SlideShare a Scribd company logo
1 of 19
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
Môn học : Nghiệp vụ Ngân hàng
PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Sinh viên thực hiện : Trịnh Ngọc Nam
MSSV : K085041693
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2010
2
LỜI MỞ ĐẦU
Với xu hướng “toàn cầu hoá” hiện nay, nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế đã
không còn là vấn đề riêng của bất kỳ một quốc gia nào. Việt Nam đang thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện địa hoá đất nước, tích cực chủ động hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới nên nhu cầu về vốn lại càng trở nên cấp thiết. Với tư cách là các “trung
gian tài chính”, Ngân hàng thương mại Việt Nam ( NHTM ) có vai trò hết sức quan trọng
đối với việc huy động mọi nguồn vốn trong dân cư để cung ứng cho nền kinh tế với
nhứng điều kiện nhất định. Vốn để các NHTM tiến hành và phát triển các hoạt động kinh
doanh của mình không chỉ riêng nguồn vốn tự có mà chủ yếu là nguồn vốn huy động
được. Do đó có thể nói hoạt động huy động vốn có tác động rất lớn đến các tổ chức tín
dụng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Với tầm quan trọng đó của hoạt động huy động vốn,
Nhà nước cần phải xây dựng một hành lang pháp lý an toàn và thông thoáng, tạo điều
kiện cho các NHTM thực hiện hoạt động này một cách dễ dàng và hiệu quả. Vậy pháp
luật Việt Nam đã quy định như thế nào về hoạt động huy động vốn của các NHTM ?
Bài tiểu luận này sẽ luận bàn đến những quy định pháp lý liên quan đến nghiệp vụ huy
động vốn trong các văn bản pháp lý hiện nay. Vì vấn đề này khá rộng, do đó bài tiểu luận
này chỉ sẽ đề cập chi tiết đến hai nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất : huy động tiền gửi
và phát hành giấy tờ có giá.
3
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY
ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1. Khái niệm, vai trò và sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt
động huy động vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
1.1. Huy động vốn và vai trò của huy động vốn đối với các ngân hàng thương mại :
Theo giáo trình luật ngân hàng, hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng
nói chung và của NHTM nói riêng được hiểu là việc các NHTM sử dụng các nghiệp vụ
nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, thanh toán và các nghiệp vụ ngân hàng khác của
mình để huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. 1
Huy động vốn là hoạt động thường xuyên và luôn gắn liền với kế hoạch kinh doanh
của NHTM, bởi lẽ vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM tiến hành các hoạt
động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, khi tiến hành các hoạt động huy động vốn,
NHTM phải tính toán sao cho việc sử dụng đồng vốn huy động được hiệu quả nhất. Mặt
khác, huy động vốn xét về bản chất chính là việc NHTM đi vay tiền từ các chủ sở hữu số
tiền đó và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng
có nhu cầu rút vốn.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có các hình thức huy động vốn sau đây :
- Huy động vốn bằng tiền gửi;
- Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn của cá nhân trong
nước và nước ngoài khi được ngân hàng nhà nước chấp thuận;
- Huy động bằng vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức
nước ngoài;
- Huy động vốn bằng vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của
ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Đối với các NHTM được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
trái phiếu, tín phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước; được vay vốn của ngân hàng
Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước Việt
1 Ths.Trần Vũ Hải, Giáo trình Luật Ngân Hàng, Nxb Giáo dục Việt Nam, H.2010, tr 73.
4
Nam; được phép vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật.2
* Vai trò của hoạt động huy động vốn
- Đối với các NHTM:
Huy động vốn đem lại nguồn vốn lớn, chủ yếu cho các NHTM tiến hành các hoạt
động kinh doanh. Nguồn vốn này là cơ sở để các NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh; quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của mình; quyết
định năng lực thanh toán và bảo đảm uy tín của NHTM trên thương trường; quyết định
năng lực cạnh tranh của NHTM... Không những thế, huy động vốn còn tạo tiền đề để
NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh khác như: làm dịch vụ thanh toán, ngân quỹ...
góp phần làm tăng thêm lợi nhuận cho các NHTM.
- Đối với nền kinh tế:
Thông qua hoạt động huy động vốn của các NHTM, nền kinh tế có thêm một kênh
thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi khác nhau trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, sự cung cầu vốn giữa các thành
phần khác nhau trong xã hội gặp nhau được dễ dàng hơn. Cũng thông qua hoạt động này,
Nhà nước có thể kiểm soát, điều chỉnh chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, thúc
đẩy phát triển kinh tế. Hơn nữa, với chính sách lãi suất huy động vốn hợp lý, hoạt động
huy động vốn của các NHTM sẽ tăng khả năng kích thích tiết kiệm trong nhân dân.
Thông qua hoạt động này chúng ta có thể đánh giá được trình độ phát huy nội lực của
quốc gia, khai thác tiềm năng của mọi nguồn vốn đang còn tiềm ẩn, thu gom được một
lượng tiền tương đối lớn trong nền kinh tế, giảm dần lượng tiền mặt trong lưu thông. Từ
đó, các NHTM có thể tập trung được các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp
phần nâng cao đời sống nhân dân.
1.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động huy động vốn của
các Tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Điều chỉnh bằng pháp luật là việc Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật tác động
lên các quan hệ xã hội nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định của Nhà nước. Cũng
như hàng loạt các quan hệ khác trong xã hội, quan hệ huy động vốn của các tổ chức tín
dụng nói chung và NHTM nói riêng cần phải được điều chỉnh bằng pháp luật, bởi vì:
2 Khoản 1, 2, Điều 98, Điều 99; Điều 100, Luật các tổ chức tín dụng 2010
5
Thứ nhất, thông qua các quy định của pháp luật về hoạt động huy động vốn của
các NHTM, Nhà nước có thể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội. Với việc đưa ra những quy định về lãi suất, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, quy định về bảo hiểm tiền gửi, quy định điều kiện để được vay vốn Ngân
hàng Nhà nước... Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của NHTM
bằng cách tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc hạn chế việc huy động vốn của các NHTM.
Thứ hai, hoạt động huy động vốn của các NHTM là hoạt động chứa đựng nguy cơ
rủi ro cao, sự tác dộng tích cực hoặc tiêu cực của nó thường mang tính phản ứng “dây
chuyền” do đó ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng và tác động đến toàn bộ nền kinh
tế. Chẳng hạn, hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi mà không được Nhà nước
quản lý chặt chẽ thì có thể dẫn đến việc các NHTM lợi dụng đặc quyền được huy động
vốn bằng nhận các loại tiền gửi để lừa đảo dân chúng trên phạm vi rộng, với số lượng
lớn. Mặt khác, các NHTM huy động vốn mà không sử dụng vốn đó một cách có hiệu quả,
để thất thoát vốn sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả, thanh toán cho người gửi
tiền, từ đó gây tâm lý hoang mang cho những người gửi tiền khác khiến họ đồng loạt tới
các NHTM rút tiền, đẩy các NHTM khác vào tình trạng thiếu khả năng chi trả. Điều đó
dẫn đến sự đổ vỡ toàn bộ hệ thống NHTM, gây ra khủng hoảng về tài chính- tiền tệ, gây
mất ổn định kinh tế. Dân chúng mất lòng tin vào các NHTM, nguồn vốn nhàn rỗi không
được tập trung cho đầu tư phát triển, nền kinh tế khó mà phát triển được. Bởi vậy, hoạt
động huy động vốn cần phải được Nhà nước quản lý chặt chẽ.
Thứ ba, để bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể khác trong hoạt động huy động vốn,
đồng thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho các NHTD trong quá trình huy động
vốn cần thiết phải có sự điều chỉnh của pháp luật. Mặt khác, thông qua việc điều chỉnh
bằng pháp luật đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM, Nhà nước có thể kiểm
soát được tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM, từ đó kịp thời có biện pháp xử
lý, giúp NHTM thoát khỏi tình trạng khó khăn về tài chính.
2. Huy động vốn bằng tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá :
2.1. Huy động vốn bằng nhận tiền gửi :
2.1.1. Khái niệm tiền gửi :
Tại khoản 9 điều 20, luật các tổ chức tín dụng 1997 ghi nhận : “ Tiền gửi là số tiền của
khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì
6
hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức tiền gửi khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không
hưởng lãi và phải hoàn trả người gửi tiền.3
Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy động về nhận tiền gửi như sau : “ Nhận tiền gửi là
hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thỏa thuận”.4
Như vậy, tiền gửi ở đây được hiểu là khoản tiền gửi mà tổ chức cá nhân gửi vào tổ
chức tín dụng với nhiều mục đích khác nhau. Đầu tiên là để tổ chức tín dụng bảo quản hộ
tài sản của mình, sau đó nhằm kiếm lời từ khoản tiền nhàn rỗi đó hoặc gửi để dùng trong
giao dịch thanh toán qua hệ thống các tổ chức tín dụng được phép cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Về phía các tổ chức tín dụng ngoài trách nhiệm bảo quản số tiền đó, được phép
sử dụng vào mục đích đã định của mình , tổ chức tín dụng phải hoàn trả số tiền gửi đó theo
đúng thời hạn đã cam kết và còn phải trả thêm một khoản tiền lãi cho người gửi tiền đối
với loại tiền gửi có lãi.
