SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
Chuyện chức phán sự đền tản viên
1. CHÀO MỪNG CÔ GIÁO
VÀ CÁC BẠN
ĐẾN VỚI BÀI THỰC HÀNH NHÓM
KIỀU
2. Thành viên nhóm Kiều:
1. Chu Thị Bình
2. Hà Thị Hiền
3. Nguyễn Thùy Linh
4. Lê Thị Khánh Mai
5. Triệu Thị Ngọc Mai
6. Mạn Thị Nhung
7. Lê Thị Hồng Phương
8. Nông Bích Phượng
9. Nguyễn Huyền Trang
4. • Thế kỉ XV- XVI ở Việt Nam là thời kì đột khởi
của văn tự sự - thế kỉ của truyện truyền kì. Văn
xuôi tự sự đã thoát khỏi mối ràng buộc của văn
học dân gian, tự sáng tạo ra loại truyện mới vừa
mang đậm sắc thái dân gian và phản ánh hiện
thực đương thời.
• Một trong những thành tựu chính là: "Truyền kì
mạn lục" của Nguyễn Dữ - áng thiên cổ kì bút,
tác phẩm đã lấy con người làm đối tượng và
trung tâm phản ánh.
5. CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ
ĐỀN TẢN VIÊN
(Trích “Truyền kì mạn lục” –
Nguyễn Dữ)
7. 1. Tác giả:
• Nguyễn Dữ sống vào khoảng thế kỉ
XVI, người xã Đỗ Tùng, huyện
Trường Tân, nay là huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương, hiện chưa rõ
ông sinh và mất năm nào.
• Ông là con trai cả của Nguyễn Tường
Phiêu, người đỗ tiến sĩ năm 1496. Thi
đỗ hương tiến và ra làm quan ở huyện
Thanh Tuyền chưa được một năm thì
ông từ quan về phụng dưỡng mẹ già.
8. 2. Tác phẩm
• “Chuyện chức phán sự đền Tản
Viên” là một truyện đặc sắc trong
“Truyền kì mạn lục” của Nguyễn
Dữ.
• Với “Truyền kì mạn lục”,
Nguyễn Dữ được xem như một
tác gia tiêu biểu của văn học Việt
Nam trung đại nói chung, văn
xuôi tự sự chữ Hán Việt Nam nói
riêng.
9. 2. Tác phẩm
• “Truyền kì mạn lục” gồm 20
truyện. Cốt truyện hầu hết ở thời
Lý - Trần, Hồ và Lê sơ hoặc từ
văn học dân gian.
• Thể hiện tinh thần dân tộc, niềm
tự hào về văn hiến Đại Việt, đề
cao đạo đức, lòng nhân hậu thuỷ
chung và đã được Vũ Khâm Lân
(Thế kỉ XVII) khen tặng là
Thiên cổ kì bút, được dịch ra
nhiều thứ tiếng.
10. 3. Thể loại
Thể loại: Truyền kì.
Truyền kì là thể văn xuôi tự sự có
nguồn gốc từ Trung Hoa, dùng yếu tố
kì ảo làm phương thức nghệ thuật để
phản ánh cuộc sống. Đặc điểm nổi
bật của thể loại này là sự kết hợp
giữa bút pháp kì ảo và hiện thực.
Truyện truyền kì Việt Nam thường sử
dụng truyện dân gian hoặc các mô-típ
truyện dân gian để xây dựng thành
truyện mới. Truyện truyền kì Việt
Nam mang đậm chất yếu tố hiện thực
và chất nhân văn.
13. 1. Cốt truyện:
• Cốt truyện “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” nhuốm màu
truyện dân gian với các yếu tố kì ảo, kết thúc có hậu,... bên
cạnh đó điểm xuyết những chi tiết mang tính chất lịch sử như
“cuối đời nhà Hồ, quân Ngô sang xâm lược”,... đã được lưu
truyền rộng rãi trong nhân dân.
• Câu chuyện kể về một đoạn đời của nhân vật Ngô Tử Văn khi
đốt đền tên bại tướng họ Thôi và cùng hắn đối chất ở âm cung.
Tác giả chọn thời điểm có ý nghĩa nổi bật nhất để bộc lộ đầy
đủ tính cách nhân vật. Chuyện giống như một màn kịch ngắn,
=> Chú trọng vào việc hơn là chú trọng người, lấy việc mà biểu
hiện người, răn người.
14. 2. Nhân vật
2.1. Nhân vật Ngô Tử Văn-hình
tượng tiêu biểu của kẻ sĩ cương trực:
a. Giới thiệu nhân vật:
“Ngô Tử Văn tên là Soạn, người
huyện Yên Dũng đất Lạng Giang.
Chàng vốn khảng khái, nóng nảy,
thấy sự gian tà thì không chịu được,
vùng Bắc người ta vẫn khen là một
người cương trực”
15. - Lai lịch: Tên là Soạn, người huyện Yên Dũng, đất
Lạng Giang, là một trí thức nước Việt.
