SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                   Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



                           Lời mở đầu
                              ***************
      Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các
doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức
doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn
tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới.
Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác
tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác
động của môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ
ngày càng phức tạp và nặng nề.
      Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì trước hết doanh nghiệp phải
đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trình tìm tòi, nghiên cứu, phân
tích và đánh giá mọi mặt của doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường,
khách hàng... kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh
nghiệp để tìm hướng đi đúng đắn.
      Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững
trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mình để tiếp tục phát
triển vươn lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thì doanh nghiệp sẽ
bị mất đi thị phần , dần dần loại bỏ mình ra khỏi quá trình kinh doanh. Bởi
vậy, tiêu thụ sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
      Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở những lý luận đã được
học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và những điều đã học được trong thực
tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.Nguyễn Thu
Thuỷ và các cán bộ trong các phòng ban của Công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đã quyết định chọn đề tài :

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


      “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại
Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ”
        Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng
hợp được tất cả những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và
sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà .
      Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
      * Chương 1: Tổng quan chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
      và dịch vụ Việt Hà.
      * Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
      * Chương 3:Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm
bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
      Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm
còn hạn chế nên bài viết của tôi chắc chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì vậy
tôi rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng chí
lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


                                  CHƯƠNG I

Tổng quan về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
                         và dịch vụ Việt Hà
1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt
Hà.
  Tên công ty: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
- Quyết định thành lập số: 6130/QÐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND Thành
phố Hà nội
- Ngành nghề kinh doanh:
      + Sản xuất bia hơi,nước khoáng, nước giải khát.
      + Kinh doanh đầu tư, dịch vụ.
- Vốn pháp định: 200.000.000.000 VNÐ
- Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNÐ
- Địa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
      254 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
      ÐT: 04. 8628664             Fax: 04. 8628665
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Định - Hoàng Mai -
Hà Nội.
      ÐT: 04.8646411
      Fax: 04.8646412




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                   Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
     Sự ra đời và phát triển của công ty Việt Hà có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tiền thân của nhà máy là hợp tác xã cao cấp Ba Nhất chuyên
sản xuất dấm, mỳ, nước chấm để phục vụ nhân dân thành phố Hà Nội quyết
định chuyển sở hữu tập thể lên sở hữu toàn dân và HTX cao cấp Ba Nhất
được đổi tên thành Xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội,
chuyên kinh doanh những mặt hàng chủ yếu là nước chấm, dấm, tương với
phương tiện lao động thủ công, đơn sơ, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao
nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu.
     Nghị quyết hội nghị trung ương VI và nghị quyết 25, 26 CP ngày
21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần
tự khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ. Thực hiện nghị quyết này xí
nghiệp đã áp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt
hàng như: rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng. Với thành tích đó ngày 25/4/1982 Xí nghiệp được đổi
tên thành nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định 1652 QĐ-UB của
UBND thành phố Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản
xuất vẫn mang tính thủ công.
     Trong thời kỳ này, tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu sản xuất
sản phẩm mới nhưng do nguồn cung ứng các sản phẩm gặp nhiều khó khăn và
do biến động giá cả nên tình hình sản xuất của nhà máy gặp nhiều khó khăn.
Ðể tháo gỡ tình trạng này, nhà máy đã có nhiều biện pháp năng động, trong
đó có áp dụng phương pháp tiền lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng.Điều
này đã trở thành động lực để kích thích sản xuất phát triển.
- Giai đoạn 2: Thời kỳ 1987 - 1993 có những thay đổi lớn trong chính sách vĩ
mô của nhà nước theo quy định số 217/HÐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và
khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, nhà máy được
hoàn toàn tự chủ về tài chính, được quyền huy động và sử dụng mọi nguồn
vốn, tự xác định phương án sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và khả
năng doanh nghiệp, tuy nhiên với một cơ sở vật chất yếu kém cùng với một

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


đội ngũ kỹ thuật địa phương đã hạn chế phần nào tính năng động cũng như
năng lực tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để đa dạng hóa sản phẩm,
nhà máy đã mạnh dạn vay 2 tỷ đồng của quỹ SIDA để lắp đặt dây chuyền sản
xuất chai nhựa, tổ chức sản xuất nước chấm và lạc bọc đường xuất khẩu sang
Ðông Âu và Liên Xô. Nhờ đó nhà máy đã tạo được việc làm cho 600 công
nhân. Song đến năm 1990, Ðông Âu biến động nhà máy mất nguồn tiêu thụ,
không thể sản xuất mặt hàng này. Thời gian nầy, nhà máy hầu như không sản
xuất chờ giải thể. Ðứng trước tình hình khó khăn, ban lãnh đạo nhà máy đã đề
ra mục tiêu chính là: đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng
sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước.
Ðược các cấp, các ngành giúp đỡ, nhà máy đã quyết định đi vào sản xuất bia.
Đây là hướng đi dựa trên nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương
hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu tư
mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Ðan Mạch để sản xuất bia lon Halida.
Tháng 6/1992 nhà máy được đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà theo quyết
định 1224 QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida
đã thâm nhập và khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
     Khi Mỹ bỏ cấm vận thương mại đối với Việt Nam, hàng loạt hãng bia và
nước giả khát lớn trên thế giới đã vào thị trường Việt Nam. Nhà máy xác định
cần thiết phải mở rộng sản xuất và tất yếu phải liên doanh với nước ngoài.
Ngày 1/4/1993 nhà máy ký hợp đồng liên doanh với hãng bia Carberg nổi
tiếng của Ðan Mạch được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt dự án hợp tác
và đầu tư.Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Trong liên
doanh, nhà máy góp cổ phần là 40%. Nhà máy liên doanh mảng bia lon, sau
đó liên doanh được tách ra thành nhà máy bia Ðông Nam á. Nhà máy bia Việt
Hà chuyên sản xuất bia hơi.
     Ngày 2/1/1994 nhà máy đổi tên thành công ty bia Việt Hà theo quyết
định 2817 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội tại địa chỉ 254 Minh Khai
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
     Năm 1997, nhà máy quyết định nhập dây chuyền sản xuất nước khoáng
với sản phẩm có tên gọi OPAL, hiện sản phẩm này đang trong giai đoạn chế
thử và thâm nhập thị trường.
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


     Năm 1998 theo quyết định số 3598/QĐ-UB ngày 15/9/1998/ của UBND
thành phố Hà Nội, công ty tiến hành cổ phần hóa 1 phân xưởng sản xuất bia
tại 57 Quỳnh Lôi – Hà Nội thành Công ty cổ phần hưởng ứng chủ trương cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty bia Việt Hà góp cổ phần là 20 %.
     Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội
ngày 29/12/1999, công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hóa tiếp một bộ
phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định
thành công ty cổ phần, công ty giữ 37% số vốn điều lệ.
     Đến năm 2002, theo Quyết định của UBND TP Hà Nội, 2 công ty là
Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm đã được sáp
nhập vào Công ty bia Việt hà.
     Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải
điều chỉnh phù hợp với quy mô của công ty ngày 04 tháng 09 năm 2002.
Công ty bia Việt Hà được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo quyết định số
6130/QÐ-UB của UBND TP Hà Nội, gọi tắt là công ty Việt Hà.
1.2. Một số đặc điểm của công ty:
     Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp
của Sở công nghiệp Hà Nội.
     Sản xuất kinh doanh của công ty được phát triển theo hướng đa dạng hóa
ngành nghề, bao gồm:
   - Sản xuất kinh doanh các loại bia, nước khoáng
   - Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, nhập
      khẩu thiết bị, nguyên liệu, hóa chất cho nhu cầu sản xuất của công ty và
      thị trường.
   - Liên doanh liên kết với cấc đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại
      lý, đại diện mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của
      công ty và sản phẩm liên doanh.

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


     Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và từng
bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó, đòi hỏi công ty phải
từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước:
    1. Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.
    2. Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà Nội
    mà còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận.
    3. Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để
    nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển
    của công ty.
1.2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của công ty Việt Hà:
     Tổ chức sản xuất của công ty Việt Hà được thực hiện theo kiểu: Công ty
– Phân xưởng - Tổ sản xuất – Nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được bố trí
theo hình thức công nghệ,với phương pháp tổ chức là phương pháp dây
chuyền liên tục từ khâu nấu đến lên men,lọc,chiết bia và làm lạnh.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                      Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


               Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty Việt Hà như sau:
                          SƠ ĐỒ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức

                                       GIÁM ĐỐC




      PHÓ GIÁM ĐỐC                   PHÓ GIÁM ĐỐC                 PHÓ GIÁM ĐỐC
            (kỹ thuật)                  (tổ chức)                (Tài chính -




                                                                                  Phò ng
                                                                         Phòng              Phòn
                                    Phòng   Phòng             Phòng                 bán              Ban
Phòng kỹ Phòng Phòng vi     Phòng                   Phòng                  kế               kinh
                                      tổ     hành             kế toán              hàng              nước
  thuật   KCS    sinh        y tế                   bảo vệ               hoạch             doanh
                                     chức   chính            tài chính             -mar              OPAL
                                                                         vật tư            vận tải
                                                                                  keting




             Phân xưởng sản xuất                                Phân xưởng sản xuất
               bia hơi Việt Hà                                   nước khoáng Opal



         1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
                 - Ban giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý giám sát hoạt động
         sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc - Phó
         giám đốc phụ trách kỹ thuật - PGÐ phụ trách tổ chức và PGÐ phụ trách tổ
         chức và kinh doanh. Các PGÐ đảm nhiệm những công việc cụ thể mà giám
         đốc theo theo chức năng.
                 - Phòng bán hàng và marketing: Phòng bán hàng và maketing có
         nhiệm vụ.
                 +Thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm.

         http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                        8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                    Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


      + Tổ chức nghiên cứu thiết kế mẫu mã, bao bì của sản phẩm
      + Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mãi nhằm tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phẩm
      + Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lãnh đạo công ty.
      + Thiết kế kiểm tra các chương trình kích thích tiêu thụ
      + Duy trì mối quan hệ với các đại lý cấp I
      + Quản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I
      +Quản lý và cấp phát các loại hàng hoá phục vụ quảng cáo - khuyến mại
      - Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm cân đối tài chính kế toán,
đảm bảo an toàn vốn sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về hoạt
động quản lý tài chính.
      + Thực hiện xây dựng các mức chi phí của công ty
      + Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tài chính.
      +Theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, định giá thành, phân tích hoạt
động kinh doanh .
      - Phòng kế hoạch vật tư:
      + Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm từng tháng, quý, năm cho
công ty.
      + Xây dựng kế hoạch về vật tư - nguyên vật liệu cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
      - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình công nghệ và
an toàn lao động. Theo dõi, kiểm tra tu sửa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
      - Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhiệm thu
sản phẩm.Tham mưu cho Giám đốc về chương xây dựng chính sách về chất
lượng sản phẩm các giải pháp cải thiện chất lượng sản phẩm.
      - Phòng tổ chức và phòng hành chính:
      Chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hành chính của công ty, tổ chức
đào tạo, tuyển mộ và tuyển dụng lao động. Trưởng phòng hành chính có chức
năng chủ yếu sau:

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                   9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


      + Thực hiện chức năng tài chính quản trị, trợ giúp cho giám đốc điều
hành sản xuất.
      + Sắp xếp nơi làm việc hội họp, mua sắm cấp phát văn phòng phẩm.
      + Thực hiện công tác tổ chức, thực hiện công tác nhân sự, chế độ chính
sách đối với người lao động,công tác đào tạo cán bộ kế cận,công tác tiền
lương và bảo hộ lao động.
      - Phân xưởng sản xuất bia hơi:
        - Quản lý thiết bị công nghệ sản xuất
        - Quản lý công nhân
        - Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp
        - Ghi chép các số liệu ban đầu.
      -Phòng kinh doanh vận tải: Bao gồm 40 đầu xe bao gồm các loại xe
đông lạnh có tải trọng từ 1000 kg -> 3500 kg. Phòng có nhiệm vụ vận chuyển
các thành phẩm từ công ty đến các đại lý trong địa bàn Hà Nội cũng như một
số tỉnh phía bắc.
2.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà từ năm 2003 đến 2005.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                    Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


             Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
                                từ năm 2003 - 2005
                                                           Ðơn vị tính: Tỷ đồng
STT              Chỉ tiêu           Năm 2003       Năm 2004          Năm 2005
  1     Doanh thu                     47,574         51,670            55,289
  2     Giá vốn hàng bán              32,679         38,320            42,411
  3     Lợi nhuận gộp                 14,895         13,350            12,828
  4     LN từ hoạt động TC            0,462           0,884             0,687
  5     Chi phí bán hàng              1,380           3,012             3,741
  6     Chi phí QLDN                  3,771           3,875             3,917
  7     Lợi nhuận từ HÐKD             10,206          7,347             5,857
  8     LN bất thường                                 0,032            0,0986
  9     LN trước thuế                 10,206          7,379            5,9556
 10     Thuế TNDN                     2,588           2,066            1,6676
 11     Lợi nhuận sau thuế            7,348           5,313             4,288
                                                        (Nguồn: Phòng TC-KT)
2.2. Ðánh giá một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh.
      Bảng 2: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Hà
                                  từ 2003 - 2005
                                                                     Thu nhập
                    Doanh thu      Nộp ngân sách     Lợi nhuận
      Năm                                                            bình quân
                    (Tỷ đồng)       (Tỷ đồng)        (Tỷ đồng)
                                                                    (Triệu đồng)
      2003           47,574            3,982           7,348            1,450
      2004           51,670            2,378           5,313            1,550
      2005           55,293            2,283           4,288            1,650
                                       ( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )

Từ 2 bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Việt Hà
tương đối ổn định doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân 1
lao động cũng tăng.

2.2.1: Đánh giá kết quả về Doanh thu.
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                   11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


      * Doanh thu năm 2004/2003: Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với
2003 là 8,61% tương ứng với số tiền là: 4,096 tỷ đồng.

      * Doanh thu năm 2005/2004: Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với
      2004 là 6,91% tương ứng với số tiền là: 3,569 tỷ đồng.

      Xét chung thì trong 2 năm qua tốc độ tăng trưởng về doanh thu của
công ty là ổn định tuy vậy công ty vẫn không hoàn thành kế hoạch tăng doanh
thu (10%/năm).

2.2.2: Đánh giá kết quả về Lợi nhuận :
      Trong 2 năm gần đây lại có xu hướng giảm. Cụ thể

      * Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ bằng 72,30% so với Lợi nhuận sau
thuế của năm 2003

      * Lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ bằng 57,54% so với năm 2003 và
bằng 79,57% so với năm 2004.

      Ta có thể tính được chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm như sau:
                     7,348
      - Năm 2003 = 47,574 x 100% = 15,44 %

                     5,313
      - Năm 2004 = 56, 270 x 100% = 10,28%

                     4, 288
      - Năm 2005 = 55, 239 x 100% = 7,6%.

      Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm.
Nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:

      + Do sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới có nhiều biến động theo
xu hướng tăng cao đã làm cho các nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của công
ty cũng tăng theo , mặt khác các nguyên vật liệu này chủ yếu phụ thuộc vào
nguồn nhập khẩu từ nước ngoài , do đó đã làm cho giá vốn hàng bán tăng.

      + Mặt khác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công
ty trong 2 năm qua đã tăng đáng kể vì công ty đã đầu tư kinh phí để phát triển

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


và mở rộng thị trường ra các tỉnh, công ty đã tăng thu nhập bình quân cho
người lao động từ 1,45Tr.đ/người/tháng năm 2003 lên 1,55 Tr.đ/người/tháng
năm 2004 và từ 1,55Tr.đ/người/tháng năm 2004 lên 1,65Tr.đ/người/tháng
năm 2005.

2.2.3: Đánh giá kết quả về Năng suất lao động :
            Bảng 3: Tổng hợp Năng suất Lao động bình quân.
        Chỉ tiêu              Năm 2003         Năm 2004           Năm 2005
- Doanh thu (tỷ đồng)             47,574            51,67           55,239
- Lợi nhuận (tỷ đồng)              7,348            5,313            4,288
- Số lao động (tỷ đồng)            261              268               272
- NSLD bình quân
+ Theo Doanh thu                  0,18277        0,19279           0,20308
+ Theo Lợi nhuận              0,028153           0,01983           0,015765
( Nguồn: Trích báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 03 – 05
Công ty Việt Hà )
      Nhìn chung năng suất lao động bình quân 1 người của công ty tăng đều
qua các năm điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng và khuyến khích tốt lực
lượng lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 13
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                     Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2.3: Ðánh giá hiệu quả sử dụng vốn
                Bảng 4: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
                                                           (Đơn vị tính:Tỷ đồng)
                                            2004 so với 2003         2005/2004
                 Năm     Năm       Năm
   Chỉ tiêu                                 Chênh      Tốc độ     Chênh     Tốc độ
                 2003    2004      2005
                                             lệch       (%)        lệch      (%)
1. D. thu       47,574   51,67     55,239   4,096        108      3,569       107
2. LN            7,348   5,313     4,288    -2,035        72      -1,085       79
3.Tổng vốn      115,327 129,202 128,850     13,875       112      -0,352      99,7
4. Hiệu suất     0,413      0,4    0,428    -0,013       0,97     0,028       107
(1:3)
5. T.suất LN/    0,154   0,103     0,076    -0,051        67      -0,027       74
DT (=2:1)
6. TSLN/TV       0,064   0,041     0,033    -0,023        63      -0,008       80
(2:3)
                                       ( Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán )
        Ðánh giá: Hiệu suất sử dụng vốn cho biết 1 đồng vốn tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu ,
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Năm 2003: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
    0,413 đồng doanh thu và 0,064 đồng lợi nhuận
- Năm 2004: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
    0,4 đồng doanh thu (giảm 3% so với năm 2003) và 0,041 đồng lợi nhuận
    (giảm 35,94% so với năm 2003)
- Năm 2005: Cứ 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
    0,428 đồng doanh thu ( tăng 7% so với năm 2004) và tạo ra được 0,033
    đồng lợi nhuận ( giảm 19,52% so với năm 2004) .
Từ kết quả này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của công ty có tăng nhưng
hiệu quả tăng không cao .



http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                    14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                   Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


