SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ ANH THƯ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2018
2
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ ANH THƯ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đỗ Thị Kim Định
HÀ NỘI, năm 2018
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại của nền kinh tế tri thức, bất kỳ một quốc gia nào, để có thể đi
tắt, đón đầu nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nguồn nhân
lực chất lượng cao luôn giữ vai trò quyết định. Nếu nhiệm vụ trọng tâm của giáo
dục phổ thông là tạo ra những công dân tốt cho xã hội, cho đất nước, thì nhiệm vụ
chính của giáo dục đại học là cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho nền sản
xuất để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Do đó, trường đại học luôn là
môi trường bồi dưỡng, sáng tạo và chuyển giao những thành tựu khoa học – công
nghệ mới nhất, là đầu tàu trong việc tạo ra nguồn lao động chất lượng cao phục vụ
sự nghiệp phát triển đất nước.
Nghị quyết số 29/NQ-TW Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam nhận định: “Hệ thống giáo dục và đào tạo của nước ta đã tương đối hoàn
chỉnh từ mầm non đến đại học. CSVC, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ
rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, SV tăng nhanh, nhất là ở giáo
dục đại học. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Tuy nhiên, chất lượng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học”.
Nghị quyết cũng đã đề ra mục tiêu đối với giáo dục đại học: “Tập trung đào tạo
nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học,
tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo
dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát
triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm
khu vực và quốc tế” [1].
Trường ĐH Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 722/QĐ-TTg
08/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là trường đại học công lập chính quy
thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, có vị trí nằm ở khu vực trọng điểm của vùng Trung
Trung bộ và Tây nguyên; là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng NCKH có uy tín.
Trường ĐH Quảng Nam là một trường còn khá non trẻ, đội ngũ CC, VC
4
làm công tác quản lý phần lớn tuổi đời không cao, kinh nghiệm về quản trị trường
đại học chưa nhiều. Trong xu thế xã hội hóa giáo dục, với vị thế là trường đại học
địa phương, Nhà trường đứng trước nhiều khó khăn, thử thách trong công tác tuyển
sinh, nâng cao chất lượng dạy và học, xu hướng tự chủ trường đại học; công tác đào
tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao về giảng dạy, tham gia
quản lý tại trường. Trong thời gian tới, để hoàn thành sứ mệnh trở thành một trung
tâm đào tạo, bồi dưỡng và NCKH có uy tín, ngang tầm với các trường đại học lớn
trong vùng, vững vàng tiếp cận, hoà nhập với các trường đại học trong khu vực và
trên thế giới, bên cạnh sự đoàn kết, nỗ lực không ngừng của tập thể lãnh đạo và GV
Nhà trường, trường ĐH Quảng Nam cần có những chính sách đào tạo đại học phù
hợp trong điều kiện phát triển mới. Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên
chọn đề “Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam” làm đề
tài luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu thực trạng đào tạo đại học trong bối cảnh nền giáo dục nước nhà
thời điểm hiện tại, xu hướng phát triển các ngành trong tương lai, tìm ra hướng đi
cho đào tạo đại học của tỉnh nhà hay của từng trường cụ thể là bài toán khá nan giải
và cấp thiết đối với từng cơ sở đào tạo đại học hiện nay. Đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu, các hội thảo, các bài tham luận về chính sách công, chính sách đào tạo
đại học ở Việt Nam. Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu sau:
PGS.TS Nguyễn Hữu Hải (chủ biên, 2014), Chính sách công – những vấn đề
cơ bản, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách trang bị những kiến thức cơ
bản về chính sách công, công tác hoạch định và thực thi chính sách công; những kỹ
năng cơ bản về hoạch định, phân tích, tổ chức thực thi, kiểm tra, đánh giá chính
sách công giúp cho độc giả có thể vận dụng vào quản lý chính sách công, nhận thức
đúng tác dụng của phân tích chính sách để luôn quan tâm tìm kiếm các công cụ,
phương pháp phân tích chính sách công trong quản lý nhà nước.
Đề tài khoa học “Bàn về khái niệm chính sách công” (2017) do PGS.TS. Hồ
Việt Hạnh làm chủ nghiệm đã tập trung làm rõ khái niệm chính sách công dựa trên
5
cách tiếp cận quyền lực và trong sự so sánh với chính sách tư.
TS. Trần Văn Hùng (chủ nhiệm), đề tài “Tác động của các chính sách đổi mới
giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học”. Đề
tài là nghiên cứu thực trạng về sự tác động của các chính sách đổi mới giáo dục đại
học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam trong giai
đoạn vừa qua ở nước ta và đề xuất những định hướng cho việc xây dựng chính sách
phát triển giáo dục đại học đến năm 2020.
PGS.TS. Trần Khánh Đức (2007), đề tài khoa học “Kinh tế tri thức và phát triển
chương trình đào tạo đại học hiện đại”. Đề tài phân tích đặc điểm và các xu hướng
phát triển của nền kinh tế tri thức trong xã hội hiện đại. Vai trò của tri thức trong phát
triển và phát triển giáo dục trong nền kinh tế tri thức và kỷ nguyên thông tin, đặc biệt
là về vấn đề nội dung giáo dục và phát triển chương trình đào tạo đại học.
TS. Trịnh Ngọc Thạch (2017), đề tài khoa học “Chính sách phát triển giáo
dục đại học: những thành công ở các nước phát triển và bài học gợi ý cho Việt
Nam”. Đề tài đã có cái nhìn rất bao quát và đưa ra các nhận xét sắc bén về những
những thành quả đạt được của giáo dục đại học ở các quốc gia phát triển, và gợi ý
bài học kinh nghiệm trong chính sách phát triển giáo dục đại học của Việt Nam về
một số vấn đề như: 1) Đề cao quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục đại học; 2) Chính sách đầu tư tài chính cho giáo dục đại học theo mô hình “chia
sẻ chi phí”; 3) Tăng cường liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp để tạo cơ
chế gắn kết giữa đào tạo, NCKH với sản xuất và dịch vụ trong các trường đại học;
4) Đào tạo, bồi dưỡng GV để đáp ứng yêu cầu của các chương trình đào tạo chất
lượng cao, tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục đại học; 5) Xây dựng hệ thống
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học độc lập.
PGS.TS. Lê Hữu Ái (chủ biên), “Giáo dục đại học Việt Nam hiện nay: thực
trạng và giải pháp nâng cao chất lượng”. Trong công trình này, các tác giả đã tập
trung phân tích những bất cập, yếu kém của giáo dục đại học ở nước ta hiện nay,
đặc biệt là khía cạnh chất lượng giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở đó, bài viết luận
chứng một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giáo dục đại học trong phát triển
6
kinh tế ở nước ta hiện nay.
PGS. TS Lâm Quang Thiệp, báo cáo nghiên cứu “Tổng quan về chính sách
giáo dục đại học Việt Nam và ý nghĩa đối với phát triển giáo dục đại học định
hướng nghề nghiệp ứng dụng”. Báo cáo đã đưa ra một bức tranh tổng quan về chính
sách giáo dục đại học, phân tích những diễn biến, những bước phát triển mới trong
chính sách giáo dục đại học. Báo cáo đã góp phần một mặt giúp lãnh đạo các trường
có một cái nhìn toàn cảnh để định vị vai trò, sứ mạng của trường mình một cách phù
hợp, mặt khác giúp các nhà hoạch định chính sách ở các Bộ thấy rõ những điều còn
thiếu và cần được xây dựng.
Hầu hết các công trình nghiên cứu trong thời gian qua đều khẳng định vai trò
quan trọng của chính sách công, trong đó có chính sách đào tạo đại học. Tuy nhiên,
những bài viết trên chỉ dừng lại ở góc độ nghiên cứu chính sách ở tầm rộng lớn,
nghiên cứu cả hệ thống chính sách hoặc nghiên cứu ở quy mô toàn quốc. Cho đến
nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về thực hiện chính sách đào tạo đại học tại
trường ĐH Quảng Nam. Vì thế, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về
thực hiện chính sách tại trường ĐH Quảng Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ
sở cho chúng ta có cái nhìn đầy đủ, toàn diện về những mặt tích cực và hạn chế của
hoạt động thực hiện chính sách đào tạo tại trường ĐH Quảng Nam từ đó đề xuất
những giải pháp phù hợp để hoạt động thực thi chính sách ngày càng chất lượng và
hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về lý luận chính sách đào tạo đại
học; phân tích, đánh giá thực trạng chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường
ĐH Quảng Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
đào tạo đại học từ thực tiễn trường ĐH Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ khái niệm, nội dung, vai trò cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
thực hiện chính sách đào tạo đại học.
7
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn Trường
ĐH Quảng Nam; phân tích, làm sáng tỏ những thành tựu và hạn chế.
- Phân tích nhu cầu, định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường ĐH Quảng Nam phù hợp với
điều kiện thực tế trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường ĐH
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trường ĐH Quảng Nam.
- Về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại
học tại trường ĐH Quảng Nam từ năm 2013 đến năm 2017 và đề xuất định hướng,
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH
Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác
– Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về đào tạo đại học tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp
phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, mô tả, so sánh; phương pháp thu
thập thông tin.
Chương 1: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra các
khái niệm về chính sách, chính sách đào tạo đại học, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện chính sách đào tạo đại học.
Chương 2: Sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, tổng hợp, phân tích,
8
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn Trường ĐH
Quảng Nam.
Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp để rút ra
những giải pháp thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn Trường ĐH
Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề lý luận
về chính sách đào tạo đại học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài không những góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học chính sách công mà
còn cung cấp các luận cứ để bổ sung, hoàn thiện lí luận, quan điểm, chủ trương,
chính sách về định hướng xây dựng chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH
Quảng Nam nói riêng và trường đại học ở Việt Nam nói chung. Luận văn cũng giúp
cho UBND tỉnh Quảng Nam, các sở, ban, ngành liên quan, các nhà hoạch định
chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ
chức thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam một cách hiệu
quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
tham khảo, luận văn gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo đại học
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường
ĐH Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chính sách đào tạo đại học ở trường ĐH
Quảng Nam
9
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện chính sách đào tạo đại học
1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo đại học
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo, đào tạo đại học
Đào tạo, theo Từ điển Tiếng Việt được hiểu là “dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
thành người hiểu biết, có nghề nghiệp” [46] hay “làm cho trở thành người có năng
lực theo tiêu chuẩn nhất định” [45].
Theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng CC đã định nghĩa: “Đào tạo là quá trình
truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống các tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp
học, bậc học” [15].
Như vậy, có thể hiểu đào tạo là việc trang bị các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
năng nhằm phát triển các cá nhân để đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Quá
trình truyền đạt này phải là một quy trình khép kín với những chuẩn mực và hệ
phương pháp dạy và học cụ thể, trong một khoản thời gian nhất định. Tùy theo mỗi
cấp học, ngành học mà mục tiêu đào tạo, chương trình học, nội dung môn học, thời
gian đào tạo tương ứng. Kết thúc khóa học, nếu người học đáp ứng được yêu cầu thì
được cấp bằng hay chứng chỉ.
Đại học, theo Luật Giáo dục đại học 2012 định nghĩa rằng: “Đại học là cơ sở
giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện NCKH
thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào
tạo các trình độ của giáo dục đại học” [33]
Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học gồm trình độ cao đẳng, trình độ đại
học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ, được thực hiện theo hai hình thức là giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên.
Vậy Đào tạo đại học là khái niệm chỉ hệ thống các biện pháp, các tổ chức đào
10
tạo, hoạt động giảng dạy, truyền thụ kiến thức của người thầy đến người trò ở trình
độ đại học.
Đào tạo đại học và đào tạo sau đại học là bậc đào tạo sau cùng trong hệ thống
giáo dục và đào tạo của một quốc gia: đào tạo đội ngũ lao động lành nghề, bao gồm
các nhà khoa học, các chuyên gia, kỹ sư và những cán bộ chuyên môn kỹ thuật ở
các trình độ khác nhau. Đào tạo đại học không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất vì vậy chúng không trực tiếp tạo ra các sản phẩm vật chất. Tuy nhiên, theo
phân công lao động xã hội, đào tạo đại học là nơi duy nhất có đủ điều kiện và đủ
khả năng cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng và trình độ chuyên môn cao
cho nền kinh tế. Đào tạo đại học làm tăng giá trị cho mỗi cá nhân thông qua việc
trang bị cho họ tài khéo kéo, sự hiểu biết để làm ra nhiều của cải vật chất hơn cho
bản thân, gia đình và xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách, chính sách đào tạo đại học
Chính sách là một thuật ngữ sử dụng rất phổ biến hiện nay, theo cách hiểu
thông thường chính sách là tổng thể các quan điểm, giải pháp, công cụ mà chủ thể
quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện các
mục tiêu nhất định trong một giai đoạn, thời kỳ lịch sử cụ thể.
Đứng trên góc độ Nhà nước, chính sách do cơ quan Nhà nước ban hành chính
là Chính sách công. Chính sách đào tạo đại học là một bộ phận của chính sách công
do các cơ quan Nhà nước ban hành để giải quyết các vấn đề thực tiễn, khó khăn,
vướng mắc ở lĩnh vực đào tạo đại học nảy sinh trong đời sống xã hội nhằm hướng
đến thực hiện mục tiêu chung là ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Trên cở sở những phân tích trên, tác giả xin đưa ra khái niệm về chính sách
đào tạo đại học như sau: là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Nhà nước nhằm đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức,
kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa
học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng
tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức
phục vụ nhân dân.
11
1.1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo đại học
Mỗi chính sách được triển khai trên thực tế phải trải qua một chu trình với
nhiều công đoạn khác nhau. Chu trình chính sách là tất cả các công việc từ đầu
đến cuối của một chính sách, kể từ khi nảy ra ý tưởng tới việc định hình, kiểm
nghiệm, sửa đổi hoặc huỷ bỏ nó. Việc thực hiện chính sách công diễn ra theo
một logic, trật tự và đặc biệt có tính kế thừa rất cao. Chính sách công là một chu
trình tuần hoàn khép kín, được lặp đi lặp lại và biến động, gồm ba bước theo
trình tự sau:
- Hoạch định chính sách;
- Triển khai thực hiện chính sách;
- Tổng kết, đánh giá chính sách hay phân tích tác động của chính sách và cuối
cùng là những phản hồi đối với các chính sách đang được áp dụng, từ đó có thể dẫn
tới việc xem xét lại hay chấm dứt chính sách công đó.
Là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách, thực hiện chính sách là
quá trình thực thi các chương trình hoặc các chính sách; nó biểu thị bằng việc
chuyển các kế hoạch thành thực tế, là quá trình quá trình chuyển hóa toàn bộ ý chí
của chủ thể chính sách thành hiện thực. Nói cách khác, “thực hiện chính sách bao
gồm các hoạt động có thể thức được chính phủ thực hiện hướng tới đạt các mục
đích và mục tiêu tuyên bố trong chính sách” [30].
Từ đó, ta có thể hiểu thực hiện chính sách đào tạo đại học là quá trình biến các
chính sách đào tạo đại học thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động
có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hoá mục tiêu đã đề ra. Tổ chức thực
hiện chính sách là tất yếu khách quan, là một bước quan trọng trong chu trình chính
sách, là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với
các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu, định hướng của chính sách.
1.1.2. Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo đại học
1.1.2.1. Thực hiện chính sách đào tạo đại học nhằm biến ý đồ chính sách
thành hiện thực
Trong quá trình quản lý điều hành quốc gia, nhà nước phải đối xử với nhiều
12
đối tượng, nhiều thành phần, nhiều giai cấp tầng lớp khác nhau. Do địa vị chính trị,
kinh tế, xã hội và pháp lý của từng đối tượng không giống nhau, nên vai trò của
chúng đối với quá trình phát triển xã hội cũng khác nhau. Để phát huy tác dụng của
các đối tượng trong quá trình vận động đến mục tiêu, nhà nước phải có thái độ ứng
xử một cách thích hợp với mỗi vấn đề phát sinh trong từng giai đoạn cụ thể. Công
cụ được nhà nước dùng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình đến các đối tượng
quản lý đó chính là chính sách. Tùy theo yêu cầu quản lý phát triển nền kinh tế – xã
hội ở từng thời kỳ, nhà nước chủ động ban hành các chính sách công để thể hiện ý
chí trong quan hệ với các đối tượng theo mục tiêu.
Nghị quyết số 29/NQ-TW khóa XI ngày 04/11/2013 một lần nữa khẳng định
quan điểm “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” [1]. Trong đó đào tạo đại
học có nhiệm vụ đào tạo cho SV “có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững
nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm
việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo” [33].
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo thời gian qua còn thấp so
với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học. Do đó, nhà nước đã xây dựng nhiều chính sách
khác nhau nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đưa chất lượng giáo
dục đại học Việt Nam tiệm cận với nền giáo dục của các quốc gia trong khu vực và
quốc tế.
1.1.2.2. Thực hiện chính sách đào tạo đại học nhằm từng bước thực hiện các
mục tiêu chính sách và mục tiêu chung
Mục tiêu của chính sách đào tạo đại học có liên quan đến nhiều hoạt động chính
trị, kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không thể cùng một lúc giải quyết
tất cả các vấn đề có liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá trình.
Thực thi chính sách đào tạo đại học để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện
chứng với mục tiêu cơ bản nhất để thúc đẩy quá trình vận động của cả hệ thống đến
mục tiêu chung. Mục tiêu chính sách đào tạo đại học chỉ có thể đạt được thông qua
thực thi chính sách đào tạo đại học, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách đào tạo đại
học có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau và đến mục tiêu chung.
13
Mục tiêu lâu dài và tổng quát của đào tạo đại học là: “Đào tạo nhân lực, nâng
cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; NCKH, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới,
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội
nhập quốc tế” [33]. Do đó, mục tiêu của chính sách đào tạo đại học là phải xác định
được SV, học viên đạt được những gì sau khi kết thúc khóa học, mức độ kiến thức,
kỹ năng và khả năng thực hiện công việc sau đào tạo.
Vì thế, các cơ sở giáo dục đại học khi xây dựng, ban hành các chương trình
đào tạo cần nêu rõ mục tiêu, yêu cầu kiến thức, kỹ năng cần đạt được của từng
chương trình. Bên cạnh đó việc ban hành và công bố chuẩn đầu ra cho từng chương
trình đào tạo cũng chính là cam kết của nhà trường với xã hội về chất lượng đào tạo
của cơ sở giáo dục. Việc thực hiện tốt chính sách đào tạo đại học ở từng trường sẽ
tạo động lực cho việc hoàn thành các mục tiêu chung về chính sách giáo dục đào tạo
và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2.3. Thực hiện chính sách đào tạo đại học nhằm khẳng định tính đúng đắn
của chính sách
Trong chu trình chính sách công thì thực thi chính sách đóng vai trò thẩm định
tính hiệu quả của các chính sách khi đã được hoạch định, xây dựng. Thực thi chính
sách chính là bước đầu tiên cho thấy tính đúng đắn hay không của vấn đề chính
sách. Chính sách đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy đủ các yêu cầu (tiêu chuẩn)
của một chính sách, tập trung giải quyết tốt những vấn đề kinh tế, xã hội được đặt
ra. Tuy nhiên, một chính sách sau khi hoạch định được xem là tốt thì giá trị của nó
cũng chỉ mới dừng lại ở phương diện nguyện vọng, mong muốn mà thôi. Tính
chuẩn mực của chính sách ở giai đoạn này cũng mới chỉ là sự thừa nhận của chủ thể
ban hành chính sách. Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong
đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của nó được khẳng định ở mức cao hơn, tức là
được cả xã hội thừa nhận, đặc biệt là các đối tượng thụ hưởng chính sách.
Việc thực hiện các chủ trương, chính sách đào tạo đại học trong những năm
qua đã góp phần đào tạo ra lực lượng lao động chất lượng cao phục vụ đắc lực cho
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
14
1.2. Nội dung của thực hiện chính sách đào tạo đại học
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học
Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo là một quá trình phức tạp và diễn ra
trong một thời gian dài. Vì vậy phải lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn. Ở giai đoạn
ngày, người tham gia lập kế hoạch thực hiện chính sách cần phải hiểu và nắm chắc
mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô và tầm quan trọng của
chính sách để trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn nhân
lực và vật lực, thời gian và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách. Việc lập kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách tốt sẽ giúp cho việc thực thi chính sách được
trôi chảy và không phải thông qua điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện.
Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học cần
phải bám sát thực tế, đảm bảo đúng với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước. Kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo đại học phải hướng
đến mục tiêu chung: “Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài;
NCKH, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; Đào tạo người học có
phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng
lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình
độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích
nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân”. Và mục tiêu cụ thể:
“Đào tạo trình độ đại học để SV có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững
nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm
việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo” [33]
Căn cứ hệ thống các văn bản, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về đào tạo đại học, ở từng địa phương, từng vùng, từng cơ sở giáo dục đại học,
trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu nguồn nhân lực địa phương, vùng, tiềm lực đào tạo
của từng cơ sở giáo dục (nhân lực, tài lực, vật lực….) tiến hành xây dựng kế hoạch,
chương trình trong từng giai đoạn khác nhau nhằm thực hiện có hiệu quả nhất mục
15
tiêu của chính sách đào tạo đại học đã đề ra.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo đại học
Phổ biến, tuyên truyền chính sách là công đoạn truyền bá chính sách qua
nhiều kênh khác nhau có thể là trực tiếp, gián tiếp hay thông qua phương tiện
thông tin đại chúng nhằm mục đích làm cho các đối tượng chịu tác động trong
chính sách, cán bộ, CC và người dân hiểu ý nghĩa của chính sách và thực thi tốt
chính sách đó.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách là công việc mang tính thường xuyên và
liên tục và đóng vai trò rất quan trọng. Nếu công tác phổ biến, tuyên truyền chính
sách không được thực hiện tốt (thiếu năng lực phổ biến, tuyên truyền) thì dễ có
nguy cơ làm cho chính sách bị biến dạng, làm giảm uy tín, niềm tin của nhân dân
vào Đảng, Nhà nước. Đối với người dân, việc phổ biến, tuyên truyền chính sách đào
tạo đại học giúp cho người dân hiểu rõ được tầm quan trọng, mục tiêu, tính chất,
quy mô của chính sách cũng như quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong
việc nhấn mạnh vai trò cốt yếu của chính sách giáo dục, đào tạo nhất là đào tạo đại
học trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa quốc gia.
Đối với các cơ sở giáo dục:
- Giúp cho nhà trường nắm bắt nhu cầu thị trường lao động, chuyển hướng đào
tạo đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và
quốc tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động NCKH trong đội ngũ GV, SV, ứng dụng tốt các
phương tiện kỹ thuật trong dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy đem lại hiệu
quả cao, đầu tư CSVC, thực hành… nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Thu hút, đào tạo bồi dưỡng GV có năng lực và trình độ cao phục vụ trong
công tác giảng dạy.
- Chú trọng đến công tác liên kết, hợp tác đào tạo và NCKH giữa các cơ sở
giáo dục trong nước và quốc tế.
Đối với NLĐ:
16
- Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng phát triển, khẳng định bản thân, nhu cầu “học
tập suốt đời”, nâng cao trình độ, mở mang trí tuệ của người dân.
- Trang bị cho NLĐ những kiến thức chuyên môn, kỹ năng kỹ xảo cần thiết
làm hành trang cho họ khi tham gia vào thị trường lao động.
Đối với một quốc gia:
Đào tạo là vấn đế sống còn của một đất nước, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển kinh tế xã hội của một quốc gia, nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Chính
vì vậy, đầu tư cho giáo dục là khoản đầu tư chiến lược và quyết định cho sự phồn
vinh của đất nước.
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo đại học
Từ nội dung chính sách đào tạo đại học, các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào
kế hoạch nhiệm vụ của mình chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học ở địa phương phối
hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm của đơn vị mình và thực hiện công tác
báo cáo định kỳ đến cơ quản quản lý.
Trong kế hoạch đào tạo đại học, các cơ sở giáo dục trên cơ sở nguồn nhân lực
hiện có: đội ngũ GV, điều kiện CSVC, phương tiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
cho công tác giảng dạy, việc khảo sát nhu cầu về nguồn nhân lực theo ngành tại địa
phương, trong phạm vi toàn quốc và quốc tế theo từng giai đoạn để trình lên cơ
quan chức năng chỉ tiêu, kế hoạch tuyển sinh hàng năm.
Các Bộ, ngành, cơ quan chức năng phối hợp, theo dõi sâu sát quá trình tổ chức
đào tạo đại học tại các cơ sở giáo dục đại học trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
Các cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm trong việc quản trị trường đại học từ
khâu truyển sinh đầu vào, tổ chức quá trình dạy và học, quản lý chất lượng dạy và
học của thầy trò trong nhà trường, quản lý chất lượng SV khi tốt nghiệp, khảo sát
được tình hình việc làm của SV sau tốt nghiệp và sự “tiếp nhận” của các nhà tuyển
dụng đối với “sản phẩm” của nhà trường. Xây dựng và bảo vệ danh tiếng, uy tín đào
tạo của nhà trường là hình thức tạo nên “thương hiệu” của cơ sở giáo dục trên thị
trường lao động hiện nay.
Tên phạm vi toàn quốc, cho đến nay hệ thống giáo dục và đào tạo của nước ta
17
đã tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Theo thống kê của Bộ GD-ĐT,
tính đến hết năm học 2016-2017, nước ta hiện có 235 trường đại học, học viện (bao
gồm 170 trường công lập, 60 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100% vốn nước
ngoài), 37 Viện NCKH được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, 33 trường cao
đẳng sư phạm và 2 trường trung cấp sư phạm. Đội ngũ GV các trường ngày càng
được chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp
vụ, nhiều GV được tham gia tu nghiệp nước ngoài, trang thiết bị CSVC được chú
trọng đầu tư. Tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch rất lớn giữa các trường trọng điểm
quốc gia với các trường đại học địa phương.
Như vậy, để thực hiện chính sách đào tạo đại học có hiệu quả cần phải có sự
phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, các ngành, các cấp, chính
quyền địa phương và quá trình này ảnh hưởng đến kết quả thực hiện mục tiêu chính
sách. Thực hiện chính sách đào tạo đại học có hiệu quả là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, với vai trò tham mưu tích cực của ngành Giáo dục – Đào tạo. Do
vậy, công tác phối hợp và phân công cụ thể các ngành chức năng là hết sức quan
trọng, việc triển khai và thực hiện cần có sự đồng bộ, tránh chồng chéo, rườm rà,
trách nhiệm không rõ ràng.
1.2.4. Duy trì chính sách đào tạo đại học
Duy trì chính sách là hoạt động đảm bảo chính sách tồn tại được và phát huy
hiệu quả của nó trong môi trường thực tế. Muốn vậy, cần phải có sự đồng tâm, hợp
lực của cả người tổ chức, người thực hiện và môi trường tồn tại. Đây là nhiệm vụ
của các cơ quan nhà nước chủ trì tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học. Nếu
việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học gặp phải khó khăn do môi trường
thực tế biến động thì cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống quản lý tác động nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách, đồng thời chủ động, điều chỉnh
bổ sung chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
Tăng cường thực hiện dân chủ để người dân mạnh dạn tham gia vào quản lý
xã hội, xã hội hóa giáo dục, từ đó ý thức được tầm quan trọng cũng như những định
hướng, mục tiêu trong chính sách đào đại học, tham gia tìm kiếm, đế xuất biện pháp
18
thực hiện các mục tiêu chính sách đào tạo đại học với các cơ quan chức năng để
điều chỉnh, bổ sung chính sách ngày càng hoàn chỉnh và phù hợp với thực tiễn.
Những hoạt động trên sẽ góp phần tích cực vào việc duy trì chính sách đào tạo đại
học hiện nay.
1.2.5. Điều chỉnh chính sách đào tạo đại học
Điều chỉnh chính sách đào tạo đại học là một hoạt động cần thiết diễn ra
thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học. Nó
được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương để chính sách ngày
càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước. Theo quy định,
cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó được quyền điều chỉnh bổ sung
chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp và cơ chế chính sách
đào tạo đại học diễn ra rất năng động, linh hoạt. Vì thế, các cơ quan nhà nước, các
ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách, miễn là không
làm thay đổi mục tiêu chính sách. Nếu cần hoàn thiện mục tiêu chính sách, các cơ
quan nhà nước, các ngành, địa phương chủ động đề xuất với cơ quan ban hành
(Quốc hội hay Chính phủ) thực hiện. Một nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều
chỉnh chính sách đào tạo đạo học là để chính sách tiếp tục tồn tại chỉ được điều
chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu chính sách hoặc bổ sung hoàn chỉnh
các mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Nếu điều chỉnh là thay đổi mục tiêu, nghĩa là làm
thay đồi chính sách, thì coi như chính sách đào tạo đại học cũng không tồn tại.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đào tạo đại học
Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đào tạo đại học
nhằm đảm bảo cho các hoạt động của chính sách được diễn ra bình thường theo
đúng quy định pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thực hiện bất kỳ chính sách nào, kể cả chính sách đào tạo đại học cũng phải
quy định cụ thể công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách đào
tạo đại học tại các cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Việc
ban hành các quy định về cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, quy
định về khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân, quyền tố cáo của các cá nhân đối
19
với các hành vi vi phạm về chính sách, quy định điều lệ trường đại học, quy định
xác định chỉ tiêu tuyển sinh, quy định về chuẩn đầu ra cho SV tại các cơ sở giáo
dục, quy định về kiểm định chất lượng giáo dục, hay quy định về công tác NCKH
hợp tác quốc tế,… nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách giáo dục đại học cần
được các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thường
xuyên góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực hiện mục tiêu chính sách.
Thực tế khi triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học, các chủ thể được
phân công thực hiệc không phải chủ thể nào cũng làm tốt và nhanh như nhau, nên
cần có hoạt động theo dõi tiến độ thực hiện, đôn đốc, nhắc nhở để vừa thúc đẩy
các chủ thể nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, kiểm tra tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc để tiếp tục hướng dẫn thực hiện chính sách một cách hoàn thiện hơn, thông
qua các công cụ hữu ích giúp cho các chủ thể triển khai thực hiện chính sách đào
tạo đại học đạt kết quả tốt.
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đào
tạo đại học
Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách là quá trình xem xét, kết luận về chỉ
đạo điều hành và chấp hành chính sách của các cơ quan nhà nước trong hệ thống
chính trị, các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
Việc xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách
đào tạo đại học thông qua một số nội dung như sau: nội dung chương trình đào tạo
đã phù hợp hay chưa, việc đa dạng hóa các loại hình học tập đã đáp ứng nhu cầu
của người học theo quy định hay chưa, việc tổ chức các hoạt động dạy và học đã
phù hợp và đem lại hiệu quả hay chưa, tình hình SV tốt nghiệp ra trường, tình hình
việc làm và thu nhập của SV sau khi tốt nghiệp,…
Tùy theo cấp độ đánh giá mà có thể sử dụng các phương pháp đánh giá khác
nhau: điều tra, phỏng vấn, kiểm tra thực hành, thi viết,… Việc đánh giá, tổng kết
trong thực hiện chính sách đào tạo đại học sẽ chỉ ra được chính xác ưu điểm, hạn
chế, kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách. Có như vậy chính sách đào
tạo đại học mới phù hợp với thực thế, đi đúng với định hướng mà Đảng và Nhà
20
nước đề ra.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo
đại học
1.3.1. Các yếu tố khách quan
Yếu tố hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm
các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên
kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời
sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích
của chủ thể giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị chi phối và ảnh hưởng đến nội dung, hình thức của chính
sách. Hệ thống chính trị nước ta gồm các tổ chức: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, và các tổ
chức chính trị - xã hội khác. Nhà nước ban hành các chính sách nhằm thực hiện hóa
các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng cầm quyền vì thế tầm nhìn và quyết
sách của Đảng ảnh hưởng rất lớn đến nội dung (thời điểm xuất hiện chính sách,
công cụ thực hiện chính sách, quy mô chính sách, mức ngân sách đầu tư cho chính
sách,...), hình thức chính sách.
Văn hóa chính trị
Văn hóa chính trị là những định hướng chính trị, thái độ chính trị của chủ thể
đối với hệ thống chính trị cũng như đối với vai trò của bản thân chủ thể đó trong hệ
thống chính trị. Văn hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến chính sách nói chung và
chính sách đào tạo đại học nói riêng vì nó tạo nên niềm tin chính trị, ý thức con
người, thúc đẩy họ hướng tới những hành động tích cực, phù hợp với lý tưởng chính
trị xã hội, từ đó tác động đến mọi mặt đời sống xã hội
Hiến pháp 2013
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia. Nước ta từ khi lập quốc đến
nay trải qua 5 đời Hiến pháp, mỗi bản Hiến pháp đều gắn liền với các mốc lịch sử
quan trọng, gồm các bản Hiến pháp năm: 1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung
21
năm 2001), 2013.
Vì là đạo luật cơ bản, do đó Hiến pháp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
quá trình xây dựng và hoạch định chính sách. Chính sách phát triển giáo dục một
lần nữa được khẳng định trong Hiến pháp là quốc sách hàng đầu với mục đích
“nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Mục đích này
trước hết nhằm nâng cao trình độ nhận thức, năng lực trí tuệ của nhân dân, bao gồm
cả trình độ văn hóa, kỹ thuật, khoa học và công nghệ. Trình độ dân trí không chỉ là
trình độ nhận thức mà bao hàm cả chí khí dân tộc, là sức mạnh tinh thần, là lòng
yêu nước nồng nàn của dân tộc Việt Nam ngàn năm văn hiến. Đặc biệt, phát hiện,
bồi dưỡng nhân tài là vấn đề cốt lõi của một quốc gia.
Thể chế chính trị
Thể chế chính trị là loại hình chế độ, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước mà mỗi
quốc gia lựa chọn để quyết định xây dựng những quy định, luật lệ cho một chế độ
xã hội mà chính phủ nước đó sử dụng để quản lý xã hội. Trên thế giới có nhiều
dạng thể chế chính trị khác nhau và Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất của mỗi
nước quy định về loại hình chế độ hay thể chế chính trị của nước đó.
Thể chế chính trị của Việt Nam hiện nay có những đặc điểm sau: ý thực hệ ở
nước ta là chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, phấn đấu cho lý tưởng,
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; mô hình thể chế chinh trị nước ta là
đơn nguyên đơn đảng được quy định cụ thể tại Điều 4 Hiến pháp 2013; Nhà nước ta
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quyền lực nhà nước là tập trung thống
nhất không phân chia nhưng có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
Thể chế chính trị là một trong những yếu tố tác động khách quan đến việc
