1. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP ĐẠI HỌC – THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO TÍN CHỈ
1. Sự giống nhau giữa học PTTH và học Đại học:
TT Công việc THPT Đại học
1 Chương trình môn
học
Định kỳ 5-10 năm Bộ Giáo
dục – đào tạo thay đổi
chương trình sách giáo
khoa.
Định kỳ 2-3 năm, Viện Đại
học Mở Hà Nội bổ sung, sửa
đổi, cập nhật
2 Thời lượng môn
học
100% số tiết hoch do giáo
viên giảng tại lớp
15 tiết lý thuyết, 30 tiết thực
hành
45 giờ làm tiểu luận thực tập
1 tín chỉ bắt buộc 30 giờ
chuẩn bị tự học cá nhân
2 tín chỉ bắt buộc 60 tiết tự
học
3 Ghi chép ở lớp Giáo viên đọc – học sinh
chép
Giảng viên giảng – sinh viên
tự ghi
4 Bài tập Giáo viên ra bài tập về nhà
Học sinh làm bài tập về nhà
Sinh viên nghiên cứu trước/
tự làm theo hướng dẫn.
Bài tập làm tại nhà và nhóm
5 Chữa bài tập Học sinh lên giải
Giáo viên chữa bài
Sinh viên giải bài tập đơn
hoặc đại diễn nhóm trình
bày
Giảng viên chữa bài tập lớn,
tiểu luận
6 Ôn tập Giáo viên giao đề cương.
Học sinh ôn tập trong giới
hạn đề cương (Giáo viên
hướng dẫn trả lời ôn tập)
Sinh viên tự ôn tập theo nội
dung giáo trình (không đến
lớp 1-3 ngày)
7 Đề thi Tự luận, trắc nghiệm
Câu hỏi đóng
Thường có nội dung trình
bày và mô tả
Mỗi môn thường thi 1 đề
Tự luận, trắc nghiệm
Phần lớn được sử dụng tài
liệu tham khảo.
Câu hỏi có tính suy luận.
Mỗi môn thường có 2 đề
8 Chương trình ngoại
khóa
Hằng năm, đi dã ngoại
thăm một số danh lam
Chuyên đề, chuyên sâu về
quản trị, kế toán trong hội
2. thắng cảnh nhập quốc tế (CT Job tour)
9 Nghiên cứu khoa
học
Không Chuyên đề kỹ năng mềm: kỹ
năng giao tiếp, đàm phán,
làm việc nhóm, thuyết
trình…
Nhóm từ 2-3 sinh viên, tự
chọn đề tài thuộc về quản trị
kinh doanh và kế toán. Có
giảng viên hướng dẫn. Làm
trong 6 tháng. Báo cáo khoa
học trước Hội đồng của
Khoa. Nếu bảo vệ thành
công sẽ được báo cáo tại
Hội đồng cấp Viện.
Luyện trí nhớ:
Biểu đồ
Bí quyết: Ôn kịp thời, ôn nhiều lần.
II. Phương pháp học tập:
1. Công cụ, phương tiện:
+ Giáo trình in ấn môn học
+ Tài liệu tham khảo
*Đối với học Từ xa:
+ Học liệu điện tử
+ Đăng ký tài khoản (Acount) để đăng nhập
+ Vở, giấy nháp
2. Quá trình tự học:
2.1. Tự học giáo trình:
Khi mở 1 cuốn giáo trình, trình tự đọc như sau:
3. Bước 1. Đọc phần Mục lục:
Mục đích: nhận diện nội dung môn học gồm bao nhiêu phần (chương)
Từ đây một cách tổng quan xác định môn học đề cập tới vấn đề gì? Môn học này
thuộc chương trình đại cương của QTKD và Kế toán hay môn chuyên ngành.
Bước 2. Đọc phần mở đầu và nhập môn:
Mục đích:
- Để khẳng định lại, kiểm định nhận thức tổng quan của mình về môn học ở bước 1 và
xác định đối tượng nghiên cứu của môn học.
