SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
1




                                LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài:
     Nguồn nhân lực là nguồn lực sống. Giá trị của con người đối với xã hội chủ yếu
được thể hiện ở năng lực lao động của họ. Mà năng lực lao động không thể tồn tại độc
lập ngoài một cơ thể khỏe mạnh, do đó một con người có năng lực nghề nghiệp mà
doanh nghiệp cần, phải có một cơ thể khỏe mạnh, có tinh thần chủ động làm việc và ý
thức sáng tạo, có khả năng thích ứng với môi trường tổ chức và văn hóa doanh nghiệp.
Đó chính là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp.

     Quản trị nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay không chỉ đơn thuần là việc
thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến con người, mà cần được xem như một
chiến lược phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào trong môi trường cạnh tranh và hội
nhập. Quản trị nguồn nhân lực hiện đại không cho phép người chủ doanh nghiệp xem
lao động chỉ là yếu tố chi phí đầu vào, không thể xem mối quan hệ với người lao động
chỉ là mối quan hệ thuê mướn. Họ cần phải nhận thức rằng con người là vốn quí giá
nhất trong tổ chức của mình, là nguồn lực cần được đầu tư phát triển và có chiến lược
duy trì nguồn nhân lực như là việc duy trì bất kỳ các mối quan hệ chiến lược khác của
tổ chức vì quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động là mối quan hệ hợp
tác đôi bên cùng có lợi. Từ lý luận và thực tiễn cho thấy việc duy trì bất kỳ mối quan
hệ nào cũng sẽ ít tốn kém hơn việc xây dựng mối quan hệ đó. Chúng ta tìm kiếm một
khách hàng sẽ khó khăn hơn việc làm thoả mãn một khách hàng hiện tại để có
được nhiều số lần bán hàng về sau.

     Trong bối cảnh luật Đầu tư và luật Doanh nghiệp được nhà nước ban hành trong
tháng 12/2005 với nhiều điều khoản thông thoáng, thuận lợi cho môi trường đầu tư và
kinh doanh, có hiệu lực từ 01/07/2006 thì các tổ chức đầu tư và các Doanh Nghiệp
trong nước, quốc tế đang và sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên đất nước ta cả về quy
mô và số lượng. Nhất là sau khi Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị APEC 14
2




(2006) và trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam càng trở thành điểm
đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, các công ty nước ngoài và các tập đoàn kinh tế đa
quốc gia. Tình hình đó dẫn tới “ cuộc chiến “ giành giựt nhân sự giỏi, lao động tay
nghề cao giữa các doanh nghiệp. Đó cũng là cơ sở phát sinh sự chuyển dịch lao động
không chỉ ở các doanh nghiệp mà còn cả trong lực lượng công chức nhà nước.

     Chỉ trong một thời gian ngắn, hầu hết các sở ngành trên địa bàn Tp.HCM nói
riêng đều phải đối mặt với hàng loạt những cuộc “ra đi” của các cán bộ công chức
trong đó có không ít người sẵn sàng từ bỏ những vị trí chủ chốt ở các cơ quan công
quyền để ra làm những công việc khác:

      Viện Kinh tế TPHCM là đơn vị đầu não nghiên cứu, tham mưu cho UBND TP
các chính sách phát triển kinh tế của TP. Thế nhưng chỉ trong năm 2007, nơi đây đã có
gần 20 cán bộ xin nghỉ việc. Trong đó có : ông Lương Văn Lý, Phó Giám đốc Sở KH-
ĐT TP.HCM ( Có chuyên môn cao, tốt nghiệp đại học tại Thụy Sĩ, thông thạo hai
ngoại ngữ Anh, Pháp, có thâm niên trong ngành ngoại giao 24 năm ); hai phó Phòng
Xúc tiến đầu tư của Sở KH-ĐT ( Hai người này đều bảo vệ luận án tiến sĩ ở nước ngoài
và được lãnh đạo sở đặt nhiều kỳ vọng trong công tác chuyên môn) ; hai phó giám đốc
sở ở TPHCM là ông Lê Nhựt Tân, Phó Giám đốc Sở Du lịch và ông Lê Văn Công, Phó
Giám đốc Sở Thương mại. ( Quý Hiền, 2008 )

     Theo quyền Trưởng Thi hành án dân sự TPHCM Nguyễn Văn Lực, trong khi
nhân sự cho ngành THA thành phố còn thiếu trên 50 người, thì trong năm 2007 đã có
19 trường hợp xin chuyển công tác hoặc xin nghỉ việc. Trong đó có 2 Trưởng THA và
nhiều chấp hành viên xin thôi làm nhiệm vụ THA, hàng chục người có trình độ cử
nhân luật xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, những người mới tuyển chỉ
muốn làm hợp đồng có thời hạn, chờ cơ hội “chuyển công tác” chứ không chịu gắn bó
lâu dài tại cơ quan THA ( Ngọc Lữ , 2007 ).

     Từ năm 2007 đến nay, chỉ tính riêng ngành y tế Tp.HCM đã có trên 200 bác sĩ,
3




nhân viên y tế ở các bệnh viện công xin thôi việc. Trong đó, dẫn đầu bảng là các đơn
vị: Bệnh viện Từ Dũ (17 người); Nguyễn Trãi (16); Cấp cứu Trưng Vương (14). Rầm
rộ hơn cả là tại Bệnh viện Thống Nhất - Bệnh viện Trung ương đóng trên địa bàn thành
phố, chỉ trong một thời gian ngắn đã có 70 người ra đi đầu quân cho các đơn vị y tế
ngoài công lập( SGGP , 2008 ); Hàng trăm kỹ sư và công nhân lành nghề của EVN ở
các nhà máy điện, các công ty Điện lực, các đơn vị nghiên cứu, tư vấn và đào tạo bỏ đi
làm việc cho các công ty ngoài EVN và tình trạng này vẫn đang tiếp tục diễn biến theo
chiều hướng bất lợi cho các công ty điện lực Việt Nam ( TCĐL, 2008 ).

     Ngoài ra trong lĩnh vực tài chính ngân hàng vấn đề tương tự cũng xảy ra : trong
khi hầu hết các dự báo đều khẳng định lạm phát trong năm 2008 sẽ tiếp tục có nguy cơ
tăng cao, thì ở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - cơ quan đóng vai trò chủ đạo trong
việc kiềm chế lạm phát, hàng trăm cán bộ, công chức có năng lực, trình độ và tâm
huyết lần lượt nộp đơn xin thôi việc. Trong số đó, có cả cán bộ lãnh đạo cấp vụ và cấp
phòng (ông Kiều Hữu Dũng, Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng ; ông Trương Văn Phước, Giám đốc Sở Giao dịch thuộc NHNN ) ( Vân
Anh, 2008 ).

     Trước thực trạng chung như vậy, chính sách thu hút và duy trì nguồn nhân lực
của Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói chung và của Văn phòng khu vực Miền
Nam nói riêng có thể xem là thành công nếu chỉ xét về số lượng lao động gia tăng hàng
năm. Tuy nhiên, khi nhìn vào thực tế những người đã bỏ việc, chúng ta không thể
không thấy tiếc vì họ đã phát huy rất tốt năng lực ở nơi làm việc mới, tại những vị trí
cao và quan trọng hơn trong các công ty khác, trong đó có cả các đối thủ cạnh tranh
của VNA. Trong khi những nhân viên mới tuyển dụng thì phải cần có một thời gian
khá dài ( khoảng một năm ) mới nắm bắt được đủ các kỹ năng chuyên môn cơ bản
cũng như công việc, nhưng về các mối quan hệ trong công việc thì cần phải có thời
gian lâu hơn. Trong Đại hội Công nhân viên chức ở VPKVMN hai năm trở lại đây, vấn
4




đề nhân viên nghỉ việc trong Tổng công ty Hàng không Việt Nam cũng như trong
VPKVMN đã được nêu lên và được nhiều người thảo luận, nhưng vẫn chưa có ý kiến
nào cho thấy có được một hướng đi, một cách làm cụ thể, hiệu quả nhằm xoa dịu làn
sóng nghỉ việc đang len lỏi trong công ty.

      Nguyên nhân nào khiến cho nhân viên giỏi tại VPKVMN nghỉ việc, những yếu tố
nào ảnh hưởng đến sự gắn kết, lòng trung thành của họ với công ty là gì? mối quan hệ
giữa sự thỏa mãn của nhân viên với mức độ gắn kết với công ty như thế nào? Vấn đề
cấp thiết đặt ra là cần nâng cao sự thỏa mãn của người lao động từ đó tăng sự gắn kết,
lòng trung thành của họ với VPKVMN nói riêng và mở rộng ra cả Tổng công ty Hàng
Không Việt Nam. Vì vậy, đề tài “ Các yếu tố tác động đến lòng trung thành của nhân
viên tại Văn Phòng Khu Vực Miền Nam Vietnam Airlines “ được chọn để thực hiện.
Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho lãnh đạo VPKVMN có thể giữ được và
thu hút thêm nhiều nhân viên có năng lực về làm việc cho công ty. Các câu hỏi sau sẽ
định hướng cho việc thực hiện đề tài :

-   Nguyên nhân của việc nhân viên giỏi nghỉ việc là gì ?

-   Yếu tố nào đóng vai trò quyết định trong việc nhân viên nghỉ việc tại VPKVMN?

-   Mối liên hệ giữa mức độ thỏa mãn của người lao động với sự gắn kết với
    VPKVMN như thế nào ?

2. Mục tiêu của đề tài:

-   Tìm ra cơ sở khoa học và đề nghị một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao mức độ
    thỏa mãn của người lao động nhằm tăng lòng trung thành của họ với công ty.

3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

       Thông qua khảo sát và đánh giá về nhu cầu và mức độ thỏa mãn cũng như các
nguyên nhân nghỉ việc của nhân viên, đề tài mang lại những ý nghĩa thực tiễn sau:

-   Xác định các nguyên nhân chính của hiện tượng nhân viên giỏi nghỉ việc giúp cho
5




    lãnh đạo VPKVMN có cơ sở để đưa ra những sự điều chỉnh cần thiết trong chính
    sách, chiến lược nhân sự nhằm giải quyết vấn đề này.

-   Xác định được tầm quan trọng và sự khác biệt về nhu cầu của nhân viên hiện nay
    theo đặc điểm cá nhân. Đây là cơ sở cho việc nâng cao sự thỏa mãn cũng như hài
    lòng chung của nhân viên đang làm việc tại công ty nhằm gia tăng lòng trung thành
    của họ đối với công ty.

-   Đề tài này có thể thực hiện hàng năm giống như một biện pháp đánh giá hoạt động
    quản trị nhân sự tại công ty. Nó cũng là một cơ hội để người lao động nói lên quan
    điểm , ý kiến của mình giúp cho bộ phận nhân sự đi sâu sát với tình hình để kịp thời
    có những kiến nghị với lãnh đạo về các chính sách nhân sự.

4. Phạm vi nghiên cứu:

-   Đề tài được thực hiện trong phạm vi VPKVMN Vietnam Airlines

-   Các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các thông tin về nhân sự
    được thu thập tại VPKVMN qua 5 năm từ 2003 đến 2007

-   Việc xác định nhu cầu của người lao động sẽ được giới hạn trong phạm vi các nhu
    cầu được thực hiện tại nơi làm việc.

-   Việc khảo sát sự thỏa mãn của nhân viên sẽ chỉ giới hạn trong phạm vi các vấn đề
    liên quan tới công việc

5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

5.1 Đối tượng nghiên cứu

-   Toàn thể cán bộ công nhân viên đang làm việc tại VPKVMN Vietnam Airlines

-   Một số cán bộ công nhân viên đã nghỉ việc tại VPKVMN và đang làm việc tại các
    công ty khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

5.2 Phương pháp nghiên cứu
6




-   Thu thập thông tin về tình hình biến động nhân sự tại VPKVMN Vietnam Airlines
    trong thời gian từ năm 2003 đến năm 2007

-   Đánh giá sơ lược các vấn đề sử dụng nhân sự của VPKVMN trong thời gian qua
    bằng phương pháp định tính.

-   Thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp.
    Mẫu khảo sát sử dụng trong đề tài được thực hiện bằng phương pháp phát mẫu
    thuận tiện với khoảng 200 lao động hiện đang làm việc tại VPKVMN và khoảng 30
    người đã nghỉ việc tại VPKVMN.

-   Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng theo cách :

    •   Tìm hiểu các mô hình lý thuyết về sự thoả mãn của người lao động .

    • Xây dựng mô hình lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.

    • Mô tả chi tiết nhu cầu thông tin

    •   Xây dựng bảng câu hỏi theo những nhu cầu thông tin đề ra

    •   Phỏng vấn thử và hiệu chỉnh bảng câu hỏi

    •   Hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát

-   Ứng dụng mô hình hồi quy bội và phần mềm SPSS để xác định mô hình hồi quy và
    thực hiện các kiểm định mô hình nghiên cứu.




CHƯƠNG 1 :
7




LÝ THUYẾT VỀ NHU CẦU, SỰ THỎA MÃN TRONG CÔNG
VIỆC VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN VỚI TỔ
CHỨC
1.1   NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1 Lao động

      Theo Bộ Luật Lao Động Việt Nam, lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả
năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.

      Dân số Việt Nam hiện nay là hơn 86 triệu người , trong đó lực lượng lao động
nếu tính theo quy định trên sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn trên 65 %. Tuy nhiên , lực lượng
lao động có kỹ năng tay nghề cao, có chuyên môn giỏi và có năng lực làm việc tốt lại
chiếm một phần nhỏ và khó tuyển dụng cũng như giữ chân vì số lượng các công ty,
doanh nghiệp cần có họ rất lớn.

1.1.2 Nhân lực

      Nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con người
được thể hiện ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động
của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố của sản xuất của các
doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao động đang
làm việc trong doanh nghiệp.

      Nhân lực vừa là nguồn lực mang tính chiến lược vừa là nguồn lực vô tận Trong
điều kiện xã hội đang phát triển theo hướng kinh tế tri thức, thì các nhân tố công nghệ,
vốn, nguyên vật liệu đang giảm bớt vai trò quyết định. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức
con người ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Do đó, nếu biết khai thác nguồn lực này
đúng cách sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững; ngày càng tạo ra nhiều của
cải vật chất cho xã hội và đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của con người.

1.1.3 Nguồn nhân lực
8




       Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề cốt lõi
của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày
nay, đối với các nước đang phát triển, giải quyết vấn đề này đang là yêu cầu đặt ra hết
sức cấp bách. Hiện nay, khái niệm nguồn nhân lực đang đươc hiểu theo nhiều quan
điểm khác nhau:

-   Theo Liên Hiệp Quốc “nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng
    lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát triển
    kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”. Nghĩa là, nguồn nhân lực bao gồm những
    người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao
    động .

-     Theo quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam [2] : “ nguồn lực con người là
    quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính
    và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp” , đó là “người lao động có trí tuệ cao, tay nghề
    thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền
    giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại”

       Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã phản ánh một cách tổng quát khái
niệm nguồn nhân lực trên cả ba phương diện trí lực, thể lực, nhân cách cùng với cơ sở
khoa học cho sự phát triển các yếu tố đó là nền giáo dục tiên tiến gắn liền với nền khoa
học hiện đại .

       Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp : nguồn
nhân lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra
các hàng hóa, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó. Tuy nhiên,
như Bác Hồ đã nói : “ Có đức mà không có tài, làm việc gì cũng khó; nhưng có tài mà
không có đức là người vô dụng” . Bởi vậy, khi nói đến nguồn nhân lực chúng ta phải
đề cập đến sự kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố trí lực, thể lực và nhân cách thẩm mỹ; đó
9




chính là điều kiện tạo nên sức mạnh trong mỗi con người, cộng đồng và hướng người
lao động đến sự phát triển toàn diện.

1.1.4   Nhu cầu

        Cách tiếp cận truyền thống trong việc động viên kích thích nhân viên thường
chú trọng vào việc thỏa mãn các nhu cầu (Mendenhall, 1995). Có nhiều quan điểm và
cách phân loại nhu cầu khác nhau. Nghiên cứu của Commitment @Work – công trình
được thực hiện lặp lại thường xuyên hàng năm, ở cấp độ quốc gia tại nhiều nước, cho
thấy đây thực sự là mô hình nghiên cứu có giá trị và hiệu quả cao – sử dụng thuyết bậc
thang nhu cầu của Maslow (1943) làm cơ sở ban đầu cho việc phát triển mô hình
nghiên cứu. Nghiên cứu này thực hiện khảo sát và phân tích nhu cầu của nhân viên
theo thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow, phân loại nhu cầu của con người theo năm
nhóm: sắp xếp theo thứ bậc tăng dần gồm các nhu cầu: vật chất sinh lý, an toàn, xã hội,
được tôn trọng, và tự hoàn thiện.

1.2 VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN GIỎI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

        Là cơ sở hình thành ý tưởng cho sự phát triển : trong thời đại Công Nghiệp, tài
sản vật chất như máy móc, nhà máy và đất đai… quyết định khả năng cạnh tranh của
một công ty. Trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn phát triển của nền kinh tế tri thức
toàn cầu – nguồn tri thức là những gì quyết định lợi thế cạnh tranh. Những người sở
hữu nguồn tri thức, những nhân viên giỏi có nhiều chuyên môn khác nhau, làm việc ở
nhiều vị trí khác nhau : từ nhân viên bán hàng cho đến kỹ sư, các nhà quản lý , các
chuyên gia … Đây là lực lượng nòng cốt đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp; họ là lực lượng chính đưa ra những ý tưởng, những sáng tạo trong quá
trình lao động sản xuất góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ của doanh
nghiệp và tạo ra sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh khác giúp cho doanh
nghiệp có thể đứng vững trên thị trường.
10




      Là nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp :
nhân viên giỏi là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của từng bộ phận cũng
như kết quả hoạt động của toàn doanh nghiệp. Với kỹ năng chuyên môn cao, kỹ năng
giải quyết tình huống và sự năng động sáng tạo của mình, hiệu quả và năng suất lao
động mà những người nhân viên, những nhà quản lý giỏi mang lại cho doanh nghiệp
thường cao gấp nhiều lần một người lao động hay một nhà quản lý bình thường. Do đó,
nếu nhân viên giỏi được sử dụng và giao việc phù hợp với năng lực cũng như được tạo
điều kiện thuận lợi để thực hiện công việc hiệu quả , doanh nghiệp sẽ thu được kết quả
khả quan.

      Là cơ sở nguồn lực cho kế hoạch phát triển bền vững : Nguồn lực con người
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức và người tài là những người dẫn đầu
trong nguồn lực quan trọng này ; họ nắm bắt các kiến thức và kỹ năng cũng như các
mối quan hệ quan trọng của doanh nghiệp do đó sẽ quyết định đến chiến lược phát
triển của doanh nghiệp, là nguồn lực cơ sở để cho các nhà lãnh đạo xây dựng kế hoạch
phát triển. Khi nhà quản trị xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển phải dựa trên
nguồn lực hiện có của mình cả về tài chính lẫn nhân sự. Sự hiện diện và gắn bó của lực
lượng nhân viên giỏi sẽ là một sự đảm bảo nhân sự cho quá trình triển khai thực hiện
cũng như điều chỉnh, điều này sẽ giúp họ yên tâm đưa ra những chiến lược dài hạn hơn
và mục tiêu phát triển cao hơn.

      Là yếu tố bảo đảm bí mật kinh doanh – điều kiện cần thiết cho sự thành công
của doanh nghiệp : Khi một nhân viên giỏi ra đi, doanh nghiệp không chỉ mất một
phần kiến thức và các kỹ năng cần thiết mà họ đã tích lũy được trong thời gian lao
động mà còn giúp cho các doanh nghiệp khác có được những yếu tố đó mà không cần
phải đào tạo , đầu tư thời gian và tiền bạc. Nếu người nghỉ việc là một quản lý cấp cao
nắm giữ nhiều bí mật, chiến lược kinh doanh , các mối quan hệ xã hội cũng như các
mối quan hệ trong công việc với đối tác hoặc là một kỹ sư nắm bắt bí mật công nghệ
11




sản xuất… chuyển sang làm việc cho đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp thì những
tổn thất sẽ càng tồi tệ hơn. Lúc đó, sự ra đi sẽ không chỉ là một con người mà còn là
công nghệ, khách hàng, các cơ hội làm ăn khác…

       Là tài sản có giá trị của doanh nghiệp : Việc tìm kiếm, tuyển dụng hay điều
động nhân viên mới nắm bắt được công việc, có năng lực để lấp vào vị trí bỏ trống là
một quá trình tiêu tốn thời gian, chi phí đào tạo cũng như chi phí cơ hội. Công ty phải
tốn chi phí tuyển dụng mới, thực hiện đào tạo và thử việc. Sau đó còn mất một thời
gian dài để hoàn thiện các kỹ năng cũng như các mối quan hệ cần thiết đáp ứng yêu
cầu công việc. Vấn đề tuyển dụng được người tài đối với một doanh nghiệp nhà nước
với bộ máy quản lý cồng kềnh, chế độ đãi ngộ khó cải thiện sẽ trở thành một vấn đề
nan giải.

1.3 SỰ THỎA MÃN CỦA NHÂN VIÊN TẠI NƠI LÀM VIỆC

       Có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự thỏa mãn và các yếu tố ảnh hưởng đến
sự thỏa mãn của người lao động tại nơi làm việc. Sự thỏa mãn này được định nghĩa và
đo lường theo cả hai khía cạnh : thỏa mãn chung đối với công việc và thỏa mãn theo
các yếu tố thành phần của công việc.

       Khái niệm hài lòng chung được sử dụng trong các nghiên cứu của Levy and
Williams (1998), Ellickson (2002)… Khái niệm thỏa mãn theo các yếu tố thành phần
của công việc được thể hiện qua các nghiên cứu: Smith P.C Kendal và Hulin C.L năm
1996 cho rằng: sự thỏa mãn với công việc là thái độ ảnh hưởng, ghi nhận của nhân viên
về các khía cạnh khác nhau trong công việc; Stanton and Crossley (2000); Schwepker
(2001)… Trong khi đó Vroom cho rằng sự thỏa mãn là mức độ mà nhân viên có cảm
nhận, định hướng tích cực đối với việc làm trong tổ chức (trích dẫn trong Price, 1997 ).
Các cách tiếp cận đều phù hợp cho việc đo lường mức độ thỏa mãn của nhân viên
trong công việc, tuy nhiên sử dụng cách tiếp cận theo thành phần của công việc sẽ giúp
các nhà quản trị biết rõ hơn về những điểm mạnh, điểm yếu trong việc điều hành tổ
12




chức và hoạt động nào được nhân viên đánh giá cao nhất hoăc kém nhất ( DeConinck
and Stilwell C.D. 2004).

