2. Trịnh Thị Dung ( Nhóm Trưởng)
Tìm nội dung câu 1 Kiệt - Quỳnh
Tìm nội dung câu 2 Doanh - Nhi
Giải quyết câu 3 Bình-Dung - Lâm
Vì là lần đầu làm ppt nên có gì sai xót
mong mọi người thông cảm
Gửi ngàn trái tim đến mọi người....
Lê Thị Tuyết Nhi ( Thư ký)
MEMBERS WORK ASSIGNMENT
Trần Ngọc Doanh
Trần Anh Duy
Nguyễn Tuấn Kiệt
Nguyễn Trương Phương Lâm
Lê Thị Tuyết Nhi
POSTSCRIPT
Lê Mai Quỳnh
Làm ppt Bình
Tìm ảnh Duy -
3. Bài thuyết trình
hôm nay
CHỦ ĐỀ CHÍNH
1. Sự hài hòa giữa hai tâm hồn khác giới
2. Các mâu thuẫn trong cuộc sống và học
tập của bạn, cách giải quyết
3. Kinh doanh là hoạt động thực tiễn hay
tư duy lý luận?
• Để thu nhập thông tin về thị trường nhà
kinh doanh cần phải sử dụng những
phương pháp nhận thức nào ?
4. Sự hài hòa
GIỮA HAI TÂM HỒN KHÁC GIỚI
Phân tích cơ sở triết học sự hòa hợp giữa 2 tâm hồn khác giới:
Thứ nhất:
Bản chất tâm hồn con người được phân tích từ hai tiết lộ sau:
Trước hết, con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa và
phát triển lâu dài của tự nhiên. Sự phát triển toàn diện của
chủ nghĩa duy vậy và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học
thuyết của Darwin về sự tiến hóa của các loài đã chứng minh
cơ sở khoa học cho kết luận này.
5. - Con người là một bộ phận của tự nhiên, đồng thời tự nhiên
cũng là “cơ thể vô cơ của con người”.
Bản tính xã hội của tâm hồn con người được phân tích từ giác
ngộ sau đây:
- Trước hết, từ phát hiện nguồn gốc hình thành loài người, con
người không chỉ xuất phát từ quá trình tiến hóa và phát triển
của vật chất tự nhiên, có nguồn gốc xã hội mà trước hết là nhân
tố lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng
vượt trội hơn loài vật và tiến hóa thành người. Đó là một trong
những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác - Lê-nin và có khả
năng hoàn thiện học thuyết về nguồn gốc loài người mà mọi lý
thuyết trong lịch sử đều không có câu trả lời đúng và đầy đủ.
- Dưới góc độ tồn tại và phát triển của con người, sự tồn tại và
phát triển của con người luôn chịu sự chi phối của các yếu tố xã
hội và các quy luật xã hội. Với những thay đổi tương ứng và
ngược lại sự phát triển của mỗi người là tiền đề của sự phát
triển xã hội. Bên cạnh các mối quan hệ xã hội, mỗi người chỉ
tồn tại với tư cách là một thực thể thuần túy sinh học chứ
không thể là “người” theo đúng nghĩa của nó.
Thứ hai
6. - Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, đã có rất nhiều quan niệm
khác nhau về bản chất con người và “bản chất con người”,
nhưng về cơ bản các quan niệm này thường mang tính phiến
diện, trừu tượng, duy tâm. C.Mác đã phê phán những quan niệm
này và xác lập quan niệm mới trong chuyên luận về Feuerbach:
“Bản chất của con người không phải là cái trừu tượng cố hữu
của một cá nhân riêng lẻ. Thực chất, bản chất con người là tổng
thể các quan hệ xã hội.
- Hạn chế căn bản của quan niệm duy vật siêu hình, trực quan là
trừu tượng hóa, tuyệt đối hóa phương diện tự nhiên của con
người, thường xem nhẹ việc lý giải con người từ phương diện
lịch sử xã hội của nó, do đó về căn bản chỉ thấy bản tính tự nhiên
của con người.
