2. Cấu Trúc Bài Thuyết Trình
I - CƠ SỞ ĐỂ DẠY PHÂN MÔN HỌC
VẦN
II – CÁC NGUYÊN TẮC ĐỂ DẠY PHÂN
MÔN HỌC VẦN
III – CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHỦ YẾU
IV – NHỮNG LƯU Ý KHI DẠY HỌC
VẦN
3.
4. - Ở độ tuổi từ 6 – 7 tuổi, bộ não của trẻ đã có khối
lượng bằng 90% khối lượng bộ não người lớn.
- Ở giai đoạn này khả năng tập trung chú ý của trẻ
chưa cao, tư duy còn mang tính cụ thể
- Các em có đủ khả năng điều khiển các bộ phận
của cơ thể như đầu, mắt, tay... nhận biết được các yếu tố
không gian, có thể phân tích cấu tạo chữ và nhận biết
quy trình viết chữ.
1. Cơ Sở Tâm Lý Học
5. - Những hiểu biết về
Tiếng Việt của học sinh
lớp 1 không đồng đều.
- Học sinh lớp 1
hoạt động chủ đạo là từ
vui chơi sang hoạt động
học tập do đó có những
em còn rụt rè, e ngại
nhưng cũng có những em
phấn chấn nên giáo viên
cần chú ý đặc điểm này.
6. 2. Cơ Sở Ngôn Ngữ Học
- TV là loại hình ngôn ngữ đơn lập. Những đặc điểm
loại hình này ảnh hưởng tới việc lựa chọn phương
pháp và hình thức dạy học vần.
+ Về ngữ âm: TV là ngôn ngữ có nhiều thanh
điệu. Các âm tiết được viết rời, nói rời nhau nên rất
dễ nhận diện.
+ Về cấu tạo: âm tiết TV có cấu trúc 2 bậc, là
một tổ hợp âm thanh có cấu trúc chặt chẽ. Trong đó
phụ âm đầu, vần và thanh có kết hợp lỏng, vần có
kết hợp rất chặt chẽ. Vần có vai trò đặc biệt quan
trọng trong âm tiết.
7. - Cơ chế của việc đọc
+ Quy trình đọc viết giúp chúng ta xác
nhận mục đích của việc dạy phân môn học vần.
Và mục tiêu chủ yếu là dạy học sinh đọc và viết
được.
+ Việc giải mã và mã hóa là hai mặt của
quy trình thống nhất nên dạy đọc phải gắn liền
với dạy viết. Để thống nhất hai mặt này trong
dạy học vần cần chú ý đến tích hợp dạy chính tả.
8.
9. 1. Nguyên Tắc Phát Triển Lời Nói Trong
Dạy Học Vần
- Phải xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động
hành chức: âm, vần được thể hiện trong tiếng, tiếng
trong từ, từ trong câu.
Vd: Bài 9 dạy âm O, trong tiếng BÒ, tiếng BÒ
trong từ BÒ, từ BÒ trong câu BÒ BÊ CÓ BÓ
CỎ.
- Phải lấy giao tiếp làm đích. Các bài được sắp xếp
từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức tạp, tăng cường
nội dung luyện nói theo chủ đề ở cuối bài học vần
(gia đình, cây cối, bạn bè...)
Vd: Ở phần học vần bài 7 dạy âm Ê, đến bài
40 dạy âm ÊU, bài 41 dạy âm IÊU...
10. - Tổ chức tốt hoạt động nói năng cho học
sinh để dạy học tiếng việt, sử dụng giao tiếp như
một phương pháp dạy học chủ đạo ở tiểu học.
11. 2. Nguyên Tắc Phát Triển Tư Duy
Trong Phân Môn Học Vần
- Phải chú ý rèn luyện thao tác tư duy và bồi
dưỡng các năng lực phẩm chất tư duy cho học
sinh như: so sánh, phân tích, tổng hợp, đối chiếu.
Vd: Trong bài 10 có âm Ô và âm Ơ, từ CÔ
và từ CỜ so sánh sự khác biệt giữa 2 âm và
2 từ đó.
- Phải làm cho học sinh thông hiểu ý nghĩa của
các đơn vị ngôn ngữ, nắm được nội dung cần
nói, viết và tạo điều kiện để các em thể hiện
những vấn đề đó bằng phương tiện ngôn ngữ.
