Cơ sở lý luận về công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân. -Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp giúp đỡ cá nhân con người thông qua mối quan hệ một-một. Nó được nhân viên xá hội ở các cơ sở xã hội sử dụng để giúp những người có vấn đề về chức năng xã hội và thực hiện chức năng xã hội. (theo Grace Mathew)
Cơ sở lý luận về công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI
PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN
1.1.Công tác xã hội cá nhân
1.1.1.Khái niệm
-Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp giúp đỡ cá nhân con người thông
qua mối quan hệ một-một. Nó được nhân viên xá hội ở các cơ sở xã hội sử dụng để
giúp những người có vấn đề về chức năng xã hội và thực hiện chức năng xã hội.
(theo Grace Mathew)
- Công tác xã hội cá nhân là một tiến trình được các cơ quan lo về an sinh con
người sử dụng để giúp các cá nhân đối phó hữu hiệu hơn với các vấn đề thuộc về
chức năng xã hội của họ. (theo HELEN HARRIS PERLMAN)
1.1.2. Đặc điểm
1.1.1.1.Đối tượng (thân chủ và nhân viên xã hội)
Trong công tác xã hội cá nhân, đối tượng( hay còn là thân chủ) là một trong
những thành phần quan trọng nhất để tiến hành hoạt động này. Ở đây, thân chủ được
hiểu là cá nhân có vấn đề khó khăn cần được sự giúp đỡ của các nhân viên công tác
xã hội. Họ thường đến với mong muốn tạo ra sự thay đổi về tình huống hoặc đáp
ứng những nhu cầu cần thiết của họ. Đây cũng chính là nguyên tắc cốt yếu trong
công tác xã hội cá nhân khi giải quyết vấn đề của người nhân viên xã hội.
1.1.1.2.Vấn đề về thân chủ
Vấn đề được xác định là những tình huống hay hoàn cảnh gây cản trở cho việc
thực hiện chức năng xã hội của đối tượng và bản thân đối tượng không thể đối phó
giải quyết được.
1.1.1.3.Tổ chức/ cơ quan giải quyết các vấn đề
Phân loại:
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Dựa trên nguồn viện trợ: đó là các cơ quan thuộc chính phủ, ngoài chính phủ.
Tổ chức chính phủ được chính quyền tài trợ và các tổ chức ngoài (phi) chính phủ
gây quỹ từ các chiến dích hay từ những sự đỡ đầu tài chính khác. Một sộ ít là cơ
quan bán công vì họ có nhận được một phần tài trợ từ chính phủ mặc dù tài chính
là từ bên ngoài.
- Dựa theo sự chủ quản có thể phân thành: cơ quan chính phủ (được phép hoạt
động từ chính phủ, trên cơ sở luật lệ) và cơ quan tư nhân (được cấp quyền hạn từ
một nhóm công dân có quan tâm hay một cộng đồng hoặc lĩnh vực tư nhân).
- Cũng có thể phân loại theo chức năng: đó là những cơ quan đa năng với nhiều
bộ phận (Bộ xã hội) nhưng cũng có những cơ quan chỉ có một chức năng duy nhất
(chủ yếu là các tổ chức phi chính phủ).
Các tổ chức xã hội đều có nhiệm vụ, chức nawnhg và cách tiếp cận riêng, mang
những giá trị, tiêu chí riêng có thể phục vụ và đáp ứng cho một hoặc nhiều nhóm đối
tượng khác nhau.
1.1.2.Nguyên tắc cơ bản
1.1.2.1.Nguyên tắc cá nhân hóa
Mỗi thân chủ phải được nhân viên xã hội hiểu và nhìn nhận như một cá nhân độc
lập có cá tính riêng biệt, không giống ai trong cộng đồng của mình. Đây chính là
điều quan trọng nhất trong nguyên tác cá nhân hóa đề nhân viên xã hội can thiệp
trong quá trình giúp đỡ thân chủ.
