GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy, 9 ĐIỂM
1. BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TRẦN TRƯƠNG XUÂN PHƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA
TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL:
BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
2. BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TRẦN TRƯƠNG XUÂN PHƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA
TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 83.40.403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ NGỌC LINH
Thành phố Hồ Chí Minh, 12/2020
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ngọc Linh, kết quả nghiên cứu của
Luận văn chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định.
Tác giả
Trần Trương Xuân Phương
4. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể.
Trước hết với tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn các thầy,
cô giáo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình giúp đỡ trong quá trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn chân thành
sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Ngọc Linh – người trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy
tận tình, giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành
Luận văn này.
Đồng thời, xin cảm ơn đến cơ quan, đoàn thể tại địa phương nghiên
cứu cũng như gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ, giúp đỡ trong quá
trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã nổ lực, cố gắng nghiên cứu nhưng Luận văn vẫn không
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tôi rất mong được góp ý của các thầy cô
và các chuyên gia để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Trần Trương Xuân Phương
5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CAND Công an nhân dân
CSĐT Cảnh sát điều tra
CSĐTTPVMT Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
ANTT An ninh trật tự
XLHC Xử lý hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
6. MỤC LỤC
Trang phụ bìa………………………………………………………………..
Lời cam đoan………………………………………………………………..
Lời cảm ơn…………………………………………………………………..
Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………….
MỞ ĐẦU…………………………………………………………….........01
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………01
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn………………...02
3. Mục đíchvà nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………….05
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………..05
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu……………………….06
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn……………………………………...07
7. Bố cục của luận văn………………………………………………………07
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG MA TÚY…………………………………………………………08
1.1. Ma túy và phòng, chống ma túy………………………………………08
1.1.1. Khái niệm về ma túy……………………………………………..…...08
1.1.2. Tác hại của ma túy……………………………………………………09
1.1.3. Phòng, chống ma túy………………………………………………….12
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý Nhà nước về phòng, chống ma
túy……………………………………………………………………...........13
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về phòng, chống ma túy……………...13
1.2.2. Đặc điểm quản lý Nhà nước về phòng, chống ma túy………………14
1.2.3. Vai trò của quản lý Nhà nước về phòng, chống ma túy………..........15
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy…………………16
1.3.1. Xây dựng thể chế, chính sách về phòng, chống ma túy……………….16
1.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về phòng, chống ma túy…16
1.3.3. Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy………………………17
7. 1.3.4. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về phòng, chống ma tuý...17
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong quản
lý nhà nước về phòng, chống ma túy……………………………………19
1.3.6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong quan lý nhà nước về phòng,
chống ma túy…………………………………………………………………20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.20
1.4.1. Yếu tố quốc tế…………………………………………………………20
1.4.2. Yếu tố trong nước……………………………………………………..21
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ở một số địa
phương………………………………………………………………………23
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma tuý của tỉnh Bà rịa
Vũng Tàu. …………………………………………………………………...23
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy của tỉnh Bình
Thuận. …………………………………………………………………….....24
1.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Lâm Đồng…………………………27
Tiểu kết chương 1…………………………………………………………..29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG………………30
2.1. Khái quát chung về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Lâm Đồng…………………………………..30
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng………………………………………………….31
2.1.3. Tình hình tội phạm ma túy, sử dụng trái phép ma túy trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng……………………………………………………………………32
2.1.4. Tình hình phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng…………36
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2015-2019…………………………………………….38
2.2.1. Xây dựng thể chế, chính sách về phòng, chống ma túy………………38
8. 2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về phòng, chống ma túy…40
2.2.3. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về phòng, chống ma tuý..41
2.2.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống ma túy….43
2.2.5. Phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy…………………………………………………………………45
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong quản
lý nhà nước về phòng, chống ma túy……………………………………46
2.3. Đánh giá chung…………………………………………………………47
2.3.1. Những kết quả đạt được…………………………………………….....47
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại………………………………………………...48
2.3.3. Nguyên nhân………………………………………………………….50
Tiểu kết chương 2…………………………………………………………..52
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG………………………………………………………………...53
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
trong thời gian tới……………………………..………………....................53
3.1.1. Đốivới Việt Nam…………………………………………………..…53
3.1.2. Đốivới tỉnh Lâm Đồng……………………………………………..…55
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng………………………………………………….…58
3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống ma túy…………..…58
3.2.2. Đẩy mạnh việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về phòng,
chống ma túy…………………………………………………………….…..58
3.2.3. Kiện toàn bộ máy Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy…….…61
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống ma
túy…………………………………………………………………………....62
9. 3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước
về phòng, chống ma túy………………………………………….….…63
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy………….…64
Tiểu kết chương 3…………………………………………………………..66
KẾT LUẬN…………………………………………………………………67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….69
10. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ma túy gây tác hại trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
và cũng là nguyên nhân gây mất an ninh trật tự cho xã hội. Vì vậy, đấu tranh
phòng, chống ma túy là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng.
Triển khai thực hiện các Chỉ thị của Bộ Chính trị, Nghị quyết và các
Chương trình hành động phòng, chống ma túy của Chính phủ, công tác phòng,
chống và kiểm soát ma túy ở tỉnh Lâm Đồng đã được tăng cường đáng kể. Nhận
thức về trách nhiệm, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phòng, chống ma
túy của cán bộ, đảng viên, công chức và đông đảo người dân trong xã hội về tác
hại của ma túy được nâng lên, vì vậy đã huy động được sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong xã hội tham gia vào công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy, qua đó góp phần thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cụ thể như:
công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy, công tác cai nghiện và
tạo việc làm sau cai đạt được kết quả; tổ chức tuyên truyền phòng, chống ma túy
được tăng cường chiều rộng và chiều sâu.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy ở tỉnh Lâm Đồng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Công tác
tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy chưa tập trung đúng đối tượng, địa
bàn cần tuyên truyền nên nhận thức của người dân về tệ nạn ma túy và công tác
đấu tranh phòng, chống ma túy còn chưa đồng bộ, chưa hiệu quả; tình trạng
trồng cây có chứa chất ma túy vẫn xảy ra ở một số địa bàn; lượng ma túy vận
chuyển từ các tỉnh lân cận vào vẫn còn; công tác đấu tranh, triệt xóa các tụ điểm
mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy chưa triệt để, hàng năm các cơ
quan chức năng đã phát hiện và bắt giữ thêm nhiều vụ án về ma túy; công tác cai
nghiện phục hồi chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra; công tác thống kê, quản lý
người nghiện ma túy còn thiếu chặt chẽ; tỷ lệ tái nghiện còn cao, công
1
11. tác quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện chưa được giải
quyết tốt; số vụ phạm pháp hình sự do người nghiện ma túy gây ra còn nhiều..
Những tồn tại, hạn chế trên đây do nhiều nguyên nhân gây ra, song chủ
yếu là do công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy còn nhiều hạn
chế. Nếu không có những giải pháp quản lý đồng bộ, phù hợp theo hướng
nâng cao hiệu lực, hiệu quả phòng, chống tệ nạn ma tuý thì có thể làm cho
hoạt động này vượt khỏi tầm kiểm soát của nhà nước và để lại hậu quả
nghiêm trọng, khó lường cho xã hội. Vì vậy việc đề ra phương hướng và giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trong điều kiện
hiện nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên đây, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà
nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần tích cực vào mặt trận phòng, chống
ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng và cả nước nói chung.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Hiện nay ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản
lý nhà nước về phòng, chống ma túy dưới nhiều góc độ khác nhau:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “Luận cứ khoa học cho
những giảipháp nângcao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về
ma túy” của Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Phùng Hồng, Tạp chí CAND và Đại tá
Vũ Hùng Vương, Cục CSĐT tội phạm về ma túy năm 2001. Đề tài tập trung
đi sâu, phân tích làm rõ thực trạng công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
về ma túy, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, từ đó phân tích làm rõ
những luận cứ khoa học cho các giải pháp mà tác giả nghiên cứu và đưa ra.
Đề tài cấp Nhà nước “Luận cứ khoa học đổi mới chính sách xã hội đảm
bảo an ninh xã hội và khắc phục các tệ nạn xã hội” mã số KX 04.14 của Tổng
cục Cảnh sát, Bộ Công an (1992-1995). Đề tài này đã tập trung đi sâu phân tích
nguyên nhân, điều kiện, đặc biệt là những nguyên nhân, điều kiện về các chính
sách xã hội làm phát sinh, phát triển và tồn tại của các tệ nạn xã hội trong đó
2
12. có tệ nạn ma túy, từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị đổi mới, ban hành
một số chính sách xã hội nhằm khắc phục các tệ nạn xã hội;
Kỷ yếu hội thảo khoa học “Nâng caohiệu quả phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm ma túy trong tình hình mới” của Tổng cục Xây dựng lực
lượng CAND và Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an, tổ chức tháng 6 năm 2006,
gồm 45 báo cáo tham luận đã tổng kết toàn diện công tác phòng, ngừa, đấu
tranh chống tội phạm về ma túy giai đoạn 2001-2005, rút ra những bài học
kinh nghiệm từ thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác của các lực lượng
tham gia chống tội phạm nói chung và lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm
ma túy nói riêng giai đoạn 2006-2010.
Công trình “Một số vấn đề về xây dựng thế trận phòng, chống tội phạm
về ma túy của lực lượng Cảnh sát Điều tra Tội phạm về ma túy” của Đại tá
Vũ Hùng Vương, Nhà xuất bản CAND, Hà Nội, năm 2000. Công trình đã
trình bày cơ sở khoa học để xây dựng thế trận phòng, chống tội phạm về ma
túy của lực lượng Công an nhân dân, đưa ra khái niệm về thế trận phòng,
chống tội phạm ma túy, cơ sở lý luận để xây dựng thế trận phòng, chống tội
phạm ma túy của lực lượng Công an nhân dân.
