SlideShare a Scribd company logo
1 of 25
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2
NỘI DUNG ...................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO.........................................3
1. Lãnh đạo là gì............................................................................................................................3
2. Phong cách lãnh đạo tiêu biểu.................................................................................................4
2.1. Phong cách lãnh đạo độc đoàn và dân chủ......................................................................4
2.2. Phong cách quan tâm và cấu trúc.....................................................................................4
2.3. Phong cách định hướng vào nhân viên và định hướng vào công việc ........................5
2.4. Thuyết lãnh đạo “cao-cao”................................................................................................5
3. Phong cách người lãnh đạo hiện nay......................................................................................6
4. Lãnh đạo bằng lý trí và tình cảm ............................................................................................8
4.1. Các mô hình lãnh đạo tin thần ..........................................................................................8
4.2. Phát triển trí tuệ của nhà lãnh đạo....................................................................................8
4.3. Lãnh đạo bằng tình yêu hay bằng sự sợ hãi ....................................................................9
5. Lãnh đạo dũng cảm và hợp đạo đức ......................................................................................10
CHƯƠNG 2: NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO CỦA CEO MAI KIỀU LIÊN....................11
1. Vài nét về CEO Mai Kiều Liên...............................................................................................11
2. Phong cách lãnh đạo của CEO Mai Kiều Liên .....................................................................13
2.1. Phong cách lãnh đạo xuất sắc...........................................................................................13
2.2. Minh bạch và Trung thực ..................................................................................................13
2.3. Cạnh tranh dựa vào chất lượng.........................................................................................15
2.4. Nữ tướng ghét họp hành ....................................................................................................16
2.5. Lãnh đạo lòng tin ...............................................................................................................16
2.6. Sức mạnh tập thể hướng về lợi ích chung .......................................................................17
3. Mai Kiều Liên - nhà lãnh đạo tài ba.......................................................................................19
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ................................................................................21
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................23
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà lãnh đạo là người đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan địa phương, nên vai trò của
họ ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp, cơ quan địa phương. Khi họ thực
hiện tốt vai trò của mình, họ sẽ thúc đẩy doanh nghiệp, cơ quan địa phương phát triển.
Khi họ làm sai vai trò, họ sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp, cơ quan địa phương.
Thực tế, nhiều doanh nhân Việt Nam đứng ở vị trí nhà lãnh đạo doanh nghiệp, cơ
quan địa phương nhưng lại chưa làm tốt vai trò của mình. Một trong những lý do khiến họ
là một nhà lãnh đạo tồi là họ chưa hiểu hết về vai trò của một nhà lãnh đạo. Họ cần hiểu
được lãnh đạo chính là người đại diện cho doanh nghiệp, cơ quan địa phương, chỉ huy
doanh nghiệp, cơ quan địa phương, là người liên lạc của doanh nghiệp, cơ quan địa
phương, đồng thời là một nhà quản lý cấp cao ở đó
Các nhà lãnh đạo kinh doanh giỏi không tự dưng sinh ra. Nếu có ước mơ và khát
vọng, bạn có thể có cơ hội trở thành một nhà lãnh đạo giỏi. Thực tế đã chứng minh rằng,
phần lớn những ông chủ doanh nghiệp, cơ quan địa phương thành công nhất hiện nay đều
gây dựng năng lực lãnh đạo của mình thông qua sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của bản
thân cũng như việc trau dồi kiến thức và kinh nghiệm lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo hợp lý là phong cách mà ở đó người lãnh đạo vừa đáp ứng
được các nhu cầu khác nhau của người lao động, vừa phát huy được sức mạnh cá nhân và
tập thể trong tổ chức. Bà Mai Kiều Liên - Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Vinamilk,
là người phụ nữ Việt Nam đầu tiên được tạp chí Forbes đưa vào danh sách 50 nữ doanh
nhân quyền lực nhất châu Á. Với khả năng lãnh đạo xuất sắc, một nhà lãnh đạo tài ba vừa
có Tầm và Tâm, bà đã dẫn dắt Vinamilk từ những ngày đầu thành lập đến thành công như
ngày hôm nay. Vì vậy mà tôi đã chọn đề tài “Vận dụng kiến thức về nghệ thuật lãnh
đạo quản lý vào thực tiễn lãnh đạo quản lý tại địa phương”.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đềtài này là làm rõ hơn một sốvấn đề kỹ năng và nghệ thuật lãnh đạo
được chuyên gia là bà Mai Kiều Liên - Chủ tích HĐQT kiêm Tổng giám đốc Vinamilk.
Nghiên cứu v ai trò của bà ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp, cơ quan
địa phương. Khi thực hiện tốt vai trò của mình, sẽ thúc đẩy doanh nghiệp, cơ quan địa
phương phát triển.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Đề thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tải sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
 Tìm hiểu về nghệ thuật lãnh đạo quản lý
 Sử dụng nghệ thuật lãnh đạo quản lý đã học được liên hệ áp dụng thực tiễn vào một
cơ quan nào đó.
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là nghệ thuật lãnh đạo, quản lý của bà Mai
Kiều Liên với cương vị là Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Vinamilk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Xung quanh nghệ thuật lãnh đạo, quản lý của bà Mai Kiều Liên và cách bà thể hiện nghệ
thuật lãnh đạo đó như thế nào để quản lý và duy trì công ty có chỗ đứng và vị thế như
ngày hôm nay.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
1. Lãnh đạo là gì ?
Lãnh đạo là mối liên hệ ảnh hưởng giữa những người lãnh đạo và những người
phục tùng có mong muốn về các thay đổi và các kết quả thực sự phản ánh mục đích mà
họ chia sẻ.
Điều khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý là lãnh đạo tạo từ “cái không” ra “cái có”
và quản lý thì giữ cái có cho đừng mất đi thành cái không. Lãnh đạo cần tầm nhìn, cần
lòng tin, cần sáng tạo, cần can đảm, cần khả năng khởi lửa trong lòng những người theo
mình. Quản lý cần quy tắc, phương thức vạch sẵn, duy trì và sử dụng những phương thức
này để duy trì và phát triển tổ chức.
Khác biệt giữa quản lý và lãnh đạo cũng thường là khác biệt giữa lãnh đạo và chức
vị. Các chức vị trong các tổ chức là các chức vị quản lý. Lãnh đạo có thể có chức vị, như
là giám đốc hội đồng quản trị, nhưng thông thường là không có chức vị, như người chủ
quán phở mới mở, tự mình phải làm đủ mọi chuyện từ chỉ huy và giao tiếp đến quét nhà.
Chức vị thông thường nhất cho lãnh đạo là “người sáng lập.”
Điều quan trọng nhất cho lãnh đạo là phải biết mình và quản lý được chính mình.
Nếu không biết ngay cả mình thì không biết được ai cả, nếu không quản lý được cả mình
thì không quản lý được ai cả, làm sao làm lãnh đạo được? Tất cả mọi loại cảm xúc thành
kiến, nóng giận, sợ hãi, bảo thủ, yêu, ghét, … đều có có thể làm cho ta mất thông minh,
đều phải được nhận diện, chận đứng và quản lý. Nêu không thì không thể thành lãnh đạo
khá được. Một cái tâm luôn luôn tĩnh lặng và bình tĩnh là điều tiên quyết của lãnh đạo.
Lãnh đạo phải có mục đích. Đây còn gọi là tầm nhìn, nếu ta muốn ám chỉ mục
đích xa hơn là một hai năm. Lãnh đạo là dẫn đường, mà dẫn đường thì đương nhiên là
phải biết đi đâu. Mà đi đâu, thì đó là quyền và nghĩa vụ của người lãnh đạo. Mình cứ
muốn đi đâu trước, rồi gọi mọi người đi theo, ai muốn đến cùng nơi thì sẽ theo mình, ai
không muốn thì không theo. Đây là điều rất quan trọng trong lãnh đạo.
4
Lãnh đạo phải tự tin. Vì lãnh đạo có tầm nhìn thì thường thấy cái mà người khác
không thấy, cho nên thường là lãnh đạo không có thầy dìu dắt trong công việc của mình.
Vì vậy, tự mình phải mần mò, thử từng bước một trên cuộc hành trình. Tính toán sai và
sửa sai là chuyện thường. Nhiều người khác sẽ cho rằng mình sẽ thất bại, vì sai hơi nhiều.
Nhưng mình phải tự tin vào quyết tâm của mình. Quyết tâm phải thành công là sẽ thành
công. Không có quyết tâm này, không lãnh đạo được. Tự tin tạo nên quyết tâm và can
đảm, không sợ thất bại.
2. Phong cáchlãnh đạo tiêu biểu
2.1. Phong cách lãnhđạo độc đoán và dân chủ
Phong cách lãnh đạo độc đoán, thường có khuynh hướng tập trung quyền lực và có
được quyền hành dựa trên vị trí của người lãnh đạo, có quyền khen thưởng và gây áp lực.
Người lãnh đạo kiểu này rất có kỉ luật, kiểm soát mọi việc chặt chẽ, luôn nhấn mạnh điều
gì không đúng và phải được sửa sai. Phong cách này được áp dụng tốt nhất trong trường
hợp có khủng hoảng.
Phong cách lãnh đạo dân chủ, sử dụng cách phân quyền cho người khác, khuyến
khích sự tham gia, tin tưởng vào sự hiểu biết của nhân viên trong việc hoàn thành nhiệm
vụ và có sự ảnh hưởng dựa trên sự kính trọng của cấp dưới. Người lãnh đạo dân chủ cho
nhân viên tham gia vào quá trình đưa ra quyết định. Phong cách này phù hợp khi mọi
người đều có chung sự hiểu biết cũng như đam mê và có nhiều thời gian để ra quyết định.
2.2. Phong cách quan tâm và cấu trúc.
Phong cách quan tâm, chỉ mức độ mà nhà lãnh đạo thông cảm với cấp dưới, tôn
trọng những ý kiến và tính cảm của họ và thiết lập sự tin cậy lẫn nhau. Các nhà lãnh đạo
với phong cách này sẽ đưa ra đánh giá, tích cực lắng nghe các vấn đề và cho phép nhân
viên tham gia vào những quyết định quan trọng.
Phong cách cấu trúc, mô tả mức độ một nhà lãnh đạo định hướng vào công việc và
5
giám sát những hoạt động của nhân viên nhằm đạt được mục tiêu. Những hành vi lãnh
đạo dạng này bao gồm việc phân công nhiệm vụ, khuyến khích mọi người làm việc cụ thể
cho các hoạt động của công việc, đề ra những qui tắc nghiêm ngặt.
2.3. Phong cách địnhhướng vào nhân viên và địnhhướng vào công việc.
Nhà lãnh đạo định hướng vào nhân viên, thường chú trọng vào các đặc điểm cần
có của nhân viên, mức độ ủng hộ và tạo điều kiện hợp tác là hai yếu tố chủ yếu của kiểu
lãnh đạo này, điều này giúp tăng cường khích lệ nhân viên, các nhà lãnh đạo tạo điều kiện
để các nhân viên hợp tác tốt với nhau và hạn chế thấp nhất những mâu thuẫn Nhà lãnh
đạo tập trung vào công việc thì ngược lại, sẽ gắn mọi hoạt động đến hiệu quả, giảm chi
phí và lập chương trình. Tầm quan trọng của mục tiêu và sự tạo điều kiện trong công việc
là hai yếu tố của hành vi lãnh đạo này. Đó là việc tập trung vào việc hoàn thành mục tiêu
và tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ. Phong cách lãnh đạo tập trung vào công việc
tương tự như cấu trúc.
2.4. Thuyết lãnhđạo“cao-cao”
Tiếp cận nghiên cứu theo hành vi hướng tới hai thái cực đó là hai kiểu lãnh đạo
hành vi nổi trội : định hướng vào con người và định hướng vào nhiệm vụ.
Những khám phá về hai đặc tính định hướng và khả năng của các nhà lãnh đạo
được đánh giá cao ở hai đặc tính này đặt ra bốn câu hỏi cần nghĩ đến.
i. Thứ nhất, hai yếu tố này có được đánh giá là quan trọng nhất hay không ? Dĩ nhiên
hai hành vi này đều rất quan trọng, là khía cạnh hành vi cơ bản và nền tảng mà các tổ
chức cần quan tâm để đạt được thành công.
ii. Thứ hai, các nhà lãnh đạo có thể vừa định hướng vào con người và vừa định hướng
hay không và bằng cách nào ? mặc dù nà lãnh đạo có thể định hướng cao ở một trong
hai khía cạnh, nhưng nhà lãnh đạo giỏi nhất là người biết định hướng tốt ở cả hai khía
cạnh. Những nhà lãnh đạo “ cao-cao” dường như rất khéo léo trong việc thể hiện định
6
hướng vào cả công việc và nhiệm vụ trong hầu hết những hành vi của mình.
iii. Thứ ba, phong cách lãnh đạo “cao-cao” là một kiểu phổ biến hay chỉ là tình thế? Phổ
biến có nghĩa là kiểu hành vi sẽ tành công trong mọi tình huống. Hành vi của nhà
lãnh đạo định hướng vào nhân viên sẽ làm tăng sự thõa mãn của nhân viên và làm
giảm những vấn đề rắc rối xung quanh những tình huống phức tạp.
iv. Thứ tư, một người có thể thay đổi chính mình thành người lãnh đạo định hướng vào
công việc hoặc định hướng vào con người hay không ? hành vi lãnh đạo hiệu quả
được quyết định bới chính những người muốn trở thành nhà lãnh đạo hiệu quả. Kiểu
lãnh đạo “cao-cao’ là kiểu lãnh đạo duy nhất mang lại hiệu quả, nhưng họ vẫn xem
nó như là một cách hữu hiệu nhất để đạt được thành công.
3. Phong cáchngười lãnh đạo hiện nay.
Người lãnh đạo là người chịu trách nhiệm tổ chức người dưới quyền thực hiện
những nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao phó; là đầu não của một cơ thể hết sức nhạy
cảm trước mọi biến cố cuộc sống, biết lựa chọn những giải pháp tối ưu để chỉ huy, điều
khiển bộ máy hoạt động một cách hiệu quả. Lãnh đạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa là công việc đầy tính sáng tạo, kết hợp nhuần nhuyễn khoa học và nghệ
thuật, cần sự nhìn nhận, phân tích, liên kết, tổng hợp, điều hòa vô vàn mối quan hệ để
vạch ra chủ trương, đường lối, chiến lược, sách lược, điều hành hệ thống công việc đạt
được mục đích cao.
Người lãnh đạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa vừa là chủ thể có
những phẩm chất phù hợp với xã hội hiện đại, vừa có đủ năng lực để lãnh đạo thực hiện
các nhiệm vụ cách mạng hiện nay. Phẩm chất và năng lực cần thiết đối với người lãnh
đạo trong các giai đoạn cách mạng trước đây rõ ràng là không thể đáp ứng hoàn toàn các
yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo trong giai đoạn mới. Người lãnh
đạo trong giai đoạn mới này phải là chủ thể làm chủ các phương tiện khoa học - công
nghệ hiện đại, nắm chắc cơ cấu và phương thức vận hành của nền sản xuất công nghiệp,
của cơ cấu, tổ chức, vận hành của xã hội hiện đại; vừa phải nâng cao tính độc lập, vừa
7
phải đặt mình trong tổng thể cơ cấu thống nhất - liên hoàn của một xã hội phát triển cao.
Nhưng những phẩm chất cách mạng như lý tưởng, niềm tin, ý chí, đạo đức và văn
hóa chính trị đó chỉ có tác dụng thúc đẩy con người - người lãnh đạo - hành động, thực
hiện được mục tiêu cách mạng khi nó được đốt nóng và thúc đẩy bởi nguồn năng lượng
cao độ bên trong của mỗi chủ thể lãnh đạo - tạo ra năng lực của người lãnh đạo. Năng lực
của người lãnh đạo là tổng nguồn năng lượng tạo ra lực tác động đối tượng bên ngoài, đó
là khả năng thực hiện công việc, nhiệm vụ của chủ thể lãnh đạo được cấp trên giao.
Người lãnh đạo muốn đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải:
 Là người có tầm nhìn thời đại; có trình độ và khả năng phù hợp với bản chất của xã
hội công nghiệp – xã hội hiện đại.
 Có nhân cách lãnh đạo phù hợp với bản chất xã hội công nghiệp – xã hội hiện đại
phát triển theo hướng nhân văn: xu hướng và mục tiêu chính trị là phát triển và tiến
bộ xã hội – con người.
 Có tư duy khoa học, phương pháp tư duy duy vật biện chứng, phù hợp tính chất công
nghiệp, lối sống hiện đại, biểu hiện trong năng lực tư duy sắc bén nhanh nhạy, uyển
chuyển, sáng tạo.
 Có tư chất đặc thù của người lãnh đạo như vững vàng về tinh thần, phát triển sâu sắc