1.1.2.2.Chấp nhận thân chủ
Chấp nhận thân chủ có nghĩa đòi hỏi nhân viên xã hội phải nhìn nhận thân chủ
như vốn thân chủ đó có với mọi phẩm chất tốt và xấu, điểm mạnh và điểm yếu,….của
thân chủ. Điều đó có nghĩa, thân chủ được chấp nhận là một con người bình thường
cho dù tội lỗi của họ là không thể chấp nhận. Tuy nhiên, việc chấp nhận không có
nghĩa là việc tha thứ thậm chí biện hộ hay chạy tội cho những hành vi, hành động
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xã hội của thân chủ mà xã hội không thể chấp nhận. Có như vậy, thân chủ mới bộc
lộ những vấn đề của họ cho mình.
1.1.2.3. Không phê phán
Không phê phán có nghĩa là đòi hỏi nhân viên xã hội trong quá trình làm việc
không được đưa ra bất cứ một sự bình phẩm, kỳ thị hay tỏ vẻ bất bình, bất hợp
tác….về hành vi của thân chủ, cho dù họ trong cuộc sống có thể họ là hững người
tội lỗi. Nói chung, thân chủ của công tác xã hội cá nhân là những người có khó khăn
khi giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Họ có những căng thẳng dưới dạng này hay
dạng khác. Việc chấp nhận, không phê phán của nhân viên xã hội sẽ giúp thân chủ
yên tâm và hoàn toàn sẽ chia những điều vướng mặc của mình cho nhân viên xã hội.
1.1.2.4. Quyền tự quyết của đối tượng
Quyền tự quyết, cùng sự tự do trong những quyết định của thân chủ là một trong
những quyên tắc căn bản của công tác xã hội cá nhân miễn sao hậu quả của những
quyết định ấy không làm ảnh hưởng, thậm chí gây tổn hại đến người khác và bản
thân họ, điều này có nghĩa, những quyết định này phải ở trong những chuẩn mực
hành vi mà xã hội có thể chấp nhận được và thân chủ với tư cách là người ra quyết
định phải tự chịu trách nhiệm thực hiện và gánh lấy những hậu quả (nếu xảy ra) từ
những quyết định của chính mình. Còn nhân viên xã hội không được đưa ra những
quyết định, lựa chọn hay vạch kế hoạch giúp thân chủ đưa ra những giải pháp để
thân chủ tự quyết định mà thôi.
1.1.2.5. Sự tham gia của đối tượng trong việc giải quyết vấn đề
Kết hợp chặt chẽ với nguyên tắc tự quyết là sự tham gia của thân chủ trong việc
giải quyết vấn đề. Thân chủ trở thành đối tuowngjchinhs trong việc theo đuổi kế
hoạch và thực hiện kế hoạch hành động và nhân viên xã hội đóng vai trò là người
tạo cơ hội cho thân chủ tham gia.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.2.6. Sự bí mật của nhân viên xã hội
Sự chia sẽ thông tin của thân chủ với người khác của nhân viên xã hội cho dù
người đó ;à thành viên của gia đình mình hay một đồng nghiệp thân cận…. mà chưa
có sự đồng ý của thân chủ thì đó là một điều tối kỵ trong hành nghệ công tác xã hội
cá nhân. Điều đó có nghĩa trong tiến trình công tác xã hội cá nhân, có nhiều điều chỉ
nhân viên xã hội mới được thân chủ chia sẽ. Những thông tin này đòi hỏi nhân viên
xã hội phải giữ bí mật. Có như vậy thì mối quan hệ giữa nhân viên xã hội với thân
chủ mới bền chặt và qua đó nhân viên xã hội mới hiểu, cảm nhận được xúc cảm của
thân chủ và nhìn nhận tình thế của thân chủ như vấn đề của mình.
1.1.2.7. Tự ý thức của nhân viên công tác xã hội
Trong thực hành Công tác xã hội với cá nhân, nhân viên công tác xã hội phải
xây dựng mối quan hệ tin tưởng với thân chủ dựa trên những nguyên tắc chấp nhận,
không phê phán. Luôn đặt mình vào trong vị trí của thân chủ để cảm nhận về mức
độ cảm xúc của thân chủ để có thể nhìn vấn đề của thân chủ như chính thân chủ.
Tuy nhiên nhân viên xã hội cần phải có cái nhìn khách quan để khỏi mù quáng bởi
những cảm xúc quá độ về tình huống.
