SlideShare a Scribd company logo
1 of 57
[1]
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Một số giải pháp nhằm nâng cao
hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại
công ty cổ phần thương mại
Nguyễn Kim
[2]
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất kinh doanh trên thị trường
bao giờ cũng để ra cho mình mục tiêu nhất định, có nhiều mục tiêu để cho doanh
nghiệp phấn đấu như lợi nhuận, vị thế, an toàn,…Hiện nay với sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh khốc liệt, xu hướng hội nhập nền kinh tế
với các nước trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi các nước phải năng động, sáng
tạo. Đến năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO và 2020 cơ bản trở thành một nước
công nghiệp điều đó mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, để có thể đứng vững và phát triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải
năng động, vươn lên để tự khẳng định mình.
Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải giải quyết tốt các
vấn đề sau: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? dịch vụ cho
ai? đồng thời phải chuyển đổi theo hướng giảm dần vai trò cạnh tranh theo giá
và tăng dần cạnh tranh phi giá, doanh nghiệp phải làm tốt công tác tiêu thụ vì đã
sản xuất phải có tiêu thụ mới có doanh thu vì vậy có tiêu thụ thì doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển.
Trong mục tiêu lợi nhuận, có thể được coi là hàng đầu để đạt được mục tiêu
mà doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm tới 3 vấn đề trọng tâm của sản xuất
kinh doanh mà công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm giữ một vai trò rất quan trọng.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp, phát triển của doanh nghiệp. Chỉ có tiêu thụ
được sản phẩm hàng hoá của mình thì mới thực hiện được giá trị và giá trị sử
dụng. Tiêu thụ là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng..
[3]
Nhận thấy tầm chọn đề tài : “Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu
thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim”làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim.
- Phạm vi nội dung: Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu hoạt động tiêu thụ sản
phẩm.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu trong quá trình thực tập tại công ty,
cụ thể từ 10/02 ÷ 21/04/2014.
- Phạm vi không gian: Đề tài giới hạn việc nghiên cứu trong công ty cổ phần
thương mại Nguyễn Kim.
3/ Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng làm
phương pháp luận, ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương
pháp thu thập thông tin thứ cấp tư các phòng ban trong công ty kết hợp với tham
khảo các tài liệu từ sách, báo, internet, thực hiện phỏng vấn các cán bộ phòng
Kinh doanh. Ngoài ra còn có các thông tin tổng hợp từ các phòng ban khác có
liên quan. Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thông qua các phương pháp thống
kê, so sánh, dự báo. Các công cụ sử dụng để phân tích môi trường đó là các mô
hình: 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter, mô hình chuỗi giá trị. Các mô hình
được sử dụng để phân tích tình hình môi trường cạnh tranh ngành từ đó thấy
[4]
được thực trạng cạnh tranh của ngành từ đó đưa ra cơ hội, thách thức của công
ty. Mô hình chuỗi giá trị được sử dụng để phân tích và đưa ra điểm mạnh, điểm
yếu của công ty.
4/ Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hoá về mặt lý luận đối với hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. Từ đó, nâng cao
thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong công ty, đề xuất các giải pháp và
làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp cùng lĩnh vực.
5/ Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại
Nguyễn Kim
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim
[5]
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường.
1.1.1 Khái niệm của tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế, kế hoạch
nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường, tổ chức tiêu thụ,
chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo nhu cầu của khách hàng với chi phí kinh
doanh nhỏ nhất nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường.
1.1.2.1 Đối với doanh nghiệp
Từ khi sản phẩm được sản xuất ra đến khi được đưa đến tay người tiêu dùng
trải qua một chu kì liên tục bao gồm các hoạt động mua- sản xuất- bán. Nếu một
trong ba hoạt động trên bị gián đoạn toàn bộ toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ không thực hiện được hoặc không có hiệu quả. Trong khi tiến hành sản
xuất kinh doanh, bất cứ nhà đầu tư nào cũng muốn thu được nhiều hơn so với
chi phí vốn bỏ ra, nghĩa là lợi nhuận luôn luôn dương. Chính nhờ khoản chênh
lệch đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và mở rộng phát triển xuất kinh doanh.
Như vậy, hoạt động tiêu thụ chính là cơ sở để doanh nghiệp có điều kiện đảm
bảo về mặt tài chính cho các chu kì kinh doanh tiếp theo.
Tiêu thụ tốt cũng là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra một cách bình thường liên tục, nhịp nhàng và đều đặn.
[6]
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường,
tăng thị phần cũng như duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Tiêu thụ
sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và vị thế
uy tín của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Đối với xã hội
Về mặt xã hội tiêu thụ sản phẩm góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất của
xã hội diễn ra một cách binh thường, liên tục đảm bảo sự cân đối giữa cung và
cầu của nền kinh tế quốc dân. Tiêu thụ góp phần vào việc ổn định xã hội, tạo
điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng phát triển. Nhờ hoạt động tiêu thụ sản
phẩm mà sản phẩm sản xuất ra được đưa đến tay người tiêu dùng để thỏa mãn
nhu cầu của xã hội, không những thế tiêu thụ sản phẩm còn có tác dụng kích
cầu, kích thích các nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng. Đặc biệt hoạt động này là
cầu nối kinh tế giữa các vùng trong nước, giữa các quốc gia và khu vực trên thế
giới.
Tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc
làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động và nâng cao đời sống tinh thần cho
người dân, đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước và thực hiện các nghĩa
vụ xã hội.
1.2 Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.2.1 Điều tra nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm.
Theo phạm vi hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường người ta có thể
phân ra :
[7]
- Thị trường trong nước: là nơi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong phạm
vi quốc gia nơi doanh nghiệp sản xuất. Thị trường trong nước còn có thể chia
làm thị trường địa phương và thị trường khu vực.
- Thị trường nước ngoài:là nơi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở bên ngoài
quốc gia nơi doanh nghiệp sản xuất.
Theo mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp chia ra:
- Thị trường hiện tại : là phần thị trường mà doanh nghiệp đang chiếm lĩnh.
- Thị trường tiềm năng: là phần thị trường mà các doanh nghiệp chưa khai thác
hết được và có thể mở rộng khi có điều kiện nhất định.
Đứng trên góc độ chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh người ta chia thị
trường ra:
- Thị trường hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Thị trường hàng nông, lâm, thủy sản.
- Thị trường hàng cơ khí, điện tử, hóa chât, vật liệu xây dựng…
Nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường là hoạt động đầu tiên và rất quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi nghiên cứu thị
trường tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp được những vấn đề sau:
Đâu là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp? Về
bản chất đây chính là việc phân đoạn thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp phải
làm.
Khả năng của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao? Nghĩa là xem thị
trường đó cần gì, khối lượng, chất lượng, giá cả là bao nhiêu? Doanh nghiệp cần
[8]
sử dụng những biện pháp gì để đáp ứng nhu cầu nhằm tăng khối lượng hàng hoá
bán ra.
Như vậy, mục tiêu của nghiên cứu thị trường là khả năng tiêu thụ các sản
phẩm của doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu các cơ hội kinh doanh, doanh
nghiệp đưa ra các quyết định về chính sách sản phẩm của mình để thoả mãn nhu
cầu thị trường.
1.2.1.1 Xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
• Sản xuất chế tạo sản phẩm:.
Kết quả của việc nghiên cứu thị trường là việc doanh nghiệp sẽ quyết định lựa
chọn cơ cấu sản phẩm của mình để tiêu thụ. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến
hành tổ chức sản xuất chế tạo sản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Tuỳ theo từng loại
hình doanh nghiệp mà xác định có tiến hành sản xuất chế tạo hay không ? Chẳng
hạn, với các doanh nghiệp thương mại thì họ chỉ mua hàng vào rồi lại bán ra thì
giai đoạn sản xuất chính là hoạt động mua vào.
• Hoàn thiện sản phẩm:
Đối với những sản phẩm có kết cấu phức tạp, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao
thì không phải chỉ sản xuất xong là được mà phải qua một số khâu hoàn thiện
nữa mới được chấp nhận đem đi tiêu thụ. Bởi lẽ, ngày nay sản phẩm hàng hoá
nào muốn tiêu thụ được nhanh thì ngoài sản phẩm cốt lõi ra còn có thể có sản
phẩm bổ xung đi kèm. Quá trình hoàn thiện sản phẩm thường bao gồm các hoạt
động sau :
+ Kiểm tra chất lượng.
+ Ghép đồng bộ sản phẩm.
[9]
+ Bao gói sản phẩm.
• Định giá bán sản phẩm.
Giá đòi hỏi không chỉ bù đắp những chi phí trong sản xuất, mà còn phải đem
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tăng sản lượng bán ra thì việc định giá cũng giữ
vai trò quan trọng. Nên chọn giá nào và giá nào được thị trường chấp nhận, điều
này tuỳ thuộc vào thực tế thị trường.
• Phương thức giao nhận và thanh toán.
Hình thức giao nhận chính là cách thức tổ chức, điều phối, vận chuyển hàng
hoá từ nơi sản xuất đến các địa điểm tiêu thụ. Để tạo ra sự linh hoạt có hiệu quả ,
doanh nghiệp phải lựa chọn phương án vận chuyển và địa điểm giao nhận thích
hợp. Đồng thời, phải đảm bảo được giao nhận đúng quy định , đáp ứng yêu cầu
về số lượng, chất lượng trước sự chứng nhận của các bên.
Sản phẩm chỉ được coi là tiêu thụ khi đã chuyển giao khách hàng và được
khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Có thể nói, thanh toán là khâu
trọng tâm trong tiêu thụ và là cái doanh nghiệp quan tâm hơn cả. Việc chọn các
phương thức thanh toán phù hợp và áp dụng hợp lý với từng đối tượng khách
hàng là vấn đề rất quan trọng, nó có thể ảnh hưởng tới nhiều mặt của doanh
nghiệp.
1.2.1.2 Xây dựng kênh tiêu thụ và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Đây là một nội dung cơ bản của hoạt động tiêu thụ mà mỗi doanh nghiệp phải
thực hiện. Sản phẩm của doanh nghiệp dù có chất lượng cao nhưng nếu không
tiếp cận được với người tiêu dùng thì sẽ không thể tiêu thụ được hoặc nếu có thể
tiêu thụ được cũng chỉ với khối lượng rất nhỏ vì khi đó doanh nghiệp và khách
hàng không có mối quan hệ nào với nhau.
[10]
Kênh phân phối sản phẩm được hiểu là một tập hợp có hệ thống các phần tử
tham gia vào quá trình chuyển đưa hàng hoá từ nhà sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng.
Các kênh phân phối thường bao gồm các khâu trung gian như người môi giới,
các nhà bán buôn, bán lẻ nhưng bao giờ cũng bắt đầu bằng nhà sản xuất và tận
cùng là người tiêu dùng .
1.2.1.3 Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Ngay cả khi hàng hoá thông qua phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng
thì hoạt động tiêu thụ vẫn chưa kết thúc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải tổ
chức các biện pháp xúc tiến, hỗ trợ cho tiêu dùng. Trong thực tế, doanh nghiệp
có thể tổ chức những hoạt động xúc tiến hỗ trợ sau :
* Quảng cáo
Mục đích của quảng cáo là tạo điều kiện để các cá nhân và tập thể người
tiêu dùng thuận tiện mua sản phẩm của doanh nghiệp quảng cáo. Các doanh
nghiệp có thể lựa chọn các phương tiện quảng cáo khác nhau. Quảng cáo bằng
áp phích, qua báo, đài hoặc vô tuyến truyền hình, điều đó, điều đó phụ thuộc vào
đối tượng khách hàng mua.
* Khuyến mại
Khuyến mại là những hành vi đặc thù của doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm bằng việc cung cấp các lợi ích ngoại lệ nhất định cho nhà
phân phối, trung gian hay người tiêu dùng cuối cùng.
Thực chất khuyến mại là một hình thưc xúc tiến bổ sung cho quảng cáo
kích thích để tăng cường các khâu : cung ứng, phân phối và tiêu dùng đối với
[11]
một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá của công ty . Khuyến mại có thể áp
dụng các hình thức sau : giảm giá, thưởng trên doanh thu,chiết giá , tham gia
vào các trò chơi, cuộc thi có thưởng,...
1.2.2 Tổ chức nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Bán hàng vừa là kĩ thuật vừa là nghệ thuật, kết quả của hoat động kinh doanh
phụ thuộc rất lớn vào sự thành công của công tác bán hàng.
Quy trình bán hàng thông thường gồm 8 bước:
- Xác định triển vọng và phẩm chất khách hàng tương lai.
- Lên kế hoạch thực hiện
- Tiếp cận
- Trình bày.
- Xử lí các ý kiến.
- Kết thúc việc bán hàng.
- Xử lí sau khi bán.
- Đánh giá.
Có thể nói bán hàng là một khâu không thể thiếu trong hoạt động tiêu
thụ hàng hoá của doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp..
1.2.3 Thực hiện dịch vụ khách hàng
Nếu như trước đây dịch vụ bán hàng chưa được biết đến thì bây giờ dịch vụ
lại là lĩnh vực hoạt động sôi nổi nhất trên thị trường nhằm cạnh tranh và tăng
[12]
cường uy tín của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh. Dịch vụ khách hàng
đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và hoạt động thương mại nói riêng.
*Đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm
Phân tích đánh giá hiệu quản tiêu thụ là nội dung cuối cùng của công tác tiêu
thụ sản phẩm. Hoạt động này được tiến hành vào cuối chu kỳ kinh doanh,
thường là vào cuối năm nhằm nhận biết, đánh giá những ưu nhược điểm để từ
đó đề ra các biện pháp khắc phục để hoàn thiện hơn trong các chu kỳ kinh doanh
tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động tiêu thụ người ta có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau:
• Chỉ tiêu doanh thu
• Chỉ tiêu lợi nhuận
• Chỉ tiêu hoàn thành KHTT sản phẩm
- Về giá trị :
Tỷ lệ % hoàn thành KH TT.
- Về hiện vật :
Tỷ lệ % hoàn thành KHTT.
* Khối lượng tiêu thụ sản phẩm của từng mặt hàng
- Về hiện vật:
M = Sản lượng tiêu thụ kỳ nghiên cứu/ Sản lượng tiêu thụ kỳ gốc
-Về giá trị:
[13]
M = doanh thu năm nay/doanh thu năm trước
*Thị phần tiêu thụ của doanh nghiệp :
*Số vòng quay của vốn:
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố ngoài doanh nghiệp (nhân tố khách quan).
• Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm
cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hoá và dịch vụ
tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp nhu cầu của khách
hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng
quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi
đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp
trong nước mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá đẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở trị
trường trong nước và quốc tế bới khi đó giá bán hàng hoá trong nước giảm hơn
so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
[14]
- Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữa mạnh.
- Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất
kinh doanh đặc biệt là đầu từ tái sản xuất mở rộng và đầy tư đổi mới công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện
vật các tài sản, không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh
doanh khi xảy ra lạm phát rất lớn.
- Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của
nhà nước có tác dụng cản trợ hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội
đối với doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác.
• Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn
định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các
doanh nghiệp và xã hội. Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự
do, các chính sách tài chính, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các
chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao
động,..Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
• Các yếu tố về văn hóa - xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín
ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh
nghiệp. Những khu vực khác nhau có văn hoá- xã hội khác nhau do vậy khả
năng tiêu thụ hàng hoá cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ
[15]
những yếu tố thuộc về văn hoá- xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược sản
phẩm phù hợp với từng khu vực khác nhau.
• Các yếu tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên
bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,..Vị trí thuận lợi sẽ tạo điều kiện
khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ và giảm thiểu chi phí
phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào
cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
• Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô
- Khách hàng:
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị
trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động
tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho
số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt
động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả
khả quan cho doanh nghiệp.
Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của
khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng tiêu thụ của doanh nghiệp, do vậy
doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý.
- Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành:
Số lượng các doanh nghiệp trong nghành và các đối thủ ngang sức tác động
rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô
[16]
lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ khác trong
nghành. Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh thì cơ hội đến với từng doanh
nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận
của từng doanh nghiệp giảm. Do vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc
cần thiết để giữ vững tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp(nhân tố chủ quan).
Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến tình hình tiêu
thụ sản phẩm bao gồm: tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng
và chất lượng sản phẩm, tình hình dự trữ, công tác tiếp cận thị trường, xác định
giá bán hợp lý, uy tính doanh nghiệp,.. Một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp là giá bán sản phẩm.
• Giá bán sản phẩm
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm về
nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá cả xoay
quanh giá trị hàng hoá, theo cơ chế thị trường hiện nay giá cả được hình thành tự
