SlideShare a Scribd company logo
1 of 45
VIỆN ĐẠI HỌC HUẾ
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA
…………***…………
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND XÃ ABC,
HUYỆN XYZ, TỈNH BÌNH THUẬN
Giảng viên hướng dẫn: ........
Sinh viên thực hiện:
Ngày sinh
Lớp: HỆ: Đào tạo từ xa
Cơ quan thực tập: UBND xã ...........
Bình Thuận, 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập cũng như thực hiện đề tài “”Em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ của tập thể lãnh đạo, cán bộ, tập thể các phòng ban của UBND xã
ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài một cách
tốt nhất.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu và toàn thể Thầy, Cô khoa Luật Kinh tế, Cố
vấn học tập, Anh/chị hỗ trợ kỹ thậtđã hỗ trợ giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình
học tập và truyền đạt những kiến thức quý báo cũng như tạo điều kiện giúp đỡ và
giải quyết vướng mắc khó khăn về vấn đề học tập trong suốt quá trình học của em.
Em xin cảm ơn Thầy …………………………………………….. đã tận tình
hướng dẫn cũng như giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị cán bộ nghiệp vụ và các phòng ban
khác đã giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp tài liệu và giúp em chỉnh sửa bài. Bên cạnh
đó, còn tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Vì thời gian còn hạn chế và kinh nghiệm của bản thân còn thiếu nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong có ý kiến đóng góp của Thầy Cô để giúp em
hoàn thiện trong tương lai.
Sau cùng em xin gởi lời chúc đến UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình
Thuận và toàn thể Anh/Chị trong UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận dồi
dào sức khỏe và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Trân trọng!
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
.....................*........................
NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: ..............................
Ngày sinh: .............................................
Lớp: ......................................................
Đơn vị đảo tạo:
Thực tập tại: UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận
Địa chỉ: UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận
Thời gian thực tập từ ngày tháng năm 2019 đến ngày tháng năm 2019
Nội dung thực tập:
I.Tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II.Công việc được giao:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Tp.HCM, ngày........tháng...........năm 2019
Xác nhận của đơn vị thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................2
5 Cấu trúc đề tài.....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA
...............................................................................................................................................4
1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta.................4
1.1.1. Đất đai..........................................................................................................................4
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta.......5
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai.....................................................................9
1.2.1. Luật Đất đai 1987 ......................................................................................................10
1.2.2. Luật Đất đai 1993 ......................................................................................................10
1.2.3. Luật Đất đai 2003 ......................................................................................................11
1.2.4 Luật đất đai 2013...........................................................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND XÃ ABC, HUYỆN XYZ, TỈNH BÌNH THUẬN ..........18
2.1.Giới thiệu về UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận.......................................18
2.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................................................18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã:........................................................................18
2.1.3.Chức năng của UBND xã: ..........................................................................................19
2.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã:........................................................................20
2.1.5. Về tổ chức hoạt động của UBND xã. ........................................................................20
2.1.5.Cơ cấu các thành viên UBND: ...................................................................................21
2.1.6. Cơ cấu các phòng ban UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận ...................23
2.1.7.Công tác quản lý TTXD - Đô thị................................................................................26
2.2. Thực trạng khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã 8, Huyện XYZ, TP
HCM ....................................................................................................................................28
2.2.1.Về công tác chuẩn bị phục vụ Đoàn giám sát:............................................................28
2.2.2. Kết quả giám sát: .......................................................................................................29
2.2.2. Phòng Tài nguyên – Môi trường xã ABC:.................................................................30
2.2.3. Thanh tra xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận:....................................................31
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở XÃ ABC, HUYỆN XYZ, TỈNH BÌNH
THUẬN ...............................................................................................................................34
3.1 Một số đánh giá về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai .............................34
3.1.1 Những mặt được .........................................................................................................34
3.1.2 Những tồn tại trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai........................................34
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất
đai. .......................................................................................................................................35
3.2.1.Tập trung xử lý số đơn thư tồn đọng ..........................................................................35
3.2.2.Hạn chế phát sinh đơn thư mới...................................................................................36
3.2.3.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự giám sát của HĐND Tỉnh..........................36
3.2.4.Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra ....................................................................37
3.2.5.Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật..............................................37
3.2.6.Thực hiện tốt công tác tiếp dân...................................................................................37
KẾT LUẬN .........................................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................40
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, văn minh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã
tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như ngày nay. Đất đai là
tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế
và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và
sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định
đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chinh trị và
phát triển xã hội.
Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay từ
khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn
giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học kỹ thuật,
kinh tế, xã hội, chính trị... Khi xã hội càng phát triển thì giá đất (giá Quyền sử dụng
đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng định: “Lao
động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là
mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai đảm
bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả.
Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng phần đất
liền) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới, đứng thứ 4
trên tổng số 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số khoảng 95 triệu người, đứng
thứ 13 trên thế giới và thứ 2 khu vực Đông Nam Á. Bình quân diện tích đất tự nhiên
tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng 4500 m2. Bình quân diên tích đất nông nghiệp
theo đầu người thấp chỉ khoảng hơn 1000 m2. Vì vậy, để việc quản lý và sử dụng đất
đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội - xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định khác
vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý
còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của
pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn
chậm đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2
đô thị và quyền sở hữu nhà ở thì triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp.
Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các khu dân cư
mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó,
để đưa vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công
cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản
lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất
hiệu quả hơn, bền vững hơn.
Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý đất đô thị trên
địa bàn một xã của Tỉnh Hồ Chí Minh. Được sự phân công UBND xã ABC, huyện
XYZ, tỉnh Bình Thuận, dưới sự hướng dẫn của thầy ………………….., em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã
ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo hiến pháp và pháp luật
đất đai.
- Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình
Thuận
- Tìm hiểu nguyên nhân gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã và
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất của xã
ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện trong phạm vi của xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản luật, dưới luật về quản lý và sử dụng đất do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
- Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu.
+ Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của các cơ
quan Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về quản lý đất đô
thị, trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụng đất ở địa phương.
Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua Công báo, các trang web của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
3
+ Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu, đặc biệt là các số liệu
thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô
thị. Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong đồ án.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp, phân tổ và phân tích các quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị và phân tích thông tin về thực tiễn thực hiện
các quy định của pháp luật về nội dung này. Ngoài ra, phương pháp tổng hợp và phân
tích thông tin cũng được sử dụng để có được kết quả tổng hợp, có được các đánh giá,
nêu ra các luận cứ khoa học trình bày trong báo cáo.
- Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình quản lý và
sử dụng đất đô thị của xã.
Sử dụng để so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của
pháp luật một số nước khác từ đó chỉ ra các quy định tương thích, các quy định không
tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước đó; thấy được nguyên
nhân của những thành công và hạn chế của việc thực hiện các quy định của pháp luật
Việt Nam về quản lý và sử dụng đất đô thị.
5 Cấu trúc đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
Chương 2: Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở
UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh
vực đất đai ở xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA
1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở
nước ta
1.1.1. Đất đai
* Vai trò của đất đai
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người tạo
ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hoá từ mục
đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của
con người.
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc
chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên quan
đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện không thể
thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế.
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất đai
mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh thái
của con người và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong công
nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao tác, hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai trò
đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư liệu lao
động để con người khai thác và sử dụng.
Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các nguồn tài
nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba nguồn lực này
phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo nên một cơ cấu đầu
vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế. Ngày nay, đất đai trở
thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế
được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động tích cực
5
của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy tác dụng
nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi quốc gia đều có
cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử
của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để
phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình đẳng về hưởng dụng đất đai để
tạo ổn định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi
quốc gia.
* Đặc trưng của đất đai
Với vai trò hết sức quan trọng, đất đai được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác
nhau, có những đặc trưng riêng không giống những vật thể khác. Bởi đất đai có những
đặc trưng:
 Có nguồn cung giới hạn trong khi số lượng người và của cải do con người
tạo ra ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung về đất đai ngày
càng hạn hẹp trong khi giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng.
 Đất đai luôn tồn tại trong tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau
trong xã hội, người có quyền đối với đất không thể cất giấu được cho riêng mình, khi
sử dụng phải tuân theo các nguyên tắc chung của xã hội.
 Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá trình sử
dụng. Do đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng sử dụng, khai thác
của con người.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn
dân ở nước ta
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân,
chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất đai phải được
sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
* Vai trò của quản lý nhà nuớc về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở
nớc ta
Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội cụ
thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980 và Điều 17 Hiến pháp 1992). Đây là cơ
6
sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu đối với toàn bộ
quỹ đất quốc gia.
Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:
 Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân về đất đai
là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải do mình tạo ra ;
 Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông đều
phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ quyền quốc
gia;
 Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên
nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó có đất đai phải thuộc sở hữu tập
thể (toàn dân);
 Trong xã hội công nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản lý có
thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh tế, xã hội.
Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất khi
được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất…
 Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của nhiều
chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chủ sử dụng rất phức tạp, lịch sử
quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nền chính trị ổn định, cải thiện hệ thống hành
chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và đảm bảo
an ninh – quốc phòng.
 Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý đất
đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nỗ lực tạo hiệu quả trong việc sử dụng đất
cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng không hiệu quả hoặc
sử dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi.
* Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện duy
nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện các quyền của một chủ
sở hữu như sau:
Quyền định đoạt đối với đất đai
7
 Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
 Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
 Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất, thu hồi đất;
 Định giá đất.
Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về
đất đai
 Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
 Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
 Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử
dụng đất mang lại.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất
ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước.
Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm
quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
* Chế độ sử dụng đất đai
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử dụng đất
đai như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất trong
hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
đối với người sử dụng đất hợp pháp.
Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, tặng cho
đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất.
Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả
nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong hưởng
8
dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mối quan hệ của Nhà nước và người sử dụng đất thể hiện qua sơ đồ hình vẽ
dưới đây:
Hình 1.1 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước
* Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những đặc
trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
 Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử
dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở
thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử
dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử
dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược
đã đề ra.
Chủ sở hữu đất
đai (Nhà nước)
- Quyền
- Nghĩa vụ
Người sử dụng
đất
- Quyền
- Nghĩa vụ
Đất đai:
- Chế độ sở hữu
- Chế độ sử dụng
Quản lý nhà nước về đất
đai:
- Nhiệm vụ quản lý
- Trách nhiệm quản lý
Chuyển giao, cho thuê,
Mượn, thuê nhân công
Luật pháp, quy hoạch, kinh tế
Định đoạt,
chiếm hữu,
sử dụng và
hưởng lợi
Giúp đỡ
và giám
sát thực
hiện quyền
và nghĩa
vụ
Đăng ký, hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận về đất
Sử dụng
Hưởng lợi
9
 Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ
đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để sử
dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
 Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi
ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà nước
trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
 Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước
nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó,
phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
 Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính
sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn
thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc
sống.
Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên các
nguyên tắc cơ bản:
 Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước;
 Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất
đai;
 Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất đai;
 Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai
Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt
động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai
vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra,
giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ
quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách
nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế độ, thể chế
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý
nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là
10
quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối
cùng của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm năng của
đất đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, đất đai cần
phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
1.2.1. Luật Đất đai 1987
Ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai ở Việt Nam. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật này được quy định tại
Điều 9, bao gồm:
 Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;
 Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
 Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
các chế độ, thể lệ ấy;
 Giao đất và thu hồi đất;
 Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
 Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
 Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai 1987 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về đất đai giữa
Nhà nước (tư cách là chủ sở hữu) với người sử dụng đất. Do đó, nội dung quản lý nhà
nước về đất đai không có những nội dung về đánh giá đất, kinh tế đất, cho thuê đất...
Do không thừa nhận đất có giá nên Nhà nước nghiêm cấm chuyển dịch đất đai dưới
mọi hình thức. Những quy định này làm cho quan hệ đất đai không được vận động
theo hướng tích cực.
1.2.2. Luật Đất đai 1993
Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong những
luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Những kết quả
đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai 1993 là tích cực, thúc đẩy phát triển kinh
tế, góp phần ổn định tình hình chính trị – xã hội của đất nước.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất đai 1993
bao gồm:
11
 Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính;
 Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
 Ban hành các văn bản về đất đai và tổ chức thực hiện;
 Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất;
 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
 Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
 Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết các khiếu nại, tố cáo vi phạm về
quản lý, sử dụng đất đai.
Luật Đất đai 1993 đã thừa nhận đất có giá và cho phép được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, đồng thời Nhà nước đã xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy,
tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai vận động tích cực.
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhất là trong giai đoạn công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng tạo nên hiệu quả nền
kinh tế đất nước. Nội dung của Luật Đất đai 1993 chưa đủ cơ sở pháp lý để phù hợp
với hoàn cảnh mới.
1.2.3. Luật Đất đai 2003
Ra đời (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004) và hiện nay gọi là Luật Đất đai hiện
hành. Luật này chi tiết hơn và đưa ra nhiều nội dung đổi mới. Nội dung quản lý nhà
nước về đất đai gồm 13 nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 6:
 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó;
 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
12
 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
 Thống kê, kiểm kê đất đai;
 Quản lý tài chính về đất đai;
 Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
 Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai;
 Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
1.2.4 Luật đất đai 2013
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà
nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản
lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh
thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật
Đất đai 2013 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung:
1.2.4.1. Xác định địa giới hành chính
Đây là một trong những nhiệm vụ về quản lý nhà nước về đất đai. Trên cơ sở
nội dung Chỉ thị số 364/TTg và Nghị định số 119/CP của Chính phủ về quản lý địa
giới hành chính, Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ trách nhiệm của Chính phủ, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các cấp, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Cụ thể, Điều 16 của Luật quy định:
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý
mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong
việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
13
2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính
trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới
hành chính. Gồm các loại tài liệu: quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có); bản đồ
địa giới hành chính; sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính; bảng toạ độ mốc địa giới
hành chính; các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính; bản mô tả tình hình
chung về địa giới hành chính; biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;
phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính; biên bản bàn
giao mốc địa giới hành chính; thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn
vị hành chính cấp dưới.