- Tìm hiểu phương pháp nghiên cứu, phương pháp tiếp cận vấn đề (phương pháp tiếp
cận đối tương nghiên cứu của môn học).
Bước 3. Đọc nội dung cụ thể của phần 1 theo trình tự sau:
+ Phần này có mấy tiêu mục lớn
+ Mỗi tiêu mục lớn gồm bao nhiêu tiểu tiêu mục
+ Đi vào từng tiểu tiêu mục: hiểu các vẫn đề minh chứng cho tiểu tiêu mục
Yêu cầu trong quá trình đọc:
+ Dùng bút chì gạch chân những cụm từ cơ bản trong giáo trình/ tài liệu
+ Dùng bút bi viết các phần, tiểu mục, tiểu tiêu mục
+ Trong các tiểu tiêu mục: vạch ra các ý minh họa, minh chứng cho tiểu tiêu mục
Lần lượt, theo trình tự này cho hết chương/ phần 1.
Khi hết chương/ phần 1, cần dừng lại để nhìn lại toàn bộ chương/ phần 1, tư duy lại
nội dung của chương.
Tiếp theo, nghiên cứu phần câu hỏi và bài tập bổ trợ của chương.
Trong quá trình tự học, sinh viên đến lớp để nghe giảng nên việc chuẩn bị bài trước
khi đến lớp là hết sức quan trọng . Chuẩn bị kỹ, hiểu được một phần bài học trước sẽ
thuận lợi và dễ hiểu khi thầy giảng và gợi ý bài.
2.2 Tự học bài, chuẩn bị bài trước khi đến trường: Phải trả lời các câu hỏi:
4. - Bài sắp học là gì?
- Bài này gồm bao nhiêu phần?
- Nội dung các phần là gì?
- Phương pháp, công cụ nghiên cứu là gì?
- Câu hỏi ôn tập?
- Bài tập?
- Chuẩn bị câu hỏi, thắc mắc để thầy giải đáp?
3. Quá trình học trên lớp:
+ Tập trung, chú ý nghe giảng
+ Chép bài theo lời giảng của thầy
+ Lưu lại các slide bài giảng của thầy
+ Tập trung tư duy để nếu được thầy chỉ định phát biểu ý kiến hoặc xung phong phát
biểu thắc mắc để thầy giải đáp.
+ Sinh viên phải hết sức chủ động, phải tự rèn luyện. Bất kỳ ai cũng có thể làm trưởng
nhóm để thu hút nhóm tập trung vào một vấn đề nào đó của môn học. Như vậy, kỹ
năng làm việc nhóm là một yêu cầu quan trọng.
4. Các môn Toán, Tiếng Anh: Có tính đặc thù
- Môn Toán: luyện bài tập phải học các quy tắc, định lý, công thức toán
- Môn Tiếng Anh: 4 kỹ năng: nghe, noi, đọc viết. Luyện Bài tập mẫu
5. Sử dụng các tư duy liên tưởng để hiểu đầy đủ, cặn kẽ các khái niệm, định nghĩa.
Ví dụ:
+ Nội hàm của Quản trị kinh doanh – Quản lý kinh doanh?
+ Cơ chế - chính sách? Cơ chế quản lý?
5. + Công nghiệp hóa – hiện đại hóa?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Cống (2011), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và sang tạo,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
2. Vũ Ngọc Pha (2013), Viện Đại học Mở Hà Nội, Phương pháp Nghiên cứu khoa học
(Dùng cho hệ Cao học), NXB Lao động xã hội, Hà Nội
3. Quy định Đào tạo Đại học Hệ Chính quy theo hệ thống tín chỉ tại Viện Đại học Mở
Hà Nội (kèm theo quyết định số 289/ QĐ – ĐHM ngày 14/8/2017)