và phong phú thế giới nội tâm; yếu tố lý trí và yếu tố tình cảm hài hòa.
 Có tri thức và kinh nghiệm phát triển tương ứng với tính chất công việc được giao: tri
thức tổng hợp và chuyên sâu.
 Có trình độ cao, kể cả hiểu biết về nền khoa học – công nghệ hiện đại, cũng như thao
tác về kỹ thuật vi tính, viễn thông…
 Khả năng thu hút mọi người và quy tụ họ xung quanh mình, tổ chức, huy động, phát
huy sức mạnh tổng hợp của tập thể để thực hiện tối ưu mục tiêu chung.
 Khả năng tiên đoán, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong hiện thực và tương lai,
đồng thời dự phòng các khả năng giải quyết, thực hiện chúng trong những điều kiện
ngặt nghèo nhất.
8
 Khả năng sáng tạo, phá vỡ cái định hình, vượt qua cái cũ, tìm tòi, khám phá, phát
hiện và đề xuất cái mới có ích cho nhân dân, có giá trị cho xã hội.
 Khả năng quyết đoán, táo bạo, đồng thời lại chắc chắn trong việc đưa ra những quyết
định cũng như trong chỉ đạo hành động.
Phẩm chất và năng lực không thể tách rời trong một chủ thể lãnh đạo. Phẩm chất
làm nền tảng cho năng lực phát triển; năng lực lại thể hiện phẩm chất khi nó căn cứ trên
các phẩm chất và năng lực, đặc biệt là những phẩm chất và năng lực biểu hiện thành
những kết quả có giá trị và cống hiến lớn của người lãnh đạo cho sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, đẩy nhanh quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
4. Lãnh đạo bằng lý trí và tình cảm
4.1. Các môhình lãnhđạo tinh thần
Các mô hình lãnh đạo tinh thần là những học thuyết mà con người nắm bắt được
về các hệ thống nhất định trên thế giới và những hành vi mong muốn của chúng. Mô hình
lãnh đạo tinh thần của các nhà lãnh đạo có khuynh hướng chi phối, ảnh hưởng đến cách
thức họ thể hiện các kinh nghiệm và cách họ hành động để đáp ứng với con người và
hoàn cảnh. Các nhà lãnh đạo cần nhận thức rằng chính các mô hình lãnh đạo tinh thần
của họ và của những người khác đã ảnh hưởng đến tư duy và có thể tạo ra điểm mù giới
hạn sự hiểu biết và tính hiệu lực. Các giá trị, thái độ, niềm tin, thành kiến và các định
kiến cá nhân đều ảnh hưởng đến một mô hình tinh thần một cách nhất định.
4.2. Phát triển trí tuệ của nhà lãnhđạo
Trí tuệ có thể phát triển theo bốn lĩnh vực chính:
- Tư duy độc lập nghĩa là nghi vấn các giả định và giải thích, làm sáng tỏ các dữ
liệu và các sự kiện theo niềm tin, ý tưởng và tư duy của bản thân người đó, không theo
những nguyên tắc, thủ tục hay cách phân hạng, xếp loại đã được người khác xác định từ
9
trước. Tư duy độc lập là một phần của những gì được gọi là sự lưu tâm của nhà lãnh đạo.
- Tư tưởng cởi mở, các nhà lãnh đạo phải quên đi các tư tưởng có điều kiện của họ
để cởi mở đón nhận cái mới. Nhà lãnh đạo hữu hiệu cố gắng có được tư tưởng phóng
khoáng và trau dồi môi trường tổ chức khuyến khích sự hiếu kì.
- Tư duy hệ thống là năng lực đẻ nhấn sự cộng hưởng của một hệ thống như một
khối thống nhất chứ không phải là từng thành phần riêng biệt nhau để tăng cường hoặc
thay đổi toàn bộ khuôn khổ hệ thống. Một thành phần quan trọng của tư duy hệ thống là
nhận thức được sự tuần hoàn của thuyết nhân quả.
- Ưu thế cá nhân, đó là khổ sự phát triển và học tập, sự tinh thông của cá nhân
trong cách tạo ra thuận lợi cha khả năng lãnh đạo đạt được kết quả cao. Sự tinh thông cá
nhân bao gồm ba đặc tính - tầm nhìn cá nhân, đối mặt với sự thật và độ căng sáng tạo.
4.3. Lãnhđạo bằng tình yêu hay bằng sự sợ hãi
Tình yêu tại nơi làm việc nghĩa là sự quan tâm chân thành đến những người khác,
sẻ chia tri thức, sự am hiểu cũng như sự đồng cảm khiến cho họ trưởng thành và thành
công. Nỗi sợ hãi thực sự là một động lực thúc đẩy sức mạnh. Khi tổ chức thành công chủ
yếu dựa vào cách các nhân viên thi hành mệnh lệnh vô điều kiện, thì khi lãnh đạo với nỗi
sợ hãi sẽ thõa mãn được các nhu cầu của các tổ chức.
Trở ngại lớn nhất của kiểu lãnh đạo bằng nỗi sợ hãi là thái độ lãng tránh,vì không
ai muốn mắc bất kì một lỗi lầm nào và điều này sẽ ngăn cản sự phát triển cũng như sự
thay đổi. Các nhà lãnh đạo cần học cách kết nối giữa các nhân viên lại với nhau, cùng
chia sẻ mục đích thông qua các tác động tích cực.
Thể hiện sự tôn trọng và tin cậy không chỉ khiến cho nhân viên làm việc hiệu quả
hơn, mà nó còn làm cho nhân viên cảm thấy có sự gắn kết tình cảm với công việc, do đó
cuộc sống của học sẽ sung túc và cân bằng hơn. Các nhà lãnh đạo có thể dựa trên các cảm
xúc tiêu cực, chẳng hạn sự sợ hãi để làm cho công việc hiệu quả hơn., thế nhưng họ
không hiểu rằng bằng cách này họ đang phá hủy dần tinh thần của các nhân viên họ đang
10
làm điều vô cùng têh hại với các nhân viên và tổ chức.
Tình yêu là động cơ thúc đẩy, bởi tình yêu là thứ tác động bên trong nhân viên
khiến họ cảm thấy mình tồn tại, kết nối, tiếp thêm nghị lực, yêu cuộc sống và làm việc.
5. Lãnh đạo dũng cảm và hợp đạo đức.
Các nhà lãnh đạo ở tất cả các cấp đều phải gánh vác một trách nhiệm lớn lao về
việc hình thành một bầu không khí đạo đức trong tổ chức. Đồng thời họ cũng đối mặt với
nhiều áp lực nhằm thử thách khả năng thực hiện điều đúng lương tâm của mình. Đó là
những áp lực cắt giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận, thõa mãn nhu cầu của nhà cung cấp
hay các đối tác kinh doanh và can đảm vượt qua những cám dỗ của những suy đồi về đạo
đức.
Kinh doanh nghĩa là mang lại giá trị chứ không chỉ đơn giản là sản sinh lợi nhuận.
Tuy nhiên nhiều nhà lãnh đạo đã quên hay cố tình bỏ qua điều này. Các nhà lãnh đạo đưa
những giá trị vào trong từng hành động. Họ hành động để tạo dựng một môi trường cho
phép và khuyến khích người ta đối xử hợp đạo đức và đúng luân thường đạo lý. Các nhà
lãnh đạo có thể vận hành tổ chức trên những nguyên tắc đạo đức. Tổ chức phục vụ tốt
cho các cổ đông, nhân viên, khách hàng và công đồng là họ đã kinh doanh tốt.
Lãnh đạo hợp đạo đức là một quá trình phân biệt giữa cái đúng và cái sai, là việc
tìm kiếm sự công bằng, trung thực, những điều tốt đẹp và chuyển chúng thành những
hành động cụ thể.
Lãnh đạo phục tùng là một sự đảo ngược vai trò trog đó nhà lãnh đạo hy sinh
quyền lợi riêng để phục vụ cho nhu cầu của người khác, giúp học phát triển, và tạo cơ hội
cho họ đạt được những thành tựu về mặt vật chất cũng như tinh thần.
Bốn nguyên tắc cơ bản trong mô hình lãnh đạo phục vụ :
 Đặc biệt phục vụ người khác lên trên sở thích cá nhân.
 Biết lắng nghe.
11
 Thể hiện sự tin cậy.
 Bảo vệ người khác khỏi sự tổn thương.
Đối với các tổ chức ngày nay, mọi thứ đã trở nên thay đổi cực kì nhanh chóng, nhà
lãnh đạo chỉ có thể giải quyết các vấn đề bằng cách chấp nhận thử thách và sai lầm. Họ
sáng tạo nên tương lai bằng cách hướng về phía trước, đối diện với những điều không
chắc chắn, tận dụng các cơ hội và hành động với một quyết tâm cao, đó chính là lòng
dũng cảm, là khả năng vượt qua nỗi sợ hãi để tiến về phía trước.
Can đảm nghĩa là đảm nhận trách nhiệm. Bằng sự thẳng thắn trong lời nói và dám
nhận trách nhiệm, nhà lãnh đạo trong các tổ chức đã thực sự tạo ra sự thay đổi. Can đảm
cũng đồng nghĩa với sự bất tuân theo lề thói. Can đảm là biết vượt qua giới hạn an toàn.
Can đảm là khi bạn đòi hỏi những gì bạn muốn và nói ra những gì bạn nghĩ, là sự đấu
tranh cho niềm tin của bản thân.
CHƯƠNG 2:
NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO CỦA CEO MAI KIỀU LIÊN
1. Vài nét về CEO Mai Kiều Liên
Bà Mai Kiều Liên - Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Vinamilk, là người phụ
nữ Việt Nam đầu tiên được tạp chí Forbes đưa vào danh sách 50 nữ doanh nhân quyền
lực nhất châu Á.
Bà Mai Kiều Liên sinh trưởng tại Pháp và tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành chế biến
sữa tại Nga.
Năm 1976, sau khi tốt nghiệp, bà Mai Kiều Liên không ở lại xứ người làm việc mà
trở về Việt Nam để trở thành một nữ kỹ sư trong Công ty sữa và cà phê miền Nam - tiền
thân của Vinamilk. Với tư chất thông minh, ham học hỏi, bà đã biết áp dụng hiệu quả
những kiến thức đã học cùng sự sáng tạo của bản thân. Từ vị trí một kỹ sư, bà dần dần
12
được phân công làm Trưởng ca, rồi Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó Tổng Giám đốc và Chủ
tịch Hội đồng quản trị sau khi doanh nghiệp nhà nước này được cổ phần hóa.
Ở địa vị người đứng đầu, bà Mai Kiều Liên đã đưa Vinamilk từ một đơn vị gặp
nhiều khó khăn trở thành doanh nghiệp có doanh số hàng năm gần 1 tỷ USD. Tạp chí
Forbes ca ngợi bà là một nữ Giám đốc điều hành năng động, đã có công biến Vinamilk
trở thành một trong những doanh nghiệp chủ lực của nền kinh tế Việt Nam, đồng thời
được kính trọng trên khắp châu Á. Cách đây không lâu, Vinamilk cũng lọt vào danh sách
200 doanh nghiệp tốt nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương, cũng do Forbes bình
chọn. Với giải thưởng này, bà Kiều Liên là đại diện duy nhất của Việt Nam đủ sức sánh
ngang với các nữ lãnh đạo các tập đoàn lớn như HSBC, Singapore Telecom, Temasek,
Morgan Stanley, Hyundai, Nomura, JP Morgans, Horizons Ventures.
Phương châm làm việc của nữ doanh nhân Mai Kiều Liên là luôn lao động hết
mình với cường độ cao nhất, cộng với sự sáng tạo không ngừng, dám nghĩ, dám làm. Bà
không thích sự lặp lại hay đi theo lối mòn. Chính nhờ thế, bà đã điều khiển Vinamilk
trởthành một trong 15 doanh nghiệp có lợi nhuận trên 1.000 tỉ đồng trên sàn chứng
khoán. Không những vậy, vị nữ giám đốc luôn đề cao tính nhân văn trong kinh doanh. Bà
không muốn đuổi việc nhân viên trình độ kém, ngược lại sẵn sàng đào tạo cho đến khi họ
trở nên lành nghề.
Là người phụ nữ, người vợ, người mẹ, đồng thời đảm nhận một vị trí quan trọng
tại một doanh nghiệp lớn, bản thân bà Mai Kiều Liên tự nhận mình không có bí quyết gì
đặc biệt. Bí quyết của bà chỉ đơn giản là luôn tạo ra sức mạnh tập thể, tình đoàn kết và sự
sáng tạo hướng về lợi ích chung. Tuy nhiên, tính chi tiết, tỉ mỉ và hay lo xa của một người
phụ nữ đảm đang cũng giúp bà làm tốt vai trò của một "nhạc trưởng” trong "dàn nhạc”
gồm 4.000 người của Vinamilk. Nhưng trên hết, bà luôn chuẩn bị tinh thần, trách nhiệm
cho những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào cho một doanh nghiệp lớn ở thời buổi kinh
tế khó khăn.
Quan điểm của bà "Không có gì không thể làm được. Mỗi thời điểm có cái khó
khác nhau nhưng nếu đồng tâm hợp lực, biết cách khơi dậy sức sáng tạo của mỗi người sẽ
13
vượt mọi trở ngại”.
2. Phong cáchlãnh đạo của CEO Mai Kiều Liên
2.1. Phong cách lãnhđạo xuấtsắc
Dưới áp lực cạnh tranh gay gắt từ những tập đoàn thực phẩm "có máu mặt" trên
thế giới cũng như sự trỗi dậy của các công ty trong nước, Vinamilk vẫn tạo được những
bước đột phá mạnh mẽ trong khoảng 3 năm vừa qua để tiếp tục giữ vị trí là công ty thực
phẩm số một Việt Nam. Trong khối các doanh nghiệp tư nhân, Vinamilk liên tục có mặt
trong top 5 doanh nghiệp có doanh thu lớn nhất từ 2008 cho đến nay.
Một trong những câu chuyện làm nên thành công của Vinamilk trong suốt chặng
đường phát triển của mình đó chính là công ty đã may mắn có được những người lãnh
đạo có tâm, có tầm nhìn và có những kĩ năng lãnh đạo xuất sắc. Điển hình nhất trong số
đó là bà Mai Kiều Liên - CEO của công ty từ năm 1992 - người được mệnh danh là kiến
trúc sư trưởng cho những thành quả mà Vinamilk đã đạt được kể từ thời kì đổi mới.
Bản thân bà vốn là một chuyên gia trong ngành sữa, thực phẩm, nước giải khát với
phong cách lãnh đạo sáng tạo, luôn tìm kiếm những sự đổi mới, cải tiến trong quản lý
cũng như rất kiên định, táo bạo, có đạo đức và quan trọng nhất là sự khiêm tốn. Dưới sự
lãnh đạo của bà, Vinamilk đã luôn không ngừng sáng tạo, đột phát trong kinh doanh và
cạnh tranh sòng phẳng với các thương hiệu sữa hàng đầu thế giới đang có mặt tại thị
trường Việt Nam như Abbott, Mead Johnson, hay Dutch Lady (Friesland Campina).
Hiện tại dù bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng Vinamilk vẫn dẫn đầu với
thị phần sản lượng ước đạt 50% của tất cả các sản phẩm sữa và từ sữa.
2.2. Minhbạch và Trung thực
Lần đầu tiên, một doanh nghiệp Việt nam được lọt vào danh sách 200 doanh
nghiệp châu Á xuất sắc năm 2010 của tạp chí Forbes bình chọn. Vinamilk có được thành
14
công như ngày hôm nay chính là nhờ sự lãnh đạo tài tình, cũng như tôn chỉ của công ty là
minh bạch và trung thực. Đây chính là nguyên tắc của Vinamilk mấy chục năm nay.
Không những về thông tin mà trong cách xử sự, hành xử của lãnh đạo cũng như
của mọi nhân viên trong công ty, tiêu chí trung thực là tiêu chí hết sức quan trọng.
Khi mình tự đánh giá, nhận xét mình một cách trung thực, thì mọi việc đều minh
bạch rõ ràng. Mình đang đứng ở đâu, khiếm khuyết chỗ nào, lợi thế cái gì, tốt chỗ nào,
cần cải thiện điều gì đều thể hiện rõ. Chính từ những số liệu và thông tin trung thực được
niêm yết trên sàn chứng khoán mà chúng tôi đã hoạt động và cải thiện được mình giúp
công ty ngày càng phát triển. Nếu số liệu và thông tin không đúng, sẽ rất mù mờ, không
biết chính xác về mọi vấn đề. Thông tin không rõ ràng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
đang đứng bên bờ vực của sự nguy hiểm.
Từ khi Vinamilk lên sàn chứng khoán thì đã trở thành công ty đại chúng. Mọi
thông tin mọi người đều biết và rất quan tâm. Các cổ đông của công ty rất quan tâm đến
hoạt động sản xuất kinh doanh chính vì vậy Vinamilk cũng nhận được rất nhiều đóng góp
của các cổ đông qua email, thư hoặc trong các đại hội cổ đông. Họ đóng góp ý kiến rất
nhiều, hỏi cũng rất nhiều và trách nhiệm của Vinamilk phải trả lời những câu hỏi đó.
Những thắc mắc cũng phải trả lời và họ cũng hiến kế. Những kế sách hay thì công ty áp
dụng, còn những điều họ hiểu không đúng thì phải trả lời và giải thích. Khi trở thành
công ty đại chúng, công ty được rất nhiều người tham gia quản lý nên việc quản trị công
ty ngày càng được cải thiện tốt.
Muốn có được kế hoạch thì phải có số liệu nghiên cứu thị trường dựa trên dân số,
mức độ thu nhập, xu hướng, ý thích của người tiêu dùng… Tất cả những số liệu trên công
ty phải mua từ những công ty độc lập,chuyên ngành, trên cơ sở đó công ty sẽ lập kế
hoạch. Kế hoạch đó phải thay đổi liên tục vì cuộc sống cũng thay đổi liên tục, ví dụ như
theo kế hoạch sẽ phát triển mặt hàng đó nhưng sau 1 năm mặt hàng đó không phát triển
theo như kế hoạch thì phải chuyển hướng. Bà cũng luôn nhắc với nhân viên phải luôn
kiểm soát được vùng mình quản lý. Không có một nhân viên nào, hoạt động nào nằm
ngoài sự kiểm soát từ hệ thống của công ty.
15
2.3. Cạnhtranh dựa vào chất lượng
Chất lượng của Vinamilk đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, nhưng giá cả rất cạnh tranh,
và phong cách phục vụ tốt. Để cạnh tranh trên bất cứ thị trường nào Vinamilk cũng tuân
theo tôn chỉ này. Với vốn điều lệ trên 3.500 tỷ, tổng tài sản lên đến 10.000 tỷ, nếu công ty
không hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, không đảm bảo được lợi nhuận thì sẽ không
đáp ứng được yêu cầu của các cổ đông. Chính vì áp lực đó mà công ty phải nỗ lực để
giảm chi phí, tăng cường chất lượng bằng cách phải sản xuất lớn, năng suất lao động cao
thì chi phí sẽ giảm. Thời gian trước đầu tư nhà máy với công suất 100 triệu lít/năm thì
bây giờ phải là 500 triệu, 800 triệu lít/năm, được tự động hoàn toàn.
Công ty đi lên từ hai bàn tay trắng, doanh nghiệp từ lúc khốn khó, vì vậy phải tiết
kiệm, không tiết kiệm không thể thành công. Vì bà là nữ nên việc tiêu pha rất có ý thức.
Đó là tính cách cá nhân của bà. Bà cho rằng “hữu xạ tự nhiên hương”, có thể bây giờ mọi
người không biết nhưng dần dần sẽ biết. Ví dụ : như chuẩn bị lễ kỉ niệm 30 năm thành
lập Vinamilk, thay vì thuê ban nhạc nổi tiếng Back Street Boys biểu diễn để khuếch
