1. Ngày soạn: 22/10/2014
Ngày dạy: 23/10/2014 – 10 Sinh
GV: Vũ Thị Thùy Dung
Tiết : 22
1
Chương 3: LIÊN KẾT HOÁ HỌC
Bài 12: LIÊN KẾT ION – TINH THỂ ION
A. MỤC TIÊU
Kiến thức
Biết được:
- Vì sao các nguyên tử lại liên kết với nhau.
- Sự tạo thành ion, ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử.
- Định nghĩa liên kết ion.
- Khái niệm tinh thể ion, tính chất chung của hợp chất ion.
Kĩ năng
- Viết được cấu hình electron của ion đơn nguyên tử cụ thể.
- Xác định ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử trong một phân tử chất cụ thể.
B. CHUẨN BỊ
C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
- Đàm thoại, nêu vấn đề.
- Hoạt động nhóm.
- Chơi trò chơi.
- Sử dụng phương tiện trực quan.
D. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi:
-Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố sau: He (Z=2), Ne (Z=10), Ar (Z=18),
Kr (Z= 36)
-Cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố trên có đặc điểm gì chung? Từ đó rút ra tính chất
hóa học chung của các nguyên tố đó
Đáp án:
He: 1s2
Ne: 1s22s22p6
Ar: 1s22s22p63s23p6
Kr: 1s22s22p63s23p6 3d104s24p6
- Nguyên tử các nguyên tố trên đều có 8 e lớp
ngoài cùng (trừ He có 2 e) đều là các
nguyên tố khí hiếm.
- Tính chất:
+ Không tham gia các phản ứng hóa học (trừ
các trường hợp đặc biệt)
+ Ở điều kiện thường, chỉ tồn tại ở trạng thái
1 nguyên tử tự do
2. Ngày soạn: 22/10/2014
Ngày dạy: 23/10/2014 – 10 Sinh
GV: Vũ Thị Thùy Dung
Tiết : 22
2
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Vào bài
Trong chương trình hóa học lớp 8 chúng ta đã biết, mọi vật thể xung quang chúng ta
đều được cấu tạo nên từ các chất. Dù là đơn chất, hay hợp chất đều được cấu tạo nên
từ sự liên kết các nguyên tử các nguyên tố.
- Vì sao nguyên tử các nguyên tố (trừ khí hiếm) có xu hướng liên kết với nhau tạo thành phân
tử hay tinh thể?
Phân lớp s có tối đa là 2 e, phân lớp p có tối đa là 6 e. Lớp ngoài cùng của nguyên tử
các nguyên tố từ chu kì 2 trở đi sẽ có tối đa là 8e (chu kì 1 là 2e). Trong các nguyên tử
khí hiếm, He có 1 lớp e, nên có 2e lớp ngoài cùng, còn các nguyên tử khí hiếm khác
đều có 8e lớp ngoài cùng. Vì đã có đủ e tối đa trong các phân lớp nên các ngtử khí
hiếm ko nhường hoặc nhận e để tham gia các phản ứng hóa học nữa. Như vậy, cấu
hình với 8 e lớp ngoài cùng (hoặc 2 với He) là cấu hình electron bền vững.
Nguyên tử các nguyên tố khác chưa có cấu hình e lớp ngoài cùng bền vững, chúng có
xu hướng kết hợp với các nguyên tố khác để đạt được cấu hình e bền vững. Chúng có
thể cho đi e, nhận thêm e hoặc dùng chung.
KL:
- Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử để tao thành phân tử hay tinh thể. Khi tạo
thành liên kết hóa học, nguyên tử thường có xu hướng đạt tới cấu hình e bền vững của khí
hiếm với 8 electron (2e với He) ở lớp ngoài cùng.
- Có mấy loại liên kết hóa học? Các nguyên tử liên kết với nhau như thế nào? Các loại liên
kết này có ảnh hưởng gì đến tính chất hóa học của chất?
Để trả lời câu hỏi này chúng ta cùng ngiên cứu chương 3: LIÊN KẾT HÓA HỌC.
Bài 12: LIÊN KẾT ION – TINH THỂ ION
Ion là gì? Khi nào nguyên tử biến thành ion? Có mấy loại ion?
Liên kết ion được hình thành như thế nào? Liên kết ion ảnh hưởng như thế nào đến
tính chất các các hợp chất ion?
Hoạt động 2: I. Sự hình thành ion, cation, anion
1. Ion, cation, anion
GV: Giải thích tại sao nguyên tử trung hòa về
điện? Khi mà nguyên tử mất đi, hay nhận
thêm electron thì phần còn lại sẽ mang điện
tích như thế nào?
- Ion là phần tử mang điện được tạo ra khi
nguyên tử nhường hay nhận electron.
+ Nguyên từ nhường electron ion mang
điện tích dương : cation
+ Nguyên tử nhận electron ion mang điện
tích âm: anion
GV: - Vậy khi nào thì nguyên tử nhận e, khi
nào thì nguyên tử nhường e? Chúng ta cùng
xét 2 ví dụ sau:
Xét ví dụ:
1) Sự tạo thành ion cation
HS: Nguyên tử có số p = Số e nên trung hòa
về điện.
Khi NT mất đi e, số p > số e, phần còn lại
mang điện dương.
Khi NT nhận thêm e, số p < số e, phần còn
lại sẽ mang điện âm.
HS quan sát, ghi chép kết luận
3. Ngày soạn: 22/10/2014
Ngày dạy: 23/10/2014 – 10 Sinh
GV: Vũ Thị Thùy Dung
Tiết : 22
3
Na(Z=11) Na+ + e: cation natri
1s22s22p63s1 1s22s22p6 (Ne)
Li (Z=3) Li+ + e: cation liti
1s22s1 1s2 (He)
2. Sự tạo thành anion
F(Z=9) + e F- : anion florua
1s22s22p5 1s22s22p6 (Ne)
GV: Từ kiến thức đã biết, hãy hoàn thành
bảng sau:
Nguyên
tố
Số
electron
lớp
ngoài
cùng
Khuynh
hướng
nhường,
nhận e
Phần tử
tạo ra
Kim loại
5,6,7 e
Khí hiếm
Kim loại:
M Mn+ + ne
Cation+ tên kim loại
Phi kim
M + ne Mn-
anion+ tên gốc axit
(trừ O2- : anion oxit)
HS:
Nguyên
tố
Số
electron
lớp
ngoài
cùng
Khuynh
hướng
nhường,
nhận e
Phần tử
tạo ra
Kim loại 1,2,3 e Nhường e Cation
Phi kim 5,6,7 e Nhận e Anion
Khí hiếm 8e X X
Kim loại:
M Mn+ + ne
Cation+ tên kim loại
Phi kim
M + ne Mn-
anion+ tên gốc axit
(trừ O2- : anion oxit)
Phiếu học tập 1: Mô tả sự tạo thành ion, viết
cấu hình e, gọi tên ion tạo ra.
Mg (Z=12), Al (Z=13), Cl (Z=17), O (Z=8)
2. Ion đơn nguyên tử và ion đa nguyên tử
GV: Hãy sắp xếp các ion sau thành 2 nhóm
theo số nguyên tử cấu tạo nên ion:
Li+ , F-
, OH-
, Mg2+
, NH4
+
, S2-
, CO3
2-
,Al3+
, Cl-
,
NO3
-
,PO4
3-
.
Nhóm 1: Ion đơn nguyên tử
Nhóm 2: Ion đa nguyên tử
HS:
Nhóm 1: Ion được tạo nên từ 1 nguyên tử:
Li+ , F-
, S2-
,Al3+
, Cl-
,
Nhóm 2: Ion được tạo ra từ nhiều nguyên tử:
OH-
, NH4
+
, CO3
2-
,NO3
-
,PO4
3-
Hoạt động 3: II. Sự tạo thành liên kết ion
GV chiếu thí nghiệm Na cháy trong Cl2. Sản
phẩm tạo ra khói trắng là các tinh thể NaCl.