       Để đo lường các yếu tố thành phần của công việc cũng như mức độ thỏa mãn
chung, các nhà nghiên cứu ứng dụng thang đo mô tả công việc JDI ( Job Descriptive
Index) do Smith et al thiết lập năm 1996 . Thang đo này được đánh giá rất cao cả về lý
thuyết lẫn thực tiễn, nó gồm năm yếu tố:

-   Bản chất công việc: liên quan đến những thách thức của công việc, cơ hội để sử
    dụng các năng lực cá nhân và cảm nhận thú vị khi thực hiện công việc.

-   Cơ hội đào tạo thăng tiến: liên quan đến các nhận thức của nhân viên về các cơ hội
    được đào tạo, phát triển và thăng tiến trong tổ chức.

-   Lãnh đạo: liên quan đến các mối quan hệ giữa nhân viên với cán bộ cấp trên trực
    tiếp; sự hỗ trợ của cấp trên; phong cách lãnh đạo và khả năng của lãnh đạo thực
    hiện các chức năng quản trị trong tổ chức.

-   Đồng nghiệp: liên quan đến các hành vi, quan hệ đồng nghiệp tại nơi làm việc.

-   Tiền lương: liên quan đến cảm nhận của nhân viên về tính công bằng trong trả
    lương.

       Đề tài nghiên cứu khoa học “ Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ
gắn kết đối với tổ chức “ của TS. Trần Thị Kim Dung năm 2005 cho rằng thỏa mãn là
“mức độ mà nhân viên có cảm nhận, định hướng tích cực đối với việc làm trong tổ
chức”. Trong đề tài này , tác giả đã sử dụng thang đo mô tả công việc điều chỉnh AJDI
( Adjust Job Descriptive Index ) để đo lường các yếu tố thành phần của công việc. Và
trên cơ sở đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của “ sự thỏa mãn các yếu tố thành phần
trong công việc “ đến mức độ thỏa mãn chung trong công việc và sự gắn kết của nhân
viên đối với tổ chức. Trong nghiên cứu này , thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow
được sử dụng làm cơ sở để vừa bổ sung đầy đủ các yếu tố công việc vừa để rút gọn
13




thang đo. Sự thỏa mãn nhu cầu nhân viên được thực hiện vừa theo cấp bậc nhu cầu của
Maslow vừa theo các khía cạnh công việc.

Bảng 1.1 : Các yếu tố trong bậc thang nhu cầu của Maslow

              Nhu cầu                           Được thực hiện tại nơi làm việc
    Tự khẳng định mình                Cơ hội đào tạo, thăng tiến, phát triển sáng tạo
    Ghi nhận, tôn trọng               Được ghi nhận, vị trí cao, tăng thêm trách nhiệm
    Xã hội                            Nhóm làm việc, đồng nghiệp, lãnh đạo, khách hàng.
    An toàn                           Công việc an toàn, lâu dài
    Vật chất – sinh lý                Nhiệt độ , không khí, lương cơ bản
Nguồn : Trần Thị Kim Dung, 2005 , tr. 9.

         Ngoài năm yếu tố theo bậc thang nhu cầu của Maslow tác giả đã bổ sung và
khẳng định thêm hai khía cạnh trong công việc cho phù hợp với điều kiện của Việt
Nam. Bảy yếu tố tổng hợp này bao gồm:

-     Bản chất công việc.

-     Cơ hội đào tạo và thăng tiến.

-     Lãnh đạo.

-     Đồng nghiệp.

-     Tiền lương.

-     Phúc lợi.

-     Điều kiện làm việc.




1.4 SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN VIÊN VỚI TỔ CHỨC
14




      Hiện nay, hiện tượng di chuyển của những người lao động có trình độ, có tay
nghề cao từ nơi này sang nơi khác (từ doanh nghiệp này, vùng này, nước này sang
doanh nghiệp khác, vùng khác, nước khác) diễn ra rất nhiều, trong mọi lĩnh vực mà
nguyên nhân chính là sự không hài lòng, thỏa mãn với các yếu tố thành phần công việc
hiện tại. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các công ty, doanh nghiệp. Họ vừa phải
tập trung phát triển sản phẩm, dịch vụ ; vừa phải lo giữ chân người tài ở lại công ty.

      Hàng hóa sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu của thị trường : lượng
cầu về người tài, lao động có chuyên môn là rất lớn do đó sự di chuyển là một hiện
tượng bình thường, và ngày càng xảy ra thường xuyên hơn trên thị trường lao động.
Nền kinh tế càng phát triển, hiện tượng này càng phổ biến, và thực ra là một điều kiện
không thể thiếu của sự phát triển lành mạnh.

      Đảm bảo tính di động của người lao động là một yêu cầu thiết yếu đối với một
thị trường lao động hiệu quả. Có những chính sách làm cho thị trường lao động hiệu
quả, uyển chuyển, linh hoạt là vô cùng quan trọng vì nó làm cho nền kinh tế hoạt động
hiệu quả hơn, làm cho vị thế cạnh tranh của cả nền kinh tế tăng lên. Không có sự di
chuyển lao động, thị trường lao động trở nên cứng nhắc, không uyển chuyển, không
linh động; điều này làm cho hoạt động kinh tế kém hiệu quả, tăng thất nghiệp, gây ra
những vấn đề xã hội nghiêm trọng, đe dọa sự phát triển của một đất nước. Tình trạng di
cư hàng loạt từ vùng nông thôn vào các thành phố ở Trung Quốc và Việt Nam cũng
như ở các nước đang phát triển khác không có gì lạ, và những chính sách mang tính
pháp chế, tạm thời nhằm ngăn cản hay làm khó sự di chuyển này ( ví dụ gắn với hộ
khẩu ) đều không có hiệu quả, và thậm chí có tác động ngược gây thêm những khó
khăn cho xã hội ( Nguyễn Quang A , 2007 ).

      Làm thế nào để nhân viên gắn bó lâu dài với công ty, yêu mến và nỗ lực cống
hiến nhiều hơn cho công ty? Đây là một vấn đề nổi cộm hiện nay khi mà thị trường lao
động Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn. Trên thế giới đã có nhiều công trình
15




nghiên cứu về sự gắn kết của nhân viên với tổ chức nhưng có sự bất đồng sâu sắc về
định nghĩa cũng như cách đo lường yếu tố này (Meyer and Herscovitch 2001). Nghiên
cứu gắn kết tổ chức @Work của Viện Aon Consulting được phổ biến rộng rãi trong
các nghiên cứu ứng dụng ở cấp độ quốc gia (Mỹ, Canada, Anh, Úc) nhằm đo lường sự
gắn kết của nhân viên. Theo đó, sự gắn kết với tổ chức thể hiện:

-   Năng suất: Nhân viên trong tổ chức nỗ lực hết mình nâng cao kỹ năng để có thể
    cống hiến nhiều hơn cho công việc; sẵn sàng hi sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết
    để giúp đỡ nhóm, tổ chức làm việc thành công

-   Niềm tự hào: Nhân viên sẽ giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của tổ chức, doanh
    nghiệp là thứ tốt nhất mà khách hàng có thể mua; là nơi tốt nhất để làm việc trong
    cộng đồng nơi nhân viên sống.

-   Duy trì: nhân viên có ý định ở lại dài lâu cùng tổ chức/ doanh nghiệp; sẽ ở lại mặc
    dù có nơi khác đề nghị lương bổng tương đối hấp dẫn hơn ( Stum, 2001).

       Các yếu tố này có vai trò, ý nghĩa khác nhau và nhận được sự quan tâm khác
nhau của các tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam. Và về cơ bản, phần lớn các doanh
nghiệp Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tăng sự gắn kết của
nhân viên với tổ chức.

1.5 MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ THỎA MÃN ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VÀ
    SỰ GẮN KẾT VỚI TỔ CHỨC

       Trong các nghiên cứu của Aon Consulting được thực hiện hàng năm ở quy mô
quốc gia như nghiên cứu về Commitment @Work tại Mỹ từ năm 1997, tại Canada từ
năm 1999, tại Anh từ 2000 và tại Úc năm 2002 cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa
sự thỏa mãn của nhân viên và sự gắn kết của họ với tổ chức. Aon Consulting ứng dụng
linh hoạt thuyết bậc thang nhu cầu Maslow vào điều kiện của nền kinh tế hiện đại và
16




cho rằng để nâng cao sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức, cần thỏa mãn nhu cầu
của nhân viên:

Tại Mỹ sự thỏa mãn nhu cầu của nhân viên được phân loại theo:

Lương và phúc lợi.

Quản lý thay đổi.

Đào tạo và phát triển.

Văn hóa tổ chức và đường lối phát triển.

Cân bằng cuộc sống.

Tại Canada và Úc sự thỏa mãn nhu cầu của nhân viên được phân loại theo:

An toàn.

Phần thưởng.

Xã hội – Được yêu mến.

Đào tạo và phát triển.

Cân bằng cuộc sống – công việc.

Đối với một nền kinh tế đanh phát triển như Việt Nam, các tổ chức sẽ có được sự gắn
kết của nhân viên bằng cách thỏa mãn các khía cạnh khác nhau của nhu cầu liên quan
đến công việc.

-   Bản chất công việc

-   Cơ hội đào tạo và thăng tiến

-   Lãnh đạo

-   Đồng nghiệp

-   Tiền lương
17




-   Phúc lợi

-   Điều kiện làm việc

(Trần Thị Kim Dung, 2005 ).

1.6 CÁC YẾU TỐ KHÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT VỚI TỔ CHỨC

       Ngoài các yếu tố về sự thỏa mãn trong công việc , các yếu tố liên quan đến đặc
điểm cá nhân cũng có những tác động đến lòng trung thành của người lao động. Theo
học thuyết Maslow, nhu cầu con người thông thường xuất phát từ thấp đến cao và phụ
thuộc rất lớn vào đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể của từng cá nhân như tuổi tác, thâm
niên, giới tính, trình độ văn hóa, chức vụ … Do đó, sẽ có mối liên hệ giữa đặc điểm cá
nhân và sự thỏa mãn người lao động, và từ đó ta có thể thấy sự liên quan giữa những
đặc điểm cá nhân và lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.

       Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng có sự liên hệ giữa các đặc điểm cá
nhân và mức độ gắn kết với doanh nghiệp. Cụ thể trong các nghiên cứu tại các nước
Phương Tây cho thấy những người có vị trí cao hơn, tuổi đời cao hơn, thâm niên cao
hơn thường có mức độ gắn kết cao hơn với doanh nghiệp; những người có học vấn cao
hơn thường có mức độ trung thành với doanh nghiệp thấp hơn ( Lok and Crawford,
2004 ). Tuy nhiên trong nghiên cứu tại Trung Quốc năm 2000 lại cho thấy chỉ có chức
vụ ảnh hưởng tới lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức còn các đặc điểm cá
nhân khác thì không ảnh hưởng.

       Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của TS. Trần Kim Dung cho thấy trình
độ học vấn không có tác động nhiều nhưng giới tính, tuổi tác và thu nhập có tác động
đến lòng trung thành của nhân viên.

       Trong đề tài này sẽ ứng dụng các mô hình trên để đánh giá mối quan hệ của sự
thỏa mãn các yếu tố thành phần trong công việc và các đặc điểm cá nhân đối với sự
gắn kết của nhân viên đối với tổ chức, trong đó có một số điều chỉnh cho phù hợp với
18




điều kiện hiện tại tại VPKVMN : Kết hợp hai yếu tố Tiền lương và Phúc lợi thành yếu
tố Đãi ngộ ; Kết hợp hai yếu tố Đồng nghiệp và Điều kiện làm việc thành yếu tố Môi
trường tác nghiệp. Thêm vào mô hình một yếu tố : Đánh giá . Mô hình nghiên cứu tổng
quát :

     Bản chất
     công việc

                                   Đặc điểm cá nhân :
                                  - Giới tính
    Đào tạo –                     - Tuổi
    phát triển                    - Học vấn
                                  - Chức vụ
                                  - Đi làm thêm

     Đánh giá

                                                                   Lòng trung thành
                                                                    của nhân viên
      Đãi ngộ
 ( Lương + Phúc lợi )




    Môi trường
    tác nghiệp




     Lãnh đạo



                        Sơ đồ 1.1 : Mô hình nghiên cứu tổng quát
19




CHƯƠNG 2 :

THỰC TRẠNG NHÂN SỰ TẠI VĂN PHÒNG KHU VỰC MIỀN
NAM VIETNAM AIRLINES – THỰC HIỆN KHẢO SÁT
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPKVMN VNA

Tên giao dịch thương mại: Văn phòng khu vực Miền Nam –

                           Tổng Công ty Hàng không Việt Nam

Trụ sở chính: 49 đường Trường Sơn, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1   Lịch sử hình thành và phát triển:

        Tiếp nối sự phát triển của Hàng không dân dụng Việt Nam, Tháng 4/1993, Hãng
Hàng không Việt Nam được thành lập, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Cục Hàng
không dân dụng Việt Nam.

        Ngày 27/5/1995, Thủ tướng chính phủ ký quyết định thành lập Tổng công ty
Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines Corporation), trên cơ sở liên kết hơn 20
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng không, do Vietnam Airlines làm nòng cốt.

        Ngay từ những ngày đầu thành lập, hàng không Việt Nam được phân chia hoạt
động theo 3 khu vực chính là: Văn phòng khu vực miền Bắc, Văn phòng khu vực miền
Trung, Văn phòng khu vực miền Nam.

        VPKVMN được thành lập theo quyết định số 95/HKVN ngày 12 tháng 5 năm
1993 của Tổng Giám đốc Hãng hàng không quốc gia Việt Nam. Ngày nay VPKVMN
là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam, có trụ sở tại 49
Trường Sơn, Thành phố Hồ Chí Minh, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để
giao dịch. Từ khi thành lập đến nay, VPKVMN luôn đạt được sự tăng trưởng trung
bình hàng năm khoảng 20%.
20




2.1.2 Chức năng nhiệm vụ:

       Quá trình thực hiện dịch vụ Hàng không dân dụng gồm 4 giai đoạn: Dịch vụ bán
vé đặt chỗ; Dịch vụ trước khi bay - như làm thủ tục check-in, thông báo thông tin về
chuyến bay và những trợ giúp khác ; Dịch vụ trong khi bay - những dịch vụ trên máy
bay do phi hành đoàn thực hiện trong suốt hành trình bay : hướng dẫn sử dụng các
trang thiết bị dành cho hành khách, cung cấp suất ăn, các phương tiện giải trí và những
trợ giúp khác ; Dịch vụ sau khi bay là những dịch vụ thực hiện ở ga đến như đưa hành
khách từ máy bay vào nhà ga, làm thủ tục check-out, truy tìm hành lý thất lạc và những
trợ giúp khác.

       VPKVMN thực hiện khâu đầu tiên trong quá trình thực hiện dịch vụ Hàng
không, có chức năng chính là phân phối các sản phẩm dịch vụ hàng không dân dụng
của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Các sản phẩm dịch vụ này gồm có: vận
chuyển hành khách, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm. Thị trường hàng không dân dụng
được phân chia theo khu vực địa lý, mỗi văn phòng khu vực hoặc văn phòng đại diện ở
nước ngoài đảm nhận một khu vực thị trường của mình. VPKVMN đảm nhận việc
khai thác và phát triển thị trường phía nam bao gồm các tỉnh từ Bình Thuận trở
vào đến tận Cà Mau.

       Để thực hiện chức năng phân phối trên thị trường khu vực phía Nam, VPKVMN
đề ra các nhiệm vụ chiến lược sau đây:

-   Thực hiện chính sách bán các sản phẩm dịch vụ hàng không (bao gồm: vận chuyển
    hành khách, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm) của Tổng công ty Hàng không Việt
    Nam thông qua mạng bán vé trực tiếp và hệ thống đại lý trong khu vực phía nam.

-   Giám sát dịch vụ mặt đất, trên không đối với các chuyến bay của Tổng công ty
    Hàng không Việt Nam tại các sân bay địa phương thuộc khu vực miền nam

-   Xây dựng và duy trì các mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương, các cơ
21




    quan, tổ chức Việt Nam và nước ngoài tại tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Nam.

Các nhiệm vụ chiến lược được triển khai thành các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

-   Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, ngắn hạn
    của VPKVMN trên cơ sở định hướng thị trường và kế hoạch sản xuất kinh
    doanh của Hãng HKQGVN.

-   Tổ chức triển khai các định hướng, chính sách kế hoạch thương mại trong khu vực
    Miền Nam theo quyết định của Hãng HKQGVN.

-   Điều phối các hoạt động nhằm thực hiện các chính sách khai thác thị trường về
    hành khách, hành lý, hàng hóa và bưu kiện trong khu vực miền Nam.

-   Đàm phán, ký kết và quản lý các hợp đồng kinh tế liên quan đến hoạt
    động của VPKVMN theo phân cấp, ủy quyền của Tổng giám đốc.

-   Quản lý hệ thống Thông tin - Tin học, hệ thống thông tin quản lý tại VPKVMN.
    Tham gia triển khai xây dựng các phần mềm ứng dụng, hỗ trợ về công nghệ thông
    tin cho các đơn vị tại khu vực phía Nam.

-   Tham gia đàm phán, ký kết các hợp đồng phục vụ kỹ thuật thương mại cho máy
    bay của VNA với các sân bay lẻ thuộc khu vực theo phân cấp quản lý.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại VPKVMN VNA ( Phụ lục 1 ).

       VPKVMN được tổ chức theo cấu trúc trực tuyến - chức năng nhằm phát huy
năng lực chuyên môn cũng như phân chia trách nhiệm rõ ràng cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong toàn bộ văn phòng. Cơ cấu tổ chức VPKVMN cụ thể như sau:

       Lãnh đạo văn phòng : Giám đốc là người đại diện pháp nhân của VPKVMN và
chịu trách nhiệm trước tổng công ty về tổ chức, quản lý và mọi hoạt động của văn
phòng theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc là người hỗ trợ cho
22




Giám đốc trong công tác tổ chức điều hành các hoạt động. Phó Giám đốc chịu sự phân
công công việc của Giám đốc, thay mặt cho Giám đốc giải quyết các công việc khi
được phân công ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về những
công việc được giao.

        Các phòng ban chức năng: thực hiện các chức năng chuyên môn theo sự phân
công nhiệm vụ của Tổng công ty và Ban Giám Đốc VPKVMN.

2.1.4   Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

        Với những lợi thế về thị trường, cùng với sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự
nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Văn phòng, trong những năm qua
VPKVMN không ngừng tăng trưởng. Dưới đây là các kết quả hoạt động các năm gần
đây của VPKVMN:

-    Kết quả về doanh thu:

Bảng 2.1 : Doanh thu bán qua các năm                                    ĐVT: Tỷ VNĐ

           Năm               2002      2003        2004      2005      2006     2007
Hành khách                   1,555.4   1,723.1     2,099.4   2,380.3   3012.4   3952.0

Hàng hoá                      371.6     481.7       672.4     940.6     849.5    749.0

Tổng Doanh thu               1,926.0   2,204.8     2,771.8   3,320.9   3861.9   4701.0

Tỉ lệ tăng trưởng ( % )       10.02     14.48       25.72     19.81     16.29    21.73

Nguồn : BC kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của VPKVMN từ 2003 – 2007




Đồ thị 2.1 : Chi phí đào tạo qua các năm
23




 1,000,000,000
                                                                                      930,305,000
  900,000,000

  800,000,000
                                                                      738,586,000
  700,000,000
                                                      678,973,000

  600,000,000                      564,400,000

  500,000,000

                     379,752,000
  400,000,000

  300,000,000

  200,000,000

  100,000,000

            0
                        2003             2004            2005            2006            2007




Đồ thị 2.2 : Một số chỉ tiêu cơ bản của VPKVMN

  10.000.000                                                                                    3.000

   9.000.000
                                                                                                2.500
   8.000.000

   7.000.000
                                                                                                2.000
   6.000.000

   5.000.000                                                                                    1.500

   4.000.000
                                                                                                1.000
   3.000.000

   2.000.000
                                                                                                500
   1.000.000

                 -                                                                              -
                       1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
                 Lương tháng bình quân           Bình quân DT/người         Doanh thu/1VNĐ lương


         Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy chiều hướng phát
24




triển của Hàng không Việt Nam là rất khả quan. Tuy vậy, hiện tại còn nhiều khó khăn
VPKVMN cần nỗ lực phát huy những thế mạnh để duy trì đà tăng trưởng góp phần đưa
Hàng không Việt Nam trở thành Hãng hàng không hàng đầu khu vực trong vài năm
tới.

2.2 ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU NHÂN SỰ CỦA VPKVMN

          Tính đến hết năm 2007 số lượng lao động đang làm việc tại VPKVMN là 520
người trong đó :

-      Số lượng lao động nữ 314 người, chiếm 60%.

-      Hợp đồng lao động 01 năm trở lên: 512 người ; HĐ ngắn hạn, vụ việc: 8 người

-      Số lao động dưới 30 tuổi là 266 người chiếm 52% tổng số lao động tại công ty

-      Về trình độ :

                   Trình độ          Số lượng ( người )   Tỷ lệ %
                   Trên đại học               24                 4.6
                   Đại học                   268                51.6
                   Cao đẳng                   12                 2.3
                   Trung cấp                  33                6.3
                   Sơ cấp, PTTH              183                35.2


          Hàng không là một ngành kinh tế dịch vụ đặc thù, đòi hỏi khoa học kỹ thuật
công nghệ cao nên dịch vụ của nó có tính đồng bộ và yêu cầu phải cung cấp cho khách
hàng chính xác các địa điểm và thời gian quy định. Do đó đòi hỏi phải có nguồn nhân
lực khá đông đảo, phong phú , đa dạng với nhiều chuyên môn khác nhau và VPKVMN
cũng nằm trong yêu cầu chung này. Lực lượng lao động tại VPKVMN chủ yếu là lao
động được tuyển chọn có trình độ cao đáp ứng được những yêu cầu đào tạo đặc thù của
ngành. Quá trình đào tạo, trang bị kiến thức về hàng không cho một lao động mất thời
25




gian dài và tốn chi phí. Nhưng điều quan trọng nhất là đội ngũ cán bộ công nhân viên
đó phải phối hợp với nhau một cách ăn khớp để tạo ra những dịch vụ hoàn chỉnh có
chất lượng và độ an toàn cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

        Tuy văn phòng chuyên về dịch vụ thương mại, có nhiều vấn đề chuyên môn
tương tự như những ngành kinh tế khác nhưng những kiến thức vẫn có tính đặc thù rất
cao; do đó , khi nhân viên nghỉ việc ra làm những ngành không liên quan phần lớn đều
phải mất thời gian đào tạo lại. Nhưng có một thực tế là nhân viên sau khi nghỉ việc tại
VPKVMN sau khi nghỉ việc đều dễ được các công ty khác tuyển dụng vì tiêu chuẩn
đầu vào cao ( nhất là trình độ về ngoại ngữ ) và được đào tạo cơ bản tốt.

