SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Hà Nội - 2022
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------
PHAN THỊ HẢI YẾN
HỢP TÁC KINH TẾ VÀ GIÁO DỤC GIỮA THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM LÀO TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Quan Hệ Quốc Tế
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Hà Nội-2015
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------
PHAN THỊ HẢI YẾN
HỢP TÁC KINH TẾ VÀ GIÁO DỤC GIỮA THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM LÀO TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013
Khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành: Quan Hệ Quốc Tế
Mã số: 60310206
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến i
LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành Khoá luậnnày, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy giáo
TS. Nguyễn Mạnh Dũng – Giảng viên Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà
Nội, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng nghiên cứu và
tận tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong Khoa Quốc tế học – trƣờng
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã nhiệt tình giảng dạy
và cung cấp cho chúng em những kiến thức hữu ích trong suốt thời gian học Cao học.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè
vì sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt tinh thần cũng nhƣ vật chất trong suốt thời gian
qua.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2015
Học viên
Phan Thị Hải Yến
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến ii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 5
3. 1. Mục tiêu nghiên cứu 5
3. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6
4. 1. Đối tượng nghiên cứu 6
4. 2. Phạm vi nghiên cứu 6
5. Hƣớng tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu 7
5. 1. Hướng tiếp cận 7
5. 2. Phương pháp nghiên cứu 7
6. Nguồn tài liệu sử dụng 7
6. 1. Nguồn tài liệu cấp 1 (tài liệu gốc) 7
6. 2. Nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm chủ yếu là 8
6. 3. Các loại tư liệu khác 8
7. Những đóng góp của luận văn 8
8. Bố cục của luận văn 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ HỢP TÁC CỦA SỰ HỢP TÁC GIỮA TP. ĐÀ NẴNG VỚI CÁC TỈNH NAM
LÀO10 1. 1. Vị trí địa lý; điều kiện kinh tế, xã hội 10
1. 1. 1. Vị trí địa lý 10
1. 1. 1. 1. Vị trí địa lý TP. Đà Nẵng 10
1. 1. 1. 2. Vị trí địa lý của các tỉnh Nam Lào 11
1. 1. 2. Văn hóa, con người 16
1. 1. 2. 1. Văn hóa, con ngƣời thành phố Đà Nẵng 16
1. 1. 2. 2. Văn hóa, con ngƣời bốn tỉnh Nam Lào 18
1. 2. Cơ hội và tiềm năng phát triển của mối quan hệ hợp tác TP. Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào 20
1. 2. 1. Cơ hội 20
1. 2. 2. Tiềm năng 26
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH HỢP TÁC KINH TẾ VÀ GIÁO DỤC GIỮA TP. ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH
NAM LÀO (2009-2013) 29
2. 1. Thực trạng phát triển của quan hệ hợp tác giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào 29
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến iii
2. 1. 1. Kinh tế 29
2. 1. 2. Dân số, giáo dục và y tế 34
2. 2. Kết quả hợp tác kinh tế- giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào 38
2. 2. 1. Hợp tác kinh tế 38
2. 2. 1. 1. Hợp tác trên lĩnh vực thƣơng mại 38
2. 2. 1. 2. Tình hình đầu tƣ 43
2. 2. 2. Hỗ trợ nông nghiệp, giáo dục 45
2. 2. 2. 1. Hỗ trợ nông nghiệp 46
2. 2. 2. 2. Hỗ trợ giáo dục 50
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC KINH TẾ, GIÁO DỤC GIỮA ĐÀ NẴNG VÀ
CÁC TỈNH NAM LÀO 62
3. 1. Đánh giá chung về thành tựu và hạn chế trong quan hệ giữa hai bên 62
3. 1. 1. Thành tựu 62
3. 1. 2. Hạn chế 65
3. 2. Đánh giá phát triển của sự hợp tác kinh tế, giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào
................................................................................................................................................................ 67
3. 2. 1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng phát triển của sự hợp tác kinh tế, giáo dục giữa thành
phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào 67
3. 2. 2. Giải pháp tăng cường của sự hợp tác kinh tế, giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh
Nam Lào hiện nay và trong thời gian tới 89
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 103
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN Association of Southeast Asian Nations - Hiệp Hội Các Nƣớc Đông Nam
Á ADB The Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển Châu Á
CP Chính phủ
CHDCND Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân
CHXHCN Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
EWEC East-West Economic Corridor - Hành lang Kinh Tế Đông Tây
FDI Foreign Direct Investment - Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP Gross Domestic Product -Tổng sản phẩm trong nƣớc
GMS Greater Mekong Subregion - Tiểu Vùng Sông MêKong mở rộng
NDCM Nhân dân cách mạng
NGOs Non-Governmental Organization-Tổ chức phi Chính phủ
NXB Nhà xuất bản
ODA Official Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức
PCI Provincial Competitiveness Index- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
THCS Trung học cơ sở
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tr. Trang
UBND Ủy ban Nhân dân
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến v
DANNH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2. 1: Tốc độ tăng trƣởng GDP và cơ cấu kinh tế Thành phố Đà Nẵng 2011-2013 30
BẢNG 2. 2: Tốc độ tăng trƣởng GDP và cơ cấu kinh tế bốn tỉnh Nam Lào 2008-2009 31
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 1
1. Lý do chọn đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
Bƣớc sang thế kỷ XXI, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, sâu sắc trong thế giới hiện đại trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, khoa
học, công nghệ, thƣơng mại... Đó là xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều nƣớc
tham gia, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh. Thế
giới đứng trƣớc những vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải
quyết nếu không có sự hợp tác đa phƣơng. Việc tham gia Hiệp Hội các nƣớc Đông Nam
Á (ASEAN) là phù hợp với những xu thế lớn của thế giới trong giai đoạn hiện nay. Đây là
cơ hội tốt để hai nƣớc tăng thêm tình đoàn kết, gắn bó, cùng chung tay xây dựng và đóng
góp vào sự phát triển chung của ASEAN. Đồng thời, ASEAN cũng đem lại nhiều hiệu quả
kinh tế cho mỗi nƣớc tham gia, hỗ trợ mối quan hệ song phƣơng của hai nƣớc. Do đó, đây
là cơ hội tốt đề hai bên xích lại gần nhau và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển kinh tế
- xã hội.
Mặt khác vị trí chiến lƣợc của Đông Nam Á ở khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng
từ lâu đã trở thành địa bàn tranh chấp ảnh hƣởng và quyền lực giữa các nƣớc lớn trên thế
giới. Chính vì vậy, Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đại hội IX của Đảng
NDCM Lào tiếp tục khẳng định đƣờng lối, chính sách coi trọng, không ngừng củng cố và
tăng cƣờng quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện Việt
Nam - Lào, coi đó là di sản vô giá của hai dân tộc và là quy luật phát triển, là một trong
những nhân tố đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở mỗi nƣớc.
Chính phủ hai nƣớc đã luôn tích cực chỉ đạo các bộ, ngành, địa phƣơng triển khai
thực hiện các Hiệp định và Chiến lƣợc hợp tác đồng thời chỉ đạo tăng cƣờng quan hệ hợp
tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các địa phƣơng của hai nƣớc, nhất là các địa phƣơng có chung
biên giới. Hiểu đƣợc tầm quan trọng của mối quan hệ sâu sắc này cũng nhƣ thực hiện chủ
trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Thành phố Đà Nẵng đã triển khai
hợp tác với các tỉnh thành của CHDCND Lào và đã không ngừng đẩy mạnh quan hệ hợp
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 2
tác với các địa phƣơng của CHDCND Lào trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực kinh tế
và giáo dục.
Với vị trí địa lý thuận lợi là cửa ngõ của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây, Đà Nẵng
đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các hoạt động hợp tác hữu nghị với các địa
phƣơng của Lào nói riêng và giữa Việt Nam và Lào nói chung. Đồng thời, các tỉnh Nam
Lào nằm ở trung tâm ngã ba của Tam giác phát triển Việt Nam – Lào - Camphuchia, đóng
vai trò quan trọng trong việc trung chuyển hàng hóa trao đổi giữa ba nƣớc với nhau. Do
đó, hợp tác kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng với bốn tỉnh Nam Lào là mối dây
liên kết giữa Việt Nam và Lào mà qua đó tạo sự gắn kết sâu sắc cho sự hợp tác với 3 nƣớc
Đông Dƣơng, thúc đẩy giao thƣơng với các nƣớc chung một hành lang kinh tế Đông - Tây
bao gồm: Myanmar, Việt Nam, Lào, Camphuchia…Đây là điều kiện tiên quyết để tạo cơ
sở cho việc hợp tác phát triển giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào.
Sau khi UBND Thành phố Đà Nẵng thành lập Ban Quản lý các dự án Nam Lào, đặt
văn phòng tại thị xã Pakse, tỉnh Champasak vào năm 2009, với nhiệm vụ của mình, Ban
Quản lý đã trở thành đầu mối theo dõi và xử lý các vấn đề liên quan đến các chƣơng trình
hợp tác giữa thành phố Đà Nẵng và các địa phƣơng của Lào, đồng thời tổ chức triển khai
thực hiện các dự án, chƣơng trình hợp tác đã đƣợc ký kết giữa thành phố Đà Nẵng và các
tỉnh Attupu , Champasak, Salavan, và Sekong của nƣớc Lào. Chính kể từ khi than lập Ban
Quản lý dự án đến nay, hai bên đã có những bƣớc đi ngày một sâu rộng và toàn diện trên
mọi lĩnh vực, trên mọi phƣơng diện, và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tăng cƣờng
trao đổi hợp tác.
Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hợp tác kinh tế và giáo dục giữa
thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 đến 2013” làm đề tài nghiên cứu
khoa học cho khoá luậntốt nghiệp chuyên ngành Quan hệ Quốc tế.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Lào đã có từ rất lâu đời và là một vấn đề rộng
lớn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Nhà nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở nhiều góc độ tiếp
cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau nhƣ:
1. Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử quan hệ đặc
biệt Việt Nam- Lào, Lào- Việt Nam giai đoạn 1930-2007, Nxb: Chính trị Quốc gia- Sự thật.
Tác phẩm này có 6 sản phẩm gồm: văn kiện Đảng và Nhà nƣớc; biên niên sự kiện; hồi ký
(gồm bài viết của lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc; hồi ký các chuyên gia và quân tình nguyện
Việt Nam giúp Lào qua các thời kỳ); sách ảnh và bộ phim tài liệu “Bản anh hùng ca quan
hệ Việt-Lào”. Đây là bộ sách khá trọn vẹn về mối quan hệ giữa hai nƣớc từ chiến tranh
chống kẻ thù chung đến cùng nhau xây dựng đất nƣớc. Đồng thời, thể hiện rõ quan điểm,
tƣ tƣởng chính trị của hai Đảng, hai Nhà nƣớc về mối quan hệ hữu nghị đặc biệt, tình đoàn
kết chiến đấu keo sơn, quy luật phát triển tất yếu.
2. Lê Đình Chỉnh, Quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam- Lào trong giai đoạn 1954-
2000, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2007. Tác phẩm đã phản ánh đậm nét mối quan hệ đặc biệt
và toàn diện Việt Nam- Lào trong giai đoạn 1954 đến 2000. Đồng thời nêu lên những thành
tựu hợp tác trên các lĩnh vực giữa hai nƣớc.
3. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Tam giác phát
triển Việt Nam- Lào- Campuchia: Từ lý thuyết đến thực tiển, Nxb. Khoa học Xã hội, HN,
2010. Tác phẩm đã nêu lên những cơ sở lý luận và thực tiễn trong quan hệ của ba nƣớc
Việt Nam – Lào – Campuchia, đồng thời nêu ra những giải pháp và hƣớng đi tích cực cho
sự phát triển của ba nƣớc này.
4. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Vai trò của
chính quyền địa phương trong hợp tác tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, Nxb. Khoa học
Xã hội, HN, 2011. Tác phẩm đã nêu lên lợi thế cũng nhƣ chức năng và nhiệm vụ của mỗi
địa phƣơng trong việc xây dựng và phát triển tiểu vùng sông Mê Công mở rộng. Qua đó,
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 4
phả ánh tình hình thực tại và đƣa ra những đóng góp của từng địa phƣơng cho tiểu vùng
sông Mê Công mở rộng.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình cũng đề cập đến mối quan hệ đặc biệt Việt Nam-
Lào ở nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau nhƣng nhìn chung các công trình hay bài viết
nhỏ lẻ, rời rạc nhƣ: Trƣơng Duy Hòa(2007), Phối hợp ngoại giao giữa Việt Nam và Lào
từ năm 1975 đến nay, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số7). Vũ Dƣơng Huân (2007),
Thành tựu hợp tác đặc biệt, toàn diện Việt–Lào trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Lịch sử
Đảng (số8). Dƣơng Minh Huệ (2011), Hợp tác đào tạo cán bộ - một biểu hiện nổi bật của
mối quan hệ đặc biệt Việt-Lào, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số 6). Nguyễn Hào Hùng
(2008), Tình đoàn kết truyền thống Việt Nam–Lào trong lịch sử, Tạp chí Nghiên cứu Đông
Nam Á (số 9). Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2009): Một số vấn
đề về công tác đao tạo và quản lý đào tạo thực tiễn và kinh nghiệm, Nxb. Chính trị- Hành
chính, HN. Các công trình trên đã nêu lên những vấn đề cơ bản về mặt lý luận và thực tiễn
của mối quan hệ giữa hai nƣớc Việt – Lào trong nhiều giai đoạn lịch sử cũng nhƣ những
thành tựu, khó khăn trong việc gìn giữ và phát huy mối quan hệ truyền thống tốt đẹp. Đồng
thời nêu lên và chĩ rõ nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề trong mối quan hệ của hai nƣớc Việt
Nam- Lào. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó hầu hết nghiên cứu chung quan hệ hữu
nghị Việt-Lào, chƣa có công trình nào nghiên cứu dƣới góc độ cấp địa phƣơng giữa hai
nƣớc, đặc biệt là các tỉnh của hai nƣớc không có cùng đƣờng biên giới chung. Vì vậy, hy
vọng đây là cách tiếp cận ở góc độ nhỏ hơn, sâu hơn sẽ giúp phần nào lấp đƣợc khoảng
trống đó.
Khoá luận“Hợp tác kinh tế và giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam
Lào từ năm 2009 đến 2013” đƣợc lựa chọn. Trong quá trình thực hiện ðề tài có sự kế thừa
và chọn lọc những thành tựu ðã đạt đƣợc trong các công trình đƣợc công bố, đồng thời đi
sâu phân tích một hƣớng tiếp cận mới, sâu hơn, kĩ hơn nhằm bổ sung và tăng thêm tƣ liệu
khi nghiên cứu các mối quan hệ ở cấp địa phƣơng.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3. 1. Mục tiêu nghiên cứu
Khoá luậncung cấp một bức tranh toàn cảnh về hợp tác kinh tế và giáo dục giữa
Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 đến 2013. Qua đó, đóng góp vào
việc nghiên cứu quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam – Lào trên con đƣờng phát triển trong
thời đại mới cũng nhƣ đóng góp vào việc nghiên cứu chung quan hệ quốc tế ở khu vực
bƣớc vào thế kỉ XXI.
Khoá luận“Hợp tác kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam
Lào từ 2009 đến năm 2013” nhằm:
+ Nêu ra những tiền đề cho việc thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế và giáo dục giữa
thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào; qua đó, rút ra đƣợc những cơ hội và tiềm năng
phát triển của cả hai bên.
+ Nêu ra các thành tựu đã đạt đƣợc về lĩnh vực kinh tế và giáo dục của mối quan hệ
hợp tác phát triển giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 đến năm
2013 cùng với đó là tìm hiểu những chính sách, những định hƣớng của cả hai bên để thúc
đẩy mối quan hệ hợp tác ngày càng phát triển và sâu rộng, góp phần thúc đẩy sự ổn định
chính trị, phát triển kinh tế, xã hội của các địa phƣơng Lào và Đà Nẵng.
+ Đƣa ra những điểm khó khăn và thuận lợi của mối quan hệ này để tìm ra giải
pháp, hƣớng đi tích cực cho mối quan hệ. Đồng thời, tìm ra đƣợc sự ƣu tiên, lợi thế canh
tranh và tiềm năng cũng nhƣ những hạn chế của mới quan hệ và qua đó rút kinh nghiệm
cho mối quan hệ hợp tác này.
3. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
+ Tập hợp tƣ liệu phác dựng lại tình hình hợp tác kinh tế, giáo dục giữa Thành phố
Đà Nẵng và các tỉnh phía Nam Lào từ năm 2009 đến 2013.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 6
+ Nghiên cứu hoạt động hợp tác kinh tế, giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng và các
tỉnh phía Nam Lào từ năm 2009 đến 2013.
+ Phân tích thực trạng và thực tiễn chuyển biến, khoá luậncó các nhận xét, đánh giá
về giai đoạn phát triển này, đặc điểm của quá trình và các vấn đề đặt ra đối với sự phát
triển…
+ Tham chiếu và so sánh với các vùng và các khu vực khác trong nƣớc, chỉ ra đƣợc
điểm mạnh, yếu trong việc xây dựng chính sách thu hút, khai thác và mức độ ƣu tiên của
Thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4. 1. Đối tượng nghiên cứu:
Khoá luậnđi vào phân tích làm rõ về thực trạng trong quan hệ kinh tế và giáo dục
giữa Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 tới 2013, từ đó rút ra nhận
xét và đánh giá về mối quan hệ này trong tƣơng lai.
4. 2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi vấn đề: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của mối quan hệ kinh
tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào với nội dung cụ thể nhƣ: (i)
làm rõ những cơ hội và tiềm năng của mối quan hệ giữa Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh
Nam Lào trƣớc năm 2009; (ii) phân tích thành quả cũng nhƣ khó khăn từ mối quan hệ này;
(iii) trình bày thực trạng hợp tác giữa Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào trên các
lĩnh vực kinh tế, giáo dục; (iv) nhận xét, đánh giá những tác động của mối quan hệ này
trong tƣơng lai.
- Về thời gian nghiên cứu hợp tác kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và
các tỉnh Nam Lào trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2013.
- Về không gian nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và bốn tỉnh phía Nam
của Lào gồm: Attapu, Champasak. Salavan, Sekong.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 7
5. Hƣớng tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu
5. 1. Hướng tiếp cận:
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi có cách tiếp cận hệ thống chủ yếu
dựa trên các lý thuyết:
Thứ nhất là tiếp cận khu vực học.
Thứ hai là tiếp cận địa – chính trị, địa- kinh tế.
Thứ ba là tiếp cận Quan hệ quốc tế.
Bên cạnh đó là tiếp cận lịch sử.
Ngoài ra, sử dụng một cách thích hợp các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành, đa
ngành nhƣ xã hội học, kinh tế học, giáo dục học, văn hóa học, v. v… để xem xét vấn đề.
5. 2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp chủ đạo là phƣơng pháp quan hệ quốc tế; kết hợp phƣơng pháp
tƣ liệu, khoá luậntiến hành thu thập, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các loại hình tƣ
liệu của phƣơng pháp văn bản học.
- Khoá luậncũng sử dụng các phƣơng pháp điều tra, so sánh nhằm tìm ra những yếu
tố mấu chốt của vấn đề nghiên cứu đang quan tâm;
- Bên cạnh đó, khoá luậnkết hợp nghiên cứu lý thuyết với khảo cứu các nguồn tài
liệu, đặc biệt là tài liệu gốc. Đƣa ra khung phân tích hợp lý dựa trên cách tiếp cận nêu trên.
6. Nguồn tài liệu sử dụng
6. 1. Nguồn tài liệu cấp 1 (tài liệu gốc)
Chủ yếu bao gồm:
- Các tài liệu mang tính pháp quy chính thức của thành phố Đà Nẵng liên quan đến
các hoạt động song phƣơng;
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 8
- Các báo cáo của chính phủ, chính quyền các cấp, các tổ chức chính tri-xã hội,
các doanh nghiệp, các tài liệu thống kê hàng năm của hai nƣớc;
- Các lời phát biểu, phỏng vấn báo chí của các nhân vật hoạt động chính trị, các
nhà doanh nghiệp và các tầng lớp khác v. v.
6. 2. Nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm chủ yếu là:
- Các công trình khoa học đã đƣợc công bố, bao gồm các bài viết đăng ở các tạp
chí chuyên ngành, các sách tham khảo, các công trình nghiên cứu khác nhau băng các thứ
tiếng.
- Các luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học chƣa đƣợc công bố,
các bài viết dành cho các cuộc Hội thảo liên quan đến đề tài.
6. 3. Các loại tư liệu khác:
Chủ yếu là các thông tin từ các báo chí chính thống, các website của Việt Nam, Lào
và các nƣớc khác.
7. Những đóng góp của luận văn
Đây là một đề tài nghiên cứu mới, vừa có ý tƣởng khoa học vừa có tính thiết thực.
Khoá luậnsẽ góp phần quan trọng trong việc làm rõ hơn nhiều vấn đề lý thuyết quan hệ
quốc tế trong giai đoạn hiện nay, nhất là vấn đề về giao lƣu hợp tác hữu nghị với các nƣớc
láng giềng. Mặt khác, đề tài sẽ góp phần làm rõ hơn vấn đề chính sách đối ngoại của Đà
Nẵng dựa trên những định hƣớng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam, nghiên cứu
sẽ cung cấp nhiều luận giải cho những nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách
ngoại giao đối với địa phƣơng khác của quốc gia Lào và các quốc gia lân cận.
Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đƣa ra các kiến nghị cho mối quan hệ hợp
tác Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào hiện nay, tác động của mối quan hệ này đối
với sự phát triển của mỗi nƣớc và đồng thời đƣa ra những định hƣớng thích hợp cho mối
quan hệ này trong xu thế hội nhập hiện nay, đẩy mạnh sự nghiệp phát triển của đất nƣớc.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 9
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, khoá luậnđƣợc chia
làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở hợp tác của sự hợp tác giữa TP. Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào
Chƣơng 2: Tình hình hợp tác kinh tế và giáo dục giữa TP. Đà Nẵng và các tỉnh
Nam Lào
Chƣơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy hợp tác giữa TP. Đà Nẵng và các tỉnh Nam
Lào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 10
Chƣơng 1: CƠ SỞ HỢP TÁC CỦA SỰ HỢP TÁC GIỮA TP. ĐÀ NẴNG
VỚI CÁC TỈNH NAM LÀO
1. 1. Vị trí địa lý; điều kiện kinh tế - xã hội
1. 1. 1. Vị trí địa lý
1. 1. 1. 1. Vị trí địa lý TP. Đà Nẵng
Đà Nẵng có nguồn gốc là biến dạng của từ Chăm cổ "DAKNAN", nghĩa là vùng
nƣớc rộng lớn hay "sông lớn", "cửa sông cái", là một thành phố thuộc vùng Nam Trung
Bộ, Việt Nam. Đây là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn của
khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Đà Nẵng hiện là một trong 15 đô thị loại 1, đồng thời
là một trong 5 trực thuộc Trung ƣơng ở Việt Nam.
Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nƣớc, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về
đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764km về
phía Bắc, cách Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Đà Nẵng gồm vùng đất liền và vùng
quần đảo trên biển Đông, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh
Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông. Vùng biển gồm quần đảo Hoàng Sa cách đảo Lý Sơn
(thuộc tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam) khoảng 120 hải lý về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng
còn là trung điểm của 4 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An,
Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Trong phạm vi khu vực và
quốc tế, Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các
nƣớc Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nƣớc vùng Đông Bắc Á, thông qua
Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một
trong những tuyến đƣờng biển và đƣờng hàng không quốc tế, Đà Nẵng có một vị trí địa lý
đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Đà Nẵng hiện nay có tám
quận, huyện với tổng diện tích tự nhiên là 1.283,42 km2
; trong đó, các quận nội thành chiếm
diện tích 241,51 km2
, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.041,91 km2
.
Địa hình vừa có đồng bằng duyên hải vừa có đồi núi, vùng núi cao và dốc tập trung
ở phía Tây và Tây Bắc từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, các đồi thấp xen kẽ những
đồng bằng hẹp. Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình,
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 11
nhiệt độ cao và ít biến động. Chế độ ánh sáng, mƣa ẩm phong phú, nhiệt độ trung bình
hàng năm trên 250
C. Khí hậu là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền
Nam mà tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam, có 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa
kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12, và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có đợt
rét nhƣng không đậm và kéo dài.
Nhƣ vậy, trong phạm vi khu vực và quốc tế, Đà Nẵng có vị trí trọng yếu cả về kinh
tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đƣờng bộ, đƣờng
sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không, cửa ngõ chính ra biển Đông của các tỉnh
Miền Trung, Tây Nguyên và các nƣớc tiểu vùng Mê Kông. Bên cạnh đó, với các tuyến
giao thông quan trọng nhƣ quốc lộ 1A, đƣờng sắt liên vận quốc tế Trung Quốc – ASEAN
dự kiến đi qua cảng biển và sân bay quốc tế tạo ƣu thế về vị lý trí địa địa kinh tế cho Đà
Nẵng trong tổng thể kinh tế của cả nƣớc, xứng đáng là hạt nhân của vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung. Tất cả những điều kiện trên đã tạo cho Đà Nẵng một lợi thế địa lý đặc
biệt, thuận lợi cho vệc phát triển nhanh và bền vững.
1. 1. 1. 2. Vị trí địa lý của các tỉnh Nam Lào
CHDCND Lào còn đƣợc gọi là đất nƣớc Triệu Voi, là một quốc gia duy nhất Đông
Nam Á không giáp với biển. Với diện tích 236.000 km2, đã từ lâu, ở một vị trí địa lý nằm
sâu trong nội địa, có những nƣớc giáng giềng bao bọc nhƣ phía Bắc giáp Trung Quốc 416
km đƣờng biên; Tây Bắc giáp Myanmar 230 km; Tây Nam giáp Thái Lan 1.730 km; phía
Nam giáp Campuchia 492 km và phía Đông giáp Việt Nam 2.067 km đƣờng biên, không
có đƣờng bờ biển giao lƣu kinh tế, thế nhƣng hiện nay Lào đã có ba cây cầu hữu nghị bắc
qua sông Mê Kong (Viêng Chăn, Tỉnh Champasak và Sanvannakhet nối sang Thái Lan).
Những cây câu này nối nƣớc Lào với hệ thống đƣờng sắt của Thái Lan ở phía Tây và hành
lang Đông Tây nối Thái Lan qua Nam Trung Lào và Việt Nam ở phía Đông, sẽ là điều kiện
để phát triển quan hệ kinh tế giữa Lào với Thái Lan và Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trong
khu vực và quốc tế. Do vậy, nƣớc Lào luôn bị xung đột khu vực tác động, nƣớc Lào vẫn