Phân loại tiền gửi :
Khi tham gia quan hệ gửi tiền, người gửi tiền luôn hướng tới một mục đích nhất
định. Nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng đó của khách hàng , các NHTM đưa ra
nhiều loại tiền gửi khác nhau để người gửi tiền lựa chọn hình thức gửi thích hợp nhất tuỳ
thuộc vào mục đích, tính chất và khả năng nguồn vốn của họ. Dựa theo từng tiêu chí cụ
thể người ta có thể phân chia thành nhiều loại tiền gửi khác nhau. Cụ thể là:
- Căn cứ theo nghiệp vụ quản lý kinh doanh ngân hàng, tiền gửi được chia thành:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi được khách hàng gửi vào các NHTM để
thực hiện các khoản chi trả, thanh toán. Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền đang chờ
thanh toán, không phải là tiền mà khách hàng để dành nên khách hàng có thể rút ra hoặc
sử dụng để thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu. Thông thường khách hàng gửi loại
tiền gửi này sẽ không được trả lãi hoặc trả mức lãi suất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn được
quản lý ở các NHTM trên tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc tài khoản vãng lai. Đối với
tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả như
séc, uỷ nhiệm chi và các lệnh chi khác...
3 Khoản 9, Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 ( sửa đổi bổ sung 2004 ).
4 Khoản 13, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010.
7
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM trên cơ sở có
sự thoả thuận với NHTM về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc người gửi tiền chỉ được rút
tiền khi đến hạn thoả thuận. Tuy nhiên, trên thực tế để thu hút khách hàng gửi loại tiền
gửi này, các NHTM có thể cho phép khách hàng đuợc rút tiền trước thời hạn (nếu số tiền
rút ra lớn thì phải có sự thông báo trước cho NHTM một vài ngày) trong trường hợp này
người gửi tiền chỉ được hưởng mức lãi suất thấp. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tín
dụng mang tính ổn định, nên các NHTM thường chú trọng áp dụng các biện pháp kích
thích để huy động loại tiền gửi này bằng việc đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với mỗi loại kỳ hạn, NHTM áp dụng một mức lãi suất
tương ứng trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao.
+ Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền gửi chỉ dành cho cá nhân, nó là khoản tiền để
dành của các cá nhân chứ không phải để thanh toán, nó được ký gửi vào các NHTM
nhằm quản lý cất giữ hộ hoặc để hưởng lãi theo định kỳ.
Theo quy định của pháp luật “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được
gửi vào tài khoản tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy
định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi”.5
Tiền gửi tiết kiệm có hai loại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có
thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần thông báo trước vào bất kỳ một ngày làm việc nào
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm6. Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khác với
tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) ở chỗ: Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không
được sử dụng để phát hành séc và thực hiện giao dịch thanh toán bằng các công cụ thanh
toán không dùng tiền mặt để chi trả cho người khác, trừ trường hợp tài khoản tiền gửi tiết
kiệm bằng đồng Việt Nam của người cư trú được sử dụng để chuyển khoản thanh toán
tiền vay của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó,
hoặc chuyển sang tài khoản khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở
hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ tài khoản tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó.
5 Khoản 1, Điều 6, Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13/9/2004 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước ( Quy chế về tiền gửi tiết kiệm năm 2004).
6 Khoản 2, Điều 11, Quy chế về tiền gửi tiết kiệm 2004.
8
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có
thể rút tiền mặt sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm 7.
- Căn cứ vào người gửi tiền, có các loại tiền gửi sau:
+ Tiền gửi của tổ chức
+ Tiền gửi của cá nhân.
- Ngoài ra dựa vào dấu hiệu quốc tịch hoặc nơi cư trú, người ta phân chia tiền gửi
thành:
+ Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân trong nước
+Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
- Căn cứ vào đồng tiền mà khách hàng gửi, có thể phân chia thành:
+ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ.
Trên phương diện pháp lý thì “quan hệ tiền gửi” là quan hệ kinh tế phát sinh giữa
một bên là tổ chức, cá nhân gửi tiền với bên kia là tổ chức được phép nhận tiền gửi. Xét
về bản chất, quan hệ tiền gửi là một quan hệ hợp đồng vay nợ, bởi vì :
- Quan hệ này được thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và tự do thoả thuận
giữa các chủ thể.
- Có sự chuyển giao một lượng tiền nhất định từ người gửi tiền sang tổ chức nhận
tiền gửi để tổ chức này quản lý, sử dụng. Sau đó, tổ chức nhận tiền gửi có nghĩa vụ phải
hoàn trả cho người gửi tiền cả gốc và lãi (nếu có) khi đến hạn hoặc khi người gửi tiền có
yêu cầu.
- Quan hệ gửi tiền phát sinh trên cơ sở có sự tín nhiệm giữa các bên.
Tuy quan hệ gửi tiền là quan hệ vay nợ nhưng nó có những đặc điểm riêng giúp ta
phân biệt với các quan hệ vay nợ thông thường khác. Đó là:
Thứ nhất, về chủ thể: Quan hệ gửi tiền bao gồm hai loại chủ thể là người gửi tiền
và NHTM.
Người gửi tiền là tổ chức, cá nhân trong xã hội có nhu cầu gửi tiền và có tiền để
gửi. Họ đóng vai trò là người cho vay trong quan hệ này.
7 Khoản 2, Điều 11, Quy chế về tiền gửi tiết kiệm năm 2004.
9
Tổ chức nhận tiền gửi là các NHTM và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng,
được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi của công chúng
(sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước được thể hiện bằng việc ghi nhận nghiệp vụ này
trong giấy phép hoạt động). Trong quan hệ gửi tiền, tổ chức nhận tiền gửi đóng vai trò là
bên đi vay. Tuy nhiên, đây là hoạt động đi vay mang tính kinh doanh chuyên nghiệp được
chủ thể này thực hiện thường xuyên.
Thứ hai, về hình thức của quan hệ: Hình thức của quan hệ gửi tiền được xác lập
theo một cách thức riêng (giấy đề nghị gửi tiền) mang tính nghiệp vụ chuyên biệt, được
lập theo mẫu in có sẵn của NHTM nhận tiền gửi nhằm bảo đảm tính tiện lợi, nhanh
chóng, đơn giản mà vẫn chứa đựng đầy đủ những nội dung cần thiết của một hợp đồng
vay nợ.
Thứ ba, về mục đích: Trong quan hệ gửi tiền mỗi bên đều hướng tới những mục
đích riêng, thậm chí trong mỗi loại tiền gửi khác nhau người gửi tiền lại hướng đến các
mục đích khác nhau.
* Đối với tổ chức nhận tiền gửi: Mục đích của việc nhận tiền gửi là nhằm huy
động vốn để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc cấp tín dụng
hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng. Chính từ hoạt động này các tổ
chức nhận tiền gửi được gọi là các “trung gian tài chính”, đóng vai trò là cầu nối giữa
cung - cầu vốn, hoạt động kinh doanh theo phương thức “đi vay để cho vay”.
* Đối với người gửi tiền: Việc tham gia quan hệ gửi tiền nhằm mục đích vừa để
đảm bảo an toàn cho tiền vốn (tiền gửi vào sẽ được tổ chức nhận tiền gửi trông giữ, bảo
quản hộ) vừa để đồng vốn sinh lời khi chưa có nhu cầu sử dụng hoặc để hưởng những
tiện ích do tổ chức nhận tiền gửi cung ứng như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền... Người
gửi tiền có thể hướng tới một, hai hoặc cả ba mục đích trên. Tuy nhiên, mục đích của họ
được thể hiện rõ nhất thông qua hình thức gửi tiền hay loại tiền gửi mà họ lựa chọn. Ví
dụ: Một người gửi tiền không kỳ hạn tại ngân hàng dưới hình thức thẻ tín dụng thì mục
đích mà họ hướng tới là sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng; nếu họ gửi dưới hình
thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì mục đích của họ là hưởng lãi suất...
Trong các hình thức huy động vốn của NHTM, hình thức huy động vốn bằng nhận
tiền gửi là hình thức chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động của mỗi
NHTM. Việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi là một hình thức huy động vốn đặc trưng
riêng có của cácNHTM, bởi vì:
10
Thứ nhất, đây là một nghiệp vụ ngân hàng đặc trưng, chỉ những tổ chức được
Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngân hàng mới được tiến hành. Các loại hình
doanh nghiệp khác không được phép huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi trong
khi họ vẫn có thể phát hành giấy tờ có giá hay vay vốn từ các NHTM khác.