      Tuy rằng doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng tuy nhiên tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu có xu hướng giảm nguyên nhân là do chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu. Doanh nghiệp cần tìm biện pháp tốt để hạn chế tốc độ tăng của
các khoản chi phí này. Tức là cần nâng cao công tác quản trị chi phí kinh
doanh.
2.4: Ðánh giá tình hình tài chính
           Bảng 5: Tổng hợp THTC của công ty từ 2003 - 2005
             Chỉ tiêu                  Năm 2003       Năm 2004        Năm 2005
1. K/năng thanh toán hiện hành           1,73            2,06             2,8
(TSLÐ/nợ NH)
2. K/năng thanh toán nhanh (TS           1,44            1,48            2,35
quay vòng nhanh/nợ NH)
3. Hệ số nợ (nợ/Tổng TS)                  0,1           0,085           0,062
                                            (Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
      Nhìn vào bảng tổng hợp ta thấy:
      - Hệ số nợ của công ty giảm dần điều này bảo đảm hơn cho quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty vì công ty không rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh đều tăng
   trong các năm điều này cho thấy khả năng thanh thanh toán các khoản nợ
   ngắn hạn của công ty là rất khả năng. Tóm lại tình hình tài chính của công
   ty là tương đối ổn định.
3: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ tại
công ty Việt Hà:
3.1: Ðặc điểm về sản phẩm bia hơi của Công ty Việt Hà.
      - Từ ngày thành lập đến nay và trải qua hơn 40 năm hoạt động công ty
đã có nhiều sản phẩm khác nhau biến đổi theo thời gian đã phù hợp với tình
hình chung của yêu cầu thị trường. Có thời kỳ sản phẩm của công ty ngoài
các mặt hàng như nước chấm, dấm, tương còn có kẹo, rượu. Nắm bắt được
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                    15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                     Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


tình hình thực tế của sự phát triển nền kinh tế từ 1993 đến nay sản phẩm chính
của công ty Bia Việt Hà là bia hơi với công nghệ sản xuất của Ðan Mạch.
Năm 1995 sản lương kế hoạch của công ty là 9 triệu lít, tương ứng với dây
truyền thiết bị sản lượng thực tế là 7,6 triệu lít đạt 84,49% kế hoạch. Con số
này gấp 2 lần những ngày đầu sản xuất nhưng hiện nay sản lượng kế hoạch là
15 triệu lít và sản lượng thực tế là 16 triệu lít đạt 106,67%.
      - Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông đảo nhân dân lao
động. Chính vì vậy nó có 1 thị trường vô cùng rộng lớn nhất là các khu công
nghiệp - thành phố - thị xã - thị trấn - khu du lịch... Bia hơi tiêu thụ mạnh vào
mùa hè tức là nó là sản phẩm mang tính mùa vụ còn mùa đông thì nhu cầu thị
trường giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu dùng của từng mùa đã làm
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ bia hơi của công ty Việt Hà có những nét
riêng biệt. Công ty đã nghiên cứu và bố trí sản xuất theo từng mùa. Vào mùa
đông sản lượng cung cấp ra thị trường là tương đối đủ. Còn vào mùa hè
(tháng 4 - 8) sản lượng cung cấp ra thị trường thường thiếu khoảng 30% nên
công ty đã bố trí sản xuất cho công nghệ với một cường độ làm việc cao hơn
và công nhân có thể phải làm việc tới 12h/ngày. Tuy vậy bia vẫn không đủ
bán có năm công ty phải thuê thêm lao động theo dạng hợp đồng thời vụ để
làm các công việc phụ trợ giải quyết nhu cầu sản xuất thực tế của những
tháng cao điểm.
      - Bia hơi có thành phần từ các nguyên liệu chủ yếu là : Gạo, Malt, hoa
Houblon cùng đường và 1 số loại hoá chất khác. Nhiên liệu sử dụng trong sản
xuất bia hơi là : Điện và Than. Định mức cho 100 lít bia mà công ty sản xuất
như sau:
      - Malt: 13 kg               - Than: 10 kg
      - Gạo: 6 kg                 - Điện: 15 kw
      - Hoa Houblon: 1 kg         - Đường hoá chất: 1,5 kg.
                            ( Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư )
      Các nguyên liệu Malt và Hoa Houblon phải nhập ngoại 100% vì vậy nó
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của công ty do đó nó cũng đã gián
tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                    16
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                    Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


      Khác với các sản phẩm khác sản phẩm bia hơi khi sản xuất đòi hỏi yêu
cầu về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao mới cho cho 1 sản phẩm
có chất lượng. Song mặt khác nó yêu cầu có một chế độ bảo quản nghiêm
ngặt trong 1 khoảng nhiệt độ thấp từ lúc là thành phẩm hoàn chỉnh đến khi
tiêu dùng. Ðặc điểm này của bia hơi có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu
thụ sản phẩm. Nếu làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
duy trì và phát triển mở rộng thị trường. Ngược lại bia hơi sản xuất ra bị tồn
lâu sẽ làm tăng chi phí dẫn đến giá thành cao.Ta có thể minh hoạ như sau:
   Thời gian bảo quản tăng ==> Chi phí bảo quản tăng ==> Giá thanh tăng
   Tồn kho nhiều ==> Chất lượng sản phẩm giảm ==> Tiêu thụ giảm ==>
   Doanh thu giảm ==> Lợi nhuận giảm (không bán được hoặc mất uy tín).
      - Hiện nay một hạn chế của công ty là vấn đề bảo quản và đảm bảo chất
lượng bia hơi,công ty chưa có hệ thống bảo quản hiện đại để vươn tới các
vùng xa ( trên 1000 km )
3.2: Ðặc điểm về thị trường của công ty SXKD đầu tư và DV Việt Hà.
      Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty bia Việt Hà là thành
phố Hà Nội và các tỉnh phía bắc như: Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Quảng
Ninh, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam
Định. Từ 3 năm trở lại đây công ty đang triển khai kế hoạch phát triển thị
trường vào các tỉnh miền Trung như: Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng Bình -
Quảng Trị - Huế và Ðà Nẵng.
      Thực tế cho thấy bia hơi đã trở thành một thứ đồ uống thông dụng trong đời
sống của người dân Việt Nam. Điều đáng đề cập ở đây là sự bùng nổ sản xuất bia
trong thời gian vài năm gần đây cũng như sự cạnh tranh sôi động và quyết liệt
trên thị trường giữa các nhà máy bia. Yếu tố quyết định sự bùng nổ về sản xuất bia
ở Việt Nam chính là do nhu cầu tiêu dùng bia không ngừng tăng lên. Năm 1991,
sản lượng bia sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu tiêu dùng, năm
1992 đáp ứng được 72%... Trong thời gian từ năm 1991 đến 1996, quy mô thị
trường bia Việt Nam liên tục tăng trưởng, tỷ lệ gia tăng hàng năm đạt 20 – 30%.
Sự tăng trưởng này là hệ quả tất yếu của sự gia tăng về thu nhập của người dân và
sự gia tăng dân số các thành phố, thị xã và sự tăng trưởng không ngừng của nền

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                   17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                        Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


kinh tế hàng năm đạt trung bình 8%. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu thụ bia tính theo đầu
người vẫn còn rất thấp so với Trung Quốc là 10 lít/người/năm, trung bình một số
nước Châu á là 17 lít/người/năm. Dự báo mức tiêu thụ bia sẽ còn tăng nhiều trong
thời gian tới đây là nhân tố rất tốt để công ty mở rộng thị trường tiêu thụ.
       Về mặt hàng bia hơi, giá thành sản phẩm rẻ hơn bia lon, bia chai tới gần 40%
nhưng yêu càu về bảo quản lại cao, thời gian tồn tại của sản phẩm ngắn (trong
24h) nên muốn chiếm lĩnh được ưu ái của khách hàng thì phải bố trí, tổ chức được
mạng lưới tiêu thụ rộng khắp để có thể phục vụ yêu cầu của thị trường bất cứ lúc
nào.
       Chỉ tính riêng thị trường bia hơi tại Hà Nội thì những năm qua cũng xuất
hiện khá nhiều xưởng bia nhỏ. Tuy nhiên, những xưởng bia này đều có công suất
nhỏ, chất lượng không cao Về bia hơi không thể không nói đến một loại bia nổi
tiếng là bia Hà Nội. Đây là đối thủ lớn nhất của Công ty Bia Việt Hà trên thị trương
hiện nay. Bia Hà Nội có lợi thế là đã từng có thêm niên hàng chục năm ở địa bàn
này. Sản lượng của nó gấp ba lần sản lượng bia Việt Hà và được người tiêu dùng
biết tới nhiều hơn. Nhưng bên cạnh đó, khi chuyển sang kinh tế thị trường, bia Hà
Nội đã bộc lộ một số mặt không thuận lợi. Cách quản lý trong tiêu thụ hết sức lỏng
lẻo đã khiến nhiều cơ sở nhỏ cạnh tranh, nhiều loại bia kém chất lượng cũng trà
trộn, bán lẫn với bia Hà Nội gây mất uy tín. Thêm vào đó, trong hoạt động tiêu thụ
lại tỏ ra cứng nhắc, áp đặt với khách hàng mùa đông cũng phải tiêu thụ lại tỏ ra
cứng nhắc, áp đặt với khách hàng mùa đông cũng phải tiêu thụ khối lượng lớn như
mùa hè, khách hàng phải mua 100 lít trở lên...
       Hiện nay, bia hơi Việt Hà và Hà Nội là hai loại bia duy nhất đăng ký chất
lượng sản phẩm với Nhà nước. Chất lượng bia Việt Hà đã có thể sánh vùng bia Hà
Nội và với nghiên cứu tìm tòi trong sản xuất cũng như kinh doanh, tiêu thụ... bia
hơi Việt Hà đang từng bước mong muốn mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh nhiều thị
trường hơn nữa.
       Trên thị trường Hà Nội hiện nay có rất nhiều thị hiếu tiêu dùng bia khác
nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành các nhóm sau:

           • Nhóm 1: Tập hợp những người thích uống loại bia có vị uống nhẹ, dễ
              uống và uống nhiều không bị say. Họ chủ yếu là những người uống

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                     18
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                    Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


             bia kém hoặc là phụ nữ hoặc là những người mới uống bia. Những
             người này uống được ít và đa số họ chỉ uống vào các dịp lễ tết hoặc
             các buổi liên hoan.

          • Nhóm 2: Tập hợp những người thích uống những loại bia nặng. Đây
             chủ yếu là những người uống được bia và những người nghiện bia.
             Họ thích loại bia này vì chúng mới đủ độ với họ. Những người này
             thường uống lai rai vì như thế họ uống được nhiều. Tuy nhiên, số
             lượng người ở nhóm này lại ít.

          • Nhóm 3: Tập hợp những người thích uống loại bia đậm đà, vừa phải,
             vừa là để giải khát, vừa tạo thêm sự ngon miệng trong các bữa ăn...
             Đây thực sự là một nhóm tiêu dùng lớn. Họ tiêu dùng thường xuyên
             trong các bữa ăn mỗi ngày. Đối với họ, bia vừa là để giải khát, đồng
             thời có mặt trong những lần bàn bạc làm ăn của mình. Nhóm này
             chủ yếu là các cán bộ công nhân trong Công ty, xí nghiệp tại các
             thành phố và những người dân buôn bán. Đây chính là nhóm người
             mà Công ty Bia Việt Hà cần phải nhằm vào để tạo ra động lực tiêu
             thụ sản phẩm mạnh mẽ hơn nữa.
      Ngoài tính chất thời vụ, thị hiếu người tiêu dùng còn phải tính đến thu nhập
của người tiêu dùng, và cách phân bổ thu nhập của họ cho đồ uống trong sinh hoạt
hàng ngày mà đặc biệt là mặt hàng bia hơi. Những người có thu nhập cao thường
dùng bia có chất lượng cao đồng thời tiện lợi trong tiêu dùng. Còn những người có
thu nhập khá và trung bình trở xuống thì lại có mặt hàng đáp ứng cho cho nhu cầu
của mình một cách hợp lý hơn. Đó là bia chai và bia hơi. Các loại bia này chất
lượng tươi ngon, giá lại rẻ hơn nên đáp ứng phần lớn nhu cầu của người lao động
bình thường, có ít tiền vẫn dùng được bia ngon. Đó là nguyên nhân chính tạo nên
hệ thống khách hàng cho sản phẩm bia hơi của công ty Việt Hà là: Nhân dân lao
động và người có thu nhập trung bình.




http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                  19
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3.3: Ðặc điểm về thị phần và đối thủ cạnh tranh
       Thị phần của công ty ngày một tăng. Theo số liệu tổng hợp của hiệp hội
Bia - Rượu nước giải khát Việt Nam hiện nay cả nước có khoảng 320 nhà
máy và cơ sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất ước tính khoảng 900
triệu lít/năm. Do sự bùng nổ của các cơ sở sản xuất bia nên đã tạo ra tình
trạng cạnh tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành bia. Các
doanh nghiệp này ra sức nhằm vào mục tiêu là phát triển thị phần.
              Bảng 6: Tổng hợp thị phần bia hơi Việt Hà trên
                              thị trường bia Việt Nam
                                   SL bia hơi     % thị phần      % thành phần
             SL bia cả nước
  Năm                               Việt Hà      bia hơi Việt       bia hơi Hà
                (triệu.lít)
                                   (triệu.lít)        Hà               Nội
2001              620                10,5           1,69               3,4
2002               656                11,8          1,80               3,4
2003               712               11,7            1,64              2,2
2004               860               12,7            1,47              2,6
2005               900                1,4            1,55              2,4
                       ( Nguồn: Hiệp hội Bia và nước giải khát Việt Nam )
       Ðối thủ cạnh tranh lớn nhất với sản phẩm bia hơi Việt Hà hiện nay là
công ty bia Hà Nội với hơn 100 năm kinh nghiệm và sản phẩm của bia hơi Hà
Nội đã được coi như 1 nét văn hoá của người Hà Nội. Ngoài ra bia hơi Việt
Hà còn phải cạnh tranh khác như: Bia hơi Henneger, bia Anchor, các sản
phẩm bia tươi khác cùng như các loại bia rẻ tiền do các cơ sở tư nhân sản xuất
còn được gọi là bia cỏ. ở một số tỉnh phía bắc thì có các công ty như Nada
(Nam Định), Huda Huế, bia Kim bài ( Hà tây)... Nhưng bia hơi Việt Hà và bia
hơi Hà Nội là 2 loại bia đã được khẳng định trên thị trường và được cấp giấy
chứng nhận về chất lượng sản phẩm.
       Chính vì sự tăng trưởng rất mạnh của thị trường bia nói chung và bia
hơi nói riêng do đó trong những năm gần đây rất nhiều nhà máy và các xưởng
sản xuất bia tư nhân được xây dựng điều đó dã làm cho thị phần tiêu thụ của
công ty Việt Hà cũng bị ảnh hưởng.
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 20
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                   Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3.4: Ðặc điểm về công nghệ sản xuất bia hơi của công ty Việt Hà.
      Công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.Nếu
đầu tư máy móc thiết bị,công nghệ hiện đại sẽ cho công ty có một sản phẩm
có chất lượng từ đó tạo được uy tín với người tiêu dùng và tạo điều kiện thúc
đẩy hoạt động tiêu thụ. Mặt khác khi sản xuất sản phẩm với một qui trình
công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động,giảm
chi phí của nguyên vật liệu,nhiên liệu hao hụt,giảm tỷ lệ sai hỏng từ đó giá
thành sản phẩm giảm làm tăng ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Tuy vậy nếu đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại lại cần một chi
phí rất lớn,khấu hao của các khoản chi phí này phải tính vào giá thành sản
phẩm vì thế giá bán sản phẩm sẽ tăng. Đây là yếu tố ảnh hưởng không tốt đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.Ðể khắc phục được các mâu thuẫn
trên và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động của công
ty thì hệ thống máy móc thiết bị và qui trình công nghệ phải được đặc biệt
quan tâm, phù hợp với năng lực của công ty và phù hợp với trình độ tiêu dùng
của thị trường. Hiện nay công ty đang áp dụng quy trình công nghệ sản xuất
bia hơi bao gồm: chế biến - lên men - lọc - chiết bia.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  21
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


           Sơ đồ 2: Qui trình sản xuất bia hơi của Công ty Việt Hà
     Gạo                             Malt                         Tăng chịu áp
                                                                      lực


   Làm sạch                        Làm sạch
                                                                Thùng chứa bia
  Nghiền nhỏ                        Làm ướt                           trong


  Trộn nước                       Nghiền dập                       Rửa thùng


 Hồ hoá 86oC                                                        Vô trùng
                              Đạm hoá 52oC
Dịch hoá 72oC                                                       Chiết bia
                             Đường hoá I 65oC
Đun sôi 100oC                                                       Xuất kho
                                  Đường hoá II
                                     75oC
    Bã bia
                                      Lọc
     Hoa
                                    Nấu hoa
    Đường


   Cặn nóng                         Tách bã


                                   Lắng trong


   Khí sạch                        Làm lạnh


  Men giống                   Lên men sơ bộ


 Thu hồi CO2                  Lên men chính


 Thu hồi men                      Lên men phụ


                             Lọc trong + KCS


http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                 22
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


      + Về máy móc thiết bị : Trước đây máy móc - thiết bị của công ty phần
lớn là cũ kỹ lạc hậu công suất thấp. Khi công ty chuyển sang sản xuất bia thì
nhận thấy rõ thị trường và mức tiêu thụ của người tiêu dùng ngày càng cao,
thiết bị sản xuất phải hiện đại để theo kịp tốc độ phát triển của thị trường và
đáp ứng tốt hơn trong xu thế cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Chính vì vậy
công ty đã đầu tư lắp đặt trong 1 dây truyền hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản
xuất. Tuy có một số máy móc thiết bị do Việt Nam sản xuất nhưng chất lượng
tốt ,không kém gì các thiết bị nhập ngoại lại có chi phí lắp đặt thấp. Một số
máy móc thiết bị ở Việt Nam chưa sản xuất được nên công ty phải nhập khẩu
từ nước ngoài. Công ty đã nhập khẩu một số máy móc thiết bị có nguồn gốc
sản xuất ở các nước châu á như: Trung Quốc, ĐàI Loan, Nhật với giá cả hợp
lý nhưng chất lượng vẫn đảm bảo so với yêu cầu của sản xuất.
                 Bảng 7:Danh mục các loại thiết bị chủ yếu
STT               Tên MMTB                 Tên nước S.X            Công suất
1.     Máy xay Malt N.T250               Việt Nam              150kg/h
2.     Máy xay gạo N.T250                Việt Nam              100kg/h
3.     Nồi nước nóng                     Ba Lan                400 lít
4.     Nồi nấu                           Việt Nam              2000 lít
5.     Nồi lên men phụ                   Việt Nam              3000 lít
6.     Nồi lên men chính                 Việt Nam              3000 lít
7.     Thùng nhân giống                  Việt Nam              400 lít
8.     Thiết bị lạnh nhanh               Trung Quốc            1000 lít
9.     Thiết bị nạp CO2                  Việt Nam              1000 lít
10.    Máy ép lọc khung bản              Việt Nam              2m3/h
11.    Bơm Inox                          Việt Nam              10m3/h
12.    Bể muối                           Việt Nam              10m3/h
13.    Nồi hơi LHG 0,152                 Trung Quốc            0,45 tấn/h
14.    Máy nén khí                       Đài Loan              226c/ph
15.    Máy nén lạnh MYCOM                Nhật Bản              105000Kcal
                                                 ( Nguồn: Phòng Kỹ thuật )
      Hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã được đánh giá đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật và đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 23
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                    Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3.5: Ðặc điểm lao động của công ty Việt Hà.
       Ðể sản xuất kinh doanh có hiệu quả lãnh đạo công ty bia Việt Hà luôn
trú trọng đến chất lượng lao động. Định hướng mục tiêu của công ty là người
lãnh đạo không những am hiểu ngành nghề mà còn phải thông thạo kiến thức
chuyên môn. Những năm qua các hình thức đào tạo công nhân mới được công
ty áp dụng khá triệt để. Công ty có hơn 3/5 số công nhân đã được đào tạo về
nghiệp vụ chuyên môn. Bậc thợ bình quân của công nhân hiện nay là 4,5.
Hàng năm công ty đều tiến hành hoạt động tuyển dụng thêm những kỹ sư
giỏi, cử cán bộ cá nhân có năng lực đi học các khoá học ngắn hạn hoặc dài
hạn tại các trường Đại học.
  Bảng 8: Số lượng lao động của công ty bia Việt Hà từ năm 2003 - 2005
       Năm                Số lao động cuối kỳ             Lao động bình quân
      2003                         271                             261
      2004                         265                             268
      2005                         290                             272
                                               (Nguồn:P. Tổ chức - hành chính)
      Hiện nay số lao động trong biên chế của công ty là 264 người trong đó:
      Nữ:    114 người chiếm 43%
      Nam: 150 người chiếm 57%
       Chất lượng lao động được thể hiện qua các chỉ tiêu bao gồm: độ tuổi
trình độ học vấn.
  Bảng 9: Cơ cấu Lao động theo độ tuổi của Công ty bia Việt Hà (2005)
        Tuổi                       Số người                     Tỉ lệ (%)
       Dưới 30                       135                         51,14
      Từ 30- 35                       71                         26,90
      Từ 36 – 40                      33                         12,50
      Từ 41 – 45                      18                          6,82
       Trên 45                         7                          2,73
                                         ( Nguồn: P. tổ chức - Hành chính)
             Bảng 10: Cơ cấu Lao động theo trình độ học vấn (Năm 2005)
        Trình độ                   Số người                       Tỷ lệ
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                   24
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