Bản đồ địa giới hành chính là tài liệu rất quan trọng trong hồ sơ địa giới hành
chính. Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và
các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính.
Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm
theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Các tài liệu trên là cơ sở cho các cấp hành chính quản lý lãnh thổ địa phương,
thực hiện các nội dung quản lý tài nguyên tới từng thửa đất.
1.2.4.2. Quản lý tài chính về đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối
tượng lao động. Đầu tiên, đất không phải là hàng hoá song trong quá trình phát triển
của xã hội, con người đã xác lập quyền sở hữu đất đai và đất trở thành hàng hoá - một
thứ hàng hoá đặc biệt, đất (quyền sử dụng đất) cũng được mua bán, chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế …
Thực tế ở Việt Nam, trong những năm trước khi có Luật Đất đai 1993, mặc dù
Luật Đất đai 1987 đã nghiêm cấm việc mua bán đất đai, nhưng thị trường đất đai luôn
sôi động (cho dù đó là thị trường ngầm). Thị trường đất đai đặc biệt sôi động kể từ khi
Nhà nước ta có chủ trương xoá bỏ cơ chế quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị
trường, cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Luật Đất đai năm 1993 đã ghi nhận
“đất có giá” và Luật Đất đai năm 2013 thừa nhận giá đất được hình thành do Nhà
nước quy định, do thực tế chuyển dịch đất đai trên thị trường. Đây là một quy định
14
quan trọng, thể hiện sự có mặt của quan hệ đất đai trong cơ chế thị trường. Hay nói
cách khác, Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi để đất đai tham gia vào nền kinh tế sản
xuất hàng hoá, từng bước tham gia vào thị trường bất động sản.
Có thể nói, khẳng định đất có giá tức là thừa nhận đất đai và quyền sử dụng
đất là hàng hoá - loại hàng hoá đặc biệt. Xác định giá của loại hàng hoá này không thể
căn cư vào số vốn đã bỏ ra, không thể căn cứ vào lao động đã đầu tư, vào thời hạn sử
dụng. Giá đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên, pháp
luật… và cá biệt còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý). Do vậy, việc định giá đất ở Việt
Nam vẫn phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện với mục đích là đảm bảo quyền lợi của
Nhà nước, bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất. Giá đất ban hành phải được quy
định chi tiết cho từng vị trí, từng thời gian, bảo đảm được chức năng quản lý và sự
điều tiết của Nhà nước phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường.
Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc về định giá đất, bảo đảm sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
Về thẩm quyền xác định giá đất, Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định:
 Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho
từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý chênh
lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương.
 Trên cơ sở nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất đã được
quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương xây dựng giá đất cụ thể
tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
 Giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương
quyết định phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong
điều kiện bình thường là cơ sở để giải quyết hợp lý về mối quan hệ kinh tế – tài chính
giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người sử dụng đất với Nhà nước (tính thuế sử
dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất khi giao đất, cho thuê đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu
tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho
15
Nhà nước). Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
 Giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương quy định
được công bố vào ngày 01/01 hàng năm để người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ
tài chính về đất đai của năm đó.
Luật cho phép tổ chức có khả năng chuyên môn làm dịch vụ tư vấn về giá đất
để tạo thuận lợi cho việc giao dịch quyền sử dụng đất.
Luật bổ sung quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án trong đó
có quyền sử dụng đất nhằm khắc phục những tiêu cực trong cơ chế “xin - cho” quyền sử
dụng đất và để tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước.
1.2.4.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
Luật Đất đai đã cho phép quyền sử dụng đất tham gia thị trường bất động sản.
Bước đầu đặt nền móng cho việc quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản, trong đó có
quyền sử dụng đất. Tại các Điều 61, 62, 63 của Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể
những loại đất được tham gia thị trường bất động sản, các điều kiện để đất tham gia
thị trường bất động sản.
Các loại đất sau đây được tham gia vào thị trường bất động sản:
 Đất mà Luật Đất đai 2013 cho phép người sử dụng đất có một trong các
quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
 Đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị
trường bất động sản.
Điều kiện để đất tham gia vào thị trường bất động sản:
 Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
 Đất không có tranh chấp;
 Quyền sử dụng đất không bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án;
 Trong thời hạn sử dụng đất.
Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư thì
phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt mới
được tham gia vào thị trường bất động sản.
16
Luật quy định Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất
động sản bằng các biện pháp chính sau:
 Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;
 Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh
bất động sản;
 Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử dụng
đất trong thị trường bất động sản;
 Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai.
1.2.4.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
Hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp và hệ
thống tổ chức ngành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy định chung về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 105, 106, 107 Luật Đất đai 2013), quyền và
nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất (Điều 109, 110, 111, 112 Luật Đất đai 2013), cán bộ
địa chính và các cơ quan chức năng hướng dẫn các chủ sử dụng đất thực hiện đúng
các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngay từ các đơn vị hành chính cấp cơ sở
là xã xã, thị trấn, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực hiện và thực hiện
đúng trên từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất.
1.2.4.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Luật Đất đai 2013 cho phép phát triển các dịch vụ công về đất đai như tư vấn
về giá đất và hình thành thị trường bất động sản và cũng đưa ra những quy định để
quản lý các dịch vụ này.
Hoạt động dịch vụ công về đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền trong việc làm các dịch vụ về đất đai theo yêu cầu và quyền lợi của cộng
đồng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoạt động dịch vụ công về đất đai ở nước
ta là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện, hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu. Các hoạt động của
dịch vụ công là:
17
 Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định
của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
 Cung cấp số liệu địa chính cho các cơ quan chức năng để xác định mức
thuế có liên quan đến đất đai, tiền thuê đất, mức thu tiền sử dụng đất…
 Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai, cung cấp bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
 Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai, thực hiện các
dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai.
Nhìn chung việc đổi mới nội dung quản lý nhà nước nói riêng và Luật Đất đai
nhằm các mục đích chủ yếu:
 Tạo một hành lang pháp lý đầy đủ, cụ thể để điều tiết các quan hệ đất đai
vận động phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.
 Gắn việc đổi mới nói trên với chủ trương cải cách thủ tục hành chính mà
Nhà nước đang thực hiện.
 Nhà nước coi việc đổi mới nội dung quản lý là phân cấp mạnh các sự vụ
cho cấp dưới (chủ yếu là huyện rồi đến tỉnh), ở Trung ương – Chính phủ chỉ quản lý ở
tầm vĩ mô - chiến lược thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật ở
các địa phương, đồng thời làm rõ trách nhiệm ở từng cấp, quy trách nhiệm và xử lý
theo trách nhiệm khi có vi phạm pháp luật.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND XÃ ABC, HUYỆN XYZ, TỈNH BÌNH
THUẬN
2.1.Giới thiệu về UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận
2.1.1. Vị trí địa lý.
Xã ABC được thành lập vào năm 1964, có tên gọi là xã Ba Lòng trực thuộc
tỉnh quản lý, năm 1981 theo quyết định số 73- QĐ/HĐBT ngày 17/9/1981 của Hội
đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) xã Ba Lòng được chia tách thành 2 xã đó là: xã
ABC và xã Ba Lòng hiện nay.
Xã ABC có diện tích tự nhiên là 5.311,19 ha, chiếm 4,34% diện tích tự nhiên
của toàn huyện với số dân 1.331 nhân khẩu trên 323 hộ. Xã có 3 thôn: Thôn Na Nẫm,
thôn Xuân Lâm, thôn Vạn Na Nẫm. Phía Bắc giáp xã Cam Chính của huyện Cam Lộ;
Phía Nam giáp xã Tà Long; Phía Đông giáp xã Ba Lòng; Phía Tây giáp xã Mò Ó
huyện Đakrông và cách trung tâm huyện 8 km, có Tỉnh lộ 588a chạy qua.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã:
Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế-xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
HĐND xã ABC khóa VIII nhiệm kỳ 2011-2016 có 19 đại biểu; sinh hoạt tại 2
tổ Đại biểu HĐND ở 2 thôn.
Thường trực HĐND gồm chủ tịch và phó chủ tịch.
Trong lĩnh vực phát triển kinh tế của địa phương HĐND xã có chức năng,
nhiệm vụ cụ thể như sau:
Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm,
kế hoạch sử dụng lao động, biện pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi.
19
Quyết định dự toán thu, chi ngân sách trên địa bàn xã, phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương, các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách của
địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật.
Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỷ đất của xã.
Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, bảo vệ nguồn nước.
Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu, cống
và các cơ sở hạ tầng khác của xã.
Đối với lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của xã, HĐND ra các nghị quyết cụ
thể sau:
Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội hàng năm của xã.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND xã; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo
pháp luật của UBND xã, các tổ chức chinh trị xã hội và công dân ở địa phương xã.
HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng
cường pháp chế XHCN, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán
bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
Ngoài ra Thường trực HĐND xã còn có những nhiệm vụ, quyền hạn theo điều
53 của luật tổ chức HĐND và UBND.
2.1.3.Chức năng của UBND xã:
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003.
UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan Hành chính
Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà
nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện
các chính sách khác trên địa bàn.
20
UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy Hành chính Nhà nước từ trung ương
tới cơ sở.
2.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã:
UBND xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các khoản 3,4,5
điều 111, các khoản 1,2,4 điều 112, khoản 2,3,4 điều 113, các điều 114,115,116,117 và
các khoản 2,3,4 điều 118 của luật tổ chức HĐND và UBND, các quy định khác của
pháp luật có liên quan về các nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng
cấp quyết định, báo cáo UBND cấp trên.
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách
địa phương thông qua HĐND xã quyết định và báo cáo UBND huyện.
- Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán
ngân sách cấp mình, điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách và báo cáo
UBND huyện trực tiếp kết quả phân bổ và dự toán ngân sách địa phương.
- Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương trình HĐND quyết định, báo
cáo UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Tổ chức thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng nếp sống văn hoá, phòng, chống
các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
- Phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp thành lập tổ bầu cử đại biểu Quốc hội
và hội đồng nhân dân các cấp, tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội và hội
đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
2.1.5. Về tổ chức hoạt động của UBND xã.
UBND xã là cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND Huyện, quyết
định các chủ trương, biện pháp kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa
bàn theo quy định của pháp luật trình HĐND xã quyết định và phân cấp của UBND
Huyện; đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
Trung ương đến xã.
21
UBND xã ABC gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế và Phó
chủ tịch được tăng cường theo đề án 30a của Chính phủ phụ trách khối văn hoá - xã
hội, Uỷ viên là chỉ huy trưởng quân sự xã.
Trực tiếp tham mưu giúp việc cho UBND xã gồm có: công chức phụ trách Văn
hóa - xã hội, công chức phụ trách Địa chính xây dựng, công chức phụ trách Nông
nghiệp, công chức phụ trách Tư pháp hộ tịch, công chức phụ trách Văn phòng thống
kê, công chức văn phòng phụ trách văn thư lưu trử kiêm thủ quỹ, công chức phụ trách
Kế toán ngân sách, công chức Trưởng công an xã.
UBND xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại
các điểm a,b,c và đ khoản 1 điều 10 của Nghị quyết số 725/2010/UBTVQH12.
- Quy chế làm việc, chương trình hoạt động năm và thông qua báo cáo của
UBND xã trước khi trình UBND Huyện.
- Quy hoạch, kế hoạch phát triể kinh tế - xã hội; dự toán, quyết toán ngân sách
và quỹ dự trữ của xã.
- Các chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở
địa phương.
- Các vấn đề theo đề nghị của Chủ tịch UBND xã.
UBND xã mỗi tháng họp một lần và thường trực UBND xã họp vào sáng thứ
hai hàng tuần để hội ý thống nhất biện pháp giả quyết các nhiệm vụ trọng tâm thực
hiện trong tuần.
UBND xã ban hành các quyết định thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2.1.5.Cơ cấu các thành viên UBND:
UBND xã có 8 thành viên được phân công phụ trách các mặt công tác theo quy
định tại Nghị định 107/2004/NĐ - CP ngày 1/4/2004 của chính phủ như sau: 1
Chủ tịch, 2 phó chủ tịch, 4 ủy viên.
1 Chủ tịch UBND Xã ABC phụ trách trực tiếp công tác nội chính, qui hoạch và
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1 Phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế – tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng khoa
học công nghệ, nhà đất tài nguyên môi trường
1 Phó chủ tịch phụ trách khối văn hóa xã hội và các lĩnh vực xã hội khác
2 Ủy viên phụ trách quân sự
22
2 Ủy viên phụ trách công an
Mỗi ủy viên UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận chịu trách nhiệm
trước HĐND và UBND cùng cấp về kết quả công việc của phần công tác được chủ
tịch phân công; đồng thời chịu trách nhiệm tập thể trước HĐND cấp mình và cơ quan
nhà nước cấp trên và hoạt động của UBND.
Chủ tịch UBND Xã là đại biểu HĐND Xã. Còn các thành viên khác của UBND
không nhất thiết phải là đại biểu HĐND .
Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch UBND Xã theo luật tổ chức UBND sửa đổi
gồm:
*Lãnh đạo và điều hành chính công việc của UBND Xã, các thành viên của
UBND, các chuyên môn thuộc UBND.
