SlideShare a Scribd company logo
1 of 52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ AN VU
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và rèn luyện trong trường, khóa luận tốt nghiệp Đại học là
bài tập cuối cùng của em trước khi hoàn thành chương trình học tập. Khóa luận là một
phần thể hiện được những kiến thức của em đã được học tập, đúc kết trong suốt bốn
năm rèn luyện trong giảng đường Đại học. Chính vì vậy, em đã cố gắng hoàn thiện
khóa luận này một cách tốt nhất. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
giảng viên hướng dẫn TS.Trần Thị Thập cùng các anh chị nhân viên làm việc tại
phòng Kinh doanh và phòng Marketing của Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui đã
giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Mục lục
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iv
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.Một số khái niệm cơ bản về Truyền thông Marketing của doanh nghiệp Error!
Bookmark not defined.
1.1.1. Marketing và hệ thống hoạt động Marketing.......Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Mô hình Truyền thông Marketing.........................Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Quy trình hoạch định Truyền thông Marketing trong doanh nghiệp............Error!
Bookmark not defined.
1.2.Các công cụ truyền thông marketing của doanh nghiệpError! Bookmark not
defined.
1.2.1. Nhóm công cụ truyền thông đại chúng.................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Nhóm công cụ truyền thông cá nhân ....................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ AN VUI.................................................. 25
2.1.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui .................................. 25
2.1.1. Thông tin doanh nghiệp............................................................................................. 25
2.1.2. Mô hình tổ chức của công ty..................................................................................... 26
2.1.3. Các nguồn lực cơ bản của công ty ........................................................................... 28
2.1.4. Một số kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020.............................. 33
2.2.Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty Cổ phần Công
nghệ An Vui .......................................................................................................................... 34
2.2.1. Các yếu tố thuộc mô hình truyền thông của công ty hiện nay.............................. 34
2.2.2. Thực trạng quy trình hoạch định Truyền thông Marketing................................... 38
2.2.3 Các nội dung và công cụ Truyền thông Marketing đã thực hiện .......................... 40
2.2.4 Các nguồn lực để thực hiện Truyền thông Marketing ........................................... 46
2.3.Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Truyền thông Marketing của công
ty…… ..................................................................................................................................... 49
2.3.1. Những yếu tố bên ngoài công ty............................................................................... 49
2.3.2. Những yếu tố bên trong công ty ............................................................................... 51
2.4.Đánh giá chung về thực trạng hoạt động Truyền thông Marketing của công
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Mục lục
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 iii
ty…… ..................................................................................................................................... 53
2.4.1. Những kết quả đã đạt được ....................................................................................... 53
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ AN VUI ...................... 58
3.1.Định hướng và mục tiêu phát triển.......................................................................... 58
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui giai đoạn đến
năm 2022 ................................................................................................................................ 58
3.1.2. Mục tiêu đối với hoạt động truyền thông marketing của công ty ........................ 59
3.2.Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing của Công ty
Cổ phần Công nghệ An Vui .............................................................................................. 59
3.2.1. Giải pháp về quy trình kế hoạch truyền thông........................................................ 59
3.2.2. Giải pháp về nội dung và công cụ truyền thông..................................................... 61
3.2.3. Giải pháp đối với các nguồn lực để thực hiện truyền thông ................................. 63
3.2.4. Các giải pháp khác ..................................................................................................... 64
3.3.Kiến nghị ........................................................................................................................ 65
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 67
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Thuật ngữ viết tắt Thuật ngữ đầy đủ
1 BGĐ Ban giám đốc
2 CBNV Cán bộ nhân viên
3 CP Cổ phần
4 CRM Customer Relationship Management
5 HĐQT Hội đồng quản trị
6 SXKD Sản xuất kinh doanh
7 IT Information Technology
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Danh mục hình
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống hoạt động marketing........................Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2: Quy trình truyền thông marketing ..................Error! Bookmark not defined.
Hình 1.3: Đánh giá mức độ quen thuộc - ưa thích ........Error! Bookmark not defined.
Hình 1.4: Hình ảnh của 2 ngân hàng A và B trong con mắt khách hàng ................Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.5: Mô hình cấp độ phản ứng của khách hàng ....Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần công nghệ An Vui ..................... 26
Hình 2.2: Hình ảnh văn phòng của An Vui........................................................................ 30
Hình 2.3: Phần mềm AN VUI được thiết kế bảo mật tuyệt đối giúp nhà xe quản lý
chặt chẽ mọi hoạt động của mình........................................................................................ 31
Hình 2.4. Ứng dụng trên điện thoại thông minh của AN VUI giúp quản lý dể dàng
khoa học.................................................................................................................................. 31
Hình 2. 5. Hệ thống bán vé AN VUI khoa học được thiết kế Giúp nhân viên phòng vé
tương tác nhanh nhất và hiệu quả nhất ............................................................................... 32
Hình 2.6: Thông điệp quảng bá sản phầm An Vui......................................................... 35
Hình 2.7: Lợi ích của việc sử dụng phần mềm quản lí bán vé cho nhà xe .................... 36
Hình 2.8: Sự kiện công bố hợp đồng điện tử của An Vui................................................ 37
Hình 2.9: Anh Phan Bá Mạnh CEO AN VUI (Phía tay phải) đang trả lời giao lưu với
khách mời và báo chí ............................................................................................................ 41
Hình 2.10: Thứ trưởng Bộ thông tin và truyền thông Nguyễn Huy Dũng (Phía tay
phải) tặng hoa Chúc mừng AN VUI.................................................................................. 41
Hình 2.11: Top tìm kiếm từ khóa “phần mềm nhà xe khách”......................................... 42
Hình 2.12: Nội dung hình ảnh khuyến mãi trước tết nguyên đán 2021 trên trang chủ
website của An Vui ............................................................................................................... 43
Hình 2.13: An Vui hỗ trợ nhà xe bán vé không thu phí hoa hồng nhằm giúp đồng bào
mua được vé xe về quê thuận lợi và nhà xe tăng doanh thu vượt qua đại dịch............. 43
Hình 2.14. Email xác nhận thanh toán................................................................................ 45
Hình 2.15. Video giới thiệu nền tảng công nghệ số của An Vui..................................... 46
Hình 2.16: Hình ảnh trang chủ - đối thủ Vexere............................................................... 52
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Danh mục bảng
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Ưu điểm và hạn chế của một số những phương tiện quảng cáo.............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.1. Tình hình nhân sự công của công ty ................................................................. 29
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP công nghệ An Vui (2018 –
2020)....................................................................................................................................... 33
Bảng 2.3: So Sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP công nghệ An Vui 33
Bảng 2.4: So sánh lượt thích fanpage của An Vui, VeXeRe và XeCa........................... 56
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Lời mở đầu
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Marketing nói chung và truyền thông nói riêng đang ngày một khẳng định vị thế
quan trọng của mình trong kinh doanh. Giờ đây khi nhắc đến kinh tế, bên cạnh Tài
Chính, Quản trị kinh doanh, Kế toán thì Marketing gần như đang trở thành một phần
không thể thiếu. Chúng được ví như một chiếc cầu nối giúp doanh nghiệp và khách
hàng dễ tìm thấy nhau, gắn kết nhau, doanh nghiệp có thể thực hiện hàng loạt các hoạt
động: tìm kiếm kiếm và chăm sóc khách hàng, thu thập dữ liệu thị trường, hoạch định
chiến lược...Cùng với đó là thời đại công nghệ bùng nổ, toàn cầu hóa đẩy mạnh, con
người không cần phải gặp nhau trực tiếp để mua bán mà mọi quy trình này có thể diễn
ra trực tuyến. Kéo theo đó là sự phát triển của những trang thương mại điện tử, đem lại
doanh thu đáng mơ ước cho nhiều doanh nghiệp. Theo thống kê từ Q&Me Vietnam
Market Research, mặt hàng được bán trực tuyến phổ biến nhất là thời trang (39%), tiếp
sau là mỹ phẩm (28%) và đồ ăn, thức uống (25%).
Nhận thức được tầm quan trọng của truyền thông marketing trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, kết hợp với những hiểu biết về công ty
trong suốt thời gian thực tập, em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là ”Hoạt động
truyền thông marketing tại Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui” với mong muốn
sử dụng những kiến thức đã tiếp thu được để có thể giúp doanh nghiệp nơi mình đang
làm việc có được hiệu quả hơn trong hoạt động truyền thông marketing.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là đề xuất những giải pháp có đủ cơ sở lý thuyết và
thực tiễn hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing cho Công ty cổ phần công
nghệ An Vui.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài: Hoạt động truyền thông marketing tại Công ty cổ
phần công nghệ An Vui.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn trong việc phân tích tình hình hoạt động
truyền thông marketing của An Vui từ 2018 đến 2021, các giải pháp được đề xuất cho
giai đoạn đến năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện thông qua một số phương pháp nghiên cứu cơ bản
sau:
- Phương pháp nghiên cứu bàn giấy / nghiên cứu tại bàn: để tổng quan lý thuyết
và tập hợp dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu nội bộ, từ Internet, sách báo, tạp chí.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh sơ đồ hóa và diễn giải
logic để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp.
5. Kết cấu của đề tài khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Lời mở đầu
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 2
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kêt luận, khóa luận
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động truyền thông Marketing của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của Công ty Cổ phần
Công nghệ An Vui
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt dộng truyền thông marketing của Công ty
Cổ phần Công nghệ An Vui
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ AN VUI
2.1.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui
2.1.1. Thông tin doanh nghiệp
Công ty cổ phần Công Nghệ An Vui là doanh nghiệp thành lập theo giấy đăng
ký kinh doanh được số: 0107003437 do Sở KH& ĐT TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày
23/09/2015.
Tên công ty: Công ty cổ phần Công Nghệ An Vui.
Tên giao dịch: AN VUI TECHNOLOGY., JSC
Trụ sở công ty: Số 25, ngõ 943/5, đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận
Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Chi nhánh phía Bắc: Toà Ecolife Capital, Số 58 Tố Hữu, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Chi nhánh phía Nam: J65 Lầu 6, Toà nhà Sinh Lợi Plaza, KĐT Trung Sơn,
Bình Chánh, Hồ Chí Minh
Người đại diện: Phan Bá Mạnh
Loại hình DN: Công ty cổ phần ngoài NN
Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh hiện nay:
Công ty cổ phần Công Nghệ An Vui cung cấp rộng rãi các dịch vụ, sản phẩm
trong lĩnh vực giao thông vận tải:
- Ứng dụng cho lái phụ xe
- Ứng dụng bán vé cho đại lý
- Ứng dụng quản lý hàng hóa
- App đặt vé online mang thương hiệu riêng cho nhà xe
- Website thương hiệu riêng cho nhà xe
- Phần mềm đặt vé tại phòng vé
- Báo cáo trực tuyến hỗ trợ điều hành
- Thanh toán vé điện tử và hợp đồng điện tử
Tiền thân được hình thành từ dự án Startup công nghệ DOBODY Là Startup
đoạt giải đột phá sáng tạo do cộng đồng Google tổ chức và lọt top 10 cuộc thi Nhân tài
Đất Việt 2017. Với khát vọng tạo nên cuộc cách mạng cho ngành vận tải, thay đổi
phương thức mua vé mỗi khi di chuyển và thay đổi phương pháp quản trị và điều hành
cho nhà xe từ đó tạo cho hành khách những chuyến đi an toàn và vui vẻ.
Với đội ngũ nhân sự trẻ năng động không gian làm việc sáng tạo chuyên
nghiệp, An Vui là Startup công nghệ được đánh giá và một trong những Startup có tốc
độ phát triển tốt nhất tại Việt Nam. Hiện nay An Vui liên tục chiêu mộ nhân sự ở
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 26
nhiều vị trí khác nhau.
An Vui được xây dựng trên nền tảng Công nghệ mới của Google sử dụng trên
nền dữ liệu lớn Bigdata và BigQuery. Hiện tại đây là sản phẩm đầu tiên trên thị trường
có khả năng quản lý tổng thể cho nhà vận tải từ khâu quản lý điều hành đến khâu bán
vé và tiếp cận hành khách đặt vé online.
An Vui sẽ cung cấp giải pháp quản lý tổng thể cho nhà xe gồm: Phần mềm quản
lý và điều hành bán vé cho hành khách, Website giới thiệu và bán vé cho nhà xe, ứng
dụng cho lái, phụ xe để đón trả khách và đặc biệt là ứng dụng mua vé xe trực tuyến
giúp hành khách không cần phải ra bến xe xếp hàng vẫn có thể đặt mua vé online. Tất
cả được liên kết với nhau và tương tác theo thời gian thực.
2.1.2. Mô hình tổ chức của công ty
Khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 2015, quy mô công ty còn nhỏ và nguồn lực
cũng hạn chế. Sau hơn 5 năm hoạt động, sự thay đổi rõ rệt nhất theo chiều hướng
tăng thêm về cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức của An Vui được cấu thành theo sơ đồ
dưới đây.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần công nghệ An Vui
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Nhiệm vụ của các phòng ban
 Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan của Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
các vấn đề liên quan đến mục đích, quyên lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng kinh
doanh và
triển khai
BAN KIỂM SOÁT
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
toán
Phòng
nhân sự
Phòng
marketing
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 27
thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động
kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của công ty.
 Ban giám đốc
Là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty
là người chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ việc tổ chức kinh doanh, thực hiện các
biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của công ty. Hỗ trợ cho giám đốc có
hai phó giám đốc là Phó giám đốc tài chính và Phó giám đốc sản xuất kinh doanh.
 Phòng kinh doanh và triển khai
Là nhiệm vụ giúp giám đốc công ty nghiên cứu các quy luật cung cầu trên thị
trường và hệ thống các phương pháp, các nghệ thuật làm cho quá trình sản xuất phù
hợp với nhu cầu và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ: Khảo sát thị trường, nghiên cứu thị trường,
xây dựng giá cả và tiêu thụ liên hóa, quảng cáo và bán hàng.
 Phòng Kỹ thuật
Là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng nhiệm vụ tham mưu
giúp việc cho HĐQT, Giám đốc để triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra giám sát của
công ty đối với chất lượng sản phẩm, sáng kiến cải tiến, quản lý thiết bị, quy trình quy
phạm kỹ thuật liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Phòng kế toán
Thực hiện theo dõi việc thu – chi, hạch toán và kiểm tra đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện các lệnh chuyển tiền đã được lãnh đạo phê duyệt.
Thiết lập toàn bộ hồ sơ, chứng từ báo cáo theo quy định của nhà nước và phù
hợp với yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty.
Liên hệ với các cơ quan chức năng nhà nước để làm thủ tục hồ sơ.
Theo dõi và thực hiện các chế độ cũng như các quy chế Thưởng Phạt theo quy
định của công ty với toàn bộ nhân viên trong công ty.
Thiết lập và quản lý các file tài liệu, hồ sơ có liên quan tới phòng kế toán.
 Phòng nhân sự
Là bộ phận giúp việc Giám đốc Công ty thực hiện các chức năng quản ký công
tác tổ chức, công nghệ thông tin, công tác hành chính và lao động tiền lương cụ thể
như sau:
- Công tác tổ chức và công tác cán bộ.
- Công tác đào tạo.
- Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
- Công tác hành chính văn phòng.
- Công tác lao động và tiền lương.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 28
- Công tác An toàn lao động - Vệ sinh lao động
 Phòng marketing
Là một trong những bộ phận chủ chốt đóng vai trò quan trọng trong bộ máy
hoạt động của công ty và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Chức năng
nhiệm vụ của phòng Marketing cụ thể như sau:
- Nghiên cứu và dự báo thị trường
- Triển khai chương trình phát triển sản phẩm mới
- Xác định phân khúc thị trường, mục tiêu và định vị thương hiệu
- Phát triển sản phẩm mới
- Xây dựng và triển khai chiến lược Marketing
- Quan hệ với báo chí truyền thông
2.1.3. Các nguồn lực cơ bản của công ty
2.1.3.a. Nguồn nhân lực
Quản trị nhân sự bao gồm những hoạt động chủ yếu: xác định nhu cầu nhân lực
trong tương lai, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bố trí công việc cho nhân viên, đào tạo
nhân viên, thực hiện các chính sách đãi ngộ, đánh giá kết quả các hoạt động, phát triển
các khả năng tiềm tang của nguồn nhân lực, tạo môi trường làm việc thuận lợi. Nói
khác, mục đích của việc quản trị nhân sự là xây dựng một lực lượng lao động có đầy
đủ khả năng, có cả “đức lẫn tài” nhằm giúp tổ chức đạt được các mục tiêu lâu dài của
công ty. Ngoài ra, quản trị nhân sự còn giúp cho doanh nghiệp phát triển và sự dụng có
hiệu quả những khả năng tiềm tàng của tổ chức.
Hiện nay, công ty đang có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, sáng tạo, có trách
nhiệm và tân tụy theo đuổi mục tiêu của những kế hoạch mà công ty đề ra. Đội ngũ
nhân viên được làm việc trong môi trường năng động, đầy thách thức giúp cho bản
thân mỗi nhân viên trở nên cứng cỏi, dày dặn hơn, ngày cảng tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Công ty sẽ có những chính sách về lương, thưởng, phụ cấp phù hợp, có tính
cạnh tranh cao so với các doanh nghiệp khác, đảm bảo cho người lao động yên tâm
công tác, phục vụ vì mục tiêu phát triển chung của Công ty.
Duy trì và phát triển các chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ và tay
nghề của đội ngũ CBNV trong tất cả các khâu trong hoạt động kinh doanh; đưa các nội
dung đào tạo gắn liền với nhu cầu thực tiễn của công ty. Chú trọng đào tạo nâng cao
trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo, tích cực tham gia các chương trình đào tạo về
nghiệp vụ quản lý như: Quản lý điều hành doanh nghiệp, quản trị chiến lược, quản trị
con người…
Xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho từng phòng trong Công ty
nhằm giúp nhân viên có thể nắm bắt được con đường phát triển nghề nghiệp của mình
từ đó nỗ lực phấn đấu cho sự phát triển của cá nhân và đóng góp nhiều hơn vào sự
phát triển của Công ty.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 29
Cơ cấu nguồn nhân lực (2018-2020) trong bộ máy điều hành và quản lý của
công ty.
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự của công ty theo trình độ
Trình độ
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Đại học 15 78,95% 26 83,87% 30 85,71%
Cao đẳng -
Trung cấp
4 21,05% 5 16,12% 5 14,29%
Phổ thông và
công nhân kỹ
thuật
0 0% 0 0% 0 0%
Tổng 19 100% 31 100% 35 100%
(Nguồn: phòng nhân sự )
Nhận xét: Đội ngũ cán bộ nhân viên ngày một tăng lên cả về số lượng lẫn chất
lượng qua các năm.
Trình độ CBNV đại học chiếm tỷ lệ cao, trình độ cao đẳng trung cấp chiếm tỷ lệ
nhỏ trong khi đó trình độ phổ thông và công nhân kĩ thuật chiếm ty lệ 0%. Từ đó ta
nhận thấy đầu vào của cán bộ nhân viên được tuyển chọn khá kĩ lưỡng và gắt gao.
…
Để nâng cao chất lượng người lao động hàng năm công ty vẫn luôn tổ chức các
khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ nâng cao kiến thức cho CBNV trong toàn công ty.
Như phòng maketing sẽ được công ty cử đi học các lớp nâng cao về nghiệp vụ
maketing ,chuyên sâu về phân khúc thị trường ,nắm được nhu cầu cần thiết của khách
hàng,hay phòng kinh doanh sẽ được cử đi học các lớp nâng cao chuyên môn xây dựng
các quy kế hoạch kinh doanh rõ ràng đạt hiệu quả.
Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty bao gồm ban quản trị và các công nhân lao
động. Ban quản trị điều hành các hoạt động trong công ty, các công tác triển khai
chính bao gồm:
- Xây dựng các quy chế tổ chức làm việc, phối hợp công tác giữa các đơn vị,
phòng ban theo Điều lệ tổ chức và hoạt động.
- Tiếp nhận, quản lý đội ngũ cán bộ, nhân viên, điều phối hợp lý, quản lý tốt hồ
sơ, giải quyết đúng đắn việc thuyên chuyển, kỷ luật, nghỉ chế độ theo Bộ Luật Lao động.
- Ban lãnh đạo đang nghiên cứu, xây dựng, đề xuất công tác tuyển dụng, đào tạo
nâng cao năng lực tay nghề, bổ sung nhân viên kĩ thuật, kĩ sư đáp ứng nhu cầu sản
xuất, quản lý. Cùng với đó giúp tạo điều kiện cơ hội việc làm cho nhiều sinh viên mới
ra trường.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 30
2.1.3.b. Cơ sở vật chất
Công ty đã trang bị khá đầy đủ về máy móc thiết bị cho bộ máy hoạt động của
công ty, mỗi nhân viên bộ phận văn phòng đều được sử dụng riêng một máy tính giúp
cho công việc được triển khai 1 cách dễ dàng hơn
Văn phòng của An Vui được thiết kế mở, các phòng ban cùng làm việc với
nhau chung dưới một tòa nhà, không phân chia thành các phòng riêng biệt bị bao
quanh bởi bức tường, không tạo cảm giác ngột ngạt và khó chịu cho nhân viên khi
làm việc.
Bên cạnh đó văn phòng đặt thêm một số chậu cây xanh tạo không khí thoải mái
để nhân viên có thể đưa ra những sáng tạo mới trong công việc.
Văn phòng có thiết kế phòng họp riêng với cửa kính cách âm và hệ thống ánh
sáng, máy chiếu đầy đủ nhằm phục vụ tốt cho việc họp giao ban của các bộ phận trong
công ty và truyền đạt lại ý tưởng giữa các nhóm làm việc.
Hình 2.2: Hình ảnh văn phòng của An Vui
(Nguồn:https://anvui.vn/tin-tuc/ceo-an-vui-phan-ba-manh-tra-loi-phong-van-
cua-tap-chi-kinh-te-viet-nam-171.html)
Văn phòng thiết kế hiện đại, thoáng mát cùng những họa tiết trang trí độc đáo
luôn mang tới năng lượng tích cực mỗi ngày.
Các phần mềm ứng dụng
An Vui là công ty đi đầu về lĩnh vực số hóa do vậy việc sử dụng kết hợp nhiều
phần mềm để đem lại hiệu quả công việc cao là điều cần thiết. Các hoạt động trong
doanh nghiệp đều được số hoá và tuân thủ chặt chẽ do có hệ thống kiểm tra giám sát tự
động dựa trên số liệu và quy trình. Tốc độ xử lý công việc sẽ tăng lên rất nhiều do mọi
hoạt động đều được giảm tối thiểu thời gian chết chuyển giao giữa các bộ phận. Lãnh
đạo ra quyết định cũng sẽ chính xác hơn rất nhiều nhờ và hệ thống thống kê phân tích
dựa trên số liệu nghiệp vụ thu thập được…. Tất cả các khâu thực hiện trong doanh
nghiệp đều tăng cao năng suất làm việc doanh nghiệp sẽ bớt đi những quyết định mang
tính cảm tính và kém hiệu quả. Từ đó năng suất lao động tăng cao mang đến hiệu quả
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 31
lớn cho doanh nghiệp. Một số phần mềm mà An Vui đang cung cấp hiện nay:
Hình 2.3: Phần mềm AN VUI được thiết kế bảo mật tuyệt đối giúp nhà xe quản lý
chặt chẽ mọi hoạt động của mình
(Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc/nen-tang-chuyen-doi-so-cho-nganh-van-tai-an-