Thứ hai, việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi có thể tiến hành một cách thường
xuyên, liên tục với mọi khách hàng, không bị giới hạn về số lượng hay địa giới hành
chính... Trong khi đó các hình thức huy động vốn khác của các NHTM chỉ được thực
hiện khi đáp ứng đủ những điều kiện nhất định và được tiến hành một cách không thường
xuyên như huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá hoặc vay vốn từ Ngân
hàng Nhà nước.
Thứ ba, thủ tục của việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi giữa NTM và khách
hàng được thực hiện nhanh chóng, đơn giản, không nhất thiết phải thông qua quá trình
thương lượng hay kiểm tra, thẩm định, đánh giá. Bất kỳ ai có nhu cầu đều có thể tới
NHTM mà mình lựa chọn để gửi tiền, lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp với mục đích
của mình. Bằng việc ban hành quy chế nhận tiền gửi và niêm yết công khai trước trụ sở
văn phòng giao dịch của tổ chức tín dụng để mọi khách hàng đều có thể biết được, có thể
coi như là một đề nghị giao kết hợp đồng vì bản quy chế này mang đầy đủ nội dung cam
kết nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng hướng tới khách hàng. Chấp nhận các điều khoản
của bản quy chế này đồng nghĩa với việc đồng ý mở tài khoản tiền gửi, ki đó hợp đồng
được hình thành. 8
Thứ tư, huy động vốn bằng nhận tiền gửi là cơ sở để các NHTM cung ứng các
dịch vụ khác cho khách hàng như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ ngân quỹ...
Đây cũng là một yếu tố thu hút thêm nhiều khách hàng, làm tăng nguồn vốn huy động
cho các NHTM.
Thứ năm, việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các NHTM được thực hiện
dựa trên cơ sở là uy tín, khả năng tài chính của NHTM, có sự quản lý, giám sát của Nhà
nước mà không cần thực hiện các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh
bằng tài sản... như trong các quan hệ vay nợ khác. Người gửi tiền sẽ lựa chọn NHTM mà
mình tin tưởng nhất để gửi tiền dưới bất kỳ hình thức nào.
2.2. Huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá
8 TS. Nguyễn Văn Tuyến, Bản chất pháp lý giao dịch nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại, Tạp chí Ngân
hàng số 9, năm 2005.
11
“Giấy tờ có giá là bẳng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành
giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định.9. Giấy tờ có
giá có thể được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ.
* Các loại giấy tờ có giá do NHTM phát hành :
- Căn cứ vào thời hạn phát hành gồm có:
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có thời hạn dưới một năm ( tương đương
365 ngày), bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.10
+ Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.11
- Căn cứ vào chủ sở hữu, giấy tờ có giá gồm có:
+ Giấy tờ có giá ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
hoặc ghi sổ có tên người sở hữu.12
+ Giấy tờ có giá vô danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người nắm
giữ giấy tờ có giá.13
Về hình thức phát hành: NHTM phát hành giấy tờ có giá bán cho các cá nhân, tổ
chức, cá nhân là một hợp đồng mua bán. Nhưng xét về bản chất của hoạt động phát hành
giấy tờ có giá là hợp đồng vay nợ NHTM với bên mua giấy tờ có giá là hợp đồng vay nợ
giữa NHTM với bên mua giấy tờ có giá vì nó tiến hành trên cơ sở thỏa thuận giữa NHTM
với khách hàng, theo đó NHTM phát hành giấy tờ có giá bán cho khách hành, khi đến
hạn thanh toán các ngân hàng sẽ thanh toán cho khách hàng theo thỏa thuận.
Về điều kiện phát hành: NHTM muốn được huy động vốn bằng phát hành giấy tờ
có giá phải thoả mãn những điều kiện mà pháp luật quy định và được thống đốc Ngân
hàng Nhà nước hoặc người được thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền chấp thuận
bằng văqn bản. NHTM huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá phải có trách nhiệm
công bố công khai về việc phát hành giấy tờ có giá theo quy định, phải thanh toán tiền
9 Khoản 8, Điều 6, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.
10 Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của Tổ chức Tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 07/ 2008/
QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( Khoản 2, Điều 4 )
11 Văn bản đã dẫn ( Khoản 3, Điều 4 )
12Văn bản đã dẫn ( Khoản 4, Điều 4 )
13 Văn bản đã dẫn ( Khoản 5, Điều 4)
12
gốc và lãi đúng hạn và đầy đủ cho người sở hữu giấy tờ có giá và phải thực hiện chế độ
báo cáo kết quả phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
Nội dung chủ yếu của pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam :
1. Các quy định pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam
Nhận tiền gửi là nghiệp vụ huy động vốn đặc thù của các NHTM tạo tiền đề kinh
tế để các NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Hiện nay,
quy định pháp luật liên quan đến hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các
NHTM nằm rải rác ở nhiều văn bản. Luật tổ chức tín dụng năm 1997 ( sửa đổi năm 2004)
sau một thời gian thi hành đã vướng nhiều bất cập.Khắc phục những hạn chế của luật các
tổ chức tín dụng năm 1997, luật tổ chức tín dụng 2010, và luật ngân hàng năm 2010 đã có
những sửa đổi bổ sung phù hợp với tình hình hoạt động ngân hàng của nước ta như : Quy
định về lãi suất trong Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 đã tách lãi suất điều
hành chính sách tiền tệ và lãi suất làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp và chống cho
vay nặng lãi, vừa đảm bảo để Ngân hàng Nhà nước điều hành, thực thi chính sách tiền tệ,
vừa có cơ sở để áp dụng quy định của các luật liên quan như Luật Dân sự, Hình sự, Lao
động, Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước; Làm rõ ranh giới hoạt động giữa các tổ
chức tín dụng là ngân hàng và các tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng (tổ chức tín
dụng phi ngân hàng) được làm rõ hơn, theo đó các tổ chức tín dụng phi ngân hàng không
được phép nhận tiền gửi của dân cư (của các cá nhân), không được cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản của khách hàng (Mục 3 từ Điều 108 đến Điều 111, Chương III,
Luật Các TCTD 2010 ) .
Nhìn chung các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành quy định về hoạt động
huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các NHTM là tương đối đầy đủ và chặt chẽ, cụ thể
hoá được các nội dung như: Các loại tiền gửi mà NHTM được phép huy động; giới hạn
quyền được nhận các loại tiền gửi đối với từng loại hình NHTM; quy định quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tiền gửi; quy định trách nhiệm của NHTM khi huy
động vốn bằng nhận tiền gửi; quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động huy động
13
vốn bằng nhận tiền gửi; cùng các nội dung có liên quan khác...Về cơ bản Nhà nước đã
thiết lập được một hành lang pháp lý tương đối đầy đủ và thông thoáng, tạo điều kiện
thuận lợi cho NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật,
tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các NHTM trong tiến trình hội nhập. Đồng
thời pháp luật cũng hướng tới quyền lợi của mọi người dân, đáp ứng tốt hơn nhu cầu gửi
tiền và sử dụng các dịch vụ ngân hàng, lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp với mục đích
và yêu cầu của họ, tạo niềm tin cho người gửi tiền; tạo ra cơ sở pháp lý cho Ngân hàng
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình đối với hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu kể trên, các quy phạm pháp luật điều chỉnh
hoạt động huy động vốn của các TCTD vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất, các quy phạm pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các
NHTM còn nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Trong khi đó, mỗi văn bản
pháp luật này được ban hành nhằm điều chỉnh một mảng hoặc một lĩnh vực riêng nào đó
nhưng ít nhiều có liên quan đến huy động vốn bằng nhận tiền gửi. Vì thế, những quy định
về tiền gửi không được quan tâm một cách đúng mức, còn sơ sài, không có tính hệ thống,
thiếu ổn định, thậm chí còn có sự mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật khác nhau....
Điều này dẫn đến pháp luật khó thực thi đối với NHTM và đối với người gửi tiền, gây ra
sự khó khăn trong công tác quản lý của các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm
soát hoạt động này, từ đó làm suy yếu vai trò điều chỉnh của pháp luật.
Thứ hai, pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi còn một số quy định không
cụ thể hoặc chưa được giải thích rõ ràng, đầy đủ. Theo quy định của pháp luật này thì có
ba hình thức nhận tiền gửi là: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm; ngoài ra còn có các loại tiền gửi khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Tuy
nhiên, pháp luật không có sự phận biệt một cách rõ ràng giữa các hình thức nhận tiền gửi
khiến cho khách hàng khó có thể hình dung hết sự khác nhau giữa các loại tiền gửi, do đó
gây khó khăn cho họ trong việc lựa chọn hình thức gửi tiền phủ hợp với mục đích của
mình.
2. Các quy định của pháp luật về huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có
giá
Trong giai đoạn hiện nay, phát hành giấy tờ có giá là một kênh huy động vốn
không kém phần quan trọng đối với các NHTM. Hoạt động này đã được pháp luật quy
14
định tại Điều Luật các tổ chức tín dụng 2010 . Hiện nay, việc phát hành giấy tờ có giá của
TCTD được thực hiện theo “Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của Tổ chức
Tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 07/ 2008/ QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó:
- NHTM là một trong các chủ thể được phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.