phát trên thị trường theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Do đó,
doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm.
• Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt
động tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là
một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối thủ cạnh tranh cùng
nghành.Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút được khách hàng làm tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao
uy tín, đồng thời nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút
được khách hàng. Ngược lại, chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ gặp
[17]
khó khăn, nếu chất lượng quá thấp thì ngay cả giá bán rẻ cũng không được
người tiêu dùng chấp nhận. Đặc biệt trong các nghành công nghiệp thực phẩm,
nông nghiệp thì chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng tiêu
thụ. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ như sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với
doanh nghiệp, tạo đà cho hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi.
• Việc tổ chức bán hàng của doanh nghiệp
Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp cũng là nhân tố quan trọng thúc
đẩy kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cao hay thấp.
Công tác tổ chức bán hàng gồm nhiều mặt:
- Hình thức bán hàng.
- Tổ chức thanh toán.
- Dịch vụ kèm theo sau khi bán.
- Quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
1.3.3 Một số nhân tố khác:
Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp xác định
đúng đắn với thực tế thị trường thì khối lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ tăng lên, tránh tình trạng tồn, ứ đọng sản phẩm hay thiếu hàng hoá
cung cấp cho khách hàng trên thị trường.
Nguồn vật lực và tài lực của doanh nghiệp: Thành hay bại của hoạt động tiêu
thụ sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người (nguồn nhân lực) và tài
chính vật chất của doanh nghiệp. Nghiệp vụ, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công
nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thì doanh nghiệp mới vững, mới có đủ sức
cạnh tranh.
[18]
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM
2.1 Giới thiệu khái quát về Nguyễn Kim
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần thương mại Nguyễn Kim.
Được thành lập từ năm 1992 từ một Cửa hàng Kinh doanh Điện-Điện tử-Điện
lạnh, phát triển thành Trung tâm điện máy đầu tiên của Việt Nam vào năm 1996
và đổi tên thành Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim vào năm 2001.
Trong suốt các năm qua, Nguyễn Kim luôn giữ vững vị trí thương hiệu bán lẻ
hàng điện máy số một cách biệt tại Việt Nam được người tiêu dùng lựa chọn và
tín nhiệm. Không chỉ khẳng định được vị trí dẫn đầu ở trong nước mà Nguyễn
Kim còn vươn ra tầm khu vực khi là nhà bán lẻ hàng điện tử điện máy duy nhất
của Việt Nam 3 năm liên tục (2007-2008-2009) được xếp hạng vào Top 500 nhà
bán lẻ hàng đầu Châu Á Thái Bình Dương do Hiệp hội bán lẻ Châu Á Thái Bình
Dương xếp hạng và trao tặng.
Để đạt được vị trí số 01 tại thị trường Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ hàng
điện máy như hiện nay, Nguyễn Kim khẳng định tên tuổi và uy tín của mình
thông qua việc tổ chức hệ thống bán lẻ các sản phẩm điện máy, gia dụng với một
mô hình bán lẻ hiện đại và tiên phong đạt chuẩn quốc tế tại Việt Nam. Bốy
ngành hàng chủ lực được kinh doanh tại đây, bao gồm: Điện tử, Điện lạnh, Kỹ
thuật số, Giải trí, Viễn thông, Gia dụng, Tin học với hơn 50.000 sản phẩm chính
hãng của các tập đoàn nổi tiếng. Tính tời thời điểm hiện tại, Nguyễn Kim hiện
đang là là đối tác chiến lược với 18 thương hiệu hàng đầu thế giới như Sony,
Nokia, Samsung, LG, Cannon, HP, Dell, Acer, Asus…cùng 65 đối tác (thường)
khác như Yamaha, Apple, FPT, Logitech, Motorola…
[19]
Hiện tại, Nguyễn Kim tổ chức hoạt động, kinh doanh trực tiếp tại 22 Trung
tâm mua sắm, trải dài từ Bắc vào Nam, trong đó có 06 Trung tâm tại khu vực
Tp.Hồ Chí Minh và 03 Trung tâm tại thủ đô Hà Nội. Bên cạnh đó, Nguyễn Kim
còn thành lập Trung tâm Kinh doanh Tổng hợp chuyên bán hàng cho các dự án,
công ty,… cùng Trung tâm Thương mại Điện tử đẩy mạnh việc kinh doanh qua
mạng.
Với lực lượng hơn 6000 nhân viên chuyên môn cao, cùng những thành tựu
đạt được, cộng vị thế tách biệt trên thị trường Việt Nam và uy tín vững chắc
trong lòng khách hàng, Nguyễn Kim luôn được tín nhiệm là đại diện hàng đầu
Việt Nam được các tập đoàn điện tử ủy quyền trực tiếp tổ chức nhiều chương
trình ưu đãi mua sắm cho người tiêu dùng. Đồng thời Nguyễn Kim cũng luôn
được chọn là địa điểm trưng bày, giới thiệu, ra mắt những sản phẩm mới, công
nghệ mới nhất của các hãng. Điều này đã đưa Nguyễn Kim trở thành cầu nối để
người tiêu dùng Việt Nam nhanh chóng được tiếp cận với những công nghệ tiên
tiến nhất, nâng cao quyền lợi của người mua sắm ngang bằng với các nước phát
triển trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2 Một số đặc điểm của công ty
2.1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Mặt hàng chính mà công ty cổ phân thương mại Nguyễn Kim đang kinh
doanh và các sản phẩm điện máy bao gồm 7 ngành hàng chủ lực được kinh
doanh tại đây như Điện tử, Điện lạnh, Kỹ thuật số, Giải trí, Viễn thông, Gia
dụng, Tin học với hơn 100.000 sản phẩm chính hãng của các tập đoàn nổi tiếng.
Tính tới thời điểm hiện tại, Nguyễn Kim hiện đang là là đối tác chiến lược với
18 thương hiệu hàng đầu thế giới như Sony,Nokia, Samsung, LG, Cannon, HP,
Dell, Acer, Asus…cùng 65 đối tác (thường) khác như Yamaha, Apple, FPT,
Logitech, Motorola…
[20]
Bảng 2.1: Danh mục chủng loại sản phẩm tại Nguyễn Kim
Về phần các mặt hàng điện máy, điện tử, điện lạnh,...chúng thường có đặc
điểm là vòng đời dài do người tiêu dụng thường có xu hướng ít khi liên tục thay
mới hoặc nâng cấp các sản phẩm thuộc các mặt hàng nêu trên trong thời gian
ngắn.
2.1.2.2 Đặc điểm về thị trường.
Do sản phẩm chủ đạo của công ty đang kinh doanh là các mặt hàng điện máy
có giá thành cao nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương
mại Nguyễn Kim tập trung ở 3 thành phố lớn là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà
Nẵng. Trong đó, có 6 Trung tâm tại khu vực Tp.Hồ Chí Minh, 3 Trung tâm tại
thủ đô Hà Nội và 1 trung tâm tại Đà Nẵng.
[21]
Về mặt tình hình tiêu thụ sản phẩm, thị trường TP.Hồ Chí Minh có doanh số
bán hàng nhiều nhất, kế tiếp đến là Hà Nội và cuối cùng là Đà Nẵng. Tại 3 thị
trường này, công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các trung tâm điện máy
khác như Top care, HC, Trần Anh, Pico,..trong khi thị trường điện máy Việt
Nam trong vài năm gần đây đang chững lại do nền kinh tế khó khăn, lạm phát
tăng cao, sức mua người dân giảm.
2.1.2.3 Đặc điểm về cơ cấu bộ máy
Đứng đầu công ty là Đại hội cổ đông, tiếp đến là Hội đồng quản trị, sau đó là
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, các phòng ban chức năng.
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty
Đại hội đồng cổ đông :
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của
công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ
quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công
Chủ tịch hội đồng quản trị
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng
Marketing
Phòng dự
án
Phòng
cung ứng
điều vận
Phòng
kiếm soát
nội bộ
Phòng
cung ứng
điều vận
Giám đốc
[22]
ty , quyết định cơ cấu vốn bầu ra ban quản lý và điếu hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Hội đồng quản trị :
Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến công ty , trừ những vấn đề thuộc hội đồng cổ đông
quyết định .
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định
của đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách , đưa ra nghị
quyết hành động cho từng thồi điểm phù hợp với tình hình sản xuất kính doanh
của công ty .
Ban kiểm soát :
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành của Công ty
Tổng Giám đốc:
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật
của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
Quyền và nhiệm vụ của các phòng ban chức năng:
Phòng hành chính nhân sự:
Điều hành và quản lý các hoạt động Hành chính và Nhân sự của toàn Công
ty;Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực;Tư
vấn cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân Làm việc chặt
chẽ với bộ phận Hành chính và Nhân sự của các Chi nhánh, Nhà máy nhằm hỗ
trợ họ về các vấn đề về hành chính nhân sự một cách tốt nhất; Xây dựng nội
[23]
quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn Công ty Tổ chức thực hiện
và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành chính, nhân sự phù
hợp với thực tế của Công ty và với chế độ hiện hành của Nhà nước Tư vấn cho
nhân viên trong Công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của
nhân viên trong Công ty.
Phòng kế toán tài chính:
Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động Tài chính kế toán; Tư vấn cho Ban
Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính; Lập báo cáo tài
chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; Lập dự toán ngân sách, phân
bổ và kiểm soát ngân sách cho tòan bộ họat động sản xuất kinh doanh của Công
ty; Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán;
Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các họat động sản xuất kinh doanh và việc đầu
tư của Công ty có hiệu quả.
Phòng kinh doanh:
Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh,
theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh;
Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách
phân phối, chính sách giá cả;
Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm;
Phối hợp với phòng Kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu thị
trường.
[24]
Chịu trách nhiệm, quản lý, chăm sóc và phát triển hệ thống các đại lý bán
hàng cho công ty trong cả nước, chú trọng việc cung cấp hàng cũng như dịch vụ
sau bán hàng để thúc đẩy mọi hoạt động trong công ty.
Doanh số kinh doanh của công ty luôn đạt nhịp độ tăng trưởng cao trong
nhiều năm liền. Trong năm vừa qua công ty tiêu thụ một lượng hàng không nhỏ
tổng giá trị đạt gần 150 tỷ đồng. Đây là một sự thành công lớn trong đó có sự tin
tưởng ủng hộ nhiệt tình của khách hàng cũng như đánh giá sự đóng góp nỗ lực
của toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty.
Phòng Marketing:
Hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản
phẩm, xây dựng chiến lược giá cả, sản phẩm, phân phối, khuyến mãi...Xây dựng
và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương hiệu; Phân
tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới phù
hợp với nhu cầu của thị trường; Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân
tích dữ liệu liên quan đến thị trường và các đối thủ cạnh tranh;
Quản lý, điều hành tập trung, thống nhất các vấn đề chuyên môn Marketing.
Triển khai chiến lược xây dựng thương hiệu, chiến lược quy hoạch, kế hoạch,
ngân sách marketing ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Phòng Dự án:
Lập, triển khai, giám sát dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất cho các nhà
máy;Quản lý và giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tài sản cố
định;Quản lý và giám sát công tác xây dựng cơ bản toàn Công ty;Xây dựng, ban
hành và giám sát định mức kinh tế kỹ thuật; Nghiên cứu, đề xuất các phương án
thiết kế xây dựng dự án, giám sát chất lượng xây dựng công trình và theo dõi
tiến độ xây dựng Nhà máy;Theo dõi công tác quản lý kỹ thuật;Lập kế hoạch và
[25]
tổ chức đấu thầu để chọn lựa nhà cung cấp phù hợp, có chất lượng đáp ứng được
tiêu chuẩn Công ty đề ra cho từng dự án.
Phòng Cung ứng điều vận:
Xây dựng chiến lược, phát triển các chính sách, quy trình cung ứng và điều
vận;Thực hiện mua sắm, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật;
Thực hiện các công tác xuất nhập khẩu cho toàn Công ty, cập nhật và vận dụng
chính xác, kịp thời các quy định, chính sách liên quan do Nhà nước ban hành;
Dự báo về nhu cầu thị trường giúp xây dựng kế hoạch sản xuất hàng nội địa và
xuất khẩu hiệu quả; Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, phối hợp chuyển cho Xí
nghiệp Kho vận. Phối hợp với nhân viên Xí nghiệp Kho vận theo dõi công nợ
của khách hàng.
Xí nghiệp Kho vận:
Thực hiện việc giao hàng và thu tiền hàng theo các Hóa đơn bán hàng; Quản
lý toàn bộ cơ sở vật chất, nguyên vật liệu, thành phẩm đảm bảo an toàn; Tiếp
nhận, sắp xếp, bảo quản vật tư nguyên liệu nhập khẩu và nội địa, các sản phẩm
do Công ty sản xuất; Kinh doanh kho, bến bãi, vận tải;
Thực hiện công tác thu hồi công nợ, hỗ trợ theo dõi công nợ còn tồn đọng.
Phòng Kiểm soát Nội bộ :
Kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ tục của Công ty đề ra tại
các bộ phận trong Công ty nhằm phát hiện, ngăn chặn và khắc phục, giảm thiểu
các rủi ro, cải tiến và nâng cao hiệu quả họat động của Công ty; Kiểm tra, giám
sát các họat động của các bộ phận chức năng trong Công ty (Phòng kinh doanh
ngành hàng, Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Cung ứng điều vận, Phòng Tài
chính kế toán, Xí nghiệp kho vận, các Nhà máy, Chi nhánh); Tham khảo và đề
ra các chính sách xây dựng chương trình kiểm soát và lựa chọn phương pháp
kiểm soát; Tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất cho Ban
[26]
Giám đốc; Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành những phương án giải quyết các
khó khăn của các Phòng ban nhằm nâng cao hiệu quả họat động của các phòng
ban.
Trung tâm chăm sóc khách hàng
Chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm trên phạm vi toàn quốc
- Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm .
- Quản lý và đào tạo nhân viên bảo hành tại các trung tâm bảo hành ủy
quyền trên toàn quốc.
- Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi từ khách hàng nhằm hoàn thiện
hơn sản phẩm và dịch vụ .
- Hàng tuần lập báo cáo tới Ban giám đốc để có biện pháp khống chế sự
cố phát sinh trong quá trình sản xuất.
2.1.2.4 Đặc điểm về nguồn nhân lực
Bảng 2.3 : Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty năm 2013
Số
TT Tên bộ phận
Số
người
Trình độ học vấn
Trên
ĐH
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ cấp
1 Ban Giám đốc 02 1 1 0 0 0
2 Phòng Tổ chức nhân sự 30 10 20 0 0 0
3 Phòng Kế toán 30 10 1 0 0 0
4 Phòng kinh doanh bán 270 100 100 70 0 0
[27]
hàng
Cộng 332 121 122 70 0 0
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Nguyễn Kim luôn đặt vấn đề nhân sự lên hàng đầu, quyết định đến sự sống
còn của doanh nghiệp. Lực lượng nhân sự hiện nay của Nguyễn Kim là 1380
người, trong đó Đại học chiếm 15%, cao đẳng - trung cấp chiếm 12%, còn lại
73% là phổ thông trung học và dưới phổ thông trung học . Một số vấn đề về
nhân sự cần lưu ý hiện nay tại Nguyễn Kim là: Về đào tạo: Hiện nay, năng lực
của Phòng Nhân sự không đủ năng lực để có thể đào tạo hết được đội ngủ nhân
viên hiện nay. Việc đào tạo chủ yếu là do các trưởng đơn vị truyền đạt lại kinh
nghiệm cho nhân viên. Về biến động nhân sự cấp cao: Hiện nay, tại Nguyễn
Kim, mức độ biến động nhân sự cấp cao (cấp điều hành công ty) rất nhanh.
Theo số liệu nội bộ Nguyễn Kim, thì trong vòng 3 năm từ 2008-2010: có 6 lần
biến động nhân sự cấp cao. Điều này, là do Tổng Giám Đốc muốn khai thác chất
xám triệt để nhằm phục vụ cho công tác kinh doanh. Do đó, nó gây ra tâm lý
không thoải mái đối với các quản lý cấp trung và nhân viên.
Về lương, thưởng cho nhân viên: Hiện nay, hệ thống lương tại Nguyễn Kim là
khá tốt, thường bằng hoặc cao hơn so với các trung tâm điện máy hiện nay.
Ngoài ra Nguyễn Kim còn có chế độ thưởng không chỉ cho bộ phận kinh doanh
(khoảng từ 30% - 40%/tháng trên tổng quỹ lương của bộ phận kinh doanh) mà
còn đối với những với những bộ phận không trực tiếp kinh doanh như nhân sự,
marketing, bảo hành, giao nhận, tài chính – kế toán, công nghệ thông tin …. Nó
tuỳ thuộc vào doanh số đạt được hàng tháng của bộ phận kinh doanh.
[28]
Về chính sách phúc lợi: Nguyễn Kim có chính sách phúc lợi cho nhân viên
như bảo hiểm y tế, xã hội, tổ chức tham quan, thưởng năm, thưởng nhân viên
phục vụ khách hàng tốt, thưởng nóng trong những trường hợp bán hàng khuyến
mãi đạt doanh số cao. Cụ thể, như trong chương trình khuyến mãi “Chiến dịch
tài trợ trực tiếp mua sắm hàng chính hãng” diễn ra vào ngày 9,10,11 tháng 12
năm 2019. Kết thúc chương trình khuyến mãi mỗi nhân viên được thưởng là
500.000 đ ….
2.1.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phẩn thương mại
Nguyễn Kim
Bảng 2.4: Tình hình Nguồn vốn của Siêu thị qua các năm.
Đơn vị tính : Việt Nam Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
A. Nợ phải trả 10.396.097.192 27,45 30.244.829.662 41.39
I. Nợ ngắn hạn 10.396.097.192 27,45 20.300.000.000 29,34
II. Nợ dài hạn 0 0 30.244.829.662 12,05
B. Vốn CSH 30.690.575.781 72,55 40.954.456.238 58,61
I. Vốn kinh
doanh
10.900.000.000 37,35 10.900.000.000 24,24
II. Lợi nhuận 10.790.575.781 35,2 30.054.456.238 34,37
Tổng nguồn
vốn
50.086.672.973 100 70.839.285.900 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán)
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2010 đến hết quý
3/2013
[29]
Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây của công ty (Đơn vị: Tỉ
đồng)
Năm 2010 2011 2012
2013 (đến hết
tháng 9/2013)
Doanh thu
thuần
6,315,852 9,651,254 11,750,080 11,300,669
Giá vốn hàng
bán
6,187,665 9,470,576 11,145,010 11,181,422
Lợi nhuận
gộp
128,187 180,678 160,507 119,247
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
- Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn trong vài năm gần đây,
thị trường ngành điện máy trên cả nước nói cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Suốt
từ năm 2011 cho đến nay, một số doanh nghiệp trên thị trường điện máy đã phải
đóng cửa, sát nhập hay thậm chí phá sản do thua lỗ nặng nề. Với công ty cổ
phần thương mại Nguyễn Kim, mặc dù đang là doanh nghiệp điện máy số 1 tại
thị trường Việt Nam hiện nay nhưng cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng.
- Qua số liệu của bảng 2.5, chúng ta có thể thấy cả doanh thu trong vòng 3
năm của công ty có sự tăng trưởng một cách ổn định. Mặc dù vậy, lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty lại có xu hướng sụt giảm qua từng
năm, bắt đầu từ 2011, do phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ cho các hoạt
động xúc tiến hỗn hợp như khuyến mại, quảng cáo..nhằm hỗ trợ và nâng cao
hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đối với năm 2013 vừa qua, tình hình kinh doanh
[30]
của Nguyễn Kim khá tốt với mức doanh thu chỉ trong 9 tháng đã gần bằng với
doanh thu của năm 2012, hứa hẹn mức doanh thu của cả năm 2013 có thể sẽ
bằng hoặc vượt hơn so với năm trước.
Bảng 2.6 : Tình hình tài sản của Siêu thị qua các năm
Đơn vị tính: Việt Nam Đồng
Chỉ tiêu
31/12/2012 31/12/2013
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
I. Tài sản ngắn
hạn 40.271.603.976 83,98 60.359.713.232 81,13
1) Tiền và các
khoản tương đương
tiền
1.832.979.800 3,60 3.348.003.530 4,27
2) Các khoản phải
thu
10.214.192.193 23,87 10.643.167.739 20,96