*Đôn đốc kiểm tra công tác của các bộ phận chuyên môn thuộc UBND Xã
trong việc thực hiện hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của HĐND Xã và quyết định của UBND Xã.
+ Quyết định các vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Xã
+ Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các kiến nghị, khiếu nại tố cáo của
nhân dân trên địa bàn Xã theo qui định của pháp luật.
+ Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND.
*Trách nhiệm quyền hạn của các phó chủ tịch:
+ Các phó chủ tịch được UBND phân công trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực
công tác; chỉ đạo bộ phận chuyên môn và hoạt động của một tổ dân phố được phân
công phụ trách.
+ Các phó chủ tịch thay mặt chủ tịch, giải quyết các công việc thuộc phạm vi
được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước chủ tịc, tập thể UBND và HĐND
cùng cấp về những qui định, kiến nghị chủ đạo, điều hành cũng như những kết quả
công việc thuộc các lĩnh vực được phân công.
+ Các phó chủ tịch ký các văn bản thuộc thẩm quyền và thuộc các lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách.
* Căn cứ NĐ số 121/2003/NĐ - CP của chính phủ và thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT – BNV – TC – NĐTB và xã hội của liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao
23
động – Thương binh và Xã hội về chế độ chính sách đối với Cán bộ công chức xã, xã,
thị trấn. Những trường hợp sau đây gọi là Cán bộ chuyên trách:
1. Bí thư Đảng ủy
2. Phó bí thư Đảng ủy hoặc thường trực Đảng ủy
3. Chủ tịch HĐND (do bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm hoặc không
kiêm nhiệm)
4. Phó chủ tịch HĐND
5. Chủ tịch HĐND
6. Phó chủ tịch HĐND
7. Chủ tịch ủy ban Mặt Trận Tổ Quốc
8. Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ Nữ
9. Chủ tịch Hội nông dân
10. Chủ tịch hội Cựu Chiến Binh
11. Bí thư đoàn TNCSHCM
UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận thực hiện theo đúng nghị định
121/2003/NĐ - CP và các văn bản hướng dẫn và thi hành của UBND Tỉnh Hồ Chí
Minh.
2.1.6. Cơ cấu các phòng ban UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận
UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận gồm các phòng ban sau:
+ Văn phòng – thống kê
+ Địa chính – Xây dựng
+ Tài chính – Kế toán
+ Tư pháp – Hộ tịch
+ Văn hóa – xã hội
Văn phòng thống kê là cơ quan giúp việc của HĐND và UBND Xã có chức
năng tham mưu đề xuất các chương trình công tác thường trực HĐND Xã và UBND
Xã. Đảm bảo các điều kiện vật chất kỹ thuật kinh phí phục vụ hoạt động chỉ đạo điều
hành của UBND Xã, UBND Xã và các phòng ban của UBND Xã. Phòng tiếp dân của
UBND Xã tiếp nhận các đơn thư của công dân, chuyển các đơn thư tới các phòng ban
và trả lời cho công dân kết quả giải quyết.
24
Công chức làm việc ở văn phòng thống kê chịu sự hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của HĐND và UBND Huyện XYZ có nhiệm vụ giúp UBND xã ABC,
huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận thực hiện các việc sau:
-Tổ chức tiếp dân, làm thường trực của bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ hành
chính theo cơ chế ” Một cửa”
- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, quản lý hồ sơ sổ sách và
các tài liệu khác.
- Kiểm tra các văn bản trình UBND Xã ký đặc biệt tính chuẩn xác về mặt thủ
tục hành chính và tính pháp lý của văn bản trước khi ban hành.
- Tiếp nhận đơn thư dân nguyện, khiếu nại tố cáo, đề xuất biện pháp giải quyết,
trình chủ tịch UBND xã quyết định.
-Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công tác của UBND xã.
- Lập kế hoạch thực hiện công tác thuộc lĩnh vực công tác văn phòng thống kê;
thực hiện điều tra, lập báo cáo thông kê theo yêu cầu của phòng thống kê Huyện.
* Địa chính – Xây dựng chịu xự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
phòng Địa Chính Xây dựng huyện. Hoạt động của phòng Địa chính – Xây dựng Xã
ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận trong thời gian này tập trung vào việc tuyên
truyền các hộ dân trên địa bàn xã đều phải xin phép khi xây dựng, xử lý các hộ xây
dựng không phép, trái phép, cưỡng chế các hộ cố tính vi phạm. Quý I/2017 UBND Xã
ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận đã xác nhận hồ sơ xin phép xây dựng cho 13
trường hợp và tham gia giải quyết tranh chấp khiểu kiện về xây dựng 5 trường hợp.
*Tư pháp – Hộ Tịch : chịu sự quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật, pháp lệnh và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo
sự hướng dẫn của UBND huyện.
Quản lý và thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Trong trường hợp,
nam là 62 trường hợp, đăng ký kết hôn cho 94 đôi, đăng ký khải tử cho 39 trường hợp.
Ghi vào sổ đăng ký hộ tịch về các việc lý hôn, xác định cha mẹ, con, thay đổi
quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy
hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên và
những sự kiện hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
25
Xác nhận tình trạng hôn nhân, cấp bảng sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc, lưu
trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch.
Thụ lý hồ sơ báo cáco UBND xác nhận về chỗ ở việc làm, thu nhập hợp pháp
hoặc tình trạng tài sản tại Việt Nam cho người nước ngoài thường trú tại địa phương
khi xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Kiểm tra thụ lý hồ sơ và chuẩn bị nội dung chứng thực chữ ký của công dân
Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc giao dịch dân sự ở trong nước.
Phối hợp chặt chẽ với mặt trận tổ quốc và các thành viên của Mặt Trận xây
dựng, củng cố hoạt động của Tổ hòa giải.
Thực hiện công tác thi hành án.
*Tài Chính – Kế toán: chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của phòng tài
chính huyện.
+Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, dự toán, quyết toán và phương án
thu chi phân bổ ngân sách, điều chỉnh ngân sách hàng năm của Xã; tổ chức thu chi
ngân sách của Xã; phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý kiểm tra
hướng dẫn sử dụng ngân sách; tổng hợp tình hình thu chi ngân sách chuẩn bị văn bản
trình Chủ tịch UBND Xã để báo cáo với UBND Huyện
+ Công tác thu thuế (tính đến ngày 12/6/2017): Đã thu được 3 tỷ 470 triệu
đồng, đạt 107.8% thu ngân sách 4 tỷ 800 triệu đồng, đạt 484% phí, lệ phí thu được 49
triệu 600 nghìn đồng đạt 124%; chi ngân sách 3 tỷ 170 triệu đồng đạt 366%.
+Thu các loại quỹ: Quỹ Phòng chống lụt bão: 24 triệu đồng đạt 120%; quỹ Bảo
trợ trẻ em: 27 triệu 330 nghìn đồng đạt 137%; quỹ Đền ơn đáp nghĩa: 29 triệu 960
nghìn đồng, đạt 150% kế hoạch năm; quỹ An ninh trật tự thu được : 84 nghìn đồng;
quỹ Vì người nghèo 21 triệu 565 nghìn đồng.
* Văn hóa – Xã hội: chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng
Văn hóa thông tin thể thao và phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện( Gồm
công tác Văn hóa – Thông tin và công tác Thương Binh xã hội.
*Công tác Văn hóa thông tin – thể dục thể thao: Tổ chức tuyên truyền đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, Nghị quyết và Quyết
định của Chính quyền địa phương. Tuyên truyền việc xây dựng nếp sống văn minh
Gia định văn hóa, chống mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội. UBND Xã đã duy trì phát thanh
26
tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh Xã các chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
*Công tác Lao động – Thương binh xã hội.
+Tổ chức tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
và các chế độ chính sách của Nhà nước về lĩnh vực Lao động Thương binh và xã hội
cho nhân dân trên địa bàn.
+Lập kế hoạch thực hiện công tác Lao động Thương binh và xã hội trình
UBND Xã phê duyệt và tổ chức thực hiện.
+Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách đối với
các đối tượng Chính sách như thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có
công với cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người gia cô đơn, trẻ mồ côi, hộ
nghèo, nạn nhân chiến tranh.
2.1.7.Công tác quản lý TTXD - Đô thị
Công tác quản lý đất đai.
UBND Xã đã triển khai tốt việc hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp kê khai
và thực hiện các nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên nước và quản lý nước thải theo quyết
định số195/2013/QD-UB ngày 22/11/2013 của UBND Tỉnh. Hoàn thành công tác kê
khai tài sản công theo quyết định số196/QD-UB ngày 23/11/2013 của UBND Tỉnh.
UBND Xã đã tổ chức các cuộc họp xét phân loại sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo
nghị định số 60/CP tính đến ngày 20/5/2017 đãxét duyệt và trình huyện được 338 hồ
sơ đủ điều kiện, 139 hồ sơ chưa đủ điều, xác nhận 272 hồ sơ đề nghị bán nhà theo
nghị định 61/CP
Được chỉ đạo quyết liệt, tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra và sử lý
nên dần đã đi vào lề nếp. Tính đến ngày 20/5/2017, toàn Xã có 96 trường hợp vi phạm
trật tự xây dựng, trong đó lập biên bản 63 trường hợp vi phạm, dỡ bỏ ngay 6 vụ, trong
đó: xây dựng không phép 48 trường hợp, sai phép 3 trường hợp, tổ số trường hợp phải
cưỡng chế dỡ bỏ là 12 vụ, cảnh cáo 24 trường hợp, phạt tiền 27 trường hợp với tổng
số tiền 25 triệu 600 nghìn đồng.
Thực hiện chỉ đạo của UBND Huyện XYZ về tiếp tục thực hiện xây dựng các
tuyến đường “An toàn-văn minh đô thị”. UBND Xã đã phối hợp với các ngành chức
27
năng của huyện ra quân tiến hành chính giải tỏa các vi phạm về trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn Xã, đã dỡ bỏ 30 lều lán, nhà tạm trên nhiều tuyến phố.
Duy trì tốt phong trào tổng vệ sinh môi trường hàng tuần trên địa bàn Xã.
Công tác Tư Pháp – Hộ tịch.
Ủy ban nhân dân xã đã chỉ đạo Ban Tư Pháp xã giải quyết các hồ sơ,giấy tờ và
tiếp dân theo đúng quy định. Kết quả: đăng ký kết hôn 94 đôi, khai tử 39 trường hợp,
khai sinh 203 trường hợp hòa giải thành 76 vụ đạt 81,72% hòa giải không thành 14
vụ, đang giải quyết 3 vụ:
Công tác An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Xã được giữa
vững và ổn định. Lực lượng Công an xã bảo vệ tuyệt đối an toàn các các mục tiêu
quan trong của các Cơ quan và khu dân cư.
Công tác đấu tranh và phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được đẩy mạnh,
phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc ” được triển khai rộng khắp: công tác
nắm tình hình, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý học sinh sinh viên được duy trì
thường xuyên. Trong năm, trên địa bàn xã xảy ra 14 vụ phạm pháp hình sự, đã điều tra
và làm rõ được 8 vụ, tỷ lệ điều tra khám phá đạt 73%, tỷ lệ trọng án đạt 87%. Công an
Xã đã được UBND Tỉnh và Huyện tặng bằng khen hàng năm về thành tích đấu tranh
phòng chống tội phạm.
Công an Xã đã kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông 86 trường
hợp phạt : số tiền là 48 triệu 795 nghìn đồng, phạt vi phạm vệ sinh môi trường 420
trường hợp với tổng số tiền phạt là 413 triệu đồng.
Công tác Quân sự địa phương.
UBND Xã triển khai kế hoạch bảo vệ an ninh chính trị vì trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn đảm bảo tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị của đất nước và Tỉnh. Làm
tốt công tác động viên tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ đợt I/2017 đảm bảo đủ số
lượng và chất lượng, đăng ký nghĩa vụ quân sự cho nam thanh niên 17 tuổi theo quy
định. Công tác huấn luyện dân quân tự vệ, dân quân mở rộng được Ban chỉ huy quân
sự huyện đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tổ chức tốt cuộc diễn tập chiến đấy trị an
gắn với diễn tập phòng không nhân dân, phòng chống thảm họa, cứu hộ, cứu nạn trên
địa bàn Xã. Tổ chức hội nghị quán triệt thực hiện Quyết định số 290/QĐ - TTCP của
28
thủ tướng Chính phủ về giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng kháng chiến
chống Mỹ đạt kết quả tốt.Tổ chức tốt lớp học bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối
tượng. Tham gia Hội thao lực lượng vũ trang tháng 4 năm 2017 đạt giải Nhất toàn
huyện XYZ. Triển khai tốt kế hoạch phòng chống lụt bão, chuận bị lực lượng, phương
tiện sẵn sàng ứng trực khi có bão lụt xảy ra.
Như vậy trong những năm qua UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận
đã đạt được nhiều thành tựu khả quan trên con đường phát triển, song vẫn còn nhiều
tồn tại trong công tác quản lý đòi hỏi toàn thể cán bộ và nhân dân cùng nỗi lực hơn
nữa để xây dựng xã ngày càng phát triển hơn.
2.2. Thực trạng khiếu nại tố cáo trong lĩnhvực đất đai ở UBND xã 8, Huyện
XYZ, TP HCM
Thực hiện Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 của Hội đồng
nhân dân xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận, về Chương trình giám sát năm 2013;
Quyết định số 05/QĐ-HĐND ngày 06/5/2013 của Thường trực HĐND xã ABC,
huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận về việc thành lập Đoàn giám sát của Ban Pháp chế
HĐND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận; trong các ngày 21,23,24/5/2013, Đoàn
giám sát của Ban Pháp chế HĐND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận tổ chức
giám sát trực tiếp tại UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận, Phòng Tài
nguyên – Môi trường và Thanh tra xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận về tình hình
thi hành pháp luật về giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai.