- Người mua giấy tờ có giá gồm: Các tổ chức, cá nhân Việt Nam, các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Hình thức phát hành: NHTM phát hành giấy tờ có giá theo hình thức chứng chỉ
ghi danh, chứng chỉ vô danh và ghi sổ. Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo
hình thức ghi sổ, NHTM phát hành cấp cho người mua chứng nhận quyền sở hữu
giấy tờ có giá.
- Đồng tiền phát hành, lãi suất: Giấy tờ có giá được phát hành bằng đồng Việt Nam
hoặc ngoại tệ. Lãi suất giấy tờ có giá do NHTM phát hành quy định phù hợp với
lãi suất thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động cho NHTM.
- Các NHTM thực hiện phát hành giấy tờ có giá theo hai phương thức: Trực tiếp
phát hành giấy tờ có giá;bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành và đấu thầu giấy tờ
có giá .
- Điều kiện phát hành: NHTM được phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn khi tuân thủ
đầy đủ các hạn chế để bảo đảm an toàn theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng 2010 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Các NHTM được phát hành
giấy tờ có giá dài hạn khi đáp ứng đầy đủ điều kiện: Tuân thủ các hạn chế để đảm
bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước; có tình hình tài chính lành mạnh theo đánh
giá của thanh tra ngân hàng.
Nhìn chung các quy định về phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn đã tạo ra một
hành lang pháp lý cần thiết để các NHTM có thể thực hiện tốt hoạt động này. Tuy nhiên
vẫn còn một số vấn đề tồn đọng khiến cho hoạt động huy động vốn bằng phát hành giấy
tờ có giá của các NHTM gặp nhiều khó khăn. Đó là:
Thứ nhất, về thủ tục phát hành giấy tờ có giá còn quá rườm rà, mất thời gian. Bởi
lẽ mỗi khi tiến hành phát hành giấy tờ có giá NHTM không những phải đáp ứng được các
điều kiện do pháp luật quy định tại thời điểm đó mà còn phải xin phép Ngân hàng Nhà
15
nước (Thống đốc) và phải chờ một thời gian mới được phép tiến hành hoạt động này14.
Quy định này có thể làm lỡ cơ hội kinh doanh của các NHTM, không đáp ứng được mục
đích huy động vốn lớn trong một thời gian ngắn của các NHTM khi tiến hành hoạt động
phát hành giấy tờ có giá.
Thứ hai, các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động phát hành giấy tờ có giá còn
thiếu tính hiệu quả. Thêm vào đó, trình độ tổ chức, năng lực điều hành của các cơ quan
quản lý còn thiếu khả năng dự báo thị trường cũng như khả năng can thiệp vào thị
trường; ngoài ra sự hiểu biết của công chúng về các loại giấy tờ có giá còn nhiều hạn chế.
Những điều này gây khó khăn không nhỏ cho các NHTM khi tiến hành huy động vốn
thông qua hình thức này.
Vì vậy, pháp luật cần có những quy định phù hợp hơn nhằm hỗ trợ đắc lực cho
việc huy động vốn theo phương thức này.
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Những yêu cầu cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động huy
động vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Huy động vốn là hoạt động không chỉ có ý nghĩa sống còn đối với các tổ chức tín
dụng nói chung, các NHTM nói riêng mà còn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế đất nước. Tuy nhiên, để hoạt động này diễn ra có hiệu quả đòi hỏi “pháp luật về
huy động vốn của các NHTM” ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa. Một số quy định cần
được làm rõ ràng thêm như :
Thứ nhất, quy định về hình thức nhận tiền gửi: pháp luật vẫn chưa có một quy
định nào giải thích thật cụ thể, rõ ràng về các hình thức gửi tiền hay các loại tiền gửi.
Phải có những điều khoản riêng quy định về vấn đề này trong đó xác định rõ tiền gửi bao
gồm những loại nào, đặc điểm, tính chất của từng loại, quyền, nghĩa vụ của bên nhận tiền
gửi và bên gửi tiền đối với mỗi loại tiền gửi là như thế nào... cùng những văn bản hướng
dẫn thi hành. Pháp luật cần có những quy định về sự chuyển hoá giữa các loại tiền gửi.
14 Quyết định số 07/ 2008/ QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
16
Ví dụ như: chuyển từ tiền gửi có thời hạn sang tiền gửi thanh toán; chuyển từ tiền gửi tiết
kiệm sang tiền gửi thanh toán... nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn cho các NHTM, pháp luật cần quy định thêm
nhiều loại tiền gửi khác nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng như:
Tiền gửi bảo đảm theo giá trị vàng: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền,
ngân hàng cam kết quy đổi thành một lượng vàng tương đương và khi đến hạn khách
hàng sẽ nhận được số tiền tương đương với giá trị vàng khi gửi cộng thêm phần lãi. Hình
thức này sẽ khắc phục được tâm lý lo sợ đồng tiền mất giá của khách hàng khi gửi tiền.
Tiền gửi tiết kiệm gửi góp: là loại tiền tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có thể
gửi theo nhiều lần mức thoả thuận vào một sổ tiết kiệm theo kỳ hạn nhất định đã đăng ký
với ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm có thưởng: là loại tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, ngoài
phần đuợc trả lãi, khách hàng được dự thưởng và nhận được hiện vật nếu trúng thưởng.
Đây là loại tiền gửi nhằm khuyến khích vật chất với người gửi tiền.
Tiền gửi tiết kiệm nhân thọ: là loại tiền gửi mà người lao động trích từ khoản thu
nhập để gửi vào tiết kiệm để khi về già có thêm nguồn để sinh sống. Đây là hình thức hỗn
hợp giữa bảo hiểm và ngân hàng.
Huy động vốn thông qua tài khoản thu nhập xã hội: xã hội ngày càng phát triển
nhu cầu sử dụng các dịch vụ không dùng tiền mặt càng cao. Người lao động không cần
mang theo tiền mặt để chi trả, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ mà chỉ cần mở một tài
khoản tại ngân hàng, ngân hàng sẽ giúp họ thực hiện tất cả các điều đó.
Ngoài ra còn có thể áp dụng các hình thức huy động khác như: tiết kiệm mua nhà
ở, tiết kiệm học đường...
Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tiền gửi nên để các bên tự
thoả thuận với nhau, pháp luật không nên quy định một cách quá cụ thể, rõ ràng như hiện
nay nhằm tôn trọng nguyên tắc “tự do thoả thuận trong khuôn khổ hợp đồng” đồng thời
tạo sự chủ động cho các bên.
Thứ ba, Để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, giúp cho họ an tâm hơn khi có tiền
gửi tại NHTM, pháp luật cần tăng giới hạn tiền gửi được bảo hiểm. Bởi lẽ, trong điều
kiện hiện nay khi mà thu thập của người dân ngày càng cao, số tiền của một khách hàng
gửi tại các NHTM ngày càng lớn thì quy định: “Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các
khoản tiền gửi bao gồm cả gốc và lãi của một người gửi tiền ( một cá nhân hoặc người
17
đại diện theo pháp luật) tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tối đa là 50 triệu
đồng”15 là chưa phù hợp, chưa khuyến khích được khách hàng mang gửi một số tiền lớn
tại TCTD do còn e ngại rủi ro cho số tiền gửi của mình.
Thứ tư, cần tự do hoá lãi suất tiền gửi. Hiện nay, lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt
Nam đã được tự do hoá theo lối thoả thuận còn đối với tiền gửi ngoại tệ thì Nhà nước vẫn
khống chế lãi suất tiền gửi tối đa bằng Đôla Mỹ. Quy định này nên bãi bỏ tiến tới tự do
hoá toàn lãi suất.
Thứ năm, quy định về chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi tiết kiệm: Điều 3 Quy chế
về tiền gửi tiết kiệm 2004 quy định chủ thể tham gia quan hệ này chỉ có thể là cá nhân và
không bao gồm tổ chức. Vì vậy, pháp luật cần phải sửa đổi bổ sung theo hướng da dạng
hoá các chủ thể tham gia tiền gửi tiết kiệm (cụ thể là tổ chức cũng được tham gia quan hệ
này). Có như vậy mới thu hút được lượng tiền gửi lớn vào ngân hàng và cũng là đa dạng
các hình thức gửi tiền cho khách hàng lựa chọn.
Thứ sáu, thống nhất các văn bản hướng dẫn về phát hành giấy tờ có giá. Bởi đây
là một kênh huy động vốn rất hiệu quả, có tiềm năng trong tương lai đối với các NHTM.