trương thương hiệu thì công ty tổ chức chương trình từ thiện có khinh khí cầu khá đơn
giản và đi khắp nơi trao tiền từ thiện cho trẻ em nghèo của 30 tỉnh thành trong cả nước,
vừa mang ý nghĩa tri ân người tiêu dùng ủng hộ công ty, vừa chia sẻ được với trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn.
Tiêu chuẩn chất lượng là thế mạnh và tiêu chí hàng đầu của Vinamilk. Người tiêu
dùng có điều kiện để kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm Vinamilk 35 năm nay. Trong
những sự việc về chất lượng sữa vừa qua như nghèo đạm, sử dụng
melamine… Vinamilk không bao giờ bị liên quan. Nhân viên Vinamilk đều hiểu mọi sai
lầm đều có thể khắc phục được nhưng phạm sai lầm về chất lượng sẽ mang lại nguy cơ
rất lớn. Đối với người tiêu dùng quan trọng nhất là chất lượng chứ không phải là giá. Họ
tin thì họ mới dùng, công ty phải chứng minh được làm ăn trung thực, chất lượng đảm
bảo và giá cả hết sức cạnh tranh. Nếu người tiêu dùng không ủng hộ thì ngay cả tại Việt
Nam các thương hiệu Việt cũng không thể đứng vững chứ chưa nói đến vươn ra thế giới.
16
2.4. Nữ tướng ghét họp hành
Vị thế vững chắc của Vinamilk ngày hôm nay có phần đóng góp không nhỏ của bà
Mai Kiều Liên, được biết đến là người phụ nữ quyết đoán và có suy nghĩ cấp tiến. Bà là
người ra những quyết định kịp thời như đầu tư vùng nguyên liệu từ sớm (đầu những năm
1990), tiến hành tái cấu trúc Vinamilk (2003), đưa Công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam (2006), quyết định đầu tư và ngừng đầu tư trong lĩnh vực bia, cà
phê (giai đoạn 2005-2010). Và nay bà đặt mục tiêu sẽ đưa Công ty lọt vào top 50 doanh
nghiệp sản xuất sữa lớn nhất thế giới trong 5 năm tới.
Bà xử lý phần lớn công việc qua email, khuyến khích tư duy phản biện nhưng rất
ghét họp hành. Nhân viên trong công ty, bất kỳ ai, có bức xúc gì thì cứ email, Bà trả lời
ngay. Trung bình một ngày, bà nhận được từ 2-3 email như thế này.
2.5. Lãnhđạo lòng tin
Lãnh đạo muốn tạo lòng tin đối với nhân viên trong doanh nghiệp phải có được
“tâm” và “tầm”. Doanh nghiệp muốn có được lòng tin của khách hàng phải đảm bảo thực
hiện “lời hứa thương hiệu” mà mình đặt ra tại mọi thời điểm.
Ban lãnh đạo hay đối với một vài công ty là người đứng đầu là người có trách
nhiệm phải xây dựng lòng tin của mình đối với toàn thể nhân viên và các cổ đông. Mỗi
hành động hay phát ngôn trước công chúng của người lãnh đạo phải được xem xét cẩn
trọng vì chỉ một chút sơ xảy cũng dẫn đến những rủi ro không đáng có.
Là thương hiệu đầu tiên của Việt Nam lọt vào top 200 doanh nghiệp xuất sắc nhất
châu Á do Forbes bình chọn. Trong cơn bão khủng khoảng melamine, chính bà là người
đã đứng ra truyền thông và tạo dựng lòng tin cho hàng triệu người tiêu dùng Việt Nam
rằng các sản phẩm của Vinamilk hoàn toàn không chứa melamine. Khi một người lãnh
đạo cấp cao nhất của một thương hiệu uy tín đã đích thân truyền đi thông điệp sẽ tạo một
niềm tin mạnh mẽ từ khách hàng và từ đó họ thêm tin tưởng và tiếp tục ủng hộ Vinamilk.
Trong xây dựng thương hiệu, lòng tin của khách hàng vào thương hiệu được xây
17
dựng qua năm tháng. Họ sẽ trải qua những giai đoạn như nghe và nhìn (Awareness) rồI
đến liên tưởng (Association), thử (Trial) và trung thành (Loyalty). Một thương hiệu, cần
luôn trung thành với tính cách thương hiệu và truyền thông tính cách đó một cách nhất
quán từ thời kỳ này qua thời kỳ khác.
Bà quan niệm rằng : Với tầm nhìn chiến lược, hành xử công bằng và chuẩn mực sẽ
giúp tạo dựng lòng tin cho toàn bộ nhân viên, cổ đông và các đối tác làm nền tảng để
thương hiệu thực hiện "lời hứa thương hiệu" với khách hàng. Nếu trong nội bộ mà mất đi
lòng tin thì không thể tạo dựng được sự tín nhiệm từ các khách hàng bên ngoài. Nhiệm vụ
của bà là phải xây dựng được lòng tin trong mỗi nhân viên vào chiến lược và mục tiêu mà
công ty đang hướng tới để với lòng tin đó, mỗi nhân viên có động lực tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ hoàn hảo giúp nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh cũng như trong cuộc sống, câu châm ngôn "một lần bất tín, vạn
lần bất tin" như vẫn giữ nguyên giá trị như một kim chỉ nam cho việc tạo dựng danh tiếng
của bất cứ doanh nghiệp hay thương hiệu nào.
2.6. Sức mạnhtập thể hướng về lợi ích chung
Bà Mai Kiều Liên quê gốc ở Hậu Giang nhưng sinh ra ở Pháp. Người ta thường có
câu, đằng sau mỗi con người thành đạt bao giờ cũng có bóng dáng một người mẹ vĩ đại,
nhưng với bà Mai Kiều Liên ngoài người mẹ đằng sau bà còn có một người cha giống
như một người thầy lớn – có ảnh hưởng sâu sắc tới những bước đi của cuộc đời bà sau
này. Cha bà, một người yêu con và cũng có lẽ là một người yêu mọi trẻ em Việt Nam vì
ông là bác sĩ. Con đường để bà bước vào ngành sản xuất và kinh doanh sữa, rồi từ đó
sống chết với nghề này bắt đầu từ những trăn trở của cha.
Lớn lên, có điều kiện đi đây đi đó, bà càng thấy thương những đứa trẻ. Khi 17 tuổi
bà đã được nhà nước cử sang Nga học và bà đã chọn chuyên ngành chế biến sữa. Năm
1976, bà Mai Kiều Liên trở về Việt Nam làm việc cho Xí nghiệp liên hiệp sữa cà phê
miền Nam- tiền thân của Vinamilk từ đó đến nay. Bà bắt đầu công việc với vị trí kỹ sư
công nghệ và thăng tiến dần từ trưởng ca, phó giám đốc kỹ thuật, phó tổng giám đốc và là
18
Tổng giám đốc từ năm 1992 đến nay. Dưới sự lãnh đạo của Bà Vinamilk đã liên tục đạt
tốc độ tăng trưởng đều 30% mỗi năm trong vòng 5 năm gần đây.
Có thể nói, giải thưởng “Lãnh đạo xuất sắc châu Á của năm” là phần thưởng xứng
đáng cho những nỗ lực và tài năng lãnh đạo của nữ doanh nhân Mai Kiều Liên, bởi lúc bà
nhậm chức, khó khăn đặt ra là ngành sữa thế giới đã bão hòa, Việt Nam đang trở thành
thị trường đầy tiềm năng của các công ty sữa nước ngoài. Muốn phát triển, phải tìm cho
mình một hướng đi riêng. Với chiến lược làm sản phẩm cho người Việt, đạt sản lượng để
lấy doanh thu bà triển khai các mặt hàng, khống chế đầu vào, đầu ra, tiết kiệm, hạ thấp
giá thành để chiếm lĩnh thị trường.
Bằng việc triển khai hàng chục nhà máy, rải khắp toàn quốc, thu mua sản lượng
sữa bò do dân làm ra, các nhà máy của bà đồng loạt nhả khói và đều đạt 60% rồi 100%
sản lượng chỉ sau 2 -3 năm đi vào hoạt động. Cùng với đó, hơn 200.000 điểm bán lẻ cũng
dần được xây dựng. Với sự quan tâm đến người Việt, đầu tiên là giá thành thấp hơn mà
chất lượng ngang bằng với sản phẩm ngoại nhập nên các sản phẩm sữa của Vinamilk dần
chiếm lĩnh thị trường.
Với khả năng lãnh đạo tài tình của mình, nữ doanh nhân Mai Kiều Liên đã chèo lái
công ty vượt qua thời gian khó khăn và giúp Vinamilk vươn lên thành một một công ty
ngày càng lớn mạnh, luôn tiến về phía trước. Trở thành con át chủ bài biến Vinamilk trở
thành một trong những doanh nghiệp chủ lực của nền kinh tế Việt Nam. Bà Mai Kiều
Liên không chỉ có những đóng góp to lớn trong việc phát triển kinh doanh của công ty,
bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội, mà còn có những nỗ lực trong việc nâng cao các
tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam.
Là người phụ nữ, người vợ, người mẹ, đồng thời đảm nhận một vị trí quan trọng tại một
doanh nghiệp lớn, bản thân bà Mai Kiều Liên tự nhận mình không có bí quyết gì đặc biệt.
Bí quyết của bà chỉ đơn giản là luôn tạo ra sức mạnh tập thể, tình đoàn kết và sự sáng tạo
hướng về lợi ích chung. Tuy nhiên, tính chi tiết, tỉ mỉ và hay lo xa của một người phụ nữ
đảm đang cũng giúp bà làm tốt vai trò của một “nhạc trưởng” trong “dàn nhạc”gồm 4.000
người của Vinamilk. Nhưng trên hết, bà luôn chuẩn bị tinh thần, trách nhiệmcho những
19
rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào cho một doanh nghiệp lớn ở thời buổi kinh tế khó
khăn.
3. Mai Kiều Liên - Nhà lãnh đạo tài ba.
Forbes mô tả bà Liên là người “đã xây dựng Vinamilk trở thành không những là
một trong những thương hiệu của Việt Nam có lợi nhuận cao nhất mà còn được kính
trọng khắp châu Á” sau khi doanh nghiệp này cổ phần hóa vào năm 2003 và bà trở thành
chủ tịch Hội đồng quản trị.
Khi bà còn là học sinh 17 tuổi, chưa hề có khái niệm gì về ngành sẽ theo học - chế
biến sữa, nhất là thời điểm đó (1969), ngành sữa ở Việt Nam chưa phát triển. 5 năm đại
học cũng là khoảng thời gian khiến bà trăn trở nhiều về đường hướng sau khi tốt nghiệp.
Đã có lúc tôi muốn chọn lại ngành, có thể là sư phạm hoặc bác sĩ như mong ước từ nhỏ",
nhưng giờ đây bà đã là chủ tịch Hội đồng quản trị lãnh đạo cả một công ty lớn, đây có thể
cũng được xem như là một cái duyên, là “định mệnh” mà bà đã chọn.
Cha của bà nhận ra rằng ngành sữa sẽ giúp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng cho
trẻ em Việt Nam khi đất nước bước vào thời bình. Lời khuyên này giúp bà Liên kiên định
mục tiêu hoàn thành khóa học, song trong tâm trí vẫn chưa có ý nghĩ sẽ xây dựng doanh
nghiệp sữa lớn mạnh. Sau đó, trải qua nhiều vị trí khác nhau và tới năm 1992, bà trở
thành người đứng đầu Trở về nước, bà được phân công làm kỹ sư theo ca tại nhà máy sữa
Trường Thọ. công ty Sữa Việt Nam.
Người điều hành Vinamilk từng trăn trở ngành sữa ở Việt Nam chưa thể chủ động
hoàn toàn nguồn nguyên liệu, trong khi đây là yếu tố then chốt, ảnh hưởng lớn tới hoạt
động kinh doanh. Vì thế, bà đã chủ trương phát triển chăn nuôi bo ̀ sữa tại Việt Nam bằng
cách chuyển giao con giống, kỹ thuật chăn nuôi, thu mua sữa tươi của nông dân với giá
cao hơn nguyên liệu nhập khẩu để kích thích chăn nuôi trong nước. Song song với đó,
đầu năm 1990, Vinamilk nhập máy móc hiện đại để sản xuất sữa tươi tiệt trùng. Đối
tượng nhắm tới vẫn là thị trường nội địa nhiều tiềm năng, bởi lượng tiêu thụ ở Việt Nam
20
hiện thấp hơn rất nhiều so với thế giới.
Gần 20 năm giữ trọng trách "thuyền trưởng", bà Mai Kiều Liên gặt hái nhiều
thành công nhưng cũng không ít thất bại. Sau cổ phần hóa năm 2003, đến năm
2006Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán, lúc đó vốn hoá trên thị trường là
530 triệu đôla Mỹ, qua 5 năm, nay vốn hoa ́ đạt được 2 tỷ đôla Mỹ, tăng gần 4 lần. Đà
thăng hoa đó khiến Vinamilk định hướng phát triển thành tập đoàn thực phẩm và nước
giải khát đa ngành với sữa, các sản phẩm từ sữa và ngoài ngành sữa như bia, cà phê...
thương hiệu Vinamilk. Thế nhưng việc hợp tác đầu tư liên doanh sản xuất bia Zorok cùng
SabMillernhà máy sản xuất cà phê không như mong đợi, Vinamilk phải chuyển nhượng
lại 2 dự án này để bảo toàn vốn.
Rút kinh nghiệm thất bại trên, bà Mai Kiều Liên chỉ hướng tới duy nhất một lĩnh
vực (sữa) và tập trung mọi nhân lực, vật lực. Nguồn vốn sau khi chắt chiu qua từng năm
chỉ dùng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất cho ngành sữa, chứ không đầu tư trái ngành hay
rót vào chứng khoán, bất động sản như gợi ý của nhiều người. Cũng chính vì điều này mà
hiện tại, Vinamilk chủ động nguồn vốn cho các dự án và hàng loạt kế hoạch đang ấp ủ
mà không phải toan tính nên gõ cửa nhà băng nào. Gần đây, ngoài việc mua lại cổ phần
của Công ty sữa Thanh Hóa và Bình Định, Vinamilk cũng nghiên cứu mua những công ty
đang có nhu cầu bán.
Hiện nay tình hình chung của các doanh nghiệp trong nước gặp phải như: giá
nguyên liệu thế giới tăng cao, hoạt động kinh doanh như "ngồi trên đống lửa" bởi áp lực
lãi vay. Đơn vị nào phụ thuộc lớn vào vốn vay coi như bị thương nặng. Theo bà Liên,
điều kiện bình thường, lãi vay 22-25% đã không có lời, huống chi đặt trong bối cảnh khó
khăn hiện nay. Chưa kể, lượng tiêu thụ sụt giảm mạnh mà phải tăng gia ́ bán (do nguyên
liệu đầu vào, lãi vay tăng cao...) khiến việc cạnh tranh ngày càng gay gắt, thậm chí đối
mặt với nguy cơ đóng cửa. Trong khi đó, chính sách vĩ mô cũng không ổn định, doanh
nghiệp khó lường. Nhưng với Vinamilk do có kế hoạch cụ thể 1 năm, 3 năm hay 5 năm,
và chủ động được nguồn nguyên liệu nên mọi hoạt động diễn ra như theo kế hoạch nên
cũng không bị ảnh hưởng nhiều.
21
Vinamilk đặt mục tiêu cuối năm nay đạt doanh thu 1 tỷ USD, đứng trong top 50
công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới vào năm 2017 với 3 tỷ USD mỗi năm. Năm
2010, Vinamilk là doanh nghiệp Việt duy nhất lọt vào danh sách 200 doanh nghiệp tốt
nhất tại khu vực châu Á do Tạp chí Forbes Asia bình chọn.
Theo thời gian, sự đam mê thay thế cho những bỡ ngỡ, thậm chí hoài nghi về chọn
lựa ngành chế biến sữa khi còn là sinh viên. Tới nay, 90% ý tưởng mới của Vinamilk
xuất phát từ chính "thuyền trưởng" Mai Kiều Liên, dựa trên sự quan sát nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng và sở thích tìm tòi thêm những hương vị mới lạ. Lạc quan khi cho
rằng không khó khăn nào không thể vượt qua, mà chính những trải nghiệm này sẽ giúp
bản thân dày dạn kinh nghiệm ứng chiến, bà Mai Kiều Liên luôn tâm niệm phải tìm ra
mắt xích nào đang có vấn đề trong tổng thể, từ đó chỉ việc giải quyết nó.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ.
Hàng năm, tạp chí Corporate Governance Asia đều có cuộc bình chọn những nhà
lãnh đạo tài ba của châu Á. Với giải thưởng năm nay, về cá nhân bà Mai Kiều Liên, Ban
tổ chức cho biết: “Hai năm qua là những năm cực kỳ thách thức mà nền kinh tế toàn cầu
phải đối mặt, nhưng khả năng lãnh đạo của bà Mai Kiều Liên đã chèo lái công ty vượt
qua thời gian khó khăn và giúp Vinamilk vươn lên thành một một công ty ngày càng lớn
mạnh, luôn tiến về phía trước. Bà Mai Kiều Liên không chỉ có những đóng góp to lớn
trong việc phát triển kinh doanh của công ty, bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội, mà
bà còn có những nỗ lực trong việc nâng cao các tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp ở Việt
Nam.
Là người phụ nữ, người vợ, người mẹ, đồng thời đảm nhận một vị trí quan trọng
tại một doanh nghiệp lớn, bản thân bà Mai Kiều Liên tự nhận mình không có bí quyết gì
đặc biệt. Bí quyết của bà chỉ đơn giản là luôn tạo ra sức mạnh tập thể, tình đoàn kết và
sựsáng tạo hướng về lợi ích chung. Tuy nhiên, tính chi tiết, tỉ mỉ và hay lo xa của một
22
ngườiphụ nữ đảm đang cũng giúp bà làm tốt vai trò của một “nhạc trưởng” trong “dàn
nhạc” gồm 4.000 người của Vinamilk. Nhưng trên hết, bà luôn chuẩn bị tinh thần, trách
nhiệm cho những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào cho một doanh nghiệp lớn ở thời
buổi kinh tế khó khăn.
KẾT LUẬN
Với tình hình kinh tế như hiện nay, cùng với sự hội nhập với nền kinh tế thế giới
của Việt Nam thì đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Việt Nam, đồng
thời cũng mang lại nhiều thách thức mà các doanh nghiệp cần phải đương đầu và có
những giải pháp vượt qua. Trong số các doanh nghiệp của Việt Nam, chúng ta không thể
biết đến Vinamilk là một công ty có tình hình kinh doanh luôn phát triển trong nhiều năm
qua.
Để Vinamilk có được thành công và phát triển như ngày hôm nay, người có đóng
vai trò to lớn và góp phần đưa công ty đi đúng hướng và một ngày càng thăng tiến đó là
CEO Mai Kiều Liên, là một trong nữ doanh nhân thành đạt và có phong cách lãnh đạo
đưa công ty đi đúng trên con đường phát triển.
Với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn thực phẩm và nước giải khát có
lợi cho sức khỏe hàng đầu tại Việt Nam, bằng cách triển khai các dự án mờ rộng và phát
triển ngành hàng nước giải khát có lợi cho sức khỏe.
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ.
Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của
Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. http://www.doanhnhan.net
2. http://www.baomoi.com
3. http://daidoanket.vn
4. http://vef.vn
5. http://www.tienphong.vn
6. http://www.tin247.com
7. http://biz.cafef.vn
8. http://vietbao.vn
9. http://nguyenphutrong.net
10. http://dddn.com.vn
11. http://hoidoanhnhan.vn
12. http://phithuongbatphu.com.vn