Công trình nghiên cứu “Hiểm họa ma túy và cuộc chiến mới” của
GS.TS Nguyễn Xuân Yêm. Công trình đã phân tích thực trạng và những tác
động của tệ nạn ma túy đến các vấn đề kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của
xã hội, những ảnh hưởng của nó đến cuộc sống, hạnh phúc của người dân.
Đồng thời tác giả cũng đưa ra dự báo về sự phát triển của tệ nạn ma túy trên
thế giới nói chung và nước ta nói riêng.
Cuốn sách “Tội phạm về ma túy, thực trạng, nguyên nhân và các giải
pháp phòng ngừa” của Tiến sỹ Vũ Quang Vinh, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà
Nội năm 2005. Tác giả đã phân tích sâu về tình hình phạm tội sản xuất, buôn
bán, vận chuyển chất ma túy trên thế giới. Đánh giá những thực trạng, nguyên
nhân tình hình phạm tội về ma túy ở Việt Nam. Tác giả đã đưa ra một số biện
3
13. pháp phòng ngừa và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa
các tội phạm về ma túy
Giáo trình “Công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy của lực lượng
Cảnh sát nhân dân” của trường Đại học Cảnh sát nhân dân (nay là Học viện
Cảnh sát nhân dân) xuất bản năm 1997, do tập thể tác giả nhà khoa học
Nguyễn Duy Hùng (chủ biên), PGS.TS Hồ Trọng Ngũ; PGS.TS Nguyễn Văn
Cảnh; PTS Nguyễn Huy Thuật; Thạc sỹ Khổng Minh Tuấn; CN Chu Thế
Long. Cuốn giáo trình này đã đề cập khá toàn diện nội dung công tác đấu
tranh phòng, chống và kiểm soát ma túy.
Ngoài những Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, các công trình
nghiên cứu, sách và giáo trình tác giả còn nghiên cứu thêm một số luận văn
có liên quan như:
Nguyễn Xuân Cường (2015), “Nâng cao hiệu quả điều tra các vụ án
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy của lực lượng Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma túy công an thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ.
Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều tra các vụ
án liên quan đến ma túy.
Phan Thị Mỹ Hạnh (2016), “Quản lý nhà nước về công tác cai nghiện
ma túy ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, Luận án Tiến sỹ, học viện Hành
chính Quốc gia. Tác gỉa đã xây dựng hệ thống các giải pháp tương đối toàn
diện nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy ở nước ta trong thời gian tới.
Bên cạnh đó còn một số tạp chí nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Hạnh "
Tăng cường công tác quản lý tiền chất nhằm phòng ngừa tội phạm về ma túy"
, Tạp chí phòng, chống ma túy, số 9/2012; "Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về công tác thống kê phòng, chống ma túy ", Tạp chí phòng, chống ma túy, số
2/2013; "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác sưu tra đối tượng về ma
túy của lực lượng cảnh sát nhân dân", Tạp chí Cảnh sát nhân dân, số
4
14. 2/2013; “Tình hình và giải pháp tạo việc làm sau cai cho người nghiện ma
túy”, Tạp chí phòng, chống ma túy, số 5/2014.
Tuy nhiên qua nghiên cứu khảo sát thì chưa có một công trình khoa học
nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống công tác quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Do vậy, việc nghiên cứu đề
tài để đánh giá chính xác thực trạng tình hình từ nhiều khía cạnh làm cơ sở đề
xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay là
hết sức cần thiết và đáp ứng các yêu cầu thực tiễn đặt ra. Các công trình được
tác giả nghiên cứu trong tổng quan, giúp tác giả có cái nhìn toàn diện và cach
tiếp cận phù hợp để hệ thống các vấn đề lý luận quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống ma
túy, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Một là, hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy.
Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma
túy ở một số tỉnh lân cận.
Ba là, phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5
15. 4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà
nước về phòng, chống ma túy và thực tiễn triển khai trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
Về không gian: Địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Về thời gian: Giai đoạn 2015-2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận
Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng với quan điểm lịch sử
cụ thể, toàn diện; phương pháp tiếp cận hệ thống và kế thừa kết quả nghiên
cứu của các công trình đi trước để hoàn thiện cơ sở lý thuyết và đánh giá tình
hình quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tiến hành trên cơ sở sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu mang tính lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu,
sách, các tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả nghiên cứu có liên quan
đến đề tài đã được công bố trên các ấn phẩm và các báo cáo khoa học; các văn
bản chủ yếu về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về đổi
mới công tác đấu tranh đối với tệ nạn ma túy và quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy để tiếp thu có chọn lọc các thành quả nghiên cứu trước đó về
những vấn đề có liên quan đến luận văn để giải quyết phần cơ sở lý luận về
phòng, chống ma túy.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê thu thập được
và trong các báo cáo để làm rõ phần thực trạng quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
6
16. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp những dữ liệu
thu thập được làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài luận văn, từ đó nhằm
phát hiện những vấn đề trong phòng, chống ma túy để tìm giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về phòng, chống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống một cách toàn diện về cơ sở lý luận của quản lý nhà
nước về phòng, chống ma túy. Ngoài ra việc nghiên cứu giúp tác giả củng cố
thêm lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy nâng cao trình độ lý
luận và khả năng áp dụng một phần vào thực tế công việc.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về phòng, chống
ma túy và các số liệu nghiên cứu từ thực tiễn, luận văn chỉ ra những ưu điểm, bất
cập, hạn chế của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy và những nguyên
nhân làm hạn chế trong lĩnh vực này để đề xuất các giải pháp phù hợp.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng đối với xây
dựng cơ chế, chính sách, lựa chọn phương thức quản lý phù hợp nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
trong thời kỳ mới. Đồng thời, luận văn còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho
các nhà quản lý, các chuyên gia nghiên cứu, các giảng viên, học viên quan
tâm đến lĩnh vực này.
7. Bố cục của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
7
17. Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
1.1. Ma túy và phòng, chống ma túy
1.1.1. Khái niệm vềma túy
Ma tuý là từ Hán Việt, với nghĩa: “ma” là tê mê, “túy” là say sưa. Như
vậy, ma túy là chất đưa đến sự say sưa, mê mẩn. Ma túy là tên gọi chung của các
chất kích thích mà sử dụng nhiều lần có thể gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên
hoặc nhân tạo. Trong tiềm thức của người Việt Nam "ma túy" đồng nghĩa với sự
xấu xa, tội lỗi cần phải ngăn chặn, loại bỏ khỏi đời sống cộng đồng.
Ở mỗi góc độ tiếp cận, ma túy lại được hiểu theo những cách khác nhau:
Dưới góc nhìn khoa học: Ma túy là các chất có khả năng tác động lên
hệ thần kinh trung ương, có tác dụng giảm đau, gây cảm giác hưng phấn, dễ
chịu; dùng nhiều lần sẽ đưa đến tình trạng lệ thuộc vào ma túy.
Chương trình kiểm soát ma túy quốc tế của Liên hợp quốc (UNDCP) năm
1991 đã xác định: "Ma túy là những chất độc có tính gây nghiện, có nguồn gốc
tự nhiên hoặc nhân tạo khi xâm nhập vào cơ thể con người thì có tác dụng làm
thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, làm cho con người bị lệ thuộc vào chúng
gây nên những tổn thương cho từng cá nhân và cộng đồng" [4].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới: "Ma túy là bất kỳ chất gì mà khi đưa vào
cơ thể sống có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng sinh lý của cơ thể".
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự được Quốc hội
thông qua ngày 10/5/1997, Bộ Luật Hình sự năm 1999 đã quy định: “Ma túy
bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao cô ca, lá, hoa, quả cây cần sa,
lá cây cô ca; quả thuốc phiện khô; quả thuốc phiện tươi; heroin; cocain; các
chất ma túy khác ở thể lỏng; các chất ma túy khác ở thể rắn” [6].
Điều 2 Luật phòng, chống ma túy được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 quy định:
8
18. 1. Chấtma túy là các chất gâynghiện, chấthướng thần được quy
định trong các danh mụcdo Chính phủ ban hành.
2. Chấtgây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, để gây
tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây
ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người
sử dụng” [7].
Từ các quan niệm nêu trên, tác giả cho rằng: Ma tuý là các chất gây
nghiện có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, khi đưa vào cơ thể sống có thể
làm thay đổi một hay nhiều chức năng tâm - sinh lý của cơ thể. Sử dụng ma
túy nhiều lần sẽ bị lệ thuộc cả về thể chất lẫn tâm lý, gây hậu quả nghiêm
trọng cho cá nhân, gia đình và xã hội.
1.1.2. Táchại của ma túy
1.1.2.1. Ma túy hủyhoại sức khoẻ con người
Ma túy gây ra các bệnh khôn lường cho cơ thể. Người nghiện sẽ bị hư
hại niêm mạc mũi nếu dùng ma túy theo dạng hít, có khả năng ngưng thở đột
ngột, gây nguy hiểm tính mạng. Còn dùng theo dạng hút thì cơ quan chịu ảnh
hưởng là phổi. Phổi sẽ bị tổn thương nghiêm trọng, gây ung thư phổi, viêm
đường hô hấp, nhiễm trùng phổi…
Nghiện ma túy dẫn đến tình trạng nhiễm độc ma túy mãn tính, suy
nhược toàn thân, gây ra rối loạn ở từng bộ phận đến suy nhược toàn thân của
người nghiện.