Sự can dự có kiểm soát sẽ giúp cho nhân viên xã hội duy trì một mức độ suy xét
độ lập nhất định bên cạnh một mức độ cảm xúc thích hợp nhằm giúp cho thân chủ
có cái nhần khách quan về cấn đề của mình và xây dựng kế hoạch một cách tinh tế.
1.1.3.Tiến trình công tác xã hội cá nhân
Tiến trình CTXH Cá nhân là một chuỗi hoạt động tương tác giữa NVXH với
thân chủ để giải quyết vấn đề. Trong quá trình này, thông qua mối quan hệ tương
giao giữa NVCTXH với thân chủ, NVXH dùng chính các quan điểm, giá trị, kiến
thức chuyên môn, kinh nghiệm và kĩ năng của mình để giúp thân chủ hiểu rõ vấn đề
của mình đồng thời khích lệ họ biểu đạt tâm tư, nhu cầu, phát huy tiềm năng, tham
gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề, cải thiện điều kiện sống của mình.
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiến trình CTXHCN là quá trình bao gồm các bước của các hoạt động do NVXH
và thân chủ thực hiện để giải quyết vấn đề. Trong quá trình giúp đỡ từ nhiều nguồn
khác nhau, có những bước kéo dài suốt quá trình như thu thập dữ liệu, thẩm định và
lượng giá. Có thể mô phỏng theo 7 bước sau:
Bước 1: Tiếp cận đối tượng.
Tiếp cận ca là bước đầu tiên có thể thân chủ tự tìm đến với nhân viên xã hội khi
họ gặp vấn đề và cần sự giúp đỡ, song trong một chừng mực nào đó cũng có thể
chính nhân viên xã hội lại là người tìm đến với thân chủ trong phạm vi hoạt động
theo chức năng của mình. Ở bước tiếp cận này nếu nhân viên xã hội tạo được ấn
tượng tốt với thân chủ thì những bước sau sẽ thuận tiện hơn.
Bước 2: Thu thập thông tin
Sau khi tiếp cận với thân chủ nhân viên xã hội phải tiến hành thu thập thông tin
nhằm xá định vấn đề thân chủ đang gặp khó khăn trong việc tìm ra hướng giải quyết.
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình công tác xã hội cá nhân, nó đóng vai trò quan
trọng trong cá quá trình và kết quả của nó là sự định hướng cho tất cá các bước tiếp
theo bởi nếu nhận diện đúng sẽ dẫn tới chẩn đoán và cách trị liệu đúng.
Bước 3: Chuẩn đoán
Gồm 3 bước: Chuẩn đoán, Phân tích, Thẩm định
- Chuẩn đoán xem xét tính chất của vấn đề và những trục trặc của nó trên cơ sở
các dữ liệu thu nhân được
- Phân tích là chỉ ra nguyên nhân hay nhân tố dẫn đến khó khăn.
- Thẩm định là xem có thể giảm bớt những khó khăn này thông qua những năng
lực nào của thân chủ.
Khi hoàn thành cuộc thẩm định tình huống có vấn đề và cá nhân liên quan trong
đó, nhân viên xã hội làm ngay một kế hoạch trị liệu cho dù đây mới chỉ là kế hoạch
tạm thời.
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Để tiến hành chuẩn đoán tốt nhằm xây dựng kế hoạch trị liệu hiệu quả, nhân viên
công tác xã hội có thể sử dụng một số công cụ như: Cây phả hệ; Biểu đồ sinh thái;
Bảng phân tích điểm mạnh và điểm yếu của thân chủ…để có thể phân tích sâu và
đưa ra chuẩn đoán chính xác.
Bước 4: Lên kế hoạch trị liệu
Trong giai đoạn này nhân viên xã hội sẽ xác định mục đích trị liệu và mục tiêu
cụ thể để đạt được mục đích. Nhiệm vụ của hoạt động này:
- Xác định nội dung và mục tiêu phải đạt được: phải làm gì, đi đến đâu, phải
đạt được gì, tạo được sự thay đổi gì và đích đến là gì.
