1. LỜI NÓI ĐẦU.
Chào các bạn !
Mình là Teacher Ngọc Lan. Hôm nay mình sẽ giới thiệu phần rất quan trọng trong môn ngoại ngữ
Tiếng Anh đó là đọc Phiên Âm, mà không phải ai cũng có thể đọc đúng, phát âm đúng như phiên âm
đã viết trong Từ Điển.
Tiếng Anh cũng có phần giống như Tiếng Việt, đó là có các nguyên âm và các phụ âm, có các âm tiết
trong mỗi từ, đặc biệt là cũng có dấu khi đọc phiên âm, nghĩa là có thanh sắc thanh huyền, thanh
ngang.
Nhưng để phân biệt được các dấu thanh của Phiên âm Tiếng Anh, các bạn cần phải có một kiến thức
nhất định.
Nhưng qua chương trình này của mình, các bạn sẽ nhận biết dễ dàng và đọc chính xác phiên âm để
khi phát âm không bị sai, lỗi hay ai đó bắt bẻ được, bởi các bạn đã được học một kiến thức căn bản
nhất từ chương trình này rồi.
Rất dễ nhưng cũng là rất khó nếu các bạn không tập chung, đăc biệt cần phải có niềm say mê, yêu
thích Tiếng Anh, các bạn sẽ nhận thấy sự thành công dễ dàng và hiệu quả, nhất là đối với các bậc
cha mẹ khi kèm con học Tiếng Anh không bị con bắt bẻ, rằng cha mẹ phát âm sai rồi, hay đọc không
giống cô giáo con, v.v...
Chính vì vậy, mình sẽ giúp các bạn làm quen trước vài từ dễ đọc, sau khi quen dần các bạn sẽ cùng
mình tìm những từ khó đọc để học hay dạy trẻ dễ dàng và chuẩn xác hơn.
Chúc các bạn thành công!
2. • Tiếng Anh có 5 Nguyên âm: a, e, i, o, u.
• Còn lại là các Phụ âm.
• Tiếng Anh có từ có một âm tiết, có từ có hai, ba, thậm chí bốn, năm âm tiết. Với mỗi âm
tiết, từ có một, hai âm tiết sẽ dễ đọc, nhưng với từ có ba, bốn, năm âm tiết nếu không nắm
vững kiến thức, quy luật đọc sẽ bị đọc sai.
•
• VD 1: Love (yêu, thích, quý, mến)
• /lʌv/
• Các bạn đọc từ này như thế nào?
• Thường đọc theo cảm tính là “ lớp”
• Nếu đọc là “ lớp” cũng không có gì là sai nhưng phát âm của các bạn vẫn còn thiếu và khi
uốn lưỡi đọc vẫn không được chuẩn. Cho nên mới có thể nói người Việt nói Tiếng Anh với
nhau thì hiểu được nhau, nhưng khi người Việt nói Tiếng Anh với người nước ngoài
thường họ không hiểu bạn nói gì hoặc bạn không hiểu họ nói gì. Đó là bởi các bạn phát
âm sai hoặc thiếu.
• /ʌ/ : trong Tiếng Anh sẽ đọc là /â/ hoặc /ơ/.
• /v/ : trong Tiếng Anh khi đứng cuối từ đọc nhẹ, lướt, không thoát âm, chỉ giữ âm trong cổ
họng /vừ/
• /lʌv/: đọc là /lớv/,/lấv/
•
• VD 2: Summer (Mùa hè, xuân xanh)
• /'sʌmə/
• Các bạn đọc từ này như thế nào?
• Thường đọc theo cảm tính “ săm mơ ”.
• Đọc như vậy không những sai về phát âm còn sai về dấu trong Tiếng Anh.
• /' / trong Tiếng Anh khi đọc sẽ là dấu sắc như trong Tiếng Việt, sau dấu sắc sẽ luôn là dấu
huyền, nên đọc /ə/ là /ờ/
• /'sʌmə/ : đọc là /sấm mờ/ hoặc /sớm mờ/.