More Related Content

Similar to Khoa học quản lý.docx

18 yeu to_can_co_cua_mot_nha_lanh_dao_548
18 yeu to_can_co_cua_mot_nha_lanh_dao_54818 yeu to_can_co_cua_mot_nha_lanh_dao_548
18 yeu to_can_co_cua_mot_nha_lanh_dao_548
Hanh Huynh
 
Eblook quan ly_va_lanh_dao
Eblook quan ly_va_lanh_daoEblook quan ly_va_lanh_dao
Eblook quan ly_va_lanh_dao
CMT SOLUTION
 
Leadership blook.pptx p3
Leadership blook.pptx p3Leadership blook.pptx p3
Leadership blook.pptx p3
CMT SOLUTION
 
Leadership Ch2 Dacdiem
Leadership Ch2 DacdiemLeadership Ch2 Dacdiem
Leadership Ch2 Dacdiem
Chuong Nguyen
 
8 pham chat cua nha quan ly hien dai
8 pham chat cua nha quan ly hien dai8 pham chat cua nha quan ly hien dai
8 pham chat cua nha quan ly hien dai
vuthanhtien
 
Bài tập cuối kỳ - Phạm Tân Tiến (QLKT 4B).docx
Bài tập cuối kỳ - Phạm Tân Tiến (QLKT 4B).docxBài tập cuối kỳ - Phạm Tân Tiến (QLKT 4B).docx
Bài tập cuối kỳ - Phạm Tân Tiến (QLKT 4B).docx
TinPhmTn
 

Similar to Khoa học quản lý.docx (20)

Nghệ thuật lãnh đạo 1
Nghệ thuật lãnh đạo 1Nghệ thuật lãnh đạo 1
Nghệ thuật lãnh đạo 1
 
Giáo án Nghệ thuật lãnh đạo - Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
Giáo án Nghệ thuật lãnh đạo - Chuyên ngành Quản trị Kinh doanhGiáo án Nghệ thuật lãnh đạo - Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
Giáo án Nghệ thuật lãnh đạo - Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
 
18 yeu to_can_co_cua_mot_nha_lanh_dao_548
18 yeu to_can_co_cua_mot_nha_lanh_dao_54818 yeu to_can_co_cua_mot_nha_lanh_dao_548
18 yeu to_can_co_cua_mot_nha_lanh_dao_548
 
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung NguyênPhong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
 
Nhom 12 de tai 2
Nhom 12 de tai 2Nhom 12 de tai 2
Nhom 12 de tai 2
 
Nhom 7 de tai 2
Nhom 7 de tai 2Nhom 7 de tai 2
Nhom 7 de tai 2
 
Eblook quan ly_va_lanh_dao
Eblook quan ly_va_lanh_daoEblook quan ly_va_lanh_dao
Eblook quan ly_va_lanh_dao
 