Đối với hệ tiêu hóa: Người nghiện luôn có cảm giác chán ăn, thường có
cảm giác buồn nôn, đau bụng, đại tiện lúc lỏng, lúc táo bón.
Đối với hệ hô hấp: Các chất ma túy kích thích hô hấp gây tăng tần số
thở trong thời gian ngắn, sau đó sẽ gây ức chế hô hấp, nhất là khi dùng quá
liều. Nhiều trường hợp ngưng thở nếu không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử
vong, đôi khi ngưng thở rất đột ngột.
9
19. Đối với hệ tim mạch: Các chất ma túy sẽ kích thích làm tăng nhịp tim,
ảnh hưởng trực tiếp lên tim, gây co thắt mạch vành tạo nên cơn đau thắt ngực,
nặng hơn có thể gây nhồi máu cơ tim. Chúng cũng là nguyên nhân của các rối
loạn nhịp đe dọa tính mạng người dùng ma túy. Ngoài ra còn gây nên tình
trạng co mạch làm tăng huyết áp.
Đối với hệ thần kinh: Khi ma túy vào cơ thể sẽ tác động trực tiếp lên hệ
thần kinh trung ương gây nên tình trạng kích thích hoặc ức chế toàn phần ở
bán cầu đại não. Người nghiện nặng có biểu hiện rối loạn phản xạ thần kinh,
đau đầu chóng mặt, trí nhớ giảm sút, viêm dây thần kinh, rối loạn cảm giác,
run chân tay, chậm chạp, u sầu, ngại vận động, dễ bị kích động.
Đối với hệ sinh dục: Ở người nghiện ma túy, khả năng tình dục suy
giảm một cách rõ rệt, và hậu quả này vẫn tồn tại sau khi ngưng dùng thuốc
một thời gian khá lâu.
1.1.2.2. Ma túy làm mất nhân cách con người, tổn thất hạnh phúc gia đình
Nghiện ma túy thường kèm theo các rối loạn tâm thần, đặc biệt là rối
loạn nhân cách. Ma túy làm người nghiện thay đổi trạng thái tâm lý, sa sút về
tinh thần, thay đổi nhân cách theo hướng tiêu cực. Để có tiền sử dụng ma túy
thì họ vòi vĩnh gia đình, nếu không được sẵn sàng chửi rủa, đánh đập cả cha
mẹ, người thân trong gia đình mình, hoặc tìm cách ăn cắp, ăn trộm, lừa dối
người khác, bất chấp mọi thủ đoạn để có tiền mua ma túy.
Nghiện ma túy làm hao tổn tiền bạc của bản thân và gia đình, ảnh
hưởng đến gia đình bao gồm:
Một là, sức khỏe thể chất, tinh thần của các thành viên khác trong gia
đình có người nghiện bị giảm sút do lo lắng, mặc cảm, ăn không ngon, ngủ
không yên…
Hai là, gây tổn thất về tình cảm, cha mẹ đau lòng, nhục nhã, thất vọng,
buồn khổ; hạnh phúc gia đình tan vỡ, ly thân, ly hôn, con cái không ai chăm
sóc…
10
20. Ba là, gia đình tốn thời gian, chi phí chăm sóc và điều trị các bệnh của
người nghiện ma túy.
1.1.2.3. Ma túy ảnh hưởng đến sự phát triển nòi giống và nguy cơ lây nhiễm
HIV/AIDS.
Chất ma túy ảnh hưởng đến hệ thống hoocmon sinh dục, làm giảm nhu
cầu tình dục, làm giảm khả năng sinh con hoặc sinh con ốm yếu, chậm phát
triển về thể lực và trí tuệ, suy yếu nòi giống. Đối với phụ nữ có thai nghiện
ma túy dễ dẫn đến sảy thai, thai chết lưu, đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai,
gầy gò, ốm yếu, khó nuôi, chậm phát triển thể lực và trí tuệ.
Đối tượng nghiện ma túy là đối tượng có nguy cơ cao về nhiễm HIV
bằng hai con đường là đường tình dục và đường máu. Quan hệ tình dục bừa
bãi cho nên dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu, giang
mai. Khi tiêm chích ma túy, đối tượng thường dùng chung bơm kim tiêm mà
không khử trùng hoặc khử trùng qua loa không đảm bảo vệ sinh, chính vì 2 lý
do trên người sử dụng ma túy dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS.
1.1.2.4. Ma túy ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Để có tiền sử dụng ma túy, người nghiện đã phạm tội trộm cắp, cướp
của, giết người, hành nghề mại dâm; tàng trữ, buôn bán ma túy. Do bị kích
thích sau khi sử dụng chất ma túy, nhiều người đã phạm các tội về gây rối trật
tự công cộng, hiếp dâm, đua xe trái phép, vi phạm luật lệ giao thông, gây hậu
quả nghiêm trọng, gây mất trật tự an toàn xã hội và làm gia tăng các tệ nạn xã
hội khác như mại dâm, buôn bán người...
Theo thống kê của các cơ quan chuyên môn cho biết: 2/3 tổng số các vi
phạm trật tự công cộng nói riêng và trật tự xã hội nói chung là do những đối
tượng nghiện ma túy hoặc có liên quan đến nghiện ma túy gây nên. Nhiều đối
tượng nghiện ma túy đã tìm kiếm ma túy bằng con đường buôn bán ma túy để
lấy tiền hút, hít càng làm cho người cung cấp ma túy ngày càng nhiều hơn. Nữ
11
21. giới nếu nghiện ma túy thì thường kiếm tiền bằng nghề mại dâm, đây là con
đường lây lan HIV rất nguy hiểm cho xã hội.
1.1.2.5. Ma túy gây ảnh hưởng nặng nề đối với nền kinh tế của đất nước Nghiện
ma túy không chỉ làm thiệt hại một khoản kinh tế rất lớn cho bản
thân người nghiện, gia đình của người nghiện mà còn ảnh hưởng đến xã hội.
Chỉ tính riêng 180 nghìn người nghiện ma túy ở Việt Nam mỗi năm đã làm
thiệt hại trực tiếp từ việc họ sử dụng ma túy khoảng 6.000 tỷ đồng và 180
nghìn người tàn phế không còn khả năng làm ra của cải đóng góp cho xã hôi.
Ngoài ra, hàng năm ngân sách nhà nước phải chi hàng trăm tỷ đồng cho
công tác cai nghiện; phòng, chống tái nghiện, trả lương cho đội ngũ cán bộ
làm công tác phòng, chống ma túy, chưa kể tiền của gia đình người nghiện
đóng góp.
Ngoài những thiệt hại trực tiếp về kinh tế thì còn chịu thiệt hại gián tiếp vì
người nghiện hay ốm đau, chết sớm, năng suất lao động cá nhân giảm dẫn đến
năng suất lao động toàn xã hội cũng giảm theo. Tăng chi phí ngân sách cho các
hoạt động ngăn ngừa, khắc phục, giải quyết các hậu quả do ma túy đem lại.
1.1.3. Phòng, chống ma túy
Khoản 7 Điều 2 Luật phòng, chống ma túy quy định: “Phòng, chống
ma túy là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma túy và kiểm
soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy”. Trong đó:
Phòng ngừa ma túy là các hoạt động chuẩn bị trước để sẵn sàng ngăn
ngừa hoặc hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra do có liên quan đến ma túy.
Ngăn chặn ma túy là các hoạt động nhằm ngăn ngừa, chặn đứng các
hoạt động bất hợp pháp có liên quan đến ma túy.
Đấu tranh chống tệ nạn ma túy là hoạt động nhằm tiến tới ngăn chặn,
đẩy lùi và xóa bỏ tệ nạn ma túy ra khỏi cộng đồng, xã hội.
Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là việc cho
phép, theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy
12
22. như nghiên cứu, giám định, sản xuất vận chuyển, bảo quản, tàng trữ, mua bán,
phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh các chất
ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và phòng ngừa ngăn
chặn việc lợi dụng các hoạt động đó vào mục đích khác. (Khoản 9, 10 Điều 2
Luật Phòng, chống ma túy quy định).
Luật phòng, chống ma túy quy định rõ phòng, chống ma túy là trách
nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và của toàn xã hội chứ không
phải chỉ là trách nhiệm của ngành công an, y tế hoặc các cơ quan bảo vệ pháp
luật. Nhà nước có chính sách khuyến khích, bảo vệ cá nhân, gia đình, cơ
quan, tổ chức tham gia phòng, chống tệ nạn ma túy; tổ chức đấu tranh chống
các tội phạm về ma túy và sử dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, pháp luật,
văn hóa, xã hội, nghiệp vụ để tuyên truyền, vận động nhân dân, cán bộ, công
chức và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia phòng,
chống tệ nạn ma túy; kết hợp phòng, chống tệ nạn ma túy với phòng, chống
các loại tội phạm, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý Nhà nước về phòng, chống ma
túy
1.2.1. Khái niệm quảnlýnhà nước về phòng, chống ma túy
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
quan nhà nước tiến hành đối với mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội trên tất
cả các mặt đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính
cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng
đồng, duy trì ổn định an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một
định hướng thống nhất của Nhà nước. Quản lý nhà nước xét về mặt chức năng
bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp
đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất; hoạt động chấp hành, điều
hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức
mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
13
23. Trong xã hội tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như:
Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể, nhân dân…Trong
hoạt động quản lý của các chủ thể đó thì quản lý nhà nước có những điểm đặc
thù được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy nhà
nước, các cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
Thứ hai, đối tượng quản lý nhà nước là toàn thể nhân dân tức toàn bộ
dân cư sinh sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Thứ ba, hoạt động quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật
làm công cụ để quản lý, chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định phát triển của xã hội
theo định hướng mà Nhà nước đề ra.