         Cao học                       4                         1,51
         Đại học                       33                        12,5
         Cao đẳng                     215                       81,45
  Công nhân kỹ thuật                   12                        4,54
                                        (Nguồn: P. Tổ chức - Hành chính)
        Qua bảng tổng hợp về cơ cấu lao động theo độ tuổi và theo trình độ học
vấn của đội ngũ lao động trong công ty bia Việt Hà có thể nhận xét sơ bộ như
sau:
        - Lực lượng lao động của công ty là tương đối trẻ số lượng lao động
dưới 35 tuổi chiếm gần 80% đây là một nhân tố tích cực góp phần cho kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới sẽ tăng
trưởng tốt.
- Trình độ học vấn của đội ngũ lao động cũng tương đối tốt do hàng năm
   công ty đã bố trí cho một số công nhân đi học các lớp đào tạo ngắn và
   dài hạn tại một số trường Đại học cũng như các trường kỹ thuật.
3.6: Ðặc điểm về TSCÐ và TSLÐ của công ty Việt Hà
                      Bảng 11: Cơ cấu TSCÐ và TSLÐ
                                                     Đơn vị tính: Triệu đồng
                               TSCÐ                           TSLÐ
       Năm
                     Giá trị      Tỉ trọng (%)      Giá trị       Tỉ trọng (%)
2003                107045,96         82,84       22170,58              17,16
2004                106655,16         82,75       22229,47              17,25
2005                103621,77         74,69       35100,98              25,31
                           (Nguồn BCTC năm 2003 - 2005 công ty Việt Hà)
        Qua bảng cơ cấu ta thấy qui mô TSCÐ của công ty có sự gia tăng về
giá trị tuyệt đối qua 3 năm (từ 2003 đến 2005 tăng lên 9.506,21 trđ tương
đương với 7,36%).
        - TSLÐ và Đầu tư ngắn hạn của công ty trong 3 năm tăng đều do đó
tỷ trọng TSLÐ trên tổng tài sản của công ty cũng gia tăng. Điều này nói

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                    25
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


  lên rằng tốc độ gia tăng TSCÐ của công ty là lớn hơn, so với tốc độ gia
  tăng của giá trị tổng tài sản.
                       Bảng 12: Phân tích cơ cấu TSCĐ và TSLĐ
                                                         (Ðơn vị tính: tỷ đồng)
                                      2003           2004                2005
            Chỉ tiêu
                                Sô tiền    %   Sô tiền    %        Sô tiền    %
A. TSLÐ và ÐT ngắn hạn
1. Tiền                         20.752   18%   22,156      17      22,283     17,3
2. ÐT tài chính                 12,323          7,479              13,029
3. Các khoản phải thu           4,908           1,237              5,160
4. Hàng tồn kho                 3,205           7,472              3,515
5. TSCÐ khác                    0,316           5,727              0,579
6. Chi sự nghiệp                                0,241
B. TSCÐ và Đầu tư DH
1. TSCÐ                         94,575    82   107,046     83      10,567     82,7
2. Đầu tư dài hạn               18,936         15,984              14,073
3. CPXDCB D.dụng                75,638         89,867              91,227
4. Ký quỹ                       0,799           1,195              1,267
             Tổng              115,327   100   129,202     100    128,850      100
                              (Nguồn BCTC năm 2003 - 2005 công ty Việt Hà)
  Từ kết quả trên cho thấy:
          + Tổng tài sản năm 2004 - 2005 tăng mạnh so với 2003 (tăng trên
  10 tỷ đồng) là do đầu tư tài chính dài hạn của công ty tăng nhanh. Việc
  đầu tư tài chính dài hạn quá nhiều và tăng mạnh có thể làm cho công ty
  trong việc huy động vốn khi cần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
          + TSCÐ có chiều hướng giảm điều này là do khấu hao TSCÐ nhưng
  nó cũng chứng tỏ từ 2003 - 2005 công ty không đầu tư thêm TSCÐ. Sắp
  tới công ty cần đổi mới nâng cấp dây truyền sản xuất đòi hỏi phải có giải
  pháp để huy động vốn để đầu tư vào TSCÐ.



  http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 26
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                   Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


      + Riêng năm 2003 và 2004: Có sự thay đổi lớn về lượng tiền mặt.
Lượng đầu tư tài chính giảm đáng kể, các khoản phải thu và hàng tồn kho
tăng rất lớn đây là điều không tốt cho công ty.
      + Tuy vậy đến năm 2005 công ty đã có những biện pháp kịp thời để
phát triển tiền mặt và giảm các khoản phải thu, hàng tồn kho.
      + Giá trị tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty trong 3 năm qua
tăng lên về số tuyệt đối:
      - Năm 2003: Tổng giá trị tài sản của công ty là: 129.216,54 tr.đ
      - Năm 2004: Tổng giá trị tài sản của công ty là: 128.884,63 tr.đ
      - Năm 2005: Tổng giá trị tài sản của công ty là: 138.722,74 tr.đ
      Ta nhận thấy rằng so với năm 2003 tổng tài sản của công ty năm
2004 giảm (0,27%) tương đương với: 331,91 tr.đ. Nhưng đến năm 2005
giá trị tổng tài sản là: 138.722,74 tr.đ tăng lên so với năm 2004 là 7,63%
tương đương với 9838,11 tr.đ. Điều này chứng tỏ rằng qui mô hoạt động
của công ty đã có chiều hướng gia tăng, công ty làm ăn không bị thua lỗ
mất vốn.




                                  CHƯƠNG II

 Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công
 ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  27
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                          Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


   1.Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm bia hơi của Công ty sản xuất kinh
   doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
   1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thời gian :
             - Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông đảo nhân dân lao
   động. Chính vì vậy nó có 1 thị trường vô cùng rộng lớn nhất là các khu công
   nghiệp - thành phố - thị xã - thị trấn - khu du lịch... Bia hơi là sản phẩm mang
   tính mùa vụ biểu hiện là tiêu thụ mạnh vào mùa hè còn mùa đông thì nhu cầu
   thị trường giảm đi. Do đó điều kiện về nhiệt độ thời tiết có ảnh hưởng rất lớn
   đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Thường khi mùa lạnh sản phẩm
   của công ty tiêu thụ chậm và giảm đang kể . Mùa hè nóng nực lại có nhiều
   sản phẩm mát thay thế, điều này khó khăn cho hoạt động của tiêu thụ sản
   phẩm của Công ty.
                  Bảng 13 :Tình hình tiêu thụ theo quí (2003 - 2005)
                                                                 Đơn vị tính: Triệu đồng
                                                    So sánh 04/03            So sánh 05/04
                   Năm       Năm        Năm
    STT                                           Tuyệt                    Tuyệt
                   2003      2004       2005                     %                      %
                                                   đối                      đối

1.Quý I           7992,43    8577,22    9114,44    584,79       7,31       537,22      6,26

2. Quý II        13701,31 14984,30     16074,54   1283,99       9,36      1090,24      7,27

3. Quý III       15604,28   17051,43 18339,35     1447,15      12,16      1287,92      7,55

4. Quý IV        10275,98   11057,05 11710,67      781,07       7,60       653,62      5,91

 Tổng cộng        47574      51670      55239      4096         8,6         3596       6,9

                                           ( Nguồn : Phòng Marketing và bán hàng )
   Từ bảng tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty theo quý cho thấy:
   - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm vẫn tăng đều sau các quý từ năm 2003 đến
   2005.
   - Doanh thu thực tế đạt được phản ánh đúng tính mùa vụ của sản phẩm tuy
   nhiên tốc độ tiêu thụ của năm 2005 theo từng quý thấp hơn so với từng quý
   năm 2004 chứng tỏ hoạt đông tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa hiệu quả.


   http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                      28
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                   Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường:
      Trong những năm gần đây, mỗi năm đòi hỏi sự thích ứng về sản phẩm
ngày càng tăng. Để hoà nhập với cơ chế thị trường sôi động và sự cạnh tranh
giữa các đối thủ ngày càng gay gắt thì Công ty đã hình thành mạng lưới tiêu
thụ rộng khắp (trong đó 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm) được giải đều khắp
miền Bắc và miền Trung. Tuy nhiên, do tình hình thị trường miền Bắc và Hà
nội rất phức tạp, còn là thị trường mới ( miền Trung ) đối với Công ty do vị trí
địa lý quá xa phương tiện vận chuyển và thiết bị bảo quản bia còn nhiều hạn
chế vì vậy có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ.
      Thị trường của công ty được chia thành các khu vực như sau :

   • Thị trường Hà Nội.

   • Thị trường miền Bắc : Bao gồm các tỉnh từ Ninh bình trở ra như: Ninh
      bình , Hà nam , Nam định , Thái bình , Hà tây , Vĩnh phúc , Phú thọ ,
      Lào cai , Yên bái , Hoà bình , Lai châu , Sơn la , Hải phòng ,Hải dương,
      Quảng ninh ...

   • Thị trường miền Trung : Bao gồm các tỉnh như : Đà nẵng , Huế ,
      Quảng bình , Quảng trị , Nghệ an , Hà tĩnh , Thanh hoá.
       Bảng sau đây cho ta thấy rõ hơn tình hình tiêu thụ ở từng khu vực thị
trường.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  29
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                            Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


        Bảng 14:Tình hình tiêu thụ tính theo doanh thu của các khu vực thị
                                            trường
                                        (năm 2003 - 2005)
                                                                   Đơn vị tính: Triệu đồng

                 DT tiêu     DT tiêu    DT tiêu       So sánh 04/03            So sánh 05/04
      STT       thụ năm      thụ năm    thụ năm      Tuyệt                   Tuyệt
                                                                   %                      %
                  2003        2004        2005        đối                     đối

                         2
1. Hà Nội        6836,49     29291,72 28249,23      2455,23       9,15     -1042,49     - 3,56


2. KV miền
                13896,36 15216,81 17041,24          1320,45       9,72      1824,43     11,99
Bắc

3. KV miền
                 6841,15      7161,47    9948,53     320,32       4,68      2787,06      38,92
Trung

 Tổng cộng       47574        51670      55239       4096          8,6       3569         6,9

                                                   ( Nguồn :Phòng Marketing – Bán
                                            hàng)
            Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, doanh thu tiêu thụ ở các vùng có sự
   chênh lệch tương đối lớn. Thị trường Hà nội vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất sau
   đó là đến thị trường các tỉnh miền Bắc.
            Mặc dù với diện tích rất là hẹp so với các khu vực khác nhưng khu vực
   Hà Nội có mức tiêu thụ tương đối lớn chứng tỏ rằng Hà Nội là một thị trường
   hiện tại và tiềm năng lớn của Công ty, doanh thu tiêu thụ năm 2004 tăng đáng
   kể so với năm 2003 ( tăng 9,15%). Nhưng doanh thu tiêu thụ của thị trường
   này năm 2005 lại giảm so với năm 2004. Vì vậy công ty cần chú ý đến các
   biện pháp hỗ trợ tiêu thụ cho thị trường này .
             Khu vực miền Bắc là thị trường hấp dẫn của Công ty. Với sự năng
   động của đội ngũ Marketing của Công ty, thị trường miền Bắc được khai thác
   triệt để, Công ty mở rộng thị trường đến hầu hết các tỉnh cả những tình miền


   http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com                       30
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


núi xa xôi như Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang. Từ đó lượng tiêu
thụ khu vực miền Bắc luôn tăng qua các năm.
- Năm 2004 doanh thu tiêu thụ khu vực miền Bắc đạt 15216,81 triệu đồng
   và tăng 9,7% so với năm 2003.
- Năm 2005 doanh thu tiêu thụ khu vực miền Bắc đạt 17041,24 triệu đồng
   và tăng 11,99 % so với năm 2004
- Dự kiến sang năm 2006 lượng tiêu thụ còn tăng 18 % với năm 2005 có thể
đạt 20.000 triệu đồng. Các tỉnh : Hà tây , Vĩnh phúc , Hải phòng , Hải dương ,
Quảng ninh có mức tiêu thụ cao hơn các tỉnh khác trong khu vực miền Bắc,
các tỉnh này có thị trường tiềm năng rất lớn cần được khai thác triệt để và có
hiệu quả.
       Đối với thị trường Miền Trung được coi là thị trường dễ tính. Mấy năm
gần đây công ty đã trú trọng hơn đến thị trường này dần dần sản phẩm bia hơi
Việt Hà đã thâm nhập tốt và đã có chỗ đứng trên thị trường một số tỉnh như:
Đà nẵng , Nghệ an , Quảng bình. Doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng dần. Năm
2004 doanh thu tiêu thụ đạt 6841,15 triệu đồng và tăng 4,68% so với năm
2003. Năm 2005 doanh thu tiêu thụ đạt 9948,53 triệu đồng và tăng 38,92 %
so với năm 2004.Dự kiến doanh thu tiêu thụ còn tăng cao trong những năm
tới.
2.Thực trạng các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ tại công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà:
2.1:Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường:
   Công tác nghiên cứu thị trường của công ty do phòng Marketing và bán
hàng đảm nhiệm.Phòng này có 15 nhân viên,để thực hiện công việc này
phòng đã giao cho một số nhân viên thị trường,mỗi nhân viên này đảm nhiệm
một khu vực thị trường như:

   • Khu vực Hà nội .

   • Khu vực thuộc các tỉnh : Hà tây; Hà nam; Nam định; Thái bình; Ninh
       bình.

   • Khu vực thuộc các tỉnh Thanh hoá và các tỉnh miền trung.
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 31
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                    Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


   • Khu vực các tỉnh Tây bắc.

   • Khu vực đông bắc gồm: Hải dương; Hải phòng; Quảng ninh...
Các nhân viên này thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh tại khu vực
mình quản lý. Theo dõi tình hình biến động về sản lượng tiêu thụ thực tế cũng
như khả năng tiêu thụ tại khu vực thị trường đó.
      Ngoài ra nhân viên thị trường còn thu thập các thông tin về đặc điểm
của khách hàng như: thói quen tiêu dùng, khả năng thu nhập, thu thập các
thông tin phản ánh của khách hàng về chất lượng của sản phẩm.Các thông tin
này thu thập bằng cách quan sát trực tiếp tại các cửa hàng bán bia hơi Việt Hà
thông qua các chủ cửa hàng và nhân viên của của hàng đó.
Tất cả các thông tin nay được tập hợp về phòng Marketing và báo cáo lãnh
đạo công ty để ra quyết định. Tuy vậy qua tìm hiểu hoạt động Maketing tại
công ty Việt Hà cho thấy việc thu thập và xử lý thông tin từ thị trường còn
mang tính cảm tính chưa khoa học, thông tin thu thập được có độ chính sác
không cao vì phụ thuộc vào trình độ của các nhân viên bán hàng tại các đại lý
bán bia hơi cho công ty nhưng các nhân viên này không được đào tạo về
chuyên môn.
2.2: Thực trạng chính sách giá tiêu thụ sản phẩm.
       Mục tiêu thứ nhất của công ty là không ngừng tăng lợi nhuận, đảm bảo
được lợi nhuận cũng có nghĩa là đảm bảo được một tương lai phát triển cho
Công ty trên thương trường. Đây là mục tiêu có ý nghĩa lâu dài. Tuy nhiên,
việc thoả mãn hai mục tiêu lại có những mâu thuẫn cần được giải quyết khéo
léo. Điều mâu thuẫn chính là ở chỗ để tăng lợi nhuận để đẩy giá bán cao, để
mở rộng thị trường cần tăng chi phí marketing, giảm giá bán. Để giải quyết
mâu thuẫn này công ty cần tìm một phương án tối ưu.
       Mục tiêu thứ hai là tăng thị phần được ưu tiên trong giai đoạn này, vì
nó tuy là loại bia hơi có chất lượng ở Việt Nam nhưng bia hơi Việt Hà bị cạnh
tranh về chất lượng bởi bia hơi Hà nội và bị cạnh tranh về giá bởi bia các loại
bia hơi khác do những xưởng bia tư nhân sản xuất. Đặt song song với mục
tiêu tăng thị phần là mục tiêu về chất lượng. Công ty xác định chiếm tình cảm


