Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Toàn cầu hóa - cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam khi thâm nhập thị trường lao động quốc tế
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Toàn cầu hoá: Cơ hội và thách thức
đối với lao động Việt Nam khi thâm
nhập thị trường lao động Quốc tế.
VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LUANVANTRITHUC.COM
ZALO: 0936.885.877
TẢI TÀI LIỆU NHANH QUA ZALO
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nguyệt
Lớp: A2CN8
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Mai Khanh
Hà Nội, tháng 5 năm 2003
LỜI MỞ ĐẦU
2. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Thế giới đang chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hoà bình, hợp tác, phát
triển. Quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang trở thành xu hướng tất yếu của thời
đại. Các quốc gia dân tộc qua đó có thể giải quyết những vấn đề chung để
cùng phát triển. Tuy nhiên ta cũng nhận ra mặt trái của nó khi một thế giới
bao gồm đa dạng các quốc gia dân tộc, với sự phức tạp, muôn màu của các
nền kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội đang cũng tham gia vào quá trình
này.
Trước xu hướng chung của thế giới, quá trình toàn cầu hoá đã mang lại
nhiều cơ hội cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội ở nước ta, là một
trong những nhân tố để cơ cấu lại và hiện đại hoá nền kinh tế phát triển
nguồn nhân lực, làm tăng năng suất lao động và cải thiện thu nhập của
người lao động. Về cơ bản nước ta có nền chính trị-xã hội ổn định, được
coi là một trong những nơi an toàn cho đầu tư, hợp tác và giao lưu quốc tế.
Tăng trưởng kinh tế đã cải thiện được tình trạng thu nhập bình quân đầu
người quá thấp trước chuyển đổi kinh tế. GDP bình quân đầu người đã
tăng từ 222USD năm 1991 lên 410USD năm 2000. Và thực tiễn cho thấy,
xu thế toàn cầu hoá không những tác động đến toàn bộ nền kinh tế, mà
còn tác động lớn đến các vấn đề về lao động. Các nhân tố của toàn cầu hoá
đã tác động đến mở rộng việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển thị trường thị trường lao động, tăng thu nhập của người lao động
trong nhiều khu vực, ngành nghề. Năng suất lao động trong nhiều khu
vực, ngành đã đạt mức cao hơn nhiều so với thời kỳ trước đổi mới.
Tuy nhiên, toàn cầu hoá cũng đặt ra những thách thức đối với vấn đề lao
động, việc làm và phát triển nguồn nhân lực nước ta. Lực lượng lao động
qua đào tạo chiếm tỷ lệ còn thấp, chất lượng đào tạo còn bất cập chưa đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là cho các ngành, lĩnh vực
công nghệ cao, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, các loại hình
dịch vụ hiện đại; tỷ lệ thất nghiệp còn cao; thu nhập của người lao động
........................................................................................................................................................................
Trang 2
3. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
còn thấp. Lao động Việt Nam còn phải khắc phục những bất cập theo
chuẩn mực lao động của khu vực và quốc tế để có đủ điều kiện tham gia
hội nhập. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập cũng đặt ra nhiều vấn đề xã hội
của lao động. Vì thế quá trình hội nhập kinh tế đòi hỏi nước ta phải vượt
qua những yếu kém rất cơ bản, yêu cầu đất nước phải tích cực và chủ động
nhiều hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em đã chọn đề tài “Toàn cầu hoá: Cơ
hội và thách thức đối với lao động Việt Nam khi thâm nhập thị trường
lao động Quốc tế”.
Phương pháp nghiên cứu:
Khoá luận chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, kết hợp với các phương pháp phân tích, thống kê so sánh, đối chiếu
tổng hợp,… để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
Khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu một số lĩnh vực đó là những thuận lợi
và khó khăn mà với lao động Việt Nam gặp phải trong tiến trình toàn cầu
hóa. Sự khảo cứu của khoá luận được tập trung vào khoảng thời gian từ
1993 đến nay và dự báo triển vọng đến năm 2010.
Kết cấu của khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được chia thành 3 chương:
Chương I: Khái quát về tác động của toàn cầu hoá đến lao động Việt Nam.
Chương II: Thực trạng lao động Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá.
Chương III: Giải pháp cho vấn đề lao động Việt Nam dưới tác động của
toàn cầu hoá.
Cuối cùng, em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới Th.S Phạm Thị Mai
Khanh người đã nhiệt tình hướng dẫn em viết khoá luận tốt nghiệp này,
em cũng xin gửi lời cám ơn trân trọng nhất tới các thầy cô trong khoa kinh
tế ngoại thương và các thầy cô thuộc trường Đại học ngoại thương đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
........................................................................................................................................................................
Trang 3
4. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẤU HOÁ ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM
I. Khái quát chung về tác động của toàn cầu
hoá I.1. Khái niệm về toàn cấu hoá.
I.2. Nhận xét chung về tác động của toàn cầu hoá đến thị trường lao
động thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
II. Tổng quan về tác động của toàn cầu hoá đối với một số vấn đề lớn trên
thị trường lao động Việt Nam.
II.1. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề việc làm
II.2. Tác động của toàn cấu hoá đối với vấn đềnguồn nhân lực. II.3.
Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề quan hệ lao động. II.4.
Tác động của toàn cấu hoá đối với vấn đề điều kiện lao động.
II.5. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề xã hội của lao động.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU
HOÁ.
I. Thực trạng về vấn đề việc làm đối với lao động Việt Nan trong bối
cảnh Toàn Cầu hoá..
I.1. FDI và vấn đề tạo ra việc làm cho người lao động.
I.2. Tham gia các định chế thương mại khu vực, toàn cầu và ảnh hưởng tới
việc làm: Tham gia AFTA, APEC và các hiệp định thươngmại khác.
I.3. Di chuyển lao động trên thị trường lao động trong nước và quốc tế.
I.3.1. Di chuyển lao động trên thị trường trong nước
I.3.2. Di chuyển lao động trên thị trường quốc tế
I.4. Biến động lao động và thất nghiệp dưới tác động của toàn cầu hoá I.4.1.
Biến động lao động trong khu vực d.nghiệp dưới tác động của
TCH.
I.4.2. Vấn đề thất nghiệp dưới tác động của toàn cầu hoá.
II. Thực trạng về vấn đề phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu toàn cầu hóa.
........................................................................................................................................................................
Trang 4
5. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
II.1. Xuất khẩu hàng hoá nhằm thúc đẩy đổi mới chất lượng nguồn nhân lực.
II.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phù hợp với quá trình chuyển
giao công nghệ
II.3. Vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
II.4. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của lao
động nước ta.
II.5. Những bất cập trong việc phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu
cầu Toàn cầu hoá
III. Thực trạng toàn cầu hoá kinh tế tác động đến vấn đề quan hệ
lao động.
IV. Thực trạng về toàn cầu hoá kinh tế tác động đến điều kiện lao động.
V. Thực trạng về toàn cầu hoá kinh tế tác động đến xã hội của lao động.
V.1. Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến phân hoá lao động
V.2. Toàn cầu hoá kinh tế tác động đến Bảo Hiểm Xã Hội.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG VIỆT NAM DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ.
I. Giải pháp về việc làm và chống thất nghiệp.
I.1. Ổn định nền kinh tế vĩ mô và đào tạo bầu không khí đầu tư
lành mạnh trong toàn xã hội.
I.2. Lựa chọn công nghệ ngoại nhập thích hợp.
I.3. Hoàn thiện các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài.
I.4. Phát triển thị trường chứng khoán thu hút đầu tư trực tiếp
của nước ngoài.
I.5. Phát triển hệ thống xúc tiến thương mại để phát triển xuất khẩu.
I.6. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối phó với những khả
năng tác động mạnh mẽ của việc thực hiện các quá trình tự do hoá
thương mại.
II. Giải pháp về phát triển nguồn nhân
lực II.1. Đào tạo nhân lực cho khu FDI
II.2. Đào tạo nhân lực cho phát triển các lĩnh vực công nghệ cao.
........................................................................................................................................................................
Trang 5
6. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
II.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
cải cách lao động ở nông thôn.
II.4. Đào tạo nhân lực cho xuất khẩu lao động.
II.5. Hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực.
III. Giải pháp về chính sách lao động và giải quyết các vấn đề xã hội của
LĐ
III.1. Hoàn thiện chính sách lao động
III.2. Chính sách giải quyết các vấn đề xã hội của lao động
IV. Giải pháp về toàn cầu hoá đối với môi trường kinh doanh.
IV.1. Nâng cao tính năng động và hiệu quả kinh doanh của nền kinh
tế.
IV.2. Tạo môi trường sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
........................................................................................................................................................................
Trang 6
7. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
CHƯƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ
I.1. Khái niệm về toàn cầu hoá
Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa vào cuối những năm 80 và đầu
thập kỷ 90 đã làm biến đổi trật tự hệ thống thế giới. Cũng trong thời điểm
chuyển đổi ấy, khái niệm “toàn cầu hoá” bắt đầu hình thành và được sử
dụng một cách phổ biến. Những quan hệ, liên kết vượt lên trên quốc gia,
đôi khi người ta cách điệu thành “siêu quốc gia”, ấy được gọi là quá trình
quốc tế hoá. Đa số bắt nguồn từ cơ sở kinh tế, nhưng cũng có những quan
hệ được dựng lên bởi những tham vọng, lý tưởng chính trị không có
nguồn gốc từ những cơ sở kinh tế – xã hội hiện thực. Những quốc gia dân
tộc đã thực sự trưởng thành đến lúc tham dự một cách có ý thức vào một
quá trình mới, hình thành hệ thống thế giới. Nó mở đường cho sự hình
thành một hệ thống toàn thế giới. Về mặt khái niệm, đó là lúc khái niệm
“quốc tế hoá” được thay thế bởi khái niệm “toàn cầu hoá”
Toàn cầu hoá là quá trình hình thành một chính thể thống nhất toàn thế
giới. Đó là sự ảnh hưởng, tác động, xâm nhập lẫn nhau xuyên biên giới
trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trước hết và chủ yếu là
trên lĩnh vực kinh tế, và vận hành trong một trật tự hệ thống toàn cầu.