thƣờng đƣợc coi nhƣ một “khu đệm hành lang” hay là “địa bàn trung chuyển” của Đông
Nam Á, lục địa từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 12
Nam và ngƣợc lại. Ngƣời phƣơng Tây ít tin tƣởng vào triển vọng phát triển và khả năng
độc lập về kinh tế (thậm chí cả chính trị và quân sự) của Lào. Các tài liệu báo chí Phƣơng
Tây còn cho rằng, Lào bị gọi là “đất nƣợc bị lãng quên” (Laos- Forgotten country).
Tuy nhiên, trong bối cảnh của liên kết kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng gia
tăng, đặc biệt sau khi hành kinh tế Đông Tây nối liền Thái Bình Dƣơng với Ấn Độ Dƣơng
(năm 2007) thông qua lãnh thổ bốn nƣớc Việt Nam, Lào, Thái Lan, Myanmar và đƣờng
cao tốc chạy từ Côn Minh qua Tây Bắc Lào tới Băng Cốc đã thông xe toàn tuyến (năm
2010); hành lang kinh tế Bắc Nam nối liền Nam Ninh (Trung Quốc) với Singapore chạy
qua lãnh thổ Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia, Malaysia đang đƣợc vận hành thì Lào
thực sự không còn cách trở với các đại dƣơng lớn cả về hƣớng Đông (phía Việt Nam) lẫn
hƣớng Tây (phía Myanmar) và hƣớng Nam (phía Thái Lan). Điều này đang giúp Lào trở
thành điểm trung chuyển quan trọng giữa các nƣớc Đông Nam Á lục địa với Trung Quốc,
đồng thời tạo cơ hội nâng cao vị thế của Lào với tƣ cách là địa bàn cạnh tranh ảnh hƣởng
giữa các nƣớc lớn và các nƣớc láng giềng gần gũi của Lào. Vị thế địa chiến lƣợc của Lào
ngày càng trở nên quan trọng và hấp dẫn. Hơn nữa, Lào là một trong những nƣớc có nguồn
tài nguyên rừng tƣơng đối phong phú, nguồn khoáng sản dồi dào, tiềm năng thủy điện to
lớn, diện tích đất đai màu mỡ, có nhiều địa điểm du lịch sinh thái, văn hóa – lịch sử hấp
dẫn với phong tục tập quán đặc thù của văn hóa tộc ngƣời…Vị trí địa lý của nƣớc Lào
cũng đem lại một vài lợi ích cho đất nƣớc Lào. Nƣớc Lào có địa hình đa dạng, gồm núi
đồi, cao nguyên, thung lũng và đồng bằng, đất tự nhiên 236.800 km2, trong đó núi và cao
nguyên chiếm ¾ diện tích. Căn cứ vào địa hình có thể chia thành 2 vùng địa hình lớn:
Thƣợng Lào và Trung - Hạ Lào.
Nam Lào là vùng bốn tỉnh phía Nam của nƣớc CHDCND Lào bao gồm: Attapeu,
Salavan, Sekong, Champasak với diện tích tự nhiên khoảng 28.675 km2, dân số năm 2002
là 482,1 nghìn ngƣời, chiếm 25,8 % diện tích tự nhiên và 11,9% dân số toàn khu vực, mật
độ dân số gần 17 ngƣời/km2. Nam Lào có dân số khoảng 1,11 triệu ngƣời năm 2004,
chiếm khoảng 18, 3% tổng dân số của Lào. Trong 4 tỉnh Nam Lào, tỉnh Champasak là tỉnh
lớn nhất và giàu có nhất khu vực này [16; tr. 318].
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 13
So với miền Trung Lào, kinh tế ở đây kém phát triển hơn do cơ sở hạ tầng yếu kém,
trình độ phát triển kinh tế- xã hội còn thấp, dân cƣ thƣa thớt và trình độ nguồn nhân lực
còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, đây lại là những tỉnh có vị trí chiến lƣợc cực kỳ quan trọng
ở khu vực vì nằm ở vị trí rất gần và nằm một phần trong vị trí của ngã ba Đông Dƣơng,
tiếp giáp với cả Việt Nam và Campuchia lần lƣợt về phía Đông và Phía Nam, đồng thời
cũng dễ dàng thông thƣơng với Thái Lan ở phía Tây qua địa bàn tỉnh Salavan hoặc tỉnh
Champasak. Các tỉnh Nam Lào nằm trọn trên cao nguyên Boloven rộng lớn, Bolaven có
thổ nhƣỡng và khí hậu thích hợp cho trồng cà phê (cả arabica và robusta), cao su, thuốc lá.
Đây là khu vực trung lƣu của Mê Kông với một chi lƣu lớn của nó là
Sekong, có tài nguyên rừng, khoáng sản phong phú, đất đai màu mỡ, rất thích hợp cho việc
trồng trọt, chăn nuôi và xây dựng nền công nghiệp chế biến nông – lâm - khoáng sản. Đây
cũng chính là lợi thế vô cùng to lớn của các tỉnh Nam Lào. Tuy nhiên, việc trồng cây công
nghiệp ở đây còn rất hạn chế. Ngoài ðồng bằng Attapu là một trong bảy ðồng bằng lớn nhất
của Lào, có diện tích ðất tự nhiên khoảng 100.000 ha, còn có các đồng bằng nhỏ khác nhƣ
Xê Kong, Xê Đôn và Xê Ka Man. Do đó, hiện nay Chính phủ Lào đang có các kế hoạch
phát triển khu vực này dựa trên các hợp tác song phƣơng với các tỉnh thành có cùng chung
biên giới hay giáp danh với Lào cũng nhƣ dựa trên Hành lang kinh tế Đông – Tây nối khu
vực Thái Lan ở phía Tây và Việt Nam ở phía Đông. Bởi vì, Nam Lào có năng lực chế biến
nông sản dồi dào, nên mô hình hợp tác hiệu quả đã đƣợc hình thành. Ba trong bốn tỉnh
Nam Lào là Attapeu, Salavan, Sekong tham gia Tam giác phát triển Việt Nam - Lào -
Campuchia.
Nam Lào có tỷ lệ diện tích rừng lớn với nhiều loại gỗ quý, hệ thực vật, động vật
phong phú và đa dạng với khoảng 1,88 triệu ha. Đây là một tài nguyên vô giá không chỉ
đối với Nam Lào mà còn cho cả quốc gia. Về tiềm năng thủy điện, các con sông thuộc tỉnh
Nam Lào có tổng công suất lắp máy 3.131 MW bao gồm thủy điện Sekong 3, 4, 5; thủy
điện Xekaman 1, 2, 3, 4; Xe Xụ, Nậm Kong 1, 2, 3; Xe Nậm Nọi…Về tài nguyên khoáng
sản, tuy chƣa đƣợc đánh giá và điều tra đầy đủ nhƣng vùng Nam Lào có nhiều khoáng
sản đã đƣợc khai thác và có trữ lƣợng cao. Trong đó, quặng Boxit thuộc hai tỉnh
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 14
Sê Kong và Attapu có diện tích gần 300km2, chiều quặng ổn định từ 3m tới 8,8m, hàm
lƣợng oxit nhôm từ 41% đến 51%. Vùng than Salavan có nhiều triển vọng tốt với trữ lƣợng
dự kiến là 100 triệu tấn [16;tr.322].
Champasack là một trong bốn tỉnh miền Nam Lào, nằm ở phía Tây Nam của Lào,
giáp biên giới với Thái Lan và Campuchia. Có diện tích: 15.415 km2. Đây là tỉnh lớn nhất
và giàu có nhất khu vực này. Biên giới tiếp giáp với các tỉnh và các nƣớc láng giềng sau:
Phía Nam giáp với các tỉnh Stung Treng và Preah Vihear của Campuchia. Phía Bắc giáp
với tỉnh Salavan, Sekong và Attapeu. Phía Tây giáp với tỉnh Ubon Ratchathani của Thái
Lan. Điểm cực Nam của Lào ở tọa độ 13○
54' Bắc, 106○
06' Đông thuộc bản Kynark của
Champasack.
Sekong là một tỉnh có diện tích và dân số nhỏ nhất trong các tỉnh Nam Lào, với diện
tích 7.665km2 (2009), tọa lạc tại Đông Nam của Lào. Về mặt địa lý, tỉnh đƣợc chia làm ba
vùng: đồng bằng, cao nguyên và đồi núi. Trong đó, vùng đồng bằng có diện tích rất nhỏ bé
chỉ rộng khoảng 338 km2, chiếm khoảng 5% diện tích toàn tỉnh, vùng cao nguyên rộng
khoảng 2.607 km2
, chiếm 30% diện tích, vùng đồi núi rộng khoảng 4.665 km2, chiếm 65%
diện tích. Tỉnh Sekong giáp với các tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên - Huế của Việt Nam
ở phía Đông, tỉnh Champasak ở phía Tây, tỉnh Attapeu ở phía Nam. Phần lớn tỉnh nằm trên
bình nguyên Baloven. Sông lớn nhất ở tỉnh là sông Sekong và một chi lƣu của nó là sông
Senamnoi. Sekong đƣợc thành lập năm 1983, khi tỉnh này đƣợc tách ra khỏi tỉnh Salavan
và nhận thêm huyện Tha Teng từ Champasak. Đây là tỉnh có dân số ít nhất Lào, có mật độ
dân số thấp nhất và còn là tỉnh nghèo nhất Lào. Nhìn chung, đất đai và khí hậu của tỉnh rất
thuận lợi cho việc canh tác các loại cây lƣơng thực nhƣ: khoai, sắn, đỗ, lạc, đậu tƣơng…và
các loại cây công nghiệp dài ngày nhƣ cà phê, cao su, mía…địa hình và thời tiết ở đây
cũng thuận lợi cho việc chăn nuôi các đàn gia súc lớn nhƣ trâu, bò, ngựa, dê và các loại
gia cầm khác[16;tr. 324].
Salavan là một trong bốn tỉnh miền Nam Lào. Tỉnh này nằm trên Cao nguyên
Bolaven. Tỉnh lị là thị xã Salavan. Có diện tích là 10.691 km2
, nằm trên kinh tuyến 103 –
105 độ và ở vĩ tuyến 15-17 độ cách thủ đô Viêng Chăn khoảng 700km, có ranh giới và
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 15
biên giới tiếp giáp với các tỉnh và các nƣớc láng giềng sau: Phía Đông Nam giáp tỉnh
Sekong và tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế của nƣớc CHXHCN Việt Nam theo đƣờng
15B với tổng chiều dài là 100km. Phía Tây giáp với tỉnh Uvon của Vƣơng quốc Thái Lan
với chiều dài biên giới là 90km. Phía Nam giáp với tỉnh Champasak với chiều dài ranh giới
là 175km. Phía Bắc giáp với tỉnh Savannakhet với chiều dài ranh giới là 275km.
Đây là một vị trí khá đặc biệt, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh. Tỉnh nằm trên tuyến hành lang Đông - Tây (3) và Bắc - Nam (1 và 2); có
quốc lộ 13, quốc lộ 20 là trục giao thông chính của tỉnh nối liền giữa 2 vùng kinh tế trọng
điểm là tỉnh Savannakhet ở phía Bắc và tỉnh Champasak phía Tây Nam, phía Đông Nam
giáp tỉnh SeKong. Salavan có tài nguyên đất khá đa dạng. Toàn tỉnh có 8 huyện trong đó
có 5 huyện đồng bằng (chiếm 40% diện tích), 2 huyện cao nguyên (chiếm 20% diện tích)
và một huyện núi non rừng già hiểm trở(chiếm 40% diện tích). Đồng bằng Salavan có thế
mạnh về canh tác cây lƣơng thực, trong khi đó, khu vực đồi núi có thể trồng các loại cây
công nghiệp và cây ăn quả nhƣ : cà phê, cao su, chè, sa nhân, tiêu, đu đủ…và có thể chăn
thả gia súc, gia cầm. Salavan có hơn 700 ngàn ha đất rừng, trong đó có khoảng 1/3 là rừng
già với nhiều cây gỗ quý. Tài nguyên khoáng sản ở đây rất phong phú với các loại mỏ đất
xanh, than đá, sắt, đá hoa cƣơng…Tài nguyên nƣớc gồm có 30 con sông suối lớn nhỏ và
khoảng 130 ao hồ. Đây là nguồn tài nguyên quý giá để phát triển sản xuất và phục vụ đời
sống [16;tr.327].
Attapeu là một tỉnh Đông Nam của Lào, có 224 km đƣờng biên gới giáp với
Camphuchia ở phía Nam và 58km đƣờng biên giới giáp với Việt Nam ở phía Đông. Attapu
hiện là một trong những tỉnh khó khăn nhất của nƣớc Lào. Trong tỉnh có địa điểm Nam Xe
Kamane ở tọa độ 15○
19' Bắc, 107○
38' Đông là điểm cực Đông Nam của Lào. Nông nghiệp
và lâm nghiệp là thế mạnh cơ bản của tỉnh Attapu. Trong tỉnh có khoảng 80% cƣ dân sống
bằng nghề nông. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải vẫn đang là một trong những điểm yếu
kém nhất của tỉnh. Mặc dù có đƣờng 18B nối thông thƣơng với tỉnh Kon Tum (Việt Nam)
qua cửa khẩu PhuKua (Lào) và Bờ Y (Việt Nam) và đƣờng 18A nối với Paske
(Chapampasak) và đƣờng 1I thông sang tỉnh Sekong, nhƣng con
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 16
đƣờng tỉnh lộ, huyện lộ nối liền các huyện, bản… chỉ là đƣờng đất đỏ hoặc rải đá nên đi
lại rất khó khăn. Apattu có nhiều tài nguyên kháng sản quý hiếm nhƣ: ngọc bích, boxit,
vàng, đồng và nhiều loại mỏ khác có thể khai thác ở quy mô công nghiệp. Ngoài tiềm năng
khoáng sản chƣa đƣợc khai thác, các ngành nghề thủ công truyền thống nhƣ dệt lụa, mây
tre, đan lát…đang thực sự trở thành những ngành nghề mang lại nhiều công ăn việc làm và
thu nhập đáng kể cho ngƣời lao động. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt, tỉnh có
nhiều tiềm năng phát triển và có một tƣơng lai khá sáng trong công cuộc phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh.
Nhƣ vậy, về tổng thể, Nam Lào tuy là khu vực còn chủ yếu dựa vào các thế mạnh
truyền thống của mình, nhƣng cũng đã có những thành tựu đáng ghi nhận trong việc triển
khai phát triển kinh tế- xã hội cũng nhƣ hợp tác chặt chẽ vớ một số địa phƣơng khác trong
và ngoài nƣớc, từng bƣớc hội nhập kinh tế của khu vực cũng nhƣ của tam giác phát triển
trong kế hoạch chung dài hạn của khu vực.
1. 1. 2. Văn hóa, con người
1. 1. 2. 1. Văn hóa, con người Thành phố Đà Nẵng
Các nhà văn hóa đã đúc kết: Đà Nẵng nằm trong vùng đất đƣợc tôn vinh là "Ngũ
phụng Tề phi", gắn liền với truyền thống hiếu học và say mê sáng tạo. Ngƣời Đà Nẵng có
bản tính chất phác, ngay thẳng, sống đơn giản, thân thiện, yêu sự chân thật và kiên quyết
trong hành động chống lại những điều ác, điều xấu. Trải qua diễn trình lịch sử, Đà Nẵng là
nơi quần cƣ của cƣ dân nhiều địa phƣơng khác đến; là nơi giao lƣu và hội tụ những nét
văn hóa của nhiều vùng miền trong cả nƣớc. Dẫu chƣa hình thành nét đặc trƣng rõ rệt nhƣ
một số nơi nhƣng ngƣời Đà Nẵng vẫn có tính cách riêng và ngày càng đƣợc hun đúc cùng
tiến trình phát triển đô thị.
Ngƣời Đà Nẵng có thể nói luôn chứng tỏ khát vọng không ngừng vƣơn lên cái mới,
luôn săn tìm ý tƣởng sáng tạo và quan trọng hơn là luôn chung tay nâng tầm ý tƣởng. Rất
nhiều ngƣời cho rằng, văn hóa Đà Nẵng chỉ là phiên bản văn hóa đất Quảng, cũng không
có nhiều ƣu thế về văn hóa so với hai tỉnh liền kề Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, nhƣng
chính trong quá trình xây dựng văn hóa, Đà Nẵng đã biết “gạn đục khơi
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 17
trong” (Đào chuông xuống núi, Bùi Văn Tiếng), giữ đƣợc cái đáng giữ, đồng thời biết làm
phong phú thêm bằng những giá trị mới, những tinh hoa mới. Văn hóa ngƣời Đà Nẵng
cũng có nhiều nét tƣơng đồng với văn hóa của nhiều vùng đất khác trên lãnh thổ Việt Nam,
nơi có sự cố kết công đồng, nơi đã tạo ra những phẩm chất ngời sáng đƣợc chắt lọc từ văn
hóa làng xóm. Cộng thêm vào đó, đứng bên bờ biển Đông quanh năm sóng vỗ, con ngƣời
miền Trung vốn đã đƣợc thử thách từ trong bản chất có cứng mới đứng đầu gió. Từ xa xƣa
một Đà Nẵng là một xứ sở hùng mạnh về kinh tế biển đã biết kết hợp với lối tƣ duy hƣớng
đại dƣơng tạo nên một văn hóa của ngƣời Đà Nẵng ngày nay, một Đà Nẵng rất riêng, khó
có thể nhầm lẫn.
Chỉ trong mấy năm trở lại đây, Đà Nẵng đã khác trƣớc nhiều. Những vận động nội
lực đã khiến Đà Nẵng ngày càng mở rộng tầm vóc của mình. Bằng chính sức lao động dẻo
dai, bằng sự kết hợp giữ lối sống cổ truyền và hiện đại, sự cầu thị, không tự mãn, sự nghiêm
túc và đầy nghị lực đã tạo ra một Đà Nẵng xanh, một lá phổi xanh giữa lòng đô thị. Sự phát
triển của một thành phố mang tên thành phố đáng sống đã và đang đƣợc ngƣời dân nơi
đây chứng minh điều đó. Có thể có nhiều câu trả lời khác nhau, nhƣng có điều dễ nhận
thấy là đang có một quyết tâm chung, nỗ lực chung của mọi công dân thành phố, từ ngƣời
lãnh đạo cao nhất đến ngƣời dân bình thƣờng, từ Đảng bộ đến các tổ chức Đảng, đoàn thể
cơ sở… Giống nhƣ đã đứng trƣớc nhiều biến cố quan trọng của lịch sử, sự đồng thuận xã
hội trong đó có sự đóng góp to lớn của ngƣời dân đã làm thay đổi diện mạo thành phố,
đem lại cho mảnh đất này một sức mạnh lớn lao, tạo đà cho những bƣớc tiếp theo trên con
đƣờng phát triển đi về tƣơng lai của thành phố.
Để chuẩn bị cho một cuộc bứt phá của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với vai
trò đầu tàu của mình nhƣ trong Nghị Quyết số 33 –NQ/TW chỉ rõ: “Phấn đấu trở thành
một trong những địa phƣơng đi đầu trong sựu nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cơ
bản trở thành thành phố công nghiệp trƣớc 2020”. Những năm qua, Đà Nẵng đã nỗ lực cải
thiện hình ảnh và vị thế của mình để đáp ứng yêu cầu chung của khu vực, góp phần tạo nên
diện mạo Việt Nam.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 18
1. 1. 2. 2. Văn hóa, con người bốn tỉnh Nam Lào
Đây đƣợc coi là vùng địa- văn hóa, bởi ngƣời dân bốn tỉnh Nam Lào chủ yếu là
ngƣời dân bản địa, thuộc hệ ngôn ngữ Môn-Khơ Me nhƣ ngƣời Talieng, Alac, Nghẹ,
Xuồi, Tà Ôi, Đru, Nha Hớn, Sê Đăng…Văn hóa vật chất- văn hóa tinh thần hết sức độc
đáo và hấp dẫn. Văn hóa của Nam Lào cũng có mối quan hệ gần gũi về tộc ngƣời và sự
tƣơng đồng về văn hóa vật chất- tinh thần giống với Việt Nam nhƣ Tây Nguyên. Do vị trí
nƣớc Lào nằm sâu trong lục địa châu Á, nơi giao lƣu giữa hai nền văn minh Ấn Độ và
Trung Hoa. Chính vì vậy, nhân dân Lào ảnh hƣởng sâu sắc văn hóa Phật giáo và văn hóa
Ấn Độ. Đạo phật đã ăn sâu vào tƣ tƣởng của ngƣời Lào, ảnh hƣởng này đƣợc phản ánh
trong ngôn ngữ và nghệ thuật, tạo nên một dân tộc Lào rất riêng. Tuy cùng sinh sống bằng
nghề nông nhƣng trình độ sản xuất không đồng đều nên phong tục tập quán ở mỗi miền có
sự khác biệt. Vì thế mà phong tục tập quán ở Lào rất đa dạng thể hiện rõ trình độ sản xuất
sinh hoạt của mỗi nhóm dân tộc, bộ tộc.
Lào gồm nhiều dân tộc, bộ tộc trình độ phát triển không đồng đều. Các tộc ở Lào
đƣợc mặt trận Lào It-xa-la xếp thành 3 nhóm với tên gọi nhƣ: Lào lùm (các tộc ngƣời Lào
cƣ trú ở các vùng thấp), Lào thơng (các tộc ngƣời Lào cƣ trú ở các vùng trên), Lào xủng
(các tộc ngƣời Lào cƣ trú ở các vùng rẻo cao). Ngƣời dân ở Nam Lào đều sinh sống bằng
nƣơng rẫy, nông nghiệp chƣa hoàn toàn tách khỏi săn bắn và hái lƣợm. Chăn nuôi chỉ là
nghề phụ của kinh tế gia đình. Vật nuôi đƣợc dùng cho các nghi lễ tôn giáo là chủ yếu.
Phƣơng thức chăn nuôi còn mang tính chất tự nhiên. Cuộc sống tự cung tự cấp, thủ công
nghiệp chƣa tách ra khỏi nông nghiệp. Bên cạnh hệ thống hành chính thì vẫn tồn tại cơ cấu
buôn làng truyền thống, đi liền với đó là luật tục và lối sống cộng đồng. Mặc dù, cơ cấu
truyền thống có sự khác biệt về cơ cấu hành chính hiện tại trong việc giải quyết một số vấn
đề thuộc về lệ tục buôn làng, song hai bên vẫn hỗ trợ nhau khá hiệu quả. Tuy vậy, đây là
vấn đề cũng gây nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế vùng.
Một trong những đặc trƣng lớn nhất của văn hóa của các bộ tộc Nam Lào là theo
tín ngƣỡng Vạn vật hữu linh. Đồng bào luôn quan niệm mọi vật xung quanh cuộc sống của
con ngƣời đều có tâm linh, có thể thấy mọi sinh hoạt văn hóa từ hình thái cƣ trú cho
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 19
đến lễ hội dân gian, phong tục tập quán (cƣới xin, ma chay, sinh đẻ, trang phục…) đều có
tín ngƣỡng truyền thống. Ở các tỉnh Nam Lào, ngƣời dân đều theo đa thần giáo và thờ
cúng tổ tiên. Về hệ thống thờ cúng tổ tiên có ma nhà, ma Salaquan (ma nhà Rông), …về
hệ thống các ma theo đa thần thì khá đa dạng và có rất nhiều tục lệ phức tạp, để bảo vệ đất
đai, đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc. Bên cạnh việc theo đa thần thì ngƣời Nam Lào
cũng theo Phật, họ thƣờng đến Chùa là nơi cầu an, chữa bệnh, còn là nhà trƣờng dạy chữ,
dạy kiến thức, dạy nghề…Cho nên, Phật giáo để lại nhiều dấu ấn trong đời sống văn hóa
của các cƣ dân các bộ tộc Lào, tạo nên một nét truyền thống đặc biệt mà chỉ có trong văn
hóa Lào mới có.
Điều này cũng cho thấy một số hạn chế: Các tộc ngƣời bản địa sống rải rác trong
các rừng sâu với canh tác nƣơng rẫy, tự cung tự cấp, nên đời sống còn gặp rất nhiều khó
khăn. Trình độ văn hóa còn thấp, nhân lực phần lớn không đƣợc đào tạo, bên cạnh những
văn hóa truyền thống cần đƣợc lƣu giữ, bảo tồn thì còn nhiều tín ngƣỡng, phong tục lạc
hậu là những trở ngại không nhỏ cho quá trình phát triển của vùng.
Sống trung thực, thật thà, không tham lam là một tập quán hết sức tốt đẹp của ngƣời
Lào vốn có từ xƣa đến nay vẫn đƣợc kế tục và phát huy. Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau, tình làng nghĩa xóm, tình anh em và yêu chuộng cuộc sống hiền hòa, êm ái là một
trong những bản sắc của dân tộc Lào. Ngày nay, cùng với những đức tính đó, cộng thêm
sự thay đổi chung của thế giới, ngƣời dân Nam Lào cũng nhƣ đất nƣớc Lào đang ngày
một phấn đấu xây dựng nền kinh tế trong một thời kì mới.
Từ thực tế trên cho thấy, hợp tác giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào là
hết sức cần thiết. Nó không chỉ đảm bảo đời sống và cải thiện đời sống cho ngƣời dân của
hai bên, nhất là vùng Nam Lào, nơi mà có nhiều dân tộc thiểu số, mà còn tạo điều kiện để
thực hiện chủ trƣơng, chính sách của chính phủ, Nhà nƣớc mỗi bên về vấn đề tôn giáo,
văn hóa, kinh tế… Đồng thời, phát triển mối quan hệ này không chỉ đáp ứng về nhu cầu
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho ngƣời dân mà còn tạo điều kiện để ổn định chính
trị, an ninh, bảo vệ an ninh biên giới và khu vực.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 20
1. 2. Cơ hội và tiềm năng phát triển của mối quan hệ hợp tác Thành phố Đà
Nẵng và các tỉnh Nam Lào
1. 2. 1. Cơ hội
Cơ hội phát triển trong điều kiện chung
Thứ nhất, Việt Nam và Lào là thành viên của Hiệp Hội các nƣớc Đông Nam Á.
Việc Việt Nam và Lào tham gia vào ASEAN đánh dấu bƣớc tiến quan trọng của quá trình
hội nhập khu vực và quốc tế, hỗ trợ quan hệ song phƣơng giữa hai nƣớc Việt nam - Lào
và các thành viên trong ASEAN. Đây cũng thể hiện đƣờng lối đối ngoại rộng mở, đa dạng
hóa, đa phƣơng hóa quan hệ quốc tế của hai Đảng và Nhà nƣớc trong giai đoạn mới. Mối
quan hệ này còn đóng góp không nhỏ cho sự lớn mạnh và cũng cố vị trí ngày một nâng cao
của các nƣớc Đông Nam Á, tặng sự xúc tiến, hội nhập và tạo ra kênh đầu tƣ, thƣơng mại,
coi đây là một trong những mắc xích trong việc thúc đẩy kinh tế giữa quốc gia này với
quốc gia khác, làm cho sự kết dính bền chặt hơn, cố kết hơn và tạo ra sự cân bằng giữa các
quốc gia. Tạo tiền đề cho sự bền chặt giữa các quốc gia trong khu vực, tạo sự thông lƣu
thông hàng hóa và thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng trong nội khối.
Thứ hai, sự hợp tác Việt Nam – Lào lại càng có ý nghĩa quan trọng vì hai nƣớc vốn
có truyền thống đặc biệt, hơn 70 năm qua hai nƣớc luôn kề vai sát cách chiến đấu, hy sinh
và giúp đỡ lẫn nhau vì sự nghiệp độc lập dân tộc của cả hai nƣớc và cùng mục tiêu tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Sự hợp tác giữa hai nƣớc không những không mâu thuẫn mà còn tạo điều
kiện thuận lợi cho mỗi nƣớc mở rộng và phát triển quan hệ quốc tế, bổ sung và giúp đỡ lẫn
nhau. Hiểu đƣơc điều này, lãnh đạo hai nƣớc luôn cố gắng giúp đỡ lẫn nhau và tạo điều
kiện hết sức để cùng nhau phát triển. Thành phố Đà Nẵng dƣới sự chỉ đạo của Trung ƣơng
cũng nhƣ tinh thần đoàn kết với các tỉnh bạn đã phát huy tình sâu nghĩa nặng bằng những
hành động thiết thực và ghi lại dấu ấn khó phai với các tỉnh của nƣớc bạn Lào.
Thứ ba, sự phát triển kinh tế vùng nhƣ sự hình thành khu vực các nƣớc tiểu vùng
sông Mê Công đã giúp các nƣớc tham gia nhận thức sâu sắc rằng phải liên kết, phối hợp,
hợp tác với nhau thì mới có thể khai thác đƣợc tiềm năng to lớn của khu vực và phát triển
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 21
bền vững. Nhận thức đƣợc vấn đề này, Đà Nẵng cũng đã tận dụng tối đa hóa các lợi thế để
tăng cƣờng hợp tác với các tỉnh Nam Lào vừa hiện thực hóa và đóng góp sự thành công
của sự hợp tác phát triển tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, vừa tạo đà cho sự phát triển
của Tam giác phát triển và vừa tăng thêm mối quan hệ vốn đã tốt đẹp và nhiều thành tựu
từ trong quá khứ đến hiện tại của thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào. Hay nhƣ phát
triển hành Lang kinh tế Đông – Tây là một trong những dự án hợp tác phát triển trụ cột
trong Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) đã đi vào hoạt động kể từ khi cầu Hữu nghị II
bắc qua sông Mê Công khánh thành vào tháng 12/2006. Khi Hàng lang Kinh tế Đông- Tây
đi vào hoạt động thì cũng có nhiều bƣớc chuyển biến quan trọng nhƣ đơn giản hóa thủ tục
hải quan, triển khai hiệp định tạo thuận lợi cho vận chuyển ngƣời và hàng hóa qua lại biên
giới các nƣớc Tiểu Vùng Mê Công mở rộng. Chính EWEC bƣớc đầu đã góp phần mạnh
mẽ sự hợp tác kinh tế giữa các địa phƣơng bốn nƣớc dọc theo EWEC (nhất là Việt Nam,
Lào, Thái Lan), tạo thuận lợi cho giao lƣu thƣơng mại, đầu tƣ và phát triển kinh tế, giảm
chi phí vận tải tại các địa phƣơng này. Đây là cơ hội tốt để Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào
tận dụng đƣợc cơ sở hạ tầng, các thủ tục hải quan, kích thích sự trao đổi hàng hóa.
Thứ tƣ, xu thế hợp tác là xu thế tất yếu của thế giới hiện nay. Trong bối cảnh đó,
xuất hiện ngày càng nhiều loại hình hợp tác ở quy mô và mức độ liên kết khác nhau, thì sự
hợp tác mang tính địa phƣơng cũng góp phần làm cho bức tranh của thế giới và khu vực
trở nên sinh động hơn, cũng là một yếu tố đan xen thúc đẩy sự phát triển và là yếu tố quan
trọng quyết định đến sự tổng hòa mối quan hệ chung của hai quốc gia. Và mối quan hệ
giữa Thành phố Đà nẵng và các tỉnh Nam Lào là một trong những yếu tố quan trọng đó.
Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào cũng đã có những quan hệ hợp tác sâu sắc từ trong quá khứ,
cả hai bên luôn tôn trọng và ý thức đƣợc tiềm năng của cả hai bên đều có thể gây dựng,
phát triển một mối quan hệ tốt đẹp cả về văn hóa, giáo dục, kinh tế, chính trị. Nhân dân các
tỉnh Nam Lào luôn coi trọng tình cảm yêu quý của ngƣời anh em xứ Quảng Nam- Đà Nẵng.
Lợi thế vùng Nam Lào về nông- lâm nghiệp, chƣa có dịp để phát huy đƣợc lợi thế của
mình, thì đây cũng là lúc, Đà Nẵng, với một trung tâm kinh tế đầu tàu của miền
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 22
Trung và của cả nƣớc có thể gánh vác, ra sức giúp đỡ và phát huy vai trò của một thành
phố năng động và đang phát triển từng ngày. Mối quan hệ này vừa là động lực cho bản
thân thành phố Đà Nẵng, và các tỉnh Nam Lào, đồng thời nó cũng là điều kiện để thúc đẩy
tình hữu nghị anh em của các tỉnh miền Trung nƣớc ta với các tỉnh Nam Lào có cùng chung
biên giới, chung dãy trƣờng Sơn, chung dòng nƣớc Mê Công, vừa là nhân tố thắng lợi
trong mối quan hệ giữa hai nƣớc Việt Nam - Lào.
Từ những cơ sở trên, Đảng ủy và nhân dân thành phố Đà Nẵng trong nhiều năm qua
đã và đang không ngừng nỗ lực gây dựng, mở rộng và phát triển với các tỉnh Nam Lào
nƣớc bạn. Mối quan hệ giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào đã chú trọng đến
nhiều hình thức khác nhau, chú trọng thực hiện phát triển bền vững nhằm tăng việc làm,
tăng thu nhập và giảm đói nghèo cho nhân dân các tỉnh bạn. Thành phố Đà Nẵng cũng nhƣ
các tỉnh Nam Lào đã có nhiều giải pháp khác nhau để thực hiện mục tiêu tổng thể, trong
đó nhấn mạnh đến các dự án mang tính phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả khai thác, bảo
vệ môi trƣờng sinh thái, hợp tác phát triển nguồn nhân lực. Theo đó, thành tích của việc
hợp tác trên có nhiều thành tựu đáng ghi nhận, song hoạt động trao đổi hàng hóa, hợp tác
phát triển du lịch và đầu tƣ cũng nhƣ hợp tác giáo dục đang ở mức tiềm năng. Tuy nhiên,
việc ký kết những bản ghi nhớ và sự đầu tƣ, giúp đỡ qua lại trong những năm qua là những
thành tựu đáng ghi nhận và chứng minh đƣợc những hƣớng đi đúng đắn của cả hai bên
giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào.
Cơ hội phát triển giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào nhìn từ góc độ địa
phương
Không phải cho đến tận bây giờ mối quan hệ giữa Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh
Nam Lào mới đƣợc củng cố mà trong suốt chiều dài lịch sử, những cuộc kháng chiến
trƣờng kì và gian khổ, quan hệ giữa hai bên đã đƣợc hình thành và phát triển. Trong những
dấu ấn lịch sử để lại thì Thành phố Đà Nẵng cũng đã có những bƣớc tiến quan trọng trong
việc hợp tác với các tỉnh thành Nam Lào, để đến hôm nay, thành quả cho mối quan hệ Đà
Nẵng với các tỉnh Nam Lào trở nên thân thiết, gắn bó hơn bao giờ hết. Thấy đƣợc vai trò
quan trọng của hoạt động đối ngoại để nhanh chóng khôi phục và phát triển