hoạch định và thực hiện chính sách công nói chung và chính sách đào tạo đại học
nói riêng.
Tính chất vấn đề của chính sách đào tạo đại học
Tính phức tạp của vấn đề chính sách đào tạo đại học cũng là một trong những
yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện chính sách đào
22
tạo đại học nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn. Những mục tiêu chính sách
đào tạo đại học được đánh giá là cấp bách nhưng phức tạp, khó thực hiện, liên quan
đến lợi ích của nhiều đối tượng thì buộc Nhà nước phải ưu tiên tập trung các nguồn
lực để giải quyết, nhưng nếu mục tiêu chính sách đào tạo đại học được đánh giá là
giản đơn, ít liên quan đến các đối tượng chính sách thì sẽ có nhiều thuận lợi trong
việc thực hiện chính sách đào tạo đại học đạt hiệu quả như mong muốn.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo đại học
ở các cơ sở giáo dục đó là:
Năng lực chủ thể thực hiện chính sách đào tạo đại học
Năng lực của đội ngũ cán bộ, CC, VC tham gia thực hiện chính sách đào tạo
quyết định trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo. Muốn
nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện chính sách công cần phải có các giải pháp
đồng bộ nâng cao năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ này khi tham gia thực
hiện chính sách.
Với tính chất công viêc cũng như yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ, CC, VC ở các cơ quan thực thi chính sách là khác nhau nên năng lực của
chủ thể thực hiện chính sách cũng không hoàn toàn giống nhau. Năng lực của chủ
thể thi hành chính sách đào tạo được thể hiên thông qua nhiều khía cạnh như: năng
lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, năng lực phổ biến, tuyên
truyền chính sách, năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách,
năng lực phân công, phối hợp thực hiện chính sách, năng lực duy trì chính sách,
năng lực theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách.
Mức độ tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo
Quy trình thực thi chính sách đào tạo là một khâu hợp thành chu trình chính
sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. So
với các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực thi có vị trí đặc biệt quan
trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội. Do đó, mỗi
bước trong tổ chức thực thi chính sách đề có tầm quan trọng, ý nghĩa to lớn đối với
23
quá trình thực hiện chính sách đào tạo đại học.
Cũng như các chính sách khác của Đảng và Nhà nước, chính sách giáo dục –
đào tạo bao giờ cũng thể hiện quan điểm chính trị, lợi ích giai cấp. Vì vậy, rất có thể
một chính sách đưa ra vấp phải sự phá hoại, sự chống đối của các lực lượng thù
địch trong và ngoài nước; sự kìm hãm của những yếu tố bảo thủ, lạc hậu.... Điều đó
đòi hỏi các nhà lãnh đạo đất nước - những người có quyền quyết định chính sách
cũng như quyết định tổ chức thực hiện chính sách phải cương quyết, có đủ quyết
tâm và bản lĩnh để thực hiện và đưa chính sách đi đến thắng lợi cuối cùng nếu thấy
rằng đó là một chính sách đúng đắn và hợp lòng dân.
Các điều kiện vật chất và sự đồng tình ủng hộ của người dân trong quá trình
thực thi chính sách đào tạo đại học
Việc đầu tư CSVC, trang thiết kỹ thuật day học là điều kiện không thể thiếu
trong quá trình thực thi chính sách đào tạo, quá trình quản lý đào tạo và công tác
giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học. Trong những năm gần đây, việc đầu tư vào
CSVC, trang thiết bị kỹ thuật dạy học đã được chú trọng đầu tư tuy nhiên vẫn chưa
đầy đủ gây khó khăn trong việc thực hiện chính sách. Việc đầu tư tài chính vào việc
xây dựng các phòng, trung tâm thí nghiệm, thực hành, thư viện còn hạn chế, ngân
sách đầu tư vào các công trình NCKH nhiều nhưng không mang tính thực tiễn cao,
nhiều công trình NCKH sau khi hoàn thanh xong được “cất vào tủ” rất lãng phí
công sức và tiền của.
Bên cạnh đó, sự thành bại của một chính sách còn phụ thuộc rất lớn vào sự
ủng hộ, hưởng ứng của nhân dân. Yếu tố có tính quyết định nhất là chính sách đó
tác động như thế nào đến lợi ích của nhân dân, sự tương quan giữa những người
được hưởng lợi và nhưng người không được thụ hưởng do việc thực hiện chính sách
này. Nếu chính sách đáp ứng được những nhu cầu của nhân dân thì nó sẽ được ủng
hộ, duy trì và phát triển.
Tiểu kết chương 1
Thực hiện chính sách đào tạo đại học là một bộ phận của chính sách giáo dục
24
của Đảng, Nhà nước; là nhân tố quyết định thành bại của sự nghiệp đổi mới đất
nước, vì đây là vấn đề nhân tố con người, nguồn lực lao động chất lượng tương lai
của quốc gia. Đào tạo đại học không chỉ gói gọn trong việc giảng dạy đơn thuần các
kiến thức chuyên môn mà còn chú trọng cho người học rèn luyện về sức khỏe, giáo
dục những giá trị đạo đức, kỹ năng sống, làm việc, khả năng hòa nhập với môi
trường làm việc và hội nhập quốc tế.
Thực hiện chính sách đào tạo đại học gồm những nội dung cơ bản như: xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo; phổ biến, tuyên truyền thực
hiện chính sách đào tạo đại học; phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo
đại học; duy trì chính sách đào tạo đại học; điều chỉnh chính sách đào tạo đại học;
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách đào tạo đại học; đánh giá, tổng kết, rút
kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học. Việc tuân thủ các các
bước trong quy trình thực hiện chính sách đào tạo đại học, áp dụng một cách linh
hoạt, sáng tạo tại cơ sở giáo dục góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo đại học
tại Trường Đại học Quảng Nam
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam là một tỉnh ven biển miền Trung, với diện tích đất tự nhiên
10.438km2
, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông với trên
125 km bờ biển, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và
nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; tổng số dân trên địa bàn Quảng Nam là
1.460.164 người, với 81,4% dân số sinh sống ở nông thôn, Quảng Nam có tỷ lệ dân
số sinh sống ở nông thôn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước. Quảng Nam có lực
lượng lao động dồi dào, với trên 887.000 người (chiếm 62% dân số toàn tỉnh), trong
đó lao động ngành nông nghiệp chiếm 61,57%, ngành công nghiệp và xây dựng là
16,48% và ngành dịch vụ là 21,95%.
Từ khi thành lập tỉnh năm 1997 đến nay, từ một tỉnh thuần nông, nghèo nhất
nước, đến nay Quảng Nam đã đứng vào “top” các tỉnh phát triển khá, có quy mô
nền kinh tế tăng gấp nhiều lần, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức cao, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Diện mạo của tỉnh đã có
bước thay đổi vượt bật.
Với nhiều lợi thế về địa chính trị, địa kinh tế, nằm trên trục giao thương của cả
nước và khu vực, là tỉnh nằm trong khu vực phát triển kinh tế trọng điểm miền
Trung, nơi giao thoa của những sắc thái văn hóa giữa hai miền và giao lưu văn hóa
với bên ngoài, điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế -
xã hội với cả nước, khu vực và quốc tế. Cùng việc hình thành các khu, cụm công
nghiệp như Công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, Khu Kinh tế mở Chu Lai, Khu
công nghiệp Thuận Yên, Tây Yên, Khu công nghiệp Đông Quế Sơn, Đông Thăng
Bình,… đã tạo sứ ép mạnh mẽ cho Chính phủ, chính quyền tỉnh trong việc đầu tư
26
xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, đào tạo nghề trong tỉnh
nhằm đào tạo nguồn lao động có chất lượng tại địa phương đáp ứng với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh và khu vực lân cận.
2.1.2. Năng lực đào tạo đại học của trường ĐH Quảng Nam
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường
Trường ĐH Quảng Nam có tiền thân là Trường Trung học Sư phạm Quảng
Nam được thành lập vào năm 1997 theo quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày
3/9/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam. Năm 2000, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ký quyết định số 4845/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 14/11/2000 nâng cấp
từ trường Trung học Sư phạm Quảng Nam lên thành Trường Cao đẳng Sư phạm
Quảng Nam. Đến năm 2007, Trường ĐH Quảng Nam được hình thành trên cơ sở
nâng cấp từ Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam theo Quyết định số 722/QĐ –
TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trường ĐH Quảng Nam là một trường ĐH đa ngành, đa cấp và đa hệ; là
trung tâm đào tạo giáo viên và cán bộ khoa học trình độ trung cấp, cao đẳng và đại
học; là cơ sở bồi dưỡng và NCKH có uy tín về các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa
học giáo dục; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với vùng Trung Trung Bộ và Tây
Nguyên.
Hiện tại, trường đào tạo 15 ngành bậc đại học, 25 ngành bậc cao đẳng và 18
ngành bậc trung cấp. Nhà trường có chức năng, nhiệm vụ đào tạo đa cấp, đa ngành
các bậc học cao đẳng và đại học với các hình thức đào tạo: chính quy, liên thông,
VLVH, bồi dưỡng chuẩn hóa và chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực khoa học
giáo dục và khoa học cơ bản. Tổng số HS – SV của trường hiện nay là 5032. Đội
ngũ CC, VC của trường hiện tại là 232 người ; trong đó có 1 Phó Giáo sư, 14 GV có
trình độ tiến sĩ, 180 GV có trình độ thạc sĩ. Tổng số người đang làm việc toàn tường
là 326 người trong đó biên chế 174 người.
Trường ĐH Quảng Nam là đơn vị dự toán cấp 1 chịu sự quản lý trực tiếp của
UBND tỉnh Quảng Nam và Bộ Giáo dục & Đào tạo. Trong những năm qua Trường
27
luôn được đánh giá tốt về công tác tài chính và quản lý tài chính. Là đơn vị sự
nghiệp thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính là
đơn vị sự nghiệp chịu một phần chi phí theo quyết định số 3553/QĐ-UBND ngày
03/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Trong giai đoạn từ khi nâng lên thành lập trường đại học (2007) đến nay,
nhà trường đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động về mọi
mặt với mục tiêu trở thành một trung tâm đào tạo, NCKH chất lượng cao của
tỉnh nhà, khẳng định được vị thế xứng đáng trong hệ thống đại học cả nước.
Trường đã đạt được nhiều kết quả nổi bật trong đào tạo, NCKH, các mặt công
tác khác và đã vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng III năm 2007.
2.1.2.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi
Sứ mệnh:
Trường ĐH Quảng Nam là một trường đại học đa ngành, đa cấp và đa hệ; là
trung tâm đào tạo giáo viên và cán bộ khoa học trình độ trung cấp, cao đẳng và đại
học; là cơ sở bồi dưỡng và NCKH có uy tín về các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa
học giáo dục; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với vùng Trung Trung Bộ và Tây
Nguyên.
Tầm nhìn:
Trường ĐH Quảng Nam là trường đại học trọng điểm của khu vực Trung
Trung bộ và Tây Nguyên, là một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và NCKH có uy tín,
ngang tầm với các trường đại học lớn trong vùng, vững vàng tiếp cận, hoà nhập với
các trường đại học trong khu vực và trên thế giới. Nhà trường cung cấp cho người
học môi trường giáo dục đại học và NCKH tốt nhất, có tính chuyên nghiệp cao, đảm
bảo cho người học sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh và thích ứng với
nền giáo dục phát triển.
Các giá trị cốt lõi:
28
Sau hơn 20 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, Trường ĐH Quảng
Nam luôn coi trọng tính năng động, sáng tạo, trung thực, tinh thần trách nhiệm, khả
năng sống và làm việc trong môi trường cạnh tranh đa văn hóa.
- Năng động là phẩm chất mà đội ngũ cán bộ của trường cũng như người học
cần có trong một môi trường luôn thay đổi đầy thách thức.
- Sáng tạo là bản chất và là mục tiêu của giáo dục đại học nhằm kiến tạo tri
thức trong một xã hội tri thức và nền kinh tế tri thức. Sáng tạo vừa là mục đích vừa
là phương tiện phát triển của đại học.
- Trung thực là một phẩm chất nhân bản quan trọng. Đào tạo và NCKH phải
trung thực. Có như vậy, giáo dục đại học mới có ý nghĩa với sự phát triển và thịnh
vượng của đất nước.
- Tinh thần trách nhiệm là đức tính cần phải có trong công việc. Trách nhiệm
với chính sản phẩm con người, trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng.
- Khả năng sống và làm việc trong một xã hội cạnh tranh đa văn hóa: thế giới
ngày càng thu nhỏ không chỉ về không gian mà cả về thời gian. Biên giới vật chất
ngày càng mất ý nghĩa truyền thống của nó. Cạnh tranh trong mọi mặt của cuộc
sống cũng như trong giáo dục đại học là một thực tế. Đây cũng là một động lực để
phát triển đại học. Tuy nhiên, cạnh tranh phải song hành với hợp tác, do vậy, khả
năng sống và làm việc trong một môi trường cạnh tranh đa văn hóa cần thiết hơn
bao giờ hết.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức: Nhà trường hiện có 1 Hiệu trưởng, 2 Phó Hiệu trưởng, 08
Phòng chức năng, 12 khoa chuyên môn, 1 trường Mầm non thực hành, 03 tổ chức
Hội, ngoài ra còn có Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên. Tất cả các đơn vị trực
thuộc Nhà trường đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể vừa có tính độc
lập trong nhiệm vụ khi thực hiện chức năng vừa có tính phối hợp với các đơn vị liên
quan trong quá trình tổ chức hoạt động. Các hoạt động của lãnh đạo Nhà trường chỉ
đạo sát sao theo kế hoạch nhiệm vụ đầu năm, đôn đốc thực hiện theo tiến độ từng
tháng, từng quý.
29
2.1.3. Chỉ tiêu tuyển sinh, quy mô đào tạo
2.1.3.1. Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm
Hàng năm, căn cứ trên cơ sở trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật dạy và học,
nguồn nhân lực phục vụ cho công tác giảng dạy và học hiện có, nhà trường lập Đề
án tuyển sinh hàng năm trình lên UBND tình và Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Chỉ tiêu tuyển sinh mà Bộ giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Quảng Nam giao
cho nhà trường có sự biến động theo từng năm, cụ thể theo hướng mở rộng quy mô
đào tạo đại học, thu hẹp quy mô đào tạo trình độ cao đẳng, cắt giảm hoàn toàn trình
độ trung cấp chuyên nghiệp. Chỉ tiêu truyển sinh và số lượng SV nhập học hệ chính
quy thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính quy từ năm 2013 đến năm 2017
Năm
Chỉ tiêu tuyển sinh được giao
Tổng
cộng
ĐH CĐ TC
Số
lượng
Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
2013 2000 800 40.0% 800 40.0% 400 20.0%
2014 2159 900 41.7% 859 39.8% 400 18.5%
2015 2300 1100 47.8% 600 26.1% 600 26.1%
2016 2200 1200 54.5% 400 18.2% 600 27.3%
2017 1340 1040 77.6% 300 22.4% 0 0.0%
(Nguồn: Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng)
Căn cứ Bảng 2.1 trên, chúng ta nhận thấy chỉ tiêu tuyển sinh trình độ đại học
tăng dần qua các năm: năm 2013 chiếm 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính
quy toàn trường, đến năm 2017 tỷ lệ này đạt 77.6%. Chỉ tiêu tuyển sinh trình độ cao
đẳng giảm dần từ 40% năm 2013 đến 2017 tỷ lệ này còn 22.4%. Theo chủ trương
Bộ Giáo dục & Đào tạo, UBND tỉnh các trường đại học trong cả nước dừng tuyển
sinh trình độ trung cấp của để tập trung mọi nguồn lực vào nâng cao chất lượng đào
tạo trình độ đại học, bắt đầu năm học 2017-2018, trường ĐH Quảng Nam chính
thức dừng tuyển sinh trình độ trung cấp, tỷ lệ tuyển sinh trình độ này đạt 20% năm
30
2013, năm 2016 là 27.3% và đến năm 2017 là 0%.
2.1.3.2. Quy mô đào tạo của nhà trường
Kể từ khi trường ĐH Quảng Nam thành lập, trên cơ sở kế thừa những thành
tựu đã có, nhà trường tiếp tục mở rộng quy mô theo hướng đa ngành, đa hệ, đa cấp.
Đến nay, trường ĐH Quảng Nam đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo cho phép tuyển
sinh, đào tạo hệ chính quy 15 ngành trình độ đại học, 25 ngành trình độ cao đẳng,
18 ngành trình độ trung cấp, nhà trường đã đào tạo được gần 15.000 người có trình
độ trung cấp trở lên, trong đó có gần 7.000 người trình độ đại học (kể cả hệ chính
quy và VLVH), hàng ngàn học viên nghiệp vụ sư phạm bậc 1, nghiệp vụ giảng dạy
các môn nhạc, họa, thể dục, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ…
Hệ chính quy, bình quân tuyển mới hàng năm trên 1.000 HS, SV. Theo đó, lưu
lượng HS, SV hiện tại lên đến 5032 người, trong đó có 4150 SV đại học (chính quy
là 2899 SV, VLVH là 1251 SV), cao đẳng chính quy là 524 SV, và trung cấp chính
quy là 358 HS (xem chi tiết tại Bảng 2.3 Số lượng HS-SV toàn trường từ năm 2013
đến 2017).
2.1.4. Các yếu tố khác
2.1.4.1. Sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng
Nam trong việc thực hiện chính sách đào tạo đại học
Là trường đại học công lập lớn nhất trên địa bàn tỉnh trực thuộc UBND tỉnh
Quảng Nam quản lý, với sứ mệnh là cơ sở bồi dưỡng và NCKH có uy tín về các
lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát
triển kinh tế – xã hội của địa phương và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với vùng
Trung Trung Bộ và Tây Nguyên, trường ĐH Quảng Nam đã và đang nhận được sự
quan tâm rất lớn từ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam trong công tác đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao. Để triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học,
Tỉnh ủy tỉnh Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/4/2017 về
đổi mới, căn bản, toàn diện giáo dục tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt hỗ trợ Ngân sách nhà
nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện dạy học hiện đại cho
31
nhà trường, ban hành cơ chế chính sách thu hút, khuyến khích học tập nâng cao
trình độ đội ngũ GV nhà trường,….đã tạo nguồn động lực mạnh mẽ giúp trường ĐH
Quảng Nam nhanh chóng hoàn thành mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.1.4.2. Truyền thống hiếu học, sự đồng tình ủng hộ của người dân và cộng
đồng xã hội
Truyền thống hiếu học, sự đồng tình ủng hộ của người dân và cộng đồng xã
hội đối với sự nghiệp giáo dục là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến
quá trình thực hiện chính sách đào tạo đại học. Quảng Nam là một tỉnh nghèo, phần
lớn dân số hoạt động lĩnh vực nông nghiệp, truyền thống hiếu học, “tôn sư trọng
đạo” là một nét đẹp bao đời nay của tỉnh nhà. Sư quan tâm, chú trọng đầu tư vào
công tác giáo dục của người dân và công đồng xã hội, xem giáo dục là vũ khí để tạo
sự khác biệt, là lợi thế cạnh tranh đối với mỗi cá nhân khi tham gia vào thị trường
lao động, của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là sự
quyết tâm, nguồn động lực mạnh mẽ để trường ĐH Quảng Nam thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ của mình.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường
Đại học Quảng Nam
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học
Xác định xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học là
một trong những nội dung quan trọng, Trường ĐH Quảng Nam thực hiện xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học dựa trên các chủ trương về
thực hiện chính sách đào tạo đại học, các quy định chung của pháp luật và các văn
bản chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Nam như: Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày
14/6/2005; Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012; Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ 8 khóa XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Văn