Toàn cầu hoá có thể được xem xét như một quá trình lịch sử tự nhiên.
Roland Robertson là người đi đầu trong quan niệm này. Ông gọi nó là quá
trình hội tụ thế giới trên phạm vi rộng, phân biệt với các quá trình trên
........................................................................................................................................................................
Trang 7
8. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
phạm vi nhỏ hơn diễn ra trong quốc gia hay địa phương. Hàm ý của
R.Robertson là lịch sử toàn thế giới đi theo một tiến trình hợp nhất, thông
qua việc hình thành nên những thực thể xã hội lớn dần – mà lớn nhất là
thực thể toàn cầu – và ngay trong quá trình hình thành các thực thể trung
gian đã hàm chứa quá trình toàn cầu hoá, dưới dạng manh nha. Ông cho
rằng, tiến trình toàn cầu hoá bắt đầu ở Châu Âu đầu thế kỷ XV. Nó được
mở rộng ra ngoài phạm vi Châu Âu từ giữa thế kỷ XVIII. Robertson phân
quá trình này thành hai giai đoạn: từ 1750 đến 1870 là giai đoạn “toàn cầu
hoá phôi thai”, còn từ 1870 đến những năm 1920 như là giai đoạn thiết
yếu của sự “cất cánh” đưa đến sự thiết lập một xã hội toàn cầu. Hai giai
đoạn này được xác định với một hỗn hợp của những sự phát triển chính trị,
kinh tế, văn hoá và công nghệ. Từ cách tiếp cận xã hội học tôn giáo,
Robertson vẫn có được một cái nhìn khá biện chứng về quá trình toàn cầu
hoá. Ông không coi nó là quá trình đồng nhất toàn cầu, mà là sự thâm
nhập lẫn nhau giữa cái toàn cầu (the global) và cái địa phương (the local).
Trong kinh doanh, nó thể hiện bằng sự hợp tác toàn cầu đáp ứng nhu cầu
sản phẩm và thị trường của địa phương theo từng hoàn cảnh cụ thể, tương
thích với sự thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng. Từ đó, Robertson đưa ra
khái niệm “glocalization” hay “local globalization” (toàn cầu hoá có tính
địa phương.
Tóm lại, toàn cầu hoá kinh tế bao hàm sự lưu chuyển ngày càng tự do hơn
và nhiều hơn hàng hoá, vốn, công nghệ và lao động vượt ra khỏi biên giới
quốc gia. Đó chính là phương thức để giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong
quá trình phát triển của sức sản xuất, một quá trình làm cân đối cung cầu
đối với những yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất, bao gồm vốn, công
nghệ, quản lý, nhân công và hàng hoá nhằm tối ưu hoá việc phân bố và sử
dụng những yếu tố này trên phạm vi toàn cầu.
........................................................................................................................................................................
Trang 8
9. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Như vậy, toàn cầu hoá là một quá trình khách quan của xã hội loài người,
cả thế giới chỉ có một quá trình toàn cầu hoá duy nhất đang trải qua các
giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi nước - đặt biệt là các nước đang phát
triển – không thể có sự lựa chọn: tẩy chay toàn cầu hoá này hay chỉ tham
gia vào toàn cầu hoá kia, hoặc chờ đợi làn sóng toàn cầu hoá mới nào đó
có lợi cho mình. Việt Nam cũng không là trường hợp ngoại lệ. Tổng thư
ký Liên hợp quốc Kofi Anan đã nói “ Những người thua cuộc thực sự
trong một thế giới còn rất nhiều bất bình đẳng ngày nay không phải là
những người đã phải đối mặt quá nhiều với toàn cầu hoá mà là những
người bị gạt ra lề của quá trình ấy”. Thủ tướng Phan Văn Khải cũng
không chỉ rõ: “Chúng ta cần cùng nhau tìm ra các biện pháp nhằm tối đa
hoá các mặt tích cực và tối thiểu hoá các mặt tiêu cực của quá trình toàn
cầu hoá, đặc biệt là ngăn chặn sự phát triển của đói nghèo tại các nước
đang phát triển vì các nước này tham gia vào quá trình toàn cầu hoá là
nhằm đạt được một sự phát triển ổn định và bền vững”.
I.2. Nhận xét chung về tác động của toàn cầu hoá đến thị trường lao
động thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong xu thế toàn cầu hoá, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia, nhất là tác động
vào các nước đang phát triển, hai xu thế tưởng chừng như trái ngược nhau
đang diễn ra đồng thời , đó là vừa thúc đẩy sự di chuyển lao động, vừa hạn
chế dòng di chuyển này. Một mặt, nhu cầu của thị trường lao động ở nhiều
nước phát triển và các nước khan hiếm lao động đã tạo ra một dòng chảy
lao động tới những nước này từ những nước đang phát triển và dư thừa lao
động. Mặt khác, sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia thông qua
........................................................................................................................................................................
Trang 9
10. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
FDI vào các nước đang phát triển đã trở thành yếu tố có tác dụng giữ lao
động tại chỗ, hạn chế dòng di chuyển lao động quốc tế, nhưng lại thúc đẩy
dòng di chuyển lao động trong nước từ nông thôn ra thành thị, từ những
khu vực kém phát triển tới những địa phương phát triển hơn và tới những
ngành nghề có nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cao hơn.
Xét theo nghĩa rộng đây chính là những hình thức khác nhau của thị
trường lao động quốc tế vì lực lượng lao động làm việc trong các công ty
được quản lý tập trung theo những tiêu chuẩn nhất định, buộc người lao
động phải học hỏi nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc giống
nhau trong các chi nhánh của công ty tại các quốc gia khác nhau. Lao
động tại các quốc gia đang phát triển được thu hút vào các chi nhánh công
ty xuyên quốc gia. Như vậy, thực chất vẫn có sự dịch chuyển lao động
nhưng không vượt qua biên giới quốc gia. Một hình thức phân công lao
động quốc tế và dịch chuyển lao động vô hình nữa là trong thời đại tin học
và Internet này nay, một người vẫn ngồi ở quốc gia mình mà vẫn có thể
làm việc cho một công ty ở quốc gia khác thông qua mạng Internet. Như
vậy, cho dù không có sự di chuyển lao động, trên thực tế lao động vẫn
được quốc tế hoá, có sự phân công và ràng buộc lẫn nhau. Đây là những
điểm mới của thị trường lao động quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện
nay.
Toàn cầu hoá, cùng với những nỗ lực cải cách đi liền với nó, đã làm tăng
áp lực cạnh tranh trên các thị trường sản phẩm. Áp lực cạnh tranh gia tăng
đến lượt mình sẽ làm giảm bớt mức độ định đoạt tiền lương và phân biệt
đối xử với lao động nữ của những người sử dụng lao động.
........................................................................................................................................................................
Trang 10
11. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Không chỉ có vậy, nhờ có thương mại hàng hoá và dịch vụ, nhờ sự chu
chuyển về vốn và các luồng di chuyển trên thị trường, thu nhập từ lao
động trong xu hướng dài hạn ở các nước đang phát triển ngày một tăng.
Tác động tích cực của toàn cầu hoá đến tiền lương trước hết được chỉ ra
trong mối liên hệ chặt chẽ giữa tiền lương và năng suất ở trong một quốc
gia. Nhìn chung các nhà kinh tế thừa nhận: Năng suất lao động tăng
nhanh hơn ở những nền kinh tế mở hơn, trong khi đến 90% sự khác biệt về
tiền lương được giải thích bởi sự khác biệt về năng suất lao động.
Với chừng mực nhất định, sự di chuyển các luồng vốn quốc tế có thể làm cho
khủng hoảng tài chính dễ xảy ra hơn, những mất mát về thu nhập do toàn cầu
hoá gây nên có thể lớn hơn rất nhiều so với những gì mà thương mại quốc tế
mang lại. Khủng hoàng tài chính nổ ra làm giảm mức thu nhập từ lao động là
do các luồng vốn đã ngày càng tự do di chuyển , trong khi lao động thì không
như vậy. Do vậy, đồng thời với việc “làm thông thoáng” thị trường lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần quản lý kinh tế vĩ mô tốt và thực thi
những chính sách tài chính có hiệu quả.
Trong khi tác động ngắn hạn của tự do hoá thương mại đến tiền lương có
thể là tiêu cực, thì tích cực ngắn hạn của đầu tư trực tiếp nước ngoài lại là
tích cực. Do vậy, mở cửa nền kinh tế, tự do di chuyển lao động mà không
thu hút được vốn đầu tư nước ngoài sẽ dẫn đến những mất mát lớn về tiền
lương và thu nhập từ lao động.
Tại Việt Nam cũng đang diễn ra những xu hướng tiền lương và dòng di
chuyển lao động khác nhau. Những cơ hội việc làm được tạo ra bởi dòng
FDI, nhất là ở những khu công nghiệp và khu chế xuất và sự trả công hấp
dẫn hơn đã tạo nên dòng di chuyển lao động từ vùng nông thôn ra thành
........................................................................................................................................................................
Trang 11
12. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
thị, từ khu vực nông nghiệp chuyển đến khu công nghiệp, từ nơi có thu
nhập thấp hơn đến khu có thu nhập cao hơn. Ngoài ra, dòng di chuyển lao
động ra nước ngoài làm việc cũng tuân theo quy luật trên, tức là tới những
nơi có cơ hội việc làm nhiều hơn và trả công cao hơn. Xét về khía cạnh
kinh tế, đây là những sự dịch chuyển lao động tuân theo quy luật thị
trường, làm cho nguồn lực lao động được sử dụng hợp lý hơn, hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, sự di chuyển lao động theo quy luật thị trường nhiều khi
lại không phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Thể hiện rõ nhất
là sự bất hợp lý trong việc tập trung quá nhiều lao động có trình độ đại học
ở các đô thị, trong khi loại hình lao động này lại đang rất thiếu ở những
vùng kinh tế khó khăn. Ngoài ra, khác với sự di chuyển của vốn và hàng
hoá, di chuyển lao động là sự di chuyển con người nên bao giờ cũng phát
sinh nhiều vấn đề đòi hỏi có sự can thiệp và trợ giúp hiệu quả và kịp thời
của của Nhà nước. Đây là những thách thức lớn xét từ góc độ quản lý lao
động.