Pháp luật cần đơn giản hoá các quy định về thủ tục phát hành giấy tờ có giá, xoá bỏ chơ
chế “xin - cho” như hiện nay. Ví dụ: Quy định điều kiện cần và đủ để được phát hành;
thủ tục phát hành đối với từng loại giấy tờ có giá... Theo đó, TCTD nào đáp ứng được
những điều kiện này sẽ được phát hành mà không cần phải chờ xin phép Ngân hàng Nhà
nước. Có như vậy mới tạo sự chủ động cho các NHTM, tiết kiệm được thời gian, qua đó
nâng cao hiệu quả cho hoạt động này
15 Mục 1, Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/08/2005
18
KẾT LUẬN
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại.
Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của ngân hàng thương
mại. Thông qua hoạt động này, các ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động khác
như cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của pháp luật.
Hành lang pháp lý cho nghiệp vụ huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở
nước ta hiện nay vẫn không nhiều. Do vậy, vẫn còn nhiều vướng mắc trong thực tiễn áp
dụng. Thông qua việc phân tích một số quy định pháp luật về hai nghiệp vụ huy động vốn
cơ bản là nghiệp vụ huy động tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá đã phần nào cho ta thấy
một cái nhìn tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng. Đồng thời qua đó đưa
ra những yêu cầu cơ bản và những đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động
vốn của các NHTM ở Việt Nam.
19

More Related Content

Similar to PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.doc

Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTrần Đức Anh
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namtrantuan202
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namtrantuan202
 
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...Hạnh Ngọc
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Dương Hà
 

Similar to PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.doc (20)

Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG BankCơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
 
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng VietcombankMột Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
 
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Công Ty Tài Chính
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Công Ty Tài ChínhCơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Công Ty Tài Chính
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Công Ty Tài Chính
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân HàngĐề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
 
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
 
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docxCƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.doc

  • 1. 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH Môn học : Nghiệp vụ Ngân hàng PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Sinh viên thực hiện : Trịnh Ngọc Nam MSSV : K085041693 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2010
  • 2. 2 LỜI MỞ ĐẦU Với xu hướng “toàn cầu hoá” hiện nay, nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế đã không còn là vấn đề riêng của bất kỳ một quốc gia nào. Việt Nam đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện địa hoá đất nước, tích cực chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nên nhu cầu về vốn lại càng trở nên cấp thiết. Với tư cách là các “trung gian tài chính”, Ngân hàng thương mại Việt Nam ( NHTM ) có vai trò hết sức quan trọng đối với việc huy động mọi nguồn vốn trong dân cư để cung ứng cho nền kinh tế với nhứng điều kiện nhất định. Vốn để các NHTM tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh của mình không chỉ riêng nguồn vốn tự có mà chủ yếu là nguồn vốn huy động được. Do đó có thể nói hoạt động huy động vốn có tác động rất lớn đến các tổ chức tín dụng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Với tầm quan trọng đó của hoạt động huy động vốn, Nhà nước cần phải xây dựng một hành lang pháp lý an toàn và thông thoáng, tạo điều kiện cho các NHTM thực hiện hoạt động này một cách dễ dàng và hiệu quả. Vậy pháp luật Việt Nam đã quy định như thế nào về hoạt động huy động vốn của các NHTM ? Bài tiểu luận này sẽ luận bàn đến những quy định pháp lý liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn trong các văn bản pháp lý hiện nay. Vì vấn đề này khá rộng, do đó bài tiểu luận này chỉ sẽ đề cập chi tiết đến hai nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất : huy động tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
  • 3. 3 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1. Khái niệm, vai trò và sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam 1.1. Huy động vốn và vai trò của huy động vốn đối với các ngân hàng thương mại : Theo giáo trình luật ngân hàng, hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng nói chung và của NHTM nói riêng được hiểu là việc các NHTM sử dụng các nghiệp vụ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, thanh toán và các nghiệp vụ ngân hàng khác của mình để huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. 1 Huy động vốn là hoạt động thường xuyên và luôn gắn liền với kế hoạch kinh doanh của NHTM, bởi lẽ vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, khi tiến hành các hoạt động huy động vốn, NHTM phải tính toán sao cho việc sử dụng đồng vốn huy động được hiệu quả nhất. Mặt khác, huy động vốn xét về bản chất chính là việc NHTM đi vay tiền từ các chủ sở hữu số tiền đó và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có các hình thức huy động vốn sau đây : - Huy động vốn bằng tiền gửi; - Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn của cá nhân trong nước và nước ngoài khi được ngân hàng nhà nước chấp thuận; - Huy động bằng vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức nước ngoài; - Huy động vốn bằng vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Đối với các NHTM được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước; được vay vốn của ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước Việt 1 Ths.Trần Vũ Hải, Giáo trình Luật Ngân Hàng, Nxb Giáo dục Việt Nam, H.2010, tr 73.
  • 4. 4 Nam; được phép vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.2 * Vai trò của hoạt động huy động vốn - Đối với các NHTM: Huy động vốn đem lại nguồn vốn lớn, chủ yếu cho các NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này là cơ sở để các NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh; quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của mình; quyết định năng lực thanh toán và bảo đảm uy tín của NHTM trên thương trường; quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM... Không những thế, huy động vốn còn tạo tiền đề để NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh khác như: làm dịch vụ thanh toán, ngân quỹ... góp phần làm tăng thêm lợi nhuận cho các NHTM. - Đối với nền kinh tế: Thông qua hoạt động huy động vốn của các NHTM, nền kinh tế có thêm một kênh thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi khác nhau trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, sự cung cầu vốn giữa các thành phần khác nhau trong xã hội gặp nhau được dễ dàng hơn. Cũng thông qua hoạt động này, Nhà nước có thể kiểm soát, điều chỉnh chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy phát triển kinh tế. Hơn nữa, với chính sách lãi suất huy động vốn hợp lý, hoạt động huy động vốn của các NHTM sẽ tăng khả năng kích thích tiết kiệm trong nhân dân. Thông qua hoạt động này chúng ta có thể đánh giá được trình độ phát huy nội lực của quốc gia, khai thác tiềm năng của mọi nguồn vốn đang còn tiềm ẩn, thu gom được một lượng tiền tương đối lớn trong nền kinh tế, giảm dần lượng tiền mặt trong lưu thông. Từ đó, các NHTM có thể tập trung được các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. 1.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động huy động vốn của các Tổ chức tín dụng ở Việt Nam Điều chỉnh bằng pháp luật là việc Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật tác động lên các quan hệ xã hội nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định của Nhà nước. Cũng như hàng loạt các quan hệ khác trong xã hội, quan hệ huy động vốn của các tổ chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng cần phải được điều chỉnh bằng pháp luật, bởi vì: 2 Khoản 1, 2, Điều 98, Điều 99; Điều 100, Luật các tổ chức tín dụng 2010
  • 5. 5 Thứ nhất, thông qua các quy định của pháp luật về hoạt động huy động vốn của các NHTM, Nhà nước có thể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội. Với việc đưa ra những quy định về lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định về bảo hiểm tiền gửi, quy định điều kiện để được vay vốn Ngân hàng Nhà nước... Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của NHTM bằng cách tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc hạn chế việc huy động vốn của các NHTM. Thứ hai, hoạt động huy động vốn của các NHTM là hoạt động chứa đựng nguy cơ rủi ro cao, sự tác dộng tích cực hoặc tiêu cực của nó thường mang tính phản ứng “dây chuyền” do đó ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng và tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Chẳng hạn, hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi mà không được Nhà nước quản lý chặt chẽ thì có thể dẫn đến việc các NHTM lợi dụng đặc quyền được huy động vốn bằng nhận các loại tiền gửi để lừa đảo dân chúng trên phạm vi rộng, với số lượng lớn. Mặt khác, các NHTM huy động vốn mà không sử dụng vốn đó một cách có hiệu quả, để thất thoát vốn sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả, thanh toán cho người gửi tiền, từ đó gây tâm lý hoang mang cho những người gửi tiền khác khiến họ đồng loạt tới các NHTM rút tiền, đẩy các NHTM khác vào tình trạng thiếu khả năng chi trả. Điều đó dẫn đến sự đổ vỡ toàn bộ hệ thống NHTM, gây ra khủng hoảng về tài chính- tiền tệ, gây mất ổn định kinh tế. Dân chúng mất lòng tin vào các NHTM, nguồn vốn nhàn rỗi không được tập trung cho đầu tư phát triển, nền kinh tế khó mà phát triển được. Bởi vậy, hoạt động huy động vốn cần phải được Nhà nước quản lý chặt chẽ. Thứ ba, để bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể khác trong hoạt động huy động vốn, đồng thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho các NHTD trong quá trình huy động vốn cần thiết phải có sự điều chỉnh của pháp luật. Mặt khác, thông qua việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM, Nhà nước có thể kiểm soát được tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM, từ đó kịp thời có biện pháp xử lý, giúp NHTM thoát khỏi tình trạng khó khăn về tài chính. 2. Huy động vốn bằng tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá : 2.1. Huy động vốn bằng nhận tiền gửi : 2.1.1. Khái niệm tiền gửi : Tại khoản 9 điều 20, luật các tổ chức tín dụng 1997 ghi nhận : “ Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì
  • 6. 6 hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức tiền gửi khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải hoàn trả người gửi tiền.3 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy động về nhận tiền gửi như sau : “ Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.4 Như vậy, tiền gửi ở đây được hiểu là khoản tiền gửi mà tổ chức cá nhân gửi vào tổ chức tín dụng với nhiều mục đích khác nhau. Đầu tiên là để tổ chức tín dụng bảo quản hộ tài sản của mình, sau đó nhằm kiếm lời từ khoản tiền nhàn rỗi đó hoặc gửi để dùng trong giao dịch thanh toán qua hệ thống các tổ chức tín dụng được phép cung ứng các dịch vụ thanh toán. Về phía các tổ chức tín dụng ngoài trách nhiệm bảo quản số tiền đó, được phép sử dụng vào mục đích đã định của mình , tổ chức tín dụng phải hoàn trả số tiền gửi đó theo đúng thời hạn đã cam kết và còn phải trả thêm một khoản tiền lãi cho người gửi tiền đối với loại tiền gửi có lãi. Phân loại tiền gửi : Khi tham gia quan hệ gửi tiền, người gửi tiền luôn hướng tới một mục đích nhất định. Nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng đó của khách hàng , các NHTM đưa ra nhiều loại tiền gửi khác nhau để người gửi tiền lựa chọn hình thức gửi thích hợp nhất tuỳ thuộc vào mục đích, tính chất và khả năng nguồn vốn của họ. Dựa theo từng tiêu chí cụ thể người ta có thể phân chia thành nhiều loại tiền gửi khác nhau. Cụ thể là: - Căn cứ theo nghiệp vụ quản lý kinh doanh ngân hàng, tiền gửi được chia thành: + Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi được khách hàng gửi vào các NHTM để thực hiện các khoản chi trả, thanh toán. Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền đang chờ thanh toán, không phải là tiền mà khách hàng để dành nên khách hàng có thể rút ra hoặc sử dụng để thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu. Thông thường khách hàng gửi loại tiền gửi này sẽ không được trả lãi hoặc trả mức lãi suất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn được quản lý ở các NHTM trên tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc tài khoản vãng lai. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả như séc, uỷ nhiệm chi và các lệnh chi khác... 3 Khoản 9, Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 ( sửa đổi bổ sung 2004 ). 4 Khoản 13, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010.
