SlideShare a Scribd company logo
1 of 169
VIỆN HÀM LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ THỊ THU HÀ
PHÁP LUẬT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ THỊ THU HÀ
PHÁP LUẬT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số chuyên ngành: 9380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THỊ THU THỦY
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đỗ Thị Thu Hà, nghiên cứu sinh khóa (2015-2019) tại Học Viện Khoa
học xã hội Việt Nam, xin camđoan luận án: “Pháp luật về công bố thông tin của công
ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận án là do tác giả thực hiện.
Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác được thamkhảo,
sử dụng, trích dẫn trong luận án đều đã ghi rõ nguồn gốc một cách trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã camđoan ở trên.
Tác giả luận án
Đỗ Thị Thu Hà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT................................................................................................................9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án..............................9
1.2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu .................................................28
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG TRÊN TTCK VÀ PHÁP LUẬT CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG TRÊN TTCK ........................................................................................36
2.1. Những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK.........36
2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK...............................................................................................................60
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG TRÊN TTCK Ở VIỆT NAM................................................................73
3.1. Đối tượng, thời hạn hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK73
3.2. Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động CBTT trên
TTCK...............................................................................................................87
3.3. Phương thức CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ..........................96
3.4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong hoạt động CBTT
của công ty đại chúng trên TTCK..................................................................101
3.5. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động CBTT của công ty đại
chúng trên TTCK...........................................................................................110
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN TTCK Ở VIỆT NAM.......124
4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK.............................................................................................................124
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK ở Việt Nam.........................................................................................129
4.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác....................................................................141
KẾT LUẬN........................................................................................................147
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 152
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 CBTT Công bố thông tin
3 CTCK Công tychứng khoán
4 ĐHĐCĐ Đại Hội đồng cổ đông
5 FIEA Financial Instruments and Exchange Act (Đạo luật các
công cụ tài chính và sàn giao dịch Nhật Bản)
6 HĐQT Hội đồng quản trị
7 IDS Information Disclosure System(Hệ thống phát hiện
xâmnhập)
8 IOSCO International Organization of Securities Commissions
(Tổ chức quốc tế các Ủyban chứng khoán)
9 SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán
10 TTCK Thị trường chứng khoán
11 TTLKCK Trung tâmLưu ký chứng khoán
12 UBCKNN Ủyban Chứng khoán Nhà nước
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 10 năm qua, quy mô huy động vốn qua TTCK đã đáp ứng khoảng
23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tỷ lệ đã tương đương gần 60% so với cung tín
dụng qua thị trường tiền tệ - tín dụng. Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt hơn
3,9 triệu tỷ đồng, tăng 12,7% so với năm 2017, tương đương 79% GDP năm 2017
và 71,6% GDP năm 2018, vượt chỉ tiêu 70% GDP đề ra tại Chiến lược phát triển
TTCK Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Giá trị giao dịch cổ phiếu bình quân đạt
6.500 tỷ đồng/phiên, tăng 29% so với năm 2017. Trên thị trường trái phiếu chính
phủ, giá trị niêm yết đạt 1.122 ngàn tỷ đồng, tăng so với năm 2017, đạt 22,4% GDP
năm 2017 và tương đương 20,3% GDP năm 2018. Giao dịch trái phiếu về cơ bản
vẫn giữ được mức sôi động với giá trị giao dịch đạt 8.834 tỷ đồng/phiên. TTCK
phái sinh mặc dù mới ra đời hơn một năm với một sản phẩm đầu tiên là hợp đồng
tương lai trên chỉ số VN30 nhưng đã khẳng định được vai trò với khối lượng bình
quân đạt 78.800 hợp đồng/phiên, tăng gần 7 lần so với năm 2017 và vị thế mở cuối
năm đạt gần 21.653 hợp đồng, tăng 2,7 lần so với cuối năm 2017. Đặc biệt, vốn đầu
tư gián tiếp của nước ngoài vẫn vào ròng đạt 2,8 tỷ USD, cơ bản bằng mức kỷ lục
2,9 tỷ USD của năm 2017. Giá trị danh mục của nhà đầu tư nước ngoài ước đạt trên
32,8 tỷ USD [113]. Điều này cho thấy, TTCK ngày càng có vai trò quan trọng và
góp phần định hình cấu trúc hệ thống tài chính hiện đại theo thông lệ các thị trường
phát triển, qua đó bảo đảm sự ổn định, bền vững của hệ thống tài chính. Cùng với
đó, tính minh bạch của các công ty đại chúng đã được cải thiện đáng kể, trong đó
doanh nghiệp đã quan tâm nhiều đến quản trị công ty, phát triển bền vững. TTCK
cũng đã thể hiện được vai trò rất tốt trong việc thúc đẩy quá trình cổ phần hóa hiệu
quả hơn. Bên cạnh các thành tựu đạt được, TTCK hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề
nan giải liên quan đến thông tin và CBTT của công ty đại chúng dẫn tới chủ thể
2
chịu ảnh hưởng nhiều nhất đó chính là các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư
không chuyên nghiệp – chủ thể quan trọng nhất tham gia giao dịch của thị trường,
sự bất ổn của thị trường bị chi phối rất lớn và nghiêm trọng do thông tin không
minh bạch, kịp thời. Chính vì vậy, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK được xác định là một bộ phận cấu thành quan trọng trong pháp luật chứng
khoán. Mục tiêu cao nhất của hoạt động CBTT là tạo sự minh bạch của TTCK, tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư đưa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn thực hiện các
giao dịch trên thị trường. Đây cũng là khuyến nghị được thể hiện trong các văn kiện
của Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán – International Organization of
Securities Commissions (IOSCO) cũng như trong luật chứng khoán của nhiều
nước. Tại Việt Nam, sự cần thiết phải điều chỉnh hoạt động CBTT trên TTCK đã
được các nhà làm luật chú trọng với các quy định tại Luật Chứng khoán năm 2006,
Luật Chứng khoán đã được sửa đổi, bổ sung năm 2010, năm 2018. Đặc biệt, Bộ Tài
chính có riêng Thông tư 155/2015/TT – BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 về hướng
dẫn CBTT trên TTCK (Thông tư 155/2015) là một minh chứng. Tuy nhiên, các quy
định tại Luật Chứng khoán, Luật Chứng khoán sửa đổi, cũng như Thông tư
155/2015 chưa chỉ rõ các loại thông tin phải công bố, các chuẩn mực CBTT của
công ty đại chúng trên TTCK, các nguyên tắc CBTT đối với chứng khoán vốn,
chứng khoán nợ, chứng khoán phái sinh... Do đó, ngay sau khi ra đời và sau một
thời gian áp dụng các quy định tại Luật Chứng khoán, Thông tư 155/2015/TT-BTC
đã thể hiện những bất cập nhất định đối với hoạt động CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK, dẫn tới tình trạng nhiều công ty đại chúng sẵn sàng và thường xuyên
chấp nhận vi phạm hoạt động CBTT. Điều đó, tác động rất lớn tới tính minh bạch
của thị trường, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của thị trường và niềm tin của
nhà đầu tư, nhất là khi Việt Nam đã và đang trong quá trình hoàn thiện pháp luật về
3
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, gắn liền với yêu cầu hội nhập quốc tế và
xu hướng quốc tế hóa TTCK hiện nay.
Thực trạng trên cho thấy cần tiếp tục và đẩy mạnh hoàn thiện pháp luật và cơ
chế thực thi pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK để hướng tới một
TTCK minh bạch thông tin để có thể thu hút vốn và duy trì lòng tin của các nhà đầu
tư trên thị trường. Đặc biệt thông tin không đầy đủ, không kịp thời, thiếu minh bạch
có thể cản trở khả năng hoạt động của thị trường, làm tăng chi phí vốn, phân bổ
nguồn lực không hiệu quả, kéo theo một loạt các vấn đề như giao dịch nội gián,
thao túng giá chứng khoán, gây thiệt hại nghiêm trọng cho các nhà đầu tư, đặc biệt
là các nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Để có được một thị trường minh bạch hóa
thông tin cần có cách tiếp cận mới về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK. Tuy nhiên, hiện nay liên quan đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK là một nghiên cứu mới, khá đa chiều, vừa mang tính pháp lý vừa mang
tính kinh tế, các nghiên cứu về vấn đề này mới chủ yếu tồn tại ở dạng bài báo, bài
viết các công trình nghiên cứu trên khía cạnh kinh tế nhiều hơn là khía cạnh pháp
lý. Nhận thức được các vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Pháp
luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệmvụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án có mục đích nghiên cứu là làm rõ những vấn đề lý luận về CBTT của
công ty đại chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK, qua đó hình thành cơ sở lý luận và phát triển các luận cứ khoa học để đánh giá
thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, từ đó tìm ra các giải
pháp, phương hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt động CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK ở Việt Nam.
4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, luận án thu thập, hệ thống hóa một số công trình khoa học về CBTT
của công tyđại chúng trên TTCK tiêu biểu trong và ngoài nước;
Thứ hai, luận giải những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK và pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK.
Thứ ba, luận án đưa ra những đánh giá về thực trạng pháp luật về CBTT của
công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
Thứ tư, luận án đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT
của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạmvi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại
chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK, thực trạng
pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạmvi nghiên cứu của luận án được xác định: là các quyđịnh của pháp luật về
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này
ở Việt Nam hiện nay. Luận án không đi sâu về pháp luật liên quan đến việc giải quyết
tranh chấp phát sinh trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK bởi lẽ
pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này không có các quy định pháp lý
đặc thù. Trên thực tế, hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK, kể cả TTCK
chính thức và TTCK phi chính thức, TTCK tập trung và TTCK phi tập trung. Tuy
nhiên, trong phạm vi luận án, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu các quy định về CBTT của
công tyđại chúng trên TTCK tập trung.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
5
Luận án nghiên cứu hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK theo
cách tiếp cận liên ngành luật học kết hợp các tri thức lý luận kinh tế học.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống bao gồm: phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp luật học so sánh,
phương pháp thống kê.
Phân tích hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK là một nghiên cứu
có phạm vi nghiên cứu hẹp, tương đối phức tạp, vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính
pháp lý, hơn vậy việc thu thập thông tin rất đa chiều và chủ yếu tồn tại dưới dạng các
bài báo, bài viết khoa học, bình luận, nguồn tài liệu tham khảo hạn hẹp, riêng lẻ.
Nghiên cứu sinh đã sử dụng các phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp tổng hợp, thống kê: được sử dụng chủ yếu để làm rõ khái niệm,
đặc điểmnguyên tắc, phân loại, nội dung, hình thức, phương tiện CBTT của công tyđại
chúng trên TTCK ở Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu luật so sánh: được nghiên cứu sinh chủ yếu sử dụng
trong việc làm rõ nội dung pháp luật ở Việt Nam về hoạt động CBTT của công ty đại
chúng trên TTCK có so sánh, dẫn chiếu với pháp luật của một số nước trên thế giới để
tìmra các điểmtương đồng và khác biệt.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, tiếp cận liên ngành luật học, kinh tế học được
sử dụng nhằmphân tích các yếu tố chi phối đến hoạt động CBTT của công tyđại chúng
trên TTCK và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Là công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc của nghiên cứu sinh, luận án có
những đóng góp mới, cụ thể như sau:
6
Thứ nhất, các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung và phát triển
những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và pháp luật về
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam, làm rõ cơ sở khoa học giúp cân
bằng lợi ích của công ty đại chúng với lợi ích của nhà đầu tư, đảm bảo tính minh bạch
của thị trường cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư, hướng tới thông tin
của công ty đại chúng trên TTCK là minh bạch, rõ ràng và kịp thời, đạt tới các chuẩn
mực chung và thông lệ của TTCK phát triển trong khu vực và trên thế giới. Luận án là
công trình nghiên cứu có tính hệ thống liên quan đến pháp luật về CBTT của công ty
đại chúng trên TTCK ở Việt Nam. Đây là hoạt động đặc thù của TTCK, có tác động
đến tất cả các chủ thể tham gia TTCK, ảnh hưởng trực tiếp tới kênh huy động vốn
được coi là lớn nhất của nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, tác giả đánh giá thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK ở Việt Nam. Theo đó, cơ bản có thể nhận thấynội dung quy định của pháp
luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam đã giải quyết cơ bản các
vấn đề đặt ra liên quan đến đối tượng, thời hạn, nghĩa vụ, phương thức, cơ chế bảo vệ
quyền và lợi ích của nhà đầu tư cũng như cơ chế xử lý vi phạm trong hoạt động CBTT
của công tyđại chúng trên TTCK. Các quyđịnh nàyđã có sự tương thích nhất định đối
với các quy định của pháp luật liên quan cũng như những khuyến nghị chung của
IOSCO và phù hợp với quy định chung của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đại chúng trong vấn đề tiếp cận việc huy
động vốn trên TTCK đối với nhà đầu tư nước ngoài và tiến tới huy động vốn trên
TTCK nước ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh đó pháp luật về CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK còn có những hạn chế cần phải khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới.
Cụ thể:
Một là, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam mới
chỉ dừng lại ở việc nỗ lực điều chỉnh và trật tự hóa hoạt động CBTT của công ty đại
7
chúng trên TTCK nhưng chưa đảm bảo khung pháp lý ổn định, chưa có tính định
hướng thị trường và chưa bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Hai là, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam mới
chỉ tiếp cận hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK trên góc độ nghĩa vụ
hơn là quyền CBTT của công tyđại chúng trên TTCK.
Ba là, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam thiếu
nhiều chế tài với những biện pháp đủ mạnh, đặc biệt đối với cá nhân có nghĩa vụ và
được thực hiện quyền CBTT của công tyđại chúng trên TTCK....
Bốn là, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam cần
có các quy định hướng tới những chuẩn mực và thông lệ chung về CBTT của công ty
đại chúng trên TTCK phát triển nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích của nhà đầu tư,
của bản thân công ty đại chúng, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong hoạt
động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK tạo ra một TTCK phát triển lớn mạnh,
bền vững, tạo niềm tin của nhà đầu tư đối với thị trường và là kênh huy động vốn lớn
nhất của nền kinh tế.
Thứ ba, Luận án xác định định hướng và các giải pháp hoàn thiện các quy định
của pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK cũng như nâng cao hiệu quả
áp dụng các quyphạm pháp luật trong thực tiễn. Theo đó luận án đã tập trung xác định,
định hướng hoàn thiện pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK và đưa ra
các giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK như:
Hoàn thiện pháp luật liên quan đến đối tượng, thời hạn CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK; Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động CBTT trên
TTCK; Phương thức CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư trong hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK;
Xử phạt vi phạmhành chính trong hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK;
8
Nhóm giải pháp hỗ trợ khác (xây dựng bộ chỉ số minh bạch thông tin đối với công ty
đại chúng và hoàn thiện phương tiện CBTT).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận: Luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận
về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK và đánh giá thực tiễn thực thi quyđịnh của
pháp luật về vấn đề này. Luận án khẳng định vai trò của hoạt động CBTT của công ty
đại chúng trên TTCK đối với sự phát triển của TTCK, luận án cũng chỉ ra các nhân tố
tác động đến hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK, qua đó đưa ra những
nhận xét, đánh giá về thực trạng pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK,
chỉ ra nguyên nhân của một số hạn chế còn gặp phải trong thực tiễn.
Về thực tiễn: Luận án đưa ra những yêu cầu cần thiết, những định hướng cơ
bản để xâydựng và hoàn thiện pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở
Việt Nam, tiếp đến luận án đưa ra các nhóm giải pháp quan trọng hàng đầu để hoàn
thiện pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK.
Ngoài ra, luận án còn là nguồn tài liệu thamkhảo trong nghiên cứu và giảng dạy
khoa học pháp lý liên quan đến TTCK ở Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu 4
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và pháp
luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK
Chương 3: Thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt
Nam
Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại
chúng trên TTCK ở Việt Nam
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về CBTT và pháp luật
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
 Tình hình nghiên cứu lý luận về khái niệm, đặc điểm của công ty đại chúng và
hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
Trên thế giới, khái niệm công ty đại chúng (public limited company- plc) được
tiếp cận dưới hai khía cạnh chủ yếu là: vốn điều lệ và số lượng cổ đông. Tại Mỹ hay
Úc, công ty đại chúng và công ty nội bộ được phân biệt chủ yếu trên số lượng cổ
đông:“Công ty đại chúng là những công ty thực hiện huy động vốn rộng rãi từ công
chúng thông qua phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) niêm yết tại các trung
tâm giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán không niêm yết nhưng được giao dịch
thông qua các thể chế môi giới chứng khoán”[153, tr 25]. Và “nét đặc trưng của các