- Theo quan điểm duy vật biện chứng về bản chất xã hội của con
người thì sự hình thành và phát triển của con người cùng những
khả năng sáng tạo lịch sử của nó cần phải được tiếp cận từ giác
độ phân tích và lý giải sự hình thành và phát triển của những
quan hệ xã hội của nó trong lịch sử xã hội
7. Các mâu thuẫn trong cuộc sống
và trong quá trình học tập của
bạn.
Cách giải quyết mâu thuẩn ?
8. A. MÂU THUẪN TRONG
TRIẾT HỌC LÀ GÌ
Mâu thuẫn là cái tồn tại khách quan,
vốn có của bất cứ một sự vật, hiện
tượng, quá trình nào trong tự nhiên,
xã hội và tư duy. Quy luật mâu
thuẫn là một trong những quy luật
cơ bản trong phép biện chứng duy
vật. Quy luật mâu thuẫn còn được
gọi là quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập.
Ngoài ra tùy từng hoàn cảnh khác
nhau và tính chất của sự việc mà có
thể đưa ra cách hiểu khác nhau về
mâu thuẫn.
9. Các ví dụ về mâu thuẫn trong cuộc sống
Mối quan hệ xã hội bao gồm lối sống
có văn hoá và phi văn hoá.
Mâu thuẫn giữa cá nhân với cá nhân
trong công việc cùng thực hiện nhưng
mỗi chủ thể có một cách hay một
phương án đưa ra riêng và không
cùng lý tưởng, cách giải quyết.
Mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể
có các mâu thuẫn trên phương diện
tình cảm, nhậnthức, kinh tế, chính trị,
văn hoá, và ngay trong nội tại của cá
nhân có các mâu thuẫn về phương
diện tư duy, đạo đức và nhu cầu,…
Thuyết trình là công cụ giao tiếp
có thể dùng để giảng dạy.
1
2
3
4
10. Các ví dụ mâu thuẫn xảy ra
trong quá trình học tập:
+ Trong quá trình làm việc nhóm, có
những bạn hăng hái giơ tay phát biểu
nhưng vẫn còn những cá nhân lười
biếng, vô trách nhiệm, không hợp tác
với thầy cô và các bạn trong giờ thảo
luận.
+ Mâu thuẫn giữa cá nhân với cá nhân
trong phần việc, dự án, bài thuyết trình
cùng thực hiện nhưng mỗi chủ thể có
một cách hay một phương án đưa ra
riêng và không cùng lý tưởng, cách giải
quyết.
.
11. Cách giải quyết các mâu thuẫn
trong cuộc sống và học tập:
Hạn chế mâu thuẫn bằng cách nhường
nhịn thấu hiểu.
Hãy thử đặt mình vào hoàn cảnh của
người khác
Biết kiềm chế cảm xúc
Biết cách giúp đỡ người khác.
Đơn giản hóa những mâu thuẫn.
Lời khuyên
Có thể thấy mâu thuẫn xảy
ra rất thường xuyên và phổ
biến rộng khắp trên mọi
mặt, mọi lĩnh vực của đời
sống. Có mâu thuẫn mới có
sự đấu tranh, nghiên cứu
hòa giải cũng như tìm ra cái
đúng, cái chính xác cho các
bên.
12. Kinh doanh là hoạt động thực tiễn hay
hoạt động lý luận ?
Để thu nhập thông tin về thị trường nhà kinh doanh
cần phải sử dụng những phương pháp nhận thức nào ?
13. Các vấn đề
cần biết ?
Hoạt động thực tiễn , hoạt động
tư duy lý luận là gì ? Vai trò?
Kinh Doanh là gì? Vai trò ? Là hđ
thực tiễn hay tư duy lý luận?