  • 7. 7 + Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM trên cơ sở có sự thoả thuận với NHTM về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc người gửi tiền chỉ được rút tiền khi đến hạn thoả thuận. Tuy nhiên, trên thực tế để thu hút khách hàng gửi loại tiền gửi này, các NHTM có thể cho phép khách hàng đuợc rút tiền trước thời hạn (nếu số tiền rút ra lớn thì phải có sự thông báo trước cho NHTM một vài ngày) trong trường hợp này người gửi tiền chỉ được hưởng mức lãi suất thấp. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tín dụng mang tính ổn định, nên các NHTM thường chú trọng áp dụng các biện pháp kích thích để huy động loại tiền gửi này bằng việc đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với mỗi loại kỳ hạn, NHTM áp dụng một mức lãi suất tương ứng trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. + Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền gửi chỉ dành cho cá nhân, nó là khoản tiền để dành của các cá nhân chứ không phải để thanh toán, nó được ký gửi vào các NHTM nhằm quản lý cất giữ hộ hoặc để hưởng lãi theo định kỳ. Theo quy định của pháp luật “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi”.5 Tiền gửi tiết kiệm có hai loại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.  Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần thông báo trước vào bất kỳ một ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm6. Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khác với tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) ở chỗ: Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện giao dịch thanh toán bằng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt để chi trả cho người khác, trừ trường hợp tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam của người cư trú được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó, hoặc chuyển sang tài khoản khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ tài khoản tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó. 5 Khoản 1, Điều 6, Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước ( Quy chế về tiền gửi tiết kiệm năm 2004). 6 Khoản 2, Điều 11, Quy chế về tiền gửi tiết kiệm 2004.
  • 8. 8  Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền mặt sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm 7. - Căn cứ vào người gửi tiền, có các loại tiền gửi sau: + Tiền gửi của tổ chức + Tiền gửi của cá nhân. - Ngoài ra dựa vào dấu hiệu quốc tịch hoặc nơi cư trú, người ta phân chia tiền gửi thành: + Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân trong nước +Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân nước ngoài. - Căn cứ vào đồng tiền mà khách hàng gửi, có thể phân chia thành: + Tiền gửi bằng đồng Việt Nam + Tiền gửi bằng ngoại tệ. Trên phương diện pháp lý thì “quan hệ tiền gửi” là quan hệ kinh tế phát sinh giữa một bên là tổ chức, cá nhân gửi tiền với bên kia là tổ chức được phép nhận tiền gửi. Xét về bản chất, quan hệ tiền gửi là một quan hệ hợp đồng vay nợ, bởi vì : - Quan hệ này được thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và tự do thoả thuận giữa các chủ thể. - Có sự chuyển giao một lượng tiền nhất định từ người gửi tiền sang tổ chức nhận tiền gửi để tổ chức này quản lý, sử dụng. Sau đó, tổ chức nhận tiền gửi có nghĩa vụ phải hoàn trả cho người gửi tiền cả gốc và lãi (nếu có) khi đến hạn hoặc khi người gửi tiền có yêu cầu. - Quan hệ gửi tiền phát sinh trên cơ sở có sự tín nhiệm giữa các bên. Tuy quan hệ gửi tiền là quan hệ vay nợ nhưng nó có những đặc điểm riêng giúp ta phân biệt với các quan hệ vay nợ thông thường khác. Đó là: Thứ nhất, về chủ thể: Quan hệ gửi tiền bao gồm hai loại chủ thể là người gửi tiền và NHTM. Người gửi tiền là tổ chức, cá nhân trong xã hội có nhu cầu gửi tiền và có tiền để gửi. Họ đóng vai trò là người cho vay trong quan hệ này. 7 Khoản 2, Điều 11, Quy chế về tiền gửi tiết kiệm năm 2004.
  • 9. 9 Tổ chức nhận tiền gửi là các NHTM và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng, được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi của công chúng (sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước được thể hiện bằng việc ghi nhận nghiệp vụ này trong giấy phép hoạt động). Trong quan hệ gửi tiền, tổ chức nhận tiền gửi đóng vai trò là bên đi vay. Tuy nhiên, đây là hoạt động đi vay mang tính kinh doanh chuyên nghiệp được chủ thể này thực hiện thường xuyên. Thứ hai, về hình thức của quan hệ: Hình thức của quan hệ gửi tiền được xác lập theo một cách thức riêng (giấy đề nghị gửi tiền) mang tính nghiệp vụ chuyên biệt, được lập theo mẫu in có sẵn của NHTM nhận tiền gửi nhằm bảo đảm tính tiện lợi, nhanh chóng, đơn giản mà vẫn chứa đựng đầy đủ những nội dung cần thiết của một hợp đồng vay nợ. Thứ ba, về mục đích: Trong quan hệ gửi tiền mỗi bên đều hướng tới những mục đích riêng, thậm chí trong mỗi loại tiền gửi khác nhau người gửi tiền lại hướng đến các mục đích khác nhau. * Đối với tổ chức nhận tiền gửi: Mục đích của việc nhận tiền gửi là nhằm huy động vốn để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc cấp tín dụng hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng. Chính từ hoạt động này các tổ chức nhận tiền gửi được gọi là các “trung gian tài chính”, đóng vai trò là cầu nối giữa cung - cầu vốn, hoạt động kinh doanh theo phương thức “đi vay để cho vay”. * Đối với người gửi tiền: Việc tham gia quan hệ gửi tiền nhằm mục đích vừa để đảm bảo an toàn cho tiền vốn (tiền gửi vào sẽ được tổ chức nhận tiền gửi trông giữ, bảo quản hộ) vừa để đồng vốn sinh lời khi chưa có nhu cầu sử dụng hoặc để hưởng những tiện ích do tổ chức nhận tiền gửi cung ứng như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền... Người gửi tiền có thể hướng tới một, hai hoặc cả ba mục đích trên. Tuy nhiên, mục đích của họ được thể hiện rõ nhất thông qua hình thức gửi tiền hay loại tiền gửi mà họ lựa chọn. Ví dụ: Một người gửi tiền không kỳ hạn tại ngân hàng dưới hình thức thẻ tín dụng thì mục đích mà họ hướng tới là sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng; nếu họ gửi dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì mục đích của họ là hưởng lãi suất... Trong các hình thức huy động vốn của NHTM, hình thức huy động vốn bằng nhận tiền gửi là hình thức chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động của mỗi NHTM. Việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi là một hình thức huy động vốn đặc trưng riêng có của cácNHTM, bởi vì:
  • 10. 10 Thứ nhất, đây là một nghiệp vụ ngân hàng đặc trưng, chỉ những tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngân hàng mới được tiến hành. Các loại hình doanh nghiệp khác không được phép huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi trong khi họ vẫn có thể phát hành giấy tờ có giá hay vay vốn từ các NHTM khác. Thứ hai, việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi có thể tiến hành một cách thường xuyên, liên tục với mọi khách hàng, không bị giới hạn về số lượng hay địa giới hành chính... Trong khi đó các hình thức huy động vốn khác của các NHTM chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ những điều kiện nhất định và được tiến hành một cách không thường xuyên như huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá hoặc vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước. Thứ ba, thủ tục của việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi giữa NTM và khách hàng được thực hiện nhanh chóng, đơn giản, không nhất thiết phải thông qua quá trình thương lượng hay kiểm tra, thẩm định, đánh giá. Bất kỳ ai có nhu cầu đều có thể tới NHTM mà mình lựa chọn để gửi tiền, lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp với mục đích của mình. Bằng việc ban hành quy chế nhận tiền gửi và niêm yết công khai trước trụ sở văn phòng giao dịch của tổ chức tín dụng để mọi khách hàng đều có thể biết được, có thể coi như là một đề nghị giao kết hợp đồng vì bản quy chế này mang đầy đủ nội dung cam kết nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng hướng tới khách hàng. Chấp nhận các điều khoản của bản quy chế này đồng nghĩa với việc đồng ý mở tài khoản tiền gửi, ki đó hợp đồng được hình thành. 8 Thứ tư, huy động vốn bằng nhận tiền gửi là cơ sở để các NHTM cung ứng các dịch vụ khác cho khách hàng như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ ngân quỹ... Đây cũng là một yếu tố thu hút thêm nhiều khách hàng, làm tăng nguồn vốn huy động cho các NHTM. Thứ năm, việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các NHTM được thực hiện dựa trên cơ sở là uy tín, khả năng tài chính của NHTM, có sự quản lý, giám sát của Nhà nước mà không cần thực hiện các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh bằng tài sản... như trong các quan hệ vay nợ khác. Người gửi tiền sẽ lựa chọn NHTM mà mình tin tưởng nhất để gửi tiền dưới bất kỳ hình thức nào. 2.2. Huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá 8 TS. Nguyễn Văn Tuyến, Bản chất pháp lý giao dịch nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại, Tạp chí Ngân hàng số 9, năm 2005.
