GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
Đề Cương Sinh v.2.docx
1. 1
ĐỀ CƯƠNG SINH Ver 2
Câu 2: Các loại tế bào cấu tạo nên hệ thần kinh ở người. Vẽ hình?
BL:
Hệ thần kinh ở người được cấu tạo bởi 2 loại tế bào thần kinh :
+TB Thần kinh chính : TB thần kinh đa cực, tb giả đơn cực, tb lưỡng cực
+TB Thần kinh đệm : Bảo vệ , dinh dưỡng
1. Tế bào thần kinh đa cực (phổ biến nhất) trong tiểu não thuộc hệ thần kinh trung
ương. Nhiều sợi nhánh và nhánh nhỏ, sợi trục. Thân tế bào có sợi trục, có một
sợi dài và nhánh sợi trục. Tế bào hạt là tế bào đệm không dẫn truyền, chỉ bảo
vệ tế bào thần kinh, có rất nhiều sợi nhánh.
2. Tế bào thần kinh lưỡng cực (hai cực) gặp ở võng mạc (có 7 loại tế bào), các tế
bào thần kinh cảm giác (hướng tâm) dẫn truyền xung thần kinh từ các cơ quan
phía ngoài về hạch thần kinh qua tủy sống.
3. Tế bào thần kinh giả đơn cực từ thân tế bào xuất phát ra hai nhánh trong đó có
một nhánh là sợi nhánh và sợi trục.
2. 2
Câu 4: Loại tế bào nào ở người có nhiều ty thể. Vì sao?
BL:
- Cấu tạo: ty thể có kích thước từ 1 – 10 jm, 2 lớp màng: ngoài nhẵn và trong có
nhiều nếp gấp gọi là mào. Màng trong chia ty thể ra thành 2 khoang: khoang gian
màng (giữa 2 lớp màng) và khoang phía trong màng trong chứa chất nền. Chất
nền có chứa các enzym, DNA ty thể có dạng vòng và Ribosome 70S.
- Chức năng: Ty thể là nơi diễn ra quá trình hô hấp nội bào, phân giải đường, chất
béo và những nguyên liệu khác diễn ra chu trình krebs, tổng hợp ATP với sự có
mặt của oxy để cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động.
- Loại tế bào trong cơ thể có nhiều ty thể:
Tế bào gan (trên 2000 ty thể), tế bào thần kinh, sợi cơ vân, sợi cơ tim.
Ty thể chỉ gặp ở tb nhân thực.
Ở người, tb soma và tb sinh dục (trứng và tinh trùng).
- Vì: tế bào hoạt động nhiều cần nhiều năng lượng mà ty thể là bào quan nơi diễn
ra chu trình krebs để tổng hợp ATP (dị hoá các sản phẩm hữu cơ) là nguồn năng
lượng dự trữ cho tb, cung cấp năng lượng cho tb hoạt động.
3. 3
Câu 5: Có bao nhiêu hình thức sinh sản của tế bào người? Cho ví dụ. Ở người,
loại tế bào nào không còn khả năng sinh sản? Giải thích và cho ví dụ.
BL:
I.Tế bào người có 200 loại tế bào, hầu hết là tế bào sinh dưỡng. Có hai hình
thức sinh sản là trực phân, gián phân:
- Trực phân (Phân bào không có tơ) gặp ở tế bào gan, tế bào biểu bì, tế bào ung
thư, vách tế bào noãn, tế bào đã biệt hóa còn sinh sản.
- Gián phân (Phân bào có tơ) gồm có:
+ Nguyên phân gặp ở tế bào soma, tế bào ung thư.
+ Giảm phân gặp ở tế bào sinh dục vùng chín.
II. Ở người, tế bào không có khả năng sinh sản là hầu hết tế bào thần kinh
chính (trừ tbtk khứu giác và tb hồi hải mã), tb giao tử (trứng, tinh trùng), Tế
bào đã chuyên hóa, tế bào cơ vân, cơ tim.
Vì: Suốt chu kỳ tb, chúng chỉ nằm ở giai đoạn G1 của kỳ trung gian (G0) vì
không vượt qua điểm hạn định R1 nên không thể nhân đôi DNA nên nó không thể
sinh sản mà chỉ diễn ra quá trình phiên mã và dịch mã.
