7. 1.Phân biệt nghị luận về một hiện tượng đời sống
và nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
Ví dụ:
Bàn về sự ích
kỉ
Trình bày suy
nghĩ về căn bệnh
sống ích kỉ ở một
bộ phận bạn trẻ
hiện nay
Trình bày
suy nghĩ về
quan niệm
“Sống là
đương đầu”
Trình bày suy nghĩ về giá
trị của thái độ “sống là
đương đầu” ở nhiều chiến
sĩ áo trắng trên tuyến đầu
chống dịch Covid -19 hiện
nay
Nghị luận về
một tư
tưởng, đạo lí
Nghị luận về
một hiện tượng
đời sống
Nghị luận về
một tư
tưởng, đạo lí
Nghị luận về một hiện
tượng đời sống
8. Nghị luận về một
hiện tượng đời sống
Nghị luận về một
tư tưởng đạo lí
Khái
niệm
Bày tỏ suy nghĩ, đánh giá
bàn luận về: những vấn đề,
những hiện tượng có thật,
đang diễn ra hàng ngày
trong cuộc sống, thu hút sự
quan tâm của xã hội
Bày tỏ suy nghĩ, đánh giá, bàn
luận về: quan niệm, cách nhìn,
đánh giá của một cá nhân hay tập
thể đối với hiện thực khách quan;
đạo đức, lối sống theo chuẩn mực
chung của con người trong cuộc
sống
9. Nghị luận về một hiện tượng
đời sống
Nghị luận về một tư tưởng
đạo lí
Trình
tự
bàn
luận
Từ những sự việc, hiện tượng xuất phát
từ hiện thực khách quan, có tính cụ thể
về đối tượng, gắn với một phạm vi
(không gian, thời gian, xã hội) cụ thể
=> bày tỏ quan điểm, cách nhìn, cách
đánh giá => khái quát lên thái độ, tư
tưởng đúng đắn.
Từ những vấn đề có tính khái quát, từ
những quan niệm đạo đức, đạo lí đã
được chuẩn mực hóa trong đời sống xã
hội => giải thích, phân tích, chứng
minh tính đúng/sai => thuyết phục
và xây dựng nhận thức đúng ở người
đọc
Nội
dung
trọng
tâm
Chú trọng đến tính chất xã hội, tính chất
đương đại của sự việc, hiện tượng như
nguyên nhân hình thành, hậu quả (tác
động tích cực)…
Chú trọng những biểu hiện và phân
tích tính đúng sai của quan niệm, tư
tưởng, đạo lí…
10. 2.Đoạn văn nghị luận về một tư tưởng (một quan
điểm, một ý kiến, một nhận xét)
2.1.Nhận diện đề
- Xuất hiện một tư tưởng, quan điểm, ý kiến (in
nghiêng/ đặt trong ngoặc kép)
-Quan điểm, ý kiến gắn trực tiếp với yêu cầu nghị
luận theo dạng: Trình bày suy nghĩ về một bình diện,
một khía cạnh nào đó của quan niệm“…”
11. 2.2. Dàn ý khái quát
*Viết phần mở đoạn:
- Trực tiếp.
- Nêu được vấn đề nghị luận, trích dẫn tư
tưởng, quan niệm.
- Ngắn gọn.
12. *Viết phần thân đoạn:
(1) Giải thích, làm rõ tư tưởng, quan niệm:
-Chọn một số từ để giải thích: từ hàm súc, từ đa nghĩa, từ hoa mĩ,
từ quan trọng.
- Kết hợp gợi ý từ nội dung văn bản Đọc – hiểu và câu hỏi Đọc
hiểu để:
+ Giải thích nghĩa bóng, nghĩa ẩn dụ (nếu có)
+ Khái quát ý nghĩa của tư tưởng, quan niệm ->xác định vấn đề
về lối sống, cách sống hay phẩm chất… mà tư tưởng nêu ra:
++ Là một lời khuyên về…
++ Là lời khẳng định về lối sống, …
++ Là sự nhấn mạnh phẩm chất…
13. Ví dụ: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa
của quan niệm được đưa ra trong văn bản Đọc –
hiểu “Hãy hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ ở
sau bạn”.
14. (2) Phân tích, bàn luận đánh giá về một bình diện,
một khía cạnh của tư tưởng, quan niệm.