Toàn cầu hoá đang đặt ra những yêu cầu và điều kiện cho việc điều chỉnh
cơ cấu lao động xã hội sao cho có hiệu quả nhất đối với nền kinh tế. Toàn
cầu hoá mở ra khả năng cho các quốc gia phát triển chậm hơn nhanh
chóng tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế, từ đó hình thành
một cơ cấu kinh tế – xã hội có hiệu quả hơn, đẩy nhanh, rút ngắn tiến trình
hiện đại hoá. Xu hướng phân công lao động quốc tế đang chuyển từ phân
công theo chiều dọc sang phân công lao động theo chiều ngang , với nội
dung của nó là phân công theo bộ phận cấu thành sản phẩm. Các cơ sở sản
xuất ở khắp các nơi trên thế giới tham gia vào sản xuất các bộ phận, chi
tiết, linh kiện theo một quy chuẩn rồi ráp nối với nhau thành sản phẩm
hoàn chỉnh. Về lâu dài, với hình thức phân công này, Việt Nam có thể
tham gia vào công đoạn nào đó của quá trình phân công lao động quốc tế
........................................................................................................................................................................
Trang 12
13. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
mà đẩy nhanh tiến trình điều chỉnh kết cấu ngành của nền kinh tế quốc gia
như một số quốc gia trong khu vực, đặc biệt là các “con rồng, con hổ” đã
và đang áp dụng.
Về chiến lược phát triển nguồn nhân lực, các nước phát triển thường tập
trung vào những ngành kỹ thuật cao, có tỷ trọng công nghệ cao và vốn cao
hơn trong khi các nước đang phát triển lại tập trung nhiều vào những
ngành sử dụng nhiều lao động. Điều đó cũng phản ánh một bức tranh
chung về phân công lao động quốc tế. Tuy nhiên, trong điều kiện phát
triển đan xen hiện nay, một mặt ta tiếp tục phát triển những ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao động, mặt khác vẫn có thể đầu tư phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng cho những ngành công nghệ cao để đa dạnh hoá
cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
không thể cách ly, mà luôn phải gắn chặt với chiến lược phát triển kinh tế
– xã hội, vừa có tác dụng phục vụ, vừa có tác dụng thúc đẩy chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý và phát triển nguồn nhân lực
trong tiến trình toàn cầu hoá.
Mặc dù toàn cầu hoá đặt ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, với nguy cơ về sự
không ổn định và gạt ra bên lề một số nước, kinh nghiệm hiện tại cho thấy
toàn cầu hoá mở ra những triển vọng mới cho hội nhập của các nước đang
phát triển vào nền kinh tế thế giới.
Những cơ hội
Toàn cầu hoá đang mở ra những cơ hội chưa từng có cho các nước trên thế
giới. Nhờ những tiến bộ của công nghệ thông tin và viễn thông mà chi phí
giao dịch giảm đi rất nhiều, khoảng cách về không gian và thời gian giữa
........................................................................................................................................................................
Trang 13
14. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
các quốc gia được thu hẹp, tốc độ và điều kiện tiếp cận với tri thức mới
được tăng lên. Toàn cầu hoá làm tăng thêm tính tự chủ của các tác nhân
tham gia quá trình này vì làm tăng cơ hội lựa chọn của họ,
Toàn cầu hoá có lợi cho việc thúc đẩy các nhân tố kinh tế như tiền tệ, kỹ
thuật, tri thức, phân bổ hợp lý hoá các nguồn lực, mở rộng hoạt động
thương mại, nâng cao hiệu quả kinh tế, gắn chặt mối liên kết kinh tế , kỹ
thuật giữa các nước và khu vực. Thị trường thế giới đã trở thành một
nguồn công nghệ và vốn vô cùng lớn lao mà các nước đều có cơ hội để
khai thác. Tri thức của loài người và thông tin toàn cầu được phổ biến
rộng rãi mà mọi người đều có cơ hội tiếp cận.
Đối với nước ta, toàn cầu hoá tạo cơ hội thu hút các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, tiếp thu các công nghệ mới để thúc đẩy phát triển kinh tế.
Toàn cầu hoá thúc đẩy phát triển thương mại và tạo điều kiện cho nước ta
tham gia sâu rộng hơn vào phân công lao động quốc tế nhằm phát huy tốt
hơn lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế. Như vậy, với những điều kiện phù
hợp, toàn cầu hoá có thể đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, xoá
đói giảm nghèo và mở ra con đường phát triển lâu dài bền vững tiến kịp
các nước đi trước.
Những thách thức
Tuy nhiên cũng cần phải nhấn mạnh rằng, cơ hội, xét về ý nghĩa thực tiễn
chỉ là tiềm năng. Bản thân các cơ hội không mang lại các giá trị cụ thể.
Các cơ hội có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi các điều kiện cần thiết
để thực hiện đã được hội đủ.
........................................................................................................................................................................
Trang 14
15. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá cũng có nghĩa là nước ta cần
phải tuân thủ hàng loạt các yêu cầu để hôị nhập, từ các luật lệ về bản
quyền đến các tiêu chuẩn về ngân hàng. Trong khi đó , rất nhiều chuẩn
mực, quy tắc quốc tế được soạn thảo trong tình hình các nước phát
triển giữ vai trò chính. Như vậy, đối với các nước có trình độ phát triển
thấp như nước ta, rủi ro trong vận hành kinh tế sẽ gia tăng.
Toàn cầu hoá kinh tế đưa đến nhiều cơ hội lập nghiệp, nhiều cơ hội
việc làm, nhưng kèm theo là đổi mới kỹ thuật nhanh hơn , vòng
quay tuổi thọ ngắn hơn, vốn lưu thông linh hoạt hơn, sự cạnh tranh
nhân lực sâu sắc hơn và tính rủi ro trong việc làm cũng cao hơn.
Những thách thức lớn nhất đối với nước ta hiện nay và trong
tương lai là làm thế nào để vượt qua được những yếu kém của nền
kinh tế và sự tụt hậu của nguồn nhân lực như:
Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của từng loại hàng
hoá, dịch vụ nói riêng còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu
vực và trên thế giới và về chất lượng, giá cả, mẫu mã...;
Cơ sở hạ tầng (đướng sá, bến cảng, giao thông, thông tin liên lạc, điện
nước...) kém phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế;
Trình độ công nghệ của các ngành kinh tế rất lạc hậu (đi sau
các nước trong khu vực từ 3-5 thế hệ). Việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý và kinh doanh còn ở mức rất thấp;
........................................................................................................................................................................
Trang 15
16. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Các thể chế kinh tế thị trường chưa được thiết lập và phát triển
đồng bộ;
Chất lượng nguồn nhân lực còn bất cập. Ngoài trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, những phẩm chất khác như ý thức chấp hành kỷ luật lao
động và kỷ luật công nghệ, khả năng ngoại ngữ, tình trạng sức khoẻ...
cũng đáng lo ngại;
Cơ sở vật chất của hệ thống đào tạo, dạy nghề nước ta lạc hậu
so với trình độ chung của nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới. Trong khi khả năng đầu tư cho đào tạo, dạy nghề còn ở
mức rất thấp so với các nước trong khu vực.
Xu hướng thương mại hoá giáo dục, đào tạo cản trở yêu cầu
tăng cường giáo dục và đào tạo cho người lao động tại các
vùng chậm phát triển và cho người nghèo .
II. Tổng quan tác động của toàn cầu hoá đối với một số vấn đề lớn
trên thị trường lao động việt nam.
Đối với Việt Nam trong gần hai thập kỷ qua, nhiều thay đổi đã và đang diễn
ra dưới những tác động kép. Thứ nhất, đó là những thay đổi do quá trình đổi mới
mà Đảng và nhân dân ta chủ động khởi xướng và thực hiện mang lại. Thứ hai
là tác động của xu hướng toàn cầu hoá. Đường lối đổi mới của Việt nam được
thực hiện trong bối cảnh trên thế giới đang diễn ra xu hướng toàn cầu hoá
và yếu tố toàn cầu hoá được tính đến trong quá trình triển khai đường lối đổi
mới. Bởi vậy, chúng ta cần đánh giá, dự báo đúng những thay đổi đã và có thể
diễn ra dưới những tác động của những
........................................................................................................................................................................
Trang 16
17. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
yếu tố nội tại trong đường lối đổi mới và những tác động từ bên ngoài của
xu hướng toàn cầu hoá. Nói cách khác, chúng ta cần đánh giá đúng mức
độ và phạm vi tác động của toàn cầu hoá đổi với những thay đổi của Việt
Nam để có những đối sách thích hợp.
Trong lĩnh vực lao động – việc làm và các vấn đề xã hội, có thể khái quát
một số tác động của toàn cầu hoá như sau:
II.1. Tác động của toàn cấu hoá đối với vấn đề việc làm
Về tổng thể trên phạm vi toàn cầu, quá trình toàn cầu hoá làm tăng lưu
lượng giao dịch trên cả 3 thị trường là thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị
trường tài chính và thị trường lao động. Đối với thị trường lao động thế
giới, tổng cầu về lao động, tức số việc làm mới được tạo ra nhiều hơn,
nhưng đi kèm theo đó sẽ là sự dư thừa lao động cục bộ, tức thất nghiệp do
sự cạnh tranh và sự phân bổ lại các nguồn lực dưới tác động điều chỉnh
của thị trường toàn cầu. Như vậy, sự gia tăng của tổng cầu về lao động và
suy giảm cục bộ về lao động chính là hai yếu tố mang đến thời cơ và thách
thức cho mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp trong quá trình toàn cầu hoá.
Trong khi toàn cầu hoá vừa làm mất đi việc làm vừa tạo ra việc làm mới,
hai quá trình này không diễn ra đồng thời. Trong giai đoạn tự do hoá
thương mại, và nói chung hơn là giai đoạn của cải cách kinh tế, tốc độ mất
việc làm có thể cao hơn so với tốc độ tạo việc làm. Những nguyên nhân
thường được nêu ra là:
- Do phải sắp xếp lại lao động khi dỡ bỏ những rào cản thương mại, đặt
biệt là trong những ngành được Nhà nước chính thức bảo hộ dựa vào
nguồn lao động rẻ và chất lượng thấp.
