SlideShare a Scribd company logo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
i
TRƢƠNG THU HƢƠNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CÓ HIỆU QUẢ
CHƯƠNGTRÌNH GIẢM NGHÈONHANH VÀ BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ii
NGUYÊ
TRƢƠNG THU HƢƠNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CÓ HIỆU QUẢ
CHƢƠNGTRÌNH GIẢM NGHÈONHANH VÀ BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ XUÂN HOÀNG
THÁI N - 2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trương Thu Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới tất cả tập
thể và cá nhân đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Ngô Xuân Hoàng
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế &
QTKD Thái Nguyên, khoa Sau đại học đã trang bị cho tôi những kiến thức và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện Ủy, HĐND & UBND Huyện Ba
Bể, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng thống kê, phòng Lao động TBXH
huyện đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày…. tháng 10 năm 2022
Tác giả luận văn
Trương Thu Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................. i
Lời cảm ơn................................................................................................ii
Mục lục ....................................................................................................iii
Danh mục từ viết tắt.....................................................................................v
Danh mục các bảng ....................................................................................vi
Danh mục các hình vẽ và biểu đồ.........................................................viii
Phần mở đầu.................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................... 3
4. Bố cục của đề tài ................................................................................... 4
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về giảm nghèo, giảm nghèo bền vững cho hộ
nông dân và phƣơng pháp nghiên cứu.................................................. 5
1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và giảm nghèo bền
vững cho hộ nông dân ............................................................................... 5
1.1.1. Hộ nông dân và các vấn đề về hộ nông dân.................................... 5
1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.............................................10
1.1.3. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững (Nghị quyết 30a) . 14
1.1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước trên thế giới và Việt
Nam 26
1.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................46
1.2.1. Chọn vùng nghiên cứu .................................................................. 46
1.2.2. Phương pháp thu thập thông tin..................................................... 46
1.2.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................47
1.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 47
1.2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 2: Thực trạng việc triển khai chƣơng trình giảm nghèo nhanh và
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn ........ 49
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn49
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 49
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................. 56
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến giảm
nghèo, giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể........................................ 72
2.2. Thực trạng triển khai chương trình giảm nghèo, giảm nghèo bền
vững tại huyện Ba Bể.............................................................................. 77
2.2.1. Thực trạng một số chương trình giảm nghèo tại huyện Ba Bể...... 77
2.2.2. Thực trạng triển khai chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
tại huyện Ba Bể ....................................................................................... 81
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chƣơng trình
giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Ba Bể tỉnh Bắc
Kạn........................................................................................................ 103
3.1. Định hướng, mục tiêu và phát triển huyện Ba Bể .......................... 103
3.1.1. Định hướng phát triển của huyện Ba Bể ..................................... 103
3.1.2. Mục tiêu phát triển của huyện Ba Bể .......................................... 103
3.1.3. Dự kiến kết quả thực hiện chương trình 30a đến năm 2020........ 106
3.2. Nhóm giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chương trình 30a.......... 107
Kết luận ........................................................................................................ 120
Tài liệu tham khảo..............................................................................................ix
Phụ lục.............................................................................................................. x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CSXH Chính sách xã hội
CT Chương trình
DV Dịch vụ
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTSX Giá trị sản xuất
KH Kế hoạch
KH Kế hoạch
KHHGD Kế hoạch hóa gia đình
MN Mầm non
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTTH Phổ thông trung học
QLDU Quản lý dự án
TB Thương binh
THCS Trung học cơ sở
TM Thương mại
XDCB Xây dựng cơ bản
XDCSHT Xây dựng cơ sở hạ tầng
XH Xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo đói của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ ... 13
Bảng 1.2. Tỷ lệ nghèo đói giai đoạn 1993 - 2008 ........................................... 40
Bảng 1.3. Tỷ lệ tài sản của các hộ gia đình..................................................... 41
Bảng 1.4. Số lao động từ 15 tuổi trở lên và tỷ lệ số người lao động trên
tổng số người từ 15 tuổi trở lên .................................................... 43
Bảng 1.5. Tỷ lệ nghèo ở các nhóm dân tộc thiểu số........................................ 45
Bảng 2.1. Diện tích các loại đất của Ba Bể ..................................................... 54
Bảng 2.2. Tình hình dân số - lao động của huyện năm 2008 - 2009............... 57
Bảng 2.3. Thống kê trưởng học năm 2008 - 2009........................................... 58
Bảng 2.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng y tế của huyện năm 2009........................... 59
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất các nghành của huyện giai đoạn 2007 – 2009...... 61
Bảng 2.6. Năng suất, diện tích, sản lượng một số cây trồng ngắn ngày
năm 2009 ...................................................................................... 63
Bảng 2.7. Năng suất, diện tích, sản lượng một số cây trồng lâu năm năm
2009 ............................................................................................. 66
Bảng 2.8. Tổng đàn gia súc gia cầm năm 2009 - 2010 ................................... 66
Bảng 2.9. Sản lượng lâm nghiệp chủ yếu của huyện giai đoạn 2007 –
2009 .............................................................................................. 69
Bảng 2.10.Diện tích và sản lượng thủy sản chủ yếu của huyện........................70
Bảng 2.11: Tổng hợp các hạng mục đầu tư của dự án hỗ trợ người dân
thông qua giao khoán và bảo vệ rừng theo nguồn vốn chương
trình 30a............................................................................................86
Bảng 2.12: Hỗ trợ gạo cho hộ nhận trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng theo
chương trình 30 của huyện Ba Bể năm 2010................................ 87
Bảng 2.13: Kinh phí hỗ trợ làm chuồng trại năm 2009 – 2010...................... 88
Bảng 2.14: Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn tại huyện Ba Bể ....... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
Bảng 2.15: Tình hình giải ngân vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng năm
2009 – 2010.................................................................................. 92
Bảng 2.16. Tình hình đói nghèo của huyện Ba Bể sau 2 năm thực hiện
chương trình 30a........................................................................... 94
Bảng 2.17: Tình hình cung cấp dịch vụ thiết yếu dành cho người nghèo
sau 2 năm thực hiện chương trình 30a.......................................... 95
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy thực hiện chương trình 30a ................................. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 80/NQ- CP ngày 19/5/2011 của Chính
phủ về định hướng giảm nghèo bển vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm
2020.
2. Bộ kế hoạch và đầu tư (2005), Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa
đói giảm nghèo.
3. Dự án đào tạo công tác xóa đói giảm nghèo (2004, Tài liệu tập huấn dành
cho các cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cấp tỉnh và cấp
huyện. Nhà xuất bản lao động 2004.
4. Huyện ủy huyện Ba Bể (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm 2005-2010 của
Huyện ủy Ba Bể
5. Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam (2003), Báo cáo phát triển Việt
Nam, Hà Nội : tháng 12 năm 2003.
6. Phòng thống kê huyện Ba Bể, Niên giám thống kê của Huyện Ba Bể năm
2008.
7. Phòng thống kê huyện Ba Bể, Niên giám thống kê của Huyện Ba Bể năm
2009.
8. Phòng thống kê huyện Ba Bể, Niên giám thống kê của Huyện Ba Bể năm
2010.
9. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn (2010), Báo cáo kết quả
thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-chi phí năm 2009 và kết quả thực
hiện 6 tháng đầu năm 2010.
10. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 862/QĐ- UBND ngày
27/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt đê án hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở theo QĐ số 167/2008/QĐ- TTg ngày 12/12/2008 của
Thủ tướng chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 1210/QĐ- UBND ngày
ix
03/6/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn năm
2009.
12. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 1331/QĐ- UBND ngày
19/6/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt kết quả rà soát,
điều chỉnh dự án trồng mới 5 triệu ha rừng sau quy hoạch lại 3 loại
rừng huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
13. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 2808/QĐ- UBND ngày
16/9/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức hỗ trợ trồng
rừng tại huyện Ba Bể và Pắc Nậm theo nghị quyết 30a/2008/NQ- CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
14. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 510/QĐ- UBND ngày
17/3/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập tổ công tác giúp
ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ- CP của Chính phủ
tại địa bàn huyện Ba Bể.
15. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 315/QĐ- UBND ngày
09/2/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phân bổ vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2010(nguồn vốn bổ sung).
16. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định số 547/QĐ- UBND ngày
25/3/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao kế hoạch vốn thực hiện
chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ- CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
17. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định số 911/QĐ- UBND ngày
04/5/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt đề ánđào tại
nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể, giai
đoanh 2010-2020 (Từ nguồn vốn Chương trình 30a).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định số 1407/QĐ-UBND ngày
x
13/7/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt bổ sung danh mục
đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn đầu tư Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh, bền vững của huyện Ba Bể năm 2010.
19. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định 1815/QĐ-UBND ngày 07/9/2010
của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt đề án khuyến nông – khuyến
ngư thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững huyện Ba
Bể, giai đoạn 2011 - 2020.
20. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định số 2811/QĐ-UBND ngày
24/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt dự án đào tạo
nghề cho lao động nông thonn đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn.
21. UBND tỉnh Bắc Kạn (2011), Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày
16/5/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt kế hoạch thực
hiện việc tuyển chọn 22 trí thức trẻ, ưu tú có trình độ đại học tăng
cường về làm Phó chủ tịch UBND xã thuộc huyện Ba Bể và Pác Nặm
tỉnh Bắc Kạn.
22. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định số 1413/QĐ-UBND ngày
04/8/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc hỗ trợ gạo cho các hộ nghèo
thuộc các huyện: Ba Bể, Pác Nặm tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng
trong thời gian chưa tự túc được lương thực theo Nghị quyết
30a/2008/NĐ-CP của Chính Phủ năm 2009 và năm 2010.
23. Văn phòng chính phủ (2010), Thông báo số 258/TB – VPCP ngày
21/05/2009 về kết luận của Phó Thủ tường Nguyễn Sinh Hùng tại hội
nghị giao ban trực tuyến thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ- CP về
chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢM NGHÈO, GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO HỘ NÔNG DÂN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và giảm nghèo bền
vững cho hộ nông dân
1.1.1. Hộ nông dân và các vấn đề về hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
a. Khái niệm hộ
Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận về hộ do có nhiều cách tiếp cận vào
hộ nông dân. Do đó hộ nông dân được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau:
* Trên phương diện thống kê cho rằng “Hộ là những người sống chung
dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ” [3].
* Tại hội thảo lần thứ IV về quản lý trang trại ở Hà Lan năm 1980 cho
rằng “Hộ và một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản
xuất, tiêu dùng và hoạt động khác” [3].
* Theo Frank Ellis (1988). Hộ nông dân là các hộ gia đình có phương
tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng lao động chủ yếu là trong gia đình, trong
sản xuất nông trại, nằm trong một nền kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được
đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường hoạt động với trình độ hoàn
chỉnh không cao. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản
xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị
xã hội [3].
b. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
* Theo Frank Eliss: “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia
đình có quyền sống trên mảnh đất sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Sản xuất của họ nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ
không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường”.
* K.Max và PL.Anghen nghiên cứu hộ các ông cho rằng: “Kinh tế hộ
nông dân vốn bị hạn chế nên cần được cải tạo nó mới có thể phát triển nông
nghiệp xã hội ngày càng cao”. Lúc đầu các ông dự toán kinh tế hộ nông dân
hoàn toàn bị phá bỏ trong điều kiện phát triển nền đại công nghiệp sau đó các
ông thừa nhận. Ở Anh cho thấy phát triển nông nghiệp không giống phát triển
công nghiệp trong đó phát triển nông nghiệp họ tỏ ra ưu thế hơn [3].
* Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản
xuất kinh tế - xã hội, trong đó các nguồn lực đất đai, lao động tiền vốn và tư
liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất: Có chung chân quỹ,
ở chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội là tuỳ thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo
điều kiện để phát triển [3].
Do vậy tự những thành viên trong hộ lao động nên không có khái niệm
tiền lương và không tính được lợi nhuận, địa tô, lợi tức. Hộ nông dân chỉ có
thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh tế. Đó là sản xuất lương thực thu
được hàng năm của hộ trừ đi chi phí mà họ đã bỏ ra để phục vụ cho quá trình
sản xuất.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Từ những khái niệm hộ đã nói lên những đặc trưng cơ bản của hộ.
Những đặc trưng này mang tính lịch sử, gắn liền với các quá trình tiến triển
của khái niệm về hộ qua các giai đoạn lịch sử. Ở Việt Nam trên 67,76% dân
số sống ở nông thôn, bởi vậy nghiên cứu về kinh tế hộ có ý nghĩa chiến lược
quan trọng. Kinh tế hộ là tế bào, là cơ sở tổ chức kinh tế nông nghiệp ở nông
thôn. Cấu trúc của kinh tế hộ đa dạng có thể là thuần nông, hoặc đan xen với
hoạt động kinh doanh, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tính đa dạng phức tạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
của kinh tế hộ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển trong
vùng, trình độ của chính bản thân hộ,…
Phát triển kinh tế hộ nông dân rất đa dạng, mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa
phương nhưng đều tựu trung lại, kinh tế hộ nông dân có những đặc trưng sau:
Thứ nhất: Sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu và quá trình quản
lý, sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất
cả mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng
như những tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và
có chung nhân quỹ nên các thành viên của hộ thường có ý thức trách nhiệm
rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý.
Từ đó hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế hộ nông dân là rất cao.
Thứ hai: Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ
với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế hộ nông dân lại tổ chức với quy
mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp khác cho nên sự việc
điều hành sản xuất và quản lý cũng đơn giản gọn nhẹ. Trong hộ nông dân vừa
làm điều hành quản lý sản xuất vừa là người trực tiếp lao động sản xuất nên
tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp rất cao.
Thứ ba: Kinh tế hộ nông dân có khả năng thích nghi và sự điều chỉnh
rất cao. Do kinh tế hộ nông dân có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích
ứng dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn với điều
kiện thuận lợi hộ nông dân có thể tập trung mọi nguồn lực, thậm chí đôi khi
cả khẩu phần tất yếu của mình để mở rộng sản xuất. Khi gặp các điều kiện bất
lợi thì cũng có khả năng tư duy bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất có khi quy
về sản xuất tự cung tự cấp.
Thứ tƣ: Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của
người lao động. Trong kinh tế hộ nông dân mọi người gắn bó với nhau cả trên
cơ sở kinh tế, huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
lực để phát triển kinh tế nông hộ. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả
sản xuất với lợi ích người lao động và lợi ích kinh tế đã trở thành động lực
thúc đẩy của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế hộ
nông dân.
Thứ năm: Kinh tế hộ nông dân là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng
hiệu quả. Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng xuất thấp. Kinh
tế hộ vẫn có khả năng cho năng xuất cao hơn các doanh nghiệp có quy mô
lớn, kinh tế hộ nông dân vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả kinh tế cao thì đó lại là biểu hiện của sản
xuất lớn. Thực tế kinh tế hộ nông dân là loại hình thích hợp nhất đối với đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp, với cây trồng vật nuôi trong quá trình sinh
trưởng, phát triển cần sự tác động kịp thời.
Thứ sáu: Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ
là chủ yếu, song kinh tế hộ nông dân cũng có giới hạn nhất định, đặc biệt
trong sản xuất đòi hỏi các hộ phải có sự hợp tác, đoàn kết thì mới làm được.
Một số hộ nông dân riêng lẻ khó có thể giải quyết các vấn đề thuỷ lợi, phòng
trừ sâu bệnh - dịch hại, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tiêu thụ nông
sản hàng hoá, phòng trừ thiên tai trong sản xuất kinh doanh. Ở đây lại nổi lên
sự cần thiết của kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân cũng như
nhiều nhân tố khác nhau trong quan hệ hướng dẫn và hỗ trợ kinh tế hộ nông
dân phát triển. Vì vậy khi nghiên cứu kinh tế hộ nông dân chúng ta phải nắm
được những đặc điểm cơ bản của hộ và kinh tế hộ, cũng như phải thấy được
sự khác nhau giữa kinh tế hộ với những khu vực kinh tế khác.