-Khẳng định tính đúng/ sai; tích cực/ tiêu cực của
tư tưởng, quan niệm.
- Phân tích, lí giải, bàn luận về một khía cạnh, một
bình diện của tư tưởng, quan niệm.
15. Biểu hiện
(1)Trong đời sống vật chất/ đời sống
tinh thần…
(2)Trong lịch sử/ văn hóa,
phong tục…
(3)Trong đời sống cá nhân/đời sống
xã hội…
(4)Trong suy nghĩ/ hành động…
…..
16. Bàn luận về tính đúng/sai của tư tưởng,
quan niệm
Tính đúng: giá trị, ý nghĩa, lí giải
vì sao tác giả đưa ra tư tưởng đó
Gợi ý: Dùng lí lẽ và dẫn chứng theo hướng:
-Nếu thực hiện theo quan niệm, tư tưởng đó thì
mang lại tác dụng, hiệu quả gì?
- Nếu đi ngược lại theo quan niệm tư tưởng đó
thì sẽ dẫn đến hậu quả, tác hại gì?
Tính sai: Tác hại, ảnh
hưởng tiêu cực
Gợi ý: Dùng lí lẽ và dẫn chứng theo
hướng:
-Nếu thực hiện theo quan niệm, tư
tưởng đó thì dẫn đến tác hại, hậu quả
gì?
- Nếu đi ngược lại quan niệm tư
tưởng đó thì có tác dụng, ý nghĩa gì?
17. Ví dụ: Theo anh/chị, quan điểm tác giả văn bản Đọc – hiểu phê
phán “Cuộc đời mình thế này nên không thể sống khác, còn xấu
xa thì không phải lỗi của ta, mà là tại hoàn cảnh” có hoàn toàn sai
lầm không? Hãy trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn
khoảng 200 chữ.
Đồng tình
Tính sai:
tiêu cực
Không hoàn toàn
đồng tình
Tính sai:
tiêu cực
Tính đúng: giá trị thực tế
18. Đối với cá nhân,
xã hội…
Đối với nhận thức,
hành động…
Đối với kiến thức,
kĩ năng…
Đối với các phạm vi,
lĩnh vực (văn hóa, giáo
dục, kinh tế...)
Giải pháp,
biện pháp
chung
19. Giải pháp,
biện pháp
cá nhân
(liên hệ,
rút ra bài
học cho
bản thân)
Đảm bảo tính thiết thực, gần gũi
Giải pháp về nhận thức: nâng cao hiểu
biết gì quan niệm, thay đổi nhận thức gì
khi tiếp nhận quan niệm…
Giải pháp về hành động: học tập, rèn luyện
kĩ năng, tham gia các hoạt động cộng
đồng… để thực hiện theo quan niệm
20. Lưu ý:
- Có khai thác, vận dụng thông tin từ văn bản Đọc – hiểu
- Viết bước (2) với dung lượng phù hợp, thể hiện tính chất
trọng tâm.
- Có kết hợp lí lẽ với dẫn chứng (nêu và phân tích ngắn
gọn)
*Viết phần kết đoạn:
-Viết 1 – 2 câu để khái quát nhấn mạnh yếu tố, khía cạnh
bàn luận trong quan niệm, tư tưởng đưa ra.
- Có thể liên hệ rút ra bài học cho bản thân, cần thiết thực
và ngắn gọn.
21. 3.Đoạn văn nghị luận về một vấn đề đạo lí và có
tính khái quát.
22. 3.1.Nhận diện đề:
-Xuất hiện những vấn đề thuộc phạm trù đạo lí (lối
sống, tâm hồn, tính cách, quan hệ gia đình, quan hệ
xã hội…).
-Các vấn đề này không gắn với những đối tượng,
phạm vi, hoàn cảnh xã hội cụ thể.
23. 3.2. Dàn ý khái quát:
-Lưu ý:
+Có điểm tương đồng với nghị luận về một hiện
tượng đời sống tích cực/ tiêu cực
+ Khác: lí lẽ, lập luận hướng đến những vấn đề
khái quát, không gắn với những yếu tố, hiện
tượng cụ thể
24. Đề 1: Bàn về sự ích kỉ Đề 2: Trình bày suy nghĩ về căn bệnh
sống ích kỉ ở một bộ phận bạn trẻ hiện
nay
Giải thích: ích kỉ Giải thích: căn bệnh sống ích kỉ
Khẳng định tính đúng/sai.