- Xác định hoạt này cho ai, nhóm nào và ở đâu
- Xác định cách thức, phương sách để đi đến mục tiêu: làm như thế nào.
- Xác định rõ vai trò người thực hiện: ai là người thục hiện nhân viên xã hội
nhân viên hay thân chủ.
- Xác định thời gian, lịch trình thực hiện bằng khi nào? Bao lâu?
Bước 5: Trị liệu
Là quá trình nhân viên xã hội cùng đối tượng thực thi các hoạt động cụ thể có
thể đi đến mục tiêu đặt ra. Đó là sự giải tỏa hay giải quyết một số vấn đề trước mắt
và điều chỉnh sự khó khăn với sự chấp nhận và tham gia của thân chủ. Nhiều trường
hợp mục tiêu chỉ là giữ cho tình hình không trở nên xấu hơn thông qua các hỗ trợ về
vật chất và tâm lý.
Bước 6: Lượng giá
Là việc xem xét lại toàn bộ những bộ phận trong tiến trình công tác xã hội cá
nhân để thẩm định kết quả. Lượng giá là một hoạt động liên tục, đồng thời dù cho là
một bộ phận của tiến trình của công tác xã hội cá nhân và chỉ tìm được mục tiêu và
biểu hiện đầy đủ sau một khoảng thời gian hoạt động.
Khi các cuộc lượng giá định kì cho thấy có sự tiến bộ hoawch không thay đổi thì
tiếp tục điều trị và người lại là phải thay đổi phương pháp trị liệu.
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Nếu kết quả cho thấy chiều hướng xấu thì xác định mức độ đến đâu từ đó thay
đổi hoặc bổ sung kế hoạch trị liệu.
- Nếu kết quả cho thấy tích cực có sự thay đổi tiến bộ của thân chủ thì nhân
viên xã hội chủ động giảm dần vai trò tạo điều kiện giúp thân chủ tang tính độc lập
trong việc thực hiên kế hoạch trị liệu.
Kết thúc quá trình trị liệu là khi vấn đề của thân chủ đã được giải quyết hoặc sự
hiện diện của nhân viên xã hội không còn cần thiết hoặc không thay đổi được vấn
đề.
Bước 7: Kết thúc
Kết thúc là chấm dứt mối quan hệ giữa nhân viên xã hội với thân chủ thường là
khi nhân viên xã hội hoàn thành nhiệm vụ giúp thân chủ giải quyết vấn đề hoặc là
chuyển ca sang một cơ quan hoặc nhân viên xã hội khác giải quyết và sự hiện điện
của nhân viên xã hội là không còn cần thiết.
Việc kết thúc ca dựa trên:
- Nhu cầu và quyền lợi của thân chủ.
- Không kéo dài vì ý tưởng chủ quan của thân chủ.
- Không kết thúc vì sự duy ý chí của nhân viên xã hội.
- Trước khi kết thúc cần nới lỏng quan hệ.
1.2. Phụ nữ nghèo đơn thân
1.2.1. Khái niệm
Phụ nữ nghèo đơn thân là đối tượng trong tình trạng ly thân, ly hôn hoặc là những
bà mẹ tự túc (có con nhưng chưa kết hôn), người nuôi con một mình, đời sống của
họ gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Họ thường bị cản trở trong việc
gia nhập thị trường lao động hay tìm kiếm việc làm vì phải chăm sóc con cái.
( Theo tạp chí “ Tiếp thị và gia đình”)
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.2.Đặc điểm
Phụ nữ nghèo đơn thân họ là những người ít có cơ hội tiếp cận với khoa học, công
nghệ, tín dụng và đào tạo…không những thế phụ nữ nghèo đơn thân còn là những
người thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống gia đình nhất là trong việc tự quyết
định các công việc trong gia đình một cách đơn độc. Ngoài xã hội thì họ thường là
những người dễ bị tổn thương, chịu nhiều thiệt thòi, họ rất ít có cơ hội thăng tiến bản
thân đặc biệt họ thường được trả công lao động thấp hơn so với nam giới kể cả cùng
loại công việc với mức độ và cường độ làm việc bằng với nam giới. Bên cạnh thiếu
hụt về kinh tế, nhiều phụ nữ nghèo đơn thân hầu như không có cơ hội để nâng cao
trình độ bản thân, nên cũng gặp nhiều khó khăn trong việc nuôi dưỡng, giáo dục con
cái; và hiện nay thiếu nhà ở ổn định là một trong những thiếu hụt điển hình về nhu
cầu cơ bản.