1.1.1.3. Một số đặc điểm của kinh tế hộ vùng cao
* Về điều kiện tự nhiên: Với địa hình đồi núi phức tạp, có rất ít diện tích
bằng phẳng để có thể sản xuất lúa nước như vùng đồng bằng. Do vậy các hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
nông dân phải làm nương dẫy trên các triền núi dốc, nên chịu ảnh hưởng lớn
của điều kiện tự nhiên nhất là vào mùa mưa.
* Về điều kiện sản xuất: Phần lớn cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn,
giao thông đi lại khó khăn, khả năng tiếp cận thị trường kém, nguồn thông tin
bị hạn chế đã dẫn đến kinh tế chậm phát triển.
* Về đời sống của hộ nông dân vùng cao: Các hộ dân vùng cao chủ yếu
là sản xuất nông - lâm nghiệp, tỷ trọng sản xuất nông nghiệp tương đối cao
chiếm khoảng >80% tổng giá trị sản phẩm, cây công nghiệp dài ngày có tốc
độ phát triển tương đối nhanh. Nhưng người dân vùng cao vẫn đặt vấn đề an
ninh lương thực tại chỗ lên hàng đầu, do đây là vùng có tỷ lệ nghèo đói tương
đối cao.
Tóm lại từ những đặc điểm cơ bản của các hộ nông dân vùng cao để
phát triển có được một nền nông - lâm nghiệp bền vững thì ngoài sự cố gắng
của người dân, họ cần có sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước, của các ban
ngành để có những định hướng và các giải pháp phát triển cho từng vùng cụ thể.
1.1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế nước ta hiện nay
Cung cấp các sản phẩm không thể thiếu được cho xã hội loài người,
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường và tạo nguồn nguyên liệu cho
các ngành kinh tế quốc dân.
Cung cấp và duy trì các nguồn lực như: đất đai, lao động, góp phần vào
phân công lao động xã hội và nông thôn.
Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng cao sẽ góp phần vào bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, nước, đảm bảo an ninh
quốc phòng.
Là thị trường rộng lớn cho các ngành kinh tế quốc dân. Góp phần vào
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá mà nhà nước ta đang hướng tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Quan điểm nghèo đói
Quan điểm về đói nghèo của từng quốc gia, từng vùng, lãnh thỏ, từng
nhóm dân cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất
để xác định đói nghèo là căn cứ vào thu nhập hay chi tiêu thỏa mãn nhu cầu
cơ bản của con người.
Khái niệm về đói nghèo được đưa ra tại hội nghị bàn về nghèo đói ở khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan
tháng 9/1993 đưa ra khái niệm như sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận
dân cư không được hưởng và thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người đã được
xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của từng địa phương”.
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) lại tách riêng đói và nghèo thành
hai khái niệm riêng:
- “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”[5].
- “Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo cho nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, thường vay nợ cộng đồng và thiều
khả năng chi trả” [5].
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa nghèo là theo thu nhập, nghèo diễn tả
sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối
thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn và nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn
theo đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Theo đó một người là nghèo
khi thu nhập hàng tháng chỉ ít hơn một nửa thu nhập bình quân của quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
Tuy nhiên các tiêu chí và chuản mực đánh giá, phân loại sự nghèo đói
còn phụ thuộc và từng vùng, từng điều kiện lịch sủ nhất định. Đói nghèo là hai
danh từ có quan hệ mật thiết với nhau, có thể gắn chúng vào thành một từ kép.
Liên hợp quốc đưa ra hai khái niệm chính về nghèo đói như sau:
- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là
những đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và
giáo dục. ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu
tối thiểu bao gồm quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng [5].
Tùy vào mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà sự nghèo khổ của dân cư
được chia thành nghèo hoặc rất nghèo, hoặc nghèo bậc II, nghèo bậc III.
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối
phát triển theo không gian và thời gian nhất định tùy thuộc vào mức sống
chung của xã hội. Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về
mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của địa
phương ở một thời kỳ nhất định.
Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xóa dần
nghèo tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng
thường có trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo.
Nước nghèo: Một quốc gia được coi là nghèo khổ khi thu nhập thực tế
bình quân đầu người còn thấp, nguồn lực hạn hẹp, cơ sở hạ tầng và môi
trường yếu kém, có vị trí không thuận lợi trong giao lưu với cộng đồng quốc tế.
Thực tế, khái niệm có thể không thống nhất, đối với từng quốc gia khác
nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên cơ sở thống nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
chung về mặt định tính, cần phải xác định thước đo mức nghèo đói của mỗi
quốc gia.
Công thức tính quy mô nghèo của vùng hoặc quốc gia:
Quy mô nghèo của =
vùng hoặc quốc gia
Tổng số hộ nghèo của vùng hoặc quốc gia
Tổng số hộ dân cư của vùng hoặc quốc gia
1.1.2.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
Để xác định được ngưỡng nghèo đói thì điểm mấu chốt của vấn đề phải
xác định được chẩn mực đói nghèo. Do chuẩn đói nghèo là khái niệm động,
nó biến động theo thời gian và không gian nên không thể đưa ra được những
chuẩn mực chung cho đói nghèo để áp dụng trong công tác xóa đói giảm
nghèo, mà cần phải có các chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng
thời kỳ lịch sử.
Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị, thang đo
nghèo đói như sau:
Đối với những nước nghèo thì cá nhân bị coi là nghèo khi có thu nhập
dưới 0,5 USD/ngày, các nước đang phát triển là 1 USD/ngày, các nước thuộc
Châu Mỹ La Tinh là Caribe là 2USD/ngày, các nước thuộc Đông Âu là 4
USD/ngày, các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày. [5]
Tuy nhiên, các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói nghèo riêng của mình,
thông thường là thấp hơn mức đói nghèo mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ
như là nước My đưa ra chuẩn nghèo là thu nhập dưới 11,1 USD/người/ngày,
Trung quốc đưa ra chuẩn nghèo là thu nhập dưới 0,53 USD/người/ngày.[5]
Tại Việt Nam chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động – TB&XH
công bố đã điều chỉnh qua 6 giai đoạn được thể hiện qua bảng 1.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo đói của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn Đơn vị tính Hộ đói Hộ nghèo
1. Giai đoạn 1993-1994 (Gạo) Dưới mức Dưới mức
Khu vực nông thôn Kg/người/tháng 8 15
Khu vực thành thị Kg/người/tháng 13 20
2. Giai đoạn 1995-1997 (Gạo)
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Kg/người/tháng 13 15
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Kg/người/tháng 13 20
Vùng thành thị Kg/người/tháng 13 25
3. Giai đoạn 1998-2000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng 45.000 55.000
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng 45.000 70.000
Vùng thành thị Đồng/người/tháng 45.000 90.000
4. Giai đoạn 2001-2005
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng 80.000
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng 100.000
Vùng thành thị Đồng/người/tháng 150.000
5. Giai đoạn 2006-2010
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng 200.000
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng 260.000
6. Giai đoạn 2011-2015
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng 400.000
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng 500.000
(Nguồn: Bộ Lao động thương binh và xã hội)
1.1.2.3. Quan điểm về thoát nghèo, tái nghèo và thoát nghèo bền vững
Giai đoạn 2006 – 2010 một hộ được coi là thoát nghèo khi có thu nhập
bình quân đầu người trên 200.000 đồng/người/tháng đói với khu vực nông
thôn và 260.000 đồng/người/tháng đối với thành thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
Một hộ tái nghèo khi đã thoát nghèo nhưng do không đủ khả năng ứng
phó với những bất lợi trong cuộc sống dẫn đến nghèo đói.
Thoát nghèo bền vững là giúp cho các hộ nghèo có thu nhập ổn định để
thoát nghèo và có các kỹ năng, kỹ thuật để có khả năng ứng phó với những
bất lợi xảy ra để không tái nghèo.
1.1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo
Trong thực tế đói nghèo không phải là một khái niệm cố định cho mọi
thời kỳ, mọi vùng miền, mọi quốc gia. Nó là một khái niệm động, do vậy căn
cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và qua nhiều
cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra chỉ tiêu về đói nghèo
phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn:
- Thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc năm, đây là chỉ tiêu cơ
bản nhất để xác định mức đói nghèo. Chỉ tiêu này được quy thành giá trị hiện
vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh giá. Việc sử dụng hình
thức quy đổi hiện vật nhằm loại bỏ những ảnh hưởng của yếu tố giá cả trong
điều kiện không ổn định, từ đó có thể so sánh mức thu nhập của người dân
theo thời gian được dễ dàng thuận tiện.
- Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác như: Chế độ dinh dưỡng bữa ăn
(kcal/người), nhà ở, ăn mặc, tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện
chữa bệnh, đi lại...
1.1.3. Nội dung của Nghị quyết của Chính phủ số 30a/2008/NĐ – CP về hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
1.1.3.1. Bối cảnh ra đời và mục tiêu của chương trình
* Bối cảnh ra đời
Nghị quyết 30a là nghị quyết của Chính phủ số 30a/2008/NQ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2008 về việc hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
các huyện đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Mục tiêu là đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
xây dựng cơ bản và hỗ trợ phát triển sản xuất. Vì các huyện trên đều nằm ở
vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh
tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống;
dân số gồm 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số,
sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu từ
nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa
kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm. Các
nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa
hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và
thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu
tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn
chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên.
Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xóa đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày
18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển
khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% như sau:
* Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát
Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến
năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt
các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù
với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh
thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản không
còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp
lương thực cho người dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất,
khu vực giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu
trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời
sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát
triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tạo
bước đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây
dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn
luyện đạt trên 25%(hay gọi tắt là chương trình hỗ trợ giảm nghèo).
* Nhiệm vụ chủ yếu
- Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí.
- Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo.
- Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện.
* Thời gian thực hiện chương trình từ năm 2009 đến 2020.
1.1.3.2. Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
Chương trình 1: Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
1/ Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng
và giao đất để trồng rừng sản xuất:
a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
đóng cửa rừng) được hưởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000
đồng/ha/năm;
b) Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch
lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại rừng được khoán chăm sóc, bảo
vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được
hưởng các chính sách sau:
- Được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao
và trồng;
- Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản
xuất từ 02-05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định);
c) Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng
và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy
định tại các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ:
- Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được
lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7 năm);
- Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương
thực trong khu vực diện tích nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được
giao để trồng rừng sản xuất;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương
mại nhà nước để trồng rừng sản xuất.
2/ Chính sách hỗ trợ sản xuất
a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt,
thường xuyên bị thiên tai;
b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo
ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai
hoang; 05 triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;
c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi
cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;
d. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương
mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo
quản và tiêu thụ nông sản;
đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại
khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:
- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong
thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn
nuôi tập trung hoặc giống thủy sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm
chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thủy sản và 02 triệu
đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc;
- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với
gia súc, gia cầm;
- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển
ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu
đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).
3/ Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa
tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
4/ Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ
thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác;
hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ
100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí
ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở.
5/ Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư
sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:
a) Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định
hiện hành của nhà nước;
b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các
huyện nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân
hàng thương mại nhà nước.
6/ Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng
bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương;
thông tin thị trường cho nông dân.
7/ Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ
chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa
học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây
trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo.
8/ Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại
ngữ, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại, trang
cấp ban đầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi)… để lao động các
huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động; phấn đấu mỗi năm đưa khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
7.500 - 8.000 lao động ở các huyện nghèo đi làm việc ở ngoài nước (bình
quân 10 lao động/xã).
Chương trình 2: Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
1/ Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ giáo
viên cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán trú dân nuôi”, nhà ở cho
giáo viên ở các thôn, bản; xây dựng trường Dân tộc nội trú cấp huyện theo
hướng liên thông với các cấp học ở huyện (có cả hệ phổ thông trung học nội
trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ cho các huyện nghèo;
tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và
theo địa chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế, kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên thôn,
bản, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
2/ Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu tư xây dựng mỗi
huyện 01 cơ sở dạy nghề tổng hợp được hưởng các chính sách ưu đãi, có nhà
ở nội trú cho học viên để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập
trung để đưa lao động nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp và xuất
khẩu lao động.
3/ Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên
môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em ở các huyện nghèo tại các trường đào tạo
của Bộ Quốc phòng; ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân
sự là người của địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa phương.
Chương trình 3: Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo
1/ Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện
về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực
hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp và
chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2/ Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút khuyến
khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
Chương trình 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện
1/ Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có điều
kiện và những nơi thường xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tư.
2/ Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng
năm (bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phương và hỗ trợ từ ngân sách trung
ương), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chương trình, dự án, vốn ODA để
ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội sau đây:
a) Đối với cấp huyện: trường trung học phổ thông; trường Dân tộc nội trú
huyện (bao gồm cả nhà cho học sinh) có quy mô đáp ứng nhu cầu học tập của
con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; cơ sở dạy nghề tổng hợp
huyện (bao gồm cả nhà ở cho học viên); bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực,
trung tâm y tế dự phòng huyện đạt tiêu chuẩn; trung tâm dịch vụ tổng hợp về
nông, lâm, ngư nghiệp; các công trình thủy lợi quy mô cấp huyện, liên xã;
đường giao thông từ tỉnh đến huyện, từ trung tâm huyện tới xã, liên xã; các
trung tâm cụm xã.
b) Đối với cấp xã và dưới xã: đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở thiết
yếu (gồm cả kinh phí sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng các công trình đã
được đầu tư).ở tất cả các xã trên địa bàn huyện bao gồm: trường học (lớp học,
trường học, kể cả trường mầm non, lớp mẫu giáo, nhà ở bán trú dân nuôi, nhà
ở cho giáo viên); trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y
tế); đường giao thông liên thôn, bản, đường vào các khu kinh tế, sản xuất tập
trung (gồm cả cầu, cống); thủy lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông
nghiệp (kênh mương nội đồng và thủy lợi nhỏ); điện phục vụ sản xuất và dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
sinh; công trình nước sinh hoạt (tập trung hoặc phân tán, đào giếng, xây bể);
chợ trung tâm xã; trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản;
xử lý chất thải, tạo mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề.
1.1.3.3. Tổ chức bộ máy thực hiện
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy thực hiện chương trình 30a
* Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp Trung ương: bao gồm thành viên của các
bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc
phòng, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y
tế, Bộ Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Tư pháp có các nhiệm vụ:
Ban chỉ đạo giảm nghèo
trung ương
Ban chỉ đạo
giảm nghèo tỉnh
Ban chỉ đạo
giảm nghèo huyện
Ban chỉ đạo
giảm nghèo xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm
để triển khai và tổ chức thực hiện các chương trình trong giai đoạn 2006-2010.
- Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách,
giải pháp để giải quyết về nguồn nhân lực và tiêu chí phân bổ ngân sách hàng
năm của chương trình.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm
tra và đánh giá hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương về công tác giảm
nghèo và phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức và chỉ đạo sự phối hợp hoạt động
giữa các Bộ, ngành và địa phương, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân; lồng ghép, phối hợp các chương trình, kế
hoạch và nguồn lực của công tác giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương và các
đoàn thể ở Trung ương thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
- Tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai
thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 và phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006-2010.
* Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh gồm có: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Thường trực UBND tỉnh - Trưởng ban,Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội - Phó ban Thường trực, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Phó ban, Phó Giám đốc các sở Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính,Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
Giao thông - Vận tải, Giám đốc Sở Công thương, Ban Dân tộc, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Y tế, Công an tỉnh, Bộ CHQS, Uỷ ban MTTQ, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND huyện nghèo làm
thành viên. Ban chỉ đạo tại tỉnh có nhiệm vụ
+ Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm Chương trình giảm nghèo
nhanh và bền vững trong giai đoạn từ nay đến 2015.
+ Triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra đánh giá hoạt động của các
ngành và UBND các huyện và thành phố về công tác giảm nghèo nhanh và
bền vững;
+ Phối hợp hoạt động của các cơ quan, đoàn thể nhân dân; lồng ghép,
phối hợp các chương trình kế hoạch và nguồn lực của công tác giảm nghèo
nhanh và bền vững.
+ Điều tra khảo sát phân loại hộ nghèo trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng
và trình UBND tỉnh phê duyệt các Chương trình, dự án giảm nghèo nhanh và
bền vững.
+Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và Trung ương
theo quy định. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đề nghị khen thưởng những tập thể,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và
bền vững.
Nhiệm vụ cụ thể của từng Thành viên do Trưởng Ban phân công. iúp
việc cho Ban chỉ đạo có Tổ chuyên viên do Trưởng ban quyết định.
* Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện: Do đồng chí Bí thứ huyện uỷ làm
trưởng Ban chỉ đạo, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện làm phó Ban;
lãnh đạo các phòng, ban: Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội, Tài chính -
Kế hoạch, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài nguyên môi
trường, Văn hoá - Thể thao, Giáo dục - Đào tạo, Ban quản lý các dự án,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Phòng Tư pháp, Ngân hàng chính sáh xã hội, UBMTTQ, các đoàn thể và Bí
thư Đảng uỷ xã làm thành viên, Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện,
thành lập Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo.
* Chức năng, nhiệm vụ của UBND và ban chỉ đạo giảm nghèo nhanh và
bền vững cấp xã.
UBND xã:
- Thường xuyên củng cố và kiện toàn ban chỉ đạo giảm nghèo xã. Trình
UBND huyện, thị phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã. Quản
lý và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, cận nghèo.
- Theo dõi, giám sát hoạt động của ban chỉ đạo giảm nghèo xã. Chỉ đạo
các ngành, đoàn thể phối hợp thực hiện công tác giảm nghèo một cách đồng
bộ và hiệu quả.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội xã phải
chú trọng việc lồng ghép công tác giảm nghèo.
Ban chỉ đạo giảm nghèo nhanh và bền vững cấp xã
- Tham mưu giúp UBND xã xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo trên địa bàn xã. Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế
hoạch, biện pháp giảm nghèo của xã trên cơ sở kế hoạch giảm nghèo huyện
và chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Khi xây dựng phải
căn cứ vào nghị quyết của Đảng ủy, hội đồng nhân dân xã.
- Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và công nhận. Khảo sát xác định nguyên nhân, tình trạng
nghèo, lập danh sách, phân loại theo từng nhóm hộ để quản lý và có giải pháp
hỗ trợ phù hợp.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo và tham gia
quản lý các chương trình có liên quan đến hoạtđộng giảmnghèo của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
- Phối hợp với ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn.
- Tổ chức các tổ, nhóm tương trợ giúp nhau làm ăn, giảm nghèo. Vận
động, huy động nguồn lực từ cộng đồng hỗ trợ vào công tác giảm nghèo của
địa phương.
- Tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức người nghèo; tư vấn, hướng
dẫn cách làm ăn giúp hộ nghèo làm ăn có hiệu quả, vươn lên thoát nghèo.
Hướng dẫn, tổ chức để nhân dân thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động
giảm nghèo ở cơ sở.
- Phân công thành viên quản lý, hỗ trợ theo từng nhóm hộ, từng lĩnh vực
cụ thể. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả. Tổ chức sơ, tổng kết,
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong công tác giảm nghèo.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép các hoạt động khác với nhiệm vụ giảm nghèo.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình hoạt động giảm nghèo và mô hình sản
xuất có hiệu quả.
1.1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.4.1. Những thành tựu trong xóa đói giảm nghèo và kinh nghiệm của một
số nước trên thế giới
Bối cảnh, tình hình thế giới và khu vực trong những thập niên gần đây đã
đặt các quốc gia, dân tộc, trong đó có Việt Nam trước những yêu cầu bức xúc
để phát triển. một mặt duy trì nền hòa bình, ổn định chính trị - xã hội; mặt
khác sự phát triển hưng thịnh về kinh tế - văn hóa để nâng cao mức sống và
chất lượng cuộc sống của dân cư. Thách thức của sự phát triển và yêu cầu tìm
kiếm các giải pháp, các mô hình phát triển bền vững đặt ra đối với mỗi quốc
gia, mỗi khu vực ngày càng lớn, mà trước hết phải vượt qua khỏi ngưỡng
nghèo khổ, đủ sức bứt lên trong hội nhập, tránh nguy cơ tụt hậu và ngày càng
lạc hậu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Kinh nghiệm tổng quát, bao trùm mà nhiều nước trên thế giới và khu vực
đã thực hiện có hiệu quả, đó là áp dụng những can thiệp vĩ mô thuộc về vai
trò quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước để chống đói nghèo, xóa đói giảm
nghèo từng bước có hiệu quả. Điểm mấu chốt trong kinh nghiệm của các
nước này là Nhà nước kịp thời có những giải pháp và chính sách đúng đắn,
đồng bộ; đồng thời đảm bảo được những điều kiện để thực thi. Những giải
pháp và chính sách đó hướng vào phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế,
thực hiện cải thiện mức sống dân cư, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và
công bằng xã hội. Về mặt lý thuyết, ý tưởng nằm ở vị trí chủ đạo của mọi
chiến lược phát triển và mọi chương trình kế hoạch quản lý xã hội của Nhà
nước. Về mặt thực tiễn xã hội, bài học kinh nghiệm này cho thấy tầm quan
trọng thiết thực của các chính sách hỗ trợ phát triển cho người nghèo bằng
cách tạo việc làm và tăng thu nhập thực tế cho họ, tạo cho họ cơ hội và trợ
giúp các điều kiện để tự mình thoát ra khỏi nghèo đói. Đây là phương thức cơ
bản và lâu dài, vì không thể giải quyết nghèo đói trên quy mô xã hội và cộng
đồng dân cư chỉ bằng cách tự cứu và cứu tế đơn thuần. Cũng không thể đơn
giản cắt bớt thu nhập của người giàu để phân phối cho người nghèo. Biện
pháp này có tính chất thụ động, gây hậu quả tiêu cực, tạo tâm lý trông chờ, ỷ
lại vào Nhà nước và làm suy giảm nhân tố kích thích đối với người lao động,
làm triệt tiêu động lực phát triển của sản xuất, của hoạt động kinh tế. Lẽ dĩ
nhiên việc điều tiết xã hội qua thu nhập, phân phối để khắc phục những sự
phân hóa giàu nghèo bằng những chính sách hợp lý (Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, thu nhập bất thường), tăng quỹ phúc lợi xã hội là cần
thiết và được coi trọng vì mục đích công bằng xã hội.
Kinh nghiệm cho thấy, nhà nước không nên can thiệp trực tiếp đến hộ
nghèo, mà chỉ nên thông qua các chính sách tạo môi trường kinh tế - xã hội
thuận lợi đẻ hỗ trợ phát triển cho người nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
Cùng với Nhà nước, các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, các doanh nghiệp,
các tổ chức phi chính phủ... cần phối hợp và tham gia trực tiếp vào quá trình
xã họi hóa chương trình xóa đói giảm nghèo. Các tổ chức này có thể làm được
nhiều việc hữu ích, như cung cấp tư vấn sản xuất, kinh doanh, cho vay các
món vay nhỏ để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề và chuyển giao công
nghệ mới phù hợp cho người nghèo. Vốn và công nghệ là hai yếu tố rất cơ
bản mà các tổ chức này hướng tới, là các giải pháp quan trọng làm chuyển
biến tình trạng nghèo đói của các hộ. Ngoài ra cần lựa chọn công nghệ thu hút
nhiều lao động và phát triển doanh nghiệp tại vùng nghèo. Những kinh
nghiệm nêu trên cũng chính là những giải pháp cơ bản đẻ góp phần xóa đói
giảm nghèo bền vững ở mỗi quốc gia trong thời gian qua.
Có thể nói, cuộc đấu tranh chống nghèo đói đang ngày càng được chú
trọng và trở thành vấn đề bức xúc của mọi quốc gia. Tuy nhiên cho đến nay,
từ việc quan niệm về nghèo đói cũng như cách giải quyết, lựa chọn biện pháp
xóa đói giảm nghèo cũng khác nhau đối với mỗi quốc gia dân tộc. trong mấy
thập kỷ gần đây, nhiều nước phát triển và đang phát triển rất chú trọng đến
công tác xóa đói giảm nghèo. Các diễn dần quốc tế và khu vực đều đưa vấn
đề nghèo đói vào nội dung chính của chương trình nghị sự. riêng ở các nước
Đông Nam á, đói nghèo đã được bàn bạc, tranh luận thường xuyên trong 2
thập kỷ nay. Một số quốc gia như Philipin, Indonexia đã xây dựng được
chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Trong hợp tác song phương,
Cộng hòa liên bang Đức rất chú trọng mục tiêu xóa đói giảm nghèo trong
chính sách hợp tác quốc tế. nhiều tổ chức quốc tế trong hoạt động của mình
đã và đang quan tâm đến các nước nghèo và dân nghèo. Thậm chí nhiều
trường hợp trong viện trợ, cho vay các tổ chức quốc tế đã dành riêng cho mục
tiêu xóa đói giảm nghèo. Ngoài việc giúp đỡ vốn, Ngân hàng thế giới có phân
biệt trong chính sách dựa vào mức thu nhập của từng quốc gia. Nhiều nước có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
dân số đông như Trung quốc, Ấn độ đã gắn phát triển kinh tế xã hội với xóa
đói giảm nghèo và đã thành công trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, coi đó là
yếu tố phát triển bền vững.
Có thể nói, ở tầm quốc gia, trên thế giới xuất hiện nhiều mô hình khác
nhau. Ở đây không có điều kiện trình bày trực tiếp về kinh nghiệm xóa đói
giảm nghèo của tất cả các quốc gia. Vì mỗi quốc gia có những kinh nghiệm
đặc thù. Tuy nhiên, có một nét đặc trưng nhất để xóa đói giảm nghèo bền
vững thì phải có sự nỗ lực từ phía bản thân người nghèo, hỗ trợ của cộng
đồng, quốc gia và quốc tế. Sau đây là thành quả và kinh nghiệm của mốt số
nước trong xóa đói giảm nghèo:
* Các nƣớc Đông Á và Đông Nam Á: nói riêng đã rất thành công trong
việc giải quyết vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và xóa đói giảm
nghèo, không chỉ vì đạt mức tăng trưởng cao mà còn gắn được tăng trưởng
kinh tế với công bằng xã hội và giảm mạnh nghèo đói. Mô hình tăng trưởng
của các nước Đông á được mô tả lúc đầu dựa vào phát triển nông nghiệp, sau
đó dựa vào xuất khẩu mặt hàng công nghiệp chế biến sử dụng nhiều lao động.
đến nay tăng trưởng nhanh chủ yếu dựa vào việc xuất khẩu các sản phẩm dịch
vụ có hàm lượng kỹ thuật cao, sử dụng nhiều lao động lành nghề.
Ở Indonexia đã giảm tỷ lệ hồ nghèo từ 60% năm 1970 xuống còn 7%
năm 2005, cùng với giảm tỷ lệ nghèo đói, chất lượng cuộc sống của người
dân Indonexia đã được cải thiện đáng kể: tuổi thọ trung bình tăng lên, giáo
dục phổ thông hóa ngày càng được nâng cao.
* Xóa đói giảm nghèo ở Hàn Quốc: cũng có tình hình tương tự, cùng
với các biện pháp để thức đẩy tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, Hàn Quốc
đã thực hiện nhiều biện pháp giảm nghèo. Trên cơ sở đất đai được chia nhỏ
cho nông dân sau hai cuộc cải cách ruộng đất. sự tăng trưởng của Hàn Quốc
bắt đầu diễn ra từ năm 1960 gắn liền với quá trình hiện đại hóa các công ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
vửa và nhỏ, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng theo hướng xuất khẩu và thu
hút ngày càng nhiều lao động. Hệ thống giáo dục đảm bảo cho tất cả các trẻ
em có trình độ phổ cập ngày càng cao và lựa chọn những người có khả năng
để tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn. Tất cả các yếu tố trên đã góp phần giảm
bớt sự nghèo khó một cách nhanh chóng. Sở dĩ các quốc gia Đông á thành
công trong vấn đề xóa đói giảm nghèo là giải quyết tốt được hai vấn đề cơ
bản là: phát triển nông nghiệp và cung cấp dịch vụ cho nông thôn đi đôi với
đầu tư xứng đáng cho giáo dục.
* Xóa đói giảm nghèo ở Băng La Đét: Là một nước nông nghiệp, dân số
khoảng 140 triệu dân, trên 80% sinh sống ở nông thôn bằng nghề nông, GDP
bình quân đầu người chỉ khoảng 120 – 150 USD năm 1999, trên 50% số hộ
nông dân không có ruộng, cuộc sống của phần lớn trong số họ là dưới mức
nghèo khổ. Nhưng từ khi xuất hiện hình thức cung cấp tín dụng cho người
nghèo Grameen Bank, người đặt nền móng đầu tiên là giáo sư Yunus, trường
đại học kinh tế Băng La Đét, người nghèo đói của Băng La Đét đã được giúp
đỡ thật hiệu quả. Grameen Bank có cơ chế hoạt động rất đặc biệt, bất cứ
người nông dân có đất canh tác, thu nhập dưới 100 USD/năm đều được vay
vốn và không cần thế chấp. mức tiền vay thấp nhất là 200 USD. Nhận xét
chung của những nhà nghiên cứu hoạt động của Grameen Bank là rất kiên trì
mục tiêu phục vụ và khai thác triệt để những đặc điểm của người nghèo, khơi
dậy mặt tích cực của họ. nhờ đó số hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo bằng
các khoản vay nhỏ từ Grameen Bank lại chiến tỷ lệ cao trong các ngân hàng
hoạt động trên lãnh thổ Băng La Đét.
* Ở vƣơng quốc Thụy Điển: Đã có thời kỳ, Thụy Điển phát triển theo
mô hình Nhà nước phúc lợi chung. Đặc trưng cơ bản của mô hình này là nhà
nước rất coi trọng và có vai trò quan trọng tron phân phối. năm 1995, chỉ tiêu
của Chính phủ đạt mức 65% thu nhập quốc dân, trong lúc đó, ở các nước khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
mức chi tiêu trên chỉ đạt 33 – 52%. Chính phủ Thụy Điển đã thực hiện hàng
loạt các biện pháp để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của con người, quan tâm
thỏa dáng đén nhóm có thu nhập thấp và cố gắng giảm dần mức chênh lệch
thu nhập giữa các nhóm dân cư. Nhờ đó, vào những năm 80 ở Thụy Điển,
20% số hộ gia đình có thu nhập cao nhất nhận được 26,9% thu nhập, còn 20%
số hộ gia đình có mức thu nhập thấp nhất được hưởng đến 8% thu nhập. cùng
thời gian trên 2 chỉ tiêu tương ứng ở Mỹ là 41,9% và 4,7%.