vui-177.html)
Hình 2.4. Ứng dụng trên điện thoại thông minh của AN VUI giúp quản lý dể dàng
khoa học
(Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc/nen-tang-chuyen-doi-so-cho-nganh-van-tai-an-
vui-177.html)
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 32
Hình 2. 5. Hệ thống bán vé AN VUI khoa học được thiết kế Giúp nhân viên phòng
vé tương tác nhanh nhất và hiệu quả nhất
(Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc/nen-tang-chuyen-doi-so-cho-nganh-van-tai-an-
vui-177.html)
…
2.1.3.c. Các nguồn lực vô hình
Đươc thành lập từ năm 2015, trên thị trường Công ty cổ phần công nghệ An
Vui đã có hơn 5 năm kinh nghiệm và danh tiếng. Điều nay cũng mang lại khá nhiều
thuận lợi cho công ty khi tư vấn để tạo sự tin tưởng trong khách hàng. Bên cạnh đó,
An Vui đã không ít lần giành được những thành tựu đáng nể như lọt TOP 17 Startup
tiêu biểu của Việt Nam do báo VnExpress tổ chức năm 2016. Sau đó, An Vui tiếp tục
là doanh nghiệp công nghệ vinh dự đã vượt qua 289 dự án lọt vào TOP 10 của Nhân
Tài Đất Việt 2017. Là startup duy nhất của Việt Nam vượt qua cuộc thi Seedstars
Competition tiến thẳng vào vòng Chung kết Châu Á, An Vui đã xuất sắc được chọn
trở thành 1 trong các đại diện Châu Á tham dự Seedstars World Competition, được tổ
chức tại Lausanne, Switzerland. Năm 2019 An Vui lần đầu tiên nhận vốn đầu tư từ
quỹ VinaCapital Ventures. An Vui đã có những bước tiến mạnh mẽ trở thành đơn vị số
1 tại Việt Nam cung cấp nền tảng công nghệ tổng thể cho doanh nghiệp vận tải. Hiện
nay An Vui tiếp tục đang gọi những vòng vốn tiếp theo để mở rộng quy mô và hoàn
chỉnh hệ sinh thái tổng thể cho ngành vận tải để mở rộng thị trường sang các nước
Đông Nam Á. Như vậy, sau hơn 5 năm nỗ lực và cố gắng, An Vui đã xây dựng được
hình ảnh thương hiệu công ty và có vị thế nhất định trên thị trường.…
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 33
2.1.4. Một số kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020
Trong 3 năm gần đây, An Vui đã không ngừng phát triền để nâng cao hiệu quả
hoạt động. Dưới đây là số liệu cụ thể về một số kết quả kinh doanh của công ty giai
đoạn 2018-2020:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP công nghệ An Vui
(2018 – 2020)
(Đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
(A) -1 -2 -3
Tổng doanh thu 1.325.677,628 4.536.999,077 8.543.339,989
Tổng chi phí 3.977.032,884 13.610.997,231 16.232.345,979
LN trước thuế -2.651.355,256 -9.073.998,154 -7.689.005,990
Thuế TNDN 0.00% 0.00% 0.00%
LN sau thuế -2.651.355,256 -9.073.998,154 -7.689.005,990
Tỷ lệ LN ròng 0 0 0
(Nguồn: phòng kế toán)
Bảng 2.3: So Sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP công nghệ An Vui
(Đơn vị: %)
So sánh năm 2018- 2019 So sánh năm 2019- 2020
Chênh lệch tuyệt
đối
Chênh lệch tương
đối (%)
Chênh lệch tuyệt
đối
Chênh lệch tương
đối (%)
(4)=(2)-(1) (5)=(4)/(1) (6)=(3)-(2) (7)=(6)/(2)
3.211.321,449 đ 242,240 4.006.340,912 88,30
9.633.964,347 đ 242,240 2.621.348,748 19,25
-6.422.642,898 đ 242,240 1.384.992,164 -15,26
0.00% 0 0.00% 0
-6.422.642,898 đ 242,240 1.384.992,164 -15,26
0 0 0 0
(Nguồn: phòng kế toán)
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 34
Đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nhìn bảng số liệu trên có thể thấy lợi nhuận của doanh nghiệp đang tăng trưởng
âm nhưng không có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả mà điều đó là
hoàn toàn dễ hiểu. Vì với những doanh nghiệp mới thành lập như An Vui đang trong
quá trình mở rộng, nhất là lại hoạt động trong một lĩnh vực ngành nghề đặc biệt về
công nghệ đòi hỏi yêu cầu cao thế nên chi phí cho kĩ thuật là một lượng không hề nhỏ,
thường xuyên phải đổi mới, chi trả các loại phí duy trì cho server, cho các hợp đồng
công nghệ và rất nhiều các chi phí phát sinh khác. Đồng thời An Vui là đơn vị tiên
phong trong lĩnh vực còn khá mới mẻ này nên luôn luôn không ngừng tập trung tài
chính để nghiên cứu phát triển sản phâm mới, tạo ra những đột phá khác biệt các đối
thủ. Do đó tình trạng dòng tiền âm là điều bình thường, công ty có thể sử dụng vốn
vay hoặc huy động từ cổ đông để bổ sung lượng thiếu hụt.
Ý nghĩa kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Đối với xã hội
Giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người lao động
Tạo được niềm tin nơi khách hàng về chất lượng sản phẩm
Đóng góp một phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển trong diều kiện nền
kinh tế hội nhập
b. Đối với người lao động
Doanh nghiệp tạo viêc làm cho người lao động
Giúp người lao động có thu nhật ổn định,đời sông được cải thiện
Đảm bảo mọi chế độ phúc lợi cho nhân viên trong công ty
Tổ chức nâng cao trình độ của nhân viên bằng các chương tình đào tạo,các
phương pháp hiện đại.
…
2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty Cổ phần Công
nghệ An Vui
2.2.1. Các yếu tố thuộc mô hình truyền thông của công ty hiện nay
Hiện tại, hoạt động truyền thông marketing của An Vui đang triển khai theo mô
hình truyền thông marketing như sau:
2.2.1.a. Người gửi
Người gửi chính là chủ thể của hoạt động truyền thông marketing. Những hoạt
động truyền thông của An Vui hầu hết là do chính công ty tự tổ chức thực hiện. Các
hoạt động truyền thông của công ty sẽ do phòng marketing chịu trách nhiệm. Cụ thể,
công ty triển khai hoạt động truyền thông marketing như sau:
 Triển khai các chương trình xúc tiến bán hàng, xây dựng các chiến dịch
quảng cáo.
 Xây dựng các sự kiện đẩy mạnh quan hệ công chúng.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 35
2.2.1.b. Thông điệp chủ định
Khi làm truyền thông An Vui lựa chọn những thông điệp quảng cáo cho sản
phẩm luôn mang tính cụ thể với ý nghĩa nhất quán từ khi ra đời cho đến xuyên suốt
quá trinh tồn tại của các sản phẩm trên thị trường. Ngay từ khi mới xuất hiện, An
Vui luôn truyển tải thông điệp “An Vui là nền tảng chuyển đổi số đầu tiên cho
ngành vận tải”
Hình 2.6: Thông điệp quảng bá sản phầm An Vui
(Nguồn: https://anvui.vn/)
Dựa vào thông điệp được công ty đưa ra với khách hàng, tất cả các bộ phận
trong công ty đều dựa vào thông điệp trên để làm việc. Nó được nhất quán và xuyên
suốt trong việc truyền tải từ các bộ phận khác trong công ty, từ phòng marketing hay
bộ phận phát triển sản phẩm khi nâng cấp các tính năng phần mềm hay giao diện sử
dụng sao cho phù hợp nhất với người dùng.
2.2.1.c Mã hóa thông điệp
Các hoạt động truyền thông của công ty thường sử dụng rất nhiều loại phương
tiện khác nhau để quảng bá sản phẩm, dịch vụ. Từ thông điệp được hình thành từ ban
đầu khi lên ý tưởng cho hoạt động truyền thông, bộ phận marketing sẽ xây dựng ngôn
ngữ truyền thông sao cho phù hợp với thông điệp và đối tượng mà hoạt động truyền
thông đó hướng đến.
Để truyền tải những giá trị mà An Vui mang lại cho khách hàng, một video
quảng cáo về An Vui có nội dung như sau:
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 36
Hình 2.7: Lợi ích của việc sử dụng phần mềm quản lí bán vé cho nhà xe
( Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc/05-loi-ich-khi-su-dung-phan-mem-quan-ly-ban-
ve-cho-nha-xe-19.html)
Trước khi sử dụng phân mềm của An Vui thì chủ các đại lí luôn đau đầu, mệt
mỏi vì không thể quản lý khoa học được lượng vé bán ra, số lượng vé được bán còn
hạn chế không tìm kiếm được khách hàng. Sau khi sử dụng phần mềm quản lý bán vé
xe của An Vui không những tình hình kinh doanh phát triển mà giải quyết những khó
khăn cho nhà quản lý có được báo cáo theo thời gian thực, kiểm soát được mọi hoạt
động phát sinh đón trả khách lên xuống xe, không còn tình trạng đặt vé thiếu thông tin,
đặt chồng vé cùng ghế.
Những ngôn ngữ thể hiện trên video chính là hoạt động mã hóa thông điệp mà
phòng marketing của An Vui muốn gửi gắm đến khách hàng.
2.2.1.d. Phương tiện truyền tin
Để truyền đi những thông điệp, công ty sử dụng rất nhiều những phương tiện
truyền thông. Các phương tiện truyền tin mà công ty sử dụng nhiều tính đến thời điểm
hiện tại là phương tiện truyền thông như: Báo chí, truyền hình, mạng xã hội, trang tìm
kiếm Google, sự kiện,…
Công ty sử dụng việc quảng cáo trên thanh công cụ tìm kiếm Google để tăng
lượt tiếp cận của khách hàng với công ty
Đối với việc quảng bá các sự kiện do công ty tổ chức và mời sự tham gia của
khách hàng cũng như thu hút được sự quan tâm của truyền thông, công ty thường xây
dựng nội dung trên fanpage và kêu gọi các nhân viên trong công ty cùng chia sẻ thông
tin về nội dung sự kiện đó
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 37
Hình 2.8: Sự kiện công bố hợp đồng điện tử của An Vui
(Nguồn: https://www.facebook.com/CONGNGHEANVUI)
2.2.1.e. Giải mã
Những phương tiện truyền tin mà công ty sử dụng thường là những phương tiện
quen thuộc với khách hàng, dễ dàng tiếp cận đến khách hàng và ngôn ngữ được sử
dụng trong hoạt động truyền thông đó đều tương thích với quá trình giải mã của người
nhận – chính là các khách hàng, đối tượng mà marketing hướng đến.
2.2.1.f Người nhận tin
Đối tượng mục tiêu mà An Vui hướng đến là là các nhà xe trên toàn quốc, các
đại lí bán vé, các đơn vị vận chuyển trong lĩnh vực giao thông vận tải. Có thể kể đến
những nhà xe đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và bán vé
đang chiếm phần lớn thị phần như Phương trang, Hoàng Long, Thành Bưởi...
2.2.1.g Phản ứng đáp lại
Khách hàng sau khi nhận được thông tin truyền thông quảng bá của sản phẩm,
nếu những thông điệp va giá trị mà công ty mang lại phù hợp với nhu cầu của họ thì họ
sẽ trở thành những khách hàng tiềm năng của An Vui bằng cách gọi điện đến bộ phận
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 38
chăm sóc khách hàng để được tư vấn về phần mềm hoặc khách hàng có thể truy cập
trực tiếp vào website: anvui.vn để đăng kí trải nghiệm dùng thử miễn phí.
2.2.1.h Thông tin phản hồi
Sau mỗi hoạt động truyền thông, phòng Marketing thường thu thập lại những
dữ liệu về phản ứng của khách hàng về hoạt động đó để có thể đo lường được hiệu quả
của hoạt động đó.
Sau mỗi chương trình khuyến mãi, số lượng khách hàng của công ty luôn tăng
cao hơn so với thời gian không có các chương trình khuyến mãi. Đây là phản ứng tích
cực cho thấy hiệu quả quả các chương trình xúc tiến bán hàng mang lại.
2.2.1.i Nhiễu
Dễ thấy rằng những phương tiện truyền thông mà công ty chọn là những
phương tiện chủ yếu tập trung vào giới trẻ hiện nay. Nhưng thực tế thì Việt Nam có
đến hơn một nửa số đại lí, nhà xe mà chủ có độ tuổi từ 40 – 65 nên những phương tiện
truyền thông mà công ty sử dụng có thể không tiếp cận được những độ tuổi đó hoặc rất
khó để họ có thể tiếp nhận được thông tin vì không phù hợp với lối sống và suy nghĩ.
2.2.2. Thực trạng quy trình hoạch định Truyền thông Marketing
2.2.2.a. Phát hiện công chúng mục tiêu
Công chúng mục tiêu mà An Vui hướng tới là các khách hàng tiềm năng của
công ty cũng như lượng khách hàng hiện có bao gồm các nhà xe trên toàn quốc, các
đại lí bán vé, các đơn vị vận chuyển trong lĩnh vực giao thông vận tải hành khách quy
mô lớn tại Việt Nam như : Kumho samco, Vũ Linh Buslines, Đồng Phước Tây Ninh,
Tuấn Nga Kiên Giang, Hà Lan Thái Nguyên, Phúc Xuyên Quảng Ninh, Sơn Tùng Quy
Nhơn, Inter Buslines Hà Nội - Sapa, Hà Hải Thái Bình
Hình ảnh về An Vui trong nhận thức của các nhà xe, đại lí bán vé và các
đơn vị vận tải
Vì An Vui là đơn vị tiên phong đi đầu trong lĩnh vực chuyển đổi số ngành
công nghệ giao thông vận tải do vậy cho tới thời điểm hiện tại đã có chỗ đứng nhất
định trên thị trường . Khi nhắc đến lĩnh vực này, chắc chắn cái tên An Vui sẽ được
nghĩ đến và tin tưởng. Nhận xét về nền tảng An Vui, ông Nguyễn Thanh Tùng, Chủ
tịch Interbuslines cho biết, từ khi ứng dụng An Vui vào quản lý và điều hành
Interbuslines, doanh thu của công ty tăng 200% sau 2 năm sử dụng. Đồng thời,
Interbuslines có thể chủ động mở các đại lý phân phối vé tới hành khách và giảm tới
1/3 số lượng lao động.
Như vậy, có thể thấy mức độ hài lòng của khách hàng về các sản phẩm của An
Vui. Đây là tín hiệu đáng mừng về chất lượng và dịch vụ mà bất kể công ty nào cũng
muốn có được.
Xác định các tiêu chí khách hàng quan tâm nhất về doanh nghiệp
Điều mà các nhà xe trên toàn quốc, các đại lí bán vé, các đơn vị vận chuyển
trong lĩnh vực giao thông vận tải hành khách quan tâm nhất về An Vui là chất lượng
dịch vụ mà họ sử dụng có thực sự mang lại hiệu quả, mang lại lợi nhuận so với với chi
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 39
phí mà họ đã bỏ ra hay chưa. Hơn nữa các phần mềm công nghệ, giao diện sử dụng có
phù hợp với mong muốn của họ không, các tính năng , thao tác sử dụng cần tối ưu để
khách hàng dễ dàng nắm bắt nhất có thể.
Đối với An Vui khách hàng mong muốn tăng tính cá nhân hóa, mong muốn
được trải nghiệm trước khi dẫn đến hành động mua bán thực sự. Hiểu được nhu cầu
ấy, An vui đã cho phép đăng kí tài khoản dùng thử miễn phí trên website anvui.vn để
khách hàng có thể tự mình cảm nhận về chất lượng dịch vụ mà không còn băn khoăn,
đem đến sự trải nghiệm thực sự.
Hơn nữa An Vui cần có một chính sách phục vụ tốt tức là sẽ cung cấp toàn bộ
thông tin về sản phẩm họ cần bao gồm cả địa chỉ có thể tìm mua một cách dễ dàng.
Gần một nửa khách hàng sẽ từ bỏ giỏ hàng nếu không nhận được một câu trả lời
nhanh chóng cho các vấn đề họ gặp phải. Điều này có nghĩa, việc phản hồi từ đội
ngũ chăm sóc khách hàng của An Vui luôn sẵn sàng ở bất cứ thời điểm nào khi có vị
khách tiềm năng ghé thăm website. Ngoài ra, An Vui đã để số điện thoại tư vấn miễn
phí hiển thị nổi bật trên tất cả các trang con của web để khách hàng không phải mất
thời gian tìm kiếm.
2.2.2.b Xác định mục tiêu truyền thông
Mục tiêu cuối cùng của An Vui đối với việc truyền thông là làm cho khách
hàng mua và hài lòng. Tuy nhiên để đạt được kết quả ấy thì cần nắm bắt được từng
giai đoạn nhận thưc của khách hàng về sản phẩm. Cụ thể hiện tại truyền thông của An
Vui mới chỉ dừng lại ở bước là khách hàng biết đến và hiểu về sản phẩm của công ty.
Họ chưa thực sự có thiện cảm và thấy cần thiết là phải sử dụng nó.
2.2.2.c Thiết kế thông điệp truyền thông
Thông điệp truyền thông mà An Vui đang sử dụng là “ Đi an về vui”. Điều này
có nghĩa là An Vui muốn hướng tới sự an toàn trong mọi hành trình, mọi chuyến đi
của khách hàng cũng như mang lại sự vui vẻ, lạc quan cho hành khách từ khi bắt đầu
cho đến lúc kết thúc để họ có 1 chuyến đi trọn vẹn nhất.
Thông điệp đã đảm bảo yêu cầu về sự ngắn gọn, dễ nhớ, phù hợp với tâm lí và
thị yếu của người nhận tin, có tính nghệ thuật và vẫn truyền tải được lượng thông tin
cần thiết.
2.2.2.d Lựa chọn kênh truyền thông
Kênh truyền thông mà An vui đang lựa chọn là kết hợp cả kênh truyền thông
gián tiếp và trực tiếp thông qua các phươg tiện truyền thông chủ yếu như phát tờ rơi ở
các địa điểm nhà xe, các đại lí bán vé . Bên cạnh đó là việc đăng tải các thông tin lên
website, fanpage của công ty. Kết hợp song song là việc gọi điện trực tiếp để giới thiệu
và tư vấn đến khách hàng các dịch vụ và sản phẩm nổi bật của công ty để tìm kiếm
lượng khách hàng tiềm năng.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 40
2.2.2.e Xác định ngân sách truyền thông
An Vui lựa chọn phương pháp xác định ngân sách truyền thông theo tỉ lệ %
doanh số bán vì công ty cũng chỉ mới thành lập bộ phận marketing nên thực chất chưa
đi sâu nhiều vào vấn đề này. Do vậy, lựa chọn phương pháp này để dễ tính toán và sẽ
trích từ 3-5% doanh số dự kiến bán ra để đầu tư cho mục tiêu tăng độ nhận dạng
thương hiệu đối với phân khúc khách hàng là các nhà xe, đại lí bán vé lên 20%.
2.2.2.g Quyết định hệ thống các biện pháp truyền thông
Hiện tại vấn đề phân chia ngân sách cho các công cụ truyền thông ở An Vui vẫn
chưa được khai rõ ràng.
2.2.3 Các nội dung và công cụ Truyền thông Marketing đã thực hiện
2.2.3.a Quảng cáo:
 Xác định mục tiêu:
Các kế hoạch truyền thông của An Vui đều phải xác định được rõ ràng các mục
tiêu cụ thể của từng kế hoạch và phải được ban giám đốc phê duyệt tiếp đó mới có thể
triển khai. Mục tiêu mà An Vui luôn nhắm đến cho các chương trình truyền thông là
các nhà xe trên toàn quốc và các đại lí bán vé.
 Xác định ngân sách:
Ngân sách mà An Vui thường bỏ ra cho việc quảng cáo được tính dựa trên tỷ lệ
% theo doanh số mà công ty đạt được theo tháng trước và mức độ hiệu quả của những
chương trình truyền thông trước đó.
 Lựa chọn phương tiện quảng cáo
Ở An Vui, quảng cáo có thể thực hiện thông qua nhiều phương tiện như: Quảng
cáo tìm kiếm, mạng xã hội, tổ chức sự kiện,…
Tổ chức quảng bá các sự kiện lớn của công ty
Vào ngày 9 tháng 4 năm 2021 vừa qua tại Bộ thông tin và truyền thông đã diễn
ra sự kiện ra mắt của nền tảng quản lý nhà xe thông minh Anvui của Công ty cổ phần
công nghệ An Vui. Trong lĩnh vực chuyển đổi số cho ngành vận tải thì An Vui là giải
pháp đầu tiên và duy nhất tính đến thời điểm hiện tại được Bộ thông tin và truyền
thông lựa chọn để Công bố giới thiệu đến người tiêu dùng trong cả nước.
Sự kiện này thu hút được rất nhiều quan tâm của báo chí cũng như truyền hình.
Tạo được tiếng vang lớn cho bước phát triển đột phá của An Vui.
Hình ảnh một số báo chí và truyền hình đưa tin về sự kiện ra mắt này
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 41
Hình 2.9: Anh Phan Bá Mạnh CEO AN VUI (Phía tay phải) đang trả lời giao
lưu với khách mời và báo chí
(Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc/bo-thong-tin-va-truyen-thong-cong-bo-nen-tang-
an-vui-chuyen-doi-so-cho-doanh-nghiep-van-tai-180.html)
Hình 2.10: Thứ trưởng Bộ thông tin và truyền thông Nguyễn Huy Dũng (Phía
tay phải) tặng hoa Chúc mừng AN VUI
(Nguồn: VTV1)
Phòng marketing đã liên kết với rất nhiều đơn vị và sử dụng những phương
tiện như báo chí, đài truyền hình để truyền tải thông tin về sự kiện quan trọng này
của công ty.
Để truyền tải thật nhiều thông tin về buổi ra mắt này tới khách hàng. Toàn bộ
lực lượng nhân sự của công ty đã cùng hợp tác để tạo ra độ lan tỏa của buổi ra mắt.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 42
Nhân viên kinh doanh được phân công gọi điện trực tiếp tới các khách hàng và mời
khách hàng đến dự buổi ra mắt, liên hệ tới các đối tác và nhân vật nổi tiếng trong giới
Thương mại điện tử tham gia vào buổi ra mắt.
Quảng cáo Google Adwords thương hiệu sản phẩm
Việt Nam nằm trong top 10 nước Châu Á có tốc độ tăng trưởng người dùng
interrnet rất nhanh với 80% người tiêu dùng đang truy cập internet mỗi ngày và trong
đó, hơn 70% người dùng sẽ sử dụng công cụ tìm kiếm trước khi mua sản phẩm hoặc
dịch vụ (theo Consumer Barometer 2015). Các chuyên gia Marketing cũng khẳng định
rằng digital marketing chính là xu hướng của thời đại, giúp các doanh nghiệp có thể
thâm nhập sâu vào thị trường ngách nhờ các giải pháp kỹ thuật cũng như nhận dạng
các thói quen mua sẵm của người tiêu dùng để quảng cáo hướng đến đúng nhóm khách
hàng tiềm năng, đúng thông điệp, đúng thời điểm. Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm
Google chính là môt trong những giải pháp tối ưu đó.
Quảng cáo Google là hình thức quảng cáo phải trả phí để được hiện thị những
quảng cáo bằng chữ hoặc dạng hình ảnh trên các kết quả tìm kiếm của Google hoặc
các trang web do các đối tác Google cung cấp.
An Vui hiện tại cũng đang triển khai quảng cáo top tìm kiếm trên Google,
chúng ta có thể dễ dàng tìm kiếm được thông tin qua việc gõ từ khóa tìm kiếm “phần
mềm nhà xe khách” và google sẽ hiển thị đầu tiên là top 4 đơn vị quảng cáo trong đó
có An Vui như hình bên dưới:
Hình 2.11: Top tìm kiếm từ khóa “phần mềm nhà xe khách”
(Nguồn: Google.com.vn)
2.2.3.b. Xúc tiến bán hàng
 Xây dựng một chương trình xúc tiến bán hàng
Trước khi đi đến lịch trình xúc tiến bán hàng cụ thể. Phòng marketing thường
tập hợp và phân tích các đối tượng khách hàng mà công ty đang hướng tới và đánh giá
về các phương tiện truyền thông mà công ty đã thực hiện để vạch ra những chiến lược
mới. Cụ thể, phòng marketing sẽ chuẩn bị một tài liệu bao gồm tất cả các đối tượng
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 43
mà công ty đang sử dụng hình thức xúc tiến, chuẩn bị tài liệu khác về những hoạt
động xúc tiến đã tiến hàng và được coi là thành công cuối cùng là tài liệu về chiến
lược marketing đổi mới để thu hút thêm các đối tượng.
 Thiết kế quảng cáo
Những chương trình xúc tiến được ban giám đốc duyệt sẽ được phòng
marketing yêu cầu phòng thiết kế để xây dựng nội dung hình ảnh cho chương trình
xúc tiến đó.
Hình 2.12: Nội dung hình ảnh khuyến mãi trước tết nguyên đán 2021 trên trang
chủ website của An Vui
(Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc)
Hình 2.13: An Vui hỗ trợ nhà xe bán vé không thu phí hoa hồng nhằm giúp đồng
bào mua được vé xe về quê thuận lợi và nhà xe tăng doanh thu vượt qua đại dịch.
(Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc)
Dịch Covid 19 và tình hình kinh tế trong thời gian vừa qua là một thách thức rất
lớn đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vận tải bị tác động nặng nề nhất bởi
dịch bệnh. An Vui triển khai các chương trình xúc tiến nhằm mong sẽ giúp Nhà xe
tăng doanh thu và cùng chung tay vượt qua khó khăn thách thức.
Bên cạnh đó các chương trình vừa giúp Nhà xe nâng cao thương hiệu vì cộng
đồng đồng thời giúp cho người dân, sinh viên xa quê mua được vé xe tết đúng giá an
toàn, đúng với tinh thần “đi an về vui trong mỗi dịp Tết đến xuân về".
 Các phương tiện truyền thông hoạt động xúc tiến
Các chương trình khuyến mãi của An Vui thường diễn ra trong thời gian rất
ngắn, thời gian diễn ra sẽ kéo dài tối đa là một tuần. Nhưng theo tần suất thì một
tháng, An Vui lại tung ra rất nhiều chương trình khuyến mãi để thúc đẩy doanh số
cung cấp sản phẩm và dịch vụ của mình nhưng thường sẽ chỉ thông báo nội bộ trong
công ty và những nhân viên kinh doanh sẽ gọi điện và tư vấn cho khách hàng trực tiếp
chương trình khuyến mãi của công ty chứ không được công khai lên Website hay
Fanpage Facebook.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 44
2.2.3.c. Marketing trực tiếp:
Có thể nói hoạt động marketing trực tiếp là rất quan trọng với An Vui và nó
được diễn ra hằng ngày ngay tại công ty dưới những hình thức như gọi điện tư vấn
trực tiếp cho khách hàng hay gửi email marketing, gặp mặt trực tiếp với khách
hàng…Tất cả đều được thực hiện bởi các nhân viên kinh doanh của công ty.
Công việc hằng ngày của những nhân viên kinh doanh là gọi điện thoại trực
tiếp cho khách hàng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tìm ra những giải pháp
đáp ứng những nhu cầu đó. Việc này cũng thuận tiện cho việc tiếp cận với khách
hàng để marketing hiệu quả bằng cách nói chuyện trực tiếp với khách hàng về công
ty, về sản phẩm.
Những nhân viên Sale thường có một lượng dữ liệu thông tin khách hàng tự xây
dựng và độ lớn của dữ liệu sẽ phụ thuộc vào thâm niên công tác tại An Vui của nhân
viên đó, đây cũng là một điểm lợi khi thực hiện hoạt động marketing bằng email
marketing của nhân viên kinh doanh.
Email Marketing là việc sử dụng email (thư điện tử) làm phương tiện truyền
thông tin tới khách hàng tiềm năng. Email cho việc quảng bá thương hiệu và giới thiệu
các dòng sản phẩm và dịch vụ kinh doanh của công ty đến đông đảo các khách hàng.
Đây là một trong những hình thức marketing trực tuyến khá hiệu quả, ngay cả khi
email gửi đến không vào hộp thư chính của người dùng mà rơi vào hộp thư rác thì hiệu
quả phản hồi vẫn có tỷ lệ hàng chục phần trăm.
Hiện nay công ty đang sử dụng chính thức 2 email để chăm sóc, tư vấn khách
hàng và giao dịch các hoạt động.
Email: anvuihcm@anvui.vn
Email: info@anvui.vn
Quy trình thực hiện marketing qua email
Bước 1: điều hướng người dùng truy cập vào website.
Công ty đã điều hướng khách hàng vào website khi đưa từ khóa về công ty lên
top. Ví dụ khi khách hàng tìm kiếm trên google “phần mềm xe khách” sẽ thấy công ty
An Vui hiển thị ở vị trí đầu tiên. Lúc này, họ sẽ an tâm nhấn vào và đọc những bài viết
hướng dẫn liên quan đến sản phẩm.
Bước 2: khi khách hàng tiềm năng đọc nội dung trên website, ở đây đội thiết kế
web của An Vui đã chèn sẵn 1 khung nhập email để giúp khách hàng nhập email của
mình.
An Vui sẽ đưa ra các chính sách ưu đãi hấp dẫn giúp khách hàng hứng thú và
đăng ký email (đăng ký email để chiết khấu 10% khi mua sản phẩm,…)
Bước 3: khi khách hàng đã tin tưởng và đăng ký email thì công việc tiếp theo là
giữ lời hứa với khách hàng.
Sau khi khách hàng nhập email vào. Hệ thống xử lí thông tin của An Vui sẽ tự
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 45
động gửi email phiếu giảm giá hay các ưu đãi nếu có đến cho khách hàng.
Bước 4: Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của An Vui ( phần mềm quản lí xe, ứng
dụng cho lái xe, …..)
Giới thiệu sản phẩm đến khách hàng một cách khéo léo tạo được thiện cảm
Bước 5: Chăm sóc khách hàng qua email.
Gửi lời chúc vào các ngày lễ quan trọng, các dịp ý nghĩa.
Gửi lời cảm ơn khi tin và sử dụng sản phẩm của công ty.
Email marketing là một cách tốt nhất, tạo dựng được độ tin cậy và mối quan hệ
tốt nhất của công ty với khách hàng. An Vui đã tìm được nguồn khách hàng tiềm năng
qua cách làm trên nhờ vậy mà mà mọi người biết đến công ty nhiều hơn, đảm bảo sự
tin tưởng của khách hàng vào công ty. Hiện tại công ty thực hiện rất nhiều các hoạt