1.2.3.Nhu cầu
Phụ nữ nghèo đơn thân họ mong muốn tìm kiếm được một công việc ổn định.
Họ muốn mở rộng mối quan hệ, quan tâm chia sẻ nhưng lại ngại tiếp xúc. Ngoài xã
hội thì họ muốn được tôn trọng, muốn có cơ hội để được thăng tiến, muốn được mọi
người quan tâm đến mình.
1.3. Tổng quan về xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
+ Xã Bình Hải là một xã vùng đồng bằng ven biển nằm về phía Đông Nam của huyện
Thăng Bình, cách trung tâm hành chính huyện Thăng Bình khoảng 15 km về phía
Đông Nam.
+ Phía Đông giáp với biển Đông
+ Phía Tây giáp xã Bình Sa
+ Phía Bắc giáp xã Bình Đào, Bình Minh
+ Phía Nam giáp xã Bình Nam
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Diện tích tự nhiên: 1.251,24 ha , có 06 thôn gồm:
+ Thôn Phước An 1: 255,2 ha
+ Thôn Phước An 2: 240,7 ha
+ Thôn Hiệp Hưng: 228,19 ha
+ Thôn Đồng Trì: 204,27 ha
+ Thôn An Thuyên: 97,09 ha
+ Thôn Kỳ Trân: 225,79 ha
-Địa hình:
Địa hình nhiều gò đồi, địa hình trũng nhất là 0,5m thuộc thôn Phước An 1, thôn
Phước An 2, thường dễ bị ngập úng vào mùa mưa. Dọc theo địa hình về phía Tây
Nam của xã có con sông Trường Giang với lưu lượng nước khá lớn là tiềm năng
phát triển của xã.
-Địa hình đồi gò: Chiếm 27% diện tích tự nhiên, phân bổ phổ biến trên toàn
xã trải dài dọc theo xã từ Bắc xuống Nam. Do hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất xảy
ra mạnh làm cho đất bị bạc màu, một số khu thích hợp phát triển lâm nghiệp.
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất
Khoản mục
Hiện trạng năm
2012
(ha)
Tỷ lệ % so
với đất tự
nhiên
Ghi chú
Diện tích tự nhiên 1.251,24
1. Diện tích đất nông nghiệp 759,63 60,71%
a. Đất sản xuất nông nghiệp 282,05 22,54%
- Đất trồng cây hằng năm 264,86 21,16%
+ Đất trồng lúa 213,61 17,07%
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Đất cây hằng năm khác 51,25 4,09%
- Đất trồng cây lâu năm 17,19 1,37%
b. Đất nuôi trồng thuỷ sản 96,15 7,68%
c. Đất lâm nghiệp 381,43 30,48%
2. Đất phi nông nghiệp 410,61 32,81%
- Đất ở 95,53 7,63%
- Đất chuyên dung 96,12 7,68%
+ Đất cho SX công nghiệp, tiểu
thủ CN
0,06 0
+ Đất công cộng 95,88 7,66%
+ Đất trụ sở cơ quan 0,18 0,01%
- Đất tôn giáo tín ngưỡng 3,05 0,24%
- Đất nghĩa trang nghĩa địa 70,58 5,64%
- Đất sông suối và mặt nước
chuyên dung
145,33 11,61%
3. Đất chưa sử dụng 81 6,47%
Khí hậu:
Theo tài liệu quan trắc của Đài khí tượng thủy văn Quảng Nam, các yếu tố khí
hậu thời tiết khu vực như sau:
+ Nhiệt độ trung bình hằng năm: 25,80
C
+ Lượng mưa trung bình hằng năm : 2.015 mm
+ Lượng bốc hơi trung bình hằng năm: 1.160 mm
+ Độ ẩm không khí trung bình : 80 %
+ Các hướng gió chính: Gió mùa đông bắc và gió tây nam, đông nam.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Mang đặc điểm chung: Chế độ khí hậu rất thích nghi với nhiều loại cây
trồng, con vật nuôi vùng nhiệt đới; Tuy nhiên lượng mưa lượng nhiệt phân bổ không
đều theo mùa gây trở ngại rất lớn trong việc bố trí sản xuất.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Dân số
- Dân số toàn xã tính đến ngày 30/11/2012 là 6.155 nhân khẩu, tổng số 1.708 hộ gia
đình (bao gồm cả hộ đăng ký tạm trú trên 6 tháng), mật độ dân số bình quân 492
người/km2
.