bản hợp nhất số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/5/2014 về việc ban hành Quy chế đào
tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ; Thông tư số 06/2017/TT-
32
BGDĐT ngày 15/03/2017 về việc ban hành Quy chế đào tạo hệ VLVH trình độ đại
học; Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc các cơ sở giáo dục đại học xây dựng và công bố chuẩn đầu
ra các ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học; Chương trình hành động số 28-
CTr/TU ngày 25/4/2014 của Tỉnh ủy Quảng Nam về Thực hiện Nghị quyết số 29-
NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 28/12/2012 của Hội nghị
lần thứ 13 (khóa XX) Tỉnh ủy Quảng Nam về Phát triển, nâng cao chất lượng giáo
dục - đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
Trên cơ sở đó, trường ĐH Quảng Nam đã ban hành các Quyết định nhằm thực
hiện chính sách đào tạo đại học trong nhà trường như: Nghị quyết chuyên đề số
03/NQ-ĐU của Đảng ủy Trường ĐH Quảng Nam (khóa V, nhiệm kỳ: 2010-2015)
về Phát triển đội ngũ cán bộ, GV Trường ĐH Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn
2030; Quyết định số 16/QĐ – ĐHQN ngày 12/01/2011 về Chiến lược phát triển
trường ĐH Quảng Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 516/QĐ-ĐHQN ngày
08/10/2014 của Hiệu trưởng trường ĐH Quảng Nam về việc ban hành quy định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm VC quản lý các đơn vị trực thuộc; Quyết
định số 712/QĐ-ĐHQN ngày 07/11/2016 về việc ban hành Quy định công tác đào
tạo; Thông báo số 243/TB-ĐHQN ngày 17/3/2017 về việc thực hiện chuẩn đầu ra
về Tin học, Ngoại ngữ và tổ chức các lớp bổ sung kiến thức Tin học, tiếng Anh tăng
cường cho SV cao đẳng, đại học khóa tuyển sinh 2015 trở về sau; Quyết định số
231/QĐ-ĐHQN ngày 20/3/2018 về việc ban hành Quy định hoạt động NCKH của
SV trường ĐH Quảng Nam; Quyết định số 467/QĐ-ĐHQN ngày 07/4/2018 về việc
ban hành Quy định định mức giờ NCKH.
Việc ban hành kịp thời các văn bản trên đã tạo cơ sở pháp lý để trường ĐH
Quảng Nam nhanh chóng xây dựng các văn bản thực hiện phù hợp với mục tiêu
chung của Đảng, Nhà nước và chính sách tỉnh nhà tương ứng với điều kiện cụ thể
của trường và tình hình thực tế tại địa phương.
33
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo đại học
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, công tác phổ biến, tuyên truyền
thực hiện chính sách nói chung và chính sách đào tạo đại học nói riêng đóng một
vị trí rất quan trọng trong việc hướng dẫn, giải thích để người dân, CC, VC,
NLĐ,… hiểu mục tiêu, ý nghĩa và tầm quan trọng của chính sách từ đó thực hiện
tốt chính sách.
Công tác tuyền truyền, phồ biến chính sách đào tạo đại học được Đảng bộ,
Nhà trường rất quan tâm và đặt lên hàng đầu nhằm mục đích thu hút đội ngũ nhân
lực chất lượng cao về công tác, giảng dạy tại trường; thông tin, thông báo cho đội
ngũ CC, VC và NLĐ trong nhà trường nắm rõ những chính sách của cơ quan quản
lý nhà nước; thu hút tuyển sinh các hệ đào tạo chính quy, VLVH, bồi dưỡng các lớp
nghiệp vụ ngắn hạn,…
Công tác tuyên truyền và phổ biến đã được thực hiện bằng nhiều hình thức
đa dạng, đem lại hiệu quả đáng kể như: đăng tin và cập nhật thường xuyên trên
website của nhà trường, gắn pano, thông báo tại các khu dân cư, thực hiện phát
sóng trên truyền hình, đăng thông tin trên báo, đài, tổ chức hội nghị, hội thảo,
lồng ghép thường xuyên vào các hoạt động của hội, đoàn thể như: Đoàn Thanh
Niên, Hội Phụ nữ, Công đoàn trường. Công tác phổ biến các chính sách đào tạo
đại học, thu hút tuyển sinh đến toàn thể dân cư, bên cạnh các hình thức tuyên
truyền và phổ biến trên, nhà trường đã lập các Ban Tư vấn tuyển sinh gồm nhiều
đoàn khác nhau đến tư vấn, tuyên truyền chính sách đào tạo đại học và thu hút
tuyển sinh trực tiếp tại hầu hết trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tại các
huyện: Thăng Bình, Duy Xuyên, Điện Bàn, Quế Sơn, Đại Lộc, Tiên Phước, Bắc
- Nam Trà My, Núi Thành, thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, một số trường
THPT ở các tỉnh lân cận như Quảng Ngãi, Kon Tum,... Thông qua các giờ chào
cờ thứ hai hàng tuần, giờ nghỉ trưa, giờ giải lao để có thể truyền tải một cách
trực tiếp, đầy đủ, kịp thời nhất chính sách đào tạo của nhà trường, cũng như giải
đáp thắc mắc của các em HS về công tác tuyển sinh.
34
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo đại học
Chủ thể ban hành chính sách đào tạo đại học là cơ quan có thẩm quyền trong
bộ máy nhà nước như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính,
Bộ Khoa học & Công nghệ… Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ cũng ban hành các văn bản chính sách phục vụ cho việc điều hành quản
lý các hoạt động của mình. Trong các cơ quan kể trên, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ
Tài chính là cơ quan đóng vai trò chính trong việc tham mưu và trực tiếp xây dựng
chính sách đào tạo đại học.
Chính sách đào tạo đại học ở Việt Nam là một bộ phận của chính sách giáo
dục được Đảng và Nhà nước định hướng trong các văn kiện Đại hội Đảng, Nghị
quyết, trên cơ sở đó Chính phủ cụ thể hóa vào các chương trình, chiến lược phát
triển KT-XH trong từng giai đoạn cụ thể. Nội dung của chính sách đào tạo đại
học chủ yếu xoay quanh hoạt động dạy học bậc đại học gồm các chính sách về
đào tạo, nâng cao chất lượng, chế độ chính sách cho đội ngũ CC, VC và NLĐ
trong nhà trường mà trọng tâm là đội ngũ GV trực tiếp tham gia công tác giảng
dạy đại học, việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy học qua việc đầu tư trang
thiết bị dạy học, ứng dụng hiệu quả các trang thiết bị, đổi mới phương pháp
giảng dạy, áp dụng quy chế đào tạo đại học theo học chế tín chỉ, khảo sát đánh
giá môn học.
Qua đó, Tỉnh ủy, Ban thường vụ tỉnh ủy Quảng Nam với vai trò lãnh đạo đã
ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình hành động tổ chức
thực hiện. UBND tỉnh Quảng Nam có nhiệm vụ ban hành các cơ chế, chính sách
đào tạo đại học phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương. Dựa trên các nguồn lực
hiện có của nhà trường, tầm nhìn và định hướng trong giáo dục đại học thời gian
đến, trường ĐH Quảng Nam đã bạn hành các văn bản kịp thời nhằm thực hiện chính
sách đào tạo đại học tại cơ sở.
35
Bảng 2.2. Phân tích các chủ thể chính sách đào tạo đại học nói chung, đào tạo đại
học tại trường ĐH Quảng Nam nói riêng
Chủ thể
chính sách
Chức năng Nhiệm vụ
Mức độ
quan tâm
Trường ĐH
Quảng Nam
Trực tiếp ban
hành chính sách
đào tạo đại học
phù hợp với
tình hình thực
tế nhà trường.
Tham mưu cho UBND tỉnh về
cơ chế đào tạo, bồi dưỡng, tuyển
dụng CC, VC, NLĐ của trường;
thực hiện nhiệm vụ đào tạo đại
học từ công tác quản lý điểm
văn bẳng, nâng cao chất lượng
đào tạo.
- Trực tiếp
- Có sự quan
tâm rất cao
Sở Giáo dục
và Đào tạo
Phối hợp thực
hiện
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan về quy hoạch,
chương trình, dự án, đề án, biện
pháp tổ chức thực hiện các quyết
định, chỉ thị về lĩnh vực giáo dục
để phát triển giáo dục.
- Chủ trì, phối hợp với các
trường ĐH, cao đẳng, trường
trung cấp chuyên nghiệp ban
hành quy chế phối hợp để triển
khai thực hiện nhiệm vụ giáo
dục và đào tạo theo quy định
hiện hành.
- Trực tiếp
- Có sự quan
tâm rất cao
Sở Nội vụ Phối hợp thực
hiện
Tham mưu cho UBND tỉnh về
cơ chế chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, tuyển dụng, quản lý, sử
dụng, chính sách đối với cán bộ,
CC, VC.
- Trực tiếp
- Có sự quan
tâm cao
36
Chủ thể
chính sách
Chức năng Nhiệm vụ
Mức độ
quan tâm
Sở Tài chính Phối hợp thực
hiện
Cân đối ngân sách và phối hợp
cùng với các Sở, ngành liên
quan lồng ghép các chương
trình, đảm bảo nguồn kinh phí
thực hiện chính sách
-Trực tiếp
-Có sự quan
tâm cao
Sở Lao động
– TB & XH
Phối hợp thực
hiện
Đẩy mạnh giải quyết việc làm và
chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động
-Trực tiếp
-Có sự quan
tâm cao
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp thực
hiện
Tham mưu UBND tỉnh ban hành
chính sách đào tạo đại học trong
phạm vi toàn tỉnh, phối hợp với
các sở, ban ngành, triển khai
thực hiện các giải pháp, công cụ
chính sách đào tạo đại học.
-Trực tiếp
-Có sự quan
tâm cao
2.2.4. Duy trì chính sách đào tạo đại học
Hàng năm, Bộ giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Quảng Nam chỉ đạo cho Nhà
trường rà soát toàn bộ nội dung thực hiện chính sách đào tạo đại học liên quan đến
trường ĐH Quảng Nam. Qua đó, phát huy và duy trì cách làm phù hợp, những mô
hình tổ chức thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua nhằm nhân rộng điển hình
toàn tỉnh. Những nội dung còn vướng mắc, chưa thực hiện được, đề xuất điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế trường ĐH Quảng Nam và UBND tỉnh Quảng
Nam.
Thời gian qua, để thực hiện duy trì chính sách đào tạo đại học trường ĐH
Quảng Nam đã tổ chức ra soát tình hình đội ngũ GV toàn trường, khuyến khích, hỗ
trợ về vật chất, tinh thần để CC, VC, NLĐ tham gia học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy đại học, ưu tiên bổ nhiệm những VC có trình độ
37
chuyên môn cao, nhà trường đã ban hành các chính sách nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo đại học như quy chế đào tạo tín chỉ (áp dụng cho cả hệ chính quy và
VLVH), chính sách NCKH trong SV,… Việc thực hiện chính sách đào tạo đại học
được thực hiện một cách công khai, minh bạch, đúng quy trình, thẩm quyền, chế độ
báo cáo định kỳ, đúng hạn đến các cơ quan chức năng.
2.2.5. Điều chỉnh chính sách đào tạo đại học
Trong quá trình thực thi chính sách đào tạo đại học tại các cơ sở giáo dục,
không riêng trường ĐH Quảng Nam, tất cả các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo
dục quốc dân từ tình hình thực tiễn của từng trường, từng địa phương đều có những
vướng mắc, những vấn đề cần thảo luận để đề xuất cho phù hợp cụ thể như từ chính
sách, chế độ đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm CC, VC, NLĐ, việc đầu tư CSVC,
trang thiết bị dạy và học, việc đổi mới phương pháp giảng dạy cho đến việc áp dụng
quy chế đào tạo tín chỉ trong điều kiện cụ thể của nhà trường,…
Việc phát hiện ra các vướng mắc, đề xuất các công cụ, biện pháp tháo gỡ các
vướng mắc trong giới hạn nhiệm vụ, quyền hạn được phép, hoặc trình lên cơ quan
cấp trên tìm hướng giải quyết kịp thời giúp cho trường ĐH Quảng Nam có thể thực
hiện tốt các mục tiêu đề ra của chính sách đào tạo đại học.
Nhà trường đã thực hiện đầy đủ, nhanh chóng các chính sách như chính sách
khen thưởng kịp thời các CC, VC, NLĐ và SV có thành tích xuất sắc trong dạy và
học, trong học tập nâng cao trình độ, NCKH; áp dụng một cách đầy đủ, chuẩn xác
quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo về công tác đào tạo tín chỉ, đánh giá học tập
theo đào tạo tín chỉ, kịp thời trang bị CSVC: projector, quạt máy, đèn chiếu sáng,
màn hình, phòng học đơn, học ghép,.. Những hoạt động đó đã giúp nhà trường thực
hiện tốt chính sách đào tạo đại học trong thời gian qua.
2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đào tạo đại học
Công tác theo dõi, kiểm tra của các cơ quan ban ngành trong việc thực hiện
chính sách đào tạo đại học là một trong những hoạt động mang ý nghĩa quan trọng
trong việc kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các hành vi đi lệch với quỹ đạo thực hiện
mục tiêu đã đề ra. Các cơ quan thực hiện công tác này như: Bộ Giáo dục & Đào tạo,
38
Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính,… nhằm đôn đốc việc thực hiện
chính sách một cách công khai, minh bạch, đúng quy định.
SV từ khi nhập học đến khi tốt nghiệp đều phải trải qua quá trình đào tạo
tại nhà trường thông qua các giờ giảng trên lớp, các bài thực hành, kỳ thi kết
thúc học phần, thực tập, tham gia các hoạt động ngoại khóa, rèn luyện thân thể,
các hoạt động do Hội SV tổ chức,… Toàn bộ từ hồ sơ SV đến các bảng điểm của
từng SV đều được Phòng Công tác SV, Khoa chuyên môn và Phòng Đào tạo lưu
trữ cẩn thận. Việc đánh giá chất lượng đào tạo của một trường đại học thể hiện
phần lớn thông qua việc thị trường lao động đón nhận sản phầm đầu ra của
trường đó như thế nào. Do đó, để tạo được uy tín nhà trường, thu hút nguồn
tuyển sinh, bên cạnh công tác quảng bá hình ảnh, nhà trường phải chú trọng đến
việc nâng cao chất lượng đào tạo để mỗi SV ra trường đều đảm bảo được trang
bị đầy đủ về tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho SV có thể thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công
việc nhất định. Do đó, công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính
sách được xem là công tác không thể thiếu trong việc đảm bảo thực hiện chính
sách đào tạo đại học một cách hiệu quả.
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường
ĐH Quảng Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đào tạo đại học, trường ĐH Quảng Nam
đã gặt hái những thành quả nhất định về việc phát triển chính sách đào tạo đại học
cả về quy mô và chất lượng đào tạo.
2.3.1.1. Về Quy mô đào tạo đại học của nhà trường
Năm học 2017-2018, quy mô HS-SV toàn trường trong là 5032, trong đó hệ
chính quy là 3781 gồm các trình độ Trung cấp, Cao đẳng, và Đại học; hệ không
chính quy là 819 học viên và liên kết đào tạo với các trường là 432 SV (Xem Phụ
lục 1). Đối với hệ đại học, nhà trường bắt đầu tuyển sinh hệ đại học chính quy từ
năm 2007 với hơn 200 SV hệ đại học chính quy ở 3 ngành đào tạo như: Việt Nam
39
học, Sư phạm toán học, Ngôn ngữ Anh.
Kể từ năm 2010, các khóa tuyển sinh đại học được đào tạo theo Quy chế
đào tạo đại học và cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục & Đào tạo.
Về quy mô đào tạo hệ đại học chính quy và VLVH của nhà trường thay đổi
theo từng năm cụ thể trong 5 năm gần đây như sau:
Bảng 2.3. Số lượng HS-SV toàn trường từ năm 2013 đến 2017
Năm
Tổng số
HS-HV
Đại học
Trung cấp Cao đẳng
Sô lượng Tỷ lệ Chính quy VLVH
2013 6589 3815 57.9% 3342 473 757 2017
2014 6307 3922 62.2% 2896 1026 805 1580
2015 6369 4239 66.6% 3294 945 1026 1104
2016 6394 4698 73.5% 3236 1462 915 781
2017 5032 4150 82.5% 2899 1251 358 524
(Nguồn: Phòng Công tác HS-SV)
Biểu đồ 2.1. Quy mô đào tạo đại học qua các năm từ năm 2013 đến 2017
40
Quy mô HS-SV toàn trường qua các năm có xu hướng giảm dần, năm 2017
tổng lượng HS- SV toàn trường là 5032, trong khi đó con số này ở các năm 2013,
2014, 2015, 2016 lần lượt là: 6589, 6307, 6369, 6394 HS-SV. Quy mô HS-SV năm
2017 chỉ bằng 78.7% so với năm 2016 và chỉ bằng 76.4% so với năm 2013.
Tuy nhiên, tỷ lệ SV đại học/ tổng số HS-SV toàn trường tăng qua các năm,
năm 2013 tỷ lệ này là 57.9%, đến năm 2017 tỷ lệ này là 82.5%.
Bảng 2.4. Số lượng tuyển mới hệ Đại học từ năm 2013 đến 2017
Năm
Tổng số
tuyển mới
Hệ Đại học
Số lượng Tỷ lệ Chính quy VLVH
2013 2191 1158 52.9% 790 368
2014 2087 1218 58.4% 951 267
2015 2401 1490 62.1% 1058 432
2016 1999 1427 71.4% 559 868
2017 896 768 85.7% 649 119
(Nguồn: Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng)
Trong hai năm 2016, 2017 mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong công tác tuyển
sinh nhưng nhà trường vẫn không tuyển sinh đủ chỉ tiêu hệ đại học chính quy và tỷ
lệ tuyển sinh của năm sau có xu hướng thấp hơn năm trước: năm 2015 số lượng
tuyển mới là 2401, năm 2016 là 1999, năm 2017 con số này chỉ còn 896.
Bắt đầu từ năm 2017, theo quy định của Bộ GD&ĐT nhà trường chính thức
dừng tuyển sinh hệ Trung cấp. Cùng với việc cơ cấu ngành nghề có sự thay đổi
trong xã hội, số lượng học sinh THPT đăng ký thi đại học, cao đẳng giảm mạnh
chuyển hướng sang học nghề đã làm ảnh hưởng đến số lượng tuyển sinh đầu vào
của các trường đại học địa phương trong đó có trường ĐH Quảng Nam. Nhà trường
đứng trước thách thức trong việc vừa duy trì và mở rộng quy mô đào tạo vừa nâng
cao chất lượng đào tạo đồng thời, tinh giản biên chế và thực hiện quy chế tự chủ
trường đại học trong thời gian đến.
2.3.1.2. Nguồn nhân lực của trường ĐH Quảng Nam
Để nâng cao chất lượng dạy học, nguồn nhân lực cụ thể là trình độ chuyên
41
môn, nghiệp vụ sư phạm, trình độ tin học ngoại ngữ... của đội ngũ CC, VC trực tiếp
giảng dạy đại học là yếu tố quan trọng mang tính quyết định. Xác định được tầm
quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của nhà trường, trong những
năm qua, Trường ĐH Quảng Nam đã chú trọng nâng cao nguồn nhân lực cả về số
lượng và chất lượng.
+ Về số lượng, cơ cấu
Tính đến ngày 30/11/2017, tình trạng về đội ngũ của trường cụ thể như sau:
- Biên chế CC, VC được UBND tỉnh giao: 180 người.
- Biên chế đã được tuyển dụng: 174 người .
- Hợp đồng lao động: Hợp đồng chuyên môn: 135 người; Hợp đồng theo Nghị
định 68 của Chính phủ: 7 người; Hợp đồng khác: 10 người.
- Tổng số người đang làm việc: 326 người trong đó biên chế 174, hợp đồng
các loại: 152.
Tổng số đội ngũ GV tham gia giảng dạy (tính đến ngày 30/11/2017) là 232
người (chiếm tỷ lệ trong tổng số đội ngũ nhà trường là 71,2%).
Về cơ cấu giới tính, do nhà trường xuất thân từ trường Cao đẳng sư phạm,
nay cũng đào tạo trọng tâm các ngành đại học sư phạm nên GV nữ ở trường
chiếm tỷ lệ cao (152 nữ chiếm tỷ lệ 65,5%). Vì thế, đội ngũ GV ở trường có một
số đặc trưng sau:
- Đa số GV nam là cán bộ lãnh đạo trường, phòng, khoa, trung tâm nên số tiết
kiêm nhiệm nhiều, do vậy GV nữ thực hiện việc giảng dạy nhiều hơn.
- Số GV nữ trong độ tuổi sinh đẻ, có thời gian nghỉ sau sinh dài 06 tháng
chiếm số lượng lớn (dưới 35 tuổi có 103 GV, chiếm 44,40%), đã ảnh hưởng không
nhỏ đến việc phân công công tác, cũng như việc đầu tư cho chuyên môn.
42
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giới tính, độ tuổi của đội ngũ GV
Về cơ cấu tuổi: Biểu đồ 2 cho thấy số GV có độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ
10,1%. Đây là số GV có thâm niên nghề nghiệp cao, được đào tạo chuẩn và trên
chuẩn, phần lớn đang giữ chức vụ chủ chốt lãnh đạo chuyên môn ở Trường và khoa,
là lực lượng GV chính của nhà trường. Tuy nhiên, số GV này sắp đến tuổi về hưu
nên cần phải có lực lượng kế cận kịp thời.
Số GV có độ tuổi từ 41-50 chiếm tỷ lệ 13,8%, đây là lực lượng nòng cốt vì
phần lớn GV đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn quy định, độ tuổi chín muồi về kỹ
năng nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ đã được khẳng định. Trong đó số có
nhiều GV có trình độ Thạc sĩ và vẫn còn khả năng tiếp tục được đào tạo bồi dưỡng
lên trình độ cao hơn. Đội ngũ này nếu được phát triển tốt sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến chất lượng giảng dạy của cả đội ngũ GV.
Số GV có độ tuổi từ từ 31-40 chiếm tỷ lệ khá lớn 44,8%. Phần lớn trong số
này có thâm niên nghề nghiệp trên 10 năm giảng dạy, có kinh nghiệm, chuyên môn,
nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình hăng say công tác, nhạy bén với cái mới, có khả
năng tiếp thu nhanh tri thức hiện đại.
Số GV có độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ tương đối cao, 31,3%. Đây là lực lượng
hết sức quan trọng trong đội ngũ chung của nhà trường. Với sức trẻ, lòng nhiệt tình,
khả năng thích ứng nhanh với tri thức và khoa học hiện đại, có trình độ ngoại ngữ,
tin học, đây là lực lượng nòng cốt gánh vác sứ mệnh của nhà trường trong tương lai.
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam

More Related Content

What's hot

Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30 4 tây ninh
Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30   4 tây ninhThực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30   4 tây ninh
Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30 4 tây ninhTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...nataliej4
 
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nayLuận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (17)

Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái NguyênLuận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAYLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
 
Luận án: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa
Luận án: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xaLuận án: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa
Luận án: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa
 
Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30 4 tây ninh
Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30   4 tây ninhThực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30   4 tây ninh
Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30 4 tây ninh
 
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
 
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba ĐìnhLuận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
 
Luận văn: Quản lý về thi đua, khen thưởng tại các trường ở Hà Nội
Luận văn: Quản lý về thi đua, khen thưởng tại các trường ở Hà NộiLuận văn: Quản lý về thi đua, khen thưởng tại các trường ở Hà Nội
Luận văn: Quản lý về thi đua, khen thưởng tại các trường ở Hà Nội
 
Đề tài: Biện pháp khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH, HOT
Đề tài: Biện pháp khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH, HOTĐề tài: Biện pháp khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH, HOT
Đề tài: Biện pháp khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH, HOT
 
Luận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAY
Luận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAYLuận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAY
Luận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAY
 
TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...
 
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nayLuận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
 
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
 
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
 
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
 
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụDự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
 
Giáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOT
Giáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOTGiáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOT
Giáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOT
 

Similar to Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam

Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu họcĐê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu họcDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...
Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...
Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam (20)

Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường đại học Quảng Nam.doc
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường đại học Quảng Nam.docThực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường đại học Quảng Nam.doc
Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường đại học Quảng Nam.doc
 
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu họcĐê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
 
Luận văn: Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên
Luận văn: Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viênLuận văn: Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên
Luận văn: Quản lý hoạt động xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên
 
BÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAY
BÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAYBÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAY
BÀI MẪU luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại học
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành khoa học quản lý, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành khoa học quản lý, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành khoa học quản lý, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành khoa học quản lý, 9 ĐIỂM
 
Quản lý về chất lượng giáo dục ĐH các Trường ĐH công lập, HAY
Quản lý về chất lượng giáo dục ĐH các Trường ĐH công lập, HAYQuản lý về chất lượng giáo dục ĐH các Trường ĐH công lập, HAY
Quản lý về chất lượng giáo dục ĐH các Trường ĐH công lập, HAY
 
Quản lý quá trình dạy học theo học chế tín chỉ trong trường cao đẳng
Quản lý quá trình dạy học theo học chế tín chỉ trong trường cao đẳngQuản lý quá trình dạy học theo học chế tín chỉ trong trường cao đẳng
Quản lý quá trình dạy học theo học chế tín chỉ trong trường cao đẳng
 
Luận văn: Thực trạng việc quản lý thực tập báo chí tại trường Cao đẳng
Luận văn: Thực trạng việc quản lý thực tập báo chí tại trường Cao đẳngLuận văn: Thực trạng việc quản lý thực tập báo chí tại trường Cao đẳng
Luận văn: Thực trạng việc quản lý thực tập báo chí tại trường Cao đẳng
 
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân độiLuận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
 
Luận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HAY
Luận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HAYLuận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HAY
Luận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HAY
 
Luận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HOT
Luận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HOTLuận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HOT
Luận văn: Quản lí tuyển sinh vào các trường ĐH quân đội, HOT
 
Luận văn: Quản lý xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học
Luận văn: Quản lý xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao họcLuận văn: Quản lý xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học
Luận văn: Quản lý xây dựng luận văn tốt nghiệp của học viên cao học
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...
Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...
Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...
 