3. • VD 3: Surprise (ngạc nhiên, bất ngờ)
• /sə'praiz/
• Các bạn đọc từ này như thế nào?
• Thường đọc theo cảm tính “sắp rai” , hay “sắp pờ rai”
• Đọc như vậy hoàn toàn sai.
• /sə/ : chỉ có một âm tiết khi đứng trước dấu /'/ sẽ đọc là /sờ/.
• /'praiz/ : âm tiết có dấu /'/ đứng trước sẽ đọc là /pờ rái/, /pờ/ đọc nhẹ, nhanh không thoát âm.
• /z/ : đọc nhẹ lướt /zì/ nhưng không thoát âm.
• /sə'praiz/ : đọc là /sờ p-ráiz/
•
• VD 4: Beautiful (đẹp, xinh, tốt, tốt đẹp)
• /'bju:təful/
• Các bạn đọc từ này như thế nào?
• Thường đọc theo cảm tính “ biu ti fun” hay “ biu tơ fun”
• Đọc như vậy hoàn toàn sai.
• /'bju:/ : âm tiết có dấu /’/ đứng trước đọc là /bíu/
• /tə/ : đứng sau âm tiết có dấu sắc sẽ luôn là dấu huyền /tờ/ hay đọc là /đờ/.
• /ful/ : đứng sau âm tiết có dấu sắc sẽ luôn là dấu huyền /fờ/ hoặc /fầ/.
• /'bju:təful/ : đọc là /bíu đờ fầ/.
• VD 5: Aviation (hàng không, thuật hàng không)
• /,eivi'eiʃn/
• Các bạn đọc từ này như thế nào?
• Thường đọc theo cảm tính /ây vì ây sừn/ hay/ ơ via sừn/.
• Đọc như vậy hoàn toàn sai.
• /,eivi/ : âm tiết khi có dấu/,/ đứng trước sẽ đọc không dấu như đọc thanh ngang trong Tiếng Việt /ây vi/
hay /ây vơ/
• /'ei/ : âm tiết có dấu /’/ đứng trước sẽ luôn đọc có dấu sắc như trong Tiếng Việt /ấy/.
• /ʃn/ : đứng sau âm tiết có dấu /’/ sẽ luôn đọc thành âm tiết có dấu huyền /sừn/ hay /sờn/.
• /,eivi'eiʃn/ : đọc là /ây vi ấy sừn/ hay /ây vơ ấy sờn/.
4. • VD 6: Negotiation (sự đàm phán, thương lượng, dàn xếp)
• /ni,gouʃi'eiʃn/
• Các bạn đọc từ này như thế nào?
• Thường đọc theo cảm tính /ni gâu si ây sừn/ hay /nì gấu sì ấy sừn/.
• Đọc như vậy hoàn toàn sai
• /ni,/ : âm tiết mà đứng trước nó là dấu /,/ sẽ đọc không dấu như đọc thanh
ngang trong Tiếng Việt /ni/ hay /nơ/.
• /,gou/ : âm tiết mà đứng trước nó là dấu /,/ sẽ đọc không dấu như đọc thanh
ngang trong Tiếng Việt /gâu/.
• /ʃi/ : đứng trước nó là âm tiết đọc không dấu và đứng sau nó là dấu /’/ sẽ
đọc như đọc thanh ngang trong Tiếng Việt /si/.
• /'ei/ : âm tiết có dấu /’/ đứng trước nó sẽ luôn đọc thành dấu sắc như trong
Tiếng Việt /ấy/.
• /ʃn/ : âm tiết đứng sau âm tiết có dấu /’/ sẽ luôn đọc thành âm tiết có dấu
huyền /sừn/ hay /sờn/.
• /ni,gouʃi'eiʃn/ : đọc là /ni gâu si ấy sừn/ hay /nơ gâu si ấy sờn/.