12. 3. Nguyên Tắc Tính Đến Đặc Điểm Của
Học Sinh Trong Phân Môn Học Vần.
- Cần nắm vững
những đặc điểm tâm lý,
lứa tuổi của học sinh của
từng lớp.
- Cần lưu ý đến tính
vừa sức trong dạy học vần,
tìm hiểu trình độ tiếng việt
của học sinh.
13. 4. Nguyên Tắc Trực Quan Trong
Dạy Học Vần
- Phương tiện trực quan
phải đa dạng về kiểu loại, phải
có tác dụng tích cực trong việc
hình thành kiến thức và kĩ
năng của học sinh (bằng mô
hình, bằng tranh vẽ và nhiều
màu sắc....)
- Phải phối hợp các loại
phương tiện trực quan một
cách linh hoạt, phù hợp với
từng nhiệm vụ dạy học cụ thể
trong tất cả các công đoạn của
tiết học .
14.
15. - Tổng hợp là ghép các yếu tố ngôn ngữ đã
được phân tích trở lại dạng ban đầu .
Ví dụ: ghép vần: iê-u-iêu, ghép tiếng: dờ-
iêu-diêu-huyền-diều.
- Các thao tác tách và ghép này phải được
phối hợp nhuần nhuyễn, kết hợp đánh vần vần,
đánh vần tiếng với đọc trơn.
=> PP này giúp các em nắm chắc bài học,
tiếp thu kiến thức một cách hệ thống và giúp các
em có các kĩ năng tư duy như phân tích, tổng
hợp, thay thế, so sánh...
16. - Thể hiện ở sự phối hợp một cách hợp lý
các thao tác phân tích và tổng hợp khi dạy học
vần.
- Phân tích trong dạy học vần thực chất là
tách các hiện tượng ngôn ngữ theo cấp độ: từ-
tiếng-vần/âm.
Ví dụ: tiếng diều gồm có âm d, vần iêu,
thanh huyền; vần iêu gồm âm iê và âm u.
1. Phương Pháp
Phân Tích Ngôn Ngữ
17.
18. 2. Phương Pháp Giao Tiếp
- Hỏi để tìm từ mới, tiếng mới trong bài.
Ví dụ: Trong các từ báo hiệu, vải thiều,
tiếng nào chứa vần iêu?
- Hỏi để phân tích và tổng hợp từ, tiếng.
Ví dụ: tiếng yếu gồm có những âm, vần,
thanh nào? Vần yêu gồm những âm nào?
19. - Hỏi để tìm điểm tương đồng, khác biệt giữa vần,
tiếng hoặc chữ đang học với vần, tiếng, chữ đã biết.
Ví dụ: Vần iêu có gì giống và khác vần iu
- Hỏi về chủ đề luyện nói hoặc về nội dung câu
chuyện đã nghe.
Ví dụ: Em tên là gì?/Em mấy tuổi?/Em đang
học lớp nào?/Cô giáo nào đang dạy em?/Nhà
em ở đâu?/Em có mấy anh em?..........
=> PP giao tiếp giúp các em học sinh tìm hiểu bài
mới một cách tự giác, tích cực, chủ động, nhờ đó
giúp các em nhanh chóng hiểu bài, thuộc bài, có hào
hứng trong học tập và làm cho lớp học sinh động
hơn.
21. 3. Phương Pháp Luyện Theo Mẫu
- Trong quá trình thực
hành, học sinh phân tích, tổng
hợp vần, luyện đọc theo giáo
viên, nói theo mẫu câu trong
sách giáo khoa hay theo mẫu
câu trong lời nói của giáo viên.
- Các em còn thực hành
viết theo chữ mẫu trong vở Bài
Tập, vở Tập Viết và theo quy
trình viết mẫu của giáo viên.
=> Phương pháp này
giúp các em dần hình thành
một cách chắc chắn các kĩ
năng sử dụng lời nói.
22. 4. Phương Pháp Trực Quan
- Dùng vật thật hoặc vật thay thế để giới thiệu từ
chứa tiếng có âm-vần mới học.
- Đọc mẫu hay giới thiệu âm hay vần mới.
- Viết mẫu khi hướng dẫn học sinh viết bảng con
hoặc viết vào vở.
- Dùng thẻ từ (băng giấy) khi luyện đọc từ ngữ ứng
dụng.
- Dùng tranh khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội
dung bài học ứng dụng, khi luyện nghe nói theo chủ đề...