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 23
kinh tế, phát triển văn hóa, khoa học kĩ thuật, xây dựng cở sở vật chất - kĩ thuật của chủ
nghĩa xã hội ở nƣớc ta cũng nhƣ kề vai sát cánh với các nƣớc xã hội anh em nhƣ CHDCND
Lào vì hòa bình, phát triển, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội thì ngay từ những
năm 1978 Thành phố Đà Nẵng (khi đó Quảng Nam - Đà Nẵng) đã có nhiều hoạt động thể
hiện tinh thần láng giềng hữu nghị, cùng nhau phát triển đã có những hoạt động cụ thể
trong công tác đối ngoại của mình. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà Nƣớc, từ năm
1975 đến năm 1986 tỉnh đã có quan hệ kết nghĩa với các tỉnh thuộc các nƣớc láng giềng
nhƣ Salavan, SeKong… Nổi bật trong những hoạt động đối ngoại với các tỉnh trên là việc
tỉnh cử các đoàn đại biểu, các chuyên gia, cán bộ kĩ thuật… sang thăm và làm việc nhằm
giúp đỡ công cuộc xây dựng và phát triển ở các tỉnh bạn. Tỉnh Salavan, từ tháng 12-1978
đến 4-1981, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng đã cử 03 đoàn địa biểu sang thăm và tìm hiểu tình
hình, trao đổi kinh nghiệm, bàn phƣơng hƣớng giúp đỡ cho tỉnh Salavan và hợp tác hai
tỉnh, đã giúp tỉnh bạn vận chuyển hàng hóa, thực phẩm giải quyết khó khăn cho nhân dân
các dân tộc miền núi trƣớc mùa mƣa năm 1979, tặng cán bộ, bộ đội tỉnh bạn 10 tấn gạo,
chuyển đến tận biên giới 05 tấn muối, 07 tấn gạo giúp các dân tộc huyện Đắc Chƣng và
Cơ Lum của Salavan. Đồng thời tiến hành khảo sát, quy hoạch xây dựng thị trấn Đắc
Chƣng và thị xã Salavan và các công trình xây dựng khác nhƣ bệnh viện, trƣờng cấp
III…trao đổi mậu dịch ngoại thƣơng trong 4 năm hai tỉnh đã thực hiện đƣợc 4 chuyến giao
nhận hàng hóa, trị giá 100.000 đồng Việt Nam. Tổng kinh phí mà tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng đã viện trợ và giúp đỡ tỉnh bạn trong bốn năm là 1.620.693.88 đồng Việt Nam. Đến
năm 1985, hầu hết các công trình xây dựng đƣợc tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng giúp đỡ xây
dựng đã đƣợc khánh thành và đƣa vào sử dụng có hiệu quả, trao đổi ngoại thƣơng tiêp tục
phát triển, trong năm 1985 trao đổi hàng hóa có giá trị 5.603.290 đồng Việt Nam [53; Tr.
6]. Đối với tỉnh SeKong, trên cơ sở các cuộc hội đàm giữa hai bên, năm 1984 tỉnh Quảng
Nam-Đà Nẵng đã cử đoàn cán bộ sáng giúp đỡ tỉnh bạn khảo sát, lập quy hoạch tỉnh lỵ,
khu dân cƣ, đƣờng giao thông, bệnh viện trong thị xã, khảo sát thiết kế công trình thủy lợi
Suối Vi, rừng tiểu khu Xê Noi, khảo sát, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật tuyến đƣờng
Giằng- Đắc Chƣng- Phia Mậy dài 214km với tổng kinh phí ƣớc khoảng 150.000.000 đồng
tiền Lào. Ngoài ra, tỉnh Quảng Nam-Đà
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 24
Nẵng còn viện trợ dụng cụ, thiết bị y tế trị giá 28.871.30 đồng, trao đổi ngoại thƣơng đến
tháng 6 – 1985 với tổng giá trị trao đổi hàng hóa giữa hai tỉnh đạt 85.841.300 USD, trong
đó tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng xuất 44.885.576 USD [53; tr. 4].
Trong nhiều năm kể từ khi Thành phố Đà Nẵng tách khỏi tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng thành Thành phố trực thuộc Trung ƣơng, nhiều đoàn cấp cao của Đảng, Nhà nƣớc
Lào đã sang thăm, làm việc tại Đà Nẵng nhƣ đoàn chủ tịch Đảng, Chủ tịch nƣớc CHDCND
Lào; Phó Thủ tƣớng Lào, Cựu Chủ tịch Lào Nu hắc Phun-xa-vẳn và phu nhân, Phó Chủ
tịch nƣớc CHDCND Lào, Chánh Văn phòng Trung ƣơng Đảng Lào, Phó Cục trƣởng Cục
Hành chính Lào, các đoàn cấp cao các tỉnh Savannakhet, Sekong, Salavan… Thành phố
Đà Nẵng hằng năm đều cử các đoàn cấp cao sang thăm và làm việc tại các địa phƣơng
Lào. Đây là cơ sở để cho mối quan hệ hợp tác đôi bên ngày càng phát triển sâu rộng và bền
vững. Tại Đại hội Đảng bộ lần thứ XVIII thành phố Đà Nẵng 2/2001 cũng đã chỉ ra rằng
khu vực miền Trung trong đó có Đà Nẵng trong những năm đến cũng có những cơ hội
thuận lợi riêng phải ra sức năm bắt. Đó là sự quan tâm giúp đỡ và hỗ trợ ngày càng lớn của
Đảng và Nhà nƣớc về đầu tƣ và cơ chế chính sách cho phát triển kinh tế, xã hội khu vực;
một số dự án lớn đang đƣợc nghiên cứu triển khai hoặc đang triển khai tiến hành nhƣ: Khu
công nghiệp Dung Quất, Khu kinh tế mở Chu Lai, hành lang kinh tế Đông - Tây bao gồm
hầm đƣờng bộ xuyên đèo Hải Vân, cầu Tuyên Sơn, cảng Tiên Sa, đƣờng Hồ Chí Minh,
quốc lộ 1A mở rộng…sẽ phát huy tích cực trong tƣơng lai. Nhằm cụ thể hóa những chủ
trƣơng của Đảng và Nhà Nƣớc, đồng thời phát huy thế mạnh của mình, thành phố Đà
Nẵng đƣa ra những chƣơng trình hành động của mình nhƣ coi trọng việc xúc tiến các hoạt
động đối ngoại, tăng cƣờng quan hệ hợp tác nhiều mặt với các địa phƣơng trong và ngoài
nƣớc, trƣớc hết nhằm mở rộng quan hệ kinh tế, hợp tác đầu tƣ phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, mở rộng thị trƣờng xuất
khẩu hàng hóa, lựa chọn các yếu tố thuận lợi để từng bƣớc tham gia đầu tƣ nƣớc
ngoài…Chính vì vậy, hoạt động đối ngoại của thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào
đã thể hiện đƣợc sự nỗ lực của thành phố, sự đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế,
xã hội của địa phƣơng.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 25
Còn đối với Lào, cùng với sự đổi mới toàn diện nền kinh tế trong nƣớc, Lào đã rất
nỗ lực và kiên trì theo đuổi quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu thông qua việc tham
gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới. Những thay đổi sâu sắc trong chính sách
thƣơng mại theo hƣớng mở cửa, từ phát triển thƣơng mại quốc tế, đến việc tự do hóa các
hoạt động kiểm soát về đầu tƣ nƣớc ngoài là những đặc điểm chủ yếu của quá trình đổi
mới kinh tế của Lào. Đại hội Đảng VIII của nƣớc CHDCND Lào (3/2006) nêu rõ: Tiếp tục
thực hiện đƣờng lối đối ngoại hoà bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác; đa phƣơng hoá, đa
dạng hoá quan hệ; thực hiện chủ trƣơng CNDCND Lào sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy
của tất cả các nƣớc nhằm bảo đảm lợi ích chung và lợi ích riêng của mỗi bên; nhấn mạnh
tiếp tục củng cố, tăng cƣờng quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với các nƣớc XHCN,
trong đó tiếp tục tăng cƣờng tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện với Việt Nam, hợp
tác toàn diện với Trung Quốc và các nƣớc anh em khác, thắt chặt quan hệ hợp tác với các
nƣớc láng giềng có chung biên giới, tích cực tham gia hoạt động trong ASEAN trên tinh
thần giữ vững các nguyên tắc cơ bản của ASEAN. Chính từ đó, các địa phƣơng Lào cũng
theo đuổi chính sách nhất quán hợp tác toàn diện với các tỉnh, thành phố của Việt Nam
trong đó có Thành phố Đà Nẵng.
Hành lang kinh tế Đông – Tây (East West Economic Corridor – EWEC) có tổng
chiều dài 1.450 km đi qua 19 tỉnh, thành phố của lãnh thổ 4 nƣớc trong khu vực Đông Nam
Á (Myanma – Thái Lan – Lào và Việt Nam). Ở Việt Nam, EWEC bắt đầu từ cửa khẩu quốc
tế Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị chạy dọc theo đƣờng 9, kết nối với Quốc lộ 1A ở Đông Hà,
vào Thừa Thiên Huế, qua đƣờng hầm đèo Hải Vân đến cảng biển Đà Nẵng. Đây là cơ hội
cho cả thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào tiếp cận tốt hơn các nguồn tài nguyên
khoáng sản, hải sản và năng lƣợng phục vụ cho các ngành sản xuất và chế biến; phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa cho các thành phố, thị trấn nhỏ dọc
hành lang, phát triển thƣơng mại xuyên biên giới, thu hút đầu tƣ tại chỗ, khu vực và thế
giới; phát triển các hoạt động kinh tế mới. Qua đó, hình thành các khu vực kinh tế xuyên
quốc gia; tạo điều kiện cho luồng hàng hoá của các nƣớc tiểu vùng sông Mê Kông thâm
nhập vào các thị trƣờng đầy tiềm năng của các nƣớc thuộc khu vực Nam
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 26
Á và Tây Á. Cùng với đó, Nam Lào sẽ nông thôn hóa, tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn
việc làm cho ngƣời dân, tăng thu nhập và từng bƣớc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống nhân dân, có đƣợc lợi thế về đất đai giàu tài nguyên, tận dụng đƣợc
khoa học kĩ thuật cũng nhƣ nguồn nhận lực sẽ tạo động lực cho sự phát triển kinh tế- xã
hội của vùng. Đồng thời sẽ học hỏi đƣợc những kinh nghiệm của một thành phố đáng sống
của Việt Nam. Với thành phố Đà Nẵng, thì đây là cơ hội để tạo đà cho sự phát triển hơn
nữa, khai thác những tiềm năng sẵn có của nƣớc bạn, chế biến, xuất khẩu, đảm bảo tính ổn
định và vị thế của mình trong khu vực miền Trung – Tây nguyên, giải quyết việc làm cho
nhân dân đồng thời xây dựng một thành phố hòa bình, hữu nghị và là một thành phố công
nghiệp trong tƣơng lai.
1. 2. 2. Tiềm năng
Thành phố Đà Nẵng từ một cảng nhỏ cách đây 5 thế kỷ. Hiện nay, Đà Nẵng đã
vƣơn lên trở thành đô thị trung tâm của khu vực, đóng vai trò động lực trong việc phát
triển kinh tế, xã hội của miền Trung và Tây Nguyên. So với nhiều tỉnh và dọc duyên hải
miền Trung, Đà Nẵng là đƣợc thiên phú cho nhiều thuận lợi. Đó là hệ thống giao thông
thuận lợi với sân bay, cảng biển lớn, đƣờng sắt, đƣờng bộ, lại nằm ở vị trí thuận lợi nên
đã trở thành đầu mối giao thông quan trọng của khu vực Miền Trung, có nhiều cơ quan
Trung ƣơng đóng trên địa bàn, có vị trí quân sự chiến lƣợc quan trọng, có nhiều danh lam
thắng cảnh và bãi biển tuyệt đẹp thuận tiện cho du lịch, lợi thế về giao lƣu rất quan trọng
là điều kiện phát triển thƣơng mại, tài chính có ý nghĩa vùng. Bên cạnh đó, thành phố còn
có một số trƣờng đại học, phân viện nghiên cứu với đội ngũ cán bộ khoa học khá, trình độ
dân trí cao, có điều kiện trở thành trung tâm đào tạo khoa học kỹ thuật cho vùng và cả
nƣớc. Nhân dân Đà Nẵng giàu truyền thống cách mạng, cần cù sáng tạo; ngƣời dân Đà
Nẵng ở các trung tâm lớn của cả nƣớc và ở nƣớc ngoài tƣơng đối nhiều… Cùng với sự nỗ
lực của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân thành phố Đà Nẵng đã biết phát huy những lợi
thế để vƣợt qua những khó khăn, thử thách, từng bƣớc bắt tay vào công cuộc đổi mới, hội
nhập khu vực và thế giới. Sau khi trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng thì Thành
phố Đà Nẵng đã đặc biệt chú trọng tới hoạt động đối ngoại, phát triển dựa trên ba
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 27
trụ cột: Ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa. Thành phố Đà Nẵng
đã rất chú trọng công tác đối ngoại với các quốc gia trong khu vực và thế giới, đặc biệt là
các tỉnh của các nƣớc láng giềng, cụ thể hóa đƣờng lối đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc.
Thành phố Đà Nẵng xác định là có “mối quan hệ nhiều mặt”.
Đối với các tỉnh Nam Lào, về mặt tăng trƣởng chƣa thể sánh ngang với thành phố
Đà Nẵng, Nhƣng vị trí của Nam Lào cũng quan trọng trong việc phát triển kinh tế, thiên
nhiên ƣu đãi và ban tặng nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, con ngƣời cũng thật thà chất
phác và chịu khó. Đây là yếu tố căn bản để hai bên có thể phát huy hơn nữa mối quan hệ
một cách bền chặt và sâu rộng hơn nữa. Khai thác tốt tiềm năng hai bên sẵn có, thì sự tƣơng
trợ, hỗ trợ nhau sẽ phát huy đƣợc lợi thế cũng nhƣ vai trò của các bên đối với mỗi bên.
Đây chính là điều kiện tiên quyết để thực hiện nhiệm vụ phát triển của mỗi bên và tăng
thêm sự gắn kết của mối tình keo sơn và bền chặt của hai nƣớc.
Có đƣợc vị trí địa lý quan trọng, cùng với sự đa dạng, phong phú của nguồn tài
nguyên, Đà Nẵng và Nam Lào không chỉ lôi kéo sự đầu tƣ của hai quốc gia mà còn là thu
hút đầu tƣ nƣớc ngoài, mở rộng giao lƣu kinh tế và là cầu nối với các tỉnh Tây Nguyên,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, mà còn giao lƣu kinh tế với các tỉnh phía Trung và Bắc Lào.
Khu vực Đà Nẵng, Nam Lào cũng là điểm nhấn du lịch quan trọng hƣớng theo chiều ngang
qua biên giới hai tỉnh, tạo sự đa dạng trong ngành du lịch, cho phép phát triển kinh tế tổng
hợp, trong đó có các ngành và sản phẩm mũi nhọn.
Nhân dân hai bên có truyền thống cách mạng, hiếu học, năng động nhạy bén với cái
mới. Nguồn lao động dồi dào, một bộ phận có trình độ tay nghề cao, bƣớc đầu tiếp cận
đƣợc với kinh tế thị trƣờng, là nòng cốt để tiếp cận khoa học-công nghệ và quản lý theo
đƣờng lối đổi mới, vừa tự phát triển kinh tế mỗi bên, vừa kích thích tăng trƣởng cho toàn
vùng.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 28
Tiểu kết chƣơng 1
So với nhiều tỉnh, thành dọc duyên hải miền Trung, thành phố Đà Nẵng là thành
phố đƣợc nhiều thiên phú cho nhiều thuận lợi. Các tỉnh Nam Lào cũng có vị thế địa chiến
lƣợc quan trọng. Tuy không có chung đƣờng biên giới, nhƣng dƣờng nhƣ mọi rào cản
không ngăn nổi tình đoàn kết hữu nghị thắm thiết giữa đôi bên. Thêm vào đó, bƣớc vào
thế kỷ XXI, khi mà xu thế liên kết và hội nhập là một xu thế tất yếu thì sự hợp tác đan xen
giữa các quốc gia với nhau là điều hết sức cần thiết. Hợp tác giữa thành phố Đà Nẵng và
các tỉnh Nam Lào là một mối quan hệ theo chiều ngang giữa hai quốc gia liền kề. Mối quan
hệ này đã biết tận dụng và phát huy những lợi thế của mình để vƣợt qua khó khăn, thử
thách, nhanh chóng xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập với kinh tế thế giới.
Đặc biệt, từ năm 2009, thành phố Đà Nẵng đã hợp tác với các tỉnh Nam Lào trên nhiều lĩnh
vực, ngày càng đi vào chiều sâu và gặt hái nhiều thành quả đáng ghi nhận nhất là trên lĩnh
vực kinh tế và giáo dục.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 29
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH HỢP TÁC KINH TẾ VÀ GIÁO DỤC GIỮA
TP. ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM LÀO (2009-2013)
2. 1. Thực trạng phát triển của quan hệ hợp tác giữa Thành phố Đà Nẵng và
các tỉnh Nam Lào
Ban Quản lý dự án Nam Lào đƣợc thành lập cuối năm 2008 đầu năm 2009 đƣợc
xem là một bƣớc tiến quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác và phát triển giữa thành phố
Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào. Đây đƣợc coi là một sự khác biệt, là duy nhất so với các
tỉnh, thành Việt Nam mà thành phố Đà Nẵng đã và đang làm đƣợc cho các tỉnh bạn. Đây
cũng đƣợc xem là dấu mốc quan trọng trong sự phát triển đi lên giữa hai bên. Kể từ khi
thành lập đến nay, mọi hoạt động của các lĩnh vực giữa hai bên đã có những chuyển biến
cơ bản: Tăng trƣởng kinh tế vững chắc, thu nhập đầu ngƣời tăng, cơ cấu đƣợc chuyển đổi
theo hƣớng đa dạng hóa hơn nữa với việc phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, hỗ
trợ đầu tƣ cũng đƣợc gia tăng…Cùng với những thay đổi trong cơ cấu kinh tế, các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hóa đều đƣợc nâng lên đáng kể…
Từ năm 2001 đến 2013, Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào đã kí kết 29 bản
ghi nhớ và thỏa thuận về việc hỗ trợ và giúp đỡ trên nhiều lĩnh vực: Hỗ trợ nông nghiệp,
giáo dục, y tế, thể thao…với số vốn hỗ trợ 104 tỷ đồng đƣợc chia thành nhiều giai đoạn.
Hầu hết các biên bản ghi nhớ đã đƣợc triển khai đúng kế hoạch và dự toán. Sự hỗ trợ không
nhỏ này đã giúp các tỉnh Nam Lào trông lên thấy rõ nhất là về kinh tế và giáo dục. Cùng
với đó, tiến trình các hoạt động triển khai cũng đƣợc nâng lên đáng kể và ngày càng có
nhiều bản ghi nhớ hơn và có giá trị hơn một phần nhờ vào sự chuyển biến kinh tế của thành
phố. Vậy để hiểu thành tựu mà hai bên đạt đƣợc, chúng ta sẽ tìm hiểu sự thay đổi về kinh
tế, xã hội của hai bên trong quá trình xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác giữa thành
phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào.
2. 1. 1. Kinh tế
Trong những năm qua, kinh tế thành phố Đà Nẵng đã đạt đƣợc những bƣớc tiến
đáng kể. Tổng sản phẩm trong nƣớc(GDP) trên địa bàn thành phố năm 2013 là 38,160 tỷ
đồng. Trong ba năm liền từ 2008 - 2010, Đà Nẵng có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 30
(PCI) đứng đầu cả nƣớc. Tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) luôn ở mức
cao. Đóng góp cho mức tăng trƣởng cao chủ yếu là ngành công nghiệp- xây dựng và
thƣơng mại dịch vụ trong khi ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp và thủy sản còn khá thấp. Tốc
độ tăng GDP của thành phố cao hơn tỉ lệ tăng trung bình của cả nƣớc.
Bảng 2. 1: Tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng 2011-2013
(Đơn vị :%)
Năm
Tốc độ tăng
trƣởng GDP
Cơ cấu kinh tế
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
2011 13 3, 2 40, 2 56, 6
2012 8, 1 3, 0 37, 5 59, 5
2013 9, 1 2, 7 34, 7 62, 6
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Đà Nẵng, một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội
của thành phố Đà Nẵng từ 1997 đến 2013)
Theo thống kê trên cho thấy, tăng trƣởng GDP của thành phố vẫn duy t tốc độ tăng
ở mức ổn định. Điều này cho thấy sự phát triển năng động và bền vững của thành phố trẻ.
Không chỉ đạt tốc độ tăng trƣởng cao mà cơ cấu kinh tế có chuyển dịch đáng kể theo
hƣớng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, lấy công nghiệp làm đòn bẩy phát
triển. Tốc độ GDP bình quân tăng cao hơn mức bình quân chung của cả nƣớc, giá trị sản
xuất các mặt hàng công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản phát triển toàn diện … kim ngạch
xuất khẩu tăng, các ngành du lịch thƣơng mại, dịch vụ chuyển biến tích cực.
Đối với các tỉnh Nam Lào, tăng trƣởng kinh tế của bốn tỉnh Nam Lào chủ yếu dựa
trên sản xuất nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do cơ sở kinh tế và nguồn nhân lực còn nhiều
hạn chế nên các tỉnh của khu vực Nam Lào vẫn chƣa phát huy đƣợc lợi thế của mình.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 31
Bảng 2. 2: Tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế bốn tỉnh Nam Lào 2010-2013
(Đơn vị :%)
Tỉnh
Tốc độ tăng
trƣởng GDP
Cơ cấu kinh tế
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Attapu 8, 6% 45 29 27
Salavan 9, 2% 50, 44 22, 15 27, 41
Sê Kong 9, 5% 40, 5 20, 2 39, 3
Champasak 10% 36, 4 32, 2 31, 4
(nguồn: Ban Quản lý dự án Nam Lào, văn phòng đại diện tại thành phố Đà Nẵng)
Có thể thấy, cơ cấu kinh tế của các tỉnh Nam Lào còn hết sức lạc hậu, đời sống nhân
dân còn gặp rất nhiều khó khăn khi nông, lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao ở các tỉnh.
Các tỉnh Nam Lào vẫn chủ yếu canh tác nông nghiệp theo hình thức kinh tế hộ gia đình,
chƣa thực sự sản xuất hàng hóa theo hình thức tập trung. Điều kiện canh tác lạc hậu cùng
với lối sống du canh du cƣ vẫn còn tồn tại. Trong khi đó, công nghiệp chỉ ở mức là những
xƣởng chế biến nhỏ, lẻ, một nền sản xuất còn mang tính tự nhiên, sản xuất hàng hóa chƣa
phát triển. Do có lợi thế nhất định về vị trí địa lý, các tỉnh Nam Lào có đƣợc lợi thế to lớn
trong việc khai thác tài nguyên rừng và khoáng sản, phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi
và xây dựng nền nông- lâm- khoáng sản.
Nhƣ vậy, có thể thấy, có sự khác biệt căn bản giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh
Nam Lào về tiềm năng cũng nhƣ cơ hội phát triển. Điều này cho thấy đƣợc xu hƣớng hợp
tác giữa hai bên chủ yếu là hỗ trợ về nông nghiệp để khai thác tốt tiềm năng, đồng thời kết
hợp đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao kĩ thuật cho cán bộ vùng. Sự hợp tác này khá
chênh lệch. Tuy nhiên, qua những năm hợp tác thì tốc độ tăng trƣởng cũng nhƣ chuyển
đổi cơ cấu kinh tế có nhiều chiều hƣớng tích cực giữa hai bên.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 32
Về cơ sở hạ tầng: Trong những năm gần đây, Đà Nẵng đã tích cực đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trƣờng, nâng cao an sinh xã hội và đƣợc coi là "thành phố
đáng sống" của Việt Nam. Cảng Tiên Sa là cảng thƣơng mại lớn thứ ba của Việt Nam sau
cảng Sài Gòn và cảng Hải phòng. Năng lực bốc dỡ hàng hóa 4 triệu/năm, có thể tiếp nhận
các loại tàu hàng có trọng tải 45.000DWT và các tàu chuyên dùng khác nhƣ Container, tàu
khách, tàu hàng siêu trƣờng siêu trọng. Từ cảng Tiên Sa hiện có các tuyến tàu biển quốc
tế đi Hồng Kong, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc. Nơi đây cũng đã chào đón
các tàu quân sự của Mỹ, Nga hay các tàu du lịch thƣợng hạng cập bến. Với một vị trí đặc
biệt thuận lợi về giao thông đƣờng biển, Đà Nẵng là thƣơng cảng lớn nhất miền Trung
Việt Nam. Cảng Tiên Sa có độ sâu trung bình từ 15 – 20 m, có khả năng tiếp nhận các tàu
lớn có trọng tải đến 28.000 tấn. Đến tháng 12 năm 2012, cảng đã đạt
4.092.373 tấn, tăng 15,14% so với cùng kỳ năm 2011. Trong tƣơng lai, khi cảng Liên
Chiểu với công suất 20 triệu tấn/năm đƣợc xây dựng xong thì hệ thống cảng Đà Nẵng
đƣợc nối liền với cảng Kỳ Hà, cảng Dung Quất ở phía Nam sẽ trở thành một cụm cảng
liên hoàn lớn nhất Việt Nam, giữ vị trí quan trọng trên tuyến hàng hải Đông Nam Á và
Đông Bắc Á. Sân bay Đà Nẵng đƣợc tổ chức hàng không quốc tế xác định là điểm trung
chuyển của đƣờng bay Đông- Tây. Công suất phục vụ 6 triệu lƣợt khách/năm. [70]
Tổng Công ty hàng không Cảng hàng không miền Trung đã có kế hoạch nghiên cứu
mở rộng nhà ga để đạt mức 10 triệu hành khách mỗi năm vào năm 2020. Hệ thống giao
thông không những đƣợc mở rộng, với nhiều công trình lớn trên địa bàn thành phố nhƣ
đƣờng Nguyễn Tất thành, đƣờng Ngô Quyền, Đƣờng Hoàng Sa, đƣờng Võ nguyên Giáp,
cầu sông Hàn, cầu Tuyên Sơn, cầu Thuận Phƣớc, cầu Rồng, cầu Trần Thị Lý… Hệ thống
giao thông kết nối các tỉnh, thành bên ngoài có hầm đƣờng bọ hải Vân, quốc lộ 14B, quốc
lộ 1A và sắp tới là đƣờng cao tốc Đà Nẵng- Quãng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi về giao
thông và phát triển du lịch làm thay đổi cơ bản diện mạo của một đô thị loại sầm uất nhất
miền trung Việt Nam. Hệ thống bƣu chính viễn thông của thành phố Đà Nẵng là một trong
ba trung tâm lớn vủa Việt Nam, là một trong ba điểm kết nối cuối cùng quan trọng nhất
của mạng tủng kế đƣờng trục quốc gia và điểm kết nối trực tiếp với
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 33
Trạm cáp quang biển quốc tế SEA-ME-WE 3 với tổng dung lƣợng 10Gbps kết nối Việt
nam với gần 40 nƣớc ở châu Á và châu Âu. Mạng lƣới viên thông trên địa bàn này gồm 2
tổng đài chính và 12 tổng đài vệ tinh với dung lƣợng hơn 40.000 số. Hệ thống kết nối mạng
không dây đƣợc triển khai vào tháng 6 năm 2013 với 250 điểm kết nối và ngƣời dân có
thể sử dụng nhiều dịch vụ tiện ích thông qua hệ thống này.
Về vấn đề giao thông ở Nam Lào còn nhiều thiếu thốn và lạc hậu, đi lại còn gặp
nhiều khó khăn. Ngoài đƣờng quốc lộ chạy qua bốn tỉnh và đƣờng lên huyện, thì hệ thống
giao thông nông thôn chủ yếu là đƣờng mòn. Khoảng 20-25% số bản chƣa có đƣờng giao
thông từ huyên xuống. Hiện nay, một số tuyến đƣờng Nam Lào nói với các tỉnh Miền
Trung và Tây nguyên Việt Nam đƣợc xây dựng nhƣ đƣờng 18B, 1J, 16B…Hệ thống
đƣờng xá đang đƣợc hoàn thiện dần. Về các công trình thủy lợi tuy đƣợc xây dựng từ lâu
và nhiều công trình tuy nhiên do lâu năm nên phần lớn không có khả năng cung cấp nƣớc
tƣới từ các đập, hệ thống tƣới tiêu chƣa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp. [49;tr.228]
Tỉnh Attapu có 12 đập thủy lợi, trong đó có các công trình chính nhƣ đạp thủy lợi
Sepien, Nậm Pa, Nậm Kong…Tỉnh Saravan có 123 đập thủy lợi vừa và nhỏ xây dựng trên
sông Sedone. Về hệ thống điện ở các tỉnh Nam Lào thì chƣa đƣợc cải thiện đáng kể, số
ngƣời dân đƣợc sử dụng thấp, do nguồn sản xuất điện còn hạn chế, quy mô chƣa lớn.
Nhiều vùng nông thôn miền núi hầu nhƣ chƣa có điện. Với Attapu: Đƣờng 18A nối với
đƣờng quốc lộ 13 và đƣờng 16 đi SeKong. Phần biên giới gắn với Vƣơng quốc Campuchia
phía tỉnh Rattanakiri còn chƣa có đƣờng giao thông và cửa khẩu. Phía huyện Xanamxay
giáp với huyện Senpang tỉnh Stung Treng đã có cửa khẩu phụ qua đƣờng giao thông thuỷ
dọc theo sông Sekong, tạo điều kiện giao thông đi lại cho nhân dân dọc theo biên giới hai
nƣớc. Đƣờng 1J (huyện Phu Vong tới biên giới Lào - Campuchia) đoạn đƣờng này có cả
cầu, đoàn chuyên gia Nhật Bản đã khảo sát 2 lần, ngân sách xây dựng dự kiến xin Chính
phủ Nhật Bản. Tuyến đƣờng dọc biên giới (từ U6 tới Vangtat chiều dài 67 Km) đã hoàn
thành 45 Km, đoạn từ Km 45 đến Km 67 đang tiếp tục xây dựng. Đƣờng Attapƣ tới huyện
Sanxay (96 Km) nằm trong dự án ADB 9 giai đoạn 2 qua vùng trọng
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
SVTH: Phan Thị Hải Yến 34
điểm Năm Pa. Giao thông vận tải trong nội tỉnh Attapƣ và với bên ngoài còn nhiều khó
khăn về nhiều mặt, thông tin liên lạc cn vực
tỉnh lỵ.
hạn chế chỉ có 420 máy điện thoại sử dụng ở
khu
Tỉnh Salavan: Tài nguyên nƣớc gồm có 30 con sông suối lớn nhỏ, và khoảng 130
ao, hồ. Đây là tài nguyên quý giá để phát triển sản xuất và phục vụ đời sống. Có sông Mê
Kông, Sê Pôn chảy qua, thuỷ điện Sê sết 45 KW để dùng trong tỉnh và bán cho Champasak
và Thái Lan. Hiện đang chuẩn bị thuỷ điện Sê sết 2, Sê sết 3. Cửa khẩu La Lay nối với
Quảng Trị (Việt Nam) là cửa khẩu quốc tế, với Huế còn là cửa khẩu quốc gia đã mở đi lại
nhiều năm… Đối với Thái Lan có cửa khẩu quốc gia, và một cửa khẩu phụ. Nhìn chung,
cửa khẩu Đông Tây đi lại thông thƣơng, có đƣờng 13, đƣờng 20 Pắc xế – Saravan.
Tỉnh Sekong: Sê Kông là điểm kết nối giao thông với điều kiện khá tốt, đặc biệt là
nằm trên hai tuyến hành lang Đông - Tây và Bắc - Nam. Có đƣờng trục chính 16B, 11, 1H,
kết nối với tỉnh Attapeu, Salavan, một số tuyến đƣờng dọc theo biên giới Lào - Việt Nam
đang đƣợc đầu tƣ xây dựng là điều kiện thúc đẩy trao đổi, giao lƣu với các tỉnh. Tỉnh Sê
Kông có lợi thế phát triển thủy điện: Hiện nhà máy thủy điện Sekaman 3 đã hoàn thành;
đang xây dựng các nhà máy thủy điện: Sekaman 4, Sekong3, Sekong4, Sekong5. Có cửa
khẩu Đắc Tà Oóc. Tuy nhiên hoạt động thƣơng mại, dịch vụ qua cửa khẩu giữa Quảng
Nam và Se Kong chƣa phát triển. Tỉnh Champasak nằm tại điểm giao của hành lang Đông
- Tây (đường 16) và hành lang Bắc - Nam (đường 13); có sông Mekong chảy qua trung
tâm tỉnh. Là một đầu mối giao thông, có sân bay quốc tế tại thị xã tỉnh lỵ (Pakse).
2. 1. 2. Dân số, giáo dục và y tế
Năm 2013 toàn thành phố có 527.600 ngƣời trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng
51,2% dân số, số ngƣời trong độ tuổi lao động tăng thêm bình quân mỗi năm khoảng 34
nghìn ngƣời. Đội ngũ lao động trong các nền kinh tế đã qua đào tạo của thành phố chiếm
35,9% trong tổng số đội ngũ lao động của thành phố [67]. Nhƣ vậy, với đội ngũ có trình
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013
Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013