• Trên đây chỉ là vài VD điển hình về đọc phiên âm trong Từ Điển Tiếng Anh
để các bạn nắm vững vài quy luật nhất định quyết định sự đọc, phát âm của
các bạn khi đọc phiên âm để các bạn tự tin đọc chuẩn, chính xác khi giao
tiếp hay dạy học trẻ em, con cái các bạn.
to be continued ..............................
5. PHẦN I.
NHẬN DẠNG NGUYÊN ÂM, NGUYÊN ÂM ĐÔI, PHỤ ÂM.
Để có cách đọc thống nhất, người ta đã đưa ra quy ước chung về âm của một số ký hiệu. Toàn bộ các ký hiệu để
đọc Tiếng Anh được gọi là “phiên âm quốc tế” (International Phonetic Alphabet [I.P.A]).
A. NGUYÊN ÂM (Vowels)
• Nguyên âm là những âm khi ta nói sẽ phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở (
các bộ phận như: răng, lưỡi, ...môi không va chạm trong quá trình phát âm [thành một âm trọn
vẹn]).
• Tiếng Anh bao gồm 5 nguyên âm: a, e, i, o, u. Còn lại là các phụ âm.
• Khi viết phiên âm, các nguyên âm này sẽ được viết như sau:
• Được phát âm như âm “i” trong Tiếng Việt, âm kéo dài.
VD: See /si:/
• Được phát âm như âm “i” trong Tiếng Việt, âm ngắn.
VD: Fish /fiʃ/
• Được phát âm như âm “ê” trong Tiếng Việt nhưng hơi như âm “e”.
VD: Many /'meni/
• Được phát âm như âm “ă” trong Tiếng Việt nhưng hơi như âm “e”.
VD: Black /blæk/
• Được phát âm như âm “a” trong Tiếng Việt, âm kéo dài.
VD: Start /stɑ:t/
i:
i
e
æ
ɑ:
6. A. NGUYÊN ÂM (Vowels)
• Được phát âm như âm “o” trong Tiếng Việt nhưng hơi như âm “a”.
VD: Coffee /'kɔfi/
• Được phát âm như âm “o” trong Tiếng Việt nhưng kéo dài.
VD: Talk /tɔ:k/
• Được phát âm như âm “u” trong Tiếng Việt, ngắn gọn, không có hơi ra.
VD: Good /gud/
• Được phát âm như âm “u” trong Tiếng Việt nhưng kéo dài.
VD: Food /fu:d/
• Được phát âm như âm “â” trong Tiếng Việt nhưng hơi như âm “ă”.
VD: Some /sʌm/
• Được phát âm như âm “ơ” trong Tiếng Việt nhưng kéo dài nhẹ ra.
VD: Mother /'mʌðə/
• Được phát âm như âm “ơ” trong Tiếng Việt nhưng kéo dài nhẹ ra, hơi uốn lưỡi.
VD: Work /'w3:kə/
ɔ
ɔ:
ʊ=u
u:
ʌ
ə
3:= ə
7. B. NGUYÊN ÂM ĐÔI (Diphthongs)
•
• B. NGUYÊN ÂM ĐÔI (Diphthongs)
• Được phát âm như âm “ê” và “i” trong Tiếng Việt (đọc liền nhau).
VD: Later /’leitər/
• Được phát âm như âm “ơ” và “u” trong Tiếng Việt (đọc liền nhau).
VD: Old /əʊld/
• Được phát âm như âm “ai” trong Tiếng Việt.
VD: Like /laik/
• Được phát âm như âm “ao” trong Tiếng Việt.
VD: How /haʊ/
• Được phát âm như âm “oi” trong Tiếng Việt.
VD: Boy /bɔi/
• Được phát âm như âm “i” và “ơ” trong Tiếng Việt (đọc liền nhau).
VD: Beer /biər/
• Được phát âm như âm “u” và “ơ” trong Tiếng Việt (đọc liền nhau).