........................................................................................................................................................................
Trang 17
18. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
- Song song với quá trình trên là việc thu hẹp “đặc quyền” và giảm dư
thừa lao động trong doanh nghiệp Nhà nước cùng các cơ quan hành
chính. Quá trình này làm tăng đáng kể tỷ lệ thất nghiệp trong những
năm đầu của “mở cửa”.
Nhưng hội nhập với thị trường thế giới, đẩy mạnh cạnh tranh, cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước, bãi bỏ độc quyền trong một số ngành cung cấp
dịch vụ công cộng, cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là chính sách mở
cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã gắn liền với việc tạo ra khối lượng
công ăn việc làm lớn, mở rộng thị trường lao động phi nông nghiệp và
hướng mạnh vào các ngành xuất khẩu.
Việc làm tạo ra dễ thấy là nhờ đầu tư trực tiếp nước ngoài, cụ thể nhất là
trong các khu công nghiệp và khu chế xuất. Đây chính là những động lực
tạo việc làm mạnh mẽ, bởi lẽ khu vực này không chỉ trực tiếp tạo việc làm
mà còn tác động “lan tỏa” tạo cầu lao động mới và thu hút vào các dự án
liên qua.
Nhìn chung, những đánh giá dài hạn và kinh nghiệm hội nhập cho thấy
trong cả quá trình, tốc độ tạo việc làm mới cao hơn nhiều so với tốc độ
mất việc làm.
Đối với Việt Nam, với tư cách là một nước phát triển, toàn cầu hoá có tác
dụng tích cực trong việc tạo ra việc làm mới trong bốn khu vực: Thứ nhất
là khu vực đầu tư nước ngoài FDI, Thứ hai là các doanh nghiệp sản xuất
và chế biến hàng xuất khẩu, thứ ba là xuất khẩu lao động, và thứ tư là tại
các khu vực khác, toàn cầu hoá đã có ảnh hưởng nhất định tới kích cầu nội
địa về hàng hoá-dịch vụ đã có tác dụng tăng cầu lao động, tức tạo thêm
việc làm.
........................................................................................................................................................................
Trang 18
19. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, đầu tư nước ngoài (FDI) tạo thêm số
việc làm bằng 2-3% tổng số việc làm được tạo thêm hàng năm. Tính đến
năm 2002, tổng số việc làm trực tiếp do khu vực FDI tạo ra là khoảng 420
ngàn chỗ làm việc, chưa kể số việc làm được tạo ra gián tiếp từ FDI.
Hàng triệu lao động được thu hút vào những ngành nghề sản xuất hàng
xuất khẩu, trong đó có những ngành có tổng kim ngạch xuất khẩu lớn và
sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày dép, nuôi trồng và chế biến thuỷ
sản, thủ công mỹ nghệ, trồng các loại cây nông nghiệp và công nghiệp như
lúa, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, cao su, cây ăn quả....
Về xuất khẩu lao động, hiện nay có khoảng 330 ngàn người Việt Nam
đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng xuất khẩu lao động. Tính trung
bình, hàng năm lượng tiền do số người Việt Nam làm việc theo những hợp
đồng lao động hợp pháp ở nước ngoài gửi về vượt con số 1,3 tỷ USD.
Ngoài ra, còn phải kể đến hàng chục ngàn lao động bằng cách này cách
khác đã tìm được cách ra nước ngoài làm ăn sinh sống, phần lớn ở các
nước Đông Âu và các nước cộng hoà thuộc Liên Xô cũ, và trong thời gian
gần đây là sang Trung Quốc và Căm Pu Chia. Trong số này có những
người làm ăn nghiêm túc, có những đóng góp cho kinh tế của nước sở tại
và tạo thu nhập cho bản thân và gia đình. Bên cạnh đó, cũng còn những
người có những hoạt động vi phạm pháp luật nước sở tại. Việc di chuyển
lao động quốc tế mang tính tự phát này cũng phản ánh tác động của xu thế
toàn cầu hoá. Dòng di chuyển này đang ẩn chứa trong nó cả cơ hội và
nguy cơ. Một mặt, nó góp phần giải quyết việc làm, tạo cơ hội cho một bộ
phận dân cư. Mặt khác nó cũng kèm theo nhiều hiện tượng xã hội phức
tạp, thậm chí tội phạm.
........................................................................................................................................................................
Trang 19
20. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Thu nhập dân cư tăng, giao lưu quốc tế tăng, thông tin trao đổi trong và
ngoài nước đã kích thích nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng cả về lượng
lẫn về chất. Đây chính là yếu tố kích thích cầu của thị trường hàng hoá và
dịch vụ trong nước và là tác động gián tiếp của toàn cầu hoá đối với việc
tạo việc làm trong nước. Trong hơn hai năm thực hiện Luật doanh nghiệp,
đã có hơn 42 ngàn doanh nghiệp và hơn 300 ngàn hộ kinh doanh mới đăng
ký, thu hút thêm vốn đầu tư tương đương 4 tỷ đô la Mỹ và tạo được
khoảng 750 ngàn chỗ làm việc mới.
Ngoài tác động tích cực trong việc tạo việc làm mới, toàn cầu hoá cũng buộc
các doanh nghiệp của Việt Nam phải không ngừng nâng cao tính cạnh tranh,
sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực, trong đó có nguồn lực lao
động. Chính sức ép này đang tạo ra những thách thức đối với vấn đề việc
làm, nhất là trong khu vực kinh tế quốc doanh. Trước hết, cần khảng định
chủ trương tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước là chủ trương của
Đảng và Nhà nước nhằm làm cho khu vực kinh tế Nhà nước làm ăn có hiệu
quả hơn, sử dụng hợp lý và kinh tế hơn các nguồn lực của xã hội. Quá trình
sắp xếp , tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước lại diễn ra trong điều kiện toàn
cầu hoá nên nhiều doanh nghiệp chịu sức ép cạnh tranh hoặc trực tiếp hoặc
gián tiếp từ thị trường quốc tế. Trong thời đại ngày nay, khó có thể tìm thấy
một doanh nghiệp nào mà các yếu tố đầu vào hoặc đầu ra, hoặc các phần cấu
thành nên yếu tố đầu vào không chịu ảnh hưởng của giá cả thị trường quốc
tế. Trong bối cảnh đó, nhiều doanh nghiệp Nhà nước đã bộc lộ yếu kém trong
quản lý và sử dụng nguồn lực, trong đó có nguồn lực lao động. Để đảm bảo
tính hiệu quả và sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của toàn bộ khu
vực kinh tế Nhà nước, một bộ phận lao động đang làm việc trong các doanh
nghiệp Nhà nước sẽ thuộc diện dôi dư. Bởi vậy, trong những năm tới, xử lý
vấn đề lao
........................................................................................................................................................................
Trang 20
21. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
động dôi dư từ các doanh nghiệp Nhà nước đang là vấn đề trọng
tâm của Việt Nam trong lĩnh vực lao động việc làm.
II.2. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề nguồn nhân lực.
Toàn cầu hoá không chỉ là vấn đề của Quốc gia, khu vực mà là công
việc của từng cá nhân và từng doanh nghiệp, họ là chủ thể chính của
quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra trên thế giới. Với cách nhìn này
nhiều người còn nói toàn cầu hoá là một hiện tượng vi mô. Bởi lẽ:
Quá trình toàn cầu hoá hiện nay với nền kinh tế tri thức ngày
càng phát triển, yếu tố con người được phát huy hơn bao giờ
hết so với giai đoạn phát triển trước đây của xã hội loài người.
Tính chất toàn cầu hoá trong sản xuất và cạnh tranh của mỗi
quốc gia ngày càng đi vào chiều sâu; sự phát triển của nền kinh
tế tri thức với động lực là sự tiến triển vũ bão và không ngừng
của khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng làm sâu sắc thêm
đặc điểm trên, qua đó con người – với tính cách và trình độ từng cá
nhân – ngày càng đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động, mọi
quyết định của quá trình sản xuất và cạnh tranh.
Môi trường để con người phát huy vai trò nói trên của mình là doanh
nghiệp. Doanh nghiệp là người trực tiếp nhất trong đối chọi hay hợp tác
với mọi đối tác trong nền kinh tế toàn cầu hoá- Nhà nước chỉ đứng đằng
sau làm hậu thuẫn. Đương nhiên đến lượt mình, bản thân sự phát triển của
mỗi doanh nghiệp lại cũng do yếu tố con người quyết định.
Lao động giản đơn ngày càng giảm ý nghĩa trong sản xuất và cạnh
tranh mang tính toàn cầu, trái lại năng lực và tư chất con người quyết định
biến những cơ hội do môi trường mới mang lại thành những hoạt động
sản xuất thiết thực, mở đường “tiến kịp” các nước đi trước.
........................................................................................................................................................................
Trang 21
22. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Toàn cầu hoá càng phát triển, các thị trường càng được mở rộng, thương
mại càng tự do thì sức ép về tính cạnh tranh càng cao đối với mỗi nền kinh
tế, mỗi doanh nghiệp, thậm chí mỗi cá nhân. Trước đây, giá nhân công rẻ
là lợi thế của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, để thu hút
vốn đầu tư nước ngoài và xuất khẩu lao động. Nhưng ngày nay, lợi thế này
đang dần mất đi ý nghĩa. Trong bối cảnh khả năng tiếp cận đối với các
thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại của các doanh nghiệp là gần như
nhau, yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, mỗi nền kinh
tế chủ yếu nằm ở yếu tố quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra,
yếu tố giá lao động rẻ chỉ có lợi thế tuyệt đối với những ngành kinh tế sử
dụng công nghệ cao hoặc những ngành sử dụng nhiều vốn. Bởi vậy, việc
không ngừng nâng cao tính cạnh tranh của nguồn nhân lực đang trở thành
cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp, giữa các nền kinh tế. Có thể nói
toàn cầu hoá đang tạo ra yêu cầu, động lực và điều kiện để phát triển
nguồn nhân lực, đào tạo và nâng cao tay nghề chuyên môn kỹ thuật. Đây
vừa là điều kiện thuận lợi , vừa là thách thức lớn đối với Việt Nam trong
lĩch vực phát triển nguồn nhân lực.