- Tính cách: Khảng khái, nóng nảy, thấy gian tà là
không chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một
người cương trực.
=> Sự xuất hiện của nhân vật gắn liền với hành trạng
nhân vật
16. b. Hành động thể hiện tính cách nhân vật:
- Tức giận trước việc “ hưng yêu tác quái” của tên Bách hộ họ
Thôi, nên đã đốt đền trừ hại cho dân.
- Diễn biến: Không thể nhắm mắt làm ngơ, Ngô Tử Văn tắm gội
sjach sẽ, khấn trời và châm lửa đốt đền.
=> Cẩn trọng, công khai, đàng hoàng, quyết liệt.
17. -Ý nghĩa của hành động đốt đền
+ Thể hiện tính khảng khái, cương trực, dũng cảm của kẻ sĩ vì
dân trừ hại. Đồng thời tỏ rõ quan điểm và thái độ của người trí
thức muốn đả phá sự mê tín thần linh của quần chúng nhân dân.
+ Thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ qua việc diệt trừ hồn tên
tướng giặc xâm lược hung bạo, bảo vệ Thổ thần nước Việt.
18. -Khi tên hại tướng họ Thôi xuất hiện, nặng lời trách móc, đe dọa,
Tử Văn vẫn ngồi ngạo nghễ, không hề nao núng.
=> Sự dũng cảm, tự tin của con người có bản lĩnh, sự quyết tâm
diệt trừ cái ác, bảo vệ nhân dân.
19. - Khi thổ thần xuất hiện kể về việc bị hồn ma phương Bắc gieo
giắt tai vạ chiếm giữ mất đền, Tử Văn hỏi: “Hắn có thực sự là
tay hung hẵn có thê rgieo vạ cho tôi không?’
Sự tính toán khôn ngoan, muốn biết địch biết ta để chiến đấu và
chiến thắng.
20. • Khi bị bị quỷ dữ bắt trói, bị vu oan sỉ nhục là “tội ác sâu
nặng”, bị Diêm Vương phán quyết bất công, Tử Văn vẫn hiên
ngang ngẩng cao đầu khẳng định “Ngô Soạn này là một kẻ sĩ
ngay thẳng ở trần gian” và dũng cảm vạch mặt tên tướng gian
tà.
Giữa chốn công đường âm phủ, tính cách Tử Văn vẫn bộc
trực, khảng khái và sắt đá.
Chiến nghĩa đã thắng gian tà. Tên Bách Hộ họ thôi bị bắt giam
xuống cửu u.
21. • Chiến thắng của Tử Văn rất vẻ vang, chàng đã trừ gian diệt ác,
đem lại bình yên cho nhân dân, quét sạch tàn dư của bọn xâm
lược, làm cho công lí không chỉ chiếu sáng cõi trần mà còn rọi
cả cõi âm.
• Chi tiết cuối cùng, hình ảnh Tử Văn xuất hiện oai phong lẫm
liệt với xe ngựa ầm ầm rồi cưỡi gió đi là cách tác giả bất tử
hóa vẻ đẹp của người trí thức nước Nam
22. 2.2. Tên bách hộ họ Thôi – hiện thân của cái xấu, cái
ác.
a. Giới thiệu về nhân vật:
“Cuối đời nhà Hồ, quân Ngô sang lấn cướp, vùng ấy thành một
nơi chiến trường. Bộ tướng của Mộc Thạnh có viên bách hộ họ
Thôi, tử trận gần đền, từ đấy làm yêu làm quái trong dân gian”
Khi sống hắn là kẻ cướp nước; lúc chết hắn là quân cướp nhà.
Xuất hiện theo hành trạng nhân vật.
23. b. Hình ảnh viên bại tướng họ Thôi – hiện thân của cái xấu cái ác:
Sống, hắn đã gieo rắc bao tội ác, chết hắn còn làm yêu làm quái
trong dân gian.
• Từ hình ảnh tên tướng bại trận, tác giả đã tố cáo xã hội và vạch
trần bộ mặt của những kẻ tham quan, gian tà.
Đây là một cách thanh nghị xã hội của nhà Nho
24. • Đem tên bại tướng giặc làm đối tượng tố cáo, tác giả
thể hiện sâu sắc tinh thần tự hào dân tộc cũng là lời
răn đe đối với những tên xâm lược.
25. Câu chuyện khép lại với thắng lợi của Ngô Tử Văn.
Kết thúc có hậu thể hiện truyền thống nhân đạo và
yêu nước của tác giả.
Qua câu chuyện, triết lí mang tư tưởng lập danh của
nhà Nho được thể hiện sâu sắc “Người ta sống ở đời,
xưa nay ai chẳng phải chết, miễn là chết đi còn được
tiếng về sau”
26. 3. Đặc sắc nghệ thuật
3.1. Sử dụng kết hợp bút pháp hiện thực và bút pháp kì
ảo:
Tác giả sử dụng kết hợp thành công bút pháp hiện thực
và bút pháp kì ảo:
+Cách dẫn người, dẫn việc cụ thể, xác đáng.