Để thu thập được thông tin về thị
trường nhà kinh doanh cần phải và
có thể sử dụng những phương pháp
nhận thức nào?
14. Hoạt động thực tiễn , hoạt động
tư duy lý luận là gì ? Vai trò?
A. Tư duy lý luận, vai trò
Tư duy lý luận là cách mà con người đi sâu vào bản
chất vấn đề, vạch ra sự quy luật của những hiện
tượng, sự vật khác nhau. Chúng ta có thể biến những
hành động, sự việc nhỏ nhặt, đơn giản và rời rạc
thành một hành động có quy trình, hệ thống rõ ràng.
Đây chính là sản phẩm của tư duy lý luận
Vai trò:
+Thể hiện trình độ chinh phục của loài người với tự
nhiên thể hiện qua việc nhận thức quy luật.
+Giúp hoạt động nhận thức của loài người ít gặp sai
lầm và thất bại trong thực tiễn.
15. B. Hoạt động thực tiễn là gì?
Hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động con người sử dụng những công
cụ vật chất tác động vào những đối tượng
vật chất làm biến đổi chúng theo những
mục đích riêng
+ Hoạt động bản chất của con người chỉ có
con người mới có hoạt động thực tiễn. Hoạt
động có mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế
giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích
nghi một cách chủ động, tích cực với thế
giới và làm chủ thế giới.
Vai trò:
+ Giúp con người tạo ra những vật phẩm
vốn không có sẵn trong tự nhiên.
+ Không có hoạt động thực tiễn, con người
và xã hội loài người không thể tồn tại và
phát triển được.
16. Kinh Doanh là gì?
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế
trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm
tổng thể những phương pháp, hình thức và
phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực
hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm
quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại,
dịch vụ..
Vai trò của kinh doanh:
+ Chuyển đổi vật chất tự nhiên thành những vật
phẩm mang lại lợi ích cho con người.
+ Khai thác tối ưu vật chất tự nhiên
Vì kinh doanh có những đặc điểm của hđ thực
tiễn nên kinh doanh chính là hoạt động thực tiễn
17. Hình thức hđ sản xuất
vật chất: ví dụ hoạt động
trồng cây, đánh bắt cá,
làm việc…
Hình thức hđ chính trị -
xã hội: hoạt động bỏ
phiếu bầu đại cử, tham
gia tình nguyện ….
+ Hình thức hđ thực
nghiệm khoa học: sáng
chế ra những máy móc
thiết bị, những giống cây
có năng suất cao áp
dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nâng cao
năng suất, chất lượng
sản phẩm.
Kinh doanh là hoạt động thực tiễn
Trong kinh doanh tồn tại các hình thức:
18. Để thu thập được thông tin về
thị trường nhà kinh doanh cần
phải và có thể sử dụng những
phương pháp nhận thức nào?
19. Để thu thập được thông tin về thị trường
nhà kinh doanh cần phải và có thể sử dụng
những phương pháp nhận thức
01
Phương pháp
so sánh: Đánh
giá ,so sánh
những phương
án đưa ra từ đó
lựa chọn
phương án tối
ưu nhất cho
sản phẩm.
03
Phương pháp
phân tích và
tổng kết kinh
nghiệm: Tổng
hợp ,xem xét và
đánh giá các
thành quả đạt
được trong
hoạt động
04
Phương pháp
phân tích: Tổng
hợp dữ liệu đang
có lại sau đó
phân tích đưa ra
tất cả những
phương án cho
sản phẩm nhằm
hoàn thiện, nâng
cao chất lượng
sản phẩm để tạo
ra các sản phẩm
phù hợp với
khách hàng
02
Phương pháp
nghiên cứu: Thu
nhận ý kiến của
người dùng,sử dụng
các phiếu thăm dò
để tìm hiểu tỉ lệ
phần trăm, các nhận
xét của họ về kiểu
dáng, tính năng, độ
bền của sản phẩm
hay so với sản phẩm
khác…