* Ở Mỹ: Mỹ được coi là nước giàu nhất thế giới, nhưng tỷ lệ người
nghèo khổ luôn dao động ở con số 13% từ 20 năm trở lại đây. Đặc biệt, năm
1997, tỷ lệ nghèo lên tới 16,5%. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ
9/1997 nhấn mạnh, có 11 triệu người Mỹ, trong đó 4 trẻ em sống trong các
căn hộ được coi là đói nặng hay đói tương đối. như vậy, nạn nghèo khổ vẫn
còn trầm trọng ở Mỹ. tại Mỹ, người ta cho rằng số nhờ vào cứu trợ của Nhà
nước là “phi đạo đức” và bảo hiểm xã hội chỉ dành cho người bị thất bại trong
cuộc đời. trong khi đó, ở Châu Âu, bảo hiểm xã hội quốc gia là vấn đề có tính
phổ biến. còn sống nghèo ở Mỹ trong một chừng mực nào đấy là mang dấu
vết của tội lỗi. người nghèo phải tự mình vươn lên. Như vậy, ở Mỹ, vai trò
của nhà nước và cộng đồng, trong việc giúp đỡ người nghèo vươn lên chưa
tương ứng với trình độ phát triển về kinh tế Mỹ.
* Ở Trung Quốc: Từ khi cách mạng vô sản thành công (1949), có thể chia
quá trình phát triển kinh tế, phân hóa giàu nghèo và các hoạt động xóa đói giảm
nghèo làm hai giai đoạn: từ năm 1949 – 1977 là thời kỳ xây dựng CNXH theo
mô hình kế hoạch hóa tập trung và từ năm 1977 đến nay thực thiện cải cách
kinh tế theo hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. So với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, tuy ở Trung Quốc chênh lệch giàu
nghèo không lớn nhưng số dân nghèo đói rất cao. Từ năm 1985 – 1988, chênh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
lệch thu nhập giữa 20% nhóm dân cư giàu nhất với 20% nhóm dân cư nghèo
nhát chỉ 6,5 lần và hệ số Gini chỉ là 0,3.
Nhờ cải cách và đổi mới nền kinh tế có hiệu quả và thực hiện một số
chính sách xóa đói giảm nghèo, nên số người nghèo ở Trung Quốc giảm
xuống nhanh chóng. Nếu theo mức chuẩn nghèo của Cục Thống kê Trung
ương Trung Quốc là có thu nhập 100 nhân dân tệ/1 người/ 1 năm, thì số người
nghèo ở nông thôn năm 1978 là 250 triệu người (chiếm 30% dân số), đến năm
1985 chỉ còn 125 triệu người và năm 1998 chỉ còn 43 triệu. Trong quá trình
cải cách kinh tế, Trung Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp để hạnh chế phân
hóa giàu nghèo và thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy vậy, dân
nghèo nói chung và dân cư nông thôn Trung quốc không những vẫn còn thu
nhập và mức hưởng thụ các dịch vụ xã hội vẫn rất thấp kém. Năm 1996, trong
lao động nông thôn Trung Quốc, số người mù chữ chiếm 22,25%, số có trình
độ tiểu học là 45,1%. Có thể phân loại các biện pháp được thực hiện xóa đói
giảm nghèo ở Trung Quốc thành 2 nhóm: nhóm các biện pháp chung và nhóm
các biện pháp trực tiếp XĐGN.
+ Nhóm các biện pháp chung ở Trung Quốc được thực hiện rất phong
phú và thay đổi từng thời kỳ, cụ thể như: Duy trì sự ổn định về chính trị - xã
hội; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm tạo thêm việc làm, thu nhập cho mọi
người; điều tiết hợp lý thu nhập, phân phối; tạo việc làm thông qua thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông thôn, chú ý thích đáng
đến phát triển đều ở các vùng.
+ Nhóm các biện pháp trực tiếp để XĐGN: Xây dựng các mô hình, chỉ
đạo làm điểm cho từng vùng, từng địa phương, để làm hình mẫu, đầu tàu “lan
tỏa”, huy động mọi nguồn lực cho XĐGN (khuyến khích thu hút đầu tư từ
nước ngoài, tranh thủ tối đa vốn của WB và các tổ chức phi chính phủ... đầu
tư hỗ trợ vốn ngân sách Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
và của cộng đồng, khuyến khích các vùng, địa phương giàu giúp đỡ vùng, địa
phương nghèo...); chuyển nền kinh tế nông nghiệp từ sản xuất tập trung sang
sản xuất tư nhân với mô hình kinh tế hộ gia đình và quyền sử dụng đất lâu
dài; hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các
vùng nông thôn; hỗ trợ tích cực về truyền thông, giáo dục, y tế, nhà ở... cho
các hộ nghèo và vùng khó khăn...
Với các giải pháp như trên, nên tuy là nước đông dân nhất trên thế giới
nhưng Trung Quốc lại là nước có tỷ lệ số người ở mức nghèo khổ thấp nhất.
* Ở Ấn Độ: Là nước có số người nghèo đói nhiều nhất thế giới, khoảng
420 triệu người chiếm 37,6% tổng số người nghèo đói trên thế giới, và chiếm
55% dân số của cả nước. Từ năm 1960, trong Nông nghiệp Ấn Độ đã có
những cải cách với cuộc “Cách mạng xanh”, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng, phấn đấu tự túc lương
thực, chấm dứt tình trạng phải nhập khẩu lương thực.
Từ những năm 70, Ấn Độ đã đưa ra các chương trình đấu tranh chống
nghèo đói, Nhà nước đã đầu tư 8 tỷ Rupi cho mục tiêu này. Tiến hành phân
loại hộ nông dân để có những biện pháp thiết thực; giải quyết cho các hộ
nghèo đói vay tiền với lãi suất ưu đãi. Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 7 Ấn Độ
đã cho 15 triệu hộ nông dân vay vốn với số tiền 38 tỷ Rupi, kết hợp với các
giải pháp hoạt động phổ biến KHKT, ứng trước với vật tư, phân bón.
Hiện nay, Ấn Độ có 12 – 14% hộ nông dân có mức sống giàu có. Tuy
nhiên, chương trình chống đói nghèo sẽ không thể chấm dứt được tình trạng
nghèo khổ trên quy mô lớn, do giai cấp tư sản cầm quyền đã thi hành biện
pháp nhằm theo đuổi mục đích làm dịu sự căng thẳng của những xung đột xã
hội trong nông thôn Ấn Độ, điều chỉnh chính sách của chính quyền trong
khuôn khổ tình trạng bất bình đẳng kinh tế - xã hội vẫn được duy trì.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
* Ở Nhật Bản: Nhật Bản là quốc gia đất hẹp người đông, điều kiện phát
triển kinh tế rất khó khăn, nghèo tài nguyên lại thường hay động đất... nhưng
đặc điểm của người Nhật Bản là rất ham làm việc và biết tiết kiệm và căn cơ...
chỉ hơn 20 năm sau chiến tranh, từ đống tro tàn đổ nát, Nhật Bản đã vươn lên
thành cường quốc về kinh tế, đời sống nhân dân tăng cao, tình trạng đói
nghèo giảm xuống thấp. Hiện nay 90% dân số Nhật Bản là tầng lớp trung lưu.
Có được thành quả như vậy hẳn Nhật Bản phải có bí quyết thần kỳ gì. Đó là
các kế hoạch, chính sách của Nhật Bản đưa ra đúng đán và thực hiện tích cực,
góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, XĐGN
bền vững. Nhật Bản đã áp dụng các giải pháp sau:
+ Thực hiện quá trình dân chủ hóa sau chiến tranh, nhằm tạo lập một nền
kinh tế thị trường, bao gồm nhiều chủ thể có sự bình đẳng tương đối trong sản
xuất kinh doanh, thực hiện dân chủ hóa lao động.
+ Xóa bỏ cơ sở gây ra sự phân hóa giàu nghèo, tạo lập mặt bằng bình
đẳng hơn cho xã hội đối với tài sản và đất đai nhanh chóng thực hiện mục tiêu
“ruộng đất cho người cày”.
+ Can thiệp mạnh mẽ của Nhà nước vào nền kinh tế thị trường, đảm bảo
sự phát triển theo mục tiêu ưu tiên.
+ Tập trung cao độ phát triển kinh tế, làm cơ sở để hỗ trợ cải thiện cuộc
sống cho người nghèo, giảm phân hóa giàu nghèo và tạo nên sự công bằng
trong xã hội.
+ Thực hiện chính sách cùng hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế.
+ Thực hiện chính sách thuế thu nhập để điều tiết giảm bớt chênh lệch về
thu nhập.
+ Thực hiện chính sách vùng, khu vực: khuyến khích phát huy lợi thế so
sánh giữa các vùng... Hỗ trợ khu vực nông nghiệp nông thôn thông qua chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
sách bảo hộ đối với sản xuất nông nghiệp (bảo hộ mậu dịch đối với 22 loại
sản phẩm nông nghiệp và duy trì chế độ trợ giá cho sản xuất lương thực).
+ Thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng có thu nhập.
+ Thực hiện chính sách về phúc lợi xã hội: thông qua hệ thống bảo hiểm
rộng lớn trên các lĩnh vực: tương trợ công cộng, dịch vụ, phúc lợi bảo hiểm xã
hội (chăm sóc sức khỏe, trợ cấp con cái, hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp và tai
nạn lao động), y tế cộng đồng, trợ cấp và giúp đỡ của Nhà nước cho các nạn
nhân chiến tranh. Các khoản chi trả cho bảo hiểm xã hội ở Nhật Bản không
nhỏ, năm 1989 con số này đã chiếm 14% thu nhập quốc dân và từ đó đến nay
các khoản chi này không ngừng tăng lên. Đây chính là biện pháp có hiệu quả
để những người nghèo sớm thoát khỏi cảnh nghèo và những người không
may gặp rủi ro nhanh chóng trở lại cuộc sống ổn định, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
* Ở Cộng hòa In-đô-nê-xi-a: In-đô-nê-xi-a là quốc gia đông dân nhất
Đông Nam Á, với hơn 7 ngàn hòn đảo lớn nhỏ, với tính đa dạng về điều kiện
sinh thái, dân tộc chia cắt về địa hình, phát triển kinh tế và thực hiện XĐGN
là công việc phức tạp.
Ở thời kỳ đầu sau khi dành được độc lập, nền kinh tế phát triển khó khăn.
Kinh tế chậm tăng trưởng, dân số tăng nhanh nên thu nhập bình quân của dân
cư có xu hướng giảm sút. Nếu như năm 1957, thu nhập bình quân 1 người dân
đạt 131 USD thì đến năm 1961 giảm xuống còn 83 USD.
Sau đó, nhà nước In-đô-nê-xi-a có hàng loạt các biện pháp nhằm khôi
phục và phát triển kinh tế. Thực hiện chiến lược mở cửa, tăng xuất khẩu, nhất
là xuất khẩu khoáng sản, sản phẩm nông lâm thủy sản. đến năm 1966 kim
ngạch xuất khẩu của In-đô-nê-xi-a đạt 55 tỷ USD. Nhờ kinh tế tăng trưởng và
bước đầu nhận thức được tác hại của phân hóa giàu nghèo và cuộc sống khó
khăn của người nghèo, trong suốt thập kỷ 80 và nửa đầu thập kỷ 90, In-đô-nê-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
xi-a đã thực hiện nhiều biện pháp XĐGN, đưa mục tiêu XĐGN thành mục
tiêu quốc gia. Chính phủ đã trợ cấp ngân sách tín dụng cho người nghèo
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, mở rộng
và củng cố hệ thống hợp tác xã của những người kinh doanh nhỏ... nhờ những
biện pháp tích cực, nên số người nghèo của In-đô-nê-xi-a giảm liên tục. Năm
1976, số người dưới mức nghèo khổ là 54 triệu người, nhưng đến năm 1987
chỉ còn 30 triệu người. Năm 1966, In-đô-nê-xi-a được giải thưởng của Liên
Hợp Quốc về thực hiện chương trình XĐGN. Nhưng đến cuối năm 1996, kinh
tế - xã hội và chính trị In-đô-nê-xi-a lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Các
nhà lành đạo tham nhũng, xung đột về lãnh thổ, bạo động, khủng hoảng kinh
tế, đặc biệt thực thi cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư thiên về hướng ngoại, có
khi chấn động, khủng hoảng kinh tế xuống dốc, đời sống nhân dân nhất là
tầng lớp nghèo bị giảm xuống nghiêm trọng. Có nhà nghiên cứu đã khẳng
định rằng, khủng hoảng kinh tế - xã hội và bất ổn về chính trị đã làm tiêu tan
thành quả XĐGN của gần 20 năm trước đó của In-đô-nê-xi-a.
* Ở Thái Lan: Thái Lan đã xác định tầm quan trọng của việc chiếm hữu
đất và việc chuyển dịch tỷ lệ diện tích đất nước theo hướng có lợi và cơ hội
kiếm được việc làm tăng lên, đặc biệt là trong khu vực phi nông nghiệp. Thái
Lan đã áp dụng chính sách giảm nghèo đói ở từng vùng trọng điểm thông qua
chính sách đất đai, giải quyết việc làm ưu tiên ở những vùng không có đất đai
và đạt được kết quả cao, giảm mức nghèo đói từ 59% năm 1962 xuống còn
26% năm 1986. Như vậy, có sự cải thiện đáng kể trong vòng 24 năm.
Tuy nhiên ở giai đoạn sau này, Thái Lan đã áp dụng mô hình gắn liền
chính sách phát triển quốc gia với chính sách phát triển nông thôn qua việc
phát triển các xí nghiệp ở làng quê nghèo, phát triển doanh nghiệp nhỏ, mở
rộng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn nhằm giảm bớt nghèo đói. Nhờ vậy
tỷ lệ nghèo đói của Thái Lan đã giảm xuống còn 23% dân số vào năm 1990.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
* Ở Ma-lai-xi-a: Kinh nghiệm của Ma-lai-xi-a về XĐGN là áp dụng các
biện pháp nhằm giảm bớt sự bất bình đẳng về thu nhập, đó là kết hợp tăng
trưởng kinh tế nhanh với phân phối thu nhập công bằng, nâng cao mức sống
của nhân dân. Ma-lai-xi-a rất chú trọng đến phát triển nông nghiệp, coi nông
nghiệp là thế mạnh để bắt tay vào phát triển công nghiệp, thực hiện công
nghiệp hóa hiện đại hóa và giải quyết những vấn đề xã hội. Kết quả là Ma-lai-
xi-a đã giảm từ 20,7% người nghèo đói năm 1986 xuống còn 17,1% năm
1990. Đặc biệt Ma-lai-xi-a coi giáo dục là nền tảng để tiến hành phân phối thu
nhập bình đẳng.
Từ kinh nghiệm của các nước nói trên, đặc biệt là các nước trong khu
vực có điều kiện gần giống nước ta cho thấy các chính sách và giải pháp
thường được các nước áp dụng trong xóa đói giảm nghèo bền vững là:
- Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn, coi đây là khu vực và đối
tượng ưu tiên, trọng điểm. Nông nghiệp đóng vai trò to lớn trong việc đẩy
mạnh tăng trưởng thời kỳ đầu của sự phát triển. Có chính sách đất đai phù hợp,
đầu tư cho cơ sở hạ tầng cho nông thôn góp phần phát triển kinh tế, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo.
- Đầu tư vốn và công nghệ, đây là 2 yếu tố cơ bản, là giải pháp quan
trọng chuyển đổi tình trạng nghèo đói của các hộ, lựa chọn công nghệ phù
hợp thu hút nhiều lao động, đồng thời khuyến khích đầu tư phát triển doanh
nghiệp tại vùng nghèo.
- Đầu tư vào con người, tạo cho mỗi người có cơ hội ngang nhau để có
việc làm và thu nhập ổn định. Nhà nước quan tâm hỗ trợ trong việc học tập,
đào tạo nghề, trang bị kiến thức, chăm sóc y tế.