Về mặt thuận, toàn cầu hoá đã có một số tác động tích cực đối việc nâng
cao chất lượng lao động của Việt Nam.
Thứ nhất, toàn cầu hoá kích thích sự phát triển nhanh chóng của Khoa học
– công nghệ đòi hỏi người dân nói chung và lực lượng lao động nói riêng
phải không ngừng nâng cao trình độ cho theo kịp sự phát triển của khoa
học, công nghệ và yêu cầu của công việc, của cuộc sống. Toàn cầu hoá
cũng tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng tiếp nhận được thông
tin, tri thức mới, góp phần nâng cao dân trí. Đây là điều kiện và động lực
quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
........................................................................................................................................................................
Trang 22
23. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Thứ hai, đối với số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp có
phương pháp quản lý tiên tiến, sử dụng công nghệ hiện đại ở trong và
ngoài nước, qua quá trình làm việc họ đã học tập, tiếp thu thêm về tay
nghề, năng lực quản lý và tác phong làm việc.
Quá trình hội nhập quốc tế cũng đã làm bộc lộ những hạn chế của lực
lượng lao động của Việt Nam. Cả nước đang chứng kiến một nghịch lý là
trong khi chúng ta thừa lao động trên thị trường lao động thì vẫn thiếu cục
bộ đối với một số ngành nghề đang có nhu cầu tại một số khu chế xuất,
khu công nghiệp và đặc biệt là đối với thị trường lao động ngoài nước.
Sức cạnh tranh chưa cao của lao động nước ta không chỉ thể hiện ở trình
độ chuyên môn, tay nghề chưa cao , thiếu ngoại ngữ, mà còn ở tinh thần
chấp hành kỷ luật, hiểu biết pháp luật còn hạn chế, văn hoá ứng sử trong
công việc chưa phù hợp với tác phong làm việc hiện đại. Tính cạnh tranh
chưa cao của lực lượng lao động Việt Nam tiếp tục là những thách thức
lớn đối với Việt Nam trong quá trình toàn cầu hoá, đòi hỏi chúng ta phải
có những cố gắng lớn hơn trong chiến lược giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực cho phù hợp với yêu cầu của thời đại.
II.3. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề quan hệ lao động.
Dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế cơ chế quan hệ lao động mới được
hình thành. Trong đó, cơ chế thoả ước lao động tập thể (cộng đồng hiệp
ước) và hợp đồng lao động nguyên tắc cơ sở để người lao động và người
sử dụng lao động cam kết thực hiện quan hệ lao động.
Thoả ước lao động tập thể và hợp động lao động được sử dụng rộng rãi
trong quan hệ lao động tại các nước kinh tế thị trường trên thế giới, là căn
cứ để bảo vệ người lao động và người sử dụng lao động trước pháp luật có
sự tham gia của đại diện Công đoàn, Nghiệp đoàn.
........................................................................................................................................................................
Trang 23
24. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh quan hệ lao động thông qua Bộ luật
lao động và các văn bản pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật lao động.
Cơ chế quan hệ lao động mới bao hàm việc trao quyền tự chủ hoàn toàn
cho người sử dụng lao động trong tuyển dụng, sử dụng, trả lương (trả
công) và kết thúc hợp đồng đối với người lao động trên cơ sở tuân thủ các
quy định pháp luật lao động, bảo vệ các lợi ích của người lao động và của
người sử dụng lao động.
Dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế với sự phát triển của nhiều loại
hình doanh nghiệp, quan hệ lao động có những đặc trưng riêng. Đó là
quan hệ lao động trong các doanh nghiệp cổ phần hoá, hợp tác xã kiểu
mới, doanh nghiệp FDI. Nhà nước đã có một số quy định riêng đối với
quan hệ lao động trong các doanh nghiệp loại này; đặc biệt là về tiền
lương tối thiểu, cổ phần của các cổ đông, các quyền lợi vật chất khác của
người lao động...
Phù hợp với quan hệ lao động mới, quyền đình công của người lao động
được luật pháp lao động quy định. Cơ chế giải quyết tranh chấp lao động
mang tính phổ biến của các nước trên thế giới được hình thành (hệ thống
hoà giải lao động, toà án lao động...).
Chính sách mở cửa, tự do hoá có các nội dung chính là loại bỏ dần các
hàng rào nhân tạo cản trở sự giao lưu quốc tế như hạn chế dần sự độc
quyền của nhà nước trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu, cho
phép nước ngoài đầu tư kinh doanh một cách ít hạn chế nhất, thực hiện
cạnh tranh tự do, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, hạ thấp và bãi bỏ
hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
Hiện nay, ngày càng có nhiều chính phủ chuyển sang chính sách tự do
hoá, mở cửa thị trường và loại bỏ những cơ chế điều hành cản trở các hoạt
........................................................................................................................................................................
Trang 24
25. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
động sản xuất kinh doanh. Chính sách này đã tạo ra một môi trường thông
thoáng hơn bao giờ hết cho sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế giữa
các quốc gia. Chính sách tự do hoá đã tạo điều kiện cho việc khai thác các
công nghệ mới ở các thị trường có quy mô toàn cầu ở mọi nơi trên thế
giới. Nhiều nước đã mạnh dạn dựa nhiều hơn vào các thị trường quốc tế
nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển của
mình. Quá trình tự do hoá hiện đang tập trung vào lĩnh vực đầu tư và
thương mại của WTO đang đóng một vai trò chủ đạo trong quá trình này.
II.4. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề điều kiện lao động
Điều kiện lao động là nhân tố quan trọng và xuyên suốt các thời kỳ phát
triển của quá trình toàn cầu hoá. Nhưng tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và
công nghệ bao gồm những phát minh, sáng chế, các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến, các giống mới, các phương pháp công nghệ hiện đại, các lý
thuyết và phương thức quản lý mới trong mọi lĩnh vực được áp dụng vào
thực tiễn sản xuất, kinh doanh làm tăng năng suất lao động, tạo ra ngày
càng nhiều sản phẩm thặng dư cho xã hội với giá rẻ hơn, tạo ra tiền đề,
thúc đẩy sự hình thành và sự phát triển phân công, chuyên môn hoá lao
động sản xuất và kinh doanh theo ngành nghề, vùng lãnh thổ, giữa các
quốc gia. Nhờ đó, sự trao đổi quốc tế về hàng hoá, dịch vụ, vốn, lao động
và tri thức ngày một tăng.
Sự phát triển của khoa học – công nghệ, đặc biệt là các cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai đã mở đường cho sự hình thành và
phát triển nhanh chóng của thị trường thế giới. Sự tiến bộ của các phương
tiện giao thông và kỹ thuật thông tin làm cho thế giới như bị thu nhỏ lại về
không gian và thời gian, thể hiện qua việc các phí tổn, nhất là chi phí vận
tải và thông tin ngày càng giảm, những sự cách trở về địa lý dần được
khắc phục, các quốc gia, dân tộc trở lên gần gũi hơn với những hình ảnh
........................................................................................................................................................................
Trang 25
26. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
và thông tin được truyền hình trực tiếp liên tục về các sự kiện đang xảy ra
ở mọi miền trên trái đất.
Trong thế kỷ XIX, sự ra đời của đường sắt đã làm giảm chi phí vận tải
khoảng 85-95%; trong khoảng 10-15 năm qua, phí vận tải đường biển đã
giảm khoảng 70%, phí vận tải hàng không giảm mỗi năm khoảng 3-4%.
Sự phát triển của máy tính cá nhân và thương mại điện tử còn diễn ra với
tốc độ nhanh chóng hơn. Đặc biệt, năng suất trong nghành công nghệ
thông tin suốt ba thập kỷ qua tăng khoảng 5% mỗi năm, nghĩa là cao gấp 5
lần so với tốc độ tăng năng suất chung của tất cả các ngành. Hiện nay,
dưới tác động của cuộc cách mạng về công nghệ thông tin, một mô hình
kinh tế mới đang hình thành – kinh tế tri thức – trong đó tri thức trở thành
một lực lượng sản xuất vật chất ngày càng quan trọng, chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trong nền kinh tế nói chung và cả trong từng loại hàng hoá
và dịch vụ.
Như trên cho thấy, đặc trưng của điều kiện lao động trong các doanh
nghiệp là: giảm lao động chân tay, tăng lao động trí tuệ, chuyên môn hoá
sản xuất cao, tính đơn điệu và cường độ lao động cao, phân công và hợp
tác lao động bị chi phối nhiều hơn bởi các mối quan hệ kỹ thuật của sản
xuất , một bộ phận máy móc thiết bị ngoại nhập không phù hợp với thông
số tâm sinh lý của người Việt Nam, xuất hiện các nguy cơ mới về an toàn
lao động do sử dụng ngày càng nhiều các hoá chất mới, chất phóng xạ...
II.5. Tác động của toàn cầu hoá đối với vấn đề xã hội của lao động
Sự giao lưu ngày càng dễ dàng và nhanh chóng giữa các nước trên thế giới
hiện nay đã làm cho nhiều vấn đề xã hội vượt qua phạm vi biên giới quốc
gia, trở thành những vấn đề mang tính toàn cầu. Tuy nhiên không phải tất
cả các vấn đề xã hội mà Việt Nam đang phải đối mặt hiện nay là do tác
động của toàn cầu hoá. Các vấn đề và đối tượng xã hội của Việt Nam hiện
........................................................................................................................................................................