Luận án: Quản trị nguồn nhân lực các trường ĐH ở miền Trung
Luận án: Quản trị nguồn nhân lực các trường ĐH ở miền TrungLuận án: Quản trị nguồn nhân lực các trường ĐH ở miền Trung
Luận án: Quản trị nguồn nhân lực các trường ĐH ở miền Trung
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ ANH THƯ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2018
  • 2. 2 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ ANH THƯ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM Ngành: Chính sách công Mã số: 834.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đỗ Thị Kim Định HÀ NỘI, năm 2018
  • 3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại của nền kinh tế tri thức, bất kỳ một quốc gia nào, để có thể đi tắt, đón đầu nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nguồn nhân lực chất lượng cao luôn giữ vai trò quyết định. Nếu nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông là tạo ra những công dân tốt cho xã hội, cho đất nước, thì nhiệm vụ chính của giáo dục đại học là cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho nền sản xuất để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Do đó, trường đại học luôn là môi trường bồi dưỡng, sáng tạo và chuyển giao những thành tựu khoa học – công nghệ mới nhất, là đầu tàu trong việc tạo ra nguồn lao động chất lượng cao phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước. Nghị quyết số 29/NQ-TW Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhận định: “Hệ thống giáo dục và đào tạo của nước ta đã tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. CSVC, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, SV tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học”. Nghị quyết cũng đã đề ra mục tiêu đối với giáo dục đại học: “Tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế” [1]. Trường ĐH Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 722/QĐ-TTg 08/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là trường đại học công lập chính quy thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, có vị trí nằm ở khu vực trọng điểm của vùng Trung Trung bộ và Tây nguyên; là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng NCKH có uy tín. Trường ĐH Quảng Nam là một trường còn khá non trẻ, đội ngũ CC, VC
  • 4. 4 làm công tác quản lý phần lớn tuổi đời không cao, kinh nghiệm về quản trị trường đại học chưa nhiều. Trong xu thế xã hội hóa giáo dục, với vị thế là trường đại học địa phương, Nhà trường đứng trước nhiều khó khăn, thử thách trong công tác tuyển sinh, nâng cao chất lượng dạy và học, xu hướng tự chủ trường đại học; công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao về giảng dạy, tham gia quản lý tại trường. Trong thời gian tới, để hoàn thành sứ mệnh trở thành một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và NCKH có uy tín, ngang tầm với các trường đại học lớn trong vùng, vững vàng tiếp cận, hoà nhập với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới, bên cạnh sự đoàn kết, nỗ lực không ngừng của tập thể lãnh đạo và GV Nhà trường, trường ĐH Quảng Nam cần có những chính sách đào tạo đại học phù hợp trong điều kiện phát triển mới. Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên chọn đề “Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu thực trạng đào tạo đại học trong bối cảnh nền giáo dục nước nhà thời điểm hiện tại, xu hướng phát triển các ngành trong tương lai, tìm ra hướng đi cho đào tạo đại học của tỉnh nhà hay của từng trường cụ thể là bài toán khá nan giải và cấp thiết đối với từng cơ sở đào tạo đại học hiện nay. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, các hội thảo, các bài tham luận về chính sách công, chính sách đào tạo đại học ở Việt Nam. Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu sau: PGS.TS Nguyễn Hữu Hải (chủ biên, 2014), Chính sách công – những vấn đề cơ bản, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách trang bị những kiến thức cơ bản về chính sách công, công tác hoạch định và thực thi chính sách công; những kỹ năng cơ bản về hoạch định, phân tích, tổ chức thực thi, kiểm tra, đánh giá chính sách công giúp cho độc giả có thể vận dụng vào quản lý chính sách công, nhận thức đúng tác dụng của phân tích chính sách để luôn quan tâm tìm kiếm các công cụ, phương pháp phân tích chính sách công trong quản lý nhà nước. Đề tài khoa học “Bàn về khái niệm chính sách công” (2017) do PGS.TS. Hồ Việt Hạnh làm chủ nghiệm đã tập trung làm rõ khái niệm chính sách công dựa trên
  • 5. 5 cách tiếp cận quyền lực và trong sự so sánh với chính sách tư. TS. Trần Văn Hùng (chủ nhiệm), đề tài “Tác động của các chính sách đổi mới giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học”. Đề tài là nghiên cứu thực trạng về sự tác động của các chính sách đổi mới giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam trong giai đoạn vừa qua ở nước ta và đề xuất những định hướng cho việc xây dựng chính sách phát triển giáo dục đại học đến năm 2020. PGS.TS. Trần Khánh Đức (2007), đề tài khoa học “Kinh tế tri thức và phát triển chương trình đào tạo đại học hiện đại”. Đề tài phân tích đặc điểm và các xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức trong xã hội hiện đại. Vai trò của tri thức trong phát triển và phát triển giáo dục trong nền kinh tế tri thức và kỷ nguyên thông tin, đặc biệt là về vấn đề nội dung giáo dục và phát triển chương trình đào tạo đại học. TS. Trịnh Ngọc Thạch (2017), đề tài khoa học “Chính sách phát triển giáo dục đại học: những thành công ở các nước phát triển và bài học gợi ý cho Việt Nam”. Đề tài đã có cái nhìn rất bao quát và đưa ra các nhận xét sắc bén về những những thành quả đạt được của giáo dục đại học ở các quốc gia phát triển, và gợi ý bài học kinh nghiệm trong chính sách phát triển giáo dục đại học của Việt Nam về một số vấn đề như: 1) Đề cao quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học; 2) Chính sách đầu tư tài chính cho giáo dục đại học theo mô hình “chia sẻ chi phí”; 3) Tăng cường liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp để tạo cơ chế gắn kết giữa đào tạo, NCKH với sản xuất và dịch vụ trong các trường đại học; 4) Đào tạo, bồi dưỡng GV để đáp ứng yêu cầu của các chương trình đào tạo chất lượng cao, tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục đại học; 5) Xây dựng hệ thống tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học độc lập. PGS.TS. Lê Hữu Ái (chủ biên), “Giáo dục đại học Việt Nam hiện nay: thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng”. Trong công trình này, các tác giả đã tập trung phân tích những bất cập, yếu kém của giáo dục đại học ở nước ta hiện nay, đặc biệt là khía cạnh chất lượng giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở đó, bài viết luận chứng một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giáo dục đại học trong phát triển
  • 6. 6 kinh tế ở nước ta hiện nay. PGS. TS Lâm Quang Thiệp, báo cáo nghiên cứu “Tổng quan về chính sách giáo dục đại học Việt Nam và ý nghĩa đối với phát triển giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng”. Báo cáo đã đưa ra một bức tranh tổng quan về chính sách giáo dục đại học, phân tích những diễn biến, những bước phát triển mới trong chính sách giáo dục đại học. Báo cáo đã góp phần một mặt giúp lãnh đạo các trường có một cái nhìn toàn cảnh để định vị vai trò, sứ mạng của trường mình một cách phù hợp, mặt khác giúp các nhà hoạch định chính sách ở các Bộ thấy rõ những điều còn thiếu và cần được xây dựng. Hầu hết các công trình nghiên cứu trong thời gian qua đều khẳng định vai trò quan trọng của chính sách công, trong đó có chính sách đào tạo đại học. Tuy nhiên, những bài viết trên chỉ dừng lại ở góc độ nghiên cứu chính sách ở tầm rộng lớn, nghiên cứu cả hệ thống chính sách hoặc nghiên cứu ở quy mô toàn quốc. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam. Vì thế, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về thực hiện chính sách tại trường ĐH Quảng Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở cho chúng ta có cái nhìn đầy đủ, toàn diện về những mặt tích cực và hạn chế của hoạt động thực hiện chính sách đào tạo tại trường ĐH Quảng Nam từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp để hoạt động thực thi chính sách ngày càng chất lượng và hiệu quả. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về lý luận chính sách đào tạo đại học; phân tích, đánh giá thực trạng chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường ĐH Quảng Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường ĐH Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ khái niệm, nội dung, vai trò cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo đại học.
  • 7. 7 - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn Trường ĐH Quảng Nam; phân tích, làm sáng tỏ những thành tựu và hạn chế. - Phân tích nhu cầu, định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường ĐH Quảng Nam phù hợp với điều kiện thực tế trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường ĐH Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Trường ĐH Quảng Nam. - Về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam từ năm 2013 đến năm 2017 và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo đại học tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, mô tả, so sánh; phương pháp thu thập thông tin. Chương 1: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra các khái niệm về chính sách, chính sách đào tạo đại học, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách đào tạo đại học. Chương 2: Sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, tổng hợp, phân tích,
  • 8. 8 đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn Trường ĐH Quảng Nam. Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp để rút ra những giải pháp thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn Trường ĐH Quảng Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài vận dụng lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề lý luận về chính sách đào tạo đại học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài không những góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học chính sách công mà còn cung cấp các luận cứ để bổ sung, hoàn thiện lí luận, quan điểm, chủ trương, chính sách về định hướng xây dựng chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam nói riêng và trường đại học ở Việt Nam nói chung. Luận văn cũng giúp cho UBND tỉnh Quảng Nam, các sở, ban, ngành liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam một cách hiệu quả hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục tham khảo, luận văn gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo đại học Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường ĐH Quảng Nam Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chính sách đào tạo đại học ở trường ĐH Quảng Nam
  • 9. 9 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC 1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện chính sách đào tạo đại học 1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo đại học 1.1.1.1. Khái niệm đào tạo, đào tạo đại học Đào tạo, theo Từ điển Tiếng Việt được hiểu là “dạy dỗ, rèn luyện để trở nên thành người hiểu biết, có nghề nghiệp” [46] hay “làm cho trở thành người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định” [45]. Theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng CC đã định nghĩa: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống các tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” [15]. Như vậy, có thể hiểu đào tạo là việc trang bị các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng nhằm phát triển các cá nhân để đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Quá trình truyền đạt này phải là một quy trình khép kín với những chuẩn mực và hệ phương pháp dạy và học cụ thể, trong một khoản thời gian nhất định. Tùy theo mỗi cấp học, ngành học mà mục tiêu đào tạo, chương trình học, nội dung môn học, thời gian đào tạo tương ứng. Kết thúc khóa học, nếu người học đáp ứng được yêu cầu thì được cấp bằng hay chứng chỉ. Đại học, theo Luật Giáo dục đại học 2012 định nghĩa rằng: “Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện NCKH thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học” [33] Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học gồm trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ, được thực hiện theo hai hình thức là giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Vậy Đào tạo đại học là khái niệm chỉ hệ thống các biện pháp, các tổ chức đào
  • 10. 10 tạo, hoạt động giảng dạy, truyền thụ kiến thức của người thầy đến người trò ở trình độ đại học. Đào tạo đại học và đào tạo sau đại học là bậc đào tạo sau cùng trong hệ thống giáo dục và đào tạo của một quốc gia: đào tạo đội ngũ lao động lành nghề, bao gồm các nhà khoa học, các chuyên gia, kỹ sư và những cán bộ chuyên môn kỹ thuật ở các trình độ khác nhau. Đào tạo đại học không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất vì vậy chúng không trực tiếp tạo ra các sản phẩm vật chất. Tuy nhiên, theo phân công lao động xã hội, đào tạo đại học là nơi duy nhất có đủ điều kiện và đủ khả năng cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng và trình độ chuyên môn cao cho nền kinh tế. Đào tạo đại học làm tăng giá trị cho mỗi cá nhân thông qua việc trang bị cho họ tài khéo kéo, sự hiểu biết để làm ra nhiều của cải vật chất hơn cho bản thân, gia đình và xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm chính sách, chính sách đào tạo đại học Chính sách là một thuật ngữ sử dụng rất phổ biến hiện nay, theo cách hiểu thông thường chính sách là tổng thể các quan điểm, giải pháp, công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong một giai đoạn, thời kỳ lịch sử cụ thể. Đứng trên góc độ Nhà nước, chính sách do cơ quan Nhà nước ban hành chính là Chính sách công. Chính sách đào tạo đại học là một bộ phận của chính sách công do các cơ quan Nhà nước ban hành để giải quyết các vấn đề thực tiễn, khó khăn, vướng mắc ở lĩnh vực đào tạo đại học nảy sinh trong đời sống xã hội nhằm hướng đến thực hiện mục tiêu chung là ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Trên cở sở những phân tích trên, tác giả xin đưa ra khái niệm về chính sách đào tạo đại học như sau: là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.
  • 11. 11 1.1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo đại học Mỗi chính sách được triển khai trên thực tế phải trải qua một chu trình với nhiều công đoạn khác nhau. Chu trình chính sách là tất cả các công việc từ đầu đến cuối của một chính sách, kể từ khi nảy ra ý tưởng tới việc định hình, kiểm nghiệm, sửa đổi hoặc huỷ bỏ nó. Việc thực hiện chính sách công diễn ra theo một logic, trật tự và đặc biệt có tính kế thừa rất cao. Chính sách công là một chu trình tuần hoàn khép kín, được lặp đi lặp lại và biến động, gồm ba bước theo trình tự sau: - Hoạch định chính sách; - Triển khai thực hiện chính sách; - Tổng kết, đánh giá chính sách hay phân tích tác động của chính sách và cuối cùng là những phản hồi đối với các chính sách đang được áp dụng, từ đó có thể dẫn tới việc xem xét lại hay chấm dứt chính sách công đó. Là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách, thực hiện chính sách là quá trình thực thi các chương trình hoặc các chính sách; nó biểu thị bằng việc chuyển các kế hoạch thành thực tế, là quá trình quá trình chuyển hóa toàn bộ ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Nói cách khác, “thực hiện chính sách bao gồm các hoạt động có thể thức được chính phủ thực hiện hướng tới đạt các mục đích và mục tiêu tuyên bố trong chính sách” [30]. Từ đó, ta có thể hiểu thực hiện chính sách đào tạo đại học là quá trình biến các chính sách đào tạo đại học thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hoá mục tiêu đã đề ra. Tổ chức thực hiện chính sách là tất yếu khách quan, là một bước quan trọng trong chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu, định hướng của chính sách. 1.1.2. Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo đại học 1.1.2.1. Thực hiện chính sách đào tạo đại học nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực Trong quá trình quản lý điều hành quốc gia, nhà nước phải đối xử với nhiều
  • 12. 12 đối tượng, nhiều thành phần, nhiều giai cấp tầng lớp khác nhau. Do địa vị chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý của từng đối tượng không giống nhau, nên vai trò của chúng đối với quá trình phát triển xã hội cũng khác nhau. Để phát huy tác dụng của các đối tượng trong quá trình vận động đến mục tiêu, nhà nước phải có thái độ ứng xử một cách thích hợp với mỗi vấn đề phát sinh trong từng giai đoạn cụ thể. Công cụ được nhà nước dùng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình đến các đối tượng quản lý đó chính là chính sách. Tùy theo yêu cầu quản lý phát triển nền kinh tế – xã hội ở từng thời kỳ, nhà nước chủ động ban hành các chính sách công để thể hiện ý chí trong quan hệ với các đối tượng theo mục tiêu. Nghị quyết số 29/NQ-TW khóa XI ngày 04/11/2013 một lần nữa khẳng định quan điểm “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” [1]. Trong đó đào tạo đại học có nhiệm vụ đào tạo cho SV “có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo” [33]. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo thời gian qua còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học. Do đó, nhà nước đã xây dựng nhiều chính sách khác nhau nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đưa chất lượng giáo dục đại học Việt Nam tiệm cận với nền giáo dục của các quốc gia trong khu vực và quốc tế. 1.1.2.2. Thực hiện chính sách đào tạo đại học nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung Mục tiêu của chính sách đào tạo đại học có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không thể cùng một lúc giải quyết tất cả các vấn đề có liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá trình. Thực thi chính sách đào tạo đại học để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản nhất để thúc đẩy quá trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu chung. Mục tiêu chính sách đào tạo đại học chỉ có thể đạt được thông qua thực thi chính sách đào tạo đại học, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách đào tạo đại học có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau và đến mục tiêu chung.
  • 13. 13 Mục tiêu lâu dài và tổng quát của đào tạo đại học là: “Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; NCKH, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế” [33]. Do đó, mục tiêu của chính sách đào tạo đại học là phải xác định được SV, học viên đạt được những gì sau khi kết thúc khóa học, mức độ kiến thức, kỹ năng và khả năng thực hiện công việc sau đào tạo. Vì thế, các cơ sở giáo dục đại học khi xây dựng, ban hành các chương trình đào tạo cần nêu rõ mục tiêu, yêu cầu kiến thức, kỹ năng cần đạt được của từng chương trình. Bên cạnh đó việc ban hành và công bố chuẩn đầu ra cho từng chương trình đào tạo cũng chính là cam kết của nhà trường với xã hội về chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục. Việc thực hiện tốt chính sách đào tạo đại học ở từng trường sẽ tạo động lực cho việc hoàn thành các mục tiêu chung về chính sách giáo dục đào tạo và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.2.3. Thực hiện chính sách đào tạo đại học nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách Trong chu trình chính sách công thì thực thi chính sách đóng vai trò thẩm định tính hiệu quả của các chính sách khi đã được hoạch định, xây dựng. Thực thi chính sách chính là bước đầu tiên cho thấy tính đúng đắn hay không của vấn đề chính sách. Chính sách đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy đủ các yêu cầu (tiêu chuẩn) của một chính sách, tập trung giải quyết tốt những vấn đề kinh tế, xã hội được đặt ra. Tuy nhiên, một chính sách sau khi hoạch định được xem là tốt thì giá trị của nó cũng chỉ mới dừng lại ở phương diện nguyện vọng, mong muốn mà thôi. Tính chuẩn mực của chính sách ở giai đoạn này cũng mới chỉ là sự thừa nhận của chủ thể ban hành chính sách. Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của nó được khẳng định ở mức cao hơn, tức là được cả xã hội thừa nhận, đặc biệt là các đối tượng thụ hưởng chính sách. Việc thực hiện các chủ trương, chính sách đào tạo đại học trong những năm qua đã góp phần đào tạo ra lực lượng lao động chất lượng cao phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
  • 14. 14 1.2. Nội dung của thực hiện chính sách đào tạo đại học 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo là một quá trình phức tạp và diễn ra trong một thời gian dài. Vì vậy phải lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan liên quan triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn. Ở giai đoạn ngày, người tham gia lập kế hoạch thực hiện chính sách cần phải hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô và tầm quan trọng của chính sách để trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn nhân lực và vật lực, thời gian và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách. Việc lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tốt sẽ giúp cho việc thực thi chính sách được trôi chảy và không phải thông qua điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học cần phải bám sát thực tế, đảm bảo đúng với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo đại học phải hướng đến mục tiêu chung: “Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; NCKH, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân”. Và mục tiêu cụ thể: “Đào tạo trình độ đại học để SV có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo” [33] Căn cứ hệ thống các văn bản, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo đại học, ở từng địa phương, từng vùng, từng cơ sở giáo dục đại học, trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu nguồn nhân lực địa phương, vùng, tiềm lực đào tạo của từng cơ sở giáo dục (nhân lực, tài lực, vật lực….) tiến hành xây dựng kế hoạch, chương trình trong từng giai đoạn khác nhau nhằm thực hiện có hiệu quả nhất mục
  • 15. 15 tiêu của chính sách đào tạo đại học đã đề ra. 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo đại học Phổ biến, tuyên truyền chính sách là công đoạn truyền bá chính sách qua nhiều kênh khác nhau có thể là trực tiếp, gián tiếp hay thông qua phương tiện thông tin đại chúng nhằm mục đích làm cho các đối tượng chịu tác động trong chính sách, cán bộ, CC và người dân hiểu ý nghĩa của chính sách và thực thi tốt chính sách đó. Phổ biến, tuyên truyền chính sách là công việc mang tính thường xuyên và liên tục và đóng vai trò rất quan trọng. Nếu công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách không được thực hiện tốt (thiếu năng lực phổ biến, tuyên truyền) thì dễ có nguy cơ làm cho chính sách bị biến dạng, làm giảm uy tín, niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước. Đối với người dân, việc phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo đại học giúp cho người dân hiểu rõ được tầm quan trọng, mục tiêu, tính chất, quy mô của chính sách cũng như quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc nhấn mạnh vai trò cốt yếu của chính sách giáo dục, đào tạo nhất là đào tạo đại học trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quốc gia. Đối với các cơ sở giáo dục: - Giúp cho nhà trường nắm bắt nhu cầu thị trường lao động, chuyển hướng đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. - Đẩy mạnh các hoạt động NCKH trong đội ngũ GV, SV, ứng dụng tốt các phương tiện kỹ thuật trong dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy đem lại hiệu quả cao, đầu tư CSVC, thực hành… nhằm nâng cao chất lượng dạy học. - Thu hút, đào tạo bồi dưỡng GV có năng lực và trình độ cao phục vụ trong công tác giảng dạy. - Chú trọng đến công tác liên kết, hợp tác đào tạo và NCKH giữa các cơ sở giáo dục trong nước và quốc tế. Đối với NLĐ:
  • 16. 16 - Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng phát triển, khẳng định bản thân, nhu cầu “học tập suốt đời”, nâng cao trình độ, mở mang trí tuệ của người dân. - Trang bị cho NLĐ những kiến thức chuyên môn, kỹ năng kỹ xảo cần thiết làm hành trang cho họ khi tham gia vào thị trường lao động. Đối với một quốc gia: Đào tạo là vấn đế sống còn của một đất nước, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Chính vì vậy, đầu tư cho giáo dục là khoản đầu tư chiến lược và quyết định cho sự phồn vinh của đất nước. 1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo đại học Từ nội dung chính sách đào tạo đại học, các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ của mình chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học ở địa phương phối hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm của đơn vị mình và thực hiện công tác báo cáo định kỳ đến cơ quản quản lý. Trong kế hoạch đào tạo đại học, các cơ sở giáo dục trên cơ sở nguồn nhân lực hiện có: đội ngũ GV, điều kiện CSVC, phương tiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác giảng dạy, việc khảo sát nhu cầu về nguồn nhân lực theo ngành tại địa phương, trong phạm vi toàn quốc và quốc tế theo từng giai đoạn để trình lên cơ quan chức năng chỉ tiêu, kế hoạch tuyển sinh hàng năm. Các Bộ, ngành, cơ quan chức năng phối hợp, theo dõi sâu sát quá trình tổ chức đào tạo đại học tại các cơ sở giáo dục đại học trong phạm vi thẩm quyền quản lý. Các cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm trong việc quản trị trường đại học từ khâu truyển sinh đầu vào, tổ chức quá trình dạy và học, quản lý chất lượng dạy và học của thầy trò trong nhà trường, quản lý chất lượng SV khi tốt nghiệp, khảo sát được tình hình việc làm của SV sau tốt nghiệp và sự “tiếp nhận” của các nhà tuyển dụng đối với “sản phẩm” của nhà trường. Xây dựng và bảo vệ danh tiếng, uy tín đào tạo của nhà trường là hình thức tạo nên “thương hiệu” của cơ sở giáo dục trên thị trường lao động hiện nay. Tên phạm vi toàn quốc, cho đến nay hệ thống giáo dục và đào tạo của nước ta
  • 17. 17 đã tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Theo thống kê của Bộ GD-ĐT, tính đến hết năm học 2016-2017, nước ta hiện có 235 trường đại học, học viện (bao gồm 170 trường công lập, 60 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100% vốn nước ngoài), 37 Viện NCKH được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, 33 trường cao đẳng sư phạm và 2 trường trung cấp sư phạm. Đội ngũ GV các trường ngày càng được chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, nhiều GV được tham gia tu nghiệp nước ngoài, trang thiết bị CSVC được chú trọng đầu tư. Tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch rất lớn giữa các trường trọng điểm quốc gia với các trường đại học địa phương. Như vậy, để thực hiện chính sách đào tạo đại học có hiệu quả cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, các ngành, các cấp, chính quyền địa phương và quá trình này ảnh hưởng đến kết quả thực hiện mục tiêu chính sách. Thực hiện chính sách đào tạo đại học có hiệu quả là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, với vai trò tham mưu tích cực của ngành Giáo dục – Đào tạo. Do vậy, công tác phối hợp và phân công cụ thể các ngành chức năng là hết sức quan trọng, việc triển khai và thực hiện cần có sự đồng bộ, tránh chồng chéo, rườm rà, trách nhiệm không rõ ràng. 1.2.4. Duy trì chính sách đào tạo đại học Duy trì chính sách là hoạt động đảm bảo chính sách tồn tại được và phát huy hiệu quả của nó trong môi trường thực tế. Muốn vậy, cần phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực hiện và môi trường tồn tại. Đây là nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước chủ trì tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học. Nếu việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học gặp phải khó khăn do môi trường thực tế biến động thì cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống quản lý tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách, đồng thời chủ động, điều chỉnh bổ sung chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Tăng cường thực hiện dân chủ để người dân mạnh dạn tham gia vào quản lý xã hội, xã hội hóa giáo dục, từ đó ý thức được tầm quan trọng cũng như những định hướng, mục tiêu trong chính sách đào đại học, tham gia tìm kiếm, đế xuất biện pháp
  • 18. 18 thực hiện các mục tiêu chính sách đào tạo đại học với các cơ quan chức năng để điều chỉnh, bổ sung chính sách ngày càng hoàn chỉnh và phù hợp với thực tiễn. Những hoạt động trên sẽ góp phần tích cực vào việc duy trì chính sách đào tạo đại học hiện nay. 1.2.5. Điều chỉnh chính sách đào tạo đại học Điều chỉnh chính sách đào tạo đại học là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học. Nó được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương để chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó được quyền điều chỉnh bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp và cơ chế chính sách đào tạo đại học diễn ra rất năng động, linh hoạt. Vì thế, các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính sách. Nếu cần hoàn thiện mục tiêu chính sách, các cơ quan nhà nước, các ngành, địa phương chủ động đề xuất với cơ quan ban hành (Quốc hội hay Chính phủ) thực hiện. Một nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách đào tạo đạo học là để chính sách tiếp tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu chính sách hoặc bổ sung hoàn chỉnh các mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Nếu điều chỉnh là thay đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đồi chính sách, thì coi như chính sách đào tạo đại học cũng không tồn tại. 1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đào tạo đại học Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đào tạo đại học nhằm đảm bảo cho các hoạt động của chính sách được diễn ra bình thường theo đúng quy định pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thực hiện bất kỳ chính sách nào, kể cả chính sách đào tạo đại học cũng phải quy định cụ thể công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học tại các cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Việc ban hành các quy định về cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, quy định về khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân, quyền tố cáo của các cá nhân đối
  • 19. 19 với các hành vi vi phạm về chính sách, quy định điều lệ trường đại học, quy định xác định chỉ tiêu tuyển sinh, quy định về chuẩn đầu ra cho SV tại các cơ sở giáo dục, quy định về kiểm định chất lượng giáo dục, hay quy định về công tác NCKH hợp tác quốc tế,… nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách giáo dục đại học cần được các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực hiện mục tiêu chính sách. Thực tế khi triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học, các chủ thể được phân công thực hiệc không phải chủ thể nào cũng làm tốt và nhanh như nhau, nên cần có hoạt động theo dõi tiến độ thực hiện, đôn đốc, nhắc nhở để vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, kiểm tra tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để tiếp tục hướng dẫn thực hiện chính sách một cách hoàn thiện hơn, thông qua các công cụ hữu ích giúp cho các chủ thể triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học đạt kết quả tốt. 1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các cơ quan nhà nước trong hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Việc xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách đào tạo đại học thông qua một số nội dung như sau: nội dung chương trình đào tạo đã phù hợp hay chưa, việc đa dạng hóa các loại hình học tập đã đáp ứng nhu cầu của người học theo quy định hay chưa, việc tổ chức các hoạt động dạy và học đã phù hợp và đem lại hiệu quả hay chưa, tình hình SV tốt nghiệp ra trường, tình hình việc làm và thu nhập của SV sau khi tốt nghiệp,… Tùy theo cấp độ đánh giá mà có thể sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau: điều tra, phỏng vấn, kiểm tra thực hành, thi viết,… Việc đánh giá, tổng kết trong thực hiện chính sách đào tạo đại học sẽ chỉ ra được chính xác ưu điểm, hạn chế, kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách. Có như vậy chính sách đào tạo đại học mới phù hợp với thực thế, đi đúng với định hướng mà Đảng và Nhà
  • 20. 20 nước đề ra. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học 1.3.1. Các yếu tố khách quan Yếu tố hệ thống chính trị Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền. Hệ thống chính trị chi phối và ảnh hưởng đến nội dung, hình thức của chính sách. Hệ thống chính trị nước ta gồm các tổ chức: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, và các tổ chức chính trị - xã hội khác. Nhà nước ban hành các chính sách nhằm thực hiện hóa các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng cầm quyền vì thế tầm nhìn và quyết sách của Đảng ảnh hưởng rất lớn đến nội dung (thời điểm xuất hiện chính sách, công cụ thực hiện chính sách, quy mô chính sách, mức ngân sách đầu tư cho chính sách,...), hình thức chính sách. Văn hóa chính trị Văn hóa chính trị là những định hướng chính trị, thái độ chính trị của chủ thể đối với hệ thống chính trị cũng như đối với vai trò của bản thân chủ thể đó trong hệ thống chính trị. Văn hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến chính sách nói chung và chính sách đào tạo đại học nói riêng vì nó tạo nên niềm tin chính trị, ý thức con người, thúc đẩy họ hướng tới những hành động tích cực, phù hợp với lý tưởng chính trị xã hội, từ đó tác động đến mọi mặt đời sống xã hội Hiến pháp 2013 Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia. Nước ta từ khi lập quốc đến nay trải qua 5 đời Hiến pháp, mỗi bản Hiến pháp đều gắn liền với các mốc lịch sử quan trọng, gồm các bản Hiến pháp năm: 1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung
  • 21. 21 năm 2001), 2013. Vì là đạo luật cơ bản, do đó Hiến pháp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và hoạch định chính sách. Chính sách phát triển giáo dục một lần nữa được khẳng định trong Hiến pháp là quốc sách hàng đầu với mục đích “nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Mục đích này trước hết nhằm nâng cao trình độ nhận thức, năng lực trí tuệ của nhân dân, bao gồm cả trình độ văn hóa, kỹ thuật, khoa học và công nghệ. Trình độ dân trí không chỉ là trình độ nhận thức mà bao hàm cả chí khí dân tộc, là sức mạnh tinh thần, là lòng yêu nước nồng nàn của dân tộc Việt Nam ngàn năm văn hiến. Đặc biệt, phát hiện, bồi dưỡng nhân tài là vấn đề cốt lõi của một quốc gia. Thể chế chính trị Thể chế chính trị là loại hình chế độ, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước mà mỗi quốc gia lựa chọn để quyết định xây dựng những quy định, luật lệ cho một chế độ xã hội mà chính phủ nước đó sử dụng để quản lý xã hội. Trên thế giới có nhiều dạng thể chế chính trị khác nhau và Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất của mỗi nước quy định về loại hình chế độ hay thể chế chính trị của nước đó. Thể chế chính trị của Việt Nam hiện nay có những đặc điểm sau: ý thực hệ ở nước ta là chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, phấn đấu cho lý tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; mô hình thể chế chinh trị nước ta là đơn nguyên đơn đảng được quy định cụ thể tại Điều 4 Hiến pháp 2013; Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quyền lực nhà nước là tập trung thống nhất không phân chia nhưng có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Thể chế chính trị là một trong những yếu tố tác động khách quan đến việc hoạch định và thực hiện chính sách công nói chung và chính sách đào tạo đại học nói riêng. Tính chất vấn đề của chính sách đào tạo đại học Tính phức tạp của vấn đề chính sách đào tạo đại học cũng là một trong những yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện chính sách đào
  • 22. 22 tạo đại học nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn. Những mục tiêu chính sách đào tạo đại học được đánh giá là cấp bách nhưng phức tạp, khó thực hiện, liên quan đến lợi ích của nhiều đối tượng thì buộc Nhà nước phải ưu tiên tập trung các nguồn lực để giải quyết, nhưng nếu mục tiêu chính sách đào tạo đại học được đánh giá là giản đơn, ít liên quan đến các đối tượng chính sách thì sẽ có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện chính sách đào tạo đại học đạt hiệu quả như mong muốn. 1.3.2. Các yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo đại học ở các cơ sở giáo dục đó là: Năng lực chủ thể thực hiện chính sách đào tạo đại học Năng lực của đội ngũ cán bộ, CC, VC tham gia thực hiện chính sách đào tạo quyết định trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo. Muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện chính sách công cần phải có các giải pháp đồng bộ nâng cao năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ này khi tham gia thực hiện chính sách. Với tính chất công viêc cũng như yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, CC, VC ở các cơ quan thực thi chính sách là khác nhau nên năng lực của chủ thể thực hiện chính sách cũng không hoàn toàn giống nhau. Năng lực của chủ thể thi hành chính sách đào tạo được thể hiên thông qua nhiều khía cạnh như: năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, năng lực phổ biến, tuyên truyền chính sách, năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, năng lực phân công, phối hợp thực hiện chính sách, năng lực duy trì chính sách, năng lực theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách. Mức độ tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo Quy trình thực thi chính sách đào tạo là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. So với các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực thi có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội. Do đó, mỗi bước trong tổ chức thực thi chính sách đề có tầm quan trọng, ý nghĩa to lớn đối với
  • 23. 23 quá trình thực hiện chính sách đào tạo đại học. Cũng như các chính sách khác của Đảng và Nhà nước, chính sách giáo dục – đào tạo bao giờ cũng thể hiện quan điểm chính trị, lợi ích giai cấp. Vì vậy, rất có thể một chính sách đưa ra vấp phải sự phá hoại, sự chống đối của các lực lượng thù địch trong và ngoài nước; sự kìm hãm của những yếu tố bảo thủ, lạc hậu.... Điều đó đòi hỏi các nhà lãnh đạo đất nước - những người có quyền quyết định chính sách cũng như quyết định tổ chức thực hiện chính sách phải cương quyết, có đủ quyết tâm và bản lĩnh để thực hiện và đưa chính sách đi đến thắng lợi cuối cùng nếu thấy rằng đó là một chính sách đúng đắn và hợp lòng dân. Các điều kiện vật chất và sự đồng tình ủng hộ của người dân trong quá trình thực thi chính sách đào tạo đại học Việc đầu tư CSVC, trang thiết kỹ thuật day học là điều kiện không thể thiếu trong quá trình thực thi chính sách đào tạo, quá trình quản lý đào tạo và công tác giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học. Trong những năm gần đây, việc đầu tư vào CSVC, trang thiết bị kỹ thuật dạy học đã được chú trọng đầu tư tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ gây khó khăn trong việc thực hiện chính sách. Việc đầu tư tài chính vào việc xây dựng các phòng, trung tâm thí nghiệm, thực hành, thư viện còn hạn chế, ngân sách đầu tư vào các công trình NCKH nhiều nhưng không mang tính thực tiễn cao, nhiều công trình NCKH sau khi hoàn thanh xong được “cất vào tủ” rất lãng phí công sức và tiền của. Bên cạnh đó, sự thành bại của một chính sách còn phụ thuộc rất lớn vào sự ủng hộ, hưởng ứng của nhân dân. Yếu tố có tính quyết định nhất là chính sách đó tác động như thế nào đến lợi ích của nhân dân, sự tương quan giữa những người được hưởng lợi và nhưng người không được thụ hưởng do việc thực hiện chính sách này. Nếu chính sách đáp ứng được những nhu cầu của nhân dân thì nó sẽ được ủng hộ, duy trì và phát triển. Tiểu kết chương 1 Thực hiện chính sách đào tạo đại học là một bộ phận của chính sách giáo dục
  • 24. 24 của Đảng, Nhà nước; là nhân tố quyết định thành bại của sự nghiệp đổi mới đất nước, vì đây là vấn đề nhân tố con người, nguồn lực lao động chất lượng tương lai của quốc gia. Đào tạo đại học không chỉ gói gọn trong việc giảng dạy đơn thuần các kiến thức chuyên môn mà còn chú trọng cho người học rèn luyện về sức khỏe, giáo dục những giá trị đạo đức, kỹ năng sống, làm việc, khả năng hòa nhập với môi trường làm việc và hội nhập quốc tế. Thực hiện chính sách đào tạo đại học gồm những nội dung cơ bản như: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo; phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo đại học; phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo đại học; duy trì chính sách đào tạo đại học; điều chỉnh chính sách đào tạo đại học; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách đào tạo đại học; đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đại học. Việc tuân thủ các các bước trong quy trình thực hiện chính sách đào tạo đại học, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo tại cơ sở giáo dục góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
  • 25. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo đại học tại Trường Đại học Quảng Nam 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam Quảng Nam là một tỉnh ven biển miền Trung, với diện tích đất tự nhiên 10.438km2 , phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông với trên 125 km bờ biển, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; tổng số dân trên địa bàn Quảng Nam là 1.460.164 người, với 81,4% dân số sinh sống ở nông thôn, Quảng Nam có tỷ lệ dân số sinh sống ở nông thôn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước. Quảng Nam có lực lượng lao động dồi dào, với trên 887.000 người (chiếm 62% dân số toàn tỉnh), trong đó lao động ngành nông nghiệp chiếm 61,57%, ngành công nghiệp và xây dựng là 16,48% và ngành dịch vụ là 21,95%. Từ khi thành lập tỉnh năm 1997 đến nay, từ một tỉnh thuần nông, nghèo nhất nước, đến nay Quảng Nam đã đứng vào “top” các tỉnh phát triển khá, có quy mô nền kinh tế tăng gấp nhiều lần, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Diện mạo của tỉnh đã có bước thay đổi vượt bật. Với nhiều lợi thế về địa chính trị, địa kinh tế, nằm trên trục giao thương của cả nước và khu vực, là tỉnh nằm trong khu vực phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung, nơi giao thoa của những sắc thái văn hóa giữa hai miền và giao lưu văn hóa với bên ngoài, điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với cả nước, khu vực và quốc tế. Cùng việc hình thành các khu, cụm công nghiệp như Công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, Khu Kinh tế mở Chu Lai, Khu công nghiệp Thuận Yên, Tây Yên, Khu công nghiệp Đông Quế Sơn, Đông Thăng Bình,… đã tạo sứ ép mạnh mẽ cho Chính phủ, chính quyền tỉnh trong việc đầu tư
  • 26. 26 xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, đào tạo nghề trong tỉnh nhằm đào tạo nguồn lao động có chất lượng tại địa phương đáp ứng với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh và khu vực lân cận. 2.1.2. Năng lực đào tạo đại học của trường ĐH Quảng Nam 2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường Trường ĐH Quảng Nam có tiền thân là Trường Trung học Sư phạm Quảng Nam được thành lập vào năm 1997 theo quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 3/9/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam. Năm 2000, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký quyết định số 4845/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 14/11/2000 nâng cấp từ trường Trung học Sư phạm Quảng Nam lên thành Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam. Đến năm 2007, Trường ĐH Quảng Nam được hình thành trên cơ sở nâng cấp từ Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam theo Quyết định số 722/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trường ĐH Quảng Nam là một trường ĐH đa ngành, đa cấp và đa hệ; là trung tâm đào tạo giáo viên và cán bộ khoa học trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học; là cơ sở bồi dưỡng và NCKH có uy tín về các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với vùng Trung Trung Bộ và Tây Nguyên. Hiện tại, trường đào tạo 15 ngành bậc đại học, 25 ngành bậc cao đẳng và 18 ngành bậc trung cấp. Nhà trường có chức năng, nhiệm vụ đào tạo đa cấp, đa ngành các bậc học cao đẳng và đại học với các hình thức đào tạo: chính quy, liên thông, VLVH, bồi dưỡng chuẩn hóa và chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực khoa học giáo dục và khoa học cơ bản. Tổng số HS – SV của trường hiện nay là 5032. Đội ngũ CC, VC của trường hiện tại là 232 người ; trong đó có 1 Phó Giáo sư, 14 GV có trình độ tiến sĩ, 180 GV có trình độ thạc sĩ. Tổng số người đang làm việc toàn tường là 326 người trong đó biên chế 174 người. Trường ĐH Quảng Nam là đơn vị dự toán cấp 1 chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh Quảng Nam và Bộ Giáo dục & Đào tạo. Trong những năm qua Trường
  • 27. 27 luôn được đánh giá tốt về công tác tài chính và quản lý tài chính. Là đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính là đơn vị sự nghiệp chịu một phần chi phí theo quyết định số 3553/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam. Trong giai đoạn từ khi nâng lên thành lập trường đại học (2007) đến nay, nhà trường đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động về mọi mặt với mục tiêu trở thành một trung tâm đào tạo, NCKH chất lượng cao của tỉnh nhà, khẳng định được vị thế xứng đáng trong hệ thống đại học cả nước. Trường đã đạt được nhiều kết quả nổi bật trong đào tạo, NCKH, các mặt công tác khác và đã vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao động hạng III năm 2007. 2.1.2.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi Sứ mệnh: Trường ĐH Quảng Nam là một trường đại học đa ngành, đa cấp và đa hệ; là trung tâm đào tạo giáo viên và cán bộ khoa học trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học; là cơ sở bồi dưỡng và NCKH có uy tín về các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với vùng Trung Trung Bộ và Tây Nguyên. Tầm nhìn: Trường ĐH Quảng Nam là trường đại học trọng điểm của khu vực Trung Trung bộ và Tây Nguyên, là một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và NCKH có uy tín, ngang tầm với các trường đại học lớn trong vùng, vững vàng tiếp cận, hoà nhập với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới. Nhà trường cung cấp cho người học môi trường giáo dục đại học và NCKH tốt nhất, có tính chuyên nghiệp cao, đảm bảo cho người học sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh và thích ứng với nền giáo dục phát triển. Các giá trị cốt lõi:
  • 28. 28 Sau hơn 20 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, Trường ĐH Quảng Nam luôn coi trọng tính năng động, sáng tạo, trung thực, tinh thần trách nhiệm, khả năng sống và làm việc trong môi trường cạnh tranh đa văn hóa. - Năng động là phẩm chất mà đội ngũ cán bộ của trường cũng như người học cần có trong một môi trường luôn thay đổi đầy thách thức. - Sáng tạo là bản chất và là mục tiêu của giáo dục đại học nhằm kiến tạo tri thức trong một xã hội tri thức và nền kinh tế tri thức. Sáng tạo vừa là mục đích vừa là phương tiện phát triển của đại học. - Trung thực là một phẩm chất nhân bản quan trọng. Đào tạo và NCKH phải trung thực. Có như vậy, giáo dục đại học mới có ý nghĩa với sự phát triển và thịnh vượng của đất nước. - Tinh thần trách nhiệm là đức tính cần phải có trong công việc. Trách nhiệm với chính sản phẩm con người, trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng. - Khả năng sống và làm việc trong một xã hội cạnh tranh đa văn hóa: thế giới ngày càng thu nhỏ không chỉ về không gian mà cả về thời gian. Biên giới vật chất ngày càng mất ý nghĩa truyền thống của nó. Cạnh tranh trong mọi mặt của cuộc sống cũng như trong giáo dục đại học là một thực tế. Đây cũng là một động lực để phát triển đại học. Tuy nhiên, cạnh tranh phải song hành với hợp tác, do vậy, khả năng sống và làm việc trong một môi trường cạnh tranh đa văn hóa cần thiết hơn bao giờ hết. 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức Về cơ cấu tổ chức: Nhà trường hiện có 1 Hiệu trưởng, 2 Phó Hiệu trưởng, 08 Phòng chức năng, 12 khoa chuyên môn, 1 trường Mầm non thực hành, 03 tổ chức Hội, ngoài ra còn có Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên. Tất cả các đơn vị trực thuộc Nhà trường đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể vừa có tính độc lập trong nhiệm vụ khi thực hiện chức năng vừa có tính phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức hoạt động. Các hoạt động của lãnh đạo Nhà trường chỉ đạo sát sao theo kế hoạch nhiệm vụ đầu năm, đôn đốc thực hiện theo tiến độ từng tháng, từng quý.