2.3 THỰC TRẠNG NHÂN SỰ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA
   MÃN CỦA NHÂN VIÊN TẠI VPKVMN

2.3.1   Thực trạng nhân sự tại VPKVMN

        Trong thời gian từ năm 2005 trở lại đây, số lượng nhân sự tại VPKVMN tăng
lên rất nhanh, đến cuối năm 2007 số lượng nhân viên đã là 520 người tăng 18% so với
năm 2004. Mức tăng này một phần thể hiện tốc độ phát triển của công ty để đáp ứng
kịp thời nhu cầu đi lại tăng lên rất cao của thị trường; một phần cho thấy định hướng
phát triển lực lượng lao động phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài: xây dựng đội
ngũ lao động chuyên nghiệp có trình độ, kỹ năng cao. Tuy thuộc ngành Hàng Không –
một trong những ngành có mức độ ứng dụng khoa học công nghệ cao – nhưng riêng
khối nhân viên thuộc VPMN lại không liên quan nhiều đến vấn đề kỹ thuật mà chỉ tập
trung vào các kỹ năng thương mại và kỹ năng phục vụ khách hàng. Do đó, nhân viên
của công ty vẫn có thể sử dụng các kiến thức được đào tạo tại công ty khi đi ra các
công ty khác.

        Số lượng nhân viên tuyển hàng năm nhiều cụ thể trong năm 2005 tuyển vào hơn
100 lao động cho nhiều vị trí công việc từ chuyên viên cho đến nhân viên; năm 2006
tuyển dụng 42 lao động, năm 2007 tuyển dụng 30 lao động cộng với sự bổ sung 20
26




chuyên viên đào tạo từ nước ngoài về. Nhưng số lượng nhân viên nghỉ việc chuyển ra
ngoài làm cũng chiếm một con số đáng kể. Những nhân sự nghỉ việc trong đó có nhiều
nhân viên, cán bộ là những người đã có thời gian dài làm việc và đang giữ những vị trí
chủ chốt tại công ty. Năm 2006 có một cán bộ cấp phòng , 5 cán bộ phụ trách cấp tổ
đội và khoảng 20 nhân viên nghỉ việc. Tới năm 2007 số lượng người nghỉ việc tăng lên
: phòng thông tin tin học thay 11 chuyên viên chiếm hơn 50% quân số của phòng;
trưởng phòng chuyển công tác về tổng công ty. Phòng Phát Triển Bán có ba cán bộ đội,
tổ và ba nhân viên nghỉ việc ra làm cho các công ty nước ngoài, ba nhân viên khác xin
nghỉ để đi du học nước ngoài. Phòng Hàng hóa : trưởng phòng và 5 chuyên viên
chuyển sang công ty khác… đó là thống kê sơ bộ trên số lượng chuyên viên có trình
độ, kỹ năng cao và đã có thời gian dài cống hiến cho công ty. Còn đối với số lượng
nhân viên bán vé, nhân viên bảo vệ và bốc xếp thì số lượng thay đổi liên tục, hàng
năm đều phải tuyển dụng thêm để đảm bảo lực lượng phục vụ khách.

      Khối lượng công việc gia tăng, số lượng nhân viên cũng gia tăng tương ứng
nhưng việc bố trí sử dụng lao động lại chưa thực sự hiệu quả. Yêu cầu tuyển dụng của
công ty là cao so với thị trường lao động; công tác tuyển dụng cũng rất bài bản, chuyên
nghiệp ( được đánh giá là ở trong top 50 nhà tuyển dụng tại thành phố Hồ Chí Minh)
nên đầu vào nguồn lao động của công ty là đồng đều về chất lượng chuyên môn cũng
như trình độ ngoại ngữ. Nhưng khi bố trí vào công việc cụ thể thì ở nhiều vị trí công
việc cụ thể mức năng lực như vậy là quá cao so với yêu cầu công việc đề ra và rất ít khi
phải sử dụng tới các kỹ năng khác như ngoại ngữ, chuyên môn cơ bản hàng không.

      Việc biến động nhân sự là vấn đề tất yếu trong thị trường lao động hiện nay,
nhưng đó là trong trường hợp biến động trong phạm vi cho phép và những biến động
đó không gây tác động nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể đối
với VPKVMN, sự thay đổi của lực lượng lao động phổ thông không ảnh hưởng lớn
đến công ty mà vấn đề chính nằm ở sự biến động lực lượng chuyên viên, cán bộ quản
27




lý. Những chuyên viên nghỉ việc phần lớn là những người có năng lực, kinh nghiệm
làm việc trong các lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm tại công ty; có thể họ là những
người đã làm việc cho VNA trong thời gian dài 5 – 10 năm cũng có những chuyên viên
chỉ mới làm việc trong VNA khoảng dưới 3 năm nhưng năng lực làm việc và những
đóng góp của họ cho VNA là rất lớn.

      Đối với những chuyên viên, cán bộ đã gắn bó lâu dài với VNA thì vấn đề họ
nghỉ việc là một quyết định khó khăn. Việc này chỉ xảy ra khi họ gặp phải vấn đề trầm
trọng vượt quá sức chịu đựng ( bất đồng quan điểm với lãnh đạo, bị chèn ép, không
giao công việc cụ thể… ); đối với những chuyên viên mới làm việc cho VNA lý do
nghỉ việc phần nhiều là do chế độ quản lý, đãi ngộ không hợp lý và không có điều kiện
phát triển… (rất nhiều chuyên viên trước khi vào VNA đã làm ở công ty nước ngoài
với mức lương cao, điều kiện làm việc tốt hơn ) . Những chuyên viên này sau khi ra
bên ngoài đều tìm được những công việc tốt hơn, vị trí cao hơn ( phần lớn là vị trí quản
lý ) và chế độ đãi ngộ cao hơn ở những công ty nước ngoài ( ngân hàng HSBC, ngân
hàng Standar charter, Công ty dầu nhớt BP, Bảo hiểm AIA , các công ty phần mềm,
các công ty giao nhận vận tải hàng hóa … ) cũng như các hãng hàng không khác đang
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam như Brunei, Mỹ, Malaysia, Jetstar Pacific, Viet Jet
Air, Indochina Airlines… Và một phần khác thì tự mở công ty hoạt động trong lĩnh
vực du lịch, đại lý vé máy bay, công ty giao nhận hàng hóa…

      Việc các chuyên viên nghỉ việc ra làm cho các công ty khác gây ra việc thiếu
hụt nhân sự có chuyên môn , kinh nghiệm và phải mất thời gian dài để đào tạo lại cho
những vị trí chủ chốt đó gây ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Ví dụ
như bộ phận quản lý Tour và khách đặc thù khác, từ năm 2005 đến nay nhân sự đã thay
đổi gần hết, 9 chuyên viên nghỉ việc chỉ còn lại 1 chuyên viên cũ bổ sung thêm 3
chuyên viên mới và hệ quả là kết quả bán trong lĩnh vực này giảm sút hơn 50 % trong
khi tổng thị trường vẫn tăng trưởng đều hàng năm.
28




        Nhưng vấn đề quan trọng khác là một số chuyên viên chuyển sang làm cho đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của VNA, với những kinh nghiệm đã có tại VNA , nắm bắt rất
kỹ tình hình cũng như chính sách của VNA các quyền hạn, sự linh động của các cộng
ty nước ngoài họ đã cạnh tranh rất tốt với VNA và giành thị phần của VNA trong
những khu vực họ khai thác.

        Sự ra đi của những chuyên viên này không chỉ ảnh hưởng về kết quả kinh doanh
mà nó còn trực tiếp ảnh hưởng đến những lao động khác đang làm việc tại công ty gây
ra tâm lý hoang mang, cũng như tư tưởng tìm việc mới : tâm lý chung của người lao
động trong một môi trường có nhiều người nghỉ việc - mà lại là những người đã gắn bó
lâu dài với công ty cũng như những người có năng lực tốt – là sự lo lắng, phân vân và
so sánh; họ tìm hiểu nguyên nhân và tự liên hệ bản thân mình vào thực tế cộng với sự
hấp dẫn từ thị trường lao động bên ngoài sẽ là động lực để tiếp tục gây nên sự biến
động nhân sự trong thời gian tới. Bên cạnh đó, những người nghỉ việc sẽ có cảm nhận
không tốt về môi trường làm việc tại VNA, và chắc chắn là cảm nhận này của họ sẽ
được truyền ra bên ngoài thông qua nhiều kênh thông tin làm giảm uy tín và thương
hiệu của VNA trong vấn đề tuyển dụng lao động.

2.3.2   Nguyên nhân làm giảm sự thỏa mãn của nhân viên trong công việc và sự
        gắn kết của họ với Văn Phòng Khu Vực Miền Nam .

2.3.2.1 Bộ máy quản lý cồng kềnh

        Xuất phát điểm VNA là một công ty nhà nước với bộ máy quản lý hành chính
cồng kềnh, chồng chéo; các chế độ đều tuân theo quy chế công chức nhà nước, điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các công ty con của VNA về các chính sách hoạt
động và phát triển nói chung cũng như chính sách nhân sự nói riêng. Trong giai đoạn
phát triển, sự linh hoạt trong các chính sách là hết sức cần thiết để phản ứng kịp thời
với sự thay đổi của thị trường, nhưng với cơ cấu bộ máy quản lý cồng kềnh sự quyết
định một vấn đề phải qua nhiều cấp, mất thời gian dài làm giảm năng lực cạnh tranh
29




của công ty cũng như sức sáng tạo của nhân viên giỏi. VPKVMN còn phải tuân theo cơ
chế quản lý “xin – cho” – một cơ chế xuất phát và tồn tại từ cơ chế bao cấp nhà nước.
Mọi vấn đề liên quan đến lợi ích chung của tổng công ty nếu có liên quan đến bộ phận
khác hay công ty con khác, họ không xem đó là nhiệm vụ phải thực hiện mà xem như
một sự ban phát; các ông ty con, các chuyên viên thực hiện đều phải chịu cảnh xin –
cho với thủ tục hành chính hết sức rắc rối, qua nhiều cửa , nhiều người quyết định.
Điều này tạo ra tiền lệ xấu cho việc giải quyết công việc về sau.

2.3.2.2 Đào tạo đầu vào và thử việc

      Thời gian đào tạo ban đầu khá dài ( hơn 2 tháng ) cộng thêm thời gian thử việc 2
tháng nhân viên không được tiếp xúc với công việc nhiều mà chủ yếu là học lý thuyết;
hơn nữa thời gian này người lao động chỉ được trợ cấp tiền ăn trưa ( thời gian học ) và
lương thử việc thấp. Điều này gây ra khó khăn cho những người có tài, có năng lực
muốn gia nhập công ty ( họ có thể đang làm tại công ty nước ngoài hoặc các công ty
khác với mức lương cao hoặc tương đương với mức lương được đề nghị, nên họ khó có
thể rời bỏ công việc cũ hoặc sẽ tìm công ty khác vì mức thu nhập quá thấp không đủ
cho nhu cầu cơ bản trong khoảng thời gian kéo dài ).

2.3.2.3 Công việc chính thức và điều kiện để thực hiện công việc ( nguồn lực,
quyền hạn )

      Công việc chưa được mô tả rõ ràng, nhiều vị trí công việc được giao thực sự
không yêu cầu chuyên môn cao, không có nhiều áp lực, không tạo được điều kiện cho
người lao động phát huy năng lực, sức sáng tạo cũng như không đúng với nguyện vọng
ban đầu khi tham gia tuyển dụng của họ. Việc phân bổ công việc, nhân sự chưa hợp lý
gây nên sự phân bì giữa các bộ phận ( nhiều bộ phận việc nhiều nhưng nhân sự ít trong
khi có những bộ phận công việc nhẹ nhàng nhưng lại được phân bổ nhiều lao động ).

      Việc thực hiện công việc cũng gặp nhiều khó khăn nhất là trong việc thống nhất
ý kiến và những quyền hạn, nguồn lực được giao để thực hiện công việc : Một công
30




việc nhưng do nhiều bộ phận quản lý như công tác quảng cáo, có sự chồng chéo giữa
bộ phận quản lý của tổng công ty và của VPKVMN; nhiều việc được giao cho người
lao động phụ trách như quản lý tuyến đường bay quốc tế, người lao động không có
quyền hạn thực hiện bất cứ một chức năng nào về chuyên môn, khi có nhu cầu điều
chỉnh đều phải làm công văn gửi qua nhiều bộ phận để chờ sự phê duyệt của bộ phận
quản lý trực thuộc tổng công ty trong khi họ vẫn phải chịu trách nhiệm, điều này gây
khó khăn cho việc điều chỉnh chính sách, giá cả trên thị trường hiện nay và gây ức chế
cho người thực hiện.

      Thời gian họp hành để triển khai, tổng kết công việc là cần thiết nhưng nếu tổ
chức họp quá nhiều, họp nhưng không đưa ra được kết luận cho vấn đề thì lại là yếu
điểm. Có những bộ phận thời gian họp và chuẩn bị nội dung họp chiếm gần hết thời
gian làm việc trong tháng. Ngoài họp tại văn phòng, còn rất nhiều cuộc họp tại tổng
công ty nhưng phần lớn đều không mang lại những kết quả mong muốn và tạo ra cảm
giác nhàm chán và tư tưởng đối phó của nhân viên.

      Một số tổ đội dược điều chuyển sang phòng chuyên môn khác nhưng lại không
chuyển đổi về quản lý hành chính : như đội Tour trực thuộc phòng Phát Triển Bán
được điều chuyển sang phòng Bán Vé đặt chỗ nhưng nhân viên vẫn trực thuộc phòng
PTB tạo sự ức chế trong việc thực hiện công việc cũng như trong vấn đề đảm bảo
quyền lợi cho người lao động.

2.3.2.4 Chế độ lương bổng, đánh giá

      Phương thức đánh giá chưa thật hợp lý, với sự tự đánh giá bản thân và đánh giá
qua việc bình bầu của tập thể. Cách thực hiện vẫn dựa chính trên cảm tính và tình cảm,
mối quan hệ của mỗi cá nhân là chính; dù bạn làm tốt công việc nhưng nhiều khi lại
không được tập thể đánh giá cao và đánh giá đúng với hiệu quả công việc bạn làm. Về
yếu tố đánh giá nhóm, không có phương pháp đánh giá công bằng chỉ đánh giá được
những bộ phận có kết quả công việc được lượng hóa; còn đối với những bộ phận không
31




lượng hóa được kết quả thì không có sự đánh giá liên tục mà chỉ có sự đánh giá định kỳ
vào cuối năm tạo ra sự mất công bằng giữa các bộ phận và giữa các cá nhân. Sự đánh
giá của lãnh đạo cũng chưa công bằng, hợp lý và kết quả của đánh giá chưa được sử
dụng nhiều trong việc đãi ngộ nhân viên.

      Tuy là doanh nghiệp kinh doanh nhưng cơ chế lương của công ty vẫn phải theo
khung lương nhà nước – sự phân bổ lương cào bằng theo chức vụ và theo thâm niên –
đây là một trong những vấn đề khó khăn của công ty hiện nay. Khi muốn giữ chân lao
động giỏi, nhất thiết cần phải có sự đãi ngộ hợp lý trước hết là về vấn đề trả lương
đúng theo năng lực của họ; và tiếp theo đó là các chế độ thưởng hợp lý kịp thời cho
những kết quả tốt mà nhân viên mang lại nhằm kích thích cũng như ghi nhận đóng góp
của họ cho công ty. Mức lương hiện tại của nhân viên tại công ty rất khó và chậm thay
đổi : thời gian để tăng lương theo đúng quy định là 3 năm, không có trường hợp riêng
biệt - một thời gian quá dài so với tình hình thị trường lao động hiện tại. Mức lương
của nhân viên là cứng nhắc, nó cố định trong một năm cho dù tình hình kinh tế chung
có gặp khó khăn, lạm phát gây tâm lý bất an cho người lao động.

2.3.2.5 Phương thức quản lý – giao quyền

      Vấn đề quản lý có nhiều bất cập, sự phân chia quản lý cũng như giao quyền, ủy
quyền chưa phù hợp. Rất nhiều bộ phận chịu sự quản lý vượt cấp trong khi cán bộ quản
lý cấp trung lại không được giao quyền hạn; nhưng vấn đề đặt ra là lãnh đạo cấp cao
không thể quản lý trực tiếp tất cả mọi nhân viên, mọi việc và họ cũng không sâu sát về
nhân viên bằng quản lý trực tiếp trong bộ phận nhỏ mặc dù họ có thể giỏi hơn. Điều
này cũng tạo ra sự bất cập trong quản lý công việc của các phòng ban và gây khó xử
cho nhân viên.

      Cụ thể sự phân chia nhân sự về các bộ phận chưa hợp lý: nhiều bộ phận ít việc
nhưng lượng người được điều chuyển về nhiều trong khi những bộ phận rất nhiều việc
thì số lượng nhân viên không tăng lên mà lại có chiều hướng giảm đi làm giảm năng
32




suất lao động cũng như hiệu quả sử dụng lao động. Tuy nhiên do số lượng nhân viên
nhiều nên vẫn chưa xuất hiện tình trạng công việc bị ứ đọng, nó chỉ làm phát sinh sự so
sánh giữa các nhân viên với nhau. Thời gian làm việc tại một vị trí của một chuyên
viên khoảng 2 năm, sau đó được điều chuyển sang một vị trí công việc mới để giảm
yếu tố nhàm chán trong công việcvà tạo ra động lực làm việc mới, cơ hội để nắm bắt ,
học hỏi những kỹ năng mới. Sự thay đổi trong công việc phụ thuộc vào quyết định của
ban giám đốc chứ không do cán bộ cấp Phòng quản lý trực tiếp do đó sẽ khó có sự điều
chuyển mang lại hiệu quả cao vì ban giám đốc không thể đi sâu sát vào nhân viên như
các cán bộ quản lý cấp phòng ban.

       Việc quản lý nhân viên theo thời gian làm việc chưa mang lại sự hiệu quả đối
với nhân viên một số bộ phận nhất là đối với nhân viên kinh doanh. Họ cần sự linh
động để thực hiện công việc, giao tiếp khách hàng nhưng lại quản lý theo thời gian có
mặt tại công ty ( nếu có công việc đi ra khỏi công ty phải có giải trình phức tạp ). Vấn
đề này thường hay gây ra bức xúc cho nhân viên nhất là những nhân viên giỏi.

2.3.2.6 Điều kiện thăng tiến

       Những nhân viên giỏi vẫn được giao cho những công việc quan trọng, nhưng
phải mất một thời gian dài thử thách . Vì mức độ công việc không thực sự có nhiều vấn
đề đột phá và nếu có những yếu tố mới cũng khó phát triển được vì vấn đề cơ chế quản
lý. Điều kiện thăng tiến tại VPKVMN rất khó khăn, nó vẫn phụ thuộc theo cơ chế nhà
nước. Một nhân viên giỏi, có năng lực nhưng để được thăng tiến trong công việc thì
cần phải có một thời gian dài phấn đấu và quan trọng hơn vẫn là vấn đề về các mối
quan hệ. Do đó nếu nhân viên giỏi đơn thuần thì cơ hội thăng tiến cũng không cao.
Điều này làm cho những nhân viên có năng lực sẵn sàng từ bỏ công ty để tìm kiếm cơ
hội tốt hơn.

2.4 THỰC HIỆN KHẢO SÁT

       Quy trình nghiên cứu có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
33




                                Mục tiêu nghiên cứu




                                  Mô hình lý thuyết




                             Xác định nhu cầu thông tin



                             Chọn thang đo và xây dựng
                                    bảng câu hỏi




                            Tiến hành khảo sát chính thức




                                 Kiểm định thang đo




                                  Phân tích hồi quy




                                Gải pháp và kiến nghị



                          Sơ đồ 2.3 : quy trình nghiên cứu

2.4.1 Mô hình lý thuyết

      Trên thực tế , có rất nhiều nhân tố tác động đến lòng trung thành của nhân viên
với công ty với mức độ , cường độ và hình thức khác nhau . Những tác động này có thể
là tác động trực tiếp hay tác động gián tiếp và có nhiều tác động chúng ta khó có thể
nhận biết được . Xuất phát từ mô hình nghiên cứu tổng quát đưa ra trong chương 1 và
lý thuyết kinh tế mô hình hồi quy bội để xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu :
34




Lòng trung thành = f ( Đào tạo thăng tiến, Đánh giá, Đãi ngộ, Công việc,

                            Môi trường, Lãnh đạo )

Hay            Y      = f ( X 1 , X2 , X3 , X4 , X5 , X6 )

Bảng 2.2 : mô tả các biến trong mô hình

               Biến                 Ký hiệu                    Mô tả biến

  Lòng trung thành                     Y       Lòng trung thành của nhân viên với công ty.

                                               Mức độ hài lòng về các yếu tố đào tạo và cơ
  Đào tạo thăng tiến                   X1
                                               hội thăng tiến trong công ty

                                               Mức độ hài lòng về các yếu tố liên quan đến
  Đánh giá                             X2
                                               đánh giá nhân viên trong công ty

                                               Mức độ hài lòng về các yếu tố liên quan đến
  Đãi ngộ                              X3
                                               các chính sách đãi ngộ

                                               Mức độ hài lòng về các yếu tố liên quan đến
  Công việc                            X4
                                               công việc

                                               Mức độ hài lòng về các yếu tố liên quan đến
  Môi trường                           X5
                                               môi trường tác nghiệp

                                               Mức độ hài lòng về các yếu tố lãnh đạo tại
  Lãnh đạo                             X6
                                               công ty

Trong đó :

Biến Lòng trung thành ( Y ) là biến phụ thuộc của mô hình .