Bên cạnh đó môi trường quản lý cũng rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động quản lý nhà nước. Nội dung, phương thức và công cụ áp dụng
để tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước tùy thuộc vào từng điều kiện cụ
thể của thể chế nhà nước cũng như điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia trong
từng giai đoạn.
Xuất phát từ những điểm đặc thù của quản lý nhà nước tác giả cho rằng
Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy là hoạt động của các cơ quan nhà
nước có chức năng điều hành xã hội được tiến hành trên cơ sở pháp luật, để
thi hành hiến pháp, luậtvà các văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện
các chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng, chống ma túy.
1.2.2. Đặcđiểm quảnlýNhà nước về phòng, chống ma túy
Trên cơ sở các khái niệm về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy cho thấy đặc điểm quản lý nhà nước về phòng, chống
ma túy cụ thể như sau:
14
24. Một là, cơ sở quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy là hệ thống thể
chế, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể có
liên quan đến phòng, chống ma túy.
Hai là, ma túy ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của mọi người, ảnh
hưởng đến tình hình kinh tế và ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, thậm chí
đến an ninh quốc gia, nên chủ thể quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
phải là Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan hành chính nhà
nước, các cơ quan tiến hành tố tụng.
Ba là, khách thể quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy là các đối
tượng trực tiếp và gián tiếp buôn bán, vận chuyển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng
ma túy và chịu ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động trên.
Bốn là, đối tượng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy bao gồm
các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam hoặc nước ngoài cư trú tại Việt
Nam có hành mua bán, vận chuyển trái phép, sản xuất, tàng trữ, sử dụng các
chất ma túy.
Năm là, mục tiêu quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy không chỉ
ngăn chặn việc sản xuất, buôn bán, sử dụng trái phép chất ma túy, mà còn
hướng tới mục tiêu chung của toàn xã hội nhằm huy động sức mạnh tổng hợp
của các cấp, các ngành và toàn xã hội để phòng, chống ma túy có hiệu quả
nhằm phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho
nhân dân.
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy có vai trò đặt biệt quan
trọng trong đời sống xã hội vì:
Thứ nhất, là tiêu chí để đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia, địa phương và đánh giá năng lực lãnh đạo của các cấp và hiệu quả
công tác phòng, chống ma túy.
15
25. Thứ hai, nâng cao ý thức trách nhiệm của cá nhân, gia đình và toàn xã
hội; Từng bước ngăn chặn tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế đến mức
thấp nhất tác hại do ma túy gây ra nhằm tạo môi trường xã hội trong sạch,
lành mạnh.
Thứ ba, chặn đứng tốc độ gia tăng người nghiện mới, giảm tỉ lệ người
sử dụng trái phép chất ma túy trong cộng đồng. Xóa bỏ cơ bản các tổ chức
mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng ma túy trái phép.
Bênh cạnh đó quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy còn có vai trò
trong việc quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh hợp pháp các loại tiền chất,
chất gây nghiện, chất hướng thần không để sản xuất trái phép ma túy tổng
hợp ở Việt Nam.
1.3. Nộidung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
1.3.1. Xâydựng thể chế, chính sách về phòng, chống ma túy
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo
mục tiêu, định hướng cụ thể. Công cụ để quản lý nhà nước chính là Pháp luật,
các cơ quan nhà nước sử dụng công cụ là pháp luật để quản lý đối với xã hội
nói chung và đối với lĩnh vực phòng, chống ma túy nói riêng. Nhà nước phải
ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách cụ thể
để tác động, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức,
hoạt động có liên quan đến ma túy và đấu tranh phòng, chống ma túy nhằm
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Việc quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trong lĩnh vực này bao
gồm các hoạt động cụ thể như: Xây dựng chính sách, luật pháp làm cơ sở xây
dựng chiến lược, kế hoạch về phòng, chống ma túy; Ban hành các văn bản
quy định danh mục chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần; ban hành các quy định, chính sách về cai nghiện ma túy…
1.3.2. Ban hànhvà tổ chức thực hiện các văn bản về phòng, chống ma túy
16
26. Xây dựng được hệ thống các văn bản tốt là tiền đề, là yêu cầu cấp bách
nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền.
Nhưng điều quan trọng hơn và có ý nghĩa quyết định là hệ thống văn bản đó
có được thực hiện không và được thực hiện như thế nào. Văn bản dù tốt như
thế nào chăng nữa nhưng nếu không được thực hiện thì quy định cũng chỉ
“nằm trên giấy”. Tức là phải tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật.
Để pháp luật phòng, chống ma túy đi vào cuộc sống và phát huy hiệu
quả cần phải được tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc. Để góp phần nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động về phòng, chống ma túy, tăng cường tính đồng bộ đối với cuộc chiến
phòng, chống ma túy thì việc các cấp, các ngành quan tâm tổ chức quán triệt
các văn bản pháp luật về công tác phòng, chống ma túy là rất quan trọng.
Đây là lĩnh vực rất phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức và các
tầng lớp nhân dân do đó phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng.
1.3.3. Tuyên truyền giáodụcvề phòng, chống ma túy
Công tác tuyên truyền đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
nhận thức của người dân về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước nói chung và công tác phòng, chống ma túy nói riêng nhằm phòng
ngừa, giảm tác hại do ma túy gây ra, tuy nhiên công tác này cần phải huy
động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng ngừa,
đấu tranh với tội phạm ma túy với phương châm phòng ngừa là chính. Kết
hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội,… tổ chức
triển khai và tuyên truyền về kiến thức phòng chống ma túy, tác hại của ma
túy, tuyên truyền phương thức thủ đọan hoạt động của tội phạm ma túy, vận
động, kiên quyết đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy.
1.3.4. Tổchức bộ máy, đàotạo, bồi dưỡng cán bộ về phòng, chống ma tuý.
1.3.4.1. Tổchức các cơ quan tham mưu
17
27. Năm 1997 thành lập Ủy ban Quốc gia phòng, chống ma túy do Phó thủ
tướng chính phủ làm chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ công an) và
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là Phó chủ tịch theo Quyết
định số 686/QĐ-TTg ngày 25/8/1997.
Năm 1998 Bộ công an thành lập Văn phòng ủy ban quốc gia phòng,
chống ma túy theo quyết định số 18/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
ngày 24/01/1998.
Năm 2000 thành lập Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng
chống tệ nạn ma túy, mại dâm theo quyết định số 61/QĐ-TTG của Thủ tưởng
chính phủ ngày 5/6/2000.
Ở các địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các huyện cũng thành lập Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và
phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
Từ năm 1998 đến nay qua nhiều thời kỳ cơ cấu tổ chức của cơ quan
tham mưu phòng chống ma túy từ Trung ương đến địa phương có nhiều thay
đổi, do thực hiện tinh giản đầu mối nên Văn phòng thường trực đã bị sáp nhập
vào Cục tham mưu Cảnh sát. Nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo các cấp về
phòng chống ma túy, điều phối hoạt động liên ngành, hợp tác quốc tế.
1.3.4.2. Tổchức lực lượng chuyên trách đấu tranh phòng chống tội phạm về
ma túy
Năm 1997 Bộ Công an đã thành lập lực lượng Cảnh sát phòng chống
tội phạm về ma túy ở 3 cấp. Đến nay lực lương chuyên trách điều tra tội phạm
về ma túy đã được kiện toàn và lớn mạnh. Công an các tỉnh, thành phố đã
thành lập Phòng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, các quận huyện thị xã
thành lập các tổ, đội sát điều tra tội phạm về ma túy.
Tổng cục Hải quan thành lập 3 đơn vị: Phòng kiểm soát ma túy, đội
kiểm soát ma túy và trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma túy,
chất nổ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu.
18
28. Cục cảnh sát biển thành lập Phòng phòng, chống tội phạm về ma túy và
4 cục đặc nhiệm phòng, chống tội phạm về ma túy.
Bộ quốc Phòng đã thành lập cục phòng, chống ma túy thuộc lực lượng
Bộ đội biên phòng và cảnh sát biển.
Viện kiểm soát nhân dân tối cao thành lập Vụ thực hành quyền công tố
và kiểm sát điều tra án ma túy ở Trung ương và Phòng thực hành quyền công
tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án an ninh ma túy ở cấp tỉnh.
1.3.4.3. Tổchức các cơ sở cai nghiện ma túy
Theo Nghị định số 141/HĐBT ngày 25-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự đối với nghiện hút, tiêm chích thuốc phiện hoặc dùng các chất ma
tuý khác cũng những người che giấu tạo điều kiện cho người khác nghiện hút
thuốc phiện hoặc dùng các chất ma tuý khác thì sẽ bị xử phạt hành chính
Ngoài ra, Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân được ban hành ngày 11 tháng
7 năm 1989 đã qui định việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, cai nghiện
đối với những người nghiện ma tuý.
Vào năm 1983 thành lập các Trường Giáo dục Lao động, thực hiện
chức năng nhiệm vụ giáo dục, cải tạo tập trung các đối tượng vi phạm pháp
luật nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự. Sau khi có luật bảo vệ sức khỏe
nhân dân thì người cai nghiện bắt buộc được đưa vào các Trường giáo dục lao
động xã hội.
1.3.5. Thanhtra, kiểm tra, giải quyếtkhiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong
quản lýnhà nước về phòng chống ma túy
Hoạt động Kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm về luật phòng, chống ma túy diễn ra thường xuyên liên tục.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra nhằm mục đích phát hiện, phòng ngừa
những vi phạm góp phần thúc đẩy và hoàn thiện quản lý nhà nước, từ đó tạo
điều kiện cho hoạt động thực hiện đúng hướng.