động qua email như: gửi thông tin sản phẩm đến khách hàng, thực hiện ký kết hợp
đồng, xác định giao dịch đã thanh toán.
Hình 2.14. Email xác nhận thanh toán
(Nguồn: Phòng marketing)
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 46
2.2.3.d Quan hệ công chúng
An Vui xuất bản các video theo xu hướng truyền thông hiện đại
Phòng marketing luôn bắt kịp xu hướng của khách hàng hiên nay đó chính là sử
dụng những video viral để quảng cáo sản phẩm hay thương hiệu công ty. Hiện nay,
mọi người đểu cho rằng Viral là cách nhanh nhất để định vị một thương hiệu, nó giống
như một con virus được phát tán và cấy thông điệp vào bộ nhớ công chúng mục tiêu,
trong quá trình đó, nó cấy luôn cả nhận diện thương hiệu. Nhiệm vụ của nhà sản xuất
là đưa ra một thông điệp truyền thông sau đó viral sẽ đóng vai trò là một con virus lây
lan thông điệp đấy đến cho cả cộng đồng. Chúng ta có thể rất quen thuộc với video
quảng cáo của điện máy xanh, những ca khúc của ca sĩ Chi Pu,… những video đó nó
có sức lan tỏa đáng gờm trên mạng xã hội, nhiều người nhắc đến nó, nhiều ảnh, lượt
chia sẻ hay comment trên mạng xã hội bất kể theo chiều hướng tiêu cực hay tích cực
thì video đó đã thực sự rất thành công đối với nhà sản xuất.
Hình 2.15. Video giới thiệu nền tảng công nghệ số của An Vui
(Nguồn: https://anvui.vn/gioi-thieu)
2.2.4 Các nguồn lực để thực hiện Truyền thông Marketing
2.2.4.a. Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quyết định đến hoạt động truyền thông marketing, nó bao
gồm một số nội dung chủ yếu sau:
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 47
Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch
ra chiến lược, trực tiếp điều hành và phê duyệt tất cả những chiến lược truyền thông.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động truyền
thông marketing của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm và
khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho
doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đó cũng là một yếu tố khiến cho việc
truyền thông marketing hiệu quả
Đội ngũ cán bộ trưởng phòng, trưởng nhóm
Một chiến dịch truyền thông thành công phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Năng
lực lãnh đạo của những người trưởng phòng, trưởng nhóm. Việc tiếp nhận những
thông tin truyền thông marketing đều từ bộ phận khác đưa tới các cấp trưởng phòng và
trưởng nhóm để phổ biến cho các nhân viên thuộc phòng, nhóm của mình.
Việc lãnh đạo và tạo động lực của các quản lý rất quan trọng, tạo tâm lí cố gắng
hết mình cho nhân viên mỗi “mùa” khuyến mãi đem lại doanh thu vượt trội so với thời
kì không có các chiến dịch truyền thông
Các nhân viên kinh doanh, marketing, nhân sự, kế toán dưới cấp trưởng
phòng
Hiện tại, công ty đang có 1 phòng kinh doanh tại Hà Nội (5-6 người). Ngoài
phòng kinh doanh, mọi bộ phận trong công ty đều tham gia vào công tác truyền thông
cho công ty chứ không chỉ riêng bộ phận marketing
Tại An Vui có văn hóa là một khi có các chương trình khuyến mãi thì cả công
ty sẽ luôn khí thế hết mình từ bộ phận liên quan trực tiếp là nhân viên kinh doanh tới
các bộ phận dường như không liên quan là kế toán và nhân sự.
Công ty có những nhân viên IT xuất sắc chuyên sử lý các hoạt động liên quan
đến máy móc, các phần mềm bán hàng, quản lý tránh tình trạng gián đoạn, ảnh hưởng
công việc. Họ có trách nhiệm hỗ trợ thêm về những vấn đề liên quan đến kĩ thuật mà
bên marketing không thể giải quyết để đạt được kết quả tốt nhất.
Những nhân viên kinh doanh luôn là nòng cốt trong việc triển khai các chiến
dịch truyền thông. Công ty có một lực lượng lớn nhân viên này để làm marketing trực
tiếp tới ngay khách hàng và đội ngũ hành chính - nhân sự luôn hỗ trợ và đưa ra những
quy trình xử lí nhanh nhất để các chương trình được hoạt động một cách trơn tru, tạo
tâm lý thoải mái cho nhân viên trong “mùa” khuyến mãi.
2.2.4.b. Nguồn lực vật chất và tài chính
Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của công ty quyết định đến việc thực hiện hay không thực
hiện bất cứ một hoạt động truyền thông nào, tổ chức các chiến dịch, khuyến mãi, sự
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 48
kiện,… tất cả đều phải phụ thuộc vào khả năng này của công ty. Công ty luôn cố gắng
tạo ra thật nhiều những ưu đãi, khuyến mãi dành cho khách hàng để mở rộng quy mô
về mức độ được sử dụng sản phẩm của mình đánh bật các đối thủ
Thành lập từ năm 2015, tới nay công ty cố phần công nghệ An Vui đã đạt
doanh thu là 8,5 tỷ đồng (năm 2020). Điều này đảm bảo ngân sách chi trả cho những
hoạt động truyền thông của công ty luôn được ổn định. Mỗi chương trình truyền thông
đưa ra đều được phòng marketing dẫn dắt những số liệu và chi phí cần thiết cho hoạt
động truyền thông đó dựa vào những chương trình đã diễn ra và có hiệu quả mang lại
trước đó.
Máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến
hoạt động truyền thông của công ty, đặc biệt là các công cụ marketing trực tiếp do
nhân viên kinh doanh tương tác với khách hàng chủ yếu qua điện thoại và máy tính.
Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực truyền thông của mỗi
doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động truyền thông.
Công ty đầu tư 7 chiếc máy tính bàn cho nhân viên văn phòng làm việc tại
phòng marketing.
10 điện thoại bàn tại văn phòng để liên hệ với khách hàng chốt đơn hàng, giải
đáp thắc mắc của khách hàng.
Có thể khẳng định khi công ty tạo ra những chiến dịch truyền thông với một
hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ hiện tại với khả năng đoàn kết và kết hợp ăn
ý giữa tất cả các bộ phận trong công ty chắc chắn sẽ tạo được bước đột phá lớn trong
việc mang lại doanh thu cho công ty. Bởi những công cụ mà công ty sử dụng để
quảng bá thương hiệu và sản phẩm hiện nay hầu như là marketing online như quảng
cáo Google Adwords, quảng cáo trên đài truyền hinh, xây dựng những video lan
truyền trên mạng xã hội… và ngay cả với marketing offline như tạo sự kiện, tài trợ
sự kiện cũng cần phải có công nghệ quàng cáo để khách hàng biết tới nó trước rồi
mới tham gia.
Mọi hoạt động xây dựng những chiến lược marketing đều phải thông qua việc
lấy dữ liệu và duyệt từ rất nhiều bộ phận. Tất cả các chương trình truyền thông đều cần
có nội dung hình ảnh thật sáng tạo và đánh trúng vào thị hiếu của khách hang. Việc
thiết kế này sẽ do phòng marketing cùng phòng kĩ thuật hỗ trợ. Phòng kĩ thuật đều
được trang bị bộ máy tính phục vụ chuyên môn cao với tổng số đầu tư trên một máy là
50 triệu đồng nên việc đáp ứng được chất lượng nội dung hình ảnh mà marketing đưa
ra là điều tất yếu.
Hệ thống mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Trụ sở chính công ty: Số 25, ngõ 943/5, đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát,
Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 49
Hiện tại công ty An Vui có 2 chi nhành:
Chi nhánh phía Bắc: Toà Ecolife Capital, Số 58 Tố Hữu, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Chi nhánh phía Nam: J65 Lầu 6, Toà nhà Sinh Lợi Plaza, KĐT Trung Sơn,
Bình Chánh, Hồ Chí Minh
Mạng lưới chi nhánh của công ty cũng ảnh hưởng tới hoạt động truyền thông
marketing. Chúng ta dễ có thể thấy rằng, một hoạt động truyền thông hiệu quả là khi
nó tiếp cận được tối đa lượng người có thể. Hai chi nhánh của công ty đều ở những
thành phố trung tâm của cả nước, mở rộng được địa lý khu vực truyền thông
marketing có thể bao phủ được khắp đắt nước.
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Truyền thông Marketing của công ty
2.3.1. Những yếu tố bên ngoài công ty
2.3.1.a Môi trường nhân khẩu học
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê tính đến cuối năm 2017, dân số Việt Nam
ước tính là 96.019.879 người tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm đạt khoảng
1,05%, điều này sẽ tăng quy mô thị trường thương mại điện tử nói riêng và nền kinh tế
Việt Nam nói chung.
Ngoài ra, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vượt lên mức trung bình
sẽ khiến doanh thu của các cửa hàng tăng nhanh, việc đầu tư cho một sản phẩm công
nghệ để giúp quản lý cửa hàng sẽ không bị trở ngại về ngân sách vì vậy các đối tượng
mục tiêu các hoạt động truyền thông càng được mở rộng, tang chỉ số thu về khách
hàng tiềm năng cho công ty.
Quy mô, cơ cấu tuổi tác của dân cư là yếu tố quyết định cơ cấu khách hàng
tiềm năng của công ty. Khi quy mô, cơ cấu tuổi tác dân cư thay đổi thì thị trường tiềm
năng của công ty cũng thay đổi kéo theo chiến lược Marketing phải biến đổi để thích
ứng với điều đó.
2.3.1.b. Môi trường kinh tế
Trong thời đại công nghệ phát triển, Internet thật sự đã trở thành một phần
không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của đại đa số người dân trên toàn thế giới.
Theo báo cáo của Ủy ban băng rộng Liên Hợp Quốc, hơn 40% dân số thế giới đã kết
nối trực tuyến sẽ có hơn 50% dân số toàn cầu truy cập Internet.
Theo báo cáo về ứng dụng mua sắm tại Việt Nam của Nielsen, Việt Nam chỉ
đứng sau Singapore về tổng thời gian người dùng trực tuyến. Số người dùng điện
thoại di động tại Việt Nam chiếm 95% trong đó điện thoại thông minh chiếm đến
78%. Cụ thể hơn, có đến 79% người dùng xem sản phẩm trên ứng dụng di động hoặc
website. Và 75% dùng điện thoại thông minh để tìm kiếm thông tin về sản phẩm
trước khi mua hàng.
Khi tình hình tại Việt Nam và thế giới về thương mại điện tử đang bùng nổ thì
những công ty phục vụ về thương mại điện tử ra đời và phát triển mạnh mẽ. Những
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 50
công ty cung cấp cùng một sản phẩm là phần mềm quản lý bán hàng xuất hiện rất
nhiều trên thị trường bởi lẽ rất dễ để nhìn ra tương lai còn phát triển và trở thành một
xu thế tất yếu của Thương mại điện tử.
Những doanh nghiệp mới như An Vui cần mở rộng các hoạt động Marketing,
phát triển thêm các tính năng mới cho sản phẩm, thay đổi sản phẩm để phù hợp với
xu thế.
2.3.1.c. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các
nguồn lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp, do vậy cũng ảnh
hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố như khí hậu, thời
tiết, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi trường…
Có thể nói điều kiện tự nhiên luôn luôn đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng
đến cuộc sống con người cũng như hoạt động làm việc.
2.3.1.d. Môi trường công nghệ
Trong môi trường thương mại điện tử thì công nghệ đóng vai trò vô cùng quan
trọng, đặc biệt đối với An Vui – một công ty chuyên về cung cấp giải pháp công nghệ
cho nền tảng chuyển đổi số ngành vận tải hành khách thì công nghệ đóng vai trò then
chốt trong việc thành công hay thất bại của công ty.
An Vui được xây dựng trên nền tảng Công nghệ mới của Google sử dụng trên
nền dữ liệu lớn Bigdata và BigQuery giúp công ty vượt trội hơn so với tất cả các đối
thủ khác.
Công nghệ có thể nói chính là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối
thủ. Việc dựa vào công nghệ mới sẽ tạo ra được các tính năng sản phẩm mới cạnh
tranh hơn so với sản phẩm hiện tại.
2.3.1.e. Môi trường chính trị, pháp luât:
Để tiến hành các hoạt động truyền thông marketing, đặc biệt là trên môi trường
trực tuyến thì cần thiết phải có khung pháp luật và chính sách pháp luật đầy đủ, cụ thể
để các bên tham gia có thể thực hiện. Trong đó cần phải có Luật giao dịch điện tử và
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện để quy định và cấp tên miền trên
Internet, thừa nhận giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử, thừa nhận chữ ký điện tử,
quy định quyền và nghĩa vụ của các nhà cung cấp dịch vụ mạng, thanh toán điện tử,
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên mạng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ bí mật
cá nhân, xử lý tội phạm trong giao dịch điện tử. Đầu năm 2006 luật giao dịch thương
mại điện tử chính thức có hiệu lực, đầu quý II năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị
định số 63/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Ngày 16/01/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 06/2008/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại…Tất cả các nghị định đó đều tạo khung pháp lý chuẩn cho các doanh
nghiệp đặt nền móng cho việc hoàn thiện các hoạt động truyền thông marketing hiệu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 51
sản phẩm mà không gây ảnh hưởng tới khách hàng.
2.3.1.f. Môi trường văn hóa, xã hội
Yếu tố trong môi trường văn hoá xã hội tác động đến hoạt động truyền thông
nói chung và truyền thông trực tuyến nói riêng. Điều này đòi hỏi An Vui cần phải
quan tâm tới khách hàng, tới thói quen mua hàng, vấn đề bảo vệ thông tin và tài sản cá
nhân, thói quen giữ tiền mặt, vấn đề về thanh toán, vấn đề về sản phẩm, dịch vụ chăm
sóc,…để taọ dựng thương hiệu, xây dựng niềm tin của người dân với phương thức
kinh doanh mới hiện đại, thói quen mua sắm trực tuyến. Cần phải nghiên cứu các
phong tục tập quán, các giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục, các yếu tố truyền thống
dân gian, ngôn ngữ, chữ viết và các biểu tượng của tập thị trường đích, như nếu xây
dựng các hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử tại các nước đạo hồi thì bạn
nên tránh sử dụng biểu tượng mà nước đó tôn thờ, kiêng kỵ.
2.3.2. Những yếu tố bên trong công ty
Sứ mạng, mục tiêu của công ty
Công ty cổ phần công nghệ An Vui ra đời nhằm khắc phục những hạn chế, giúp
các nhà vận tải bằng việc tư vấn quy trình quản lý khoa học, Nâng cao năng lực cạnh
tranh bằng việc cải thiện chất lượng dịch vụ và sau đó đưa phần mềm vào quản lý toàn
bộ quá trình giúp các nhà xe kiểm soát thất thoát, tăng doanh thu, giảm chi phí từ đó
nâng cao lợi nhuận cho nhà xe...
Bầu không khí – văn hóa công ty
Bầu không khí – văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị , niềm tin,
các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. An vui
đã xây dựng được văn hóa đoàn kết, nhiệt tình, trách nhiệm và thái độ vui vẻ hòa đồng
giữ các nhân viên
Nhân tố con người
Hiện tại An Vui có đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp. Họ có năng lực
khác nhau, thế mạnh riêng và có những ham muốn sở thích khác nhau nên luôn được
sắp xếp đúng, phù hợp với vị trí mà họ có thể phát huy tốt nhất.
Sự phối hợp giữa các bộ phận
Hoạt động Marketing không phải là một hoạt động riêng rẽ trong công ty.
Ngược lại, nó bị chi phối bởi các lực lượng, các yếu tố khác trong công ty. Do vậy:
Chiến lược Marketing là một bộ phận của chiến lược công ty. Do vậy hoạt
động Marketing chịu sự chi phối, điều hành trực tiếp cuả Ban giám đốc.
Chức năng Marketing kết nối chặt chẽ với các chức năng khác trong công ty
như tài chính, kế toán, nhân lực, R&D, sản xuất, hậu cần.
2.3.2.b. Nhà cung cấp
Với những sản phẩm và dịch vụ chính là những giải pháp về công nghệ nên nhà
cung cấp chủ yếu của An Vui là hosting, nhà mạng. Cũng như xây dựng một ngôi nhà
chúng ta cần có mảnh đất thì việc xây dựng một nền tảng công nghệ hay một website,
công ty về công nghệ như An Vui về căn bản cần mạng internet và vô số những mạng
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 52
lưới nguồn tài nguyên như hosting để xây dựng hoàn chỉnh một hệ thống công nghệ.
2.3.2.d. Khách hàng
Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Đối tượng mà An Vui hướng
tới là các nhà xe trên toàn quốc, các đại lí bán vé, các đơn vị vận chuyển trong lĩnh vực
giao thông vận tải. Có thể kể đến những nhà xe đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý và bán vé đang chiếm phần lớn thị phần như Phương trang,
Hoàng Long, Thành Bưởi...Trong đó các nhà xe chiếm 60% doanh thu của công ty,
các đại lí bán vé chiếm 40% doanh thu công ty) …
Giai đoạn 2019 - 2021 là một năm khá khó khăn với ngành TMĐT. Vì dịch
covid xuất hiện làm trì hoãn các hoạt động liên quan đến giao thông vận tải và các đối
thủ cũ đang khẳng định mình trong ngành.Trong những năm qua, có một vài doanh
nghiệp đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ chất
lượng cao để nâng cao chất lượng thu hút khách hàng. Nhưng các doanh nghiệp này
cũng đang khó khăn để duy trì hoạt động.Một trong những nguyên nhân mà một nửa
số doanh nghiệp gặp phải là thiếu vốn, lợi nhuận bình quân thấp mà lãi suất của các
ngân hàng hiện nay cũng lên đến 10-12%/năm thì các doanh nghiệp cũng tỏ ra rụt rè
hơn bởi vì nếu vay thì sẽ thua lỗ.
2.3.2.e. Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trên nhiều lĩnh
vực như: sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp,... Vì vậy các nhà làm marketing điện tử
cần nắm rõ đối thủ cạnh tranh của mình để đưa ra các chiến lược phù hợp.
Cụ thể, đối thủ cạnh tranh trực tiếp gần nhất với An Vui là các đơn vị chuyên
cung cấp các phần mềm quản lí cho nhà xe như nhà xe VeXeRe, XeCa, Futech,...
Sau đây là hình ảnh trang chủ của đối thủ trực tiếp của An Vui:
Hình 2.16: Hình ảnh trang chủ - đối thủ Vexere
(Nguồn: https://vexere.com)
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 53
Vé Xe Rẻ được thành lập từ năm 2013, ra mắt trước phần mềm quản lý của An
Vui với 08 năm kinh nghiệm cung cấp nền tảng công nghệ phần mềm quản lý nên đã
có độ phủ song và mức độ tin dùng tại thị trường Việt Nam chiếm tỷ lệ rất cao. Vẫn
cùng kinh doanh các nhóm sản phẩm và dịch vụ giống với An Vui nhưng An Vui có
thêm các dịch vụ mới như: Tích hợp thanh toán Vé điện tử và hợp đồng điện tử, Wifi
Marketing trên Ô tô. An Vui có thể lấy đây là điểm nội trội để trở thành thế mạnh của
công ty giúp cạnh tranh với đối thủ.
2.3.2.f. Công chúng trực tiếp
Công chúng trực tiếp có thể hiểu là bất kỳ một nhóm, một tổ chức nào có mối
quan tâm, có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Công chúng trực tiếp sẽ ủng
hộ hoặc chống lại các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, tức là tạo thuận lợi hay
gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Các tổ chức tài chính ngân hàng, tín dụng, họ đảm bảo nguồn vốn hoạt động
cho công ty. Điều này ảnh hưởng đến ngân sách thực hiện các hoạt động truyền thông
marketing của công ty.
- Các cơ quan thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, truyền thanh đều
nằm trong nhưng công cụ truyền thông marketing mà công ty An Vui đang sử dụng để
mang thương hiệu của mình tới gần hơn với khách hàng, giúp cho công ty nhanh
chóng chiếm được thiện cảm và sự tin tưởng từ khách hàng.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động Truyền thông Marketing của
công ty
2.4.1. Những kết quả đã đạt được
Từ những thực trạng hiện tại về hoạt động truyền thông của An Vui, kênh
truyền thông hiện tại đang được công ty áp dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất vẫn là
marketing trực tiếp thông qua việc gọi điện tư vấn trực tiếp cho khách hàng. Điều này
không chỉ đúng riêng với trường hợp của An Vui mà còn đúng vơi đa số các công ty
kinh doanh cùng sản phẩm trong lĩnh vực Thương mại điện tử. Một phần là do lực
lượng nhân viên kinh doanh hùng hậu với quy trình làm việc là gọi điện và tư vấn
khách hàng để mang thông tin sản phẩm đến trực tiếp cho khách hàng. Việc tổ chức
các sự kiện hay quảng cáo online chỉ đẩy mạnh được mức độ nhận diện thương hiệu
của khách hàng dối với sản phẩm chứ chưa tạo thành phản ứng để có được hành động
mua hàng của khách hàng. Để phát triển kênh truyền thông đang có hiệu quả, công ty
sẽ phải nâng cao trình độ và năng suất làm việc của nhân viên kinh doanh để tạo ra
được nhiều giá trị, tiếp cận được với nhiều khách hàng hơn hay công ty có thể tuyển và
đào tạo thêm nhân sự mới cũng góp phần làm tăng số lượng mà công ty tiếp cận được.
Bên cạnh đó việc sử dụng marketing điên tử cho phép doanh nghiệp tiếp cận
đến khách hàng dễ dàng hơn, thông tin đến khách hàng không phụ thuộc vào các hãng
truyền thông như cách PR thông thường.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 54
Marketing qua website
Tư vấn trực tuyến cho khách hàng một cách nhanh chóng.
Dễ dàng chia sẻ thông tin về sản phẩm, khuyến mãi ưu đãi cho người đọc
Marketing qua quảng cáo công cụ tìm kiếm
Mang lại độ tin cậy cao khi xuất hiện hàng đầu trong kết quả tìm kiếm Google
Có quan hệ mật thiết với hình thức marketing qua diễn đàn vì số lượng bài đăng
trên diễn đàn tăng thì thứ hạng tìm kiếm về trung tâm cũng sẽ tăng
Marketing qua các diễn đàn.
Không tốn chi phí nhưng đạt được hiệu quả cao.
Khả năng tương tác cao. Đây chính là lợi thế lớn nhất của việc marketing qua
các diễn đàn. Vì đây chính là nơi tập trung đông đảo nhất mọi người có một điểm
chung nhất định. Chính vì thế mà thông tin được đưa tới đúng đối tượng nhất.
Chủ động đẩy thông tin về phía người xem.
Tạo sự tiện lợi cho khách hàng. khách hàng có thể thanh toán trực tuyến qua các
cổng thanh toán đã liên kết với phía công ty .
Tăng thứ hạng tìm kiếm cho công ty qua công cụ tìm kiếm Google.
Marketing qua mạng xã hội facebook
Không tốn chi phí với các thiết bị thấp, đơn giản và phổ biến như điện thoại di
động, laptop, máy ảnh số, ... được hỗ trợ bởi các blog trên nền tảng mạng xã hội phổ
biến thì tham gia quá trình truyền thông trở nên đơn giản hơn rất nhiều cho mọi người.
Quảng bá rộng rãi. Không bó buộc quy định về nội dung và hình ảnh
Linh hoạt, truyền tải thông tin hai chiều hoặc đa chiều. Với khả năng tương tác,
phản hồi, bình luận, bổ sung thông tin, truyền thông đa nguồn, đa chiều của social
media khiến môi trường truyền thông này trở nên giàu có hơn nhiều so với nguồn tin
một chiều truyền thống. Một khi có tương tác thì thông tin của An Vui sẽ được đưa lên
đầu trang từ đó mọi người sẽ dễ dàng tiếp cận hơn
Sự phát triển các mạng xã hội sẽ kéo theo sức lan tỏa theo hiệu ứng số đông đã
giúp cho công ty xây dựng được thương hiệu cũng như tiếp thị sản phẩm và dịch vụ
một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Tăng thứ hạng tìm kiếm cho công ty qua công cụ tìm kiếm Google.
Markting qua email.
Nhanh chóng và hoàn toàn tự động
Tiếp thị qua email nhanh hơn qua gửi thư thông thường. Ít nhất 2 ngày để 1 lá
thư thông thường đến tay những khách hàng tiềm năng, nhưng với 1 email thì chỉ
mất khoảng vài giây, và với số lượng nhiều thì chỉ trong vài phút. Theo thống kê có
thể gửi 5000 mail chỉ trong vòng hơn 1 giờ đồng hồ và ngoài ra việc gửi thư là hoàn
toàn tự động.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui
Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 55
Truyền tải được thông tin tới các cá nhân một cách chính xác và hiệu quả hơn
so với các hoạt động marketing khác. Chi phí thấp, email là cách tiếp cận khách hàng
rẻ nhất. Gửi một email đi bất kỳ nơi nào là hoàn toàn miễn phí.
Nhìn chung, An Vui đã có những bước tiến quan trọng đầu tiên trong thị trường
cung ứng giải pháp cho lĩnh vực vận tải đường dài, khách hàng đã biết đến và tìm
kiếm công ty nhiều hơn nhờ quá trình marketing điện tử. Nhờ đó có được lòng tin
vững chắc của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Tạo được lượng khách hàng cố định. Tìm kiếm được nguồn khách hàng tiềm năng và
thực hiện các giao dịch hoạt động ký kết hợp đồng một cách thuận lợi. Công ty ngày
càng xây dựng được thương hiệu, có chỗ đứng hơn trong thị trường được khách hàng
ủng hộ nhiều hơn.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế theo quy trình truyền thông:
Đối tượng mục tiêu cho các chương trình truyền thông mà công ty nhắm đến
thường giới hạn từ độ tuổi 35 – 55 tuổi và có hiểu biết về công nghệ. Ngoài marketing
trực tiếp là gọi điện thoại tư vấn cho khách hàng thì công ty chưa đưa ra được một hoạt
động truyền thông nào nhằm đánh vào những đối tượng khách hàng có độ tuổi cao hơn
Khi một công ty chú trọng nhiều đến việc truyền thông thì việc xây dựng và
phát triển bộ phận truyền thông nội bộ cần được cân nhắc thực hiện đầu tiên. Hiện tại
ở An Vui việc truyền thông nội bộ nhằm “kết dính” các tổ chức chưa được chú trọng
đẩy mạnh. Việc công ty chưa thực sự đầu tư phát triển bộ phận này dẫn tới việc phòng
marketing đã đưa ra rất nhiều hứa hẹn với khách hàng trong khi các bộ phận khác
không thể đáp ứng được, đặc biệt là về mặt tiến độ thực hiện và khi nhận được phản
hồi của khách hàng phàn nàn về dịch vụ thì lại đổ lỗi cho nhau, làm ảnh hưởng tới uy
tín của doanh nghiệp. Thêm nữa An Vui chưa thành lập một phòng nghiên cứu và phát
triển sản phẩm riêng biệt để chuyên nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, cải
tiến tính năng nhằm đưa ra dịch vụ hoàn hảo nhất đến người sử dụng.
Hạn chế theo các công cụ truyền thông
Quảng cáo
Facebook
Công ty chưa đầu tư cho việc chạy quảng cáo sản phẩm trên Fanpage Facebook
nên không tiếp cận được lượng khách hàng tối đa quan tâm tới phần mềm quản lý bán
hàng trên kênh mạng xã hội này
Việc quảng cáo trên Facebook đồng nghĩa với việc công ty đang xây dựng trang
Fanpage của mình như một chi nhánh công ty và khách hàng tiềm năng sẽ là những
người thích trang fanpage đó. Việc trang fanpage có càng nhiều nguời thích sẽ càng
tốt, lượng người thích sẽ thể hiện cho uy tín cho công ty nói chung và cho sản phẩm
Sapo nói riêng.
Khách hàng có thể dễ dàng so sánh mức độ uy tín của sản phẩm phụ thuộc vào
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx

More Related Content

What's hot

Phân tích hiện trạng marketing của công ty mobifone
Phân tích hiện trạng marketing của công ty mobifonePhân tích hiện trạng marketing của công ty mobifone
Phân tích hiện trạng marketing của công ty mobifone
jolene_nguyen
 
104525 phan thi ngoc tram
104525   phan thi ngoc tram104525   phan thi ngoc tram
104525 phan thi ngoc tram
Lan Nguyễn
 
Chuyên đề Hoàn Thiện Hoạt Động Facebook Marketing Tại Công Ty Cổ Phần Quảng C...
Chuyên đề Hoàn Thiện Hoạt Động Facebook Marketing Tại Công Ty Cổ Phần Quảng C...Chuyên đề Hoàn Thiện Hoạt Động Facebook Marketing Tại Công Ty Cổ Phần Quảng C...
Chuyên đề Hoàn Thiện Hoạt Động Facebook Marketing Tại Công Ty Cổ Phần Quảng C...
DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149
 

What's hot (20)

Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing - mix tại công ty cổ phần giấy hoàng ...
 
Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối công ty SƠN Tison, HAY!
Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối công ty SƠN Tison, HAY!Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối công ty SƠN Tison, HAY!
Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối công ty SƠN Tison, HAY!
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
 
Luận văn: Giải pháp xúc tiến hỗn hợp nâng cao hiệu quả bán hàng công ty Toàn ...
Luận văn: Giải pháp xúc tiến hỗn hợp nâng cao hiệu quả bán hàng công ty Toàn ...Luận văn: Giải pháp xúc tiến hỗn hợp nâng cao hiệu quả bán hàng công ty Toàn ...
Luận văn: Giải pháp xúc tiến hỗn hợp nâng cao hiệu quả bán hàng công ty Toàn ...
 