Tại các buổi giám sát, sau khi nghe lãnh đạo UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh
Bình Thuận, Phòng Tài nguyên – Môi trường và Thanh tra xã ABC, huyện XYZ, tỉnh
Bình Thuận báo cáo tình hình thi hành pháp luật về giải quyết đơn thư trên mĩnh vực
đất đai năm 2016 và 2017; nghe phản ảnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
tổ chức thực hiện, trên cơ sở ý kiến tham gia, trao đổi làm rõ của các thành viên và các
đại biểu dự, Đoàn giám sát của Ban Pháp chế HĐND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình
Thuận nhận xét như sau:
2.2.1.Về công tác chuẩn bị phục vụ Đoàn giám sát:
Căn cứ Kế hoạch và yêu cầu của Đoàn giám sát, UBND xã ABC, huyện XYZ,
tỉnh Bình Thuận, Phòng Tài nguyên – Môi trường và Thanh tra xã ABC, huyện XYZ,
29
tỉnh Bình Thuận đã chuẩn bị các văn bản, xây dựng báo cáo, cung cấp số liệu và các
tài liệu liên quan đảm bảo theo những nội dung yêu cầu nêu trong Kế hoạch giám sát.
Mời thành phần tham gia làm việc cùng với Đoàn giám sát đúng, đủ theo kế
hoạch. Thái độ làm việc nghiêm túc, thẳng thắn với Đoàn; đã trao đổi, đề xuất, kiến
nghị những vấn đề còn khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật về giải quyết
đơn thư trên lĩnh vực đất đai năm 2016 và 2017.
Tuy nhiên, cấu trúc một số nội dung trong báo cáo của UBND xã ABC, huyện
XYZ, tỉnh Bình Thuận, Phòng Tài nguyên – Môi trường và Thanh tra xã ABC, huyện
XYZ, tỉnh Bình Thuận chưa đảm bảo nội dung theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
2.2.2. Kết quả giám sát:
 Những việc làm được:
- UBND xã đã tổ chức quán triệt nội dung Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Đất đai;
gắn với kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hằng năm; tuyên truyền
qua Đài Truyền thanh của xã hàng tháng trong chuyên mục đời sống và pháp luật để
phổ biến cho cán bộ và nhân dân biết thực hiện.
- Công tác tiếp dân và tiếp nhận giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai:
UBND xã tổ chức tiếp công dân vào thứ 6 hàng tuần tại phòng tiếp công dân của xã,
do lãnh đạo UBND xã chủ trì và các ngành chức năng của xã tham gia tiếp công dân,
tiếp nhận đơn thư, giải thích, hướng dẫn và giải quyết đơn thư của công dân. UBND
xã xây dựng quy trình tiếp nhận, giải quyết đơn thư, phân công một cán bộ Văn phòng
UBND xã phụ trách phòng tiếp dân, tiếp nhận và phân loại đơn, tham mưu Chủ tịch
UBND xã để chỉ đạo, phân công các ngành chức năng liên quan chịu trách nhiệm thụ
lý đơn. Các ngành có nhiệm vụ kiểm tra, xác minh báo cáo kết quả cho Chủ tịch
UBND xã để tổ chức tiếp dân giải quyết đơn thư theo quy định
- Năm 2016 và 2017, UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận đã tiếp
nhận 20 đơn thư trên lĩnh vực đất đai. Trong đó, có 11 đơn tranh chấp, 03 đơn khiếu
nại, 05 đơn nhu cầu giải quyết, 01 đơn báo cáo. Kết quả giải quyết qua từng năm cụ
thể như sau:
+ Năm 2016, UBND xã tiếp nhận 08 đơn, trong đó, có 03 đơn tranh chấp, 03
đơn khiếu nại và 02 đơn nhu cầu giải quyết. UND xã đã giải quyết 03 đơn tranh chấp,
30
02 đơn khiếu nại và 02 đơn nhu cầu giải quyết; còn lại chưa giải quyết 01 đơn khiếu
nại của bà Lê Thị Liên ở khu vực Trung Ái, Nhơn Hoà.
+ Năm 2017, UBND xã tiếp nhận 12 đơn, trong đó, có 08 đơn tranh chấp, 03
đơn nhu cầu giải quyết và 01 đơn báo cáo. UND xã đã giải quyết 07 đơn tranh chấp ,
03 đơn nhu cầu giải quyết và 01 đơn báo cáo; còn lại chưa giải quyết 01 đơn tranh
chấp của bà Võ Thị Cúc với con trai là Hồ Ngọc Lừng ở khu vực Hoà Nghi, Nhơn
Hoà.
 Những việc chưa làm được:
- Thời gian giải quyết đơn thư của UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình
Thuận còn chậm so với quy định của pháp luật. Sự phối hợp của các ngành chuyên
môn thiếu tập trung, việc kiểm tra hiện trạng và xác minh đơn còn chậm dẫn đến kết
quả giải quyết đơn thư chưa bảo đảm đúng thời gian theo luật định.
- Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành chuyên môn của xã, cán bộ tiếp
nhận, giải quyết đơn thư còn thiếu tập trung, công tác kiểm tra, chỉ đạo của UBND xã
chưa thường xuyên.
- Công tác tham mưu, đề xuất giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các
ngành chuyên môn trên lĩnh vực đất đai còn hạn chế. Cán bộ tham mưu giải quyết
khiếu nại, tố cáo còn yếu về nghiệp vụ, lúng túng trong việc giải thích, trả lời kịp thời
cho công dân, nhất là những vụ việc phức tạp.
2.2.2. Phòng Tài nguyên – Môi trường xã ABC:
 Những việc làm được:
- Trong năm 2016 và 2017, công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo trên lĩnh vực đất đai có sự chuyển biến tích cực, nhiều vụ việc mới phát sinh
được giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định, đảm bảo lợi ích nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Công tác tiếp nhận đơn thư trên lĩnh vực đất đai: Phòng đã tiếp nhận 29 đơn
thư trên lĩnh vực đất đai (18 đơn khiếu nại, 11 đơn yêu cầu, kiến nghị, phản ảnh.
Trong đó, UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận tiếp nhận chuyển về Phòng
21 đơn (13 đơn khiếu nại, 08 đơn yêu cầu, phản ảnh), Phòng tiếp nhận 08 đơn (05 đơn
khiếu nại, 03 đơn yêu cầu, phản ảnh). Trong đó, 28 đơn có nội dung đúng,01 đơn có
nội dung sai.
31
- Công tác giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai: Phòng đã tham mưu UBND
xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận giải quyết 09 đơn theo thẩm quyền (07 đơn
khiếu nại, 02 đơn yêu cầu, phản ảnh), chuyển các xã xã giải quyết 20 đơn theo thẩm
quyền (11 đơn khiếu nại, 09 đơn yêu cầu, phản ảnh). Còn 01 đơn khiếu nại đang giải
quyết thuộc thẩm quyền của Phòng Tài nguyên – Môi trường xã ABC, huyện XYZ,
tỉnh Bình Thuận.
- Kết quả giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai: UBND xã ABC, huyện XYZ,
tỉnh Bình Thuận giải quyết 8/9 đơn, đạt tỷ lệ 88% (trong đó, đã giải quyết 06 đơn
khiếu nại, 02 đơn phản ảnh, yêu cầu). Các xã, xã giải quyết 19/20 đơn, đạt tỷ lệ 95%
(trong đó, đã giải quyết 10 đơn khiếu nại, 09 đơn phản ảnh, yêu cầu). Còn 01 đơn
khiếu nại đang giải quyết thuộc thẩm quyền của UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh
Bình Thuận.
 Những việc chưa làm được:
- Một số địa phương, đơn vị chưa thực sự quan tâm đầy đủ đến công tác tiếp
dân, giải quyết đơn thư của công dân. Việc tiếp công dân của một số cơ quan, đơn vị
còn nặng về hình thức, có biểu hiện né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, hiệu quả tiếp công
dân và giải quyết đơn thư chưa cao.
- Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa thủ trưởng các cơ quan trực thuộc và Chủ
tịch UBND các xã, xã. Việc tham mưu, đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo của Phòng
đôi lúc chưa kịp thời. Việc giải quyết đơn thư của công dân chưa đảm bảo về trình tự,
thủ tục, thời hạn theo luật định.
- Một số công dân lợi dụng quyền dân chủ khiếu kiện thiếu chứng cứ, khiếu
kiện trái với quy định của pháp luật, hoặc do thiếu hiểu biết pháp luật bị kẻ xấu lợi
dụng xúi dục, kích động khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người.
2.2.3. Thanh tra xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận:
 Những việc làm được:
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên lĩnh vực đất đai trong năm 2016 và
2017 đa có sự chuyển biến tích cực. Nhưng vụ việc mới phát sinh đã phối hợp với
Phòng Tài nguyên – Môi trường xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận kiểm tra, xác
minh, tham mưu giải quyết, cũng như kịp thời hướng dẫn, đôn đốc UBND xã giải
32
quyết những tranh chấp dất đai, phản ánh lấn chiếm đất đai… hạn chế đơn thư vượt
cấp, tồn đọng, nhất là không để tạo thành điểm nóng
- Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai: năm 2016,
Thanh tra xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận tiếp nhận 33 đơn (01 đơn tố cáo, 32
đơn khiếu nại, yêu cầu, kiến nghị); năm 2017, tiếp nhận 43 đơn ( 03 đơn tố cáo, 40
đơn khiếu nại, yêu cầu, kiến nghị). Trong 76 đơn Thanh tra tiếp nhận, 22 đơn thuộc
thẩm quyền giải quyết, 54 đơn không thuộc thẩm quyền đã hướng dẫn công dân gửi
đơn Toà án 11 đơn, chuyển cho UBND xã, xã giải quyết 43 đơn theo thẩm quyền.
- Kết quả giải quyết đơn trên lĩnh vực đất đai: đã giải quyết 19/22 đơn thuộc
thẩm quyền, còn 03 đơn đang giải quyết. Trong 19 đơn đã giải quyết, 05 đơn có nội
dung đúng, 03 đơn có đúng có sai, 11 đơn có nội dung sai.
 Những việc chưa làm được:
- Công tác tham mưu giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai còn chậm, chưa
kịp thời, gây khiếu kiện vượt cấp lên trên. Việc theo dõi đơn đã chuyển các cơ quan,
các xã, xã chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết.
- Chưa có sự phối hợp đồng bộ với các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết
đơn thư trên lĩnh vực đất đai
- Việc tham mưu, đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan chuyên
môn trong lĩnh vực đất đai còn nhiều hạn chế, còn lúng túng trong việc giải thích, trả
lời kịp thời cho dân, nhất là những vụ việc phức tạp, chưa nắm vững các các quy định
pháp luật và chưa tuân thủ các bước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Một số công dân không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có bản án của Toà án, tiếp tục
gửi đơn đến nhiều ngành, nhiều cấp yêu cầu giải quyết với nội dung cũ, mặc dù đã
được hướng dẫn, giải thích nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại .
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
- Một số quy định của pháp luật chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ, chưa có quy định
cụ thể trong việc xử lý đối với những người cố ý khiếu kiện trái với quy định pháp
luật hoặc lợi dụng quyến dân chủ để lôi kéo khiếu kiện đông người, gây mất an ninh –
trật tự ở địa phương.
33
- Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là về Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo, Luật Đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan ở một số nơi còn
mang tính hình thức, chưa thường xuyên, chưa đạt hiệu quả cao.
- Nhận thức về trách nhiệm của một số thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
UBND một số xã, xã đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
chưa cao, chưa coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của chính quyền địa
phương.
- Một số cán bộ địa chính ở xã, xã chưa thể hiện hết tinh thần trách nhiệm trong
việc giải thích và thực hiện các thủ tục liên quan đất đai.
34
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở XÃ ABC, HUYỆN
XYZ, TỈNH BÌNH THUẬN
3.1 Một số đánh giá về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
3.1.1 Những mặt được
Địa phương đã đặt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý đất đai; địa phương đã đổi mới công tác
tiếp công dân, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Việc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đã giảm. Kết
quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đã góp phần ổn định tình hình chính trị,
trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn Tỉnh đã có nhiều bước
chuyển biến tích cực, bước đầu đã nâng cao chất lượng cũng như số lượng các vụ
khiếu nại, tố cáo.
3.1.2 Những tồn tại trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
Trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các
cấp chính quyền tỉnh, Tỉnh Huế đã có nhiều nỗ lực trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp về đất đai của công dân, giải quyết được khối lượng lớn đơn thư khiếu
tố của công dân, góp phần ổn định tình hình chính trị, giữ vững trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn. Tuy vậy, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn
những hạn chế:
- Về lãnh đạo, chỉ đạo:
Cấp uỷ, chính quyền đôi lúc còn coi nhẹ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân, chưa huy động được vai trò của các tổ chức quần chúng, chưa phát hiện
giải quyết kịp thời, có nơi có biểu hiện đùn đẩy trách nhiệm, thiếu thống nhất, tập
trung, chú trọng vào vấn đề phát triển kinh tế của địa phương, chưa quan tâm đầy đủ
đến vấn đề xã hội phát sinh từ vấn đề thu hồi đất như: tái định cư, đời sống, việc làm,
nghề nghiệp…
35
Công tác hòa giải ở cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức, nhiều địa phương
không bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm đảm nhiệm công việc này
nên việc hòa giải đạt hiệu quả chưa cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai còn yếu kém về năng lực.