19
29. Tính hiệu quả thể hiện ở việc phát hiện kịp thời những ưu điểm, nhân tố
tích cực nhằm phát huy, nhân rộng mặt mạnh, mặt tích cực Chỉ ra những sai
lệch, hạn chế, yếu kém tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục
đồng thời xử lý thích đáng các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực phòng,
chống ma túy.
1.3.6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong quan lýnhà nước về phòng,
chống ma túy
Sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc quản lý nhà nước là rất cần
thiết vì liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau. Hiện nay Bộ Công an
trực tiếp chủ trì và phối hợp với các cơ quan nhà nước khác thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về phòng, chống ma túy và chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về kết quả thực hiện. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện và phối hợp với các cơ quan hữu quan trong phòng, chống ma túy. Chính
quyền các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về phòng, chống ma túy tại địa
phương, chỉ đạo việc tuyên truyền, giáo dục, tổ chức phòng, chống ma túy
trên địa bàn; quản lý việc cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng cho
người đã cai nghiện ma túy.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
1.4.1. Yếu tố quốc tế
Trong những năm qua tình hình tội phạm ma túy trên thế giới, khu vực
và trong nước diễn biến hết sức phức tạp, đặc biệt là tội phạm có yếu tố nước
ngoài. Tội phạm sản xuất, buôn bán ma túy ngày càng gia tăng, quy mô phạm
tội ngày càng lớn, tính chất mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng; thủ
đoạn hoạt động của bọn tội phạm về ma túy ngày càng tinh vi, liều lĩnh, khi bị
phát hiện truy bắt chúng chống tra quyết liệt. Số người nghiện ma túy dùng
chất ma túy tổng hợp ngày càng cao nên tình hình buôn bán chất ma túy tổng
hợp ngày càng tăng lên.
20
30. Việt Nam nằm tiếp giáp và chịu ảnh hưởng trực tiếp của khu vực “Tam
giác vàng” là trung tâm sản xuất, mua bán trái phép ma túy lớn trên thế giới.
Đường biên giới giữa Việt Nam với các nước láng giềng Lào, Trung Quốc và
Campuchia trải dài, lại chủ yếu ở địa hình đồi núi hiểm trở, có nhiều cửa khẩu
và các đường mòn, lối mở nên khó kiểm soát của cơ quan chức năng.
Cùng với đó, sự phát triển nhanh chóng của các điểm vui chơi, giải trí
hay các loại hình kinh doanh có điền kiện về an ninh trật tự như nhà hàng,
khách sạn, nhà nghỉ,… trong đó, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chế
tài xử lý, công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực này còn nhiều bất cập,
sở hở.
Chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta bị các đối
tượng triệt để lợi dụng để phạm tội ma túy; những sơ hở, thiếu sót trong công
tác quản lý hoạt động xuất khẩu, tạm nhập tái xuất và sự lỏng lẻo, thiếu giám
sát trong quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài đã trở
thành “cơ hội” để các đối tượng lợi dụng mua bán, vận chuyển trái phép ma
túy xuyên quốc gia như trong thời gian qua…
1.4.2. Yếu tố trong nước
1.4.2.1. Yếu tố pháp lý
Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa tội phạm nói chung
và tội phạm về ma túy nói riêng. Tác dụng của việc phòng ngừa được thể hiện
ở toàn bộ quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực thi pháp
luật. Một hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy hoàn chỉnh, phù hợp với
thực tiễn sẽ có tác dụng ngăn ngừa các hành vi tôi phạm về ma túy. Việc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong đó phải thường xuyên rà soát các
quy định hiện hành, kịp thời điều chỉnh quy định bất cập, bổ sung những quy
định mới phù hợp với hiện tại. Tóm lại hệ thống pháp luật hoàn thiện là rào
chắn quan trọng, hữu hiệu để ngăn ngừa tội phạm.
1.4.2.2. Yếu tố kinh tế
21
31. Kinh tế chậm phát triển dẫn đến thiếu công ăn việc làm, thu nhập thấp
nên nảy sinh làm liều, ông bà ta thường có câu nhàn cư vi bất thiện, hoặc đói
ăn vụng, túng làm liều. Tình trạng thất nghiệp, không có việc làm cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tội phạm về ma túy.
Mặc dù hình phạt cho tội phạm buôn bán, tàng trữ, vận chuyển ma túy
rất cao và nghiêm khắc, nhưng trong thời gian qua vẫn còn nhiều đối tượng
bất chấp luật pháp, dung mọi thủ đoạn để tổ chức buôn bán ma túy chính là
do lợi nhuận từ hoạt động sản xuất và buôn bán ma túy là quá lớn khiến người
ta có thể bất chấp tất cả đạo lý, tù tội, thậm chí là tính mạng của mình, đây
chính là nguyên nhân, động lực thúc đẩy gia tăng tội phạm về ma túy.
1.4.2.3. Yếu tố vị trí địa lý
Địa hình và vị trí địa lý có ảnh hưởng lớn đến kết quả quản lý nhà nước
về phòng, chống ma túy. Việt Nam có địa hình và vị trí rất thuận tiện cho việc
trồng cây thuốc phiện và mua bán vận chuyển ma túy giữa các nước trong khu
vực. Với điều kiện khí hậu "Nhiệt đới gió mùa", nóng ẩm, mưa nhiều và phân
bổ theo mùa sẽ tạo thuận lợi để người dân các tỉnh vùng núi phía Bắc trồng
cây thuốc phiện. Cùng với đó, Việt Nam ở gần khu vực “Tam giác vàng”, có
đường biên giới trên bộ và đường biển dài nên khó kiểm soát hoạt động buôn
lậu ma túy. Những điều kiện đó làm cho cơ quan chức năng gặp nhiều khó
khăn trong phòng, chống ma túy.
1.4.2.4. Yếu tố phong tụctập quán
Ở Việt Nam chúng ta, nơi sinh sống của rất nhiều các dân tộc khác
nhau thì phong tục tập quán là một bộ phận quan trọng trong vốn văn hóa
truyền thống, nó không chỉ ẩn chứa những triết lí sâu xa về triết học, mà còn
có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động thực hiện pháp luật đặt biệt là pháp
luật về phòng, chống ma túy.
Việc sản xuất trồng cây thuốc phiện đã thành tập quán lâu đời của một ít
dân tộc thiểu số tại một số tỉnh phía Bắc. Khi đã có sản xuất thì đương nhiên sẽ
22
32. có nhu cầu tiêu dùng của người dân từ đó ăn sâu vào tiềm thức con người và
trở thành văn trong hóa đời sống dân cư. Chẳng hạn, tập quán hút thuốc phiện
của đồng bào các dân tộc thiểu số phía Bắc nước ta đã tồn tại từ lâu đời. Tại
đây thuốc phiện được sử dụng phổ biến trong các sự kiện quan trọng như cưới
hỏi, đình đám, ma chay hay khi có khách quý... Thuốc phiện không chỉ dùng
để thưởng thức hay thỏa mãn nhu cầu, mà còn được xem như một loại dược
liệu để làm giảm đau.
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ở một số địa
phương
1.5.1. Kinhnghiệm quảnlýnhà nước về phòng, chống ma tuý của tỉnh Bà
rịa Vũng Tàu.
Bà Rịa-Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt
Nam. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, ở vị trí cửa ngõ ra biển
Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ, Bà Rịa- Vũng Tàu kết
nối thuận lợi với Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác bằng
đường bộ, đường không, đường thủy và đường sắt.
Do vị trí địa lý đặc thù về cảng biển, Bà Rịa - Vũng Tàu càng trở nên là
một điểm nóng về tình hình tội phạm ma túy. Nhằm đối phó với tình trạng
trên, các lực lượng chức năng luôn tích cực phối hợp với lực lượng cảnh sát
biển trên phương diện đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy. Theo đó, một
trong các đơn vị có đóng góp hết sức quan trọng chính là Đoàn Đặc nhiệm
phòng chống tội phạm ma túy số 3 - Bộ Tư lệnh cảnh sát biển (đóng quân tại
phường 11, TP Vũng Tàu).
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh công
tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy đạt được nhiều kết quả quan trọng
đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của các ngành, đoàn thể và quần chúng
nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống ma túy cụ thể như:
23
33. Nhận thức tốt về vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, trước hết là
người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác phòng,
chống và kiểm soát ma túy.
Có sự phối hợp tốt giữa các lực lượng Công an, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự, Hải quan, Cảnh sát biển...trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm ma túy và ngăn chặn, phát hiện, xử lý, triệt phá các đường dây
mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy xuyên quốc gia đi qua địa bàn tỉnh.
Hiệu quả của công tác cai nghiện và hỗ trợ sau cai nghiện ma túy Quản
lý chặt chẽ người nghiện ngoài xã hội, không để phát sinh tình hình phức tạp,
góp phần xây dụng môi trường sống lành mạnh, an toàn.
Nguồn lực cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; xây dựng
cơ chế, chính sách đặc thù, ưu tiên đầu tư trang thiết bị chuyên dụng cho công
tác phòng, chống ma túy; tập trung củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực của
lực lượng chuyên trách làm công tác phòng, chống ma túy từ tỉnh đến cơ sở,
bảo đảm đủ khả năng, điều kiện thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Thông qua việc tích cực hưởng ứng phong trào "Toàn dân tham gia
phòng, chống ma túy" gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh", phong trào "Toàn dân tham gia bảo vệ an
ninh Tổ quốc" và các phong trào thi đua khác để xây dựng xã, phường, thị
trấn không có tội phạm ma túy; làm giảm số người nghiện ma túy mới; quản
lý chặt chẽ người nghiện ngoài xã hội, không để phát sinh tình hình phức tạp.