2.4.2 Mô tả chi tiết nhu cầu thông tin:


Dựa vào mục tiêu và mô hình nghiên cứu của đề tài, ta cần có các thông tin chi tiết sau:

• Thông tin về sự thoả mãn của người lao động trong VPKVMN:
       Cảm nhận của người lao động về các yếu tố liên quan đến chính sách nhân sự ở
35




VPKVMN:


-   Chính sách đào tạo, phát triển nhân lực: người lao động cảm nhận như thế nào
    về chính sách đào tạo và phát triển? Chính sách đào tạo có đa dạng và phù hợp
    với công việc của họ hay không? Mức độ quan tâm, thích thú của họ đối với các
    chương trình đào tạo? Chính sách phát triển nhân viên có đáp ứng được những
    mong đợi của họ hay không? Nhân viên có nhiều cơ hội thăng tiến hay không ?

-   Đánh giá nhân viên: người lao động cảm nhận như thế nào về phương
    thức đánh giá nhân viên? Phương thức đánh giá có phù hợp, chính xác và công
    bằng hay không ? Nó có mang lại những lợi ích giúp họ hoàn thành công việc
    tốt hơn cũng như kích thích họ nỗ lực tự hoàn thiện bản thân hay không? Mức
    độ kích thích đến đâu? Theo người lao động, việc đánh giá nhân viên được các
    cấp quản lý coi trọng như thế nào và kết quả này có được sử dụng hiệu quả
    không ?

-   Chính sách đãi ngộ nhân viên: người lao động cảm nhận như thế nào về chính
    sách đãi ngộ của công ty ? Lương, thưởng, trợ cấp có đáp ứng được những
    mong đợi của họ hay không? Mức thu nhập của họ là cao hay thấp, có đáp ứng
    đủ cho các nhu cầu cuộc sống hay không? Họ ý kiến như thế nào về các yếu tố
    đãi ngộ bằng tiền gián tiếp như bảo hiểm, chế độ tham quan - nghỉ mát,
    chế độ đồng phục, chăm sóc y tế…; và các yếu tố đãi ngộ không bằng tiền như
    chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm …

-   Công việc: người lao động cảm nhận như thế nào về công việc của họ đang làm?
    Công việc có được mô tả rõ ràng hay không, có đơn điệu hay nhàm chán lắm
    không? Công việc có phù hợp, giúp phát huy năng lực bản thân và mang lại kiến
    thức mới hay không? Nó có mang lại nhiều cơ hội thăng tiến không ? Người lao
    động có hài lòng với phạm vi, cường độ, thách thức của công việc hiện tại
36




       hay không?

-      Môi trường tác nghiệp: người lao động cảm nhận như thế nào về môi trường tác
       nghiệp, về Văn hoá doanh nghiệp trong VPKVMN? Đánh giá của họ về điều
       kiện vật chất, các mối quan hệ, cơ chế truyền thông nội bộ và bầu không khí làm
       việc? Họ có hài lòng với giờ giấc làm việc, chế độ nghỉ giữa ca, chế độ kiểm
       soát thời gian làm việc hay không?

-   Lãnh đạo : Đánh giá của người lao động đối với năng lực các cấp lãnh đạo như thế
    nào ? Lãnh đạo có quan tâm đến người lao động hay không , có bảo vệ quyền lợi
    cho người lao động hay không ? Tác phong của lãnh đạo như thế nào, họ có được
    nhân viên tôn trọng, tin tưởng không?

-   Lòng trung thành : Người lao động có tự hào về doanh nghiệp hay không? Họ cảm
    nhận như thế nào khi làm việc tại đây, họ có sẵn sàng, nỗ lực cống hiến lâu dài cho
    doanh nghiệp không? Họ có trung thành với doanh nghiệp khi có những biến động
    hoặc cơ hội tốt hơn không?

-   Cảm nhận chung của người lao động về tất cả các yếu tố liên quan đến chính sách
    nhân sự: Về tổng quát, người lao động có hài lòng với chính sách nhân sự hiện nay
    ở VPKVMN hay không? Họ hài lòng ở mức độ nào?



• Một số thông tin cá nhân người lao động
Ngoài các cảm nhận về các yếu tố trên, một số thông tin về đặc điểm cá nhân người lao
động cũng cần được thu thập để đánh giá ảnh hưởng của chúng tới lòng trung thành
của nhân viên đối với công ty. Các thông tin này bao gồm :

-   Giới tính

-   Trình độ văn hóa

-   Mức thu nhập
37




-   Tuổi đời

-   Thời gian làm việc tại công ty

-   Làm thêm

2.4.3 Phương pháp đo và thu thập thông tin:

2.4.3.1.   Nguồn gốc thông tin: thông tin Sơ cấp

       Thông tin được thu thập từ việc thực hiện nghiên cứu khảo sát đối với người lao
động trong VPKVMN và một số nhân viên đã nghỉ việc.

Cách thức thu thập thông tin:

-   Nghiên cứu sơ bộ: phỏng vấn chuyên gia nhân sự và một số nhân viên đã nghỉ việc.

-   Nghiên cứu định tính: thu thập, đánh giá các thông tin về thực trạng biến động nhân
    sự trên thị trường và tại VPKVMN; thực hiện xây dựng bảng câu hỏi, phỏng vấn
    thử để kiểm tra bảng câu hỏi.

-   Nghiên cứu định lượng: tiến hành phỏng vấn các nhân viên tại VPKVMN và một
    số nhân viên đã nghỉ việc, thu thập dữ liệu định lượng từ Bảng câu hỏi, dùng SPSS
    để xử lý và phân tích dữ liệu định lượng.

2.4.3.2.   Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn

 Thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi chia làm hai loại :

       Với các yếu tố liên quan đến cảm nhận của người lao động về các yếu tố trong
doanh nghiệp: thang đo Likert 5 bậc được sử dụng. Bậc 1 là hoàn toàn không đồng ý,
không hài lòng và bậc 5 là hoàn toàn đồng ý , hoàn toàn hài lòng. Ví dụ về câu hỏi
khảo sát như sau :

       Anh/Chị hài lòng về những chế độ phụ cấp gián tiếp như chế độ nghỉ mát, đồng
phục, trợ cấp ăn trưa…
38




Có 5 lựa chọn tương ứng :
            1               2                   3           4                    5
Rất không đồng ý     Không đồng ý    Tạm đồng ý       Đồng ý           Hoàn toàn đồng ý
Rất không hài lòng Không hài lòng    Tạm bằng lòng    Hài lòng         Hoàn toàn hài lòng


         Các yếu tố về đặc điểm cá nhân : được kết hợp sử dụng một số thang đo như
thang đo định danh đối với chức vụ, trình độ văn hóa, thang đo thứ tự đối với các mong
đợi...

 Xây dựng bảng câu hỏi:

         Từ nhu cầu thông tin cho nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các chuyên viên
         nhân sự tại VPKVMN để đưa ra các câu hỏi trong bảng khảo sát . Các câu hỏi
         được chia làm 8 nhóm theo các nhóm nhân tố cụ thể như sau :

-   Nhóm yếu tố về chính sách đào tạo, phát triển nhân lực: gồm 10 câu hỏi tương ứng
    với 10 biến quan sát ký hiệu từ DT1 đến DT10 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận
    của người lao động về các chính sách đào tạo và phát triển nhân viên của doanh
    nghiệp.

-   Nhóm yếu tố về đánh giá nhân viên: gồm 6 câu hỏi tương ứng với 6 biến quan sát
    ký hiệu từ DG1 đến DG6 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận của người lao động về
    các phương pháp đánh giá, sự công bằng và hiệu quả của công tác đánh giá nhân
    viên.

-   Nhóm yếu tố về chính sách đãi ngộ nhân viên: gồm 8 câu hỏi tương ứng với 8 biến
    quan sát ký hiệu từ DN1 đến DN8 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận của người lao
    động về các vấn đề lương bổng và phúc lợi tại doanh nghiệp cũng như trên thị
    trường lao động hiện nay.

-   Nhóm yếu tố về công việc: gồm 7 câu hỏi tương ứng với 7 biến quan sát ký hiệu từ
    CV1 đến CV7 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận của người lao động về công việc
39




        hiện tại của họ .

    -   Nhóm yếu tố về môi trường tác nghiệp: gồm 7 câu hỏi tương ứng với 7 biến quan
        sát ký hiệu từ MT1 đến MT7 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận của người lao động
        về điều kiện vật chất kỹ thuật tại nơi làm việc, các mối quan hệ tại nơi làm việc
        cũng như văn hóa doanh nghiệp.

    -   Nhóm yếu tố về Lãnh đạo : gồm 7 câu hỏi tương ứng với 7 biến quan sát ký hiệu từ
        LD1 đến LD7 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận của người lao động về năng lực,
        phong cách của lãnh đạo doanh nghiệp và mức độ quan tâm của lãnh đạo đến người
        lao động.

    -   Nhóm yếu tố về lòng trung thành : gồm 7 câu hỏi tương ứng với 7 biến quan sát ký
        hiệu từ TT1 đến TT7 với mục tiêu đánh giá lòng tự hào của người lao động về
        doanh nghiệp; lòng trung thành và sự nỗ lực cống hiến cho sự tồn tại, phát triển
        doanh nghiệp của họ.

    -   Nhóm yếu tố về các đặc điểm cá nhân : gồm 10 câu hỏi tương ứng với 10 biến quan
        sát về cá nhân người lao động tham gia phỏng vấn.

           Ví dụ về nhóm yếu tố đào tạo và phát triển nhân viên có ảnh hưởng đến sự thoả
    mãn của người lao động như tính phù hợp, đa dạng, hiệu quả và mang lại kiến
    thức, cơ hội thăng tiến … được hỏi như sau:

    Bảng 2.3 : Ví dụ về bảng câu hỏi


1        Công ty luôn chú trọng tới công tác đào tạo nhân viên.   1    2    3    4    5

2        Anh/Chị được tham gia những chương trình đào tạo tại công1    2    3    4    5
              ty theo yêu cầu công việc.

         Anh/ chị được đào tạo thêm các kỹ năng xã hội khác khác 1     2    3    4    5
               ngoài các kỹ năng phục vụ công việc chuyên môn
40




4        Chương trình đào tạo phù hợp với khả năng của Anh/Chị. 1         2   3      4    5

5        Các chương trình đào tạo đã mang lại những kỹ năng cần 1         2   3      4    5
               thiết cho công việc của Anh/Chị.
6        ……                                                           1   2   3      4    5

    Ý nghĩa thông tin của các con số lựa chọn:

    Các câu hỏi liên quan đến sự đồng ý:

              1                 2                 3               4                   5
         Rất không                                                                Hoàn toàn
                           Không đồng ý       Tạm đồng ý       Đồng ý
          đồng ý                                                                   đồng ý

    Các câu hỏi liên quan đến sự hài lòng:

               1                2                 3               4                    5
          Rất không                                                               Hoàn toàn
                           Không đồng ý      Tạm bằng lòng    Hài lòng
           hài lòng                                                                hài lòng




     Phỏng vấn kiểm tra và hiệu chỉnh bảng câu hỏi :

           Mục đích: nhằm kiểm tra xem người được hỏi có hiểu đúng ý câu hỏi hay
    không, tỷ lệ hiểu sai là nhiều hay ít. Họ quan tâm nhiều đến điều gì, có điều gì mà bảng
    câu hỏi chưa đề cập đến hay không để hiệu chỉnh bảng câu hỏi .

    Thực hiện kiểm tra :

    -   Chọn 10 người dựa vào mối quan hệ thân thiết để phỏng vấn.

    -   Dựa vào mô hình để phỏng vấn xem họ quan tâm đến những gì về công việc, tìm
        kiếm thêm những gì ngoài mô hình.

    -   Phỏng vấn họ về từng câu hỏi trong bảng câu hỏi để xem họ hiểu như thế nào về
41




     những câu hỏi này. Có đúng với ý câu hỏi muốn hỏi không? Tỉ lệ hiểu sai có nhiều
     không.

-    Hiệu chỉnh bảng câu hỏi theo kết quả khảo sát .

2.4.3.3.      Thiết kế mẫu:

          Khung lấy mẫu: 520 nhân viên của VPKVMN vào ngành trước 2007 và 30 nhân
viên đã nghỉ việc tại VPKVMN trong thời gian qua.

Phương pháp lấy Mẫu:

          Lấy mẫu theo lớp. Tiến hành lấy mẫu thuận tiện có chọn lọc theo từng bộ phận,
tập trung phần lớn vào lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao trong doanh
nghiệp. Tổng số mẫu dự kiến thu về là 200 mẫu trong đó có 20 mẫu từ bộ phận nhân
viên đã nghỉ việc, còn lại 180 mẫu chia đều về các phòng theo tỷ lệ nhân viên.




Bảng 2.4 : Bảng phân phối chọn mẫu dự kiến thu được

                                              Số lượng nhân viên
    STT               Bộ phận                                          Quy mô mẫu
                                            Số lượng    Tỷ lệ (%)
     1     Phòng Kế hoạch - Hành chính            74           14,2               23
     2     Phòng Thương mại Hàng hoá             106           20,4               33
     3     Phòng Bán vé đặt chỗ                  187           36,0               58
     4     Phòng Thông tin - Tin học              21             4,0               6
     5     Phòng Tài Chính - Kế toán              59           11,3               18
     6     Phòng Phát triển bán                   47             9,0              14
     7     Sân bay địa phương                     21             4,0               6
     8     Văn Phòng Đảng Đoàn                     5             1,0               2
     9     Bộ phận nhân viên đã nghỉ việc         20                              20
           Tổng                                  540                             200
42




       Số lượng mẫu dự kiến chiếm 37% tổng số lao động tại công ty .Thời gian dự
kiến: tiến hành lấy mẫu trong vòng 2 tuần.

2.4.4 THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU

2.4.4.1.   Tiến hành phỏng vấn thu thập dữ liệu :

Thực hiện phỏng vấn người lao động trong công ty bằng các phương thức sau:

• Thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý cấp trung

• Gửi bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đến các nhân viên.

• Liên lạc qua điện thoại và gửi Email bảng câu hỏi cho 30 nhân viên đã nghỉ việc tại
    công ty.

Kết quả tông tin khảo sát thu được như sau :

•   Tổng số mẫu khảo sát phát ra là 250 mẫu ( 220 mẫu khảo sát phát ra tại VPKVMN,
    30 mẫu gửi qua Email )

•   Tổng số mẫu thu vào là 216 mẫu chiếm tỉ lệ 86,4% ( gồm 191 mẫu thu tại
    VPKVMN chiếm 86,8% và 25 mẫu thu được qua email chiếm 83,3% ).

•   Trong 216 mẫu thu vào có 33 mẫu không thực hiện đầy đủ các yêu cầu khảo sát
    đưa ra bị loại. Còn lại 183 mẫu sẽ được hiệu chỉnh trước khi đưa vào phân tích
    bằng cách sử dụng các tiện ích hỗ trợ của SPSS.

Kết quả thống kê mô tả về bộ dữ liệu ( có tính nhân viên đã nghỉ việc ):



Bảng 2.5 : Số lượng mẫu thu được theo giới tính

                                      Nam             Nữ          Tổng
               Số lượng mẫu                  220         325          545
Nhân viên
               Tỷ lệ %                       40,4        59,6         100
43




                Số lượng mẫu               72         111           183
 Lấy mẫu
                Tỷ lệ %                  39,3         60,7          100


Bảng 2.6 : Số lượng mẫu thu được theo chức vụ

                           Nhân       Chuyên                  CB
                                               CB tổ đội                  Tổng
                           viên        viên                  Phòng
 Nhân      Số lượng            259         217        53          16         545
 viên      Tỷ lệ %            47,5        39,9       9,7         2,9         100
 Lấy       Số lượng mẫu         37         116        22           8         183
 mẫu       Tỷ lệ %            20,2        63,4      12,0         4,4         100
 Tỷ lệ mẫu/tổng ( % )         14,3        53,5      41,5        50,0        33,6


Bảng 2.7 : Số lượng mẫu thu được theo trình độ học vấn

                           Cấp 3    Trung cấp CĐ - ĐH    Trên ĐH          Tổng
 Nhân Số liệu                  183          33       302         27           545
 viên Tỷ lệ %                 33,6         6,1      55,4        4,9           100
 Lấy    Số lượng mẫu              6         16       142         19           183
 mẫu Tỷ lệ %                    3,3        8,7      77,6       10,4           100
 Tỷ lệ mẫu/tổng ( % )           3,3      48,5       47,0       70,4          33,6



Bảng 2.8: Số lượng mẫu thu được theo độ tuổi

                                      Từ 30 –
                          Dưới 30              Từ 40 – 50 Trên 50         Tổng
                                        40
 Nhân Số liệu                   275        156         98         16          545
 viên Tỷ lệ %                  50,5       28,6       18,0        2,9          100
 Lấy    Số lượng mẫu             93         65         23          2          183
 mẫu Tỷ lệ %                   50,8       35,5       12,6        1,1          100
 Tỷ lệ mẫu/tổng ( % )          33,8       41,7       23,5       12,5         33,6
       Các tỷ lệ mô tả trong các bảng tương ứng với tỷ lệ chung của tổng thể đảm bảo
tính đại diện mẫu cho phân tích tiếp theo.

2.4.4.2.    Đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố
44




2.4.4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha

       Các yếu tố đo lường đều được đánh giá độ tin cậy ( thông qua hệ số Cronbach
Alpha tính được từ phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS ). Các hệ số này được thể
hiện tóm tắt qua bảng :

Bảng 2.9: hệ số tin cậy của các yếu tố

             Trung bình          Phương sai
                                                Tương quan        Alpha nếu
Biến        thang đo nếu        thang đo nếu
                                                 biến tổng        loại biến
              loại biến           loại biến
Nhóm yếu tố đào tạo và phát triển
DT1                 24.13            26.950            0.409             0.841
DT2                 24.40            24.944            0.569             0.827
DT3                 24.67            26.156            0.455             0.838
DT4                 24.46            25.118            0.591             0.826
DT5                 24.43            24.642            0.644             0.821
DT6                 24.72            23.752            0.705             0.814
DT7                 24.91            25.157            0.500             0.834
DT8                 25.32            25.132            0.575             0.827
DT9                 25.27            27.068            0.366             0.845
DT10                25.44            24.600            0.592             0.825
         Alpha chung cho nhóm yếu tố đào tạo và phát triển =             0.844
Nhóm yếu tố đánh giá
DG1                 12.28            12.004            0.635             0.876
DG2                 12.50            12.779            0.671             0.870
DG3                 12.67            11.870            0.758             0.856
DG4                 12.42            11.860            0.722             0.861
DG5                 12.47            11.470            0.726             0.860
DG6                 12.69            11.754            0.691             0.866
                     Alpha chung cho nhóm yếu tố đánh giá =              0.885
Nhóm yếu tố đãi ngộ
DN1                 17.59            14.760            0.477             0.824
DN2                 17.24            14.733            0.629             0.802
DN3                 17.60            13.759            0.644             0.799
DN4                 16.86            15.327            0.530             0.815
DN5                 17.60            16.110            0.423             0.827
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2
Luan van v2

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tailieu.vncty.com mot so giai phap nham hoan thien hoat dong danh gia nhan ...
Tailieu.vncty.com   mot so giai phap nham hoan thien hoat dong danh gia nhan ...Tailieu.vncty.com   mot so giai phap nham hoan thien hoat dong danh gia nhan ...
Tailieu.vncty.com mot so giai phap nham hoan thien hoat dong danh gia nhan ...Trần Đức Anh
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ... Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...hieu anh
 
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựcDự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựczuthanha
 
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tínhHướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tínhInfoQ - GMO Research
 
Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nghiên cứu viên tại Viện Kiểm ...
Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nghiên cứu viên tại Viện Kiểm ...Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nghiên cứu viên tại Viện Kiểm ...
Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nghiên cứu viên tại Viện Kiểm ...anh hieu
 
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé tham gia trận đấu của Saig...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé tham gia trận đấu của Saig...Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé tham gia trận đấu của Saig...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé tham gia trận đấu của Saig...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...Vu Huy
 
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)Đàm Thế Ngọc
 
Tạp chí MarPro 18 - Nghiên cứu định tính
Tạp chí MarPro 18 - Nghiên cứu định tínhTạp chí MarPro 18 - Nghiên cứu định tính
Tạp chí MarPro 18 - Nghiên cứu định tínhTap Chi MarPro
 
Phương pháo nghiên cứu kinh doanh
Phương pháo nghiên cứu kinh doanhPhương pháo nghiên cứu kinh doanh
Phương pháo nghiên cứu kinh doanhDigiword Ha Noi
 
Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang do
Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang doBai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang do
Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang doNghiên Cứu Định Lượng
 
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đề Cương môn phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh@
đề Cương môn phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh@đề Cương môn phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh@
đề Cương môn phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh@Giang Bùi
 

What's hot (20)

Sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty Dược
Sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty DượcSự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty Dược
Sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty Dược
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên ...
 
36
3636
36
 
Tailieu.vncty.com mot so giai phap nham hoan thien hoat dong danh gia nhan ...
Tailieu.vncty.com   mot so giai phap nham hoan thien hoat dong danh gia nhan ...Tailieu.vncty.com   mot so giai phap nham hoan thien hoat dong danh gia nhan ...
Tailieu.vncty.com mot so giai phap nham hoan thien hoat dong danh gia nhan ...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ... Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
 
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựcDự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
 
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tínhHướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
 
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượngPhương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng
 
Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nghiên cứu viên tại Viện Kiểm ...
Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nghiên cứu viên tại Viện Kiểm ...Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nghiên cứu viên tại Viện Kiểm ...
Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nghiên cứu viên tại Viện Kiểm ...
 
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé tham gia trận đấu của Saig...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé tham gia trận đấu của Saig...Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé tham gia trận đấu của Saig...
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé tham gia trận đấu của Saig...
 