- Về công tác quản lý đất đai:
Những tồn tại do lịch sử để lại như trưng dụng, trưng thu, trưng mua, thu hồi đất
chưa có quyết định, chưa bồi thường hoặc đã bồi thường nhưng không còn lưu hồ sơ
chứng cứ. Công tác kiểm kê trước khi trưng dụng, trưng thu, trưng mua, thu hồi đất
không được thực hiện hoặc được thực hiện thì cũng sơ sài, không còn lưu sổ sách.
Việc thực hiện không triệt để các quy định của pháp luật đất đai ở các cấp làm
cho hồ sơ địa chính không đồng bộ, sổ sách, bản đồ, tư liệu thiếu; trước đây, việc ban
hành các văn bản về quy hoạch đất đai chậm, thiếu các văn bản về hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc, xử lý vi phạm dẫn đến công tác quản lý đất đai và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp về đất đai gặp nhiều khó khăn.
Công tác lưu trữ tư liệu địa chính chưa tốt nên việc tra cứu gặp nhiều khó khăn.
- Về phía người đi khiếu kiện:
Nhiều vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai mặc dù địa phương đã nỗ
lực cố gắng vận dụng chính sách giải quyết có lý, có tình, phù hợp với tình hình thực
tế và đúng với quy định của pháp luật, đã được đối thoại trực tiếp nhiều lần nhưng do
nhiều động cơ khác nhau người khiếu nại vẫn cố tình đeo bám, khiếu kiện và làm cho
tình hình trở nên phức tạp hơn.
Một số đối tượng đi khiếu nại có hành vi vượt quá giới hạn, vi phạm pháp luật,
lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo đã có hành vi quá khích gây mất trật tự an toàn công
cộng, ảnh hưởng đến công tác và hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước.
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai.
3.2.1.Tập trung xử lý số đơn thư tồn đọng
Phòng Thanh tra và Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp rà soát các đơn
thư hiện có, tập trung giải quyết dứt điểm những đơn thư chưa giải quyết và những
đơn thư đã giải quyết nhưng chưa phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế. Bảo đảm
tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là về
Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Trong Lĩnh Vực Đất Đai Ở UBND Xã ABC, Huyện XYZ, Tỉnh Bình Thuận.docx
Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Trong Lĩnh Vực Đất Đai Ở UBND Xã ABC, Huyện XYZ, Tỉnh Bình Thuận.docx
Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Trong Lĩnh Vực Đất Đai Ở UBND Xã ABC, Huyện XYZ, Tỉnh Bình Thuận.docx
Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Trong Lĩnh Vực Đất Đai Ở UBND Xã ABC, Huyện XYZ, Tỉnh Bình Thuận.docx
Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Trong Lĩnh Vực Đất Đai Ở UBND Xã ABC, Huyện XYZ, Tỉnh Bình Thuận.docx

More Related Content

Similar to Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Trong Lĩnh Vực Đất Đai Ở UBND Xã ABC, Huyện XYZ, Tỉnh Bình Thuận.docx

Similar to Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Trong Lĩnh Vực Đất Đai Ở UBND Xã ABC, Huyện XYZ, Tỉnh Bình Thuận.docx (20)

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAYĐề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
 
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
 
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú YênKhai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
 
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
nguyendoan3122102508
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
TunQuc54
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
LinhV602347
 

Recently uploaded (20)

Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docxnghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docxBÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdfTien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 

Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Trong Lĩnh Vực Đất Đai Ở UBND Xã ABC, Huyện XYZ, Tỉnh Bình Thuận.docx

  • 1. VIỆN ĐẠI HỌC HUẾ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA …………***………… BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND XÃ ABC, HUYỆN XYZ, TỈNH BÌNH THUẬN Giảng viên hướng dẫn: ........ Sinh viên thực hiện: Ngày sinh Lớp: HỆ: Đào tạo từ xa Cơ quan thực tập: UBND xã ........... Bình Thuận, 2019
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập cũng như thực hiện đề tài “”Em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của tập thể lãnh đạo, cán bộ, tập thể các phòng ban của UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài một cách tốt nhất. Em xin cảm ơn Ban giám hiệu và toàn thể Thầy, Cô khoa Luật Kinh tế, Cố vấn học tập, Anh/chị hỗ trợ kỹ thậtđã hỗ trợ giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình học tập và truyền đạt những kiến thức quý báo cũng như tạo điều kiện giúp đỡ và giải quyết vướng mắc khó khăn về vấn đề học tập trong suốt quá trình học của em. Em xin cảm ơn Thầy …………………………………………….. đã tận tình hướng dẫn cũng như giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị cán bộ nghiệp vụ và các phòng ban khác đã giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp tài liệu và giúp em chỉnh sửa bài. Bên cạnh đó, còn tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Vì thời gian còn hạn chế và kinh nghiệm của bản thân còn thiếu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong có ý kiến đóng góp của Thầy Cô để giúp em hoàn thiện trong tương lai. Sau cùng em xin gởi lời chúc đến UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận và toàn thể Anh/Chị trong UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận dồi dào sức khỏe và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trân trọng!
  • 3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc .....................*........................ NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên: .............................. Ngày sinh: ............................................. Lớp: ...................................................... Đơn vị đảo tạo: Thực tập tại: UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận Địa chỉ: UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận Thời gian thực tập từ ngày tháng năm 2019 đến ngày tháng năm 2019 Nội dung thực tập: I.Tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... II.Công việc được giao: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Tp.HCM, ngày........tháng...........năm 2019 Xác nhận của đơn vị thực tập
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................2 5 Cấu trúc đề tài.....................................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA ...............................................................................................................................................4 1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta.................4 1.1.1. Đất đai..........................................................................................................................4 1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta.......5 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai.....................................................................9 1.2.1. Luật Đất đai 1987 ......................................................................................................10 1.2.2. Luật Đất đai 1993 ......................................................................................................10 1.2.3. Luật Đất đai 2003 ......................................................................................................11 1.2.4 Luật đất đai 2013...........................................................................................................12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND XÃ ABC, HUYỆN XYZ, TỈNH BÌNH THUẬN ..........18 2.1.Giới thiệu về UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận.......................................18 2.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................................................18 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã:........................................................................18 2.1.3.Chức năng của UBND xã: ..........................................................................................19 2.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã:........................................................................20 2.1.5. Về tổ chức hoạt động của UBND xã. ........................................................................20 2.1.5.Cơ cấu các thành viên UBND: ...................................................................................21 2.1.6. Cơ cấu các phòng ban UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận ...................23 2.1.7.Công tác quản lý TTXD - Đô thị................................................................................26 2.2. Thực trạng khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã 8, Huyện XYZ, TP HCM ....................................................................................................................................28 2.2.1.Về công tác chuẩn bị phục vụ Đoàn giám sát:............................................................28 2.2.2. Kết quả giám sát: .......................................................................................................29
  • 5. 2.2.2. Phòng Tài nguyên – Môi trường xã ABC:.................................................................30 2.2.3. Thanh tra xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận:....................................................31 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở XÃ ABC, HUYỆN XYZ, TỈNH BÌNH THUẬN ...............................................................................................................................34 3.1 Một số đánh giá về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai .............................34 3.1.1 Những mặt được .........................................................................................................34 3.1.2 Những tồn tại trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai........................................34 3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. .......................................................................................................................................35 3.2.1.Tập trung xử lý số đơn thư tồn đọng ..........................................................................35 3.2.2.Hạn chế phát sinh đơn thư mới...................................................................................36 3.2.3.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự giám sát của HĐND Tỉnh..........................36 3.2.4.Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra ....................................................................37 3.2.5.Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật..............................................37 3.2.6.Thực hiện tốt công tác tiếp dân...................................................................................37 KẾT LUẬN .........................................................................................................................38 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................40
  • 6. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, văn minh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chinh trị và phát triển xã hội. Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị... Khi xã hội càng phát triển thì giá đất (giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng định: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả. Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng phần đất liền) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới, đứng thứ 4 trên tổng số 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số khoảng 95 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 2 khu vực Đông Nam Á. Bình quân diện tích đất tự nhiên tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng 4500 m2. Bình quân diên tích đất nông nghiệp theo đầu người thấp chỉ khoảng hơn 1000 m2. Vì vậy, để việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội - xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • 7. 2 đô thị và quyền sở hữu nhà ở thì triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn. Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý đất đô thị trên địa bàn một xã của Tỉnh Hồ Chí Minh. Được sự phân công UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận, dưới sự hướng dẫn của thầy ………………….., em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận”. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo hiến pháp và pháp luật đất đai. - Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận - Tìm hiểu nguyên nhân gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất của xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài thực hiện trong phạm vi của xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu các văn bản luật, dưới luật về quản lý và sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu. + Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của các cơ quan Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về quản lý đất đô thị, trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụng đất ở địa phương. Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua Công báo, các trang web của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • 8. 3 + Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu, đặc biệt là các số liệu thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị. Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong đồ án. - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. Phương pháp này được sử dụng để tập hợp, phân tổ và phân tích các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị và phân tích thông tin về thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung này. Ngoài ra, phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin cũng được sử dụng để có được kết quả tổng hợp, có được các đánh giá, nêu ra các luận cứ khoa học trình bày trong báo cáo. - Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình quản lý và sử dụng đất đô thị của xã. Sử dụng để so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp luật một số nước khác từ đó chỉ ra các quy định tương thích, các quy định không tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước đó; thấy được nguyên nhân của những thành công và hạn chế của việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý và sử dụng đất đô thị. 5 Cấu trúc đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta Chương 2: Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận Chương 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực đất đai ở xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận
  • 9. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA 1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta 1.1.1. Đất đai * Vai trò của đất đai Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hoá từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người. Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất. Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong công nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử dụng. Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế. Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi quốc gia. Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động tích cực
  • 10. 5 của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. * Đặc trưng của đất đai Với vai trò hết sức quan trọng, đất đai được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, có những đặc trưng riêng không giống những vật thể khác. Bởi đất đai có những đặc trưng:  Có nguồn cung giới hạn trong khi số lượng người và của cải do con người tạo ra ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung về đất đai ngày càng hạn hẹp trong khi giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng.  Đất đai luôn tồn tại trong tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau trong xã hội, người có quyền đối với đất không thể cất giấu được cho riêng mình, khi sử dụng phải tuân theo các nguyên tắc chung của xã hội.  Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá trình sử dụng. Do đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng sử dụng, khai thác của con người. 1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân, chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất đai phải được sự thống nhất quản lý của Nhà nước. * Vai trò của quản lý nhà nuớc về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nớc ta Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980 và Điều 17 Hiến pháp 1992). Đây là cơ
  • 11. 6 sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia. Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:  Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân về đất đai là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải do mình tạo ra ;  Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông đều phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ quyền quốc gia;  Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó có đất đai phải thuộc sở hữu tập thể (toàn dân);  Trong xã hội công nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản lý có thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh tế, xã hội. Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất khi được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất…  Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của nhiều chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chủ sử dụng rất phức tạp, lịch sử quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở hữu toàn dân về đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nền chính trị ổn định, cải thiện hệ thống hành chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh – quốc phòng.  Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý đất đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nỗ lực tạo hiệu quả trong việc sử dụng đất cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng không hiệu quả hoặc sử dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi. * Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện duy nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện các quyền của một chủ sở hữu như sau: Quyền định đoạt đối với đất đai
  • 12. 7  Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;  Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;  Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất, thu hồi đất;  Định giá đất. Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai  Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;  Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;  Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả. * Chế độ sử dụng đất đai Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử dụng đất đai như sau: Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp. Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất. Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong hưởng
  • 13. 8 dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mối quan hệ của Nhà nước và người sử dụng đất thể hiện qua sơ đồ hình vẽ dưới đây: Hình 1.1 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước * Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:  Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra. Chủ sở hữu đất đai (Nhà nước) - Quyền - Nghĩa vụ Người sử dụng đất - Quyền - Nghĩa vụ Đất đai: - Chế độ sở hữu - Chế độ sử dụng Quản lý nhà nước về đất đai: - Nhiệm vụ quản lý - Trách nhiệm quản lý Chuyển giao, cho thuê, Mượn, thuê nhân công Luật pháp, quy hoạch, kinh tế Định đoạt, chiếm hữu, sử dụng và hưởng lợi Giúp đỡ và giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ Đăng ký, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận về đất Sử dụng Hưởng lợi
  • 14. 9  Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.  Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.  Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.  Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống. Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản:  Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước;  Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai;  Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất đai;  Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là
  • 15. 10 quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm năng của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật. 1.2.1. Luật Đất đai 1987 Ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật này được quy định tại Điều 9, bao gồm:  Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;  Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;  Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các chế độ, thể lệ ấy;  Giao đất và thu hồi đất;  Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;  Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;  Giải quyết tranh chấp đất đai. Luật Đất đai 1987 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về đất đai giữa Nhà nước (tư cách là chủ sở hữu) với người sử dụng đất. Do đó, nội dung quản lý nhà nước về đất đai không có những nội dung về đánh giá đất, kinh tế đất, cho thuê đất... Do không thừa nhận đất có giá nên Nhà nước nghiêm cấm chuyển dịch đất đai dưới mọi hình thức. Những quy định này làm cho quan hệ đất đai không được vận động theo hướng tích cực. 1.2.2. Luật Đất đai 1993 Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong những luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai 1993 là tích cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định tình hình chính trị – xã hội của đất nước. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất đai 1993 bao gồm:
  • 16. 11  Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính;  Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;  Ban hành các văn bản về đất đai và tổ chức thực hiện;  Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất;  Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;  Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;  Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết các khiếu nại, tố cáo vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai. Luật Đất đai 1993 đã thừa nhận đất có giá và cho phép được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đồng thời Nhà nước đã xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai vận động tích cực. Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng tạo nên hiệu quả nền kinh tế đất nước. Nội dung của Luật Đất đai 1993 chưa đủ cơ sở pháp lý để phù hợp với hoàn cảnh mới. 1.2.3. Luật Đất đai 2003 Ra đời (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004) và hiện nay gọi là Luật Đất đai hiện hành. Luật này chi tiết hơn và đưa ra nhiều nội dung đổi mới. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm 13 nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 6:  Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;  Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;  Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;  Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;  Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
  • 17. 12  Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;  Thống kê, kiểm kê đất đai;  Quản lý tài chính về đất đai;  Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;  Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;  Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;  Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;  Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. 1.2.4 Luật đất đai 2013 Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật Đất đai 2013 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung: 1.2.4.1. Xác định địa giới hành chính Đây là một trong những nhiệm vụ về quản lý nhà nước về đất đai. Trên cơ sở nội dung Chỉ thị số 364/TTg và Nghị định số 119/CP của Chính phủ về quản lý địa giới hành chính, Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các cấp, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Cụ thể, Điều 16 của Luật quy định: 1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
  • 18. 13 2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương. Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới hành chính. Gồm các loại tài liệu: quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có); bản đồ địa giới hành chính; sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính; bảng toạ độ mốc địa giới hành chính; các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính; bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính; biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính; phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính; biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính; thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới. Bản đồ địa giới hành chính là tài liệu rất quan trọng trong hồ sơ địa giới hành chính. Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính. Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các tài liệu trên là cơ sở cho các cấp hành chính quản lý lãnh thổ địa phương, thực hiện các nội dung quản lý tài nguyên tới từng thửa đất. 1.2.4.2. Quản lý tài chính về đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Đầu tiên, đất không phải là hàng hoá song trong quá trình phát triển của xã hội, con người đã xác lập quyền sở hữu đất đai và đất trở thành hàng hoá - một thứ hàng hoá đặc biệt, đất (quyền sử dụng đất) cũng được mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế … Thực tế ở Việt Nam, trong những năm trước khi có Luật Đất đai 1993, mặc dù Luật Đất đai 1987 đã nghiêm cấm việc mua bán đất đai, nhưng thị trường đất đai luôn sôi động (cho dù đó là thị trường ngầm). Thị trường đất đai đặc biệt sôi động kể từ khi Nhà nước ta có chủ trương xoá bỏ cơ chế quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Luật Đất đai năm 1993 đã ghi nhận “đất có giá” và Luật Đất đai năm 2013 thừa nhận giá đất được hình thành do Nhà nước quy định, do thực tế chuyển dịch đất đai trên thị trường. Đây là một quy định
  • 19. 14 quan trọng, thể hiện sự có mặt của quan hệ đất đai trong cơ chế thị trường. Hay nói cách khác, Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi để đất đai tham gia vào nền kinh tế sản xuất hàng hoá, từng bước tham gia vào thị trường bất động sản. Có thể nói, khẳng định đất có giá tức là thừa nhận đất đai và quyền sử dụng đất là hàng hoá - loại hàng hoá đặc biệt. Xác định giá của loại hàng hoá này không thể căn cư vào số vốn đã bỏ ra, không thể căn cứ vào lao động đã đầu tư, vào thời hạn sử dụng. Giá đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên, pháp luật… và cá biệt còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý). Do vậy, việc định giá đất ở Việt Nam vẫn phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện với mục đích là đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất. Giá đất ban hành phải được quy định chi tiết cho từng vị trí, từng thời gian, bảo đảm được chức năng quản lý và sự điều tiết của Nhà nước phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc về định giá đất, bảo đảm sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp. Về thẩm quyền xác định giá đất, Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định:  Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương.  Trên cơ sở nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất đã được quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.  Giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương quyết định phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường là cơ sở để giải quyết hợp lý về mối quan hệ kinh tế – tài chính giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người sử dụng đất với Nhà nước (tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho
  • 20. 15 Nhà nước). Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.  Giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh trực thuộc Trung ương quy định được công bố vào ngày 01/01 hàng năm để người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai của năm đó. Luật cho phép tổ chức có khả năng chuyên môn làm dịch vụ tư vấn về giá đất để tạo thuận lợi cho việc giao dịch quyền sử dụng đất. Luật bổ sung quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án trong đó có quyền sử dụng đất nhằm khắc phục những tiêu cực trong cơ chế “xin - cho” quyền sử dụng đất và để tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước. 1.2.4.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Luật Đất đai đã cho phép quyền sử dụng đất tham gia thị trường bất động sản. Bước đầu đặt nền móng cho việc quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất. Tại các Điều 61, 62, 63 của Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể những loại đất được tham gia thị trường bất động sản, các điều kiện để đất tham gia thị trường bất động sản. Các loại đất sau đây được tham gia vào thị trường bất động sản:  Đất mà Luật Đất đai 2013 cho phép người sử dụng đất có một trong các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;  Đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường bất động sản. Điều kiện để đất tham gia vào thị trường bất động sản:  Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;  Đất không có tranh chấp;  Quyền sử dụng đất không bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án;  Trong thời hạn sử dụng đất. Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư thì phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt mới được tham gia vào thị trường bất động sản.
  • 21. 16 Luật quy định Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản bằng các biện pháp chính sau:  Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;  Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản;  Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;  Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai. 1.2.4.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp và hệ thống tổ chức ngành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 105, 106, 107 Luật Đất đai 2013), quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất (Điều 109, 110, 111, 112 Luật Đất đai 2013), cán bộ địa chính và các cơ quan chức năng hướng dẫn các chủ sử dụng đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngay từ các đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã xã, thị trấn, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực hiện và thực hiện đúng trên từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất. 1.2.4.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Luật Đất đai 2013 cho phép phát triển các dịch vụ công về đất đai như tư vấn về giá đất và hình thành thị trường bất động sản và cũng đưa ra những quy định để quản lý các dịch vụ này. Hoạt động dịch vụ công về đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc làm các dịch vụ về đất đai theo yêu cầu và quyền lợi của cộng đồng. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoạt động dịch vụ công về đất đai ở nước ta là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu. Các hoạt động của dịch vụ công là:
  • 22. 17  Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.  Cung cấp số liệu địa chính cho các cơ quan chức năng để xác định mức thuế có liên quan đến đất đai, tiền thuê đất, mức thu tiền sử dụng đất…  Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai, cung cấp bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.  Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai, thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai. Nhìn chung việc đổi mới nội dung quản lý nhà nước nói riêng và Luật Đất đai nhằm các mục đích chủ yếu:  Tạo một hành lang pháp lý đầy đủ, cụ thể để điều tiết các quan hệ đất đai vận động phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.  Gắn việc đổi mới nói trên với chủ trương cải cách thủ tục hành chính mà Nhà nước đang thực hiện.  Nhà nước coi việc đổi mới nội dung quản lý là phân cấp mạnh các sự vụ cho cấp dưới (chủ yếu là huyện rồi đến tỉnh), ở Trung ương – Chính phủ chỉ quản lý ở tầm vĩ mô - chiến lược thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật ở các địa phương, đồng thời làm rõ trách nhiệm ở từng cấp, quy trách nhiệm và xử lý theo trách nhiệm khi có vi phạm pháp luật.
  • 23. 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở UBND XÃ ABC, HUYỆN XYZ, TỈNH BÌNH THUẬN 2.1.Giới thiệu về UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận 2.1.1. Vị trí địa lý. Xã ABC được thành lập vào năm 1964, có tên gọi là xã Ba Lòng trực thuộc tỉnh quản lý, năm 1981 theo quyết định số 73- QĐ/HĐBT ngày 17/9/1981 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) xã Ba Lòng được chia tách thành 2 xã đó là: xã ABC và xã Ba Lòng hiện nay. Xã ABC có diện tích tự nhiên là 5.311,19 ha, chiếm 4,34% diện tích tự nhiên của toàn huyện với số dân 1.331 nhân khẩu trên 323 hộ. Xã có 3 thôn: Thôn Na Nẫm, thôn Xuân Lâm, thôn Vạn Na Nẫm. Phía Bắc giáp xã Cam Chính của huyện Cam Lộ; Phía Nam giáp xã Tà Long; Phía Đông giáp xã Ba Lòng; Phía Tây giáp xã Mò Ó huyện Đakrông và cách trung tâm huyện 8 km, có Tỉnh lộ 588a chạy qua. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã: Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. HĐND xã ABC khóa VIII nhiệm kỳ 2011-2016 có 19 đại biểu; sinh hoạt tại 2 tổ Đại biểu HĐND ở 2 thôn. Thường trực HĐND gồm chủ tịch và phó chủ tịch. Trong lĩnh vực phát triển kinh tế của địa phương HĐND xã có chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau: Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm, kế hoạch sử dụng lao động, biện pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi.
  • 24. 19 Quyết định dự toán thu, chi ngân sách trên địa bàn xã, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương, các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách của địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỷ đất của xã. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, bảo vệ nguồn nước. Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu, cống và các cơ sở hạ tầng khác của xã. Đối với lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của xã, HĐND ra các nghị quyết cụ thể sau: Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội hàng năm của xã. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND xã; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của UBND xã, các tổ chức chinh trị xã hội và công dân ở địa phương xã. HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế XHCN, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương. Ngoài ra Thường trực HĐND xã còn có những nhiệm vụ, quyền hạn theo điều 53 của luật tổ chức HĐND và UBND. 2.1.3.Chức năng của UBND xã: Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003. UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan Hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
  • 25. 20 UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy Hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở. 2.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã: UBND xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các khoản 3,4,5 điều 111, các khoản 1,2,4 điều 112, khoản 2,3,4 điều 113, các điều 114,115,116,117 và các khoản 2,3,4 điều 118 của luật tổ chức HĐND và UBND, các quy định khác của pháp luật có liên quan về các nhiệm vụ quyền hạn sau đây: - Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp quyết định, báo cáo UBND cấp trên. - Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương thông qua HĐND xã quyết định và báo cáo UBND huyện. - Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách và báo cáo UBND huyện trực tiếp kết quả phân bổ và dự toán ngân sách địa phương. - Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương trình HĐND quyết định, báo cáo UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. - Tổ chức thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng nếp sống văn hoá, phòng, chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn. - Phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp thành lập tổ bầu cử đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật. 2.1.5. Về tổ chức hoạt động của UBND xã. UBND xã là cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND Huyện, quyết định các chủ trương, biện pháp kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn theo quy định của pháp luật trình HĐND xã quyết định và phân cấp của UBND Huyện; đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến xã.
  • 26. 21 UBND xã ABC gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế và Phó chủ tịch được tăng cường theo đề án 30a của Chính phủ phụ trách khối văn hoá - xã hội, Uỷ viên là chỉ huy trưởng quân sự xã. Trực tiếp tham mưu giúp việc cho UBND xã gồm có: công chức phụ trách Văn hóa - xã hội, công chức phụ trách Địa chính xây dựng, công chức phụ trách Nông nghiệp, công chức phụ trách Tư pháp hộ tịch, công chức phụ trách Văn phòng thống kê, công chức văn phòng phụ trách văn thư lưu trử kiêm thủ quỹ, công chức phụ trách Kế toán ngân sách, công chức Trưởng công an xã. UBND xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại các điểm a,b,c và đ khoản 1 điều 10 của Nghị quyết số 725/2010/UBTVQH12. - Quy chế làm việc, chương trình hoạt động năm và thông qua báo cáo của UBND xã trước khi trình UBND Huyện. - Quy hoạch, kế hoạch phát triể kinh tế - xã hội; dự toán, quyết toán ngân sách và quỹ dự trữ của xã. - Các chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương. - Các vấn đề theo đề nghị của Chủ tịch UBND xã. UBND xã mỗi tháng họp một lần và thường trực UBND xã họp vào sáng thứ hai hàng tuần để hội ý thống nhất biện pháp giả quyết các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện trong tuần. UBND xã ban hành các quyết định thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 2.1.5.Cơ cấu các thành viên UBND: UBND xã có 8 thành viên được phân công phụ trách các mặt công tác theo quy định tại Nghị định 107/2004/NĐ - CP ngày 1/4/2004 của chính phủ như sau: 1 Chủ tịch, 2 phó chủ tịch, 4 ủy viên. 1 Chủ tịch UBND Xã ABC phụ trách trực tiếp công tác nội chính, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 1 Phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế – tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học công nghệ, nhà đất tài nguyên môi trường 1 Phó chủ tịch phụ trách khối văn hóa xã hội và các lĩnh vực xã hội khác 2 Ủy viên phụ trách quân sự
  • 27. 22 2 Ủy viên phụ trách công an Mỗi ủy viên UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận chịu trách nhiệm trước HĐND và UBND cùng cấp về kết quả công việc của phần công tác được chủ tịch phân công; đồng thời chịu trách nhiệm tập thể trước HĐND cấp mình và cơ quan nhà nước cấp trên và hoạt động của UBND. Chủ tịch UBND Xã là đại biểu HĐND Xã. Còn các thành viên khác của UBND không nhất thiết phải là đại biểu HĐND . Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch UBND Xã theo luật tổ chức UBND sửa đổi gồm: *Lãnh đạo và điều hành chính công việc của UBND Xã, các thành viên của UBND, các chuyên môn thuộc UBND. *Đôn đốc kiểm tra công tác của các bộ phận chuyên môn thuộc UBND Xã trong việc thực hiện hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND Xã và quyết định của UBND Xã. + Quyết định các vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Xã + Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các kiến nghị, khiếu nại tố cáo của nhân dân trên địa bàn Xã theo qui định của pháp luật. + Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND. *Trách nhiệm quyền hạn của các phó chủ tịch: + Các phó chủ tịch được UBND phân công trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo bộ phận chuyên môn và hoạt động của một tổ dân phố được phân công phụ trách. + Các phó chủ tịch thay mặt chủ tịch, giải quyết các công việc thuộc phạm vi được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước chủ tịc, tập thể UBND và HĐND cùng cấp về những qui định, kiến nghị chủ đạo, điều hành cũng như những kết quả công việc thuộc các lĩnh vực được phân công. + Các phó chủ tịch ký các văn bản thuộc thẩm quyền và thuộc các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. * Căn cứ NĐ số 121/2003/NĐ - CP của chính phủ và thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT – BNV – TC – NĐTB và xã hội của liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao
  • 28. 23 động – Thương binh và Xã hội về chế độ chính sách đối với Cán bộ công chức xã, xã, thị trấn. Những trường hợp sau đây gọi là Cán bộ chuyên trách: 1. Bí thư Đảng ủy 2. Phó bí thư Đảng ủy hoặc thường trực Đảng ủy 3. Chủ tịch HĐND (do bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm hoặc không kiêm nhiệm) 4. Phó chủ tịch HĐND 5. Chủ tịch HĐND 6. Phó chủ tịch HĐND 7. Chủ tịch ủy ban Mặt Trận Tổ Quốc 8. Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ Nữ 9. Chủ tịch Hội nông dân 10. Chủ tịch hội Cựu Chiến Binh 11. Bí thư đoàn TNCSHCM UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận thực hiện theo đúng nghị định 121/2003/NĐ - CP và các văn bản hướng dẫn và thi hành của UBND Tỉnh Hồ Chí Minh. 2.1.6. Cơ cấu các phòng ban UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận gồm các phòng ban sau: + Văn phòng – thống kê + Địa chính – Xây dựng + Tài chính – Kế toán + Tư pháp – Hộ tịch + Văn hóa – xã hội Văn phòng thống kê là cơ quan giúp việc của HĐND và UBND Xã có chức năng tham mưu đề xuất các chương trình công tác thường trực HĐND Xã và UBND Xã. Đảm bảo các điều kiện vật chất kỹ thuật kinh phí phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành của UBND Xã, UBND Xã và các phòng ban của UBND Xã. Phòng tiếp dân của UBND Xã tiếp nhận các đơn thư của công dân, chuyển các đơn thư tới các phòng ban và trả lời cho công dân kết quả giải quyết.