Trang 26
27. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
nay có thể chia làm 5 nhóm sau: Thứ nhất là nhóm các đối tượng chính
sách, những người chịu ảnh hưởng của chiến tranh. Thứ hai là nhóm người
yếu thế trong xã hội như người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người già không nơi nương tựa,... Đây là nhóm đối tượng xã hội mà
nguyên nhân chủ yếu là do những rủi ro trong cuộc sống. Thứ ba là công
tác xoá đói giảm nghèo, nhằm hỗ trợ những người nghèo, vùng nghèo
thoát khỏi nghèo đói. Thứ tư là các vấn đề tệ nạn xã hội. Thứ năm là
những vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình cải cách kinh tế và hội nhập
quốc tế như thất nghiệp, tăng khoảng cách giàu nghèo,... Như vậy có thể
thấy trong những vấn đề xã hội hiện nay của Việt Nam, có những vấn đề
có nguyên nhân sâu xa là từ trình độ phát triển kinh tế xã hội và trình độ
dân trí của Việt Nam còn thấp, có những vấn đề mà nguyên nhân là hậu
quả nặng nề của chiến tranh, có những vấn đề nảy sinh trong quá trình
chuyển đổi cơ chế, và có những vấn đề gắn liền với quá trình tự do hoá,
mở cửa hội nhập quốc tế. Tóm lại, nguyên nhân của các vấn đề xã hội của
nước ta trước hết là từ những vấn đề nội tại, nhưng đang chịu những ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực ở những mức độ khác nhau trong quá trình Việt
Nam mở cửa hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá.
Trong tiến trình toàn cầu hoá, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ ngày càng mở rộng hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia. Về mặt tích
cực, chúng ta đã và đang nhận được những sự giúp đỡ quý báu của cộng
đồng quốc tế trong việc hỗ trợ cho các đối tượng xã hội và trong công tác
xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội. Hàng năm các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài giúp Việt Nam hàng chục triệu đô la Mỹ thông qua
các dự án trợ giúp các đối tượng xã hội như người tàn tật, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, hỗ trợ y tế, giáo dục ở các vùng nghèo, miền
núi,... Một số lĩnh vực quốc tế đặc biệt quan tâm trong mấy năm gần đây
........................................................................................................................................................................
Trang 27
28. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
là phòng chống HIV/AIDS, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, ngăn ngừa
và xoá bỏ các hình thức bóc lột lao động trẻ em.
Về mặt tiêu cực, lợi dụng sự giao lưu quốc tế ngày càng dễ dàng, văn hoá
độc hại, lối sống buông thả, hành vi tiêu cực bằng nhiều con đường đã
thâm nhập vào Việt Nam. Sự thâm nhập từ bên ngoài này cộng với lối
sống thực dụng hơn trong cơ chế thị trường đang gây nên những hiện
tượng biến dạng trong nhiều loại hình văn hoá và trong hình vi ứng xử của
một bộ phận dân cư trong xã hội Việt Nam. Trong những sự thâm nhập
qua biên giới, nguy hiểm nhất là sự thâm nhập của các loại ma tuý, văn
hoá phẩm đồi truỵ và buôn bán phụ nữ vì mục đích bóc lột tình dục.
Những ảnh hưởng về mặt xã hội khác của toàn cầu hoá như làm tăng
khoảng cách giàu nghèo, nhiều doanh nghiệp phá sản do ảnh hưởng của
việc áp dụng khoa học kỹ thuật và cạnh tranh quốc tế, dẫn tới thất nghiệp
cục bộ là những vấn đề không thể tránh khỏi và mang tính lâu dài, nhất là
đối với những nước đang trong thời kỳ quá độ như Việt Nam. Chúng ta
nhận biết vấn đề này để có những chính sách và giải pháp thích hợp nhằm
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nó.
........................................................................................................................................................................
Trang 28
29. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM DƯỚI TÁC
ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ.
I. Thực trạng về vấn đề việc làm đối với lao động Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hoá.
Có những nhân tố của toàn cầu hoá góp phần làm gia tăng nguy cơ thất
nghiệp trong điều kiện của Việt Nam, nhưng rất nhiều nhân tố hoặc trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến thị trường lao động nước ta, tạo
thêm nhiều việc làm hơn.
I.1. FDI và vấn đề tạo việc làm
Trên phạm vi toàn cầu, mỗi năm của thập kỷ 70 trong thế kỷ trước có đến
40 triệu việc làm trực tiếp do FDI tạo ra, con số này trong các năm thập kỷ
80 là 65 triệu việc làm và thập kỷ 90 là 70-75 triệu việc làm (ước tính của
UNCTAD).
Đối với nước ta, dòng chảy của FDI (chủ yếu là từ các Công ty xuyên
quốc gia) là bộ phận vốn đầu tư quan trọng trong tạo việc làm.
Vốn FDI hàng năm giai đoạn 1995-2000 trong tổng vốn đầu tư cơ bản của
toàn xã hội: năm 1995: 32,33%; 1996: 31,44%; 1997: 31,28%: 1998:
24,97%; 1999: 18,21% và 2000: 18,57%.
Tăng tổng vốn FDI có mối quan hệ với tăng số việc làm trực tiếp. Số việc
làm khu vực FDI có đến cuối năm 1996 là 220 nghìn việc làm, 1997: 250
nghìn, 1998: 270 nghìn, 1999: 296 nghìn; 2000: 327 nghìn; 2001: 380
nghìn.
........................................................................................................................................................................
Trang 29
30. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Trong các năm 1996-2000 khu vực FDI hàng năm tạo thêm số việc làm
bằng 2-3% tổng số việc làm tạo thêm hàng năm của toàn bộ nền kinh tế.
Trong tổng số việc làm của nền kinh tế năm 2000, số việc làm trực tiếp
trong khu vực FDI chiếm tỷ lệ 0,83%.
Số việc làm do khu vực FDI tạo ra chiếm tỷ trọng không lớn nhưng là việc
làm có mức đầu tư cao. Suất đầu tư bình quân / chỗ làm việc khu vực FDI
là 663,4 triệu đồng, trong khi suất đầu tư/ chỗ làm việc bình quân của toàn
bộ nền kinh tế khoảng 39,3 triệu đồng, công nghiệp quốc doanh 50 triệu
đồng, tiểu thủ công nghiệp 10 triệu đồng, nông lâm ngư nghiệp 14 triệu
đồng, dịch vụ 27 triệu đồng. Mức đầu tư/ chỗ làm cao của khu vực FDI đã
góp phần nâng cao trình độ công nghệ và quản lý, năng suất và hiệu quả
của việc làm. Hệ số co giãn việc làm của khu vực FDI các năm 1995-2000
là 3,09 là mức thấp hơn hệ số co giãn việc làm chung của nền kinh tế.
Bảng 1: Lao động chuyên môn kỹ thuật trong khu vực FDI.
Đơn vị tính: Nghìn người
Loại lao động 1998 1999 2000 2001 2002
Công nhân kỹ thuật 159,3 174,64 194,7 199,8 222,5
Trung học chuyên nghiệp 17,55 19,24 21,45 22.9 25,27
Cao đẳng, đại học trở lên 39,69 43,51 48,51 50,21 54,75
(Tính theo tổng số lao động trực tiếp khu vực FDI và cơ cấu lao động khu
vực FDI qua các cuộc điều tra).
........................................................................................................................................................................
Trang 30
31. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Bảng 2: Việc làm trực tiếp và việc làm gián tiếp
trong 10 doanh nghiệp FDI
TT Tên Lĩnh vực Việc làm Việc làm T. tiếp
Doanh nghiệp Hoạt động trực tiếp gián tiếp Gián tiếp
1 VNC Sản xuất, kinh doanh ô tô 574 1540 1/2,68
2 American Feed Thức ăn gia súc 130 3010 1/23
3 Everton Sản xuất & chế biến NS 400 4236 1/10,6
4 Coca Cola Nước giải khát 1500 18030 1/12
5 Shell Codama K.doanh dầu nhờn 39 2306 1/59,1
6 Haiha-Katobuki K.doanh bánh kẹo 115 3580 1/31
7 SamsungVina Điện tử 323 3210 1/9,9
8 Sony Vietnam Điện tử 600 4820 1/8
9 Visintex Sản xuất lụa tơ tằm 321 1209 1/3,7
10 Vinataxi Vận tải taxi 686 1350 1/1,97
Tổng 10 doanh
4688 43286 1/9,23
số nghiệp
Nguồn: Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam. Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội – 2002.
........................................................................................................................................................................
Trang 31
32. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Số việc làm gián tiếp như: Cung cấp dịch vụ, gia công và đại lý tiêu thụ
sản phẩm... do khu vực FDI tạo ra cao hơn nhiều so với số việc làm trực
tiếp do khu vực này tạo ra. Nếu chỉ lấy tỷ lệ việc làm trực tiếp – việc làm
gián tiếp thấp nhất như kết quả khảo sát là 1/1,97 thì tổng số việc làm gián
tiếp theo phương pháp suy rộng do các dự án FDI tạo ra tính đến năm
2001 đã là 709,2 nghìn việc làm. Ngoài ra, khu vực FDI còn tạo nhiều việc
làm cho lao động nông thôn liên quan đến sản xuất nguyên vật liệu như:
Trồng mía, trồng cây lấy gỗ, nuôi trồng thuỷ sản...
Dưới động tác của FDI, các ngành công nghiệp xuất khẩu, ngành sử dụng
nhiều lao động đã thu hút được nhiều lao động.
Bảng 3: So sánh việc làm bình quân các năm 1998 – 2002 khu vực FDI
và các khu vực khác
60
50
40
30
20
10
0
Det May mac Sx san
pham da
FDI
Nha nuoc
Ngoai quoc doanh
Số liệu trên chưa kể khu vực kinh tế tập thể và hộ sản xuất cá thể.
(Tính theo kết quả nghiên cứu các ngành công nghiệp xuất khẩu tại Việt
Nam và số liệu niên giám thống kê 2002, TCTK)
........................................................................................................................................................................
Trang 32
33. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
FDI có tác động khá lớn đối với phát triển việc làm trong các ngành
công nghiệp xuất khẩu. Bình quân các năm 1998-2002 số việc làm khu
vực FDI ngành dệt chiếm tỷ lệ khoảng 23,1%, may mặc 24,5% và sản
xuất sản phẩm da (giầy dép...) 47,2% tổng số việc làm của ngành.
FDI còn có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng việc làm trong
nhiều ngành khác:
Công nghệ thông tin: dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế, công nghệ
thông tin có sự phát triển mạnh từ năm 1990 trở lại đây. Tính đến tháng
3/2002 công nghệ thông tin và điện tử đã thu hút được 726 triệu USD FDI.