Leadership blook.pptx p3
Leadership blook.pptx p3Leadership blook.pptx p3
Leadership blook.pptx p3
 
Nhom 11 de tai 2
Nhom 11 de tai 2Nhom 11 de tai 2
Nhom 11 de tai 2
 
Tứ thư lãnh đạo - Thuật quản trị
Tứ thư lãnh đạo - Thuật quản trịTứ thư lãnh đạo - Thuật quản trị
Tứ thư lãnh đạo - Thuật quản trị
 
Leadership Ch2 Dacdiem
Leadership Ch2 DacdiemLeadership Ch2 Dacdiem
Leadership Ch2 Dacdiem
 
Hong tieu luan_nghe_thuat_lanh_dao_4478
Hong tieu luan_nghe_thuat_lanh_dao_4478Hong tieu luan_nghe_thuat_lanh_dao_4478
Hong tieu luan_nghe_thuat_lanh_dao_4478
 
Chương 4 văn hóa doanh nhân
Chương 4 văn hóa doanh nhânChương 4 văn hóa doanh nhân
Chương 4 văn hóa doanh nhân
 
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAYBài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
 
8 pham chat cua nha quan ly hien dai
8 pham chat cua nha quan ly hien dai8 pham chat cua nha quan ly hien dai
8 pham chat cua nha quan ly hien dai
 
Ky nang lanh dao ..............................................pdf
Ky nang lanh dao ..............................................pdfKy nang lanh dao ..............................................pdf
Ky nang lanh dao ..............................................pdf
 
Bài tập cuối kỳ - Phạm Tân Tiến (QLKT 4B).docx
Bài tập cuối kỳ - Phạm Tân Tiến (QLKT 4B).docxBài tập cuối kỳ - Phạm Tân Tiến (QLKT 4B).docx
Bài tập cuối kỳ - Phạm Tân Tiến (QLKT 4B).docx
 
Lanh dao tinh huong, lãnh đạo tình huống
Lanh dao tinh huong, lãnh đạo tình huốngLanh dao tinh huong, lãnh đạo tình huống
Lanh dao tinh huong, lãnh đạo tình huống
 
Bài 7 Chức năng điều khiển.ppt
Bài 7 Chức năng điều khiển.pptBài 7 Chức năng điều khiển.ppt
Bài 7 Chức năng điều khiển.ppt
 
Nhom 4 de tai 2
Nhom 4 de tai 2Nhom 4 de tai 2
Nhom 4 de tai 2
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
 
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tưBài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh XuânQuản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
 
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
 
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
 
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
 
How To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận án
How To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận ánHow To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận án
How To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận án
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘITÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
Nâng cao năng lực của cán bộ thanh tra tại Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
Nâng cao năng lực của cán bộ thanh tra tại Thanh tra Bộ Giao thông vận tảiNâng cao năng lực của cán bộ thanh tra tại Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
Nâng cao năng lực của cán bộ thanh tra tại Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
 
Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ vẩn chuyển h...
Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ vẩn chuyển h...Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ vẩn chuyển h...
Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ vẩn chuyển h...
 
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...
 
Statistics for Business and Economics.docx
Statistics for Business and Economics.docxStatistics for Business and Economics.docx
Statistics for Business and Economics.docx
 
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức tại Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức  tại Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo và bồi dưỡng viên chức  tại Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức tại Đài Truyền hình Việt Nam
 
Hướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệp
Hướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệpHướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệp
Hướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệp
 
QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THÀNH P...
QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THÀNH P...QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THÀNH P...
QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THÀNH P...
 