+Câu chuyện đầy tính li kì bởi sự xuất hiện của thế giới
âm cung, với những bóng quỷ, hồn ma, những cảnh vật
khác thường, chuyện người chết đi sống lại, cưỡi gió
bay về trời,...
27. • Tác giả đã lấy cái “kì” để nói cái “thực” như một
phương thức phản ánh đời sống.
Qua hình ảnh hồn ma tên tướng bại trận họ Thôi để
vạch tràn, tố cáo bộ mặt của những tên tham quan,
những kẻ xảo trá trong xã hội. Hơn nữa còn răn đe
những quân cướp nước.
28. Tác giả sống và viết truyện này vào khoảng nửa đầu
thế kỉ XVI, câu chuyện liên hệ với bối cảnh xã hội
đương thời: nhà Lê suy thoái, chính quyền chuyển
sang tay nhà Mạc.
Bản thân các nội dung khẳng định tính chính nghĩa,
cái thiện, ca ngợi người cương trực, ngay thẳng, lên
án gian tà,… cũng là những nội dung giàu ý nghĩa
hiện thực.
29. 3.2. Lời văn:
• Câu chuyện có kết cấu chặt chẽ bằng cách xây dựng
liên kết tình huống dẫn đến xung đột gay gắt.
• Lời văn chủ yếu là của người kể chuyện. Lời thoại
của nhân vật bộc lộ rõ tính cách, phẩm chất của nhân
vật. Lối tự sự lôi cuốn, hấp dẫn
31. 1. Nội dung:
• Ca ngợi tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu
tranh chống lại cái ác trừ hại cho dân của Ngô Tử
Văn, một người trí thức nước Việt.
• Bài học nhân sinh về chính - tà, thiện - ác
32. 2. Nghệ thuật:
Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ. Dẫn dắt
khéo léo, nhiều chi tiết gây sự chú ý, hấp dẫn. Cách kể chuyện và
miêu tả sinh động, hấp dẫn. Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, nhưng
vẫn mang nét hiện thực. Sử dụng kiểu kết thúc có hậu, ở hiền gặp
lành, ác giả ác báo của văn học dân gian
=> Là một tác phẩm tiêu biểu theo đặc trưng thể loại truyện
“truyền kì”
33. • Như vậy có thể thấy rằng:
“Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” là một truyện
ngắn mang đậm màu sắc dân gian dân tộc, ở đó con
người có niềm tin vào thần thánh và những điều kì diệu.
Truyện đạt tới trình độ xuất sắc về nội dung và nghệ
thuật.
35. Câu 1:
CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG NHẤT
Đặc điểm nổi bật của truyền kì?
A. CỐT TRUYỆN MANG MÀU
SẮC DÂN GIAN HOẶC DÃ SỬ
C. SỰ KẾT HỢP GIỮA YẾU TỐ KÌ
VÀ YẾU TỐ THỰC
D. LỜI VĂN ĐAN XEN GIỮA VĂN
XUÔI VÀ THƠ
B. NHÂN VẬT XUẤT HIỆN THEO
HÀNG TRẠNG NHÂN VẬT
36. Câu 2:
TÁC PHẨM NÀO TRONG NHỮNG TÁC PHẨM SAU
KHÔNG THUỘC THỂ LOẠI TRUYỆN TRUYỀN KÌ?
A. THÁNH TÔNG DI
THẢO
C. TRUYỀN KÌ TÂN PHẢ D. HOÀNG LÊ NHẤT
THỐNG CHÍ
B. TRUYỀN KÌ MẠN LỤC
37. Câu 3:
“TRUYỀN KÌ MẠN LỤC” CỦA NGUYỄN DỮ
GỒM BAO NHIÊU TRUYỆN?
A. 12
C.18 D.22
B.20
38. Câu 4:
TÊN PHIÊN ÂM CỦA “CHUYỆN CHỨC PHÁN
SỰ ĐỀN TẢN VIÊN” ?
A. TẢN VIÊN TỪ PHÁN SỰ
LỤC
C. TẢN VIÊN PHÁN SỰ LỤC
TỪ
D. CHUYỆN PHÁN SỰ TỪ
TẢN VIÊN
B. TẢN VIÊN TỪ PHÁN SỰ
39. Câu 5:
NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHUYỆN “CHỨC PHÁN
SỰ ĐỀN TẢN VIÊN”?
A. CA NGỢI TINH THẦN KHẢNG KHÁI, CƯƠNG TRỰC, DÁM ĐẤU
TRANH CHỐNG LẠI CÁI ÁC TRỪ HẠI CHO DÂN CỦA
C. BÀI HỌC NHÂN SINH VỀ CHÍNH - TÀ, THIỆN - ÁC
D. CẢ A VÀ C ĐỀU ĐÚNG
B. ĐỀ CAO VAI TRÒ CỦA THẦN LINH TRONG VIỆC CỨU GIÚP
CON NGƯỜI