4. 4
Câu 10: Những điểm khác biệt quan trọng trong giảm phân ở cơ quan sinh sản
của người?
BL:
- Căn cứ vào quá trình giảm phân, người ta thấy trong tinh hoàn và buồng trứng
của loài người thì diễn ra quá trình tạo ra tinh trùng và noãn bào (Ở đàn ông là
sự sinh tinh, còn ở đàn bà là sự sinh trứng).
Đàn ông Đàn bà
Đến tuổi phát dục (tuổi 12 → 14) mới qua
giảm phân, lần xuất tinh đầu tiên là hoàn
tất giảm phân và từ đó người nam tạo tinh
trùng phụ thuộc vào điều kiện sức khỏe.
Đó là lí do tại sao đàn ông ngoài 70 tuổi
vẫn có khả năng có con.
Trong bào thai tháng thứ 6 đã có noãn
bào I dừng lại ở kỳ đầu I, đến tuổi dậy
thì mới hoàn tất.
Giảm phân II nếu noãn bào II có thụ
tinh.
Không thụ tinh chỉ là noãn bào II
(n=23 kép) chưa hoàn tất giảm phân.
5. 5
Câu 11: Sự phân ly và tổ hợp NST trong sự thành lập giao tử và hợp tử ở loài
người. Cho biết ý nghĩa sinh học?
BL:
I.Sự phân ly và tổ hợp NST:
o Tổ hợp NST (kì đầu I): Từng cặp kép trao đổi chéo, tạo tổ hợp mới.
o Kì giữa I có sự tổ hợp ngẫu nhiên của 23 cặp NST (2n-1
= 223-1
= 222
kiểu
sắp xếp)
o Vừa phân ly vừa tổ hợp:
Kì sau I: 23 cặp NST phân ly độc lập và tổ hợp tự do về 2 cực để
tạo 2n
tổ hợp NST đơn bội kép.
Kì sau II: 2n
tổ hợp NST đơn bội kép phân ly thành tổ hợp NST 2n
đơn bội đơn
Có trao đổi chéo tạo 2n + m
, 2n
x 3m
, 2n + 2m
.(m là số cặp nst trong n cặp có
trao đổi chéo, tại 1 điểm, tại 2 điểm không đồng thời, tại 2 điểm đồng thời
tường ứng)
Hợp tử có nst trao đổi chéo trong giảm phân : 2n + m
x 2n + m
; 2n
. 3m
x 2n
. 3m
; 2n
+ 2m
x 2n + 2m.
II.Ý nghĩa sinh học:
- Tăng số lượng tế bào dạng đơn bào và đa bào.
- Tạo ra 2 tế bào con giống hệt tế bào mẹ, được di truyền qua các thế hệ, đảm bảo
sự ổn định của bộ lưỡng bội.
- Tham gia quá trình sinh trưởng, phát triển của cơ thể để thay thế những tế bào
già cõi.
- Cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên có ý nghĩa trong tiến hóa và trong
công tác chọn giống.
- Tạo nên sự đa dạng phong phú về kiểu gen, kiểu hình.
6. 6
Câu 12: Cơ thể người có bao nhiêu loại mô? Tại sao mô máu lại gọi là mô liên
kết lỏng?
BL:
I.Cơ thể người có 4 loại mô cơ bản là:
biểu mô.
mô liên kết : sợi, lỏng,…
mô cơ : cơ vân, cơ tim, cơ trơn.
mô thần kinh.
II. Mô máu lại gọi là mô liên kết lỏng vì:
Mô máu là loại mô đặc biệt có các tế bào mà nguồn gốc, hình dạng, kích thước,
chức năng khác nhau. Mô máu không có định nghĩa giống mô thuần túy mà gồm
2 thành phần cấu trúc là các tế bào máu và huyết tương (phần lỏng).
Cấu tạo:
- Thành phần vô định hình (huyết tương): chứa 55% trong huyết tương có 75%
là nước, các chất khoáng anion, cation, các protein hòa tan và không hòa tan,
kháng thể, các loại enzym ...