Giới Thiệu Khái Quát Về Môi Trường Kinh Tế Mỹ Và Rút Ra Ý Nghĩa Đối Với Các D...
Giới Thiệu Khái Quát Về Môi Trường Kinh Tế Mỹ Và Rút Ra Ý Nghĩa Đối Với Các D...Giới Thiệu Khái Quát Về Môi Trường Kinh Tế Mỹ Và Rút Ra Ý Nghĩa Đối Với Các D...
Giới Thiệu Khái Quát Về Môi Trường Kinh Tế Mỹ Và Rút Ra Ý Nghĩa Đối Với Các D...
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
 
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa VinamilkLuận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
 
Báo cáo thực tập tiếng anh Marketing tại công ty Marketing strategy
Báo cáo thực tập tiếng anh Marketing tại công ty Marketing strategyBáo cáo thực tập tiếng anh Marketing tại công ty Marketing strategy
Báo cáo thực tập tiếng anh Marketing tại công ty Marketing strategy
 
Chiến lược kinh doanh sản phẩm tinh bột mỳ của Công ty, HAY
Chiến lược kinh doanh sản phẩm tinh bột mỳ của Công ty, HAYChiến lược kinh doanh sản phẩm tinh bột mỳ của Công ty, HAY
Chiến lược kinh doanh sản phẩm tinh bột mỳ của Công ty, HAY
 
Luận văn: Môi trường biển và ven biển Hải Phòng, HOT
Luận văn: Môi trường biển và ven biển Hải Phòng, HOTLuận văn: Môi trường biển và ven biển Hải Phòng, HOT
Luận văn: Môi trường biển và ven biển Hải Phòng, HOT
 
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
 
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
 
Giải pháp nâng cao hoạt động Marketing-mix tại Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục T...
Giải pháp nâng cao hoạt động Marketing-mix tại Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục T...Giải pháp nâng cao hoạt động Marketing-mix tại Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục T...
Giải pháp nâng cao hoạt động Marketing-mix tại Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục T...
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng của công ty cổ ...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng của công ty cổ ...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng của công ty cổ ...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng của công ty cổ ...
 
Phân tích hiện trạng marketing của công ty mobifone
Phân tích hiện trạng marketing của công ty mobifonePhân tích hiện trạng marketing của công ty mobifone
Phân tích hiện trạng marketing của công ty mobifone
 
Luận văn: Đánh giá mức độ hài lòng khách hàng tại cảng hàng không, HAY
Luận văn: Đánh giá mức độ hài lòng khách hàng tại cảng hàng không,  HAYLuận văn: Đánh giá mức độ hài lòng khách hàng tại cảng hàng không,  HAY
Luận văn: Đánh giá mức độ hài lòng khách hàng tại cảng hàng không, HAY
 
104525 phan thi ngoc tram
104525   phan thi ngoc tram104525   phan thi ngoc tram
104525 phan thi ngoc tram
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAY
 
Chuyên đề Hoàn Thiện Hoạt Động Facebook Marketing Tại Công Ty Cổ Phần Quảng C...
Chuyên đề Hoàn Thiện Hoạt Động Facebook Marketing Tại Công Ty Cổ Phần Quảng C...Chuyên đề Hoàn Thiện Hoạt Động Facebook Marketing Tại Công Ty Cổ Phần Quảng C...
Chuyên đề Hoàn Thiện Hoạt Động Facebook Marketing Tại Công Ty Cổ Phần Quảng C...
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docxKhóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docxBài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
 
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docxĐề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
 
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.docLuận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
 
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.docLuận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
 
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.docLuận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.docLuận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
 
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.docLuận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.docLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.docLuận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.docLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.docLuận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.docLuận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
 
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.docLuận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.docLuận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
 