Qua đó, góp phần bảo đảm an ninh trật tự trên từng địa bàn, xây dựng môi
trường xã hội an toàn, lành mạnh.
1.5.2. Kinhnghiệm quảnlýnhà nước về phòng, chống ma túy của tỉnh
Bình Thuận.
Bình Thuận là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, nằm trong khu vực chịu
ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. Trung tâm tỉnh Bình
24
34. Thuận là thành phố Phan Thiết nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 200 km về
phía Nam, cách Nha Trang 250 km và cách thủ đô Hà Nội 1.520 km về phía
Bắc theo đường Quốc lộ 1A.
Bình Thuận có biển dài 192 km kéo dài từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná
thuộc Ninh Thuận đến bãi bồi Bình Châu thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu. Phía bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía tây bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía
tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía tây nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Thời gian qua, tình hình mua bán, vận chuyển và sử dụng ma túy trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận diễn biến phức tạp. Xuất hiện thủ đoạn mua bán ma
túy thông qua mạng xã hội, qua hệ thống ngân hàng, phương tiện giao thông
công cộng… người mua, người bán không biết mặt nhau nên việc phát hiện,
xử lý rất khó khăn. Tội phạm ma túy rất manh động và chống trả quyết liệt
khi bị phát hiện, bắt giữ.
Trước tình hình diễn biến của tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận, cấp ủy, chính quyền và các cơ quan ban ngành, đoàn thể đã tiến hành
nhiều hình thức và biện pháp phòng chống tệ nạn ma túy và đạt được những
kết quả cụ thể như sau:
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo: Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của chính phủ,
của UBND tỉnh, Công an tỉnh, các ban chỉ đạo đã xây dựng chương trình, kế
hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn ma túy trên địa bàn thuộc
địa phương mình quản lý, đồng thời chủ động với các ban, ngành và đoàn thể địa
phương tiến hành các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy. Chính vì vậy nên
công tác phòng, chống tệ nạn ma túy có những chuyển biến tích cực.
Công tác tổ chức quán triệt pháp luật phòng chống tệ nạn ma túy: Nhận
thức sâu sắc về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng, chống ma túy, thời
gian qua, Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phòng chống
AIDS của tỉnh Bình Thuận đã tổ chức quán triệt các văn bản pháp luật về phòng,
chống tệ nạn ma túy cho cán bộ chủ chốt thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, huyện
25
35. và cán bộ chủ chốt ở các xã, thị trấn. Đồng thời chỉ đạo các ban, ngành, đoàn
thể tổ chức phổ biến các văn bản pháp luật phòng, chống ma túy cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động ở cơ quan, đơn vị.
Các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy: Triển khai xây dựng
“thôn, khu phố văn hóa”, đồng thời lồng ghép với các phong trào như: toàn dân
xây dựng khu phố văn hóa, thôn văn hóa; toàn dân phát hiện, tố giác tội phạm;
cảm hóa, giáo dục người vi phạm pháp luật tại cộng đồng dân cư. Các trường
THCS, THPT đã tuyên truyền, giáo dục học sinh về tác hại của ma túy; tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu Luật phòng chống ma túy và viết cam kết “không để tội
phạm ma túy và các tệ nạn xã hội khác xâm nhập vào học đường”….
Cơ sở điều trị nghiện ma túy thực hiện tốt công tác tiếp nhận, phân loại
và tổ chức cai nghiện cho người nghiện theo đúng quy trình, phác đồ điều trị
nghiện phù hợp với từng người; quản lý chặt chẽ học viên, thường xuyên giáo
dục, nắm bắt tư tưởng để động viên, cảm hóa người nghiện an tâm cai nghiện,
sớm hòa nhập cộng đồng. Học viên khi vào Cơ sở điều trị nghiện ma túy được
đào tạo nghề để khi hòa nhập cộng đồng có cơ hội tìm kiếm việc làm.
Tuyên truyền bằng khẩu hiệu, pano, áp phích: Nhận thức được những
tác dụng tích cực của khẩu hiệu, pano, áp phích đốivới công tác phòng, chống
tệ nạn ma túy. Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phòng
chống AIDS đã chỉ đạo Sở văn hóa phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và
chính quyền các cấp treo pano, áp phích, khẩu hiệu/năm, tại các trục đường,
các khu dân cư, trường học, bệnh viện, điểm sinh hoạt cộng đồng…
Phòng, chống ma túy bằng biện pháp nghiệp vụ: Có thể nói công tác
phòng, chống tệ nạn ma túy có nhiều hình thức, biện pháp khác nhau, nhưng
ngoài các hình thức, biện pháp mang tính xã hội, thì không thiếu các biện
pháp nghiệp vụ của các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy như:
Công an, hải quan, quản lý thị trường,….
26
36. Thời gian vừa qua, Công an và các lực lượng chuyên ngành phối hợp
cùng chính quyền, các đoàn thể tăng cường công tác nắm tình hình, kiểm soát
chặt chẽ, kịp thời bắt giữ và đưa ra xét xử các đối tượng hoạt động mua bán,
vận chuyển, tàng trữ, sản xuất, tổ chức sử dụng và sử dụng trái phép các chất
ma túy; liên tục đấu tranh ngăn chặn các nguồn ma túy xâm nhập vào địa
phương; nâng cao vai trò, năng lực, trách nhiệm thực hiện công tác cai nghiện
tập trung, quản lý, giúp đỡ và tạo việc làm cho người nghiện tái hòa nhập
công đồng. Nhất là giáo dục, bảo vệ các cháu học sinh, sinh viên, thanh thiếu
niên không để rơi vào vòng xoáy thảm họa của ma túy.
1.5.3. Bài học kinhnghiệm vận dụngtrên địa bàn tỉnhLâm Đồng
Hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ở mỗi địa phương
mang những nét riêng. Do đó để mang lại hiệu quả thì cần phải học hỏi kinh
nghiệm của một số địa phương và có tính chọn lọc để có thể vận dụng một cách
hiệu quả phù hợp với tình hình địa phương mình. Qua nghiên cứu những kinh
nghiệm trong công tác phòng chống ma túy và cai nghiện ma túy của tỉnh Bà Rại
Vũng Tàu và Bình Thuận có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm tham khảo
trong công tác chỉ đạo điều hành trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng như sau:
Một là, tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, ban ngành, đoàn thể
địa phương và nhân dân.
Hai là, tăng cường các đội công tác xã hội tình nguyện tại các xã,
phường, thị trấn, giao nhiệm vụ tham gia quản lý, tư vấn, giáo dục, cảm hóa,
vận động, hỗ trợ người nghiện ma túy cai nghiện hòa nhập cộng đồng, người
bán dâm hoàn lương.
Ba là, có chính sách trợ cấp cho các đội công tác xã hội tình nguyện,
trợ cấp trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến
ma túy.
27
37. Bốn là, cần đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống và kiểm soát
ma túy, ưu tiên đầu tư trang thiết bị chuyên dụng cho công tác phòng, chống
ma túy.
Năm là, xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho những người thực
hiện công tác phòng chống ma túy.
Sáu là, tập trung củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực của lực lượng
chuyên trách làm công tác phòng, chống ma túy từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm đủ
khả năng, điều kiện thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
28
38. Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày một số cơ sở lý luận về phòng,
chống ma túy. Trong đó đã tập trung phân tích, làm rõ một số nội dung cơ bản
nhất về ma túy, tác hại của ma túy, đặc điểm vai trò của quản lý nhà nước;
một số nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy; các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước về phòng chống ma túy. Đây là những kiến thức
lý luận cơ bản nhất, cần thiết để phục vụ công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy.
Những vấn đề lý luận được hệ thống tại chương 1 là cơ sở quan trọng
để tác giả đánh giá, làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma
túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tại chương 2.
29
39. Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Khái quát chung về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
2.1.1. Khái quátchung vềtỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng, vùng đất Nam Tây Nguyên nhiều hứa hẹn, nằm ở độ cao
trung bình từ 800-1000m so với mặt nước biển. Với diện tích tự nhiên 9.765
km2
, Lâm Đồng nằm trên ba cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ
thống sông suối lớn.
Gắn với khu vực kinh tế động lực phía Nam, Lâm Đồng có 12 đơn vị
hành chính: 02 thành phố (Đà Lạt, Bảo Lộc) và 10 huyện. Thành phố Đà Lạt,
trung tâm hành chính-kinh tế-xã hội của tỉnh, về hướng Bắc cách thủ đô Hà
Nội 1.500 km, về hướng Nam cách thành phố Hồ Chí Minh 320 km và về
hướng Đông cách cảng biển Nha Trang 210 km. Với tổng chiều dài 1.744 km,
hiện nay hệ thống giao thông đường bộ đã đến được tất cả các xã và cụm dân
cư. Các tuyến quốc lộ 20, 27, 28 nối liền Lâm Đồng với vùng Đông nam bộ,
thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây nguyên, các tỉnh duyên hải
Nam Trung bộ, tạo cho Lâm Đồng có mối quan hệ kinh tế-xã hội bền chặt với
các vùng, các tỉnh trong khu vực. Cảng hàng không Liên Khương nằm cách
trung tâm thành phố Đà Lạt 30 km đang được nâng cấp thành sân bay quốc tế
với đường băng dài 3.250 m có thể tiếp nhận các loại máy bay tầm trung như
A.320, A.321 hoặc tương đương.