VD: Tour /tʊər/
• Được phát âm như âm “e” và “ơ” trong Tiếng Việt (đọc liền nhau).
VD: Care /keər/
ei
əʊ
ai
aʊ
ɔi
iə
ʊə
eə
8. C. PHỤ ÂM ( Consonants)
C. PHỤ ÂM ( Consonants)
• Phụ âm là những âm khi ta nói sẽ phát ra luồng
khí từ thanh quản lên môi bị cản trở, bị tắc (các
bộ phận như: lưỡi va chạm môi, răng, 2 môi va
chạm… nhau trong quá trình phát âm [không
thành một âm trọn vẹn]).
• VD: t, k, f, d, g, s, n …
• Tất cả các phụ âm đều giữ nguyên hình thức của
nó trong cách ghi ký hiệu, trừ phụ âm C được ký
hiệu là /k/.
9. C. PHỤ ÂM ( Consonants)
Ngoài ra còn có các ký hiệu đặc biệt sau:
• Được phát âm như âm “d” và “ơ” trong Tiếng Việt (đọc liền nhau), đầu lưỡi chạm phần chân
răng trên và hạ nhẹ xuống.
VD: This /ðis/
• Được phát âm như âm “ng” trong Tiếng Việt.
VD: Ring /riɳ/
• Được phát âm như âm “th” trong Tiếng Việt.
VD: Thin /θin/
• Được phát âm như âm “s” và “ơ” trong Tiếng Việt (đọc liền nhau), đọc uốn lưỡi, đầu lưỡi hơi
đưa lên.
VD: She /ʃi:/
• Được phát âm như âm “gi” và “ơ” trong Tiếng Việt (đọc liền nhau), đầu lưỡi ở đóc họng, âm
phát ra ở thân lưỡi.
VD: Orange /'ɔrindʤ/
• Được phát âm như âm “gi” và “ơ” trong Tiếng Việt (đọc liền nhau), nhưng phát âm ở đầu
lưỡi.
VD: Zoo /zu:/
• Được phát âm như âm “ch” trong Tiếng Việt, đọc bật hơi ra.
VD: Chair /tʃeə/
• Được phát âm như âm “gu” và “ơ” trong Tiếng Việt (đọc liền nhau).
VD: Wait /weit/
ð
ɳ
θ
ʃ
ʤ
Z
tʃ
W
10. PHẦN II. QUY TRÌNH NHẬN DẠNG
PHIÊN ÂM.
A. THÀNH PHẦN CỦA MỘT TỪ TIẾNG ANH.
Bảng chữ cái trong Tiếng Anh được chia làm 2 loại: Nguyên âm (Vowels) và Phụ âm (Consonants).
VD:
Ở VD trên, cả 6 từ đều có chứa nguyên âm “a” nhưng khi viết phiên âm, đọc hoặc nói,
nguyên âm “a” được đọc thành 6 loại khác nhau, như /ei, ɔ, e, ɔ:, ə, và æ/.
Nguyên âm: a, e, i, o, u. Phụ âm: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w,
x, y, z.
Từ đó chúng ta biết, một từ Tiếng Anh gồm có 2 thành phần: Nguyên âm và Phụ âm.
Table
(cái bàn)
Want
(muốn, mong)
Anything
(bất cứ gì, thứ gì)
Ward
(sự) trông nom,
bảo trợ
Vitamin
(vitamin)
Happy
(vui, hạnh
phúc)
/'teibl/ /wɔnt/ /'eniθiɳ/ /wɔ:d/ /'vəitəmin/ /'hæpi/
11. PHẦN II. QUY TRÌNH NHẬN DẠNG PHIÊN ÂM.
A. THÀNH PHẦN CỦA MỘT TỪ TIẾNG ANH.
Do đó, điều đầu tiên bạn cần ghi nhớ là:
Không đọc Tiếng Anh theo mặt chữ, luôn phải đọc và
nói Tiếng Anh theo hình ảnh phiên âm của từ đó.