  • 29. 24 Công chức làm việc ở văn phòng thống kê chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của HĐND và UBND Huyện XYZ có nhiệm vụ giúp UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận thực hiện các việc sau: -Tổ chức tiếp dân, làm thường trực của bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính theo cơ chế ” Một cửa” - Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, quản lý hồ sơ sổ sách và các tài liệu khác. - Kiểm tra các văn bản trình UBND Xã ký đặc biệt tính chuẩn xác về mặt thủ tục hành chính và tính pháp lý của văn bản trước khi ban hành. - Tiếp nhận đơn thư dân nguyện, khiếu nại tố cáo, đề xuất biện pháp giải quyết, trình chủ tịch UBND xã quyết định. -Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công tác của UBND xã. - Lập kế hoạch thực hiện công tác thuộc lĩnh vực công tác văn phòng thống kê; thực hiện điều tra, lập báo cáo thông kê theo yêu cầu của phòng thống kê Huyện. * Địa chính – Xây dựng chịu xự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Địa Chính Xây dựng huyện. Hoạt động của phòng Địa chính – Xây dựng Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận trong thời gian này tập trung vào việc tuyên truyền các hộ dân trên địa bàn xã đều phải xin phép khi xây dựng, xử lý các hộ xây dựng không phép, trái phép, cưỡng chế các hộ cố tính vi phạm. Quý I/2017 UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận đã xác nhận hồ sơ xin phép xây dựng cho 13 trường hợp và tham gia giải quyết tranh chấp khiểu kiện về xây dựng 5 trường hợp. *Tư pháp – Hộ Tịch : chịu sự quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, pháp lệnh và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự hướng dẫn của UBND huyện. Quản lý và thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Trong trường hợp, nam là 62 trường hợp, đăng ký kết hôn cho 94 đôi, đăng ký khải tử cho 39 trường hợp. Ghi vào sổ đăng ký hộ tịch về các việc lý hôn, xác định cha mẹ, con, thay đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên và những sự kiện hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
  • 30. 25 Xác nhận tình trạng hôn nhân, cấp bảng sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc, lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch. Thụ lý hồ sơ báo cáco UBND xác nhận về chỗ ở việc làm, thu nhập hợp pháp hoặc tình trạng tài sản tại Việt Nam cho người nước ngoài thường trú tại địa phương khi xin nhập quốc tịch Việt Nam. Kiểm tra thụ lý hồ sơ và chuẩn bị nội dung chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc giao dịch dân sự ở trong nước. Phối hợp chặt chẽ với mặt trận tổ quốc và các thành viên của Mặt Trận xây dựng, củng cố hoạt động của Tổ hòa giải. Thực hiện công tác thi hành án. *Tài Chính – Kế toán: chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của phòng tài chính huyện. +Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, dự toán, quyết toán và phương án thu chi phân bổ ngân sách, điều chỉnh ngân sách hàng năm của Xã; tổ chức thu chi ngân sách của Xã; phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý kiểm tra hướng dẫn sử dụng ngân sách; tổng hợp tình hình thu chi ngân sách chuẩn bị văn bản trình Chủ tịch UBND Xã để báo cáo với UBND Huyện + Công tác thu thuế (tính đến ngày 12/6/2017): Đã thu được 3 tỷ 470 triệu đồng, đạt 107.8% thu ngân sách 4 tỷ 800 triệu đồng, đạt 484% phí, lệ phí thu được 49 triệu 600 nghìn đồng đạt 124%; chi ngân sách 3 tỷ 170 triệu đồng đạt 366%. +Thu các loại quỹ: Quỹ Phòng chống lụt bão: 24 triệu đồng đạt 120%; quỹ Bảo trợ trẻ em: 27 triệu 330 nghìn đồng đạt 137%; quỹ Đền ơn đáp nghĩa: 29 triệu 960 nghìn đồng, đạt 150% kế hoạch năm; quỹ An ninh trật tự thu được : 84 nghìn đồng; quỹ Vì người nghèo 21 triệu 565 nghìn đồng. * Văn hóa – Xã hội: chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng Văn hóa thông tin thể thao và phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện( Gồm công tác Văn hóa – Thông tin và công tác Thương Binh xã hội. *Công tác Văn hóa thông tin – thể dục thể thao: Tổ chức tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, Nghị quyết và Quyết định của Chính quyền địa phương. Tuyên truyền việc xây dựng nếp sống văn minh Gia định văn hóa, chống mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội. UBND Xã đã duy trì phát thanh
  • 31. 26 tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh Xã các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. *Công tác Lao động – Thương binh xã hội. +Tổ chức tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và các chế độ chính sách của Nhà nước về lĩnh vực Lao động Thương binh và xã hội cho nhân dân trên địa bàn. +Lập kế hoạch thực hiện công tác Lao động Thương binh và xã hội trình UBND Xã phê duyệt và tổ chức thực hiện. +Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách đối với các đối tượng Chính sách như thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người gia cô đơn, trẻ mồ côi, hộ nghèo, nạn nhân chiến tranh. 2.1.7.Công tác quản lý TTXD - Đô thị Công tác quản lý đất đai. UBND Xã đã triển khai tốt việc hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp kê khai và thực hiện các nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên nước và quản lý nước thải theo quyết định số195/2013/QD-UB ngày 22/11/2013 của UBND Tỉnh. Hoàn thành công tác kê khai tài sản công theo quyết định số196/QD-UB ngày 23/11/2013 của UBND Tỉnh. UBND Xã đã tổ chức các cuộc họp xét phân loại sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo nghị định số 60/CP tính đến ngày 20/5/2017 đãxét duyệt và trình huyện được 338 hồ sơ đủ điều kiện, 139 hồ sơ chưa đủ điều, xác nhận 272 hồ sơ đề nghị bán nhà theo nghị định 61/CP Được chỉ đạo quyết liệt, tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra và sử lý nên dần đã đi vào lề nếp. Tính đến ngày 20/5/2017, toàn Xã có 96 trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, trong đó lập biên bản 63 trường hợp vi phạm, dỡ bỏ ngay 6 vụ, trong đó: xây dựng không phép 48 trường hợp, sai phép 3 trường hợp, tổ số trường hợp phải cưỡng chế dỡ bỏ là 12 vụ, cảnh cáo 24 trường hợp, phạt tiền 27 trường hợp với tổng số tiền 25 triệu 600 nghìn đồng. Thực hiện chỉ đạo của UBND Huyện XYZ về tiếp tục thực hiện xây dựng các tuyến đường “An toàn-văn minh đô thị”. UBND Xã đã phối hợp với các ngành chức
  • 32. 27 năng của huyện ra quân tiến hành chính giải tỏa các vi phạm về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Xã, đã dỡ bỏ 30 lều lán, nhà tạm trên nhiều tuyến phố. Duy trì tốt phong trào tổng vệ sinh môi trường hàng tuần trên địa bàn Xã. Công tác Tư Pháp – Hộ tịch. Ủy ban nhân dân xã đã chỉ đạo Ban Tư Pháp xã giải quyết các hồ sơ,giấy tờ và tiếp dân theo đúng quy định. Kết quả: đăng ký kết hôn 94 đôi, khai tử 39 trường hợp, khai sinh 203 trường hợp hòa giải thành 76 vụ đạt 81,72% hòa giải không thành 14 vụ, đang giải quyết 3 vụ: Công tác An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Xã được giữa vững và ổn định. Lực lượng Công an xã bảo vệ tuyệt đối an toàn các các mục tiêu quan trong của các Cơ quan và khu dân cư. Công tác đấu tranh và phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được đẩy mạnh, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc ” được triển khai rộng khắp: công tác nắm tình hình, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý học sinh sinh viên được duy trì thường xuyên. Trong năm, trên địa bàn xã xảy ra 14 vụ phạm pháp hình sự, đã điều tra và làm rõ được 8 vụ, tỷ lệ điều tra khám phá đạt 73%, tỷ lệ trọng án đạt 87%. Công an Xã đã được UBND Tỉnh và Huyện tặng bằng khen hàng năm về thành tích đấu tranh phòng chống tội phạm. Công an Xã đã kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông 86 trường hợp phạt : số tiền là 48 triệu 795 nghìn đồng, phạt vi phạm vệ sinh môi trường 420 trường hợp với tổng số tiền phạt là 413 triệu đồng. Công tác Quân sự địa phương. UBND Xã triển khai kế hoạch bảo vệ an ninh chính trị vì trật tự an toàn xã hội trên địa bàn đảm bảo tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị của đất nước và Tỉnh. Làm tốt công tác động viên tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ đợt I/2017 đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, đăng ký nghĩa vụ quân sự cho nam thanh niên 17 tuổi theo quy định. Công tác huấn luyện dân quân tự vệ, dân quân mở rộng được Ban chỉ huy quân sự huyện đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tổ chức tốt cuộc diễn tập chiến đấy trị an gắn với diễn tập phòng không nhân dân, phòng chống thảm họa, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn Xã. Tổ chức hội nghị quán triệt thực hiện Quyết định số 290/QĐ - TTCP của
  • 33. 28 thủ tướng Chính phủ về giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng kháng chiến chống Mỹ đạt kết quả tốt.Tổ chức tốt lớp học bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng. Tham gia Hội thao lực lượng vũ trang tháng 4 năm 2017 đạt giải Nhất toàn huyện XYZ. Triển khai tốt kế hoạch phòng chống lụt bão, chuận bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng trực khi có bão lụt xảy ra. Như vậy trong những năm qua UBND Xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận đã đạt được nhiều thành tựu khả quan trên con đường phát triển, song vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác quản lý đòi hỏi toàn thể cán bộ và nhân dân cùng nỗi lực hơn nữa để xây dựng xã ngày càng phát triển hơn. 2.2. Thực trạng khiếu nại tố cáo trong lĩnhvực đất đai ở UBND xã 8, Huyện XYZ, TP HCM Thực hiện Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 của Hội đồng nhân dân xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận, về Chương trình giám sát năm 2013; Quyết định số 05/QĐ-HĐND ngày 06/5/2013 của Thường trực HĐND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận về việc thành lập Đoàn giám sát của Ban Pháp chế HĐND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận; trong các ngày 21,23,24/5/2013, Đoàn giám sát của Ban Pháp chế HĐND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận tổ chức giám sát trực tiếp tại UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận, Phòng Tài nguyên – Môi trường và Thanh tra xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận về tình hình thi hành pháp luật về giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai. Tại các buổi giám sát, sau khi nghe lãnh đạo UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận, Phòng Tài nguyên – Môi trường và Thanh tra xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận báo cáo tình hình thi hành pháp luật về giải quyết đơn thư trên mĩnh vực đất đai năm 2016 và 2017; nghe phản ảnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, trên cơ sở ý kiến tham gia, trao đổi làm rõ của các thành viên và các đại biểu dự, Đoàn giám sát của Ban Pháp chế HĐND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận nhận xét như sau: 2.2.1.Về công tác chuẩn bị phục vụ Đoàn giám sát: Căn cứ Kế hoạch và yêu cầu của Đoàn giám sát, UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận, Phòng Tài nguyên – Môi trường và Thanh tra xã ABC, huyện XYZ,
  • 34. 29 tỉnh Bình Thuận đã chuẩn bị các văn bản, xây dựng báo cáo, cung cấp số liệu và các tài liệu liên quan đảm bảo theo những nội dung yêu cầu nêu trong Kế hoạch giám sát. Mời thành phần tham gia làm việc cùng với Đoàn giám sát đúng, đủ theo kế hoạch. Thái độ làm việc nghiêm túc, thẳng thắn với Đoàn; đã trao đổi, đề xuất, kiến nghị những vấn đề còn khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật về giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai năm 2016 và 2017. Tuy nhiên, cấu trúc một số nội dung trong báo cáo của UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận, Phòng Tài nguyên – Môi trường và Thanh tra xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận chưa đảm bảo nội dung theo yêu cầu của Đoàn giám sát. 2.2.2. Kết quả giám sát:  Những việc làm được: - UBND xã đã tổ chức quán triệt nội dung Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Đất đai; gắn với kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hằng năm; tuyên truyền qua Đài Truyền thanh của xã hàng tháng trong chuyên mục đời sống và pháp luật để phổ biến cho cán bộ và nhân dân biết thực hiện. - Công tác tiếp dân và tiếp nhận giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai: UBND xã tổ chức tiếp công dân vào thứ 6 hàng tuần tại phòng tiếp công dân của xã, do lãnh đạo UBND xã chủ trì và các ngành chức năng của xã tham gia tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư, giải thích, hướng dẫn và giải quyết đơn thư của công dân. UBND xã xây dựng quy trình tiếp nhận, giải quyết đơn thư, phân công một cán bộ Văn phòng UBND xã phụ trách phòng tiếp dân, tiếp nhận và phân loại đơn, tham mưu Chủ tịch UBND xã để chỉ đạo, phân công các ngành chức năng liên quan chịu trách nhiệm thụ lý đơn. Các ngành có nhiệm vụ kiểm tra, xác minh báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND xã để tổ chức tiếp dân giải quyết đơn thư theo quy định - Năm 2016 và 2017, UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận đã tiếp nhận 20 đơn thư trên lĩnh vực đất đai. Trong đó, có 11 đơn tranh chấp, 03 đơn khiếu nại, 05 đơn nhu cầu giải quyết, 01 đơn báo cáo. Kết quả giải quyết qua từng năm cụ thể như sau: + Năm 2016, UBND xã tiếp nhận 08 đơn, trong đó, có 03 đơn tranh chấp, 03 đơn khiếu nại và 02 đơn nhu cầu giải quyết. UND xã đã giải quyết 03 đơn tranh chấp,
