợi Do vị trí của huyện có quốc lộ 1B chạy qua trung tâm huyện vì vậy thuận lợi cho việc mua bán, trao đổi hàng hoá và tiếp nhận khoa học kỹ thuật vào sản xuất và trong sinh hoạt. Chế độ nhiệt phong phú độ ẩm tương đối khá. Mặt khác tỷ lệ che phủ thảm thực vật hiện nay trong huyện là tương đối cao do vậy có thể đa dạng hoá các loại cây trồng trong nông nghiệp. * Khó khăn Do lượng mưa phân bố không đều, về mùa mưa lượng mưa lớn thường gây ra lũ lụt, ách tắc giao thông. Do vậy cần có biện pháp bố trí hệ thống cây trồng phù hợp, tránh được lũ quét ở vùng thấp và hạn chế được rửa trôi, xói mòn ở vùng đồi núi có độ dốc cao. Do trình độ dân trí còn thấp, ảnh hưởng nhiều của phong tục tập quán nên chưa áp dụng nhiều tiến bộ khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp dẫn đến thu nhập của hộ gia đình vẫn còn thấp. Sản xuất nông, lâm nghiệp là hai ngành sản xuất chính của huyện. Đất đai được khai thác chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Tuy nhiên hiện nay việc sử dụng hai loại đất này hiệu quả chưa cao, giá trị sản lượng thu được trên một ha đất nông nghiệp nhất là trên đất lâm nghiệp còn thấp, hệ số sử dụng đất canh tác chưa cao. Với đặc điểm là một huyện miền núi, đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ lớn. Nhưng hiện nay diện tích đất chưa sử dụng được sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế còn ít so với tiềm năng, đất đồi núi chưa sử dụng còn nhiều. Trong thời gian tới cần đầu tư và lựa chọn cơ cấu cây trồng phù hợp để đưa các diện tích đất trống đồi núi trọc hiện chưa sử dụng vào sản xuất, góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn