Mô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa Vinh
Mô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa Vinh
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Mô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa Vinh
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Mô t đ c c u t o c a n ronả ượ ấ ạ ủ ơ
2. Mô t c u t o mô h c c a synapả ấ ạ ọ ủ
3. Trình bày c u t o mô h c và ch c năng c a 5ấ ạ ọ ứ ủ
lo i t bào th n kinhạ ế ầ
MÔ THẦN KINH
BM Mô phôi – Khoa Ycơ sở – ĐH Y khoa Vinh
2. 1. Đ c đi m chungặ ể
- Mô thần kinh: gồm những TB biệt hóa cao có
khả năng tiếp nhận, phân tích và dẫn truyền các
xung động TK
- Nguồn gốc: ngoại bì phôi
- Gồm 2 loại TB: TBTK (Nơron) & TBTK đệm
3. 2. N ronơ
-Nơron là đơn vị
cấu tạo và chức
năng của mô thần
kinh
- Về chức năng, có
3 loại nơron: cảm
giác, liên hợp, vận
động
- Gồm 2 thành
phần: thân nơron,
nhánh nơron
4. 2.1. Thân nơron
Tập trung ở chất xám và
các hạch
- Kích thước: từ vài µm
-150µm
- Hình cầu, bầu dục, tháp
- Nhân hình cầu ở giữa
hay lệch tâm
- Có đầy đủ bào quan phổ
biến của TB đặc biệt có
thể Nissl (vùng giàu lưới
nội bào có hạt, ribosom tự
do)
- Nhiều sợi trung gian
(siêu sợi TK) & nhiều siêu
ống
TT dinh dưởng; tiếp nhận,
phân tích và xử lý các thông tin
6. 2.2. Nhánh nơron
Sợi nhánh
+ Dẫn truyền luồng thần
kinh về thân nơron
+ Kích thước nhỏ, dài, bề
mặt có những chồi gai
+ Nơron có thể không có,
có 1 hoặc có nhiều sợi
nhánh
Sợi trục
+ Dẫn luồng thần kinh đi ra
khỏi thân nơron
+ Là nhánh nơron dài nhất
+ Có thể phân chia 1 số
nhánh bên
+ Có cúc tận cùng
8. 2.2. Nhánh nơron
- Nơron 2 cực: 1 s.nhánh và 1
s.trục, có ở võng mạc
- Nơron đa cực: đa số, 1 s.trục và
nhiều sợi nhánh
- Nơron 1 cực:
chỉ có 1 nhánh
(s.trục) có ở
nhân nhai ở cầu
não (có thể gặp
nơron một cực
giả trong hạch
gai)
Dựa vào hình thái, có 3
loại nơron
9. 2.3. Synap
- Cấu tạo S.hóa học:
+ Tiền synap: tận cùng của sợi trục của nơron trước. Có
nhiều túi synap chứa chất trung gian dẫn truyền
+ Hậu synap: cúc tận cùng của sợi nhánh, thân, chồi gai
sợi trục của nơron
+ Khe synap
-Còn gọi là khớp TK, nằm giữa 2 nơron hoặc giữa 1
nơron và 1 tế bào hiệu ứng
-Dựa vào cơ chế dẫn truyền synap: S.hóa học và S.điện
Có 2 loại S.hóa học:
+ S.đối xứng : ức chế, 2 màng bằng nhau, chất dẫn truyền:
γ-amino butyric acid (GABA)
+ S.không đối xứng: hưng phấn, màng sau dày hơn màng
trước, chất dẫn truyền: Acetylcholin và Cathecolamin
12. 3. T bào th n kinh đ mế ầ ệ
- Chống đỡ, làm ranh giới, dinh dưỡng, chế tiết và
bảo vệ mô TK
- Có khả năng sinh sản
- Có 3 loại: TBTK đệm chính thức( ít nhánh, TB sao,
vi bào đệm), TBTK đệm ngoại vi ( schwann, TB vệ
tinh ở hạch), TB TK đệm loại biểu mô
13. 3.1. T bào ít nhánhế
- Có nhiều trong chất trắng,
chất xám của hệ TK TW.
- Ít nhánh bào tương
- Trong chất trắng, TB ít
nhánh bọc các sợi trục
nơron tạo nên bao myelin
- Một TB có thể tạo bao
myelin cho nhiều sợi trục
14. 3.2. T bào saoế
- Có 2 loại:
+ Nguyên sinh: khu trú trong chất xám
+ Loại sợi: khu trú trong chất trắng
- Phân bố theo các mao
mạch hay màng đáy,
ngăn cách mô TK và
MLK tạo nên hàng rào
sinh học máu-não
- Chức năng: chống đỡ,
điều hòa môi trường,
hấp thu một số dư chất
16. 3.3. Vi bào đ mệ
- Có ở chất trắng và chất xám của hệ TK TW,
nguồn gốc từ Mono bào
- Nhỏ, nhiều nhánh bào tương
- Chức năng: thực bào bảo vệ mô TK
17. 3.4. TB th n kinh đ m lo i bi u môầ ệ ạ ể
- BM vuông đơn hay trụ thấp, thường có vi nhung
mao
- Lót ở mặt trong ống nội tủy, các não thất; TB
biểu mô của đám rối màng mạch dịch não tủy
- TB BM võng mạc thể mi thủy dịch nhãn cầu
18. 3.5. T bào Schwannế
Bao bọc tất cả sợi TK của
hệ TK ngoại biên tạo nên:
- Sợi TK không myelin:
sợi trục hoặc sợi nhánh ấn
lõm bào tương TB
Schwann
- Sợi có myelin: bao bọc
bởi 2 lớp TB Schwann tạo
nên