công ty đại chúng là có sự tham gia của nguồn vốn từ bên ngoài với nhiều nhà đầu tư”
là nhận định của tác giả Hà Thị Thu Hằng trong luận văn Thạc sĩ Luật học “Pháp luật
về quản trị Công ty đại chúng, thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần VINAFCO” [44,
tr 14]. Trong khi đó, tác giả Lương Đình Thi trong Luận văn Thạc sĩ luật học “Pháp
luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam” có nêu ra một số đặc điểm của công ty
đại chúng bao gồm: Là công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, là tổ chức
kinh tế quản lý tập trung cao, có số lượng cổ đông lớn, có mối liên hệ chặt chẽ với
TTCK [87, tr11].
CBTT là khái niệm trên thực tế được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Trên
TTCK, thông tin được coi là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo thị trường công khai,
minh bạch và hiệu quả. Những chủ thể sở hữu thông tin chính xác và phân tích được
10
các thông tin này sẽ đưa ra được quyết định đầu tư kịp thời, hiệu quả, ngược lại thông
tin không chính xác, thiếu minh bạch cũng có thể mang lại rất nhiều rủi ro, thiệt hại, tác
động tiêu cực không chỉ đối với doanh nghiệp, mất lòng tin đối với nhà đầu tư, khó
khăn trong công tác quản lý của các nhà quản lý, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển
của nền kinh tế.
Theo khuyến nghị thứ 16 của IOSCO ghi nhận việc CBTT của công ty đại
chúng:“Cần công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời các kết quả tài chính, rủi ro và các
thông tin quan trọng khác đối với quyết định của nhà đầu tư”[146, tr.38]. Do đó, mục
đích cao nhất của hoạt động CBTT nói chung và CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK phải hướng tới sự đầy đủ, tính chính xác và kịp thời về kết quả hoạt động kinh
doanh, các sự kiện pháp lý tốt hoặc không tốt cũng như các thông tin khác của công ty
đại chúng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của cổ đông, nhà đầu tư.
Những cổ đông, dù là cổ đông nhỏ lẻ, không chuyên cũng cần được tiếp cận thông tin
nhanh nhất để có quyết định phù hợp và chính xác. Trong công trình nghiên cứu
“Hoàn thiện hệ thống CBTT của công ty đại chúng” của Tiến sĩ Tạ Thanh Bình đã
khẳng định công khai thông tin là một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của TTCK.
Theo đó: “CBTT là việc thông báo đến công chúng đầu tư mọi thông tin liên quan đến
tính hình hoạt động của các tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết, công ty
đại chúng...các thông tin về thị trường” [5, tr.8]. Tác giả cho rằng thông tin trên TTCK
được ví như “mạch máu trong cơ thể người” hỗ trợ thị trường vận hành liên tục, thông
suốt giúp cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư, cơ quan quản lý điều hành, nhà
nghiên cứu. Trong TTCK thông tin dù được tiếp cận ở các góc độ nào, nhằm phục vụ
các mục đích như thế nào, nhưng đều hướng tới một mục tiêu cao nhất là công khai
hóa các thông tin của thị trường, đặc biệt là thông tin của công ty đại chúng nhằm đảm
bảo thị trường được minh bạch, công khai, hiệu quả. Vì thế, chúng ta có thể tiếp cận
CBTT với các cách tiếp cận dưới các khía cạnh khác nhau nhằm làm rõ hơn nữa sự
11
ảnh hưởng của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK như: (i) góc độ
kinh tế, (ii) góc độ xã hội, (iii) góc độ pháp lý.
Dưới góc độ kinh tế, thông tin của TTCK phản ánh tình hình kinh doanh, tài sản
sở hữu, tài chính của công tyđại chúng ở các giai đoạn, thời kỳnhất định thông qua các
bảng kê chi tiết tài khoản, cân đối tài khoản, BCTC, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty đại chúng, các kế hoạch, chiến lược phát triển kinh doanh của mỗi
công ty đại chúng. Qua các tài liệu và thông tin này chúng ta nhận định, đánh giá được
“sức khỏe tài chính” của mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty đại chúng nói riêng,
từ đó phân tích được khả năng phát triển của doanh nghiệp đó tại thời điểm hiện tại và
trong tương lai. Thông tin trên TTCK của công ty đại chúng phải được công bố bởi
chủ thể có thẩm quyền của công ty thực hiện, tác giả đã nhìn nhận nghiêng về vấn đề
thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp hơn là thực hiện quyền của doanh nghiệp. Pháp
luật các nước đều có quy định rất rõ về các nguyên tắc CBTT trên TTCK nhằm đảm
bảo việc CBTT không thuần túylà nghĩa vụ của công tyđại chúng mà còn là quyền lợi
thiết thực, trực tiếp của công tyđại chúng.
Theo các học giả Mỹ, ngoài việc phải chấp hành các nguyên tắc CBTT chung
các công ty đại chúng phải có sự kiểm soát của nhà đầu tư. Đối với các công ty chứng
khoán cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cũng rất cẩn trọng, họ không những phải tuân
theo quy định về Đạo luật tư vấn đầu tư, mà còn bị “tẩy chay” ngay nếu có bất kỳ một
sự vi phạmnào, ngaylập tức sẽ có ngaychủ thể khác thaythế họ trên thị trường. Chính
vì vậy, TTCK Mỹ được đánh giá là một TTCK đáng tin cậy vào bậc nhất của thế giới.
Nó cũng chính là kênh lớn nhất và chủ yếu huy động vốn của các chủ thể kinh doanh.
Ngoài ra, Mỹ còn có các công ty bảo vệ nhà đầu tư, do vậy các hoạt động CBTT
không trung thực, sai sự thật, trái quy định ảnh hướng tới nhà đầu tư, tới thị trường
cũng không thể tồn tại là vì thế. Mặt khác, cũng tại Mỹ hoạt động của các công ty dịch
vụ CBTT cũng rất hiệu quả vì thế nhà đầu tư rất dễ dàng trong việc tiếp cận các thông
12
tin công bố của công ty đại chúng trên TTCK. Đây cũng là đánh giá của Tiến sĩ Tạ
Thanh Bình trong đề tài nghiên cứu cấp Ủy ban Chứng khoán “Hoàn thiện hệ thống
CBTT của công ty đại chúng” [5, tr.26].
Dưới góc độ xã hội, chúng ta đều nhận thấy tầm quan trọng của thông tin trên
TTCK bởi nó là bộ phận không thể thiếu của TTCK vì thiếu nó thì TTCK không còn
tồn tại. Theo tác giả Phạm Thị Hằng Nga “CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
theo pháp luật Việt Nam” [58, tr.17] thì: Thông qua kênh tin, nhà đầu tư có cái nhìn
tổng thể, dễ dàng tiếp cận về TTCK cũng như đối với các công tyđại chúng. Các thông
tin tổng thể về tổ chức phát hành, diễn biến giao dịch thị trường, chỉ số chứng khoán,
quy mô vốn hóa thị trường,...một bức tranh toàn cảnh của thị trường. Mặt khác, từ
thông tin trên TTCK giúp nhà quản lý đánh giá được mức độ phát triển của TTCK, xác
định được chính xác vai trò của TTCK đối với sự phát triển chung của nền kinh tế xã
hội của đất nước trong từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể. Thông tin trên TTCK có tác
động sâu rộng đến mọi mặt của đời sống xã hội, nó không thuần túy ảnh hưởng trực
tiếp đến từng cá thể nhà đầu tư hay một công ty đại chúng hoặc đến một số cơ quan
quản lý chuyên ngành mà nó có tác động đến quan hệ xã hội nói chung.
Dưới góc độ pháp lý, CBTT của công ty đại chúng là việc công ty tuân thủ các
quy định pháp luật được áp dụng đối với các chủ thể tham gia thị trường, phản ảnh
hàng loạt các quan hệ như quan hệ trong nội bộ công ty, việc tuân thủ chế độ báo cáo
công khai thông tin công ty ra công chúng theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Điều này được tác giả Đinh Văn Sơn nhận định “CBTT TTCK được hiểu là cách thức
để truyền tải thông tin đến công chúng, đến các thành viên tham gia thị trường và
những người có nhu cầu tiếp nhận thông tin” [67, tr.21]. Như vậy, dưới góc độ pháp lý
với các thông tin của công ty đại chúng công khai liên quan đến doanh nghiệp là cơ sở
để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hoạt động hợp pháp của công ty đại
chúng trên TTCK. Đảm bảo các công ty đại chúng khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
13
mình có thể được thực hiện các quyền tương ứng theo quy định của pháp luật hiện
hành.
 Tình hình nghiên cứu lý luận về vai trò của CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK
Tuân thủ pháp luật về CBTT trên TTCK là yêu cầu bắt buộc đối với các chủ thể
tham gia TTCK nói chung, với đặc trưng là một thị trường giao dịch có tổ chức, yêu
cầu sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể thamgia thị trường, đặc biệt là các công tyđại
chúng. Vì thế, hoạt động CBTT của các chủ thể tham gia TTCK nói chung và của
công ty đại chúng nói riêng, cần thiết phải có sự điều chỉnh đầy đủ của pháp luật là
khách quan.
Trong bài báo của tác giả Phạm Thị Giang Thu: “Pháp luật CBTT của công ty
niêm yết trên TTCK Việt Nam thực tiễn pháp lý và phương hướng hoàn thiện” [88, tr.
44] có đề cập: “Bằng các quy định của pháp luật Nhà nước thể hiện sự can thiệp cần
thiết để bảo vệ các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ lẻ, cá thể, khả năng phân
tích thông tin và tìm hiểu thị trường còn hạn chế. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với
hoạt động CBTT của chủ thể niêm yết được quy định ngay ở những khâu đầu tiên như
việc đặt ra những điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng với chế độ CBTT rất
chặt chẽ, nhằm bảo đảm chứng khoán giao dịch tại thị trường phải là hàng hoá có
chất lượng, tạo niềm tin cho công chúng đầu tư” [88, tr. 46]. Quan điểm của tác giả
đưa ra là hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK nhằm bảo vệ quyền lợi
chính đáng của nhà đầu tư. Theo tác giả Đinh Văn Sơn “Để phát triển TTCK – niềm tin
vào thị trường là yếu tố tạo lửa và duy trì lòng nhiệt tình của các chủ thể tham gia thị
trường, đặc biệt là nhà đầu tư. Do đó, thông tin về chứng khoán và giao dịch chứng
khoán trở thành một yếu tố hết sức nhạy cảm và quan trọng” [67, tr 13]. Quan điểm
chung của các tác giả về sự cần thiết của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK liên quan chặt chẽ tới quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trên TTCK.
14
Không thể phủ nhận vai trò của CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là rất
lớn, nó có tác động đến tất cả các chủ thể tham gia thị trường. Nhìn nhận vấn đề liên
quan đến vai trò của CBTT tác giả Đinh Văn Sơn có ghi nhận: “Với vai trò của mình,
thông tin là nhân tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK” [67, tr.14]. CBTT
và thông tin của các chủ thể trên TTCK nói chung và CBTT của công ty đại chúng nói
riêng có vai trò và tác động cả về mặt tích cực và tiêu cực đối với TTCK. “Ở phần lớn
các nước nghĩa vụ công khai thông tin được quy định trong luật chứng khoán và có xu
hướng nhích lại luật chứng khoán của Mỹ. Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán
(IOSCO); Ủy ban quốc tế về tiêu chuẩn hóa hạch toán (LASS) cũng ban hành các biểu
mẫu và danh mục thông tin đối với các công ty”. [56, tr. 290] Dưới góc độ nhìn nhận
gián tiếp về vai trò CBTT của công ty trên TTCK tác giả Lê Hoàng Nga cho thấy hoạt
động CBTT được các nước phát triển và các tổ chức quốc tế liên quan đến chứng
khoán đánh giá rất cao. Vai trò của CBTT của công ty đại chúng trên TTCK được các
nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ đánh giá cao tầm quan trọng đối với các thông tin của
công ty đại chúng giúp các chủ thể có liên quan trên thị trường dễ dàng đánh giá giá trị
của công ty và đầu tư vào TTCK theo đánh giá cũng như trách nhiệm của họ. Do đó,
hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK chính là công khai thông tin của
công tyđại chúng nhằm bảo vệ nhà đầu tư, những người ít tham gia vào quản lý doanh
nghiệp và có sự tiếp cận rất hạn chế tới các thông tin về công ty. Bởi vậy, vai trò của
hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là trách nhiệm của công ty đối với
các cổ đông công ty cũng như các nhà đầu tư trên TTCK. Đồng thời đó cũng chính là
cách công tyđại chúng tự bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trên TTCK.
 Tình hình nghiên cứu lý luận về nguyên tắc CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK
Theo đó, các thông tin của công ty đại chúng phải được công bố theo các
nguyên tắc: Thông tin phải đầy đủ và chính xác, thông tin phải được công bố kịp thời
15
và liên tục, thông tin công bố cần được lập và công bố phù hợp với chuẩn mực kế toán,
đảm bảo công bằng đối với các đối tượng nhận thông tin công bố, đối tượng CBTT
phải có trách nhiệm với thông tin công bố. Theo tác giả Bạch Đức Hiển có ghi nhận
“Để đảm bảo cho TTCK hoạt động hiệu quả và công bằng thì các tin tức có tác động
đến sự thay đổi giá cả của chứng khoán cần phải công khai cung cấp cho các nhà đầu
tư nhằm tạo cho họ có cơ hội đầu tư như nhau, đồng thời là biện pháp quan trọng để
ngăn chặn các hành vi gian lận trong kinh doanh chứng khoán, lũng loạn thị trường”
[45, tr 19]. Cũng đồng quan điểm với tác giả Bạch Đức Hiển, tác giả Bùi Kim Yến đã
tiếp cận về nguyên tắc CBTT của công ty đại chúng trên TTCK nói riêng và CBTT
trên TTCK nói chung: “TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống CBTT
tốt...Nguyên tắc công khai chính là nhằm đảo bảo lợi ích cho tất cả những người tham
gia thị trường, thể hiện tính công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều
phải tuân thủ những quy định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và
việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những quy định đó. Nguyên tắc
này bảo vệ nhà đầu tư, đồng thời cũng hàm nghĩa rằng, một khi nhà đã được cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các
quyết định đầu tư của mình” [108, tr.8]. Nhằm phát triển một TTCK bền vững thực sự
là một kênh huy động vốn lớn nhất cho nền kinh tế, “thu gom” mọi nguồn vốn tiết
kiệm lớn nhỏ của mỗi gia đình, mỗi người dân hay các nguồn vốn nhàn rỗi tạm
thời...tạo thành nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế mà các phương thức huyđộng vốn
khác không có được đòi hỏi nguyên tắc CBTT của công ty đại chúng phải hướng tới
được tính công khai, minh bạch và kịp thời.
 Tình hình nghiên cứu lý luận về phân loại thông tin phải công bố của công ty
đại chúng trên TTCK
Hầu hết các nghiên cứu đã đề cập đến các loại thông tin của công ty đại chúng
phải công bố trên TTCK bao gồm các thông tin về tài chính, thông về tình hình hoạt
16
động kinh doanh, kết quả kinh doanh, thông tin về nhân sự. Cụ thể, công bố các thông
tin tài chính của công ty đại chúng bao gồm: CBTT BCTC năm, CBTT BCTC bán
niên, CBTT định kỳ BCTC quý, công bố bất thường các thông tin khác liên quan đến
BCTC. Tiếp đến là CBTT về tình hình hoạt động và kết quả sản xuất, kinh doanh của
công ty đại chúng như: CBTT bất thường khi phát sinh các sự kiện có ảnh hưởng lớn
đến quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty đại chúng. Một trong các
thông tin của công ty đại chúng cần công bố là các thông tin liên quan đến nhân sự
quản lý, bao gồm: công bố các thông tin liên quan đến hoạt động của HĐQT, công bố
các thông tin liên quan đến hoạt động của Ban Kiểm soát, CBTT về chính sách thù lao
cho các nhân sự quản lý, CBTT về cổ đông lớn và quyền biểu quyết của cổ đông công
tyđại chúng. Ngoài ra, một số thông tin của công tyđại chúng cần công bố như: Thông
tin về giao dịch giữa công tyđại chúng và người liên quan, thông tin về các rủi ro và hệ
thống giám sát, quản lý rủi ro của công ty đại chúng, công bố các thông tin khác của
công ty đại chúng. Trong nghiên cứu của tác giả Tạ Thanh Bình [5, tr.25] đã thể hiện
rất rõ các quan điểmnày.
 Tình hình nghiên cứu lý luận về khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật công
ty đại chúng trên trên TTCK
TTCK duy trì, tồn tại và phát triển trên cơ sở niềm tin, do đó các quy định đảm
bảo tính minh bạch thông tin của các bên tham gia được coi là yêu cầu quan trọng bậc
nhất nhằm đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh, hấp dẫn của thị trường. Kể từ khi
TTCK được đưa vào vận hành đến nay, các quy định pháp luật về CBTT đã được điều
chỉnh liên tục để phù hợp với thực tiễn phát triển của thị trường. Bởi lẽ pháp luật điều
chỉnh hoạt động CBTT trên TTCK là một bộ phận cấu thành và thiết yếu của pháp luật
về chứng khoán và TTCK, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
phát sinh trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Pháp luật CBTT
trên TTCK quy định các nguyên tắc, các loại thông tin, nội dung, hình thức, phương
17
tiện CBTT của tất cả các chủ thể tham gia thị trường. Theo đó: “Pháp luật điều chỉnh
hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là một bộ phận cấu thành và quan
trọng của pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông trên TTCK. Đó là tổng hợp
những nguyên tắc, định hướng cơ bản về hoạt động CBTT của công ty đại chúng, là
tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động công khai thông tin của các
công ty đại chúng, bao gồm các nhóm quy phạm pháp luật về CBTT định kỳ của công
ty đại chúng, nhóm quy phạm pháp luật về CBTT bất thường của công ty đại chúng,
nhóm quy phạm về CBTT theo yêu cầu của công ty đại chúng. Các nhóm quy phạm
pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty đại chúng như trên tương ứng với
các nghĩa vụ CBTT mà công ty đại chúng phải tuân thủ”. Theo đó, công ty đại chúng
phải công bố các thông tin mang tính chất tài chính hoặc phi tài chính liên quan đến
tình hình hoạt động của công ty như các BCTC, các thông tin về quản trị công ty,
thông tin về rủi ro và chính sách quản lý rủi ro… Việc CBTT của công tyđại chúng có
thể diễn ra định kỳ, bất thường haytheo yêu cầu của UBCKNN (UBCKNN), SGDCK
(SGDCK). Quan điểm này được thể hiện trong công trình nghiên cứu “Minh bạch
thông tin trên TTCK” của tác giả PhạmThị Hằng Nga [57, tr.25].
Thông tin của công ty đại chúng có vai trò đặc biệt trong sự phát triển của
TTCK, nó là mạch máu giúp thị trường thông suốt, tràn đầynăng lượng và là tiền đề để
phát triển một thị trường minh bạch, công khai và phát triển. Chính vì vậy, trên thế giới
đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tác động đến hoạt
động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Nghiên cứu đầu tiên có thể kể đến là
của các tác giả Jonas and Blanchet [142, tr.153], trong nghiên cứu của mình tác giả xây
dựng các thuộc tính để tạo nên mười một đặc tính của chất lượng thông tin BCTC theo
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (Financial Accounting Standards Board
- FASB). Từ nghiên cứu của các tác giả Jonas and Blanchet, Ferdy van Beest, Geert
Braam [140, tr.103] phát triển nghiên cứu của mình để đo lường chất lượng BCTC của
18
Anh và Mỹ bằng phương pháp “hoạt động hóa” (operationalize) các đặc tính chất
lượng để đánh giá những thông tin tài chính và phi tài chính nhằm xác định tính hữu
ích của chúng. Ngược lại, nghiên cứu của tiến sĩ Frank Heflin và cộng sự [136, tr.53]
chủ yếu đánh giá thông qua hình thức và thời hạn CBTT của công tyđại chúng, trên cơ
sở đó tác giả cho rằng chất lượng của thông tin kế toán phụ thuộc cơ bản vào các thông
tin mà doanh nghiệp sẽ công bố rộng rãi ra công chúng qua hình thức BCTC năm hay
quý, hơn là những phân tích chuyên sâu của chính các nhà quản lý doanh nghiệp.
Tương tự như các tác giả Ferdy van Beest, Geert Braam, tác giả Francis W. K. Sui
[138, tr.17] nhận định rằng:“Hệ thống hạch toán và các nguyên tắc kế toán hiện hành
sẽ tác động rất lớn đến các đặc tính của thông tin kế toán”. Ngoài ra, tác giả còn cho
rằng, vai trò của các doanh nghiệp kiểm toán đối với chất lượng CBTT thể hiện ở hai
khía cạnh:“Thứ nhất, cần xác nhận tính trung thực và hợp lý của thông tin kế toán,
đánh giá sự tuân thủ theo các chuẩn mực và quy định về kế toán hiện hành; Thứ hai,
tác giả đã đưa ra các đánh giá nghề nghiệp về tính đầy đủ của thông tin của các báo
cáo của công ty đại chúng”.
 Tình hình nghiên cứu lý luận về các yếu tố tác động đến pháp luật điều chỉnh
hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
Tác giả Paul M. Healy và cộng sự [134, tr.405] đã nghiên cứu các tác động đến