More Related Content

Similar to Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013

LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thực trạng và giải pháp trong giảng dạy tiếng Nhật cho du học sinh tại Công t...
Thực trạng và giải pháp trong giảng dạy tiếng Nhật cho du học sinh tại Công t...Thực trạng và giải pháp trong giảng dạy tiếng Nhật cho du học sinh tại Công t...
Thực trạng và giải pháp trong giảng dạy tiếng Nhật cho du học sinh tại Công t...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Khám phá Đại học Hoa Sen 2016
Khám phá Đại học Hoa Sen 2016Khám phá Đại học Hoa Sen 2016
Khám phá Đại học Hoa Sen 2016Hoa Sen University
 
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...sividocz
 
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
[123doc] dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
[123doc]   dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam[123doc]   dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
[123doc] dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-namLinh Nguyen
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...sividocz
 
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...sividocz
 

Similar to Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013 (20)

LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
 
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAYHoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 
luan van truong dai hoc su pham thai nguyen hay
luan van truong dai hoc su pham thai nguyen hayluan van truong dai hoc su pham thai nguyen hay
luan van truong dai hoc su pham thai nguyen hay
 
Thực trạng và giải pháp trong giảng dạy tiếng Nhật cho du học sinh tại Công t...
Thực trạng và giải pháp trong giảng dạy tiếng Nhật cho du học sinh tại Công t...Thực trạng và giải pháp trong giảng dạy tiếng Nhật cho du học sinh tại Công t...
Thực trạng và giải pháp trong giảng dạy tiếng Nhật cho du học sinh tại Công t...
 