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
 
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
 
Tạp chí MarPro 18 - Nghiên cứu định tính
Tạp chí MarPro 18 - Nghiên cứu định tínhTạp chí MarPro 18 - Nghiên cứu định tính
Tạp chí MarPro 18 - Nghiên cứu định tính
 
Phương pháo nghiên cứu kinh doanh
Phương pháo nghiên cứu kinh doanhPhương pháo nghiên cứu kinh doanh
Phương pháo nghiên cứu kinh doanh
 
Luận văn: Lòng trung thành của Khách hàng đối với dịch vụ của FPT
Luận văn: Lòng trung thành của Khách hàng đối với dịch vụ của FPTLuận văn: Lòng trung thành của Khách hàng đối với dịch vụ của FPT
Luận văn: Lòng trung thành của Khách hàng đối với dịch vụ của FPT
 
Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang do
Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang doBai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang do
Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang do
 
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
 
Sự hài lòng đối với công việc của cán bộ Quận Ngũ Hành Sơn
Sự hài lòng đối với công việc của cán bộ Quận Ngũ Hành SơnSự hài lòng đối với công việc của cán bộ Quận Ngũ Hành Sơn
Sự hài lòng đối với công việc của cán bộ Quận Ngũ Hành Sơn
 
Chapter 6
Chapter 6Chapter 6
Chapter 6
 
đề Cương môn phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh@
đề Cương môn phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh@đề Cương môn phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh@
đề Cương môn phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh@
 

Viewers also liked

NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...Nghiên Cứu Định Lượng
 
Văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn FPT
Văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn FPTVăn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn FPT
Văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn FPTThùy Linh
 
Tinh huong quan tri
Tinh huong quan triTinh huong quan tri
Tinh huong quan trixuanduong92
 
Văn hóa tổ chức và động viên.
Văn hóa tổ chức và động viên.Văn hóa tổ chức và động viên.
Văn hóa tổ chức và động viên.Giám Đốc Cổ
 
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Nguyễn Thanh Phong
 
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Ngọc Hưng
 
chuyên đề quản trị nhân sự
chuyên đề quản trị nhân sựchuyên đề quản trị nhân sự
chuyên đề quản trị nhân sựÁi Phan
 
Bài Giảng Quản Trị Nguồn Nhân Lực
Bài Giảng Quản Trị Nguồn Nhân LựcBài Giảng Quản Trị Nguồn Nhân Lực
Bài Giảng Quản Trị Nguồn Nhân LựcNhóc Tinh Nghịch
 
đề Tài thực trạng vấn đề quản lý nguồn nhân lực của công ty dệt may xuất khẩu...
đề Tài thực trạng vấn đề quản lý nguồn nhân lực của công ty dệt may xuất khẩu...đề Tài thực trạng vấn đề quản lý nguồn nhân lực của công ty dệt may xuất khẩu...
đề Tài thực trạng vấn đề quản lý nguồn nhân lực của công ty dệt may xuất khẩu...tainguyenphu
 
Bài giảng quản trị nguồn nhân sự
Bài giảng quản trị nguồn nhân sựBài giảng quản trị nguồn nhân sự
Bài giảng quản trị nguồn nhân sựHọc Huỳnh Bá
 
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung pptTài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung pptThanh Hoa
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựctú Tinhtế
 
văn hóa doanh nghiệp công ty cổ phần sữa việt nam
văn hóa doanh nghiệp công ty cổ phần sữa việt namvăn hóa doanh nghiệp công ty cổ phần sữa việt nam
văn hóa doanh nghiệp công ty cổ phần sữa việt namNam Nguyễn
 
Bài giảng quản trị nhân lực
Bài giảng quản trị nhân lựcBài giảng quản trị nhân lực
Bài giảng quản trị nhân lựcMrCoc
 
Phiếu khảo sát
Phiếu khảo sátPhiếu khảo sát
Phiếu khảo sátHằng Đào
 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCBÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCSophie Lê
 
Bảng câu hỏi nghiên cứu MARKETING cho smartphone
Bảng câu hỏi nghiên cứu MARKETING cho smartphoneBảng câu hỏi nghiên cứu MARKETING cho smartphone
Bảng câu hỏi nghiên cứu MARKETING cho smartphoneVõ Thùy Linh
 

Viewers also liked (20)

NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
 
Văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn FPT
Văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn FPTVăn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn FPT
Văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn FPT
 
Tinh huong quan tri
Tinh huong quan triTinh huong quan tri
Tinh huong quan tri
 
Văn hóa tổ chức và động viên.
Văn hóa tổ chức và động viên.Văn hóa tổ chức và động viên.
Văn hóa tổ chức và động viên.
 
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
Yếu tố quyết định chọn trường đhtg của học sinh trung học phổ thông trên địa ...
 
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
 
chuyên đề quản trị nhân sự
chuyên đề quản trị nhân sựchuyên đề quản trị nhân sự
chuyên đề quản trị nhân sự
 
Survey about Vietnamese exercise behaviour
Survey about Vietnamese exercise behaviourSurvey about Vietnamese exercise behaviour
Survey about Vietnamese exercise behaviour
 
Bài Giảng Quản Trị Nguồn Nhân Lực
Bài Giảng Quản Trị Nguồn Nhân LựcBài Giảng Quản Trị Nguồn Nhân Lực
Bài Giảng Quản Trị Nguồn Nhân Lực
 
Sự hài lòng công việc người lao động
Sự hài lòng công việc người lao độngSự hài lòng công việc người lao động
Sự hài lòng công việc người lao động
 
đề Tài thực trạng vấn đề quản lý nguồn nhân lực của công ty dệt may xuất khẩu...
đề Tài thực trạng vấn đề quản lý nguồn nhân lực của công ty dệt may xuất khẩu...đề Tài thực trạng vấn đề quản lý nguồn nhân lực của công ty dệt may xuất khẩu...
đề Tài thực trạng vấn đề quản lý nguồn nhân lực của công ty dệt may xuất khẩu...
 
Bài giảng quản trị nguồn nhân sự
Bài giảng quản trị nguồn nhân sựBài giảng quản trị nguồn nhân sự
Bài giảng quản trị nguồn nhân sự
 
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung pptTài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
 
văn hóa doanh nghiệp công ty cổ phần sữa việt nam
văn hóa doanh nghiệp công ty cổ phần sữa việt namvăn hóa doanh nghiệp công ty cổ phần sữa việt nam
văn hóa doanh nghiệp công ty cổ phần sữa việt nam
 
Bài giảng quản trị nhân lực
Bài giảng quản trị nhân lựcBài giảng quản trị nhân lực
Bài giảng quản trị nhân lực
 
Phiếu khảo sát
Phiếu khảo sátPhiếu khảo sát
Phiếu khảo sát
 
Văn hóa kinh doanh của Viettel
Văn hóa kinh doanh của ViettelVăn hóa kinh doanh của Viettel
Văn hóa kinh doanh của Viettel
 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCBÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
 
Bảng câu hỏi nghiên cứu MARKETING cho smartphone
Bảng câu hỏi nghiên cứu MARKETING cho smartphoneBảng câu hỏi nghiên cứu MARKETING cho smartphone
Bảng câu hỏi nghiên cứu MARKETING cho smartphone
 

Similar to Luan van v2

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàngLuận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLuan van Viet
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong naiQuan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong naima ga ka lom
 
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử d...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử d...Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử d...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử d...sividocz
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện ihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s01.050 giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành ...
Th s01.050 giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành ...Th s01.050 giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành ...
Th s01.050 giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luan van v2 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàngLuận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
Luận văn: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
 
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...
 
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...
Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng Phát ...
 
Tạo Động Lực Lao Động Tại Khối Quản Trị Nguồn Nhân Lực Ngân Hàng.
Tạo Động Lực Lao Động Tại Khối Quản Trị Nguồn Nhân Lực Ngân Hàng.Tạo Động Lực Lao Động Tại Khối Quản Trị Nguồn Nhân Lực Ngân Hàng.
Tạo Động Lực Lao Động Tại Khối Quản Trị Nguồn Nhân Lực Ngân Hàng.
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Tnhh Một Thà...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Tnhh Một Thà...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Tnhh Một Thà...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Tnhh Một Thà...
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  ...
 
Đề tài mức độ hài lòng của nhân viên, RẤT HAY
Đề tài mức độ hài lòng của nhân viên, RẤT HAYĐề tài mức độ hài lòng của nhân viên, RẤT HAY
Đề tài mức độ hài lòng của nhân viên, RẤT HAY
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
 
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong naiQuan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
 
Công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và xây dự...
Công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và xây dự...Công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và xây dự...
Công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và xây dự...
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về công việc của nhân viên công nghệ t...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về công việc của nhân viên công nghệ t...Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về công việc của nhân viên công nghệ t...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về công việc của nhân viên công nghệ t...
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAYĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAY
 
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử d...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử d...Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử d...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử d...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
Th s01.050 giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành ...
Th s01.050 giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành ...Th s01.050 giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành ...
Th s01.050 giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành ...
 