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                   32
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                    Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


của khách hàng bằng chỉ tiêu chất lượng. Bởi vậy giá sản phẩm cao thể hiện
chất lượng cao của sản phẩm và cũng là việc định vị sản phẩm trên thị trường.
      Mức giá xác định phải đảm bảo bù đắp được chi phí sản xuất, phân
phối và tiêu thụ trong đó bao gồm cả lợi nhuận. Trong thực tế sản xuất kinh
doanh tại Công ty, các chi phí bao gồm các khoản chủ yếu sau:
      - Chi phí nguyên liệu năng lượng.
      - Tiền lương công nhân
      - Chi phí quản lý.
      - Khấu hao tài sản cố định.
      + Gộp chung thành giá thành: 28% doanh thu.
      - Chi phí Marketing 12% doanh thu.
      - Thuế tiêu thụ đặc biệt: 30 % doanh thu.
      - Lợi nhuận dự tính: 13% doanh thu.
      Xây dựng mức giá của Công ty dựa trên sự xác định và phân tích giá cả
chất lượng hàng hoá của đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
của Công ty là Bia hơi Hà Nội , bia Anchor và một số bia tươi khác . Giá cả
của các loại bia này khá cao . Tuy vậy sự hấp dẫn của sản phẩm của Công ty
không bằng các đối thủ cạnh tranh này. Đó là sự khác nhau về thuộc tính của
các sản phẩm, về hương vị, cảm giác. Do đó giá của sản phẩm Công ty
thường thấp hơn đối thủ cạnh tranh mạnh ( Bia hơi Hà Nội ) và cao hơn đối
thủ vừa phải (Các xưởng bia tư nhân ).
Bảng 15: Giá bán sản phẩm bia hơi của công ty Việt Hà và công ty bia Hà
                              Nội từ 2002 – 2005
                                                     Đơn vị tính: đồng/lít
     Sản phẩm              Năm 2002      Năm 2003      Năm 2004       Năm 2005
  Bia hơi Việt Hà            5000          5000           5000           5000
   Bia hơi Hà Nội            6000          6000           6000           6000
                                      ( Nguồn: Phòng Marketing và bán hàng)


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                   33
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                   Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


      Quyết định giá bán sản phẩm là công việc quan trọng mà ban lãnh đạo
công ty phải thông qua kỳ họp cuối năm tài chính. Mức giá thông qua sẽ áp
dụng suốt năm tiếp theo. Trong một số trường hợp đặc biệt Giám đốc của
công ty có thể quyết định điều chỉnh giá.
      Việc áp dụng chính sách giá mềm dẻo và linh hoạt nhằm kích thích tiêu
thụ sản phẩm được Công ty rất chú ý. Chiết khấu là một công cụ được Công
ty dùng để giảm bớt hàng tồn kho ở những thời điểm tiêu thụ khó khăn trong
điều kiện không giảm giá chính thức. Chiết khấu này có thể chuyển trực tiếp
cho người tiêu dùng hay các thành viên trong kênh.
          Bảng 16: Giá bán bia hơi Việt Hà theo khối lượng mua
                            trong tháng của các đại lý
                                                          Đơn vị tính:đồng/lít
       Khối lượng mua               Tháng 1- 3    Tháng 4 - 9      Tháng10-12
            3000 lít                   4700              4800          4700
      3000 lít – 5000 lít              4600              4700          4600
         Trên 5000 lít                 4500              4600          4500
                                     ( Nguồn: Phòng Maketing và bán hàng )
2.3: Thực trạng hệ thống phân phối sản phẩm của công ty.
      Công ty có hai hình thức bán hàng là tổ chức quầy giới thiệu sản phẩm và
bán buôn cho các hộ gia đình làm đại lý Bia Việt Hà. Có thể sơ đồ hoá quá trình
này như sau:
      Sơ đồ 3: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty Bia Việt Hà.

                                       đại lý



                                                                Người tiêu dùng
        Nhà sản xuất
                                                                   cuối cùng



                                   Cửa hàng giới
                                  thiệu sản phẩm
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                     34
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                       Chuyên đề thực tập tốt nghiệp




          Công ty còn có chính sách quy tụ những điểm nhỏ (tiêu thụ dưới 100
lít/ngày) thành những điểm lớn để giải quyết vấn đề mặt bằng cung cấp. Tuy
vậy, tập trung đông nhất vẫn là Quận Hai Bà Trưng (khoảng 200 điểm), còn
lại là:
           Quận Hoàn Kiếm có khoảng 40 điểm
           Quận Đống Đa có khoảng 60 điểm
           Quận Ba Đình có khoảng 14 điểm
           Hoàng mai - Thanh Trì có khoảng 60 điểm
           Gia lâm có khoảng 40 điểm
           Thanh Xuân có khoảng 20 điểm
           Cầu giấy có khoảng 40 điểm
           Tây Hồ có khoảng 6 điểm
          Trung bình mỗi điểm tiêu thụ 70 lít/ngày. Hộ tiêu thụ lớn nhất của Bia Việt
Hà mùa đông đạt tới 300 lít/ngày, mùa hè là 600 lít/ngày. Hiện nay chỉ còn duy nhất
một quầy giới thiệu sản phẩm tại 493 Trương định – Hà Nội với chức năng chủ yếu
là giới thiệu sản phẩm, thu nhận các ý kiến về sản phẩm của Công ty.
          Còn ở các tỉnh trung bình có khoảng 10 đại lý/ tỉnh và bình quân mỗi đại lý
tiêu thụ khoảng 100 lít/ ngày.
          Công ty đã sử dụng phương thức tiêu thụ hỗn hợp. Một mặt, Công ty bán sản
phẩm cho khách hàng lớn, thường xuyên ( các hộ gia đình làm đại lý); mặt khác,
mở các quán bia cho người tiêu dùng cuối cùng với tính chất giới thiệu sản phẩm.
Công ty hiện nay chủ yếu bán sản phẩm cho các hộ kinh doanh đã ký hợp đồng
thường xuyên để họ cung cấp tới người tiêu dùng. Phương thức bán trực tiếp tuy
cũng phát huy tác dụng nhưng Công ty chỉ còn tổ chức duy nhất một địa điểm để
bán và giới thiệu sản phẩm. Tại sao lại như vậy?
          Hình thức tổ chức các quầy giới thiệu sản phẩm của Công ty mang lại hiệu
quả khá cao, sản lượng bán ra tương đối nhiều:


http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                   35
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                     Chuyên đề thực tập tốt nghiệp




            Bảng 17: Kết quả tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2005 và 2006
                            tại cửa hàng 493 Trương Định

 Tháng          Năm 2005 ( lí t)        Năm 2006 ( lít )       Năm 2006/2005 (%)
    1                1345                    1705                      126,8
    2                1270                    2085                      164,2
    3                1800                    3490                      193,9
    4                1575                    3915                      248,6
    5                2860                    5996                      209,7
    6                2800                    9950                      355,4
Tổng cộng           13641                   29133                      213,6
        Như vậy, 6 tháng đầu năm 2006 cửa hàng tiêu thụ mạnh hơn 2,13 lần
so với 6 tháng cùng kỳ năm 2005. Thêm vào đó, nếu như hộ kinh doanh mua
và kinh doanh thì sẽ lãi từ 900 - 1500 đồng/lít còn nếu do Công ty tổ chức thì
chỉ lãi từ 200 - 600 đồng/lít. Do đó, sản phẩm này vừa tạo được công ăn việc
làm cho người lao động, vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá thành hạ, lợi
nhuận cao. Tuy nhiên, phương thức này có điểm không linh hoạt, mềm dẻo ở
chỗ: còn phụ thuộc vào địa điểm bán hàng, phương thức vận chuyển... mà hộ
gia đình hầu như có sẵn. Do đó, hiện nay chỉ tồn tại cửa hàng tại 493 Trương
Định – Hà nội còn hoạt động và Công ty áp dụng duy nhất hình thức bán
buôn tới hộ gia đình, người mua phải trực tiếp tới Công ty xin đăng ký mua
hàng và phải mua thường xuyên, liên tục.
        Với đặc điểm tiêu thụ theo từng mùa, thậm chí theo thời tiết, Công ty
cũng nghiên cứu các biện pháp sao cho các hộ gia đình không phải băn khoăn
lo lắng về sản phẩm của Công ty, đồng thời tạo thế chủ động trong sản xuất
(vì hầu hết người mua lấy bia vào buổi sáng, đến 10h tổng kết lại phiếu mua
và có số lượng tương đối về tiêu thụ trong ngày). Mùa đông, mùa hè người
mua đều có thể đăng ký trước số lượng mua và dao động trong khoảng đó.
Nếu mùa đông hộ tiêu thụ nào mua nhiều thì đến mùa hè Công ty sẽ có chính
sách nhân hệ số, ưu tiên mua nhiều hơn. Đó là điều được thoả thuận không

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                   36
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                  Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


thành văn bản giữa Công ty và khách hàng làm cho họ cảm thấy thuận tiện
nhất khi thiết lập quan hệ với Công ty.
      Qua những số liệu trên, có thể rút ra nhận xét khá lạc quan về thị
trường của Công ty. Đó là dung lượng mà Công ty chiếm lĩnh được. Qua các
năm số điểm tiêu thụ tăng lên nhiều đồng thời số lượng sản phẩm tiêu thụ
tăng lên nhiều đồng thời số lượng sản phẩm tiêu thụ tại từng điểm cũng tăng
rõ rệt. Điều đó cho thấy không những công ty đã mở rộng được thị trường
theo chiều rộng mà còn cả theo chiều sâu, thể hiện ở chỗ: số điểm tiêu thụ
tăng lên tức là thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty toả ra trên một diện
rộng. Ngoài ra, khối lượng tiêu thụ tại từng điểm tăng lên chứng tỏ tại mỗi
điểm lượng khách hàng đã tăng lên hoặc khách hàng đã tin cậy và mong
muốn tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn. Đây chính là dấu hiệu cho thấy thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã được khai thác theo chiều sâu. Đầu năm
2006 công ty đã nhận được gần 100 đơn xin đăng ký làm hộ gia đình tiêu thụ
bia Việt Hà. Điều đó là kết quả của chiến thuật lôi kéo khách hàng, mở rộng
thị trường của Công ty.
2.4: Công tác lập kế hoạch tiêu thụ :
      Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thực chất là việc dự đoán trước số lượng
sản phẩm sẽ được sản xuất và tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, đơn giá sản phẩm
kỳ kế hoạch và doanh thu tiêu thụ sản phẩm sẽ đạt trong kỳ kế hoạch để
doanh nghiệp chủ động trong việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
      Để đi sâu nghiên cứu tình hình tiêu thụ của công ty, trước hết cần xem
xét công tác lập kế hoạch tiêu thụ. Khi đối mặt với nền kinh tế thị trường tất
cả mọi hoạt động mua bán đều không do Nhà nước giao hỗ trợ nữa, các doanh
nghiệp phải chủ động tiêu thụ sản phẩm. Lập kế hoạch tiêu thụ có ý nghĩa
quan trọng giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất. Nếu công tác lập kế
hoạch không được chặt chẽ thì quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn
do sự chênh lệch giữa cung và cầu. Mặt khác, lập kế hoạch tiêu thụ thể hiện
khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp, theo dõi
sự biến động thị trường từ đó giúp các nhà quản trị theo dõi tình hình sản
xuất, tình hình tiêu thụ và có kế hoạch cung cấp nguyên liệu, kế hoạch lao
động, kế hoạch sản xuất hợp lí và thiết thực hơn.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                   37
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                   Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


        Vì vậy, việc lập kế hoạch tiêu thụ có chính xác hay không là hết sức
quan trọng, đòi hỏi khả năng phân tích và dự báo nhu cầu thị trường của các
cán bộ chuyên trách. Việc lập kế hoạch chính xác làm cho mọi chỉ tiêu của
doanh nghiệp được cân đối một cách đồng đều, giúp cho doanh nghiệp không
bị hụt hẫng, bỡ ngỡ trước sự chênh lệch quá lớn giữa kế hoạch và thực hiện.
Việc lập kế hoạch còn có ý nghĩa trong sự thiết lập mối quan hệ tiêu thụ với
thị trường, chủ động trong việc ký kết hợp đồng với khách hàng, là cơ sở cho
việc phát triển sản xuất.
        Mấy năm trở lại đây, nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác lập kế
hoạch, công ty đã quan tâm nhiều đến công tác lập kế hoạch tiêu thụ. Thường
hết quý III, công ty thành lập kế hoạch tiêu thụ bởi đây là thời điểm công ty
lập các kế hoạch tài chính.
        Nhận thấy tầm quan trọng của việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
công ty đã lựa chọn phương pháp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tương đối
phù hợp.
Căn cứ lập kế hoạch: Để đảm bảo cho kế hoạch lập ra được chính xác và khả
thi, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập ra trước hết căn cứ vào
tình hình tiêu thụ sản phẩm thực tế các năm trước, đặc biệt coi trọng năm gần
kề.
 Bảng 18: Kế hoạch tiêu thụ bia hơi của công ty Việt Hà năm 2004 - 2006
                                   Thực hiện     Năm 2005
                                             Kế       Thực             Kế hoạch
      Diễn giải     Đơn vị tính      năm
                                             hoạch    hiện             năm 2006
                                     2004
      Sản lượng       Triệu lít      11,2       12     11,76               14
      Doanh thu      Triệu đồng      51670       55000       55289       62000
                                    ( Nguồn : Phòng Marketing và bán hàng )
Kế hoạch tiêu thụ từng tháng được lập căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ năm và
được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế phát sinh trong từng tháng
bởi vì bia hơi là sản phẩm mang tính mùa vụ rất cao.Tổng sản lượng tiêu thụ
năm 2006 của Công ty ước tính sẽ đạt mức 14 triệu lít bia hơi, cụ thể cho các quí
và tháng như sau:
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  38
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                              Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


         Bảng 19: Kế hoạch Sản lượng bia hơi tiêu thụ theo quí năm 2006

                    Quí                           I           II            III         IV

   Sản lượng tiêu thụ (triệu lít)             2,7             4,2           4,1         3,0

                                                      ( Nguồn: Phòng Marketing và bán
hàng )
           Bảng 20 : Kê hoạch sản lượng bia hơi tiêu thụ theo tháng năm 2006

    Tháng           1     2      3     4      5        6      7      8      9     10   11     12
Sản lượng tiêu
                    860   890   950   1300   1450     1450   1450   1450   1200 1100 960     940
 thụ (1000 lít)
                  ( Nguồn: Phòng Marketing và bán hàng )

2.5:Thực trạng hoạt động quảng cáo, khuyến mại.

         Hoạt động kích thích tiêu thụ bao gồm các chương trình được Công ty
quản lý, sử dụng các phương pháp, phương tiện về thông tin để giới thiệu đến
người tiêu dùng và khách hàng và hình ảnh của Công ty, về sản phẩm bia do
Công ty sản xuất và về nỗ lực của Công ty thoả mãn người tiêu dùng. Hoạt
động tiêu thụ được Công ty triển khai bằng các chương trình quảng cáo,
chương trình kích thích tiêu thụ tài trợ hoạt động văn hoá xã hội và một số
hoạt động khuếch trương khác. Thực tế cho thấy hoạt động khuyếch trương
sản phẩm của công ty còn nhiều hạn chế.Các chương trình khuyến mại triển
khai trong năm có tác động rất lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm nhưng
công ty chưa quan tâm đúng mức. Tuỳ hình thức và các mục tiêu của chương
trình khuyến mại mà nó tác động tới tình hình tiêu thụ một các lâu dài hoặc có
các tác động dẫn đến những chuyển biến tức khắc trong khi triển khai. Việc
xem xét cụ thể tình hình tiêu thụ trong thời gian triển khai các chiến dịch
khuyến mại sẽ làm nổi lên những tác động tích cực của hoạt động khuyến mại
tình hình tiêu thụ.

         Hiện nay Công ty Việt Hà đang sử dụng một số loại biển quảng cáo
như: biển làm bằng mica, sắt, các băng cờ...

http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com                            39
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                      Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Bảng 21:Các loại biển quảng cáo Công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà
                                  đang sử dụng.

    Chất liệu          Vải da         Biển Mica      Biển sắt treo     Biển sắt đứng

    Kích thước        0,6 × 2,4       0,6 × 2,4       0,6 × 2,4             0,6 × 2,4

        Đây là hình thức quảng cáo duy nhất mà công ty đang áp dụng. Còn
các hình thức quảng cáo khác như: Quảng cáo trên truyền hình; Tài trợ cho
các hoạt động vui chơi giải trí, văn hoá- xã hội; Panô tấm lớn;...chưa được
khai thác.

        Chi phí cho hoạt động quảng cáo của công ty được mô tả bằng số liệu
dưới đây.
                 Bảng 22 : Chi phí quảng cáo của Công ty Việt Hà.

             Khoản mục                   Đơn vị         2003         2004        2005

             Doanh thu                  Triệu đồng     47574         51670      55239

         Chi phí quảng cáo              Triệu đồng      385           496        555

Chi phí quảng cáo so với doanh thu          %            0,8         0,96          1

Lợi nhuận so với chi phí quảng cáo          %           5,24         9,33       12,94

                                      ( Nguồn: Phòng Maketing và bán hàng )
        Với số liệu về chi phí cho hoạt động quảng cáo của công ty như trên
cho thấy :

-    Công ty chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động quảng cáo.