hoạt động CBTT của doanh nghiệp dựa trên mối quan hệ tương quan giữa việc giám
sát hoạt động CBTT của công ty, giữa sự tác động của các chủ thể trung gian và vấn đề
quản trị của công ty trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng và đưa ra kết luận:
“Để nâng cao chất lượng CBTT, không thể trông chờ vào vai trò duy nhất của cơ
quan quản lý mà còn phụ thuộc nhiều đối tượng khác tham gia hoạt động CBTT của
doanh nghiệp như sự giám sát đánh giá chất lượng thông tin của kiểm toán, truyền
thông hay sự chủ động của lãnh đạo doanh nghiệp”.
19
Trong khi đó, các tác giả Zhang Yuemei và Li Yanxi An [135, tr.18] cho rằng
hoạt động CBTT bị ảnh hưởng tác động bởi chính trong hoạt động nội bộ của công ty
trong đó đặc biệt quan tâm đến yếu tố tác động của nhân sự quản lý trong doanh
nghiệp, trong mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng thông tin công bố
của các công ty đại chúng. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá mối quan hệ chặt chẽ giữa
chất lượng thông tin công bố song song với số lượng các nhà lãnh đạo độc lập trong bộ
máy lãnh đạo của doanh nghiệp và được đặt trong mối quan hệ tương quan, khách
quan và chủ quan với hệ thống quản trị doanh nghiệp cùng với chế độ đãi ngộ của
doanh nghiệp dành cho các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để đánh giá chất lượng thông tin BCTC, nghiên cứu của tác giả
Lyle.N [143, tr.28] đánh giá chất lượng thông tin BCTC thông qua chuỗi cung ứng
BCTC. Theo tác giả, chuỗi cung ứng BCTC bị chi phối bởi nhiều chủ thể, nhiều công
đoạn, quy trình thông qua quá trình lập, xác nhận, kiểm tra và sử dụng BCTC. Tất cả
chuỗi quá trình đạt được chất lượng cao sẽ tạo ra BCTC có chất lượng cao. Nghiên cứu
của tác giả xem xét 4 yếu tố: “Quản trị công ty, quy trình lập BCTC, Báo cáo kiểm
toán của kiểm toán viên độc lập và tính hữu ích của BCTC”. Nghiên cứu được thực
hiện trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2007. Đối tượng nghiên cứu là 341
người có liên quan đến chuỗi cung ứng BCTC trên khắp thế giới như: người lập
BCTC, kiểmtoán viên độc lập, người sử dụng, các nhà lập pháp, xâydựng chuẩn mực.
Phương pháp chủ yếu của nghiên cứu dựa vào bảng câu hỏi gồm 22 câu (cho 341
người) và phỏng vấn sâu 25 chuyên gia. Kết quả các đặc tính chất lượng BCTC cho
thấy: “(a) Thông tin tài chính tốt hơn nhờ sự cải thiện của chuẩn mực kế toán, quy
định luật pháp và giám sát; (b) BCTC công bố có khả năng so sánh tốt hơn; (c) Thông
tin kế toán về khả năng đáng tin cậy được cải thiện; (d) Gia tăng tầm quan trọng của
các báo cáo diễn giải và (e) tiếp cận thông tin BCTC dễ dàng hơn”.
20
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại
chúng trên TTCK
Thực trạng pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam
được bàn luận, phân tích trong các công trình nghiên cứu như sau: Trước tiên, phải kể
đến: Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Tiến sĩ Tạ Thanh Bình (2011) Hoàn thiện hệ thống
CBTT của công ty đại chúng [5, tr.15], Luận văn Thạc sĩ luật học (2014) CBTT của
công ty đại chúng trên TTCK theo pháp luật Việt Nam của Phạm Thị Hằng Nga [58,
tr.78]; Bài viết: Chế độ CBTT theo luật chứng khoán năm 2006 của Nguyễn Thị Ánh
Vân trên Tạp chí Luật học số 08/2006 tr.60; Bài viết: Chất lượng CBTT của các công
ty niêm yết trên TTCK Việt Nam thực trạng và giải pháp của Nguyễn Thị Hải Hà trên
Tạp chí Khoa học Tập 30, số 3/2014 [42, tr.37]. Với tác giả Lê Hoàng Nga có đưa ra
quan điểm “Để tránh tình trạng bảo mật quá đáng và bảo vệ nhà đầu tư, pháp luật đã
can thiệp vào việc tiết lộ thông tin. Ở phần lớn các nước nghĩa vụ công khai thông tin
được quy định trong luật chứng khoán và có xu hướng nhích lại luật chứng khoán của
Mỹ. Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO); Ủy ban quốc tế về tiêu chuẩn
hóa hạch toán (LASS) cũng ban hành mẫu biểu và danh mục thông tin đối với các
công ty”[59, tr.289]. Theo tác giả Phạm Thị Giang Thu tiếp cận về tính trung thực và
đồng nhất của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK nói chung và công
bố BCTC của các công tyđại chúng trên TTCK: “Thực trạng, cho thấy đa số các công
ty đại chúng khi công bố các BCTC trước và sau kiểm toán thường có sự không khớp
với nhau, các thông tin trong các báo cáo còn sơ sài, đơn điệu, mang tính một chiều,
hầu như chỉ phản ánh thông tin tốt của công ty đại chúng, các công ty đại chúng chưa
có thói quen cung cấp và sử dụng thông tin đa chiều. Rất nhiều công ty đại chúng đã
công bố BCTC trước và sau kiểm toán có sự “vênh” nhau về con số” [88, tr.54]. Theo
tác giả Hoàng Thị Quỳnh Chi phân tích “Theo đánh giá của UBCKNN tại “Báo cáo
hoạt động TTCK năm 2007, giải pháp phát triển TTCK năm 2008” thì trong thời gian
21
vừa qua, tính công khai, minh bạch của TTCK thông qua CBTT của các chủ thể đã
từng bước được nâng lên, tuy nhiên nội dung, chất lượng và thời hạn CBTT chưa đáp
ứng đƣợc yêu cầu cho công tác quản lý và thông tin cung cấp cho thị trường. Thực
trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là các
TCNY chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc CBTT đầy đủ, chỉ chú trọng việc
công bố những thông tin tốt, có lợi cho mình, còn những thông tin gây bất lợi thì không
muốn công bố ra thị trường. Hơn nữa, do sợ bị rò rỉ thông tin, phải cạnh tranh với các
đối thủ, nên các TCNY thường ngại công bố các thông tin về sản xuất, kinh doanh và
các dự án đầu tư của mình. Mặt khác, sự hiểu biết về quyền lợi của các NĐT còn hạn
chế, NĐT thiếu sự chủ động trong việc bảo vệ quyền lợi của chính mình. Phần lớn các
NĐT chỉ trông chờ vào việc chủ động CBTT của các công ty niêm yết hoặc yêu cầu sự
giám sát của UBCKNN trong khi chưa chủ động yêu cầu TCNY giải đáp thắc mắc của
mình về những thay đổi trong quá trình hoạt động của công ty (theo quy định của Điều
lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết thì cổ đông có quyền đựợc cung cấp thông tin
và tham dự ĐHĐCĐ”. [31, tr.94].
Đánh giá về thực trạng khung pháp lý điều chỉnh hoạt động CBTT tác giả Đinh
Văn Sơn có ghi nhận “Mặc dù khung pháp lý về chứng khoán và TTCK đã từng bước
được hoàn thiện hơn, nhưng về cơ bản chất lượng các văn bản pháp lí về CBTT vẫn
còn được đánh giá là thiếu ổn định, không rõ ràng, hệ thống quy định pháp lý còn
thiếu nhiều chế tài xử lý, hiệu lực pháp lý của các văn bản điều chỉnh hoạt động CBTT
trên thị trường chưa cao”. [67, tr.152]. Nhìn nhận ở góc độ áp dụng chuẩn mực BCTC
quốc tế đối với công ty niêm yết, tác giả Nguyễn Tuấn Anh có ghi nhận theo hướng
tích cực hơn: “Đánh giá về thực trạng minh bạch thông tin của DNNY trên TTCK Việt
nam những năm gần đây cho thấy, chất lượng CBTT trên TTCK được cải thiện rõ rệt
so với trước kia. Các DN khi phát hành cổ phiếu, muốn thu hút quan tâm của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước đều phải nỗ lực đạt được các điều kiện chào bán. Khi các
22
DN thực hiện việc niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu, cơ quan
quản lý cũng như thị trường có điều kiện để kiểm soát tính công khai, minh bạch, hoạt
động kinh doanh cũng như chất lượng quản trị công ty của DN” [1, tr.98]. Với tác giả
Nguyễn Thị Hải Hà về tăng cường tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp nhà
nước, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước niêm yết như sau: “Mặt khác, các chi
phí liên quan đến việc xử phạt các trường hợp vi phạm pháp luật về minh bạch thông
tin lại không lớn hơn chi phí liên quan đến việc tuân thủ quy định về CBTT nên nhiều
DN chấp nhận nộp phạt để không phải thực hiện minh bạch hóa thông tin theo quy
định” [42, tr.44]. Các công trình nghiên cứu trên đều phân tích các quy định của pháp
luật hiện hành về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và chỉ ra các tồn
tại, bất cập cần được sửa đổi, bổ sung xoay quanh các nghĩa vụ của công ty đại chúng
theo quy định của pháp luật Chứng khoán và pháp luật về CBTT của công ty đại
chúng. Ngoài ra, tác giả Phạm Thị Giang Thu còn chỉ ra vấn đề quyền tiếp cận thông
tin của nhà đầu tư mới chỉ được đề cập dưới góc độ những quy định chung trong luật
Doanh nghiệp mà chưa được cụ thể hoá trong pháp luật chứng khoán và CBTT của
công ty đại chúng trên TTCK. Vì thế, khi nhà đầu tư muốn tiếp cận, tìm hiểu thông tin
của công ty đại chúng sẽ không có cơ sở pháp lý yêu cầu công ty đại chúng cung cấp
các thông tin liên quan nên hiện tượng bất cân xứng thông tin ngày càng trở lên phổ
biến, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của nhà đầu tư. Do vậy, nhà đầu tư
luôn trong trạng thái là người được tiếp cận thông tin của công tyđại chúng trên TTCK
ở giai đoạn sau so với các cổ đông nội bộ khác.
Các nghiên cứu chỉ ra các quy định của pháp luật CBTT chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển của TTCK và hội nhập quốc tế cũng như chưa tạo ra cơ chế thực thi
hiệu quả để đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư trên thị trường. Từ đó chỉ ra các
nguyên nhân dẫn tới bất cập trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
23
vẫn là xoayquanh khung pháp lý, trách nhiệm cơ quan quản lý, nguyên nhân từ nội tại
phía công tyđại chúng.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
 Tình hình nghiên cứu về định hướng hoàn thiện pháp luật về CBTT của
công ty đại chúng trên TTCK
Trong bài viết: “Chất lượng CBTT của các công ty niêm yết trên TTCK Việt
Nam thực trạng và giải pháp” [42, tr.43] trên Tạp chí Khoa học, tác giả Nguyễn Thị
Hải Hà đưa ra hướng cần sớm ban hành Luật Chứng khoán mới thay cho Luật Chứng
khoán hiện hành: “Với phạm vi điều chỉnh rộng hơn, tiếp cận gần hơn với các thông lệ
và chuẩn mực quốc tế, điều chỉnh đồng bộ hoạt động chứng khoán trong mối liên kết
với các khu vực dịch vụ của thị trường tài chính. Bổ sung điều khoản bảo vệ quyền lợi
nhà đầu tư trước những thiệt hại do vi phạm CBTT của công ty đại chúng. Nhà đầu tư
có quyền khởi kiện lên các cơ quan chức năng theo đúng quy trình và thủ tục được
hướng dẫn”. Nghiên cứu về định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của
công ty đại chúng trên TTCK theo hướng nới rộng quyền khiếu nại và khởi kiện của
chủ thể bị tác động lớn nhất bởi hoạt động CBTT của công ty đại chúng như nhà đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán. Đồng thời đưa ra giải pháp: “Chỉnh
sửa, bổ sung một số nội dung thuộc chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán
hiện hành và các quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện nay đang bộc lộ một số
tồn tại”. Các giải pháp về hoàn thiện chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các vi phạm
về CBTT định kỳ về BCTC của công ty đại chúng. Theo quan điểm tác giả của
Nguyễn Thị Hải Hà ghi nhận trong bài viết “Chất lượng CBTT của các công ty niêm
yết trên TTCK Việt Nam thực trạng và giải pháp” [42, tr.43] để đảm bảo kỷ luật thị
trường, đòi hỏi sự nỗ lực lớn trong việc tuân thủ của phía cơ quan quản lý cũng như các
24
công ty đại chúng trên thị trường. Trong các nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra định hướng
và giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK.
Các nghiên cứu nêu trên thực sự có tính gợi mở rất cao cho Nghiên cứu sinh
trong việc xâydựng khái niệmCBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
 Tình hình nghiên cứu về giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công
ty đại chúng trên TTCK
Đối với tác giả Nguyễn Thị Hải Hà [42, tr.43] tại bài viết “Chất lượng CBTT
của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam thực trạng và giải pháp”đề cập đến việc
“xác lập cơ chế tương tác hợp lý giữa nhà đầu tư, cơ quan quản lý và doanh nghiệp”.
Ngoài ra, tác giả còn đề xuất áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý và
giám sát TTCK trong đó liên quan đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng. Quan
điểm này cũng tương đồng với tác giả Phạm Thanh Thủy trong chuyên đề nghiên cứu
khoa học “Thực trạng minh bạch hóa thông tin trên TTCK Việt Nam [93, tr.41], hay
quan điểm trong bài viết “Đẩy mạnh hoạt động CBTT trên TTCK” của tác giả Tạ
Thanh Bình và Phạm Thị Hằng Nga [6, tr.11] đã nêu:“Cơ quan quản lý và công ty đại
chúng phải đồng thời phát triển một hệ thống CBTT số hóa dựa trên nền Web. Hiện
nay, UBCKNN đã có hệ thống IDS (Information Disclosure System) và SGDCK Hà
Nội đã có hệ thống CBTT CIMS, song SGDCK thành phố Hồ Chí Minh chưa triển
khai CBTT điện tử. Ngoài ra, hệ thống công nghệ giữa các SGDCK và UBCKNN
chưa liên thông để có thể chiết xuất được số liệu”. Bên cạnh đó, đa số các tác giả đều
chung quan điểm về việc xây dựng các chỉ số minh bạch thông tin đối với công ty đại
chúng như tác giả Trịnh Hồng Hà khẳng định trong đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn
thiện hệ thống CBTT trên TTCK Việt Nam” [43, tr.102], và cũng là quan điểm của tác
giả Trần Văn Long đưa ra trong Luận văn Thạc sĩ luật học “Khung pháp lý điều chỉnh
hoạt động CBTT trên TTCK Việt Nam: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” [53,
tr.95].
25
 Tình hình nghiên cứu về nhóm giải pháp hỗ trợ khác
Để nâng cao hiệu quả hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, bên
cạnh các giải pháp như đã phân tích, các nghiên cứu đã có còn chỉ ra một số giải pháp
như sau:
- Đa dạng cơ cấu sở hữu, đặc biệt việc góp mặt của các nhà đầu tư nước ngoài và
việc tăng quymô doanh nghiệp gián tiếp tăng hiệu quả minh bạch hóa thông tin theo tác
giả Phạm Thanh Thủy trong chuyên đề nghiên cứu khoa học “Thực trạng minh bạch
hóa thông tin trên TTCK Việt Nam” [93, tr.42].
- Bổ sung các chế tài xử lý vi phạm nghĩa vụ CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK quan điểmcủa tác giả Nguyễn Thị Hải Hà trong bài viết “Chất lượng CBTT của
các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam thực trạng và giải pháp” [42, tr.42].
- Nâng cao vai trò của các Hiệp hội kinh doanh chứng khoán trong việc đảm bảo
tính minh bạch của thị trường theo Luận văn Thạc sỹ: “Pháp luật về CBTT trên TTCK
Việt Nam” của tác giả Viên Thế Giang [39, tr.68]......
Qua khảo cứu các tài liệu về định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK chúng ta thấy đặc điểm chung của
các quan điểm, định hướng hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK bao gồm xây dựng các nguyên tắc, chuẩn mực của thông tin công bố, quy định
về tính định lượng của thông tin được công bố, ứng dụng công nghệ trong hoạt động
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK gắn liền với việc hoàn thiện các quy định
pháp luật về quản trị công ty đại chúng. Các giải pháp đưa ra tương đối đầy đủ, đa
dạng, đa chiều nhưng các giải pháp này có mang lại hiệu quả trên thực tế cho hoạt
động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK hay không và thực hiện như thế nào là
vấn đề luận án nghiên cứu sinh cần làmrõ.
1.1.4. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Những kết quả nghiên cứu đã đạt được
26
 Về khía cạnh lý luận pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK:
Các nghiên cứu đã chỉ ra khá rõ các nguyên tắc, phân loại, nội dung, hình thức,
phương tiện CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Nghiên cứu sinh sẽ kế thừa
những kết quả nghiên cứu nàytrong luận án của mình cụ thể như:
- Những nghiên cứu lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK như:
khái niệm, đặc điểm, công ty đại chúng và hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK; Sự cần thiết của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Vai trò
của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Phân loại thông tin phải công
bố trên TTCK; Nguyên tắc CBTT của công tyđại chúng trên TTCK; .
- Những nghiên cứu lý luận về pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty
đại chúng trên TTCK. Cụ thể là: Khái niệm, đặc điểm pháp luật về CBTT của công ty
đại chúng trên TTCK, cấu trúc pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK và
các yếu tố tác động đến pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK.
 Về khía cạnh thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK:
Các công trình nghiên cứu đã công bố cho thấy các tác giả đã phân tích, đánh
giá, nhận định hiện trạng các quy định về pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK, chủ yếu tập trung nghĩa cụ CBTT của công ty đại chung theo quy định của
Luật chứng khoán và pháp luật CBTT. Đại đa số các công trình nghiên cứu có đề cập
đến kinh nghiệm của các nước có TTCK phát triển về một số khía cạnh như: hệ thống
CBTT, quản trị dữ liệu, quản trị công ty đại chúng,...và gợi mở các kinh nghiệm cho
Việt Nam.
Có nhiều bài viết, đề tài đưa ra các số liệu cụ thể trên thực tế về sự vi phạm chế
độ CBTT của công ty đại chúng theo hướng chỉ mang tính đối phó, hệ thống thông tin
hình thức chưa phản ánh được bản chất nội tại của hoạt động thực tế của công ty đại
27
chúng. Đặc biệt có nhiều kết quả điều tra xã hội học, bảng phân tích số liệu về hoạt
động CBTT cũng như vi phạm CBTT của công ty đại chúng. Hơn nữa, hàng năm
UBCKNN có báo cáo, thống kê về hoạt động CBTT của công ty đại chúng. Những
con số ấysẽ là minh chứng cho việc đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động CBTT của
công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
 Về khía cạnh định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của
công ty đại chúng trên TTCK
Trong các công trình nghiên cứu đều đã đưa ra các quan điểm, nhận định tương
đối đồng nhất về định hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến hoạt động CBTT của
công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
Có nhiều bài viết, đề tài đưa ra quan điểmvề khái niệmCBTT, CBTT của công
ty đại chúng trên TTCK. Đồng thời có các kiến nghị hoàn thiện khung pháp lý và hệ
thống văn bản hướng dẫn về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Giải
pháp hoàn thiện hệ thống CBTT của UBCKNN, của công ty đại chúng trên TTCK;
Giải pháp tăng khả năng thực thi pháp luật của cơ quan quản lý như UBCKNN,
SGDCK; Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị của công ty đại chúng; Giải pháp
nâng cao trình độ, trách nhiệmcủa nhà đầu tư trong tiếp nhận và sử dụng thông tin.
Những vấn đề nghiên cứu còn bỏ ngỏ hoặc đã nghiên cứu nhưng chưa sâu, chưa
toàn diện
- Các nghiên cứu chưa đi tới cùng giải quyết mối quan hệ CBTT của công ty đại
chúng trên TTCK với các chủ thể khác trên TTCK. Do đó, luận án sẽ làm rõ hoạt động
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK so với hoạt động CBTT của các chủ thể khác
trên TTCK.
- Làm sáng tỏ các yếu tố tác động đến pháp luật CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK.
28
- Hiện nay, trong tất cả các quy định của pháp luật về chứng khoán và CBTT
chưa có khái niệmliên quan đến CBTT của công tyđại chúng trên TTCK.
- Cần làm rõ hơn nữa khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về CBTT của
công ty đại chúng trên thị trường khoán, bản chất, vai trò và sự ảnh hưởng của CBTT
của công tyđại chúng trên TTCK hiện nay.
- Chức năng bảo vệ pháp luật chưa được thể hiện trong hoạt động CBTT của
công ty đại chúng, chưa có chế tài xử lý triệt để. Làm rõ các chế tài đối với hành vi vi
phạmvề CBTT của công tyđại chúng trên TTCK.
- Nghiên cứu các tiêu chí CBTT của công tyđại chúng trên TTCK.
- Làm rõ nguyên tắc CBTT của công ty đại chúng trên TTCK trong mối tương
quan nguyên tắc hoạt động của TTCK.
- Mục tiêu, vai trò của hoạt động CBTT của công ty đại chúng đối với việc bảo
vệ nhà đầu tư trên TTCK.
- Các nghiên cứu chủ yếu đề cập liên quan đến nghĩa vụ pháp lý của hoạt động
CBTT, chưa có nghiên cứu về hoạt động CBTT dưới góc độ là quyền của công ty đại