=> Phương pháp này giúp các em nắm được nội
dung bài học, luyện tập đọc, nghe, nói, viết một cách
thuận lợi.
23. 5. Phương Pháp Trò Chơi Học Tập
- Đây là dạng hoạt động học tập được tiến hành
thông qua các trò chơi có mục đích hình thành kĩ
năng tiếng việt. Có thể tổ chức cho học sinh chơi sau
khi dạy bài mới (kết hợp luyện tập)hoặc sau khi luyện
tập.
- Trong quá trình chơi, các em có thể sử dụng
đồ dùng dạy học, lời nói hay thao tác của chân, tay...
để chơi một số trò chơi như đố chữ, thi tìm đúng,
nhanh âm-vần vừa học, ghi chép vần, hái hoa dân chủ,
bốc thăm.
24.
25. 1. Giảm thời gian luyện viết chữ trong
phần dạy viết trong tiết học vần.
2. Giảm phần luyện đọc phát âm nếu như
vần âm đó hầu hết học sinh không gặp khó khăn.
3. Dành thêm thời gian cho học sinh đánh
vần hoặc đọc nhẩm kết hợp viết trên không các
vần, tiếng đã học, đặc biệt đối với lớp có nhiều
học sinh yếu để giúp các em có thể hình dung ra
cấu tạo chữ viết trong trí mình một cách rõ ràng.
26. 4. Tăng cường hoạt động nhận diện âm vần
đã học trong phần kiểm tra bài cũ và củng cố bài
học.
5. Khai thác kinh nghiệm âm thanh (ngôn
ngữ nói) của học sinh trong phần giới thiệu bài
mới.
6. Tăng cường hoạt động nghe viết hay tự
viết những tiếng, từ, cụm từ có chứa âm vần đã
học trong phần kiểm tra bài cũ và củng cố bài
học
27. 7. Tăng cường hoạt động tạo từ, tiếng có
chứa âm, vần đang học.
8. Thường xuyên tạo điều kiện cho học
sinh đối chiếu cấu tạo của các chữ viết, nói thành
lời miêu tả cấu tạo của các chữ viết, đặc biệt đối
với các vần khó.
9. Quan tâm đồng đều đến các học sinh
bằng cách khuyến khích và tạo cơ hội cho tất cả
các em hoạt động.
28. V – QUÁ TRÌNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP HỌC VẦN
I) KIỂM TRA BÀI CŨ
- Yêu cầu cơ bản: giúp Học Sinh nắm được bài
của hôm trước, và làm quen với nếp học tập,
mạnh dạn tự tin, trong môi trường học tập.
- Yêu cầu mở rộng: giúp hs nhận biết và nhớ các
chữ vừa học.
29. II) DẠY_HỌC BÀI MỚI
1) Giới thiệu bài
- Giáo viên đựa vào SGK hoặc
tranh ảnh, hay mẫu vật đã
chuẩn bị để giới thiệu bài hôm
nay.
2) Dạy bài mới
3) Luyện tập
- Giáo viên cho học sinh luyện
tập các kỹ năng theo nội dung
bài học ghi trong SGK.
•Luyện đọc từ ngữ
- Học sinh đọc thành tiếng, tìm
các tiếng chứa âm/vần /thanh.
- Học sinh đọc từ dễ đến khó:
đọc vần, đọc tiếng, đọc từ
* Luyện viết trên bảng
- Giáo viên giúp học sinh viết
vào bảng con.
* Luyện đọc câu
- Giáo viên dùng tranh ảnh
minh họa để gợi ý câu.
-Học sinh luyện đọc câu.
* Luyện viết vào vở
-Hs viết một phần bài viết
trong vở tập viết.
III) CỦNG CỐ VÀ DẶN
DÒ
30. LỚP C12TH06
Nhóm 2
• Bùi Thị Kim Chanh
• Lê Thị Diệu Linh
• Nguyễn Thị Hiếu
• Trương Thị Chung
• Nguyễn Thị Hồng
• Lê Thị Huyền
• Trịnh Thị Hường
• Nguyễn Vi Hải Nghi
• Đồng Tiểu Nhi
• Ngô Thùy Dung
• Nguyễn Thị Hiền
• Nguyễn Thị Hương
• Lê Thị Luyến
• Trần Thị Năm
• Lê Thị Diểm
• Huỳnh Thị Kim Chi