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
 
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
 

Khoa học quản lý.docx

  • 1. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2 NỘI DUNG ...................................................................................................................................3 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO.........................................3 1. Lãnh đạo là gì............................................................................................................................3 2. Phong cách lãnh đạo tiêu biểu.................................................................................................4 2.1. Phong cách lãnh đạo độc đoàn và dân chủ......................................................................4 2.2. Phong cách quan tâm và cấu trúc.....................................................................................4 2.3. Phong cách định hướng vào nhân viên và định hướng vào công việc ........................5 2.4. Thuyết lãnh đạo “cao-cao”................................................................................................5 3. Phong cách người lãnh đạo hiện nay......................................................................................6 4. Lãnh đạo bằng lý trí và tình cảm ............................................................................................8 4.1. Các mô hình lãnh đạo tin thần ..........................................................................................8 4.2. Phát triển trí tuệ của nhà lãnh đạo....................................................................................8 4.3. Lãnh đạo bằng tình yêu hay bằng sự sợ hãi ....................................................................9 5. Lãnh đạo dũng cảm và hợp đạo đức ......................................................................................10 CHƯƠNG 2: NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO CỦA CEO MAI KIỀU LIÊN....................11 1. Vài nét về CEO Mai Kiều Liên...............................................................................................11 2. Phong cách lãnh đạo của CEO Mai Kiều Liên .....................................................................13 2.1. Phong cách lãnh đạo xuất sắc...........................................................................................13 2.2. Minh bạch và Trung thực ..................................................................................................13
  • 2. 2.3. Cạnh tranh dựa vào chất lượng.........................................................................................15 2.4. Nữ tướng ghét họp hành ....................................................................................................16 2.5. Lãnh đạo lòng tin ...............................................................................................................16 2.6. Sức mạnh tập thể hướng về lợi ích chung .......................................................................17 3. Mai Kiều Liên - nhà lãnh đạo tài ba.......................................................................................19 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ................................................................................21 KẾT LUẬN ...................................................................................................................................22 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................23
  • 3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhà lãnh đạo là người đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan địa phương, nên vai trò của họ ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp, cơ quan địa phương. Khi họ thực hiện tốt vai trò của mình, họ sẽ thúc đẩy doanh nghiệp, cơ quan địa phương phát triển. Khi họ làm sai vai trò, họ sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp, cơ quan địa phương. Thực tế, nhiều doanh nhân Việt Nam đứng ở vị trí nhà lãnh đạo doanh nghiệp, cơ quan địa phương nhưng lại chưa làm tốt vai trò của mình. Một trong những lý do khiến họ là một nhà lãnh đạo tồi là họ chưa hiểu hết về vai trò của một nhà lãnh đạo. Họ cần hiểu được lãnh đạo chính là người đại diện cho doanh nghiệp, cơ quan địa phương, chỉ huy doanh nghiệp, cơ quan địa phương, là người liên lạc của doanh nghiệp, cơ quan địa phương, đồng thời là một nhà quản lý cấp cao ở đó Các nhà lãnh đạo kinh doanh giỏi không tự dưng sinh ra. Nếu có ước mơ và khát vọng, bạn có thể có cơ hội trở thành một nhà lãnh đạo giỏi. Thực tế đã chứng minh rằng, phần lớn những ông chủ doanh nghiệp, cơ quan địa phương thành công nhất hiện nay đều gây dựng năng lực lãnh đạo của mình thông qua sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của bản thân cũng như việc trau dồi kiến thức và kinh nghiệm lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo hợp lý là phong cách mà ở đó người lãnh đạo vừa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người lao động, vừa phát huy được sức mạnh cá nhân và tập thể trong tổ chức. Bà Mai Kiều Liên - Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Vinamilk, là người phụ nữ Việt Nam đầu tiên được tạp chí Forbes đưa vào danh sách 50 nữ doanh nhân quyền lực nhất châu Á. Với khả năng lãnh đạo xuất sắc, một nhà lãnh đạo tài ba vừa có Tầm và Tâm, bà đã dẫn dắt Vinamilk từ những ngày đầu thành lập đến thành công như ngày hôm nay. Vì vậy mà tôi đã chọn đề tài “Vận dụng kiến thức về nghệ thuật lãnh đạo quản lý vào thực tiễn lãnh đạo quản lý tại địa phương”.
  • 4. 2 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đềtài này là làm rõ hơn một sốvấn đề kỹ năng và nghệ thuật lãnh đạo được chuyên gia là bà Mai Kiều Liên - Chủ tích HĐQT kiêm Tổng giám đốc Vinamilk. Nghiên cứu v ai trò của bà ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp, cơ quan địa phương. Khi thực hiện tốt vai trò của mình, sẽ thúc đẩy doanh nghiệp, cơ quan địa phương phát triển. 3. Phương pháp nghiên cứu. Đề thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tải sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:  Tìm hiểu về nghệ thuật lãnh đạo quản lý  Sử dụng nghệ thuật lãnh đạo quản lý đã học được liên hệ áp dụng thực tiễn vào một cơ quan nào đó. 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là nghệ thuật lãnh đạo, quản lý của bà Mai Kiều Liên với cương vị là Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Vinamilk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Xung quanh nghệ thuật lãnh đạo, quản lý của bà Mai Kiều Liên và cách bà thể hiện nghệ thuật lãnh đạo đó như thế nào để quản lý và duy trì công ty có chỗ đứng và vị thế như ngày hôm nay.
  • 5. 3 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO 1. Lãnh đạo là gì ? Lãnh đạo là mối liên hệ ảnh hưởng giữa những người lãnh đạo và những người phục tùng có mong muốn về các thay đổi và các kết quả thực sự phản ánh mục đích mà họ chia sẻ. Điều khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý là lãnh đạo tạo từ “cái không” ra “cái có” và quản lý thì giữ cái có cho đừng mất đi thành cái không. Lãnh đạo cần tầm nhìn, cần lòng tin, cần sáng tạo, cần can đảm, cần khả năng khởi lửa trong lòng những người theo mình. Quản lý cần quy tắc, phương thức vạch sẵn, duy trì và sử dụng những phương thức này để duy trì và phát triển tổ chức. Khác biệt giữa quản lý và lãnh đạo cũng thường là khác biệt giữa lãnh đạo và chức vị. Các chức vị trong các tổ chức là các chức vị quản lý. Lãnh đạo có thể có chức vị, như là giám đốc hội đồng quản trị, nhưng thông thường là không có chức vị, như người chủ quán phở mới mở, tự mình phải làm đủ mọi chuyện từ chỉ huy và giao tiếp đến quét nhà. Chức vị thông thường nhất cho lãnh đạo là “người sáng lập.” Điều quan trọng nhất cho lãnh đạo là phải biết mình và quản lý được chính mình. Nếu không biết ngay cả mình thì không biết được ai cả, nếu không quản lý được cả mình thì không quản lý được ai cả, làm sao làm lãnh đạo được? Tất cả mọi loại cảm xúc thành kiến, nóng giận, sợ hãi, bảo thủ, yêu, ghét, … đều có có thể làm cho ta mất thông minh, đều phải được nhận diện, chận đứng và quản lý. Nêu không thì không thể thành lãnh đạo khá được. Một cái tâm luôn luôn tĩnh lặng và bình tĩnh là điều tiên quyết của lãnh đạo. Lãnh đạo phải có mục đích. Đây còn gọi là tầm nhìn, nếu ta muốn ám chỉ mục đích xa hơn là một hai năm. Lãnh đạo là dẫn đường, mà dẫn đường thì đương nhiên là phải biết đi đâu. Mà đi đâu, thì đó là quyền và nghĩa vụ của người lãnh đạo. Mình cứ muốn đi đâu trước, rồi gọi mọi người đi theo, ai muốn đến cùng nơi thì sẽ theo mình, ai không muốn thì không theo. Đây là điều rất quan trọng trong lãnh đạo.
  • 6. 4 Lãnh đạo phải tự tin. Vì lãnh đạo có tầm nhìn thì thường thấy cái mà người khác không thấy, cho nên thường là lãnh đạo không có thầy dìu dắt trong công việc của mình. Vì vậy, tự mình phải mần mò, thử từng bước một trên cuộc hành trình. Tính toán sai và sửa sai là chuyện thường. Nhiều người khác sẽ cho rằng mình sẽ thất bại, vì sai hơi nhiều. Nhưng mình phải tự tin vào quyết tâm của mình. Quyết tâm phải thành công là sẽ thành công. Không có quyết tâm này, không lãnh đạo được. Tự tin tạo nên quyết tâm và can đảm, không sợ thất bại. 2. Phong cáchlãnh đạo tiêu biểu 2.1. Phong cách lãnhđạo độc đoán và dân chủ Phong cách lãnh đạo độc đoán, thường có khuynh hướng tập trung quyền lực và có được quyền hành dựa trên vị trí của người lãnh đạo, có quyền khen thưởng và gây áp lực. Người lãnh đạo kiểu này rất có kỉ luật, kiểm soát mọi việc chặt chẽ, luôn nhấn mạnh điều gì không đúng và phải được sửa sai. Phong cách này được áp dụng tốt nhất trong trường hợp có khủng hoảng. Phong cách lãnh đạo dân chủ, sử dụng cách phân quyền cho người khác, khuyến khích sự tham gia, tin tưởng vào sự hiểu biết của nhân viên trong việc hoàn thành nhiệm vụ và có sự ảnh hưởng dựa trên sự kính trọng của cấp dưới. Người lãnh đạo dân chủ cho nhân viên tham gia vào quá trình đưa ra quyết định. Phong cách này phù hợp khi mọi người đều có chung sự hiểu biết cũng như đam mê và có nhiều thời gian để ra quyết định. 2.2. Phong cách quan tâm và cấu trúc. Phong cách quan tâm, chỉ mức độ mà nhà lãnh đạo thông cảm với cấp dưới, tôn trọng những ý kiến và tính cảm của họ và thiết lập sự tin cậy lẫn nhau. Các nhà lãnh đạo với phong cách này sẽ đưa ra đánh giá, tích cực lắng nghe các vấn đề và cho phép nhân viên tham gia vào những quyết định quan trọng. Phong cách cấu trúc, mô tả mức độ một nhà lãnh đạo định hướng vào công việc và
  • 7. 5 giám sát những hoạt động của nhân viên nhằm đạt được mục tiêu. Những hành vi lãnh đạo dạng này bao gồm việc phân công nhiệm vụ, khuyến khích mọi người làm việc cụ thể cho các hoạt động của công việc, đề ra những qui tắc nghiêm ngặt. 2.3. Phong cách địnhhướng vào nhân viên và địnhhướng vào công việc. Nhà lãnh đạo định hướng vào nhân viên, thường chú trọng vào các đặc điểm cần có của nhân viên, mức độ ủng hộ và tạo điều kiện hợp tác là hai yếu tố chủ yếu của kiểu lãnh đạo này, điều này giúp tăng cường khích lệ nhân viên, các nhà lãnh đạo tạo điều kiện để các nhân viên hợp tác tốt với nhau và hạn chế thấp nhất những mâu thuẫn Nhà lãnh đạo tập trung vào công việc thì ngược lại, sẽ gắn mọi hoạt động đến hiệu quả, giảm chi phí và lập chương trình. Tầm quan trọng của mục tiêu và sự tạo điều kiện trong công việc là hai yếu tố của hành vi lãnh đạo này. Đó là việc tập trung vào việc hoàn thành mục tiêu và tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ. Phong cách lãnh đạo tập trung vào công việc tương tự như cấu trúc. 2.4. Thuyết lãnhđạo“cao-cao” Tiếp cận nghiên cứu theo hành vi hướng tới hai thái cực đó là hai kiểu lãnh đạo hành vi nổi trội : định hướng vào con người và định hướng vào nhiệm vụ. Những khám phá về hai đặc tính định hướng và khả năng của các nhà lãnh đạo được đánh giá cao ở hai đặc tính này đặt ra bốn câu hỏi cần nghĩ đến. i. Thứ nhất, hai yếu tố này có được đánh giá là quan trọng nhất hay không ? Dĩ nhiên hai hành vi này đều rất quan trọng, là khía cạnh hành vi cơ bản và nền tảng mà các tổ chức cần quan tâm để đạt được thành công. ii. Thứ hai, các nhà lãnh đạo có thể vừa định hướng vào con người và vừa định hướng hay không và bằng cách nào ? mặc dù nà lãnh đạo có thể định hướng cao ở một trong hai khía cạnh, nhưng nhà lãnh đạo giỏi nhất là người biết định hướng tốt ở cả hai khía cạnh. Những nhà lãnh đạo “ cao-cao” dường như rất khéo léo trong việc thể hiện định
  • 8. 6 hướng vào cả công việc và nhiệm vụ trong hầu hết những hành vi của mình. iii. Thứ ba, phong cách lãnh đạo “cao-cao” là một kiểu phổ biến hay chỉ là tình thế? Phổ biến có nghĩa là kiểu hành vi sẽ tành công trong mọi tình huống. Hành vi của nhà lãnh đạo định hướng vào nhân viên sẽ làm tăng sự thõa mãn của nhân viên và làm giảm những vấn đề rắc rối xung quanh những tình huống phức tạp. iv. Thứ tư, một người có thể thay đổi chính mình thành người lãnh đạo định hướng vào công việc hoặc định hướng vào con người hay không ? hành vi lãnh đạo hiệu quả được quyết định bới chính những người muốn trở thành nhà lãnh đạo hiệu quả. Kiểu lãnh đạo “cao-cao’ là kiểu lãnh đạo duy nhất mang lại hiệu quả, nhưng họ vẫn xem nó như là một cách hữu hiệu nhất để đạt được thành công. 3. Phong cáchngười lãnh đạo hiện nay. Người lãnh đạo là người chịu trách nhiệm tổ chức người dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao phó; là đầu não của một cơ thể hết sức nhạy cảm trước mọi biến cố cuộc sống, biết lựa chọn những giải pháp tối ưu để chỉ huy, điều khiển bộ máy hoạt động một cách hiệu quả. Lãnh đạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa là công việc đầy tính sáng tạo, kết hợp nhuần nhuyễn khoa học và nghệ thuật, cần sự nhìn nhận, phân tích, liên kết, tổng hợp, điều hòa vô vàn mối quan hệ để vạch ra chủ trương, đường lối, chiến lược, sách lược, điều hành hệ thống công việc đạt được mục đích cao. Người lãnh đạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa vừa là chủ thể có những phẩm chất phù hợp với xã hội hiện đại, vừa có đủ năng lực để lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ cách mạng hiện nay. Phẩm chất và năng lực cần thiết đối với người lãnh đạo trong các giai đoạn cách mạng trước đây rõ ràng là không thể đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo trong giai đoạn mới. Người lãnh đạo trong giai đoạn mới này phải là chủ thể làm chủ các phương tiện khoa học - công nghệ hiện đại, nắm chắc cơ cấu và phương thức vận hành của nền sản xuất công nghiệp, của cơ cấu, tổ chức, vận hành của xã hội hiện đại; vừa phải nâng cao tính độc lập, vừa
  • 9. 7 phải đặt mình trong tổng thể cơ cấu thống nhất - liên hoàn của một xã hội phát triển cao. Nhưng những phẩm chất cách mạng như lý tưởng, niềm tin, ý chí, đạo đức và văn hóa chính trị đó chỉ có tác dụng thúc đẩy con người - người lãnh đạo - hành động, thực hiện được mục tiêu cách mạng khi nó được đốt nóng và thúc đẩy bởi nguồn năng lượng cao độ bên trong của mỗi chủ thể lãnh đạo - tạo ra năng lực của người lãnh đạo. Năng lực của người lãnh đạo là tổng nguồn năng lượng tạo ra lực tác động đối tượng bên ngoài, đó là khả năng thực hiện công việc, nhiệm vụ của chủ thể lãnh đạo được cấp trên giao. Người lãnh đạo muốn đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải:  Là người có tầm nhìn thời đại; có trình độ và khả năng phù hợp với bản chất của xã hội công nghiệp – xã hội hiện đại.  Có nhân cách lãnh đạo phù hợp với bản chất xã hội công nghiệp – xã hội hiện đại phát triển theo hướng nhân văn: xu hướng và mục tiêu chính trị là phát triển và tiến bộ xã hội – con người.  Có tư duy khoa học, phương pháp tư duy duy vật biện chứng, phù hợp tính chất công nghiệp, lối sống hiện đại, biểu hiện trong năng lực tư duy sắc bén nhanh nhạy, uyển chuyển, sáng tạo.  Có tư chất đặc thù của người lãnh đạo như vững vàng về tinh thần, phát triển sâu sắc và phong phú thế giới nội tâm; yếu tố lý trí và yếu tố tình cảm hài hòa.  Có tri thức và kinh nghiệm phát triển tương ứng với tính chất công việc được giao: tri thức tổng hợp và chuyên sâu.  Có trình độ cao, kể cả hiểu biết về nền khoa học – công nghệ hiện đại, cũng như thao tác về kỹ thuật vi tính, viễn thông…  Khả năng thu hút mọi người và quy tụ họ xung quanh mình, tổ chức, huy động, phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể để thực hiện tối ưu mục tiêu chung.  Khả năng tiên đoán, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong hiện thực và tương lai, đồng thời dự phòng các khả năng giải quyết, thực hiện chúng trong những điều kiện ngặt nghèo nhất.