chúng. Chưa xác định quyền CBTT là quan trọng, cấp thiết, tự nguyện của công ty đại
chúng. Cần có quy định cơ chế khuyến khích CBTT đối với công ty đại chúng giúp
công tyđại chúng thấy được lợi ích của việc CBTT và giá trị của doanh nghiệp gắn liền
với lợi ích này. Phân tích tầm quan trọng của hoạt động CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK, xác định CBTT không thuần túy là nghĩa vụ mà đó còn là một quyền quan
trọng giúp doanh nghiệp tăng giá trị, uytín trên TTCK.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp liên quan nhằm hoàn thiện pháp luật về
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và nâng cao hiệu quả của hoạt động CBTT
của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
1.2.1. Cơ sở lý thuyết
29
- Luận án thực hiện trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các
quan điểm của Đảng về pháp luật, về công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trên cơ sở
phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và Lý thuyết về nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Lý thuyết thông tin bất cân xứng: Lý thuyết thông tin bất cân xứng
(Asymmetric Information) là trạng thái bất cân bằng trong cơ cấu thông tin giữa các chủ
thể giao dịch có mức độ nắm giữ thông tin không ngang nhau. Một người sẽ có thông
tin nhiều hơn so với người khác về đối tượng được giao dịch. Điều này dẫn tới nhiều
vấn đề trong kinh tế học, hợp đồng và tài chính, luật học. Lý thuyết thông tin bất cân
xứng lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 và đã khẳng định được vị trí của mình
trong nền kinh tế học hiện đại bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý
thuyết này là George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng vinh dự nhận
giải Nobel kinh tế. Trải qua gần nửa thế kỷ, lý thuyết về thị trường có thông tin bất cân
xứng ngày càng trở nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế học
hiện đại và cả luật học. Thông tin bất cân xứng càng trở nên phổ biến và trầm trọng
khi tính minh bạch của thông tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin
yếu kém. Đối với các nền kinh tế mới nổi, thông tin không đối xứng có những ảnh
hưởng rất lớn. Tại TTCK Việt Nam hiện tượng thông tin không đối xứng như: ngoài
các thông tin bắt buộc theo luật định phải công bố thì các doanh nghiệp không chủ động
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời. Hiện tượng rò rỉ thông tin chưa hoặc không được
phép công khai. Doanh nghiệp cung cấp thông tin không công bằng đối với các nhà đầu
tư: ưu tiên cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư tổ chức mà
không công bố rộng rãi. Thậmchí còn có hiện tượng lừa đảo, tung tin đồn thất thiệt, đơn
vị truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ. Bởi lẽ, thông tin được coi là
một loại tài sản có giá trị rất lớn đối với tất cả các nhà đầu tư trên TTCK. Sở hữu thông
30
tin nhanh, chính xác là một lợi thế rất lớn khi tham gia đầu tư trên TTCK. Tuy vậy,
không phải nhà đầu tư nào tham gia TTCK cũng có cơ hội được sở hữu một lượng
thông tin như nhau cả về số lượng hay chất lượng. Điều này xuất phát chủ yếu từ việc
các công ty đại chúng không minh bạch trong CBTT, dẫn đến một nhóm nhà đầu tư
được tiếp cận thông tin nhanh hơn, chính xác hơn và tất yếu sẽ có cơ hội thu được nhiều
lợi ích hơn so với những nhà đầu tư thông thường trong giao dịch chứng khoán. Bất cân
xứng thông tin tạo ra nhiều rủi ro tiềm ẩn, gây thiệt hại cho một số nhóm nhà đầu tư
tham gia giao dịch, các chủ thể được coi là nhân tố quan trọng nhất của thị trường
nhưng cũng là chủ thế có vị thế yếu nhất của thị trường.
- Lý thuyết về hành vi: lý thuyết hành vi rất phát triển ở Mỹ. Giải Nobel kinh tế
năm 2017 được trao cho GS Richard H. Thaler, đến từ Đại học Chicago, Hoa Kỳ cho
những đóng góp của ông trong nghiên cứu về kinh tế học hành vi nhằm lý giải yếu tố
tâm lý chi phối như thế nào tới các quyết định kinh tế. Theo đó, hành vi của con người
chỉ là những phản ứng (máy móc) quan sát được sau các tác nhân và nếu không quan
sát được những phản ứng thì có thể nói rằng không có hành vi. Sở dĩ lý thuyết về hành
vi lại được áp dụng trong nghiên cứu luật học và đặc biệt là nghiên cứu pháp luật về
chứng khoán vì bởi lẽ mỗi hành vi được thực hiện thường gắn liền với những mục đích
nhất định. Thông thường hành vi sẽ được thực hiện khi có lợi cho chủ thể thực hiện và
thường chủ thể có xu hướng không thực hiện các hành vi bất lợi cho mình. Trong hoạt
động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK, nhất là đối với chủ thể đại diện của công
ty đại chúng khi thực hiện hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK thường
cân nhắc tới việc thông tin công bố có ảnh hưởng bất lợi đối với công ty mình hay
không thậmchí là ảnh hưởng tới cá nhân người đại diện haykhông? Nó có làmlộ thông
tin, bí mật kinh doanh của công ty mình hay không? Dẫn tới tình trạng thông tin được
công bố sẽ bị sai lệch so với thông tin thực tế của công tyđại chúng nhằm bảo vệ những
31
lợi ích riêng, lợi ích nhóm gây bất lợi đối với nhà đầu tư, thậm chí ảnh hưởng xấu đến
thị trường.
- Lý thuyết về đảmbảo an toàn trong kinh doanh đầu tư chứng khoán: Sự an toàn
trong kinh doanh đầu tư chứng khoán bị tác động rất lớn từ hoạt động CBTT của công
tyđại chúng trên TTCK. Khi công ty đại chúng không minh bạch, không kịp thời trong
hoạt động CBTT sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến sự an toàn trong kinh
doanh đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư. Ngoài ra, an toàn trong kinh doanh đầu
tư chứng khoán cũng phụ thuộc rất lớn vào chính sự đánh giá, khả năng phân tích, nhận
định của chính nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào mỗi cổ phiếu trên TTCK.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
 Về khía cạnh lý luận hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và
pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
Câu hỏi nghiên cứu: Hoạt động CBTT của công tyđại chúng có những đặc thù
gì so với hoạt động CBTT của các chủ thể khác trên TTCK? Các nội dung, nguyên tắc,
loại thông tin nào cần CBTT của công tyđại chúng trên TTCK?
Giả thuyết nghiên cứu: Hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là
một hoạt động đặc thù có liên quan, tác động đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều
chủ thể trên TTCK. Hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK khác với hoạt
động CBTT của các chủ thể khác trên TTCK thông qua việc xây dựng khái niệm, đặc
điểm, vai trò, vai trò của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Khái
niệm, đặc điểm của công ty đại chúng trên TTCK. Mặt khác, xây dựng các tiêu chí,
yêu cầu, nguyên tắc đối với thông tin phải công bố, loại thông tin cần công bố. Vì thế,
cần xây dựng các tiêu chí CBTT cụ thể bởi không phải thông tin nào của công ty đại
chúng cũng cần công bố trên TTCK. Thậm chí, những thông tin công bố có thể mang
đến các tin đồn hoặc không cần thiết sẽ gây hậu quả xấu trên TTCK cũng như tâm lý
nhà đầu tư. Đồng thời, việc xác định các tiêu chí, yêu cầu cụ thể đối với thông tin của
32
công ty đại chúng phải công bố trên TTCK sẽ hạn chế được được sự vi phạm của chủ
thể nàytrong hoạt động CBTT .
Câu hỏi nghiên cứu: Pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
được hiểu là gì? Có đặc điểm và có nội dung như thế nào? Các yếu tố nào tác động đối
với quan hệ pháp luật này?
Giả thuyết nghiên cứu: Pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là
một bộ phận của pháp luật TTCK. Vì vậy, hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK có tác động rất lớn đến tính minh bạch, công khai, hiệu quả của TTCK nói
chung. Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra được các ưu điểm, nhược điểmcủa các quy
định pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Tuy nhiên, hầu hết các
công trình nghiên cứu chưa chỉ ra được các nguyên nhân tác động đến hoạt động
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK như: các quy định chủ yếu tập trung liệt kê
nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động CBTT, chưa phân tích đặc điểm, nội
dung pháp luật và các yếu tố tác động đến pháp luật về CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK dưới góc độ là quyền, lợi ích hợp pháp của công ty đại chúng. Do đó, thực
tế các vi phạm về nghĩa vụ CBTT của công ty đại chúng trên TTCK diễn ra ở mức
công khai và báo động. Hầu như các nghĩa vụ CBTT đều xảyra sự vi phạmdo mức độ
xử lý tương đối nhẹ, chưa có tính răn đe các chủ thể vi phạm.
 Thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt
Nam
Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Những mặt đạt được và những bất cập, tồn
tại của hoạt động CBTT và pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK hiện
naylà gì?
Giả thuyết nghiên cứu: Tìm hiểu pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên
TTCK ở Việt Nam còn nhiều bất cập, cần thiết phải có những phân tích đánh giá, bình
33
luận cụ thể về quyđịnh của pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về CBTT của công
tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam, trên cơ sở đó tìm ra các nguyên nhân của bất cập
và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật.
 Định hướng, giải pháp tăng cường hoàn thiện pháp luật về CBTT của công
ty đại chúng trên TTCK
Câu hỏi nghiên cứu: Định hướng, giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật về
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt động
CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam?
Giả thuyết nghiên cứu:Các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng
chưa đầy đủ, toàn diện, cụ thể. Do đó, để hoàn thiện các quy định pháp luật về CBTT
của công ty đại chúng trên TTCK cần đưa ra những phương hướng, tiêu chí, giải pháp
cụ thể để đảm bảo hài hòa lợi ích của công ty đại chúng với lợi ích các nhà đầu tư, đặc
biệt là nhà đầu tư không chuyên nghiệp, nhằm nâng cao tính minh bạch, công khai,
hiệu quả của thị trường. Việc rà soát, phân loại, đánh giá các quy định của pháp luật
liên quan đến hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK là hết sức quan trọng
nhằmcó các giải pháp hữu hiệu đối với các khiếm khuyết của pháp luật.
Kết luận chương 1
Thông qua việc nghiên cứu tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên
quan đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, nghiên cứu sinh nhận
thấy hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trên TTCK. CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ảnh hưởng trực tiếp đến
cung cầu chứng khoán, là cơ sở và động lực cho quyết định mua vào hay bán ra của
nhà đầu tư trên thị trường sau khi tiếp nhận và phân tích các thông tin này. Đồng thời,
xét trên phương diện vĩ mô nền kinh tế những thông tin công bố của công tyđại chúng
cũng phần nào nói lên tình hình chung của toàn nền kinh tế của đất nước. Mặt khác,
34
trên TTCK của Việt Nam hiện tượng bất cân xứng thông tin trong việc tiếp nhận thông
tin thường xuyên xảy ra, thông tin công bố trên thị trường còn nhiều bất cập, chưa phù
hợp với xu hướng chung của nền kinh tế. Trong phạm vi của luận án, nghiên cứu sinh
mong muốn giải quyết thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động
CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
Thứ nhất, về lý luận hiện nay chưa có khái niệm cụ thể liên quan đến hoạt động
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Các văn bản quy phạm pháp luật cũng chưa
ghi nhận khái niệmcụ thể về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK.
Thứ hai, những công trình nghiên cứu đã có cũng đưa ra những bất cập của pháp
luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. Tuynhiên, hầu hết các công trình mới
chỉ tiếp cận ở một số nội dung liên quan đến CBTT của công ty đại chúng trên TTCK,
pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Các công trình nghiên cứu mới
tiếp cận, đánh giá, phân tích các khía cạnh đơn lẻ liên quan đến CBTT của công ty đại
chúng trên TTCK. Các công trình chưa đánh giá một cách toàn diện sự tác động của
hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK tới chính công ty đại chúng, nhà
đầu tư và các chủ thể khác trên thị trường và nền kinh tế.
Thứ ba, đã có rất nhiều các giải pháp về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK,
hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK nhưng hiệu quả áp
dụng còn chưa cao. Vì hầu hết các tác giả đang tiếp cận ở một số khía cạnh của CBTT
của công ty đại chúng trên TTCK mà chưa tiếp cận một cách toàn diện về CBTT của
công tyđại chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK
cũng như sự tác động đặc biệt quan trọng của hoạt động CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK tới hoạt động của TTCK nói chung - kênh huy động vốn hữu hiệu của nền
kinh tế.
Tại chương 1 về tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đế đề tài luận án cho
tác giả tiếp cận một cách tổng thể liên quan đến pháp luật về CBTT của công ty đại
35
chúng trên TTCK từ góc độ lý luận, thực trạng và giải pháp. Nghiên cứu sinh đã hệ
thống và nêu ra những kết quả nghiên cứu đã đạt được, những kết quả nghiên cứu còn
chưa cụ thể hoặc những nội dung còn bỏ ngỏ để từ đó lựa chọn những nội dung cần
làmrõ và phát triển trong luận án của mình.
Cụ thể tại chương 1 của luận án, trên cơ sở phân tích và đánh giá tình hình
nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên cứu sinh đưa ra định hướng nghiên cứu trên cơ
sở đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu để làm rõ các nội dung liên
quan đến các vấn đề lý luận, thực trạng, định hướng và giải pháp tăng cường hoàn
thiện pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
36
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN
TTCK VÀ PHÁP LUẬT CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN TTCK
2.1. Những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
2.1.1.Khái niệm, đặc điểm công ty đại chúng và hoạt động CBTT của công ty
đại chúng trên TTCK
 Khái niệm về công ty đại chúng
Thuật ngữ “công tyđại chúng” có nguồn gốc sâu xa từ triết lý pháp luật phương
Tây. Các nhà nghiên cứu tại phương Tây đã nghiên cứu và phân chia công ty cổ phần
thành hai trạng thái pháp lý: (i) công ty nội bộ/công ty tư nhân (private company hay
held privately held corporation); và (ii) công ty đại chúng (public limited company ở
Anh hay Public Corporation ở Mỹ). Đây cũng là cách phân chia phổ biến hiện nay
được các quốc gia chấp nhận và luật hóa. Theo Luật Công ty 2001 của Úc (the
Corporations Act 2001), công ty nội bộ (proprietary limited company, viết tắt sau đuôi
tên công ty là Pty ltd và phân biệt với đuôi Ltd (không có Pty) của công ty đại chúng) là
công ty có số cổ đông tối đa là 50 và các cổ đông phải là người ngoài, không làm việc
cho công ty. Ngoài ra Điều 112 Luật Công ty Úc quy định các công ty đại chúng phải
có ít nhất ba giám đốc và ít nhất một thư ký công ty, chỉ có công ty đại chúng mới có
quyền huyđộng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. Còn tại Mỹ, công ty
đại chúng có tên gọi C. Corporation (công ty cổ phần có trên 100 cổ đông) nhằm phân
biệt với S. Corporation - hình thức công ty chỉ được phát hành một loại cổ phần duy
nhất, có số cổ đông không vượt quá 100 và cổ đông phải là cá nhân mang quốc tịch
Mỹ. Ở Anh và nhiều nước theo hệ luật của Anh, công ty nội bộ được phân biệt với
công ty đại chúng trên phương diện vốn. Luật công ty 2006 của Anh (the Companies
Act 2006) quyđịnh công tynội bộ haygọi là công tytrách nhiệmhữu hạn theo cổ phần
(private company limited by share) được tổ chức theo dạng cổ phần, có vốn thành lập
37
nhỏ thậm chí chỉ cần 1 bảng Anh. Đối với công ty đại chúng (public limited company,
viết tắt là Plc và bắt buộc phải ghi sau tên công ty) cần số vốn tối thiểu 50.000 bảng
Anh, được huy động vốn và giao dịch cổ phần không hạn chế, số cổ đông tham gia
không giới hạn và có tối thiểu hai thành viên quản trị thường trực.
Tuy nhiên, có một số quốc gia lại tiếp cận công ty đại chúng theo hoạt động phát
hành chứng khoán ra công chúng, điển hình là Ba Lan năm 2010: tại khoản 9, Điều 4
Luật Chứng khoán Ba Lan quy định:“Công ty đại chúng là công ty có cổ phiếu của ít
nhất một lần phát hành được chấp thuận cho giao dịch ra công chúng” hoặc theo quy
định tại Điều 110 Luật Chứng khoán Bungari năm 2005 thì “Công ty đại chúng là
công ty đã phát hành ra công chúng lần đầu hoặc đăng ký với Ủy ban Chứng khoán về
việc phát hành với mục đích tham gia giao dịch tại TTCK được quản lý”. “Công ty đại
chúng” là doanh nghiệp đạt đến quy mô vốn và cách thức quản trị nhất định. Công ty
có thể tổ chức dưới hình thức công ty đại chúng ngay từ khi mới thành lập hoặc thông
qua “bước chuyển” trong hoạt động TTCK - thủ tục phát hành chứng khoán lần đầu
ra công chúng (IPO)”
Dưới góc độ lý luận, giới luật học và học thuật đã có nhiều định nghĩa về công ty
đại chúng. Bryan A. Garner, tác giả của cuốn đại từ điển luật nổi tiếng Black Law
Dictionary [122, tr.267] định nghĩa công ty đại chúng là công ty cổ phần có cổ phiếu
được chào bán ra công chúng và thực hiện giao dịch công khai trên TTCK.
Theo từ điển The Oxford Modern English [131, tr.1214] thuật ngữ công ty đại
chúng được giải thích cũng tương đối ngắn gọn dựa vào động thái chào bán cổ phiếu
của công ty. Theo đó công ty đại chúng được hiểu là công ty bán cổ phiếu của mình
cho tất cả những người mua trên TTCK.
Do đó, hai cách giải thích về thuật ngữ công ty đại chúng đề cập ở trên đều cho
thấy tiêu chí để xác định công ty đại chúng là dựa vào phạm vi chào bán cổ phiếu của
công tycổ phần cho các nhà đầu tư. Tính đại chúng được thể hiện thông qua việc công
38
ty cổ phần đã đồng thuận sự tham gia của công chúng với tư cách là các chủ sở hữu
công tythông qua hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Dưới góc độ pháp luật thực định của các quốc gia, việc đưa ra các tiêu chí nhận
dạng công ty đại chúng cũng không hoàn toàn giống nhau. Pháp luật của mỗi nước có
cách tiếp cận khái niệm công ty đại chúng (public limited company) ở dưới góc độ
khác nhau:
Ở Anh, theo quy định tại Luật công ty (Companies Act 2006), công ty đại chúng
được gọi là public limited company (viết tắt là Plc). Một Plc cần số vốn tối thiểu
50.000 bảng Anh, được huyđộng vốn và giao dịch cổ phần không hạn chế, số cổ đông
tham gia không giới hạn và có tối thiểu hai thành viên quản trị thường trực [154,
tr.130].
Tại Úc, quy định tại Điều 112 đạo luật công ty của Úc (Corporations Act 2001)
về công ty đại chúng dưới thuật ngữ Công ty đại chúng (public company), công ty đại
chúng phải có ít nhất ba giám đốc và ít nhất một thư ký công ty và chỉ có công ty đại
chúng mới có quyền huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. Tuy
nhiên, một công ty đại chúng ở Úc muốn phát hành cổ phiếu huy động vốn hoặc niêm
yết trên TTCK phải tuân thủ thêm một số điều kiện nhất định quy định của pháp luật
chứng khoán nhằm mục đích bảo vệ các cổ đông công chúng cũng như hoạt động lành
mạnh của TTCK [153, tr.87].
Tương tự như pháp luật Anh, Úc, theo pháp luật Mỹ công tyđại chúng có tên gọi
C Corporation. C Corporation phải đóng thuế thu nhập công tyvà cổ đông khi nhận cổ
tức phải khai thuế thu nhập lần nữa [150, tr 125].
Mặc dù, quyđịnh pháp luật mỗi nước có thể khác nhau song nhìn chung cách tiếp
cận về công ty đại chúng có nhiều điểm giống nhau và điển hình như: Công ty có thể
phát hành nhiều loại chứng khoán để huyđộng vốn đại chúng trong và ngoài nước, bao
gồm cả cá nhân và tổ chức. Nhờ yếu tố thanh khoản, doanh nghiệp và cổ đông có thể
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán

More Related Content

What's hot

Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa ky
Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa kyPhuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa ky
Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa kyTuyet Muahe
 
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệpKhóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005
Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005
Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa ky
Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa kyPhuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa ky
Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa ky
 
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAYLuận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt NamLuận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOTLuận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về phá sản Doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài
Đề tài: Pháp luật về phá sản Doanh nghiệp có yếu tố nước ngoàiĐề tài: Pháp luật về phá sản Doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài
Đề tài: Pháp luật về phá sản Doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài
 
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệpKhóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
 
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAYLuận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005
Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005
Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005
 
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
Giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài
Giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư nước ngoàiGiải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài
Giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài
 
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAYLuận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 

Similar to Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán

Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...nataliej4
 
Bao ve nha dau tu.pdf
Bao ve nha dau tu.pdfBao ve nha dau tu.pdf
Bao ve nha dau tu.pdfssusera2ed44
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH  VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH  VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...hieu anh
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMNIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMvietlod.com
 

Similar to Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán (20)

Tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật
Tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luậtTổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật
Tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật
 
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
 
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
 
Bao ve nha dau tu.pdf
Bao ve nha dau tu.pdfBao ve nha dau tu.pdf
Bao ve nha dau tu.pdf
 
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công tyĐề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH  VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH  VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...
 
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
 
Luận án: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
 
Luận án: Thị trường chứng khoán các công ty đại chúng Hà Nội
Luận án: Thị trường chứng khoán các công ty đại chúng Hà NộiLuận án: Thị trường chứng khoán các công ty đại chúng Hà Nội
Luận án: Thị trường chứng khoán các công ty đại chúng Hà Nội
 
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
 
Đề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt Nam
Đề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt NamĐề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt Nam
Đề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt Nam
 
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...
 
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMNIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán

  • 1. VIỆN HÀM LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ THU HÀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ THU HÀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số chuyên ngành: 9380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Đỗ Thị Thu Hà, nghiên cứu sinh khóa (2015-2019) tại Học Viện Khoa học xã hội Việt Nam, xin camđoan luận án: “Pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận án là do tác giả thực hiện. Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác được thamkhảo, sử dụng, trích dẫn trong luận án đều đã ghi rõ nguồn gốc một cách trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã camđoan ở trên. Tác giả luận án Đỗ Thị Thu Hà
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................................................9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án..............................9 1.2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu .................................................28 CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN TTCK VÀ PHÁP LUẬT CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN TTCK ........................................................................................36 2.1. Những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK.........36 2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên TTCK...............................................................................................................60 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN TTCK Ở VIỆT NAM................................................................73 3.1. Đối tượng, thời hạn hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK73 3.2. Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động CBTT trên TTCK...............................................................................................................87 3.3. Phương thức CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ..........................96 3.4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK..................................................................101 3.5. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK...........................................................................................110 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN TTCK Ở VIỆT NAM.......124 4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK.............................................................................................................124 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam.........................................................................................129 4.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác....................................................................141 KẾT LUẬN........................................................................................................147 NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................................................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 152
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 CBTT Công bố thông tin 3 CTCK Công tychứng khoán 4 ĐHĐCĐ Đại Hội đồng cổ đông 5 FIEA Financial Instruments and Exchange Act (Đạo luật các công cụ tài chính và sàn giao dịch Nhật Bản) 6 HĐQT Hội đồng quản trị 7 IDS Information Disclosure System(Hệ thống phát hiện xâmnhập) 8 IOSCO International Organization of Securities Commissions (Tổ chức quốc tế các Ủyban chứng khoán) 9 SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán 10 TTCK Thị trường chứng khoán 11 TTLKCK Trung tâmLưu ký chứng khoán 12 UBCKNN Ủyban Chứng khoán Nhà nước
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong 10 năm qua, quy mô huy động vốn qua TTCK đã đáp ứng khoảng 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tỷ lệ đã tương đương gần 60% so với cung tín dụng qua thị trường tiền tệ - tín dụng. Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt hơn 3,9 triệu tỷ đồng, tăng 12,7% so với năm 2017, tương đương 79% GDP năm 2017 và 71,6% GDP năm 2018, vượt chỉ tiêu 70% GDP đề ra tại Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Giá trị giao dịch cổ phiếu bình quân đạt 6.500 tỷ đồng/phiên, tăng 29% so với năm 2017. Trên thị trường trái phiếu chính phủ, giá trị niêm yết đạt 1.122 ngàn tỷ đồng, tăng so với năm 2017, đạt 22,4% GDP năm 2017 và tương đương 20,3% GDP năm 2018. Giao dịch trái phiếu về cơ bản vẫn giữ được mức sôi động với giá trị giao dịch đạt 8.834 tỷ đồng/phiên. TTCK phái sinh mặc dù mới ra đời hơn một năm với một sản phẩm đầu tiên là hợp đồng tương lai trên chỉ số VN30 nhưng đã khẳng định được vai trò với khối lượng bình quân đạt 78.800 hợp đồng/phiên, tăng gần 7 lần so với năm 2017 và vị thế mở cuối năm đạt gần 21.653 hợp đồng, tăng 2,7 lần so với cuối năm 2017. Đặc biệt, vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài vẫn vào ròng đạt 2,8 tỷ USD, cơ bản bằng mức kỷ lục 2,9 tỷ USD của năm 2017. Giá trị danh mục của nhà đầu tư nước ngoài ước đạt trên 32,8 tỷ USD [113]. Điều này cho thấy, TTCK ngày càng có vai trò quan trọng và góp phần định hình cấu trúc hệ thống tài chính hiện đại theo thông lệ các thị trường phát triển, qua đó bảo đảm sự ổn định, bền vững của hệ thống tài chính. Cùng với đó, tính minh bạch của các công ty đại chúng đã được cải thiện đáng kể, trong đó doanh nghiệp đã quan tâm nhiều đến quản trị công ty, phát triển bền vững. TTCK cũng đã thể hiện được vai trò rất tốt trong việc thúc đẩy quá trình cổ phần hóa hiệu quả hơn. Bên cạnh các thành tựu đạt được, TTCK hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề nan giải liên quan đến thông tin và CBTT của công ty đại chúng dẫn tới chủ thể
  • 7. 2 chịu ảnh hưởng nhiều nhất đó chính là các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư không chuyên nghiệp – chủ thể quan trọng nhất tham gia giao dịch của thị trường, sự bất ổn của thị trường bị chi phối rất lớn và nghiêm trọng do thông tin không minh bạch, kịp thời. Chính vì vậy, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK được xác định là một bộ phận cấu thành quan trọng trong pháp luật chứng khoán. Mục tiêu cao nhất của hoạt động CBTT là tạo sự minh bạch của TTCK, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đưa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn thực hiện các giao dịch trên thị trường. Đây cũng là khuyến nghị được thể hiện trong các văn kiện của Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán – International Organization of Securities Commissions (IOSCO) cũng như trong luật chứng khoán của nhiều nước. Tại Việt Nam, sự cần thiết phải điều chỉnh hoạt động CBTT trên TTCK đã được các nhà làm luật chú trọng với các quy định tại Luật Chứng khoán năm 2006, Luật Chứng khoán đã được sửa đổi, bổ sung năm 2010, năm 2018. Đặc biệt, Bộ Tài chính có riêng Thông tư 155/2015/TT – BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 về hướng dẫn CBTT trên TTCK (Thông tư 155/2015) là một minh chứng. Tuy nhiên, các quy định tại Luật Chứng khoán, Luật Chứng khoán sửa đổi, cũng như Thông tư 155/2015 chưa chỉ rõ các loại thông tin phải công bố, các chuẩn mực CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, các nguyên tắc CBTT đối với chứng khoán vốn, chứng khoán nợ, chứng khoán phái sinh... Do đó, ngay sau khi ra đời và sau một thời gian áp dụng các quy định tại Luật Chứng khoán, Thông tư 155/2015/TT-BTC đã thể hiện những bất cập nhất định đối với hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, dẫn tới tình trạng nhiều công ty đại chúng sẵn sàng và thường xuyên chấp nhận vi phạm hoạt động CBTT. Điều đó, tác động rất lớn tới tính minh bạch của thị trường, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư, nhất là khi Việt Nam đã và đang trong quá trình hoàn thiện pháp luật về
  • 8. 3 CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, gắn liền với yêu cầu hội nhập quốc tế và xu hướng quốc tế hóa TTCK hiện nay. Thực trạng trên cho thấy cần tiếp tục và đẩy mạnh hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK để hướng tới một TTCK minh bạch thông tin để có thể thu hút vốn và duy trì lòng tin của các nhà đầu tư trên thị trường. Đặc biệt thông tin không đầy đủ, không kịp thời, thiếu minh bạch có thể cản trở khả năng hoạt động của thị trường, làm tăng chi phí vốn, phân bổ nguồn lực không hiệu quả, kéo theo một loạt các vấn đề như giao dịch nội gián, thao túng giá chứng khoán, gây thiệt hại nghiêm trọng cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Để có được một thị trường minh bạch hóa thông tin cần có cách tiếp cận mới về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Tuy nhiên, hiện nay liên quan đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là một nghiên cứu mới, khá đa chiều, vừa mang tính pháp lý vừa mang tính kinh tế, các nghiên cứu về vấn đề này mới chủ yếu tồn tại ở dạng bài báo, bài viết các công trình nghiên cứu trên khía cạnh kinh tế nhiều hơn là khía cạnh pháp lý. Nhận thức được các vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệmvụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án có mục đích nghiên cứu là làm rõ những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, qua đó hình thành cơ sở lý luận và phát triển các luận cứ khoa học để đánh giá thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, từ đó tìm ra các giải pháp, phương hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
  • 9. 4 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, luận án thu thập, hệ thống hóa một số công trình khoa học về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK tiêu biểu trong và ngoài nước; Thứ hai, luận giải những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. Thứ ba, luận án đưa ra những đánh giá về thực trạng pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam. Thứ tư, luận án đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạmvi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK, thực trạng pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạmvi nghiên cứu của luận án được xác định: là các quyđịnh của pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam hiện nay. Luận án không đi sâu về pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK bởi lẽ pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này không có các quy định pháp lý đặc thù. Trên thực tế, hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK, kể cả TTCK chính thức và TTCK phi chính thức, TTCK tập trung và TTCK phi tập trung. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu các quy định về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK tập trung. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
  • 10. 5 Luận án nghiên cứu hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK theo cách tiếp cận liên ngành luật học kết hợp các tri thức lý luận kinh tế học. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống bao gồm: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp luật học so sánh, phương pháp thống kê. Phân tích hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK là một nghiên cứu có phạm vi nghiên cứu hẹp, tương đối phức tạp, vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính pháp lý, hơn vậy việc thu thập thông tin rất đa chiều và chủ yếu tồn tại dưới dạng các bài báo, bài viết khoa học, bình luận, nguồn tài liệu tham khảo hạn hẹp, riêng lẻ. Nghiên cứu sinh đã sử dụng các phương pháp cụ thể như sau: - Phương pháp tổng hợp, thống kê: được sử dụng chủ yếu để làm rõ khái niệm, đặc điểmnguyên tắc, phân loại, nội dung, hình thức, phương tiện CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu luật so sánh: được nghiên cứu sinh chủ yếu sử dụng trong việc làm rõ nội dung pháp luật ở Việt Nam về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK có so sánh, dẫn chiếu với pháp luật của một số nước trên thế giới để tìmra các điểmtương đồng và khác biệt. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, tiếp cận liên ngành luật học, kinh tế học được sử dụng nhằmphân tích các yếu tố chi phối đến hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Là công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc của nghiên cứu sinh, luận án có những đóng góp mới, cụ thể như sau:
  • 11. 6 Thứ nhất, các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam, làm rõ cơ sở khoa học giúp cân bằng lợi ích của công ty đại chúng với lợi ích của nhà đầu tư, đảm bảo tính minh bạch của thị trường cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư, hướng tới thông tin của công ty đại chúng trên TTCK là minh bạch, rõ ràng và kịp thời, đạt tới các chuẩn mực chung và thông lệ của TTCK phát triển trong khu vực và trên thế giới. Luận án là công trình nghiên cứu có tính hệ thống liên quan đến pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam. Đây là hoạt động đặc thù của TTCK, có tác động đến tất cả các chủ thể tham gia TTCK, ảnh hưởng trực tiếp tới kênh huy động vốn được coi là lớn nhất của nền kinh tế thị trường. Thứ hai, tác giả đánh giá thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam. Theo đó, cơ bản có thể nhận thấynội dung quy định của pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam đã giải quyết cơ bản các vấn đề đặt ra liên quan đến đối tượng, thời hạn, nghĩa vụ, phương thức, cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư cũng như cơ chế xử lý vi phạm trong hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. Các quyđịnh nàyđã có sự tương thích nhất định đối với các quy định của pháp luật liên quan cũng như những khuyến nghị chung của IOSCO và phù hợp với quy định chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đại chúng trong vấn đề tiếp cận việc huy động vốn trên TTCK đối với nhà đầu tư nước ngoài và tiến tới huy động vốn trên TTCK nước ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh đó pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK còn có những hạn chế cần phải khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới. Cụ thể: Một là, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc nỗ lực điều chỉnh và trật tự hóa hoạt động CBTT của công ty đại
  • 12. 7 chúng trên TTCK nhưng chưa đảm bảo khung pháp lý ổn định, chưa có tính định hướng thị trường và chưa bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Hai là, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam mới chỉ tiếp cận hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK trên góc độ nghĩa vụ hơn là quyền CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. Ba là, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam thiếu nhiều chế tài với những biện pháp đủ mạnh, đặc biệt đối với cá nhân có nghĩa vụ và được thực hiện quyền CBTT của công tyđại chúng trên TTCK.... Bốn là, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam cần có các quy định hướng tới những chuẩn mực và thông lệ chung về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK phát triển nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích của nhà đầu tư, của bản thân công ty đại chúng, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK tạo ra một TTCK phát triển lớn mạnh, bền vững, tạo niềm tin của nhà đầu tư đối với thị trường và là kênh huy động vốn lớn nhất của nền kinh tế. Thứ ba, Luận án xác định định hướng và các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các quyphạm pháp luật trong thực tiễn. Theo đó luận án đã tập trung xác định, định hướng hoàn thiện pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK như: Hoàn thiện pháp luật liên quan đến đối tượng, thời hạn CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động CBTT trên TTCK; Phương thức CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK; Xử phạt vi phạmhành chính trong hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK;
  • 13. 8 Nhóm giải pháp hỗ trợ khác (xây dựng bộ chỉ số minh bạch thông tin đối với công ty đại chúng và hoàn thiện phương tiện CBTT). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về lý luận: Luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK và đánh giá thực tiễn thực thi quyđịnh của pháp luật về vấn đề này. Luận án khẳng định vai trò của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK đối với sự phát triển của TTCK, luận án cũng chỉ ra các nhân tố tác động đến hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK, qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK, chỉ ra nguyên nhân của một số hạn chế còn gặp phải trong thực tiễn. Về thực tiễn: Luận án đưa ra những yêu cầu cần thiết, những định hướng cơ bản để xâydựng và hoàn thiện pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam, tiếp đến luận án đưa ra các nhóm giải pháp quan trọng hàng đầu để hoàn thiện pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. Ngoài ra, luận án còn là nguồn tài liệu thamkhảo trong nghiên cứu và giảng dạy khoa học pháp lý liên quan đến TTCK ở Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK Chương 3: Thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam
  • 14. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về CBTT và pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên TTCK  Tình hình nghiên cứu lý luận về khái niệm, đặc điểm của công ty đại chúng và hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK Trên thế giới, khái niệm công ty đại chúng (public limited company- plc) được tiếp cận dưới hai khía cạnh chủ yếu là: vốn điều lệ và số lượng cổ đông. Tại Mỹ hay Úc, công ty đại chúng và công ty nội bộ được phân biệt chủ yếu trên số lượng cổ đông:“Công ty đại chúng là những công ty thực hiện huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán không niêm yết nhưng được giao dịch thông qua các thể chế môi giới chứng khoán”[153, tr 25]. Và “nét đặc trưng của các công ty đại chúng là có sự tham gia của nguồn vốn từ bên ngoài với nhiều nhà đầu tư” là nhận định của tác giả Hà Thị Thu Hằng trong luận văn Thạc sĩ Luật học “Pháp luật về quản trị Công ty đại chúng, thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần VINAFCO” [44, tr 14]. Trong khi đó, tác giả Lương Đình Thi trong Luận văn Thạc sĩ luật học “Pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam” có nêu ra một số đặc điểm của công ty đại chúng bao gồm: Là công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, là tổ chức kinh tế quản lý tập trung cao, có số lượng cổ đông lớn, có mối liên hệ chặt chẽ với TTCK [87, tr11]. CBTT là khái niệm trên thực tế được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Trên TTCK, thông tin được coi là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo thị trường công khai, minh bạch và hiệu quả. Những chủ thể sở hữu thông tin chính xác và phân tích được
  • 15. 10 các thông tin này sẽ đưa ra được quyết định đầu tư kịp thời, hiệu quả, ngược lại thông tin không chính xác, thiếu minh bạch cũng có thể mang lại rất nhiều rủi ro, thiệt hại, tác động tiêu cực không chỉ đối với doanh nghiệp, mất lòng tin đối với nhà đầu tư, khó khăn trong công tác quản lý của các nhà quản lý, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của nền kinh tế. Theo khuyến nghị thứ 16 của IOSCO ghi nhận việc CBTT của công ty đại chúng:“Cần công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời các kết quả tài chính, rủi ro và các thông tin quan trọng khác đối với quyết định của nhà đầu tư”[146, tr.38]. Do đó, mục đích cao nhất của hoạt động CBTT nói chung và CBTT của công ty đại chúng trên TTCK phải hướng tới sự đầy đủ, tính chính xác và kịp thời về kết quả hoạt động kinh doanh, các sự kiện pháp lý tốt hoặc không tốt cũng như các thông tin khác của công ty đại chúng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của cổ đông, nhà đầu tư. Những cổ đông, dù là cổ đông nhỏ lẻ, không chuyên cũng cần được tiếp cận thông tin nhanh nhất để có quyết định phù hợp và chính xác. Trong công trình nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống CBTT của công ty đại chúng” của Tiến sĩ Tạ Thanh Bình đã khẳng định công khai thông tin là một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của TTCK. Theo đó: “CBTT là việc thông báo đến công chúng đầu tư mọi thông tin liên quan đến tính hình hoạt động của các tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng...các thông tin về thị trường” [5, tr.8]. Tác giả cho rằng thông tin trên TTCK được ví như “mạch máu trong cơ thể người” hỗ trợ thị trường vận hành liên tục, thông suốt giúp cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư, cơ quan quản lý điều hành, nhà nghiên cứu. Trong TTCK thông tin dù được tiếp cận ở các góc độ nào, nhằm phục vụ các mục đích như thế nào, nhưng đều hướng tới một mục tiêu cao nhất là công khai hóa các thông tin của thị trường, đặc biệt là thông tin của công ty đại chúng nhằm đảm bảo thị trường được minh bạch, công khai, hiệu quả. Vì thế, chúng ta có thể tiếp cận CBTT với các cách tiếp cận dưới các khía cạnh khác nhau nhằm làm rõ hơn nữa sự
  • 16. 11 ảnh hưởng của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK như: (i) góc độ kinh tế, (ii) góc độ xã hội, (iii) góc độ pháp lý. Dưới góc độ kinh tế, thông tin của TTCK phản ánh tình hình kinh doanh, tài sản sở hữu, tài chính của công tyđại chúng ở các giai đoạn, thời kỳnhất định thông qua các bảng kê chi tiết tài khoản, cân đối tài khoản, BCTC, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đại chúng, các kế hoạch, chiến lược phát triển kinh doanh của mỗi công ty đại chúng. Qua các tài liệu và thông tin này chúng ta nhận định, đánh giá được “sức khỏe tài chính” của mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty đại chúng nói riêng, từ đó phân tích được khả năng phát triển của doanh nghiệp đó tại thời điểm hiện tại và trong tương lai. Thông tin trên TTCK của công ty đại chúng phải được công bố bởi chủ thể có thẩm quyền của công ty thực hiện, tác giả đã nhìn nhận nghiêng về vấn đề thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp hơn là thực hiện quyền của doanh nghiệp. Pháp luật các nước đều có quy định rất rõ về các nguyên tắc CBTT trên TTCK nhằm đảm bảo việc CBTT không thuần túylà nghĩa vụ của công tyđại chúng mà còn là quyền lợi thiết thực, trực tiếp của công tyđại chúng. Theo các học giả Mỹ, ngoài việc phải chấp hành các nguyên tắc CBTT chung các công ty đại chúng phải có sự kiểm soát của nhà đầu tư. Đối với các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cũng rất cẩn trọng, họ không những phải tuân theo quy định về Đạo luật tư vấn đầu tư, mà còn bị “tẩy chay” ngay nếu có bất kỳ một sự vi phạmnào, ngaylập tức sẽ có ngaychủ thể khác thaythế họ trên thị trường. Chính vì vậy, TTCK Mỹ được đánh giá là một TTCK đáng tin cậy vào bậc nhất của thế giới. Nó cũng chính là kênh lớn nhất và chủ yếu huy động vốn của các chủ thể kinh doanh. Ngoài ra, Mỹ còn có các công ty bảo vệ nhà đầu tư, do vậy các hoạt động CBTT không trung thực, sai sự thật, trái quy định ảnh hướng tới nhà đầu tư, tới thị trường cũng không thể tồn tại là vì thế. Mặt khác, cũng tại Mỹ hoạt động của các công ty dịch vụ CBTT cũng rất hiệu quả vì thế nhà đầu tư rất dễ dàng trong việc tiếp cận các thông
  • 17. 12 tin công bố của công ty đại chúng trên TTCK. Đây cũng là đánh giá của Tiến sĩ Tạ Thanh Bình trong đề tài nghiên cứu cấp Ủy ban Chứng khoán “Hoàn thiện hệ thống CBTT của công ty đại chúng” [5, tr.26]. Dưới góc độ xã hội, chúng ta đều nhận thấy tầm quan trọng của thông tin trên TTCK bởi nó là bộ phận không thể thiếu của TTCK vì thiếu nó thì TTCK không còn tồn tại. Theo tác giả Phạm Thị Hằng Nga “CBTT của công ty đại chúng trên TTCK theo pháp luật Việt Nam” [58, tr.17] thì: Thông qua kênh tin, nhà đầu tư có cái nhìn tổng thể, dễ dàng tiếp cận về TTCK cũng như đối với các công tyđại chúng. Các thông tin tổng thể về tổ chức phát hành, diễn biến giao dịch thị trường, chỉ số chứng khoán, quy mô vốn hóa thị trường,...một bức tranh toàn cảnh của thị trường. Mặt khác, từ thông tin trên TTCK giúp nhà quản lý đánh giá được mức độ phát triển của TTCK, xác định được chính xác vai trò của TTCK đối với sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể. Thông tin trên TTCK có tác động sâu rộng đến mọi mặt của đời sống xã hội, nó không thuần túy ảnh hưởng trực tiếp đến từng cá thể nhà đầu tư hay một công ty đại chúng hoặc đến một số cơ quan quản lý chuyên ngành mà nó có tác động đến quan hệ xã hội nói chung. Dưới góc độ pháp lý, CBTT của công ty đại chúng là việc công ty tuân thủ các quy định pháp luật được áp dụng đối với các chủ thể tham gia thị trường, phản ảnh hàng loạt các quan hệ như quan hệ trong nội bộ công ty, việc tuân thủ chế độ báo cáo công khai thông tin công ty ra công chúng theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Điều này được tác giả Đinh Văn Sơn nhận định “CBTT TTCK được hiểu là cách thức để truyền tải thông tin đến công chúng, đến các thành viên tham gia thị trường và những người có nhu cầu tiếp nhận thông tin” [67, tr.21]. Như vậy, dưới góc độ pháp lý với các thông tin của công ty đại chúng công khai liên quan đến doanh nghiệp là cơ sở để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hoạt động hợp pháp của công ty đại chúng trên TTCK. Đảm bảo các công ty đại chúng khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