- Nhà nước đề ra những chính sách phù hợp để bảo đảm gắn tăng trưởng
kinh tế đi đôi với công bằng xã hội, như chính sách thuế thu nhập, bảo trợ xã
hội, trợ giá nông nghiệp...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
- Cùng với Nhà nước, cần phải có sự tham gia của các tổ chức quốc tế,
các tổ chức đoàn thể, của cộng đồng và đặc biệt là sự cố gắng vươn lên của
bản thân người nghèo.
- Phải xây dựng mô hình sản xuất hiệu quả và nhân rộng để người nghèo
nâng cao thu nhập.
Kinh nghiệm cho thấy, nhà nước không can thiệp trực tiếp tới hộ nghèo,
mà chỉ thông qua các chính sách tạo môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi để
hộ nghèo tự phấn đấu vượt qua đói nghèo.
Từ những kết quả nghiên cứu đã công bố và từ nghiên cứu trên chúng ta
có thể rút ra nhận xét sau:
- Nghèo đói và phân hóa theo thu nhập giữa nhóm giàu và nhóm nghèo
đang là vấn đề mang tính toàn cầu, giải quyết nghèo đói phải là mối quan tâm
chung của các quốc giavà quốc tế, trong đó có trách nhiệmcủa những nước giàu.
- Nghèo đói liên quan tổng hợp đến nhiều nhân tố, điều kiện như: chính
trị - xã hội, dân số, vị trí địa lý, tài nguyên môi trường, quản lý, chính sách
phát triển của mỗi quốc gia... Do đó, XĐGN bền vững phải là một chương
trình rất tổng hợp.
- Hiện tượng chênh lệch thu nhập cao, bất bình đẳng về nghèo đói là hiện
tượng có thể hạn chế được nếu có sự nỗ lực từ nhiều phía: quốc gia, quốc tế,
các cơ quan tổ chức, đoàn thể, cộng đồng và bản thân người nghèo đói.
- Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu mà mỗi nước nghèo cũng phải
tham gia. Tuy nhiên, mặt trái, hậu quả của toàn cầu hóa rất lớn. Do đó, việc
tìm ra cách thức để chủ động hội nhập vươn lên thoát nghèo là thách thức khó
khăn rất lớn đối với các nước nghèo.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số nước trên
thế giới, nhất là những quốc gia trong khu vực, chúng ta có thể rút ra những
bài học bổ ích cho Việt Nam trong công tác xóa đói giảm nghèo bền vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.

More Related Content

Similar to Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.

Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thông qua hoạt động trải n...
Luận văn: Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thông qua hoạt động trải n...Luận văn: Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thông qua hoạt động trải n...
Luận văn: Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thông qua hoạt động trải n...
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Nghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.doc
Nghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.docNghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.doc
Nghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.doc
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc KạnLuận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.doc
Tổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.docTổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.doc
Tổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.doc
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam ĐảoSinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà NướcLuận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú YênKhai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docxLuận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônLuận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững. (20)

Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thông qua hoạt động trải n...
Luận văn: Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thông qua hoạt động trải n...Luận văn: Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thông qua hoạt động trải n...
Luận văn: Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc thông qua hoạt động trải n...
 
Nghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.doc
Nghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.docNghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.doc
Nghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.doc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc KạnLuận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
 
Tổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.doc
Tổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.docTổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.doc
Tổ Chức Không Gian Lãnh Thổ Kinh Tế Tỉnh Thái Nguyên.doc
 
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam ĐảoSinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
 
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà NướcLuận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường t...
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú YênKhai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docxLuận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docx
 
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônLuận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (11)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 

Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo Nhanh Và Bền Vững.

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM i TRƢƠNG THU HƢƠNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CÓ HIỆU QUẢ CHƯƠNGTRÌNH GIẢM NGHÈONHANH VÀ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2022
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ii NGUYÊ TRƢƠNG THU HƢƠNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CÓ HIỆU QUẢ CHƢƠNGTRÌNH GIẢM NGHÈONHANH VÀ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ XUÂN HOÀNG THÁI N - 2022
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Trương Thu Hương
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới tất cả tập thể và cá nhân đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu vừa qua. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Ngô Xuân Hoàng đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên, khoa Sau đại học đã trang bị cho tôi những kiến thức và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện Ủy, HĐND & UBND Huyện Ba Bể, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng thống kê, phòng Lao động TBXH huyện đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, ngày…. tháng 10 năm 2022 Tác giả luận văn Trương Thu Hương
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 MỤC LỤC Lời cam đoan............................................................................................. i Lời cảm ơn................................................................................................ii Mục lục ....................................................................................................iii Danh mục từ viết tắt.....................................................................................v Danh mục các bảng ....................................................................................vi Danh mục các hình vẽ và biểu đồ.........................................................viii Phần mở đầu.................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................... 3 4. Bố cục của đề tài ................................................................................... 4 Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về giảm nghèo, giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân và phƣơng pháp nghiên cứu.................................................. 5 1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân ............................................................................... 5 1.1.1. Hộ nông dân và các vấn đề về hộ nông dân.................................... 5 1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.............................................10 1.1.3. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững (Nghị quyết 30a) . 14 1.1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước trên thế giới và Việt Nam 26 1.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................46 1.2.1. Chọn vùng nghiên cứu .................................................................. 46 1.2.2. Phương pháp thu thập thông tin..................................................... 46 1.2.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................47 1.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 47 1.2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 48
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Chƣơng 2: Thực trạng việc triển khai chƣơng trình giảm nghèo nhanh và giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn ........ 49 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn49 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 49 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................. 56 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến giảm nghèo, giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể........................................ 72 2.2. Thực trạng triển khai chương trình giảm nghèo, giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể.............................................................................. 77 2.2.1. Thực trạng một số chương trình giảm nghèo tại huyện Ba Bể...... 77 2.2.2. Thực trạng triển khai chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại huyện Ba Bể ....................................................................................... 81 Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn........................................................................................................ 103 3.1. Định hướng, mục tiêu và phát triển huyện Ba Bể .......................... 103 3.1.1. Định hướng phát triển của huyện Ba Bể ..................................... 103 3.1.2. Mục tiêu phát triển của huyện Ba Bể .......................................... 103 3.1.3. Dự kiến kết quả thực hiện chương trình 30a đến năm 2020........ 106 3.2. Nhóm giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chương trình 30a.......... 107 Kết luận ........................................................................................................ 120 Tài liệu tham khảo..............................................................................................ix Phụ lục.............................................................................................................. x
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ CSXH Chính sách xã hội CT Chương trình DV Dịch vụ GPMB Giải phóng mặt bằng GTSX Giá trị sản xuất KH Kế hoạch KH Kế hoạch KHHGD Kế hoạch hóa gia đình MN Mầm non NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PTTH Phổ thông trung học QLDU Quản lý dự án TB Thương binh THCS Trung học cơ sở TM Thương mại XDCB Xây dựng cơ bản XDCSHT Xây dựng cơ sở hạ tầng XH Xã hội
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 1.1. Chuẩn nghèo đói của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ ... 13 Bảng 1.2. Tỷ lệ nghèo đói giai đoạn 1993 - 2008 ........................................... 40 Bảng 1.3. Tỷ lệ tài sản của các hộ gia đình..................................................... 41 Bảng 1.4. Số lao động từ 15 tuổi trở lên và tỷ lệ số người lao động trên tổng số người từ 15 tuổi trở lên .................................................... 43 Bảng 1.5. Tỷ lệ nghèo ở các nhóm dân tộc thiểu số........................................ 45 Bảng 2.1. Diện tích các loại đất của Ba Bể ..................................................... 54 Bảng 2.2. Tình hình dân số - lao động của huyện năm 2008 - 2009............... 57 Bảng 2.3. Thống kê trưởng học năm 2008 - 2009........................................... 58 Bảng 2.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng y tế của huyện năm 2009........................... 59 Bảng 2.5. Giá trị sản xuất các nghành của huyện giai đoạn 2007 – 2009...... 61 Bảng 2.6. Năng suất, diện tích, sản lượng một số cây trồng ngắn ngày năm 2009 ...................................................................................... 63 Bảng 2.7. Năng suất, diện tích, sản lượng một số cây trồng lâu năm năm 2009 ............................................................................................. 66 Bảng 2.8. Tổng đàn gia súc gia cầm năm 2009 - 2010 ................................... 66 Bảng 2.9. Sản lượng lâm nghiệp chủ yếu của huyện giai đoạn 2007 – 2009 .............................................................................................. 69 Bảng 2.10.Diện tích và sản lượng thủy sản chủ yếu của huyện........................70 Bảng 2.11: Tổng hợp các hạng mục đầu tư của dự án hỗ trợ người dân thông qua giao khoán và bảo vệ rừng theo nguồn vốn chương trình 30a............................................................................................86 Bảng 2.12: Hỗ trợ gạo cho hộ nhận trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng theo chương trình 30 của huyện Ba Bể năm 2010................................ 87 Bảng 2.13: Kinh phí hỗ trợ làm chuồng trại năm 2009 – 2010...................... 88 Bảng 2.14: Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn tại huyện Ba Bể ....... 90
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii Bảng 2.15: Tình hình giải ngân vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng năm 2009 – 2010.................................................................................. 92 Bảng 2.16. Tình hình đói nghèo của huyện Ba Bể sau 2 năm thực hiện chương trình 30a........................................................................... 94 Bảng 2.17: Tình hình cung cấp dịch vụ thiết yếu dành cho người nghèo sau 2 năm thực hiện chương trình 30a.......................................... 95 Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy thực hiện chương trình 30a ................................. 22
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 80/NQ- CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bển vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. 2. Bộ kế hoạch và đầu tư (2005), Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. 3. Dự án đào tạo công tác xóa đói giảm nghèo (2004, Tài liệu tập huấn dành cho các cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cấp tỉnh và cấp huyện. Nhà xuất bản lao động 2004. 4. Huyện ủy huyện Ba Bể (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm 2005-2010 của Huyện ủy Ba Bể 5. Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam (2003), Báo cáo phát triển Việt Nam, Hà Nội : tháng 12 năm 2003. 6. Phòng thống kê huyện Ba Bể, Niên giám thống kê của Huyện Ba Bể năm 2008. 7. Phòng thống kê huyện Ba Bể, Niên giám thống kê của Huyện Ba Bể năm 2009. 8. Phòng thống kê huyện Ba Bể, Niên giám thống kê của Huyện Ba Bể năm 2010. 9. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn (2010), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-chi phí năm 2009 và kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2010. 10. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 862/QĐ- UBND ngày 27/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt đê án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo QĐ số 167/2008/QĐ- TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 1210/QĐ- UBND ngày ix 03/6/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn năm 2009. 12. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 1331/QĐ- UBND ngày 19/6/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh dự án trồng mới 5 triệu ha rừng sau quy hoạch lại 3 loại rừng huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. 13. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 2808/QĐ- UBND ngày 16/9/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức hỗ trợ trồng rừng tại huyện Ba Bể và Pắc Nậm theo nghị quyết 30a/2008/NQ- CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. 14. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 510/QĐ- UBND ngày 17/3/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập tổ công tác giúp ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ- CP của Chính phủ tại địa bàn huyện Ba Bể. 15. UBND tỉnh Bắc Kạn (2009), Quyết định số 315/QĐ- UBND ngày 09/2/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2010(nguồn vốn bổ sung). 16. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định số 547/QĐ- UBND ngày 25/3/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao kế hoạch vốn thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ- CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. 17. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định số 911/QĐ- UBND ngày 04/5/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt đề ánđào tại nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể, giai đoanh 2010-2020 (Từ nguồn vốn Chương trình 30a).
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định số 1407/QĐ-UBND ngày x 13/7/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt bổ sung danh mục đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn đầu tư Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững của huyện Ba Bể năm 2010. 19. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định 1815/QĐ-UBND ngày 07/9/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt đề án khuyến nông – khuyến ngư thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững huyện Ba Bể, giai đoạn 2011 - 2020. 20. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định số 2811/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt dự án đào tạo nghề cho lao động nông thonn đến năm 2020 tỉnh Bắc Kạn. 21. UBND tỉnh Bắc Kạn (2011), Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày 16/5/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện việc tuyển chọn 22 trí thức trẻ, ưu tú có trình độ đại học tăng cường về làm Phó chủ tịch UBND xã thuộc huyện Ba Bể và Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn. 22. UBND tỉnh Bắc Kạn (2010), Quyết định số 1413/QĐ-UBND ngày 04/8/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc hỗ trợ gạo cho các hộ nghèo thuộc các huyện: Ba Bể, Pác Nặm tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong thời gian chưa tự túc được lương thực theo Nghị quyết 30a/2008/NĐ-CP của Chính Phủ năm 2009 và năm 2010. 23. Văn phòng chính phủ (2010), Thông báo số 258/TB – VPCP ngày 21/05/2009 về kết luận của Phó Thủ tường Nguyễn Sinh Hùng tại hội nghị giao ban trực tuyến thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ- CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢM NGHÈO, GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân 1.1.1. Hộ nông dân và các vấn đề về hộ nông dân 1.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân a. Khái niệm hộ Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận về hộ do có nhiều cách tiếp cận vào hộ nông dân. Do đó hộ nông dân được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau: * Trên phương diện thống kê cho rằng “Hộ là những người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ” [3]. * Tại hội thảo lần thứ IV về quản lý trang trại ở Hà Lan năm 1980 cho rằng “Hộ và một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và hoạt động khác” [3]. * Theo Frank Ellis (1988). Hộ nông dân là các hộ gia đình có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng lao động chủ yếu là trong gia đình, trong sản xuất nông trại, nằm trong một nền kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị xã hội [3]. b. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân * Theo Frank Eliss: “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sống trên mảnh đất sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình.