3) Hàng hóa 20.854.056.166 56,11 40.301.110.399 55,22
4) Công cụ dụng cụ 200.057.637 0,4 530.634.741 0,68
II. Tài sản dài hạn 8.150.689.970 16,02 10.479.572.668 18,87
1) Tài sản cố định 8.150.689.970 16,02 10.479.572.668 18,87
2) TSDH khác 0 0 0 0
Tổng tài sản 50.086.672.973 100 70.839.285.900 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán)
2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần
thương mại Nguyễn Kim.
2.2.1 Điều tra nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm:
[31]
Nhờ có phương pháp điều tra nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cung cầu các
mặt hàng điện tử trong nước và ngoài nước mà công ty có thể đưa ra các chiến
lược về giá và sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường tại Việt Nam, đặc biệt
là trong bối cảnh kinh tế đang lâm vào tình trạng khủng hoảng như hiện nay, lạm
phát tăng cao, người tiêu dùng xiết chặt chi tiêu. Vì vậy bằng cách điều tra
nghiên cứu nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng giúp công ty có thể hiểu
khách hàng hơn về thói quen tiêu dùng, thu nhập, từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm kích cầu người tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Công ty còn đặc
biệt nghiên cứu đối thủ cạnh tranh kinh doanh trong cùng lĩnh vực. Công ty liên
tục cử các nhân viên đi nghiên cứu thị trường đối thủ cạnh tranh về giá, chiến
lược giảm giá, khuyến mại, từ đó nhằm điều chỉnh cho phù hợp với khách hàng,
thị trường. Công ty luôn luôn theo dõi các đối thủ cạnh tranh như …về giá,
khuyến mại, các chương trình kích cầu nhằm đưa ra chiến lược về giá, khuyến
mại cho riêng mình. Bởi trong thị trường cạnh tranh hiện nay, nhất là trong thời
buổi kinh tế suy thoái thì giá cả cũng là một thế mạnh đối với công ty. Nhờ có
điều tra nghiên cứu thị trường đối thủ cạnh tranh mà công ty có thể đưa ra chiến
lược giá sản phẩm, các chương trình khuyến mãi của riêng mình phù hợp với thị
trường và nhu cầu khách hàng nhất nhằm cạnh tranh một cách tối ưu nhất.
Về sản phẩm: Qua khảo sát nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm hàng
kim khí điện máy thì người tiêu dùng cho rằng tại Nguyễn Kim sản phẩm phong
phú, đa dạng chủng loại; có xuất xứ rõ ràng; bao bì, mẫu mã còn nguyên vẹn và
qua phân tích One-way Anova về hàng hoá với thang đo 10 điểm lại cho thấy hàng
hoá Nguyễn Kim đạt điểm cao nhất với điểm trung bình là 8/10.
Sản phẩm tại Nguyễn Kim rất đa dạng với trên 5000 chủng loại sản phẩm bao
gồm mặt hàng cơ điện lạnh, kim khí điện máy, điện gia dụng, viễn thông: điện
thoại di động, vi tính … với chất lượng ổn định, và được kiểm tra nghiêm ngặt
[32]
trước khi trưng bày. Bên cạnh đó, hàng hoá được cung cấp bởi các thương hiệu
uy tín, chất lượng hàng đầu thế giới như: JVC, LG, Panasonic, Philips,
Samsung, Sanyo, Sony , Toshiba, Electrolux, Canon, Nikon, Kodak, JBL, Jamo,
Moulinex, Nokia, Sony Ericson, Motorola …. Ngoài các nguồn hàng sản xuất
trong nước, Nguyễn Kim đã khai thác tối đa nguồn hàng từ các nước trong khu
vực hay trên thế giới để cung cấp kịp thời những sản phẩm mới nhất của các
ngành hàng này.
Tóm lại, hàng hoá tại Nguyễn Kim với thế mạnh là sản phẩm đa dạng và trên
5000 chủng loại. Do đó, nó đáp ứng được hầu hết mọi nhu cầu khách hàng.
Chẳng hạn, về ngành điện máy: khách hàng cao cấp như các Tivi Plasma, Tivi
LCD… đến khách hàng trung cấp như các Tivi 32 inches, 42 inches và khách
hàng bình dân như các Tivi 29 inches trở xuống.
Về giá cả: Căn cứ vào chính sách phục vụ khách hàng hiện đại “khách hàng là
trọng tâm” được quảng cáo trên “Báo Tuổi Trẻ”. Nguyễn Kim đưa ra chính sách
giá đó là: “Giá tốt nhất” đều này cũng tạo nên niềm tin cho khách hàng khi mua
hàng tại Nguyễn Kim. Và khi khách hàng tin là được mua với giá tốt nhất trong
nhận thức của khách hàng thì khách hàng sẽ hài lòng hơn với số tiền mình bỏ ra
so với giá trị mình nhận được. Điều này, một khi đã hài lòng về số tiền mà mình
bỏ ra trong việc mua hàng tại Nguyễn Kim thì trong trường hợp những người
thân, bạn bè … (gọi là những người thân) có nhu cầu mua sắm hàng hoá về kim
khí điện máy … thì Siêu thị điện máy đầu tiên mà họ giới thiệu cho những người
thân đó là Nguyễn Kim và như vậy nghĩa là chính những khách hàng này đã giới
thiệu không công cho Nguyễn Kim hay nói cách khác chính những khách hàng
này đã tự tiếp thị về thương hiệu Nguyễn Kim thông qua giá cả mà nhân chứng
sống chính là họ. Và qua khảo sát nhận thức của người tiêu dùng tại các trung
tâm điện máy trong TP.Hà Nội về giá cả thì người tiêu dùng cho rằng tại
[33]
Nguyễn Kim là có niêm yết giá và bán theo đúng giá niêm yết tốt hơn các trung
tâm điện máy khác. Với kết quả phân tích One-way Anova về giá cả đánh giá
6/10 điểm cho Nguyễn Kim.
Về phân phối: Hiện nay, tại Nguyễn Kim có 2 kênh phân phối đó là:
+ Kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng: bao gồm 6 cửa hàng chính:
Cửa hàng điện máy, cửa hàng điện lạnh, cửa hàng gia dụng, cửa hàng kỹ thuật
số, cửa hàng điện thoại di động và cửa hàng vi tính (cửa hàng vi tính chính thức
hoạt động trở trong tháng 09/2006).
+ Kênh kinh doanh tổng hợp: Phục vụ các khách hàng đặc thù như dự án,
công ty, khách sạn, nhà hàng, trả góp, trang bị hệ thống nhà mẫu tại các chung
cư cao cấp, khách hàng thân thiết như CocaCola, P&G, Unilever ….
Trong kênh kinh doanh tổng hợp này Nguyễn Kim có ưu thế hiện nay so
với các Trung tâm điện máy khác tại TP.Hà Nội: Pico, HC, Trần Anh…Siêu thị
điện máy Nguyễn Kim là siêu thị điện máy duy nhất tại TP.Hà Nội có chương
trình ký hợp đồng với khách hàng công ty cung cấp “Phiếu mua hàng” cho nhân
viên …. Ưu điểm của chương trình này là các công ty làm chương trình khuyến
mãi trong nội bộ hay ngoài công ty thay vì tặng tiền, thì chuyển sang tặng quà
mà nhiều khi hàng hoá thì có người có, có người chưa. Cho nên tặng “Phiếu
mua hàng” cho nhân viên … để họ tự do chọn lựa những sản phẩm nào mà mình
thích.
Tuy nhiên, ta thấy kênh phân phối chính của Nguyễn Kim là kênh bán lẻ
trực tiếp cho người tiêu dùng, trong 3 năm từ 2008-2010 thì doanh số bình quân
của kênh bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng chiếm 92% trong tổng doanh số
bán hàng, còn kênh kinh doanh tổng hợp tại Nguyễn Kim chỉ chiếm 8% trong
[34]
tổng doanh số. Điều này như đã phân tích ở trên là kênh kinh doanh tổng hợp
thực chất là một phòng ban và mục tiêu chính vẫn là đạt hiệu quả về marketing.
Nguyễn Kim được đánh giá 5/10 cho chính sách này.
2.2.2 Xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Không chỉ riêng sản phẩm ngành hàng nào, đối với tất cả các ngành, công ty
luôn xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ hàng hóa theo quý, theo tháng. Tất
cả các khâu đặt hàng, nhập hàng đều được xây dựng hết sức chặt chẽ dựa trên
các chiến lược, chỉ tiêu khoán hàng tháng công ty đưa ra. Dựa trên các chỉ tiêu
cơ bản, nhân viên kinh doanh phải cân đối tồn kho, liên tục cập nhật hàng hóa
trong kho và ngoài quầy hàng, clear stock khi hàng hóa bị ứ đọng.
Doanh nghiệp sử dụng chiến lược tập trung : vừa dẫn đầu về chi phí và
vừa tạo sự khác biệt hóa về sản phẩm, dịch vụ
+ Chiến lược dẫn đầu về chi phí:
Chính sách giá của Nguyễn Kim là thực hiện “giá tốt nhất” (giá chính hãng),
và qua khảo sát nhận thức của khách hàng thì họ cho rằng Nguyễn Kim có mức
giá tốt . Do đó đối với bộ phận kinh doanh nhập hàng thì khi đàm phán với các
nhà cung cấp thì phải cố gắng đạt được yêu cầu cam kết trên của Nguyễn Kim
đối với khách hàng. Muốn đạt được giá tốt nhất thì đương nhiên là phải cam kết
về số lượng tương đối lớn (hoặc mua theo dạng lô) đối với nhà cung cấp. Hơn
nữa, bộ phận kinh doanh nhập hàng nên dựa vào thương hiệu Nguyễn Kim, khả
năng tài chính mạnh để đàm phán với nhà cung cấp nhằm đạt được mức giá tốt
nhất. Khi Nguyễn Kim đạt được mức giá tốt nhất thì Nguyễn Kim sẽ truyền
những ưu đãi về giá từ nhà cung cấp sang khách hàng. Điều này, lại càng chứng tỏ là
[35]
Nguyễn Kim vẫn thực hiện đúng cam kết của mình. Do đó, khách hàng càng tin
tưởng khi mua sắm tại Nguyễn Kim.
+ Chiến lược khác biệt hóa:
Nguyễn Kim mạnh về thương hiệu, chương trình khuyến mãi, hàng hoá, trưng
bày hàng hoá, thái độ phục vụ của nhân viên, dịch vụ sau bán hàng, giá cả. Nguyễn
kim đưa ra chiến lược khác biệt hoá nhằm hạn chế nguy cơ từ việc gia tăng các
trung tâm điện máy mới; cạnh tranh không lành mạnh về giá và gian lận thương
mại và sự mở đầu tư của các tập đoàn bán lẻ đa quốc gia.
Để thực hiện được các chiến lược đề ra ở trên thì việc chuẩn bị nguồn nhân
lực để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới là vô cùng quan trọng.
Muốn thực thi chiến lược đòi hỏi phải có những người quản lý giỏi, những nhân
viên có kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng đối với Nguyễn Kim trong việc
phát triển nguồn nhân lực.
+ Chiến lược Sản phẩm:
Đối với 2 kênh phân phối hiện nay đó là kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người
tiêu dùng, và kênh kinh doanh tổng hợp cho khách hàng công ty (khách hàng là
công ty, nhà trường, khách sạn…). Tại Nguyễn Kim kênh bán lẻ trực tiếp đến
tay người tiêu dùng bình quân trong 3 năm từ 2008-2010 chiếm 92%/tổng doanh
số bán hàng của Nguyễn Kim. Do đó, trong thời gian tới Nguyễn Kim cần tập
trung vào kênh bán lẻ trực tiếp để duy trì sự phát triển như hiện nay. Để tập
trung vào kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng, trong thời gian tới
Nguyễn Kim cần phải cải thiện và phát huy hơn về dịch vụ bán hàng và sau bán
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Qua đó, Nguyễn
[36]
Kim sẽ củng cố được khách hàng hiện tại cũng như thu hút được lượng khách
hàng mới từ đối thủ cạnh tranh.
Đối với khách hàng công ty, Nguyễn Kim cần duy trì và phát triển hình thức
ký hợp đồng với khách hàng công ty cung cấp “Phiếu mua hàng” vì hiện tại
trong TP.Hà Nội, Siêu thị điện máy Nguyễn Kim là Trung tâm duy nhất có hình
thức này.
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người tiêu dùng có rất ít thời
gian mua sắm hàng hóa, chính vì thế để phục vụ tốt nhất, tiện lợi nhất cho người
tiêu dùng thì công ty đã mở thểm trang web bán hàng trực tuyến. Hiện nay
Nguyễn Kim đã có kênh bán hàng qua mạng nhưng số lượng bán vẫn chưa được
như mong muốn. Người tiêu dùng không cần đến tận nơi, chỉ cần ngồi ở nhà
hoặc cơ quan nơi làm việc, họ vẫn có thể mua hàng chỉ trong vài thao tác trên
web. Hình thức kinh doanh trực tuyến này được đánh giá rất cao và sẽ là kênh
bán hàng phổ biến trong tương lai khi mà xã hội càng phát triển, thu nhập của
người dân được cải thiện, và thời gian của khách hàng có giới hạn thì việc chọn
phương thức mua hàng qua mạng là hiệu quả và tiện lợi vì nó tốn ít thời gian đi
lại của khách hàng.
+Chiến lược tiếp thị:
Về chương trình khuyến mãi: Hiện nay, Nguyễn Kim đi đầu trong việc tung ra
những chương trình khuyến mãi trong các ngày lễ lớn, các dịp và sự kiện lớn
trong năm dành cho khách hàng đều rất thành công. Do đó để tăng sức hấp dẫn
khi mua hàng đối với khách hàng, Nguyễn Kim nên duy trì những chương trình
khuyến mãi này và phải đi trước đối thủ cạnh tranh để duy trì, củng cố khách
hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới. Nguyễn Kim, cần tung ra các chương
trình khuyến mãi có yếu tố bất ngờ với thời gian khuyến mãi ngắn và đi trước
[37]
đối thủ cạnh tranh. Điều này, sẽ giúp cho Nguyễn Kim tăng doanh số bán hàng
và thu hút một lượng khách hàng mới từ đối thủ cạnh tranh.
Về chiến lược quảng cáo dài hạn: Bên cạnh những chiến lược quảng cáo rộng
rãi đến mọi tầng lớp dân cư trong thời gian qua nhằm phục vụ cho những
chương trình khuyến mãi ngắn hạn. Nguyễn Kim nên có chiến lược quảng cáo
dài hạn nhằm gợi nhớ lại hình ảnh Nguyễn Kim trong nhận thức của khách
hàng.
2.2.3 Chuẩn bị lực lượng tiêu thụ sản phẩm:
Lực lượng tiêu thụ sản phẩm là đội ngũ nhân viên kinh doanh, lực lượng trực
tiếp tham gia vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công ty có bán được hàng hóa,
tiêu thụ được sản phẩm hay không phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ nhân viên
kinh doanh. Vì vậy nhân viên kinh doanh phải được đào tạo bài bản về chuyên
môn nghiệp vụ, phải được trang bị những hiểu biết, kiến thức về sản phẩm, cách
giao tiếp với khách hàng…Hiện nay Nguyễn Kim đang tuyển chọn, đào tạo lại
đội ngũ nhân viên một cách chuyên nghiệp nhằm phục vụ tốt nhất cho khách
hàng.
Về chính sách tuyển dụng, hoạch định nguồn nhân lực:
+ Chính sách tuyển dụng hiện nay chủ yếu là tuyển theo nguồn nội bộ, do đó
trong thời gian tới việc tuyển dụng tại Nguyễn Kim nên thay đổi và chuyển sang
tuyển dụng dựa trên tiêu chí cạnh tranh bình đẳng, công khai trên cơ sở năng
lực chuyên môn, giảm dần việc tuyển dụng thông qua nguồn nội bộ. Các thông
tin tuyển dụng nên được công bố trên website của Trung tâm, trên báo, tạp chí,
trung tâm giới thiệu việc làm … nhằm tìm đúng người, đủ năng lực để đáp ứng
được nhu cầu trong tình hình kinh doanh mới.
[38]
+ Trong những đợt bán hàng cao điểm như vào mùa bán hàng (tập trung vào
quý 1 và quý 4) hay các chương trình khuyến mãi kéo dài thì bộ phận nhân sự –
hành chánh nên chủ động kết hợp với các trưởng đơn vị tuyển thêm nhân viên
làm việc bán thời gian để phục vụ cho việc bán hàng, giao nhận đáp ứng được
nhu cầu thị trường.
+ Về hoạch định nguồn nhân lực. Bộ phận nhân sự nên có kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo, và huấn luyện nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới.
Ngoài ra, các giải pháp cụ thể về chiến lược đào tạo, huấn luyện nhân viên hiện
nay được thực hiện như sau:
Chiến lược đào tạo, huấn luyện bên ngoài:
Bộ phận nhân sự có kế hoạch hợp tác bên ngoài để buôc tất cả các trưởng đơn
vị, bộ phận tham gia khoá huấn luyện bên ngoài chủ yếu là các khoá huấn luyện
về quản lý nhằm cải thiện kỹ năng quản lý đối với các trưởng đơn vị. Trên cơ sở
được đào tạo thêm chuyên môn để đáp ứng tình hình kinh doanh mới. Trưởng
đơn vị sẽ là đầu tàu để sau này đào tạo, huấn luyện lại cho nhân viên của chính
bộ phận mình.
Chiến lược đào tạo tại chổ:
Đây là chiến lược quan trọng hiện hay đối với Nguyễn Kim, nó được thể hiện
như sau: Ban giám đốc công ty nên giao việc đào tạo tại chổ cho phòng nhân sự
kết hợp với các trưởng đơn vị bộ phận đào tạo cho những nhân viên của mình.
Bộ phận nhân sự: đảm nhận huấn luyện về kỹ năng giao tiếp, phục vụ khách hàng,
kỹ năng bán hàng. Trưởng đơn vị, bộ phận: Huấn luyện về chuyên môn kỹ thuật. Bên
cạnh đó, Nguyễn Kim nên phối hợp với các tập đoàn điện tử (tập trung vào 8 đối tác
[39]
chiến lược mà Nguyễn Kim đã xây dựng được như JVC, Samsung, LG, Toshiba,
Sony, Panasonic, Sanyo và Philips để đào tạo chuyên sâu về mặt kỹ thuật, những sản
phẩm mới ra nhằm phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất trong tình hình mới.
+ Đối với việc tuyển dụng các vị trí quan trọng thì Nguyễn Kim nên thông
qua các công ty giới thiệu việc làm có uy tín, hoặc những công ty “săn đầu
người” có uy tín trên thị trường để chọn được những ứng viên tiềm năng, đáp
ứng được nhu cầu phát triển của Trung tâm.
Về chính sách thi đua khen thưởng, đãi ngộ:
+ Tiếp tục áp dụng chính sách khen thưởng đối với bộ phận bán hàng trực tiếp
và những bộ phận khác trong Trung tâm nhằm động viên, kích thích sự năng động
làm việc đối với từng bộ phận. Hơn nữa, Nguyễn Kim cần phải có chế độ thưởng
nóng đối với từng bộ phận khi đạt chỉ tiêu ngoài mong đợi của Ban Giám Đốc đưa
xuống. Chẳng hạn như khi tung chương trình khuyến mãi ra và chương trình
khuyến mãi này thành công ngoài mong đợi tức là chương trình khuyến mãi làm
lượng khách đến Nguyễn Kim và doanh số bán hàng tăng mạnh ngoài dự đoán của
Ban Giám Đốc.
+ Có chính sách đãi ngộ tốt (như tăng lương trước thời hạn, hoặc thăng cấp
...) đối với các nhân viên giỏi nhằm đảm bảo lực lượng lao động ổn định. Đồng
thời thông qua họ, sẽ kích thích động viên tinh thần làm việc đối với các nhân
viên còn lại trong toàn Trung tâm.
Về xây dựng môi trường làm việc tại Nguyễn Kim:
Các bộ phận tại Nguyễn Kim nhìn chung có sự phối hợp với nhau. Do đó, bộ
phận nhân sự - hành chánh cần phải duy trì được môi trường làm việc thân thiện
[40]
và hợp tác để nâng hiệu quả làm việc đồng thời phát huy được sức mạnh tập thể
trong Nguyễn Kim.
2.2.4 Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm:
- Hoạt động quảng cáo, marketing: Nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo
marketing thì công ty liên kết với rất nhiều tờ báo lớn như Báo Hà Nội Mới,
báo điện tử 24h,Việt Báo.. Tất cả các thông tin về công ty, về sản phẩm mà công
ty kinh doanh đều được các báo, nhằm quảng bá thương hiệu đến người tiêu
dùng trên cả nước. Bên cạnh đó một đội ngũ nhân viên phụ trách vấn đề thiết kế
logo các sản phẩm, các chương trinh, tờ rơi cho công ty làm việc hết sức
chuyên nghiệp. Công ty dành một khoản quỹ riêng từ lợi nhuận kinh doanh
nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, marketing, cho thấy được tầm quan trọng
của hoạt động này.
Bảng 2.5: Chi phí cho các HĐ quảng cáo tự thực hiện trong năm 2012 của chi
nhánh
Stt Loại hình Tổng chi phí (VNĐ)
1 Quảng cáo bằng tờ rơi 88.756.450
2 Quảng cáo qua pano, biển quảng cáo LED cỡ lớn 738.421.500
3 Quảng cáo trên sách, báo, tạp chí 2385.635.900
4 Quảng cáo trực tuyến (Internet) 3580.695.125
Tổng chi phí quảng cáo 6803.511.555
(Phòng Marketing)
Với những nghiên cứu về khách hàng và dựa trên những căn cứ đã phân tích
về mục tiêu, ngân sách, nội dung của quảng cáo, trong thời gian qua, Nguyễn
[41]
Kim đã tự thực hiện hoạt động quảng cáo của mình trên khá nhiều kênh khác
nhau như sau:
Quảng cáo bằng tờ rơi và quảng cáo trên pano, biển, màn hình quảng cáo cỡ
lớn
Với các yếu tố khá “hấp dẫn” như chi phí cực rẻ, dễ tiến hành, hiệu quả mang
lại ở mức chấp nhận được, không ngạc nhiên khi hoạt động quảng cáo bằng tờ
rơi này được Nguyễn Kim tiến hành khá thường xuyên. Cụ thể, mỗi khi trung
tâm có những sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới thì hoạt động quảng
cáo bằng tờ rơi cũng được nhân viên phòng Marketing trong chi nhánh triển
khai đầu tiên nhằm cung cấp những thông tin một cách nhanh chóng, chính xác
và đầy đủ tới người tiêu dùng. Hoạt động này được triển khai dựa trên cơ sở các
cộng tác viên đến những nơI tập trung đông người qua lại để phát tờ rơi (ngã tư
giao thông, cổng các trường học, trường đại học) hay phát tận tay người tiêu
dùng ở những khu dân cư đông đúc.
Cùng với việc quảng cáo thông qua tờ rơi, việc quảng cáo qua biển quảng
cáo, màn hình LED cỡ lớn, băng rôn, panô cũng là một trong những kênh quảng
cáo khá quen thuộc với chi nhánh. Các biển, màn hình, băng rôn, panô quảng
cáo với nội dung ấn tượng và bắt mắt, với nội dung thông báo cho người dùng
biết về một chiến dịch khuyến mại đang được chi nhánh triển khai hoặc các
dòng sản phẩm hiện đang bán chạy tại trung tâm. Chúng thường đặt tại nơi
nhiều người qua lại các tuyến phố hoặc ngã tư có lưu lượng tham gia giao thông
lớn, thu hút một sự chú ý nhất định của người đi đường.
Quảng cáo trên báo giấy:
Quảng cáo thông qua kênh báo chí cũng là một hoạt động quảng cáo “truyền
