1. I. Đại hội toàn quốc lần VI
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Tình hình thế giới
- Lúc này cuộc đấu trang giai cấp, dân tộc, đấu trang giữa CNXH và CNTB vẫn
diễn ra gay gắt. Hệ thống XHCN lâm vào khủng hoảng. Chủ nghĩa đế quốc và
các thế lực thù địch nhân cơ hội này chống phá phong trào cách mạng thế giới
và các nước XHCN.
- Bối cảnh diễn ra với nhiều cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật cuối thế kỉ 20
phát triển mạnh.
- Xu thế đối thoại dần thay thế xu thế đối đầu đã diễn ra suốt 40 năm kể từ sau
thế chiến II.
- Đổi mới trở thành xu thế mới của thời đại.
- Liên Xô và các nước XHCN khác tiến hành công cuộc cải tổ sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Trung Quốc thực hiện cải cách song kết quả chưa nhiều,
gây nên sự xáo động lớn trong hệ thống XHCN.
b. Tình hình trong nước
- Nước ta vừa thoát khỏi chiến tranh xâm lược nhưng vẫn bị các nước đế quốc,
các thế lực thù địch bao vây, cấm vận; chỉ có thể giao thương với một số nước
XHCN.
=> Nền kinh tế còn lạc hậu và bị tàn phá nặng nề
- Sau 10 năm (1975-1985) nước ta đi lên theo mô hình kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp, đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội ngày càng trẩm
trọng, dù đảng nhà nước nhân dân ta đã hết sức cố gắng:
=> Sản xuất không đủ cho tiêu dùng. Thế mạnh của đất nước chưa được
phát huy. Phân phối, lưu thông rối reng, kinh tế lạm phát. Tệ nạn xã hội
phát triển.Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Niềm tin của nhân dân
vào chế độ, lãnh đạo của đảng, sự quản lý của nhà nước giảm sút.
- Thực hiện Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV, thứ V và các nghị quyết của Ban
Chấp hành Trung ương trong thời gian của các nhiệm kỳ đại hội đó, nhân dân ta
2. đã giành được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực, cải biến được một
phần cơ cấu của nền kinh tế- xã hội, đặt những cơ sở đầu tiên cho sự phát triển
mới.
- Song, chúng ta chưa tiến xa được bao nhiêu, trái lại còn gặp nhiều khó khăn và
khuyết điểm mới. Trong thời kỳ kế hoạch năm năm 1981-1985, chúng ta không
thực hiện được mục tiêu đã đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn
định đời sống của nhân dân. Sai lầm về tổng điều chỉnh giá, lương, tiền cuối
năm 1985 đã đưa nền kinh tế của đất nước ta đến những khó khăn mới. Nền
kinh tế - xã hội nước ta đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng:
+ Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm
+ Lạm phát tăng từ 300% năm 1985 lên mức 774% năm 1986
+ Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép xảy ra
khá là phổbiến
- Nhìn chung, chúng ta chưa thực hiện được mục tiêu tổng quát do Đại hội lần
thứ V đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân
dân.
=> Trước tình hình này, đổi mới đã trở thành một đòi hỏi bức thiết của tình hình
đất nước
2. Diễn biến Đại hội
- Đại hội diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 đến ngày 18 tháng 12 năm 1986.
- Dự Đại hội có 1.129 đại biểu, thay mặt gần 1,9 triệu đảng viên trong cả nước,
trong số đó có 925 đại biểu của 40 tỉnh, thành, đặc khu; 172 đại diện các đảng
bộ, trong đó có 32 đoàn đại biểu quốc tế.
- Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng, khởi xướng đường lối
toàn diện, bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính thức, bầu Bộ
Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức; bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Tổng
Bí thư của Đảng.
3. Nội dung của Đại hội
Nội dung cơ bản của Đại hội là đánh giá đúng thực trạng tình hình hiện nay của
cách mạng Việt nam trên tất cả các mặt thành tựu, tồn tại yếu kém, sai lầm,
khuyết điểm và các nguyên nhân sâu xa của nó. Từ đó rút ra các bài học kinh
nghiệm và hoạch định đường lối đổi mới công tác của Đảng theo tinh thần cách
Đại hội đã tích cực chuẩn bị từ 1984 qua nhiều cấp nhiều vòng.
a. Đánh giá tình hình
3. Đại hội nhấn mạnh phải thấy cho hết mặt trái của tình hình, thấy được hết
khuyết điểm sai lầm trước hết là sai lầm trong sự lãnh đạo của Đảng, tìm ra
những nguyên nhân trước hết là nguyên nhân chủ quan để rút ra bài học kinh
nghiệm bổ ích.
b. Nguyên nhân của những sai lầm khuyết điểm trong hoạt động, lãnh đạo
của nhà nước
Về tư tưởng có hai loại tư tưởng đã đưa đến những sai làm :
+ Một là , chủ quan duy ý chí trong việc xác định đường lối, mục tiêu kinh tế-xã
hội.