-    Mặc dù chi phí cho hoạt động quảng cáo năm 2004 tăng 28,8% so với năm
     2003 và năm 2005 tăng 12% so với năm 2004 nhưng doanh thu tiêu thụ
     sản phẩm tăng thấp hơn điều này chứng tỏ tổ chức quảng cáo như vậy là
     không hiệu quả.
3. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty Việt Hà



http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                    40
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân                 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3.1. Thành tựu:
      Qua phân tích các số liệu của Công ty, một nhận xét được rút ra là
Công ty đã từng bước kinh doanh có hiệu quả. Nhìn chung hoạt động tiêu thu
sản phẩm đã diễn ra rất khả quan. Có được điều này là nhờ nổ lực cố gắng của
tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng cải tiến, hoàn
thiện và cho ra đời sản phẩm có chất lượng ngày càng cao. Bia hơi của Công
ty thích hợp với mọi đối tượng, thị trường ngày càng mở rộng từ các quán
bình dân tới các nhà hàng lớn. Người tiêu dùng thích nó vì đây là loại bia
thơm, mát có chất dinh dưỡng cao song giá cả lại phải chăng. Công ty đã tạo
ra được nét riêng cho bia của mình. Đây là một lợi thế rất tốt giúp Công ty
tăng sản lượng tiêu thụ bia hàng năm. Đặc biệt đối với Công ty sản xuất kinh
doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà, vấn đề bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng
luôn là một vấn đề được sự quan tâm của lãnh đạo Công ty. Công ty coi việc
bảo vệ người tiêu dùng có tính chất sống còn với mình, do đó luôn tìm cách
lựa chọn những người cung cấp trung thực để sản phẩm của mình không bị
pha trộn, làm giả hoặc tự ý nâng giá quá cao gây mất uy tín của Công ty.
      Bằng những cố gắng của mình công ty đã xây dựng được một mạng
lưới tiêu thụ rộng lớn, giữ vững được thị trường truyền thống, mở rộng được
thị trường mới làm cho sản lượng sản xuất và tiêu thụ đã tăng rất nhanh qua
các năm. Chất lượng tốt giúp cho sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh với
các hãng, công ty khác trong lĩnh vực này.
      Bên cạnh đó, Công ty cũng đạt được một số thành công trong việc kết
hợp các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ và mở rộng
thị trường. Hiểu rõ tầm quan trọng của các đòn bẩy này, Công ty không
ngừng có những chính sách mới nhằm mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích
nhất, ví dụ như sự linh hoạt trong các khâu thanh toán, giao hàng, vận chuyển
hàng... chính là những động cơ thúc đẩy khách hàng ngày càng gắn bó với
Công ty.
      Công ty từng bước thấm nhuần nguyên tắc kinh doanh, từng bước đầu
tư cho công tác quảng cáo và tiến hàng quảng cáo có hiệu quả, gây được uy
tín và sự hiểu biết về sản phẩm tới người tiêu dùng. Kết quả là ngày càng có


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                41
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc
QT063.doc

More Related Content

What's hot

Đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản p...
Đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản p...Đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản p...
Đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Van luong.blogspot.com heineken
Van luong.blogspot.com heinekenVan luong.blogspot.com heineken
Van luong.blogspot.com heinekenHoangnhung Nguyen
 
Hoạt động bán sản phẩm nội thất tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...
Hoạt động bán sản phẩm nội thất  tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...Hoạt động bán sản phẩm nội thất  tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...
Hoạt động bán sản phẩm nội thất tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...anh hieu
 
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim ChiThành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chianh hieu
 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm mặt hàng in...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm mặt hàng in...Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm mặt hàng in...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm mặt hàng in...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...Dương Hà
 
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi hieu anh
 
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkbài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkNang Vang
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốcBáo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốcDương Hà
 

What's hot (20)

Thực trạng chăm sóc khách hàng tại Công ty Thế Giới Di Động
Thực trạng chăm sóc khách hàng tại Công ty Thế Giới Di ĐộngThực trạng chăm sóc khách hàng tại Công ty Thế Giới Di Động
Thực trạng chăm sóc khách hàng tại Công ty Thế Giới Di Động
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản p...
Đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản p...Đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản p...
Đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản p...
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
 
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
 
Van luong.blogspot.com heineken
Van luong.blogspot.com heinekenVan luong.blogspot.com heineken
Van luong.blogspot.com heineken
 
Hoạt động bán sản phẩm nội thất tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...
Hoạt động bán sản phẩm nội thất  tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...Hoạt động bán sản phẩm nội thất  tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...
Hoạt động bán sản phẩm nội thất tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...
 
Báo cáo thực tập khoa dược tại Công ty cổ phần dược Coduph
Báo cáo thực tập khoa dược tại Công ty cổ phần dược CoduphBáo cáo thực tập khoa dược tại Công ty cổ phần dược Coduph
Báo cáo thực tập khoa dược tại Công ty cổ phần dược Coduph
 
QT086.DOC
QT086.DOCQT086.DOC
QT086.DOC
 
Bài tiểu luận về công ty bibica
Bài tiểu luận về công ty bibicaBài tiểu luận về công ty bibica
Bài tiểu luận về công ty bibica
 
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim ChiThành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi
 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm mặt hàng in...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm mặt hàng in...Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm mặt hàng in...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm mặt hàng in...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
 
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi Baechu Kim Chi
 
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa VinamilkLuận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
 
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...
 
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkbài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
 
Quan tri marketing
Quan tri marketingQuan tri marketing
Quan tri marketing
 
Đề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh Biên
Đề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh BiênĐề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh Biên
Đề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh Biên
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốcBáo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long ViệtBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
 

Viewers also liked

Viewers also liked (7)

QT052.doc
QT052.docQT052.doc
QT052.doc
 
QT043.doc
QT043.docQT043.doc
QT043.doc
 
QT070.doc
QT070.docQT070.doc
QT070.doc
 
QT056.DOC
QT056.DOCQT056.DOC
QT056.DOC
 
QT072.Doc
QT072.DocQT072.Doc
QT072.Doc
 
QT053.doc
QT053.docQT053.doc
QT053.doc
 
DA138.Doc
DA138.DocDA138.Doc
DA138.Doc
 

Similar to QT063.doc

Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - KotobukiBáo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobukiluanvantrust
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TYCHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TYOnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh ĐôBáo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đôluanvantrust
 
Công tác kế toán tài chính tại Công ty Cổ phần than Vàng Danh
Công tác kế toán tài chính tại Công ty Cổ phần than Vàng DanhCông tác kế toán tài chính tại Công ty Cổ phần than Vàng Danh
Công tác kế toán tài chính tại Công ty Cổ phần than Vàng Danhluanvantrust
 
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...luanvantrust
 
293 bài mới nhất
293 bài mới nhất293 bài mới nhất
293 bài mới nhấtLotus Pham
 
Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rượu ngoại tại công ty TNHH một th...
Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rượu ngoại tại công ty TNHH một th...Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rượu ngoại tại công ty TNHH một th...
Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rượu ngoại tại công ty TNHH một th...luanvantrust
 
Hoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm mới của Công ty Bia Huế
Hoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm mới của Công ty Bia HuếHoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm mới của Công ty Bia Huế
Hoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm mới của Công ty Bia Huếluanvantrust
 
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấy
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấyKế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấy
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấyDương Hà
 

Similar to QT063.doc (20)

Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
 
QT143.doc
QT143.docQT143.doc
QT143.doc
 
QT028.Doc
QT028.DocQT028.Doc
QT028.Doc
 
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - KotobukiBáo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
 
QT040.doc
QT040.docQT040.doc
QT040.doc
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TYCHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹoĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
 
Bai phan tich hdkd
Bai phan tich hdkdBai phan tich hdkd
Bai phan tich hdkd
 
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh ĐôBáo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
 
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩmĐề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
 
Công tác kế toán tài chính tại Công ty Cổ phần than Vàng Danh
Công tác kế toán tài chính tại Công ty Cổ phần than Vàng DanhCông tác kế toán tài chính tại Công ty Cổ phần than Vàng Danh
Công tác kế toán tài chính tại Công ty Cổ phần than Vàng Danh
 
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
 
293 bài mới nhất
293 bài mới nhất293 bài mới nhất
293 bài mới nhất
 
QT133.doc
QT133.docQT133.doc
QT133.doc
 
Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rượu ngoại tại công ty TNHH một th...
Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rượu ngoại tại công ty TNHH một th...Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rượu ngoại tại công ty TNHH một th...
Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rượu ngoại tại công ty TNHH một th...
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Nước Khoáng Khánh Hoà.doc
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Nước Khoáng Khánh Hoà.docNâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Nước Khoáng Khánh Hoà.doc
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Nước Khoáng Khánh Hoà.doc
 
Mẫu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần Kinh Đô, HAY NHẤT
Mẫu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần Kinh Đô, HAY NHẤTMẫu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần Kinh Đô, HAY NHẤT
Mẫu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần Kinh Đô, HAY NHẤT
 
Hoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm mới của Công ty Bia Huế
Hoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm mới của Công ty Bia HuếHoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm mới của Công ty Bia Huế
Hoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm mới của Công ty Bia Huế
 
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấy
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấyKế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấy
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấy
 