- Thành phần hữu hình (tế bào máu): chiếm 45% các loại tế bào: hồng cầu, bạch
cầu, tiểu cầu.
Nguồn gốc:
- Hồng cầu, bạch cầu có hạt, bạch cầu mono, tiểu cầu có nguồn gốc tủy xương.
- Bạch cầu lympho có nguồn hốc hệ bạch huyết.
Chức năng:
a) Hồng cầu ngoại vi là tế bào không có nhân chứa Hemoglobin (Hb). Có chức
năng vận chuyển O2 và CO2, đệm pH.
b) Bạch cầu là những tế bào lớn có nhân có vai trò trong miễn dịch nhờ khả năng
thực bào và tiết chất chống độc.
Có 2 dạng BC chính:
- BC có hạt gồm bc trung tính, bc ưa acid, bc ưa kiềm.
- BC không hạt gồm bc đơn nhân (tb mono), bc lympho, lympho B, lympho T.
c) Tiểu cầu: tế bào nhỏ, không có nhân tham gia vào quá trình đông máu, hạn chế
chảy máu khi bị tổn thương.
→ Kết luận: Thành phần huyết cầu gồm nhiều tế bào khác nhau, chức năng khác
nhau nhưng cùng nằm trong một môi trường lỏng (huyết tương) nên máu là một
mô liên kết lỏng.
VẼ hình ra ….
7. 7
Câu 13: Vật liệu mang thông tin di truyền có bao nhiêu mức độ? Tại sao DNA,
NST là vật liệu mang thông tin di truyền ở mức độ phân tử, mức độ tế bào?
BL:
I. Vật liệu mang thông tin di truyền có hai mức độ là:
DNA là vật liệu mang thông tin di truyền ở mức độ phân tử và NST là vật
liệu mang thông tin di truyền ở mức độ tế bào.
II. DNA là vật liệu mang thông tin di truyền ở mức độ phân tử vì:
- DNA ở mỗi loài sinh vật luôn luôn mang tính đặc trưng
được quy định bởi thành phần, số lượng, trình tự sắp xếp các bazo nito trên
mỗi mạch và tỉ lệ A+T/G+C # 1 ở mỗi loại tế bào trên cùng 1 cơ thể, biểu
hiện ở gen điều hòa và gen cấu trúc.
- DNA có khả năng tự nhân đôi.
Mỗi lần tự nhân đôi tạo nên 2 phân tử ADN con giống nhau và giống hệt
ADN mẹ. => ổn định thông tin di truyền qua các thế hệ.
- Sử dụng:
Phiên mã: tạo ra các loại RNA
Dịch mã: tạo ra các loại Protein
- Biến đổi mỗi phân tử tạo đột biến gen thành kiểu hình mới.
(mất, đảo, thay thế, thêm nucleotit)
III. NST là vật liệu mang thông tin di truyền ở mức độ tế bào vì:
- Đặc trưng về hình dáng, số lượng, cấu trúc. Trong đó hình dáng, số lượng là đặc
trưng tương đối, kích thước và cấu trúc là tuyệt đối.
- Nhân đôi: Là sự nhân đôi của DNA vào kì trung gian giữa 2 lần phân bào ở pha
S. DNA nhân đôi kèm theo NST nhân đôi
- Sử dụng: nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế di truyền cấp độ tế bào.
- NST có thể biến đổi về cấu trúc hoặc số lượng từ đó gây ra những biến đổi ở các
tính trạng di truyền. (mất , lặp, đảo, chuyển đoạn)
8. 8
Câu 14: Có bao nhiêu kiểu nhân đôi DNA? Kiểu nào phổ biến ở DNA của
người, vẽ hình?
BL:
Có ba kiểu nhân đôi DNA gồm:
Ở nhân sơ có hai kiểu là: Kiểu Theta và Kiểu lăn đai thùng.
Ở nhân thực là: Kiểu giữ lại một nửa, nửa gián đoạn
Kiểu nhân đôi phổ biến ở DNA của người là: Kiểu giữ lại một nửa và nửa
gián đoạn.
Vẽ Hình….