Biểu hiện của sự ích kỉ.
Thực trạng của căn bệnh sống ích kỉ ở các bạn
trẻ hiện nay.
Nguyên nhân, hậu quả của sự ích kỉ
trong cuộc sống (dẫn chứng)
Nguyên nhân, hậu quả của căn bệnh sống ích kỉ
ở các bạn trẻ (dẫn chứng – gắn với thực tế cuộc
sống của các bạn trẻ)
Giải pháp để hạn chế sự ích kỉ.
Mở rộng, phản đề: ích kỉ có hoàn
toàn tiêu cực không?
Giải pháp để hạn chế, khắc phục căn bệnh này
Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân
25. -Viết phần mở đoạn:
+ Trực tiếp.
+ Nêu được vấn đề nghị luận.
+ Ngắn gọn
26. -Viết phần thân đoạn:
+Giải thích khái niệm.
+Khẳng định tính đúng/sai; tích cực/ tiêu cực của vấn đề đạo lí
+Bàn luận, đánh giá về một phương diện, một yếu tố của vấn
đề đạo lí đưa ra:
(1) Biểu hiện: cụ thể trong từng lĩnh vực/ phương diện
của cuộc sống; trong đời sống cá nhân/ đời sống xã hội…
(2) Cơ sở hình thành: nguồn gốc, nguyên nhân, hoàn
cảnh xuất hiện (truyền thống, thời đại, sự phát triển của xã hội,
chủ nghĩa cá nhân…)
27. (3) Đánh giá về tác hại/ tác dụng:
++Ảnh hưởng tiêu cực (cá nhân, xã hội/ văn
hóa, kinh tế/ đời sống thể chất, đời sống tinh thần…) ->
cần phê phán, loại trừ
++Ảnh hưởng tích cực: giá trị, ý nghĩa (cá
nhân, xã hội/ văn hóa, kinh tế/ đời sống thể chất, đời
sống tinh thần…) -> cần phát huy
(4) Bàn luận mở rộng: lật ngược vấn đề, xem xét
cái tốt trong cái xấu và ngược lại.
28. (5) Giải pháp:
++ Tăng cường, phát huy, nhân rộng.
++ Hạn chế, giảm thiểu
(6) Liên hệ rút ra bài học cho bản thân: Bài học nhận
thức, bài học hành động
- Viết phần kết đoạn:
+Viết 1 – 2 câu để khái quát nhấn mạnh yếu tố,
khía cạnh bàn luận trong vấn đề đạo lí đã đưa ra.
+Có thể liên hệ rút ra bài học cho bản thân, cần
thiết thực và ngắn gọn.
29. 4.Luyện tập:
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm).
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:
…Cơ hội chỉ tồn tại ở những chỗ mà người ta kêu ca. Khi người ta kêu
ca, đó chính là cơ hội của bạn. Hãy giải quyết vấn đề và những lời than vãn đó đi,
bạn sẽ nắm bắt được cơ hội.
Chúng ta nên từ những thất bại mà người khác mắc phải, không cần
thiết học từ những câu chuyện thành công của họ. Rất nhiều trường MBA hiện nay
tập trung vào những câu chuyện thành công. Chúng ta có nhiều lý do để thành
công nhưng chỉ có một lý do thất bại. Hãy học hỏi từ lý do thất bại của người
khác.
….Nếu muốn làm gì đó, các bạn phải có ý tưởng và ước mơ. Ý tưởng là
điều bạn có thể làm khi người khác không thể, điều bạn có thể làm tốt hơn những
người khác, điều bạn có thể làm khác với số đông. Khi tất cả đều nói phải thế này,
các bạn hãy nghĩ sao không phải thế kia. Khi người ta nói phải thế kia, các bạn
hãy nghĩ sao không phải là thế này. Các bạn cần phải khác biệt.
30. Tôi được biết ở Việt Nam có một số cuốn sách về tôi, về
Alibaba. Có vẻ câu chuyện rất nổi tiếng. Tôi không đọc chúng bởi vì
trong tương lai, tôi muốn tự viết một cuốn sách về Alibaba – 1.001 sai
lầm…Nếu bạn học hỏi được từ những sai lầm, bạn sẽ trở nên mạnh mẽ
hơn, bạn sẽ thực tế hơn. Khi nhìn thấy tất cả những thất bại, khi vẫn
muốn chiến đấu cho tương lai, bạn sẽ có cơ hội.