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Sản xuất của họ nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường”. * K.Max và PL.Anghen nghiên cứu hộ các ông cho rằng: “Kinh tế hộ nông dân vốn bị hạn chế nên cần được cải tạo nó mới có thể phát triển nông nghiệp xã hội ngày càng cao”. Lúc đầu các ông dự toán kinh tế hộ nông dân hoàn toàn bị phá bỏ trong điều kiện phát triển nền đại công nghiệp sau đó các ông thừa nhận. Ở Anh cho thấy phát triển nông nghiệp không giống phát triển công nghiệp trong đó phát triển nông nghiệp họ tỏ ra ưu thế hơn [3]. * Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất kinh tế - xã hội, trong đó các nguồn lực đất đai, lao động tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất: Có chung chân quỹ, ở chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội là tuỳ thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển [3]. Do vậy tự những thành viên trong hộ lao động nên không có khái niệm tiền lương và không tính được lợi nhuận, địa tô, lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh tế. Đó là sản xuất lương thực thu được hàng năm của hộ trừ đi chi phí mà họ đã bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất. 1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân Từ những khái niệm hộ đã nói lên những đặc trưng cơ bản của hộ. Những đặc trưng này mang tính lịch sử, gắn liền với các quá trình tiến triển của khái niệm về hộ qua các giai đoạn lịch sử. Ở Việt Nam trên 67,76% dân số sống ở nông thôn, bởi vậy nghiên cứu về kinh tế hộ có ý nghĩa chiến lược quan trọng. Kinh tế hộ là tế bào, là cơ sở tổ chức kinh tế nông nghiệp ở nông thôn. Cấu trúc của kinh tế hộ đa dạng có thể là thuần nông, hoặc đan xen với hoạt động kinh doanh, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tính đa dạng phức tạp
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 của kinh tế hộ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển trong vùng, trình độ của chính bản thân hộ,… Phát triển kinh tế hộ nông dân rất đa dạng, mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương nhưng đều tựu trung lại, kinh tế hộ nông dân có những đặc trưng sau: Thứ nhất: Sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu và quá trình quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có chung nhân quỹ nên các thành viên của hộ thường có ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý. Từ đó hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế hộ nông dân là rất cao. Thứ hai: Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế hộ nông dân lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp khác cho nên sự việc điều hành sản xuất và quản lý cũng đơn giản gọn nhẹ. Trong hộ nông dân vừa làm điều hành quản lý sản xuất vừa là người trực tiếp lao động sản xuất nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp rất cao. Thứ ba: Kinh tế hộ nông dân có khả năng thích nghi và sự điều chỉnh rất cao. Do kinh tế hộ nông dân có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích ứng dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn với điều kiện thuận lợi hộ nông dân có thể tập trung mọi nguồn lực, thậm chí đôi khi cả khẩu phần tất yếu của mình để mở rộng sản xuất. Khi gặp các điều kiện bất lợi thì cũng có khả năng tư duy bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất có khi quy về sản xuất tự cung tự cấp. Thứ tƣ: Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người lao động. Trong kinh tế hộ nông dân mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế, huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 lực để phát triển kinh tế nông hộ. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích người lao động và lợi ích kinh tế đã trở thành động lực thúc đẩy của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế hộ nông dân. Thứ năm: Kinh tế hộ nông dân là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng xuất thấp. Kinh tế hộ vẫn có khả năng cho năng xuất cao hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn, kinh tế hộ nông dân vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả kinh tế cao thì đó lại là biểu hiện của sản xuất lớn. Thực tế kinh tế hộ nông dân là loại hình thích hợp nhất đối với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, với cây trồng vật nuôi trong quá trình sinh trưởng, phát triển cần sự tác động kịp thời. Thứ sáu: Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu, song kinh tế hộ nông dân cũng có giới hạn nhất định, đặc biệt trong sản xuất đòi hỏi các hộ phải có sự hợp tác, đoàn kết thì mới làm được. Một số hộ nông dân riêng lẻ khó có thể giải quyết các vấn đề thuỷ lợi, phòng trừ sâu bệnh - dịch hại, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tiêu thụ nông sản hàng hoá, phòng trừ thiên tai trong sản xuất kinh doanh. Ở đây lại nổi lên sự cần thiết của kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân cũng như nhiều nhân tố khác nhau trong quan hệ hướng dẫn và hỗ trợ kinh tế hộ nông dân phát triển. Vì vậy khi nghiên cứu kinh tế hộ nông dân chúng ta phải nắm được những đặc điểm cơ bản của hộ và kinh tế hộ, cũng như phải thấy được sự khác nhau giữa kinh tế hộ với những khu vực kinh tế khác. 1.1.1.3. Một số đặc điểm của kinh tế hộ vùng cao * Về điều kiện tự nhiên: Với địa hình đồi núi phức tạp, có rất ít diện tích bằng phẳng để có thể sản xuất lúa nước như vùng đồng bằng. Do vậy các hộ
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 nông dân phải làm nương dẫy trên các triền núi dốc, nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên nhất là vào mùa mưa. * Về điều kiện sản xuất: Phần lớn cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, giao thông đi lại khó khăn, khả năng tiếp cận thị trường kém, nguồn thông tin bị hạn chế đã dẫn đến kinh tế chậm phát triển. * Về đời sống của hộ nông dân vùng cao: Các hộ dân vùng cao chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp, tỷ trọng sản xuất nông nghiệp tương đối cao chiếm khoảng >80% tổng giá trị sản phẩm, cây công nghiệp dài ngày có tốc độ phát triển tương đối nhanh. Nhưng người dân vùng cao vẫn đặt vấn đề an ninh lương thực tại chỗ lên hàng đầu, do đây là vùng có tỷ lệ nghèo đói tương đối cao. Tóm lại từ những đặc điểm cơ bản của các hộ nông dân vùng cao để phát triển có được một nền nông - lâm nghiệp bền vững thì ngoài sự cố gắng của người dân, họ cần có sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước, của các ban ngành để có những định hướng và các giải pháp phát triển cho từng vùng cụ thể. 1.1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế nước ta hiện nay Cung cấp các sản phẩm không thể thiếu được cho xã hội loài người, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường và tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân. Cung cấp và duy trì các nguồn lực như: đất đai, lao động, góp phần vào phân công lao động xã hội và nông thôn. Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng cao sẽ góp phần vào bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, nước, đảm bảo an ninh quốc phòng. Là thị trường rộng lớn cho các ngành kinh tế quốc dân. Góp phần vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá mà nhà nước ta đang hướng tới.
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.2.1. Quan điểm nghèo đói Quan điểm về đói nghèo của từng quốc gia, từng vùng, lãnh thỏ, từng nhóm dân cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để xác định đói nghèo là căn cứ vào thu nhập hay chi tiêu thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Khái niệm về đói nghèo được đưa ra tại hội nghị bàn về nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan tháng 9/1993 đưa ra khái niệm như sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) lại tách riêng đói và nghèo thành hai khái niệm riêng: - “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”[5]. - “Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo cho nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, thường vay nợ cộng đồng và thiều khả năng chi trả” [5]. Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa nghèo là theo thu nhập, nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn và nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn theo đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng tháng chỉ ít hơn một nửa thu nhập bình quân của quốc gia.
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 Tuy nhiên các tiêu chí và chuản mực đánh giá, phân loại sự nghèo đói còn phụ thuộc và từng vùng, từng điều kiện lịch sủ nhất định. Đói nghèo là hai danh từ có quan hệ mật thiết với nhau, có thể gắn chúng vào thành một từ kép. Liên hợp quốc đưa ra hai khái niệm chính về nghèo đói như sau: - Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục. ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng [5]. Tùy vào mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà sự nghèo khổ của dân cư được chia thành nghèo hoặc rất nghèo, hoặc nghèo bậc II, nghèo bậc III. - Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển theo không gian và thời gian nhất định tùy thuộc vào mức sống chung của xã hội. Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định. Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xóa dần nghèo tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo. Nước nghèo: Một quốc gia được coi là nghèo khổ khi thu nhập thực tế bình quân đầu người còn thấp, nguồn lực hạn hẹp, cơ sở hạ tầng và môi trường yếu kém, có vị trí không thuận lợi trong giao lưu với cộng đồng quốc tế. Thực tế, khái niệm có thể không thống nhất, đối với từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên cơ sở thống nhất
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 chung về mặt định tính, cần phải xác định thước đo mức nghèo đói của mỗi quốc gia. Công thức tính quy mô nghèo của vùng hoặc quốc gia: Quy mô nghèo của = vùng hoặc quốc gia Tổng số hộ nghèo của vùng hoặc quốc gia Tổng số hộ dân cư của vùng hoặc quốc gia 1.1.2.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói Để xác định được ngưỡng nghèo đói thì điểm mấu chốt của vấn đề phải xác định được chẩn mực đói nghèo. Do chuẩn đói nghèo là khái niệm động, nó biến động theo thời gian và không gian nên không thể đưa ra được những chuẩn mực chung cho đói nghèo để áp dụng trong công tác xóa đói giảm nghèo, mà cần phải có các chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ lịch sử. Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị, thang đo nghèo đói như sau: Đối với những nước nghèo thì cá nhân bị coi là nghèo khi có thu nhập dưới 0,5 USD/ngày, các nước đang phát triển là 1 USD/ngày, các nước thuộc Châu Mỹ La Tinh là Caribe là 2USD/ngày, các nước thuộc Đông Âu là 4 USD/ngày, các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày. [5] Tuy nhiên, các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói nghèo riêng của mình, thông thường là thấp hơn mức đói nghèo mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như là nước My đưa ra chuẩn nghèo là thu nhập dưới 11,1 USD/người/ngày, Trung quốc đưa ra chuẩn nghèo là thu nhập dưới 0,53 USD/người/ngày.[5] Tại Việt Nam chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động – TB&XH công bố đã điều chỉnh qua 6 giai đoạn được thể hiện qua bảng 1.1
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 Bảng 1.1: Chuẩn nghèo đói của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ Giai đoạn Đơn vị tính Hộ đói Hộ nghèo 1. Giai đoạn 1993-1994 (Gạo) Dưới mức Dưới mức Khu vực nông thôn Kg/người/tháng 8 15 Khu vực thành thị Kg/người/tháng 13 20 2. Giai đoạn 1995-1997 (Gạo) Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Kg/người/tháng 13 15 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Kg/người/tháng 13 20 Vùng thành thị Kg/người/tháng 13 25 3. Giai đoạn 1998-2000 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng 45.000 55.000 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng 45.000 70.000 Vùng thành thị Đồng/người/tháng 45.000 90.000 4. Giai đoạn 2001-2005 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng 80.000 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng 100.000 Vùng thành thị Đồng/người/tháng 150.000 5. Giai đoạn 2006-2010 Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng 200.000 Khu vực thành thị Đồng/người/tháng 260.000 6. Giai đoạn 2011-2015 Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng 400.000 Khu vực thành thị Đồng/người/tháng 500.000 (Nguồn: Bộ Lao động thương binh và xã hội) 1.1.2.3. Quan điểm về thoát nghèo, tái nghèo và thoát nghèo bền vững Giai đoạn 2006 – 2010 một hộ được coi là thoát nghèo khi có thu nhập bình quân đầu người trên 200.000 đồng/người/tháng đói với khu vực nông thôn và 260.000 đồng/người/tháng đối với thành thị.
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 Một hộ tái nghèo khi đã thoát nghèo nhưng do không đủ khả năng ứng phó với những bất lợi trong cuộc sống dẫn đến nghèo đói. Thoát nghèo bền vững là giúp cho các hộ nghèo có thu nhập ổn định để thoát nghèo và có các kỹ năng, kỹ thuật để có khả năng ứng phó với những bất lợi xảy ra để không tái nghèo. 1.1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo Trong thực tế đói nghèo không phải là một khái niệm cố định cho mọi thời kỳ, mọi vùng miền, mọi quốc gia. Nó là một khái niệm động, do vậy căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và qua nhiều cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra chỉ tiêu về đói nghèo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn: - Thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc năm, đây là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo. Chỉ tiêu này được quy thành giá trị hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh giá. Việc sử dụng hình thức quy đổi hiện vật nhằm loại bỏ những ảnh hưởng của yếu tố giá cả trong điều kiện không ổn định, từ đó có thể so sánh mức thu nhập của người dân theo thời gian được dễ dàng thuận tiện. - Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác như: Chế độ dinh dưỡng bữa ăn (kcal/người), nhà ở, ăn mặc, tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại... 1.1.3. Nội dung của Nghị quyết của Chính phủ số 30a/2008/NĐ – CP về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững 1.1.3.1. Bối cảnh ra đời và mục tiêu của chương trình * Bối cảnh ra đời Nghị quyết 30a là nghị quyết của Chính phủ số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 về việc hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Mục tiêu là đầu tư
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 xây dựng cơ bản và hỗ trợ phát triển sản xuất. Vì các huyện trên đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số gồm 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên. Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xóa đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% như sau: * Mục tiêu - Mục tiêu tổng quát Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng. - Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương thực cho người dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%(hay gọi tắt là chương trình hỗ trợ giảm nghèo). * Nhiệm vụ chủ yếu - Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập. - Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí. - Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo. - Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện. * Thời gian thực hiện chương trình từ năm 2009 đến 2020. 1.1.3.2. Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững Chương trình 1: Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập 1/ Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất: a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 đóng cửa rừng) được hưởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm; b) Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại rừng được khoán chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được hưởng các chính sách sau: - Được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và trồng; - Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02-05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định); c) Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ: - Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7 năm); - Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất; - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất. 2/ Chính sách hỗ trợ sản xuất a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai; b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang; c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai; d. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản; đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề: - Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thủy sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thủy sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc; - Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm; - Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần). 3/ Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng. 4/ Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở. 5/ Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo: a) Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của nhà nước; b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước. 6/ Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương; thông tin thị trường cho nông dân. 7/ Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo. 8/ Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại, trang cấp ban đầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi)… để lao động các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động; phấn đấu mỗi năm đưa khoảng
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 7.500 - 8.000 lao động ở các huyện nghèo đi làm việc ở ngoài nước (bình quân 10 lao động/xã). Chương trình 2: Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí 1/ Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ giáo viên cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán trú dân nuôi”, nhà ở cho giáo viên ở các thôn, bản; xây dựng trường Dân tộc nội trú cấp huyện theo hướng liên thông với các cấp học ở huyện (có cả hệ phổ thông trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ cho các huyện nghèo; tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế, kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên thôn, bản, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật. 2/ Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu tư xây dựng mỗi huyện 01 cơ sở dạy nghề tổng hợp được hưởng các chính sách ưu đãi, có nhà ở nội trú cho học viên để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa lao động nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động. 3/ Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em ở các huyện nghèo tại các trường đào tạo của Bộ Quốc phòng; ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người của địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa phương. Chương trình 3: Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo 1/ Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ. 2/ Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo. Chương trình 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện 1/ Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có điều kiện và những nơi thường xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tư. 2/ Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm (bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phương và hỗ trợ từ ngân sách trung ương), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chương trình, dự án, vốn ODA để ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội sau đây: a) Đối với cấp huyện: trường trung học phổ thông; trường Dân tộc nội trú huyện (bao gồm cả nhà cho học sinh) có quy mô đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; cơ sở dạy nghề tổng hợp huyện (bao gồm cả nhà ở cho học viên); bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực, trung tâm y tế dự phòng huyện đạt tiêu chuẩn; trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngư nghiệp; các công trình thủy lợi quy mô cấp huyện, liên xã; đường giao thông từ tỉnh đến huyện, từ trung tâm huyện tới xã, liên xã; các trung tâm cụm xã. b) Đối với cấp xã và dưới xã: đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu (gồm cả kinh phí sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng các công trình đã được đầu tư).ở tất cả các xã trên địa bàn huyện bao gồm: trường học (lớp học, trường học, kể cả trường mầm non, lớp mẫu giáo, nhà ở bán trú dân nuôi, nhà ở cho giáo viên); trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y tế); đường giao thông liên thôn, bản, đường vào các khu kinh tế, sản xuất tập trung (gồm cả cầu, cống); thủy lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh mương nội đồng và thủy lợi nhỏ); điện phục vụ sản xuất và dân
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 sinh; công trình nước sinh hoạt (tập trung hoặc phân tán, đào giếng, xây bể); chợ trung tâm xã; trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản; xử lý chất thải, tạo mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề. 1.1.3.3. Tổ chức bộ máy thực hiện Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy thực hiện chương trình 30a * Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp Trung ương: bao gồm thành viên của các bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tư pháp có các nhiệm vụ: Ban chỉ đạo giảm nghèo trung ương Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện Ban chỉ đạo giảm nghèo xã
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để triển khai và tổ chức thực hiện các chương trình trong giai đoạn 2006-2010. - Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách, giải pháp để giải quyết về nguồn nhân lực và tiêu chí phân bổ ngân sách hàng năm của chương trình. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương về công tác giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. - Giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức và chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành và địa phương, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân; lồng ghép, phối hợp các chương trình, kế hoạch và nguồn lực của công tác giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương và các đoàn thể ở Trung ương thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. - Tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 và phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010. * Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh gồm có: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh - Trưởng ban,Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Phó ban Thường trực, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phó ban, Phó Giám đốc các sở Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 Giao thông - Vận tải, Giám đốc Sở Công thương, Ban Dân tộc, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Công an tỉnh, Bộ CHQS, Uỷ ban MTTQ, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND huyện nghèo làm thành viên. Ban chỉ đạo tại tỉnh có nhiệm vụ + Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trong giai đoạn từ nay đến 2015. + Triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra đánh giá hoạt động của các ngành và UBND các huyện và thành phố về công tác giảm nghèo nhanh và bền vững; + Phối hợp hoạt động của các cơ quan, đoàn thể nhân dân; lồng ghép, phối hợp các chương trình kế hoạch và nguồn lực của công tác giảm nghèo nhanh và bền vững. + Điều tra khảo sát phân loại hộ nghèo trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt các Chương trình, dự án giảm nghèo nhanh và bền vững. +Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và Trung ương theo quy định. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững. Nhiệm vụ cụ thể của từng Thành viên do Trưởng Ban phân công. iúp việc cho Ban chỉ đạo có Tổ chuyên viên do Trưởng ban quyết định. * Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện: Do đồng chí Bí thứ huyện uỷ làm trưởng Ban chỉ đạo, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện làm phó Ban; lãnh đạo các phòng, ban: Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội, Tài chính - Kế hoạch, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài nguyên môi trường, Văn hoá - Thể thao, Giáo dục - Đào tạo, Ban quản lý các dự án,
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 Phòng Tư pháp, Ngân hàng chính sáh xã hội, UBMTTQ, các đoàn thể và Bí thư Đảng uỷ xã làm thành viên, Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, thành lập Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo. * Chức năng, nhiệm vụ của UBND và ban chỉ đạo giảm nghèo nhanh và bền vững cấp xã. UBND xã: - Thường xuyên củng cố và kiện toàn ban chỉ đạo giảm nghèo xã. Trình UBND huyện, thị phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã. Quản lý và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, cận nghèo. - Theo dõi, giám sát hoạt động của ban chỉ đạo giảm nghèo xã. Chỉ đạo các ngành, đoàn thể phối hợp thực hiện công tác giảm nghèo một cách đồng bộ và hiệu quả. - Xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội xã phải chú trọng việc lồng ghép công tác giảm nghèo. Ban chỉ đạo giảm nghèo nhanh và bền vững cấp xã - Tham mưu giúp UBND xã xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo trên địa bàn xã. Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch, biện pháp giảm nghèo của xã trên cơ sở kế hoạch giảm nghèo huyện và chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Khi xây dựng phải căn cứ vào nghị quyết của Đảng ủy, hội đồng nhân dân xã. - Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và công nhận. Khảo sát xác định nguyên nhân, tình trạng nghèo, lập danh sách, phân loại theo từng nhóm hộ để quản lý và có giải pháp hỗ trợ phù hợp. - Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo và tham gia quản lý các chương trình có liên quan đến hoạtđộng giảmnghèo của địa phương.