Số lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin các năm 1991-
1993 hầu như chưa đáng kể. Từ 1994 trở lại đây, quy mô lao động của lĩnh
vực công nghệ thông tin tăng nhanh. Năm 2002 đã có trên 20 nghìn
người làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hàng năm thu hút
thêm hàng nghìn lao động. Riêng trong công nghiệp phần mêm, tốc độ
tăng trưởng nhân lực như sau: năm 1996 tổng số: 1800 người, 1997: 2300
người, 1998: 2800 người, 1999: 3400 người, 2000: 4200 người, 2001: 5200
người, năm 2001: 5500 người.
Ngành bưu điện: chỉ tính trong lĩnh vực viễn thông, trong các
năm 1988-1998 FDI đăng ký là 1,545 tỷ USD. Dưới tác động của
toàn cầu hoá kinh tế, bưu điện là ngành hội nhập có hiệu quả và
đạt tốc độ tăng quy mô lao động cao, bình quân hàng năm các
năm 1990-1993 là 13,87%, các năm gần đây khoảng 3,1%,
Ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống: tổng FDI đăng ký thời
kỳ 1998-1988 là 5,1 tỷ USD và thực hiện là 827,99 triệu USD,
đây cũng là ngành thu hút được nhiều lao động.
........................................................................................................................................................................
Trang 33
34. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Ngành du lịch, khách sạn: thời kỳ 1988-1998 tổng FDI đăng ký là
3,712 tỷ USD và thực hiện là 1,526 tỷ USD. Quy mô sử dụng lao
động của ngành du lịch 2002 là 556 nghìn người . Một số năm gần
đây, tốc độ tăng số việc làm hàng năm của ngành du lịch khoảng
trên 10%, là ngành hội nhập mạnh với du lịch khu vực và thế giới.
Dưới tác động của FDI, các ngành: dầu khí; điện tử; dịch vụ tư vấn;
kinh doanh bất động sản; chế tạo, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, xe
máy; hàng không; sửa chữa và bảo dưỡng tàu thuỷ; sản xuất hoá
mỹ phẩm và chất tẩy rửa... cũng đã thu hút được nhiều lao động.
I.2. Tham gia các định chế thương mại khu vực, toàn cầu và ảnh
hưởng tới việc làm.
I.2.1. Tham gia AFTA (khu vực thương mại tự do ASEAN)
Việt nam là một thành viên của ASEAN đã cam kết thực hiện lịch
trình CEPT (chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung của
ASEAN), tự do hoá hầu như hoàn toàn mậu dịch qua lại trong nội
bộ khối với việc xoá bỏ hàng rào phi thuế và giảm thuế nhập khẩu
xuống 0 – 5% vào năm 2006. Các năm 1996 – 2002 kim ngạch xuất,
nhập khẩu của Việt Nam với các nước ASEAN chiếm tỷ trọng 25 –
26% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của nền kinh tế.
Danh mục giảm thuế quan của Việt Nam các năm 1996-2002 bao gồm 15
nhóm sản phẩm: Dầu thực phẩm, thực vật, ximăng, hoá chất, dược phẩm,
phân bón, chất dẻo, sản phẩm cao xu, sản phẩm da, bột giấy, hàng dệt, đồ
gốm – thuỷ tinh, đồng thỏi, hàng điện tử, đồ gỗ – song mây, đá quí-đồ
........................................................................................................................................................................
Trang 34
35. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
trang sức. Ngoài ra còn có các danh mục sản phẩm tạo miễn trừ trong các
năm của kế hoạch CEPT.
Các danh mục nhậy cảm của hàng nông sản chưa chế biến đưa vào 3 danh
mục khác nhau là: Danh mục giảm thuế, danh mục tạm thời chưa giảm
thuế và danh mục nhậy cảm của nông sản chưa chế biến.
Danh mục các mặt hàng loại trừ hoàn toàn khỏi lịch trình giảm thuế là
những sản phẩm gây ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, sức
khoẻ của con người, môi trường sinh thái và đến giá trị văn hoá nghệ
thuật, di tích lịch sử. Mức giảm thuế trung bình tham gia CEPT các năm
1996 đến 2002 có thể thấy qua bảng sau.
Bảng 4: Giảm thuế trung bình theo lịch trình CEPT
của một số nước ASEAN
Đơn vị %
Nước Số lượng
Năm
Tuyến thuế
1998 1999 2000 2001 2002
Brunei 6112 2,02 2,02 1,64 1,64 1,38
Inđônêxia 7910 11,56 10,56 8,8 8,8 5,83
Philipin 4694 8,24 7,5 6,48 6,48 4,85
Singapore 5708 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Thái Lan 8867 14,14 12,73 10,18 10,18 7,03
Việt Nam 15 nhóm 7,0 6,8 5,8 5,6 4,7
hàng hoá
........................................................................................................................................................................
Trang 35
36. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Nguồn: Hệ thống văn bản pháp luật và biểu thuế xuất nhập khẩu hàng
hoá, NXB Thống kê, 2002.
Các nước trong khối ASEAN đã thực hiện CEPT một cách tích cực.
Singapore và Brunei đã thực hiện tự do hoá thương mại hoàn toàn. Các
nước có chính sách bảo hộ mậu dịch cao như: Inđônêxia, Thái Lan có mức
thuế nhập khẩu trung bình còn cao, sẽ tiếp tục cắt giảm trong các năm
2003-2005.
Riêng Việt Nam, các mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng thuộc diện cắt
giảm thuế trong các năm 1996-2002 phần lớn đã nằm trong khung thuế
của CEPT là 0%-5%, có một số rất ít mức thuế > 5% - 20%, nhưng mức
bình quân đến năm 2002 đã nằm trong mức của CEPT.
Các mặt hàng cắt giảm thuế nhập khẩu là những mặt hàng mà nước ta có
lợi thế về xuất khẩu hoặc có nhu cầu nhập khẩu mà trong nước chưa sản
xuất được. Trong các năm 1996-2002, những mặt hàng có giá trị kim
ngạch xuất, nhập khẩu cao của nước ta với ASEAN vẫn nằm trong danh
sách tạm thời chưa cắt giảm thuế. Do đó, nhiều mặt hàng nước ta chưa
được hưởng thuế CEPT của các nước ASEAN và ASEAN cũng chưa được
hưởng thuế ưu đãi của nước ta.
Các sản phẩm mà ASEAN có lợi thế là những sản phẩm mà Việt Nam
đang sử dụng các biện pháp phi thuế quan để khôngs chế, tạo thu nhập
như: Phân bón urê của Inđônêxia, xe máy của Thái Lan, ô tô Malaixia,
hàng điện tử của Singapore.
........................................................................................................................................................................
Trang 36
37. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Do đó trong các năm qua, tham gia CEPT có tác động tích cực đáng kể đối
với sản xuất kinh doanh của nước ta, nước ta được hưởng ưu đãi thuế một
số mặt hàng xuất khẩu vào các nước ASEAN. Các ưu đãi thuế đã có tác
động tích cực đối với phát triển sản xuất kinh doanh và việc làm.
Theo đánh giá chung, việc thực hiện lịch trình CEPT chưa có biểu hiện
ảnh hưởng xấu đối với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ
gia đình; và do vậy chưa có tác động tiêu cực đến thị trường lao động và
làm biến động giảm việc làm.
I.2.2. Tham gia APEC:
Việc tham gia APEC là thuận lợi đối với Việt Nam để tiếp cận và mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hoá, nắm bắt các yêu cầu về chất lượng hàng hoá
của các nước thành viên, thực hiện các biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Các nước APEC là đối tác chủ yếu về kinh tế,
thương mại và đầu tư của Việt Nam với 80% kim ngạch ngoại thương,
75% tổng vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, APEC còn là nguồn cung cấp
ODA lớn nhất cho Việt Nam. Các chương trình hành động của APEC (đặc
biệt là chương trình hợp tác Khoa học và Công nghệ hướng tới thế kỷ
XXI) rất thiết thực đối với Việt Nam trong phát triển cơ sở hạ tầng truyền
thông, phát triển nguồn nhân lực, áp dụng công nghệ môi trường... cơ chế
hoạt động của “Hội đồng cố vấn kinh doanh” của APEC phù hợp với tình
hình phát triển doanh nghiệp của Việt Nam.
Hiện nay, vì mới gia nhập APEC nên ảnh hưởng của việc tham gia APEC
đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và tác động đến biến động
việc làm là chưa nhiều.
........................................................................................................................................................................
Trang 37
38. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Kế hoạch của APEC thực hiện các chương trình giảm thuế mang tính chất tự
nguyện nhưng đều hướng tới đích là giảm thuế xuống mức không quá 10%
và triệt tiêu các hàng rào phi thuế quan, tự do hoá hoàn toàn thương mại
vào năm 2020. Do đó, các tác động tích cực và tác động ngược chiều của gia
nhập APEC đối với việc làm trong tương lai phụ thuộc vào sự lựa chọn
chương trình tự do hoá thương mại với các nước APEC.
I.2.3. Tham gia các hiệp định thương mại khác.
Hiệp định thương mại Việt-Mỹ.
Hiệp định thương mại được ký kết ngày 14/7/2000 và được cơ quan
lập pháp hai nước thông qua, có hiệu lực từ ngày 11/12/2001 là
Hiệp định vượt ngoài tầm quan hệ song phương. Bởi vì ảnh hưởng
của nền kinh tế Mỹ có phạm vi toàn cầu, Mỹ là nước có kim ngạch
nhập khẩu hàng năm trên 1100 tỷ USD và có tiềm năng xuất khẩu
công nghệ hiện đại thuộc loại bậc nhất thế giới. Hiệp định thương
mại Việt – Mỹ tạo điều kiện cho cho Việt Nam mở rộng thương mại
với Mỹ nhờ áp dụng quy chế tối huệ quốc (MFN).
Năm 2001 tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam với Mỹ gấp
3,04% lần năm 1996, tốc đột tăng này đã tác động tích cực đối với việc làm.
Một số mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ gia tăng nhanh như: thuỷ sản, hàng
thủ công mỹ nghệ, giầy dép, quần áo, khoáng sản... đã tạo ra hàng vạn
việc làm cho người lao động. Tiềm năng thị trường Mỹ đối với xuất khẩu
hàng hoá, dịch vụ và tạo việc làm của Việt Nam là rất lớn.
........................................................................................................................................................................