9. 9
Câu 15: Trong sinh vật có bao nhiêu phương thức sinh sản và phương thức
sinh sản nào chiếm ưu thế? Cơ sở tế bào học của các quy luật di truyền là gì?
Bao gồm những quy luật nào?
BL:
1. Hai phương thức sinh sản ở sinh vật là vô tính và hữu tính. Phương thức sinh
sản hữu tính chiếm ưu thế
2. Cơ sở tế bào học của các quy luật di truyền được nghiên cứu ở sinh vật tuân
theo phương thức sinh sản hữu tính: là giảm phân và thụ tinh. Thực chất của
các quy luật di truyền sự hiện thực hóa quá trình truyền đạt thông tin di truyền
qua các thế hệ bởi các quy luật di truyền.
3. Bao gồm các quy luật di truyền sau: Định luật đồng tính (đồng tính trội), Định
luật phân tính, Quy luật tương tác gen, Bổ trợ, Cộng gộp, Át chế, Định luật liên
kết gen, Định luật hoán vị gen, Quy luật di truyền giới tính và di truyền liên kết
với giới tính, Gen đa hiệu.
10. 10
Câu 17: Thực chất của nhân đôi DNA, phiên mã, dịch mã trong tế bào người
là gì? Ý nghĩa sinh học của 3 cơ chế này?
BL:
1.Nhân đôi DNA:
- DNA là vật liệu mang thông tin di truyền ở mức độ phân tử nằm trong nhân tế
bào người
- Thực chất của nhân đôi DNA trong tế bào người là quá trình tạo ra hai phân tử
DNA có cấu trúc giống hệt phân tử DNA mẹ ban đầu.
- Nguyên liệu tổng hợp là các nuclêotit A, T, G, C
- Nguyên tắc bổ sung: A-T và G-C
- Nguyên tắc tổng hợp: NTBS và nguyên tắc bán bảo toàn.
- Ý nghĩa sinh học:
Nhân đôi DNA trong pha S của kì trung gian để chuẩn bị cho quá trình
nhân đôi NST và chuẩn bị cho quá trình phân chia tế bào.
Nhân đôi DNA giải thích sự truyền đạt thông tin di truyền một cách chính
xác qua các thế hệ.
Đảm bảo thông tin di truyền ổn định qua các thế hệ khác nhau của tế bào.
2.Phiên mã:
- Thực chất của phiên mã trong tế bào người là quá trình tổng hợp phân tử RNA
từ mạch mã gốc của gen và truyền đạt thông tin trên mạch mã gốc sang phân tử
RNA.
- Nguyên liệu tổng hợp là các ribônu A, U, G, C
- Nguyên tắc bổ sung: A-U, T-A và G-C
- Nguyên tắc tổng hợp: nguyên tắc bổ sung giữa các base nito.
- Ý nghĩa sinh học:
hình thành các loại RNA tham gia trực tiếp vào quá trình sinh tổng hợp
protein quy định tính trạng.
11. 11
3.Dịch mã:
- Thực chất của dịch mã trong tế bào người là quá trình tổng hợp chuỗi polipeptid
(protein) diễn ra trong tế bào chất.
- Nguyên liệu tổng hợp: các axit amin
- Nguyên tắc bổ sung: A-U, G-C
- Nguyên tắc tổng hợp: nguyên tắc bổ sung base nito và nguyên tắc bộ ba mã hóa.
- Ý nghĩa sinh học:
Từ trình tự sắp xếp các nucleotid trên mRNA có mã sao được chuyển đổi
thành trình tự sắp xếp các acid amin trong chuỗi polypeptid nhờ đối mã.
Từ thông tin di truyền trong nhân được biểu hiện thành các tính trạng ở
bên ngoài kiểu hình.
12. 12
Câu 18: So sánh biến nạp với tải nạp; biến nạp với giao nạp; tải nạp với giao
nạp.
I.Biến nạp với tải nạp:
1.Giống nhau:
- Đều diễn ra ở vi khuẩn.
- Đều chuyển gen theo chiều ngang.
- Đều có tế bào cho và tế bào nhận.
- Đều không theo phương thức sinh sản nào của sinh vật
2.Khác nhau:
BIẾN NẠP TẢI NẠP
-Truyền vật chất di truyền 1 cách trực
tiếp.