Khám phá Đại học Hoa Sen 2016
Khám phá Đại học Hoa Sen 2016Khám phá Đại học Hoa Sen 2016
Khám phá Đại học Hoa Sen 2016
 
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...
 
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm LệLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
 
[123doc] dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
[123doc]   dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam[123doc]   dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
[123doc] dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-huyen-dien-ban-quang-nam
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Th...
 
Luận văn: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng hồ T’Nưng, HOT
Luận văn: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng hồ T’Nưng, HOTLuận văn: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng hồ T’Nưng, HOT
Luận văn: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng hồ T’Nưng, HOT
 
Giáo Dục Thế Giới Quan Duy Vật Biện Chứng Cho Học Sinh Phổ Thông Trung Học Đà...
Giáo Dục Thế Giới Quan Duy Vật Biện Chứng Cho Học Sinh Phổ Thông Trung Học Đà...Giáo Dục Thế Giới Quan Duy Vật Biện Chứng Cho Học Sinh Phổ Thông Trung Học Đà...
Giáo Dục Thế Giới Quan Duy Vật Biện Chứng Cho Học Sinh Phổ Thông Trung Học Đà...
 
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
 
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
 
181a
181a181a
181a
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Khoá Luận Hợp Tác Kinh Tế Và Giáo Dục Giữa Thành Phố Đà Nẵng Và Các Tỉnh Nam Lào Từ Năm 2009 Đến 2013