thống” nhưng vẫn khá hiệu quả. Những tạp chí, báo mà chi nhánh đã và đang
[42]
hợp tác quảng cáo gồm: Tạp chí Thế giới Vi Tính, Stuff, Khoa học và Công
nghệ…Nội dung quảng cáo của Nguyễn Kim trên báo giấy thường bao gồm nội
dung các chương trình khuyến mại, các sản phẫm mới thuộc các mặt hàng điện
tử, gia dụng, viễn thông, kĩ thuật số như điện thoại di dộng, TV, laptop….để
hướng tới người đọc của những tạp chí này, vốn chính là khách hàng mục tiêu
của Nguyễn Kim, nhằm kích thi nhu cầu mua sắm của họ.
Quảng cáo trực tuyến:
Với đặc điểm là chi nhánh của một công ty chủ yếu kinh doanh các sản phẩm
công nghệ nên các hoạt động quảng cáo trực tuyến chính là kênh quảng cáo có
mức ngân sách lớn nhất, được thực hiện thường xuyên nhất của Nguyễn Kim.
Với sự phổ biến cực kì sâu rộng của Internet tại VN, quảng cáo trực tuyến đã tạo
cơ hội cho Nguyễn Kim nhắm chính xác vào khách hàng của mình, đồng thời có
thể tiến hành quảng cáo theo đúng sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Bên
cạnh đó, Nguyễn Kim còn có thể tận dụng những ưu điểm của QC trực tuyến
như tính linh hoạt khả năng phân phối khi một quảng cáo trên mạng có thể được
truyền tảI 24/24, kéo dài hàng ngày, hàng tháng, hàng năm. Hơn nữa, chiến dịch
quảng cáo có thể được bắt đầu hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào, đồng thời cũng có thể
dễ dàng xác định được hiệu quả của chương trình quảng cáo (thông qua số lượt
xem, lượt truy cập của người tiêu dùng).
Những chương trình quảng cáo trực tuyến trong vài năm gần đây của chi
nhánh thường là đặt banner quảng cáo hay qua các bài viết mang tính quảng cáo
trên những báo điện tử về Công nghệ, đồ gia dụng, điện tử có lượt truy cập cao
như pcworld.com.vn, echip.com.vn, Genk…v.v. Ngoài ra, Nguyễn Kim còn
thực hiện việc quảng cáo trên các mạng xã hội như Facebook, Youtube hoặc trên
các diễn đàn mạng về CNTT có tiếng như Voz, Tinh Tế.
[43]
Không những vậy, Nguyễn Kim còn đã tham gia và sử dụng dịch vụ của các
mạng quảng cáo trực tuyến như Admarket, Inity, Vật giá, Ambient, Ad360,
AdMicro, Vietad với mức phí dịch vụ tuy hơi cao nhưng mang lại hiệu quả cực
lớn khi chúng có thể kết nối được nhà quảng cáo với hàng chục, thậm chí hàng
nghĩn website có lượng truy cập cao thông qua một tài khoản duy nhất, giúp chi
nhánh có thể quản lý, đo lường, tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo một cách dễ
dàng.
- Các chương trình khuyến mãi, giảm giá, event..
Các hoạt động này thường không do các chi nhánh tự thực hiện và đưa ra mà
chủ yếu được trụ sở chính của công ty tại TP.HCM lên kế hoạch và triển khai
chương trình đến toàn bộ 22 trung tâm điện máy. Có thể nói, đây chắc chắn
chính là công cụ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm được Nguyễn Kim – Tràng Thi nói
riêng và tất cả trung tâm mua sắm khác trực thuộc Nguyễn Kim nói chung triển
khai nhiều nhất so với các công cụ xúc tiến hỗn hợp khác. Theo số liệu từ phòng
marketing của chi nhánh, trong năm 2013, Nguyễn Kim đã triển khai tới 138
chương trình khuyến mại có quy mô từ nhỏ đến lớn. Đối với các năm trước, tần
suất các chương trình khuyến mại được triển khai cũng nhiều không kém, với
125 chương trình (2012) và 114 chương trình (2011) nhằm thu hút khách hàng.
Về hình thức thực hiện, Nguyễn Kim thường thực hiện các chương trình
khuyến mại như sau:
Giảm giá thành sản phẩm:
Với mục đích đánh trúng vào tâm lý thích mua hàng giá rẻ, hàng khuyến mại
của phần lớn người tiêu dùng nhằm kích thích nhu cầu mua sắm, đồng thời để
nhanh chóng tiêu thụ các sản phẩm đang bị tồn kho, Nguyễn Kim đã thực hiên
hàng loạt các chương trình giảm giá khuyến mại các sản phẩm với các mức giảm
[44]
nhẹ từ 10%,13%, 25% cho đến các chương trình giảm giá sâu lên đến 50%, áp
dụng với gần như tất cả mặt hàng đang được kinh doanh. Đây chính là hình thức
khuyến mại được sử dụng nhiều nhất trong các chương trình khuyến mại của
Nguyễn Kim, được triển khai vào các ngày lễ lớn, các sự kiện nổi bật trong năm.
Tặng quà kèm thêm khi mua hàng:
Tùy theo từng chương trình khuyến mại, khách hàng khi mua hàng tại
Nguyễn Kim sẽ được tặng thêm các sản phẩm kèm theo có giá trị bằng ít nhất
10% giá trị sản phẩm, hoặc được tặng thêm các phiếu mua hàng hay các gói kéo
dài dịch vụ hậu mãI, bảo hành. Hình thức khuyến mại này thường được cùng kết
hợp với hình thức giảm giá thành sản phẩm, tạo ra một sức hút khá lớn với rất
nhiều người tiêu dùng trong thời điểm kinh tế khó khăn hiện nay.
Bán hàng trả góp:
Nhằm giúp đỡ một phần những khách hàng có mức thu nhập từ thấp cho đến
trung bình như học sinh – sinh viên, công nhân…hoặc những khách hàng chưa
có đủ tài chính nhưng có nhu cầu mua sắm các sản phẩm điện tử, điện máy, đồ
gia dụng hay viễn thông…, Nguyễn Kim đã triển khai các chương trình bán
hàng trả góp như “Mua trả góp rẻ hơn trả tiền mặt” với mức lãi suất phải trả 0%
trong vòng 12 tháng cho các khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng của 3 ngân
hàng Sacombank, HSBC, Vietinbank, hay chương trình “Hỗ trợ mua sắm: Trả
góp tín chấp tại Nguyễn Kim” với các ưu đãI khá hấp dẫn như chỉ phải trả trước
từ 10-70%, thời hạn vay cực kì linh động từ 6 đến 24 tháng với mức lãI suất
thấp.
Cùng với đó, Nguyễn Kim cũng triển khai một số chương trình như quay số
trúng thưởng khi khách hàng mua các sản phẩm tại trung tâm sẽ nhận được một
[45]
mã số đặc biệt để tham gia vào phần quay thưởng may mắn với các giảI thưởng
hấp dẫn bằng tiền mặt, hiện vật hoặc các chuyến du lịch nước ngoài.
2.2.5 Dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng khi mua hàng, công ty có một loạt các
chính sách riêng về vận chuyển, bảo trì, bảo hành, chính sách đổi trả hàng, dùng
thử sản phẩm. Về vận chuyển, công ty chịu trách nhiệm vận chuyển miễn phí
cho khách hàng trong nội thành Hà Nội trong phạm vi 20 km. Công ty có riêng
một phòng Chăm Sóc Khách Hàng nhằm giải quyết những khiếu nại, tiếp nhận
những hàng hóa hỏng hóc cần bảo trì bảo hành. Khách hàng có thể đổi hàng nếu
không làm xước sản phẩm và tem bảo hành còn nguyên, và đặc biệt khách hàng
có thể đem sản phẩm về nhà dùng thử mà không mất phí. Có thể nói chất lượng
dịch vụ sau bán hàng của Nguyễn Kim là khá tốt, đảm bảo sự tiện lợi, hài lòng
cho khách hàng.
Nguyễn Kim tiếp tục phối hợp với các tập đoàn điện tử đặc biệt 8 tập đoàn điện tử
chiến lược như JVC, LG, Panasonic, Philips, Toshiba, Samsung, Sanyo, Sony để
tiếp tục tài trợ cho các chương trình. Chẳng hạn, chương trình mua sắm hàng chính
hãng hay tài trợ cho các môn thể thao trong Sea Games như bóng đá nam … vì đây
là chương trình được mọi người quan tâm và hiệu quả mang lại từ chương trình rất
cao. Nó được thể hiện qua lượng khách hàng đến Nguyễn Kim tham quan, mua sắm
tăng và doanh số bán hàng cũng tăng trong thời qua. Qua đó, sự nhận biết của người
tiêu dùng về thương hiệu Nguyễn Kim ngày càng tăng lên trong tâm tưởng của
khách hàng.
Hiện nay, qua khảo sát nhận thức của khách hàng về thương hiệu, với thang điểm
5 thì người tiêu dùng đánh giá thương hiệu Nguyễn Kim là cao nhất so với các trung
tâm điện máy tại TP.Hà Nội . Do đó, cần tận dụng uy tín thương hiệu Nguyễn Kim
[46]
để triển khai đến từng bộ phận trong Nguyễn Kim có liên quan như bộ phận nhân sự,
bộ phận phục vụ và chăm sóc khách hàng (bảo hành, giao nhận), bộ phận bán hàng,
bộ phận kế toán … để hiểu rõ và thực hiện tốt.
Mục đích chính của xây dựng thương hiệu là để tăng sự nhận thức trong tâm
tưởng của người tiêu dùng đối với thương hiệu Nguyễn Kim, do đó các vấn đề
liên quan đến xây dựng thương hiệu mà Nguyễn Kim có thế mạnh như thái độ
phục vụ của nhân viên, hàng hoá phong phú, đa dạng, trưng bày hàng hoá,
chương trình khuyến mãi, dịch vụ sau bán hàng … đã được phân tích ở trên cần
phải được phối hợp để thương hiệu Nguyễn Kim vẫn tiếp tục trở thành thương
hiệu đáng tin cậy khi khách hàng có nhu cầu tham quan, mua sắm hàng hoá.
2.3 Phân tích đánh giá hoạt động kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim.
2.3.1 Ưu điểm :
Trong những năm qua, công ty không ngừng đổi mới phương thức kinh
doanh, bộ máy quản lý, nâng cao trình độ nhân viên, cán bộ kinh doanh, thu hút
lao động có tri thức về làm việc, nhằm xây dựng một tập đoàn lớn mạnh ở Hà
Nội và trên cả nước. Công ty không ngừng mở rộng các mẫu mã, chủng loại sản
phẩm phong phú đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị trường.
Từ trước đến nay công ty vẫn luôn duy trì thị trường truyền thống là những hộ
gia đình có thu nhập thấp và trung bình, các sản phẩm của công ty đều có giá
thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, đó chính là một lợi thế cạnh tranh trên thị
trường hiện nay. Tất cả các khâu đặt hàng, mua hàng, xuất hàng đều được thực
hiện trên hệ thống của công ty, tạo ra một sự thống nhất, liên kết chặt chẽ, tránh
được những rủi ro, nhầm lẫn khi mua hàng, nhập hàng. Bên cạnh đó Nguyễn
Kim còn đi đầu trong việc tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá, các
[47]
event. Các chương trình được tổ chức rất hoành tráng và được chuẩn bị kĩ
lưỡng, từ đó đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
2.3.2 Nhược điểm.
- Bên cạnh những mặt mạnh trong công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty còn
nhiều mặt hạn chế. Đội ngũ nhân viên kinh doah của công ty hiện nay chưa thực
sự chuyên nghiệp hay nói cách khác là bán chuyên nghiệp, cách chào hàng chưa
thực sự gây chú ý cho khách hàng, nhân viên còn thiếu nhiệt tình và đôi khi
thiếu kiến thức về sản phẩm. Chính vì vật công ty thường xuyên tổ chức kiểm
tra kiến thức về sản phẩm, training nghiệp vụ cho nhân viên kết hợp với tuyển
chọn và đào tạo lại lớp nhân viên kinh doanh mới phù hợp với xu hướng hiện
nay. Bên cạnh đó trong quá trình đẩy đoanh số, còn xảy ra tình trạng mất cân đối
giữa các nhóm hàng trong cùng ngành, có những nhóm hàng đạt doanh số rất
cao, vượt chỉ tiêu, nhưng có những nhóm hàng không đạt chỉ tiêu, số lượng
cũng như doanh số bán thấp. Vẫn tồn tại những hạn chế trên là do các nguyên
nhân:
- Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên cán bộ chưa chú ý nhiều đến đào tạo
nhân viên trẻ, nhân viên kỹ thuật. Công ty nên tổ chức các chuyến công tác bên
nước ngoài để đào tạo cho nhân viên.
- Khách hàng chưa có thói quen về việc bảo trì, bảo dưỡng thiết bị chỉ đến khi
hỏng mới gọi nhân viên đến giải quyết.
- Môi trương cạnh tranh gay gắt, nhiều đối thủ có tiềm lực cạnh tranh mạnh.
- Ít tổ chức định kỳ hoạt động đánh giá khách hàng.
[48]
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM
3.1 Bối cảnh của nền kinh tế
3.1.1 Bối cảnh của nền kinh tế thế giới
Sau cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến sự suy thoái nền kinh tế toàn cầu
trong năm 2008 - 2009, nền kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục và phát triển,
kinh tế nhiều nước trên thế giới tiếp tục đi vào ổn định. Tuy vậy, cho đến giữa
năm 2010, tình hình kinh tế thế giới vẫn diễn ra hết sức phức tạp với những dấu
hiệu tốt xấu đan xen liên tục. Xu hướng phục hồi tại các nền kinh tế lớn đã được
khẳng định nhưng không đồng đều và chưa có tính bền vững, tốc độ phục hồi
của các nền kinh tế là rất khác nhau. Kinh tế Mỹ và Châu Âu dù đang khởi sắc
nhưng với tốc độ chậm hơn dự báo trước đó, trong khi đó Châu Á vẫn tiếp tục là
động lực và đang phục hồi nhanh chóng vượt trội. Có thể nói, quá trình hồi phục
của kinh tế thế giới đã được khẳng định, dù cần nhiều thời gian để khắc phục và
vượt qua những khó khăn, thách thức và tiềm ẩn nhiều rủi ro mới, cản trở quá
trình phục hồi kinh tế, với bốn thách thức lớn :
(1) Nguy cơ suy thoái kép tiếp tục tăng lên do việc xuất hiện dấu hiệu giảm
phát của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật và khu vực đồng Euro.
(2) Tình hình tài khoá của nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển
đang ở trong tình trạng thâm hụt nghiêm trọng và hầu như không được cải thiện
mặc dù kinh tế thế giới có xu hướng phục hồi. Nợ công và thâm hụt ngân sách
do tác động của các gói giải cứu nền kinh tế gây bất ổn cho kinh tế vĩ mô của
nhiều quốc gia.
[49]
(3) Tỉ lệ thất nghiệp cao vẫn đang đe doạ nhiều nền kinh tế trên thế giới, đặc
biệt là các nước phát triển; sức ép lạm phát ở các nước đang phát triển ngày càng
gia tăng… và tác động xã hội của cuộc khủng hoảng vẫn còn tồn tại nhiều nơi.
(4) Phát triển "nóng" ở Trung Quốc đe doạ tiếp tục trầm trọng thêm các bất
cân đối toàn cầu và ảnh hưởng triển vọng phục hồi bền vững.
3.1.2 Bối cảnh của nền kinh tế VN
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng
dần qua các năm, thu nhập của dân cư tăng cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm
cao, tăng khả năng thanh toán của khách hàng, tăng sức mua của xã hội. Nhịp độ
tăng trưởng GDP bình quân đầu người qua hàng năm giai đoạn 2005-2010 là
16,7%, dân số và trình độ dân trí tăng nhanh tạo điều kiện mở rộng thị trường.
Thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu sử dụng sản phẩm tăng, đa dạng hoá
nhu cầu, làm thay đổi cơ cấu thị trường, tăng cầu. Đặc biệt, thị trường quốc tế
ngày càng mở rộng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hợp tác phát triển, tỷ giá hối
đoái tăng cao giúp cho kim ngạch xuất khẩu tăng. Hạn chế của nhân tố kinh tế
đối với doanh nghiệp là Việt Nam mở cửa nền kinh tế thị trường( gia nhập
WTO) tạo nên nhiều đối thủ cạnh tranh – nhiều tập đoàn bán lẻ hùng mạnh trên
thế giới và khu vực gia nhập thị trường Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
thấp, tỷ lệ lạm phát cao làm hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp. Năm 2010
tỷ lệ lạm phát của Việt Nam là 11,75% tăng 2,75% sao với 2009, quý I năm
2011 là 12,79% tăng 2,75%, tỷ lệ thất nghiệp là 2,88%.
Năm 2013 là năm biến động vô cùng phức tạp, trong bối cảnh nền kinh tế đất
nước có nhiều khó khăn thử thách, thị trường bất động sản vẫn tiếp tục đóng
băng, những mặt hàng thiết yếu ( điện , xăng, nước…) liên tục tăng giá đã khiến
đa số người dân áp dụng chính sách “thắt lưng buộc bụng, hạn chế chi tiêu mua
sắm” . Tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước
[50]
nói chung và Nguyễn Kim không nằm ngoài sự vận động của nền kinh tế ấy.
3.2 Mục tiêu và phương hướng của công ty.
3.2.1 Mục tiêu phát triển 2011-2015:
Với vai trò là đại diện chính thức được ủy quyền từ các hãng điện tử hàng đầu
trên thế giới, định hướng phát triển của Nguyễn Kim là sẽ xây dựng và phát triển
hệ thống chuỗi siêu thị điện máy hiện đại nhất, rộng khắp và đứng đầu Việt
Nam. Trong tương lai, hệ thống Trung tâm mua sắm Sài Gòn Nguyễn Kim sẽ
được nhân rộng ra 38/64 Tỉnh thành, từ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần
Thơ, Bình Dương, Hải Phòng, Đà Nẵng và sau đó là các tỉnh thành khác trên cả
nước.
Bên cạnh đó, một mục tiêu dài hạn mà Nguyễn Kim hướng tới là trở thành
một tập đoàn vững mạnh niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và
nước ngoài.
• Doanh số năm 2011: đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 50%/năm.
• Thị phần 2015: chiếm lĩnh 30% - 40% thị phần cả nước. Độ phủ 32/64
tỉnh thành.
• Top 10 Thương hiệu Việt Nam, thương hiệu số 1 tuyệt đối trong
ngành Bán lẻ Điện tử tiêu dùng.
• Đạt 98% các chỉ số hài lòng của khách hàng với chất lượng sản phẩm và
dịch vụ ưu việt của Nguyễn Kim.
• Quyền lợi và cơ hội phát triển của CBCNV tốt nhất trong ngành.
• Trở thành một Công ty Đại chúng mạnh trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Thực hiện thành công chiến lược này, chúng tôi sẽ hoàn thành các mục tiêu
sau:
- Tạo việc làm ổn định cho hơn 10.000 lao động.
[51]
- Mang lại quyền lợi cao và phục vụ chu đáo nhất cho người tiêu dùng khắp
cả nước.
- Tạo kênh phân phối các sản phẩm của các tập đoàn điện tử, nhà phân phối
trực tiếp đến người tiêu dùng trên cả nước.
- Tạo sự kích cầu và sôi động của thị trường bán lẻ tại địa phương, thúc đẩy
nâng cao tỷ trọng kênh phân phối hiện đại và góp phần phát triển nền kinh tế
Việt Nam.
3.2.2 Phương hướng phát triển của công ty.
Để đạt được các mục tiêu này công ty đề ra các định hướng sau:
- Giữ vững vị trí số 1 cách biệt trong nghành bán lẻ điện tử tiêu dùng tại Việt
Nam.
- Ký kết với đơn vị tư vấn chuyên nghiệp và khởi công xây dựng nhiều trung
tâm thương mại với quy mô lớn hiện đại tại các thành phố lớn trên cả nước.
- Hoàn thiện và nâng cao chính sách đào tạo nguồn nhân lực và các tiêu chuẩn
về chất lượng dịch vụ khách hàng.
- Tổ chức bán hàng và chăm sóc khách hàng tốt hơn để vừa giữ vững và mở
rộng thị trường vừa quản lý tốt hơn mạng lưới phân phối và đại lý.
- Chú trọng đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử, mở thêm hàng loại trung
tâm tại các tỉnh thành trên toàn quốc.
- Tăng cường các hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường.
- Hoàn thành các sứ mệnh đối với khách hàng, nhân viên và cổ đông.
3.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
• Nhóm giải pháp gián tiếp.
Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, khách hàng.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và
người mua có quyền lựa chọn sản phẩm dịch vụ. Do vậy việc tiêu thụ sản phẩm
[52]
không phải là “bán những gì mình có mà phải bán những gì mà khách hàng
cần”. Để thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường thì phải hiểu về đặc điểm thị
trường và nhu cầu của nó. Do đó công tác nghiên cứu thị trường là điều kiện tiền
đề trong việc thực hiện các biện pháp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Song thực tế công tác nghiên cứu thị trường của công ty vẫn chưa được tổ
chức có hiệu quả, những thông tin do các tổ chức thị trường của công ty thu thập
được chủ yếu qua các trung gian, khách hàng có quan hệ làm ăn với công ty, thu
thập thông tin qua sách báo và tiến hành điều tra thông qua các cửa hàng của
công ty dẫn tới các thông tin về thị trường không toàn diện, chính xác và đầy đủ.
Để sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng cuối cùng
công ty cần phải tổ chức công tác nghiên cứu thị trường tốt hơn nữa. Bên cạnh
đó, công ty cần kết hợp phương pháp nghiên cứu khái quát và chi tiết thị trường
bằng nhiều hình thức từ nhiều nguồn khác nhau nhằm thu thập được những
thông tin đầy đủ về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, về đối thủ cạnh tranh, ảnh
hưởng của môi trường vĩ mô như thể chế chính sách ảnh hưởng tới hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, thu thập được những
thông tin trên kịp thời và cập nhật công ty cần phải đáp ứng yêu cầu :
- Về cán bộ nghiên cứu thị trường: đội ngũ cán bộ, nhân viên đảm nhận công
tác này đã từng làm việc nhiều năm nên đều là những người có trình độ, kinh
nghiệm và năng lực, nhạy bén trong công tác và trung thành với công ty. Song
những đặc điểm của thị trường luôn thay đổi, đòi hỏi những cán bộ nghiên cứu
thị trường phải luôn nắm bắt được những kiến thức mới, vì vậy công ty cần có
những khoá học để bổ xung kiến thức mới cho các cán bộ nhằm phục vụ tốt hơn
cho công tác nghiên cứu thị trường.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM

More Related Content

Similar to CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM

bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...luanvantrust
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...OnTimeVitThu
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCNguyễn Công Huy
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...luanvantrust
 
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểmĐề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểmLuận Văn 1800
 
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công tyĐề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công tyDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quan tri chien luoc marketing
Quan tri chien luoc marketing Quan tri chien luoc marketing
Quan tri chien luoc marketing KullThi
 

Similar to CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM (20)

bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VTNN Huế
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VTNN HuếĐề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VTNN Huế
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VTNN Huế
 
QT187.DOC
QT187.DOCQT187.DOC
QT187.DOC
 
Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải  Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải  Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...
 
QT012.DOC
QT012.DOCQT012.DOC
QT012.DOC
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free downloadĐề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
 
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOTLuận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
 
Tăng cường công tác quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty Pin
Tăng cường công tác quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty PinTăng cường công tác quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty Pin
Tăng cường công tác quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty Pin
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
 
MAR38.doc
MAR38.docMAR38.doc
MAR38.doc
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
Trọn bộ 5+ lời mở đầu báo cáo thực tập quy trình bán hàng
Trọn bộ 5+ lời mở đầu báo cáo thực tập quy trình bán hàngTrọn bộ 5+ lời mở đầu báo cáo thực tập quy trình bán hàng
Trọn bộ 5+ lời mở đầu báo cáo thực tập quy trình bán hàng
 
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểmĐề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
 
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểmĐề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
 
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công tyĐề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
 
QT016.doc
QT016.docQT016.doc
QT016.doc
 
Quan tri chien luoc marketing
Quan tri chien luoc marketing Quan tri chien luoc marketing
Quan tri chien luoc marketing
 
Đề tài thực trạng kinh doanh vi tính, ĐIỂM 8
Đề tài  thực trạng kinh doanh vi tính, ĐIỂM 8Đề tài  thực trạng kinh doanh vi tính, ĐIỂM 8
Đề tài thực trạng kinh doanh vi tính, ĐIỂM 8
 

More from OnTimeVitThu

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnOnTimeVitThu
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...OnTimeVitThu
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnOnTimeVitThu
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhOnTimeVitThu
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOOnTimeVitThu
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...OnTimeVitThu
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyOnTimeVitThu
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...OnTimeVitThu
 

More from OnTimeVitThu (20)