  • 35. 30 02 đơn khiếu nại và 02 đơn nhu cầu giải quyết; còn lại chưa giải quyết 01 đơn khiếu nại của bà Lê Thị Liên ở khu vực Trung Ái, Nhơn Hoà. + Năm 2017, UBND xã tiếp nhận 12 đơn, trong đó, có 08 đơn tranh chấp, 03 đơn nhu cầu giải quyết và 01 đơn báo cáo. UND xã đã giải quyết 07 đơn tranh chấp , 03 đơn nhu cầu giải quyết và 01 đơn báo cáo; còn lại chưa giải quyết 01 đơn tranh chấp của bà Võ Thị Cúc với con trai là Hồ Ngọc Lừng ở khu vực Hoà Nghi, Nhơn Hoà.  Những việc chưa làm được: - Thời gian giải quyết đơn thư của UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận còn chậm so với quy định của pháp luật. Sự phối hợp của các ngành chuyên môn thiếu tập trung, việc kiểm tra hiện trạng và xác minh đơn còn chậm dẫn đến kết quả giải quyết đơn thư chưa bảo đảm đúng thời gian theo luật định. - Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành chuyên môn của xã, cán bộ tiếp nhận, giải quyết đơn thư còn thiếu tập trung, công tác kiểm tra, chỉ đạo của UBND xã chưa thường xuyên. - Công tác tham mưu, đề xuất giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các ngành chuyên môn trên lĩnh vực đất đai còn hạn chế. Cán bộ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo còn yếu về nghiệp vụ, lúng túng trong việc giải thích, trả lời kịp thời cho công dân, nhất là những vụ việc phức tạp. 2.2.2. Phòng Tài nguyên – Môi trường xã ABC:  Những việc làm được: - Trong năm 2016 và 2017, công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên lĩnh vực đất đai có sự chuyển biến tích cực, nhiều vụ việc mới phát sinh được giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định, đảm bảo lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. - Công tác tiếp nhận đơn thư trên lĩnh vực đất đai: Phòng đã tiếp nhận 29 đơn thư trên lĩnh vực đất đai (18 đơn khiếu nại, 11 đơn yêu cầu, kiến nghị, phản ảnh. Trong đó, UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận tiếp nhận chuyển về Phòng 21 đơn (13 đơn khiếu nại, 08 đơn yêu cầu, phản ảnh), Phòng tiếp nhận 08 đơn (05 đơn khiếu nại, 03 đơn yêu cầu, phản ảnh). Trong đó, 28 đơn có nội dung đúng,01 đơn có nội dung sai.
  • 36. 31 - Công tác giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai: Phòng đã tham mưu UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận giải quyết 09 đơn theo thẩm quyền (07 đơn khiếu nại, 02 đơn yêu cầu, phản ảnh), chuyển các xã xã giải quyết 20 đơn theo thẩm quyền (11 đơn khiếu nại, 09 đơn yêu cầu, phản ảnh). Còn 01 đơn khiếu nại đang giải quyết thuộc thẩm quyền của Phòng Tài nguyên – Môi trường xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận. - Kết quả giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai: UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận giải quyết 8/9 đơn, đạt tỷ lệ 88% (trong đó, đã giải quyết 06 đơn khiếu nại, 02 đơn phản ảnh, yêu cầu). Các xã, xã giải quyết 19/20 đơn, đạt tỷ lệ 95% (trong đó, đã giải quyết 10 đơn khiếu nại, 09 đơn phản ảnh, yêu cầu). Còn 01 đơn khiếu nại đang giải quyết thuộc thẩm quyền của UBND xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận.  Những việc chưa làm được: - Một số địa phương, đơn vị chưa thực sự quan tâm đầy đủ đến công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư của công dân. Việc tiếp công dân của một số cơ quan, đơn vị còn nặng về hình thức, có biểu hiện né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, hiệu quả tiếp công dân và giải quyết đơn thư chưa cao. - Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa thủ trưởng các cơ quan trực thuộc và Chủ tịch UBND các xã, xã. Việc tham mưu, đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo của Phòng đôi lúc chưa kịp thời. Việc giải quyết đơn thư của công dân chưa đảm bảo về trình tự, thủ tục, thời hạn theo luật định. - Một số công dân lợi dụng quyền dân chủ khiếu kiện thiếu chứng cứ, khiếu kiện trái với quy định của pháp luật, hoặc do thiếu hiểu biết pháp luật bị kẻ xấu lợi dụng xúi dục, kích động khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người. 2.2.3. Thanh tra xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận:  Những việc làm được: - Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên lĩnh vực đất đai trong năm 2016 và 2017 đa có sự chuyển biến tích cực. Nhưng vụ việc mới phát sinh đã phối hợp với Phòng Tài nguyên – Môi trường xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận kiểm tra, xác minh, tham mưu giải quyết, cũng như kịp thời hướng dẫn, đôn đốc UBND xã giải
  • 37. 32 quyết những tranh chấp dất đai, phản ánh lấn chiếm đất đai… hạn chế đơn thư vượt cấp, tồn đọng, nhất là không để tạo thành điểm nóng - Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai: năm 2016, Thanh tra xã ABC, huyện XYZ, tỉnh Bình Thuận tiếp nhận 33 đơn (01 đơn tố cáo, 32 đơn khiếu nại, yêu cầu, kiến nghị); năm 2017, tiếp nhận 43 đơn ( 03 đơn tố cáo, 40 đơn khiếu nại, yêu cầu, kiến nghị). Trong 76 đơn Thanh tra tiếp nhận, 22 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, 54 đơn không thuộc thẩm quyền đã hướng dẫn công dân gửi đơn Toà án 11 đơn, chuyển cho UBND xã, xã giải quyết 43 đơn theo thẩm quyền. - Kết quả giải quyết đơn trên lĩnh vực đất đai: đã giải quyết 19/22 đơn thuộc thẩm quyền, còn 03 đơn đang giải quyết. Trong 19 đơn đã giải quyết, 05 đơn có nội dung đúng, 03 đơn có đúng có sai, 11 đơn có nội dung sai.  Những việc chưa làm được: - Công tác tham mưu giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai còn chậm, chưa kịp thời, gây khiếu kiện vượt cấp lên trên. Việc theo dõi đơn đã chuyển các cơ quan, các xã, xã chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết. - Chưa có sự phối hợp đồng bộ với các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết đơn thư trên lĩnh vực đất đai - Việc tham mưu, đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực đất đai còn nhiều hạn chế, còn lúng túng trong việc giải thích, trả lời kịp thời cho dân, nhất là những vụ việc phức tạp, chưa nắm vững các các quy định pháp luật và chưa tuân thủ các bước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. - Một số công dân không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có bản án của Toà án, tiếp tục gửi đơn đến nhiều ngành, nhiều cấp yêu cầu giải quyết với nội dung cũ, mặc dù đã được hướng dẫn, giải thích nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại . 2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: - Một số quy định của pháp luật chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ, chưa có quy định cụ thể trong việc xử lý đối với những người cố ý khiếu kiện trái với quy định pháp luật hoặc lợi dụng quyến dân chủ để lôi kéo khiếu kiện đông người, gây mất an ninh – trật tự ở địa phương.
  • 38. 33 - Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là về Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan ở một số nơi còn mang tính hình thức, chưa thường xuyên, chưa đạt hiệu quả cao. - Nhận thức về trách nhiệm của một số thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND một số xã, xã đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa cao, chưa coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của chính quyền địa phương. - Một số cán bộ địa chính ở xã, xã chưa thể hiện hết tinh thần trách nhiệm trong việc giải thích và thực hiện các thủ tục liên quan đất đai.
  • 39. 34 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở XÃ ABC, HUYỆN XYZ, TỈNH BÌNH THUẬN 3.1 Một số đánh giá về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai 3.1.1 Những mặt được Địa phương đã đặt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý đất đai; địa phương đã đổi mới công tác tiếp công dân, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Việc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đã giảm. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đã góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn Tỉnh đã có nhiều bước chuyển biến tích cực, bước đầu đã nâng cao chất lượng cũng như số lượng các vụ khiếu nại, tố cáo. 3.1.2 Những tồn tại trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai Trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền tỉnh, Tỉnh Huế đã có nhiều nỗ lực trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai của công dân, giải quyết được khối lượng lớn đơn thư khiếu tố của công dân, góp phần ổn định tình hình chính trị, giữ vững trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tuy vậy, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn những hạn chế: - Về lãnh đạo, chỉ đạo: Cấp uỷ, chính quyền đôi lúc còn coi nhẹ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, chưa huy động được vai trò của các tổ chức quần chúng, chưa phát hiện giải quyết kịp thời, có nơi có biểu hiện đùn đẩy trách nhiệm, thiếu thống nhất, tập trung, chú trọng vào vấn đề phát triển kinh tế của địa phương, chưa quan tâm đầy đủ đến vấn đề xã hội phát sinh từ vấn đề thu hồi đất như: tái định cư, đời sống, việc làm, nghề nghiệp…
  • 40. 35 Công tác hòa giải ở cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức, nhiều địa phương không bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm đảm nhiệm công việc này nên việc hòa giải đạt hiệu quả chưa cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai còn yếu kém về năng lực. - Về công tác quản lý đất đai: Những tồn tại do lịch sử để lại như trưng dụng, trưng thu, trưng mua, thu hồi đất chưa có quyết định, chưa bồi thường hoặc đã bồi thường nhưng không còn lưu hồ sơ chứng cứ. Công tác kiểm kê trước khi trưng dụng, trưng thu, trưng mua, thu hồi đất không được thực hiện hoặc được thực hiện thì cũng sơ sài, không còn lưu sổ sách. Việc thực hiện không triệt để các quy định của pháp luật đất đai ở các cấp làm cho hồ sơ địa chính không đồng bộ, sổ sách, bản đồ, tư liệu thiếu; trước đây, việc ban hành các văn bản về quy hoạch đất đai chậm, thiếu các văn bản về hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, xử lý vi phạm dẫn đến công tác quản lý đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai gặp nhiều khó khăn. Công tác lưu trữ tư liệu địa chính chưa tốt nên việc tra cứu gặp nhiều khó khăn. - Về phía người đi khiếu kiện: Nhiều vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai mặc dù địa phương đã nỗ lực cố gắng vận dụng chính sách giải quyết có lý, có tình, phù hợp với tình hình thực tế và đúng với quy định của pháp luật, đã được đối thoại trực tiếp nhiều lần nhưng do nhiều động cơ khác nhau người khiếu nại vẫn cố tình đeo bám, khiếu kiện và làm cho tình hình trở nên phức tạp hơn. Một số đối tượng đi khiếu nại có hành vi vượt quá giới hạn, vi phạm pháp luật, lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo đã có hành vi quá khích gây mất trật tự an toàn công cộng, ảnh hưởng đến công tác và hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước. 3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. 3.2.1.Tập trung xử lý số đơn thư tồn đọng Phòng Thanh tra và Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp rà soát các đơn thư hiện có, tập trung giải quyết dứt điểm những đơn thư chưa giải quyết và những đơn thư đã giải quyết nhưng chưa phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế. Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là về