Lâm Đồng là miền đất hội tụ nhiều dân tộc anh, em trong cả nước với 43
dân tộc khác nhau cư trú và sinh sống, trong đó đông nhất người Kinh chiếm
khoảng 77%, đến nguời K’Ho chiếm 12%, Mạ chiếm 2,5%, Nùng chiếm gần
2%, Tày chiếm 2%, Hoa chiếm 1,5%, Chu-ru 1,5% ..., còn lại các dân tộc khác
có tỷ lệ dưới 1% sống thưa thớt ở các vùng xa, vùng sâu trong tỉnh.
30
40. Lâm Đồng là vùng đất mới có sức thu hút dân cư trong cả nước đến lập
nghiệp, quần thể dân cư ở đây chưa ổn định và liên tục biến động, hiện tượng
di dân tự do trong những năm qua từ các tỉnh khác nhau trong cả nước hội tụ
về Lâm Đồng tuy có giảm nhưng vẫn còn lớn, bình quân hàng năm thời kỳ
2001-2005 có khoảng 5.000 người di cư tự do vào Lâm Đồng.
2.1.2. Cácyếu tố ảnh hưởng đến Quản lýnhà nước về về phòng, chống ma
túy trên địa bàn tỉnhLâm Đồng
2.1.2.1. Yếu tố vị trí địa lý
Lâm Đồng là tỉnh miền núi phía Nam Tây Nguyên có địa hình tương
đối phức tạp chủ yếu, là bình sơn nguyên, núi cao đồng thời cũng có những
thung lũng nhỏ bằng phẳng đã tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau. Bên
cạnh đó Lâm Đồng có nhiều đồi núi hiểm trở địa bàn rộng gồm có 12 thành
phố và huyện, trong đó có huyện có tới 14 xã và 01 thị trấn. Chính vì yếu tố vị
trí địa lý như trên nên các đối tượng đã lợi dụng điều này để thực hiện các
hành vi phạm pháp, gây khó khăn trong công tác đấu tranh, phòng ngừa tội
phạm liên quan đến ma túy.
2.1.2.2. Yếu tố kinhtế, dân tộc.
Lâm Đồng là miền đất hội tụ nhiều dân tộc anh, em trong cả nước với 43
dân tộc khác nhau cư trú và sinh sống, trong đó đông nhất người Kinh chiếm
khoảng 77%, còn lại các dân tộc khác có tỷ lệ 23%. Qua nghiên cứu thực tế cho
thấy tỷ lệ 23% là người dân tộc thiểu số thì đây cũng là một yếu tố có tác động
gây ảnh hưởng, chính vì nhận thức chưa đầy đủ nên cũng gây khó khăn trong
công tác tuyên truyền, vận động về phòng, chống ma túy. Cùng với yếu tố dân
tộc thì yếu tố kinh tế cũng ảnh hưởng đến công tác phòng, chống ma túy vì Lâm
Đồng đang trên đà phát triển kinh tế, đặt biệt là tiềm năng du lịch do đó có nhiều
người ngoài tỉnh đến tham quan, trong số đó có một số thành phần nghiện ma túy
hoặc lợi dụng để vận chuyển, buôn bán ma túy. Bên cạnh đó có tình
31
41. trạng di dân đến Lâm Đồng nên chưa có việc làm ổn định cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tội phạm về ma túy.
2.1.3. Tìnhhình tội phạm ma túy, sử dụng trái phép ma túy trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng
Thực hiện các kế hoạch cao điểm về tấn công trấn áp tội phạm, lực
lượng CSĐTTPVMT đã thực hiện nhiều biện pháp phòng ngừa đấu tranh với
tội phạm ma túy. Trong giai đoạn 2015-2019 lực lượng CSĐTTPVMT đã
phát hiện và bắt 917 vụ với 1.085 đối tượng.
Biểu 1: Thống kê tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ
năm 2015-2019
274
209 215 208 232
179 171 187 179
148
2015 2016 2017 2018 2019
Số vụ tội phạm ma túy Series 2
Qua nghiên cứu, chúng ta thấy rõ số vụ phạm tội về ma túy và số đối
tượng có liên quan tăng dần theo hàng năm. Năm 2015 thấp nhất với 148
vụ/179 đối tượng, năm 2019 tăng cao với 232 vụ/274 đối tượng; số vụ năm
2019 so với 2015 tăng 57%; số đối tượng năm 2019 so với 2015 tăng 53%.
Biểu 2: Số vụ liên quan đến tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng từnăm 2015-2019
200
100
120
140
110 0 48 6 10 0 13 0 33 9 7 1 9 2 46 5 14 0 25
0
2017 2018 2019
Ma túytổng hợp Tội vận chuyểntrái phépchất ma túy
Hêroin Ma túytổng hợp và Hêroin
Cần sa Thuốc phiện
Trồng trái phépcâycó chất ma túy
32
42. Trong năm 2015-2016 chỉ thống kê tổng số các vụ án và đối tượng liên
quan đến ma túy. Giai đoạn 2017-2019 đã thống kê phân loại tội vận chuyển trái
phép chất ma túy, tội tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy và trồng trái phép
cây có chất ma túy. Qua bảng số liệu chúng ta thấy các năm 2015-2018 không có
tội phạm vận chuyển trái phép chất ma túy, đến năm 2019 thì phát hiện và bắt
giữ 2 vụ vận chuyển trái phép chất ma túy. Tội tàng trữ, mua bán trái phép chất
ma túy và trồng trái phép cây có chất ma túy tăng dần hàng năm.
Qua biểu đồ so sánh chúng ta thấy những năm gần đây số vụ liên quan
đến thuốc phiện hầu như không có, năm 2018 có 01 vụ. Số vụ vận chuyển trái
phép chất ma túy chỉ mới phát hiện 02 vụ trong năm 2019. Một số vụ án có
hiện tượng tăng như trồng cần sa năm 2019 tăng 12 vụ so với năm 2017. Số
vụ liên quan đến ma túy tổng hợp tăng cao năm 2017 có 110 vụ nhưng năm
2019 lên đến 140 vụ.
Biểu 3: Số đối tượngliên quan đến tộiphạm ma túytrên địaTrong năm2015-2016 không thống
kê tổng đốitượng liên quan đến
bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2015 -2019
ma túy. Giai đoạn 2017-2019 đã thống kê phân loại đối tượng liên quan đến việc
vận chuyển trái phép chất ma túy, tàng trữ mua bán trái164phép chất ma túy
144
129
và trồng trái phép cây có chất ma túy. Qua bảng số liệu chúng ta thấy số đối
tượng liên quan đến việc vận chuyển,tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy
và trồng trái phép cây có chất ma túy tăng dần hàng năm.
54
51
0 10 11 0 0 35 10 9 1 3 7 20 0
2017 2018 2019
Qua biểu
Tội vận chuyểntrái phépchất ma túy Ma túy tổng hợp
liên quan
đồ chúng ta thấy những năm gần đây số đối tượng
Hêrôin Ma túy tổng hợp và Hêrôin
Cần sa Thuốc phiện
Trồng trái phépcâycó chất ma túy
Ma túy tổng hợp tăng dần theo hàng năm: năm 2017 có 129 đối tượng,
năm 2018 có 144 đối tượng và đến năm 2019 có 164 đối tượng. Liên quan đến
Heroin năm 2018 có chiều hướng giảm xuống chỉ có 35 đối tượng nhưng đến
33
43. năm 2019 lại tăng lên 54 đối tượng. Số đối tượng liên quan đến trồng trái
phép chất năm 2019 cũng tăng 9 đối tượng so với năm 2017.
Bảng 1: Thống kê tội phạm ma túy theo địa bàn thành phố,
huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2015-2019
STT Tên 2015 2016 2017 2018 2019
Vụ Đối Vụ Đối Vụ Đối Vụ Đối Vụ Đối
tượng tượng tượng tượng tượng
1 Thành phố 26 30 24 27 25 30 22 24 24 30
Bảo Lộc
2 Thành phố 51 60 63 82 66 78 61 69 68 77
Đà Lạt
3 Huyện Đức 26 34 31 38 38 41 34 39 51 60
Trọng
4 Huyện Đơn 02 02 07 10 03 04 12 16 08 11
Dương
5 Huyện Lâm 24 29 15 17 22 25 15 19 38 44
Hà
6 Huyện 03 03 03 03 02 02 02 03 05 07
Đam Rông
7 Huyện Di 05 06 08 10 12 12 12 15 18 20
Linh
8 Huyện Bảo 05 07 11 11 13 17 12 13 15 18
Lâm
9 Huyện Đa 01 01 01 01 01 01 03 03 01 01
Hoai
10 Huyện Đà 02 03 05 07 03 03 03 03 01 01
Tẻ
11 Huyện lạc 01 01 01 02
Dương
12 Huyện Cát 03 03 02 02 02 02 03 04 02 03
Tiên
Qua bảng thống kê tội phạm ma tuý trên địa bàn thành phố và các huyện
từ năm 2015 đến năm 2019 thì hầu hết đối tượng liên quan đến việc vận chuyển,
tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy và trồng trái phép cây có chất ma túy tại
các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tăng dần hàng năm, đặt
34
44. biệt trọng điểm là Thành phố Đà Lạt, huyện Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh và
Đơn Dương.
Bảng 2: Thống kê số người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng từ năm 2015-2019
STT Nội dung 2015 2016 2017 2018 2019
Số người có liên quan Không Không
1 đến sử dụng trái phép thống thống 1.838 2.137 2.353
chất ma túy kê kê
Qua bảng số liệu thống kê số người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng từ năm 2015-2019 chúng ta thấy số người liên quan đến sử dụng
trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tăng dần hàng năm. Bình
quân mỗi năm tăng 20%. Năm 2017 có 1.838 người, năm 2018 có 2.137
người và đến năm 2019 có 2.353 người, tăng 515 người so với năm 2017.