Luan van v2

  • 1. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do hình thành đề tài: Nguồn nhân lực là nguồn lực sống. Giá trị của con người đối với xã hội chủ yếu được thể hiện ở năng lực lao động của họ. Mà năng lực lao động không thể tồn tại độc lập ngoài một cơ thể khỏe mạnh, do đó một con người có năng lực nghề nghiệp mà doanh nghiệp cần, phải có một cơ thể khỏe mạnh, có tinh thần chủ động làm việc và ý thức sáng tạo, có khả năng thích ứng với môi trường tổ chức và văn hóa doanh nghiệp. Đó chính là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Quản trị nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay không chỉ đơn thuần là việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến con người, mà cần được xem như một chiến lược phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào trong môi trường cạnh tranh và hội nhập. Quản trị nguồn nhân lực hiện đại không cho phép người chủ doanh nghiệp xem lao động chỉ là yếu tố chi phí đầu vào, không thể xem mối quan hệ với người lao động chỉ là mối quan hệ thuê mướn. Họ cần phải nhận thức rằng con người là vốn quí giá nhất trong tổ chức của mình, là nguồn lực cần được đầu tư phát triển và có chiến lược duy trì nguồn nhân lực như là việc duy trì bất kỳ các mối quan hệ chiến lược khác của tổ chức vì quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động là mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi. Từ lý luận và thực tiễn cho thấy việc duy trì bất kỳ mối quan hệ nào cũng sẽ ít tốn kém hơn việc xây dựng mối quan hệ đó. Chúng ta tìm kiếm một khách hàng sẽ khó khăn hơn việc làm thoả mãn một khách hàng hiện tại để có được nhiều số lần bán hàng về sau. Trong bối cảnh luật Đầu tư và luật Doanh nghiệp được nhà nước ban hành trong tháng 12/2005 với nhiều điều khoản thông thoáng, thuận lợi cho môi trường đầu tư và kinh doanh, có hiệu lực từ 01/07/2006 thì các tổ chức đầu tư và các Doanh Nghiệp trong nước, quốc tế đang và sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên đất nước ta cả về quy mô và số lượng. Nhất là sau khi Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị APEC 14
  • 2. 2 (2006) và trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam càng trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, các công ty nước ngoài và các tập đoàn kinh tế đa quốc gia. Tình hình đó dẫn tới “ cuộc chiến “ giành giựt nhân sự giỏi, lao động tay nghề cao giữa các doanh nghiệp. Đó cũng là cơ sở phát sinh sự chuyển dịch lao động không chỉ ở các doanh nghiệp mà còn cả trong lực lượng công chức nhà nước. Chỉ trong một thời gian ngắn, hầu hết các sở ngành trên địa bàn Tp.HCM nói riêng đều phải đối mặt với hàng loạt những cuộc “ra đi” của các cán bộ công chức trong đó có không ít người sẵn sàng từ bỏ những vị trí chủ chốt ở các cơ quan công quyền để ra làm những công việc khác: Viện Kinh tế TPHCM là đơn vị đầu não nghiên cứu, tham mưu cho UBND TP các chính sách phát triển kinh tế của TP. Thế nhưng chỉ trong năm 2007, nơi đây đã có gần 20 cán bộ xin nghỉ việc. Trong đó có : ông Lương Văn Lý, Phó Giám đốc Sở KH- ĐT TP.HCM ( Có chuyên môn cao, tốt nghiệp đại học tại Thụy Sĩ, thông thạo hai ngoại ngữ Anh, Pháp, có thâm niên trong ngành ngoại giao 24 năm ); hai phó Phòng Xúc tiến đầu tư của Sở KH-ĐT ( Hai người này đều bảo vệ luận án tiến sĩ ở nước ngoài và được lãnh đạo sở đặt nhiều kỳ vọng trong công tác chuyên môn) ; hai phó giám đốc sở ở TPHCM là ông Lê Nhựt Tân, Phó Giám đốc Sở Du lịch và ông Lê Văn Công, Phó Giám đốc Sở Thương mại. ( Quý Hiền, 2008 ) Theo quyền Trưởng Thi hành án dân sự TPHCM Nguyễn Văn Lực, trong khi nhân sự cho ngành THA thành phố còn thiếu trên 50 người, thì trong năm 2007 đã có 19 trường hợp xin chuyển công tác hoặc xin nghỉ việc. Trong đó có 2 Trưởng THA và nhiều chấp hành viên xin thôi làm nhiệm vụ THA, hàng chục người có trình độ cử nhân luật xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, những người mới tuyển chỉ muốn làm hợp đồng có thời hạn, chờ cơ hội “chuyển công tác” chứ không chịu gắn bó lâu dài tại cơ quan THA ( Ngọc Lữ , 2007 ). Từ năm 2007 đến nay, chỉ tính riêng ngành y tế Tp.HCM đã có trên 200 bác sĩ,
  • 3. 3 nhân viên y tế ở các bệnh viện công xin thôi việc. Trong đó, dẫn đầu bảng là các đơn vị: Bệnh viện Từ Dũ (17 người); Nguyễn Trãi (16); Cấp cứu Trưng Vương (14). Rầm rộ hơn cả là tại Bệnh viện Thống Nhất - Bệnh viện Trung ương đóng trên địa bàn thành phố, chỉ trong một thời gian ngắn đã có 70 người ra đi đầu quân cho các đơn vị y tế ngoài công lập( SGGP , 2008 ); Hàng trăm kỹ sư và công nhân lành nghề của EVN ở các nhà máy điện, các công ty Điện lực, các đơn vị nghiên cứu, tư vấn và đào tạo bỏ đi làm việc cho các công ty ngoài EVN và tình trạng này vẫn đang tiếp tục diễn biến theo chiều hướng bất lợi cho các công ty điện lực Việt Nam ( TCĐL, 2008 ). Ngoài ra trong lĩnh vực tài chính ngân hàng vấn đề tương tự cũng xảy ra : trong khi hầu hết các dự báo đều khẳng định lạm phát trong năm 2008 sẽ tiếp tục có nguy cơ tăng cao, thì ở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - cơ quan đóng vai trò chủ đạo trong việc kiềm chế lạm phát, hàng trăm cán bộ, công chức có năng lực, trình độ và tâm huyết lần lượt nộp đơn xin thôi việc. Trong số đó, có cả cán bộ lãnh đạo cấp vụ và cấp phòng (ông Kiều Hữu Dũng, Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng ; ông Trương Văn Phước, Giám đốc Sở Giao dịch thuộc NHNN ) ( Vân Anh, 2008 ). Trước thực trạng chung như vậy, chính sách thu hút và duy trì nguồn nhân lực của Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói chung và của Văn phòng khu vực Miền Nam nói riêng có thể xem là thành công nếu chỉ xét về số lượng lao động gia tăng hàng năm. Tuy nhiên, khi nhìn vào thực tế những người đã bỏ việc, chúng ta không thể không thấy tiếc vì họ đã phát huy rất tốt năng lực ở nơi làm việc mới, tại những vị trí cao và quan trọng hơn trong các công ty khác, trong đó có cả các đối thủ cạnh tranh của VNA. Trong khi những nhân viên mới tuyển dụng thì phải cần có một thời gian khá dài ( khoảng một năm ) mới nắm bắt được đủ các kỹ năng chuyên môn cơ bản cũng như công việc, nhưng về các mối quan hệ trong công việc thì cần phải có thời gian lâu hơn. Trong Đại hội Công nhân viên chức ở VPKVMN hai năm trở lại đây, vấn
  • 4. 4 đề nhân viên nghỉ việc trong Tổng công ty Hàng không Việt Nam cũng như trong VPKVMN đã được nêu lên và được nhiều người thảo luận, nhưng vẫn chưa có ý kiến nào cho thấy có được một hướng đi, một cách làm cụ thể, hiệu quả nhằm xoa dịu làn sóng nghỉ việc đang len lỏi trong công ty. Nguyên nhân nào khiến cho nhân viên giỏi tại VPKVMN nghỉ việc, những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự gắn kết, lòng trung thành của họ với công ty là gì? mối quan hệ giữa sự thỏa mãn của nhân viên với mức độ gắn kết với công ty như thế nào? Vấn đề cấp thiết đặt ra là cần nâng cao sự thỏa mãn của người lao động từ đó tăng sự gắn kết, lòng trung thành của họ với VPKVMN nói riêng và mở rộng ra cả Tổng công ty Hàng Không Việt Nam. Vì vậy, đề tài “ Các yếu tố tác động đến lòng trung thành của nhân viên tại Văn Phòng Khu Vực Miền Nam Vietnam Airlines “ được chọn để thực hiện. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho lãnh đạo VPKVMN có thể giữ được và thu hút thêm nhiều nhân viên có năng lực về làm việc cho công ty. Các câu hỏi sau sẽ định hướng cho việc thực hiện đề tài : - Nguyên nhân của việc nhân viên giỏi nghỉ việc là gì ? - Yếu tố nào đóng vai trò quyết định trong việc nhân viên nghỉ việc tại VPKVMN? - Mối liên hệ giữa mức độ thỏa mãn của người lao động với sự gắn kết với VPKVMN như thế nào ? 2. Mục tiêu của đề tài: - Tìm ra cơ sở khoa học và đề nghị một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao mức độ thỏa mãn của người lao động nhằm tăng lòng trung thành của họ với công ty. 3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thông qua khảo sát và đánh giá về nhu cầu và mức độ thỏa mãn cũng như các nguyên nhân nghỉ việc của nhân viên, đề tài mang lại những ý nghĩa thực tiễn sau: - Xác định các nguyên nhân chính của hiện tượng nhân viên giỏi nghỉ việc giúp cho
  • 5. 5 lãnh đạo VPKVMN có cơ sở để đưa ra những sự điều chỉnh cần thiết trong chính sách, chiến lược nhân sự nhằm giải quyết vấn đề này. - Xác định được tầm quan trọng và sự khác biệt về nhu cầu của nhân viên hiện nay theo đặc điểm cá nhân. Đây là cơ sở cho việc nâng cao sự thỏa mãn cũng như hài lòng chung của nhân viên đang làm việc tại công ty nhằm gia tăng lòng trung thành của họ đối với công ty. - Đề tài này có thể thực hiện hàng năm giống như một biện pháp đánh giá hoạt động quản trị nhân sự tại công ty. Nó cũng là một cơ hội để người lao động nói lên quan điểm , ý kiến của mình giúp cho bộ phận nhân sự đi sâu sát với tình hình để kịp thời có những kiến nghị với lãnh đạo về các chính sách nhân sự. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài được thực hiện trong phạm vi VPKVMN Vietnam Airlines - Các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các thông tin về nhân sự được thu thập tại VPKVMN qua 5 năm từ 2003 đến 2007 - Việc xác định nhu cầu của người lao động sẽ được giới hạn trong phạm vi các nhu cầu được thực hiện tại nơi làm việc. - Việc khảo sát sự thỏa mãn của nhân viên sẽ chỉ giới hạn trong phạm vi các vấn đề liên quan tới công việc 5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 5.1 Đối tượng nghiên cứu - Toàn thể cán bộ công nhân viên đang làm việc tại VPKVMN Vietnam Airlines - Một số cán bộ công nhân viên đã nghỉ việc tại VPKVMN và đang làm việc tại các công ty khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 5.2 Phương pháp nghiên cứu
  • 6. 6 - Thu thập thông tin về tình hình biến động nhân sự tại VPKVMN Vietnam Airlines trong thời gian từ năm 2003 đến năm 2007 - Đánh giá sơ lược các vấn đề sử dụng nhân sự của VPKVMN trong thời gian qua bằng phương pháp định tính. - Thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp. Mẫu khảo sát sử dụng trong đề tài được thực hiện bằng phương pháp phát mẫu thuận tiện với khoảng 200 lao động hiện đang làm việc tại VPKVMN và khoảng 30 người đã nghỉ việc tại VPKVMN. - Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng theo cách : • Tìm hiểu các mô hình lý thuyết về sự thoả mãn của người lao động . • Xây dựng mô hình lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. • Mô tả chi tiết nhu cầu thông tin • Xây dựng bảng câu hỏi theo những nhu cầu thông tin đề ra • Phỏng vấn thử và hiệu chỉnh bảng câu hỏi • Hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát - Ứng dụng mô hình hồi quy bội và phần mềm SPSS để xác định mô hình hồi quy và thực hiện các kiểm định mô hình nghiên cứu. CHƯƠNG 1 :
  • 7. 7 LÝ THUYẾT VỀ NHU CẦU, SỰ THỎA MÃN TRONG CÔNG VIỆC VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN VỚI TỔ CHỨC 1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1 Lao động Theo Bộ Luật Lao Động Việt Nam, lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. Dân số Việt Nam hiện nay là hơn 86 triệu người , trong đó lực lượng lao động nếu tính theo quy định trên sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn trên 65 %. Tuy nhiên , lực lượng lao động có kỹ năng tay nghề cao, có chuyên môn giỏi và có năng lực làm việc tốt lại chiếm một phần nhỏ và khó tuyển dụng cũng như giữ chân vì số lượng các công ty, doanh nghiệp cần có họ rất lớn. 1.1.2 Nhân lực Nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con người được thể hiện ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố của sản xuất của các doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp. Nhân lực vừa là nguồn lực mang tính chiến lược vừa là nguồn lực vô tận Trong điều kiện xã hội đang phát triển theo hướng kinh tế tri thức, thì các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm bớt vai trò quyết định. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức con người ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Do đó, nếu biết khai thác nguồn lực này đúng cách sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững; ngày càng tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội và đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của con người. 1.1.3 Nguồn nhân lực
  • 8. 8 Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề cốt lõi của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, đối với các nước đang phát triển, giải quyết vấn đề này đang là yêu cầu đặt ra hết sức cấp bách. Hiện nay, khái niệm nguồn nhân lực đang đươc hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau: - Theo Liên Hiệp Quốc “nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”. Nghĩa là, nguồn nhân lực bao gồm những người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động . - Theo quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam [2] : “ nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp” , đó là “người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại” Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã phản ánh một cách tổng quát khái niệm nguồn nhân lực trên cả ba phương diện trí lực, thể lực, nhân cách cùng với cơ sở khoa học cho sự phát triển các yếu tố đó là nền giáo dục tiên tiến gắn liền với nền khoa học hiện đại . Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp : nguồn nhân lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng hóa, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó. Tuy nhiên, như Bác Hồ đã nói : “ Có đức mà không có tài, làm việc gì cũng khó; nhưng có tài mà không có đức là người vô dụng” . Bởi vậy, khi nói đến nguồn nhân lực chúng ta phải đề cập đến sự kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố trí lực, thể lực và nhân cách thẩm mỹ; đó
  • 9. 9 chính là điều kiện tạo nên sức mạnh trong mỗi con người, cộng đồng và hướng người lao động đến sự phát triển toàn diện. 1.1.4 Nhu cầu Cách tiếp cận truyền thống trong việc động viên kích thích nhân viên thường chú trọng vào việc thỏa mãn các nhu cầu (Mendenhall, 1995). Có nhiều quan điểm và cách phân loại nhu cầu khác nhau. Nghiên cứu của Commitment @Work – công trình được thực hiện lặp lại thường xuyên hàng năm, ở cấp độ quốc gia tại nhiều nước, cho thấy đây thực sự là mô hình nghiên cứu có giá trị và hiệu quả cao – sử dụng thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow (1943) làm cơ sở ban đầu cho việc phát triển mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu này thực hiện khảo sát và phân tích nhu cầu của nhân viên theo thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow, phân loại nhu cầu của con người theo năm nhóm: sắp xếp theo thứ bậc tăng dần gồm các nhu cầu: vật chất sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng, và tự hoàn thiện. 1.2 VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN GIỎI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Là cơ sở hình thành ý tưởng cho sự phát triển : trong thời đại Công Nghiệp, tài sản vật chất như máy móc, nhà máy và đất đai… quyết định khả năng cạnh tranh của một công ty. Trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn phát triển của nền kinh tế tri thức toàn cầu – nguồn tri thức là những gì quyết định lợi thế cạnh tranh. Những người sở hữu nguồn tri thức, những nhân viên giỏi có nhiều chuyên môn khác nhau, làm việc ở nhiều vị trí khác nhau : từ nhân viên bán hàng cho đến kỹ sư, các nhà quản lý , các chuyên gia … Đây là lực lượng nòng cốt đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; họ là lực lượng chính đưa ra những ý tưởng, những sáng tạo trong quá trình lao động sản xuất góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp và tạo ra sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh khác giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường.
  • 10. 10 Là nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp : nhân viên giỏi là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của từng bộ phận cũng như kết quả hoạt động của toàn doanh nghiệp. Với kỹ năng chuyên môn cao, kỹ năng giải quyết tình huống và sự năng động sáng tạo của mình, hiệu quả và năng suất lao động mà những người nhân viên, những nhà quản lý giỏi mang lại cho doanh nghiệp thường cao gấp nhiều lần một người lao động hay một nhà quản lý bình thường. Do đó, nếu nhân viên giỏi được sử dụng và giao việc phù hợp với năng lực cũng như được tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện công việc hiệu quả , doanh nghiệp sẽ thu được kết quả khả quan. Là cơ sở nguồn lực cho kế hoạch phát triển bền vững : Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức và người tài là những người dẫn đầu trong nguồn lực quan trọng này ; họ nắm bắt các kiến thức và kỹ năng cũng như các mối quan hệ quan trọng của doanh nghiệp do đó sẽ quyết định đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp, là nguồn lực cơ sở để cho các nhà lãnh đạo xây dựng kế hoạch phát triển. Khi nhà quản trị xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển phải dựa trên nguồn lực hiện có của mình cả về tài chính lẫn nhân sự. Sự hiện diện và gắn bó của lực lượng nhân viên giỏi sẽ là một sự đảm bảo nhân sự cho quá trình triển khai thực hiện cũng như điều chỉnh, điều này sẽ giúp họ yên tâm đưa ra những chiến lược dài hạn hơn và mục tiêu phát triển cao hơn. Là yếu tố bảo đảm bí mật kinh doanh – điều kiện cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp : Khi một nhân viên giỏi ra đi, doanh nghiệp không chỉ mất một phần kiến thức và các kỹ năng cần thiết mà họ đã tích lũy được trong thời gian lao động mà còn giúp cho các doanh nghiệp khác có được những yếu tố đó mà không cần phải đào tạo , đầu tư thời gian và tiền bạc. Nếu người nghỉ việc là một quản lý cấp cao nắm giữ nhiều bí mật, chiến lược kinh doanh , các mối quan hệ xã hội cũng như các mối quan hệ trong công việc với đối tác hoặc là một kỹ sư nắm bắt bí mật công nghệ
  • 11. 11 sản xuất… chuyển sang làm việc cho đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp thì những tổn thất sẽ càng tồi tệ hơn. Lúc đó, sự ra đi sẽ không chỉ là một con người mà còn là công nghệ, khách hàng, các cơ hội làm ăn khác… Là tài sản có giá trị của doanh nghiệp : Việc tìm kiếm, tuyển dụng hay điều động nhân viên mới nắm bắt được công việc, có năng lực để lấp vào vị trí bỏ trống là một quá trình tiêu tốn thời gian, chi phí đào tạo cũng như chi phí cơ hội. Công ty phải tốn chi phí tuyển dụng mới, thực hiện đào tạo và thử việc. Sau đó còn mất một thời gian dài để hoàn thiện các kỹ năng cũng như các mối quan hệ cần thiết đáp ứng yêu cầu công việc. Vấn đề tuyển dụng được người tài đối với một doanh nghiệp nhà nước với bộ máy quản lý cồng kềnh, chế độ đãi ngộ khó cải thiện sẽ trở thành một vấn đề nan giải. 1.3 SỰ THỎA MÃN CỦA NHÂN VIÊN TẠI NƠI LÀM VIỆC Có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự thỏa mãn và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của người lao động tại nơi làm việc. Sự thỏa mãn này được định nghĩa và đo lường theo cả hai khía cạnh : thỏa mãn chung đối với công việc và thỏa mãn theo các yếu tố thành phần của công việc. Khái niệm hài lòng chung được sử dụng trong các nghiên cứu của Levy and Williams (1998), Ellickson (2002)… Khái niệm thỏa mãn theo các yếu tố thành phần của công việc được thể hiện qua các nghiên cứu: Smith P.C Kendal và Hulin C.L năm 1996 cho rằng: sự thỏa mãn với công việc là thái độ ảnh hưởng, ghi nhận của nhân viên về các khía cạnh khác nhau trong công việc; Stanton and Crossley (2000); Schwepker (2001)… Trong khi đó Vroom cho rằng sự thỏa mãn là mức độ mà nhân viên có cảm nhận, định hướng tích cực đối với việc làm trong tổ chức (trích dẫn trong Price, 1997 ). Các cách tiếp cận đều phù hợp cho việc đo lường mức độ thỏa mãn của nhân viên trong công việc, tuy nhiên sử dụng cách tiếp cận theo thành phần của công việc sẽ giúp các nhà quản trị biết rõ hơn về những điểm mạnh, điểm yếu trong việc điều hành tổ
  • 12. 12 chức và hoạt động nào được nhân viên đánh giá cao nhất hoăc kém nhất ( DeConinck and Stilwell C.D. 2004). Để đo lường các yếu tố thành phần của công việc cũng như mức độ thỏa mãn chung, các nhà nghiên cứu ứng dụng thang đo mô tả công việc JDI ( Job Descriptive Index) do Smith et al thiết lập năm 1996 . Thang đo này được đánh giá rất cao cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, nó gồm năm yếu tố: - Bản chất công việc: liên quan đến những thách thức của công việc, cơ hội để sử dụng các năng lực cá nhân và cảm nhận thú vị khi thực hiện công việc. - Cơ hội đào tạo thăng tiến: liên quan đến các nhận thức của nhân viên về các cơ hội được đào tạo, phát triển và thăng tiến trong tổ chức. - Lãnh đạo: liên quan đến các mối quan hệ giữa nhân viên với cán bộ cấp trên trực tiếp; sự hỗ trợ của cấp trên; phong cách lãnh đạo và khả năng của lãnh đạo thực hiện các chức năng quản trị trong tổ chức. - Đồng nghiệp: liên quan đến các hành vi, quan hệ đồng nghiệp tại nơi làm việc. - Tiền lương: liên quan đến cảm nhận của nhân viên về tính công bằng trong trả lương. Đề tài nghiên cứu khoa học “ Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ gắn kết đối với tổ chức “ của TS. Trần Thị Kim Dung năm 2005 cho rằng thỏa mãn là “mức độ mà nhân viên có cảm nhận, định hướng tích cực đối với việc làm trong tổ chức”. Trong đề tài này , tác giả đã sử dụng thang đo mô tả công việc điều chỉnh AJDI ( Adjust Job Descriptive Index ) để đo lường các yếu tố thành phần của công việc. Và trên cơ sở đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của “ sự thỏa mãn các yếu tố thành phần trong công việc “ đến mức độ thỏa mãn chung trong công việc và sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức. Trong nghiên cứu này , thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow được sử dụng làm cơ sở để vừa bổ sung đầy đủ các yếu tố công việc vừa để rút gọn
  • 13. 13 thang đo. Sự thỏa mãn nhu cầu nhân viên được thực hiện vừa theo cấp bậc nhu cầu của Maslow vừa theo các khía cạnh công việc. Bảng 1.1 : Các yếu tố trong bậc thang nhu cầu của Maslow Nhu cầu Được thực hiện tại nơi làm việc Tự khẳng định mình Cơ hội đào tạo, thăng tiến, phát triển sáng tạo Ghi nhận, tôn trọng Được ghi nhận, vị trí cao, tăng thêm trách nhiệm Xã hội Nhóm làm việc, đồng nghiệp, lãnh đạo, khách hàng. An toàn Công việc an toàn, lâu dài Vật chất – sinh lý Nhiệt độ , không khí, lương cơ bản Nguồn : Trần Thị Kim Dung, 2005 , tr. 9. Ngoài năm yếu tố theo bậc thang nhu cầu của Maslow tác giả đã bổ sung và khẳng định thêm hai khía cạnh trong công việc cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Bảy yếu tố tổng hợp này bao gồm: - Bản chất công việc. - Cơ hội đào tạo và thăng tiến. - Lãnh đạo. - Đồng nghiệp. - Tiền lương. - Phúc lợi. - Điều kiện làm việc. 1.4 SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN VIÊN VỚI TỔ CHỨC