+ Hai là giáo điều rập khuôn, bảo thủ trì trệ trong nhận thức về CNXH
c. Đại hội còn đưa ra những bài học kinh nghiệm lớn
+ Một là trong toàn bộ hoạt động của mình Đảng phải quán triệt tư tưởng” lấy
dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động.
+ Hai là Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
+ Ba là phải kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều
kiện mới.
+ Bốn là phải chăm lo xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh đáp ứng được yêu
cầu phát triển của giai đoạn lịch sử mới.
d. Đại hội thông qua những đường lối mới
Nhiệm vụ xây dựng CNXH : Đại hội quyết định phải đi tiếp chặng đường đầu
tiên và xác định “nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại
của chẳng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế-xã hội, tiếp tục
xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNHXHCN trong chặng
đường tiếp theo”.
-Từ nhiệm vụ bao trùm và mục tiêu tổng quát đã nêu trên ,đại hội xác định 5
mục tiêu cụ thể về kinh tế- xã hội:
+Sản xuất đủ tiêu dùng,và có tích luỹ .
+Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất.
+Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+Tạo ra chuyển biến tốt về mọi mặt xã hội.
4. + Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh để thực hiện mục tiêu nói
trên đại hội đã đề ra một hệ thống các giải pháp.
4. Ý nghĩa của Đại hội
Đại hội 6 là đại hội mở đầu cho công cuộc đổi mới tạo ra bước ngoặt quan trọng
trên con đường quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam.
- Đường lối đổi mới của đại hội 6 đã thực sự đi vào cuộc sống ,trở thành động
lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển làm thay đổi bộ mặt của xã hội,mở
đầu cho một giai đoạn phát triển mạnh mẽ của cách mạng Việt Nam.
- Sau đại hội 6, Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm cụ
thể hoá đường lối đổi mới, đưa đường lối đổi mới đi vào cuộc sống.
- Đường lối đổi mới của Đảng đã đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng của toàn
Đảng, toàn dân ta đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới.
- Đường mới đổi mới của Đảng thể hiện tinh thần độc lập ,tự chủ,năng
động,sáng tạo và bản lĩnh chính trị của Đảng
II. Quá trình đổi mới từ 1986 – 1991
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần KT. Đổi mới cơ chế
quản lí, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp, chuyển sanh
hạchtoán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là:
- Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp
lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực - thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung công
nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ.
1. Đổi mới về kinh tế
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
- Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao
cấp, chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
- Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước đi thích
hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và lực lượng sản xuất phát triển.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về
phân phối, lưu thông.
5. - Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả các chính sách xã
hội. Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
- Nhiệm vụ:
Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lỹ, bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lí
Đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là: Lương thực - Thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung côngnghiệp
hóa trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ.
Bên cạnh đó, Đại hội đã đề ra 5 phương hướng lớn nhằm phát triển kinh tế là:
- Bối trí lại cơ cấu sản xuất.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội
chủnghĩa.
- Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học – kỹ
thuật.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
2. Đổi mới về Xã hội
Khẳng định chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người.
Đại hội đã đề ra bốn nhóm chính sách xã hội bao gồm:
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm của người lao động.
Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự
kỷcương trong mọi lĩnh vực xã hội.
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường
sứckhỏe của nhân dân.
Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
3. An ninh quốc phòng
Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước.
Quyết đánh thắng các kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch.
Bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc.
4. Đổi mới trong chính sách đối ngoại
Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xãhội
chủ nghĩa.
6. Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước.
Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, phấn đấu giữ vững
hoà bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ đặc
biệt giữa 3 nước Đông Dương.
5. Đổi mới trong lãnh đạo
- Đảng xác định phải xây dựng và ngày càng hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo,
nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí thành cơ chế quản lí chung trong quản lí
toàn xã hội.
+ Cơ chế này được đưa ra từ những năm 1970 theo trật tự : Đảng lãnh đạo, nhà
nước quản lí, nhân dân làm chủ.
+ Đại hội lần này nêu bật một luận điểm mới: “dân biết, dân làm, dân kiểm tra,
đó là nền nếp hàng ngày của xã hội mới, thực hiện chế độ nhân dân lao động tự
quản lí Nhà nước của mình.