Không ai là siêu nhân. Nếu muốn thành công, bạn phải thực tế,
phải tập trung, phải làm việc theo nhóm, phải lạc quan vào tương lai. Đó
là tất cả những gì tôi muốn chia sẻ với các bạn và tôi sẵn sàng trả lời
mọi câu hỏi…
(Bài phát biểu của tỉ phú Jack Ma tại Hà Nội ngày 06/11/2017 –
vnexpress.net)
* MBA : là tên viết tắt của chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh.
31. Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn văn bản trên?
Câu 2: Theo anh/chị, vì sao tác giả lại khẳng định: Cơ hội chỉ tồn tại ở những
chỗ mà người ta kêu ca?
Câu 3: Phân tích tác dụng của biện pháp điệp cấu trúc cú pháp trong hai câu
văn : « Khi tất cả đều nói phải thế này, các bạn hãy nghĩ sao không phải thế
kia. Khi người ta nói phải thế kia, các bạn hãy nghĩ sao không phải là thế này”
Câu 4: Hãy rút ra những bài học thiết thực nhất cho anh/chị từ nội dung văn
bản trên?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm).
Câu 1 (2,0 điểm):
Hãy trình bày suy nghĩ của anh/ chị bằng một đoạn văn ngắn
(khoảng 200 chữ) về ý nghĩa lời khuyên của tỉ phú Jack Ma: Không
ai là siêu nhân. Nếu muốn thành công, bạn phải thực tế.
32. Gợi ý làm bài:
1.Xác định đề:
+Vấn đề nghị luận: ý nghĩa lời khuyên hướng tới thực tế để
thành công của Jack Ma
+Thao tác lập luận chính: giải thích, phân tích, chứng minh.
+Phạm vi dẫn chứng: trong đời sống xã hội (thực tế đời
sống/câu chuyện)
2. Dàn ý khái quát:
2.1. Câu mở đoạn: Nêu trực tiếp vấn đề.
Ví dụ: Lời khuyên của tỉ phú Jack Ma về con đường thành công
được đưa ra trong văn bản Đọc – hiểu: “Không ai là siêu nhân.
Nếu muốn thành công, bạn phải thực tế » rất có giá trị và ý nghĩa
33. 2.2. Thân đoạn:
- Giải thích:
+ Từ, cụm từ: Siêu nhân chỉ những con người phi
thường.
+ Khái quát nội dung quan niệm: Quan niệm nhấn
mạnh đến yếu tố quyết định thành công. Mọi người đều
là những người bình thường nhưng ai nắm bắt thực tế
thì sẽ thành công.
34. -Bàn luận để khẳng định ý nghĩa của quan niệm:
+Quan niệm rất đúng đắn.
+Quan niệm chỉ rõ được con đường dẫn đến thành công:
++ Khi nhìn nhận được thực tế: thực lực (khả
năng), nhu cầu đời sống, phân tích thực tế xã hội, biết
được điều mọi người cần -> nắm bắt cơ hội -> thành công.
++Ngược lại, sống ảo tưởng, viển vông (về chính
mình và xung quanh) sẽ dễ dàng thất bại, không hòa nhập
được với đời sống.
35. 2.3.Kết đoạn:
Khái quát, khẳng định lại ý nghĩa của quan
niệm; có thể liên hệ bản thân.
Ví dụ:
Nhìn nhận được thực tế không phải là vấn
đề đơn giản nhưng rất quan trọng. Bản thân tôi
luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu về cuộc sống và về
chính mình để có thể lựa chọn con đường đi đúng
đắn nhất.
36. Bài 1: Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình
bày suy nghĩ của anh/chị về việc cần làm gì để lan tỏa thông
điệp “Bàn tay tặng hoa hồng bao giờ cũng phảng phất hương
thơm”.
Bài 2: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) để
lí giải quan niệm “Hãy giới hạn bản thân, nhưng đừng bao
giờ ngừng tìm cách vượt qua chúng”.
Bài 3: Trình bày suy nghĩ về giá trị của lòng dũng cảm bằng
một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ.