3. Peroxisomes (Per: nhiều - Oxus: nhọn - Soma: cơ
thể; bào quan có trong tế bào với số lượng nhiều
và dưới kính hiển vi quang học có hình dạng mũi
nhọn nằmtrong một túi tròn)
Có mặt trong tất cả các tế bào Eukaryote, có hình
cầu, chỉ có một màng đơn bao bọc và không chứa
ADN hay ribosomes.
PEROXISOME
CẤU TRÚC CỦA MỘT PEROXISOME:
4. Peroxisomes là một bào quan có đường kính 0,5
micromet, được bao bọc bởi màng và bên trong chứa
rất nhiều men oxy hoá như D-aminoacid oxidase,
catalase và urate oxidase, có khả năng tạo ra
H2O2 cũng như phân hủy nó (catalase), do đó, dưới
kính hiển vi điện tử người ta thấy hiện diện các dạng
lõi tinh thể trong peroxisomes.
PEROXISOME
6. Peroxisomes không có bộ gen riêng cho nó, do đó,
tất cả protein của peroxisomes đều được đưa vào
từ bào tương.
Peroxisomes Peroxisomes có nhiều ở trong các tế
bào gan nơi tập trung nhiều phó phẩm độc hạo
trong quá trình chuyển hóa.
PEROXISOME
7. CHỨC NĂNG CỦA PEROXISOME:
Peroxisomes hoạt động tương tự lysosome nhưng
không phải do phức hệ Golgi tạo thành. Chúng có khả
năng tự nhân đôi giống ti thể.
Hai chức năng chính của các bào quan trong quá
trình chuyển hóa lipid: peroxisome xúc tác cho những
bước đầu tiên trong sinh tổng hợp của plasmalogens,
đó là phospholipid có mặt với số lượng lớn trong
myelin.
PEROXISOME
8. Peroxisome cũng xúc tác cho bẻ gãy các acid béo để
cho ra các acetyl CoA bằng phản ứng β oxy hoá, sau
đó acetyl CoA sẽ được chuyển từ peroxisomes ra dịch
bào tương, mà sau đó được chuyển tới những để ti
thể nơi chúng đang dần dần bị phân hủy để tạo
carbon dioxide và nước.; con đường này là cần thiết
cho sự dị hóa của một loạt các chất mà không bị oxy
hóa bởi ty thể.
Trong nấm men và thực vật tế bào, quá trình này chỉ
do peroxisome đảm nhận.
PEROXISOME
9. Một chức năng quan trọng thứ ba là trong hô hấp tế
bào, liên quan đến sự trao đổi chất của H2O2, nhằm
chuyển hoá một số chất dư thừa trong tế bào thông
qua phản ứng oxy hoá khử. giúp cơ thể tránh khỏi
tác dụng độc của các độc chất như hydrogen
peroxide hoặc các chất chuyển hóa khác.
Peroxisomes là cơ quan sử dụng oxy và H2O2 để
thực hiện các phản ứng oxy hoá.
PEROXISOME
10. Chuỗi phản ứng được tuần tự xảy ra như sau:
(1) Các enzymes chứa trong peroxisomes sẽ khử hydro
(H2) ra khỏi các gốc hữu cơ:
RH2 + O2 → R + H2O2
(2) Men catalase sẽ sử dụng các H2O2 sinh ra từ phản
ứng trên để oxy hoá các chất hữu cơ khác gồm phenol,
acid formic,formaldehyde và rượu bằng phản ứng oxy
hoá khử. Phản ứng này thấy nhiều ở tế bào gan và thận
(các cơ quan có nhiệm vụ "giải độc" cho cơ thể).
PEROXISOME
11. Khoảng 1/4 lượng rượu uống vào trong cơ thể sẽ
được giải độc theo cách này.
R'-H2 + H2O2 → R' + 2 H2O
Một chức năng quan trọng khác của peroxisomes là
bẻ gãy các acid béo để cho ra các acetyl CoA bằng
phản ứng β oxy hoá, sau đó acetyl CoA sẽ được
chuyển từ peroxisomes ra dịch bào tương.
PEROXISOME
12. Tóm lại: Peroxisomes là một bào quan đặc biệt sử
dụng oxy để thực hiện phản ứng oxy hoá. Phản ứng
này sinh ra H2O2 nhằm chuyển hoá một số chất dư
thừa trong tế bào thông qua phản ứng oxy hoá khử.
Peroxisomes chỉ có một màng đơn và không chứa
ribosomes và ADN. Protein hay enzymes của tiêu thể
được đưa vào từ bào tương.
PEROXISOME
13.
14. CẤU TRÚC KHÔNG BÀO:
Không bào là khoảng không gian được hiện ra trong tế
bào chất như những túi chứa nước và các chất tan
hoặc tích chứa nước do tế bào thải ra. Không bào được
bao quanh màng nội chất.
Nếu lấy tiêu chuẩn là một cấu trúc trong bào tương
được giới hạn bằng màng sinh chất nội bào thì có thể
coi không bào như một bào quan.
KHÔNG BÀO
15. Không bào được hình thành bởi sự kết hợp của nhiều
màng túi.
Cấu trúc không bào gồm màng không bào, tức là màng
nội chất của tế bào, bao quanh khối dịch bào ở giữa. Ở
thực vật, lúc tế bào còn non, có nhiều không bào nhỏ
nằm rải rác trong tế bào chất, khi tế bào lớn dần,
không bào tập trung lại, cuối cùng thành một không
bào lớn, chiếm gần hết thể tích tế bào.
Không bào có thể tiến hóa nhiều lần một cách độc lập
KHÔNG BÀO
17. Tất cả các không bào của cùng một tế bào hoặc
một cơ thể được coi như là một hệ thống gọi là hệ
thống không bào.
Thành phần chính của không bào chứa dịch tế bào
của thực vật là nước và các chất hoà tan khác như
muối, đường đơn, axit hữu cơ và những hợp chất
hoà tan khác như protein, các chất béo, tanin, các
loại anthoxyan hay các nhóm sắc tố đó có trong
dung dịch của không bào tạo ra màu sắc của hoa,
quả, lá mùa thu.
KHÔNG BÀO
18. Các tế bào nhân thực có nhiều loại không bào tương
ứng với chức năng khác nhau như ở nguyên sinh
động vật có không bào co bóp, không bào tiêu hoá,
không bào dự trữ thức ăn, không bào bài tiết điều tiết
nước cho tế bào.
Ở tế bào thực vật, có các không bào thẩm thấu,
không bào đạm (hạt alơrôn, không bào dầu (giọt
dầu), không bào chứa chất dự trữ chúng còn gọi là
không bào thực phẩm.
KHÔNG BÀO
19. Chúng tạo ra dung dịch thật hoặc trạng thái keo
trong không bào Những chất có mặt trong không
bào, được liệt vào những chất thứ sinh. Chúng có thể
là chất dự trữ được dùng vào các hoạt động sống,
hoặc những sản phẩm cuối cùng của trao đổi chất.
Nồng độ của dịch tế bào thay đổi và khi một chất tích
luỹ quá độ bảo hoà của nó thì có thể kết tinh được.
Nồng độ có thể tăng lên khi các hạt khô.
KHÔNG BÀO
20. Nếu ta đặt tế bào vào dung dịch ưu trương, sẽ dấn
tới hiện tượng co nguyên sinh của tế bào.
Độ nhớt dịch tế bào có thể kết hợp với sự có mặt
của chất keo, đôi khi chúng xuất hiện dạng gel thụ
động. Không bào có chứa các hợp chất tanin
thường có độ nhớt cao.
KHÔNG BÀO
22. Có hai loại không bào: loại tương đối kiềm thường
nhuộm màu cam đỏ nhạt với đỏ trung bình và loại
axit rõ rệt, màu đỏ lam nhạt.
Các không bào không có hình dạng cơ bản hoặc kích
thước cấu trúc của nó thay đổi theo nhu cầu của tế
bào tức các thay đổi hình dạng và kích thước gắn liền
với giai đoạn phát triển và trạng thái trao đổi chất
trong tế bào.
KHÔNG BÀO
23. Ở các tế bào trưởng thành có một không bào duy
nhất nằm trung tâm tế bào, ngược lại tế bào chất
và nhân nằm sát vách tế bào.
Ở các tế bào mô phân sinh không bào thường
nhiều và nhỏ, nhưng ở một số tế bào mô phân sinh
của tầng sinh mạch, có một hệ thống không bào
lớn. Không bào nhỏ bé của tế bào mô phân sinh
tăng về kích thước qua hoạt động sống hoặc chứa
các sản phẩm trao đổi chất cuối cùng.