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 - Phối hợp với ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn. - Tổ chức các tổ, nhóm tương trợ giúp nhau làm ăn, giảm nghèo. Vận động, huy động nguồn lực từ cộng đồng hỗ trợ vào công tác giảm nghèo của địa phương. - Tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức người nghèo; tư vấn, hướng dẫn cách làm ăn giúp hộ nghèo làm ăn có hiệu quả, vươn lên thoát nghèo. Hướng dẫn, tổ chức để nhân dân thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động giảm nghèo ở cơ sở. - Phân công thành viên quản lý, hỗ trợ theo từng nhóm hộ, từng lĩnh vực cụ thể. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả. Tổ chức sơ, tổng kết, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong công tác giảm nghèo. - Tổ chức thực hiện lồng ghép các hoạt động khác với nhiệm vụ giảm nghèo. Xây dựng và nhân rộng các mô hình hoạt động giảm nghèo và mô hình sản xuất có hiệu quả. 1.1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.4.1. Những thành tựu trong xóa đói giảm nghèo và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới Bối cảnh, tình hình thế giới và khu vực trong những thập niên gần đây đã đặt các quốc gia, dân tộc, trong đó có Việt Nam trước những yêu cầu bức xúc để phát triển. một mặt duy trì nền hòa bình, ổn định chính trị - xã hội; mặt khác sự phát triển hưng thịnh về kinh tế - văn hóa để nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của dân cư. Thách thức của sự phát triển và yêu cầu tìm kiếm các giải pháp, các mô hình phát triển bền vững đặt ra đối với mỗi quốc gia, mỗi khu vực ngày càng lớn, mà trước hết phải vượt qua khỏi ngưỡng nghèo khổ, đủ sức bứt lên trong hội nhập, tránh nguy cơ tụt hậu và ngày càng lạc hậu.
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 Kinh nghiệm tổng quát, bao trùm mà nhiều nước trên thế giới và khu vực đã thực hiện có hiệu quả, đó là áp dụng những can thiệp vĩ mô thuộc về vai trò quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước để chống đói nghèo, xóa đói giảm nghèo từng bước có hiệu quả. Điểm mấu chốt trong kinh nghiệm của các nước này là Nhà nước kịp thời có những giải pháp và chính sách đúng đắn, đồng bộ; đồng thời đảm bảo được những điều kiện để thực thi. Những giải pháp và chính sách đó hướng vào phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế, thực hiện cải thiện mức sống dân cư, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Về mặt lý thuyết, ý tưởng nằm ở vị trí chủ đạo của mọi chiến lược phát triển và mọi chương trình kế hoạch quản lý xã hội của Nhà nước. Về mặt thực tiễn xã hội, bài học kinh nghiệm này cho thấy tầm quan trọng thiết thực của các chính sách hỗ trợ phát triển cho người nghèo bằng cách tạo việc làm và tăng thu nhập thực tế cho họ, tạo cho họ cơ hội và trợ giúp các điều kiện để tự mình thoát ra khỏi nghèo đói. Đây là phương thức cơ bản và lâu dài, vì không thể giải quyết nghèo đói trên quy mô xã hội và cộng đồng dân cư chỉ bằng cách tự cứu và cứu tế đơn thuần. Cũng không thể đơn giản cắt bớt thu nhập của người giàu để phân phối cho người nghèo. Biện pháp này có tính chất thụ động, gây hậu quả tiêu cực, tạo tâm lý trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và làm suy giảm nhân tố kích thích đối với người lao động, làm triệt tiêu động lực phát triển của sản xuất, của hoạt động kinh tế. Lẽ dĩ nhiên việc điều tiết xã hội qua thu nhập, phân phối để khắc phục những sự phân hóa giàu nghèo bằng những chính sách hợp lý (Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thu nhập bất thường), tăng quỹ phúc lợi xã hội là cần thiết và được coi trọng vì mục đích công bằng xã hội. Kinh nghiệm cho thấy, nhà nước không nên can thiệp trực tiếp đến hộ nghèo, mà chỉ nên thông qua các chính sách tạo môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi đẻ hỗ trợ phát triển cho người nghèo.
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 Cùng với Nhà nước, các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ... cần phối hợp và tham gia trực tiếp vào quá trình xã họi hóa chương trình xóa đói giảm nghèo. Các tổ chức này có thể làm được nhiều việc hữu ích, như cung cấp tư vấn sản xuất, kinh doanh, cho vay các món vay nhỏ để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề và chuyển giao công nghệ mới phù hợp cho người nghèo. Vốn và công nghệ là hai yếu tố rất cơ bản mà các tổ chức này hướng tới, là các giải pháp quan trọng làm chuyển biến tình trạng nghèo đói của các hộ. Ngoài ra cần lựa chọn công nghệ thu hút nhiều lao động và phát triển doanh nghiệp tại vùng nghèo. Những kinh nghiệm nêu trên cũng chính là những giải pháp cơ bản đẻ góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững ở mỗi quốc gia trong thời gian qua. Có thể nói, cuộc đấu tranh chống nghèo đói đang ngày càng được chú trọng và trở thành vấn đề bức xúc của mọi quốc gia. Tuy nhiên cho đến nay, từ việc quan niệm về nghèo đói cũng như cách giải quyết, lựa chọn biện pháp xóa đói giảm nghèo cũng khác nhau đối với mỗi quốc gia dân tộc. trong mấy thập kỷ gần đây, nhiều nước phát triển và đang phát triển rất chú trọng đến công tác xóa đói giảm nghèo. Các diễn dần quốc tế và khu vực đều đưa vấn đề nghèo đói vào nội dung chính của chương trình nghị sự. riêng ở các nước Đông Nam á, đói nghèo đã được bàn bạc, tranh luận thường xuyên trong 2 thập kỷ nay. Một số quốc gia như Philipin, Indonexia đã xây dựng được chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Trong hợp tác song phương, Cộng hòa liên bang Đức rất chú trọng mục tiêu xóa đói giảm nghèo trong chính sách hợp tác quốc tế. nhiều tổ chức quốc tế trong hoạt động của mình đã và đang quan tâm đến các nước nghèo và dân nghèo. Thậm chí nhiều trường hợp trong viện trợ, cho vay các tổ chức quốc tế đã dành riêng cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Ngoài việc giúp đỡ vốn, Ngân hàng thế giới có phân biệt trong chính sách dựa vào mức thu nhập của từng quốc gia. Nhiều nước có
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 dân số đông như Trung quốc, Ấn độ đã gắn phát triển kinh tế xã hội với xóa đói giảm nghèo và đã thành công trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, coi đó là yếu tố phát triển bền vững. Có thể nói, ở tầm quốc gia, trên thế giới xuất hiện nhiều mô hình khác nhau. Ở đây không có điều kiện trình bày trực tiếp về kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của tất cả các quốc gia. Vì mỗi quốc gia có những kinh nghiệm đặc thù. Tuy nhiên, có một nét đặc trưng nhất để xóa đói giảm nghèo bền vững thì phải có sự nỗ lực từ phía bản thân người nghèo, hỗ trợ của cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Sau đây là thành quả và kinh nghiệm của mốt số nước trong xóa đói giảm nghèo: * Các nƣớc Đông Á và Đông Nam Á: nói riêng đã rất thành công trong việc giải quyết vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và xóa đói giảm nghèo, không chỉ vì đạt mức tăng trưởng cao mà còn gắn được tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội và giảm mạnh nghèo đói. Mô hình tăng trưởng của các nước Đông á được mô tả lúc đầu dựa vào phát triển nông nghiệp, sau đó dựa vào xuất khẩu mặt hàng công nghiệp chế biến sử dụng nhiều lao động. đến nay tăng trưởng nhanh chủ yếu dựa vào việc xuất khẩu các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật cao, sử dụng nhiều lao động lành nghề. Ở Indonexia đã giảm tỷ lệ hồ nghèo từ 60% năm 1970 xuống còn 7% năm 2005, cùng với giảm tỷ lệ nghèo đói, chất lượng cuộc sống của người dân Indonexia đã được cải thiện đáng kể: tuổi thọ trung bình tăng lên, giáo dục phổ thông hóa ngày càng được nâng cao. * Xóa đói giảm nghèo ở Hàn Quốc: cũng có tình hình tương tự, cùng với các biện pháp để thức đẩy tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, Hàn Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp giảm nghèo. Trên cơ sở đất đai được chia nhỏ cho nông dân sau hai cuộc cải cách ruộng đất. sự tăng trưởng của Hàn Quốc bắt đầu diễn ra từ năm 1960 gắn liền với quá trình hiện đại hóa các công ty
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 vửa và nhỏ, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng theo hướng xuất khẩu và thu hút ngày càng nhiều lao động. Hệ thống giáo dục đảm bảo cho tất cả các trẻ em có trình độ phổ cập ngày càng cao và lựa chọn những người có khả năng để tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn. Tất cả các yếu tố trên đã góp phần giảm bớt sự nghèo khó một cách nhanh chóng. Sở dĩ các quốc gia Đông á thành công trong vấn đề xóa đói giảm nghèo là giải quyết tốt được hai vấn đề cơ bản là: phát triển nông nghiệp và cung cấp dịch vụ cho nông thôn đi đôi với đầu tư xứng đáng cho giáo dục. * Xóa đói giảm nghèo ở Băng La Đét: Là một nước nông nghiệp, dân số khoảng 140 triệu dân, trên 80% sinh sống ở nông thôn bằng nghề nông, GDP bình quân đầu người chỉ khoảng 120 – 150 USD năm 1999, trên 50% số hộ nông dân không có ruộng, cuộc sống của phần lớn trong số họ là dưới mức nghèo khổ. Nhưng từ khi xuất hiện hình thức cung cấp tín dụng cho người nghèo Grameen Bank, người đặt nền móng đầu tiên là giáo sư Yunus, trường đại học kinh tế Băng La Đét, người nghèo đói của Băng La Đét đã được giúp đỡ thật hiệu quả. Grameen Bank có cơ chế hoạt động rất đặc biệt, bất cứ người nông dân có đất canh tác, thu nhập dưới 100 USD/năm đều được vay vốn và không cần thế chấp. mức tiền vay thấp nhất là 200 USD. Nhận xét chung của những nhà nghiên cứu hoạt động của Grameen Bank là rất kiên trì mục tiêu phục vụ và khai thác triệt để những đặc điểm của người nghèo, khơi dậy mặt tích cực của họ. nhờ đó số hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo bằng các khoản vay nhỏ từ Grameen Bank lại chiến tỷ lệ cao trong các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Băng La Đét. * Ở vƣơng quốc Thụy Điển: Đã có thời kỳ, Thụy Điển phát triển theo mô hình Nhà nước phúc lợi chung. Đặc trưng cơ bản của mô hình này là nhà nước rất coi trọng và có vai trò quan trọng tron phân phối. năm 1995, chỉ tiêu của Chính phủ đạt mức 65% thu nhập quốc dân, trong lúc đó, ở các nước khác
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 mức chi tiêu trên chỉ đạt 33 – 52%. Chính phủ Thụy Điển đã thực hiện hàng loạt các biện pháp để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của con người, quan tâm thỏa dáng đén nhóm có thu nhập thấp và cố gắng giảm dần mức chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư. Nhờ đó, vào những năm 80 ở Thụy Điển, 20% số hộ gia đình có thu nhập cao nhất nhận được 26,9% thu nhập, còn 20% số hộ gia đình có mức thu nhập thấp nhất được hưởng đến 8% thu nhập. cùng thời gian trên 2 chỉ tiêu tương ứng ở Mỹ là 41,9% và 4,7%. * Ở Mỹ: Mỹ được coi là nước giàu nhất thế giới, nhưng tỷ lệ người nghèo khổ luôn dao động ở con số 13% từ 20 năm trở lại đây. Đặc biệt, năm 1997, tỷ lệ nghèo lên tới 16,5%. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ 9/1997 nhấn mạnh, có 11 triệu người Mỹ, trong đó 4 trẻ em sống trong các căn hộ được coi là đói nặng hay đói tương đối. như vậy, nạn nghèo khổ vẫn còn trầm trọng ở Mỹ. tại Mỹ, người ta cho rằng số nhờ vào cứu trợ của Nhà nước là “phi đạo đức” và bảo hiểm xã hội chỉ dành cho người bị thất bại trong cuộc đời. trong khi đó, ở Châu Âu, bảo hiểm xã hội quốc gia là vấn đề có tính phổ biến. còn sống nghèo ở Mỹ trong một chừng mực nào đấy là mang dấu vết của tội lỗi. người nghèo phải tự mình vươn lên. Như vậy, ở Mỹ, vai trò của nhà nước và cộng đồng, trong việc giúp đỡ người nghèo vươn lên chưa tương ứng với trình độ phát triển về kinh tế Mỹ. * Ở Trung Quốc: Từ khi cách mạng vô sản thành công (1949), có thể chia quá trình phát triển kinh tế, phân hóa giàu nghèo và các hoạt động xóa đói giảm nghèo làm hai giai đoạn: từ năm 1949 – 1977 là thời kỳ xây dựng CNXH theo mô hình kế hoạch hóa tập trung và từ năm 1977 đến nay thực thiện cải cách kinh tế theo hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. So với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, tuy ở Trung Quốc chênh lệch giàu nghèo không lớn nhưng số dân nghèo đói rất cao. Từ năm 1985 – 1988, chênh
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 lệch thu nhập giữa 20% nhóm dân cư giàu nhất với 20% nhóm dân cư nghèo nhát chỉ 6,5 lần và hệ số Gini chỉ là 0,3. Nhờ cải cách và đổi mới nền kinh tế có hiệu quả và thực hiện một số chính sách xóa đói giảm nghèo, nên số người nghèo ở Trung Quốc giảm xuống nhanh chóng. Nếu theo mức chuẩn nghèo của Cục Thống kê Trung ương Trung Quốc là có thu nhập 100 nhân dân tệ/1 người/ 1 năm, thì số người nghèo ở nông thôn năm 1978 là 250 triệu người (chiếm 30% dân số), đến năm 1985 chỉ còn 125 triệu người và năm 1998 chỉ còn 43 triệu. Trong quá trình cải cách kinh tế, Trung Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp để hạnh chế phân hóa giàu nghèo và thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy vậy, dân nghèo nói chung và dân cư nông thôn Trung quốc không những vẫn còn thu nhập và mức hưởng thụ các dịch vụ xã hội vẫn rất thấp kém. Năm 1996, trong lao động nông thôn Trung Quốc, số người mù chữ chiếm 22,25%, số có trình độ tiểu học là 45,1%. Có thể phân loại các biện pháp được thực hiện xóa đói giảm nghèo ở Trung Quốc thành 2 nhóm: nhóm các biện pháp chung và nhóm các biện pháp trực tiếp XĐGN. + Nhóm các biện pháp chung ở Trung Quốc được thực hiện rất phong phú và thay đổi từng thời kỳ, cụ thể như: Duy trì sự ổn định về chính trị - xã hội; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm tạo thêm việc làm, thu nhập cho mọi người; điều tiết hợp lý thu nhập, phân phối; tạo việc làm thông qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông thôn, chú ý thích đáng đến phát triển đều ở các vùng. + Nhóm các biện pháp trực tiếp để XĐGN: Xây dựng các mô hình, chỉ đạo làm điểm cho từng vùng, từng địa phương, để làm hình mẫu, đầu tàu “lan tỏa”, huy động mọi nguồn lực cho XĐGN (khuyến khích thu hút đầu tư từ nước ngoài, tranh thủ tối đa vốn của WB và các tổ chức phi chính phủ... đầu tư hỗ trợ vốn ngân sách Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 và của cộng đồng, khuyến khích các vùng, địa phương giàu giúp đỡ vùng, địa phương nghèo...); chuyển nền kinh tế nông nghiệp từ sản xuất tập trung sang sản xuất tư nhân với mô hình kinh tế hộ gia đình và quyền sử dụng đất lâu dài; hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các vùng nông thôn; hỗ trợ tích cực về truyền thông, giáo dục, y tế, nhà ở... cho các hộ nghèo và vùng khó khăn... Với các giải pháp như trên, nên tuy là nước đông dân nhất trên thế giới nhưng Trung Quốc lại là nước có tỷ lệ số người ở mức nghèo khổ thấp nhất. * Ở Ấn Độ: Là nước có số người nghèo đói nhiều nhất thế giới, khoảng 420 triệu người chiếm 37,6% tổng số người nghèo đói trên thế giới, và chiếm 55% dân số của cả nước. Từ năm 1960, trong Nông nghiệp Ấn Độ đã có những cải cách với cuộc “Cách mạng xanh”, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng, phấn đấu tự túc lương thực, chấm dứt tình trạng phải nhập khẩu lương thực. Từ những năm 70, Ấn Độ đã đưa ra các chương trình đấu tranh chống nghèo đói, Nhà nước đã đầu tư 8 tỷ Rupi cho mục tiêu này. Tiến hành phân loại hộ nông dân để có những biện pháp thiết thực; giải quyết cho các hộ nghèo đói vay tiền với lãi suất ưu đãi. Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 7 Ấn Độ đã cho 15 triệu hộ nông dân vay vốn với số tiền 38 tỷ Rupi, kết hợp với các giải pháp hoạt động phổ biến KHKT, ứng trước với vật tư, phân bón. Hiện nay, Ấn Độ có 12 – 14% hộ nông dân có mức sống giàu có. Tuy nhiên, chương trình chống đói nghèo sẽ không thể chấm dứt được tình trạng nghèo khổ trên quy mô lớn, do giai cấp tư sản cầm quyền đã thi hành biện pháp nhằm theo đuổi mục đích làm dịu sự căng thẳng của những xung đột xã hội trong nông thôn Ấn Độ, điều chỉnh chính sách của chính quyền trong khuôn khổ tình trạng bất bình đẳng kinh tế - xã hội vẫn được duy trì.