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM

  • 1. [1] CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim
  • 2. [2] LỜI MỞ ĐẦU 1/ Tính cấp thiết của đề tài Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất kinh doanh trên thị trường bao giờ cũng để ra cho mình mục tiêu nhất định, có nhiều mục tiêu để cho doanh nghiệp phấn đấu như lợi nhuận, vị thế, an toàn,…Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh khốc liệt, xu hướng hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi các nước phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO và 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp điều đó mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, để có thể đứng vững và phát triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động, vươn lên để tự khẳng định mình. Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải giải quyết tốt các vấn đề sau: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? dịch vụ cho ai? đồng thời phải chuyển đổi theo hướng giảm dần vai trò cạnh tranh theo giá và tăng dần cạnh tranh phi giá, doanh nghiệp phải làm tốt công tác tiêu thụ vì đã sản xuất phải có tiêu thụ mới có doanh thu vì vậy có tiêu thụ thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển. Trong mục tiêu lợi nhuận, có thể được coi là hàng đầu để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm tới 3 vấn đề trọng tâm của sản xuất kinh doanh mà công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm giữ một vai trò rất quan trọng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, phát triển của doanh nghiệp. Chỉ có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá của mình thì mới thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng. Tiêu thụ là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng..
  • 3. [3] Nhận thấy tầm chọn đề tài : “Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim”làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. - Phạm vi nội dung: Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu hoạt động tiêu thụ sản phẩm. - Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu trong quá trình thực tập tại công ty, cụ thể từ 10/02 ÷ 21/04/2014. - Phạm vi không gian: Đề tài giới hạn việc nghiên cứu trong công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. 3/ Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng làm phương pháp luận, ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp thu thập thông tin thứ cấp tư các phòng ban trong công ty kết hợp với tham khảo các tài liệu từ sách, báo, internet, thực hiện phỏng vấn các cán bộ phòng Kinh doanh. Ngoài ra còn có các thông tin tổng hợp từ các phòng ban khác có liên quan. Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thông qua các phương pháp thống kê, so sánh, dự báo. Các công cụ sử dụng để phân tích môi trường đó là các mô hình: 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter, mô hình chuỗi giá trị. Các mô hình được sử dụng để phân tích tình hình môi trường cạnh tranh ngành từ đó thấy
  • 4. [4] được thực trạng cạnh tranh của ngành từ đó đưa ra cơ hội, thách thức của công ty. Mô hình chuỗi giá trị được sử dụng để phân tích và đưa ra điểm mạnh, điểm yếu của công ty. 4/ Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hoá về mặt lý luận đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. Từ đó, nâng cao thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong công ty, đề xuất các giải pháp và làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp cùng lĩnh vực. 5/ Kết cấu Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng về tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim
  • 5. [5] Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1 Khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường. 1.1.1 Khái niệm của tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế, kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường, tổ chức tiêu thụ, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo nhu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất nhằm tối đa hoá lợi nhuận. 1.1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 1.1.2.1 Đối với doanh nghiệp Từ khi sản phẩm được sản xuất ra đến khi được đưa đến tay người tiêu dùng trải qua một chu kì liên tục bao gồm các hoạt động mua- sản xuất- bán. Nếu một trong ba hoạt động trên bị gián đoạn toàn bộ toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không thực hiện được hoặc không có hiệu quả. Trong khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ nhà đầu tư nào cũng muốn thu được nhiều hơn so với chi phí vốn bỏ ra, nghĩa là lợi nhuận luôn luôn dương. Chính nhờ khoản chênh lệch đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và mở rộng phát triển xuất kinh doanh. Như vậy, hoạt động tiêu thụ chính là cơ sở để doanh nghiệp có điều kiện đảm bảo về mặt tài chính cho các chu kì kinh doanh tiếp theo. Tiêu thụ tốt cũng là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường liên tục, nhịp nhàng và đều đặn.
  • 6. [6] Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, tăng thị phần cũng như duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và vị thế uy tín của doanh nghiệp. 1.1.2.2 Đối với xã hội Về mặt xã hội tiêu thụ sản phẩm góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất của xã hội diễn ra một cách binh thường, liên tục đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu của nền kinh tế quốc dân. Tiêu thụ góp phần vào việc ổn định xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng phát triển. Nhờ hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà sản phẩm sản xuất ra được đưa đến tay người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu của xã hội, không những thế tiêu thụ sản phẩm còn có tác dụng kích cầu, kích thích các nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng. Đặc biệt hoạt động này là cầu nối kinh tế giữa các vùng trong nước, giữa các quốc gia và khu vực trên thế giới. Tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động và nâng cao đời sống tinh thần cho người dân, đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ xã hội. 1.2 Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 1.2.1 Điều tra nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Theo phạm vi hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường người ta có thể phân ra :
  • 7. [7] - Thị trường trong nước: là nơi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong phạm vi quốc gia nơi doanh nghiệp sản xuất. Thị trường trong nước còn có thể chia làm thị trường địa phương và thị trường khu vực. - Thị trường nước ngoài:là nơi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở bên ngoài quốc gia nơi doanh nghiệp sản xuất. Theo mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp chia ra: - Thị trường hiện tại : là phần thị trường mà doanh nghiệp đang chiếm lĩnh. - Thị trường tiềm năng: là phần thị trường mà các doanh nghiệp chưa khai thác hết được và có thể mở rộng khi có điều kiện nhất định. Đứng trên góc độ chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh người ta chia thị trường ra: - Thị trường hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. - Thị trường hàng nông, lâm, thủy sản. - Thị trường hàng cơ khí, điện tử, hóa chât, vật liệu xây dựng… Nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường là hoạt động đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp được những vấn đề sau: Đâu là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp? Về bản chất đây chính là việc phân đoạn thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp phải làm. Khả năng của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao? Nghĩa là xem thị trường đó cần gì, khối lượng, chất lượng, giá cả là bao nhiêu? Doanh nghiệp cần
  • 8. [8] sử dụng những biện pháp gì để đáp ứng nhu cầu nhằm tăng khối lượng hàng hoá bán ra. Như vậy, mục tiêu của nghiên cứu thị trường là khả năng tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu các cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp đưa ra các quyết định về chính sách sản phẩm của mình để thoả mãn nhu cầu thị trường. 1.2.1.1 Xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. • Sản xuất chế tạo sản phẩm:. Kết quả của việc nghiên cứu thị trường là việc doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn cơ cấu sản phẩm của mình để tiêu thụ. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức sản xuất chế tạo sản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà xác định có tiến hành sản xuất chế tạo hay không ? Chẳng hạn, với các doanh nghiệp thương mại thì họ chỉ mua hàng vào rồi lại bán ra thì giai đoạn sản xuất chính là hoạt động mua vào. • Hoàn thiện sản phẩm: Đối với những sản phẩm có kết cấu phức tạp, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao thì không phải chỉ sản xuất xong là được mà phải qua một số khâu hoàn thiện nữa mới được chấp nhận đem đi tiêu thụ. Bởi lẽ, ngày nay sản phẩm hàng hoá nào muốn tiêu thụ được nhanh thì ngoài sản phẩm cốt lõi ra còn có thể có sản phẩm bổ xung đi kèm. Quá trình hoàn thiện sản phẩm thường bao gồm các hoạt động sau : + Kiểm tra chất lượng. + Ghép đồng bộ sản phẩm.
  • 9. [9] + Bao gói sản phẩm. • Định giá bán sản phẩm. Giá đòi hỏi không chỉ bù đắp những chi phí trong sản xuất, mà còn phải đem lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tăng sản lượng bán ra thì việc định giá cũng giữ vai trò quan trọng. Nên chọn giá nào và giá nào được thị trường chấp nhận, điều này tuỳ thuộc vào thực tế thị trường. • Phương thức giao nhận và thanh toán. Hình thức giao nhận chính là cách thức tổ chức, điều phối, vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến các địa điểm tiêu thụ. Để tạo ra sự linh hoạt có hiệu quả , doanh nghiệp phải lựa chọn phương án vận chuyển và địa điểm giao nhận thích hợp. Đồng thời, phải đảm bảo được giao nhận đúng quy định , đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng trước sự chứng nhận của các bên. Sản phẩm chỉ được coi là tiêu thụ khi đã chuyển giao khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Có thể nói, thanh toán là khâu trọng tâm trong tiêu thụ và là cái doanh nghiệp quan tâm hơn cả. Việc chọn các phương thức thanh toán phù hợp và áp dụng hợp lý với từng đối tượng khách hàng là vấn đề rất quan trọng, nó có thể ảnh hưởng tới nhiều mặt của doanh nghiệp. 1.2.1.2 Xây dựng kênh tiêu thụ và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Đây là một nội dung cơ bản của hoạt động tiêu thụ mà mỗi doanh nghiệp phải thực hiện. Sản phẩm của doanh nghiệp dù có chất lượng cao nhưng nếu không tiếp cận được với người tiêu dùng thì sẽ không thể tiêu thụ được hoặc nếu có thể tiêu thụ được cũng chỉ với khối lượng rất nhỏ vì khi đó doanh nghiệp và khách hàng không có mối quan hệ nào với nhau.
  • 10. [10] Kênh phân phối sản phẩm được hiểu là một tập hợp có hệ thống các phần tử tham gia vào quá trình chuyển đưa hàng hoá từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Các kênh phân phối thường bao gồm các khâu trung gian như người môi giới, các nhà bán buôn, bán lẻ nhưng bao giờ cũng bắt đầu bằng nhà sản xuất và tận cùng là người tiêu dùng . 1.2.1.3 Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Ngay cả khi hàng hoá thông qua phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì hoạt động tiêu thụ vẫn chưa kết thúc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải tổ chức các biện pháp xúc tiến, hỗ trợ cho tiêu dùng. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể tổ chức những hoạt động xúc tiến hỗ trợ sau : * Quảng cáo Mục đích của quảng cáo là tạo điều kiện để các cá nhân và tập thể người tiêu dùng thuận tiện mua sản phẩm của doanh nghiệp quảng cáo. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương tiện quảng cáo khác nhau. Quảng cáo bằng áp phích, qua báo, đài hoặc vô tuyến truyền hình, điều đó, điều đó phụ thuộc vào đối tượng khách hàng mua. * Khuyến mại Khuyến mại là những hành vi đặc thù của doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bằng việc cung cấp các lợi ích ngoại lệ nhất định cho nhà phân phối, trung gian hay người tiêu dùng cuối cùng. Thực chất khuyến mại là một hình thưc xúc tiến bổ sung cho quảng cáo kích thích để tăng cường các khâu : cung ứng, phân phối và tiêu dùng đối với
  • 11. [11] một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá của công ty . Khuyến mại có thể áp dụng các hình thức sau : giảm giá, thưởng trên doanh thu,chiết giá , tham gia vào các trò chơi, cuộc thi có thưởng,... 1.2.2 Tổ chức nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Bán hàng vừa là kĩ thuật vừa là nghệ thuật, kết quả của hoat động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào sự thành công của công tác bán hàng. Quy trình bán hàng thông thường gồm 8 bước: - Xác định triển vọng và phẩm chất khách hàng tương lai. - Lên kế hoạch thực hiện - Tiếp cận - Trình bày. - Xử lí các ý kiến. - Kết thúc việc bán hàng. - Xử lí sau khi bán. - Đánh giá. Có thể nói bán hàng là một khâu không thể thiếu trong hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.. 1.2.3 Thực hiện dịch vụ khách hàng Nếu như trước đây dịch vụ bán hàng chưa được biết đến thì bây giờ dịch vụ lại là lĩnh vực hoạt động sôi nổi nhất trên thị trường nhằm cạnh tranh và tăng
  • 12. [12] cường uy tín của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh. Dịch vụ khách hàng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động thương mại nói riêng. *Đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm Phân tích đánh giá hiệu quản tiêu thụ là nội dung cuối cùng của công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động này được tiến hành vào cuối chu kỳ kinh doanh, thường là vào cuối năm nhằm nhận biết, đánh giá những ưu nhược điểm để từ đó đề ra các biện pháp khắc phục để hoàn thiện hơn trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động tiêu thụ người ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: • Chỉ tiêu doanh thu • Chỉ tiêu lợi nhuận • Chỉ tiêu hoàn thành KHTT sản phẩm - Về giá trị : Tỷ lệ % hoàn thành KH TT. - Về hiện vật : Tỷ lệ % hoàn thành KHTT. * Khối lượng tiêu thụ sản phẩm của từng mặt hàng - Về hiện vật: M = Sản lượng tiêu thụ kỳ nghiên cứu/ Sản lượng tiêu thụ kỳ gốc -Về giá trị:
  • 13. [13] M = doanh thu năm nay/doanh thu năm trước *Thị phần tiêu thụ của doanh nghiệp : *Số vòng quay của vốn: 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 1.3.1 Các nhân tố ngoài doanh nghiệp (nhân tố khách quan). • Các nhân tố về mặt kinh tế Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hoá và dịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp nhu cầu của khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. - Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá đẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở trị trường trong nước và quốc tế bới khi đó giá bán hàng hoá trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
  • 14. [14] - Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữa mạnh. - Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh đặc biệt là đầu từ tái sản xuất mở rộng và đầy tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản, không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xảy ra lạm phát rất lớn. - Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước có tác dụng cản trợ hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội đối với doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác. • Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp và xã hội. Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách tài chính, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động,..Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. • Các yếu tố về văn hóa - xã hội Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau có văn hoá- xã hội khác nhau do vậy khả năng tiêu thụ hàng hoá cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ
  • 15. [15] những yếu tố thuộc về văn hoá- xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược sản phẩm phù hợp với từng khu vực khác nhau. • Các yếu tố tự nhiên Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,..Vị trí thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ và giảm thiểu chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. • Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô - Khách hàng: Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng tiêu thụ của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý. - Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành: Số lượng các doanh nghiệp trong nghành và các đối thủ ngang sức tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô
  • 16. [16] lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ khác trong nghành. Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh thì cơ hội đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp giảm. Do vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết để giữ vững tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. 1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp(nhân tố chủ quan). Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm bao gồm: tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm, tình hình dự trữ, công tác tiếp cận thị trường, xác định giá bán hợp lý, uy tính doanh nghiệp,.. Một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp là giá bán sản phẩm. • Giá bán sản phẩm Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm về nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá cả xoay quanh giá trị hàng hoá, theo cơ chế thị trường hiện nay giá cả được hình thành tự phát trên thị trường theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Do đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. • Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối thủ cạnh tranh cùng nghành.Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút được khách hàng làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín, đồng thời nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng. Ngược lại, chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ gặp
  • 17. [17] khó khăn, nếu chất lượng quá thấp thì ngay cả giá bán rẻ cũng không được người tiêu dùng chấp nhận. Đặc biệt trong các nghành công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp thì chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng tiêu thụ. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ như sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với doanh nghiệp, tạo đà cho hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi. • Việc tổ chức bán hàng của doanh nghiệp Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cao hay thấp. Công tác tổ chức bán hàng gồm nhiều mặt: - Hình thức bán hàng. - Tổ chức thanh toán. - Dịch vụ kèm theo sau khi bán. - Quảng cáo giới thiệu sản phẩm. 1.3.3 Một số nhân tố khác: Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp xác định đúng đắn với thực tế thị trường thì khối lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng lên, tránh tình trạng tồn, ứ đọng sản phẩm hay thiếu hàng hoá cung cấp cho khách hàng trên thị trường. Nguồn vật lực và tài lực của doanh nghiệp: Thành hay bại của hoạt động tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người (nguồn nhân lực) và tài chính vật chất của doanh nghiệp. Nghiệp vụ, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thì doanh nghiệp mới vững, mới có đủ sức cạnh tranh.
  • 18. [18] Chương II: THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM 2.1 Giới thiệu khái quát về Nguyễn Kim 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần thương mại Nguyễn Kim. Được thành lập từ năm 1992 từ một Cửa hàng Kinh doanh Điện-Điện tử-Điện lạnh, phát triển thành Trung tâm điện máy đầu tiên của Việt Nam vào năm 1996 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim vào năm 2001. Trong suốt các năm qua, Nguyễn Kim luôn giữ vững vị trí thương hiệu bán lẻ hàng điện máy số một cách biệt tại Việt Nam được người tiêu dùng lựa chọn và tín nhiệm. Không chỉ khẳng định được vị trí dẫn đầu ở trong nước mà Nguyễn Kim còn vươn ra tầm khu vực khi là nhà bán lẻ hàng điện tử điện máy duy nhất của Việt Nam 3 năm liên tục (2007-2008-2009) được xếp hạng vào Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á Thái Bình Dương do Hiệp hội bán lẻ Châu Á Thái Bình Dương xếp hạng và trao tặng. Để đạt được vị trí số 01 tại thị trường Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ hàng điện máy như hiện nay, Nguyễn Kim khẳng định tên tuổi và uy tín của mình thông qua việc tổ chức hệ thống bán lẻ các sản phẩm điện máy, gia dụng với một mô hình bán lẻ hiện đại và tiên phong đạt chuẩn quốc tế tại Việt Nam. Bốy ngành hàng chủ lực được kinh doanh tại đây, bao gồm: Điện tử, Điện lạnh, Kỹ thuật số, Giải trí, Viễn thông, Gia dụng, Tin học với hơn 50.000 sản phẩm chính hãng của các tập đoàn nổi tiếng. Tính tời thời điểm hiện tại, Nguyễn Kim hiện đang là là đối tác chiến lược với 18 thương hiệu hàng đầu thế giới như Sony, Nokia, Samsung, LG, Cannon, HP, Dell, Acer, Asus…cùng 65 đối tác (thường) khác như Yamaha, Apple, FPT, Logitech, Motorola…
  • 19. [19] Hiện tại, Nguyễn Kim tổ chức hoạt động, kinh doanh trực tiếp tại 22 Trung tâm mua sắm, trải dài từ Bắc vào Nam, trong đó có 06 Trung tâm tại khu vực Tp.Hồ Chí Minh và 03 Trung tâm tại thủ đô Hà Nội. Bên cạnh đó, Nguyễn Kim còn thành lập Trung tâm Kinh doanh Tổng hợp chuyên bán hàng cho các dự án, công ty,… cùng Trung tâm Thương mại Điện tử đẩy mạnh việc kinh doanh qua mạng. Với lực lượng hơn 6000 nhân viên chuyên môn cao, cùng những thành tựu đạt được, cộng vị thế tách biệt trên thị trường Việt Nam và uy tín vững chắc trong lòng khách hàng, Nguyễn Kim luôn được tín nhiệm là đại diện hàng đầu Việt Nam được các tập đoàn điện tử ủy quyền trực tiếp tổ chức nhiều chương trình ưu đãi mua sắm cho người tiêu dùng. Đồng thời Nguyễn Kim cũng luôn được chọn là địa điểm trưng bày, giới thiệu, ra mắt những sản phẩm mới, công nghệ mới nhất của các hãng. Điều này đã đưa Nguyễn Kim trở thành cầu nối để người tiêu dùng Việt Nam nhanh chóng được tiếp cận với những công nghệ tiên tiến nhất, nâng cao quyền lợi của người mua sắm ngang bằng với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. 2.1.2 Một số đặc điểm của công ty 2.1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty Mặt hàng chính mà công ty cổ phân thương mại Nguyễn Kim đang kinh doanh và các sản phẩm điện máy bao gồm 7 ngành hàng chủ lực được kinh doanh tại đây như Điện tử, Điện lạnh, Kỹ thuật số, Giải trí, Viễn thông, Gia dụng, Tin học với hơn 100.000 sản phẩm chính hãng của các tập đoàn nổi tiếng. Tính tới thời điểm hiện tại, Nguyễn Kim hiện đang là là đối tác chiến lược với 18 thương hiệu hàng đầu thế giới như Sony,Nokia, Samsung, LG, Cannon, HP, Dell, Acer, Asus…cùng 65 đối tác (thường) khác như Yamaha, Apple, FPT, Logitech, Motorola…
  • 20. [20] Bảng 2.1: Danh mục chủng loại sản phẩm tại Nguyễn Kim Về phần các mặt hàng điện máy, điện tử, điện lạnh,...chúng thường có đặc điểm là vòng đời dài do người tiêu dụng thường có xu hướng ít khi liên tục thay mới hoặc nâng cấp các sản phẩm thuộc các mặt hàng nêu trên trong thời gian ngắn. 2.1.2.2 Đặc điểm về thị trường. Do sản phẩm chủ đạo của công ty đang kinh doanh là các mặt hàng điện máy có giá thành cao nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim tập trung ở 3 thành phố lớn là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Trong đó, có 6 Trung tâm tại khu vực Tp.Hồ Chí Minh, 3 Trung tâm tại thủ đô Hà Nội và 1 trung tâm tại Đà Nẵng.
  • 21. [21] Về mặt tình hình tiêu thụ sản phẩm, thị trường TP.Hồ Chí Minh có doanh số bán hàng nhiều nhất, kế tiếp đến là Hà Nội và cuối cùng là Đà Nẵng. Tại 3 thị trường này, công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các trung tâm điện máy khác như Top care, HC, Trần Anh, Pico,..trong khi thị trường điện máy Việt Nam trong vài năm gần đây đang chững lại do nền kinh tế khó khăn, lạm phát tăng cao, sức mua người dân giảm. 2.1.2.3 Đặc điểm về cơ cấu bộ máy Đứng đầu công ty là Đại hội cổ đông, tiếp đến là Hội đồng quản trị, sau đó là Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, các phòng ban chức năng. Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công Chủ tịch hội đồng quản trị Phòng hành chính nhân sự Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Phòng Marketing Phòng dự án Phòng cung ứng điều vận Phòng kiếm soát nội bộ Phòng cung ứng điều vận Giám đốc