Khóa Luận Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Công Ty An Vu.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ AN VU
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm học tập và rèn luyện trong trường, khóa luận tốt nghiệp Đại học là bài tập cuối cùng của em trước khi hoàn thành chương trình học tập. Khóa luận là một phần thể hiện được những kiến thức của em đã được học tập, đúc kết trong suốt bốn năm rèn luyện trong giảng đường Đại học. Chính vì vậy, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận này một cách tốt nhất. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn TS.Trần Thị Thập cùng các anh chị nhân viên làm việc tại phòng Kinh doanh và phòng Marketing của Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thúy
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Mục lục Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 ii MỤC LỤC MỤC LỤC...............................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iv DANH MỤC HÌNH................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG............................................................................................................. vi LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP......................... Error! Bookmark not defined. 1.1.Một số khái niệm cơ bản về Truyền thông Marketing của doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Marketing và hệ thống hoạt động Marketing.......Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Mô hình Truyền thông Marketing.........................Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Quy trình hoạch định Truyền thông Marketing trong doanh nghiệp............Error! Bookmark not defined. 1.2.Các công cụ truyền thông marketing của doanh nghiệpError! Bookmark not defined. 1.2.1. Nhóm công cụ truyền thông đại chúng.................Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Nhóm công cụ truyền thông cá nhân ....................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ AN VUI.................................................. 25 2.1.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui .................................. 25 2.1.1. Thông tin doanh nghiệp............................................................................................. 25 2.1.2. Mô hình tổ chức của công ty..................................................................................... 26 2.1.3. Các nguồn lực cơ bản của công ty ........................................................................... 28 2.1.4. Một số kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020.............................. 33 2.2.Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui .......................................................................................................................... 34 2.2.1. Các yếu tố thuộc mô hình truyền thông của công ty hiện nay.............................. 34 2.2.2. Thực trạng quy trình hoạch định Truyền thông Marketing................................... 38 2.2.3 Các nội dung và công cụ Truyền thông Marketing đã thực hiện .......................... 40 2.2.4 Các nguồn lực để thực hiện Truyền thông Marketing ........................................... 46 2.3.Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Truyền thông Marketing của công ty…… ..................................................................................................................................... 49 2.3.1. Những yếu tố bên ngoài công ty............................................................................... 49 2.3.2. Những yếu tố bên trong công ty ............................................................................... 51 2.4.Đánh giá chung về thực trạng hoạt động Truyền thông Marketing của công
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Mục lục Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 iii ty…… ..................................................................................................................................... 53 2.4.1. Những kết quả đã đạt được ....................................................................................... 53 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 55 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ AN VUI ...................... 58 3.1.Định hướng và mục tiêu phát triển.......................................................................... 58 3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui giai đoạn đến năm 2022 ................................................................................................................................ 58 3.1.2. Mục tiêu đối với hoạt động truyền thông marketing của công ty ........................ 59 3.2.Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing của Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui .............................................................................................. 59 3.2.1. Giải pháp về quy trình kế hoạch truyền thông........................................................ 59 3.2.2. Giải pháp về nội dung và công cụ truyền thông..................................................... 61 3.2.3. Giải pháp đối với các nguồn lực để thực hiện truyền thông ................................. 63 3.2.4. Các giải pháp khác ..................................................................................................... 64 3.3.Kiến nghị ........................................................................................................................ 65 KẾT LUẬN........................................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 67
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Thuật ngữ viết tắt Thuật ngữ đầy đủ 1 BGĐ Ban giám đốc 2 CBNV Cán bộ nhân viên 3 CP Cổ phần 4 CRM Customer Relationship Management 5 HĐQT Hội đồng quản trị 6 SXKD Sản xuất kinh doanh 7 IT Information Technology
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Danh mục hình Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Hệ thống hoạt động marketing........................Error! Bookmark not defined. Hình 1.2: Quy trình truyền thông marketing ..................Error! Bookmark not defined. Hình 1.3: Đánh giá mức độ quen thuộc - ưa thích ........Error! Bookmark not defined. Hình 1.4: Hình ảnh của 2 ngân hàng A và B trong con mắt khách hàng ................Error! Bookmark not defined. Hình 1.5: Mô hình cấp độ phản ứng của khách hàng ....Error! Bookmark not defined. Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần công nghệ An Vui ..................... 26 Hình 2.2: Hình ảnh văn phòng của An Vui........................................................................ 30 Hình 2.3: Phần mềm AN VUI được thiết kế bảo mật tuyệt đối giúp nhà xe quản lý chặt chẽ mọi hoạt động của mình........................................................................................ 31 Hình 2.4. Ứng dụng trên điện thoại thông minh của AN VUI giúp quản lý dể dàng khoa học.................................................................................................................................. 31 Hình 2. 5. Hệ thống bán vé AN VUI khoa học được thiết kế Giúp nhân viên phòng vé tương tác nhanh nhất và hiệu quả nhất ............................................................................... 32 Hình 2.6: Thông điệp quảng bá sản phầm An Vui......................................................... 35 Hình 2.7: Lợi ích của việc sử dụng phần mềm quản lí bán vé cho nhà xe .................... 36 Hình 2.8: Sự kiện công bố hợp đồng điện tử của An Vui................................................ 37 Hình 2.9: Anh Phan Bá Mạnh CEO AN VUI (Phía tay phải) đang trả lời giao lưu với khách mời và báo chí ............................................................................................................ 41 Hình 2.10: Thứ trưởng Bộ thông tin và truyền thông Nguyễn Huy Dũng (Phía tay phải) tặng hoa Chúc mừng AN VUI.................................................................................. 41 Hình 2.11: Top tìm kiếm từ khóa “phần mềm nhà xe khách”......................................... 42 Hình 2.12: Nội dung hình ảnh khuyến mãi trước tết nguyên đán 2021 trên trang chủ website của An Vui ............................................................................................................... 43 Hình 2.13: An Vui hỗ trợ nhà xe bán vé không thu phí hoa hồng nhằm giúp đồng bào mua được vé xe về quê thuận lợi và nhà xe tăng doanh thu vượt qua đại dịch............. 43 Hình 2.14. Email xác nhận thanh toán................................................................................ 45 Hình 2.15. Video giới thiệu nền tảng công nghệ số của An Vui..................................... 46 Hình 2.16: Hình ảnh trang chủ - đối thủ Vexere............................................................... 52
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Danh mục bảng Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Ưu điểm và hạn chế của một số những phương tiện quảng cáo.............Error! Bookmark not defined. Bảng 2.1. Tình hình nhân sự công của công ty ................................................................. 29 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP công nghệ An Vui (2018 – 2020)....................................................................................................................................... 33 Bảng 2.3: So Sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP công nghệ An Vui 33 Bảng 2.4: So sánh lượt thích fanpage của An Vui, VeXeRe và XeCa........................... 56
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Lời mở đầu Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Marketing nói chung và truyền thông nói riêng đang ngày một khẳng định vị thế quan trọng của mình trong kinh doanh. Giờ đây khi nhắc đến kinh tế, bên cạnh Tài Chính, Quản trị kinh doanh, Kế toán thì Marketing gần như đang trở thành một phần không thể thiếu. Chúng được ví như một chiếc cầu nối giúp doanh nghiệp và khách hàng dễ tìm thấy nhau, gắn kết nhau, doanh nghiệp có thể thực hiện hàng loạt các hoạt động: tìm kiếm kiếm và chăm sóc khách hàng, thu thập dữ liệu thị trường, hoạch định chiến lược...Cùng với đó là thời đại công nghệ bùng nổ, toàn cầu hóa đẩy mạnh, con người không cần phải gặp nhau trực tiếp để mua bán mà mọi quy trình này có thể diễn ra trực tuyến. Kéo theo đó là sự phát triển của những trang thương mại điện tử, đem lại doanh thu đáng mơ ước cho nhiều doanh nghiệp. Theo thống kê từ Q&Me Vietnam Market Research, mặt hàng được bán trực tuyến phổ biến nhất là thời trang (39%), tiếp sau là mỹ phẩm (28%) và đồ ăn, thức uống (25%). Nhận thức được tầm quan trọng của truyền thông marketing trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, kết hợp với những hiểu biết về công ty trong suốt thời gian thực tập, em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là ”Hoạt động truyền thông marketing tại Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui” với mong muốn sử dụng những kiến thức đã tiếp thu được để có thể giúp doanh nghiệp nơi mình đang làm việc có được hiệu quả hơn trong hoạt động truyền thông marketing. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là đề xuất những giải pháp có đủ cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing cho Công ty cổ phần công nghệ An Vui. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài: Hoạt động truyền thông marketing tại Công ty cổ phần công nghệ An Vui. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn trong việc phân tích tình hình hoạt động truyền thông marketing của An Vui từ 2018 đến 2021, các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2021. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận được thực hiện thông qua một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Phương pháp nghiên cứu bàn giấy / nghiên cứu tại bàn: để tổng quan lý thuyết và tập hợp dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu nội bộ, từ Internet, sách báo, tạp chí. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh sơ đồ hóa và diễn giải logic để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp. 5. Kết cấu của đề tài khóa luận
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Lời mở đầu Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 2 Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kêt luận, khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động truyền thông Marketing của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt dộng truyền thông marketing của Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ AN VUI 2.1.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui 2.1.1. Thông tin doanh nghiệp Công ty cổ phần Công Nghệ An Vui là doanh nghiệp thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh được số: 0107003437 do Sở KH& ĐT TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày 23/09/2015. Tên công ty: Công ty cổ phần Công Nghệ An Vui. Tên giao dịch: AN VUI TECHNOLOGY., JSC Trụ sở công ty: Số 25, ngõ 943/5, đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Chi nhánh phía Bắc: Toà Ecolife Capital, Số 58 Tố Hữu, Nam Từ Liêm, Hà Nội Chi nhánh phía Nam: J65 Lầu 6, Toà nhà Sinh Lợi Plaza, KĐT Trung Sơn, Bình Chánh, Hồ Chí Minh Người đại diện: Phan Bá Mạnh Loại hình DN: Công ty cổ phần ngoài NN Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh hiện nay: Công ty cổ phần Công Nghệ An Vui cung cấp rộng rãi các dịch vụ, sản phẩm trong lĩnh vực giao thông vận tải: - Ứng dụng cho lái phụ xe - Ứng dụng bán vé cho đại lý - Ứng dụng quản lý hàng hóa - App đặt vé online mang thương hiệu riêng cho nhà xe - Website thương hiệu riêng cho nhà xe - Phần mềm đặt vé tại phòng vé - Báo cáo trực tuyến hỗ trợ điều hành - Thanh toán vé điện tử và hợp đồng điện tử Tiền thân được hình thành từ dự án Startup công nghệ DOBODY Là Startup đoạt giải đột phá sáng tạo do cộng đồng Google tổ chức và lọt top 10 cuộc thi Nhân tài Đất Việt 2017. Với khát vọng tạo nên cuộc cách mạng cho ngành vận tải, thay đổi phương thức mua vé mỗi khi di chuyển và thay đổi phương pháp quản trị và điều hành cho nhà xe từ đó tạo cho hành khách những chuyến đi an toàn và vui vẻ. Với đội ngũ nhân sự trẻ năng động không gian làm việc sáng tạo chuyên nghiệp, An Vui là Startup công nghệ được đánh giá và một trong những Startup có tốc độ phát triển tốt nhất tại Việt Nam. Hiện nay An Vui liên tục chiêu mộ nhân sự ở
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 26 nhiều vị trí khác nhau. An Vui được xây dựng trên nền tảng Công nghệ mới của Google sử dụng trên nền dữ liệu lớn Bigdata và BigQuery. Hiện tại đây là sản phẩm đầu tiên trên thị trường có khả năng quản lý tổng thể cho nhà vận tải từ khâu quản lý điều hành đến khâu bán vé và tiếp cận hành khách đặt vé online. An Vui sẽ cung cấp giải pháp quản lý tổng thể cho nhà xe gồm: Phần mềm quản lý và điều hành bán vé cho hành khách, Website giới thiệu và bán vé cho nhà xe, ứng dụng cho lái, phụ xe để đón trả khách và đặc biệt là ứng dụng mua vé xe trực tuyến giúp hành khách không cần phải ra bến xe xếp hàng vẫn có thể đặt mua vé online. Tất cả được liên kết với nhau và tương tác theo thời gian thực. 2.1.2. Mô hình tổ chức của công ty Khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 2015, quy mô công ty còn nhỏ và nguồn lực cũng hạn chế. Sau hơn 5 năm hoạt động, sự thay đổi rõ rệt nhất theo chiều hướng tăng thêm về cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức của An Vui được cấu thành theo sơ đồ dưới đây. Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần công nghệ An Vui (Nguồn: Phòng nhân sự) Nhiệm vụ của các phòng ban  Hội đồng quản trị HĐQT là cơ quan của Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyên lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Phòng kinh doanh và triển khai BAN KIỂM SOÁT Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phòng nhân sự Phòng marketing
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 27 thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của công ty.  Ban giám đốc Là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ việc tổ chức kinh doanh, thực hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của công ty. Hỗ trợ cho giám đốc có hai phó giám đốc là Phó giám đốc tài chính và Phó giám đốc sản xuất kinh doanh.  Phòng kinh doanh và triển khai Là nhiệm vụ giúp giám đốc công ty nghiên cứu các quy luật cung cầu trên thị trường và hệ thống các phương pháp, các nghệ thuật làm cho quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu và đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ: Khảo sát thị trường, nghiên cứu thị trường, xây dựng giá cả và tiêu thụ liên hóa, quảng cáo và bán hàng.  Phòng Kỹ thuật Là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho HĐQT, Giám đốc để triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra giám sát của công ty đối với chất lượng sản phẩm, sáng kiến cải tiến, quản lý thiết bị, quy trình quy phạm kỹ thuật liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty.  Phòng kế toán Thực hiện theo dõi việc thu – chi, hạch toán và kiểm tra đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện các lệnh chuyển tiền đã được lãnh đạo phê duyệt. Thiết lập toàn bộ hồ sơ, chứng từ báo cáo theo quy định của nhà nước và phù hợp với yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty. Liên hệ với các cơ quan chức năng nhà nước để làm thủ tục hồ sơ. Theo dõi và thực hiện các chế độ cũng như các quy chế Thưởng Phạt theo quy định của công ty với toàn bộ nhân viên trong công ty. Thiết lập và quản lý các file tài liệu, hồ sơ có liên quan tới phòng kế toán.  Phòng nhân sự Là bộ phận giúp việc Giám đốc Công ty thực hiện các chức năng quản ký công tác tổ chức, công nghệ thông tin, công tác hành chính và lao động tiền lương cụ thể như sau: - Công tác tổ chức và công tác cán bộ. - Công tác đào tạo. - Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật. - Công tác hành chính văn phòng. - Công tác lao động và tiền lương.
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 28 - Công tác An toàn lao động - Vệ sinh lao động  Phòng marketing Là một trong những bộ phận chủ chốt đóng vai trò quan trọng trong bộ máy hoạt động của công ty và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Chức năng nhiệm vụ của phòng Marketing cụ thể như sau: - Nghiên cứu và dự báo thị trường - Triển khai chương trình phát triển sản phẩm mới - Xác định phân khúc thị trường, mục tiêu và định vị thương hiệu - Phát triển sản phẩm mới - Xây dựng và triển khai chiến lược Marketing - Quan hệ với báo chí truyền thông 2.1.3. Các nguồn lực cơ bản của công ty 2.1.3.a. Nguồn nhân lực Quản trị nhân sự bao gồm những hoạt động chủ yếu: xác định nhu cầu nhân lực trong tương lai, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bố trí công việc cho nhân viên, đào tạo nhân viên, thực hiện các chính sách đãi ngộ, đánh giá kết quả các hoạt động, phát triển các khả năng tiềm tang của nguồn nhân lực, tạo môi trường làm việc thuận lợi. Nói khác, mục đích của việc quản trị nhân sự là xây dựng một lực lượng lao động có đầy đủ khả năng, có cả “đức lẫn tài” nhằm giúp tổ chức đạt được các mục tiêu lâu dài của công ty. Ngoài ra, quản trị nhân sự còn giúp cho doanh nghiệp phát triển và sự dụng có hiệu quả những khả năng tiềm tàng của tổ chức. Hiện nay, công ty đang có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, sáng tạo, có trách nhiệm và tân tụy theo đuổi mục tiêu của những kế hoạch mà công ty đề ra. Đội ngũ nhân viên được làm việc trong môi trường năng động, đầy thách thức giúp cho bản thân mỗi nhân viên trở nên cứng cỏi, dày dặn hơn, ngày cảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của mình. Công ty sẽ có những chính sách về lương, thưởng, phụ cấp phù hợp, có tính cạnh tranh cao so với các doanh nghiệp khác, đảm bảo cho người lao động yên tâm công tác, phục vụ vì mục tiêu phát triển chung của Công ty. Duy trì và phát triển các chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ và tay nghề của đội ngũ CBNV trong tất cả các khâu trong hoạt động kinh doanh; đưa các nội dung đào tạo gắn liền với nhu cầu thực tiễn của công ty. Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo, tích cực tham gia các chương trình đào tạo về nghiệp vụ quản lý như: Quản lý điều hành doanh nghiệp, quản trị chiến lược, quản trị con người… Xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho từng phòng trong Công ty nhằm giúp nhân viên có thể nắm bắt được con đường phát triển nghề nghiệp của mình từ đó nỗ lực phấn đấu cho sự phát triển của cá nhân và đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển của Công ty.
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 29 Cơ cấu nguồn nhân lực (2018-2020) trong bộ máy điều hành và quản lý của công ty. Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự của công ty theo trình độ Trình độ Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Đại học 15 78,95% 26 83,87% 30 85,71% Cao đẳng - Trung cấp 4 21,05% 5 16,12% 5 14,29% Phổ thông và công nhân kỹ thuật 0 0% 0 0% 0 0% Tổng 19 100% 31 100% 35 100% (Nguồn: phòng nhân sự ) Nhận xét: Đội ngũ cán bộ nhân viên ngày một tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng qua các năm. Trình độ CBNV đại học chiếm tỷ lệ cao, trình độ cao đẳng trung cấp chiếm tỷ lệ nhỏ trong khi đó trình độ phổ thông và công nhân kĩ thuật chiếm ty lệ 0%. Từ đó ta nhận thấy đầu vào của cán bộ nhân viên được tuyển chọn khá kĩ lưỡng và gắt gao. … Để nâng cao chất lượng người lao động hàng năm công ty vẫn luôn tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ nâng cao kiến thức cho CBNV trong toàn công ty. Như phòng maketing sẽ được công ty cử đi học các lớp nâng cao về nghiệp vụ maketing ,chuyên sâu về phân khúc thị trường ,nắm được nhu cầu cần thiết của khách hàng,hay phòng kinh doanh sẽ được cử đi học các lớp nâng cao chuyên môn xây dựng các quy kế hoạch kinh doanh rõ ràng đạt hiệu quả. Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty bao gồm ban quản trị và các công nhân lao động. Ban quản trị điều hành các hoạt động trong công ty, các công tác triển khai chính bao gồm: - Xây dựng các quy chế tổ chức làm việc, phối hợp công tác giữa các đơn vị, phòng ban theo Điều lệ tổ chức và hoạt động. - Tiếp nhận, quản lý đội ngũ cán bộ, nhân viên, điều phối hợp lý, quản lý tốt hồ sơ, giải quyết đúng đắn việc thuyên chuyển, kỷ luật, nghỉ chế độ theo Bộ Luật Lao động. - Ban lãnh đạo đang nghiên cứu, xây dựng, đề xuất công tác tuyển dụng, đào tạo nâng cao năng lực tay nghề, bổ sung nhân viên kĩ thuật, kĩ sư đáp ứng nhu cầu sản xuất, quản lý. Cùng với đó giúp tạo điều kiện cơ hội việc làm cho nhiều sinh viên mới ra trường.
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 30 2.1.3.b. Cơ sở vật chất Công ty đã trang bị khá đầy đủ về máy móc thiết bị cho bộ máy hoạt động của công ty, mỗi nhân viên bộ phận văn phòng đều được sử dụng riêng một máy tính giúp cho công việc được triển khai 1 cách dễ dàng hơn Văn phòng của An Vui được thiết kế mở, các phòng ban cùng làm việc với nhau chung dưới một tòa nhà, không phân chia thành các phòng riêng biệt bị bao quanh bởi bức tường, không tạo cảm giác ngột ngạt và khó chịu cho nhân viên khi làm việc. Bên cạnh đó văn phòng đặt thêm một số chậu cây xanh tạo không khí thoải mái để nhân viên có thể đưa ra những sáng tạo mới trong công việc. Văn phòng có thiết kế phòng họp riêng với cửa kính cách âm và hệ thống ánh sáng, máy chiếu đầy đủ nhằm phục vụ tốt cho việc họp giao ban của các bộ phận trong công ty và truyền đạt lại ý tưởng giữa các nhóm làm việc. Hình 2.2: Hình ảnh văn phòng của An Vui (Nguồn:https://anvui.vn/tin-tuc/ceo-an-vui-phan-ba-manh-tra-loi-phong-van- cua-tap-chi-kinh-te-viet-nam-171.html) Văn phòng thiết kế hiện đại, thoáng mát cùng những họa tiết trang trí độc đáo luôn mang tới năng lượng tích cực mỗi ngày. Các phần mềm ứng dụng An Vui là công ty đi đầu về lĩnh vực số hóa do vậy việc sử dụng kết hợp nhiều phần mềm để đem lại hiệu quả công việc cao là điều cần thiết. Các hoạt động trong doanh nghiệp đều được số hoá và tuân thủ chặt chẽ do có hệ thống kiểm tra giám sát tự động dựa trên số liệu và quy trình. Tốc độ xử lý công việc sẽ tăng lên rất nhiều do mọi hoạt động đều được giảm tối thiểu thời gian chết chuyển giao giữa các bộ phận. Lãnh đạo ra quyết định cũng sẽ chính xác hơn rất nhiều nhờ và hệ thống thống kê phân tích dựa trên số liệu nghiệp vụ thu thập được…. Tất cả các khâu thực hiện trong doanh nghiệp đều tăng cao năng suất làm việc doanh nghiệp sẽ bớt đi những quyết định mang tính cảm tính và kém hiệu quả. Từ đó năng suất lao động tăng cao mang đến hiệu quả
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 31 lớn cho doanh nghiệp. Một số phần mềm mà An Vui đang cung cấp hiện nay: Hình 2.3: Phần mềm AN VUI được thiết kế bảo mật tuyệt đối giúp nhà xe quản lý chặt chẽ mọi hoạt động của mình (Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc/nen-tang-chuyen-doi-so-cho-nganh-van-tai-an- vui-177.html) Hình 2.4. Ứng dụng trên điện thoại thông minh của AN VUI giúp quản lý dể dàng khoa học (Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc/nen-tang-chuyen-doi-so-cho-nganh-van-tai-an- vui-177.html)
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 32 Hình 2. 5. Hệ thống bán vé AN VUI khoa học được thiết kế Giúp nhân viên phòng vé tương tác nhanh nhất và hiệu quả nhất (Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc/nen-tang-chuyen-doi-so-cho-nganh-van-tai-an- vui-177.html) … 2.1.3.c. Các nguồn lực vô hình Đươc thành lập từ năm 2015, trên thị trường Công ty cổ phần công nghệ An Vui đã có hơn 5 năm kinh nghiệm và danh tiếng. Điều nay cũng mang lại khá nhiều thuận lợi cho công ty khi tư vấn để tạo sự tin tưởng trong khách hàng. Bên cạnh đó, An Vui đã không ít lần giành được những thành tựu đáng nể như lọt TOP 17 Startup tiêu biểu của Việt Nam do báo VnExpress tổ chức năm 2016. Sau đó, An Vui tiếp tục là doanh nghiệp công nghệ vinh dự đã vượt qua 289 dự án lọt vào TOP 10 của Nhân Tài Đất Việt 2017. Là startup duy nhất của Việt Nam vượt qua cuộc thi Seedstars Competition tiến thẳng vào vòng Chung kết Châu Á, An Vui đã xuất sắc được chọn trở thành 1 trong các đại diện Châu Á tham dự Seedstars World Competition, được tổ chức tại Lausanne, Switzerland. Năm 2019 An Vui lần đầu tiên nhận vốn đầu tư từ quỹ VinaCapital Ventures. An Vui đã có những bước tiến mạnh mẽ trở thành đơn vị số 1 tại Việt Nam cung cấp nền tảng công nghệ tổng thể cho doanh nghiệp vận tải. Hiện nay An Vui tiếp tục đang gọi những vòng vốn tiếp theo để mở rộng quy mô và hoàn chỉnh hệ sinh thái tổng thể cho ngành vận tải để mở rộng thị trường sang các nước Đông Nam Á. Như vậy, sau hơn 5 năm nỗ lực và cố gắng, An Vui đã xây dựng được hình ảnh thương hiệu công ty và có vị thế nhất định trên thị trường.…
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 33 2.1.4. Một số kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020 Trong 3 năm gần đây, An Vui đã không ngừng phát triền để nâng cao hiệu quả hoạt động. Dưới đây là số liệu cụ thể về một số kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020: Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP công nghệ An Vui (2018 – 2020) (Đơn vị: nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 (A) -1 -2 -3 Tổng doanh thu 1.325.677,628 4.536.999,077 8.543.339,989 Tổng chi phí 3.977.032,884 13.610.997,231 16.232.345,979 LN trước thuế -2.651.355,256 -9.073.998,154 -7.689.005,990 Thuế TNDN 0.00% 0.00% 0.00% LN sau thuế -2.651.355,256 -9.073.998,154 -7.689.005,990 Tỷ lệ LN ròng 0 0 0 (Nguồn: phòng kế toán) Bảng 2.3: So Sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP công nghệ An Vui (Đơn vị: %) So sánh năm 2018- 2019 So sánh năm 2019- 2020 Chênh lệch tuyệt đối Chênh lệch tương đối (%) Chênh lệch tuyệt đối Chênh lệch tương đối (%) (4)=(2)-(1) (5)=(4)/(1) (6)=(3)-(2) (7)=(6)/(2) 3.211.321,449 đ 242,240 4.006.340,912 88,30 9.633.964,347 đ 242,240 2.621.348,748 19,25 -6.422.642,898 đ 242,240 1.384.992,164 -15,26 0.00% 0 0.00% 0 -6.422.642,898 đ 242,240 1.384.992,164 -15,26 0 0 0 0 (Nguồn: phòng kế toán)
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 34 Đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhìn bảng số liệu trên có thể thấy lợi nhuận của doanh nghiệp đang tăng trưởng âm nhưng không có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả mà điều đó là hoàn toàn dễ hiểu. Vì với những doanh nghiệp mới thành lập như An Vui đang trong quá trình mở rộng, nhất là lại hoạt động trong một lĩnh vực ngành nghề đặc biệt về công nghệ đòi hỏi yêu cầu cao thế nên chi phí cho kĩ thuật là một lượng không hề nhỏ, thường xuyên phải đổi mới, chi trả các loại phí duy trì cho server, cho các hợp đồng công nghệ và rất nhiều các chi phí phát sinh khác. Đồng thời An Vui là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực còn khá mới mẻ này nên luôn luôn không ngừng tập trung tài chính để nghiên cứu phát triển sản phâm mới, tạo ra những đột phá khác biệt các đối thủ. Do đó tình trạng dòng tiền âm là điều bình thường, công ty có thể sử dụng vốn vay hoặc huy động từ cổ đông để bổ sung lượng thiếu hụt. Ý nghĩa kết quả kinh doanh của doanh nghiệp a. Đối với xã hội Giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người lao động Tạo được niềm tin nơi khách hàng về chất lượng sản phẩm Đóng góp một phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển trong diều kiện nền kinh tế hội nhập b. Đối với người lao động Doanh nghiệp tạo viêc làm cho người lao động Giúp người lao động có thu nhật ổn định,đời sông được cải thiện Đảm bảo mọi chế độ phúc lợi cho nhân viên trong công ty Tổ chức nâng cao trình độ của nhân viên bằng các chương tình đào tạo,các phương pháp hiện đại. … 2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty Cổ phần Công nghệ An Vui 2.2.1. Các yếu tố thuộc mô hình truyền thông của công ty hiện nay Hiện tại, hoạt động truyền thông marketing của An Vui đang triển khai theo mô hình truyền thông marketing như sau: 2.2.1.a. Người gửi Người gửi chính là chủ thể của hoạt động truyền thông marketing. Những hoạt động truyền thông của An Vui hầu hết là do chính công ty tự tổ chức thực hiện. Các hoạt động truyền thông của công ty sẽ do phòng marketing chịu trách nhiệm. Cụ thể, công ty triển khai hoạt động truyền thông marketing như sau:  Triển khai các chương trình xúc tiến bán hàng, xây dựng các chiến dịch quảng cáo.  Xây dựng các sự kiện đẩy mạnh quan hệ công chúng.
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 35 2.2.1.b. Thông điệp chủ định Khi làm truyền thông An Vui lựa chọn những thông điệp quảng cáo cho sản phẩm luôn mang tính cụ thể với ý nghĩa nhất quán từ khi ra đời cho đến xuyên suốt quá trinh tồn tại của các sản phẩm trên thị trường. Ngay từ khi mới xuất hiện, An Vui luôn truyển tải thông điệp “An Vui là nền tảng chuyển đổi số đầu tiên cho ngành vận tải” Hình 2.6: Thông điệp quảng bá sản phầm An Vui (Nguồn: https://anvui.vn/) Dựa vào thông điệp được công ty đưa ra với khách hàng, tất cả các bộ phận trong công ty đều dựa vào thông điệp trên để làm việc. Nó được nhất quán và xuyên suốt trong việc truyền tải từ các bộ phận khác trong công ty, từ phòng marketing hay bộ phận phát triển sản phẩm khi nâng cấp các tính năng phần mềm hay giao diện sử dụng sao cho phù hợp nhất với người dùng. 2.2.1.c Mã hóa thông điệp Các hoạt động truyền thông của công ty thường sử dụng rất nhiều loại phương tiện khác nhau để quảng bá sản phẩm, dịch vụ. Từ thông điệp được hình thành từ ban đầu khi lên ý tưởng cho hoạt động truyền thông, bộ phận marketing sẽ xây dựng ngôn ngữ truyền thông sao cho phù hợp với thông điệp và đối tượng mà hoạt động truyền thông đó hướng đến. Để truyền tải những giá trị mà An Vui mang lại cho khách hàng, một video quảng cáo về An Vui có nội dung như sau:
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 36 Hình 2.7: Lợi ích của việc sử dụng phần mềm quản lí bán vé cho nhà xe ( Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc/05-loi-ich-khi-su-dung-phan-mem-quan-ly-ban- ve-cho-nha-xe-19.html) Trước khi sử dụng phân mềm của An Vui thì chủ các đại lí luôn đau đầu, mệt mỏi vì không thể quản lý khoa học được lượng vé bán ra, số lượng vé được bán còn hạn chế không tìm kiếm được khách hàng. Sau khi sử dụng phần mềm quản lý bán vé xe của An Vui không những tình hình kinh doanh phát triển mà giải quyết những khó khăn cho nhà quản lý có được báo cáo theo thời gian thực, kiểm soát được mọi hoạt động phát sinh đón trả khách lên xuống xe, không còn tình trạng đặt vé thiếu thông tin, đặt chồng vé cùng ghế. Những ngôn ngữ thể hiện trên video chính là hoạt động mã hóa thông điệp mà phòng marketing của An Vui muốn gửi gắm đến khách hàng. 2.2.1.d. Phương tiện truyền tin Để truyền đi những thông điệp, công ty sử dụng rất nhiều những phương tiện truyền thông. Các phương tiện truyền tin mà công ty sử dụng nhiều tính đến thời điểm hiện tại là phương tiện truyền thông như: Báo chí, truyền hình, mạng xã hội, trang tìm kiếm Google, sự kiện,… Công ty sử dụng việc quảng cáo trên thanh công cụ tìm kiếm Google để tăng lượt tiếp cận của khách hàng với công ty Đối với việc quảng bá các sự kiện do công ty tổ chức và mời sự tham gia của khách hàng cũng như thu hút được sự quan tâm của truyền thông, công ty thường xây dựng nội dung trên fanpage và kêu gọi các nhân viên trong công ty cùng chia sẻ thông tin về nội dung sự kiện đó
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 37 Hình 2.8: Sự kiện công bố hợp đồng điện tử của An Vui (Nguồn: https://www.facebook.com/CONGNGHEANVUI) 2.2.1.e. Giải mã Những phương tiện truyền tin mà công ty sử dụng thường là những phương tiện quen thuộc với khách hàng, dễ dàng tiếp cận đến khách hàng và ngôn ngữ được sử dụng trong hoạt động truyền thông đó đều tương thích với quá trình giải mã của người nhận – chính là các khách hàng, đối tượng mà marketing hướng đến. 2.2.1.f Người nhận tin Đối tượng mục tiêu mà An Vui hướng đến là là các nhà xe trên toàn quốc, các đại lí bán vé, các đơn vị vận chuyển trong lĩnh vực giao thông vận tải. Có thể kể đến những nhà xe đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và bán vé đang chiếm phần lớn thị phần như Phương trang, Hoàng Long, Thành Bưởi... 2.2.1.g Phản ứng đáp lại Khách hàng sau khi nhận được thông tin truyền thông quảng bá của sản phẩm, nếu những thông điệp va giá trị mà công ty mang lại phù hợp với nhu cầu của họ thì họ sẽ trở thành những khách hàng tiềm năng của An Vui bằng cách gọi điện đến bộ phận
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 38 chăm sóc khách hàng để được tư vấn về phần mềm hoặc khách hàng có thể truy cập trực tiếp vào website: anvui.vn để đăng kí trải nghiệm dùng thử miễn phí. 2.2.1.h Thông tin phản hồi Sau mỗi hoạt động truyền thông, phòng Marketing thường thu thập lại những dữ liệu về phản ứng của khách hàng về hoạt động đó để có thể đo lường được hiệu quả của hoạt động đó. Sau mỗi chương trình khuyến mãi, số lượng khách hàng của công ty luôn tăng cao hơn so với thời gian không có các chương trình khuyến mãi. Đây là phản ứng tích cực cho thấy hiệu quả quả các chương trình xúc tiến bán hàng mang lại. 2.2.1.i Nhiễu Dễ thấy rằng những phương tiện truyền thông mà công ty chọn là những phương tiện chủ yếu tập trung vào giới trẻ hiện nay. Nhưng thực tế thì Việt Nam có đến hơn một nửa số đại lí, nhà xe mà chủ có độ tuổi từ 40 – 65 nên những phương tiện truyền thông mà công ty sử dụng có thể không tiếp cận được những độ tuổi đó hoặc rất khó để họ có thể tiếp nhận được thông tin vì không phù hợp với lối sống và suy nghĩ. 2.2.2. Thực trạng quy trình hoạch định Truyền thông Marketing 2.2.2.a. Phát hiện công chúng mục tiêu Công chúng mục tiêu mà An Vui hướng tới là các khách hàng tiềm năng của công ty cũng như lượng khách hàng hiện có bao gồm các nhà xe trên toàn quốc, các đại lí bán vé, các đơn vị vận chuyển trong lĩnh vực giao thông vận tải hành khách quy mô lớn tại Việt Nam như : Kumho samco, Vũ Linh Buslines, Đồng Phước Tây Ninh, Tuấn Nga Kiên Giang, Hà Lan Thái Nguyên, Phúc Xuyên Quảng Ninh, Sơn Tùng Quy Nhơn, Inter Buslines Hà Nội - Sapa, Hà Hải Thái Bình Hình ảnh về An Vui trong nhận thức của các nhà xe, đại lí bán vé và các đơn vị vận tải Vì An Vui là đơn vị tiên phong đi đầu trong lĩnh vực chuyển đổi số ngành công nghệ giao thông vận tải do vậy cho tới thời điểm hiện tại đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường . Khi nhắc đến lĩnh vực này, chắc chắn cái tên An Vui sẽ được nghĩ đến và tin tưởng. Nhận xét về nền tảng An Vui, ông Nguyễn Thanh Tùng, Chủ tịch Interbuslines cho biết, từ khi ứng dụng An Vui vào quản lý và điều hành Interbuslines, doanh thu của công ty tăng 200% sau 2 năm sử dụng. Đồng thời, Interbuslines có thể chủ động mở các đại lý phân phối vé tới hành khách và giảm tới 1/3 số lượng lao động. Như vậy, có thể thấy mức độ hài lòng của khách hàng về các sản phẩm của An Vui. Đây là tín hiệu đáng mừng về chất lượng và dịch vụ mà bất kể công ty nào cũng muốn có được. Xác định các tiêu chí khách hàng quan tâm nhất về doanh nghiệp Điều mà các nhà xe trên toàn quốc, các đại lí bán vé, các đơn vị vận chuyển trong lĩnh vực giao thông vận tải hành khách quan tâm nhất về An Vui là chất lượng dịch vụ mà họ sử dụng có thực sự mang lại hiệu quả, mang lại lợi nhuận so với với chi
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 39 phí mà họ đã bỏ ra hay chưa. Hơn nữa các phần mềm công nghệ, giao diện sử dụng có phù hợp với mong muốn của họ không, các tính năng , thao tác sử dụng cần tối ưu để khách hàng dễ dàng nắm bắt nhất có thể. Đối với An Vui khách hàng mong muốn tăng tính cá nhân hóa, mong muốn được trải nghiệm trước khi dẫn đến hành động mua bán thực sự. Hiểu được nhu cầu ấy, An vui đã cho phép đăng kí tài khoản dùng thử miễn phí trên website anvui.vn để khách hàng có thể tự mình cảm nhận về chất lượng dịch vụ mà không còn băn khoăn, đem đến sự trải nghiệm thực sự. Hơn nữa An Vui cần có một chính sách phục vụ tốt tức là sẽ cung cấp toàn bộ thông tin về sản phẩm họ cần bao gồm cả địa chỉ có thể tìm mua một cách dễ dàng. Gần một nửa khách hàng sẽ từ bỏ giỏ hàng nếu không nhận được một câu trả lời nhanh chóng cho các vấn đề họ gặp phải. Điều này có nghĩa, việc phản hồi từ đội ngũ chăm sóc khách hàng của An Vui luôn sẵn sàng ở bất cứ thời điểm nào khi có vị khách tiềm năng ghé thăm website. Ngoài ra, An Vui đã để số điện thoại tư vấn miễn phí hiển thị nổi bật trên tất cả các trang con của web để khách hàng không phải mất thời gian tìm kiếm. 2.2.2.b Xác định mục tiêu truyền thông Mục tiêu cuối cùng của An Vui đối với việc truyền thông là làm cho khách hàng mua và hài lòng. Tuy nhiên để đạt được kết quả ấy thì cần nắm bắt được từng giai đoạn nhận thưc của khách hàng về sản phẩm. Cụ thể hiện tại truyền thông của An Vui mới chỉ dừng lại ở bước là khách hàng biết đến và hiểu về sản phẩm của công ty. Họ chưa thực sự có thiện cảm và thấy cần thiết là phải sử dụng nó. 2.2.2.c Thiết kế thông điệp truyền thông Thông điệp truyền thông mà An Vui đang sử dụng là “ Đi an về vui”. Điều này có nghĩa là An Vui muốn hướng tới sự an toàn trong mọi hành trình, mọi chuyến đi của khách hàng cũng như mang lại sự vui vẻ, lạc quan cho hành khách từ khi bắt đầu cho đến lúc kết thúc để họ có 1 chuyến đi trọn vẹn nhất. Thông điệp đã đảm bảo yêu cầu về sự ngắn gọn, dễ nhớ, phù hợp với tâm lí và thị yếu của người nhận tin, có tính nghệ thuật và vẫn truyền tải được lượng thông tin cần thiết. 2.2.2.d Lựa chọn kênh truyền thông Kênh truyền thông mà An vui đang lựa chọn là kết hợp cả kênh truyền thông gián tiếp và trực tiếp thông qua các phươg tiện truyền thông chủ yếu như phát tờ rơi ở các địa điểm nhà xe, các đại lí bán vé . Bên cạnh đó là việc đăng tải các thông tin lên website, fanpage của công ty. Kết hợp song song là việc gọi điện trực tiếp để giới thiệu và tư vấn đến khách hàng các dịch vụ và sản phẩm nổi bật của công ty để tìm kiếm lượng khách hàng tiềm năng.
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 40 2.2.2.e Xác định ngân sách truyền thông An Vui lựa chọn phương pháp xác định ngân sách truyền thông theo tỉ lệ % doanh số bán vì công ty cũng chỉ mới thành lập bộ phận marketing nên thực chất chưa đi sâu nhiều vào vấn đề này. Do vậy, lựa chọn phương pháp này để dễ tính toán và sẽ trích từ 3-5% doanh số dự kiến bán ra để đầu tư cho mục tiêu tăng độ nhận dạng thương hiệu đối với phân khúc khách hàng là các nhà xe, đại lí bán vé lên 20%. 2.2.2.g Quyết định hệ thống các biện pháp truyền thông Hiện tại vấn đề phân chia ngân sách cho các công cụ truyền thông ở An Vui vẫn chưa được khai rõ ràng. 2.2.3 Các nội dung và công cụ Truyền thông Marketing đã thực hiện 2.2.3.a Quảng cáo:  Xác định mục tiêu: Các kế hoạch truyền thông của An Vui đều phải xác định được rõ ràng các mục tiêu cụ thể của từng kế hoạch và phải được ban giám đốc phê duyệt tiếp đó mới có thể triển khai. Mục tiêu mà An Vui luôn nhắm đến cho các chương trình truyền thông là các nhà xe trên toàn quốc và các đại lí bán vé.  Xác định ngân sách: Ngân sách mà An Vui thường bỏ ra cho việc quảng cáo được tính dựa trên tỷ lệ % theo doanh số mà công ty đạt được theo tháng trước và mức độ hiệu quả của những chương trình truyền thông trước đó.  Lựa chọn phương tiện quảng cáo Ở An Vui, quảng cáo có thể thực hiện thông qua nhiều phương tiện như: Quảng cáo tìm kiếm, mạng xã hội, tổ chức sự kiện,… Tổ chức quảng bá các sự kiện lớn của công ty Vào ngày 9 tháng 4 năm 2021 vừa qua tại Bộ thông tin và truyền thông đã diễn ra sự kiện ra mắt của nền tảng quản lý nhà xe thông minh Anvui của Công ty cổ phần công nghệ An Vui. Trong lĩnh vực chuyển đổi số cho ngành vận tải thì An Vui là giải pháp đầu tiên và duy nhất tính đến thời điểm hiện tại được Bộ thông tin và truyền thông lựa chọn để Công bố giới thiệu đến người tiêu dùng trong cả nước. Sự kiện này thu hút được rất nhiều quan tâm của báo chí cũng như truyền hình. Tạo được tiếng vang lớn cho bước phát triển đột phá của An Vui. Hình ảnh một số báo chí và truyền hình đưa tin về sự kiện ra mắt này
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 41 Hình 2.9: Anh Phan Bá Mạnh CEO AN VUI (Phía tay phải) đang trả lời giao lưu với khách mời và báo chí (Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc/bo-thong-tin-va-truyen-thong-cong-bo-nen-tang- an-vui-chuyen-doi-so-cho-doanh-nghiep-van-tai-180.html) Hình 2.10: Thứ trưởng Bộ thông tin và truyền thông Nguyễn Huy Dũng (Phía tay phải) tặng hoa Chúc mừng AN VUI (Nguồn: VTV1) Phòng marketing đã liên kết với rất nhiều đơn vị và sử dụng những phương tiện như báo chí, đài truyền hình để truyền tải thông tin về sự kiện quan trọng này của công ty. Để truyền tải thật nhiều thông tin về buổi ra mắt này tới khách hàng. Toàn bộ lực lượng nhân sự của công ty đã cùng hợp tác để tạo ra độ lan tỏa của buổi ra mắt.
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 42 Nhân viên kinh doanh được phân công gọi điện trực tiếp tới các khách hàng và mời khách hàng đến dự buổi ra mắt, liên hệ tới các đối tác và nhân vật nổi tiếng trong giới Thương mại điện tử tham gia vào buổi ra mắt. Quảng cáo Google Adwords thương hiệu sản phẩm Việt Nam nằm trong top 10 nước Châu Á có tốc độ tăng trưởng người dùng interrnet rất nhanh với 80% người tiêu dùng đang truy cập internet mỗi ngày và trong đó, hơn 70% người dùng sẽ sử dụng công cụ tìm kiếm trước khi mua sản phẩm hoặc dịch vụ (theo Consumer Barometer 2015). Các chuyên gia Marketing cũng khẳng định rằng digital marketing chính là xu hướng của thời đại, giúp các doanh nghiệp có thể thâm nhập sâu vào thị trường ngách nhờ các giải pháp kỹ thuật cũng như nhận dạng các thói quen mua sẵm của người tiêu dùng để quảng cáo hướng đến đúng nhóm khách hàng tiềm năng, đúng thông điệp, đúng thời điểm. Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm Google chính là môt trong những giải pháp tối ưu đó. Quảng cáo Google là hình thức quảng cáo phải trả phí để được hiện thị những quảng cáo bằng chữ hoặc dạng hình ảnh trên các kết quả tìm kiếm của Google hoặc các trang web do các đối tác Google cung cấp. An Vui hiện tại cũng đang triển khai quảng cáo top tìm kiếm trên Google, chúng ta có thể dễ dàng tìm kiếm được thông tin qua việc gõ từ khóa tìm kiếm “phần mềm nhà xe khách” và google sẽ hiển thị đầu tiên là top 4 đơn vị quảng cáo trong đó có An Vui như hình bên dưới: Hình 2.11: Top tìm kiếm từ khóa “phần mềm nhà xe khách” (Nguồn: Google.com.vn) 2.2.3.b. Xúc tiến bán hàng  Xây dựng một chương trình xúc tiến bán hàng Trước khi đi đến lịch trình xúc tiến bán hàng cụ thể. Phòng marketing thường tập hợp và phân tích các đối tượng khách hàng mà công ty đang hướng tới và đánh giá về các phương tiện truyền thông mà công ty đã thực hiện để vạch ra những chiến lược mới. Cụ thể, phòng marketing sẽ chuẩn bị một tài liệu bao gồm tất cả các đối tượng
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 43 mà công ty đang sử dụng hình thức xúc tiến, chuẩn bị tài liệu khác về những hoạt động xúc tiến đã tiến hàng và được coi là thành công cuối cùng là tài liệu về chiến lược marketing đổi mới để thu hút thêm các đối tượng.  Thiết kế quảng cáo Những chương trình xúc tiến được ban giám đốc duyệt sẽ được phòng marketing yêu cầu phòng thiết kế để xây dựng nội dung hình ảnh cho chương trình xúc tiến đó. Hình 2.12: Nội dung hình ảnh khuyến mãi trước tết nguyên đán 2021 trên trang chủ website của An Vui (Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc) Hình 2.13: An Vui hỗ trợ nhà xe bán vé không thu phí hoa hồng nhằm giúp đồng bào mua được vé xe về quê thuận lợi và nhà xe tăng doanh thu vượt qua đại dịch. (Nguồn: https://anvui.vn/tin-tuc) Dịch Covid 19 và tình hình kinh tế trong thời gian vừa qua là một thách thức rất lớn đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vận tải bị tác động nặng nề nhất bởi dịch bệnh. An Vui triển khai các chương trình xúc tiến nhằm mong sẽ giúp Nhà xe tăng doanh thu và cùng chung tay vượt qua khó khăn thách thức. Bên cạnh đó các chương trình vừa giúp Nhà xe nâng cao thương hiệu vì cộng đồng đồng thời giúp cho người dân, sinh viên xa quê mua được vé xe tết đúng giá an toàn, đúng với tinh thần “đi an về vui trong mỗi dịp Tết đến xuân về".  Các phương tiện truyền thông hoạt động xúc tiến Các chương trình khuyến mãi của An Vui thường diễn ra trong thời gian rất ngắn, thời gian diễn ra sẽ kéo dài tối đa là một tuần. Nhưng theo tần suất thì một tháng, An Vui lại tung ra rất nhiều chương trình khuyến mãi để thúc đẩy doanh số cung cấp sản phẩm và dịch vụ của mình nhưng thường sẽ chỉ thông báo nội bộ trong công ty và những nhân viên kinh doanh sẽ gọi điện và tư vấn cho khách hàng trực tiếp chương trình khuyến mãi của công ty chứ không được công khai lên Website hay Fanpage Facebook.
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 44 2.2.3.c. Marketing trực tiếp: Có thể nói hoạt động marketing trực tiếp là rất quan trọng với An Vui và nó được diễn ra hằng ngày ngay tại công ty dưới những hình thức như gọi điện tư vấn trực tiếp cho khách hàng hay gửi email marketing, gặp mặt trực tiếp với khách hàng…Tất cả đều được thực hiện bởi các nhân viên kinh doanh của công ty. Công việc hằng ngày của những nhân viên kinh doanh là gọi điện thoại trực tiếp cho khách hàng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tìm ra những giải pháp đáp ứng những nhu cầu đó. Việc này cũng thuận tiện cho việc tiếp cận với khách hàng để marketing hiệu quả bằng cách nói chuyện trực tiếp với khách hàng về công ty, về sản phẩm. Những nhân viên Sale thường có một lượng dữ liệu thông tin khách hàng tự xây dựng và độ lớn của dữ liệu sẽ phụ thuộc vào thâm niên công tác tại An Vui của nhân viên đó, đây cũng là một điểm lợi khi thực hiện hoạt động marketing bằng email marketing của nhân viên kinh doanh. Email Marketing là việc sử dụng email (thư điện tử) làm phương tiện truyền thông tin tới khách hàng tiềm năng. Email cho việc quảng bá thương hiệu và giới thiệu các dòng sản phẩm và dịch vụ kinh doanh của công ty đến đông đảo các khách hàng. Đây là một trong những hình thức marketing trực tuyến khá hiệu quả, ngay cả khi email gửi đến không vào hộp thư chính của người dùng mà rơi vào hộp thư rác thì hiệu quả phản hồi vẫn có tỷ lệ hàng chục phần trăm. Hiện nay công ty đang sử dụng chính thức 2 email để chăm sóc, tư vấn khách hàng và giao dịch các hoạt động. Email: anvuihcm@anvui.vn Email: info@anvui.vn Quy trình thực hiện marketing qua email Bước 1: điều hướng người dùng truy cập vào website. Công ty đã điều hướng khách hàng vào website khi đưa từ khóa về công ty lên top. Ví dụ khi khách hàng tìm kiếm trên google “phần mềm xe khách” sẽ thấy công ty An Vui hiển thị ở vị trí đầu tiên. Lúc này, họ sẽ an tâm nhấn vào và đọc những bài viết hướng dẫn liên quan đến sản phẩm. Bước 2: khi khách hàng tiềm năng đọc nội dung trên website, ở đây đội thiết kế web của An Vui đã chèn sẵn 1 khung nhập email để giúp khách hàng nhập email của mình. An Vui sẽ đưa ra các chính sách ưu đãi hấp dẫn giúp khách hàng hứng thú và đăng ký email (đăng ký email để chiết khấu 10% khi mua sản phẩm,…) Bước 3: khi khách hàng đã tin tưởng và đăng ký email thì công việc tiếp theo là giữ lời hứa với khách hàng. Sau khi khách hàng nhập email vào. Hệ thống xử lí thông tin của An Vui sẽ tự