Vậy NaCl được tạo thành như thế nào? GV
chiếu mô phỏng sự hình thành liên kết trong
NaCl cho màn hình.
- HS quan sát và giải thích sự hình thành liên
kết trong phân tử NaCl.
- Liên kết giữa Na+ và Cl- được gọi là liên kết
ion. Vậy thế nào là liên kết ion.
Hs quan sát:
-
- Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi
lực hút tĩnh điện giữa hai ion mang điện tích
trái dấu.
4. Ngày soạn: 22/10/2014
Ngày dạy: 23/10/2014 – 10 Sinh
GV: Vũ Thị Thùy Dung
Tiết : 22
4
- Tương tự, hãy viết quá trình hình thành ion,
mô tả sự hình thành phân tử, phương trình
hóa học của:
a) Tạo thành MgO
b) Tạo thành MgCl2
Hoạt động 4: III. Tinh thể ion
Chiếu mô hình tinh thể NaCl lên bảng. GV
mô tả cho Hs biết trong mạng tinh thể ion,
các ion Na+ và Cl- được phân bố luân phiều
đều đặn trên các đỉnh của các hình lập
phương nhỏ. Xung quanh mỗi ion có 6 ion
trái dấu gần nhất.
- Có phân tử NaCl riêng biệt?
Tinh thể NaCl gồm rất nhiều ion Na+ và ion
Cl-, chúng liên kết với nhau rất chặt chẽ đến
mức không thể tách riêng biệt từng phân tử.
Tuy nhiên, để đơn giản, khi viết PTHH người
ta vẫn viết NaCl kí hiệu cho 1 phân tử
natriclorua
HS đã được giao về nhà quan sát làm các thí
nghiệm muối ăn (tinh thể NaCl). Hãy cho
biết
- Trạng thái:
- Khả năng bay hơi:
- Khả năng nóng chảy:
- Tính tan trong nước:
- Đề xuất thí nghiệm kiểm tra tính dẫn điện
của muối ăn (dung dịch, trạng thái rắn).
GV: Giải thích tại sao muối ăn có những tính
chất đó, (dựa vào cấu tạo tinh thể NaCl)
HS:
- Rắn
- Khó bay hơi
- Khó nóng chảy
- Tan nhiều trong nước
- Dung dịch muối ăn dẫn điện, muối ăn rắn
thì không.
- Do tinh thể ion rất bền vững vì lực hút tĩnh
điện giữa các ion ngược dấu trong tinh thể
ion rất lớn
4. Bài tập củng cố
Trò chơi ô chữ:
1. (6 chữ cái). Khi nguyên tử nhường electron tạo ra?
2. (8 chữ cái). Trong tinh thể ion, các ion dương và ion âm được liên kết với nhau bằng loại
lực?
3. (9 chữ cái). Trong các ion âm, đây là ion có tên gọi đặc biệt nhất?
4. (7 chữ cái) Các tinh thể ion khi tan vào nước tạo ra dung dịch có tính chất gì?
5. (11 chữ cái) Nguyên tử có Z=9 khi nhận thêm một electron sẽ tạo ra?
6. (3 chữ cái) Hầu hết các tinh thể ion đều ở trạng thái?
7. (13 chứ cái) Để đạt được cấu hình bền vững, nguyên tử các nguyên tố thường có xu hướng
… với nhau để tạo thành tinh thể hoặc phân tử.
5. Ngày soạn: 22/10/2014
Ngày dạy: 23/10/2014 – 10 Sinh
GV: Vũ Thị Thùy Dung
Tiết : 22
5
8. (7 chữ cái) Khi nguyên tử nhường hay nhận electron để tạo thành ion, ion thường có cấu
hình electron giống ?
E. RÚTKINH NGHIỆM
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………