Thực trạng phổ biến đối với người học Tiếng Anh hiện
nay là chỉ đọc theo mặt chữ của Tiếng Anh. Lý do lớn
nhất là do bảng chữ cái Tiếng Việt là gốc Latin (la tinh),
giống Tiếng Anh nên thường áp dụng cách đọc mặt chữ
Tiếng Việt vào. Những từ nào đã nghe nhiều thì phát
âm đúng, nghe ít hoặc chưa nghe thì thường phát âm
sai mà chúng ta không hề biết là đang nói sai.
12. PHẦN II. QUY TRÌNH NHẬN DẠNG PHIÊN ÂM.
A. THÀNH PHẦN CỦA MỘT TỪ TIẾNG ANH.
B. QUY TẮC NHẬN DẠNG SỐ ÂM TIẾT.
B. QUY TẮC NHẬN DẠNG SỐ ÂM TIẾT.
Bạn hãy ghi nhớ trong Tiếng Anh có 5 nguyên âm: a, e, i, o, u.
Quy tắc 1: Đếm số nguyên âm để biết số âm tiết của từ.
Một từ có bao nhiêu nguyên âm thì từ đó có bấy nhiêu âm tiết.
Quy tắc 2: Từ có nguyên âm “e” đứng cuối, không coi “e” là 1 âm tiết của từ.
Want
(muốn, mong)
1
Wanna
(want + to)
1 2
Vitamin
(vitamin)
1 2 3
Curriculum
(chương trình giảng dạy)
1 2 3 4
/wɔnt/ /’wɔ:nə/ /'vəitəmin/ /kə'rikjuləm/
Gate
(cổng)
1
Surface
(mặt, bề mặt)
1 2
Ambulance
(xe cứu thương)
1 2 3
/geit/ /'sə:fəs/ /'æmbjuləns/
13. PHẦN II. QUY TRÌNH NHẬN DẠNG PHIÊN ÂM.
A. THÀNH PHẦN CỦA MỘT TỪ TIẾNG ANH.
B. QUY TẮC NHẬN DẠNG SỐ ÂM TIẾT.
Quy tắc 3: Những từ có đuôi với cấu tạo là “phụ âm + le”, như apple
/'eibl/, table /'teibl/, trouble /'trʌbl/ , little /'litl/, angle /'eindʤəl/,
noodle /'nu:dl/, article /'ɑ:tikl/ thì âm “le” vẫn tính là 1 âm tiết của từ.
Và trong trường hợp này “le” luôn được đọc là /əl/.
VD: able /'eibl/, cable /'keibl/ là từ có 2 âm tiết.
Nếu từ có chứa âm “y” đứng giữa hoặc ở cuối từ, âm “y” sẽ được coi
là 1 nguyên âm và được tính là 1 âm tiết của từ.
VD: gym /ʤim/, bicycle /'baisikl/, ability /ə'biliti/.
Còn trong các trường hợp âm “y” đứng đầu từ sẽ luôn được viết phiên
âm thành âm “j”.
VD: yes /jes/ , yellow /’jelou/, year /jiə/.
14. C. TRỌNG ÂM.
• 1. DẤU HIỆU NHẬN DẠNG TRỌNG ÂM.
• Dấu trọng âm được ký hiệu bởi dấu (‘).
• Khi nhìn vào phiên âm của 1 từ, dấu trọng âm (‘) giúp việc đọc Tiếng Anh chính xác,
đúng ngữ điệu của từ.
• Do đó, việc đầu tiên và quan trọng nhất để nói được Tiếng Anh là phải biết vị trí nhấn
trọng âm của từ đó.