  • 11. 11 “Giấy tờ có giá là bẳng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định.9. Giấy tờ có giá có thể được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ. * Các loại giấy tờ có giá do NHTM phát hành : - Căn cứ vào thời hạn phát hành gồm có: + Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có thời hạn dưới một năm ( tương đương 365 ngày), bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.10 + Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.11 - Căn cứ vào chủ sở hữu, giấy tờ có giá gồm có: + Giấy tờ có giá ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có tên người sở hữu.12 + Giấy tờ có giá vô danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ giấy tờ có giá.13 Về hình thức phát hành: NHTM phát hành giấy tờ có giá bán cho các cá nhân, tổ chức, cá nhân là một hợp đồng mua bán. Nhưng xét về bản chất của hoạt động phát hành giấy tờ có giá là hợp đồng vay nợ NHTM với bên mua giấy tờ có giá là hợp đồng vay nợ giữa NHTM với bên mua giấy tờ có giá vì nó tiến hành trên cơ sở thỏa thuận giữa NHTM với khách hàng, theo đó NHTM phát hành giấy tờ có giá bán cho khách hành, khi đến hạn thanh toán các ngân hàng sẽ thanh toán cho khách hàng theo thỏa thuận. Về điều kiện phát hành: NHTM muốn được huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá phải thoả mãn những điều kiện mà pháp luật quy định và được thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc người được thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền chấp thuận bằng văqn bản. NHTM huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá phải có trách nhiệm công bố công khai về việc phát hành giấy tờ có giá theo quy định, phải thanh toán tiền 9 Khoản 8, Điều 6, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010. 10 Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của Tổ chức Tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 07/ 2008/ QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( Khoản 2, Điều 4 ) 11 Văn bản đã dẫn ( Khoản 3, Điều 4 ) 12Văn bản đã dẫn ( Khoản 4, Điều 4 ) 13 Văn bản đã dẫn ( Khoản 5, Điều 4)
  • 12. 12 gốc và lãi đúng hạn và đầy đủ cho người sở hữu giấy tờ có giá và phải thực hiện chế độ báo cáo kết quả phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Nội dung chủ yếu của pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam : 1. Các quy định pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam Nhận tiền gửi là nghiệp vụ huy động vốn đặc thù của các NHTM tạo tiền đề kinh tế để các NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Hiện nay, quy định pháp luật liên quan đến hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các NHTM nằm rải rác ở nhiều văn bản. Luật tổ chức tín dụng năm 1997 ( sửa đổi năm 2004) sau một thời gian thi hành đã vướng nhiều bất cập.Khắc phục những hạn chế của luật các tổ chức tín dụng năm 1997, luật tổ chức tín dụng 2010, và luật ngân hàng năm 2010 đã có những sửa đổi bổ sung phù hợp với tình hình hoạt động ngân hàng của nước ta như : Quy định về lãi suất trong Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 đã tách lãi suất điều hành chính sách tiền tệ và lãi suất làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp và chống cho vay nặng lãi, vừa đảm bảo để Ngân hàng Nhà nước điều hành, thực thi chính sách tiền tệ, vừa có cơ sở để áp dụng quy định của các luật liên quan như Luật Dân sự, Hình sự, Lao động, Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước; Làm rõ ranh giới hoạt động giữa các tổ chức tín dụng là ngân hàng và các tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) được làm rõ hơn, theo đó các tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được phép nhận tiền gửi của dân cư (của các cá nhân), không được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng (Mục 3 từ Điều 108 đến Điều 111, Chương III, Luật Các TCTD 2010 ) . Nhìn chung các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành quy định về hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các NHTM là tương đối đầy đủ và chặt chẽ, cụ thể hoá được các nội dung như: Các loại tiền gửi mà NHTM được phép huy động; giới hạn quyền được nhận các loại tiền gửi đối với từng loại hình NHTM; quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tiền gửi; quy định trách nhiệm của NHTM khi huy động vốn bằng nhận tiền gửi; quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động huy động
  • 13. 13 vốn bằng nhận tiền gửi; cùng các nội dung có liên quan khác...Về cơ bản Nhà nước đã thiết lập được một hành lang pháp lý tương đối đầy đủ và thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các NHTM trong tiến trình hội nhập. Đồng thời pháp luật cũng hướng tới quyền lợi của mọi người dân, đáp ứng tốt hơn nhu cầu gửi tiền và sử dụng các dịch vụ ngân hàng, lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp với mục đích và yêu cầu của họ, tạo niềm tin cho người gửi tiền; tạo ra cơ sở pháp lý cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu kể trên, các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của các TCTD vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: Thứ nhất, các quy phạm pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các NHTM còn nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Trong khi đó, mỗi văn bản pháp luật này được ban hành nhằm điều chỉnh một mảng hoặc một lĩnh vực riêng nào đó nhưng ít nhiều có liên quan đến huy động vốn bằng nhận tiền gửi. Vì thế, những quy định về tiền gửi không được quan tâm một cách đúng mức, còn sơ sài, không có tính hệ thống, thiếu ổn định, thậm chí còn có sự mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật khác nhau.... Điều này dẫn đến pháp luật khó thực thi đối với NHTM và đối với người gửi tiền, gây ra sự khó khăn trong công tác quản lý của các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động này, từ đó làm suy yếu vai trò điều chỉnh của pháp luật. Thứ hai, pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi còn một số quy định không cụ thể hoặc chưa được giải thích rõ ràng, đầy đủ. Theo quy định của pháp luật này thì có ba hình thức nhận tiền gửi là: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm; ngoài ra còn có các loại tiền gửi khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Tuy nhiên, pháp luật không có sự phận biệt một cách rõ ràng giữa các hình thức nhận tiền gửi khiến cho khách hàng khó có thể hình dung hết sự khác nhau giữa các loại tiền gửi, do đó gây khó khăn cho họ trong việc lựa chọn hình thức gửi tiền phủ hợp với mục đích của mình. 2. Các quy định của pháp luật về huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá Trong giai đoạn hiện nay, phát hành giấy tờ có giá là một kênh huy động vốn không kém phần quan trọng đối với các NHTM. Hoạt động này đã được pháp luật quy
  • 14. 14 định tại Điều Luật các tổ chức tín dụng 2010 . Hiện nay, việc phát hành giấy tờ có giá của TCTD được thực hiện theo “Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của Tổ chức Tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 07/ 2008/ QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó: - NHTM là một trong các chủ thể được phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. - Người mua giấy tờ có giá gồm: Các tổ chức, cá nhân Việt Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. - Hình thức phát hành: NHTM phát hành giấy tờ có giá theo hình thức chứng chỉ ghi danh, chứng chỉ vô danh và ghi sổ. Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức ghi sổ, NHTM phát hành cấp cho người mua chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá. - Đồng tiền phát hành, lãi suất: Giấy tờ có giá được phát hành bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Lãi suất giấy tờ có giá do NHTM phát hành quy định phù hợp với lãi suất thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động cho NHTM. - Các NHTM thực hiện phát hành giấy tờ có giá theo hai phương thức: Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá;bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành và đấu thầu giấy tờ có giá . - Điều kiện phát hành: NHTM được phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn khi tuân thủ đầy đủ các hạn chế để bảo đảm an toàn theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Các NHTM được phát hành giấy tờ có giá dài hạn khi đáp ứng đầy đủ điều kiện: Tuân thủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước; có tình hình tài chính lành mạnh theo đánh giá của thanh tra ngân hàng. Nhìn chung các quy định về phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn đã tạo ra một hành lang pháp lý cần thiết để các NHTM có thể thực hiện tốt hoạt động này. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề tồn đọng khiến cho hoạt động huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá của các NHTM gặp nhiều khó khăn. Đó là: Thứ nhất, về thủ tục phát hành giấy tờ có giá còn quá rườm rà, mất thời gian. Bởi lẽ mỗi khi tiến hành phát hành giấy tờ có giá NHTM không những phải đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định tại thời điểm đó mà còn phải xin phép Ngân hàng Nhà