Bảng 3: Thống kê số người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng từ năm 2015-2019
STT Nội dung 2015 2016 2017 2018 2019
1 Cai nghiện bắt buộc 144
1
5 06 72 182
2 Cai nghiện tự nguyện 237 266 382 578 503
3 Cai nghiện tại cộng đồng 0 0 0 49 48
4 Không nơi cư trú 0 0 0 10 02
5 Sau cai nghiện 30
1
8 02 0 22
Tổng cộng 411 299 390 709 735
Biểu 4: Thống kê số người nghiện ma túy trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng từ năm 2015-2019
22
Sau cai nghiện
0
2
18
30
2
Không nơi cư trú
10
0
0
0
48
Cai nghiện tại cộng đồng
49
0
0
0
503
Cai nghiện tự nguyện
578
382
266
237
182
Cai nghiện bắt buộc
72
6
15
144
0 100 200 300 400 500 600 700
2019 2018 2017 2016 2015
46. Trên cơ sở số liệu tại bảng 3, biểu 4 đã phản ánh thực tế Cơ sở cai nghiện
ma túy Lâm Đồng đã thực hiện đúng định hướng chủ trương, đưa ra nhiều giải
pháp để thu hút học viên tự nguyện đến cai nghiện ma túy. Năm 2015 tỷ lệ cai
nghiện tự nguyện chiếm 57% trên tổng số học viên cai nghiện, năm 2018 tỷ lệ
học viên cai nghiện tự nguyện tăng đáng kể chiếm 81% trên tổng số học viên cai
nghiện. Năm 2019 tỷ lệ cai nghiện tự nguyện tăng 212% so với năm 2015
(237/503). Chính từ những đổi mới trong công tác cai nghiện, xem người nghiện
như bệnh nhân để điều trị thì từ năm 2010 đến nay Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh
Lâm Đồng luôn được Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đánh giá là 1 trong
số các đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống Cơ sở cai nghiện của cả nước. Đạt được từ
những thành tựu này chính là sau khi Hiến pháp 2012 ra đời, quyền con người
ngày càng được khẳng định theo các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế.
Với yêu cầu của Hiến pháp, các văn bản luật và dưới luật đều được điều chỉnh,
trong đó nghiện ma túy được xem là một loại bệnh mãn tính, người nghiện ma
túy là người mắc bệnh chứ không phải là tội phạm. Nhằm đáp ứng yêu cầu nói
trên, năm 2014 Chính Phủ đã có Nghị quyết 98/NQ-CP yêu cầu điều chỉnh toàn
bộ hoạt động cai nghiện theo hướng tăng cường tư vấn cho người bệnh, tổ chức
điều trị nghiện tại cộng đồng và gia đình, chuyển đổi chức năng nhiệm vụ của
các Cơ sở cai nghiện ma túy công lập từ cai nghiện bắt buộc trở thành đơn vị
điều trị đa chức năng (điều trị bắt buộc khi có quyết định của Tòa án Nhân dân
cấp huyện, điều trị tự nguyện, điều trị cho các đối tượng xã hội, điều trị bằng
thuốc thay thế Methadone).
2.1.4. Tìnhhình phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnhLâm Đồng
Thời gian qua tình hình hoạt động của tội phạm ma túy vẫn diễn biến
phức tạp, thủ đoạn, phương thức hoạt động của các đối tượng phạm tội ngày một
tinh vi, kín đáo, gia tăng về tính chất, quy mô hoạt động phạm tội. Các đối tượng
ma túy hiện nay hoạt động cấu kết với tội phạm hình sự hoạt động phạm tội như:
mua bán trái phép ma túy với cho vay nặng lãi, đòi nợ thuê, mở dịch
36
47. vụ cầm đồ để trao đổi tang vật phạm tội lấy ma túy, cướp, cướp giật, trộm cắp
các loại tài sản để có tiền mua ma túy… Các đối tượng ma túy trên địa bàn tỉnh
mở rộng địa bàn hoạt động vào vùng sâu, vùng xa, khu vực khai thác khoáng
sản… bọn chúng cấu kết với nhau hoạt động phạm tội về ma túy mang tính chất
liên huyện, liên tỉnh, trang bị nhiều loại vũ khí để hoạt động, phương tiện để cất
giấu ma túy nhằm đối phó sự phát hiện của cơ quan chức năng; các đối tượng ở
các tỉnh phía Bắc mở rộng địa bàn tiêu thụ ma túy vào khu vực phía Nam trong
đó có tỉnh Lâm Đồng; lợi dụng người đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện
hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy. Tình hình mua bán và sử
dụng trái phép ma tuý tổng hợp và cần sa trong lứa tuổi thiếu niên ngày càng gia
tăng là một trong những nguyên nhân gia tăng các vụ phạm pháp hình sự, đã
phát hiện các đối tượng mua bán cần sa qua mạng Internet, bán cần sa cho học
sinh các trường THPT, THCS trên một số địa bàn của tỉnh. Hiện nay tình hình
thanh thiếu niên, người nghiện tụ tập sử dụng trái phép chất ma túy trong các
điểm kinh doanh có điều kiện về ANTT như quán Bar, Karaoke, khách sạn... có
chiều hướng gia tăng. Loại ma túy người nghiện thường sử dụng
ở Lâm Đồng là hêrôin, cần sa, ma túy tổng hợp dạng viên, ma túy tổng hợp
dạng đá (ma túy đá).
Tình hình người nghiện tăng nhanh, nguyên nhân do số người nghiện
cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện hết thời hạn trở về địa phương tiếp
tục tái nghiện; một số tầng lớp trẻ ăn chơi, đua đòi sử dụng ma túy; một số
người nghiện ma túy của đồng bào phía Bắc di cư vào Lâm Đồng làm ăn theo
mùa vụ; các người nghiện ở địa phương khác đến cai nghiện dưới các hình
thức tại địa phương Lâm Đồng... Bên cạnh đó việc lập hồ sơ áp dụng biện
pháp XLHC đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã thực hiện ở một số địa
phương trong tỉnh nhưng số lượng còn hạn chế.
Với tình hình trên lực lượng CSĐTTPVMT đã tăng cường tập trung lực
lượng, chủ động nắm tình hình, quản lý địa bàn, nắm diễn biến tình hình hoạt
37
48. động của tội phạm ma túy để có biện pháp phòng ngừa, đấu tranh triệt phá, tổ
chức thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các đợt thi đua đặc biệt, đợt cao điểm tấn
công trấn áp tội phạm ma túy đã thu được nhiều kết quả, góp phần cùng toàn lực
lượng đảm bảo tốt ANTT ở địa phương. Tăng cường công tác phối hợp trong
điều tra, truy tố, xét xử các đối tượng phạm tội về ma túy theo pháp luật.
Phối hợp với các sở, ban ngành tổ chức chức kiểm tra, rà soát tình
hình trồng và tái trồng cây có chứa chất ma tuý tại các xã trọng điểm
trên địa bàn các huyện.
Để phục vụ cho công tác phòng ngừa có hiệu quả và làm giảm hoạt
động của tội phạm ma túy, lực lượng CSĐTTPVMT và lực lượng cảnh sát
kiêm nhiệm đã chủ dộng thường xuyên gọi hỏi, răn đe giáo dục đối tượng có
liên quan đến ma túy nhằm giúp họ từ bỏ con đường nghiện hút và không vi
phạm pháp luật.
Công tác tổ chức cai nghiện tập trung được tiến hành đồng bộ và chặt
chẽ; quy trình tiếp nhận, phân loại, cắt cơn giải độc theo đúng phác đồ điều trị
của cơ quan y tế có thẩm quyền. Học viên được tham gia các hoạt động giao
lưu văn nghệ, thể dục thể thao, xem ti vi, đọc sách báo, gọi điện thoại cho gia
đình hàng ngày, thăm gặp gia đình, nhận quà của gia đình theo đúng quy
định. Bên cạnh đó, công tác quản lý học viên hoàn thành chương trình cai
nghiện được các ban, ngành, đoàn, thể các cấp quan tâm, phối hợp chặt chẽ
với gia đình để giúp đỡ học viên nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng.
Từ năm 2018 thí điểm triển khai về công tác cai nghiện ma túy tại gia
đình, cộng đồng trên địa bàn huyện Đức Trọng, trong đó tổ chức cắt cơn cho
người cai nghiện ma túy thực hiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015-2019
2.2.1. Xâydựng thể chế, chính sách về phòng, chống ma túy
38
49. Nhận thức được vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác phòng
chống ma túy. Căn cứ vào các chỉ thị, nghị quyết, chương trình về phòng
chống ma túy của cấp trên, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành văn bản chỉ
đạo thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW của Bộ Chính Trị và Chỉ thị 37-CT/TU của
Ban thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới. Chỉ thị số 48 của Bộ
Chính trị và Nghị quyết 37 của Quốc hội, Chỉ thị 18 của Ban Bí thư đồng thời
triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án trong Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng chống ma túy giai đoạn 2012- 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Lâm Đồng đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
Ban hành Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 24/7/2016 ban hành
quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào trung tâm tư vấn và điều trị
nghiện ma túy; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa
trị, cai nghiện tại trung tâm tư vấn và điều trị nghiện ma túy; chế độ đối với
người sau cai nghiện ma túy và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Nghị quyết số 111/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 về quy định mức
hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy
công lập thuộc tỉnh Lâm Đồng.
Nghị quyết số 85/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 quy định mức đóng
góp và chế độ miễn, giảm chi phí trong thời gian cai nghiện đối với người
nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Nghị quyết 162/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm
Đồng Quy định mức đóng góp và các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện
đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và tại cơ sở
cai nghiện ma túy công lập thuộc tỉnh Lâm Đồng.
39