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Hà Nội - 2022 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------- PHAN THỊ HẢI YẾN HỢP TÁC KINH TẾ VÀ GIÁO DỤC GIỮA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM LÀO TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013 NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Quan Hệ Quốc Tế
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Hà Nội-2015 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------- PHAN THỊ HẢI YẾN HỢP TÁC KINH TẾ VÀ GIÁO DỤC GIỮA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM LÀO TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013 Khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành: Quan Hệ Quốc Tế Mã số: 60310206 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Dũng
  • 3. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến i LỜI CẢM ƠN Đề hoàn thành Khoá luậnnày, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy giáo TS. Nguyễn Mạnh Dũng – Giảng viên Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng nghiên cứu và tận tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong Khoa Quốc tế học – trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã nhiệt tình giảng dạy và cung cấp cho chúng em những kiến thức hữu ích trong suốt thời gian học Cao học. Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè vì sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt tinh thần cũng nhƣ vật chất trong suốt thời gian qua. Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2015 Học viên Phan Thị Hải Yến
  • 4. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến ii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 5 3. 1. Mục tiêu nghiên cứu 5 3. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6 4. 1. Đối tượng nghiên cứu 6 4. 2. Phạm vi nghiên cứu 6 5. Hƣớng tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu 7 5. 1. Hướng tiếp cận 7 5. 2. Phương pháp nghiên cứu 7 6. Nguồn tài liệu sử dụng 7 6. 1. Nguồn tài liệu cấp 1 (tài liệu gốc) 7 6. 2. Nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm chủ yếu là 8 6. 3. Các loại tư liệu khác 8 7. Những đóng góp của luận văn 8 8. Bố cục của luận văn 9 Chƣơng 1: CƠ SỞ HỢP TÁC CỦA SỰ HỢP TÁC GIỮA TP. ĐÀ NẴNG VỚI CÁC TỈNH NAM LÀO10 1. 1. Vị trí địa lý; điều kiện kinh tế, xã hội 10 1. 1. 1. Vị trí địa lý 10 1. 1. 1. 1. Vị trí địa lý TP. Đà Nẵng 10 1. 1. 1. 2. Vị trí địa lý của các tỉnh Nam Lào 11 1. 1. 2. Văn hóa, con người 16 1. 1. 2. 1. Văn hóa, con ngƣời thành phố Đà Nẵng 16 1. 1. 2. 2. Văn hóa, con ngƣời bốn tỉnh Nam Lào 18 1. 2. Cơ hội và tiềm năng phát triển của mối quan hệ hợp tác TP. Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào 20 1. 2. 1. Cơ hội 20 1. 2. 2. Tiềm năng 26 Chƣơng 2: TÌNH HÌNH HỢP TÁC KINH TẾ VÀ GIÁO DỤC GIỮA TP. ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM LÀO (2009-2013) 29 2. 1. Thực trạng phát triển của quan hệ hợp tác giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào 29
  • 5. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến iii 2. 1. 1. Kinh tế 29 2. 1. 2. Dân số, giáo dục và y tế 34 2. 2. Kết quả hợp tác kinh tế- giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào 38 2. 2. 1. Hợp tác kinh tế 38 2. 2. 1. 1. Hợp tác trên lĩnh vực thƣơng mại 38 2. 2. 1. 2. Tình hình đầu tƣ 43 2. 2. 2. Hỗ trợ nông nghiệp, giáo dục 45 2. 2. 2. 1. Hỗ trợ nông nghiệp 46 2. 2. 2. 2. Hỗ trợ giáo dục 50 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC KINH TẾ, GIÁO DỤC GIỮA ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM LÀO 62 3. 1. Đánh giá chung về thành tựu và hạn chế trong quan hệ giữa hai bên 62 3. 1. 1. Thành tựu 62 3. 1. 2. Hạn chế 65 3. 2. Đánh giá phát triển của sự hợp tác kinh tế, giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào ................................................................................................................................................................ 67 3. 2. 1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng phát triển của sự hợp tác kinh tế, giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào 67 3. 2. 2. Giải pháp tăng cường của sự hợp tác kinh tế, giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào hiện nay và trong thời gian tới 89 KẾT LUẬN 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 PHỤ LỤC 103
  • 6. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Association of Southeast Asian Nations - Hiệp Hội Các Nƣớc Đông Nam Á ADB The Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển Châu Á CP Chính phủ CHDCND Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân CHXHCN Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa EWEC East-West Economic Corridor - Hành lang Kinh Tế Đông Tây FDI Foreign Direct Investment - Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài GDP Gross Domestic Product -Tổng sản phẩm trong nƣớc GMS Greater Mekong Subregion - Tiểu Vùng Sông MêKong mở rộng NDCM Nhân dân cách mạng NGOs Non-Governmental Organization-Tổ chức phi Chính phủ NXB Nhà xuất bản ODA Official Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức PCI Provincial Competitiveness Index- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh THCS Trung học cơ sở TNHH Trách nhiệm hữu hạn Tr. Trang UBND Ủy ban Nhân dân
  • 7. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến v DANNH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG 2. 1: Tốc độ tăng trƣởng GDP và cơ cấu kinh tế Thành phố Đà Nẵng 2011-2013 30 BẢNG 2. 2: Tốc độ tăng trƣởng GDP và cơ cấu kinh tế bốn tỉnh Nam Lào 2008-2009 31
  • 8. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 1 1. Lý do chọn đề tài PHẦN MỞ ĐẦU Bƣớc sang thế kỷ XXI, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, sâu sắc trong thế giới hiện đại trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, khoa học, công nghệ, thƣơng mại... Đó là xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều nƣớc tham gia, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh. Thế giới đứng trƣớc những vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết nếu không có sự hợp tác đa phƣơng. Việc tham gia Hiệp Hội các nƣớc Đông Nam Á (ASEAN) là phù hợp với những xu thế lớn của thế giới trong giai đoạn hiện nay. Đây là cơ hội tốt để hai nƣớc tăng thêm tình đoàn kết, gắn bó, cùng chung tay xây dựng và đóng góp vào sự phát triển chung của ASEAN. Đồng thời, ASEAN cũng đem lại nhiều hiệu quả kinh tế cho mỗi nƣớc tham gia, hỗ trợ mối quan hệ song phƣơng của hai nƣớc. Do đó, đây là cơ hội tốt đề hai bên xích lại gần nhau và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác vị trí chiến lƣợc của Đông Nam Á ở khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng từ lâu đã trở thành địa bàn tranh chấp ảnh hƣởng và quyền lực giữa các nƣớc lớn trên thế giới. Chính vì vậy, Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đại hội IX của Đảng NDCM Lào tiếp tục khẳng định đƣờng lối, chính sách coi trọng, không ngừng củng cố và tăng cƣờng quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào, coi đó là di sản vô giá của hai dân tộc và là quy luật phát triển, là một trong những nhân tố đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở mỗi nƣớc. Chính phủ hai nƣớc đã luôn tích cực chỉ đạo các bộ, ngành, địa phƣơng triển khai thực hiện các Hiệp định và Chiến lƣợc hợp tác đồng thời chỉ đạo tăng cƣờng quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các địa phƣơng của hai nƣớc, nhất là các địa phƣơng có chung biên giới. Hiểu đƣợc tầm quan trọng của mối quan hệ sâu sắc này cũng nhƣ thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Thành phố Đà Nẵng đã triển khai hợp tác với các tỉnh thành của CHDCND Lào và đã không ngừng đẩy mạnh quan hệ hợp
  • 9. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 2 tác với các địa phƣơng của CHDCND Lào trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực kinh tế và giáo dục. Với vị trí địa lý thuận lợi là cửa ngõ của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây, Đà Nẵng đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các hoạt động hợp tác hữu nghị với các địa phƣơng của Lào nói riêng và giữa Việt Nam và Lào nói chung. Đồng thời, các tỉnh Nam Lào nằm ở trung tâm ngã ba của Tam giác phát triển Việt Nam – Lào - Camphuchia, đóng vai trò quan trọng trong việc trung chuyển hàng hóa trao đổi giữa ba nƣớc với nhau. Do đó, hợp tác kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng với bốn tỉnh Nam Lào là mối dây liên kết giữa Việt Nam và Lào mà qua đó tạo sự gắn kết sâu sắc cho sự hợp tác với 3 nƣớc Đông Dƣơng, thúc đẩy giao thƣơng với các nƣớc chung một hành lang kinh tế Đông - Tây bao gồm: Myanmar, Việt Nam, Lào, Camphuchia…Đây là điều kiện tiên quyết để tạo cơ sở cho việc hợp tác phát triển giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào. Sau khi UBND Thành phố Đà Nẵng thành lập Ban Quản lý các dự án Nam Lào, đặt văn phòng tại thị xã Pakse, tỉnh Champasak vào năm 2009, với nhiệm vụ của mình, Ban Quản lý đã trở thành đầu mối theo dõi và xử lý các vấn đề liên quan đến các chƣơng trình hợp tác giữa thành phố Đà Nẵng và các địa phƣơng của Lào, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các dự án, chƣơng trình hợp tác đã đƣợc ký kết giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Attupu , Champasak, Salavan, và Sekong của nƣớc Lào. Chính kể từ khi than lập Ban Quản lý dự án đến nay, hai bên đã có những bƣớc đi ngày một sâu rộng và toàn diện trên mọi lĩnh vực, trên mọi phƣơng diện, và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tăng cƣờng trao đổi hợp tác. Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hợp tác kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 đến 2013” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho khoá luậntốt nghiệp chuyên ngành Quan hệ Quốc tế.
  • 10. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 3 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Lào đã có từ rất lâu đời và là một vấn đề rộng lớn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở nhiều góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau nhƣ: 1. Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam- Lào, Lào- Việt Nam giai đoạn 1930-2007, Nxb: Chính trị Quốc gia- Sự thật. Tác phẩm này có 6 sản phẩm gồm: văn kiện Đảng và Nhà nƣớc; biên niên sự kiện; hồi ký (gồm bài viết của lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc; hồi ký các chuyên gia và quân tình nguyện Việt Nam giúp Lào qua các thời kỳ); sách ảnh và bộ phim tài liệu “Bản anh hùng ca quan hệ Việt-Lào”. Đây là bộ sách khá trọn vẹn về mối quan hệ giữa hai nƣớc từ chiến tranh chống kẻ thù chung đến cùng nhau xây dựng đất nƣớc. Đồng thời, thể hiện rõ quan điểm, tƣ tƣởng chính trị của hai Đảng, hai Nhà nƣớc về mối quan hệ hữu nghị đặc biệt, tình đoàn kết chiến đấu keo sơn, quy luật phát triển tất yếu. 2. Lê Đình Chỉnh, Quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam- Lào trong giai đoạn 1954- 2000, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2007. Tác phẩm đã phản ánh đậm nét mối quan hệ đặc biệt và toàn diện Việt Nam- Lào trong giai đoạn 1954 đến 2000. Đồng thời nêu lên những thành tựu hợp tác trên các lĩnh vực giữa hai nƣớc. 3. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Tam giác phát triển Việt Nam- Lào- Campuchia: Từ lý thuyết đến thực tiển, Nxb. Khoa học Xã hội, HN, 2010. Tác phẩm đã nêu lên những cơ sở lý luận và thực tiễn trong quan hệ của ba nƣớc Việt Nam – Lào – Campuchia, đồng thời nêu ra những giải pháp và hƣớng đi tích cực cho sự phát triển của ba nƣớc này. 4. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Vai trò của chính quyền địa phương trong hợp tác tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, Nxb. Khoa học Xã hội, HN, 2011. Tác phẩm đã nêu lên lợi thế cũng nhƣ chức năng và nhiệm vụ của mỗi địa phƣơng trong việc xây dựng và phát triển tiểu vùng sông Mê Công mở rộng. Qua đó,
  • 11. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 4 phả ánh tình hình thực tại và đƣa ra những đóng góp của từng địa phƣơng cho tiểu vùng sông Mê Công mở rộng. Ngoài ra, còn có nhiều công trình cũng đề cập đến mối quan hệ đặc biệt Việt Nam- Lào ở nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau nhƣng nhìn chung các công trình hay bài viết nhỏ lẻ, rời rạc nhƣ: Trƣơng Duy Hòa(2007), Phối hợp ngoại giao giữa Việt Nam và Lào từ năm 1975 đến nay, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số7). Vũ Dƣơng Huân (2007), Thành tựu hợp tác đặc biệt, toàn diện Việt–Lào trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Lịch sử Đảng (số8). Dƣơng Minh Huệ (2011), Hợp tác đào tạo cán bộ - một biểu hiện nổi bật của mối quan hệ đặc biệt Việt-Lào, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số 6). Nguyễn Hào Hùng (2008), Tình đoàn kết truyền thống Việt Nam–Lào trong lịch sử, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số 9). Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2009): Một số vấn đề về công tác đao tạo và quản lý đào tạo thực tiễn và kinh nghiệm, Nxb. Chính trị- Hành chính, HN. Các công trình trên đã nêu lên những vấn đề cơ bản về mặt lý luận và thực tiễn của mối quan hệ giữa hai nƣớc Việt – Lào trong nhiều giai đoạn lịch sử cũng nhƣ những thành tựu, khó khăn trong việc gìn giữ và phát huy mối quan hệ truyền thống tốt đẹp. Đồng thời nêu lên và chĩ rõ nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề trong mối quan hệ của hai nƣớc Việt Nam- Lào. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó hầu hết nghiên cứu chung quan hệ hữu nghị Việt-Lào, chƣa có công trình nào nghiên cứu dƣới góc độ cấp địa phƣơng giữa hai nƣớc, đặc biệt là các tỉnh của hai nƣớc không có cùng đƣờng biên giới chung. Vì vậy, hy vọng đây là cách tiếp cận ở góc độ nhỏ hơn, sâu hơn sẽ giúp phần nào lấp đƣợc khoảng trống đó. Khoá luận“Hợp tác kinh tế và giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 đến 2013” đƣợc lựa chọn. Trong quá trình thực hiện ðề tài có sự kế thừa và chọn lọc những thành tựu ðã đạt đƣợc trong các công trình đƣợc công bố, đồng thời đi sâu phân tích một hƣớng tiếp cận mới, sâu hơn, kĩ hơn nhằm bổ sung và tăng thêm tƣ liệu khi nghiên cứu các mối quan hệ ở cấp địa phƣơng.
  • 12. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 5 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3. 1. Mục tiêu nghiên cứu Khoá luậncung cấp một bức tranh toàn cảnh về hợp tác kinh tế và giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 đến 2013. Qua đó, đóng góp vào việc nghiên cứu quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam – Lào trên con đƣờng phát triển trong thời đại mới cũng nhƣ đóng góp vào việc nghiên cứu chung quan hệ quốc tế ở khu vực bƣớc vào thế kỉ XXI. Khoá luận“Hợp tác kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào từ 2009 đến năm 2013” nhằm: + Nêu ra những tiền đề cho việc thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào; qua đó, rút ra đƣợc những cơ hội và tiềm năng phát triển của cả hai bên. + Nêu ra các thành tựu đã đạt đƣợc về lĩnh vực kinh tế và giáo dục của mối quan hệ hợp tác phát triển giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 đến năm 2013 cùng với đó là tìm hiểu những chính sách, những định hƣớng của cả hai bên để thúc đẩy mối quan hệ hợp tác ngày càng phát triển và sâu rộng, góp phần thúc đẩy sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế, xã hội của các địa phƣơng Lào và Đà Nẵng. + Đƣa ra những điểm khó khăn và thuận lợi của mối quan hệ này để tìm ra giải pháp, hƣớng đi tích cực cho mối quan hệ. Đồng thời, tìm ra đƣợc sự ƣu tiên, lợi thế canh tranh và tiềm năng cũng nhƣ những hạn chế của mới quan hệ và qua đó rút kinh nghiệm cho mối quan hệ hợp tác này. 3. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: + Tập hợp tƣ liệu phác dựng lại tình hình hợp tác kinh tế, giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh phía Nam Lào từ năm 2009 đến 2013.
  • 13. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 6 + Nghiên cứu hoạt động hợp tác kinh tế, giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh phía Nam Lào từ năm 2009 đến 2013. + Phân tích thực trạng và thực tiễn chuyển biến, khoá luậncó các nhận xét, đánh giá về giai đoạn phát triển này, đặc điểm của quá trình và các vấn đề đặt ra đối với sự phát triển… + Tham chiếu và so sánh với các vùng và các khu vực khác trong nƣớc, chỉ ra đƣợc điểm mạnh, yếu trong việc xây dựng chính sách thu hút, khai thác và mức độ ƣu tiên của Thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4. 1. Đối tượng nghiên cứu: Khoá luậnđi vào phân tích làm rõ về thực trạng trong quan hệ kinh tế và giáo dục giữa Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào từ năm 2009 tới 2013, từ đó rút ra nhận xét và đánh giá về mối quan hệ này trong tƣơng lai. 4. 2. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi vấn đề: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của mối quan hệ kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào với nội dung cụ thể nhƣ: (i) làm rõ những cơ hội và tiềm năng của mối quan hệ giữa Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào trƣớc năm 2009; (ii) phân tích thành quả cũng nhƣ khó khăn từ mối quan hệ này; (iii) trình bày thực trạng hợp tác giữa Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào trên các lĩnh vực kinh tế, giáo dục; (iv) nhận xét, đánh giá những tác động của mối quan hệ này trong tƣơng lai. - Về thời gian nghiên cứu hợp tác kinh tế và giáo dục giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2013. - Về không gian nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và bốn tỉnh phía Nam của Lào gồm: Attapu, Champasak. Salavan, Sekong.
  • 14. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 7 5. Hƣớng tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu 5. 1. Hướng tiếp cận: Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi có cách tiếp cận hệ thống chủ yếu dựa trên các lý thuyết: Thứ nhất là tiếp cận khu vực học. Thứ hai là tiếp cận địa – chính trị, địa- kinh tế. Thứ ba là tiếp cận Quan hệ quốc tế. Bên cạnh đó là tiếp cận lịch sử. Ngoài ra, sử dụng một cách thích hợp các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành nhƣ xã hội học, kinh tế học, giáo dục học, văn hóa học, v. v… để xem xét vấn đề. 5. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp chủ đạo là phƣơng pháp quan hệ quốc tế; kết hợp phƣơng pháp tƣ liệu, khoá luậntiến hành thu thập, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các loại hình tƣ liệu của phƣơng pháp văn bản học. - Khoá luậncũng sử dụng các phƣơng pháp điều tra, so sánh nhằm tìm ra những yếu tố mấu chốt của vấn đề nghiên cứu đang quan tâm; - Bên cạnh đó, khoá luậnkết hợp nghiên cứu lý thuyết với khảo cứu các nguồn tài liệu, đặc biệt là tài liệu gốc. Đƣa ra khung phân tích hợp lý dựa trên cách tiếp cận nêu trên. 6. Nguồn tài liệu sử dụng 6. 1. Nguồn tài liệu cấp 1 (tài liệu gốc) Chủ yếu bao gồm: - Các tài liệu mang tính pháp quy chính thức của thành phố Đà Nẵng liên quan đến các hoạt động song phƣơng;
  • 15. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 8 - Các báo cáo của chính phủ, chính quyền các cấp, các tổ chức chính tri-xã hội, các doanh nghiệp, các tài liệu thống kê hàng năm của hai nƣớc; - Các lời phát biểu, phỏng vấn báo chí của các nhân vật hoạt động chính trị, các nhà doanh nghiệp và các tầng lớp khác v. v. 6. 2. Nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm chủ yếu là: - Các công trình khoa học đã đƣợc công bố, bao gồm các bài viết đăng ở các tạp chí chuyên ngành, các sách tham khảo, các công trình nghiên cứu khác nhau băng các thứ tiếng. - Các luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học chƣa đƣợc công bố, các bài viết dành cho các cuộc Hội thảo liên quan đến đề tài. 6. 3. Các loại tư liệu khác: Chủ yếu là các thông tin từ các báo chí chính thống, các website của Việt Nam, Lào và các nƣớc khác. 7. Những đóng góp của luận văn Đây là một đề tài nghiên cứu mới, vừa có ý tƣởng khoa học vừa có tính thiết thực. Khoá luậnsẽ góp phần quan trọng trong việc làm rõ hơn nhiều vấn đề lý thuyết quan hệ quốc tế trong giai đoạn hiện nay, nhất là vấn đề về giao lƣu hợp tác hữu nghị với các nƣớc láng giềng. Mặt khác, đề tài sẽ góp phần làm rõ hơn vấn đề chính sách đối ngoại của Đà Nẵng dựa trên những định hƣớng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam, nghiên cứu sẽ cung cấp nhiều luận giải cho những nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách ngoại giao đối với địa phƣơng khác của quốc gia Lào và các quốc gia lân cận. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đƣa ra các kiến nghị cho mối quan hệ hợp tác Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào hiện nay, tác động của mối quan hệ này đối với sự phát triển của mỗi nƣớc và đồng thời đƣa ra những định hƣớng thích hợp cho mối quan hệ này trong xu thế hội nhập hiện nay, đẩy mạnh sự nghiệp phát triển của đất nƣớc.
  • 16. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 9 8. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, khoá luậnđƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở hợp tác của sự hợp tác giữa TP. Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào Chƣơng 2: Tình hình hợp tác kinh tế và giáo dục giữa TP. Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào Chƣơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy hợp tác giữa TP. Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào
  • 17. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 10 Chƣơng 1: CƠ SỞ HỢP TÁC CỦA SỰ HỢP TÁC GIỮA TP. ĐÀ NẴNG VỚI CÁC TỈNH NAM LÀO 1. 1. Vị trí địa lý; điều kiện kinh tế - xã hội 1. 1. 1. Vị trí địa lý 1. 1. 1. 1. Vị trí địa lý TP. Đà Nẵng Đà Nẵng có nguồn gốc là biến dạng của từ Chăm cổ "DAKNAN", nghĩa là vùng nƣớc rộng lớn hay "sông lớn", "cửa sông cái", là một thành phố thuộc vùng Nam Trung Bộ, Việt Nam. Đây là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn của khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Đà Nẵng hiện là một trong 15 đô thị loại 1, đồng thời là một trong 5 trực thuộc Trung ƣơng ở Việt Nam. Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nƣớc, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc, cách Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Đà Nẵng gồm vùng đất liền và vùng quần đảo trên biển Đông, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông. Vùng biển gồm quần đảo Hoàng Sa cách đảo Lý Sơn (thuộc tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam) khoảng 120 hải lý về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng còn là trung điểm của 4 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Trong phạm vi khu vực và quốc tế, Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nƣớc Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nƣớc vùng Đông Bắc Á, thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đƣờng biển và đƣờng hàng không quốc tế, Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Đà Nẵng hiện nay có tám quận, huyện với tổng diện tích tự nhiên là 1.283,42 km2 ; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 241,51 km2 , các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.041,91 km2 . Địa hình vừa có đồng bằng duyên hải vừa có đồi núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, các đồi thấp xen kẽ những đồng bằng hẹp. Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình,
  • 18. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 11 nhiệt độ cao và ít biến động. Chế độ ánh sáng, mƣa ẩm phong phú, nhiệt độ trung bình hàng năm trên 250 C. Khí hậu là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam mà tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam, có 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12, và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có đợt rét nhƣng không đậm và kéo dài. Nhƣ vậy, trong phạm vi khu vực và quốc tế, Đà Nẵng có vị trí trọng yếu cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không, cửa ngõ chính ra biển Đông của các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên và các nƣớc tiểu vùng Mê Kông. Bên cạnh đó, với các tuyến giao thông quan trọng nhƣ quốc lộ 1A, đƣờng sắt liên vận quốc tế Trung Quốc – ASEAN dự kiến đi qua cảng biển và sân bay quốc tế tạo ƣu thế về vị lý trí địa địa kinh tế cho Đà Nẵng trong tổng thể kinh tế của cả nƣớc, xứng đáng là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tất cả những điều kiện trên đã tạo cho Đà Nẵng một lợi thế địa lý đặc biệt, thuận lợi cho vệc phát triển nhanh và bền vững. 1. 1. 1. 2. Vị trí địa lý của các tỉnh Nam Lào CHDCND Lào còn đƣợc gọi là đất nƣớc Triệu Voi, là một quốc gia duy nhất Đông Nam Á không giáp với biển. Với diện tích 236.000 km2, đã từ lâu, ở một vị trí địa lý nằm sâu trong nội địa, có những nƣớc giáng giềng bao bọc nhƣ phía Bắc giáp Trung Quốc 416 km đƣờng biên; Tây Bắc giáp Myanmar 230 km; Tây Nam giáp Thái Lan 1.730 km; phía Nam giáp Campuchia 492 km và phía Đông giáp Việt Nam 2.067 km đƣờng biên, không có đƣờng bờ biển giao lƣu kinh tế, thế nhƣng hiện nay Lào đã có ba cây cầu hữu nghị bắc qua sông Mê Kong (Viêng Chăn, Tỉnh Champasak và Sanvannakhet nối sang Thái Lan). Những cây câu này nối nƣớc Lào với hệ thống đƣờng sắt của Thái Lan ở phía Tây và hành lang Đông Tây nối Thái Lan qua Nam Trung Lào và Việt Nam ở phía Đông, sẽ là điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế giữa Lào với Thái Lan và Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trong khu vực và quốc tế. Do vậy, nƣớc Lào luôn bị xung đột khu vực tác động, nƣớc Lào vẫn thƣờng đƣợc coi nhƣ một “khu đệm hành lang” hay là “địa bàn trung chuyển” của Đông Nam Á, lục địa từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống
  • 19. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 12 Nam và ngƣợc lại. Ngƣời phƣơng Tây ít tin tƣởng vào triển vọng phát triển và khả năng độc lập về kinh tế (thậm chí cả chính trị và quân sự) của Lào. Các tài liệu báo chí Phƣơng Tây còn cho rằng, Lào bị gọi là “đất nƣợc bị lãng quên” (Laos- Forgotten country). Tuy nhiên, trong bối cảnh của liên kết kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng gia tăng, đặc biệt sau khi hành kinh tế Đông Tây nối liền Thái Bình Dƣơng với Ấn Độ Dƣơng (năm 2007) thông qua lãnh thổ bốn nƣớc Việt Nam, Lào, Thái Lan, Myanmar và đƣờng cao tốc chạy từ Côn Minh qua Tây Bắc Lào tới Băng Cốc đã thông xe toàn tuyến (năm 2010); hành lang kinh tế Bắc Nam nối liền Nam Ninh (Trung Quốc) với Singapore chạy qua lãnh thổ Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia, Malaysia đang đƣợc vận hành thì Lào thực sự không còn cách trở với các đại dƣơng lớn cả về hƣớng Đông (phía Việt Nam) lẫn hƣớng Tây (phía Myanmar) và hƣớng Nam (phía Thái Lan). Điều này đang giúp Lào trở thành điểm trung chuyển quan trọng giữa các nƣớc Đông Nam Á lục địa với Trung Quốc, đồng thời tạo cơ hội nâng cao vị thế của Lào với tƣ cách là địa bàn cạnh tranh ảnh hƣởng giữa các nƣớc lớn và các nƣớc láng giềng gần gũi của Lào. Vị thế địa chiến lƣợc của Lào ngày càng trở nên quan trọng và hấp dẫn. Hơn nữa, Lào là một trong những nƣớc có nguồn tài nguyên rừng tƣơng đối phong phú, nguồn khoáng sản dồi dào, tiềm năng thủy điện to lớn, diện tích đất đai màu mỡ, có nhiều địa điểm du lịch sinh thái, văn hóa – lịch sử hấp dẫn với phong tục tập quán đặc thù của văn hóa tộc ngƣời…Vị trí địa lý của nƣớc Lào cũng đem lại một vài lợi ích cho đất nƣớc Lào. Nƣớc Lào có địa hình đa dạng, gồm núi đồi, cao nguyên, thung lũng và đồng bằng, đất tự nhiên 236.800 km2, trong đó núi và cao nguyên chiếm ¾ diện tích. Căn cứ vào địa hình có thể chia thành 2 vùng địa hình lớn: Thƣợng Lào và Trung - Hạ Lào. Nam Lào là vùng bốn tỉnh phía Nam của nƣớc CHDCND Lào bao gồm: Attapeu, Salavan, Sekong, Champasak với diện tích tự nhiên khoảng 28.675 km2, dân số năm 2002 là 482,1 nghìn ngƣời, chiếm 25,8 % diện tích tự nhiên và 11,9% dân số toàn khu vực, mật độ dân số gần 17 ngƣời/km2. Nam Lào có dân số khoảng 1,11 triệu ngƣời năm 2004, chiếm khoảng 18, 3% tổng dân số của Lào. Trong 4 tỉnh Nam Lào, tỉnh Champasak là tỉnh lớn nhất và giàu có nhất khu vực này [16; tr. 318].
  • 20. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 13 So với miền Trung Lào, kinh tế ở đây kém phát triển hơn do cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ phát triển kinh tế- xã hội còn thấp, dân cƣ thƣa thớt và trình độ nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, đây lại là những tỉnh có vị trí chiến lƣợc cực kỳ quan trọng ở khu vực vì nằm ở vị trí rất gần và nằm một phần trong vị trí của ngã ba Đông Dƣơng, tiếp giáp với cả Việt Nam và Campuchia lần lƣợt về phía Đông và Phía Nam, đồng thời cũng dễ dàng thông thƣơng với Thái Lan ở phía Tây qua địa bàn tỉnh Salavan hoặc tỉnh Champasak. Các tỉnh Nam Lào nằm trọn trên cao nguyên Boloven rộng lớn, Bolaven có thổ nhƣỡng và khí hậu thích hợp cho trồng cà phê (cả arabica và robusta), cao su, thuốc lá. Đây là khu vực trung lƣu của Mê Kông với một chi lƣu lớn của nó là Sekong, có tài nguyên rừng, khoáng sản phong phú, đất đai màu mỡ, rất thích hợp cho việc trồng trọt, chăn nuôi và xây dựng nền công nghiệp chế biến nông – lâm - khoáng sản. Đây cũng chính là lợi thế vô cùng to lớn của các tỉnh Nam Lào. Tuy nhiên, việc trồng cây công nghiệp ở đây còn rất hạn chế. Ngoài ðồng bằng Attapu là một trong bảy ðồng bằng lớn nhất của Lào, có diện tích ðất tự nhiên khoảng 100.000 ha, còn có các đồng bằng nhỏ khác nhƣ Xê Kong, Xê Đôn và Xê Ka Man. Do đó, hiện nay Chính phủ Lào đang có các kế hoạch phát triển khu vực này dựa trên các hợp tác song phƣơng với các tỉnh thành có cùng chung biên giới hay giáp danh với Lào cũng nhƣ dựa trên Hành lang kinh tế Đông – Tây nối khu vực Thái Lan ở phía Tây và Việt Nam ở phía Đông. Bởi vì, Nam Lào có năng lực chế biến nông sản dồi dào, nên mô hình hợp tác hiệu quả đã đƣợc hình thành. Ba trong bốn tỉnh Nam Lào là Attapeu, Salavan, Sekong tham gia Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Nam Lào có tỷ lệ diện tích rừng lớn với nhiều loại gỗ quý, hệ thực vật, động vật phong phú và đa dạng với khoảng 1,88 triệu ha. Đây là một tài nguyên vô giá không chỉ đối với Nam Lào mà còn cho cả quốc gia. Về tiềm năng thủy điện, các con sông thuộc tỉnh Nam Lào có tổng công suất lắp máy 3.131 MW bao gồm thủy điện Sekong 3, 4, 5; thủy điện Xekaman 1, 2, 3, 4; Xe Xụ, Nậm Kong 1, 2, 3; Xe Nậm Nọi…Về tài nguyên khoáng sản, tuy chƣa đƣợc đánh giá và điều tra đầy đủ nhƣng vùng Nam Lào có nhiều khoáng sản đã đƣợc khai thác và có trữ lƣợng cao. Trong đó, quặng Boxit thuộc hai tỉnh
  • 21. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 14 Sê Kong và Attapu có diện tích gần 300km2, chiều quặng ổn định từ 3m tới 8,8m, hàm lƣợng oxit nhôm từ 41% đến 51%. Vùng than Salavan có nhiều triển vọng tốt với trữ lƣợng dự kiến là 100 triệu tấn [16;tr.322]. Champasack là một trong bốn tỉnh miền Nam Lào, nằm ở phía Tây Nam của Lào, giáp biên giới với Thái Lan và Campuchia. Có diện tích: 15.415 km2. Đây là tỉnh lớn nhất và giàu có nhất khu vực này. Biên giới tiếp giáp với các tỉnh và các nƣớc láng giềng sau: Phía Nam giáp với các tỉnh Stung Treng và Preah Vihear của Campuchia. Phía Bắc giáp với tỉnh Salavan, Sekong và Attapeu. Phía Tây giáp với tỉnh Ubon Ratchathani của Thái Lan. Điểm cực Nam của Lào ở tọa độ 13○ 54' Bắc, 106○ 06' Đông thuộc bản Kynark của Champasack. Sekong là một tỉnh có diện tích và dân số nhỏ nhất trong các tỉnh Nam Lào, với diện tích 7.665km2 (2009), tọa lạc tại Đông Nam của Lào. Về mặt địa lý, tỉnh đƣợc chia làm ba vùng: đồng bằng, cao nguyên và đồi núi. Trong đó, vùng đồng bằng có diện tích rất nhỏ bé chỉ rộng khoảng 338 km2, chiếm khoảng 5% diện tích toàn tỉnh, vùng cao nguyên rộng khoảng 2.607 km2 , chiếm 30% diện tích, vùng đồi núi rộng khoảng 4.665 km2, chiếm 65% diện tích. Tỉnh Sekong giáp với các tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên - Huế của Việt Nam ở phía Đông, tỉnh Champasak ở phía Tây, tỉnh Attapeu ở phía Nam. Phần lớn tỉnh nằm trên bình nguyên Baloven. Sông lớn nhất ở tỉnh là sông Sekong và một chi lƣu của nó là sông Senamnoi. Sekong đƣợc thành lập năm 1983, khi tỉnh này đƣợc tách ra khỏi tỉnh Salavan và nhận thêm huyện Tha Teng từ Champasak. Đây là tỉnh có dân số ít nhất Lào, có mật độ dân số thấp nhất và còn là tỉnh nghèo nhất Lào. Nhìn chung, đất đai và khí hậu của tỉnh rất thuận lợi cho việc canh tác các loại cây lƣơng thực nhƣ: khoai, sắn, đỗ, lạc, đậu tƣơng…và các loại cây công nghiệp dài ngày nhƣ cà phê, cao su, mía…địa hình và thời tiết ở đây cũng thuận lợi cho việc chăn nuôi các đàn gia súc lớn nhƣ trâu, bò, ngựa, dê và các loại gia cầm khác[16;tr. 324]. Salavan là một trong bốn tỉnh miền Nam Lào. Tỉnh này nằm trên Cao nguyên Bolaven. Tỉnh lị là thị xã Salavan. Có diện tích là 10.691 km2 , nằm trên kinh tuyến 103 – 105 độ và ở vĩ tuyến 15-17 độ cách thủ đô Viêng Chăn khoảng 700km, có ranh giới và
  • 22. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 15 biên giới tiếp giáp với các tỉnh và các nƣớc láng giềng sau: Phía Đông Nam giáp tỉnh Sekong và tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế của nƣớc CHXHCN Việt Nam theo đƣờng 15B với tổng chiều dài là 100km. Phía Tây giáp với tỉnh Uvon của Vƣơng quốc Thái Lan với chiều dài biên giới là 90km. Phía Nam giáp với tỉnh Champasak với chiều dài ranh giới là 175km. Phía Bắc giáp với tỉnh Savannakhet với chiều dài ranh giới là 275km. Đây là một vị trí khá đặc biệt, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Tỉnh nằm trên tuyến hành lang Đông - Tây (3) và Bắc - Nam (1 và 2); có quốc lộ 13, quốc lộ 20 là trục giao thông chính của tỉnh nối liền giữa 2 vùng kinh tế trọng điểm là tỉnh Savannakhet ở phía Bắc và tỉnh Champasak phía Tây Nam, phía Đông Nam giáp tỉnh SeKong. Salavan có tài nguyên đất khá đa dạng. Toàn tỉnh có 8 huyện trong đó có 5 huyện đồng bằng (chiếm 40% diện tích), 2 huyện cao nguyên (chiếm 20% diện tích) và một huyện núi non rừng già hiểm trở(chiếm 40% diện tích). Đồng bằng Salavan có thế mạnh về canh tác cây lƣơng thực, trong khi đó, khu vực đồi núi có thể trồng các loại cây công nghiệp và cây ăn quả nhƣ : cà phê, cao su, chè, sa nhân, tiêu, đu đủ…và có thể chăn thả gia súc, gia cầm. Salavan có hơn 700 ngàn ha đất rừng, trong đó có khoảng 1/3 là rừng già với nhiều cây gỗ quý. Tài nguyên khoáng sản ở đây rất phong phú với các loại mỏ đất xanh, than đá, sắt, đá hoa cƣơng…Tài nguyên nƣớc gồm có 30 con sông suối lớn nhỏ và khoảng 130 ao hồ. Đây là nguồn tài nguyên quý giá để phát triển sản xuất và phục vụ đời sống [16;tr.327]. Attapeu là một tỉnh Đông Nam của Lào, có 224 km đƣờng biên gới giáp với Camphuchia ở phía Nam và 58km đƣờng biên giới giáp với Việt Nam ở phía Đông. Attapu hiện là một trong những tỉnh khó khăn nhất của nƣớc Lào. Trong tỉnh có địa điểm Nam Xe Kamane ở tọa độ 15○ 19' Bắc, 107○ 38' Đông là điểm cực Đông Nam của Lào. Nông nghiệp và lâm nghiệp là thế mạnh cơ bản của tỉnh Attapu. Trong tỉnh có khoảng 80% cƣ dân sống bằng nghề nông. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải vẫn đang là một trong những điểm yếu kém nhất của tỉnh. Mặc dù có đƣờng 18B nối thông thƣơng với tỉnh Kon Tum (Việt Nam) qua cửa khẩu PhuKua (Lào) và Bờ Y (Việt Nam) và đƣờng 18A nối với Paske (Chapampasak) và đƣờng 1I thông sang tỉnh Sekong, nhƣng con
  • 23. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 16 đƣờng tỉnh lộ, huyện lộ nối liền các huyện, bản… chỉ là đƣờng đất đỏ hoặc rải đá nên đi lại rất khó khăn. Apattu có nhiều tài nguyên kháng sản quý hiếm nhƣ: ngọc bích, boxit, vàng, đồng và nhiều loại mỏ khác có thể khai thác ở quy mô công nghiệp. Ngoài tiềm năng khoáng sản chƣa đƣợc khai thác, các ngành nghề thủ công truyền thống nhƣ dệt lụa, mây tre, đan lát…đang thực sự trở thành những ngành nghề mang lại nhiều công ăn việc làm và thu nhập đáng kể cho ngƣời lao động. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt, tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển và có một tƣơng lai khá sáng trong công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Nhƣ vậy, về tổng thể, Nam Lào tuy là khu vực còn chủ yếu dựa vào các thế mạnh truyền thống của mình, nhƣng cũng đã có những thành tựu đáng ghi nhận trong việc triển khai phát triển kinh tế- xã hội cũng nhƣ hợp tác chặt chẽ vớ một số địa phƣơng khác trong và ngoài nƣớc, từng bƣớc hội nhập kinh tế của khu vực cũng nhƣ của tam giác phát triển trong kế hoạch chung dài hạn của khu vực. 1. 1. 2. Văn hóa, con người 1. 1. 2. 1. Văn hóa, con người Thành phố Đà Nẵng Các nhà văn hóa đã đúc kết: Đà Nẵng nằm trong vùng đất đƣợc tôn vinh là "Ngũ phụng Tề phi", gắn liền với truyền thống hiếu học và say mê sáng tạo. Ngƣời Đà Nẵng có bản tính chất phác, ngay thẳng, sống đơn giản, thân thiện, yêu sự chân thật và kiên quyết trong hành động chống lại những điều ác, điều xấu. Trải qua diễn trình lịch sử, Đà Nẵng là nơi quần cƣ của cƣ dân nhiều địa phƣơng khác đến; là nơi giao lƣu và hội tụ những nét văn hóa của nhiều vùng miền trong cả nƣớc. Dẫu chƣa hình thành nét đặc trƣng rõ rệt nhƣ một số nơi nhƣng ngƣời Đà Nẵng vẫn có tính cách riêng và ngày càng đƣợc hun đúc cùng tiến trình phát triển đô thị. Ngƣời Đà Nẵng có thể nói luôn chứng tỏ khát vọng không ngừng vƣơn lên cái mới, luôn săn tìm ý tƣởng sáng tạo và quan trọng hơn là luôn chung tay nâng tầm ý tƣởng. Rất nhiều ngƣời cho rằng, văn hóa Đà Nẵng chỉ là phiên bản văn hóa đất Quảng, cũng không có nhiều ƣu thế về văn hóa so với hai tỉnh liền kề Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, nhƣng chính trong quá trình xây dựng văn hóa, Đà Nẵng đã biết “gạn đục khơi
  • 24. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 17 trong” (Đào chuông xuống núi, Bùi Văn Tiếng), giữ đƣợc cái đáng giữ, đồng thời biết làm phong phú thêm bằng những giá trị mới, những tinh hoa mới. Văn hóa ngƣời Đà Nẵng cũng có nhiều nét tƣơng đồng với văn hóa của nhiều vùng đất khác trên lãnh thổ Việt Nam, nơi có sự cố kết công đồng, nơi đã tạo ra những phẩm chất ngời sáng đƣợc chắt lọc từ văn hóa làng xóm. Cộng thêm vào đó, đứng bên bờ biển Đông quanh năm sóng vỗ, con ngƣời miền Trung vốn đã đƣợc thử thách từ trong bản chất có cứng mới đứng đầu gió. Từ xa xƣa một Đà Nẵng là một xứ sở hùng mạnh về kinh tế biển đã biết kết hợp với lối tƣ duy hƣớng đại dƣơng tạo nên một văn hóa của ngƣời Đà Nẵng ngày nay, một Đà Nẵng rất riêng, khó có thể nhầm lẫn. Chỉ trong mấy năm trở lại đây, Đà Nẵng đã khác trƣớc nhiều. Những vận động nội lực đã khiến Đà Nẵng ngày càng mở rộng tầm vóc của mình. Bằng chính sức lao động dẻo dai, bằng sự kết hợp giữ lối sống cổ truyền và hiện đại, sự cầu thị, không tự mãn, sự nghiêm túc và đầy nghị lực đã tạo ra một Đà Nẵng xanh, một lá phổi xanh giữa lòng đô thị. Sự phát triển của một thành phố mang tên thành phố đáng sống đã và đang đƣợc ngƣời dân nơi đây chứng minh điều đó. Có thể có nhiều câu trả lời khác nhau, nhƣng có điều dễ nhận thấy là đang có một quyết tâm chung, nỗ lực chung của mọi công dân thành phố, từ ngƣời lãnh đạo cao nhất đến ngƣời dân bình thƣờng, từ Đảng bộ đến các tổ chức Đảng, đoàn thể cơ sở… Giống nhƣ đã đứng trƣớc nhiều biến cố quan trọng của lịch sử, sự đồng thuận xã hội trong đó có sự đóng góp to lớn của ngƣời dân đã làm thay đổi diện mạo thành phố, đem lại cho mảnh đất này một sức mạnh lớn lao, tạo đà cho những bƣớc tiếp theo trên con đƣờng phát triển đi về tƣơng lai của thành phố. Để chuẩn bị cho một cuộc bứt phá của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với vai trò đầu tàu của mình nhƣ trong Nghị Quyết số 33 –NQ/TW chỉ rõ: “Phấn đấu trở thành một trong những địa phƣơng đi đầu trong sựu nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trƣớc 2020”. Những năm qua, Đà Nẵng đã nỗ lực cải thiện hình ảnh và vị thế của mình để đáp ứng yêu cầu chung của khu vực, góp phần tạo nên diện mạo Việt Nam.
  • 25. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 18 1. 1. 2. 2. Văn hóa, con người bốn tỉnh Nam Lào Đây đƣợc coi là vùng địa- văn hóa, bởi ngƣời dân bốn tỉnh Nam Lào chủ yếu là ngƣời dân bản địa, thuộc hệ ngôn ngữ Môn-Khơ Me nhƣ ngƣời Talieng, Alac, Nghẹ, Xuồi, Tà Ôi, Đru, Nha Hớn, Sê Đăng…Văn hóa vật chất- văn hóa tinh thần hết sức độc đáo và hấp dẫn. Văn hóa của Nam Lào cũng có mối quan hệ gần gũi về tộc ngƣời và sự tƣơng đồng về văn hóa vật chất- tinh thần giống với Việt Nam nhƣ Tây Nguyên. Do vị trí nƣớc Lào nằm sâu trong lục địa châu Á, nơi giao lƣu giữa hai nền văn minh Ấn Độ và Trung Hoa. Chính vì vậy, nhân dân Lào ảnh hƣởng sâu sắc văn hóa Phật giáo và văn hóa Ấn Độ. Đạo phật đã ăn sâu vào tƣ tƣởng của ngƣời Lào, ảnh hƣởng này đƣợc phản ánh trong ngôn ngữ và nghệ thuật, tạo nên một dân tộc Lào rất riêng. Tuy cùng sinh sống bằng nghề nông nhƣng trình độ sản xuất không đồng đều nên phong tục tập quán ở mỗi miền có sự khác biệt. Vì thế mà phong tục tập quán ở Lào rất đa dạng thể hiện rõ trình độ sản xuất sinh hoạt của mỗi nhóm dân tộc, bộ tộc. Lào gồm nhiều dân tộc, bộ tộc trình độ phát triển không đồng đều. Các tộc ở Lào đƣợc mặt trận Lào It-xa-la xếp thành 3 nhóm với tên gọi nhƣ: Lào lùm (các tộc ngƣời Lào cƣ trú ở các vùng thấp), Lào thơng (các tộc ngƣời Lào cƣ trú ở các vùng trên), Lào xủng (các tộc ngƣời Lào cƣ trú ở các vùng rẻo cao). Ngƣời dân ở Nam Lào đều sinh sống bằng nƣơng rẫy, nông nghiệp chƣa hoàn toàn tách khỏi săn bắn và hái lƣợm. Chăn nuôi chỉ là nghề phụ của kinh tế gia đình. Vật nuôi đƣợc dùng cho các nghi lễ tôn giáo là chủ yếu. Phƣơng thức chăn nuôi còn mang tính chất tự nhiên. Cuộc sống tự cung tự cấp, thủ công nghiệp chƣa tách ra khỏi nông nghiệp. Bên cạnh hệ thống hành chính thì vẫn tồn tại cơ cấu buôn làng truyền thống, đi liền với đó là luật tục và lối sống cộng đồng. Mặc dù, cơ cấu truyền thống có sự khác biệt về cơ cấu hành chính hiện tại trong việc giải quyết một số vấn đề thuộc về lệ tục buôn làng, song hai bên vẫn hỗ trợ nhau khá hiệu quả. Tuy vậy, đây là vấn đề cũng gây nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế vùng. Một trong những đặc trƣng lớn nhất của văn hóa của các bộ tộc Nam Lào là theo tín ngƣỡng Vạn vật hữu linh. Đồng bào luôn quan niệm mọi vật xung quanh cuộc sống của con ngƣời đều có tâm linh, có thể thấy mọi sinh hoạt văn hóa từ hình thái cƣ trú cho
  • 26. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 19 đến lễ hội dân gian, phong tục tập quán (cƣới xin, ma chay, sinh đẻ, trang phục…) đều có tín ngƣỡng truyền thống. Ở các tỉnh Nam Lào, ngƣời dân đều theo đa thần giáo và thờ cúng tổ tiên. Về hệ thống thờ cúng tổ tiên có ma nhà, ma Salaquan (ma nhà Rông), …về hệ thống các ma theo đa thần thì khá đa dạng và có rất nhiều tục lệ phức tạp, để bảo vệ đất đai, đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc. Bên cạnh việc theo đa thần thì ngƣời Nam Lào cũng theo Phật, họ thƣờng đến Chùa là nơi cầu an, chữa bệnh, còn là nhà trƣờng dạy chữ, dạy kiến thức, dạy nghề…Cho nên, Phật giáo để lại nhiều dấu ấn trong đời sống văn hóa của các cƣ dân các bộ tộc Lào, tạo nên một nét truyền thống đặc biệt mà chỉ có trong văn hóa Lào mới có. Điều này cũng cho thấy một số hạn chế: Các tộc ngƣời bản địa sống rải rác trong các rừng sâu với canh tác nƣơng rẫy, tự cung tự cấp, nên đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn. Trình độ văn hóa còn thấp, nhân lực phần lớn không đƣợc đào tạo, bên cạnh những văn hóa truyền thống cần đƣợc lƣu giữ, bảo tồn thì còn nhiều tín ngƣỡng, phong tục lạc hậu là những trở ngại không nhỏ cho quá trình phát triển của vùng. Sống trung thực, thật thà, không tham lam là một tập quán hết sức tốt đẹp của ngƣời Lào vốn có từ xƣa đến nay vẫn đƣợc kế tục và phát huy. Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tình làng nghĩa xóm, tình anh em và yêu chuộng cuộc sống hiền hòa, êm ái là một trong những bản sắc của dân tộc Lào. Ngày nay, cùng với những đức tính đó, cộng thêm sự thay đổi chung của thế giới, ngƣời dân Nam Lào cũng nhƣ đất nƣớc Lào đang ngày một phấn đấu xây dựng nền kinh tế trong một thời kì mới. Từ thực tế trên cho thấy, hợp tác giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào là hết sức cần thiết. Nó không chỉ đảm bảo đời sống và cải thiện đời sống cho ngƣời dân của hai bên, nhất là vùng Nam Lào, nơi mà có nhiều dân tộc thiểu số, mà còn tạo điều kiện để thực hiện chủ trƣơng, chính sách của chính phủ, Nhà nƣớc mỗi bên về vấn đề tôn giáo, văn hóa, kinh tế… Đồng thời, phát triển mối quan hệ này không chỉ đáp ứng về nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho ngƣời dân mà còn tạo điều kiện để ổn định chính trị, an ninh, bảo vệ an ninh biên giới và khu vực.
  • 27. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 20 1. 2. Cơ hội và tiềm năng phát triển của mối quan hệ hợp tác Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào 1. 2. 1. Cơ hội Cơ hội phát triển trong điều kiện chung Thứ nhất, Việt Nam và Lào là thành viên của Hiệp Hội các nƣớc Đông Nam Á. Việc Việt Nam và Lào tham gia vào ASEAN đánh dấu bƣớc tiến quan trọng của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, hỗ trợ quan hệ song phƣơng giữa hai nƣớc Việt nam - Lào và các thành viên trong ASEAN. Đây cũng thể hiện đƣờng lối đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phƣơng hóa quan hệ quốc tế của hai Đảng và Nhà nƣớc trong giai đoạn mới. Mối quan hệ này còn đóng góp không nhỏ cho sự lớn mạnh và cũng cố vị trí ngày một nâng cao của các nƣớc Đông Nam Á, tặng sự xúc tiến, hội nhập và tạo ra kênh đầu tƣ, thƣơng mại, coi đây là một trong những mắc xích trong việc thúc đẩy kinh tế giữa quốc gia này với quốc gia khác, làm cho sự kết dính bền chặt hơn, cố kết hơn và tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia. Tạo tiền đề cho sự bền chặt giữa các quốc gia trong khu vực, tạo sự thông lƣu thông hàng hóa và thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng trong nội khối. Thứ hai, sự hợp tác Việt Nam – Lào lại càng có ý nghĩa quan trọng vì hai nƣớc vốn có truyền thống đặc biệt, hơn 70 năm qua hai nƣớc luôn kề vai sát cách chiến đấu, hy sinh và giúp đỡ lẫn nhau vì sự nghiệp độc lập dân tộc của cả hai nƣớc và cùng mục tiêu tiến lên chủ nghĩa xã hội. Sự hợp tác giữa hai nƣớc không những không mâu thuẫn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi nƣớc mở rộng và phát triển quan hệ quốc tế, bổ sung và giúp đỡ lẫn nhau. Hiểu đƣơc điều này, lãnh đạo hai nƣớc luôn cố gắng giúp đỡ lẫn nhau và tạo điều kiện hết sức để cùng nhau phát triển. Thành phố Đà Nẵng dƣới sự chỉ đạo của Trung ƣơng cũng nhƣ tinh thần đoàn kết với các tỉnh bạn đã phát huy tình sâu nghĩa nặng bằng những hành động thiết thực và ghi lại dấu ấn khó phai với các tỉnh của nƣớc bạn Lào. Thứ ba, sự phát triển kinh tế vùng nhƣ sự hình thành khu vực các nƣớc tiểu vùng sông Mê Công đã giúp các nƣớc tham gia nhận thức sâu sắc rằng phải liên kết, phối hợp, hợp tác với nhau thì mới có thể khai thác đƣợc tiềm năng to lớn của khu vực và phát triển
  • 28. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 21 bền vững. Nhận thức đƣợc vấn đề này, Đà Nẵng cũng đã tận dụng tối đa hóa các lợi thế để tăng cƣờng hợp tác với các tỉnh Nam Lào vừa hiện thực hóa và đóng góp sự thành công của sự hợp tác phát triển tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, vừa tạo đà cho sự phát triển của Tam giác phát triển và vừa tăng thêm mối quan hệ vốn đã tốt đẹp và nhiều thành tựu từ trong quá khứ đến hiện tại của thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào. Hay nhƣ phát triển hành Lang kinh tế Đông – Tây là một trong những dự án hợp tác phát triển trụ cột trong Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) đã đi vào hoạt động kể từ khi cầu Hữu nghị II bắc qua sông Mê Công khánh thành vào tháng 12/2006. Khi Hàng lang Kinh tế Đông- Tây đi vào hoạt động thì cũng có nhiều bƣớc chuyển biến quan trọng nhƣ đơn giản hóa thủ tục hải quan, triển khai hiệp định tạo thuận lợi cho vận chuyển ngƣời và hàng hóa qua lại biên giới các nƣớc Tiểu Vùng Mê Công mở rộng. Chính EWEC bƣớc đầu đã góp phần mạnh mẽ sự hợp tác kinh tế giữa các địa phƣơng bốn nƣớc dọc theo EWEC (nhất là Việt Nam, Lào, Thái Lan), tạo thuận lợi cho giao lƣu thƣơng mại, đầu tƣ và phát triển kinh tế, giảm chi phí vận tải tại các địa phƣơng này. Đây là cơ hội tốt để Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào tận dụng đƣợc cơ sở hạ tầng, các thủ tục hải quan, kích thích sự trao đổi hàng hóa. Thứ tƣ, xu thế hợp tác là xu thế tất yếu của thế giới hiện nay. Trong bối cảnh đó, xuất hiện ngày càng nhiều loại hình hợp tác ở quy mô và mức độ liên kết khác nhau, thì sự hợp tác mang tính địa phƣơng cũng góp phần làm cho bức tranh của thế giới và khu vực trở nên sinh động hơn, cũng là một yếu tố đan xen thúc đẩy sự phát triển và là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tổng hòa mối quan hệ chung của hai quốc gia. Và mối quan hệ giữa Thành phố Đà nẵng và các tỉnh Nam Lào là một trong những yếu tố quan trọng đó. Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào cũng đã có những quan hệ hợp tác sâu sắc từ trong quá khứ, cả hai bên luôn tôn trọng và ý thức đƣợc tiềm năng của cả hai bên đều có thể gây dựng, phát triển một mối quan hệ tốt đẹp cả về văn hóa, giáo dục, kinh tế, chính trị. Nhân dân các tỉnh Nam Lào luôn coi trọng tình cảm yêu quý của ngƣời anh em xứ Quảng Nam- Đà Nẵng. Lợi thế vùng Nam Lào về nông- lâm nghiệp, chƣa có dịp để phát huy đƣợc lợi thế của mình, thì đây cũng là lúc, Đà Nẵng, với một trung tâm kinh tế đầu tàu của miền
  • 29. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 22 Trung và của cả nƣớc có thể gánh vác, ra sức giúp đỡ và phát huy vai trò của một thành phố năng động và đang phát triển từng ngày. Mối quan hệ này vừa là động lực cho bản thân thành phố Đà Nẵng, và các tỉnh Nam Lào, đồng thời nó cũng là điều kiện để thúc đẩy tình hữu nghị anh em của các tỉnh miền Trung nƣớc ta với các tỉnh Nam Lào có cùng chung biên giới, chung dãy trƣờng Sơn, chung dòng nƣớc Mê Công, vừa là nhân tố thắng lợi trong mối quan hệ giữa hai nƣớc Việt Nam - Lào. Từ những cơ sở trên, Đảng ủy và nhân dân thành phố Đà Nẵng trong nhiều năm qua đã và đang không ngừng nỗ lực gây dựng, mở rộng và phát triển với các tỉnh Nam Lào nƣớc bạn. Mối quan hệ giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào đã chú trọng đến nhiều hình thức khác nhau, chú trọng thực hiện phát triển bền vững nhằm tăng việc làm, tăng thu nhập và giảm đói nghèo cho nhân dân các tỉnh bạn. Thành phố Đà Nẵng cũng nhƣ các tỉnh Nam Lào đã có nhiều giải pháp khác nhau để thực hiện mục tiêu tổng thể, trong đó nhấn mạnh đến các dự án mang tính phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả khai thác, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, hợp tác phát triển nguồn nhân lực. Theo đó, thành tích của việc hợp tác trên có nhiều thành tựu đáng ghi nhận, song hoạt động trao đổi hàng hóa, hợp tác phát triển du lịch và đầu tƣ cũng nhƣ hợp tác giáo dục đang ở mức tiềm năng. Tuy nhiên, việc ký kết những bản ghi nhớ và sự đầu tƣ, giúp đỡ qua lại trong những năm qua là những thành tựu đáng ghi nhận và chứng minh đƣợc những hƣớng đi đúng đắn của cả hai bên giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào. Cơ hội phát triển giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào nhìn từ góc độ địa phương Không phải cho đến tận bây giờ mối quan hệ giữa Thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào mới đƣợc củng cố mà trong suốt chiều dài lịch sử, những cuộc kháng chiến trƣờng kì và gian khổ, quan hệ giữa hai bên đã đƣợc hình thành và phát triển. Trong những dấu ấn lịch sử để lại thì Thành phố Đà Nẵng cũng đã có những bƣớc tiến quan trọng trong việc hợp tác với các tỉnh thành Nam Lào, để đến hôm nay, thành quả cho mối quan hệ Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào trở nên thân thiết, gắn bó hơn bao giờ hết. Thấy đƣợc vai trò quan trọng của hoạt động đối ngoại để nhanh chóng khôi phục và phát triển