  • 18. 13 mình có thể được thực hiện các quyền tương ứng theo quy định của pháp luật hiện hành.  Tình hình nghiên cứu lý luận về vai trò của CBTT của công ty đại chúng trên TTCK Tuân thủ pháp luật về CBTT trên TTCK là yêu cầu bắt buộc đối với các chủ thể tham gia TTCK nói chung, với đặc trưng là một thị trường giao dịch có tổ chức, yêu cầu sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể thamgia thị trường, đặc biệt là các công tyđại chúng. Vì thế, hoạt động CBTT của các chủ thể tham gia TTCK nói chung và của công ty đại chúng nói riêng, cần thiết phải có sự điều chỉnh đầy đủ của pháp luật là khách quan. Trong bài báo của tác giả Phạm Thị Giang Thu: “Pháp luật CBTT của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam thực tiễn pháp lý và phương hướng hoàn thiện” [88, tr. 44] có đề cập: “Bằng các quy định của pháp luật Nhà nước thể hiện sự can thiệp cần thiết để bảo vệ các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ lẻ, cá thể, khả năng phân tích thông tin và tìm hiểu thị trường còn hạn chế. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động CBTT của chủ thể niêm yết được quy định ngay ở những khâu đầu tiên như việc đặt ra những điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng với chế độ CBTT rất chặt chẽ, nhằm bảo đảm chứng khoán giao dịch tại thị trường phải là hàng hoá có chất lượng, tạo niềm tin cho công chúng đầu tư” [88, tr. 46]. Quan điểm của tác giả đưa ra là hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư. Theo tác giả Đinh Văn Sơn “Để phát triển TTCK – niềm tin vào thị trường là yếu tố tạo lửa và duy trì lòng nhiệt tình của các chủ thể tham gia thị trường, đặc biệt là nhà đầu tư. Do đó, thông tin về chứng khoán và giao dịch chứng khoán trở thành một yếu tố hết sức nhạy cảm và quan trọng” [67, tr 13]. Quan điểm chung của các tác giả về sự cần thiết của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK liên quan chặt chẽ tới quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trên TTCK.
  • 19. 14 Không thể phủ nhận vai trò của CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là rất lớn, nó có tác động đến tất cả các chủ thể tham gia thị trường. Nhìn nhận vấn đề liên quan đến vai trò của CBTT tác giả Đinh Văn Sơn có ghi nhận: “Với vai trò của mình, thông tin là nhân tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK” [67, tr.14]. CBTT và thông tin của các chủ thể trên TTCK nói chung và CBTT của công ty đại chúng nói riêng có vai trò và tác động cả về mặt tích cực và tiêu cực đối với TTCK. “Ở phần lớn các nước nghĩa vụ công khai thông tin được quy định trong luật chứng khoán và có xu hướng nhích lại luật chứng khoán của Mỹ. Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO); Ủy ban quốc tế về tiêu chuẩn hóa hạch toán (LASS) cũng ban hành các biểu mẫu và danh mục thông tin đối với các công ty”. [56, tr. 290] Dưới góc độ nhìn nhận gián tiếp về vai trò CBTT của công ty trên TTCK tác giả Lê Hoàng Nga cho thấy hoạt động CBTT được các nước phát triển và các tổ chức quốc tế liên quan đến chứng khoán đánh giá rất cao. Vai trò của CBTT của công ty đại chúng trên TTCK được các nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ đánh giá cao tầm quan trọng đối với các thông tin của công ty đại chúng giúp các chủ thể có liên quan trên thị trường dễ dàng đánh giá giá trị của công ty và đầu tư vào TTCK theo đánh giá cũng như trách nhiệm của họ. Do đó, hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK chính là công khai thông tin của công tyđại chúng nhằm bảo vệ nhà đầu tư, những người ít tham gia vào quản lý doanh nghiệp và có sự tiếp cận rất hạn chế tới các thông tin về công ty. Bởi vậy, vai trò của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là trách nhiệm của công ty đối với các cổ đông công ty cũng như các nhà đầu tư trên TTCK. Đồng thời đó cũng chính là cách công tyđại chúng tự bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trên TTCK.  Tình hình nghiên cứu lý luận về nguyên tắc CBTT của công ty đại chúng trên TTCK Theo đó, các thông tin của công ty đại chúng phải được công bố theo các nguyên tắc: Thông tin phải đầy đủ và chính xác, thông tin phải được công bố kịp thời
  • 20. 15 và liên tục, thông tin công bố cần được lập và công bố phù hợp với chuẩn mực kế toán, đảm bảo công bằng đối với các đối tượng nhận thông tin công bố, đối tượng CBTT phải có trách nhiệm với thông tin công bố. Theo tác giả Bạch Đức Hiển có ghi nhận “Để đảm bảo cho TTCK hoạt động hiệu quả và công bằng thì các tin tức có tác động đến sự thay đổi giá cả của chứng khoán cần phải công khai cung cấp cho các nhà đầu tư nhằm tạo cho họ có cơ hội đầu tư như nhau, đồng thời là biện pháp quan trọng để ngăn chặn các hành vi gian lận trong kinh doanh chứng khoán, lũng loạn thị trường” [45, tr 19]. Cũng đồng quan điểm với tác giả Bạch Đức Hiển, tác giả Bùi Kim Yến đã tiếp cận về nguyên tắc CBTT của công ty đại chúng trên TTCK nói riêng và CBTT trên TTCK nói chung: “TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống CBTT tốt...Nguyên tắc công khai chính là nhằm đảo bảo lợi ích cho tất cả những người tham gia thị trường, thể hiện tính công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những quy định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những quy định đó. Nguyên tắc này bảo vệ nhà đầu tư, đồng thời cũng hàm nghĩa rằng, một khi nhà đã được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình” [108, tr.8]. Nhằm phát triển một TTCK bền vững thực sự là một kênh huy động vốn lớn nhất cho nền kinh tế, “thu gom” mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của mỗi gia đình, mỗi người dân hay các nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời...tạo thành nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế mà các phương thức huyđộng vốn khác không có được đòi hỏi nguyên tắc CBTT của công ty đại chúng phải hướng tới được tính công khai, minh bạch và kịp thời.  Tình hình nghiên cứu lý luận về phân loại thông tin phải công bố của công ty đại chúng trên TTCK Hầu hết các nghiên cứu đã đề cập đến các loại thông tin của công ty đại chúng phải công bố trên TTCK bao gồm các thông tin về tài chính, thông về tình hình hoạt
  • 21. 16 động kinh doanh, kết quả kinh doanh, thông tin về nhân sự. Cụ thể, công bố các thông tin tài chính của công ty đại chúng bao gồm: CBTT BCTC năm, CBTT BCTC bán niên, CBTT định kỳ BCTC quý, công bố bất thường các thông tin khác liên quan đến BCTC. Tiếp đến là CBTT về tình hình hoạt động và kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty đại chúng như: CBTT bất thường khi phát sinh các sự kiện có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty đại chúng. Một trong các thông tin của công ty đại chúng cần công bố là các thông tin liên quan đến nhân sự quản lý, bao gồm: công bố các thông tin liên quan đến hoạt động của HĐQT, công bố các thông tin liên quan đến hoạt động của Ban Kiểm soát, CBTT về chính sách thù lao cho các nhân sự quản lý, CBTT về cổ đông lớn và quyền biểu quyết của cổ đông công tyđại chúng. Ngoài ra, một số thông tin của công tyđại chúng cần công bố như: Thông tin về giao dịch giữa công tyđại chúng và người liên quan, thông tin về các rủi ro và hệ thống giám sát, quản lý rủi ro của công ty đại chúng, công bố các thông tin khác của công ty đại chúng. Trong nghiên cứu của tác giả Tạ Thanh Bình [5, tr.25] đã thể hiện rất rõ các quan điểmnày.  Tình hình nghiên cứu lý luận về khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật công ty đại chúng trên trên TTCK TTCK duy trì, tồn tại và phát triển trên cơ sở niềm tin, do đó các quy định đảm bảo tính minh bạch thông tin của các bên tham gia được coi là yêu cầu quan trọng bậc nhất nhằm đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh, hấp dẫn của thị trường. Kể từ khi TTCK được đưa vào vận hành đến nay, các quy định pháp luật về CBTT đã được điều chỉnh liên tục để phù hợp với thực tiễn phát triển của thị trường. Bởi lẽ pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT trên TTCK là một bộ phận cấu thành và thiết yếu của pháp luật về chứng khoán và TTCK, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Pháp luật CBTT trên TTCK quy định các nguyên tắc, các loại thông tin, nội dung, hình thức, phương
  • 22. 17 tiện CBTT của tất cả các chủ thể tham gia thị trường. Theo đó: “Pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là một bộ phận cấu thành và quan trọng của pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông trên TTCK. Đó là tổng hợp những nguyên tắc, định hướng cơ bản về hoạt động CBTT của công ty đại chúng, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động công khai thông tin của các công ty đại chúng, bao gồm các nhóm quy phạm pháp luật về CBTT định kỳ của công ty đại chúng, nhóm quy phạm pháp luật về CBTT bất thường của công ty đại chúng, nhóm quy phạm về CBTT theo yêu cầu của công ty đại chúng. Các nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty đại chúng như trên tương ứng với các nghĩa vụ CBTT mà công ty đại chúng phải tuân thủ”. Theo đó, công ty đại chúng phải công bố các thông tin mang tính chất tài chính hoặc phi tài chính liên quan đến tình hình hoạt động của công ty như các BCTC, các thông tin về quản trị công ty, thông tin về rủi ro và chính sách quản lý rủi ro… Việc CBTT của công tyđại chúng có thể diễn ra định kỳ, bất thường haytheo yêu cầu của UBCKNN (UBCKNN), SGDCK (SGDCK). Quan điểm này được thể hiện trong công trình nghiên cứu “Minh bạch thông tin trên TTCK” của tác giả PhạmThị Hằng Nga [57, tr.25]. Thông tin của công ty đại chúng có vai trò đặc biệt trong sự phát triển của TTCK, nó là mạch máu giúp thị trường thông suốt, tràn đầynăng lượng và là tiền đề để phát triển một thị trường minh bạch, công khai và phát triển. Chính vì vậy, trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tác động đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Nghiên cứu đầu tiên có thể kể đến là của các tác giả Jonas and Blanchet [142, tr.153], trong nghiên cứu của mình tác giả xây dựng các thuộc tính để tạo nên mười một đặc tính của chất lượng thông tin BCTC theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (Financial Accounting Standards Board - FASB). Từ nghiên cứu của các tác giả Jonas and Blanchet, Ferdy van Beest, Geert Braam [140, tr.103] phát triển nghiên cứu của mình để đo lường chất lượng BCTC của
  • 23. 18 Anh và Mỹ bằng phương pháp “hoạt động hóa” (operationalize) các đặc tính chất lượng để đánh giá những thông tin tài chính và phi tài chính nhằm xác định tính hữu ích của chúng. Ngược lại, nghiên cứu của tiến sĩ Frank Heflin và cộng sự [136, tr.53] chủ yếu đánh giá thông qua hình thức và thời hạn CBTT của công tyđại chúng, trên cơ sở đó tác giả cho rằng chất lượng của thông tin kế toán phụ thuộc cơ bản vào các thông tin mà doanh nghiệp sẽ công bố rộng rãi ra công chúng qua hình thức BCTC năm hay quý, hơn là những phân tích chuyên sâu của chính các nhà quản lý doanh nghiệp. Tương tự như các tác giả Ferdy van Beest, Geert Braam, tác giả Francis W. K. Sui [138, tr.17] nhận định rằng:“Hệ thống hạch toán và các nguyên tắc kế toán hiện hành sẽ tác động rất lớn đến các đặc tính của thông tin kế toán”. Ngoài ra, tác giả còn cho rằng, vai trò của các doanh nghiệp kiểm toán đối với chất lượng CBTT thể hiện ở hai khía cạnh:“Thứ nhất, cần xác nhận tính trung thực và hợp lý của thông tin kế toán, đánh giá sự tuân thủ theo các chuẩn mực và quy định về kế toán hiện hành; Thứ hai, tác giả đã đưa ra các đánh giá nghề nghiệp về tính đầy đủ của thông tin của các báo cáo của công ty đại chúng”.  Tình hình nghiên cứu lý luận về các yếu tố tác động đến pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK Tác giả Paul M. Healy và cộng sự [134, tr.405] đã nghiên cứu các tác động đến hoạt động CBTT của doanh nghiệp dựa trên mối quan hệ tương quan giữa việc giám sát hoạt động CBTT của công ty, giữa sự tác động của các chủ thể trung gian và vấn đề quản trị của công ty trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng và đưa ra kết luận: “Để nâng cao chất lượng CBTT, không thể trông chờ vào vai trò duy nhất của cơ quan quản lý mà còn phụ thuộc nhiều đối tượng khác tham gia hoạt động CBTT của doanh nghiệp như sự giám sát đánh giá chất lượng thông tin của kiểm toán, truyền thông hay sự chủ động của lãnh đạo doanh nghiệp”.
  • 24. 19 Trong khi đó, các tác giả Zhang Yuemei và Li Yanxi An [135, tr.18] cho rằng hoạt động CBTT bị ảnh hưởng tác động bởi chính trong hoạt động nội bộ của công ty trong đó đặc biệt quan tâm đến yếu tố tác động của nhân sự quản lý trong doanh nghiệp, trong mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng thông tin công bố của các công ty đại chúng. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng thông tin công bố song song với số lượng các nhà lãnh đạo độc lập trong bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp và được đặt trong mối quan hệ tương quan, khách quan và chủ quan với hệ thống quản trị doanh nghiệp cùng với chế độ đãi ngộ của doanh nghiệp dành cho các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp. Ngoài ra, để đánh giá chất lượng thông tin BCTC, nghiên cứu của tác giả Lyle.N [143, tr.28] đánh giá chất lượng thông tin BCTC thông qua chuỗi cung ứng BCTC. Theo tác giả, chuỗi cung ứng BCTC bị chi phối bởi nhiều chủ thể, nhiều công đoạn, quy trình thông qua quá trình lập, xác nhận, kiểm tra và sử dụng BCTC. Tất cả chuỗi quá trình đạt được chất lượng cao sẽ tạo ra BCTC có chất lượng cao. Nghiên cứu của tác giả xem xét 4 yếu tố: “Quản trị công ty, quy trình lập BCTC, Báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên độc lập và tính hữu ích của BCTC”. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2007. Đối tượng nghiên cứu là 341 người có liên quan đến chuỗi cung ứng BCTC trên khắp thế giới như: người lập BCTC, kiểmtoán viên độc lập, người sử dụng, các nhà lập pháp, xâydựng chuẩn mực. Phương pháp chủ yếu của nghiên cứu dựa vào bảng câu hỏi gồm 22 câu (cho 341 người) và phỏng vấn sâu 25 chuyên gia. Kết quả các đặc tính chất lượng BCTC cho thấy: “(a) Thông tin tài chính tốt hơn nhờ sự cải thiện của chuẩn mực kế toán, quy định luật pháp và giám sát; (b) BCTC công bố có khả năng so sánh tốt hơn; (c) Thông tin kế toán về khả năng đáng tin cậy được cải thiện; (d) Gia tăng tầm quan trọng của các báo cáo diễn giải và (e) tiếp cận thông tin BCTC dễ dàng hơn”.
  • 25. 20 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK Thực trạng pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam được bàn luận, phân tích trong các công trình nghiên cứu như sau: Trước tiên, phải kể đến: Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Tiến sĩ Tạ Thanh Bình (2011) Hoàn thiện hệ thống CBTT của công ty đại chúng [5, tr.15], Luận văn Thạc sĩ luật học (2014) CBTT của công ty đại chúng trên TTCK theo pháp luật Việt Nam của Phạm Thị Hằng Nga [58, tr.78]; Bài viết: Chế độ CBTT theo luật chứng khoán năm 2006 của Nguyễn Thị Ánh Vân trên Tạp chí Luật học số 08/2006 tr.60; Bài viết: Chất lượng CBTT của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam thực trạng và giải pháp của Nguyễn Thị Hải Hà trên Tạp chí Khoa học Tập 30, số 3/2014 [42, tr.37]. Với tác giả Lê Hoàng Nga có đưa ra quan điểm “Để tránh tình trạng bảo mật quá đáng và bảo vệ nhà đầu tư, pháp luật đã can thiệp vào việc tiết lộ thông tin. Ở phần lớn các nước nghĩa vụ công khai thông tin được quy định trong luật chứng khoán và có xu hướng nhích lại luật chứng khoán của Mỹ. Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO); Ủy ban quốc tế về tiêu chuẩn hóa hạch toán (LASS) cũng ban hành mẫu biểu và danh mục thông tin đối với các công ty”[59, tr.289]. Theo tác giả Phạm Thị Giang Thu tiếp cận về tính trung thực và đồng nhất của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK nói chung và công bố BCTC của các công tyđại chúng trên TTCK: “Thực trạng, cho thấy đa số các công ty đại chúng khi công bố các BCTC trước và sau kiểm toán thường có sự không khớp với nhau, các thông tin trong các báo cáo còn sơ sài, đơn điệu, mang tính một chiều, hầu như chỉ phản ánh thông tin tốt của công ty đại chúng, các công ty đại chúng chưa có thói quen cung cấp và sử dụng thông tin đa chiều. Rất nhiều công ty đại chúng đã công bố BCTC trước và sau kiểm toán có sự “vênh” nhau về con số” [88, tr.54]. Theo tác giả Hoàng Thị Quỳnh Chi phân tích “Theo đánh giá của UBCKNN tại “Báo cáo hoạt động TTCK năm 2007, giải pháp phát triển TTCK năm 2008” thì trong thời gian
  • 26. 21 vừa qua, tính công khai, minh bạch của TTCK thông qua CBTT của các chủ thể đã từng bước được nâng lên, tuy nhiên nội dung, chất lượng và thời hạn CBTT chưa đáp ứng đƣợc yêu cầu cho công tác quản lý và thông tin cung cấp cho thị trường. Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là các TCNY chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc CBTT đầy đủ, chỉ chú trọng việc công bố những thông tin tốt, có lợi cho mình, còn những thông tin gây bất lợi thì không muốn công bố ra thị trường. Hơn nữa, do sợ bị rò rỉ thông tin, phải cạnh tranh với các đối thủ, nên các TCNY thường ngại công bố các thông tin về sản xuất, kinh doanh và các dự án đầu tư của mình. Mặt khác, sự hiểu biết về quyền lợi của các NĐT còn hạn chế, NĐT thiếu sự chủ động trong việc bảo vệ quyền lợi của chính mình. Phần lớn các NĐT chỉ trông chờ vào việc chủ động CBTT của các công ty niêm yết hoặc yêu cầu sự giám sát của UBCKNN trong khi chưa chủ động yêu cầu TCNY giải đáp thắc mắc của mình về những thay đổi trong quá trình hoạt động của công ty (theo quy định của Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết thì cổ đông có quyền đựợc cung cấp thông tin và tham dự ĐHĐCĐ”. [31, tr.94]. Đánh giá về thực trạng khung pháp lý điều chỉnh hoạt động CBTT tác giả Đinh Văn Sơn có ghi nhận “Mặc dù khung pháp lý về chứng khoán và TTCK đã từng bước được hoàn thiện hơn, nhưng về cơ bản chất lượng các văn bản pháp lí về CBTT vẫn còn được đánh giá là thiếu ổn định, không rõ ràng, hệ thống quy định pháp lý còn thiếu nhiều chế tài xử lý, hiệu lực pháp lý của các văn bản điều chỉnh hoạt động CBTT trên thị trường chưa cao”. [67, tr.152]. Nhìn nhận ở góc độ áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế đối với công ty niêm yết, tác giả Nguyễn Tuấn Anh có ghi nhận theo hướng tích cực hơn: “Đánh giá về thực trạng minh bạch thông tin của DNNY trên TTCK Việt nam những năm gần đây cho thấy, chất lượng CBTT trên TTCK được cải thiện rõ rệt so với trước kia. Các DN khi phát hành cổ phiếu, muốn thu hút quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đều phải nỗ lực đạt được các điều kiện chào bán. Khi các
  • 27. 22 DN thực hiện việc niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu, cơ quan quản lý cũng như thị trường có điều kiện để kiểm soát tính công khai, minh bạch, hoạt động kinh doanh cũng như chất lượng quản trị công ty của DN” [1, tr.98]. Với tác giả Nguyễn Thị Hải Hà về tăng cường tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp nhà nước, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước niêm yết như sau: “Mặt khác, các chi phí liên quan đến việc xử phạt các trường hợp vi phạm pháp luật về minh bạch thông tin lại không lớn hơn chi phí liên quan đến việc tuân thủ quy định về CBTT nên nhiều DN chấp nhận nộp phạt để không phải thực hiện minh bạch hóa thông tin theo quy định” [42, tr.44]. Các công trình nghiên cứu trên đều phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và chỉ ra các tồn tại, bất cập cần được sửa đổi, bổ sung xoay quanh các nghĩa vụ của công ty đại chúng theo quy định của pháp luật Chứng khoán và pháp luật về CBTT của công ty đại chúng. Ngoài ra, tác giả Phạm Thị Giang Thu còn chỉ ra vấn đề quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư mới chỉ được đề cập dưới góc độ những quy định chung trong luật Doanh nghiệp mà chưa được cụ thể hoá trong pháp luật chứng khoán và CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Vì thế, khi nhà đầu tư muốn tiếp cận, tìm hiểu thông tin của công ty đại chúng sẽ không có cơ sở pháp lý yêu cầu công ty đại chúng cung cấp các thông tin liên quan nên hiện tượng bất cân xứng thông tin ngày càng trở lên phổ biến, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của nhà đầu tư. Do vậy, nhà đầu tư luôn trong trạng thái là người được tiếp cận thông tin của công tyđại chúng trên TTCK ở giai đoạn sau so với các cổ đông nội bộ khác. Các nghiên cứu chỉ ra các quy định của pháp luật CBTT chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của TTCK và hội nhập quốc tế cũng như chưa tạo ra cơ chế thực thi hiệu quả để đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư trên thị trường. Từ đó chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới bất cập trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
  • 28. 23 vẫn là xoayquanh khung pháp lý, trách nhiệm cơ quan quản lý, nguyên nhân từ nội tại phía công tyđại chúng. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK  Tình hình nghiên cứu về định hướng hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK Trong bài viết: “Chất lượng CBTT của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam thực trạng và giải pháp” [42, tr.43] trên Tạp chí Khoa học, tác giả Nguyễn Thị Hải Hà đưa ra hướng cần sớm ban hành Luật Chứng khoán mới thay cho Luật Chứng khoán hiện hành: “Với phạm vi điều chỉnh rộng hơn, tiếp cận gần hơn với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, điều chỉnh đồng bộ hoạt động chứng khoán trong mối liên kết với các khu vực dịch vụ của thị trường tài chính. Bổ sung điều khoản bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trước những thiệt hại do vi phạm CBTT của công ty đại chúng. Nhà đầu tư có quyền khởi kiện lên các cơ quan chức năng theo đúng quy trình và thủ tục được hướng dẫn”. Nghiên cứu về định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK theo hướng nới rộng quyền khiếu nại và khởi kiện của chủ thể bị tác động lớn nhất bởi hoạt động CBTT của công ty đại chúng như nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán. Đồng thời đưa ra giải pháp: “Chỉnh sửa, bổ sung một số nội dung thuộc chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành và các quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện nay đang bộc lộ một số tồn tại”. Các giải pháp về hoàn thiện chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các vi phạm về CBTT định kỳ về BCTC của công ty đại chúng. Theo quan điểm tác giả của Nguyễn Thị Hải Hà ghi nhận trong bài viết “Chất lượng CBTT của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam thực trạng và giải pháp” [42, tr.43] để đảm bảo kỷ luật thị trường, đòi hỏi sự nỗ lực lớn trong việc tuân thủ của phía cơ quan quản lý cũng như các
  • 29. 24 công ty đại chúng trên thị trường. Trong các nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. Các nghiên cứu nêu trên thực sự có tính gợi mở rất cao cho Nghiên cứu sinh trong việc xâydựng khái niệmCBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.  Tình hình nghiên cứu về giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK Đối với tác giả Nguyễn Thị Hải Hà [42, tr.43] tại bài viết “Chất lượng CBTT của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam thực trạng và giải pháp”đề cập đến việc “xác lập cơ chế tương tác hợp lý giữa nhà đầu tư, cơ quan quản lý và doanh nghiệp”. Ngoài ra, tác giả còn đề xuất áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý và giám sát TTCK trong đó liên quan đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng. Quan điểm này cũng tương đồng với tác giả Phạm Thanh Thủy trong chuyên đề nghiên cứu khoa học “Thực trạng minh bạch hóa thông tin trên TTCK Việt Nam [93, tr.41], hay quan điểm trong bài viết “Đẩy mạnh hoạt động CBTT trên TTCK” của tác giả Tạ Thanh Bình và Phạm Thị Hằng Nga [6, tr.11] đã nêu:“Cơ quan quản lý và công ty đại chúng phải đồng thời phát triển một hệ thống CBTT số hóa dựa trên nền Web. Hiện nay, UBCKNN đã có hệ thống IDS (Information Disclosure System) và SGDCK Hà Nội đã có hệ thống CBTT CIMS, song SGDCK thành phố Hồ Chí Minh chưa triển khai CBTT điện tử. Ngoài ra, hệ thống công nghệ giữa các SGDCK và UBCKNN chưa liên thông để có thể chiết xuất được số liệu”. Bên cạnh đó, đa số các tác giả đều chung quan điểm về việc xây dựng các chỉ số minh bạch thông tin đối với công ty đại chúng như tác giả Trịnh Hồng Hà khẳng định trong đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện hệ thống CBTT trên TTCK Việt Nam” [43, tr.102], và cũng là quan điểm của tác giả Trần Văn Long đưa ra trong Luận văn Thạc sĩ luật học “Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động CBTT trên TTCK Việt Nam: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” [53, tr.95].