- Về số hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nuôi trồng thủy sản: 1.195 hộ, chiếm
70% tổng số hộ. Đặc điểm: Các hộ này không còn sản xuất thuần nông mà kết hợp
các ngành nghề khác như: Buôn bán nhỏ, làm công nhân.
- Tổng số gia đình trong toàn xã là 1.708 hộ gia đình, số gia đình có phụ nữ đơn thân
làm chủ hộ là 200 hộ ( kể cả gia đình chồng mất).
1.3.2.2. Lao động
-Tổng số người trong độ tuổi lao động là 3.112 LĐ, trong đó số người còn
khả năng lao động là 3.019 người, còn 93 người mất sức lao động do đau ốm, bệnh
tật chiếm 2,99%. Lao động nông, ngư nghiệp 2.945 người chiếm 94,63%, còn lại lao
động trong các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, TTCN và ngành nghề khác chiếm
2,38%. Nhìn chung những năm qua mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm,
lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Qua số liệu trên, ta thấy số hộ dân
của xã sống bằng nghề nông nghiệp còn khá cao, diện tích bình quân cho 1 lao động
nông nghiệp là 0.13 ha/lao động.
+ Nhân khẩu nông, ngư nghiệp: 6.007 người, ứng với 1.667 hộ;
+ Nhân khẩu phi nông nghiệp: 148 người, ứng với 41 hộ.
Tổng số hộ 1.708 hộ, 6.155 khẩu, trong đó lao động trong độ tuổi là 3.112 người
(Nam: 1.570 người, nữ: 1.542 người)
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
-Là địa phương có số lao động tương đối dồi dào, song do địa bàn của xã sản xuất
nông nghiệp còn nhiều khó khăn, không chủ động nước, tiến độ phát triển kinh tế
của địa phương chậm, đời sống nhân dân còn nghèo nên đa số lao động phổ thông
chưa qua đào tạo. Vài năm gần đây được Nhà nước đầu tư xây dựng 02 ao gom nước
nhĩ, kênh mương nội đồng, nạo véc và nâng cấp ao đìa, hàn gắn các đoạn đê ngăn
mặn bị hư hỏng, xuống cấp, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng
thủy sản, đầu tư con, giống có hiệu quả nên ngành nông nghiệp có nhiều bước phát
triển đáng kể, cộng vào đó, đất đai dồi dào, lao động đảm bảo, nhân dân có truyền
thống cần cù lao động, đặc biệt là có Nghị quyết 26 của BCH Trung ương khóa X
về Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn, chắc chắn xã nhà sẽ phát triển tốt trên các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trong thời gian đến.
1.3.2.3.Tiềm năng của địa phương trong phát triển kinh tế xã hội
Địa phương có tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp, đánh bắt nuôi trồng
thủy sản, chăn nuôi kinh tế hộ gia đình. Với nguồn nhân lực đã qua đào tạo (Cao
đẳng, Đại học) 193 người đã và đang làm việc tại những địa phương trên mọi miền
tổ quốc, với tình yêu quê hương và văn hóa lá rụng về cội là một tiềm năng lớn của
địa phương khi biết khai thác và có cơ chế khuyến khích tập trung trí tuệ, nhân, lực
để những người con về phục vụ quê hương.
Hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương tương đối ổn định, giao thông, thủy lợi
trường học và các dịch vụ công cộng ngày càng phát triển cùng với tinh thần đoàn
kết gắn bó, sẽ chia trong nhân dân luôn được phát huy và giữ vững là những động
lực, nền tảng để phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864