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 40 * Ở Nhật Bản: Nhật Bản là quốc gia đất hẹp người đông, điều kiện phát triển kinh tế rất khó khăn, nghèo tài nguyên lại thường hay động đất... nhưng đặc điểm của người Nhật Bản là rất ham làm việc và biết tiết kiệm và căn cơ... chỉ hơn 20 năm sau chiến tranh, từ đống tro tàn đổ nát, Nhật Bản đã vươn lên thành cường quốc về kinh tế, đời sống nhân dân tăng cao, tình trạng đói nghèo giảm xuống thấp. Hiện nay 90% dân số Nhật Bản là tầng lớp trung lưu. Có được thành quả như vậy hẳn Nhật Bản phải có bí quyết thần kỳ gì. Đó là các kế hoạch, chính sách của Nhật Bản đưa ra đúng đán và thực hiện tích cực, góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, XĐGN bền vững. Nhật Bản đã áp dụng các giải pháp sau: + Thực hiện quá trình dân chủ hóa sau chiến tranh, nhằm tạo lập một nền kinh tế thị trường, bao gồm nhiều chủ thể có sự bình đẳng tương đối trong sản xuất kinh doanh, thực hiện dân chủ hóa lao động. + Xóa bỏ cơ sở gây ra sự phân hóa giàu nghèo, tạo lập mặt bằng bình đẳng hơn cho xã hội đối với tài sản và đất đai nhanh chóng thực hiện mục tiêu “ruộng đất cho người cày”. + Can thiệp mạnh mẽ của Nhà nước vào nền kinh tế thị trường, đảm bảo sự phát triển theo mục tiêu ưu tiên. + Tập trung cao độ phát triển kinh tế, làm cơ sở để hỗ trợ cải thiện cuộc sống cho người nghèo, giảm phân hóa giàu nghèo và tạo nên sự công bằng trong xã hội. + Thực hiện chính sách cùng hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế. + Thực hiện chính sách thuế thu nhập để điều tiết giảm bớt chênh lệch về thu nhập. + Thực hiện chính sách vùng, khu vực: khuyến khích phát huy lợi thế so sánh giữa các vùng... Hỗ trợ khu vực nông nghiệp nông thôn thông qua chính
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 41 sách bảo hộ đối với sản xuất nông nghiệp (bảo hộ mậu dịch đối với 22 loại sản phẩm nông nghiệp và duy trì chế độ trợ giá cho sản xuất lương thực). + Thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng có thu nhập. + Thực hiện chính sách về phúc lợi xã hội: thông qua hệ thống bảo hiểm rộng lớn trên các lĩnh vực: tương trợ công cộng, dịch vụ, phúc lợi bảo hiểm xã hội (chăm sóc sức khỏe, trợ cấp con cái, hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp và tai nạn lao động), y tế cộng đồng, trợ cấp và giúp đỡ của Nhà nước cho các nạn nhân chiến tranh. Các khoản chi trả cho bảo hiểm xã hội ở Nhật Bản không nhỏ, năm 1989 con số này đã chiếm 14% thu nhập quốc dân và từ đó đến nay các khoản chi này không ngừng tăng lên. Đây chính là biện pháp có hiệu quả để những người nghèo sớm thoát khỏi cảnh nghèo và những người không may gặp rủi ro nhanh chóng trở lại cuộc sống ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống. * Ở Cộng hòa In-đô-nê-xi-a: In-đô-nê-xi-a là quốc gia đông dân nhất Đông Nam Á, với hơn 7 ngàn hòn đảo lớn nhỏ, với tính đa dạng về điều kiện sinh thái, dân tộc chia cắt về địa hình, phát triển kinh tế và thực hiện XĐGN là công việc phức tạp. Ở thời kỳ đầu sau khi dành được độc lập, nền kinh tế phát triển khó khăn. Kinh tế chậm tăng trưởng, dân số tăng nhanh nên thu nhập bình quân của dân cư có xu hướng giảm sút. Nếu như năm 1957, thu nhập bình quân 1 người dân đạt 131 USD thì đến năm 1961 giảm xuống còn 83 USD. Sau đó, nhà nước In-đô-nê-xi-a có hàng loạt các biện pháp nhằm khôi phục và phát triển kinh tế. Thực hiện chiến lược mở cửa, tăng xuất khẩu, nhất là xuất khẩu khoáng sản, sản phẩm nông lâm thủy sản. đến năm 1966 kim ngạch xuất khẩu của In-đô-nê-xi-a đạt 55 tỷ USD. Nhờ kinh tế tăng trưởng và bước đầu nhận thức được tác hại của phân hóa giàu nghèo và cuộc sống khó khăn của người nghèo, trong suốt thập kỷ 80 và nửa đầu thập kỷ 90, In-đô-nê-
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 42 xi-a đã thực hiện nhiều biện pháp XĐGN, đưa mục tiêu XĐGN thành mục tiêu quốc gia. Chính phủ đã trợ cấp ngân sách tín dụng cho người nghèo khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, mở rộng và củng cố hệ thống hợp tác xã của những người kinh doanh nhỏ... nhờ những biện pháp tích cực, nên số người nghèo của In-đô-nê-xi-a giảm liên tục. Năm 1976, số người dưới mức nghèo khổ là 54 triệu người, nhưng đến năm 1987 chỉ còn 30 triệu người. Năm 1966, In-đô-nê-xi-a được giải thưởng của Liên Hợp Quốc về thực hiện chương trình XĐGN. Nhưng đến cuối năm 1996, kinh tế - xã hội và chính trị In-đô-nê-xi-a lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Các nhà lành đạo tham nhũng, xung đột về lãnh thổ, bạo động, khủng hoảng kinh tế, đặc biệt thực thi cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư thiên về hướng ngoại, có khi chấn động, khủng hoảng kinh tế xuống dốc, đời sống nhân dân nhất là tầng lớp nghèo bị giảm xuống nghiêm trọng. Có nhà nghiên cứu đã khẳng định rằng, khủng hoảng kinh tế - xã hội và bất ổn về chính trị đã làm tiêu tan thành quả XĐGN của gần 20 năm trước đó của In-đô-nê-xi-a. * Ở Thái Lan: Thái Lan đã xác định tầm quan trọng của việc chiếm hữu đất và việc chuyển dịch tỷ lệ diện tích đất nước theo hướng có lợi và cơ hội kiếm được việc làm tăng lên, đặc biệt là trong khu vực phi nông nghiệp. Thái Lan đã áp dụng chính sách giảm nghèo đói ở từng vùng trọng điểm thông qua chính sách đất đai, giải quyết việc làm ưu tiên ở những vùng không có đất đai và đạt được kết quả cao, giảm mức nghèo đói từ 59% năm 1962 xuống còn 26% năm 1986. Như vậy, có sự cải thiện đáng kể trong vòng 24 năm. Tuy nhiên ở giai đoạn sau này, Thái Lan đã áp dụng mô hình gắn liền chính sách phát triển quốc gia với chính sách phát triển nông thôn qua việc phát triển các xí nghiệp ở làng quê nghèo, phát triển doanh nghiệp nhỏ, mở rộng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn nhằm giảm bớt nghèo đói. Nhờ vậy tỷ lệ nghèo đói của Thái Lan đã giảm xuống còn 23% dân số vào năm 1990.
  • 45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 43 * Ở Ma-lai-xi-a: Kinh nghiệm của Ma-lai-xi-a về XĐGN là áp dụng các biện pháp nhằm giảm bớt sự bất bình đẳng về thu nhập, đó là kết hợp tăng trưởng kinh tế nhanh với phân phối thu nhập công bằng, nâng cao mức sống của nhân dân. Ma-lai-xi-a rất chú trọng đến phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là thế mạnh để bắt tay vào phát triển công nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa và giải quyết những vấn đề xã hội. Kết quả là Ma-lai- xi-a đã giảm từ 20,7% người nghèo đói năm 1986 xuống còn 17,1% năm 1990. Đặc biệt Ma-lai-xi-a coi giáo dục là nền tảng để tiến hành phân phối thu nhập bình đẳng. Từ kinh nghiệm của các nước nói trên, đặc biệt là các nước trong khu vực có điều kiện gần giống nước ta cho thấy các chính sách và giải pháp thường được các nước áp dụng trong xóa đói giảm nghèo bền vững là: - Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn, coi đây là khu vực và đối tượng ưu tiên, trọng điểm. Nông nghiệp đóng vai trò to lớn trong việc đẩy mạnh tăng trưởng thời kỳ đầu của sự phát triển. Có chính sách đất đai phù hợp, đầu tư cho cơ sở hạ tầng cho nông thôn góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo. - Đầu tư vốn và công nghệ, đây là 2 yếu tố cơ bản, là giải pháp quan trọng chuyển đổi tình trạng nghèo đói của các hộ, lựa chọn công nghệ phù hợp thu hút nhiều lao động, đồng thời khuyến khích đầu tư phát triển doanh nghiệp tại vùng nghèo. - Đầu tư vào con người, tạo cho mỗi người có cơ hội ngang nhau để có việc làm và thu nhập ổn định. Nhà nước quan tâm hỗ trợ trong việc học tập, đào tạo nghề, trang bị kiến thức, chăm sóc y tế. - Nhà nước đề ra những chính sách phù hợp để bảo đảm gắn tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội, như chính sách thuế thu nhập, bảo trợ xã hội, trợ giá nông nghiệp...
  • 46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 44 - Cùng với Nhà nước, cần phải có sự tham gia của các tổ chức quốc tế, các tổ chức đoàn thể, của cộng đồng và đặc biệt là sự cố gắng vươn lên của bản thân người nghèo. - Phải xây dựng mô hình sản xuất hiệu quả và nhân rộng để người nghèo nâng cao thu nhập. Kinh nghiệm cho thấy, nhà nước không can thiệp trực tiếp tới hộ nghèo, mà chỉ thông qua các chính sách tạo môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi để hộ nghèo tự phấn đấu vượt qua đói nghèo. Từ những kết quả nghiên cứu đã công bố và từ nghiên cứu trên chúng ta có thể rút ra nhận xét sau: - Nghèo đói và phân hóa theo thu nhập giữa nhóm giàu và nhóm nghèo đang là vấn đề mang tính toàn cầu, giải quyết nghèo đói phải là mối quan tâm chung của các quốc giavà quốc tế, trong đó có trách nhiệmcủa những nước giàu. - Nghèo đói liên quan tổng hợp đến nhiều nhân tố, điều kiện như: chính trị - xã hội, dân số, vị trí địa lý, tài nguyên môi trường, quản lý, chính sách phát triển của mỗi quốc gia... Do đó, XĐGN bền vững phải là một chương trình rất tổng hợp. - Hiện tượng chênh lệch thu nhập cao, bất bình đẳng về nghèo đói là hiện tượng có thể hạn chế được nếu có sự nỗ lực từ nhiều phía: quốc gia, quốc tế, các cơ quan tổ chức, đoàn thể, cộng đồng và bản thân người nghèo đói. - Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu mà mỗi nước nghèo cũng phải tham gia. Tuy nhiên, mặt trái, hậu quả của toàn cầu hóa rất lớn. Do đó, việc tìm ra cách thức để chủ động hội nhập vươn lên thoát nghèo là thách thức khó khăn rất lớn đối với các nước nghèo. Qua nghiên cứu kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số nước trên thế giới, nhất là những quốc gia trong khu vực, chúng ta có thể rút ra những bài học bổ ích cho Việt Nam trong công tác xóa đói giảm nghèo bền vững.