  • 10. 8  Khả năng sáng tạo, phá vỡ cái định hình, vượt qua cái cũ, tìm tòi, khám phá, phát hiện và đề xuất cái mới có ích cho nhân dân, có giá trị cho xã hội.  Khả năng quyết đoán, táo bạo, đồng thời lại chắc chắn trong việc đưa ra những quyết định cũng như trong chỉ đạo hành động. Phẩm chất và năng lực không thể tách rời trong một chủ thể lãnh đạo. Phẩm chất làm nền tảng cho năng lực phát triển; năng lực lại thể hiện phẩm chất khi nó căn cứ trên các phẩm chất và năng lực, đặc biệt là những phẩm chất và năng lực biểu hiện thành những kết quả có giá trị và cống hiến lớn của người lãnh đạo cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đẩy nhanh quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta. 4. Lãnh đạo bằng lý trí và tình cảm 4.1. Các môhình lãnhđạo tinh thần Các mô hình lãnh đạo tinh thần là những học thuyết mà con người nắm bắt được về các hệ thống nhất định trên thế giới và những hành vi mong muốn của chúng. Mô hình lãnh đạo tinh thần của các nhà lãnh đạo có khuynh hướng chi phối, ảnh hưởng đến cách thức họ thể hiện các kinh nghiệm và cách họ hành động để đáp ứng với con người và hoàn cảnh. Các nhà lãnh đạo cần nhận thức rằng chính các mô hình lãnh đạo tinh thần của họ và của những người khác đã ảnh hưởng đến tư duy và có thể tạo ra điểm mù giới hạn sự hiểu biết và tính hiệu lực. Các giá trị, thái độ, niềm tin, thành kiến và các định kiến cá nhân đều ảnh hưởng đến một mô hình tinh thần một cách nhất định. 4.2. Phát triển trí tuệ của nhà lãnhđạo Trí tuệ có thể phát triển theo bốn lĩnh vực chính: - Tư duy độc lập nghĩa là nghi vấn các giả định và giải thích, làm sáng tỏ các dữ liệu và các sự kiện theo niềm tin, ý tưởng và tư duy của bản thân người đó, không theo những nguyên tắc, thủ tục hay cách phân hạng, xếp loại đã được người khác xác định từ
  • 11. 9 trước. Tư duy độc lập là một phần của những gì được gọi là sự lưu tâm của nhà lãnh đạo. - Tư tưởng cởi mở, các nhà lãnh đạo phải quên đi các tư tưởng có điều kiện của họ để cởi mở đón nhận cái mới. Nhà lãnh đạo hữu hiệu cố gắng có được tư tưởng phóng khoáng và trau dồi môi trường tổ chức khuyến khích sự hiếu kì. - Tư duy hệ thống là năng lực đẻ nhấn sự cộng hưởng của một hệ thống như một khối thống nhất chứ không phải là từng thành phần riêng biệt nhau để tăng cường hoặc thay đổi toàn bộ khuôn khổ hệ thống. Một thành phần quan trọng của tư duy hệ thống là nhận thức được sự tuần hoàn của thuyết nhân quả. - Ưu thế cá nhân, đó là khổ sự phát triển và học tập, sự tinh thông của cá nhân trong cách tạo ra thuận lợi cha khả năng lãnh đạo đạt được kết quả cao. Sự tinh thông cá nhân bao gồm ba đặc tính - tầm nhìn cá nhân, đối mặt với sự thật và độ căng sáng tạo. 4.3. Lãnhđạo bằng tình yêu hay bằng sự sợ hãi Tình yêu tại nơi làm việc nghĩa là sự quan tâm chân thành đến những người khác, sẻ chia tri thức, sự am hiểu cũng như sự đồng cảm khiến cho họ trưởng thành và thành công. Nỗi sợ hãi thực sự là một động lực thúc đẩy sức mạnh. Khi tổ chức thành công chủ yếu dựa vào cách các nhân viên thi hành mệnh lệnh vô điều kiện, thì khi lãnh đạo với nỗi sợ hãi sẽ thõa mãn được các nhu cầu của các tổ chức. Trở ngại lớn nhất của kiểu lãnh đạo bằng nỗi sợ hãi là thái độ lãng tránh,vì không ai muốn mắc bất kì một lỗi lầm nào và điều này sẽ ngăn cản sự phát triển cũng như sự thay đổi. Các nhà lãnh đạo cần học cách kết nối giữa các nhân viên lại với nhau, cùng chia sẻ mục đích thông qua các tác động tích cực. Thể hiện sự tôn trọng và tin cậy không chỉ khiến cho nhân viên làm việc hiệu quả hơn, mà nó còn làm cho nhân viên cảm thấy có sự gắn kết tình cảm với công việc, do đó cuộc sống của học sẽ sung túc và cân bằng hơn. Các nhà lãnh đạo có thể dựa trên các cảm xúc tiêu cực, chẳng hạn sự sợ hãi để làm cho công việc hiệu quả hơn., thế nhưng họ không hiểu rằng bằng cách này họ đang phá hủy dần tinh thần của các nhân viên họ đang
  • 12. 10 làm điều vô cùng têh hại với các nhân viên và tổ chức. Tình yêu là động cơ thúc đẩy, bởi tình yêu là thứ tác động bên trong nhân viên khiến họ cảm thấy mình tồn tại, kết nối, tiếp thêm nghị lực, yêu cuộc sống và làm việc. 5. Lãnh đạo dũng cảm và hợp đạo đức. Các nhà lãnh đạo ở tất cả các cấp đều phải gánh vác một trách nhiệm lớn lao về việc hình thành một bầu không khí đạo đức trong tổ chức. Đồng thời họ cũng đối mặt với nhiều áp lực nhằm thử thách khả năng thực hiện điều đúng lương tâm của mình. Đó là những áp lực cắt giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận, thõa mãn nhu cầu của nhà cung cấp hay các đối tác kinh doanh và can đảm vượt qua những cám dỗ của những suy đồi về đạo đức. Kinh doanh nghĩa là mang lại giá trị chứ không chỉ đơn giản là sản sinh lợi nhuận. Tuy nhiên nhiều nhà lãnh đạo đã quên hay cố tình bỏ qua điều này. Các nhà lãnh đạo đưa những giá trị vào trong từng hành động. Họ hành động để tạo dựng một môi trường cho phép và khuyến khích người ta đối xử hợp đạo đức và đúng luân thường đạo lý. Các nhà lãnh đạo có thể vận hành tổ chức trên những nguyên tắc đạo đức. Tổ chức phục vụ tốt cho các cổ đông, nhân viên, khách hàng và công đồng là họ đã kinh doanh tốt. Lãnh đạo hợp đạo đức là một quá trình phân biệt giữa cái đúng và cái sai, là việc tìm kiếm sự công bằng, trung thực, những điều tốt đẹp và chuyển chúng thành những hành động cụ thể. Lãnh đạo phục tùng là một sự đảo ngược vai trò trog đó nhà lãnh đạo hy sinh quyền lợi riêng để phục vụ cho nhu cầu của người khác, giúp học phát triển, và tạo cơ hội cho họ đạt được những thành tựu về mặt vật chất cũng như tinh thần. Bốn nguyên tắc cơ bản trong mô hình lãnh đạo phục vụ :  Đặc biệt phục vụ người khác lên trên sở thích cá nhân.  Biết lắng nghe.
  • 13. 11  Thể hiện sự tin cậy.  Bảo vệ người khác khỏi sự tổn thương. Đối với các tổ chức ngày nay, mọi thứ đã trở nên thay đổi cực kì nhanh chóng, nhà lãnh đạo chỉ có thể giải quyết các vấn đề bằng cách chấp nhận thử thách và sai lầm. Họ sáng tạo nên tương lai bằng cách hướng về phía trước, đối diện với những điều không chắc chắn, tận dụng các cơ hội và hành động với một quyết tâm cao, đó chính là lòng dũng cảm, là khả năng vượt qua nỗi sợ hãi để tiến về phía trước. Can đảm nghĩa là đảm nhận trách nhiệm. Bằng sự thẳng thắn trong lời nói và dám nhận trách nhiệm, nhà lãnh đạo trong các tổ chức đã thực sự tạo ra sự thay đổi. Can đảm cũng đồng nghĩa với sự bất tuân theo lề thói. Can đảm là biết vượt qua giới hạn an toàn. Can đảm là khi bạn đòi hỏi những gì bạn muốn và nói ra những gì bạn nghĩ, là sự đấu tranh cho niềm tin của bản thân. CHƯƠNG 2: NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO CỦA CEO MAI KIỀU LIÊN 1. Vài nét về CEO Mai Kiều Liên Bà Mai Kiều Liên - Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Vinamilk, là người phụ nữ Việt Nam đầu tiên được tạp chí Forbes đưa vào danh sách 50 nữ doanh nhân quyền lực nhất châu Á. Bà Mai Kiều Liên sinh trưởng tại Pháp và tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành chế biến sữa tại Nga. Năm 1976, sau khi tốt nghiệp, bà Mai Kiều Liên không ở lại xứ người làm việc mà trở về Việt Nam để trở thành một nữ kỹ sư trong Công ty sữa và cà phê miền Nam - tiền thân của Vinamilk. Với tư chất thông minh, ham học hỏi, bà đã biết áp dụng hiệu quả những kiến thức đã học cùng sự sáng tạo của bản thân. Từ vị trí một kỹ sư, bà dần dần
  • 14. 12 được phân công làm Trưởng ca, rồi Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó Tổng Giám đốc và Chủ tịch Hội đồng quản trị sau khi doanh nghiệp nhà nước này được cổ phần hóa. Ở địa vị người đứng đầu, bà Mai Kiều Liên đã đưa Vinamilk từ một đơn vị gặp nhiều khó khăn trở thành doanh nghiệp có doanh số hàng năm gần 1 tỷ USD. Tạp chí Forbes ca ngợi bà là một nữ Giám đốc điều hành năng động, đã có công biến Vinamilk trở thành một trong những doanh nghiệp chủ lực của nền kinh tế Việt Nam, đồng thời được kính trọng trên khắp châu Á. Cách đây không lâu, Vinamilk cũng lọt vào danh sách 200 doanh nghiệp tốt nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương, cũng do Forbes bình chọn. Với giải thưởng này, bà Kiều Liên là đại diện duy nhất của Việt Nam đủ sức sánh ngang với các nữ lãnh đạo các tập đoàn lớn như HSBC, Singapore Telecom, Temasek, Morgan Stanley, Hyundai, Nomura, JP Morgans, Horizons Ventures. Phương châm làm việc của nữ doanh nhân Mai Kiều Liên là luôn lao động hết mình với cường độ cao nhất, cộng với sự sáng tạo không ngừng, dám nghĩ, dám làm. Bà không thích sự lặp lại hay đi theo lối mòn. Chính nhờ thế, bà đã điều khiển Vinamilk trởthành một trong 15 doanh nghiệp có lợi nhuận trên 1.000 tỉ đồng trên sàn chứng khoán. Không những vậy, vị nữ giám đốc luôn đề cao tính nhân văn trong kinh doanh. Bà không muốn đuổi việc nhân viên trình độ kém, ngược lại sẵn sàng đào tạo cho đến khi họ trở nên lành nghề. Là người phụ nữ, người vợ, người mẹ, đồng thời đảm nhận một vị trí quan trọng tại một doanh nghiệp lớn, bản thân bà Mai Kiều Liên tự nhận mình không có bí quyết gì đặc biệt. Bí quyết của bà chỉ đơn giản là luôn tạo ra sức mạnh tập thể, tình đoàn kết và sự sáng tạo hướng về lợi ích chung. Tuy nhiên, tính chi tiết, tỉ mỉ và hay lo xa của một người phụ nữ đảm đang cũng giúp bà làm tốt vai trò của một "nhạc trưởng” trong "dàn nhạc” gồm 4.000 người của Vinamilk. Nhưng trên hết, bà luôn chuẩn bị tinh thần, trách nhiệm cho những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào cho một doanh nghiệp lớn ở thời buổi kinh tế khó khăn. Quan điểm của bà "Không có gì không thể làm được. Mỗi thời điểm có cái khó khác nhau nhưng nếu đồng tâm hợp lực, biết cách khơi dậy sức sáng tạo của mỗi người sẽ
  • 15. 13 vượt mọi trở ngại”. 2. Phong cáchlãnh đạo của CEO Mai Kiều Liên 2.1. Phong cách lãnhđạo xuấtsắc Dưới áp lực cạnh tranh gay gắt từ những tập đoàn thực phẩm "có máu mặt" trên thế giới cũng như sự trỗi dậy của các công ty trong nước, Vinamilk vẫn tạo được những bước đột phá mạnh mẽ trong khoảng 3 năm vừa qua để tiếp tục giữ vị trí là công ty thực phẩm số một Việt Nam. Trong khối các doanh nghiệp tư nhân, Vinamilk liên tục có mặt trong top 5 doanh nghiệp có doanh thu lớn nhất từ 2008 cho đến nay. Một trong những câu chuyện làm nên thành công của Vinamilk trong suốt chặng đường phát triển của mình đó chính là công ty đã may mắn có được những người lãnh đạo có tâm, có tầm nhìn và có những kĩ năng lãnh đạo xuất sắc. Điển hình nhất trong số đó là bà Mai Kiều Liên - CEO của công ty từ năm 1992 - người được mệnh danh là kiến trúc sư trưởng cho những thành quả mà Vinamilk đã đạt được kể từ thời kì đổi mới. Bản thân bà vốn là một chuyên gia trong ngành sữa, thực phẩm, nước giải khát với phong cách lãnh đạo sáng tạo, luôn tìm kiếm những sự đổi mới, cải tiến trong quản lý cũng như rất kiên định, táo bạo, có đạo đức và quan trọng nhất là sự khiêm tốn. Dưới sự lãnh đạo của bà, Vinamilk đã luôn không ngừng sáng tạo, đột phát trong kinh doanh và cạnh tranh sòng phẳng với các thương hiệu sữa hàng đầu thế giới đang có mặt tại thị trường Việt Nam như Abbott, Mead Johnson, hay Dutch Lady (Friesland Campina). Hiện tại dù bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng Vinamilk vẫn dẫn đầu với thị phần sản lượng ước đạt 50% của tất cả các sản phẩm sữa và từ sữa. 2.2. Minhbạch và Trung thực Lần đầu tiên, một doanh nghiệp Việt nam được lọt vào danh sách 200 doanh nghiệp châu Á xuất sắc năm 2010 của tạp chí Forbes bình chọn. Vinamilk có được thành
  • 16. 14 công như ngày hôm nay chính là nhờ sự lãnh đạo tài tình, cũng như tôn chỉ của công ty là minh bạch và trung thực. Đây chính là nguyên tắc của Vinamilk mấy chục năm nay. Không những về thông tin mà trong cách xử sự, hành xử của lãnh đạo cũng như của mọi nhân viên trong công ty, tiêu chí trung thực là tiêu chí hết sức quan trọng. Khi mình tự đánh giá, nhận xét mình một cách trung thực, thì mọi việc đều minh bạch rõ ràng. Mình đang đứng ở đâu, khiếm khuyết chỗ nào, lợi thế cái gì, tốt chỗ nào, cần cải thiện điều gì đều thể hiện rõ. Chính từ những số liệu và thông tin trung thực được niêm yết trên sàn chứng khoán mà chúng tôi đã hoạt động và cải thiện được mình giúp công ty ngày càng phát triển. Nếu số liệu và thông tin không đúng, sẽ rất mù mờ, không biết chính xác về mọi vấn đề. Thông tin không rõ ràng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang đứng bên bờ vực của sự nguy hiểm. Từ khi Vinamilk lên sàn chứng khoán thì đã trở thành công ty đại chúng. Mọi thông tin mọi người đều biết và rất quan tâm. Các cổ đông của công ty rất quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh chính vì vậy Vinamilk cũng nhận được rất nhiều đóng góp của các cổ đông qua email, thư hoặc trong các đại hội cổ đông. Họ đóng góp ý kiến rất nhiều, hỏi cũng rất nhiều và trách nhiệm của Vinamilk phải trả lời những câu hỏi đó. Những thắc mắc cũng phải trả lời và họ cũng hiến kế. Những kế sách hay thì công ty áp dụng, còn những điều họ hiểu không đúng thì phải trả lời và giải thích. Khi trở thành công ty đại chúng, công ty được rất nhiều người tham gia quản lý nên việc quản trị công ty ngày càng được cải thiện tốt. Muốn có được kế hoạch thì phải có số liệu nghiên cứu thị trường dựa trên dân số, mức độ thu nhập, xu hướng, ý thích của người tiêu dùng… Tất cả những số liệu trên công ty phải mua từ những công ty độc lập,chuyên ngành, trên cơ sở đó công ty sẽ lập kế hoạch. Kế hoạch đó phải thay đổi liên tục vì cuộc sống cũng thay đổi liên tục, ví dụ như theo kế hoạch sẽ phát triển mặt hàng đó nhưng sau 1 năm mặt hàng đó không phát triển theo như kế hoạch thì phải chuyển hướng. Bà cũng luôn nhắc với nhân viên phải luôn kiểm soát được vùng mình quản lý. Không có một nhân viên nào, hoạt động nào nằm ngoài sự kiểm soát từ hệ thống của công ty.