  • 14. 14 Hiện nay, hiện tượng di chuyển của những người lao động có trình độ, có tay nghề cao từ nơi này sang nơi khác (từ doanh nghiệp này, vùng này, nước này sang doanh nghiệp khác, vùng khác, nước khác) diễn ra rất nhiều, trong mọi lĩnh vực mà nguyên nhân chính là sự không hài lòng, thỏa mãn với các yếu tố thành phần công việc hiện tại. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các công ty, doanh nghiệp. Họ vừa phải tập trung phát triển sản phẩm, dịch vụ ; vừa phải lo giữ chân người tài ở lại công ty. Hàng hóa sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu của thị trường : lượng cầu về người tài, lao động có chuyên môn là rất lớn do đó sự di chuyển là một hiện tượng bình thường, và ngày càng xảy ra thường xuyên hơn trên thị trường lao động. Nền kinh tế càng phát triển, hiện tượng này càng phổ biến, và thực ra là một điều kiện không thể thiếu của sự phát triển lành mạnh. Đảm bảo tính di động của người lao động là một yêu cầu thiết yếu đối với một thị trường lao động hiệu quả. Có những chính sách làm cho thị trường lao động hiệu quả, uyển chuyển, linh hoạt là vô cùng quan trọng vì nó làm cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả hơn, làm cho vị thế cạnh tranh của cả nền kinh tế tăng lên. Không có sự di chuyển lao động, thị trường lao động trở nên cứng nhắc, không uyển chuyển, không linh động; điều này làm cho hoạt động kinh tế kém hiệu quả, tăng thất nghiệp, gây ra những vấn đề xã hội nghiêm trọng, đe dọa sự phát triển của một đất nước. Tình trạng di cư hàng loạt từ vùng nông thôn vào các thành phố ở Trung Quốc và Việt Nam cũng như ở các nước đang phát triển khác không có gì lạ, và những chính sách mang tính pháp chế, tạm thời nhằm ngăn cản hay làm khó sự di chuyển này ( ví dụ gắn với hộ khẩu ) đều không có hiệu quả, và thậm chí có tác động ngược gây thêm những khó khăn cho xã hội ( Nguyễn Quang A , 2007 ). Làm thế nào để nhân viên gắn bó lâu dài với công ty, yêu mến và nỗ lực cống hiến nhiều hơn cho công ty? Đây là một vấn đề nổi cộm hiện nay khi mà thị trường lao động Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn. Trên thế giới đã có nhiều công trình
  • 15. 15 nghiên cứu về sự gắn kết của nhân viên với tổ chức nhưng có sự bất đồng sâu sắc về định nghĩa cũng như cách đo lường yếu tố này (Meyer and Herscovitch 2001). Nghiên cứu gắn kết tổ chức @Work của Viện Aon Consulting được phổ biến rộng rãi trong các nghiên cứu ứng dụng ở cấp độ quốc gia (Mỹ, Canada, Anh, Úc) nhằm đo lường sự gắn kết của nhân viên. Theo đó, sự gắn kết với tổ chức thể hiện: - Năng suất: Nhân viên trong tổ chức nỗ lực hết mình nâng cao kỹ năng để có thể cống hiến nhiều hơn cho công việc; sẵn sàng hi sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết để giúp đỡ nhóm, tổ chức làm việc thành công - Niềm tự hào: Nhân viên sẽ giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của tổ chức, doanh nghiệp là thứ tốt nhất mà khách hàng có thể mua; là nơi tốt nhất để làm việc trong cộng đồng nơi nhân viên sống. - Duy trì: nhân viên có ý định ở lại dài lâu cùng tổ chức/ doanh nghiệp; sẽ ở lại mặc dù có nơi khác đề nghị lương bổng tương đối hấp dẫn hơn ( Stum, 2001). Các yếu tố này có vai trò, ý nghĩa khác nhau và nhận được sự quan tâm khác nhau của các tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam. Và về cơ bản, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tăng sự gắn kết của nhân viên với tổ chức. 1.5 MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ THỎA MÃN ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VÀ SỰ GẮN KẾT VỚI TỔ CHỨC Trong các nghiên cứu của Aon Consulting được thực hiện hàng năm ở quy mô quốc gia như nghiên cứu về Commitment @Work tại Mỹ từ năm 1997, tại Canada từ năm 1999, tại Anh từ 2000 và tại Úc năm 2002 cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa sự thỏa mãn của nhân viên và sự gắn kết của họ với tổ chức. Aon Consulting ứng dụng linh hoạt thuyết bậc thang nhu cầu Maslow vào điều kiện của nền kinh tế hiện đại và
  • 16. 16 cho rằng để nâng cao sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức, cần thỏa mãn nhu cầu của nhân viên: Tại Mỹ sự thỏa mãn nhu cầu của nhân viên được phân loại theo: Lương và phúc lợi. Quản lý thay đổi. Đào tạo và phát triển. Văn hóa tổ chức và đường lối phát triển. Cân bằng cuộc sống. Tại Canada và Úc sự thỏa mãn nhu cầu của nhân viên được phân loại theo: An toàn. Phần thưởng. Xã hội – Được yêu mến. Đào tạo và phát triển. Cân bằng cuộc sống – công việc. Đối với một nền kinh tế đanh phát triển như Việt Nam, các tổ chức sẽ có được sự gắn kết của nhân viên bằng cách thỏa mãn các khía cạnh khác nhau của nhu cầu liên quan đến công việc. - Bản chất công việc - Cơ hội đào tạo và thăng tiến - Lãnh đạo - Đồng nghiệp - Tiền lương
  • 17. 17 - Phúc lợi - Điều kiện làm việc (Trần Thị Kim Dung, 2005 ). 1.6 CÁC YẾU TỐ KHÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT VỚI TỔ CHỨC Ngoài các yếu tố về sự thỏa mãn trong công việc , các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân cũng có những tác động đến lòng trung thành của người lao động. Theo học thuyết Maslow, nhu cầu con người thông thường xuất phát từ thấp đến cao và phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể của từng cá nhân như tuổi tác, thâm niên, giới tính, trình độ văn hóa, chức vụ … Do đó, sẽ có mối liên hệ giữa đặc điểm cá nhân và sự thỏa mãn người lao động, và từ đó ta có thể thấy sự liên quan giữa những đặc điểm cá nhân và lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng có sự liên hệ giữa các đặc điểm cá nhân và mức độ gắn kết với doanh nghiệp. Cụ thể trong các nghiên cứu tại các nước Phương Tây cho thấy những người có vị trí cao hơn, tuổi đời cao hơn, thâm niên cao hơn thường có mức độ gắn kết cao hơn với doanh nghiệp; những người có học vấn cao hơn thường có mức độ trung thành với doanh nghiệp thấp hơn ( Lok and Crawford, 2004 ). Tuy nhiên trong nghiên cứu tại Trung Quốc năm 2000 lại cho thấy chỉ có chức vụ ảnh hưởng tới lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức còn các đặc điểm cá nhân khác thì không ảnh hưởng. Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của TS. Trần Kim Dung cho thấy trình độ học vấn không có tác động nhiều nhưng giới tính, tuổi tác và thu nhập có tác động đến lòng trung thành của nhân viên. Trong đề tài này sẽ ứng dụng các mô hình trên để đánh giá mối quan hệ của sự thỏa mãn các yếu tố thành phần trong công việc và các đặc điểm cá nhân đối với sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức, trong đó có một số điều chỉnh cho phù hợp với
  • 18. 18 điều kiện hiện tại tại VPKVMN : Kết hợp hai yếu tố Tiền lương và Phúc lợi thành yếu tố Đãi ngộ ; Kết hợp hai yếu tố Đồng nghiệp và Điều kiện làm việc thành yếu tố Môi trường tác nghiệp. Thêm vào mô hình một yếu tố : Đánh giá . Mô hình nghiên cứu tổng quát : Bản chất công việc Đặc điểm cá nhân : - Giới tính Đào tạo – - Tuổi phát triển - Học vấn - Chức vụ - Đi làm thêm Đánh giá Lòng trung thành của nhân viên Đãi ngộ ( Lương + Phúc lợi ) Môi trường tác nghiệp Lãnh đạo Sơ đồ 1.1 : Mô hình nghiên cứu tổng quát
  • 19. 19 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NHÂN SỰ TẠI VĂN PHÒNG KHU VỰC MIỀN NAM VIETNAM AIRLINES – THỰC HIỆN KHẢO SÁT 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPKVMN VNA Tên giao dịch thương mại: Văn phòng khu vực Miền Nam – Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Trụ sở chính: 49 đường Trường Sơn, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: Tiếp nối sự phát triển của Hàng không dân dụng Việt Nam, Tháng 4/1993, Hãng Hàng không Việt Nam được thành lập, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Ngày 27/5/1995, Thủ tướng chính phủ ký quyết định thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines Corporation), trên cơ sở liên kết hơn 20 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng không, do Vietnam Airlines làm nòng cốt. Ngay từ những ngày đầu thành lập, hàng không Việt Nam được phân chia hoạt động theo 3 khu vực chính là: Văn phòng khu vực miền Bắc, Văn phòng khu vực miền Trung, Văn phòng khu vực miền Nam. VPKVMN được thành lập theo quyết định số 95/HKVN ngày 12 tháng 5 năm 1993 của Tổng Giám đốc Hãng hàng không quốc gia Việt Nam. Ngày nay VPKVMN là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam, có trụ sở tại 49 Trường Sơn, Thành phố Hồ Chí Minh, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. Từ khi thành lập đến nay, VPKVMN luôn đạt được sự tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 20%.
  • 20. 20 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ: Quá trình thực hiện dịch vụ Hàng không dân dụng gồm 4 giai đoạn: Dịch vụ bán vé đặt chỗ; Dịch vụ trước khi bay - như làm thủ tục check-in, thông báo thông tin về chuyến bay và những trợ giúp khác ; Dịch vụ trong khi bay - những dịch vụ trên máy bay do phi hành đoàn thực hiện trong suốt hành trình bay : hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị dành cho hành khách, cung cấp suất ăn, các phương tiện giải trí và những trợ giúp khác ; Dịch vụ sau khi bay là những dịch vụ thực hiện ở ga đến như đưa hành khách từ máy bay vào nhà ga, làm thủ tục check-out, truy tìm hành lý thất lạc và những trợ giúp khác. VPKVMN thực hiện khâu đầu tiên trong quá trình thực hiện dịch vụ Hàng không, có chức năng chính là phân phối các sản phẩm dịch vụ hàng không dân dụng của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Các sản phẩm dịch vụ này gồm có: vận chuyển hành khách, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm. Thị trường hàng không dân dụng được phân chia theo khu vực địa lý, mỗi văn phòng khu vực hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài đảm nhận một khu vực thị trường của mình. VPKVMN đảm nhận việc khai thác và phát triển thị trường phía nam bao gồm các tỉnh từ Bình Thuận trở vào đến tận Cà Mau. Để thực hiện chức năng phân phối trên thị trường khu vực phía Nam, VPKVMN đề ra các nhiệm vụ chiến lược sau đây: - Thực hiện chính sách bán các sản phẩm dịch vụ hàng không (bao gồm: vận chuyển hành khách, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm) của Tổng công ty Hàng không Việt Nam thông qua mạng bán vé trực tiếp và hệ thống đại lý trong khu vực phía nam. - Giám sát dịch vụ mặt đất, trên không đối với các chuyến bay của Tổng công ty Hàng không Việt Nam tại các sân bay địa phương thuộc khu vực miền nam - Xây dựng và duy trì các mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương, các cơ
  • 21. 21 quan, tổ chức Việt Nam và nước ngoài tại tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Nam. Các nhiệm vụ chiến lược được triển khai thành các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, ngắn hạn của VPKVMN trên cơ sở định hướng thị trường và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Hãng HKQGVN. - Tổ chức triển khai các định hướng, chính sách kế hoạch thương mại trong khu vực Miền Nam theo quyết định của Hãng HKQGVN. - Điều phối các hoạt động nhằm thực hiện các chính sách khai thác thị trường về hành khách, hành lý, hàng hóa và bưu kiện trong khu vực miền Nam. - Đàm phán, ký kết và quản lý các hợp đồng kinh tế liên quan đến hoạt động của VPKVMN theo phân cấp, ủy quyền của Tổng giám đốc. - Quản lý hệ thống Thông tin - Tin học, hệ thống thông tin quản lý tại VPKVMN. Tham gia triển khai xây dựng các phần mềm ứng dụng, hỗ trợ về công nghệ thông tin cho các đơn vị tại khu vực phía Nam. - Tham gia đàm phán, ký kết các hợp đồng phục vụ kỹ thuật thương mại cho máy bay của VNA với các sân bay lẻ thuộc khu vực theo phân cấp quản lý. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại VPKVMN VNA ( Phụ lục 1 ). VPKVMN được tổ chức theo cấu trúc trực tuyến - chức năng nhằm phát huy năng lực chuyên môn cũng như phân chia trách nhiệm rõ ràng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn bộ văn phòng. Cơ cấu tổ chức VPKVMN cụ thể như sau: Lãnh đạo văn phòng : Giám đốc là người đại diện pháp nhân của VPKVMN và chịu trách nhiệm trước tổng công ty về tổ chức, quản lý và mọi hoạt động của văn phòng theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc là người hỗ trợ cho
  • 22. 22 Giám đốc trong công tác tổ chức điều hành các hoạt động. Phó Giám đốc chịu sự phân công công việc của Giám đốc, thay mặt cho Giám đốc giải quyết các công việc khi được phân công ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về những công việc được giao. Các phòng ban chức năng: thực hiện các chức năng chuyên môn theo sự phân công nhiệm vụ của Tổng công ty và Ban Giám Đốc VPKVMN. 2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Với những lợi thế về thị trường, cùng với sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Văn phòng, trong những năm qua VPKVMN không ngừng tăng trưởng. Dưới đây là các kết quả hoạt động các năm gần đây của VPKVMN: - Kết quả về doanh thu: Bảng 2.1 : Doanh thu bán qua các năm ĐVT: Tỷ VNĐ Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Hành khách 1,555.4 1,723.1 2,099.4 2,380.3 3012.4 3952.0 Hàng hoá 371.6 481.7 672.4 940.6 849.5 749.0 Tổng Doanh thu 1,926.0 2,204.8 2,771.8 3,320.9 3861.9 4701.0 Tỉ lệ tăng trưởng ( % ) 10.02 14.48 25.72 19.81 16.29 21.73 Nguồn : BC kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của VPKVMN từ 2003 – 2007 Đồ thị 2.1 : Chi phí đào tạo qua các năm
  • 23. 23 1,000,000,000 930,305,000 900,000,000 800,000,000 738,586,000 700,000,000 678,973,000 600,000,000 564,400,000 500,000,000 379,752,000 400,000,000 300,000,000 200,000,000 100,000,000 0 2003 2004 2005 2006 2007 Đồ thị 2.2 : Một số chỉ tiêu cơ bản của VPKVMN 10.000.000 3.000 9.000.000 2.500 8.000.000 7.000.000 2.000 6.000.000 5.000.000 1.500 4.000.000 1.000 3.000.000 2.000.000 500 1.000.000 - - 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Lương tháng bình quân Bình quân DT/người Doanh thu/1VNĐ lương Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy chiều hướng phát
  • 24. 24 triển của Hàng không Việt Nam là rất khả quan. Tuy vậy, hiện tại còn nhiều khó khăn VPKVMN cần nỗ lực phát huy những thế mạnh để duy trì đà tăng trưởng góp phần đưa Hàng không Việt Nam trở thành Hãng hàng không hàng đầu khu vực trong vài năm tới. 2.2 ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU NHÂN SỰ CỦA VPKVMN Tính đến hết năm 2007 số lượng lao động đang làm việc tại VPKVMN là 520 người trong đó : - Số lượng lao động nữ 314 người, chiếm 60%. - Hợp đồng lao động 01 năm trở lên: 512 người ; HĐ ngắn hạn, vụ việc: 8 người - Số lao động dưới 30 tuổi là 266 người chiếm 52% tổng số lao động tại công ty - Về trình độ : Trình độ Số lượng ( người ) Tỷ lệ % Trên đại học 24 4.6 Đại học 268 51.6 Cao đẳng 12 2.3 Trung cấp 33 6.3 Sơ cấp, PTTH 183 35.2 Hàng không là một ngành kinh tế dịch vụ đặc thù, đòi hỏi khoa học kỹ thuật công nghệ cao nên dịch vụ của nó có tính đồng bộ và yêu cầu phải cung cấp cho khách hàng chính xác các địa điểm và thời gian quy định. Do đó đòi hỏi phải có nguồn nhân lực khá đông đảo, phong phú , đa dạng với nhiều chuyên môn khác nhau và VPKVMN cũng nằm trong yêu cầu chung này. Lực lượng lao động tại VPKVMN chủ yếu là lao động được tuyển chọn có trình độ cao đáp ứng được những yêu cầu đào tạo đặc thù của ngành. Quá trình đào tạo, trang bị kiến thức về hàng không cho một lao động mất thời
  • 25. 25 gian dài và tốn chi phí. Nhưng điều quan trọng nhất là đội ngũ cán bộ công nhân viên đó phải phối hợp với nhau một cách ăn khớp để tạo ra những dịch vụ hoàn chỉnh có chất lượng và độ an toàn cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy văn phòng chuyên về dịch vụ thương mại, có nhiều vấn đề chuyên môn tương tự như những ngành kinh tế khác nhưng những kiến thức vẫn có tính đặc thù rất cao; do đó , khi nhân viên nghỉ việc ra làm những ngành không liên quan phần lớn đều phải mất thời gian đào tạo lại. Nhưng có một thực tế là nhân viên sau khi nghỉ việc tại VPKVMN sau khi nghỉ việc đều dễ được các công ty khác tuyển dụng vì tiêu chuẩn đầu vào cao ( nhất là trình độ về ngoại ngữ ) và được đào tạo cơ bản tốt. 2.3 THỰC TRẠNG NHÂN SỰ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN CỦA NHÂN VIÊN TẠI VPKVMN 2.3.1 Thực trạng nhân sự tại VPKVMN Trong thời gian từ năm 2005 trở lại đây, số lượng nhân sự tại VPKVMN tăng lên rất nhanh, đến cuối năm 2007 số lượng nhân viên đã là 520 người tăng 18% so với năm 2004. Mức tăng này một phần thể hiện tốc độ phát triển của công ty để đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại tăng lên rất cao của thị trường; một phần cho thấy định hướng phát triển lực lượng lao động phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài: xây dựng đội ngũ lao động chuyên nghiệp có trình độ, kỹ năng cao. Tuy thuộc ngành Hàng Không – một trong những ngành có mức độ ứng dụng khoa học công nghệ cao – nhưng riêng khối nhân viên thuộc VPMN lại không liên quan nhiều đến vấn đề kỹ thuật mà chỉ tập trung vào các kỹ năng thương mại và kỹ năng phục vụ khách hàng. Do đó, nhân viên của công ty vẫn có thể sử dụng các kiến thức được đào tạo tại công ty khi đi ra các công ty khác. Số lượng nhân viên tuyển hàng năm nhiều cụ thể trong năm 2005 tuyển vào hơn 100 lao động cho nhiều vị trí công việc từ chuyên viên cho đến nhân viên; năm 2006 tuyển dụng 42 lao động, năm 2007 tuyển dụng 30 lao động cộng với sự bổ sung 20
  • 26. 26 chuyên viên đào tạo từ nước ngoài về. Nhưng số lượng nhân viên nghỉ việc chuyển ra ngoài làm cũng chiếm một con số đáng kể. Những nhân sự nghỉ việc trong đó có nhiều nhân viên, cán bộ là những người đã có thời gian dài làm việc và đang giữ những vị trí chủ chốt tại công ty. Năm 2006 có một cán bộ cấp phòng , 5 cán bộ phụ trách cấp tổ đội và khoảng 20 nhân viên nghỉ việc. Tới năm 2007 số lượng người nghỉ việc tăng lên : phòng thông tin tin học thay 11 chuyên viên chiếm hơn 50% quân số của phòng; trưởng phòng chuyển công tác về tổng công ty. Phòng Phát Triển Bán có ba cán bộ đội, tổ và ba nhân viên nghỉ việc ra làm cho các công ty nước ngoài, ba nhân viên khác xin nghỉ để đi du học nước ngoài. Phòng Hàng hóa : trưởng phòng và 5 chuyên viên chuyển sang công ty khác… đó là thống kê sơ bộ trên số lượng chuyên viên có trình độ, kỹ năng cao và đã có thời gian dài cống hiến cho công ty. Còn đối với số lượng nhân viên bán vé, nhân viên bảo vệ và bốc xếp thì số lượng thay đổi liên tục, hàng năm đều phải tuyển dụng thêm để đảm bảo lực lượng phục vụ khách. Khối lượng công việc gia tăng, số lượng nhân viên cũng gia tăng tương ứng nhưng việc bố trí sử dụng lao động lại chưa thực sự hiệu quả. Yêu cầu tuyển dụng của công ty là cao so với thị trường lao động; công tác tuyển dụng cũng rất bài bản, chuyên nghiệp ( được đánh giá là ở trong top 50 nhà tuyển dụng tại thành phố Hồ Chí Minh) nên đầu vào nguồn lao động của công ty là đồng đều về chất lượng chuyên môn cũng như trình độ ngoại ngữ. Nhưng khi bố trí vào công việc cụ thể thì ở nhiều vị trí công việc cụ thể mức năng lực như vậy là quá cao so với yêu cầu công việc đề ra và rất ít khi phải sử dụng tới các kỹ năng khác như ngoại ngữ, chuyên môn cơ bản hàng không. Việc biến động nhân sự là vấn đề tất yếu trong thị trường lao động hiện nay, nhưng đó là trong trường hợp biến động trong phạm vi cho phép và những biến động đó không gây tác động nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể đối với VPKVMN, sự thay đổi của lực lượng lao động phổ thông không ảnh hưởng lớn đến công ty mà vấn đề chính nằm ở sự biến động lực lượng chuyên viên, cán bộ quản
  • 27. 27 lý. Những chuyên viên nghỉ việc phần lớn là những người có năng lực, kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm tại công ty; có thể họ là những người đã làm việc cho VNA trong thời gian dài 5 – 10 năm cũng có những chuyên viên chỉ mới làm việc trong VNA khoảng dưới 3 năm nhưng năng lực làm việc và những đóng góp của họ cho VNA là rất lớn. Đối với những chuyên viên, cán bộ đã gắn bó lâu dài với VNA thì vấn đề họ nghỉ việc là một quyết định khó khăn. Việc này chỉ xảy ra khi họ gặp phải vấn đề trầm trọng vượt quá sức chịu đựng ( bất đồng quan điểm với lãnh đạo, bị chèn ép, không giao công việc cụ thể… ); đối với những chuyên viên mới làm việc cho VNA lý do nghỉ việc phần nhiều là do chế độ quản lý, đãi ngộ không hợp lý và không có điều kiện phát triển… (rất nhiều chuyên viên trước khi vào VNA đã làm ở công ty nước ngoài với mức lương cao, điều kiện làm việc tốt hơn ) . Những chuyên viên này sau khi ra bên ngoài đều tìm được những công việc tốt hơn, vị trí cao hơn ( phần lớn là vị trí quản lý ) và chế độ đãi ngộ cao hơn ở những công ty nước ngoài ( ngân hàng HSBC, ngân hàng Standar charter, Công ty dầu nhớt BP, Bảo hiểm AIA , các công ty phần mềm, các công ty giao nhận vận tải hàng hóa … ) cũng như các hãng hàng không khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam như Brunei, Mỹ, Malaysia, Jetstar Pacific, Viet Jet Air, Indochina Airlines… Và một phần khác thì tự mở công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch, đại lý vé máy bay, công ty giao nhận hàng hóa… Việc các chuyên viên nghỉ việc ra làm cho các công ty khác gây ra việc thiếu hụt nhân sự có chuyên môn , kinh nghiệm và phải mất thời gian dài để đào tạo lại cho những vị trí chủ chốt đó gây ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Ví dụ như bộ phận quản lý Tour và khách đặc thù khác, từ năm 2005 đến nay nhân sự đã thay đổi gần hết, 9 chuyên viên nghỉ việc chỉ còn lại 1 chuyên viên cũ bổ sung thêm 3 chuyên viên mới và hệ quả là kết quả bán trong lĩnh vực này giảm sút hơn 50 % trong khi tổng thị trường vẫn tăng trưởng đều hàng năm.
  • 28. 28 Nhưng vấn đề quan trọng khác là một số chuyên viên chuyển sang làm cho đối thủ cạnh tranh trực tiếp của VNA, với những kinh nghiệm đã có tại VNA , nắm bắt rất kỹ tình hình cũng như chính sách của VNA các quyền hạn, sự linh động của các cộng ty nước ngoài họ đã cạnh tranh rất tốt với VNA và giành thị phần của VNA trong những khu vực họ khai thác. Sự ra đi của những chuyên viên này không chỉ ảnh hưởng về kết quả kinh doanh mà nó còn trực tiếp ảnh hưởng đến những lao động khác đang làm việc tại công ty gây ra tâm lý hoang mang, cũng như tư tưởng tìm việc mới : tâm lý chung của người lao động trong một môi trường có nhiều người nghỉ việc - mà lại là những người đã gắn bó lâu dài với công ty cũng như những người có năng lực tốt – là sự lo lắng, phân vân và so sánh; họ tìm hiểu nguyên nhân và tự liên hệ bản thân mình vào thực tế cộng với sự hấp dẫn từ thị trường lao động bên ngoài sẽ là động lực để tiếp tục gây nên sự biến động nhân sự trong thời gian tới. Bên cạnh đó, những người nghỉ việc sẽ có cảm nhận không tốt về môi trường làm việc tại VNA, và chắc chắn là cảm nhận này của họ sẽ được truyền ra bên ngoài thông qua nhiều kênh thông tin làm giảm uy tín và thương hiệu của VNA trong vấn đề tuyển dụng lao động. 2.3.2 Nguyên nhân làm giảm sự thỏa mãn của nhân viên trong công việc và sự gắn kết của họ với Văn Phòng Khu Vực Miền Nam . 2.3.2.1 Bộ máy quản lý cồng kềnh Xuất phát điểm VNA là một công ty nhà nước với bộ máy quản lý hành chính cồng kềnh, chồng chéo; các chế độ đều tuân theo quy chế công chức nhà nước, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các công ty con của VNA về các chính sách hoạt động và phát triển nói chung cũng như chính sách nhân sự nói riêng. Trong giai đoạn phát triển, sự linh hoạt trong các chính sách là hết sức cần thiết để phản ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường, nhưng với cơ cấu bộ máy quản lý cồng kềnh sự quyết định một vấn đề phải qua nhiều cấp, mất thời gian dài làm giảm năng lực cạnh tranh