• VD 1: hesitate (do dự, ngập ngừng)
/'heziteit/
• VD 2: banana (quả chuối)
/bə'nɑ:nə/
• VD 3: patience (sự kiên nhẫn, chịu đựng)
/'peiʃəns/
• VD 4: conversation (cuộc đàm luận, nói chuyện)
/,kɔnvə'seiʃn/
• VD 5: emotion ( sự cảm xúc, xúc động)
/i'mouʃn/
• VD 6: opinion (ý kiến, đánh giá)
/ə'pinjən/
15. PHẦN II. QUY TRÌNH NHẬN DẠNG PHIÊN ÂM.
A. THÀNH PHẦN CỦA MỘT TỪ TIẾNG ANH.
B. QUY TẮC NHẬN DẠNG SỐ ÂM TIẾT.
C. TRỌNG ÂM.
• 2. TRỌNG ÂM CHÍNH VÀ TRỌNG ÂM PHỤ.
• Trong Tiếng Anh có 2 loại trọng âm: trọng âm chính và trọng âm phụ.
• Điểm chung: cả 2 loại đều nói về âm được nhấn trọng âm.
• Điểm riêng: ngữ điệu (độ cao, thấp của giọng) của mỗi loại trọng âm là
khác nhau.
• Trọng âm là điểm quan trọng nhất khi đọc và nói Tiếng Anh. Dấu (‘) là ký
hiệu của trọng âm chính của từ. Khi đọc hay nhìn vào phiên âm của 1 từ,
dấu trọng âm (‘) giúp việc đọc Tiếng Anh chính xác, đúng ngữ điệu của từ.
• Do đó, việc đầu tiên và quan trọng nhất để nói được Tiếng Anh là phải biết
vị trí nhấn trọng âm của từ đó.
• VD: hesitate (do dự, ngập ngừng)/'heziteit/ dấu trọng âm (‘) được đặt
trước âm “h” nên âm tiết “he” đọc cao giọng và kéo dài hơi, các âm tiết
còn lại “si” và “tate” đọc nhẹ, lướt nhanh và hạ giọng thấp hẳn xuống.
• Nếu không thực sự biết rõ trọng âm của từ, thì việc nói Tiếng Anh chỉ là
phán đoán, mang tính hên xui và thường không chính xác.
16. PHẦN II. QUY TRÌNH NHẬN DẠNG PHIÊN ÂM.
A. THÀNH PHẦN CỦA MỘT TỪ TIẾNG ANH.
B. QUY TẮC NHẬN DẠNG SỐ ÂM TIẾT.
C. TRỌNG ÂM.
• QUY TẮC TRỌNG ÂM PHỤ CỦA TỪ:
Khi đã xác định được trọng âm chính của từ, bạn dễ dàng xác định được trọng âm
phụ.
• Có 3 điểm cần ghi nhớ về trọng âm phụ:
• Trọng âm phụ thường đứng trước trọng âm chính và cách trọng âm chính 1 âm
tiết.
• Trọng âm phụ sẽ được ký hiệu bằng dấu (,), khác hẳn với ký hiệu của trọng âm
chính.
• Một từ chỉ có 1 trọng âm chính nhưng có thể có nhiều trọng âm phụ. Nếu từ có 2
trọng âm phụ thì trọng âm phụ thứ hai sẽ đứng trước trọng âm phụ thứ nhất và
cách trọng âm phụ thứ nhất 1 âm tiết.
VD: evaluation (sự ước lượng, định giá) /i,vælju'eiʃn/ trọng âm chính là âm đứng
trước “tion”, từ đó sẽ biết được trọng âm phụ là âm “va”.
• Đến lúc này mặc dù chưa học đến các quy tắc nhận dạng nhưng khi nhìn vào từ
điển bạn sẽ tự đọc được tất cả các từ trong đó. Chỉ cần nhìn vào dấu trọng âm và
đọc theo đúng độ cao của giọng, bạn sẽ tạo ra được âm chính xác khi nói.
(Nguồn: Học đánh vần Tiếng Anh - NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội)
to be continued ………………..