  • 17. 15 2.3. Cạnhtranh dựa vào chất lượng Chất lượng của Vinamilk đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, nhưng giá cả rất cạnh tranh, và phong cách phục vụ tốt. Để cạnh tranh trên bất cứ thị trường nào Vinamilk cũng tuân theo tôn chỉ này. Với vốn điều lệ trên 3.500 tỷ, tổng tài sản lên đến 10.000 tỷ, nếu công ty không hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, không đảm bảo được lợi nhuận thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu của các cổ đông. Chính vì áp lực đó mà công ty phải nỗ lực để giảm chi phí, tăng cường chất lượng bằng cách phải sản xuất lớn, năng suất lao động cao thì chi phí sẽ giảm. Thời gian trước đầu tư nhà máy với công suất 100 triệu lít/năm thì bây giờ phải là 500 triệu, 800 triệu lít/năm, được tự động hoàn toàn. Công ty đi lên từ hai bàn tay trắng, doanh nghiệp từ lúc khốn khó, vì vậy phải tiết kiệm, không tiết kiệm không thể thành công. Vì bà là nữ nên việc tiêu pha rất có ý thức. Đó là tính cách cá nhân của bà. Bà cho rằng “hữu xạ tự nhiên hương”, có thể bây giờ mọi người không biết nhưng dần dần sẽ biết. Ví dụ : như chuẩn bị lễ kỉ niệm 30 năm thành lập Vinamilk, thay vì thuê ban nhạc nổi tiếng Back Street Boys biểu diễn để khuếch trương thương hiệu thì công ty tổ chức chương trình từ thiện có khinh khí cầu khá đơn giản và đi khắp nơi trao tiền từ thiện cho trẻ em nghèo của 30 tỉnh thành trong cả nước, vừa mang ý nghĩa tri ân người tiêu dùng ủng hộ công ty, vừa chia sẻ được với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tiêu chuẩn chất lượng là thế mạnh và tiêu chí hàng đầu của Vinamilk. Người tiêu dùng có điều kiện để kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm Vinamilk 35 năm nay. Trong những sự việc về chất lượng sữa vừa qua như nghèo đạm, sử dụng melamine… Vinamilk không bao giờ bị liên quan. Nhân viên Vinamilk đều hiểu mọi sai lầm đều có thể khắc phục được nhưng phạm sai lầm về chất lượng sẽ mang lại nguy cơ rất lớn. Đối với người tiêu dùng quan trọng nhất là chất lượng chứ không phải là giá. Họ tin thì họ mới dùng, công ty phải chứng minh được làm ăn trung thực, chất lượng đảm bảo và giá cả hết sức cạnh tranh. Nếu người tiêu dùng không ủng hộ thì ngay cả tại Việt Nam các thương hiệu Việt cũng không thể đứng vững chứ chưa nói đến vươn ra thế giới.
  • 18. 16 2.4. Nữ tướng ghét họp hành Vị thế vững chắc của Vinamilk ngày hôm nay có phần đóng góp không nhỏ của bà Mai Kiều Liên, được biết đến là người phụ nữ quyết đoán và có suy nghĩ cấp tiến. Bà là người ra những quyết định kịp thời như đầu tư vùng nguyên liệu từ sớm (đầu những năm 1990), tiến hành tái cấu trúc Vinamilk (2003), đưa Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2006), quyết định đầu tư và ngừng đầu tư trong lĩnh vực bia, cà phê (giai đoạn 2005-2010). Và nay bà đặt mục tiêu sẽ đưa Công ty lọt vào top 50 doanh nghiệp sản xuất sữa lớn nhất thế giới trong 5 năm tới. Bà xử lý phần lớn công việc qua email, khuyến khích tư duy phản biện nhưng rất ghét họp hành. Nhân viên trong công ty, bất kỳ ai, có bức xúc gì thì cứ email, Bà trả lời ngay. Trung bình một ngày, bà nhận được từ 2-3 email như thế này. 2.5. Lãnhđạo lòng tin Lãnh đạo muốn tạo lòng tin đối với nhân viên trong doanh nghiệp phải có được “tâm” và “tầm”. Doanh nghiệp muốn có được lòng tin của khách hàng phải đảm bảo thực hiện “lời hứa thương hiệu” mà mình đặt ra tại mọi thời điểm. Ban lãnh đạo hay đối với một vài công ty là người đứng đầu là người có trách nhiệm phải xây dựng lòng tin của mình đối với toàn thể nhân viên và các cổ đông. Mỗi hành động hay phát ngôn trước công chúng của người lãnh đạo phải được xem xét cẩn trọng vì chỉ một chút sơ xảy cũng dẫn đến những rủi ro không đáng có. Là thương hiệu đầu tiên của Việt Nam lọt vào top 200 doanh nghiệp xuất sắc nhất châu Á do Forbes bình chọn. Trong cơn bão khủng khoảng melamine, chính bà là người đã đứng ra truyền thông và tạo dựng lòng tin cho hàng triệu người tiêu dùng Việt Nam rằng các sản phẩm của Vinamilk hoàn toàn không chứa melamine. Khi một người lãnh đạo cấp cao nhất của một thương hiệu uy tín đã đích thân truyền đi thông điệp sẽ tạo một niềm tin mạnh mẽ từ khách hàng và từ đó họ thêm tin tưởng và tiếp tục ủng hộ Vinamilk. Trong xây dựng thương hiệu, lòng tin của khách hàng vào thương hiệu được xây
  • 19. 17 dựng qua năm tháng. Họ sẽ trải qua những giai đoạn như nghe và nhìn (Awareness) rồI đến liên tưởng (Association), thử (Trial) và trung thành (Loyalty). Một thương hiệu, cần luôn trung thành với tính cách thương hiệu và truyền thông tính cách đó một cách nhất quán từ thời kỳ này qua thời kỳ khác. Bà quan niệm rằng : Với tầm nhìn chiến lược, hành xử công bằng và chuẩn mực sẽ giúp tạo dựng lòng tin cho toàn bộ nhân viên, cổ đông và các đối tác làm nền tảng để thương hiệu thực hiện "lời hứa thương hiệu" với khách hàng. Nếu trong nội bộ mà mất đi lòng tin thì không thể tạo dựng được sự tín nhiệm từ các khách hàng bên ngoài. Nhiệm vụ của bà là phải xây dựng được lòng tin trong mỗi nhân viên vào chiến lược và mục tiêu mà công ty đang hướng tới để với lòng tin đó, mỗi nhân viên có động lực tạo ra các sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo giúp nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp. Trong kinh doanh cũng như trong cuộc sống, câu châm ngôn "một lần bất tín, vạn lần bất tin" như vẫn giữ nguyên giá trị như một kim chỉ nam cho việc tạo dựng danh tiếng của bất cứ doanh nghiệp hay thương hiệu nào. 2.6. Sức mạnhtập thể hướng về lợi ích chung Bà Mai Kiều Liên quê gốc ở Hậu Giang nhưng sinh ra ở Pháp. Người ta thường có câu, đằng sau mỗi con người thành đạt bao giờ cũng có bóng dáng một người mẹ vĩ đại, nhưng với bà Mai Kiều Liên ngoài người mẹ đằng sau bà còn có một người cha giống như một người thầy lớn – có ảnh hưởng sâu sắc tới những bước đi của cuộc đời bà sau này. Cha bà, một người yêu con và cũng có lẽ là một người yêu mọi trẻ em Việt Nam vì ông là bác sĩ. Con đường để bà bước vào ngành sản xuất và kinh doanh sữa, rồi từ đó sống chết với nghề này bắt đầu từ những trăn trở của cha. Lớn lên, có điều kiện đi đây đi đó, bà càng thấy thương những đứa trẻ. Khi 17 tuổi bà đã được nhà nước cử sang Nga học và bà đã chọn chuyên ngành chế biến sữa. Năm 1976, bà Mai Kiều Liên trở về Việt Nam làm việc cho Xí nghiệp liên hiệp sữa cà phê miền Nam- tiền thân của Vinamilk từ đó đến nay. Bà bắt đầu công việc với vị trí kỹ sư công nghệ và thăng tiến dần từ trưởng ca, phó giám đốc kỹ thuật, phó tổng giám đốc và là
  • 20. 18 Tổng giám đốc từ năm 1992 đến nay. Dưới sự lãnh đạo của Bà Vinamilk đã liên tục đạt tốc độ tăng trưởng đều 30% mỗi năm trong vòng 5 năm gần đây. Có thể nói, giải thưởng “Lãnh đạo xuất sắc châu Á của năm” là phần thưởng xứng đáng cho những nỗ lực và tài năng lãnh đạo của nữ doanh nhân Mai Kiều Liên, bởi lúc bà nhậm chức, khó khăn đặt ra là ngành sữa thế giới đã bão hòa, Việt Nam đang trở thành thị trường đầy tiềm năng của các công ty sữa nước ngoài. Muốn phát triển, phải tìm cho mình một hướng đi riêng. Với chiến lược làm sản phẩm cho người Việt, đạt sản lượng để lấy doanh thu bà triển khai các mặt hàng, khống chế đầu vào, đầu ra, tiết kiệm, hạ thấp giá thành để chiếm lĩnh thị trường. Bằng việc triển khai hàng chục nhà máy, rải khắp toàn quốc, thu mua sản lượng sữa bò do dân làm ra, các nhà máy của bà đồng loạt nhả khói và đều đạt 60% rồi 100% sản lượng chỉ sau 2 -3 năm đi vào hoạt động. Cùng với đó, hơn 200.000 điểm bán lẻ cũng dần được xây dựng. Với sự quan tâm đến người Việt, đầu tiên là giá thành thấp hơn mà chất lượng ngang bằng với sản phẩm ngoại nhập nên các sản phẩm sữa của Vinamilk dần chiếm lĩnh thị trường. Với khả năng lãnh đạo tài tình của mình, nữ doanh nhân Mai Kiều Liên đã chèo lái công ty vượt qua thời gian khó khăn và giúp Vinamilk vươn lên thành một một công ty ngày càng lớn mạnh, luôn tiến về phía trước. Trở thành con át chủ bài biến Vinamilk trở thành một trong những doanh nghiệp chủ lực của nền kinh tế Việt Nam. Bà Mai Kiều Liên không chỉ có những đóng góp to lớn trong việc phát triển kinh doanh của công ty, bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội, mà còn có những nỗ lực trong việc nâng cao các tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam. Là người phụ nữ, người vợ, người mẹ, đồng thời đảm nhận một vị trí quan trọng tại một doanh nghiệp lớn, bản thân bà Mai Kiều Liên tự nhận mình không có bí quyết gì đặc biệt. Bí quyết của bà chỉ đơn giản là luôn tạo ra sức mạnh tập thể, tình đoàn kết và sự sáng tạo hướng về lợi ích chung. Tuy nhiên, tính chi tiết, tỉ mỉ và hay lo xa của một người phụ nữ đảm đang cũng giúp bà làm tốt vai trò của một “nhạc trưởng” trong “dàn nhạc”gồm 4.000 người của Vinamilk. Nhưng trên hết, bà luôn chuẩn bị tinh thần, trách nhiệmcho những
  • 21. 19 rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào cho một doanh nghiệp lớn ở thời buổi kinh tế khó khăn. 3. Mai Kiều Liên - Nhà lãnh đạo tài ba. Forbes mô tả bà Liên là người “đã xây dựng Vinamilk trở thành không những là một trong những thương hiệu của Việt Nam có lợi nhuận cao nhất mà còn được kính trọng khắp châu Á” sau khi doanh nghiệp này cổ phần hóa vào năm 2003 và bà trở thành chủ tịch Hội đồng quản trị. Khi bà còn là học sinh 17 tuổi, chưa hề có khái niệm gì về ngành sẽ theo học - chế biến sữa, nhất là thời điểm đó (1969), ngành sữa ở Việt Nam chưa phát triển. 5 năm đại học cũng là khoảng thời gian khiến bà trăn trở nhiều về đường hướng sau khi tốt nghiệp. Đã có lúc tôi muốn chọn lại ngành, có thể là sư phạm hoặc bác sĩ như mong ước từ nhỏ", nhưng giờ đây bà đã là chủ tịch Hội đồng quản trị lãnh đạo cả một công ty lớn, đây có thể cũng được xem như là một cái duyên, là “định mệnh” mà bà đã chọn. Cha của bà nhận ra rằng ngành sữa sẽ giúp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng cho trẻ em Việt Nam khi đất nước bước vào thời bình. Lời khuyên này giúp bà Liên kiên định mục tiêu hoàn thành khóa học, song trong tâm trí vẫn chưa có ý nghĩ sẽ xây dựng doanh nghiệp sữa lớn mạnh. Sau đó, trải qua nhiều vị trí khác nhau và tới năm 1992, bà trở thành người đứng đầu Trở về nước, bà được phân công làm kỹ sư theo ca tại nhà máy sữa Trường Thọ. công ty Sữa Việt Nam. Người điều hành Vinamilk từng trăn trở ngành sữa ở Việt Nam chưa thể chủ động hoàn toàn nguồn nguyên liệu, trong khi đây là yếu tố then chốt, ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh. Vì thế, bà đã chủ trương phát triển chăn nuôi bo ̀ sữa tại Việt Nam bằng cách chuyển giao con giống, kỹ thuật chăn nuôi, thu mua sữa tươi của nông dân với giá cao hơn nguyên liệu nhập khẩu để kích thích chăn nuôi trong nước. Song song với đó, đầu năm 1990, Vinamilk nhập máy móc hiện đại để sản xuất sữa tươi tiệt trùng. Đối tượng nhắm tới vẫn là thị trường nội địa nhiều tiềm năng, bởi lượng tiêu thụ ở Việt Nam
  • 22. 20 hiện thấp hơn rất nhiều so với thế giới. Gần 20 năm giữ trọng trách "thuyền trưởng", bà Mai Kiều Liên gặt hái nhiều thành công nhưng cũng không ít thất bại. Sau cổ phần hóa năm 2003, đến năm 2006Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán, lúc đó vốn hoá trên thị trường là 530 triệu đôla Mỹ, qua 5 năm, nay vốn hoa ́ đạt được 2 tỷ đôla Mỹ, tăng gần 4 lần. Đà thăng hoa đó khiến Vinamilk định hướng phát triển thành tập đoàn thực phẩm và nước giải khát đa ngành với sữa, các sản phẩm từ sữa và ngoài ngành sữa như bia, cà phê... thương hiệu Vinamilk. Thế nhưng việc hợp tác đầu tư liên doanh sản xuất bia Zorok cùng SabMillernhà máy sản xuất cà phê không như mong đợi, Vinamilk phải chuyển nhượng lại 2 dự án này để bảo toàn vốn. Rút kinh nghiệm thất bại trên, bà Mai Kiều Liên chỉ hướng tới duy nhất một lĩnh vực (sữa) và tập trung mọi nhân lực, vật lực. Nguồn vốn sau khi chắt chiu qua từng năm chỉ dùng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất cho ngành sữa, chứ không đầu tư trái ngành hay rót vào chứng khoán, bất động sản như gợi ý của nhiều người. Cũng chính vì điều này mà hiện tại, Vinamilk chủ động nguồn vốn cho các dự án và hàng loạt kế hoạch đang ấp ủ mà không phải toan tính nên gõ cửa nhà băng nào. Gần đây, ngoài việc mua lại cổ phần của Công ty sữa Thanh Hóa và Bình Định, Vinamilk cũng nghiên cứu mua những công ty đang có nhu cầu bán. Hiện nay tình hình chung của các doanh nghiệp trong nước gặp phải như: giá nguyên liệu thế giới tăng cao, hoạt động kinh doanh như "ngồi trên đống lửa" bởi áp lực lãi vay. Đơn vị nào phụ thuộc lớn vào vốn vay coi như bị thương nặng. Theo bà Liên, điều kiện bình thường, lãi vay 22-25% đã không có lời, huống chi đặt trong bối cảnh khó khăn hiện nay. Chưa kể, lượng tiêu thụ sụt giảm mạnh mà phải tăng gia ́ bán (do nguyên liệu đầu vào, lãi vay tăng cao...) khiến việc cạnh tranh ngày càng gay gắt, thậm chí đối mặt với nguy cơ đóng cửa. Trong khi đó, chính sách vĩ mô cũng không ổn định, doanh nghiệp khó lường. Nhưng với Vinamilk do có kế hoạch cụ thể 1 năm, 3 năm hay 5 năm, và chủ động được nguồn nguyên liệu nên mọi hoạt động diễn ra như theo kế hoạch nên cũng không bị ảnh hưởng nhiều.
  • 23. 21 Vinamilk đặt mục tiêu cuối năm nay đạt doanh thu 1 tỷ USD, đứng trong top 50 công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới vào năm 2017 với 3 tỷ USD mỗi năm. Năm 2010, Vinamilk là doanh nghiệp Việt duy nhất lọt vào danh sách 200 doanh nghiệp tốt nhất tại khu vực châu Á do Tạp chí Forbes Asia bình chọn. Theo thời gian, sự đam mê thay thế cho những bỡ ngỡ, thậm chí hoài nghi về chọn lựa ngành chế biến sữa khi còn là sinh viên. Tới nay, 90% ý tưởng mới của Vinamilk xuất phát từ chính "thuyền trưởng" Mai Kiều Liên, dựa trên sự quan sát nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và sở thích tìm tòi thêm những hương vị mới lạ. Lạc quan khi cho rằng không khó khăn nào không thể vượt qua, mà chính những trải nghiệm này sẽ giúp bản thân dày dạn kinh nghiệm ứng chiến, bà Mai Kiều Liên luôn tâm niệm phải tìm ra mắt xích nào đang có vấn đề trong tổng thể, từ đó chỉ việc giải quyết nó. CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ. Hàng năm, tạp chí Corporate Governance Asia đều có cuộc bình chọn những nhà lãnh đạo tài ba của châu Á. Với giải thưởng năm nay, về cá nhân bà Mai Kiều Liên, Ban tổ chức cho biết: “Hai năm qua là những năm cực kỳ thách thức mà nền kinh tế toàn cầu phải đối mặt, nhưng khả năng lãnh đạo của bà Mai Kiều Liên đã chèo lái công ty vượt qua thời gian khó khăn và giúp Vinamilk vươn lên thành một một công ty ngày càng lớn mạnh, luôn tiến về phía trước. Bà Mai Kiều Liên không chỉ có những đóng góp to lớn trong việc phát triển kinh doanh của công ty, bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội, mà bà còn có những nỗ lực trong việc nâng cao các tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam. Là người phụ nữ, người vợ, người mẹ, đồng thời đảm nhận một vị trí quan trọng tại một doanh nghiệp lớn, bản thân bà Mai Kiều Liên tự nhận mình không có bí quyết gì đặc biệt. Bí quyết của bà chỉ đơn giản là luôn tạo ra sức mạnh tập thể, tình đoàn kết và sựsáng tạo hướng về lợi ích chung. Tuy nhiên, tính chi tiết, tỉ mỉ và hay lo xa của một
  • 24. 22 ngườiphụ nữ đảm đang cũng giúp bà làm tốt vai trò của một “nhạc trưởng” trong “dàn nhạc” gồm 4.000 người của Vinamilk. Nhưng trên hết, bà luôn chuẩn bị tinh thần, trách nhiệm cho những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào cho một doanh nghiệp lớn ở thời buổi kinh tế khó khăn. KẾT LUẬN Với tình hình kinh tế như hiện nay, cùng với sự hội nhập với nền kinh tế thế giới của Việt Nam thì đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời cũng mang lại nhiều thách thức mà các doanh nghiệp cần phải đương đầu và có những giải pháp vượt qua. Trong số các doanh nghiệp của Việt Nam, chúng ta không thể biết đến Vinamilk là một công ty có tình hình kinh doanh luôn phát triển trong nhiều năm qua. Để Vinamilk có được thành công và phát triển như ngày hôm nay, người có đóng vai trò to lớn và góp phần đưa công ty đi đúng hướng và một ngày càng thăng tiến đó là CEO Mai Kiều Liên, là một trong nữ doanh nhân thành đạt và có phong cách lãnh đạo đưa công ty đi đúng trên con đường phát triển. Với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn thực phẩm và nước giải khát có lợi cho sức khỏe hàng đầu tại Việt Nam, bằng cách triển khai các dự án mờ rộng và phát triển ngành hàng nước giải khát có lợi cho sức khỏe. Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
  • 25. 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. http://www.doanhnhan.net 2. http://www.baomoi.com 3. http://daidoanket.vn 4. http://vef.vn 5. http://www.tienphong.vn 6. http://www.tin247.com 7. http://biz.cafef.vn 8. http://vietbao.vn 9. http://nguyenphutrong.net 10. http://dddn.com.vn 11. http://hoidoanhnhan.vn 12. http://phithuongbatphu.com.vn