Trang 38
39. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Tuy nhiên, để xuất khẩu vào Mỹ, chúng ta còn rất nhiều việc phải
làm. Sự kiện Mỹ hạn chế xuất khẩu cá tra, cá basa trong thời gian
gần đây đã ảnh hưởng tới công ăn việc làm của 15 nghìn hộ gia đình
nuôi cá da trơn Đồng bằng sông Cửu Long trong khoảng thời gian
dài (có hộ đã thiệt hại đến gần 1 tỷ đồng) là một ví dụ về yêu cầu
chuẩn bị tốt để thực hiện Hiệp định. Qua đó có thể thấy rằng mặc dù
các Hiệp định thương mại đã được ký kết nhưng các trở ngại ngắn
hạn có thể xảy ra và ảnh hưởng đến việc làm của người lao động.
Tối huệ quốc trong quan hệ thương mại song phương.
Việt Nam được 69 nước đối sử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với các
nhóm mặt hàng nhất định. Trong đó, bao gồm cả các nước có nền kinh tế
lớn như: Nhật Bản, Trung Quốc, Pháp, Anh, Nga, Canada, CHLB Đức...
Đồng thời có 8 nước dành cho Việt Nam đối sử ưu đãi đặc biệt
trong quan hệ thương mại: Brunei, Inđônêxia, Lào, Malaisia,
Myamar, Philippine, Singapore, Thái Lan.
Các đối sử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại song phương đã góp phần
tạo điều kiện cho nước ta hội nhập mạnh vào nền kinh tế thế giới, mở rộng
thị trường hàng hoá, dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Trong khi đó, hàng rào thuế và
phi thuế quan của nước ta vẫn duy trì ở mức khá cao, một số chủng loại
hàng hoá của các nước này nhập khẩu vào nước ta không đáng kể, nên thời
gian qua các Hiệp định thương mại song phương có tác động tích cực đối với
sản xuất kinh doanh và việc làm của người lao động.
I.3. Di chuyển lao động trên thị trường lao động trong nước và quốc tế
I.3.1. Di chuyển lao động trên thị trường trong nước.
........................................................................................................................................................................
Trang 39
40. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Di chuyển lao động giữa các khu vực.
Toàn cầu hoá kinh tế tác động lên thị trường lao động theo quy
luật cung cầu và giá trị sức lao động đã làm xuất hiện dòng di
chuyển lao động giữa các khu vực trong nền kinh tế.
Tại Thành Phố Hồ Chí Minh dòng di chuyển lao động khu vực doanh
nghiệp Nhà nước đến các khu vực FDI và tư nhân có tính phổ biến và
có cơ cấu như sau: 50% đến doanh nghiệp FDI, 28% đến doanh nghiệp
tư nhân, 20% di chuyển nội bộ doanh nghiệp Nhà nước (Số liệu của Sở
lao động – Thương binh và Xã Hội Tp. Hồ Chí Minh).
Trong khu vực quản lý Nhà nước, số lao động đã giảm từ 239,9
nghìn người năm 1990 xuống còn 208,59 nghìn người năm 1999.
Trong số lao động giảm có một bộ phận đã di chuyển đến khu vực
FDI và văn phòng đại diện nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân.
Dòng di chuyển lao động cũng diễn ra trong khu vực sự nghiệp. Chỉ tính
trong 74 Viện Nghiên cứu & phát triển năm 1996 có 252 người, 1997: 247
người, 1998: 278 người di chuyển đến các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức
khác. Trong tổng số lao động di chuyển từ cơ quan nghiên cứu và phát triển
tới các doanh nghiệp bình quân các năm 1996-1998 có 19,9% là Thạc Sỹ và
Tiến sỹ, 64,2% là cao đẳng Đại học. Phần lớn lao động khu vực Nhà nước di
chuyển tới các doanh nghiệp FDI, Văn phòng đại diện nước ngoài và doanh
nghiệp tư nhân là những người có năng lực chuyên môn kỹ thuật, độ tuổi
sung sức và khả năng ngoại ngữ. Chính những dòng di chuyển lao động này
đã đem lại lợi ích lớn cho các doanh nghiệp FDI, Văn phòng đại diện nước
ngoài, doanh nghiệp tư nhân; ngược lại sự thiệt hại thuộc về các doanh
nghiệp Nhà nước và cơ quan Nhà nước.
........................................................................................................................................................................
Trang 40
41. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế và sự phát triển của thị trường
lao động thì hiện tượng di chuyển lao động từ khu vực Nhà nước tới
các doanh nghiệp FDI, văn phòng đại diện nước ngoài và doanh nghiệp
tư nhân là hiện tượng ẩn chứa tính quy luật. Trong đó, tiền lương, thu
nhập cao hơn, môi trường làm việc tốt hơn của các khu vực này là
nhân tố quyết định sự di chuyển của người lao động.
Di chuyển lao động giữa các vùng, miền.
Toàn cầu hoá kinh tế có tác động thúc đẩy quá trình công nghiệp
hoá, đô thị hoá làm xuất hiện xu hướng chuyển lao động từ nông
thôn đến các đô thị và khu công nghiệp. Các năm 1990-1998 di
dân nông thôn-đô thị có quy mô từ 150-200 nghìn người/năm,
trong đó số lao động chiếm khoảng trên 50%.
Dòng di chuyển lớn nhất là từ các địa phương vào Tp. Hồ Chí
Minh, từ 1995 đến 4/1999 có 488 nghìn người (nữ 260 nghìn
người). Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là từ Đồng Bằng sông Cửu
Long 23%, Duyên Hải Miền Trung 20,5%, Đồng Bằng Sông Hồng
16,6%, Đông Nam Bộ 16%, Khu Bốn cũ 15,2%.
Dòng người di chuyển đến Hà Nội từ 1995 đến 4/1999 là 257 nghìn
người (nữ 117 nghìn người). Nơi xuất cư của người di dân đến Hà Nội
gồm: 59,9% từ đồng bằng Sông Hồng, 22,3% từ miền núi Trung du Bắc
Bộ, 13,2% từ khu Bốn cũ, tỷ lệ còn lại từ các vùng khác.
Dòng người đến các khu công nghiệp cũng rất đáng kể. Tính đến tháng
2/2001 cả nước có 67 khu công nghiệp và khu chế xuất. Các khu công
nghiệp tính đến năm 2000 đã thu hút khoảng 250 nghìn lao động với việc
làm ổn định. Trong số lao động này, lao động từ nông thôn đến chiếm tỷ
........................................................................................................................................................................
Trang 41
42. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
trọng rất cao. Các khu công nghiệp tại: Đồng Nai, Bình Dương,
Quảng Ngãi (Hoà Hiệp), Đà Nẵng, Quảng Ninh, Phú Thọ... có tỷ lệ
lao động từ nông thôn đến chiếm trên 70%.
Di chuyển lao động nông thôn-đô thị và tới các khu công nghiệp là hệ quả
tất yếu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và hội nhập với
kinh tế toàn cầu. Sự tăng trưởng và phát triển không đồng đều giữa nông
thôn-thành thị, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành
và lĩnh vực có hàm lượng công nghệ, tri thức cao, cơ cấu lại lao động cùng
với tốc độ đô thị hoá gia tăng là nguyên nhân chủ yếu của dòng di chuyển
lao động nông thôn-đô thị và tới các khu công nghiệp.
Lực lượng lao động nông thôn nhập cư vào các đô thị và các khu công
nghiệp là nguồn lao động quan trọng bổ sung vào nhu cầu lao động của
các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy thị trường lao động phát triển. Kinh
nghiệm của các nước đi trước về công nghiệp hoá trong giải quyết vấn đề này
chỉ ra rằng, Nhà nước cần có cơ chế chính sách tạo mọi điều kiện khơi thông
dòng chảy lao động nông thôn-đô thị-khu công nghiệp trong sự hoạt động
thống nhất của thị trường lao động. Đồng thời phải kiểm soát được dòng lao
động này để có các biện pháp khắc phục các mặt trái như: tình trạng quá tải
về hạ tầng kỹ thuật và nhà ở, xây dựng nhà ở không giấy phép phá vỡ cảnh
quan môi trường đô thị, sự tràn ngập lao động mùa vụ trên các đường phố,
tệ nạn xã hội, trẻ em lang thang đường phố..
I.2. Di chuyển lao động trên thị trường quốc tế
Xuất khẩu lao động
........................................................................................................................................................................
Trang 42
43. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Nguyệt A2CN8
.................................................................................................................................
Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với di chuyển sức lao động nước ta
ra thị trường lao động thế giới theo cơ chế thị trường bắt đầu được hình
thành kể từ năm 1990. Các năm đầu, quy mô lao động xuất khẩu lao động
rất thấp: năm 1990 xuất khẩu 3.069 người, 1991: 1.022 người, 1992: 810
người, 1993: 3.960 người. Kể từ năm 1994 thị trường lao động nước ta có
sự liên kết chặt chẽ hơn với thị trường lao động thế giới, đã tác động đến
mở rộng quy mô xuất khẩu lao động. Số lao động xuất khẩu của năm 1996
là 12,6 nghìn người, 1997: 18,4 nghìn người, 1998: 12,2 nghìn người,
1999: 20,7 nghìn người, 2000: 31 nghìn người. Các thị trường mới được
khai thông và mở rộng trong các năm chuyển đổi kinh tế như: Hàn Quốc,
Bảng 5: So sánh việc làm do xuất khẩu tạo ra với các khu vực khác
(Đơn vị % so tổng số lao động đang làm việc của nền kinh tế).
140
120
100
80
60
40
20
0
N.1998 N.1999 N.2000 N.2001
N.1997
Cac chuong trinh
kinh te-xa hoi
FDI
Xuat khau lao dong
Tính đến cuối năm 2001 đã có khoảng 310 nghìn lao động và chuyên gia
Việt Nam đang làm việc trên 40 nước và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm
nghề khác nhau, gửi về nước 1,2 tỷ USD. Trong đó các nhóm nghề chủ
yếu bao gồm: xây dựng, cơ khí, điện, dệt may, chế biến thuỷ sản, dịch vụ
vận tải biển, đánh bắt và chế biến hải sản, chuyên gia y tế, giáo dục, nông
nghiệp, tin học, phục vụ gia đình...
........................................................................................................................................................................
Trang 43