  • 22. [22] ty , quyết định cơ cấu vốn bầu ra ban quản lý và điếu hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến công ty , trừ những vấn đề thuộc hội đồng cổ đông quyết định . Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách , đưa ra nghị quyết hành động cho từng thồi điểm phù hợp với tình hình sản xuất kính doanh của công ty . Ban kiểm soát : Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty Tổng Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Quyền và nhiệm vụ của các phòng ban chức năng: Phòng hành chính nhân sự: Điều hành và quản lý các hoạt động Hành chính và Nhân sự của toàn Công ty;Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực;Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân Làm việc chặt chẽ với bộ phận Hành chính và Nhân sự của các Chi nhánh, Nhà máy nhằm hỗ trợ họ về các vấn đề về hành chính nhân sự một cách tốt nhất; Xây dựng nội
  • 23. [23] quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn Công ty Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành chính, nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với chế độ hiện hành của Nhà nước Tư vấn cho nhân viên trong Công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên trong Công ty. Phòng kế toán tài chính: Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động Tài chính kế toán; Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính; Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho tòan bộ họat động sản xuất kinh doanh của Công ty; Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán; Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các họat động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của Công ty có hiệu quả. Phòng kinh doanh: Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh; Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối, chính sách giá cả; Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm; Phối hợp với phòng Kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu thị trường.
  • 24. [24] Chịu trách nhiệm, quản lý, chăm sóc và phát triển hệ thống các đại lý bán hàng cho công ty trong cả nước, chú trọng việc cung cấp hàng cũng như dịch vụ sau bán hàng để thúc đẩy mọi hoạt động trong công ty. Doanh số kinh doanh của công ty luôn đạt nhịp độ tăng trưởng cao trong nhiều năm liền. Trong năm vừa qua công ty tiêu thụ một lượng hàng không nhỏ tổng giá trị đạt gần 150 tỷ đồng. Đây là một sự thành công lớn trong đó có sự tin tưởng ủng hộ nhiệt tình của khách hàng cũng như đánh giá sự đóng góp nỗ lực của toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty. Phòng Marketing: Hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản phẩm, xây dựng chiến lược giá cả, sản phẩm, phân phối, khuyến mãi...Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương hiệu; Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường; Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến thị trường và các đối thủ cạnh tranh; Quản lý, điều hành tập trung, thống nhất các vấn đề chuyên môn Marketing. Triển khai chiến lược xây dựng thương hiệu, chiến lược quy hoạch, kế hoạch, ngân sách marketing ngắn hạn và dài hạn của công ty. Phòng Dự án: Lập, triển khai, giám sát dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất cho các nhà máy;Quản lý và giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tài sản cố định;Quản lý và giám sát công tác xây dựng cơ bản toàn Công ty;Xây dựng, ban hành và giám sát định mức kinh tế kỹ thuật; Nghiên cứu, đề xuất các phương án thiết kế xây dựng dự án, giám sát chất lượng xây dựng công trình và theo dõi tiến độ xây dựng Nhà máy;Theo dõi công tác quản lý kỹ thuật;Lập kế hoạch và
  • 25. [25] tổ chức đấu thầu để chọn lựa nhà cung cấp phù hợp, có chất lượng đáp ứng được tiêu chuẩn Công ty đề ra cho từng dự án. Phòng Cung ứng điều vận: Xây dựng chiến lược, phát triển các chính sách, quy trình cung ứng và điều vận;Thực hiện mua sắm, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật; Thực hiện các công tác xuất nhập khẩu cho toàn Công ty, cập nhật và vận dụng chính xác, kịp thời các quy định, chính sách liên quan do Nhà nước ban hành; Dự báo về nhu cầu thị trường giúp xây dựng kế hoạch sản xuất hàng nội địa và xuất khẩu hiệu quả; Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, phối hợp chuyển cho Xí nghiệp Kho vận. Phối hợp với nhân viên Xí nghiệp Kho vận theo dõi công nợ của khách hàng. Xí nghiệp Kho vận: Thực hiện việc giao hàng và thu tiền hàng theo các Hóa đơn bán hàng; Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất, nguyên vật liệu, thành phẩm đảm bảo an toàn; Tiếp nhận, sắp xếp, bảo quản vật tư nguyên liệu nhập khẩu và nội địa, các sản phẩm do Công ty sản xuất; Kinh doanh kho, bến bãi, vận tải; Thực hiện công tác thu hồi công nợ, hỗ trợ theo dõi công nợ còn tồn đọng. Phòng Kiểm soát Nội bộ : Kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ tục của Công ty đề ra tại các bộ phận trong Công ty nhằm phát hiện, ngăn chặn và khắc phục, giảm thiểu các rủi ro, cải tiến và nâng cao hiệu quả họat động của Công ty; Kiểm tra, giám sát các họat động của các bộ phận chức năng trong Công ty (Phòng kinh doanh ngành hàng, Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Cung ứng điều vận, Phòng Tài chính kế toán, Xí nghiệp kho vận, các Nhà máy, Chi nhánh); Tham khảo và đề ra các chính sách xây dựng chương trình kiểm soát và lựa chọn phương pháp kiểm soát; Tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất cho Ban
  • 26. [26] Giám đốc; Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành những phương án giải quyết các khó khăn của các Phòng ban nhằm nâng cao hiệu quả họat động của các phòng ban. Trung tâm chăm sóc khách hàng Chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm trên phạm vi toàn quốc - Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm . - Quản lý và đào tạo nhân viên bảo hành tại các trung tâm bảo hành ủy quyền trên toàn quốc. - Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi từ khách hàng nhằm hoàn thiện hơn sản phẩm và dịch vụ . - Hàng tuần lập báo cáo tới Ban giám đốc để có biện pháp khống chế sự cố phát sinh trong quá trình sản xuất. 2.1.2.4 Đặc điểm về nguồn nhân lực Bảng 2.3 : Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty năm 2013 Số TT Tên bộ phận Số người Trình độ học vấn Trên ĐH Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp 1 Ban Giám đốc 02 1 1 0 0 0 2 Phòng Tổ chức nhân sự 30 10 20 0 0 0 3 Phòng Kế toán 30 10 1 0 0 0 4 Phòng kinh doanh bán 270 100 100 70 0 0
  • 27. [27] hàng Cộng 332 121 122 70 0 0 (Nguồn: Phòng nhân sự) Nguyễn Kim luôn đặt vấn đề nhân sự lên hàng đầu, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Lực lượng nhân sự hiện nay của Nguyễn Kim là 1380 người, trong đó Đại học chiếm 15%, cao đẳng - trung cấp chiếm 12%, còn lại 73% là phổ thông trung học và dưới phổ thông trung học . Một số vấn đề về nhân sự cần lưu ý hiện nay tại Nguyễn Kim là: Về đào tạo: Hiện nay, năng lực của Phòng Nhân sự không đủ năng lực để có thể đào tạo hết được đội ngủ nhân viên hiện nay. Việc đào tạo chủ yếu là do các trưởng đơn vị truyền đạt lại kinh nghiệm cho nhân viên. Về biến động nhân sự cấp cao: Hiện nay, tại Nguyễn Kim, mức độ biến động nhân sự cấp cao (cấp điều hành công ty) rất nhanh. Theo số liệu nội bộ Nguyễn Kim, thì trong vòng 3 năm từ 2008-2010: có 6 lần biến động nhân sự cấp cao. Điều này, là do Tổng Giám Đốc muốn khai thác chất xám triệt để nhằm phục vụ cho công tác kinh doanh. Do đó, nó gây ra tâm lý không thoải mái đối với các quản lý cấp trung và nhân viên. Về lương, thưởng cho nhân viên: Hiện nay, hệ thống lương tại Nguyễn Kim là khá tốt, thường bằng hoặc cao hơn so với các trung tâm điện máy hiện nay. Ngoài ra Nguyễn Kim còn có chế độ thưởng không chỉ cho bộ phận kinh doanh (khoảng từ 30% - 40%/tháng trên tổng quỹ lương của bộ phận kinh doanh) mà còn đối với những với những bộ phận không trực tiếp kinh doanh như nhân sự, marketing, bảo hành, giao nhận, tài chính – kế toán, công nghệ thông tin …. Nó tuỳ thuộc vào doanh số đạt được hàng tháng của bộ phận kinh doanh.
  • 28. [28] Về chính sách phúc lợi: Nguyễn Kim có chính sách phúc lợi cho nhân viên như bảo hiểm y tế, xã hội, tổ chức tham quan, thưởng năm, thưởng nhân viên phục vụ khách hàng tốt, thưởng nóng trong những trường hợp bán hàng khuyến mãi đạt doanh số cao. Cụ thể, như trong chương trình khuyến mãi “Chiến dịch tài trợ trực tiếp mua sắm hàng chính hãng” diễn ra vào ngày 9,10,11 tháng 12 năm 2019. Kết thúc chương trình khuyến mãi mỗi nhân viên được thưởng là 500.000 đ …. 2.1.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phẩn thương mại Nguyễn Kim Bảng 2.4: Tình hình Nguồn vốn của Siêu thị qua các năm. Đơn vị tính : Việt Nam Đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % A. Nợ phải trả 10.396.097.192 27,45 30.244.829.662 41.39 I. Nợ ngắn hạn 10.396.097.192 27,45 20.300.000.000 29,34 II. Nợ dài hạn 0 0 30.244.829.662 12,05 B. Vốn CSH 30.690.575.781 72,55 40.954.456.238 58,61 I. Vốn kinh doanh 10.900.000.000 37,35 10.900.000.000 24,24 II. Lợi nhuận 10.790.575.781 35,2 30.054.456.238 34,37 Tổng nguồn vốn 50.086.672.973 100 70.839.285.900 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán) Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2010 đến hết quý 3/2013
  • 29. [29] Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây của công ty (Đơn vị: Tỉ đồng) Năm 2010 2011 2012 2013 (đến hết tháng 9/2013) Doanh thu thuần 6,315,852 9,651,254 11,750,080 11,300,669 Giá vốn hàng bán 6,187,665 9,470,576 11,145,010 11,181,422 Lợi nhuận gộp 128,187 180,678 160,507 119,247 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) - Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn trong vài năm gần đây, thị trường ngành điện máy trên cả nước nói cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Suốt từ năm 2011 cho đến nay, một số doanh nghiệp trên thị trường điện máy đã phải đóng cửa, sát nhập hay thậm chí phá sản do thua lỗ nặng nề. Với công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim, mặc dù đang là doanh nghiệp điện máy số 1 tại thị trường Việt Nam hiện nay nhưng cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. - Qua số liệu của bảng 2.5, chúng ta có thể thấy cả doanh thu trong vòng 3 năm của công ty có sự tăng trưởng một cách ổn định. Mặc dù vậy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty lại có xu hướng sụt giảm qua từng năm, bắt đầu từ 2011, do phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp như khuyến mại, quảng cáo..nhằm hỗ trợ và nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đối với năm 2013 vừa qua, tình hình kinh doanh
  • 30. [30] của Nguyễn Kim khá tốt với mức doanh thu chỉ trong 9 tháng đã gần bằng với doanh thu của năm 2012, hứa hẹn mức doanh thu của cả năm 2013 có thể sẽ bằng hoặc vượt hơn so với năm trước. Bảng 2.6 : Tình hình tài sản của Siêu thị qua các năm Đơn vị tính: Việt Nam Đồng Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2013 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % I. Tài sản ngắn hạn 40.271.603.976 83,98 60.359.713.232 81,13 1) Tiền và các khoản tương đương tiền 1.832.979.800 3,60 3.348.003.530 4,27 2) Các khoản phải thu 10.214.192.193 23,87 10.643.167.739 20,96 3) Hàng hóa 20.854.056.166 56,11 40.301.110.399 55,22 4) Công cụ dụng cụ 200.057.637 0,4 530.634.741 0,68 II. Tài sản dài hạn 8.150.689.970 16,02 10.479.572.668 18,87 1) Tài sản cố định 8.150.689.970 16,02 10.479.572.668 18,87 2) TSDH khác 0 0 0 0 Tổng tài sản 50.086.672.973 100 70.839.285.900 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán) 2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. 2.2.1 Điều tra nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm:
  • 31. [31] Nhờ có phương pháp điều tra nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cung cầu các mặt hàng điện tử trong nước và ngoài nước mà công ty có thể đưa ra các chiến lược về giá và sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế đang lâm vào tình trạng khủng hoảng như hiện nay, lạm phát tăng cao, người tiêu dùng xiết chặt chi tiêu. Vì vậy bằng cách điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng giúp công ty có thể hiểu khách hàng hơn về thói quen tiêu dùng, thu nhập, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm kích cầu người tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Công ty còn đặc biệt nghiên cứu đối thủ cạnh tranh kinh doanh trong cùng lĩnh vực. Công ty liên tục cử các nhân viên đi nghiên cứu thị trường đối thủ cạnh tranh về giá, chiến lược giảm giá, khuyến mại, từ đó nhằm điều chỉnh cho phù hợp với khách hàng, thị trường. Công ty luôn luôn theo dõi các đối thủ cạnh tranh như …về giá, khuyến mại, các chương trình kích cầu nhằm đưa ra chiến lược về giá, khuyến mại cho riêng mình. Bởi trong thị trường cạnh tranh hiện nay, nhất là trong thời buổi kinh tế suy thoái thì giá cả cũng là một thế mạnh đối với công ty. Nhờ có điều tra nghiên cứu thị trường đối thủ cạnh tranh mà công ty có thể đưa ra chiến lược giá sản phẩm, các chương trình khuyến mãi của riêng mình phù hợp với thị trường và nhu cầu khách hàng nhất nhằm cạnh tranh một cách tối ưu nhất. Về sản phẩm: Qua khảo sát nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm hàng kim khí điện máy thì người tiêu dùng cho rằng tại Nguyễn Kim sản phẩm phong phú, đa dạng chủng loại; có xuất xứ rõ ràng; bao bì, mẫu mã còn nguyên vẹn và qua phân tích One-way Anova về hàng hoá với thang đo 10 điểm lại cho thấy hàng hoá Nguyễn Kim đạt điểm cao nhất với điểm trung bình là 8/10. Sản phẩm tại Nguyễn Kim rất đa dạng với trên 5000 chủng loại sản phẩm bao gồm mặt hàng cơ điện lạnh, kim khí điện máy, điện gia dụng, viễn thông: điện thoại di động, vi tính … với chất lượng ổn định, và được kiểm tra nghiêm ngặt
  • 32. [32] trước khi trưng bày. Bên cạnh đó, hàng hoá được cung cấp bởi các thương hiệu uy tín, chất lượng hàng đầu thế giới như: JVC, LG, Panasonic, Philips, Samsung, Sanyo, Sony , Toshiba, Electrolux, Canon, Nikon, Kodak, JBL, Jamo, Moulinex, Nokia, Sony Ericson, Motorola …. Ngoài các nguồn hàng sản xuất trong nước, Nguyễn Kim đã khai thác tối đa nguồn hàng từ các nước trong khu vực hay trên thế giới để cung cấp kịp thời những sản phẩm mới nhất của các ngành hàng này. Tóm lại, hàng hoá tại Nguyễn Kim với thế mạnh là sản phẩm đa dạng và trên 5000 chủng loại. Do đó, nó đáp ứng được hầu hết mọi nhu cầu khách hàng. Chẳng hạn, về ngành điện máy: khách hàng cao cấp như các Tivi Plasma, Tivi LCD… đến khách hàng trung cấp như các Tivi 32 inches, 42 inches và khách hàng bình dân như các Tivi 29 inches trở xuống. Về giá cả: Căn cứ vào chính sách phục vụ khách hàng hiện đại “khách hàng là trọng tâm” được quảng cáo trên “Báo Tuổi Trẻ”. Nguyễn Kim đưa ra chính sách giá đó là: “Giá tốt nhất” đều này cũng tạo nên niềm tin cho khách hàng khi mua hàng tại Nguyễn Kim. Và khi khách hàng tin là được mua với giá tốt nhất trong nhận thức của khách hàng thì khách hàng sẽ hài lòng hơn với số tiền mình bỏ ra so với giá trị mình nhận được. Điều này, một khi đã hài lòng về số tiền mà mình bỏ ra trong việc mua hàng tại Nguyễn Kim thì trong trường hợp những người thân, bạn bè … (gọi là những người thân) có nhu cầu mua sắm hàng hoá về kim khí điện máy … thì Siêu thị điện máy đầu tiên mà họ giới thiệu cho những người thân đó là Nguyễn Kim và như vậy nghĩa là chính những khách hàng này đã giới thiệu không công cho Nguyễn Kim hay nói cách khác chính những khách hàng này đã tự tiếp thị về thương hiệu Nguyễn Kim thông qua giá cả mà nhân chứng sống chính là họ. Và qua khảo sát nhận thức của người tiêu dùng tại các trung tâm điện máy trong TP.Hà Nội về giá cả thì người tiêu dùng cho rằng tại
  • 33. [33] Nguyễn Kim là có niêm yết giá và bán theo đúng giá niêm yết tốt hơn các trung tâm điện máy khác. Với kết quả phân tích One-way Anova về giá cả đánh giá 6/10 điểm cho Nguyễn Kim. Về phân phối: Hiện nay, tại Nguyễn Kim có 2 kênh phân phối đó là: + Kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng: bao gồm 6 cửa hàng chính: Cửa hàng điện máy, cửa hàng điện lạnh, cửa hàng gia dụng, cửa hàng kỹ thuật số, cửa hàng điện thoại di động và cửa hàng vi tính (cửa hàng vi tính chính thức hoạt động trở trong tháng 09/2006). + Kênh kinh doanh tổng hợp: Phục vụ các khách hàng đặc thù như dự án, công ty, khách sạn, nhà hàng, trả góp, trang bị hệ thống nhà mẫu tại các chung cư cao cấp, khách hàng thân thiết như CocaCola, P&G, Unilever …. Trong kênh kinh doanh tổng hợp này Nguyễn Kim có ưu thế hiện nay so với các Trung tâm điện máy khác tại TP.Hà Nội: Pico, HC, Trần Anh…Siêu thị điện máy Nguyễn Kim là siêu thị điện máy duy nhất tại TP.Hà Nội có chương trình ký hợp đồng với khách hàng công ty cung cấp “Phiếu mua hàng” cho nhân viên …. Ưu điểm của chương trình này là các công ty làm chương trình khuyến mãi trong nội bộ hay ngoài công ty thay vì tặng tiền, thì chuyển sang tặng quà mà nhiều khi hàng hoá thì có người có, có người chưa. Cho nên tặng “Phiếu mua hàng” cho nhân viên … để họ tự do chọn lựa những sản phẩm nào mà mình thích. Tuy nhiên, ta thấy kênh phân phối chính của Nguyễn Kim là kênh bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng, trong 3 năm từ 2008-2010 thì doanh số bình quân của kênh bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng chiếm 92% trong tổng doanh số bán hàng, còn kênh kinh doanh tổng hợp tại Nguyễn Kim chỉ chiếm 8% trong
  • 34. [34] tổng doanh số. Điều này như đã phân tích ở trên là kênh kinh doanh tổng hợp thực chất là một phòng ban và mục tiêu chính vẫn là đạt hiệu quả về marketing. Nguyễn Kim được đánh giá 5/10 cho chính sách này. 2.2.2 Xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: Không chỉ riêng sản phẩm ngành hàng nào, đối với tất cả các ngành, công ty luôn xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ hàng hóa theo quý, theo tháng. Tất cả các khâu đặt hàng, nhập hàng đều được xây dựng hết sức chặt chẽ dựa trên các chiến lược, chỉ tiêu khoán hàng tháng công ty đưa ra. Dựa trên các chỉ tiêu cơ bản, nhân viên kinh doanh phải cân đối tồn kho, liên tục cập nhật hàng hóa trong kho và ngoài quầy hàng, clear stock khi hàng hóa bị ứ đọng. Doanh nghiệp sử dụng chiến lược tập trung : vừa dẫn đầu về chi phí và vừa tạo sự khác biệt hóa về sản phẩm, dịch vụ + Chiến lược dẫn đầu về chi phí: Chính sách giá của Nguyễn Kim là thực hiện “giá tốt nhất” (giá chính hãng), và qua khảo sát nhận thức của khách hàng thì họ cho rằng Nguyễn Kim có mức giá tốt . Do đó đối với bộ phận kinh doanh nhập hàng thì khi đàm phán với các nhà cung cấp thì phải cố gắng đạt được yêu cầu cam kết trên của Nguyễn Kim đối với khách hàng. Muốn đạt được giá tốt nhất thì đương nhiên là phải cam kết về số lượng tương đối lớn (hoặc mua theo dạng lô) đối với nhà cung cấp. Hơn nữa, bộ phận kinh doanh nhập hàng nên dựa vào thương hiệu Nguyễn Kim, khả năng tài chính mạnh để đàm phán với nhà cung cấp nhằm đạt được mức giá tốt nhất. Khi Nguyễn Kim đạt được mức giá tốt nhất thì Nguyễn Kim sẽ truyền những ưu đãi về giá từ nhà cung cấp sang khách hàng. Điều này, lại càng chứng tỏ là
  • 35. [35] Nguyễn Kim vẫn thực hiện đúng cam kết của mình. Do đó, khách hàng càng tin tưởng khi mua sắm tại Nguyễn Kim. + Chiến lược khác biệt hóa: Nguyễn Kim mạnh về thương hiệu, chương trình khuyến mãi, hàng hoá, trưng bày hàng hoá, thái độ phục vụ của nhân viên, dịch vụ sau bán hàng, giá cả. Nguyễn kim đưa ra chiến lược khác biệt hoá nhằm hạn chế nguy cơ từ việc gia tăng các trung tâm điện máy mới; cạnh tranh không lành mạnh về giá và gian lận thương mại và sự mở đầu tư của các tập đoàn bán lẻ đa quốc gia. Để thực hiện được các chiến lược đề ra ở trên thì việc chuẩn bị nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới là vô cùng quan trọng. Muốn thực thi chiến lược đòi hỏi phải có những người quản lý giỏi, những nhân viên có kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng đối với Nguyễn Kim trong việc phát triển nguồn nhân lực. + Chiến lược Sản phẩm: Đối với 2 kênh phân phối hiện nay đó là kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng, và kênh kinh doanh tổng hợp cho khách hàng công ty (khách hàng là công ty, nhà trường, khách sạn…). Tại Nguyễn Kim kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng bình quân trong 3 năm từ 2008-2010 chiếm 92%/tổng doanh số bán hàng của Nguyễn Kim. Do đó, trong thời gian tới Nguyễn Kim cần tập trung vào kênh bán lẻ trực tiếp để duy trì sự phát triển như hiện nay. Để tập trung vào kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng, trong thời gian tới Nguyễn Kim cần phải cải thiện và phát huy hơn về dịch vụ bán hàng và sau bán hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Qua đó, Nguyễn
  • 36. [36] Kim sẽ củng cố được khách hàng hiện tại cũng như thu hút được lượng khách hàng mới từ đối thủ cạnh tranh. Đối với khách hàng công ty, Nguyễn Kim cần duy trì và phát triển hình thức ký hợp đồng với khách hàng công ty cung cấp “Phiếu mua hàng” vì hiện tại trong TP.Hà Nội, Siêu thị điện máy Nguyễn Kim là Trung tâm duy nhất có hình thức này. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người tiêu dùng có rất ít thời gian mua sắm hàng hóa, chính vì thế để phục vụ tốt nhất, tiện lợi nhất cho người tiêu dùng thì công ty đã mở thểm trang web bán hàng trực tuyến. Hiện nay Nguyễn Kim đã có kênh bán hàng qua mạng nhưng số lượng bán vẫn chưa được như mong muốn. Người tiêu dùng không cần đến tận nơi, chỉ cần ngồi ở nhà hoặc cơ quan nơi làm việc, họ vẫn có thể mua hàng chỉ trong vài thao tác trên web. Hình thức kinh doanh trực tuyến này được đánh giá rất cao và sẽ là kênh bán hàng phổ biến trong tương lai khi mà xã hội càng phát triển, thu nhập của người dân được cải thiện, và thời gian của khách hàng có giới hạn thì việc chọn phương thức mua hàng qua mạng là hiệu quả và tiện lợi vì nó tốn ít thời gian đi lại của khách hàng. +Chiến lược tiếp thị: Về chương trình khuyến mãi: Hiện nay, Nguyễn Kim đi đầu trong việc tung ra những chương trình khuyến mãi trong các ngày lễ lớn, các dịp và sự kiện lớn trong năm dành cho khách hàng đều rất thành công. Do đó để tăng sức hấp dẫn khi mua hàng đối với khách hàng, Nguyễn Kim nên duy trì những chương trình khuyến mãi này và phải đi trước đối thủ cạnh tranh để duy trì, củng cố khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới. Nguyễn Kim, cần tung ra các chương trình khuyến mãi có yếu tố bất ngờ với thời gian khuyến mãi ngắn và đi trước
  • 37. [37] đối thủ cạnh tranh. Điều này, sẽ giúp cho Nguyễn Kim tăng doanh số bán hàng và thu hút một lượng khách hàng mới từ đối thủ cạnh tranh. Về chiến lược quảng cáo dài hạn: Bên cạnh những chiến lược quảng cáo rộng rãi đến mọi tầng lớp dân cư trong thời gian qua nhằm phục vụ cho những chương trình khuyến mãi ngắn hạn. Nguyễn Kim nên có chiến lược quảng cáo dài hạn nhằm gợi nhớ lại hình ảnh Nguyễn Kim trong nhận thức của khách hàng. 2.2.3 Chuẩn bị lực lượng tiêu thụ sản phẩm: Lực lượng tiêu thụ sản phẩm là đội ngũ nhân viên kinh doanh, lực lượng trực tiếp tham gia vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công ty có bán được hàng hóa, tiêu thụ được sản phẩm hay không phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ nhân viên kinh doanh. Vì vậy nhân viên kinh doanh phải được đào tạo bài bản về chuyên môn nghiệp vụ, phải được trang bị những hiểu biết, kiến thức về sản phẩm, cách giao tiếp với khách hàng…Hiện nay Nguyễn Kim đang tuyển chọn, đào tạo lại đội ngũ nhân viên một cách chuyên nghiệp nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Về chính sách tuyển dụng, hoạch định nguồn nhân lực: + Chính sách tuyển dụng hiện nay chủ yếu là tuyển theo nguồn nội bộ, do đó trong thời gian tới việc tuyển dụng tại Nguyễn Kim nên thay đổi và chuyển sang tuyển dụng dựa trên tiêu chí cạnh tranh bình đẳng, công khai trên cơ sở năng lực chuyên môn, giảm dần việc tuyển dụng thông qua nguồn nội bộ. Các thông tin tuyển dụng nên được công bố trên website của Trung tâm, trên báo, tạp chí, trung tâm giới thiệu việc làm … nhằm tìm đúng người, đủ năng lực để đáp ứng được nhu cầu trong tình hình kinh doanh mới.