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 45 động gửi email phiếu giảm giá hay các ưu đãi nếu có đến cho khách hàng. Bước 4: Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của An Vui ( phần mềm quản lí xe, ứng dụng cho lái xe, …..) Giới thiệu sản phẩm đến khách hàng một cách khéo léo tạo được thiện cảm Bước 5: Chăm sóc khách hàng qua email. Gửi lời chúc vào các ngày lễ quan trọng, các dịp ý nghĩa. Gửi lời cảm ơn khi tin và sử dụng sản phẩm của công ty. Email marketing là một cách tốt nhất, tạo dựng được độ tin cậy và mối quan hệ tốt nhất của công ty với khách hàng. An Vui đã tìm được nguồn khách hàng tiềm năng qua cách làm trên nhờ vậy mà mà mọi người biết đến công ty nhiều hơn, đảm bảo sự tin tưởng của khách hàng vào công ty. Hiện tại công ty thực hiện rất nhiều các hoạt động qua email như: gửi thông tin sản phẩm đến khách hàng, thực hiện ký kết hợp đồng, xác định giao dịch đã thanh toán. Hình 2.14. Email xác nhận thanh toán (Nguồn: Phòng marketing)
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 46 2.2.3.d Quan hệ công chúng An Vui xuất bản các video theo xu hướng truyền thông hiện đại Phòng marketing luôn bắt kịp xu hướng của khách hàng hiên nay đó chính là sử dụng những video viral để quảng cáo sản phẩm hay thương hiệu công ty. Hiện nay, mọi người đểu cho rằng Viral là cách nhanh nhất để định vị một thương hiệu, nó giống như một con virus được phát tán và cấy thông điệp vào bộ nhớ công chúng mục tiêu, trong quá trình đó, nó cấy luôn cả nhận diện thương hiệu. Nhiệm vụ của nhà sản xuất là đưa ra một thông điệp truyền thông sau đó viral sẽ đóng vai trò là một con virus lây lan thông điệp đấy đến cho cả cộng đồng. Chúng ta có thể rất quen thuộc với video quảng cáo của điện máy xanh, những ca khúc của ca sĩ Chi Pu,… những video đó nó có sức lan tỏa đáng gờm trên mạng xã hội, nhiều người nhắc đến nó, nhiều ảnh, lượt chia sẻ hay comment trên mạng xã hội bất kể theo chiều hướng tiêu cực hay tích cực thì video đó đã thực sự rất thành công đối với nhà sản xuất. Hình 2.15. Video giới thiệu nền tảng công nghệ số của An Vui (Nguồn: https://anvui.vn/gioi-thieu) 2.2.4 Các nguồn lực để thực hiện Truyền thông Marketing 2.2.4.a. Nguồn nhân lực Nhân lực là yếu tố quyết định đến hoạt động truyền thông marketing, nó bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 47 Ban giám đốc doanh nghiệp Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch ra chiến lược, trực tiếp điều hành và phê duyệt tất cả những chiến lược truyền thông. Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động truyền thông marketing của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đó cũng là một yếu tố khiến cho việc truyền thông marketing hiệu quả Đội ngũ cán bộ trưởng phòng, trưởng nhóm Một chiến dịch truyền thông thành công phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Năng lực lãnh đạo của những người trưởng phòng, trưởng nhóm. Việc tiếp nhận những thông tin truyền thông marketing đều từ bộ phận khác đưa tới các cấp trưởng phòng và trưởng nhóm để phổ biến cho các nhân viên thuộc phòng, nhóm của mình. Việc lãnh đạo và tạo động lực của các quản lý rất quan trọng, tạo tâm lí cố gắng hết mình cho nhân viên mỗi “mùa” khuyến mãi đem lại doanh thu vượt trội so với thời kì không có các chiến dịch truyền thông Các nhân viên kinh doanh, marketing, nhân sự, kế toán dưới cấp trưởng phòng Hiện tại, công ty đang có 1 phòng kinh doanh tại Hà Nội (5-6 người). Ngoài phòng kinh doanh, mọi bộ phận trong công ty đều tham gia vào công tác truyền thông cho công ty chứ không chỉ riêng bộ phận marketing Tại An Vui có văn hóa là một khi có các chương trình khuyến mãi thì cả công ty sẽ luôn khí thế hết mình từ bộ phận liên quan trực tiếp là nhân viên kinh doanh tới các bộ phận dường như không liên quan là kế toán và nhân sự. Công ty có những nhân viên IT xuất sắc chuyên sử lý các hoạt động liên quan đến máy móc, các phần mềm bán hàng, quản lý tránh tình trạng gián đoạn, ảnh hưởng công việc. Họ có trách nhiệm hỗ trợ thêm về những vấn đề liên quan đến kĩ thuật mà bên marketing không thể giải quyết để đạt được kết quả tốt nhất. Những nhân viên kinh doanh luôn là nòng cốt trong việc triển khai các chiến dịch truyền thông. Công ty có một lực lượng lớn nhân viên này để làm marketing trực tiếp tới ngay khách hàng và đội ngũ hành chính - nhân sự luôn hỗ trợ và đưa ra những quy trình xử lí nhanh nhất để các chương trình được hoạt động một cách trơn tru, tạo tâm lý thoải mái cho nhân viên trong “mùa” khuyến mãi. 2.2.4.b. Nguồn lực vật chất và tài chính Khả năng tài chính của doanh nghiệp Khả năng tài chính của công ty quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động truyền thông nào, tổ chức các chiến dịch, khuyến mãi, sự
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 48 kiện,… tất cả đều phải phụ thuộc vào khả năng này của công ty. Công ty luôn cố gắng tạo ra thật nhiều những ưu đãi, khuyến mãi dành cho khách hàng để mở rộng quy mô về mức độ được sử dụng sản phẩm của mình đánh bật các đối thủ Thành lập từ năm 2015, tới nay công ty cố phần công nghệ An Vui đã đạt doanh thu là 8,5 tỷ đồng (năm 2020). Điều này đảm bảo ngân sách chi trả cho những hoạt động truyền thông của công ty luôn được ổn định. Mỗi chương trình truyền thông đưa ra đều được phòng marketing dẫn dắt những số liệu và chi phí cần thiết cho hoạt động truyền thông đó dựa vào những chương trình đã diễn ra và có hiệu quả mang lại trước đó. Máy móc thiết bị và công nghệ Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến hoạt động truyền thông của công ty, đặc biệt là các công cụ marketing trực tiếp do nhân viên kinh doanh tương tác với khách hàng chủ yếu qua điện thoại và máy tính. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực truyền thông của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động truyền thông. Công ty đầu tư 7 chiếc máy tính bàn cho nhân viên văn phòng làm việc tại phòng marketing. 10 điện thoại bàn tại văn phòng để liên hệ với khách hàng chốt đơn hàng, giải đáp thắc mắc của khách hàng. Có thể khẳng định khi công ty tạo ra những chiến dịch truyền thông với một hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ hiện tại với khả năng đoàn kết và kết hợp ăn ý giữa tất cả các bộ phận trong công ty chắc chắn sẽ tạo được bước đột phá lớn trong việc mang lại doanh thu cho công ty. Bởi những công cụ mà công ty sử dụng để quảng bá thương hiệu và sản phẩm hiện nay hầu như là marketing online như quảng cáo Google Adwords, quảng cáo trên đài truyền hinh, xây dựng những video lan truyền trên mạng xã hội… và ngay cả với marketing offline như tạo sự kiện, tài trợ sự kiện cũng cần phải có công nghệ quàng cáo để khách hàng biết tới nó trước rồi mới tham gia. Mọi hoạt động xây dựng những chiến lược marketing đều phải thông qua việc lấy dữ liệu và duyệt từ rất nhiều bộ phận. Tất cả các chương trình truyền thông đều cần có nội dung hình ảnh thật sáng tạo và đánh trúng vào thị hiếu của khách hang. Việc thiết kế này sẽ do phòng marketing cùng phòng kĩ thuật hỗ trợ. Phòng kĩ thuật đều được trang bị bộ máy tính phục vụ chuyên môn cao với tổng số đầu tư trên một máy là 50 triệu đồng nên việc đáp ứng được chất lượng nội dung hình ảnh mà marketing đưa ra là điều tất yếu. Hệ thống mạng lưới phân phối của doanh nghiệp Trụ sở chính công ty: Số 25, ngõ 943/5, đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 49 Hiện tại công ty An Vui có 2 chi nhành: Chi nhánh phía Bắc: Toà Ecolife Capital, Số 58 Tố Hữu, Nam Từ Liêm, Hà Nội Chi nhánh phía Nam: J65 Lầu 6, Toà nhà Sinh Lợi Plaza, KĐT Trung Sơn, Bình Chánh, Hồ Chí Minh Mạng lưới chi nhánh của công ty cũng ảnh hưởng tới hoạt động truyền thông marketing. Chúng ta dễ có thể thấy rằng, một hoạt động truyền thông hiệu quả là khi nó tiếp cận được tối đa lượng người có thể. Hai chi nhánh của công ty đều ở những thành phố trung tâm của cả nước, mở rộng được địa lý khu vực truyền thông marketing có thể bao phủ được khắp đắt nước. 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Truyền thông Marketing của công ty 2.3.1. Những yếu tố bên ngoài công ty 2.3.1.a Môi trường nhân khẩu học Theo báo cáo của Tổng cục thống kê tính đến cuối năm 2017, dân số Việt Nam ước tính là 96.019.879 người tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm đạt khoảng 1,05%, điều này sẽ tăng quy mô thị trường thương mại điện tử nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Ngoài ra, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vượt lên mức trung bình sẽ khiến doanh thu của các cửa hàng tăng nhanh, việc đầu tư cho một sản phẩm công nghệ để giúp quản lý cửa hàng sẽ không bị trở ngại về ngân sách vì vậy các đối tượng mục tiêu các hoạt động truyền thông càng được mở rộng, tang chỉ số thu về khách hàng tiềm năng cho công ty. Quy mô, cơ cấu tuổi tác của dân cư là yếu tố quyết định cơ cấu khách hàng tiềm năng của công ty. Khi quy mô, cơ cấu tuổi tác dân cư thay đổi thì thị trường tiềm năng của công ty cũng thay đổi kéo theo chiến lược Marketing phải biến đổi để thích ứng với điều đó. 2.3.1.b. Môi trường kinh tế Trong thời đại công nghệ phát triển, Internet thật sự đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của đại đa số người dân trên toàn thế giới. Theo báo cáo của Ủy ban băng rộng Liên Hợp Quốc, hơn 40% dân số thế giới đã kết nối trực tuyến sẽ có hơn 50% dân số toàn cầu truy cập Internet. Theo báo cáo về ứng dụng mua sắm tại Việt Nam của Nielsen, Việt Nam chỉ đứng sau Singapore về tổng thời gian người dùng trực tuyến. Số người dùng điện thoại di động tại Việt Nam chiếm 95% trong đó điện thoại thông minh chiếm đến 78%. Cụ thể hơn, có đến 79% người dùng xem sản phẩm trên ứng dụng di động hoặc website. Và 75% dùng điện thoại thông minh để tìm kiếm thông tin về sản phẩm trước khi mua hàng. Khi tình hình tại Việt Nam và thế giới về thương mại điện tử đang bùng nổ thì những công ty phục vụ về thương mại điện tử ra đời và phát triển mạnh mẽ. Những
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 50 công ty cung cấp cùng một sản phẩm là phần mềm quản lý bán hàng xuất hiện rất nhiều trên thị trường bởi lẽ rất dễ để nhìn ra tương lai còn phát triển và trở thành một xu thế tất yếu của Thương mại điện tử. Những doanh nghiệp mới như An Vui cần mở rộng các hoạt động Marketing, phát triển thêm các tính năng mới cho sản phẩm, thay đổi sản phẩm để phù hợp với xu thế. 2.3.1.c. Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các nguồn lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp, do vậy cũng ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi trường… Có thể nói điều kiện tự nhiên luôn luôn đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến cuộc sống con người cũng như hoạt động làm việc. 2.3.1.d. Môi trường công nghệ Trong môi trường thương mại điện tử thì công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với An Vui – một công ty chuyên về cung cấp giải pháp công nghệ cho nền tảng chuyển đổi số ngành vận tải hành khách thì công nghệ đóng vai trò then chốt trong việc thành công hay thất bại của công ty. An Vui được xây dựng trên nền tảng Công nghệ mới của Google sử dụng trên nền dữ liệu lớn Bigdata và BigQuery giúp công ty vượt trội hơn so với tất cả các đối thủ khác. Công nghệ có thể nói chính là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ. Việc dựa vào công nghệ mới sẽ tạo ra được các tính năng sản phẩm mới cạnh tranh hơn so với sản phẩm hiện tại. 2.3.1.e. Môi trường chính trị, pháp luât: Để tiến hành các hoạt động truyền thông marketing, đặc biệt là trên môi trường trực tuyến thì cần thiết phải có khung pháp luật và chính sách pháp luật đầy đủ, cụ thể để các bên tham gia có thể thực hiện. Trong đó cần phải có Luật giao dịch điện tử và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện để quy định và cấp tên miền trên Internet, thừa nhận giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử, thừa nhận chữ ký điện tử, quy định quyền và nghĩa vụ của các nhà cung cấp dịch vụ mạng, thanh toán điện tử, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên mạng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ bí mật cá nhân, xử lý tội phạm trong giao dịch điện tử. Đầu năm 2006 luật giao dịch thương mại điện tử chính thức có hiệu lực, đầu quý II năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Ngày 16/01/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2008/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại…Tất cả các nghị định đó đều tạo khung pháp lý chuẩn cho các doanh nghiệp đặt nền móng cho việc hoàn thiện các hoạt động truyền thông marketing hiệu
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 51 sản phẩm mà không gây ảnh hưởng tới khách hàng. 2.3.1.f. Môi trường văn hóa, xã hội Yếu tố trong môi trường văn hoá xã hội tác động đến hoạt động truyền thông nói chung và truyền thông trực tuyến nói riêng. Điều này đòi hỏi An Vui cần phải quan tâm tới khách hàng, tới thói quen mua hàng, vấn đề bảo vệ thông tin và tài sản cá nhân, thói quen giữ tiền mặt, vấn đề về thanh toán, vấn đề về sản phẩm, dịch vụ chăm sóc,…để taọ dựng thương hiệu, xây dựng niềm tin của người dân với phương thức kinh doanh mới hiện đại, thói quen mua sắm trực tuyến. Cần phải nghiên cứu các phong tục tập quán, các giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục, các yếu tố truyền thống dân gian, ngôn ngữ, chữ viết và các biểu tượng của tập thị trường đích, như nếu xây dựng các hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử tại các nước đạo hồi thì bạn nên tránh sử dụng biểu tượng mà nước đó tôn thờ, kiêng kỵ. 2.3.2. Những yếu tố bên trong công ty Sứ mạng, mục tiêu của công ty Công ty cổ phần công nghệ An Vui ra đời nhằm khắc phục những hạn chế, giúp các nhà vận tải bằng việc tư vấn quy trình quản lý khoa học, Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc cải thiện chất lượng dịch vụ và sau đó đưa phần mềm vào quản lý toàn bộ quá trình giúp các nhà xe kiểm soát thất thoát, tăng doanh thu, giảm chi phí từ đó nâng cao lợi nhuận cho nhà xe... Bầu không khí – văn hóa công ty Bầu không khí – văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị , niềm tin, các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. An vui đã xây dựng được văn hóa đoàn kết, nhiệt tình, trách nhiệm và thái độ vui vẻ hòa đồng giữ các nhân viên Nhân tố con người Hiện tại An Vui có đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp. Họ có năng lực khác nhau, thế mạnh riêng và có những ham muốn sở thích khác nhau nên luôn được sắp xếp đúng, phù hợp với vị trí mà họ có thể phát huy tốt nhất. Sự phối hợp giữa các bộ phận Hoạt động Marketing không phải là một hoạt động riêng rẽ trong công ty. Ngược lại, nó bị chi phối bởi các lực lượng, các yếu tố khác trong công ty. Do vậy: Chiến lược Marketing là một bộ phận của chiến lược công ty. Do vậy hoạt động Marketing chịu sự chi phối, điều hành trực tiếp cuả Ban giám đốc. Chức năng Marketing kết nối chặt chẽ với các chức năng khác trong công ty như tài chính, kế toán, nhân lực, R&D, sản xuất, hậu cần. 2.3.2.b. Nhà cung cấp Với những sản phẩm và dịch vụ chính là những giải pháp về công nghệ nên nhà cung cấp chủ yếu của An Vui là hosting, nhà mạng. Cũng như xây dựng một ngôi nhà chúng ta cần có mảnh đất thì việc xây dựng một nền tảng công nghệ hay một website, công ty về công nghệ như An Vui về căn bản cần mạng internet và vô số những mạng
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 52 lưới nguồn tài nguyên như hosting để xây dựng hoàn chỉnh một hệ thống công nghệ. 2.3.2.d. Khách hàng Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Đối tượng mà An Vui hướng tới là các nhà xe trên toàn quốc, các đại lí bán vé, các đơn vị vận chuyển trong lĩnh vực giao thông vận tải. Có thể kể đến những nhà xe đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và bán vé đang chiếm phần lớn thị phần như Phương trang, Hoàng Long, Thành Bưởi...Trong đó các nhà xe chiếm 60% doanh thu của công ty, các đại lí bán vé chiếm 40% doanh thu công ty) … Giai đoạn 2019 - 2021 là một năm khá khó khăn với ngành TMĐT. Vì dịch covid xuất hiện làm trì hoãn các hoạt động liên quan đến giao thông vận tải và các đối thủ cũ đang khẳng định mình trong ngành.Trong những năm qua, có một vài doanh nghiệp đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao để nâng cao chất lượng thu hút khách hàng. Nhưng các doanh nghiệp này cũng đang khó khăn để duy trì hoạt động.Một trong những nguyên nhân mà một nửa số doanh nghiệp gặp phải là thiếu vốn, lợi nhuận bình quân thấp mà lãi suất của các ngân hàng hiện nay cũng lên đến 10-12%/năm thì các doanh nghiệp cũng tỏ ra rụt rè hơn bởi vì nếu vay thì sẽ thua lỗ. 2.3.2.e. Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trên nhiều lĩnh vực như: sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp,... Vì vậy các nhà làm marketing điện tử cần nắm rõ đối thủ cạnh tranh của mình để đưa ra các chiến lược phù hợp. Cụ thể, đối thủ cạnh tranh trực tiếp gần nhất với An Vui là các đơn vị chuyên cung cấp các phần mềm quản lí cho nhà xe như nhà xe VeXeRe, XeCa, Futech,... Sau đây là hình ảnh trang chủ của đối thủ trực tiếp của An Vui: Hình 2.16: Hình ảnh trang chủ - đối thủ Vexere (Nguồn: https://vexere.com)
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 53 Vé Xe Rẻ được thành lập từ năm 2013, ra mắt trước phần mềm quản lý của An Vui với 08 năm kinh nghiệm cung cấp nền tảng công nghệ phần mềm quản lý nên đã có độ phủ song và mức độ tin dùng tại thị trường Việt Nam chiếm tỷ lệ rất cao. Vẫn cùng kinh doanh các nhóm sản phẩm và dịch vụ giống với An Vui nhưng An Vui có thêm các dịch vụ mới như: Tích hợp thanh toán Vé điện tử và hợp đồng điện tử, Wifi Marketing trên Ô tô. An Vui có thể lấy đây là điểm nội trội để trở thành thế mạnh của công ty giúp cạnh tranh với đối thủ. 2.3.2.f. Công chúng trực tiếp Công chúng trực tiếp có thể hiểu là bất kỳ một nhóm, một tổ chức nào có mối quan tâm, có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Công chúng trực tiếp sẽ ủng hộ hoặc chống lại các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, tức là tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho doanh nghiệp. - Các tổ chức tài chính ngân hàng, tín dụng, họ đảm bảo nguồn vốn hoạt động cho công ty. Điều này ảnh hưởng đến ngân sách thực hiện các hoạt động truyền thông marketing của công ty. - Các cơ quan thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, truyền thanh đều nằm trong nhưng công cụ truyền thông marketing mà công ty An Vui đang sử dụng để mang thương hiệu của mình tới gần hơn với khách hàng, giúp cho công ty nhanh chóng chiếm được thiện cảm và sự tin tưởng từ khách hàng. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động Truyền thông Marketing của công ty 2.4.1. Những kết quả đã đạt được Từ những thực trạng hiện tại về hoạt động truyền thông của An Vui, kênh truyền thông hiện tại đang được công ty áp dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất vẫn là marketing trực tiếp thông qua việc gọi điện tư vấn trực tiếp cho khách hàng. Điều này không chỉ đúng riêng với trường hợp của An Vui mà còn đúng vơi đa số các công ty kinh doanh cùng sản phẩm trong lĩnh vực Thương mại điện tử. Một phần là do lực lượng nhân viên kinh doanh hùng hậu với quy trình làm việc là gọi điện và tư vấn khách hàng để mang thông tin sản phẩm đến trực tiếp cho khách hàng. Việc tổ chức các sự kiện hay quảng cáo online chỉ đẩy mạnh được mức độ nhận diện thương hiệu của khách hàng dối với sản phẩm chứ chưa tạo thành phản ứng để có được hành động mua hàng của khách hàng. Để phát triển kênh truyền thông đang có hiệu quả, công ty sẽ phải nâng cao trình độ và năng suất làm việc của nhân viên kinh doanh để tạo ra được nhiều giá trị, tiếp cận được với nhiều khách hàng hơn hay công ty có thể tuyển và đào tạo thêm nhân sự mới cũng góp phần làm tăng số lượng mà công ty tiếp cận được. Bên cạnh đó việc sử dụng marketing điên tử cho phép doanh nghiệp tiếp cận đến khách hàng dễ dàng hơn, thông tin đến khách hàng không phụ thuộc vào các hãng truyền thông như cách PR thông thường.
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 54 Marketing qua website Tư vấn trực tuyến cho khách hàng một cách nhanh chóng. Dễ dàng chia sẻ thông tin về sản phẩm, khuyến mãi ưu đãi cho người đọc Marketing qua quảng cáo công cụ tìm kiếm Mang lại độ tin cậy cao khi xuất hiện hàng đầu trong kết quả tìm kiếm Google Có quan hệ mật thiết với hình thức marketing qua diễn đàn vì số lượng bài đăng trên diễn đàn tăng thì thứ hạng tìm kiếm về trung tâm cũng sẽ tăng Marketing qua các diễn đàn. Không tốn chi phí nhưng đạt được hiệu quả cao. Khả năng tương tác cao. Đây chính là lợi thế lớn nhất của việc marketing qua các diễn đàn. Vì đây chính là nơi tập trung đông đảo nhất mọi người có một điểm chung nhất định. Chính vì thế mà thông tin được đưa tới đúng đối tượng nhất. Chủ động đẩy thông tin về phía người xem. Tạo sự tiện lợi cho khách hàng. khách hàng có thể thanh toán trực tuyến qua các cổng thanh toán đã liên kết với phía công ty . Tăng thứ hạng tìm kiếm cho công ty qua công cụ tìm kiếm Google. Marketing qua mạng xã hội facebook Không tốn chi phí với các thiết bị thấp, đơn giản và phổ biến như điện thoại di động, laptop, máy ảnh số, ... được hỗ trợ bởi các blog trên nền tảng mạng xã hội phổ biến thì tham gia quá trình truyền thông trở nên đơn giản hơn rất nhiều cho mọi người. Quảng bá rộng rãi. Không bó buộc quy định về nội dung và hình ảnh Linh hoạt, truyền tải thông tin hai chiều hoặc đa chiều. Với khả năng tương tác, phản hồi, bình luận, bổ sung thông tin, truyền thông đa nguồn, đa chiều của social media khiến môi trường truyền thông này trở nên giàu có hơn nhiều so với nguồn tin một chiều truyền thống. Một khi có tương tác thì thông tin của An Vui sẽ được đưa lên đầu trang từ đó mọi người sẽ dễ dàng tiếp cận hơn Sự phát triển các mạng xã hội sẽ kéo theo sức lan tỏa theo hiệu ứng số đông đã giúp cho công ty xây dựng được thương hiệu cũng như tiếp thị sản phẩm và dịch vụ một cách nhanh chóng và hiệu quả. Tăng thứ hạng tìm kiếm cho công ty qua công cụ tìm kiếm Google. Markting qua email. Nhanh chóng và hoàn toàn tự động Tiếp thị qua email nhanh hơn qua gửi thư thông thường. Ít nhất 2 ngày để 1 lá thư thông thường đến tay những khách hàng tiềm năng, nhưng với 1 email thì chỉ mất khoảng vài giây, và với số lượng nhiều thì chỉ trong vài phút. Theo thống kê có thể gửi 5000 mail chỉ trong vòng hơn 1 giờ đồng hồ và ngoài ra việc gửi thư là hoàn toàn tự động.
  • 40. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần Công nghệ An Vui Nguyễn Thị Thúy - D17TMĐT1 55 Truyền tải được thông tin tới các cá nhân một cách chính xác và hiệu quả hơn so với các hoạt động marketing khác. Chi phí thấp, email là cách tiếp cận khách hàng rẻ nhất. Gửi một email đi bất kỳ nơi nào là hoàn toàn miễn phí. Nhìn chung, An Vui đã có những bước tiến quan trọng đầu tiên trong thị trường cung ứng giải pháp cho lĩnh vực vận tải đường dài, khách hàng đã biết đến và tìm kiếm công ty nhiều hơn nhờ quá trình marketing điện tử. Nhờ đó có được lòng tin vững chắc của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng. Tạo được lượng khách hàng cố định. Tìm kiếm được nguồn khách hàng tiềm năng và thực hiện các giao dịch hoạt động ký kết hợp đồng một cách thuận lợi. Công ty ngày càng xây dựng được thương hiệu, có chỗ đứng hơn trong thị trường được khách hàng ủng hộ nhiều hơn. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Hạn chế theo quy trình truyền thông: Đối tượng mục tiêu cho các chương trình truyền thông mà công ty nhắm đến thường giới hạn từ độ tuổi 35 – 55 tuổi và có hiểu biết về công nghệ. Ngoài marketing trực tiếp là gọi điện thoại tư vấn cho khách hàng thì công ty chưa đưa ra được một hoạt động truyền thông nào nhằm đánh vào những đối tượng khách hàng có độ tuổi cao hơn Khi một công ty chú trọng nhiều đến việc truyền thông thì việc xây dựng và phát triển bộ phận truyền thông nội bộ cần được cân nhắc thực hiện đầu tiên. Hiện tại ở An Vui việc truyền thông nội bộ nhằm “kết dính” các tổ chức chưa được chú trọng đẩy mạnh. Việc công ty chưa thực sự đầu tư phát triển bộ phận này dẫn tới việc phòng marketing đã đưa ra rất nhiều hứa hẹn với khách hàng trong khi các bộ phận khác không thể đáp ứng được, đặc biệt là về mặt tiến độ thực hiện và khi nhận được phản hồi của khách hàng phàn nàn về dịch vụ thì lại đổ lỗi cho nhau, làm ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp. Thêm nữa An Vui chưa thành lập một phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm riêng biệt để chuyên nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, cải tiến tính năng nhằm đưa ra dịch vụ hoàn hảo nhất đến người sử dụng. Hạn chế theo các công cụ truyền thông Quảng cáo Facebook Công ty chưa đầu tư cho việc chạy quảng cáo sản phẩm trên Fanpage Facebook nên không tiếp cận được lượng khách hàng tối đa quan tâm tới phần mềm quản lý bán hàng trên kênh mạng xã hội này Việc quảng cáo trên Facebook đồng nghĩa với việc công ty đang xây dựng trang Fanpage của mình như một chi nhánh công ty và khách hàng tiềm năng sẽ là những người thích trang fanpage đó. Việc trang fanpage có càng nhiều nguời thích sẽ càng tốt, lượng người thích sẽ thể hiện cho uy tín cho công ty nói chung và cho sản phẩm Sapo nói riêng. Khách hàng có thể dễ dàng so sánh mức độ uy tín của sản phẩm phụ thuộc vào