  • 15. 15 nước (Thống đốc) và phải chờ một thời gian mới được phép tiến hành hoạt động này14. Quy định này có thể làm lỡ cơ hội kinh doanh của các NHTM, không đáp ứng được mục đích huy động vốn lớn trong một thời gian ngắn của các NHTM khi tiến hành hoạt động phát hành giấy tờ có giá. Thứ hai, các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động phát hành giấy tờ có giá còn thiếu tính hiệu quả. Thêm vào đó, trình độ tổ chức, năng lực điều hành của các cơ quan quản lý còn thiếu khả năng dự báo thị trường cũng như khả năng can thiệp vào thị trường; ngoài ra sự hiểu biết của công chúng về các loại giấy tờ có giá còn nhiều hạn chế. Những điều này gây khó khăn không nhỏ cho các NHTM khi tiến hành huy động vốn thông qua hình thức này. Vì vậy, pháp luật cần có những quy định phù hợp hơn nhằm hỗ trợ đắc lực cho việc huy động vốn theo phương thức này. CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Những yêu cầu cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam Huy động vốn là hoạt động không chỉ có ý nghĩa sống còn đối với các tổ chức tín dụng nói chung, các NHTM nói riêng mà còn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, để hoạt động này diễn ra có hiệu quả đòi hỏi “pháp luật về huy động vốn của các NHTM” ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa. Một số quy định cần được làm rõ ràng thêm như : Thứ nhất, quy định về hình thức nhận tiền gửi: pháp luật vẫn chưa có một quy định nào giải thích thật cụ thể, rõ ràng về các hình thức gửi tiền hay các loại tiền gửi. Phải có những điều khoản riêng quy định về vấn đề này trong đó xác định rõ tiền gửi bao gồm những loại nào, đặc điểm, tính chất của từng loại, quyền, nghĩa vụ của bên nhận tiền gửi và bên gửi tiền đối với mỗi loại tiền gửi là như thế nào... cùng những văn bản hướng dẫn thi hành. Pháp luật cần có những quy định về sự chuyển hoá giữa các loại tiền gửi. 14 Quyết định số 07/ 2008/ QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • 16. 16 Ví dụ như: chuyển từ tiền gửi có thời hạn sang tiền gửi thanh toán; chuyển từ tiền gửi tiết kiệm sang tiền gửi thanh toán... nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn cho các NHTM, pháp luật cần quy định thêm nhiều loại tiền gửi khác nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng như: Tiền gửi bảo đảm theo giá trị vàng: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền, ngân hàng cam kết quy đổi thành một lượng vàng tương đương và khi đến hạn khách hàng sẽ nhận được số tiền tương đương với giá trị vàng khi gửi cộng thêm phần lãi. Hình thức này sẽ khắc phục được tâm lý lo sợ đồng tiền mất giá của khách hàng khi gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm gửi góp: là loại tiền tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có thể gửi theo nhiều lần mức thoả thuận vào một sổ tiết kiệm theo kỳ hạn nhất định đã đăng ký với ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm có thưởng: là loại tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, ngoài phần đuợc trả lãi, khách hàng được dự thưởng và nhận được hiện vật nếu trúng thưởng. Đây là loại tiền gửi nhằm khuyến khích vật chất với người gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm nhân thọ: là loại tiền gửi mà người lao động trích từ khoản thu nhập để gửi vào tiết kiệm để khi về già có thêm nguồn để sinh sống. Đây là hình thức hỗn hợp giữa bảo hiểm và ngân hàng. Huy động vốn thông qua tài khoản thu nhập xã hội: xã hội ngày càng phát triển nhu cầu sử dụng các dịch vụ không dùng tiền mặt càng cao. Người lao động không cần mang theo tiền mặt để chi trả, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ mà chỉ cần mở một tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng sẽ giúp họ thực hiện tất cả các điều đó. Ngoài ra còn có thể áp dụng các hình thức huy động khác như: tiết kiệm mua nhà ở, tiết kiệm học đường... Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tiền gửi nên để các bên tự thoả thuận với nhau, pháp luật không nên quy định một cách quá cụ thể, rõ ràng như hiện nay nhằm tôn trọng nguyên tắc “tự do thoả thuận trong khuôn khổ hợp đồng” đồng thời tạo sự chủ động cho các bên. Thứ ba, Để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, giúp cho họ an tâm hơn khi có tiền gửi tại NHTM, pháp luật cần tăng giới hạn tiền gửi được bảo hiểm. Bởi lẽ, trong điều kiện hiện nay khi mà thu thập của người dân ngày càng cao, số tiền của một khách hàng gửi tại các NHTM ngày càng lớn thì quy định: “Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi bao gồm cả gốc và lãi của một người gửi tiền ( một cá nhân hoặc người
  • 17. 17 đại diện theo pháp luật) tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tối đa là 50 triệu đồng”15 là chưa phù hợp, chưa khuyến khích được khách hàng mang gửi một số tiền lớn tại TCTD do còn e ngại rủi ro cho số tiền gửi của mình. Thứ tư, cần tự do hoá lãi suất tiền gửi. Hiện nay, lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam đã được tự do hoá theo lối thoả thuận còn đối với tiền gửi ngoại tệ thì Nhà nước vẫn khống chế lãi suất tiền gửi tối đa bằng Đôla Mỹ. Quy định này nên bãi bỏ tiến tới tự do hoá toàn lãi suất. Thứ năm, quy định về chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi tiết kiệm: Điều 3 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm 2004 quy định chủ thể tham gia quan hệ này chỉ có thể là cá nhân và không bao gồm tổ chức. Vì vậy, pháp luật cần phải sửa đổi bổ sung theo hướng da dạng hoá các chủ thể tham gia tiền gửi tiết kiệm (cụ thể là tổ chức cũng được tham gia quan hệ này). Có như vậy mới thu hút được lượng tiền gửi lớn vào ngân hàng và cũng là đa dạng các hình thức gửi tiền cho khách hàng lựa chọn. Thứ sáu, thống nhất các văn bản hướng dẫn về phát hành giấy tờ có giá. Bởi đây là một kênh huy động vốn rất hiệu quả, có tiềm năng trong tương lai đối với các NHTM. Pháp luật cần đơn giản hoá các quy định về thủ tục phát hành giấy tờ có giá, xoá bỏ chơ chế “xin - cho” như hiện nay. Ví dụ: Quy định điều kiện cần và đủ để được phát hành; thủ tục phát hành đối với từng loại giấy tờ có giá... Theo đó, TCTD nào đáp ứng được những điều kiện này sẽ được phát hành mà không cần phải chờ xin phép Ngân hàng Nhà nước. Có như vậy mới tạo sự chủ động cho các NHTM, tiết kiệm được thời gian, qua đó nâng cao hiệu quả cho hoạt động này 15 Mục 1, Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/08/2005
  • 18. 18 KẾT LUẬN Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Thông qua hoạt động này, các ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Hành lang pháp lý cho nghiệp vụ huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay vẫn không nhiều. Do vậy, vẫn còn nhiều vướng mắc trong thực tiễn áp dụng. Thông qua việc phân tích một số quy định pháp luật về hai nghiệp vụ huy động vốn cơ bản là nghiệp vụ huy động tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá đã phần nào cho ta thấy một cái nhìn tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng. Đồng thời qua đó đưa ra những yêu cầu cơ bản và những đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của các NHTM ở Việt Nam.
  • 19. 19