-Hiệu quả thấp (10-6
).
-Khó ứng dụng để điều trị bệnh nhiễm
khuẩn. Vk nhận phải có điểm dung nạp.
-Quá trình gồm ba giai đoạn.
-Truyền vật chất di truyền thông
qua virus (gián tiếp).
-Hiệu quả cao hơn là 2%.
-Ứng dụng để điều trị bệnh
nhiễm khuẩn (dùng virus giết vi
khuẩn có hại).
-Quá trình gồm năm giai đoạn.
-Tải nạp gồm: Tải nạp chung
(tất cả các gen) và tải nạp đặc
hiệu (1 số gen đặc hiệu).
-
BIẾN NẠP GIAO NẠP
- Truyền vật chất di truyền thông qua
cầu nguyên sinh chất.
- Tần số cao (đặc biệt chủng HFr)
hiệu quả tăng lên 104
lần.
- Chỉ diễn ra ở vi khuẩn trái dấu.
- Có thể truyền gen từ chủng này qua
chủng khác (gen kháng nhiệt, kháng
ẩm, kháng thuốc kháng sinh ...).
-Quá trình gồm hai - ba giai đoạn.
13. 13
Câu 19: Giải thích tại sao hiện nay có nhiều chủng vi khuẩn kháng lại thuốc
kháng sinh, kể cả kháng sinh mạnh nhất như methicillin, vancomycin…?
BL:
- Cấu trúc vi khuẩn plasmid có R: (R có thể bị đột biến)
Plasmid R là 1 dạng DNA dạng vòng kích thước nhỏ chứa gen kháng
thuốc KS
Gồm yếu tố truyền tính kháng và yếu tố kháng
Nằm cài giữa các đoạn gen IS. Các đoạn IS thúc đẩy sự tiến hoá của các
plasmid vi khuẩn ngày càng mang nhiều yếu tố kháng thuốc.
+ Nhờ đó mà các gen khác vận chuyển hay vận động plasmid từ chuẩn vi khuẩn
này sang VK khác làm lan truyền chất kháng sinh qua quần thể vi khuẩn.
- Hiện nay có nhiều chủng kháng lại thuốc kháng sinh, thậm chí là kháng sinh
mạnh nhất vì dùng kháng sinh điều trị không đúng liều lượng và thời gian, phối
hợp kháng sinh không hợp lý, lạm dụng kháng sinh,…tạo cơ hội cho nhiều chủng
vi khuẩn kháng lại thuốc kháng sinh:
+Tạo enzym làm biến đổi hoặc phá hủy phân tử kháng sinh.
+Làm giảm tính thấm của màng nguyên tương.
+Làm thay đổi vị trí tác động của kháng sinh.
+Vi khuẩn thay đổi đường chuyển hóa hoặc tạo ra các isoenzym nên bỏ qua tác
dụng của kháng sinh.
+Vi khuẩn tăng tổng hợp enzym chuyển hóa để bù vào lượng enzym đã bị kháng
sinh tác động.
14. 14
Câu 23 : So sánh chuyển đoạn tương hỗ kiểu không Robertson với chuyển đoạn
tương hỗ kiểu Robertson ở người. Cho ví dụ và vẽ hình minh họa ?
BL :
1.Giống nhau : Đều là chuyển đoạn tương hỗ. Hai NST không thuộc cặp tương
đồng có một đoạn bị đứt ra và trao đổi đoạn đứt cho nhau, tạo ra 2 NST.
2.Khác nhau :
Chuyển đoạn không Robertson Chuyển đoạn Robertson
Chuyển đoạn nhánh dài
Không thay đổi tâm động
Chuyển đoạn NST nhóm III, VII
2 NST tạo ra dều tồn tại
Có sự dung hợp gen
Hậu quả : (Ph1) dẫn đến ung thư
máu dòng tủy mãn tính gọi là CML.