  • 30. 25  Tình hình nghiên cứu về nhóm giải pháp hỗ trợ khác Để nâng cao hiệu quả hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, bên cạnh các giải pháp như đã phân tích, các nghiên cứu đã có còn chỉ ra một số giải pháp như sau: - Đa dạng cơ cấu sở hữu, đặc biệt việc góp mặt của các nhà đầu tư nước ngoài và việc tăng quymô doanh nghiệp gián tiếp tăng hiệu quả minh bạch hóa thông tin theo tác giả Phạm Thanh Thủy trong chuyên đề nghiên cứu khoa học “Thực trạng minh bạch hóa thông tin trên TTCK Việt Nam” [93, tr.42]. - Bổ sung các chế tài xử lý vi phạm nghĩa vụ CBTT của công ty đại chúng trên TTCK quan điểmcủa tác giả Nguyễn Thị Hải Hà trong bài viết “Chất lượng CBTT của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam thực trạng và giải pháp” [42, tr.42]. - Nâng cao vai trò của các Hiệp hội kinh doanh chứng khoán trong việc đảm bảo tính minh bạch của thị trường theo Luận văn Thạc sỹ: “Pháp luật về CBTT trên TTCK Việt Nam” của tác giả Viên Thế Giang [39, tr.68]...... Qua khảo cứu các tài liệu về định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK chúng ta thấy đặc điểm chung của các quan điểm, định hướng hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK bao gồm xây dựng các nguyên tắc, chuẩn mực của thông tin công bố, quy định về tính định lượng của thông tin được công bố, ứng dụng công nghệ trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK gắn liền với việc hoàn thiện các quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng. Các giải pháp đưa ra tương đối đầy đủ, đa dạng, đa chiều nhưng các giải pháp này có mang lại hiệu quả trên thực tế cho hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK hay không và thực hiện như thế nào là vấn đề luận án nghiên cứu sinh cần làmrõ. 1.1.4. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Những kết quả nghiên cứu đã đạt được
  • 31. 26  Về khía cạnh lý luận pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK: Các nghiên cứu đã chỉ ra khá rõ các nguyên tắc, phân loại, nội dung, hình thức, phương tiện CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Nghiên cứu sinh sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu nàytrong luận án của mình cụ thể như: - Những nghiên cứu lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK như: khái niệm, đặc điểm, công ty đại chúng và hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Sự cần thiết của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Vai trò của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Phân loại thông tin phải công bố trên TTCK; Nguyên tắc CBTT của công tyđại chúng trên TTCK; . - Những nghiên cứu lý luận về pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Cụ thể là: Khái niệm, đặc điểm pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, cấu trúc pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK và các yếu tố tác động đến pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK.  Về khía cạnh thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK: Các công trình nghiên cứu đã công bố cho thấy các tác giả đã phân tích, đánh giá, nhận định hiện trạng các quy định về pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, chủ yếu tập trung nghĩa cụ CBTT của công ty đại chung theo quy định của Luật chứng khoán và pháp luật CBTT. Đại đa số các công trình nghiên cứu có đề cập đến kinh nghiệm của các nước có TTCK phát triển về một số khía cạnh như: hệ thống CBTT, quản trị dữ liệu, quản trị công ty đại chúng,...và gợi mở các kinh nghiệm cho Việt Nam. Có nhiều bài viết, đề tài đưa ra các số liệu cụ thể trên thực tế về sự vi phạm chế độ CBTT của công ty đại chúng theo hướng chỉ mang tính đối phó, hệ thống thông tin hình thức chưa phản ánh được bản chất nội tại của hoạt động thực tế của công ty đại
  • 32. 27 chúng. Đặc biệt có nhiều kết quả điều tra xã hội học, bảng phân tích số liệu về hoạt động CBTT cũng như vi phạm CBTT của công ty đại chúng. Hơn nữa, hàng năm UBCKNN có báo cáo, thống kê về hoạt động CBTT của công ty đại chúng. Những con số ấysẽ là minh chứng cho việc đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.  Về khía cạnh định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK Trong các công trình nghiên cứu đều đã đưa ra các quan điểm, nhận định tương đối đồng nhất về định hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam. Có nhiều bài viết, đề tài đưa ra quan điểmvề khái niệmCBTT, CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Đồng thời có các kiến nghị hoàn thiện khung pháp lý và hệ thống văn bản hướng dẫn về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Giải pháp hoàn thiện hệ thống CBTT của UBCKNN, của công ty đại chúng trên TTCK; Giải pháp tăng khả năng thực thi pháp luật của cơ quan quản lý như UBCKNN, SGDCK; Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị của công ty đại chúng; Giải pháp nâng cao trình độ, trách nhiệmcủa nhà đầu tư trong tiếp nhận và sử dụng thông tin. Những vấn đề nghiên cứu còn bỏ ngỏ hoặc đã nghiên cứu nhưng chưa sâu, chưa toàn diện - Các nghiên cứu chưa đi tới cùng giải quyết mối quan hệ CBTT của công ty đại chúng trên TTCK với các chủ thể khác trên TTCK. Do đó, luận án sẽ làm rõ hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK so với hoạt động CBTT của các chủ thể khác trên TTCK. - Làm sáng tỏ các yếu tố tác động đến pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên TTCK.
  • 33. 28 - Hiện nay, trong tất cả các quy định của pháp luật về chứng khoán và CBTT chưa có khái niệmliên quan đến CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. - Cần làm rõ hơn nữa khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên thị trường khoán, bản chất, vai trò và sự ảnh hưởng của CBTT của công tyđại chúng trên TTCK hiện nay. - Chức năng bảo vệ pháp luật chưa được thể hiện trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng, chưa có chế tài xử lý triệt để. Làm rõ các chế tài đối với hành vi vi phạmvề CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. - Nghiên cứu các tiêu chí CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. - Làm rõ nguyên tắc CBTT của công ty đại chúng trên TTCK trong mối tương quan nguyên tắc hoạt động của TTCK. - Mục tiêu, vai trò của hoạt động CBTT của công ty đại chúng đối với việc bảo vệ nhà đầu tư trên TTCK. - Các nghiên cứu chủ yếu đề cập liên quan đến nghĩa vụ pháp lý của hoạt động CBTT, chưa có nghiên cứu về hoạt động CBTT dưới góc độ là quyền của công ty đại chúng. Chưa xác định quyền CBTT là quan trọng, cấp thiết, tự nguyện của công ty đại chúng. Cần có quy định cơ chế khuyến khích CBTT đối với công ty đại chúng giúp công tyđại chúng thấy được lợi ích của việc CBTT và giá trị của doanh nghiệp gắn liền với lợi ích này. Phân tích tầm quan trọng của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, xác định CBTT không thuần túy là nghĩa vụ mà đó còn là một quyền quan trọng giúp doanh nghiệp tăng giá trị, uytín trên TTCK. - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp liên quan nhằm hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và nâng cao hiệu quả của hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam. 1.2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu 1.2.1. Cơ sở lý thuyết
  • 34. 29 - Luận án thực hiện trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng về pháp luật, về công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trên cơ sở phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và Lý thuyết về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Lý thuyết thông tin bất cân xứng: Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) là trạng thái bất cân bằng trong cơ cấu thông tin giữa các chủ thể giao dịch có mức độ nắm giữ thông tin không ngang nhau. Một người sẽ có thông tin nhiều hơn so với người khác về đối tượng được giao dịch. Điều này dẫn tới nhiều vấn đề trong kinh tế học, hợp đồng và tài chính, luật học. Lý thuyết thông tin bất cân xứng lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 và đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện đại bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng vinh dự nhận giải Nobel kinh tế. Trải qua gần nửa thế kỷ, lý thuyết về thị trường có thông tin bất cân xứng ngày càng trở nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế học hiện đại và cả luật học. Thông tin bất cân xứng càng trở nên phổ biến và trầm trọng khi tính minh bạch của thông tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu kém. Đối với các nền kinh tế mới nổi, thông tin không đối xứng có những ảnh hưởng rất lớn. Tại TTCK Việt Nam hiện tượng thông tin không đối xứng như: ngoài các thông tin bắt buộc theo luật định phải công bố thì các doanh nghiệp không chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời. Hiện tượng rò rỉ thông tin chưa hoặc không được phép công khai. Doanh nghiệp cung cấp thông tin không công bằng đối với các nhà đầu tư: ưu tiên cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư tổ chức mà không công bố rộng rãi. Thậmchí còn có hiện tượng lừa đảo, tung tin đồn thất thiệt, đơn vị truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ. Bởi lẽ, thông tin được coi là một loại tài sản có giá trị rất lớn đối với tất cả các nhà đầu tư trên TTCK. Sở hữu thông
  • 35. 30 tin nhanh, chính xác là một lợi thế rất lớn khi tham gia đầu tư trên TTCK. Tuy vậy, không phải nhà đầu tư nào tham gia TTCK cũng có cơ hội được sở hữu một lượng thông tin như nhau cả về số lượng hay chất lượng. Điều này xuất phát chủ yếu từ việc các công ty đại chúng không minh bạch trong CBTT, dẫn đến một nhóm nhà đầu tư được tiếp cận thông tin nhanh hơn, chính xác hơn và tất yếu sẽ có cơ hội thu được nhiều lợi ích hơn so với những nhà đầu tư thông thường trong giao dịch chứng khoán. Bất cân xứng thông tin tạo ra nhiều rủi ro tiềm ẩn, gây thiệt hại cho một số nhóm nhà đầu tư tham gia giao dịch, các chủ thể được coi là nhân tố quan trọng nhất của thị trường nhưng cũng là chủ thế có vị thế yếu nhất của thị trường. - Lý thuyết về hành vi: lý thuyết hành vi rất phát triển ở Mỹ. Giải Nobel kinh tế năm 2017 được trao cho GS Richard H. Thaler, đến từ Đại học Chicago, Hoa Kỳ cho những đóng góp của ông trong nghiên cứu về kinh tế học hành vi nhằm lý giải yếu tố tâm lý chi phối như thế nào tới các quyết định kinh tế. Theo đó, hành vi của con người chỉ là những phản ứng (máy móc) quan sát được sau các tác nhân và nếu không quan sát được những phản ứng thì có thể nói rằng không có hành vi. Sở dĩ lý thuyết về hành vi lại được áp dụng trong nghiên cứu luật học và đặc biệt là nghiên cứu pháp luật về chứng khoán vì bởi lẽ mỗi hành vi được thực hiện thường gắn liền với những mục đích nhất định. Thông thường hành vi sẽ được thực hiện khi có lợi cho chủ thể thực hiện và thường chủ thể có xu hướng không thực hiện các hành vi bất lợi cho mình. Trong hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK, nhất là đối với chủ thể đại diện của công ty đại chúng khi thực hiện hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK thường cân nhắc tới việc thông tin công bố có ảnh hưởng bất lợi đối với công ty mình hay không thậmchí là ảnh hưởng tới cá nhân người đại diện haykhông? Nó có làmlộ thông tin, bí mật kinh doanh của công ty mình hay không? Dẫn tới tình trạng thông tin được công bố sẽ bị sai lệch so với thông tin thực tế của công tyđại chúng nhằm bảo vệ những
  • 36. 31 lợi ích riêng, lợi ích nhóm gây bất lợi đối với nhà đầu tư, thậm chí ảnh hưởng xấu đến thị trường. - Lý thuyết về đảmbảo an toàn trong kinh doanh đầu tư chứng khoán: Sự an toàn trong kinh doanh đầu tư chứng khoán bị tác động rất lớn từ hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. Khi công ty đại chúng không minh bạch, không kịp thời trong hoạt động CBTT sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến sự an toàn trong kinh doanh đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư. Ngoài ra, an toàn trong kinh doanh đầu tư chứng khoán cũng phụ thuộc rất lớn vào chính sự đánh giá, khả năng phân tích, nhận định của chính nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào mỗi cổ phiếu trên TTCK. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu  Về khía cạnh lý luận hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK Câu hỏi nghiên cứu: Hoạt động CBTT của công tyđại chúng có những đặc thù gì so với hoạt động CBTT của các chủ thể khác trên TTCK? Các nội dung, nguyên tắc, loại thông tin nào cần CBTT của công tyđại chúng trên TTCK? Giả thuyết nghiên cứu: Hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là một hoạt động đặc thù có liên quan, tác động đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều chủ thể trên TTCK. Hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK khác với hoạt động CBTT của các chủ thể khác trên TTCK thông qua việc xây dựng khái niệm, đặc điểm, vai trò, vai trò của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Khái niệm, đặc điểm của công ty đại chúng trên TTCK. Mặt khác, xây dựng các tiêu chí, yêu cầu, nguyên tắc đối với thông tin phải công bố, loại thông tin cần công bố. Vì thế, cần xây dựng các tiêu chí CBTT cụ thể bởi không phải thông tin nào của công ty đại chúng cũng cần công bố trên TTCK. Thậm chí, những thông tin công bố có thể mang đến các tin đồn hoặc không cần thiết sẽ gây hậu quả xấu trên TTCK cũng như tâm lý nhà đầu tư. Đồng thời, việc xác định các tiêu chí, yêu cầu cụ thể đối với thông tin của
  • 37. 32 công ty đại chúng phải công bố trên TTCK sẽ hạn chế được được sự vi phạm của chủ thể nàytrong hoạt động CBTT . Câu hỏi nghiên cứu: Pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK được hiểu là gì? Có đặc điểm và có nội dung như thế nào? Các yếu tố nào tác động đối với quan hệ pháp luật này? Giả thuyết nghiên cứu: Pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là một bộ phận của pháp luật TTCK. Vì vậy, hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK có tác động rất lớn đến tính minh bạch, công khai, hiệu quả của TTCK nói chung. Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra được các ưu điểm, nhược điểmcủa các quy định pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu chưa chỉ ra được các nguyên nhân tác động đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK như: các quy định chủ yếu tập trung liệt kê nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động CBTT, chưa phân tích đặc điểm, nội dung pháp luật và các yếu tố tác động đến pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK dưới góc độ là quyền, lợi ích hợp pháp của công ty đại chúng. Do đó, thực tế các vi phạm về nghĩa vụ CBTT của công ty đại chúng trên TTCK diễn ra ở mức công khai và báo động. Hầu như các nghĩa vụ CBTT đều xảyra sự vi phạmdo mức độ xử lý tương đối nhẹ, chưa có tính răn đe các chủ thể vi phạm.  Thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Những mặt đạt được và những bất cập, tồn tại của hoạt động CBTT và pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK hiện naylà gì? Giả thuyết nghiên cứu: Tìm hiểu pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam còn nhiều bất cập, cần thiết phải có những phân tích đánh giá, bình
  • 38. 33 luận cụ thể về quyđịnh của pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam, trên cơ sở đó tìm ra các nguyên nhân của bất cập và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật.  Định hướng, giải pháp tăng cường hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK Câu hỏi nghiên cứu: Định hướng, giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam? Giả thuyết nghiên cứu:Các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ, toàn diện, cụ thể. Do đó, để hoàn thiện các quy định pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK cần đưa ra những phương hướng, tiêu chí, giải pháp cụ thể để đảm bảo hài hòa lợi ích của công ty đại chúng với lợi ích các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư không chuyên nghiệp, nhằm nâng cao tính minh bạch, công khai, hiệu quả của thị trường. Việc rà soát, phân loại, đánh giá các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK là hết sức quan trọng nhằmcó các giải pháp hữu hiệu đối với các khiếm khuyết của pháp luật. Kết luận chương 1 Thông qua việc nghiên cứu tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, nghiên cứu sinh nhận thấy hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK đóng vai trò đặc biệt quan trọng trên TTCK. CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu chứng khoán, là cơ sở và động lực cho quyết định mua vào hay bán ra của nhà đầu tư trên thị trường sau khi tiếp nhận và phân tích các thông tin này. Đồng thời, xét trên phương diện vĩ mô nền kinh tế những thông tin công bố của công tyđại chúng cũng phần nào nói lên tình hình chung của toàn nền kinh tế của đất nước. Mặt khác,
  • 39. 34 trên TTCK của Việt Nam hiện tượng bất cân xứng thông tin trong việc tiếp nhận thông tin thường xuyên xảy ra, thông tin công bố trên thị trường còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế. Trong phạm vi của luận án, nghiên cứu sinh mong muốn giải quyết thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam. Thứ nhất, về lý luận hiện nay chưa có khái niệm cụ thể liên quan đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Các văn bản quy phạm pháp luật cũng chưa ghi nhận khái niệmcụ thể về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. Thứ hai, những công trình nghiên cứu đã có cũng đưa ra những bất cập của pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK. Tuynhiên, hầu hết các công trình mới chỉ tiếp cận ở một số nội dung liên quan đến CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Các công trình nghiên cứu mới tiếp cận, đánh giá, phân tích các khía cạnh đơn lẻ liên quan đến CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Các công trình chưa đánh giá một cách toàn diện sự tác động của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK tới chính công ty đại chúng, nhà đầu tư và các chủ thể khác trên thị trường và nền kinh tế. Thứ ba, đã có rất nhiều các giải pháp về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK, hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK nhưng hiệu quả áp dụng còn chưa cao. Vì hầu hết các tác giả đang tiếp cận ở một số khía cạnh của CBTT của công ty đại chúng trên TTCK mà chưa tiếp cận một cách toàn diện về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK cũng như sự tác động đặc biệt quan trọng của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK tới hoạt động của TTCK nói chung - kênh huy động vốn hữu hiệu của nền kinh tế. Tại chương 1 về tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đế đề tài luận án cho tác giả tiếp cận một cách tổng thể liên quan đến pháp luật về CBTT của công ty đại
  • 40. 35 chúng trên TTCK từ góc độ lý luận, thực trạng và giải pháp. Nghiên cứu sinh đã hệ thống và nêu ra những kết quả nghiên cứu đã đạt được, những kết quả nghiên cứu còn chưa cụ thể hoặc những nội dung còn bỏ ngỏ để từ đó lựa chọn những nội dung cần làmrõ và phát triển trong luận án của mình. Cụ thể tại chương 1 của luận án, trên cơ sở phân tích và đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên cứu sinh đưa ra định hướng nghiên cứu trên cơ sở đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu để làm rõ các nội dung liên quan đến các vấn đề lý luận, thực trạng, định hướng và giải pháp tăng cường hoàn thiện pháp luật về CBTT của công tyđại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
  • 41. 36 CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN TTCK VÀ PHÁP LUẬT CBTT CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN TTCK 2.1. Những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK 2.1.1.Khái niệm, đặc điểm công ty đại chúng và hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK  Khái niệm về công ty đại chúng Thuật ngữ “công tyđại chúng” có nguồn gốc sâu xa từ triết lý pháp luật phương Tây. Các nhà nghiên cứu tại phương Tây đã nghiên cứu và phân chia công ty cổ phần thành hai trạng thái pháp lý: (i) công ty nội bộ/công ty tư nhân (private company hay held privately held corporation); và (ii) công ty đại chúng (public limited company ở Anh hay Public Corporation ở Mỹ). Đây cũng là cách phân chia phổ biến hiện nay được các quốc gia chấp nhận và luật hóa. Theo Luật Công ty 2001 của Úc (the Corporations Act 2001), công ty nội bộ (proprietary limited company, viết tắt sau đuôi tên công ty là Pty ltd và phân biệt với đuôi Ltd (không có Pty) của công ty đại chúng) là công ty có số cổ đông tối đa là 50 và các cổ đông phải là người ngoài, không làm việc cho công ty. Ngoài ra Điều 112 Luật Công ty Úc quy định các công ty đại chúng phải có ít nhất ba giám đốc và ít nhất một thư ký công ty, chỉ có công ty đại chúng mới có quyền huyđộng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. Còn tại Mỹ, công ty đại chúng có tên gọi C. Corporation (công ty cổ phần có trên 100 cổ đông) nhằm phân biệt với S. Corporation - hình thức công ty chỉ được phát hành một loại cổ phần duy nhất, có số cổ đông không vượt quá 100 và cổ đông phải là cá nhân mang quốc tịch Mỹ. Ở Anh và nhiều nước theo hệ luật của Anh, công ty nội bộ được phân biệt với công ty đại chúng trên phương diện vốn. Luật công ty 2006 của Anh (the Companies Act 2006) quyđịnh công tynội bộ haygọi là công tytrách nhiệmhữu hạn theo cổ phần (private company limited by share) được tổ chức theo dạng cổ phần, có vốn thành lập
  • 42. 37 nhỏ thậm chí chỉ cần 1 bảng Anh. Đối với công ty đại chúng (public limited company, viết tắt là Plc và bắt buộc phải ghi sau tên công ty) cần số vốn tối thiểu 50.000 bảng Anh, được huy động vốn và giao dịch cổ phần không hạn chế, số cổ đông tham gia không giới hạn và có tối thiểu hai thành viên quản trị thường trực. Tuy nhiên, có một số quốc gia lại tiếp cận công ty đại chúng theo hoạt động phát hành chứng khoán ra công chúng, điển hình là Ba Lan năm 2010: tại khoản 9, Điều 4 Luật Chứng khoán Ba Lan quy định:“Công ty đại chúng là công ty có cổ phiếu của ít nhất một lần phát hành được chấp thuận cho giao dịch ra công chúng” hoặc theo quy định tại Điều 110 Luật Chứng khoán Bungari năm 2005 thì “Công ty đại chúng là công ty đã phát hành ra công chúng lần đầu hoặc đăng ký với Ủy ban Chứng khoán về việc phát hành với mục đích tham gia giao dịch tại TTCK được quản lý”. “Công ty đại chúng” là doanh nghiệp đạt đến quy mô vốn và cách thức quản trị nhất định. Công ty có thể tổ chức dưới hình thức công ty đại chúng ngay từ khi mới thành lập hoặc thông qua “bước chuyển” trong hoạt động TTCK - thủ tục phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO)” Dưới góc độ lý luận, giới luật học và học thuật đã có nhiều định nghĩa về công ty đại chúng. Bryan A. Garner, tác giả của cuốn đại từ điển luật nổi tiếng Black Law Dictionary [122, tr.267] định nghĩa công ty đại chúng là công ty cổ phần có cổ phiếu được chào bán ra công chúng và thực hiện giao dịch công khai trên TTCK. Theo từ điển The Oxford Modern English [131, tr.1214] thuật ngữ công ty đại chúng được giải thích cũng tương đối ngắn gọn dựa vào động thái chào bán cổ phiếu của công ty. Theo đó công ty đại chúng được hiểu là công ty bán cổ phiếu của mình cho tất cả những người mua trên TTCK. Do đó, hai cách giải thích về thuật ngữ công ty đại chúng đề cập ở trên đều cho thấy tiêu chí để xác định công ty đại chúng là dựa vào phạm vi chào bán cổ phiếu của công tycổ phần cho các nhà đầu tư. Tính đại chúng được thể hiện thông qua việc công
  • 43. 38 ty cổ phần đã đồng thuận sự tham gia của công chúng với tư cách là các chủ sở hữu công tythông qua hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng. Dưới góc độ pháp luật thực định của các quốc gia, việc đưa ra các tiêu chí nhận dạng công ty đại chúng cũng không hoàn toàn giống nhau. Pháp luật của mỗi nước có cách tiếp cận khái niệm công ty đại chúng (public limited company) ở dưới góc độ khác nhau: Ở Anh, theo quy định tại Luật công ty (Companies Act 2006), công ty đại chúng được gọi là public limited company (viết tắt là Plc). Một Plc cần số vốn tối thiểu 50.000 bảng Anh, được huyđộng vốn và giao dịch cổ phần không hạn chế, số cổ đông tham gia không giới hạn và có tối thiểu hai thành viên quản trị thường trực [154, tr.130]. Tại Úc, quy định tại Điều 112 đạo luật công ty của Úc (Corporations Act 2001) về công ty đại chúng dưới thuật ngữ Công ty đại chúng (public company), công ty đại chúng phải có ít nhất ba giám đốc và ít nhất một thư ký công ty và chỉ có công ty đại chúng mới có quyền huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. Tuy nhiên, một công ty đại chúng ở Úc muốn phát hành cổ phiếu huy động vốn hoặc niêm yết trên TTCK phải tuân thủ thêm một số điều kiện nhất định quy định của pháp luật chứng khoán nhằm mục đích bảo vệ các cổ đông công chúng cũng như hoạt động lành mạnh của TTCK [153, tr.87]. Tương tự như pháp luật Anh, Úc, theo pháp luật Mỹ công tyđại chúng có tên gọi C Corporation. C Corporation phải đóng thuế thu nhập công tyvà cổ đông khi nhận cổ tức phải khai thuế thu nhập lần nữa [150, tr 125]. Mặc dù, quyđịnh pháp luật mỗi nước có thể khác nhau song nhìn chung cách tiếp cận về công ty đại chúng có nhiều điểm giống nhau và điển hình như: Công ty có thể phát hành nhiều loại chứng khoán để huyđộng vốn đại chúng trong và ngoài nước, bao gồm cả cá nhân và tổ chức. Nhờ yếu tố thanh khoản, doanh nghiệp và cổ đông có thể