  • 29. 29 của công ty cũng như sức sáng tạo của nhân viên giỏi. VPKVMN còn phải tuân theo cơ chế quản lý “xin – cho” – một cơ chế xuất phát và tồn tại từ cơ chế bao cấp nhà nước. Mọi vấn đề liên quan đến lợi ích chung của tổng công ty nếu có liên quan đến bộ phận khác hay công ty con khác, họ không xem đó là nhiệm vụ phải thực hiện mà xem như một sự ban phát; các ông ty con, các chuyên viên thực hiện đều phải chịu cảnh xin – cho với thủ tục hành chính hết sức rắc rối, qua nhiều cửa , nhiều người quyết định. Điều này tạo ra tiền lệ xấu cho việc giải quyết công việc về sau. 2.3.2.2 Đào tạo đầu vào và thử việc Thời gian đào tạo ban đầu khá dài ( hơn 2 tháng ) cộng thêm thời gian thử việc 2 tháng nhân viên không được tiếp xúc với công việc nhiều mà chủ yếu là học lý thuyết; hơn nữa thời gian này người lao động chỉ được trợ cấp tiền ăn trưa ( thời gian học ) và lương thử việc thấp. Điều này gây ra khó khăn cho những người có tài, có năng lực muốn gia nhập công ty ( họ có thể đang làm tại công ty nước ngoài hoặc các công ty khác với mức lương cao hoặc tương đương với mức lương được đề nghị, nên họ khó có thể rời bỏ công việc cũ hoặc sẽ tìm công ty khác vì mức thu nhập quá thấp không đủ cho nhu cầu cơ bản trong khoảng thời gian kéo dài ). 2.3.2.3 Công việc chính thức và điều kiện để thực hiện công việc ( nguồn lực, quyền hạn ) Công việc chưa được mô tả rõ ràng, nhiều vị trí công việc được giao thực sự không yêu cầu chuyên môn cao, không có nhiều áp lực, không tạo được điều kiện cho người lao động phát huy năng lực, sức sáng tạo cũng như không đúng với nguyện vọng ban đầu khi tham gia tuyển dụng của họ. Việc phân bổ công việc, nhân sự chưa hợp lý gây nên sự phân bì giữa các bộ phận ( nhiều bộ phận việc nhiều nhưng nhân sự ít trong khi có những bộ phận công việc nhẹ nhàng nhưng lại được phân bổ nhiều lao động ). Việc thực hiện công việc cũng gặp nhiều khó khăn nhất là trong việc thống nhất ý kiến và những quyền hạn, nguồn lực được giao để thực hiện công việc : Một công
  • 30. 30 việc nhưng do nhiều bộ phận quản lý như công tác quảng cáo, có sự chồng chéo giữa bộ phận quản lý của tổng công ty và của VPKVMN; nhiều việc được giao cho người lao động phụ trách như quản lý tuyến đường bay quốc tế, người lao động không có quyền hạn thực hiện bất cứ một chức năng nào về chuyên môn, khi có nhu cầu điều chỉnh đều phải làm công văn gửi qua nhiều bộ phận để chờ sự phê duyệt của bộ phận quản lý trực thuộc tổng công ty trong khi họ vẫn phải chịu trách nhiệm, điều này gây khó khăn cho việc điều chỉnh chính sách, giá cả trên thị trường hiện nay và gây ức chế cho người thực hiện. Thời gian họp hành để triển khai, tổng kết công việc là cần thiết nhưng nếu tổ chức họp quá nhiều, họp nhưng không đưa ra được kết luận cho vấn đề thì lại là yếu điểm. Có những bộ phận thời gian họp và chuẩn bị nội dung họp chiếm gần hết thời gian làm việc trong tháng. Ngoài họp tại văn phòng, còn rất nhiều cuộc họp tại tổng công ty nhưng phần lớn đều không mang lại những kết quả mong muốn và tạo ra cảm giác nhàm chán và tư tưởng đối phó của nhân viên. Một số tổ đội dược điều chuyển sang phòng chuyên môn khác nhưng lại không chuyển đổi về quản lý hành chính : như đội Tour trực thuộc phòng Phát Triển Bán được điều chuyển sang phòng Bán Vé đặt chỗ nhưng nhân viên vẫn trực thuộc phòng PTB tạo sự ức chế trong việc thực hiện công việc cũng như trong vấn đề đảm bảo quyền lợi cho người lao động. 2.3.2.4 Chế độ lương bổng, đánh giá Phương thức đánh giá chưa thật hợp lý, với sự tự đánh giá bản thân và đánh giá qua việc bình bầu của tập thể. Cách thực hiện vẫn dựa chính trên cảm tính và tình cảm, mối quan hệ của mỗi cá nhân là chính; dù bạn làm tốt công việc nhưng nhiều khi lại không được tập thể đánh giá cao và đánh giá đúng với hiệu quả công việc bạn làm. Về yếu tố đánh giá nhóm, không có phương pháp đánh giá công bằng chỉ đánh giá được những bộ phận có kết quả công việc được lượng hóa; còn đối với những bộ phận không
  • 31. 31 lượng hóa được kết quả thì không có sự đánh giá liên tục mà chỉ có sự đánh giá định kỳ vào cuối năm tạo ra sự mất công bằng giữa các bộ phận và giữa các cá nhân. Sự đánh giá của lãnh đạo cũng chưa công bằng, hợp lý và kết quả của đánh giá chưa được sử dụng nhiều trong việc đãi ngộ nhân viên. Tuy là doanh nghiệp kinh doanh nhưng cơ chế lương của công ty vẫn phải theo khung lương nhà nước – sự phân bổ lương cào bằng theo chức vụ và theo thâm niên – đây là một trong những vấn đề khó khăn của công ty hiện nay. Khi muốn giữ chân lao động giỏi, nhất thiết cần phải có sự đãi ngộ hợp lý trước hết là về vấn đề trả lương đúng theo năng lực của họ; và tiếp theo đó là các chế độ thưởng hợp lý kịp thời cho những kết quả tốt mà nhân viên mang lại nhằm kích thích cũng như ghi nhận đóng góp của họ cho công ty. Mức lương hiện tại của nhân viên tại công ty rất khó và chậm thay đổi : thời gian để tăng lương theo đúng quy định là 3 năm, không có trường hợp riêng biệt - một thời gian quá dài so với tình hình thị trường lao động hiện tại. Mức lương của nhân viên là cứng nhắc, nó cố định trong một năm cho dù tình hình kinh tế chung có gặp khó khăn, lạm phát gây tâm lý bất an cho người lao động. 2.3.2.5 Phương thức quản lý – giao quyền Vấn đề quản lý có nhiều bất cập, sự phân chia quản lý cũng như giao quyền, ủy quyền chưa phù hợp. Rất nhiều bộ phận chịu sự quản lý vượt cấp trong khi cán bộ quản lý cấp trung lại không được giao quyền hạn; nhưng vấn đề đặt ra là lãnh đạo cấp cao không thể quản lý trực tiếp tất cả mọi nhân viên, mọi việc và họ cũng không sâu sát về nhân viên bằng quản lý trực tiếp trong bộ phận nhỏ mặc dù họ có thể giỏi hơn. Điều này cũng tạo ra sự bất cập trong quản lý công việc của các phòng ban và gây khó xử cho nhân viên. Cụ thể sự phân chia nhân sự về các bộ phận chưa hợp lý: nhiều bộ phận ít việc nhưng lượng người được điều chuyển về nhiều trong khi những bộ phận rất nhiều việc thì số lượng nhân viên không tăng lên mà lại có chiều hướng giảm đi làm giảm năng
  • 32. 32 suất lao động cũng như hiệu quả sử dụng lao động. Tuy nhiên do số lượng nhân viên nhiều nên vẫn chưa xuất hiện tình trạng công việc bị ứ đọng, nó chỉ làm phát sinh sự so sánh giữa các nhân viên với nhau. Thời gian làm việc tại một vị trí của một chuyên viên khoảng 2 năm, sau đó được điều chuyển sang một vị trí công việc mới để giảm yếu tố nhàm chán trong công việcvà tạo ra động lực làm việc mới, cơ hội để nắm bắt , học hỏi những kỹ năng mới. Sự thay đổi trong công việc phụ thuộc vào quyết định của ban giám đốc chứ không do cán bộ cấp Phòng quản lý trực tiếp do đó sẽ khó có sự điều chuyển mang lại hiệu quả cao vì ban giám đốc không thể đi sâu sát vào nhân viên như các cán bộ quản lý cấp phòng ban. Việc quản lý nhân viên theo thời gian làm việc chưa mang lại sự hiệu quả đối với nhân viên một số bộ phận nhất là đối với nhân viên kinh doanh. Họ cần sự linh động để thực hiện công việc, giao tiếp khách hàng nhưng lại quản lý theo thời gian có mặt tại công ty ( nếu có công việc đi ra khỏi công ty phải có giải trình phức tạp ). Vấn đề này thường hay gây ra bức xúc cho nhân viên nhất là những nhân viên giỏi. 2.3.2.6 Điều kiện thăng tiến Những nhân viên giỏi vẫn được giao cho những công việc quan trọng, nhưng phải mất một thời gian dài thử thách . Vì mức độ công việc không thực sự có nhiều vấn đề đột phá và nếu có những yếu tố mới cũng khó phát triển được vì vấn đề cơ chế quản lý. Điều kiện thăng tiến tại VPKVMN rất khó khăn, nó vẫn phụ thuộc theo cơ chế nhà nước. Một nhân viên giỏi, có năng lực nhưng để được thăng tiến trong công việc thì cần phải có một thời gian dài phấn đấu và quan trọng hơn vẫn là vấn đề về các mối quan hệ. Do đó nếu nhân viên giỏi đơn thuần thì cơ hội thăng tiến cũng không cao. Điều này làm cho những nhân viên có năng lực sẵn sàng từ bỏ công ty để tìm kiếm cơ hội tốt hơn. 2.4 THỰC HIỆN KHẢO SÁT Quy trình nghiên cứu có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
  • 33. 33 Mục tiêu nghiên cứu Mô hình lý thuyết Xác định nhu cầu thông tin Chọn thang đo và xây dựng bảng câu hỏi Tiến hành khảo sát chính thức Kiểm định thang đo Phân tích hồi quy Gải pháp và kiến nghị Sơ đồ 2.3 : quy trình nghiên cứu 2.4.1 Mô hình lý thuyết Trên thực tế , có rất nhiều nhân tố tác động đến lòng trung thành của nhân viên với công ty với mức độ , cường độ và hình thức khác nhau . Những tác động này có thể là tác động trực tiếp hay tác động gián tiếp và có nhiều tác động chúng ta khó có thể nhận biết được . Xuất phát từ mô hình nghiên cứu tổng quát đưa ra trong chương 1 và lý thuyết kinh tế mô hình hồi quy bội để xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu :
  • 34. 34 Lòng trung thành = f ( Đào tạo thăng tiến, Đánh giá, Đãi ngộ, Công việc, Môi trường, Lãnh đạo ) Hay Y = f ( X 1 , X2 , X3 , X4 , X5 , X6 ) Bảng 2.2 : mô tả các biến trong mô hình Biến Ký hiệu Mô tả biến Lòng trung thành Y Lòng trung thành của nhân viên với công ty. Mức độ hài lòng về các yếu tố đào tạo và cơ Đào tạo thăng tiến X1 hội thăng tiến trong công ty Mức độ hài lòng về các yếu tố liên quan đến Đánh giá X2 đánh giá nhân viên trong công ty Mức độ hài lòng về các yếu tố liên quan đến Đãi ngộ X3 các chính sách đãi ngộ Mức độ hài lòng về các yếu tố liên quan đến Công việc X4 công việc Mức độ hài lòng về các yếu tố liên quan đến Môi trường X5 môi trường tác nghiệp Mức độ hài lòng về các yếu tố lãnh đạo tại Lãnh đạo X6 công ty Trong đó : Biến Lòng trung thành ( Y ) là biến phụ thuộc của mô hình . 2.4.2 Mô tả chi tiết nhu cầu thông tin: Dựa vào mục tiêu và mô hình nghiên cứu của đề tài, ta cần có các thông tin chi tiết sau: • Thông tin về sự thoả mãn của người lao động trong VPKVMN: Cảm nhận của người lao động về các yếu tố liên quan đến chính sách nhân sự ở
  • 35. 35 VPKVMN: - Chính sách đào tạo, phát triển nhân lực: người lao động cảm nhận như thế nào về chính sách đào tạo và phát triển? Chính sách đào tạo có đa dạng và phù hợp với công việc của họ hay không? Mức độ quan tâm, thích thú của họ đối với các chương trình đào tạo? Chính sách phát triển nhân viên có đáp ứng được những mong đợi của họ hay không? Nhân viên có nhiều cơ hội thăng tiến hay không ? - Đánh giá nhân viên: người lao động cảm nhận như thế nào về phương thức đánh giá nhân viên? Phương thức đánh giá có phù hợp, chính xác và công bằng hay không ? Nó có mang lại những lợi ích giúp họ hoàn thành công việc tốt hơn cũng như kích thích họ nỗ lực tự hoàn thiện bản thân hay không? Mức độ kích thích đến đâu? Theo người lao động, việc đánh giá nhân viên được các cấp quản lý coi trọng như thế nào và kết quả này có được sử dụng hiệu quả không ? - Chính sách đãi ngộ nhân viên: người lao động cảm nhận như thế nào về chính sách đãi ngộ của công ty ? Lương, thưởng, trợ cấp có đáp ứng được những mong đợi của họ hay không? Mức thu nhập của họ là cao hay thấp, có đáp ứng đủ cho các nhu cầu cuộc sống hay không? Họ ý kiến như thế nào về các yếu tố đãi ngộ bằng tiền gián tiếp như bảo hiểm, chế độ tham quan - nghỉ mát, chế độ đồng phục, chăm sóc y tế…; và các yếu tố đãi ngộ không bằng tiền như chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm … - Công việc: người lao động cảm nhận như thế nào về công việc của họ đang làm? Công việc có được mô tả rõ ràng hay không, có đơn điệu hay nhàm chán lắm không? Công việc có phù hợp, giúp phát huy năng lực bản thân và mang lại kiến thức mới hay không? Nó có mang lại nhiều cơ hội thăng tiến không ? Người lao động có hài lòng với phạm vi, cường độ, thách thức của công việc hiện tại
  • 36. 36 hay không? - Môi trường tác nghiệp: người lao động cảm nhận như thế nào về môi trường tác nghiệp, về Văn hoá doanh nghiệp trong VPKVMN? Đánh giá của họ về điều kiện vật chất, các mối quan hệ, cơ chế truyền thông nội bộ và bầu không khí làm việc? Họ có hài lòng với giờ giấc làm việc, chế độ nghỉ giữa ca, chế độ kiểm soát thời gian làm việc hay không? - Lãnh đạo : Đánh giá của người lao động đối với năng lực các cấp lãnh đạo như thế nào ? Lãnh đạo có quan tâm đến người lao động hay không , có bảo vệ quyền lợi cho người lao động hay không ? Tác phong của lãnh đạo như thế nào, họ có được nhân viên tôn trọng, tin tưởng không? - Lòng trung thành : Người lao động có tự hào về doanh nghiệp hay không? Họ cảm nhận như thế nào khi làm việc tại đây, họ có sẵn sàng, nỗ lực cống hiến lâu dài cho doanh nghiệp không? Họ có trung thành với doanh nghiệp khi có những biến động hoặc cơ hội tốt hơn không? - Cảm nhận chung của người lao động về tất cả các yếu tố liên quan đến chính sách nhân sự: Về tổng quát, người lao động có hài lòng với chính sách nhân sự hiện nay ở VPKVMN hay không? Họ hài lòng ở mức độ nào? • Một số thông tin cá nhân người lao động Ngoài các cảm nhận về các yếu tố trên, một số thông tin về đặc điểm cá nhân người lao động cũng cần được thu thập để đánh giá ảnh hưởng của chúng tới lòng trung thành của nhân viên đối với công ty. Các thông tin này bao gồm : - Giới tính - Trình độ văn hóa - Mức thu nhập
  • 37. 37 - Tuổi đời - Thời gian làm việc tại công ty - Làm thêm 2.4.3 Phương pháp đo và thu thập thông tin: 2.4.3.1. Nguồn gốc thông tin: thông tin Sơ cấp Thông tin được thu thập từ việc thực hiện nghiên cứu khảo sát đối với người lao động trong VPKVMN và một số nhân viên đã nghỉ việc. Cách thức thu thập thông tin: - Nghiên cứu sơ bộ: phỏng vấn chuyên gia nhân sự và một số nhân viên đã nghỉ việc. - Nghiên cứu định tính: thu thập, đánh giá các thông tin về thực trạng biến động nhân sự trên thị trường và tại VPKVMN; thực hiện xây dựng bảng câu hỏi, phỏng vấn thử để kiểm tra bảng câu hỏi. - Nghiên cứu định lượng: tiến hành phỏng vấn các nhân viên tại VPKVMN và một số nhân viên đã nghỉ việc, thu thập dữ liệu định lượng từ Bảng câu hỏi, dùng SPSS để xử lý và phân tích dữ liệu định lượng. 2.4.3.2. Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn  Thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi chia làm hai loại : Với các yếu tố liên quan đến cảm nhận của người lao động về các yếu tố trong doanh nghiệp: thang đo Likert 5 bậc được sử dụng. Bậc 1 là hoàn toàn không đồng ý, không hài lòng và bậc 5 là hoàn toàn đồng ý , hoàn toàn hài lòng. Ví dụ về câu hỏi khảo sát như sau : Anh/Chị hài lòng về những chế độ phụ cấp gián tiếp như chế độ nghỉ mát, đồng phục, trợ cấp ăn trưa…
  • 38. 38 Có 5 lựa chọn tương ứng : 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Tạm đồng ý Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Rất không hài lòng Không hài lòng Tạm bằng lòng Hài lòng Hoàn toàn hài lòng Các yếu tố về đặc điểm cá nhân : được kết hợp sử dụng một số thang đo như thang đo định danh đối với chức vụ, trình độ văn hóa, thang đo thứ tự đối với các mong đợi...  Xây dựng bảng câu hỏi: Từ nhu cầu thông tin cho nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các chuyên viên nhân sự tại VPKVMN để đưa ra các câu hỏi trong bảng khảo sát . Các câu hỏi được chia làm 8 nhóm theo các nhóm nhân tố cụ thể như sau : - Nhóm yếu tố về chính sách đào tạo, phát triển nhân lực: gồm 10 câu hỏi tương ứng với 10 biến quan sát ký hiệu từ DT1 đến DT10 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận của người lao động về các chính sách đào tạo và phát triển nhân viên của doanh nghiệp. - Nhóm yếu tố về đánh giá nhân viên: gồm 6 câu hỏi tương ứng với 6 biến quan sát ký hiệu từ DG1 đến DG6 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận của người lao động về các phương pháp đánh giá, sự công bằng và hiệu quả của công tác đánh giá nhân viên. - Nhóm yếu tố về chính sách đãi ngộ nhân viên: gồm 8 câu hỏi tương ứng với 8 biến quan sát ký hiệu từ DN1 đến DN8 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận của người lao động về các vấn đề lương bổng và phúc lợi tại doanh nghiệp cũng như trên thị trường lao động hiện nay. - Nhóm yếu tố về công việc: gồm 7 câu hỏi tương ứng với 7 biến quan sát ký hiệu từ CV1 đến CV7 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận của người lao động về công việc
  • 39. 39 hiện tại của họ . - Nhóm yếu tố về môi trường tác nghiệp: gồm 7 câu hỏi tương ứng với 7 biến quan sát ký hiệu từ MT1 đến MT7 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận của người lao động về điều kiện vật chất kỹ thuật tại nơi làm việc, các mối quan hệ tại nơi làm việc cũng như văn hóa doanh nghiệp. - Nhóm yếu tố về Lãnh đạo : gồm 7 câu hỏi tương ứng với 7 biến quan sát ký hiệu từ LD1 đến LD7 với mục tiêu đo mức độ cảm nhận của người lao động về năng lực, phong cách của lãnh đạo doanh nghiệp và mức độ quan tâm của lãnh đạo đến người lao động. - Nhóm yếu tố về lòng trung thành : gồm 7 câu hỏi tương ứng với 7 biến quan sát ký hiệu từ TT1 đến TT7 với mục tiêu đánh giá lòng tự hào của người lao động về doanh nghiệp; lòng trung thành và sự nỗ lực cống hiến cho sự tồn tại, phát triển doanh nghiệp của họ. - Nhóm yếu tố về các đặc điểm cá nhân : gồm 10 câu hỏi tương ứng với 10 biến quan sát về cá nhân người lao động tham gia phỏng vấn. Ví dụ về nhóm yếu tố đào tạo và phát triển nhân viên có ảnh hưởng đến sự thoả mãn của người lao động như tính phù hợp, đa dạng, hiệu quả và mang lại kiến thức, cơ hội thăng tiến … được hỏi như sau: Bảng 2.3 : Ví dụ về bảng câu hỏi 1 Công ty luôn chú trọng tới công tác đào tạo nhân viên. 1 2 3 4 5 2 Anh/Chị được tham gia những chương trình đào tạo tại công1 2 3 4 5 ty theo yêu cầu công việc. Anh/ chị được đào tạo thêm các kỹ năng xã hội khác khác 1 2 3 4 5 ngoài các kỹ năng phục vụ công việc chuyên môn
  • 40. 40 4 Chương trình đào tạo phù hợp với khả năng của Anh/Chị. 1 2 3 4 5 5 Các chương trình đào tạo đã mang lại những kỹ năng cần 1 2 3 4 5 thiết cho công việc của Anh/Chị. 6 …… 1 2 3 4 5 Ý nghĩa thông tin của các con số lựa chọn: Các câu hỏi liên quan đến sự đồng ý: 1 2 3 4 5 Rất không Hoàn toàn Không đồng ý Tạm đồng ý Đồng ý đồng ý đồng ý Các câu hỏi liên quan đến sự hài lòng: 1 2 3 4 5 Rất không Hoàn toàn Không đồng ý Tạm bằng lòng Hài lòng hài lòng hài lòng  Phỏng vấn kiểm tra và hiệu chỉnh bảng câu hỏi : Mục đích: nhằm kiểm tra xem người được hỏi có hiểu đúng ý câu hỏi hay không, tỷ lệ hiểu sai là nhiều hay ít. Họ quan tâm nhiều đến điều gì, có điều gì mà bảng câu hỏi chưa đề cập đến hay không để hiệu chỉnh bảng câu hỏi . Thực hiện kiểm tra : - Chọn 10 người dựa vào mối quan hệ thân thiết để phỏng vấn. - Dựa vào mô hình để phỏng vấn xem họ quan tâm đến những gì về công việc, tìm kiếm thêm những gì ngoài mô hình. - Phỏng vấn họ về từng câu hỏi trong bảng câu hỏi để xem họ hiểu như thế nào về
  • 41. 41 những câu hỏi này. Có đúng với ý câu hỏi muốn hỏi không? Tỉ lệ hiểu sai có nhiều không. - Hiệu chỉnh bảng câu hỏi theo kết quả khảo sát . 2.4.3.3. Thiết kế mẫu: Khung lấy mẫu: 520 nhân viên của VPKVMN vào ngành trước 2007 và 30 nhân viên đã nghỉ việc tại VPKVMN trong thời gian qua. Phương pháp lấy Mẫu: Lấy mẫu theo lớp. Tiến hành lấy mẫu thuận tiện có chọn lọc theo từng bộ phận, tập trung phần lớn vào lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao trong doanh nghiệp. Tổng số mẫu dự kiến thu về là 200 mẫu trong đó có 20 mẫu từ bộ phận nhân viên đã nghỉ việc, còn lại 180 mẫu chia đều về các phòng theo tỷ lệ nhân viên. Bảng 2.4 : Bảng phân phối chọn mẫu dự kiến thu được Số lượng nhân viên STT Bộ phận Quy mô mẫu Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Phòng Kế hoạch - Hành chính 74 14,2 23 2 Phòng Thương mại Hàng hoá 106 20,4 33 3 Phòng Bán vé đặt chỗ 187 36,0 58 4 Phòng Thông tin - Tin học 21 4,0 6 5 Phòng Tài Chính - Kế toán 59 11,3 18 6 Phòng Phát triển bán 47 9,0 14 7 Sân bay địa phương 21 4,0 6 8 Văn Phòng Đảng Đoàn 5 1,0 2 9 Bộ phận nhân viên đã nghỉ việc 20 20 Tổng 540 200
  • 42. 42 Số lượng mẫu dự kiến chiếm 37% tổng số lao động tại công ty .Thời gian dự kiến: tiến hành lấy mẫu trong vòng 2 tuần. 2.4.4 THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU 2.4.4.1. Tiến hành phỏng vấn thu thập dữ liệu : Thực hiện phỏng vấn người lao động trong công ty bằng các phương thức sau: • Thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý cấp trung • Gửi bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đến các nhân viên. • Liên lạc qua điện thoại và gửi Email bảng câu hỏi cho 30 nhân viên đã nghỉ việc tại công ty. Kết quả tông tin khảo sát thu được như sau : • Tổng số mẫu khảo sát phát ra là 250 mẫu ( 220 mẫu khảo sát phát ra tại VPKVMN, 30 mẫu gửi qua Email ) • Tổng số mẫu thu vào là 216 mẫu chiếm tỉ lệ 86,4% ( gồm 191 mẫu thu tại VPKVMN chiếm 86,8% và 25 mẫu thu được qua email chiếm 83,3% ). • Trong 216 mẫu thu vào có 33 mẫu không thực hiện đầy đủ các yêu cầu khảo sát đưa ra bị loại. Còn lại 183 mẫu sẽ được hiệu chỉnh trước khi đưa vào phân tích bằng cách sử dụng các tiện ích hỗ trợ của SPSS. Kết quả thống kê mô tả về bộ dữ liệu ( có tính nhân viên đã nghỉ việc ): Bảng 2.5 : Số lượng mẫu thu được theo giới tính Nam Nữ Tổng Số lượng mẫu 220 325 545 Nhân viên Tỷ lệ % 40,4 59,6 100
  • 43. 43 Số lượng mẫu 72 111 183 Lấy mẫu Tỷ lệ % 39,3 60,7 100 Bảng 2.6 : Số lượng mẫu thu được theo chức vụ Nhân Chuyên CB CB tổ đội Tổng viên viên Phòng Nhân Số lượng 259 217 53 16 545 viên Tỷ lệ % 47,5 39,9 9,7 2,9 100 Lấy Số lượng mẫu 37 116 22 8 183 mẫu Tỷ lệ % 20,2 63,4 12,0 4,4 100 Tỷ lệ mẫu/tổng ( % ) 14,3 53,5 41,5 50,0 33,6 Bảng 2.7 : Số lượng mẫu thu được theo trình độ học vấn Cấp 3 Trung cấp CĐ - ĐH Trên ĐH Tổng Nhân Số liệu 183 33 302 27 545 viên Tỷ lệ % 33,6 6,1 55,4 4,9 100 Lấy Số lượng mẫu 6 16 142 19 183 mẫu Tỷ lệ % 3,3 8,7 77,6 10,4 100 Tỷ lệ mẫu/tổng ( % ) 3,3 48,5 47,0 70,4 33,6 Bảng 2.8: Số lượng mẫu thu được theo độ tuổi Từ 30 – Dưới 30 Từ 40 – 50 Trên 50 Tổng 40 Nhân Số liệu 275 156 98 16 545 viên Tỷ lệ % 50,5 28,6 18,0 2,9 100 Lấy Số lượng mẫu 93 65 23 2 183 mẫu Tỷ lệ % 50,8 35,5 12,6 1,1 100 Tỷ lệ mẫu/tổng ( % ) 33,8 41,7 23,5 12,5 33,6 Các tỷ lệ mô tả trong các bảng tương ứng với tỷ lệ chung của tổng thể đảm bảo tính đại diện mẫu cho phân tích tiếp theo. 2.4.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố
  • 44. 44 2.4.4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha Các yếu tố đo lường đều được đánh giá độ tin cậy ( thông qua hệ số Cronbach Alpha tính được từ phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS ). Các hệ số này được thể hiện tóm tắt qua bảng : Bảng 2.9: hệ số tin cậy của các yếu tố Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu Biến thang đo nếu thang đo nếu biến tổng loại biến loại biến loại biến Nhóm yếu tố đào tạo và phát triển DT1 24.13 26.950 0.409 0.841 DT2 24.40 24.944 0.569 0.827 DT3 24.67 26.156 0.455 0.838 DT4 24.46 25.118 0.591 0.826 DT5 24.43 24.642 0.644 0.821 DT6 24.72 23.752 0.705 0.814 DT7 24.91 25.157 0.500 0.834 DT8 25.32 25.132 0.575 0.827 DT9 25.27 27.068 0.366 0.845 DT10 25.44 24.600 0.592 0.825 Alpha chung cho nhóm yếu tố đào tạo và phát triển = 0.844 Nhóm yếu tố đánh giá DG1 12.28 12.004 0.635 0.876 DG2 12.50 12.779 0.671 0.870 DG3 12.67 11.870 0.758 0.856 DG4 12.42 11.860 0.722 0.861 DG5 12.47 11.470 0.726 0.860 DG6 12.69 11.754 0.691 0.866 Alpha chung cho nhóm yếu tố đánh giá = 0.885 Nhóm yếu tố đãi ngộ DN1 17.59 14.760 0.477 0.824 DN2 17.24 14.733 0.629 0.802 DN3 17.60 13.759 0.644 0.799 DN4 16.86 15.327 0.530 0.815 DN5 17.60 16.110 0.423 0.827