-Ví dụ: NST 9 q+
và 22 q-
Đứt và chuyển đoạn ở nhánh
ngắn và dài
Thay đổi tâm động
2 nhóm đều là tâm cuối
1 cái tồn tại, 1 cái thoái hóa
Không dung hợp
Hậu quả : 2n = 44 + t(14q,
21q)=45 kiểu hình bình thường
và 2n = 45 + t(14q, 21q)=46
HC Down do chuyển đoạn
Robertson
Ví dụ: NST 14q và 21q.
15. 15
Câu 24: Phân biệt người có bộ NST 2n=44 + t(14q,21q) với người có bộ NST
2n= 45 + t(14q,21q)?
BL:
NST 2n=44 + t(14q,21q) NST 2n= 45 + t(14q,21q)
Cơ chế :
P 2n = 46 nam x 2n = 46 (bình thường
về kiểu hình và kiểu gen)
GP: n=21 + t(14q, 21q) ⬇ n=23
F1: 2n = 44 + t(14q, 21q)
P: 2n = 44 + t(14q, 21q)nam x 2n =46 nữ
2n = 44 + t(14q, 21q): kiểu hình bình
thường, kiểu gen bất thường
2n =46: Bình thường
GP: n=22 + t(14q, 21q) ⬇ n=23
F1: 46 = 2n = 45 + t(14q, 21q)
Hậu quả: kiểu hình bình thường HQ: down do chuyển đoạn robertson
16. 16
Câu 25: Cho biết các dạng dị bội thể đã gặp trong quần thể người?
BL:
Công thức Chung: 2n +- 1 (1: NST thường hoặc giới tính)
Cơ chế:
o Giảm phân: Bất thường ở bố hoặc mẹ
o Thụ tinh: Hợp tử nguyên phân bất thường (rối loạn trong lần phân
bào thứ nhất của hợp tử).
Các dạng dị bội thể gặp trong quần thể người:
a/ NST thường: +1
- Trisomy 21: HC dwon:
- Trisomy 13: HC pâtn:
- Trisomy 18: Tai đóng thấp, bàn tay nắm chặt, bàn chân võng khuyết, dị tật tim
B/ NST giới tính:
- Hc khnefelter (47, xxy)
- HC Turner (XO)
- tam nhiễm X (47, XXX )
- Dạng XYY
- Dạng XXXX
- Dạng XXYY
17. 17
Câu 26: Mỗi qui luật di truyền (phân tính, liên kết gen hoàn toàn) cho 1 ví dụ,
bố mẹ khác nhau về kiểu hình kết hôn sinh ra biến dị tổ hợp?
▪ Quy luật phân ly:
- Khi kết hôn 2 bố mẹ nhóm máu A (A0) dị hợp với nhóm máu B (B0) dị hợp
sẽ tạo 1 nhóm máu AB, 1 nhóm máu O, 1 nhóm máu A0, 1 nhóm máu B0
- Ví dụ: Bố (mẹ) A0 x Mẹ (bố) B0
- F1 1nhóm máu AB : 1nhóm máu 0 (2 biến dị tổ hợp khác bố mẹ): 1 nhóm
máu A dị hợp A0 : 1nhóm máu B dị hợp B0
-
▪ Quy luật di truyền liên kết gen hoàn toàn
- Khi kết hôn bố hoặc mẹ dị hợp tử về có kháng nguyên H trên bề
mặt hồng cầu, không có kháng nguyên trong dịch tiết với mẹ hoặc
bố không có kháng nguyên H trên bề mặt hồng cầu, có kháng
nguyên trong dịch tiết ở trạng thái dị hợp, 1 cặp gen lặn khác
nhau, ta có
- Bố (mẹ) Hse/hse (có kháng nguyên H trên bề mặt hồng cầu, không
có kháng nguyên trong dịch tiết) x Mẹ (bố) hSe/hse (không có
kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu, có kháng nguyên trong dịch
tiết) sẽ sinh ra : 1/4 Hse/hse : 1/4 hSe/hse : 2 kiểu hình giống bố mẹ
: 1/4 HSe/hse (có kháng nguyên H trên bề mặt hồng cầu và kháng
nguyên trong dịch tiết) : 1/4 hse/hse (không có kháng nguyên trên
bề mặt hồng cầu và trong dịch tiết): 2 kiểu hình khác bố mẹ, biến
dị tổ hợp.