  • 29. 29 2.1.3. Chỉ tiêu tuyển sinh, quy mô đào tạo 2.1.3.1. Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm Hàng năm, căn cứ trên cơ sở trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật dạy và học, nguồn nhân lực phục vụ cho công tác giảng dạy và học hiện có, nhà trường lập Đề án tuyển sinh hàng năm trình lên UBND tình và Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Chỉ tiêu tuyển sinh mà Bộ giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Quảng Nam giao cho nhà trường có sự biến động theo từng năm, cụ thể theo hướng mở rộng quy mô đào tạo đại học, thu hẹp quy mô đào tạo trình độ cao đẳng, cắt giảm hoàn toàn trình độ trung cấp chuyên nghiệp. Chỉ tiêu truyển sinh và số lượng SV nhập học hệ chính quy thể hiện thông qua bảng sau: Bảng 2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính quy từ năm 2013 đến năm 2017 Năm Chỉ tiêu tuyển sinh được giao Tổng cộng ĐH CĐ TC Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 2013 2000 800 40.0% 800 40.0% 400 20.0% 2014 2159 900 41.7% 859 39.8% 400 18.5% 2015 2300 1100 47.8% 600 26.1% 600 26.1% 2016 2200 1200 54.5% 400 18.2% 600 27.3% 2017 1340 1040 77.6% 300 22.4% 0 0.0% (Nguồn: Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng) Căn cứ Bảng 2.1 trên, chúng ta nhận thấy chỉ tiêu tuyển sinh trình độ đại học tăng dần qua các năm: năm 2013 chiếm 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính quy toàn trường, đến năm 2017 tỷ lệ này đạt 77.6%. Chỉ tiêu tuyển sinh trình độ cao đẳng giảm dần từ 40% năm 2013 đến 2017 tỷ lệ này còn 22.4%. Theo chủ trương Bộ Giáo dục & Đào tạo, UBND tỉnh các trường đại học trong cả nước dừng tuyển sinh trình độ trung cấp của để tập trung mọi nguồn lực vào nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học, bắt đầu năm học 2017-2018, trường ĐH Quảng Nam chính thức dừng tuyển sinh trình độ trung cấp, tỷ lệ tuyển sinh trình độ này đạt 20% năm
  • 30. 30 2013, năm 2016 là 27.3% và đến năm 2017 là 0%. 2.1.3.2. Quy mô đào tạo của nhà trường Kể từ khi trường ĐH Quảng Nam thành lập, trên cơ sở kế thừa những thành tựu đã có, nhà trường tiếp tục mở rộng quy mô theo hướng đa ngành, đa hệ, đa cấp. Đến nay, trường ĐH Quảng Nam đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo cho phép tuyển sinh, đào tạo hệ chính quy 15 ngành trình độ đại học, 25 ngành trình độ cao đẳng, 18 ngành trình độ trung cấp, nhà trường đã đào tạo được gần 15.000 người có trình độ trung cấp trở lên, trong đó có gần 7.000 người trình độ đại học (kể cả hệ chính quy và VLVH), hàng ngàn học viên nghiệp vụ sư phạm bậc 1, nghiệp vụ giảng dạy các môn nhạc, họa, thể dục, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ… Hệ chính quy, bình quân tuyển mới hàng năm trên 1.000 HS, SV. Theo đó, lưu lượng HS, SV hiện tại lên đến 5032 người, trong đó có 4150 SV đại học (chính quy là 2899 SV, VLVH là 1251 SV), cao đẳng chính quy là 524 SV, và trung cấp chính quy là 358 HS (xem chi tiết tại Bảng 2.3 Số lượng HS-SV toàn trường từ năm 2013 đến 2017). 2.1.4. Các yếu tố khác 2.1.4.1. Sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Nam trong việc thực hiện chính sách đào tạo đại học Là trường đại học công lập lớn nhất trên địa bàn tỉnh trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam quản lý, với sứ mệnh là cơ sở bồi dưỡng và NCKH có uy tín về các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với vùng Trung Trung Bộ và Tây Nguyên, trường ĐH Quảng Nam đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn từ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam trong công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Để triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học, Tỉnh ủy tỉnh Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/4/2017 về đổi mới, căn bản, toàn diện giáo dục tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt hỗ trợ Ngân sách nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện dạy học hiện đại cho
  • 31. 31 nhà trường, ban hành cơ chế chính sách thu hút, khuyến khích học tập nâng cao trình độ đội ngũ GV nhà trường,….đã tạo nguồn động lực mạnh mẽ giúp trường ĐH Quảng Nam nhanh chóng hoàn thành mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2.1.4.2. Truyền thống hiếu học, sự đồng tình ủng hộ của người dân và cộng đồng xã hội Truyền thống hiếu học, sự đồng tình ủng hộ của người dân và cộng đồng xã hội đối với sự nghiệp giáo dục là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quá trình thực hiện chính sách đào tạo đại học. Quảng Nam là một tỉnh nghèo, phần lớn dân số hoạt động lĩnh vực nông nghiệp, truyền thống hiếu học, “tôn sư trọng đạo” là một nét đẹp bao đời nay của tỉnh nhà. Sư quan tâm, chú trọng đầu tư vào công tác giáo dục của người dân và công đồng xã hội, xem giáo dục là vũ khí để tạo sự khác biệt, là lợi thế cạnh tranh đối với mỗi cá nhân khi tham gia vào thị trường lao động, của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là sự quyết tâm, nguồn động lực mạnh mẽ để trường ĐH Quảng Nam thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của mình. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường Đại học Quảng Nam 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học Xác định xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học là một trong những nội dung quan trọng, Trường ĐH Quảng Nam thực hiện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo đại học dựa trên các chủ trương về thực hiện chính sách đào tạo đại học, các quy định chung của pháp luật và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Nam như: Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8 khóa XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/5/2014 về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ; Thông tư số 06/2017/TT-
  • 32. 32 BGDĐT ngày 15/03/2017 về việc ban hành Quy chế đào tạo hệ VLVH trình độ đại học; Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc các cơ sở giáo dục đại học xây dựng và công bố chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học; Chương trình hành động số 28- CTr/TU ngày 25/4/2014 của Tỉnh ủy Quảng Nam về Thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 28/12/2012 của Hội nghị lần thứ 13 (khóa XX) Tỉnh ủy Quảng Nam về Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. Trên cơ sở đó, trường ĐH Quảng Nam đã ban hành các Quyết định nhằm thực hiện chính sách đào tạo đại học trong nhà trường như: Nghị quyết chuyên đề số 03/NQ-ĐU của Đảng ủy Trường ĐH Quảng Nam (khóa V, nhiệm kỳ: 2010-2015) về Phát triển đội ngũ cán bộ, GV Trường ĐH Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quyết định số 16/QĐ – ĐHQN ngày 12/01/2011 về Chiến lược phát triển trường ĐH Quảng Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 516/QĐ-ĐHQN ngày 08/10/2014 của Hiệu trưởng trường ĐH Quảng Nam về việc ban hành quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm VC quản lý các đơn vị trực thuộc; Quyết định số 712/QĐ-ĐHQN ngày 07/11/2016 về việc ban hành Quy định công tác đào tạo; Thông báo số 243/TB-ĐHQN ngày 17/3/2017 về việc thực hiện chuẩn đầu ra về Tin học, Ngoại ngữ và tổ chức các lớp bổ sung kiến thức Tin học, tiếng Anh tăng cường cho SV cao đẳng, đại học khóa tuyển sinh 2015 trở về sau; Quyết định số 231/QĐ-ĐHQN ngày 20/3/2018 về việc ban hành Quy định hoạt động NCKH của SV trường ĐH Quảng Nam; Quyết định số 467/QĐ-ĐHQN ngày 07/4/2018 về việc ban hành Quy định định mức giờ NCKH. Việc ban hành kịp thời các văn bản trên đã tạo cơ sở pháp lý để trường ĐH Quảng Nam nhanh chóng xây dựng các văn bản thực hiện phù hợp với mục tiêu chung của Đảng, Nhà nước và chính sách tỉnh nhà tương ứng với điều kiện cụ thể của trường và tình hình thực tế tại địa phương.
  • 33. 33 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo đại học Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách nói chung và chính sách đào tạo đại học nói riêng đóng một vị trí rất quan trọng trong việc hướng dẫn, giải thích để người dân, CC, VC, NLĐ,… hiểu mục tiêu, ý nghĩa và tầm quan trọng của chính sách từ đó thực hiện tốt chính sách. Công tác tuyền truyền, phồ biến chính sách đào tạo đại học được Đảng bộ, Nhà trường rất quan tâm và đặt lên hàng đầu nhằm mục đích thu hút đội ngũ nhân lực chất lượng cao về công tác, giảng dạy tại trường; thông tin, thông báo cho đội ngũ CC, VC và NLĐ trong nhà trường nắm rõ những chính sách của cơ quan quản lý nhà nước; thu hút tuyển sinh các hệ đào tạo chính quy, VLVH, bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ ngắn hạn,… Công tác tuyên truyền và phổ biến đã được thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, đem lại hiệu quả đáng kể như: đăng tin và cập nhật thường xuyên trên website của nhà trường, gắn pano, thông báo tại các khu dân cư, thực hiện phát sóng trên truyền hình, đăng thông tin trên báo, đài, tổ chức hội nghị, hội thảo, lồng ghép thường xuyên vào các hoạt động của hội, đoàn thể như: Đoàn Thanh Niên, Hội Phụ nữ, Công đoàn trường. Công tác phổ biến các chính sách đào tạo đại học, thu hút tuyển sinh đến toàn thể dân cư, bên cạnh các hình thức tuyên truyền và phổ biến trên, nhà trường đã lập các Ban Tư vấn tuyển sinh gồm nhiều đoàn khác nhau đến tư vấn, tuyên truyền chính sách đào tạo đại học và thu hút tuyển sinh trực tiếp tại hầu hết trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tại các huyện: Thăng Bình, Duy Xuyên, Điện Bàn, Quế Sơn, Đại Lộc, Tiên Phước, Bắc - Nam Trà My, Núi Thành, thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, một số trường THPT ở các tỉnh lân cận như Quảng Ngãi, Kon Tum,... Thông qua các giờ chào cờ thứ hai hàng tuần, giờ nghỉ trưa, giờ giải lao để có thể truyền tải một cách trực tiếp, đầy đủ, kịp thời nhất chính sách đào tạo của nhà trường, cũng như giải đáp thắc mắc của các em HS về công tác tuyển sinh.
  • 34. 34 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo đại học Chủ thể ban hành chính sách đào tạo đại học là cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học & Công nghệ… Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cũng ban hành các văn bản chính sách phục vụ cho việc điều hành quản lý các hoạt động của mình. Trong các cơ quan kể trên, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Tài chính là cơ quan đóng vai trò chính trong việc tham mưu và trực tiếp xây dựng chính sách đào tạo đại học. Chính sách đào tạo đại học ở Việt Nam là một bộ phận của chính sách giáo dục được Đảng và Nhà nước định hướng trong các văn kiện Đại hội Đảng, Nghị quyết, trên cơ sở đó Chính phủ cụ thể hóa vào các chương trình, chiến lược phát triển KT-XH trong từng giai đoạn cụ thể. Nội dung của chính sách đào tạo đại học chủ yếu xoay quanh hoạt động dạy học bậc đại học gồm các chính sách về đào tạo, nâng cao chất lượng, chế độ chính sách cho đội ngũ CC, VC và NLĐ trong nhà trường mà trọng tâm là đội ngũ GV trực tiếp tham gia công tác giảng dạy đại học, việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy học qua việc đầu tư trang thiết bị dạy học, ứng dụng hiệu quả các trang thiết bị, đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng quy chế đào tạo đại học theo học chế tín chỉ, khảo sát đánh giá môn học. Qua đó, Tỉnh ủy, Ban thường vụ tỉnh ủy Quảng Nam với vai trò lãnh đạo đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình hành động tổ chức thực hiện. UBND tỉnh Quảng Nam có nhiệm vụ ban hành các cơ chế, chính sách đào tạo đại học phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương. Dựa trên các nguồn lực hiện có của nhà trường, tầm nhìn và định hướng trong giáo dục đại học thời gian đến, trường ĐH Quảng Nam đã bạn hành các văn bản kịp thời nhằm thực hiện chính sách đào tạo đại học tại cơ sở.
  • 35. 35 Bảng 2.2. Phân tích các chủ thể chính sách đào tạo đại học nói chung, đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam nói riêng Chủ thể chính sách Chức năng Nhiệm vụ Mức độ quan tâm Trường ĐH Quảng Nam Trực tiếp ban hành chính sách đào tạo đại học phù hợp với tình hình thực tế nhà trường. Tham mưu cho UBND tỉnh về cơ chế đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng CC, VC, NLĐ của trường; thực hiện nhiệm vụ đào tạo đại học từ công tác quản lý điểm văn bẳng, nâng cao chất lượng đào tạo. - Trực tiếp - Có sự quan tâm rất cao Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp thực hiện - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan về quy hoạch, chương trình, dự án, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực giáo dục để phát triển giáo dục. - Chủ trì, phối hợp với các trường ĐH, cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành quy chế phối hợp để triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo quy định hiện hành. - Trực tiếp - Có sự quan tâm rất cao Sở Nội vụ Phối hợp thực hiện Tham mưu cho UBND tỉnh về cơ chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, chính sách đối với cán bộ, CC, VC. - Trực tiếp - Có sự quan tâm cao
  • 36. 36 Chủ thể chính sách Chức năng Nhiệm vụ Mức độ quan tâm Sở Tài chính Phối hợp thực hiện Cân đối ngân sách và phối hợp cùng với các Sở, ngành liên quan lồng ghép các chương trình, đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện chính sách -Trực tiếp -Có sự quan tâm cao Sở Lao động – TB & XH Phối hợp thực hiện Đẩy mạnh giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động -Trực tiếp -Có sự quan tâm cao Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp thực hiện Tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách đào tạo đại học trong phạm vi toàn tỉnh, phối hợp với các sở, ban ngành, triển khai thực hiện các giải pháp, công cụ chính sách đào tạo đại học. -Trực tiếp -Có sự quan tâm cao 2.2.4. Duy trì chính sách đào tạo đại học Hàng năm, Bộ giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Quảng Nam chỉ đạo cho Nhà trường rà soát toàn bộ nội dung thực hiện chính sách đào tạo đại học liên quan đến trường ĐH Quảng Nam. Qua đó, phát huy và duy trì cách làm phù hợp, những mô hình tổ chức thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua nhằm nhân rộng điển hình toàn tỉnh. Những nội dung còn vướng mắc, chưa thực hiện được, đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế trường ĐH Quảng Nam và UBND tỉnh Quảng Nam. Thời gian qua, để thực hiện duy trì chính sách đào tạo đại học trường ĐH Quảng Nam đã tổ chức ra soát tình hình đội ngũ GV toàn trường, khuyến khích, hỗ trợ về vật chất, tinh thần để CC, VC, NLĐ tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy đại học, ưu tiên bổ nhiệm những VC có trình độ
  • 37. 37 chuyên môn cao, nhà trường đã ban hành các chính sách nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học như quy chế đào tạo tín chỉ (áp dụng cho cả hệ chính quy và VLVH), chính sách NCKH trong SV,… Việc thực hiện chính sách đào tạo đại học được thực hiện một cách công khai, minh bạch, đúng quy trình, thẩm quyền, chế độ báo cáo định kỳ, đúng hạn đến các cơ quan chức năng. 2.2.5. Điều chỉnh chính sách đào tạo đại học Trong quá trình thực thi chính sách đào tạo đại học tại các cơ sở giáo dục, không riêng trường ĐH Quảng Nam, tất cả các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân từ tình hình thực tiễn của từng trường, từng địa phương đều có những vướng mắc, những vấn đề cần thảo luận để đề xuất cho phù hợp cụ thể như từ chính sách, chế độ đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm CC, VC, NLĐ, việc đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy và học, việc đổi mới phương pháp giảng dạy cho đến việc áp dụng quy chế đào tạo tín chỉ trong điều kiện cụ thể của nhà trường,… Việc phát hiện ra các vướng mắc, đề xuất các công cụ, biện pháp tháo gỡ các vướng mắc trong giới hạn nhiệm vụ, quyền hạn được phép, hoặc trình lên cơ quan cấp trên tìm hướng giải quyết kịp thời giúp cho trường ĐH Quảng Nam có thể thực hiện tốt các mục tiêu đề ra của chính sách đào tạo đại học. Nhà trường đã thực hiện đầy đủ, nhanh chóng các chính sách như chính sách khen thưởng kịp thời các CC, VC, NLĐ và SV có thành tích xuất sắc trong dạy và học, trong học tập nâng cao trình độ, NCKH; áp dụng một cách đầy đủ, chuẩn xác quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo về công tác đào tạo tín chỉ, đánh giá học tập theo đào tạo tín chỉ, kịp thời trang bị CSVC: projector, quạt máy, đèn chiếu sáng, màn hình, phòng học đơn, học ghép,.. Những hoạt động đó đã giúp nhà trường thực hiện tốt chính sách đào tạo đại học trong thời gian qua. 2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đào tạo đại học Công tác theo dõi, kiểm tra của các cơ quan ban ngành trong việc thực hiện chính sách đào tạo đại học là một trong những hoạt động mang ý nghĩa quan trọng trong việc kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các hành vi đi lệch với quỹ đạo thực hiện mục tiêu đã đề ra. Các cơ quan thực hiện công tác này như: Bộ Giáo dục & Đào tạo,
  • 38. 38 Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính,… nhằm đôn đốc việc thực hiện chính sách một cách công khai, minh bạch, đúng quy định. SV từ khi nhập học đến khi tốt nghiệp đều phải trải qua quá trình đào tạo tại nhà trường thông qua các giờ giảng trên lớp, các bài thực hành, kỳ thi kết thúc học phần, thực tập, tham gia các hoạt động ngoại khóa, rèn luyện thân thể, các hoạt động do Hội SV tổ chức,… Toàn bộ từ hồ sơ SV đến các bảng điểm của từng SV đều được Phòng Công tác SV, Khoa chuyên môn và Phòng Đào tạo lưu trữ cẩn thận. Việc đánh giá chất lượng đào tạo của một trường đại học thể hiện phần lớn thông qua việc thị trường lao động đón nhận sản phầm đầu ra của trường đó như thế nào. Do đó, để tạo được uy tín nhà trường, thu hút nguồn tuyển sinh, bên cạnh công tác quảng bá hình ảnh, nhà trường phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đào tạo để mỗi SV ra trường đều đảm bảo được trang bị đầy đủ về tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho SV có thể thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Do đó, công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách được xem là công tác không thể thiếu trong việc đảm bảo thực hiện chính sách đào tạo đại học một cách hiệu quả. 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam 2.3.1. Những kết quả đạt được Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đào tạo đại học, trường ĐH Quảng Nam đã gặt hái những thành quả nhất định về việc phát triển chính sách đào tạo đại học cả về quy mô và chất lượng đào tạo. 2.3.1.1. Về Quy mô đào tạo đại học của nhà trường Năm học 2017-2018, quy mô HS-SV toàn trường trong là 5032, trong đó hệ chính quy là 3781 gồm các trình độ Trung cấp, Cao đẳng, và Đại học; hệ không chính quy là 819 học viên và liên kết đào tạo với các trường là 432 SV (Xem Phụ lục 1). Đối với hệ đại học, nhà trường bắt đầu tuyển sinh hệ đại học chính quy từ năm 2007 với hơn 200 SV hệ đại học chính quy ở 3 ngành đào tạo như: Việt Nam
  • 39. 39 học, Sư phạm toán học, Ngôn ngữ Anh. Kể từ năm 2010, các khóa tuyển sinh đại học được đào tạo theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo. Về quy mô đào tạo hệ đại học chính quy và VLVH của nhà trường thay đổi theo từng năm cụ thể trong 5 năm gần đây như sau: Bảng 2.3. Số lượng HS-SV toàn trường từ năm 2013 đến 2017 Năm Tổng số HS-HV Đại học Trung cấp Cao đẳng Sô lượng Tỷ lệ Chính quy VLVH 2013 6589 3815 57.9% 3342 473 757 2017 2014 6307 3922 62.2% 2896 1026 805 1580 2015 6369 4239 66.6% 3294 945 1026 1104 2016 6394 4698 73.5% 3236 1462 915 781 2017 5032 4150 82.5% 2899 1251 358 524 (Nguồn: Phòng Công tác HS-SV) Biểu đồ 2.1. Quy mô đào tạo đại học qua các năm từ năm 2013 đến 2017
  • 40. 40 Quy mô HS-SV toàn trường qua các năm có xu hướng giảm dần, năm 2017 tổng lượng HS- SV toàn trường là 5032, trong khi đó con số này ở các năm 2013, 2014, 2015, 2016 lần lượt là: 6589, 6307, 6369, 6394 HS-SV. Quy mô HS-SV năm 2017 chỉ bằng 78.7% so với năm 2016 và chỉ bằng 76.4% so với năm 2013. Tuy nhiên, tỷ lệ SV đại học/ tổng số HS-SV toàn trường tăng qua các năm, năm 2013 tỷ lệ này là 57.9%, đến năm 2017 tỷ lệ này là 82.5%. Bảng 2.4. Số lượng tuyển mới hệ Đại học từ năm 2013 đến 2017 Năm Tổng số tuyển mới Hệ Đại học Số lượng Tỷ lệ Chính quy VLVH 2013 2191 1158 52.9% 790 368 2014 2087 1218 58.4% 951 267 2015 2401 1490 62.1% 1058 432 2016 1999 1427 71.4% 559 868 2017 896 768 85.7% 649 119 (Nguồn: Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng) Trong hai năm 2016, 2017 mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong công tác tuyển sinh nhưng nhà trường vẫn không tuyển sinh đủ chỉ tiêu hệ đại học chính quy và tỷ lệ tuyển sinh của năm sau có xu hướng thấp hơn năm trước: năm 2015 số lượng tuyển mới là 2401, năm 2016 là 1999, năm 2017 con số này chỉ còn 896. Bắt đầu từ năm 2017, theo quy định của Bộ GD&ĐT nhà trường chính thức dừng tuyển sinh hệ Trung cấp. Cùng với việc cơ cấu ngành nghề có sự thay đổi trong xã hội, số lượng học sinh THPT đăng ký thi đại học, cao đẳng giảm mạnh chuyển hướng sang học nghề đã làm ảnh hưởng đến số lượng tuyển sinh đầu vào của các trường đại học địa phương trong đó có trường ĐH Quảng Nam. Nhà trường đứng trước thách thức trong việc vừa duy trì và mở rộng quy mô đào tạo vừa nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời, tinh giản biên chế và thực hiện quy chế tự chủ trường đại học trong thời gian đến. 2.3.1.2. Nguồn nhân lực của trường ĐH Quảng Nam Để nâng cao chất lượng dạy học, nguồn nhân lực cụ thể là trình độ chuyên
  • 41. 41 môn, nghiệp vụ sư phạm, trình độ tin học ngoại ngữ... của đội ngũ CC, VC trực tiếp giảng dạy đại học là yếu tố quan trọng mang tính quyết định. Xác định được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của nhà trường, trong những năm qua, Trường ĐH Quảng Nam đã chú trọng nâng cao nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. + Về số lượng, cơ cấu Tính đến ngày 30/11/2017, tình trạng về đội ngũ của trường cụ thể như sau: - Biên chế CC, VC được UBND tỉnh giao: 180 người. - Biên chế đã được tuyển dụng: 174 người . - Hợp đồng lao động: Hợp đồng chuyên môn: 135 người; Hợp đồng theo Nghị định 68 của Chính phủ: 7 người; Hợp đồng khác: 10 người. - Tổng số người đang làm việc: 326 người trong đó biên chế 174, hợp đồng các loại: 152. Tổng số đội ngũ GV tham gia giảng dạy (tính đến ngày 30/11/2017) là 232 người (chiếm tỷ lệ trong tổng số đội ngũ nhà trường là 71,2%). Về cơ cấu giới tính, do nhà trường xuất thân từ trường Cao đẳng sư phạm, nay cũng đào tạo trọng tâm các ngành đại học sư phạm nên GV nữ ở trường chiếm tỷ lệ cao (152 nữ chiếm tỷ lệ 65,5%). Vì thế, đội ngũ GV ở trường có một số đặc trưng sau: - Đa số GV nam là cán bộ lãnh đạo trường, phòng, khoa, trung tâm nên số tiết kiêm nhiệm nhiều, do vậy GV nữ thực hiện việc giảng dạy nhiều hơn. - Số GV nữ trong độ tuổi sinh đẻ, có thời gian nghỉ sau sinh dài 06 tháng chiếm số lượng lớn (dưới 35 tuổi có 103 GV, chiếm 44,40%), đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân công công tác, cũng như việc đầu tư cho chuyên môn.
  • 42. 42 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giới tính, độ tuổi của đội ngũ GV Về cơ cấu tuổi: Biểu đồ 2 cho thấy số GV có độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ 10,1%. Đây là số GV có thâm niên nghề nghiệp cao, được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, phần lớn đang giữ chức vụ chủ chốt lãnh đạo chuyên môn ở Trường và khoa, là lực lượng GV chính của nhà trường. Tuy nhiên, số GV này sắp đến tuổi về hưu nên cần phải có lực lượng kế cận kịp thời. Số GV có độ tuổi từ 41-50 chiếm tỷ lệ 13,8%, đây là lực lượng nòng cốt vì phần lớn GV đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn quy định, độ tuổi chín muồi về kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ đã được khẳng định. Trong đó số có nhiều GV có trình độ Thạc sĩ và vẫn còn khả năng tiếp tục được đào tạo bồi dưỡng lên trình độ cao hơn. Đội ngũ này nếu được phát triển tốt sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng giảng dạy của cả đội ngũ GV. Số GV có độ tuổi từ từ 31-40 chiếm tỷ lệ khá lớn 44,8%. Phần lớn trong số này có thâm niên nghề nghiệp trên 10 năm giảng dạy, có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình hăng say công tác, nhạy bén với cái mới, có khả năng tiếp thu nhanh tri thức hiện đại. Số GV có độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ tương đối cao, 31,3%. Đây là lực lượng hết sức quan trọng trong đội ngũ chung của nhà trường. Với sức trẻ, lòng nhiệt tình, khả năng thích ứng nhanh với tri thức và khoa học hiện đại, có trình độ ngoại ngữ, tin học, đây là lực lượng nòng cốt gánh vác sứ mệnh của nhà trường trong tương lai.