  • 38. [38] + Trong những đợt bán hàng cao điểm như vào mùa bán hàng (tập trung vào quý 1 và quý 4) hay các chương trình khuyến mãi kéo dài thì bộ phận nhân sự – hành chánh nên chủ động kết hợp với các trưởng đơn vị tuyển thêm nhân viên làm việc bán thời gian để phục vụ cho việc bán hàng, giao nhận đáp ứng được nhu cầu thị trường. + Về hoạch định nguồn nhân lực. Bộ phận nhân sự nên có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, và huấn luyện nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới. Ngoài ra, các giải pháp cụ thể về chiến lược đào tạo, huấn luyện nhân viên hiện nay được thực hiện như sau: Chiến lược đào tạo, huấn luyện bên ngoài: Bộ phận nhân sự có kế hoạch hợp tác bên ngoài để buôc tất cả các trưởng đơn vị, bộ phận tham gia khoá huấn luyện bên ngoài chủ yếu là các khoá huấn luyện về quản lý nhằm cải thiện kỹ năng quản lý đối với các trưởng đơn vị. Trên cơ sở được đào tạo thêm chuyên môn để đáp ứng tình hình kinh doanh mới. Trưởng đơn vị sẽ là đầu tàu để sau này đào tạo, huấn luyện lại cho nhân viên của chính bộ phận mình. Chiến lược đào tạo tại chổ: Đây là chiến lược quan trọng hiện hay đối với Nguyễn Kim, nó được thể hiện như sau: Ban giám đốc công ty nên giao việc đào tạo tại chổ cho phòng nhân sự kết hợp với các trưởng đơn vị bộ phận đào tạo cho những nhân viên của mình. Bộ phận nhân sự: đảm nhận huấn luyện về kỹ năng giao tiếp, phục vụ khách hàng, kỹ năng bán hàng. Trưởng đơn vị, bộ phận: Huấn luyện về chuyên môn kỹ thuật. Bên cạnh đó, Nguyễn Kim nên phối hợp với các tập đoàn điện tử (tập trung vào 8 đối tác
  • 39. [39] chiến lược mà Nguyễn Kim đã xây dựng được như JVC, Samsung, LG, Toshiba, Sony, Panasonic, Sanyo và Philips để đào tạo chuyên sâu về mặt kỹ thuật, những sản phẩm mới ra nhằm phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất trong tình hình mới. + Đối với việc tuyển dụng các vị trí quan trọng thì Nguyễn Kim nên thông qua các công ty giới thiệu việc làm có uy tín, hoặc những công ty “săn đầu người” có uy tín trên thị trường để chọn được những ứng viên tiềm năng, đáp ứng được nhu cầu phát triển của Trung tâm. Về chính sách thi đua khen thưởng, đãi ngộ: + Tiếp tục áp dụng chính sách khen thưởng đối với bộ phận bán hàng trực tiếp và những bộ phận khác trong Trung tâm nhằm động viên, kích thích sự năng động làm việc đối với từng bộ phận. Hơn nữa, Nguyễn Kim cần phải có chế độ thưởng nóng đối với từng bộ phận khi đạt chỉ tiêu ngoài mong đợi của Ban Giám Đốc đưa xuống. Chẳng hạn như khi tung chương trình khuyến mãi ra và chương trình khuyến mãi này thành công ngoài mong đợi tức là chương trình khuyến mãi làm lượng khách đến Nguyễn Kim và doanh số bán hàng tăng mạnh ngoài dự đoán của Ban Giám Đốc. + Có chính sách đãi ngộ tốt (như tăng lương trước thời hạn, hoặc thăng cấp ...) đối với các nhân viên giỏi nhằm đảm bảo lực lượng lao động ổn định. Đồng thời thông qua họ, sẽ kích thích động viên tinh thần làm việc đối với các nhân viên còn lại trong toàn Trung tâm. Về xây dựng môi trường làm việc tại Nguyễn Kim: Các bộ phận tại Nguyễn Kim nhìn chung có sự phối hợp với nhau. Do đó, bộ phận nhân sự - hành chánh cần phải duy trì được môi trường làm việc thân thiện
  • 40. [40] và hợp tác để nâng hiệu quả làm việc đồng thời phát huy được sức mạnh tập thể trong Nguyễn Kim. 2.2.4 Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: - Hoạt động quảng cáo, marketing: Nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo marketing thì công ty liên kết với rất nhiều tờ báo lớn như Báo Hà Nội Mới, báo điện tử 24h,Việt Báo.. Tất cả các thông tin về công ty, về sản phẩm mà công ty kinh doanh đều được các báo, nhằm quảng bá thương hiệu đến người tiêu dùng trên cả nước. Bên cạnh đó một đội ngũ nhân viên phụ trách vấn đề thiết kế logo các sản phẩm, các chương trinh, tờ rơi cho công ty làm việc hết sức chuyên nghiệp. Công ty dành một khoản quỹ riêng từ lợi nhuận kinh doanh nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, marketing, cho thấy được tầm quan trọng của hoạt động này. Bảng 2.5: Chi phí cho các HĐ quảng cáo tự thực hiện trong năm 2012 của chi nhánh Stt Loại hình Tổng chi phí (VNĐ) 1 Quảng cáo bằng tờ rơi 88.756.450 2 Quảng cáo qua pano, biển quảng cáo LED cỡ lớn 738.421.500 3 Quảng cáo trên sách, báo, tạp chí 2385.635.900 4 Quảng cáo trực tuyến (Internet) 3580.695.125 Tổng chi phí quảng cáo 6803.511.555 (Phòng Marketing) Với những nghiên cứu về khách hàng và dựa trên những căn cứ đã phân tích về mục tiêu, ngân sách, nội dung của quảng cáo, trong thời gian qua, Nguyễn
  • 41. [41] Kim đã tự thực hiện hoạt động quảng cáo của mình trên khá nhiều kênh khác nhau như sau: Quảng cáo bằng tờ rơi và quảng cáo trên pano, biển, màn hình quảng cáo cỡ lớn Với các yếu tố khá “hấp dẫn” như chi phí cực rẻ, dễ tiến hành, hiệu quả mang lại ở mức chấp nhận được, không ngạc nhiên khi hoạt động quảng cáo bằng tờ rơi này được Nguyễn Kim tiến hành khá thường xuyên. Cụ thể, mỗi khi trung tâm có những sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới thì hoạt động quảng cáo bằng tờ rơi cũng được nhân viên phòng Marketing trong chi nhánh triển khai đầu tiên nhằm cung cấp những thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ tới người tiêu dùng. Hoạt động này được triển khai dựa trên cơ sở các cộng tác viên đến những nơI tập trung đông người qua lại để phát tờ rơi (ngã tư giao thông, cổng các trường học, trường đại học) hay phát tận tay người tiêu dùng ở những khu dân cư đông đúc. Cùng với việc quảng cáo thông qua tờ rơi, việc quảng cáo qua biển quảng cáo, màn hình LED cỡ lớn, băng rôn, panô cũng là một trong những kênh quảng cáo khá quen thuộc với chi nhánh. Các biển, màn hình, băng rôn, panô quảng cáo với nội dung ấn tượng và bắt mắt, với nội dung thông báo cho người dùng biết về một chiến dịch khuyến mại đang được chi nhánh triển khai hoặc các dòng sản phẩm hiện đang bán chạy tại trung tâm. Chúng thường đặt tại nơi nhiều người qua lại các tuyến phố hoặc ngã tư có lưu lượng tham gia giao thông lớn, thu hút một sự chú ý nhất định của người đi đường. Quảng cáo trên báo giấy: Quảng cáo thông qua kênh báo chí cũng là một hoạt động quảng cáo “truyền thống” nhưng vẫn khá hiệu quả. Những tạp chí, báo mà chi nhánh đã và đang
  • 42. [42] hợp tác quảng cáo gồm: Tạp chí Thế giới Vi Tính, Stuff, Khoa học và Công nghệ…Nội dung quảng cáo của Nguyễn Kim trên báo giấy thường bao gồm nội dung các chương trình khuyến mại, các sản phẫm mới thuộc các mặt hàng điện tử, gia dụng, viễn thông, kĩ thuật số như điện thoại di dộng, TV, laptop….để hướng tới người đọc của những tạp chí này, vốn chính là khách hàng mục tiêu của Nguyễn Kim, nhằm kích thi nhu cầu mua sắm của họ. Quảng cáo trực tuyến: Với đặc điểm là chi nhánh của một công ty chủ yếu kinh doanh các sản phẩm công nghệ nên các hoạt động quảng cáo trực tuyến chính là kênh quảng cáo có mức ngân sách lớn nhất, được thực hiện thường xuyên nhất của Nguyễn Kim. Với sự phổ biến cực kì sâu rộng của Internet tại VN, quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho Nguyễn Kim nhắm chính xác vào khách hàng của mình, đồng thời có thể tiến hành quảng cáo theo đúng sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Nguyễn Kim còn có thể tận dụng những ưu điểm của QC trực tuyến như tính linh hoạt khả năng phân phối khi một quảng cáo trên mạng có thể được truyền tảI 24/24, kéo dài hàng ngày, hàng tháng, hàng năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào, đồng thời cũng có thể dễ dàng xác định được hiệu quả của chương trình quảng cáo (thông qua số lượt xem, lượt truy cập của người tiêu dùng). Những chương trình quảng cáo trực tuyến trong vài năm gần đây của chi nhánh thường là đặt banner quảng cáo hay qua các bài viết mang tính quảng cáo trên những báo điện tử về Công nghệ, đồ gia dụng, điện tử có lượt truy cập cao như pcworld.com.vn, echip.com.vn, Genk…v.v. Ngoài ra, Nguyễn Kim còn thực hiện việc quảng cáo trên các mạng xã hội như Facebook, Youtube hoặc trên các diễn đàn mạng về CNTT có tiếng như Voz, Tinh Tế.
  • 43. [43] Không những vậy, Nguyễn Kim còn đã tham gia và sử dụng dịch vụ của các mạng quảng cáo trực tuyến như Admarket, Inity, Vật giá, Ambient, Ad360, AdMicro, Vietad với mức phí dịch vụ tuy hơi cao nhưng mang lại hiệu quả cực lớn khi chúng có thể kết nối được nhà quảng cáo với hàng chục, thậm chí hàng nghĩn website có lượng truy cập cao thông qua một tài khoản duy nhất, giúp chi nhánh có thể quản lý, đo lường, tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo một cách dễ dàng. - Các chương trình khuyến mãi, giảm giá, event.. Các hoạt động này thường không do các chi nhánh tự thực hiện và đưa ra mà chủ yếu được trụ sở chính của công ty tại TP.HCM lên kế hoạch và triển khai chương trình đến toàn bộ 22 trung tâm điện máy. Có thể nói, đây chắc chắn chính là công cụ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm được Nguyễn Kim – Tràng Thi nói riêng và tất cả trung tâm mua sắm khác trực thuộc Nguyễn Kim nói chung triển khai nhiều nhất so với các công cụ xúc tiến hỗn hợp khác. Theo số liệu từ phòng marketing của chi nhánh, trong năm 2013, Nguyễn Kim đã triển khai tới 138 chương trình khuyến mại có quy mô từ nhỏ đến lớn. Đối với các năm trước, tần suất các chương trình khuyến mại được triển khai cũng nhiều không kém, với 125 chương trình (2012) và 114 chương trình (2011) nhằm thu hút khách hàng. Về hình thức thực hiện, Nguyễn Kim thường thực hiện các chương trình khuyến mại như sau: Giảm giá thành sản phẩm: Với mục đích đánh trúng vào tâm lý thích mua hàng giá rẻ, hàng khuyến mại của phần lớn người tiêu dùng nhằm kích thích nhu cầu mua sắm, đồng thời để nhanh chóng tiêu thụ các sản phẩm đang bị tồn kho, Nguyễn Kim đã thực hiên hàng loạt các chương trình giảm giá khuyến mại các sản phẩm với các mức giảm
  • 44. [44] nhẹ từ 10%,13%, 25% cho đến các chương trình giảm giá sâu lên đến 50%, áp dụng với gần như tất cả mặt hàng đang được kinh doanh. Đây chính là hình thức khuyến mại được sử dụng nhiều nhất trong các chương trình khuyến mại của Nguyễn Kim, được triển khai vào các ngày lễ lớn, các sự kiện nổi bật trong năm. Tặng quà kèm thêm khi mua hàng: Tùy theo từng chương trình khuyến mại, khách hàng khi mua hàng tại Nguyễn Kim sẽ được tặng thêm các sản phẩm kèm theo có giá trị bằng ít nhất 10% giá trị sản phẩm, hoặc được tặng thêm các phiếu mua hàng hay các gói kéo dài dịch vụ hậu mãI, bảo hành. Hình thức khuyến mại này thường được cùng kết hợp với hình thức giảm giá thành sản phẩm, tạo ra một sức hút khá lớn với rất nhiều người tiêu dùng trong thời điểm kinh tế khó khăn hiện nay. Bán hàng trả góp: Nhằm giúp đỡ một phần những khách hàng có mức thu nhập từ thấp cho đến trung bình như học sinh – sinh viên, công nhân…hoặc những khách hàng chưa có đủ tài chính nhưng có nhu cầu mua sắm các sản phẩm điện tử, điện máy, đồ gia dụng hay viễn thông…, Nguyễn Kim đã triển khai các chương trình bán hàng trả góp như “Mua trả góp rẻ hơn trả tiền mặt” với mức lãi suất phải trả 0% trong vòng 12 tháng cho các khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng của 3 ngân hàng Sacombank, HSBC, Vietinbank, hay chương trình “Hỗ trợ mua sắm: Trả góp tín chấp tại Nguyễn Kim” với các ưu đãI khá hấp dẫn như chỉ phải trả trước từ 10-70%, thời hạn vay cực kì linh động từ 6 đến 24 tháng với mức lãI suất thấp. Cùng với đó, Nguyễn Kim cũng triển khai một số chương trình như quay số trúng thưởng khi khách hàng mua các sản phẩm tại trung tâm sẽ nhận được một
  • 45. [45] mã số đặc biệt để tham gia vào phần quay thưởng may mắn với các giảI thưởng hấp dẫn bằng tiền mặt, hiện vật hoặc các chuyến du lịch nước ngoài. 2.2.5 Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng khi mua hàng, công ty có một loạt các chính sách riêng về vận chuyển, bảo trì, bảo hành, chính sách đổi trả hàng, dùng thử sản phẩm. Về vận chuyển, công ty chịu trách nhiệm vận chuyển miễn phí cho khách hàng trong nội thành Hà Nội trong phạm vi 20 km. Công ty có riêng một phòng Chăm Sóc Khách Hàng nhằm giải quyết những khiếu nại, tiếp nhận những hàng hóa hỏng hóc cần bảo trì bảo hành. Khách hàng có thể đổi hàng nếu không làm xước sản phẩm và tem bảo hành còn nguyên, và đặc biệt khách hàng có thể đem sản phẩm về nhà dùng thử mà không mất phí. Có thể nói chất lượng dịch vụ sau bán hàng của Nguyễn Kim là khá tốt, đảm bảo sự tiện lợi, hài lòng cho khách hàng. Nguyễn Kim tiếp tục phối hợp với các tập đoàn điện tử đặc biệt 8 tập đoàn điện tử chiến lược như JVC, LG, Panasonic, Philips, Toshiba, Samsung, Sanyo, Sony để tiếp tục tài trợ cho các chương trình. Chẳng hạn, chương trình mua sắm hàng chính hãng hay tài trợ cho các môn thể thao trong Sea Games như bóng đá nam … vì đây là chương trình được mọi người quan tâm và hiệu quả mang lại từ chương trình rất cao. Nó được thể hiện qua lượng khách hàng đến Nguyễn Kim tham quan, mua sắm tăng và doanh số bán hàng cũng tăng trong thời qua. Qua đó, sự nhận biết của người tiêu dùng về thương hiệu Nguyễn Kim ngày càng tăng lên trong tâm tưởng của khách hàng. Hiện nay, qua khảo sát nhận thức của khách hàng về thương hiệu, với thang điểm 5 thì người tiêu dùng đánh giá thương hiệu Nguyễn Kim là cao nhất so với các trung tâm điện máy tại TP.Hà Nội . Do đó, cần tận dụng uy tín thương hiệu Nguyễn Kim
  • 46. [46] để triển khai đến từng bộ phận trong Nguyễn Kim có liên quan như bộ phận nhân sự, bộ phận phục vụ và chăm sóc khách hàng (bảo hành, giao nhận), bộ phận bán hàng, bộ phận kế toán … để hiểu rõ và thực hiện tốt. Mục đích chính của xây dựng thương hiệu là để tăng sự nhận thức trong tâm tưởng của người tiêu dùng đối với thương hiệu Nguyễn Kim, do đó các vấn đề liên quan đến xây dựng thương hiệu mà Nguyễn Kim có thế mạnh như thái độ phục vụ của nhân viên, hàng hoá phong phú, đa dạng, trưng bày hàng hoá, chương trình khuyến mãi, dịch vụ sau bán hàng … đã được phân tích ở trên cần phải được phối hợp để thương hiệu Nguyễn Kim vẫn tiếp tục trở thành thương hiệu đáng tin cậy khi khách hàng có nhu cầu tham quan, mua sắm hàng hoá. 2.3 Phân tích đánh giá hoạt động kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. 2.3.1 Ưu điểm : Trong những năm qua, công ty không ngừng đổi mới phương thức kinh doanh, bộ máy quản lý, nâng cao trình độ nhân viên, cán bộ kinh doanh, thu hút lao động có tri thức về làm việc, nhằm xây dựng một tập đoàn lớn mạnh ở Hà Nội và trên cả nước. Công ty không ngừng mở rộng các mẫu mã, chủng loại sản phẩm phong phú đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị trường. Từ trước đến nay công ty vẫn luôn duy trì thị trường truyền thống là những hộ gia đình có thu nhập thấp và trung bình, các sản phẩm của công ty đều có giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, đó chính là một lợi thế cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Tất cả các khâu đặt hàng, mua hàng, xuất hàng đều được thực hiện trên hệ thống của công ty, tạo ra một sự thống nhất, liên kết chặt chẽ, tránh được những rủi ro, nhầm lẫn khi mua hàng, nhập hàng. Bên cạnh đó Nguyễn Kim còn đi đầu trong việc tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá, các
  • 47. [47] event. Các chương trình được tổ chức rất hoành tráng và được chuẩn bị kĩ lưỡng, từ đó đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. 2.3.2 Nhược điểm. - Bên cạnh những mặt mạnh trong công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty còn nhiều mặt hạn chế. Đội ngũ nhân viên kinh doah của công ty hiện nay chưa thực sự chuyên nghiệp hay nói cách khác là bán chuyên nghiệp, cách chào hàng chưa thực sự gây chú ý cho khách hàng, nhân viên còn thiếu nhiệt tình và đôi khi thiếu kiến thức về sản phẩm. Chính vì vật công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra kiến thức về sản phẩm, training nghiệp vụ cho nhân viên kết hợp với tuyển chọn và đào tạo lại lớp nhân viên kinh doanh mới phù hợp với xu hướng hiện nay. Bên cạnh đó trong quá trình đẩy đoanh số, còn xảy ra tình trạng mất cân đối giữa các nhóm hàng trong cùng ngành, có những nhóm hàng đạt doanh số rất cao, vượt chỉ tiêu, nhưng có những nhóm hàng không đạt chỉ tiêu, số lượng cũng như doanh số bán thấp. Vẫn tồn tại những hạn chế trên là do các nguyên nhân: - Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên cán bộ chưa chú ý nhiều đến đào tạo nhân viên trẻ, nhân viên kỹ thuật. Công ty nên tổ chức các chuyến công tác bên nước ngoài để đào tạo cho nhân viên. - Khách hàng chưa có thói quen về việc bảo trì, bảo dưỡng thiết bị chỉ đến khi hỏng mới gọi nhân viên đến giải quyết. - Môi trương cạnh tranh gay gắt, nhiều đối thủ có tiềm lực cạnh tranh mạnh. - Ít tổ chức định kỳ hoạt động đánh giá khách hàng.
  • 48. [48] CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM 3.1 Bối cảnh của nền kinh tế 3.1.1 Bối cảnh của nền kinh tế thế giới Sau cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến sự suy thoái nền kinh tế toàn cầu trong năm 2008 - 2009, nền kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục và phát triển, kinh tế nhiều nước trên thế giới tiếp tục đi vào ổn định. Tuy vậy, cho đến giữa năm 2010, tình hình kinh tế thế giới vẫn diễn ra hết sức phức tạp với những dấu hiệu tốt xấu đan xen liên tục. Xu hướng phục hồi tại các nền kinh tế lớn đã được khẳng định nhưng không đồng đều và chưa có tính bền vững, tốc độ phục hồi của các nền kinh tế là rất khác nhau. Kinh tế Mỹ và Châu Âu dù đang khởi sắc nhưng với tốc độ chậm hơn dự báo trước đó, trong khi đó Châu Á vẫn tiếp tục là động lực và đang phục hồi nhanh chóng vượt trội. Có thể nói, quá trình hồi phục của kinh tế thế giới đã được khẳng định, dù cần nhiều thời gian để khắc phục và vượt qua những khó khăn, thách thức và tiềm ẩn nhiều rủi ro mới, cản trở quá trình phục hồi kinh tế, với bốn thách thức lớn : (1) Nguy cơ suy thoái kép tiếp tục tăng lên do việc xuất hiện dấu hiệu giảm phát của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật và khu vực đồng Euro. (2) Tình hình tài khoá của nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển đang ở trong tình trạng thâm hụt nghiêm trọng và hầu như không được cải thiện mặc dù kinh tế thế giới có xu hướng phục hồi. Nợ công và thâm hụt ngân sách do tác động của các gói giải cứu nền kinh tế gây bất ổn cho kinh tế vĩ mô của nhiều quốc gia.
  • 49. [49] (3) Tỉ lệ thất nghiệp cao vẫn đang đe doạ nhiều nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển; sức ép lạm phát ở các nước đang phát triển ngày càng gia tăng… và tác động xã hội của cuộc khủng hoảng vẫn còn tồn tại nhiều nơi. (4) Phát triển "nóng" ở Trung Quốc đe doạ tiếp tục trầm trọng thêm các bất cân đối toàn cầu và ảnh hưởng triển vọng phục hồi bền vững. 3.1.2 Bối cảnh của nền kinh tế VN Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng dần qua các năm, thu nhập của dân cư tăng cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao, tăng khả năng thanh toán của khách hàng, tăng sức mua của xã hội. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người qua hàng năm giai đoạn 2005-2010 là 16,7%, dân số và trình độ dân trí tăng nhanh tạo điều kiện mở rộng thị trường. Thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu sử dụng sản phẩm tăng, đa dạng hoá nhu cầu, làm thay đổi cơ cấu thị trường, tăng cầu. Đặc biệt, thị trường quốc tế ngày càng mở rộng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hợp tác phát triển, tỷ giá hối đoái tăng cao giúp cho kim ngạch xuất khẩu tăng. Hạn chế của nhân tố kinh tế đối với doanh nghiệp là Việt Nam mở cửa nền kinh tế thị trường( gia nhập WTO) tạo nên nhiều đối thủ cạnh tranh – nhiều tập đoàn bán lẻ hùng mạnh trên thế giới và khu vực gia nhập thị trường Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, tỷ lệ lạm phát cao làm hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp. Năm 2010 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam là 11,75% tăng 2,75% sao với 2009, quý I năm 2011 là 12,79% tăng 2,75%, tỷ lệ thất nghiệp là 2,88%. Năm 2013 là năm biến động vô cùng phức tạp, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước có nhiều khó khăn thử thách, thị trường bất động sản vẫn tiếp tục đóng băng, những mặt hàng thiết yếu ( điện , xăng, nước…) liên tục tăng giá đã khiến đa số người dân áp dụng chính sách “thắt lưng buộc bụng, hạn chế chi tiêu mua sắm” . Tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước
  • 50. [50] nói chung và Nguyễn Kim không nằm ngoài sự vận động của nền kinh tế ấy. 3.2 Mục tiêu và phương hướng của công ty. 3.2.1 Mục tiêu phát triển 2011-2015: Với vai trò là đại diện chính thức được ủy quyền từ các hãng điện tử hàng đầu trên thế giới, định hướng phát triển của Nguyễn Kim là sẽ xây dựng và phát triển hệ thống chuỗi siêu thị điện máy hiện đại nhất, rộng khắp và đứng đầu Việt Nam. Trong tương lai, hệ thống Trung tâm mua sắm Sài Gòn Nguyễn Kim sẽ được nhân rộng ra 38/64 Tỉnh thành, từ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Hải Phòng, Đà Nẵng và sau đó là các tỉnh thành khác trên cả nước. Bên cạnh đó, một mục tiêu dài hạn mà Nguyễn Kim hướng tới là trở thành một tập đoàn vững mạnh niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và nước ngoài. • Doanh số năm 2011: đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 50%/năm. • Thị phần 2015: chiếm lĩnh 30% - 40% thị phần cả nước. Độ phủ 32/64 tỉnh thành. • Top 10 Thương hiệu Việt Nam, thương hiệu số 1 tuyệt đối trong ngành Bán lẻ Điện tử tiêu dùng. • Đạt 98% các chỉ số hài lòng của khách hàng với chất lượng sản phẩm và dịch vụ ưu việt của Nguyễn Kim. • Quyền lợi và cơ hội phát triển của CBCNV tốt nhất trong ngành. • Trở thành một Công ty Đại chúng mạnh trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thực hiện thành công chiến lược này, chúng tôi sẽ hoàn thành các mục tiêu sau: - Tạo việc làm ổn định cho hơn 10.000 lao động.
  • 51. [51] - Mang lại quyền lợi cao và phục vụ chu đáo nhất cho người tiêu dùng khắp cả nước. - Tạo kênh phân phối các sản phẩm của các tập đoàn điện tử, nhà phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng trên cả nước. - Tạo sự kích cầu và sôi động của thị trường bán lẻ tại địa phương, thúc đẩy nâng cao tỷ trọng kênh phân phối hiện đại và góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam. 3.2.2 Phương hướng phát triển của công ty. Để đạt được các mục tiêu này công ty đề ra các định hướng sau: - Giữ vững vị trí số 1 cách biệt trong nghành bán lẻ điện tử tiêu dùng tại Việt Nam. - Ký kết với đơn vị tư vấn chuyên nghiệp và khởi công xây dựng nhiều trung tâm thương mại với quy mô lớn hiện đại tại các thành phố lớn trên cả nước. - Hoàn thiện và nâng cao chính sách đào tạo nguồn nhân lực và các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ khách hàng. - Tổ chức bán hàng và chăm sóc khách hàng tốt hơn để vừa giữ vững và mở rộng thị trường vừa quản lý tốt hơn mạng lưới phân phối và đại lý. - Chú trọng đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử, mở thêm hàng loại trung tâm tại các tỉnh thành trên toàn quốc. - Tăng cường các hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường. - Hoàn thành các sứ mệnh đối với khách hàng, nhân viên và cổ đông. 3.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. • Nhóm giải pháp gián tiếp. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, khách hàng. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và người mua có quyền lựa chọn sản phẩm dịch vụ. Do vậy việc tiêu thụ sản phẩm
  • 52. [52] không phải là “bán những gì mình có mà phải bán những gì mà khách hàng cần”. Để thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường thì phải hiểu về đặc điểm thị trường và nhu cầu của nó. Do đó công tác nghiên cứu thị trường là điều kiện tiền đề trong việc thực hiện các biện pháp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Song thực tế công tác nghiên cứu thị trường của công ty vẫn chưa được tổ chức có hiệu quả, những thông tin do các tổ chức thị trường của công ty thu thập được chủ yếu qua các trung gian, khách hàng có quan hệ làm ăn với công ty, thu thập thông tin qua sách báo và tiến hành điều tra thông qua các cửa hàng của công ty dẫn tới các thông tin về thị trường không toàn diện, chính xác và đầy đủ. Để sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng cuối cùng công ty cần phải tổ chức công tác nghiên cứu thị trường tốt hơn nữa. Bên cạnh đó, công ty cần kết hợp phương pháp nghiên cứu khái quát và chi tiết thị trường bằng nhiều hình thức từ nhiều nguồn khác nhau nhằm thu thập được những thông tin đầy đủ về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, về đối thủ cạnh tranh, ảnh hưởng của môi trường vĩ mô như thể chế chính sách ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, thu thập được những thông tin trên kịp thời và cập nhật công ty cần phải đáp ứng yêu cầu : - Về cán bộ nghiên cứu thị trường: đội ngũ cán bộ, nhân viên đảm nhận công tác này đã từng làm việc nhiều năm nên đều là những người có trình độ, kinh nghiệm và năng lực, nhạy bén trong công tác và trung thành với công ty. Song những đặc điểm của thị trường luôn thay đổi, đòi hỏi những cán bộ nghiên cứu thị trường phải luôn nắm bắt được những kiến thức mới, vì vậy công ty cần có những khoá học để bổ xung kiến thức mới cho các cán bộ nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác nghiên cứu thị trường.