  • 30. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 23 kinh tế, phát triển văn hóa, khoa học kĩ thuật, xây dựng cở sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta cũng nhƣ kề vai sát cánh với các nƣớc xã hội anh em nhƣ CHDCND Lào vì hòa bình, phát triển, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội thì ngay từ những năm 1978 Thành phố Đà Nẵng (khi đó Quảng Nam - Đà Nẵng) đã có nhiều hoạt động thể hiện tinh thần láng giềng hữu nghị, cùng nhau phát triển đã có những hoạt động cụ thể trong công tác đối ngoại của mình. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà Nƣớc, từ năm 1975 đến năm 1986 tỉnh đã có quan hệ kết nghĩa với các tỉnh thuộc các nƣớc láng giềng nhƣ Salavan, SeKong… Nổi bật trong những hoạt động đối ngoại với các tỉnh trên là việc tỉnh cử các đoàn đại biểu, các chuyên gia, cán bộ kĩ thuật… sang thăm và làm việc nhằm giúp đỡ công cuộc xây dựng và phát triển ở các tỉnh bạn. Tỉnh Salavan, từ tháng 12-1978 đến 4-1981, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng đã cử 03 đoàn địa biểu sang thăm và tìm hiểu tình hình, trao đổi kinh nghiệm, bàn phƣơng hƣớng giúp đỡ cho tỉnh Salavan và hợp tác hai tỉnh, đã giúp tỉnh bạn vận chuyển hàng hóa, thực phẩm giải quyết khó khăn cho nhân dân các dân tộc miền núi trƣớc mùa mƣa năm 1979, tặng cán bộ, bộ đội tỉnh bạn 10 tấn gạo, chuyển đến tận biên giới 05 tấn muối, 07 tấn gạo giúp các dân tộc huyện Đắc Chƣng và Cơ Lum của Salavan. Đồng thời tiến hành khảo sát, quy hoạch xây dựng thị trấn Đắc Chƣng và thị xã Salavan và các công trình xây dựng khác nhƣ bệnh viện, trƣờng cấp III…trao đổi mậu dịch ngoại thƣơng trong 4 năm hai tỉnh đã thực hiện đƣợc 4 chuyến giao nhận hàng hóa, trị giá 100.000 đồng Việt Nam. Tổng kinh phí mà tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng đã viện trợ và giúp đỡ tỉnh bạn trong bốn năm là 1.620.693.88 đồng Việt Nam. Đến năm 1985, hầu hết các công trình xây dựng đƣợc tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng giúp đỡ xây dựng đã đƣợc khánh thành và đƣa vào sử dụng có hiệu quả, trao đổi ngoại thƣơng tiêp tục phát triển, trong năm 1985 trao đổi hàng hóa có giá trị 5.603.290 đồng Việt Nam [53; Tr. 6]. Đối với tỉnh SeKong, trên cơ sở các cuộc hội đàm giữa hai bên, năm 1984 tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng đã cử đoàn cán bộ sáng giúp đỡ tỉnh bạn khảo sát, lập quy hoạch tỉnh lỵ, khu dân cƣ, đƣờng giao thông, bệnh viện trong thị xã, khảo sát thiết kế công trình thủy lợi Suối Vi, rừng tiểu khu Xê Noi, khảo sát, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật tuyến đƣờng Giằng- Đắc Chƣng- Phia Mậy dài 214km với tổng kinh phí ƣớc khoảng 150.000.000 đồng tiền Lào. Ngoài ra, tỉnh Quảng Nam-Đà
  • 31. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 24 Nẵng còn viện trợ dụng cụ, thiết bị y tế trị giá 28.871.30 đồng, trao đổi ngoại thƣơng đến tháng 6 – 1985 với tổng giá trị trao đổi hàng hóa giữa hai tỉnh đạt 85.841.300 USD, trong đó tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng xuất 44.885.576 USD [53; tr. 4]. Trong nhiều năm kể từ khi Thành phố Đà Nẵng tách khỏi tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành Thành phố trực thuộc Trung ƣơng, nhiều đoàn cấp cao của Đảng, Nhà nƣớc Lào đã sang thăm, làm việc tại Đà Nẵng nhƣ đoàn chủ tịch Đảng, Chủ tịch nƣớc CHDCND Lào; Phó Thủ tƣớng Lào, Cựu Chủ tịch Lào Nu hắc Phun-xa-vẳn và phu nhân, Phó Chủ tịch nƣớc CHDCND Lào, Chánh Văn phòng Trung ƣơng Đảng Lào, Phó Cục trƣởng Cục Hành chính Lào, các đoàn cấp cao các tỉnh Savannakhet, Sekong, Salavan… Thành phố Đà Nẵng hằng năm đều cử các đoàn cấp cao sang thăm và làm việc tại các địa phƣơng Lào. Đây là cơ sở để cho mối quan hệ hợp tác đôi bên ngày càng phát triển sâu rộng và bền vững. Tại Đại hội Đảng bộ lần thứ XVIII thành phố Đà Nẵng 2/2001 cũng đã chỉ ra rằng khu vực miền Trung trong đó có Đà Nẵng trong những năm đến cũng có những cơ hội thuận lợi riêng phải ra sức năm bắt. Đó là sự quan tâm giúp đỡ và hỗ trợ ngày càng lớn của Đảng và Nhà nƣớc về đầu tƣ và cơ chế chính sách cho phát triển kinh tế, xã hội khu vực; một số dự án lớn đang đƣợc nghiên cứu triển khai hoặc đang triển khai tiến hành nhƣ: Khu công nghiệp Dung Quất, Khu kinh tế mở Chu Lai, hành lang kinh tế Đông - Tây bao gồm hầm đƣờng bộ xuyên đèo Hải Vân, cầu Tuyên Sơn, cảng Tiên Sa, đƣờng Hồ Chí Minh, quốc lộ 1A mở rộng…sẽ phát huy tích cực trong tƣơng lai. Nhằm cụ thể hóa những chủ trƣơng của Đảng và Nhà Nƣớc, đồng thời phát huy thế mạnh của mình, thành phố Đà Nẵng đƣa ra những chƣơng trình hành động của mình nhƣ coi trọng việc xúc tiến các hoạt động đối ngoại, tăng cƣờng quan hệ hợp tác nhiều mặt với các địa phƣơng trong và ngoài nƣớc, trƣớc hết nhằm mở rộng quan hệ kinh tế, hợp tác đầu tƣ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu hàng hóa, lựa chọn các yếu tố thuận lợi để từng bƣớc tham gia đầu tƣ nƣớc ngoài…Chính vì vậy, hoạt động đối ngoại của thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào đã thể hiện đƣợc sự nỗ lực của thành phố, sự đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng.
  • 32. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 25 Còn đối với Lào, cùng với sự đổi mới toàn diện nền kinh tế trong nƣớc, Lào đã rất nỗ lực và kiên trì theo đuổi quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu thông qua việc tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới. Những thay đổi sâu sắc trong chính sách thƣơng mại theo hƣớng mở cửa, từ phát triển thƣơng mại quốc tế, đến việc tự do hóa các hoạt động kiểm soát về đầu tƣ nƣớc ngoài là những đặc điểm chủ yếu của quá trình đổi mới kinh tế của Lào. Đại hội Đảng VIII của nƣớc CHDCND Lào (3/2006) nêu rõ: Tiếp tục thực hiện đƣờng lối đối ngoại hoà bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác; đa phƣơng hoá, đa dạng hoá quan hệ; thực hiện chủ trƣơng CNDCND Lào sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nƣớc nhằm bảo đảm lợi ích chung và lợi ích riêng của mỗi bên; nhấn mạnh tiếp tục củng cố, tăng cƣờng quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với các nƣớc XHCN, trong đó tiếp tục tăng cƣờng tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện với Việt Nam, hợp tác toàn diện với Trung Quốc và các nƣớc anh em khác, thắt chặt quan hệ hợp tác với các nƣớc láng giềng có chung biên giới, tích cực tham gia hoạt động trong ASEAN trên tinh thần giữ vững các nguyên tắc cơ bản của ASEAN. Chính từ đó, các địa phƣơng Lào cũng theo đuổi chính sách nhất quán hợp tác toàn diện với các tỉnh, thành phố của Việt Nam trong đó có Thành phố Đà Nẵng. Hành lang kinh tế Đông – Tây (East West Economic Corridor – EWEC) có tổng chiều dài 1.450 km đi qua 19 tỉnh, thành phố của lãnh thổ 4 nƣớc trong khu vực Đông Nam Á (Myanma – Thái Lan – Lào và Việt Nam). Ở Việt Nam, EWEC bắt đầu từ cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị chạy dọc theo đƣờng 9, kết nối với Quốc lộ 1A ở Đông Hà, vào Thừa Thiên Huế, qua đƣờng hầm đèo Hải Vân đến cảng biển Đà Nẵng. Đây là cơ hội cho cả thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào tiếp cận tốt hơn các nguồn tài nguyên khoáng sản, hải sản và năng lƣợng phục vụ cho các ngành sản xuất và chế biến; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa cho các thành phố, thị trấn nhỏ dọc hành lang, phát triển thƣơng mại xuyên biên giới, thu hút đầu tƣ tại chỗ, khu vực và thế giới; phát triển các hoạt động kinh tế mới. Qua đó, hình thành các khu vực kinh tế xuyên quốc gia; tạo điều kiện cho luồng hàng hoá của các nƣớc tiểu vùng sông Mê Kông thâm nhập vào các thị trƣờng đầy tiềm năng của các nƣớc thuộc khu vực Nam
  • 33. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 26 Á và Tây Á. Cùng với đó, Nam Lào sẽ nông thôn hóa, tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân, tăng thu nhập và từng bƣớc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, có đƣợc lợi thế về đất đai giàu tài nguyên, tận dụng đƣợc khoa học kĩ thuật cũng nhƣ nguồn nhận lực sẽ tạo động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội của vùng. Đồng thời sẽ học hỏi đƣợc những kinh nghiệm của một thành phố đáng sống của Việt Nam. Với thành phố Đà Nẵng, thì đây là cơ hội để tạo đà cho sự phát triển hơn nữa, khai thác những tiềm năng sẵn có của nƣớc bạn, chế biến, xuất khẩu, đảm bảo tính ổn định và vị thế của mình trong khu vực miền Trung – Tây nguyên, giải quyết việc làm cho nhân dân đồng thời xây dựng một thành phố hòa bình, hữu nghị và là một thành phố công nghiệp trong tƣơng lai. 1. 2. 2. Tiềm năng Thành phố Đà Nẵng từ một cảng nhỏ cách đây 5 thế kỷ. Hiện nay, Đà Nẵng đã vƣơn lên trở thành đô thị trung tâm của khu vực, đóng vai trò động lực trong việc phát triển kinh tế, xã hội của miền Trung và Tây Nguyên. So với nhiều tỉnh và dọc duyên hải miền Trung, Đà Nẵng là đƣợc thiên phú cho nhiều thuận lợi. Đó là hệ thống giao thông thuận lợi với sân bay, cảng biển lớn, đƣờng sắt, đƣờng bộ, lại nằm ở vị trí thuận lợi nên đã trở thành đầu mối giao thông quan trọng của khu vực Miền Trung, có nhiều cơ quan Trung ƣơng đóng trên địa bàn, có vị trí quân sự chiến lƣợc quan trọng, có nhiều danh lam thắng cảnh và bãi biển tuyệt đẹp thuận tiện cho du lịch, lợi thế về giao lƣu rất quan trọng là điều kiện phát triển thƣơng mại, tài chính có ý nghĩa vùng. Bên cạnh đó, thành phố còn có một số trƣờng đại học, phân viện nghiên cứu với đội ngũ cán bộ khoa học khá, trình độ dân trí cao, có điều kiện trở thành trung tâm đào tạo khoa học kỹ thuật cho vùng và cả nƣớc. Nhân dân Đà Nẵng giàu truyền thống cách mạng, cần cù sáng tạo; ngƣời dân Đà Nẵng ở các trung tâm lớn của cả nƣớc và ở nƣớc ngoài tƣơng đối nhiều… Cùng với sự nỗ lực của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân thành phố Đà Nẵng đã biết phát huy những lợi thế để vƣợt qua những khó khăn, thử thách, từng bƣớc bắt tay vào công cuộc đổi mới, hội nhập khu vực và thế giới. Sau khi trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng thì Thành phố Đà Nẵng đã đặc biệt chú trọng tới hoạt động đối ngoại, phát triển dựa trên ba
  • 34. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 27 trụ cột: Ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa. Thành phố Đà Nẵng đã rất chú trọng công tác đối ngoại với các quốc gia trong khu vực và thế giới, đặc biệt là các tỉnh của các nƣớc láng giềng, cụ thể hóa đƣờng lối đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc. Thành phố Đà Nẵng xác định là có “mối quan hệ nhiều mặt”. Đối với các tỉnh Nam Lào, về mặt tăng trƣởng chƣa thể sánh ngang với thành phố Đà Nẵng, Nhƣng vị trí của Nam Lào cũng quan trọng trong việc phát triển kinh tế, thiên nhiên ƣu đãi và ban tặng nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, con ngƣời cũng thật thà chất phác và chịu khó. Đây là yếu tố căn bản để hai bên có thể phát huy hơn nữa mối quan hệ một cách bền chặt và sâu rộng hơn nữa. Khai thác tốt tiềm năng hai bên sẵn có, thì sự tƣơng trợ, hỗ trợ nhau sẽ phát huy đƣợc lợi thế cũng nhƣ vai trò của các bên đối với mỗi bên. Đây chính là điều kiện tiên quyết để thực hiện nhiệm vụ phát triển của mỗi bên và tăng thêm sự gắn kết của mối tình keo sơn và bền chặt của hai nƣớc. Có đƣợc vị trí địa lý quan trọng, cùng với sự đa dạng, phong phú của nguồn tài nguyên, Đà Nẵng và Nam Lào không chỉ lôi kéo sự đầu tƣ của hai quốc gia mà còn là thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, mở rộng giao lƣu kinh tế và là cầu nối với các tỉnh Tây Nguyên, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, mà còn giao lƣu kinh tế với các tỉnh phía Trung và Bắc Lào. Khu vực Đà Nẵng, Nam Lào cũng là điểm nhấn du lịch quan trọng hƣớng theo chiều ngang qua biên giới hai tỉnh, tạo sự đa dạng trong ngành du lịch, cho phép phát triển kinh tế tổng hợp, trong đó có các ngành và sản phẩm mũi nhọn. Nhân dân hai bên có truyền thống cách mạng, hiếu học, năng động nhạy bén với cái mới. Nguồn lao động dồi dào, một bộ phận có trình độ tay nghề cao, bƣớc đầu tiếp cận đƣợc với kinh tế thị trƣờng, là nòng cốt để tiếp cận khoa học-công nghệ và quản lý theo đƣờng lối đổi mới, vừa tự phát triển kinh tế mỗi bên, vừa kích thích tăng trƣởng cho toàn vùng.
  • 35. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 28 Tiểu kết chƣơng 1 So với nhiều tỉnh, thành dọc duyên hải miền Trung, thành phố Đà Nẵng là thành phố đƣợc nhiều thiên phú cho nhiều thuận lợi. Các tỉnh Nam Lào cũng có vị thế địa chiến lƣợc quan trọng. Tuy không có chung đƣờng biên giới, nhƣng dƣờng nhƣ mọi rào cản không ngăn nổi tình đoàn kết hữu nghị thắm thiết giữa đôi bên. Thêm vào đó, bƣớc vào thế kỷ XXI, khi mà xu thế liên kết và hội nhập là một xu thế tất yếu thì sự hợp tác đan xen giữa các quốc gia với nhau là điều hết sức cần thiết. Hợp tác giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào là một mối quan hệ theo chiều ngang giữa hai quốc gia liền kề. Mối quan hệ này đã biết tận dụng và phát huy những lợi thế của mình để vƣợt qua khó khăn, thử thách, nhanh chóng xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập với kinh tế thế giới. Đặc biệt, từ năm 2009, thành phố Đà Nẵng đã hợp tác với các tỉnh Nam Lào trên nhiều lĩnh vực, ngày càng đi vào chiều sâu và gặt hái nhiều thành quả đáng ghi nhận nhất là trên lĩnh vực kinh tế và giáo dục.
  • 36. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 29 Chƣơng 2: TÌNH HÌNH HỢP TÁC KINH TẾ VÀ GIÁO DỤC GIỮA TP. ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM LÀO (2009-2013) 2. 1. Thực trạng phát triển của quan hệ hợp tác giữa Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào Ban Quản lý dự án Nam Lào đƣợc thành lập cuối năm 2008 đầu năm 2009 đƣợc xem là một bƣớc tiến quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác và phát triển giữa thành phố Đà Nẵng với các tỉnh Nam Lào. Đây đƣợc coi là một sự khác biệt, là duy nhất so với các tỉnh, thành Việt Nam mà thành phố Đà Nẵng đã và đang làm đƣợc cho các tỉnh bạn. Đây cũng đƣợc xem là dấu mốc quan trọng trong sự phát triển đi lên giữa hai bên. Kể từ khi thành lập đến nay, mọi hoạt động của các lĩnh vực giữa hai bên đã có những chuyển biến cơ bản: Tăng trƣởng kinh tế vững chắc, thu nhập đầu ngƣời tăng, cơ cấu đƣợc chuyển đổi theo hƣớng đa dạng hóa hơn nữa với việc phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, hỗ trợ đầu tƣ cũng đƣợc gia tăng…Cùng với những thay đổi trong cơ cấu kinh tế, các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa đều đƣợc nâng lên đáng kể… Từ năm 2001 đến 2013, Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào đã kí kết 29 bản ghi nhớ và thỏa thuận về việc hỗ trợ và giúp đỡ trên nhiều lĩnh vực: Hỗ trợ nông nghiệp, giáo dục, y tế, thể thao…với số vốn hỗ trợ 104 tỷ đồng đƣợc chia thành nhiều giai đoạn. Hầu hết các biên bản ghi nhớ đã đƣợc triển khai đúng kế hoạch và dự toán. Sự hỗ trợ không nhỏ này đã giúp các tỉnh Nam Lào trông lên thấy rõ nhất là về kinh tế và giáo dục. Cùng với đó, tiến trình các hoạt động triển khai cũng đƣợc nâng lên đáng kể và ngày càng có nhiều bản ghi nhớ hơn và có giá trị hơn một phần nhờ vào sự chuyển biến kinh tế của thành phố. Vậy để hiểu thành tựu mà hai bên đạt đƣợc, chúng ta sẽ tìm hiểu sự thay đổi về kinh tế, xã hội của hai bên trong quá trình xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào. 2. 1. 1. Kinh tế Trong những năm qua, kinh tế thành phố Đà Nẵng đã đạt đƣợc những bƣớc tiến đáng kể. Tổng sản phẩm trong nƣớc(GDP) trên địa bàn thành phố năm 2013 là 38,160 tỷ đồng. Trong ba năm liền từ 2008 - 2010, Đà Nẵng có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
  • 37. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 30 (PCI) đứng đầu cả nƣớc. Tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) luôn ở mức cao. Đóng góp cho mức tăng trƣởng cao chủ yếu là ngành công nghiệp- xây dựng và thƣơng mại dịch vụ trong khi ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp và thủy sản còn khá thấp. Tốc độ tăng GDP của thành phố cao hơn tỉ lệ tăng trung bình của cả nƣớc. Bảng 2. 1: Tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng 2011-2013 (Đơn vị :%) Năm Tốc độ tăng trƣởng GDP Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 2011 13 3, 2 40, 2 56, 6 2012 8, 1 3, 0 37, 5 59, 5 2013 9, 1 2, 7 34, 7 62, 6 (Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Đà Nẵng, một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội của thành phố Đà Nẵng từ 1997 đến 2013) Theo thống kê trên cho thấy, tăng trƣởng GDP của thành phố vẫn duy t tốc độ tăng ở mức ổn định. Điều này cho thấy sự phát triển năng động và bền vững của thành phố trẻ. Không chỉ đạt tốc độ tăng trƣởng cao mà cơ cấu kinh tế có chuyển dịch đáng kể theo hƣớng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, lấy công nghiệp làm đòn bẩy phát triển. Tốc độ GDP bình quân tăng cao hơn mức bình quân chung của cả nƣớc, giá trị sản xuất các mặt hàng công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản phát triển toàn diện … kim ngạch xuất khẩu tăng, các ngành du lịch thƣơng mại, dịch vụ chuyển biến tích cực. Đối với các tỉnh Nam Lào, tăng trƣởng kinh tế của bốn tỉnh Nam Lào chủ yếu dựa trên sản xuất nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do cơ sở kinh tế và nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế nên các tỉnh của khu vực Nam Lào vẫn chƣa phát huy đƣợc lợi thế của mình.
  • 38. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 31 Bảng 2. 2: Tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế bốn tỉnh Nam Lào 2010-2013 (Đơn vị :%) Tỉnh Tốc độ tăng trƣởng GDP Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Attapu 8, 6% 45 29 27 Salavan 9, 2% 50, 44 22, 15 27, 41 Sê Kong 9, 5% 40, 5 20, 2 39, 3 Champasak 10% 36, 4 32, 2 31, 4 (nguồn: Ban Quản lý dự án Nam Lào, văn phòng đại diện tại thành phố Đà Nẵng) Có thể thấy, cơ cấu kinh tế của các tỉnh Nam Lào còn hết sức lạc hậu, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn khi nông, lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao ở các tỉnh. Các tỉnh Nam Lào vẫn chủ yếu canh tác nông nghiệp theo hình thức kinh tế hộ gia đình, chƣa thực sự sản xuất hàng hóa theo hình thức tập trung. Điều kiện canh tác lạc hậu cùng với lối sống du canh du cƣ vẫn còn tồn tại. Trong khi đó, công nghiệp chỉ ở mức là những xƣởng chế biến nhỏ, lẻ, một nền sản xuất còn mang tính tự nhiên, sản xuất hàng hóa chƣa phát triển. Do có lợi thế nhất định về vị trí địa lý, các tỉnh Nam Lào có đƣợc lợi thế to lớn trong việc khai thác tài nguyên rừng và khoáng sản, phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi và xây dựng nền nông- lâm- khoáng sản. Nhƣ vậy, có thể thấy, có sự khác biệt căn bản giữa thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Nam Lào về tiềm năng cũng nhƣ cơ hội phát triển. Điều này cho thấy đƣợc xu hƣớng hợp tác giữa hai bên chủ yếu là hỗ trợ về nông nghiệp để khai thác tốt tiềm năng, đồng thời kết hợp đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao kĩ thuật cho cán bộ vùng. Sự hợp tác này khá chênh lệch. Tuy nhiên, qua những năm hợp tác thì tốc độ tăng trƣởng cũng nhƣ chuyển đổi cơ cấu kinh tế có nhiều chiều hƣớng tích cực giữa hai bên.
  • 39. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 32 Về cơ sở hạ tầng: Trong những năm gần đây, Đà Nẵng đã tích cực đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trƣờng, nâng cao an sinh xã hội và đƣợc coi là "thành phố đáng sống" của Việt Nam. Cảng Tiên Sa là cảng thƣơng mại lớn thứ ba của Việt Nam sau cảng Sài Gòn và cảng Hải phòng. Năng lực bốc dỡ hàng hóa 4 triệu/năm, có thể tiếp nhận các loại tàu hàng có trọng tải 45.000DWT và các tàu chuyên dùng khác nhƣ Container, tàu khách, tàu hàng siêu trƣờng siêu trọng. Từ cảng Tiên Sa hiện có các tuyến tàu biển quốc tế đi Hồng Kong, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc. Nơi đây cũng đã chào đón các tàu quân sự của Mỹ, Nga hay các tàu du lịch thƣợng hạng cập bến. Với một vị trí đặc biệt thuận lợi về giao thông đƣờng biển, Đà Nẵng là thƣơng cảng lớn nhất miền Trung Việt Nam. Cảng Tiên Sa có độ sâu trung bình từ 15 – 20 m, có khả năng tiếp nhận các tàu lớn có trọng tải đến 28.000 tấn. Đến tháng 12 năm 2012, cảng đã đạt 4.092.373 tấn, tăng 15,14% so với cùng kỳ năm 2011. Trong tƣơng lai, khi cảng Liên Chiểu với công suất 20 triệu tấn/năm đƣợc xây dựng xong thì hệ thống cảng Đà Nẵng đƣợc nối liền với cảng Kỳ Hà, cảng Dung Quất ở phía Nam sẽ trở thành một cụm cảng liên hoàn lớn nhất Việt Nam, giữ vị trí quan trọng trên tuyến hàng hải Đông Nam Á và Đông Bắc Á. Sân bay Đà Nẵng đƣợc tổ chức hàng không quốc tế xác định là điểm trung chuyển của đƣờng bay Đông- Tây. Công suất phục vụ 6 triệu lƣợt khách/năm. [70] Tổng Công ty hàng không Cảng hàng không miền Trung đã có kế hoạch nghiên cứu mở rộng nhà ga để đạt mức 10 triệu hành khách mỗi năm vào năm 2020. Hệ thống giao thông không những đƣợc mở rộng, với nhiều công trình lớn trên địa bàn thành phố nhƣ đƣờng Nguyễn Tất thành, đƣờng Ngô Quyền, Đƣờng Hoàng Sa, đƣờng Võ nguyên Giáp, cầu sông Hàn, cầu Tuyên Sơn, cầu Thuận Phƣớc, cầu Rồng, cầu Trần Thị Lý… Hệ thống giao thông kết nối các tỉnh, thành bên ngoài có hầm đƣờng bọ hải Vân, quốc lộ 14B, quốc lộ 1A và sắp tới là đƣờng cao tốc Đà Nẵng- Quãng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi về giao thông và phát triển du lịch làm thay đổi cơ bản diện mạo của một đô thị loại sầm uất nhất miền trung Việt Nam. Hệ thống bƣu chính viễn thông của thành phố Đà Nẵng là một trong ba trung tâm lớn vủa Việt Nam, là một trong ba điểm kết nối cuối cùng quan trọng nhất của mạng tủng kế đƣờng trục quốc gia và điểm kết nối trực tiếp với
  • 40. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 33 Trạm cáp quang biển quốc tế SEA-ME-WE 3 với tổng dung lƣợng 10Gbps kết nối Việt nam với gần 40 nƣớc ở châu Á và châu Âu. Mạng lƣới viên thông trên địa bàn này gồm 2 tổng đài chính và 12 tổng đài vệ tinh với dung lƣợng hơn 40.000 số. Hệ thống kết nối mạng không dây đƣợc triển khai vào tháng 6 năm 2013 với 250 điểm kết nối và ngƣời dân có thể sử dụng nhiều dịch vụ tiện ích thông qua hệ thống này. Về vấn đề giao thông ở Nam Lào còn nhiều thiếu thốn và lạc hậu, đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài đƣờng quốc lộ chạy qua bốn tỉnh và đƣờng lên huyện, thì hệ thống giao thông nông thôn chủ yếu là đƣờng mòn. Khoảng 20-25% số bản chƣa có đƣờng giao thông từ huyên xuống. Hiện nay, một số tuyến đƣờng Nam Lào nói với các tỉnh Miền Trung và Tây nguyên Việt Nam đƣợc xây dựng nhƣ đƣờng 18B, 1J, 16B…Hệ thống đƣờng xá đang đƣợc hoàn thiện dần. Về các công trình thủy lợi tuy đƣợc xây dựng từ lâu và nhiều công trình tuy nhiên do lâu năm nên phần lớn không có khả năng cung cấp nƣớc tƣới từ các đập, hệ thống tƣới tiêu chƣa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp. [49;tr.228] Tỉnh Attapu có 12 đập thủy lợi, trong đó có các công trình chính nhƣ đạp thủy lợi Sepien, Nậm Pa, Nậm Kong…Tỉnh Saravan có 123 đập thủy lợi vừa và nhỏ xây dựng trên sông Sedone. Về hệ thống điện ở các tỉnh Nam Lào thì chƣa đƣợc cải thiện đáng kể, số ngƣời dân đƣợc sử dụng thấp, do nguồn sản xuất điện còn hạn chế, quy mô chƣa lớn. Nhiều vùng nông thôn miền núi hầu nhƣ chƣa có điện. Với Attapu: Đƣờng 18A nối với đƣờng quốc lộ 13 và đƣờng 16 đi SeKong. Phần biên giới gắn với Vƣơng quốc Campuchia phía tỉnh Rattanakiri còn chƣa có đƣờng giao thông và cửa khẩu. Phía huyện Xanamxay giáp với huyện Senpang tỉnh Stung Treng đã có cửa khẩu phụ qua đƣờng giao thông thuỷ dọc theo sông Sekong, tạo điều kiện giao thông đi lại cho nhân dân dọc theo biên giới hai nƣớc. Đƣờng 1J (huyện Phu Vong tới biên giới Lào - Campuchia) đoạn đƣờng này có cả cầu, đoàn chuyên gia Nhật Bản đã khảo sát 2 lần, ngân sách xây dựng dự kiến xin Chính phủ Nhật Bản. Tuyến đƣờng dọc biên giới (từ U6 tới Vangtat chiều dài 67 Km) đã hoàn thành 45 Km, đoạn từ Km 45 đến Km 67 đang tiếp tục xây dựng. Đƣờng Attapƣ tới huyện Sanxay (96 Km) nằm trong dự án ADB 9 giai đoạn 2 qua vùng trọng
  • 41. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Dũng SVTH: Phan Thị Hải Yến 34 điểm Năm Pa. Giao thông vận tải trong nội tỉnh Attapƣ và với bên ngoài còn nhiều khó khăn về nhiều mặt, thông tin liên lạc cn vực tỉnh lỵ. hạn chế chỉ có 420 máy điện thoại sử dụng ở khu Tỉnh Salavan: Tài nguyên nƣớc gồm có 30 con sông suối lớn nhỏ, và khoảng 130 ao, hồ. Đây là tài nguyên quý giá để phát triển sản xuất và phục vụ đời sống. Có sông Mê Kông, Sê Pôn chảy qua, thuỷ điện Sê sết 45 KW để dùng trong tỉnh và bán cho Champasak và Thái Lan. Hiện đang chuẩn bị thuỷ điện Sê sết 2, Sê sết 3. Cửa khẩu La Lay nối với Quảng Trị (Việt Nam) là cửa khẩu quốc tế, với Huế còn là cửa khẩu quốc gia đã mở đi lại nhiều năm… Đối với Thái Lan có cửa khẩu quốc gia, và một cửa khẩu phụ. Nhìn chung, cửa khẩu Đông Tây đi lại thông thƣơng, có đƣờng 13, đƣờng 20 Pắc xế – Saravan. Tỉnh Sekong: Sê Kông là điểm kết nối giao thông với điều kiện khá tốt, đặc biệt là nằm trên hai tuyến hành lang Đông - Tây và Bắc - Nam. Có đƣờng trục chính 16B, 11, 1H, kết nối với tỉnh Attapeu, Salavan, một số tuyến đƣờng dọc theo biên giới Lào - Việt Nam đang đƣợc đầu tƣ xây dựng là điều kiện thúc đẩy trao đổi, giao lƣu với các tỉnh. Tỉnh Sê Kông có lợi thế phát triển thủy điện: Hiện nhà máy thủy điện Sekaman 3 đã hoàn thành; đang xây dựng các nhà máy thủy điện: Sekaman 4, Sekong3, Sekong4, Sekong5. Có cửa khẩu Đắc Tà Oóc. Tuy nhiên hoạt động thƣơng mại, dịch vụ qua cửa khẩu giữa Quảng Nam và Se Kong chƣa phát triển. Tỉnh Champasak nằm tại điểm giao của hành lang Đông - Tây (đường 16) và hành lang Bắc - Nam (đường 13); có sông Mekong chảy qua trung tâm tỉnh. Là một đầu mối giao thông, có sân bay quốc tế tại thị xã tỉnh lỵ (Pakse). 2. 1. 2. Dân số, giáo dục và y tế Năm 2013 toàn thành phố có 527.600 ngƣời trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 51,2% dân số, số ngƣời trong độ tuổi lao động tăng thêm bình quân mỗi năm khoảng 34 nghìn ngƣời. Đội ngũ lao động trong các nền kinh tế đã qua đào tạo của thành phố chiếm 35,9% trong tổng số đội ngũ lao động của thành phố [67]. Nhƣ vậy, với đội ngũ có trình