KHÔNG BÀO
24. Ở các tế bào mô phân sinh, không bào thường
nhiều và nhỏ, nhưng nó tăng kích thước qua sự hấp
thụ nước và dần dần hợp lại với nhau, khi tế bào lớn
lên và già đi. Như vậy, sự tăng trưởng của một tế
bào thực vật thường kéo theo sự tăng số lượng dịch
tế bào và mở rộng vách của nó. Chất nguyên sinh
của nó có thể phát triển về số lượng.
KHÔNG BÀO
25. CHỨC NĂNG CỦA KHÔNG BÀO:
Duy trì ổn định lượng đường và ion vô cơ cho tế
bào chất nhờ các protein định hướng.
Điều hòa pH: giữ H+ và axit hữu cơ pH tế bào
chất ổn định ≈ 7.
Điều hòa cân bằng nước qua thẩm thấu và hệ
thống vận chuyển (đặc biệt là K+), aquaporin.
Điều hòa sự tăng trưởng vách.
KHÔNG BÀO
26. Điều hòa cân bằng hormone
-Không bào cô lập tạo ethylene.
-GA-tritium phóng xạ trong không bào.
-Auxin-tritium màng không bào, mạng nội chất, màng
nguyên sinh chất đều là đích của auxin.
Khử độc và bảo vệ
Chứa nước và các phân tử nhỏ.
KHÔNG BÀO
27. Không bào là dạ dày hay bồ chứa của tế bào.
- “Dạ dày”: Chứa enzim thủy giải.
- “Bồ chứa” là nơi thực hiện 3 quá trình: thu hút, dự trữ
và hoàn trả các chất.
Trong nguyên sinh vật, không bào có chức năng bổ
sung lưu trữ thực phẩm đã được hấp thụ bởi cơ thể và
hỗ trợ tiêu hóa và quy trình quản lý chất thải cho các
tế bào.
KHÔNG BÀO
28.
29. Ty thể (mitochondria) là bào quan phổ biến ở các
tế bào nhân chuẩn có lớp màng kép và hệ gene
riêng. Ty thể được gọi là hô hấp của tế bào. Ty thể
cũng được coi là trung tâm năng lượng của tế bào
vì là nơi chuyển hóa các chất hữu cơ thành năng
lượng tế bào có thể sử dụng được là adenosine
triphosphate (ATP).
TI THỂ
30. Số lượng của ty thể hiện diện trong mỗi tế bào tùy
thuộc vào nhu cầu chuyển hóa của tế bào đó và
có thể thay đổi từ một ty thể lớn đến hàng ngàn
ty thể khác nhau trong một tế bào, tập trung
nhiều ở nơi hoạt động mạnh của tế bào.
Ty thể có thể tìm thấy trong gần như tất cả các tế
bào có nhân, bao gồm cả thực vật, động vật, nấm
và sinh vật nguyên sinh.
TI THỂ
31.
32. CẤU TRÚC CỦA TI THỂ:
Ty thể có kích thước từ 0,2-0,5 µm, là những bào quan
hình que hoặc hình sợi, hình túi như quả bí đao .có
Ngoài ra ty thể có khả năng liên kết với ty thể khác
hoặc tự phân chia thành hai ty thể khác nhau.
Ty thể được bao bọc bởi hai lớp màng có chức năng
khác biệt nhau:
Màng ngoài bao trùm toàn bộ ty thể, tạo nên ranh giới
ngoài của nó.
33. Lớp màng trong xếp nếp tạo thành các mào răng lược
(cristae) hướng vào tâm, trên đó có các enzyme tham gia
vào hệ thống chuyện điện tử và thẩm thấu hóa học
(chemiosmosis) phục vụ cho quá trình tổng hợp ATP.
Khoảng không gian bên trong màng trong chứa dịch ty
thể gọi là chất nền (matrix) của ty thể có chứa các
enzyme của chu trình Kreb. Chất nền này tương đối đậm
đặc và có thể tìm thấy các sợi ADN, ribosome hoặc các
hạt nhỏ tại đây. Ty thể có thể mã hóa một phần các
protein của chúng bằng chính bộ máy di truyền của riêng
mình. Ty thể luôn luôn thay đổi hình dáng.