More from Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

More from Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT063.doc

  • 1. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu *************** Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động của môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ ngày càng phức tạp và nặng nề. Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì trước hết doanh nghiệp phải đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trình tìm tòi, nghiên cứu, phân tích và đánh giá mọi mặt của doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường, khách hàng... kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh nghiệp để tìm hướng đi đúng đắn. Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mình để tiếp tục phát triển vươn lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thì doanh nghiệp sẽ bị mất đi thị phần , dần dần loại bỏ mình ra khỏi quá trình kinh doanh. Bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở những lý luận đã được học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và những điều đã học được trong thực tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.Nguyễn Thu Thuỷ và các cán bộ trong các phòng ban của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đã quyết định chọn đề tài : http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ” Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp được tất cả những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà . Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương : * Chương 1: Tổng quan chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. * Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. * Chương 3:Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của tôi chắc chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng chí lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I Tổng quan về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. Tên công ty: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà - Quyết định thành lập số: 6130/QÐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND Thành phố Hà nội - Ngành nghề kinh doanh: + Sản xuất bia hơi,nước khoáng, nước giải khát. + Kinh doanh đầu tư, dịch vụ. - Vốn pháp định: 200.000.000.000 VNÐ - Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNÐ - Địa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 254 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội ÐT: 04. 8628664 Fax: 04. 8628665 - Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Định - Hoàng Mai - Hà Nội. ÐT: 04.8646411 Fax: 04.8646412 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. Sự ra đời và phát triển của công ty Việt Hà có thể chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Tiền thân của nhà máy là hợp tác xã cao cấp Ba Nhất chuyên sản xuất dấm, mỳ, nước chấm để phục vụ nhân dân thành phố Hà Nội quyết định chuyển sở hữu tập thể lên sở hữu toàn dân và HTX cao cấp Ba Nhất được đổi tên thành Xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội, chuyên kinh doanh những mặt hàng chủ yếu là nước chấm, dấm, tương với phương tiện lao động thủ công, đơn sơ, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu. Nghị quyết hội nghị trung ương VI và nghị quyết 25, 26 CP ngày 21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần tự khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ. Thực hiện nghị quyết này xí nghiệp đã áp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng như: rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Với thành tích đó ngày 25/4/1982 Xí nghiệp được đổi tên thành nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định 1652 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản xuất vẫn mang tính thủ công. Trong thời kỳ này, tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới nhưng do nguồn cung ứng các sản phẩm gặp nhiều khó khăn và do biến động giá cả nên tình hình sản xuất của nhà máy gặp nhiều khó khăn. Ðể tháo gỡ tình trạng này, nhà máy đã có nhiều biện pháp năng động, trong đó có áp dụng phương pháp tiền lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng.Điều này đã trở thành động lực để kích thích sản xuất phát triển. - Giai đoạn 2: Thời kỳ 1987 - 1993 có những thay đổi lớn trong chính sách vĩ mô của nhà nước theo quy định số 217/HÐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, nhà máy được hoàn toàn tự chủ về tài chính, được quyền huy động và sử dụng mọi nguồn vốn, tự xác định phương án sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng doanh nghiệp, tuy nhiên với một cơ sở vật chất yếu kém cùng với một http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đội ngũ kỹ thuật địa phương đã hạn chế phần nào tính năng động cũng như năng lực tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để đa dạng hóa sản phẩm, nhà máy đã mạnh dạn vay 2 tỷ đồng của quỹ SIDA để lắp đặt dây chuyền sản xuất chai nhựa, tổ chức sản xuất nước chấm và lạc bọc đường xuất khẩu sang Ðông Âu và Liên Xô. Nhờ đó nhà máy đã tạo được việc làm cho 600 công nhân. Song đến năm 1990, Ðông Âu biến động nhà máy mất nguồn tiêu thụ, không thể sản xuất mặt hàng này. Thời gian nầy, nhà máy hầu như không sản xuất chờ giải thể. Ðứng trước tình hình khó khăn, ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu chính là: đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Ðược các cấp, các ngành giúp đỡ, nhà máy đã quyết định đi vào sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Ðan Mạch để sản xuất bia lon Halida. Tháng 6/1992 nhà máy được đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà theo quyết định 1224 QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida đã thâm nhập và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Khi Mỹ bỏ cấm vận thương mại đối với Việt Nam, hàng loạt hãng bia và nước giả khát lớn trên thế giới đã vào thị trường Việt Nam. Nhà máy xác định cần thiết phải mở rộng sản xuất và tất yếu phải liên doanh với nước ngoài. Ngày 1/4/1993 nhà máy ký hợp đồng liên doanh với hãng bia Carberg nổi tiếng của Ðan Mạch được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt dự án hợp tác và đầu tư.Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Trong liên doanh, nhà máy góp cổ phần là 40%. Nhà máy liên doanh mảng bia lon, sau đó liên doanh được tách ra thành nhà máy bia Ðông Nam á. Nhà máy bia Việt Hà chuyên sản xuất bia hơi. Ngày 2/1/1994 nhà máy đổi tên thành công ty bia Việt Hà theo quyết định 2817 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội tại địa chỉ 254 Minh Khai Hai Bà Trưng - Hà Nội. Năm 1997, nhà máy quyết định nhập dây chuyền sản xuất nước khoáng với sản phẩm có tên gọi OPAL, hiện sản phẩm này đang trong giai đoạn chế thử và thâm nhập thị trường. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Năm 1998 theo quyết định số 3598/QĐ-UB ngày 15/9/1998/ của UBND thành phố Hà Nội, công ty tiến hành cổ phần hóa 1 phân xưởng sản xuất bia tại 57 Quỳnh Lôi – Hà Nội thành Công ty cổ phần hưởng ứng chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty bia Việt Hà góp cổ phần là 20 %. Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 29/12/1999, công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hóa tiếp một bộ phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định thành công ty cổ phần, công ty giữ 37% số vốn điều lệ. Đến năm 2002, theo Quyết định của UBND TP Hà Nội, 2 công ty là Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm đã được sáp nhập vào Công ty bia Việt hà. Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải điều chỉnh phù hợp với quy mô của công ty ngày 04 tháng 09 năm 2002. Công ty bia Việt Hà được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo quyết định số 6130/QÐ-UB của UBND TP Hà Nội, gọi tắt là công ty Việt Hà. 1.2. Một số đặc điểm của công ty: Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp của Sở công nghiệp Hà Nội. Sản xuất kinh doanh của công ty được phát triển theo hướng đa dạng hóa ngành nghề, bao gồm: - Sản xuất kinh doanh các loại bia, nước khoáng - Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu, hóa chất cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường. - Liên doanh liên kết với cấc đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại lý, đại diện mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và từng bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó, đòi hỏi công ty phải từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước: 1. Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi. 2. Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận. 3. Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty. 1.2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của công ty Việt Hà: Tổ chức sản xuất của công ty Việt Hà được thực hiện theo kiểu: Công ty – Phân xưởng - Tổ sản xuất – Nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được bố trí theo hình thức công nghệ,với phương pháp tổ chức là phương pháp dây chuyền liên tục từ khâu nấu đến lên men,lọc,chiết bia và làm lạnh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty Việt Hà như sau: SƠ ĐỒ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC (kỹ thuật) (tổ chức) (Tài chính - Phò ng Phòng Phòn Phòng Phòng Phòng bán Ban Phòng kỹ Phòng Phòng vi Phòng Phòng kế kinh tổ hành kế toán hàng nước thuật KCS sinh y tế bảo vệ hoạch doanh chức chính tài chính -mar OPAL vật tư vận tải keting Phân xưởng sản xuất Phân xưởng sản xuất bia hơi Việt Hà nước khoáng Opal 1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Ban giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - PGÐ phụ trách tổ chức và PGÐ phụ trách tổ chức và kinh doanh. Các PGÐ đảm nhiệm những công việc cụ thể mà giám đốc theo theo chức năng. - Phòng bán hàng và marketing: Phòng bán hàng và maketing có nhiệm vụ. +Thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Tổ chức nghiên cứu thiết kế mẫu mã, bao bì của sản phẩm + Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mãi nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm + Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lãnh đạo công ty. + Thiết kế kiểm tra các chương trình kích thích tiêu thụ + Duy trì mối quan hệ với các đại lý cấp I + Quản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I +Quản lý và cấp phát các loại hàng hoá phục vụ quảng cáo - khuyến mại - Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm cân đối tài chính kế toán, đảm bảo an toàn vốn sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về hoạt động quản lý tài chính. + Thực hiện xây dựng các mức chi phí của công ty + Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tài chính. +Theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, định giá thành, phân tích hoạt động kinh doanh . - Phòng kế hoạch vật tư: + Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm từng tháng, quý, năm cho công ty. + Xây dựng kế hoạch về vật tư - nguyên vật liệu cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình công nghệ và an toàn lao động. Theo dõi, kiểm tra tu sửa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. - Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhiệm thu sản phẩm.Tham mưu cho Giám đốc về chương xây dựng chính sách về chất lượng sản phẩm các giải pháp cải thiện chất lượng sản phẩm. - Phòng tổ chức và phòng hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hành chính của công ty, tổ chức đào tạo, tuyển mộ và tuyển dụng lao động. Trưởng phòng hành chính có chức năng chủ yếu sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Thực hiện chức năng tài chính quản trị, trợ giúp cho giám đốc điều hành sản xuất. + Sắp xếp nơi làm việc hội họp, mua sắm cấp phát văn phòng phẩm. + Thực hiện công tác tổ chức, thực hiện công tác nhân sự, chế độ chính sách đối với người lao động,công tác đào tạo cán bộ kế cận,công tác tiền lương và bảo hộ lao động. - Phân xưởng sản xuất bia hơi: - Quản lý thiết bị công nghệ sản xuất - Quản lý công nhân - Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp - Ghi chép các số liệu ban đầu. -Phòng kinh doanh vận tải: Bao gồm 40 đầu xe bao gồm các loại xe đông lạnh có tải trọng từ 1000 kg -> 3500 kg. Phòng có nhiệm vụ vận chuyển các thành phẩm từ công ty đến các đại lý trong địa bàn Hà Nội cũng như một số tỉnh phía bắc. 2.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà từ năm 2003 đến 2005. 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2003 - 2005 Ðơn vị tính: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Doanh thu 47,574 51,670 55,289 2 Giá vốn hàng bán 32,679 38,320 42,411 3 Lợi nhuận gộp 14,895 13,350 12,828 4 LN từ hoạt động TC 0,462 0,884 0,687 5 Chi phí bán hàng 1,380 3,012 3,741 6 Chi phí QLDN 3,771 3,875 3,917 7 Lợi nhuận từ HÐKD 10,206 7,347 5,857 8 LN bất thường 0,032 0,0986 9 LN trước thuế 10,206 7,379 5,9556 10 Thuế TNDN 2,588 2,066 1,6676 11 Lợi nhuận sau thuế 7,348 5,313 4,288 (Nguồn: Phòng TC-KT) 2.2. Ðánh giá một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 2: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Hà từ 2003 - 2005 Thu nhập Doanh thu Nộp ngân sách Lợi nhuận Năm bình quân (Tỷ đồng) (Tỷ đồng) (Tỷ đồng) (Triệu đồng) 2003 47,574 3,982 7,348 1,450 2004 51,670 2,378 5,313 1,550 2005 55,293 2,283 4,288 1,650 ( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán ) Từ 2 bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Việt Hà tương đối ổn định doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân 1 lao động cũng tăng. 2.2.1: Đánh giá kết quả về Doanh thu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp * Doanh thu năm 2004/2003: Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với 2003 là 8,61% tương ứng với số tiền là: 4,096 tỷ đồng. * Doanh thu năm 2005/2004: Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với 2004 là 6,91% tương ứng với số tiền là: 3,569 tỷ đồng. Xét chung thì trong 2 năm qua tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công ty là ổn định tuy vậy công ty vẫn không hoàn thành kế hoạch tăng doanh thu (10%/năm). 2.2.2: Đánh giá kết quả về Lợi nhuận : Trong 2 năm gần đây lại có xu hướng giảm. Cụ thể * Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ bằng 72,30% so với Lợi nhuận sau thuế của năm 2003 * Lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ bằng 57,54% so với năm 2003 và bằng 79,57% so với năm 2004. Ta có thể tính được chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm như sau: 7,348 - Năm 2003 = 47,574 x 100% = 15,44 % 5,313 - Năm 2004 = 56, 270 x 100% = 10,28% 4, 288 - Năm 2005 = 55, 239 x 100% = 7,6%. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm. Nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau: + Do sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới có nhiều biến động theo xu hướng tăng cao đã làm cho các nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của công ty cũng tăng theo , mặt khác các nguyên vật liệu này chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài , do đó đã làm cho giá vốn hàng bán tăng. + Mặt khác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong 2 năm qua đã tăng đáng kể vì công ty đã đầu tư kinh phí để phát triển http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp và mở rộng thị trường ra các tỉnh, công ty đã tăng thu nhập bình quân cho người lao động từ 1,45Tr.đ/người/tháng năm 2003 lên 1,55 Tr.đ/người/tháng năm 2004 và từ 1,55Tr.đ/người/tháng năm 2004 lên 1,65Tr.đ/người/tháng năm 2005. 2.2.3: Đánh giá kết quả về Năng suất lao động : Bảng 3: Tổng hợp Năng suất Lao động bình quân. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 - Doanh thu (tỷ đồng) 47,574 51,67 55,239 - Lợi nhuận (tỷ đồng) 7,348 5,313 4,288 - Số lao động (tỷ đồng) 261 268 272 - NSLD bình quân + Theo Doanh thu 0,18277 0,19279 0,20308 + Theo Lợi nhuận 0,028153 0,01983 0,015765 ( Nguồn: Trích báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 03 – 05 Công ty Việt Hà ) Nhìn chung năng suất lao động bình quân 1 người của công ty tăng đều qua các năm điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng và khuyến khích tốt lực lượng lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2.3: Ðánh giá hiệu quả sử dụng vốn Bảng 4: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (Đơn vị tính:Tỷ đồng) 2004 so với 2003 2005/2004 Năm Năm Năm Chỉ tiêu Chênh Tốc độ Chênh Tốc độ 2003 2004 2005 lệch (%) lệch (%) 1. D. thu 47,574 51,67 55,239 4,096 108 3,569 107 2. LN 7,348 5,313 4,288 -2,035 72 -1,085 79 3.Tổng vốn 115,327 129,202 128,850 13,875 112 -0,352 99,7 4. Hiệu suất 0,413 0,4 0,428 -0,013 0,97 0,028 107 (1:3) 5. T.suất LN/ 0,154 0,103 0,076 -0,051 67 -0,027 74 DT (=2:1) 6. TSLN/TV 0,064 0,041 0,033 -0,023 63 -0,008 80 (2:3) ( Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán ) Ðánh giá: Hiệu suất sử dụng vốn cho biết 1 đồng vốn tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu , bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Năm 2003: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,413 đồng doanh thu và 0,064 đồng lợi nhuận - Năm 2004: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,4 đồng doanh thu (giảm 3% so với năm 2003) và 0,041 đồng lợi nhuận (giảm 35,94% so với năm 2003) - Năm 2005: Cứ 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,428 đồng doanh thu ( tăng 7% so với năm 2004) và tạo ra được 0,033 đồng lợi nhuận ( giảm 19,52% so với năm 2004) . Từ kết quả này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của công ty có tăng nhưng hiệu quả tăng không cao . http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tuy rằng doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận/doanh thu có xu hướng giảm nguyên nhân là do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Doanh nghiệp cần tìm biện pháp tốt để hạn chế tốc độ tăng của các khoản chi phí này. Tức là cần nâng cao công tác quản trị chi phí kinh doanh. 2.4: Ðánh giá tình hình tài chính Bảng 5: Tổng hợp THTC của công ty từ 2003 - 2005 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. K/năng thanh toán hiện hành 1,73 2,06 2,8 (TSLÐ/nợ NH) 2. K/năng thanh toán nhanh (TS 1,44 1,48 2,35 quay vòng nhanh/nợ NH) 3. Hệ số nợ (nợ/Tổng TS) 0,1 0,085 0,062 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Nhìn vào bảng tổng hợp ta thấy: - Hệ số nợ của công ty giảm dần điều này bảo đảm hơn cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty vì công ty không rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. - Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh đều tăng trong các năm điều này cho thấy khả năng thanh thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là rất khả năng. Tóm lại tình hình tài chính của công ty là tương đối ổn định. 3: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ tại công ty Việt Hà: 3.1: Ðặc điểm về sản phẩm bia hơi của Công ty Việt Hà. - Từ ngày thành lập đến nay và trải qua hơn 40 năm hoạt động công ty đã có nhiều sản phẩm khác nhau biến đổi theo thời gian đã phù hợp với tình hình chung của yêu cầu thị trường. Có thời kỳ sản phẩm của công ty ngoài các mặt hàng như nước chấm, dấm, tương còn có kẹo, rượu. Nắm bắt được http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tình hình thực tế của sự phát triển nền kinh tế từ 1993 đến nay sản phẩm chính của công ty Bia Việt Hà là bia hơi với công nghệ sản xuất của Ðan Mạch. Năm 1995 sản lương kế hoạch của công ty là 9 triệu lít, tương ứng với dây truyền thiết bị sản lượng thực tế là 7,6 triệu lít đạt 84,49% kế hoạch. Con số này gấp 2 lần những ngày đầu sản xuất nhưng hiện nay sản lượng kế hoạch là 15 triệu lít và sản lượng thực tế là 16 triệu lít đạt 106,67%. - Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông đảo nhân dân lao động. Chính vì vậy nó có 1 thị trường vô cùng rộng lớn nhất là các khu công nghiệp - thành phố - thị xã - thị trấn - khu du lịch... Bia hơi tiêu thụ mạnh vào mùa hè tức là nó là sản phẩm mang tính mùa vụ còn mùa đông thì nhu cầu thị trường giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu dùng của từng mùa đã làm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ bia hơi của công ty Việt Hà có những nét riêng biệt. Công ty đã nghiên cứu và bố trí sản xuất theo từng mùa. Vào mùa đông sản lượng cung cấp ra thị trường là tương đối đủ. Còn vào mùa hè (tháng 4 - 8) sản lượng cung cấp ra thị trường thường thiếu khoảng 30% nên công ty đã bố trí sản xuất cho công nghệ với một cường độ làm việc cao hơn và công nhân có thể phải làm việc tới 12h/ngày. Tuy vậy bia vẫn không đủ bán có năm công ty phải thuê thêm lao động theo dạng hợp đồng thời vụ để làm các công việc phụ trợ giải quyết nhu cầu sản xuất thực tế của những tháng cao điểm. - Bia hơi có thành phần từ các nguyên liệu chủ yếu là : Gạo, Malt, hoa Houblon cùng đường và 1 số loại hoá chất khác. Nhiên liệu sử dụng trong sản xuất bia hơi là : Điện và Than. Định mức cho 100 lít bia mà công ty sản xuất như sau: - Malt: 13 kg - Than: 10 kg - Gạo: 6 kg - Điện: 15 kw - Hoa Houblon: 1 kg - Đường hoá chất: 1,5 kg. ( Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư ) Các nguyên liệu Malt và Hoa Houblon phải nhập ngoại 100% vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của công ty do đó nó cũng đã gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khác với các sản phẩm khác sản phẩm bia hơi khi sản xuất đòi hỏi yêu cầu về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao mới cho cho 1 sản phẩm có chất lượng. Song mặt khác nó yêu cầu có một chế độ bảo quản nghiêm ngặt trong 1 khoảng nhiệt độ thấp từ lúc là thành phẩm hoàn chỉnh đến khi tiêu dùng. Ðặc điểm này của bia hơi có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Nếu làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác duy trì và phát triển mở rộng thị trường. Ngược lại bia hơi sản xuất ra bị tồn lâu sẽ làm tăng chi phí dẫn đến giá thành cao.Ta có thể minh hoạ như sau: Thời gian bảo quản tăng ==> Chi phí bảo quản tăng ==> Giá thanh tăng Tồn kho nhiều ==> Chất lượng sản phẩm giảm ==> Tiêu thụ giảm ==> Doanh thu giảm ==> Lợi nhuận giảm (không bán được hoặc mất uy tín). - Hiện nay một hạn chế của công ty là vấn đề bảo quản và đảm bảo chất lượng bia hơi,công ty chưa có hệ thống bảo quản hiện đại để vươn tới các vùng xa ( trên 1000 km ) 3.2: Ðặc điểm về thị trường của công ty SXKD đầu tư và DV Việt Hà. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty bia Việt Hà là thành phố Hà Nội và các tỉnh phía bắc như: Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Quảng Ninh, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định. Từ 3 năm trở lại đây công ty đang triển khai kế hoạch phát triển thị trường vào các tỉnh miền Trung như: Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng Bình - Quảng Trị - Huế và Ðà Nẵng. Thực tế cho thấy bia hơi đã trở thành một thứ đồ uống thông dụng trong đời sống của người dân Việt Nam. Điều đáng đề cập ở đây là sự bùng nổ sản xuất bia trong thời gian vài năm gần đây cũng như sự cạnh tranh sôi động và quyết liệt trên thị trường giữa các nhà máy bia. Yếu tố quyết định sự bùng nổ về sản xuất bia ở Việt Nam chính là do nhu cầu tiêu dùng bia không ngừng tăng lên. Năm 1991, sản lượng bia sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu tiêu dùng, năm 1992 đáp ứng được 72%... Trong thời gian từ năm 1991 đến 1996, quy mô thị trường bia Việt Nam liên tục tăng trưởng, tỷ lệ gia tăng hàng năm đạt 20 – 30%. Sự tăng trưởng này là hệ quả tất yếu của sự gia tăng về thu nhập của người dân và sự gia tăng dân số các thành phố, thị xã và sự tăng trưởng không ngừng của nền http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp kinh tế hàng năm đạt trung bình 8%. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu thụ bia tính theo đầu người vẫn còn rất thấp so với Trung Quốc là 10 lít/người/năm, trung bình một số nước Châu á là 17 lít/người/năm. Dự báo mức tiêu thụ bia sẽ còn tăng nhiều trong thời gian tới đây là nhân tố rất tốt để công ty mở rộng thị trường tiêu thụ. Về mặt hàng bia hơi, giá thành sản phẩm rẻ hơn bia lon, bia chai tới gần 40% nhưng yêu càu về bảo quản lại cao, thời gian tồn tại của sản phẩm ngắn (trong 24h) nên muốn chiếm lĩnh được ưu ái của khách hàng thì phải bố trí, tổ chức được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp để có thể phục vụ yêu cầu của thị trường bất cứ lúc nào. Chỉ tính riêng thị trường bia hơi tại Hà Nội thì những năm qua cũng xuất hiện khá nhiều xưởng bia nhỏ. Tuy nhiên, những xưởng bia này đều có công suất nhỏ, chất lượng không cao Về bia hơi không thể không nói đến một loại bia nổi tiếng là bia Hà Nội. Đây là đối thủ lớn nhất của Công ty Bia Việt Hà trên thị trương hiện nay. Bia Hà Nội có lợi thế là đã từng có thêm niên hàng chục năm ở địa bàn này. Sản lượng của nó gấp ba lần sản lượng bia Việt Hà và được người tiêu dùng biết tới nhiều hơn. Nhưng bên cạnh đó, khi chuyển sang kinh tế thị trường, bia Hà Nội đã bộc lộ một số mặt không thuận lợi. Cách quản lý trong tiêu thụ hết sức lỏng lẻo đã khiến nhiều cơ sở nhỏ cạnh tranh, nhiều loại bia kém chất lượng cũng trà trộn, bán lẫn với bia Hà Nội gây mất uy tín. Thêm vào đó, trong hoạt động tiêu thụ lại tỏ ra cứng nhắc, áp đặt với khách hàng mùa đông cũng phải tiêu thụ lại tỏ ra cứng nhắc, áp đặt với khách hàng mùa đông cũng phải tiêu thụ khối lượng lớn như mùa hè, khách hàng phải mua 100 lít trở lên... Hiện nay, bia hơi Việt Hà và Hà Nội là hai loại bia duy nhất đăng ký chất lượng sản phẩm với Nhà nước. Chất lượng bia Việt Hà đã có thể sánh vùng bia Hà Nội và với nghiên cứu tìm tòi trong sản xuất cũng như kinh doanh, tiêu thụ... bia hơi Việt Hà đang từng bước mong muốn mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh nhiều thị trường hơn nữa. Trên thị trường Hà Nội hiện nay có rất nhiều thị hiếu tiêu dùng bia khác nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành các nhóm sau: • Nhóm 1: Tập hợp những người thích uống loại bia có vị uống nhẹ, dễ uống và uống nhiều không bị say. Họ chủ yếu là những người uống http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bia kém hoặc là phụ nữ hoặc là những người mới uống bia. Những người này uống được ít và đa số họ chỉ uống vào các dịp lễ tết hoặc các buổi liên hoan. • Nhóm 2: Tập hợp những người thích uống những loại bia nặng. Đây chủ yếu là những người uống được bia và những người nghiện bia. Họ thích loại bia này vì chúng mới đủ độ với họ. Những người này thường uống lai rai vì như thế họ uống được nhiều. Tuy nhiên, số lượng người ở nhóm này lại ít. • Nhóm 3: Tập hợp những người thích uống loại bia đậm đà, vừa phải, vừa là để giải khát, vừa tạo thêm sự ngon miệng trong các bữa ăn... Đây thực sự là một nhóm tiêu dùng lớn. Họ tiêu dùng thường xuyên trong các bữa ăn mỗi ngày. Đối với họ, bia vừa là để giải khát, đồng thời có mặt trong những lần bàn bạc làm ăn của mình. Nhóm này chủ yếu là các cán bộ công nhân trong Công ty, xí nghiệp tại các thành phố và những người dân buôn bán. Đây chính là nhóm người mà Công ty Bia Việt Hà cần phải nhằm vào để tạo ra động lực tiêu thụ sản phẩm mạnh mẽ hơn nữa. Ngoài tính chất thời vụ, thị hiếu người tiêu dùng còn phải tính đến thu nhập của người tiêu dùng, và cách phân bổ thu nhập của họ cho đồ uống trong sinh hoạt hàng ngày mà đặc biệt là mặt hàng bia hơi. Những người có thu nhập cao thường dùng bia có chất lượng cao đồng thời tiện lợi trong tiêu dùng. Còn những người có thu nhập khá và trung bình trở xuống thì lại có mặt hàng đáp ứng cho cho nhu cầu của mình một cách hợp lý hơn. Đó là bia chai và bia hơi. Các loại bia này chất lượng tươi ngon, giá lại rẻ hơn nên đáp ứng phần lớn nhu cầu của người lao động bình thường, có ít tiền vẫn dùng được bia ngon. Đó là nguyên nhân chính tạo nên hệ thống khách hàng cho sản phẩm bia hơi của công ty Việt Hà là: Nhân dân lao động và người có thu nhập trung bình. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3.3: Ðặc điểm về thị phần và đối thủ cạnh tranh Thị phần của công ty ngày một tăng. Theo số liệu tổng hợp của hiệp hội Bia - Rượu nước giải khát Việt Nam hiện nay cả nước có khoảng 320 nhà máy và cơ sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất ước tính khoảng 900 triệu lít/năm. Do sự bùng nổ của các cơ sở sản xuất bia nên đã tạo ra tình trạng cạnh tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành bia. Các doanh nghiệp này ra sức nhằm vào mục tiêu là phát triển thị phần. Bảng 6: Tổng hợp thị phần bia hơi Việt Hà trên thị trường bia Việt Nam SL bia hơi % thị phần % thành phần SL bia cả nước Năm Việt Hà bia hơi Việt bia hơi Hà (triệu.lít) (triệu.lít) Hà Nội 2001 620 10,5 1,69 3,4 2002 656 11,8 1,80 3,4 2003 712 11,7 1,64 2,2 2004 860 12,7 1,47 2,6 2005 900 1,4 1,55 2,4 ( Nguồn: Hiệp hội Bia và nước giải khát Việt Nam ) Ðối thủ cạnh tranh lớn nhất với sản phẩm bia hơi Việt Hà hiện nay là công ty bia Hà Nội với hơn 100 năm kinh nghiệm và sản phẩm của bia hơi Hà Nội đã được coi như 1 nét văn hoá của người Hà Nội. Ngoài ra bia hơi Việt Hà còn phải cạnh tranh khác như: Bia hơi Henneger, bia Anchor, các sản phẩm bia tươi khác cùng như các loại bia rẻ tiền do các cơ sở tư nhân sản xuất còn được gọi là bia cỏ. ở một số tỉnh phía bắc thì có các công ty như Nada (Nam Định), Huda Huế, bia Kim bài ( Hà tây)... Nhưng bia hơi Việt Hà và bia hơi Hà Nội là 2 loại bia đã được khẳng định trên thị trường và được cấp giấy chứng nhận về chất lượng sản phẩm. Chính vì sự tăng trưởng rất mạnh của thị trường bia nói chung và bia hơi nói riêng do đó trong những năm gần đây rất nhiều nhà máy và các xưởng sản xuất bia tư nhân được xây dựng điều đó dã làm cho thị phần tiêu thụ của công ty Việt Hà cũng bị ảnh hưởng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3.4: Ðặc điểm về công nghệ sản xuất bia hơi của công ty Việt Hà. Công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.Nếu đầu tư máy móc thiết bị,công nghệ hiện đại sẽ cho công ty có một sản phẩm có chất lượng từ đó tạo được uy tín với người tiêu dùng và tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tiêu thụ. Mặt khác khi sản xuất sản phẩm với một qui trình công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động,giảm chi phí của nguyên vật liệu,nhiên liệu hao hụt,giảm tỷ lệ sai hỏng từ đó giá thành sản phẩm giảm làm tăng ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Tuy vậy nếu đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại lại cần một chi phí rất lớn,khấu hao của các khoản chi phí này phải tính vào giá thành sản phẩm vì thế giá bán sản phẩm sẽ tăng. Đây là yếu tố ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.Ðể khắc phục được các mâu thuẫn trên và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động của công ty thì hệ thống máy móc thiết bị và qui trình công nghệ phải được đặc biệt quan tâm, phù hợp với năng lực của công ty và phù hợp với trình độ tiêu dùng của thị trường. Hiện nay công ty đang áp dụng quy trình công nghệ sản xuất bia hơi bao gồm: chế biến - lên men - lọc - chiết bia. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sơ đồ 2: Qui trình sản xuất bia hơi của Công ty Việt Hà Gạo Malt Tăng chịu áp lực Làm sạch Làm sạch Thùng chứa bia Nghiền nhỏ Làm ướt trong Trộn nước Nghiền dập Rửa thùng Hồ hoá 86oC Vô trùng Đạm hoá 52oC Dịch hoá 72oC Chiết bia Đường hoá I 65oC Đun sôi 100oC Xuất kho Đường hoá II 75oC Bã bia Lọc Hoa Nấu hoa Đường Cặn nóng Tách bã Lắng trong Khí sạch Làm lạnh Men giống Lên men sơ bộ Thu hồi CO2 Lên men chính Thu hồi men Lên men phụ Lọc trong + KCS http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Về máy móc thiết bị : Trước đây máy móc - thiết bị của công ty phần lớn là cũ kỹ lạc hậu công suất thấp. Khi công ty chuyển sang sản xuất bia thì nhận thấy rõ thị trường và mức tiêu thụ của người tiêu dùng ngày càng cao, thiết bị sản xuất phải hiện đại để theo kịp tốc độ phát triển của thị trường và đáp ứng tốt hơn trong xu thế cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Chính vì vậy công ty đã đầu tư lắp đặt trong 1 dây truyền hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tuy có một số máy móc thiết bị do Việt Nam sản xuất nhưng chất lượng tốt ,không kém gì các thiết bị nhập ngoại lại có chi phí lắp đặt thấp. Một số máy móc thiết bị ở Việt Nam chưa sản xuất được nên công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. Công ty đã nhập khẩu một số máy móc thiết bị có nguồn gốc sản xuất ở các nước châu á như: Trung Quốc, ĐàI Loan, Nhật với giá cả hợp lý nhưng chất lượng vẫn đảm bảo so với yêu cầu của sản xuất. Bảng 7:Danh mục các loại thiết bị chủ yếu STT Tên MMTB Tên nước S.X Công suất 1. Máy xay Malt N.T250 Việt Nam 150kg/h 2. Máy xay gạo N.T250 Việt Nam 100kg/h 3. Nồi nước nóng Ba Lan 400 lít 4. Nồi nấu Việt Nam 2000 lít 5. Nồi lên men phụ Việt Nam 3000 lít 6. Nồi lên men chính Việt Nam 3000 lít 7. Thùng nhân giống Việt Nam 400 lít 8. Thiết bị lạnh nhanh Trung Quốc 1000 lít 9. Thiết bị nạp CO2 Việt Nam 1000 lít 10. Máy ép lọc khung bản Việt Nam 2m3/h 11. Bơm Inox Việt Nam 10m3/h 12. Bể muối Việt Nam 10m3/h 13. Nồi hơi LHG 0,152 Trung Quốc 0,45 tấn/h 14. Máy nén khí Đài Loan 226c/ph 15. Máy nén lạnh MYCOM Nhật Bản 105000Kcal ( Nguồn: Phòng Kỹ thuật ) Hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã được đánh giá đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3.5: Ðặc điểm lao động của công ty Việt Hà. Ðể sản xuất kinh doanh có hiệu quả lãnh đạo công ty bia Việt Hà luôn trú trọng đến chất lượng lao động. Định hướng mục tiêu của công ty là người lãnh đạo không những am hiểu ngành nghề mà còn phải thông thạo kiến thức chuyên môn. Những năm qua các hình thức đào tạo công nhân mới được công ty áp dụng khá triệt để. Công ty có hơn 3/5 số công nhân đã được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn. Bậc thợ bình quân của công nhân hiện nay là 4,5. Hàng năm công ty đều tiến hành hoạt động tuyển dụng thêm những kỹ sư giỏi, cử cán bộ cá nhân có năng lực đi học các khoá học ngắn hạn hoặc dài hạn tại các trường Đại học. Bảng 8: Số lượng lao động của công ty bia Việt Hà từ năm 2003 - 2005 Năm Số lao động cuối kỳ Lao động bình quân 2003 271 261 2004 265 268 2005 290 272 (Nguồn:P. Tổ chức - hành chính) Hiện nay số lao động trong biên chế của công ty là 264 người trong đó: Nữ: 114 người chiếm 43% Nam: 150 người chiếm 57% Chất lượng lao động được thể hiện qua các chỉ tiêu bao gồm: độ tuổi trình độ học vấn. Bảng 9: Cơ cấu Lao động theo độ tuổi của Công ty bia Việt Hà (2005) Tuổi Số người Tỉ lệ (%) Dưới 30 135 51,14 Từ 30- 35 71 26,90 Từ 36 – 40 33 12,50 Từ 41 – 45 18 6,82 Trên 45 7 2,73 ( Nguồn: P. tổ chức - Hành chính) Bảng 10: Cơ cấu Lao động theo trình độ học vấn (Năm 2005) Trình độ Số người Tỷ lệ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Cao học 4 1,51 Đại học 33 12,5 Cao đẳng 215 81,45 Công nhân kỹ thuật 12 4,54 (Nguồn: P. Tổ chức - Hành chính) Qua bảng tổng hợp về cơ cấu lao động theo độ tuổi và theo trình độ học vấn của đội ngũ lao động trong công ty bia Việt Hà có thể nhận xét sơ bộ như sau: - Lực lượng lao động của công ty là tương đối trẻ số lượng lao động dưới 35 tuổi chiếm gần 80% đây là một nhân tố tích cực góp phần cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới sẽ tăng trưởng tốt. - Trình độ học vấn của đội ngũ lao động cũng tương đối tốt do hàng năm công ty đã bố trí cho một số công nhân đi học các lớp đào tạo ngắn và dài hạn tại một số trường Đại học cũng như các trường kỹ thuật. 3.6: Ðặc điểm về TSCÐ và TSLÐ của công ty Việt Hà Bảng 11: Cơ cấu TSCÐ và TSLÐ Đơn vị tính: Triệu đồng TSCÐ TSLÐ Năm Giá trị Tỉ trọng (%) Giá trị Tỉ trọng (%) 2003 107045,96 82,84 22170,58 17,16 2004 106655,16 82,75 22229,47 17,25 2005 103621,77 74,69 35100,98 25,31 (Nguồn BCTC năm 2003 - 2005 công ty Việt Hà) Qua bảng cơ cấu ta thấy qui mô TSCÐ của công ty có sự gia tăng về giá trị tuyệt đối qua 3 năm (từ 2003 đến 2005 tăng lên 9.506,21 trđ tương đương với 7,36%). - TSLÐ và Đầu tư ngắn hạn của công ty trong 3 năm tăng đều do đó tỷ trọng TSLÐ trên tổng tài sản của công ty cũng gia tăng. Điều này nói http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp lên rằng tốc độ gia tăng TSCÐ của công ty là lớn hơn, so với tốc độ gia tăng của giá trị tổng tài sản. Bảng 12: Phân tích cơ cấu TSCĐ và TSLĐ (Ðơn vị tính: tỷ đồng) 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Sô tiền % Sô tiền % Sô tiền % A. TSLÐ và ÐT ngắn hạn 1. Tiền 20.752 18% 22,156 17 22,283 17,3 2. ÐT tài chính 12,323 7,479 13,029 3. Các khoản phải thu 4,908 1,237 5,160 4. Hàng tồn kho 3,205 7,472 3,515 5. TSCÐ khác 0,316 5,727 0,579 6. Chi sự nghiệp 0,241 B. TSCÐ và Đầu tư DH 1. TSCÐ 94,575 82 107,046 83 10,567 82,7 2. Đầu tư dài hạn 18,936 15,984 14,073 3. CPXDCB D.dụng 75,638 89,867 91,227 4. Ký quỹ 0,799 1,195 1,267 Tổng 115,327 100 129,202 100 128,850 100 (Nguồn BCTC năm 2003 - 2005 công ty Việt Hà) Từ kết quả trên cho thấy: + Tổng tài sản năm 2004 - 2005 tăng mạnh so với 2003 (tăng trên 10 tỷ đồng) là do đầu tư tài chính dài hạn của công ty tăng nhanh. Việc đầu tư tài chính dài hạn quá nhiều và tăng mạnh có thể làm cho công ty trong việc huy động vốn khi cần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. + TSCÐ có chiều hướng giảm điều này là do khấu hao TSCÐ nhưng nó cũng chứng tỏ từ 2003 - 2005 công ty không đầu tư thêm TSCÐ. Sắp tới công ty cần đổi mới nâng cấp dây truyền sản xuất đòi hỏi phải có giải pháp để huy động vốn để đầu tư vào TSCÐ. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Riêng năm 2003 và 2004: Có sự thay đổi lớn về lượng tiền mặt. Lượng đầu tư tài chính giảm đáng kể, các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng rất lớn đây là điều không tốt cho công ty. + Tuy vậy đến năm 2005 công ty đã có những biện pháp kịp thời để phát triển tiền mặt và giảm các khoản phải thu, hàng tồn kho. + Giá trị tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty trong 3 năm qua tăng lên về số tuyệt đối: - Năm 2003: Tổng giá trị tài sản của công ty là: 129.216,54 tr.đ - Năm 2004: Tổng giá trị tài sản của công ty là: 128.884,63 tr.đ - Năm 2005: Tổng giá trị tài sản của công ty là: 138.722,74 tr.đ Ta nhận thấy rằng so với năm 2003 tổng tài sản của công ty năm 2004 giảm (0,27%) tương đương với: 331,91 tr.đ. Nhưng đến năm 2005 giá trị tổng tài sản là: 138.722,74 tr.đ tăng lên so với năm 2004 là 7,63% tương đương với 9838,11 tr.đ. Điều này chứng tỏ rằng qui mô hoạt động của công ty đã có chiều hướng gia tăng, công ty làm ăn không bị thua lỗ mất vốn. CHƯƠNG II Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm bia hơi của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. 1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thời gian : - Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông đảo nhân dân lao động. Chính vì vậy nó có 1 thị trường vô cùng rộng lớn nhất là các khu công nghiệp - thành phố - thị xã - thị trấn - khu du lịch... Bia hơi là sản phẩm mang tính mùa vụ biểu hiện là tiêu thụ mạnh vào mùa hè còn mùa đông thì nhu cầu thị trường giảm đi. Do đó điều kiện về nhiệt độ thời tiết có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Thường khi mùa lạnh sản phẩm của công ty tiêu thụ chậm và giảm đang kể . Mùa hè nóng nực lại có nhiều sản phẩm mát thay thế, điều này khó khăn cho hoạt động của tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Bảng 13 :Tình hình tiêu thụ theo quí (2003 - 2005) Đơn vị tính: Triệu đồng So sánh 04/03 So sánh 05/04 Năm Năm Năm STT Tuyệt Tuyệt 2003 2004 2005 % % đối đối 1.Quý I 7992,43 8577,22 9114,44 584,79 7,31 537,22 6,26 2. Quý II 13701,31 14984,30 16074,54 1283,99 9,36 1090,24 7,27 3. Quý III 15604,28 17051,43 18339,35 1447,15 12,16 1287,92 7,55 4. Quý IV 10275,98 11057,05 11710,67 781,07 7,60 653,62 5,91 Tổng cộng 47574 51670 55239 4096 8,6 3596 6,9 ( Nguồn : Phòng Marketing và bán hàng ) Từ bảng tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty theo quý cho thấy: - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm vẫn tăng đều sau các quý từ năm 2003 đến 2005. - Doanh thu thực tế đạt được phản ánh đúng tính mùa vụ của sản phẩm tuy nhiên tốc độ tiêu thụ của năm 2005 theo từng quý thấp hơn so với từng quý năm 2004 chứng tỏ hoạt đông tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa hiệu quả. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường: Trong những năm gần đây, mỗi năm đòi hỏi sự thích ứng về sản phẩm ngày càng tăng. Để hoà nhập với cơ chế thị trường sôi động và sự cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng gay gắt thì Công ty đã hình thành mạng lưới tiêu thụ rộng khắp (trong đó 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm) được giải đều khắp miền Bắc và miền Trung. Tuy nhiên, do tình hình thị trường miền Bắc và Hà nội rất phức tạp, còn là thị trường mới ( miền Trung ) đối với Công ty do vị trí địa lý quá xa phương tiện vận chuyển và thiết bị bảo quản bia còn nhiều hạn chế vì vậy có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ. Thị trường của công ty được chia thành các khu vực như sau : • Thị trường Hà Nội. • Thị trường miền Bắc : Bao gồm các tỉnh từ Ninh bình trở ra như: Ninh bình , Hà nam , Nam định , Thái bình , Hà tây , Vĩnh phúc , Phú thọ , Lào cai , Yên bái , Hoà bình , Lai châu , Sơn la , Hải phòng ,Hải dương, Quảng ninh ... • Thị trường miền Trung : Bao gồm các tỉnh như : Đà nẵng , Huế , Quảng bình , Quảng trị , Nghệ an , Hà tĩnh , Thanh hoá. Bảng sau đây cho ta thấy rõ hơn tình hình tiêu thụ ở từng khu vực thị trường. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 14:Tình hình tiêu thụ tính theo doanh thu của các khu vực thị trường (năm 2003 - 2005) Đơn vị tính: Triệu đồng DT tiêu DT tiêu DT tiêu So sánh 04/03 So sánh 05/04 STT thụ năm thụ năm thụ năm Tuyệt Tuyệt % % 2003 2004 2005 đối đối 2 1. Hà Nội 6836,49 29291,72 28249,23 2455,23 9,15 -1042,49 - 3,56 2. KV miền 13896,36 15216,81 17041,24 1320,45 9,72 1824,43 11,99 Bắc 3. KV miền 6841,15 7161,47 9948,53 320,32 4,68 2787,06 38,92 Trung Tổng cộng 47574 51670 55239 4096 8,6 3569 6,9 ( Nguồn :Phòng Marketing – Bán hàng) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, doanh thu tiêu thụ ở các vùng có sự chênh lệch tương đối lớn. Thị trường Hà nội vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất sau đó là đến thị trường các tỉnh miền Bắc. Mặc dù với diện tích rất là hẹp so với các khu vực khác nhưng khu vực Hà Nội có mức tiêu thụ tương đối lớn chứng tỏ rằng Hà Nội là một thị trường hiện tại và tiềm năng lớn của Công ty, doanh thu tiêu thụ năm 2004 tăng đáng kể so với năm 2003 ( tăng 9,15%). Nhưng doanh thu tiêu thụ của thị trường này năm 2005 lại giảm so với năm 2004. Vì vậy công ty cần chú ý đến các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ cho thị trường này . Khu vực miền Bắc là thị trường hấp dẫn của Công ty. Với sự năng động của đội ngũ Marketing của Công ty, thị trường miền Bắc được khai thác triệt để, Công ty mở rộng thị trường đến hầu hết các tỉnh cả những tình miền http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp núi xa xôi như Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang. Từ đó lượng tiêu thụ khu vực miền Bắc luôn tăng qua các năm. - Năm 2004 doanh thu tiêu thụ khu vực miền Bắc đạt 15216,81 triệu đồng và tăng 9,7% so với năm 2003. - Năm 2005 doanh thu tiêu thụ khu vực miền Bắc đạt 17041,24 triệu đồng và tăng 11,99 % so với năm 2004 - Dự kiến sang năm 2006 lượng tiêu thụ còn tăng 18 % với năm 2005 có thể đạt 20.000 triệu đồng. Các tỉnh : Hà tây , Vĩnh phúc , Hải phòng , Hải dương , Quảng ninh có mức tiêu thụ cao hơn các tỉnh khác trong khu vực miền Bắc, các tỉnh này có thị trường tiềm năng rất lớn cần được khai thác triệt để và có hiệu quả. Đối với thị trường Miền Trung được coi là thị trường dễ tính. Mấy năm gần đây công ty đã trú trọng hơn đến thị trường này dần dần sản phẩm bia hơi Việt Hà đã thâm nhập tốt và đã có chỗ đứng trên thị trường một số tỉnh như: Đà nẵng , Nghệ an , Quảng bình. Doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng dần. Năm 2004 doanh thu tiêu thụ đạt 6841,15 triệu đồng và tăng 4,68% so với năm 2003. Năm 2005 doanh thu tiêu thụ đạt 9948,53 triệu đồng và tăng 38,92 % so với năm 2004.Dự kiến doanh thu tiêu thụ còn tăng cao trong những năm tới. 2.Thực trạng các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà: 2.1:Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường: Công tác nghiên cứu thị trường của công ty do phòng Marketing và bán hàng đảm nhiệm.Phòng này có 15 nhân viên,để thực hiện công việc này phòng đã giao cho một số nhân viên thị trường,mỗi nhân viên này đảm nhiệm một khu vực thị trường như: • Khu vực Hà nội . • Khu vực thuộc các tỉnh : Hà tây; Hà nam; Nam định; Thái bình; Ninh bình. • Khu vực thuộc các tỉnh Thanh hoá và các tỉnh miền trung. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp • Khu vực các tỉnh Tây bắc. • Khu vực đông bắc gồm: Hải dương; Hải phòng; Quảng ninh... Các nhân viên này thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh tại khu vực mình quản lý. Theo dõi tình hình biến động về sản lượng tiêu thụ thực tế cũng như khả năng tiêu thụ tại khu vực thị trường đó. Ngoài ra nhân viên thị trường còn thu thập các thông tin về đặc điểm của khách hàng như: thói quen tiêu dùng, khả năng thu nhập, thu thập các thông tin phản ánh của khách hàng về chất lượng của sản phẩm.Các thông tin này thu thập bằng cách quan sát trực tiếp tại các cửa hàng bán bia hơi Việt Hà thông qua các chủ cửa hàng và nhân viên của của hàng đó. Tất cả các thông tin nay được tập hợp về phòng Marketing và báo cáo lãnh đạo công ty để ra quyết định. Tuy vậy qua tìm hiểu hoạt động Maketing tại công ty Việt Hà cho thấy việc thu thập và xử lý thông tin từ thị trường còn mang tính cảm tính chưa khoa học, thông tin thu thập được có độ chính sác không cao vì phụ thuộc vào trình độ của các nhân viên bán hàng tại các đại lý bán bia hơi cho công ty nhưng các nhân viên này không được đào tạo về chuyên môn. 2.2: Thực trạng chính sách giá tiêu thụ sản phẩm. Mục tiêu thứ nhất của công ty là không ngừng tăng lợi nhuận, đảm bảo được lợi nhuận cũng có nghĩa là đảm bảo được một tương lai phát triển cho Công ty trên thương trường. Đây là mục tiêu có ý nghĩa lâu dài. Tuy nhiên, việc thoả mãn hai mục tiêu lại có những mâu thuẫn cần được giải quyết khéo léo. Điều mâu thuẫn chính là ở chỗ để tăng lợi nhuận để đẩy giá bán cao, để mở rộng thị trường cần tăng chi phí marketing, giảm giá bán. Để giải quyết mâu thuẫn này công ty cần tìm một phương án tối ưu. Mục tiêu thứ hai là tăng thị phần được ưu tiên trong giai đoạn này, vì nó tuy là loại bia hơi có chất lượng ở Việt Nam nhưng bia hơi Việt Hà bị cạnh tranh về chất lượng bởi bia hơi Hà nội và bị cạnh tranh về giá bởi bia các loại bia hơi khác do những xưởng bia tư nhân sản xuất. Đặt song song với mục tiêu tăng thị phần là mục tiêu về chất lượng. Công ty xác định chiếm tình cảm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của khách hàng bằng chỉ tiêu chất lượng. Bởi vậy giá sản phẩm cao thể hiện chất lượng cao của sản phẩm và cũng là việc định vị sản phẩm trên thị trường. Mức giá xác định phải đảm bảo bù đắp được chi phí sản xuất, phân phối và tiêu thụ trong đó bao gồm cả lợi nhuận. Trong thực tế sản xuất kinh doanh tại Công ty, các chi phí bao gồm các khoản chủ yếu sau: - Chi phí nguyên liệu năng lượng. - Tiền lương công nhân - Chi phí quản lý. - Khấu hao tài sản cố định. + Gộp chung thành giá thành: 28% doanh thu. - Chi phí Marketing 12% doanh thu. - Thuế tiêu thụ đặc biệt: 30 % doanh thu. - Lợi nhuận dự tính: 13% doanh thu. Xây dựng mức giá của Công ty dựa trên sự xác định và phân tích giá cả chất lượng hàng hoá của đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của Công ty là Bia hơi Hà Nội , bia Anchor và một số bia tươi khác . Giá cả của các loại bia này khá cao . Tuy vậy sự hấp dẫn của sản phẩm của Công ty không bằng các đối thủ cạnh tranh này. Đó là sự khác nhau về thuộc tính của các sản phẩm, về hương vị, cảm giác. Do đó giá của sản phẩm Công ty thường thấp hơn đối thủ cạnh tranh mạnh ( Bia hơi Hà Nội ) và cao hơn đối thủ vừa phải (Các xưởng bia tư nhân ). Bảng 15: Giá bán sản phẩm bia hơi của công ty Việt Hà và công ty bia Hà Nội từ 2002 – 2005 Đơn vị tính: đồng/lít Sản phẩm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Bia hơi Việt Hà 5000 5000 5000 5000 Bia hơi Hà Nội 6000 6000 6000 6000 ( Nguồn: Phòng Marketing và bán hàng) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quyết định giá bán sản phẩm là công việc quan trọng mà ban lãnh đạo công ty phải thông qua kỳ họp cuối năm tài chính. Mức giá thông qua sẽ áp dụng suốt năm tiếp theo. Trong một số trường hợp đặc biệt Giám đốc của công ty có thể quyết định điều chỉnh giá. Việc áp dụng chính sách giá mềm dẻo và linh hoạt nhằm kích thích tiêu thụ sản phẩm được Công ty rất chú ý. Chiết khấu là một công cụ được Công ty dùng để giảm bớt hàng tồn kho ở những thời điểm tiêu thụ khó khăn trong điều kiện không giảm giá chính thức. Chiết khấu này có thể chuyển trực tiếp cho người tiêu dùng hay các thành viên trong kênh. Bảng 16: Giá bán bia hơi Việt Hà theo khối lượng mua trong tháng của các đại lý Đơn vị tính:đồng/lít Khối lượng mua Tháng 1- 3 Tháng 4 - 9 Tháng10-12 3000 lít 4700 4800 4700 3000 lít – 5000 lít 4600 4700 4600 Trên 5000 lít 4500 4600 4500 ( Nguồn: Phòng Maketing và bán hàng ) 2.3: Thực trạng hệ thống phân phối sản phẩm của công ty. Công ty có hai hình thức bán hàng là tổ chức quầy giới thiệu sản phẩm và bán buôn cho các hộ gia đình làm đại lý Bia Việt Hà. Có thể sơ đồ hoá quá trình này như sau: Sơ đồ 3: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty Bia Việt Hà. đại lý Người tiêu dùng Nhà sản xuất cuối cùng Cửa hàng giới thiệu sản phẩm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công ty còn có chính sách quy tụ những điểm nhỏ (tiêu thụ dưới 100 lít/ngày) thành những điểm lớn để giải quyết vấn đề mặt bằng cung cấp. Tuy vậy, tập trung đông nhất vẫn là Quận Hai Bà Trưng (khoảng 200 điểm), còn lại là:  Quận Hoàn Kiếm có khoảng 40 điểm  Quận Đống Đa có khoảng 60 điểm  Quận Ba Đình có khoảng 14 điểm  Hoàng mai - Thanh Trì có khoảng 60 điểm  Gia lâm có khoảng 40 điểm  Thanh Xuân có khoảng 20 điểm  Cầu giấy có khoảng 40 điểm  Tây Hồ có khoảng 6 điểm Trung bình mỗi điểm tiêu thụ 70 lít/ngày. Hộ tiêu thụ lớn nhất của Bia Việt Hà mùa đông đạt tới 300 lít/ngày, mùa hè là 600 lít/ngày. Hiện nay chỉ còn duy nhất một quầy giới thiệu sản phẩm tại 493 Trương định – Hà Nội với chức năng chủ yếu là giới thiệu sản phẩm, thu nhận các ý kiến về sản phẩm của Công ty. Còn ở các tỉnh trung bình có khoảng 10 đại lý/ tỉnh và bình quân mỗi đại lý tiêu thụ khoảng 100 lít/ ngày. Công ty đã sử dụng phương thức tiêu thụ hỗn hợp. Một mặt, Công ty bán sản phẩm cho khách hàng lớn, thường xuyên ( các hộ gia đình làm đại lý); mặt khác, mở các quán bia cho người tiêu dùng cuối cùng với tính chất giới thiệu sản phẩm. Công ty hiện nay chủ yếu bán sản phẩm cho các hộ kinh doanh đã ký hợp đồng thường xuyên để họ cung cấp tới người tiêu dùng. Phương thức bán trực tiếp tuy cũng phát huy tác dụng nhưng Công ty chỉ còn tổ chức duy nhất một địa điểm để bán và giới thiệu sản phẩm. Tại sao lại như vậy? Hình thức tổ chức các quầy giới thiệu sản phẩm của Công ty mang lại hiệu quả khá cao, sản lượng bán ra tương đối nhiều: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 17: Kết quả tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2005 và 2006 tại cửa hàng 493 Trương Định Tháng Năm 2005 ( lí t) Năm 2006 ( lít ) Năm 2006/2005 (%) 1 1345 1705 126,8 2 1270 2085 164,2 3 1800 3490 193,9 4 1575 3915 248,6 5 2860 5996 209,7 6 2800 9950 355,4 Tổng cộng 13641 29133 213,6 Như vậy, 6 tháng đầu năm 2006 cửa hàng tiêu thụ mạnh hơn 2,13 lần so với 6 tháng cùng kỳ năm 2005. Thêm vào đó, nếu như hộ kinh doanh mua và kinh doanh thì sẽ lãi từ 900 - 1500 đồng/lít còn nếu do Công ty tổ chức thì chỉ lãi từ 200 - 600 đồng/lít. Do đó, sản phẩm này vừa tạo được công ăn việc làm cho người lao động, vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá thành hạ, lợi nhuận cao. Tuy nhiên, phương thức này có điểm không linh hoạt, mềm dẻo ở chỗ: còn phụ thuộc vào địa điểm bán hàng, phương thức vận chuyển... mà hộ gia đình hầu như có sẵn. Do đó, hiện nay chỉ tồn tại cửa hàng tại 493 Trương Định – Hà nội còn hoạt động và Công ty áp dụng duy nhất hình thức bán buôn tới hộ gia đình, người mua phải trực tiếp tới Công ty xin đăng ký mua hàng và phải mua thường xuyên, liên tục. Với đặc điểm tiêu thụ theo từng mùa, thậm chí theo thời tiết, Công ty cũng nghiên cứu các biện pháp sao cho các hộ gia đình không phải băn khoăn lo lắng về sản phẩm của Công ty, đồng thời tạo thế chủ động trong sản xuất (vì hầu hết người mua lấy bia vào buổi sáng, đến 10h tổng kết lại phiếu mua và có số lượng tương đối về tiêu thụ trong ngày). Mùa đông, mùa hè người mua đều có thể đăng ký trước số lượng mua và dao động trong khoảng đó. Nếu mùa đông hộ tiêu thụ nào mua nhiều thì đến mùa hè Công ty sẽ có chính sách nhân hệ số, ưu tiên mua nhiều hơn. Đó là điều được thoả thuận không http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thành văn bản giữa Công ty và khách hàng làm cho họ cảm thấy thuận tiện nhất khi thiết lập quan hệ với Công ty. Qua những số liệu trên, có thể rút ra nhận xét khá lạc quan về thị trường của Công ty. Đó là dung lượng mà Công ty chiếm lĩnh được. Qua các năm số điểm tiêu thụ tăng lên nhiều đồng thời số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên nhiều đồng thời số lượng sản phẩm tiêu thụ tại từng điểm cũng tăng rõ rệt. Điều đó cho thấy không những công ty đã mở rộng được thị trường theo chiều rộng mà còn cả theo chiều sâu, thể hiện ở chỗ: số điểm tiêu thụ tăng lên tức là thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty toả ra trên một diện rộng. Ngoài ra, khối lượng tiêu thụ tại từng điểm tăng lên chứng tỏ tại mỗi điểm lượng khách hàng đã tăng lên hoặc khách hàng đã tin cậy và mong muốn tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn. Đây chính là dấu hiệu cho thấy thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã được khai thác theo chiều sâu. Đầu năm 2006 công ty đã nhận được gần 100 đơn xin đăng ký làm hộ gia đình tiêu thụ bia Việt Hà. Điều đó là kết quả của chiến thuật lôi kéo khách hàng, mở rộng thị trường của Công ty. 2.4: Công tác lập kế hoạch tiêu thụ : Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thực chất là việc dự đoán trước số lượng sản phẩm sẽ được sản xuất và tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, đơn giá sản phẩm kỳ kế hoạch và doanh thu tiêu thụ sản phẩm sẽ đạt trong kỳ kế hoạch để doanh nghiệp chủ động trong việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để đi sâu nghiên cứu tình hình tiêu thụ của công ty, trước hết cần xem xét công tác lập kế hoạch tiêu thụ. Khi đối mặt với nền kinh tế thị trường tất cả mọi hoạt động mua bán đều không do Nhà nước giao hỗ trợ nữa, các doanh nghiệp phải chủ động tiêu thụ sản phẩm. Lập kế hoạch tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất. Nếu công tác lập kế hoạch không được chặt chẽ thì quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn do sự chênh lệch giữa cung và cầu. Mặt khác, lập kế hoạch tiêu thụ thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp, theo dõi sự biến động thị trường từ đó giúp các nhà quản trị theo dõi tình hình sản xuất, tình hình tiêu thụ và có kế hoạch cung cấp nguyên liệu, kế hoạch lao động, kế hoạch sản xuất hợp lí và thiết thực hơn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vì vậy, việc lập kế hoạch tiêu thụ có chính xác hay không là hết sức quan trọng, đòi hỏi khả năng phân tích và dự báo nhu cầu thị trường của các cán bộ chuyên trách. Việc lập kế hoạch chính xác làm cho mọi chỉ tiêu của doanh nghiệp được cân đối một cách đồng đều, giúp cho doanh nghiệp không bị hụt hẫng, bỡ ngỡ trước sự chênh lệch quá lớn giữa kế hoạch và thực hiện. Việc lập kế hoạch còn có ý nghĩa trong sự thiết lập mối quan hệ tiêu thụ với thị trường, chủ động trong việc ký kết hợp đồng với khách hàng, là cơ sở cho việc phát triển sản xuất. Mấy năm trở lại đây, nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch, công ty đã quan tâm nhiều đến công tác lập kế hoạch tiêu thụ. Thường hết quý III, công ty thành lập kế hoạch tiêu thụ bởi đây là thời điểm công ty lập các kế hoạch tài chính. Nhận thấy tầm quan trọng của việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, công ty đã lựa chọn phương pháp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tương đối phù hợp. Căn cứ lập kế hoạch: Để đảm bảo cho kế hoạch lập ra được chính xác và khả thi, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập ra trước hết căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm thực tế các năm trước, đặc biệt coi trọng năm gần kề. Bảng 18: Kế hoạch tiêu thụ bia hơi của công ty Việt Hà năm 2004 - 2006 Thực hiện Năm 2005 Kế Thực Kế hoạch Diễn giải Đơn vị tính năm hoạch hiện năm 2006 2004 Sản lượng Triệu lít 11,2 12 11,76 14 Doanh thu Triệu đồng 51670 55000 55289 62000 ( Nguồn : Phòng Marketing và bán hàng ) Kế hoạch tiêu thụ từng tháng được lập căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ năm và được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế phát sinh trong từng tháng bởi vì bia hơi là sản phẩm mang tính mùa vụ rất cao.Tổng sản lượng tiêu thụ năm 2006 của Công ty ước tính sẽ đạt mức 14 triệu lít bia hơi, cụ thể cho các quí và tháng như sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 19: Kế hoạch Sản lượng bia hơi tiêu thụ theo quí năm 2006 Quí I II III IV Sản lượng tiêu thụ (triệu lít) 2,7 4,2 4,1 3,0 ( Nguồn: Phòng Marketing và bán hàng ) Bảng 20 : Kê hoạch sản lượng bia hơi tiêu thụ theo tháng năm 2006 Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Sản lượng tiêu 860 890 950 1300 1450 1450 1450 1450 1200 1100 960 940 thụ (1000 lít) ( Nguồn: Phòng Marketing và bán hàng ) 2.5:Thực trạng hoạt động quảng cáo, khuyến mại. Hoạt động kích thích tiêu thụ bao gồm các chương trình được Công ty quản lý, sử dụng các phương pháp, phương tiện về thông tin để giới thiệu đến người tiêu dùng và khách hàng và hình ảnh của Công ty, về sản phẩm bia do Công ty sản xuất và về nỗ lực của Công ty thoả mãn người tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ được Công ty triển khai bằng các chương trình quảng cáo, chương trình kích thích tiêu thụ tài trợ hoạt động văn hoá xã hội và một số hoạt động khuếch trương khác. Thực tế cho thấy hoạt động khuyếch trương sản phẩm của công ty còn nhiều hạn chế.Các chương trình khuyến mại triển khai trong năm có tác động rất lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm nhưng công ty chưa quan tâm đúng mức. Tuỳ hình thức và các mục tiêu của chương trình khuyến mại mà nó tác động tới tình hình tiêu thụ một các lâu dài hoặc có các tác động dẫn đến những chuyển biến tức khắc trong khi triển khai. Việc xem xét cụ thể tình hình tiêu thụ trong thời gian triển khai các chiến dịch khuyến mại sẽ làm nổi lên những tác động tích cực của hoạt động khuyến mại tình hình tiêu thụ. Hiện nay Công ty Việt Hà đang sử dụng một số loại biển quảng cáo như: biển làm bằng mica, sắt, các băng cờ... http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 21:Các loại biển quảng cáo Công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà đang sử dụng. Chất liệu Vải da Biển Mica Biển sắt treo Biển sắt đứng Kích thước 0,6 × 2,4 0,6 × 2,4 0,6 × 2,4 0,6 × 2,4 Đây là hình thức quảng cáo duy nhất mà công ty đang áp dụng. Còn các hình thức quảng cáo khác như: Quảng cáo trên truyền hình; Tài trợ cho các hoạt động vui chơi giải trí, văn hoá- xã hội; Panô tấm lớn;...chưa được khai thác. Chi phí cho hoạt động quảng cáo của công ty được mô tả bằng số liệu dưới đây. Bảng 22 : Chi phí quảng cáo của Công ty Việt Hà. Khoản mục Đơn vị 2003 2004 2005 Doanh thu Triệu đồng 47574 51670 55239 Chi phí quảng cáo Triệu đồng 385 496 555 Chi phí quảng cáo so với doanh thu % 0,8 0,96 1 Lợi nhuận so với chi phí quảng cáo % 5,24 9,33 12,94 ( Nguồn: Phòng Maketing và bán hàng ) Với số liệu về chi phí cho hoạt động quảng cáo của công ty như trên cho thấy : - Công ty chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động quảng cáo. - Mặc dù chi phí cho hoạt động quảng cáo năm 2004 tăng 28,8% so với năm 2003 và năm 2005 tăng 12% so với năm 2004 nhưng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng thấp hơn điều này chứng tỏ tổ chức quảng cáo như vậy là không hiệu quả. 3. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty Việt Hà http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3.1. Thành tựu: Qua phân tích các số liệu của Công ty, một nhận xét được rút ra là Công ty đã từng bước kinh doanh có hiệu quả. Nhìn chung hoạt động tiêu thu sản phẩm đã diễn ra rất khả quan. Có được điều này là nhờ nổ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện và cho ra đời sản phẩm có chất lượng ngày càng cao. Bia hơi của Công ty thích hợp với mọi đối tượng, thị trường ngày càng mở rộng từ các quán bình dân tới các nhà hàng lớn. Người tiêu dùng thích nó vì đây là loại bia thơm, mát có chất dinh dưỡng cao song giá cả lại phải chăng. Công ty đã tạo ra được nét riêng cho bia của mình. Đây là một lợi thế rất tốt giúp Công ty tăng sản lượng tiêu thụ bia hàng năm. Đặc biệt đối với Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà, vấn đề bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng luôn là một vấn đề được sự quan tâm của lãnh đạo Công ty. Công ty coi việc bảo vệ người tiêu dùng có tính chất sống còn với mình, do đó luôn tìm cách lựa chọn những người cung cấp trung thực để sản phẩm của mình không bị pha trộn, làm giả hoặc tự ý nâng giá quá cao gây mất uy tín của Công ty. Bằng những cố gắng của mình công ty đã xây dựng được một mạng lưới tiêu thụ rộng lớn, giữ vững được thị trường truyền thống, mở rộng được thị trường mới làm cho sản lượng sản xuất và tiêu thụ đã tăng rất nhanh qua các năm. Chất lượng tốt giúp cho sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh với các hãng, công ty khác trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, Công ty cũng đạt được một số thành công trong việc kết hợp các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ và mở rộng thị trường. Hiểu rõ tầm quan trọng của các đòn bẩy này, Công ty không ngừng có những chính sách mới nhằm mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích nhất, ví dụ như sự linh hoạt trong các khâu thanh toán, giao hàng, vận chuyển hàng... chính là những động cơ thúc đẩy khách hàng ngày càng gắn bó với Công ty. Công ty từng bước thấm nhuần nguyên tắc kinh doanh, từng bước đầu tư cho công tác quảng cáo và tiến hàng quảng cáo có hiệu quả, gây được uy tín và sự hiểu biết về sản phẩm tới người tiêu dùng. Kết quả là ngày càng có http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41