TI THỂ
34. Các màng ty thể chia ty thể thành hai khoang khác
biệt nhau: khoang "chứa chất cơ bản" nằm bên
trong ty thể và khoang "liên màng" hay gian màng
nằm giữa lớp màng ngoài và màng trong.
Khoảng gian màng:
Xen kẽ giữa hai màng, môi trường gian màng
tương tự và cân bằng với bào tương (Khoảng gian
màng chứa cytochrom và b2)
TI THỂ
35. Màng ty thể
Màng của ty thể đều được cấu tạo bởi protein và lớp
phospholipid kép (phospholipid bilayer). Tuy nhiên,
mỗi màng có những đặc trưng riêng khác nhau. Như
vậy ty thể có năm khoang khác nhau. Đó là lớp
màng ngoài, khoảng gian màng (giữa màng ngoài và
màng trong), màng trong, khoảng gian mào ty thể
(giữa mỗi một mào ty thể) và chất nền (giữa các
mào ty thể về phái trong). Kích thước ty thể thay đổi
từ 1 đến 10 micrometers (μm).
TI THỂ
36. Màng ty thể ngoài: cũng là màng sinh chất: tỉ lệ P/L
bằng hoặc hơn 1. Tuy tỉ lệ này gần giống như tỉ lệ của
màng nhưng thành phần bên trong có khác,
cholesterol thấp, bằng 1/6 so với màng hồng cầu,
(photphatidyl cholin cao gấp hai lần rưỡi so với màng
tế bào)
Màng trong cũng là một màng sinh chất nhưng P/L
rất cao (=3), cholesterol thấp, chứa một phospholipid
gọi là cariolipid với khả năng chặn ion H+ lại.
TI THỂ
37. Protein màng trong có 3 nhóm:
• Nhóm vận tải các chất đặc hiệu chuyển hóa qua lại
màng trong.
• Phức hợp enzyme ATP synthetase để tổng hợp ATP.
• Nhóm thực hiện các phản ứng oxy hóa của chuỗi hô
hấp tức là nhận và chuyển điện tử là H+ và oxy hóa
H+.
TI THỂ
38.
39. Lòng ti thể:
Chứa phần lớn là enzyme-protein do ti thể tự tổng
hợp lấy nhờ AND của mình và protein từ bào tương
vào. Trong số các enzyme có enzyme oxy hóa
pyruvat và các axit béo từ ngoài bào tương vào thành
acetyl CoA, các enzyme của chu trình Kreb, chuyển
axit citric (2C) thành CO2 (1C) và NADH. CO2 sẽ đi ra
khỏi ti thể, còn NADH sẽ đến màng ti thể trong để
gặp chuỗi hô hấp.
Lòng ti thể còn chứa AND riêng của ti thể.
TI THỂ
40. Chất nền của ty thể (Mitochondrial matrix)
Khoang chất nền là khảng không gian được bao bọc bởi
lớp màng trong. Chất nền ty thể chứa một hỗn hợp
hàng trăm enzyme ở nồng độ cao và các ribosome ty
thể đặc biệt, các tRNA và một số bản sao DNA ty thể.
Chức năng chính của các enzyme này bao gồm ôxy hóa
pyruvate và các acid béo cũng như tham gia trong chu
trình acid citric.
TI THỂ
41. Ti thể có vật chất di truyền và bộ máy của riêng
nó để tổng hợp nên các RNA cũng như protein của
chúng. Các DNA ngoài nhiễm sắc thể này mã hóa
một số các peptide của ty thể (13 peptide ở
người). Các peptide này gắn vào lớp màng trong
cùng với các protein khác được mã hóa trong nhân
tế bào.
TI THỂ
43. CHỨC NĂNG CỦA TI THỂ:
Chức năng của ti thể hay quá trình hô hấp của tế bào
Loại hô hấp này được gọi là hô hấp ái khí tức là cần có
O2, gồm hai giai đoạn : giai đoạn phân ly glucose thực
hiện trong bào tương và giai đoạn oxy hóa pyruvat thực
hiện trong ti thể.
Sự phân ly glucose:
• Ở giai đoạn này, glucose bị tách làm đôi thành hai phân tử
axit pyruvic (C3H4O3) nhờ enzyme có trong bào tương.
• C6H12O6 + 2ATP -> 2C3H4O3 + 4H + 2ADP + 2P + 4ATP
44. Chu trình Kreb:
• Các phân tử pyruvat và axit béo được oxy hóa thành acetyl
CoA (CH3COOH) nhờ enzyme pyruvat dehydrogenase.
• Nhóm acetyl CoA sau đó đi vào chu trình Krebs nhờ các
enzyme của chu trình này để tiếp tục giáng cấp xuống CO2
và tạo ra một lượng lớn NADH và FADH2.
• NADH và FADH2 cung cấp điện tử của chúng cho chuỗi hô
hấp trên màng ti thể trong và cuối chuỗi các điện tử được
dung để khử O2 thành H2O.
• CH3COOH+ 2H2O+ 3NAD+ +FAD -> 2CO2+ 3NADH+FADH2
TI THỂ
45. Chuỗi hô hấp:
• Chuỗi hô hấp chứa các phức hợp enzyme lớn nằm
trên màng trong của ti thể
• NADH-> NADH dehrogenase -> Ubiquinon -> Phức
hợp b-c1 -> Cytocrom c -> Phức hợp Cytocrom
oxydase-> O2
• Đấy là quá trình nhận và chuyển điện tử theo một
hướng nhất định, quá trình này diễn ra đồng thời với
sự đẩy các proton (H+) ra khỏi lòng ty thể.
TI THỂ
46. Gradient protpn điện hóa học mà chuỗi hô hấp tạo ra
được sử dụng để thành lập các ATP nhờ phức hợp
protein xuyên màng ATP synthetase.
2C3H4O3 + 6H2O -> 6CO2 + 20H
4H+20H= 24H
24H + O2 + O2 + ... + O2 -> 12H2O
Quá trình tổng hợp ATP từ ADP xảy ra trong ti thể
được gọi là sự phosphoryl hóa oxy hóa.
Sự tổng hợp tỉ lệ với sự tiêu thụ oxy trong tế bào.
Thiếu O2 thì sự tổng hợp ATP giảm.
TI THỂ
47. Dù chức năng cơ bản của ty thể là biến các chất hữu
cơ thành năng lượng cho tế bào ở dưới dạng ATP, ty
thể còn đóng một vai trò quan trọng khác trong nhiều
quá trình chuyển hóa, như là:
• Apoptosis, quá trình tế bào chết được lập trình
• Tổn thương tế bào thần kinh do thoát các chất trung
gian Glutamate
• Tăng sinh tế bào
• Điều hòa trạng thái oxi hóa khử của tế bào (redox có
nghĩa là quá trình oxi hóa khử)
TI THỂ
48. • Tổng hợp Steroid
• Tạo nhiệt (giúp giữ ấm cho có thể)
Một vài chức năng của ty thể chỉ được thực hiện ở
một số loại tế bào đặc hiệu nào đó. Chẳng hạn như ty
thể của tế bào gan chứa các enzymes cho phép loại bỏ
độc tính của ammonia, đây là chất thải của quá trình
chuyển hóa protein. Một sự đột biến các gene điều hòa
bất cứ các chức năng này đều có thể gây ra nhiều bệnh
ty thể khác nhau.
TI THỂ
49. ADN TI THỂ:
Ti thể cũng sinh sãn khiểu nhân đôi như tế nào.
Chúng có ribosom riêng tuy không đủ cho toàn bộ
nhu cầu protein của chúng.
ADN của ti thể giống như ADN của vi khuẩn, hình
vòng, có một hoặc hai vòng trong một ti thể, tự do
trong ti thể hoặc bám vào màng trong ti thể.
TI THỂ
50. Khi chúng trở nên quá lớn, chúng bắt đầu chia
đôi. Quá trình này thực hiện bằng quá trình tạo
rãnh bên trong và sau đó là bên ngoài ty thể. Sau
đó hai ty thể con tách đôi nhau (Trước đó, các ty
thể phải nhân đôi bộ DNA của chúng). Đôi khi các
ty thể mới được tổng hợp ở các trung tâm giàu
protein và polyribosomes cần thiết.
TI THỂ
51.
52. NHÓM 1- LỚP D1B:
Nguyễn Quỳnh An
Lê Tuấn Anh
Nguyễn Ngọc Cát Anh