LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
Luan van tot nghiep ke toan (13)
1. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức là thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới thì nền kinh tế Việt Nam càng trở nên sôi
động và náo nhiệt hơn, vấn đề cạnh tranh cũng trở nên gay gắt hơn đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, phải biết cách kinh doanh và kinh doanh có
hiệu quả để có thể phát triển bền vững. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất các doanh nghiệp phải xác định được phương hướng, biện pháp đầu tư cũng
như cách thức sử dụng những năng lực sẵn có. Muốn làm được điều này, doanh
nghiệp cần phải nắm được các nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của
từng nguyên nhân đến kết quả kinh doanh của mình thông qua việc sử dụng các
phương pháp phân tích kinh tế để từ đó có thể đánh giá một cách khoa học thực
trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại của doanh
nghiệp, nó không những cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà lãnh đạo
trong việc ra các quyết định đúng đắn mà còn giúp doanh nghiệp thấy được những
thiếu soát, hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng cũng như phát hiện thêm những tìm
năng sẵn có của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp phù hợp giúp cho hoạt
động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Công ty cổ phần Gentraco cũng là một trong những doanh nghiệp nằm trong
bối cảnh đó nhất là khi Công ty vừa vượt qua những khó khăn do sự biến động lớn
về giá cả nông sản nên mọi quyết định đưa ra trong thời gian này sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển của Công ty vì vậy những vấn đề vừa nêu trên càng trở nên
quan trọng đối với tình hình của Công ty hiện nay. Qua phân tích kinh doanh có thể
giúp cho Công ty tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế
và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất
đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH -1- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
2. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó, Các
nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nắm được tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài “Phân
tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được đánh giá
chủ yếu dựa vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản ánh
một cách đúng đắn thực trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được đánh giá dựa trên lợi nhuận vào cuối kì kinh
doanh thông qua công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, có đảm bảo
được khả năng thanh toán không bài viết còn xem xét các chỉ tiêu tài chính, quan
trọng là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản
Ngoài ra, bài viết còn áp dụng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận của
năm hiện hành với lợi nhuận của các năm trước dựa vào đó để đánh giá mức biến
động, mức độ thay đổi của lợi nhuận qua các năm đồng thời biết được doanh nghiệp
có phải đang kinh doanh có hiệu quả hơn những năm trước không. Cụ thể là xác
định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Những năm gần đây Công ty cổ phần Gentraco đang có xu hướng mở rộng
qui mô sản xuất kinh doanh nên vấn đề nhu cầu vốn đầu tư là rất cần thiết mà mối
quan tâm lớn của các nhà đầu tư, các nhà tín dụng là hiệu quả kinh doanh của Công
ty. Về bản thân Công ty muốn trụ vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt như ngày nay đòi hỏi doanh nghiệp phải thực sự kinh doanh có hiệu quả và ổn
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH -2- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
3. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
định. Do đó, để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh
nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng
các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân lực, vật lực. Những vấn đề này chỉ có thể
được đánh giá trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh. Việc phân tích này sẽ giúp
cho doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc về doanh nghiệp mình. Qua phân tích
sẽ đánh giá được những mặt mạnh, những mặt còn thiếu sót của doanh nghiệp để từ
đó có thể khai thác tối đa mọi tìm năng của doanh nghiệp
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Gentraco qua ba năm: 2006, 2007 và năm 2008 từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Cổ phần
Gentraco
- Phân tích các chỉ số tài chính để thấy rõ khả năng thanh toán, khả năng sinh
lời và tình hình sử dụng tài sản của Công ty
- Tìm ra những nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời giúp Công ty
hạn chế được rủi ro và phát huy những thế mạnh sẵn có của mình.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Doanh thu của Công ty qua từng năm tăng hay giảm? Tốc độ tăng ( giảm) của
doanh thu như thế nào?
- Lợi nhuận của Công ty qua ba năm 2006, 2007 và năm 2008 thay đổi như thế
nào?
- Công ty có khả năng thanh toán tốt không? Khả năng sinh lời của Công ty
cao hay thấp? Công ty đã sử dụng tài sản của đơn vị mình có hiệu quả không?
- Hiệu quả kinh doanh của Công ty chịu sự chi phối của những nhân tố nào?
Nhân tố nào có ảnh hưởng quan trọng nhất?
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH -3- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
4. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
- Qua phân tích thì giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty là gì?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần Gentraco
1.4.2 Thời gian
Thời gian thực tập 3 tháng (từ 02/02 đến 25/04/2009) tại Công ty Cổ phần
Gentraco sẽ giúp em có cơ sở vững chắc để nắm được thông tin xác thực hơn, từ đó
đưa ra những lý luận phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Qua tìm hiểu về các tài liệu có liên quan đến “Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh”, bài viết có tham khảo một số tài liệu đã có kết quả nghiên cứu cụ thể
sau:
- Trịnh Khánh Thu (2003). Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, Khoa Kinh tế-
Trường Đại học Cần Thơ. Bài viết phân tích tình hình thực hiện sản xuất và kết quả
tiêu thụ sản phNm năm 2001- 2002 trong đó bài viết đi sâu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của Công ty thông qua các tỷ số tài chính. Đề tài đã sử dụng phương pháp chủ
yếu là: phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối
- Nguyễn Như Anh (2006). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang, Khoa Kinh tế- Trường Đại học Cần
Thơ. Kết quả nghiên cứu của đề tài:
+ Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận
+ Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
+ Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty
Bài viết sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối và
phương pháp thay thế liên hoàn.
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH -4- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
5. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có bài viết hay tác giả nào nghiên cứu cụ thể về
kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gentraco năm 2008. Vì vậy, dựa
trên cơ sở lược khảo tài liệu có liên quan và các số liệu thực tế tại Công ty em tiến
hành thực hiện đề tài này
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH -5- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
6. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Gentraco
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
a. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh được
phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế và các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp
b. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là các lợi ích KT, XH
đạt được từ quá trình HĐKD mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là
hiệu quả KT (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của DN hoặc
của XH để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả XH (phản ánh
những lợi ích về mặt XH đạt được từ quá trình HĐKD), trong đó hiệu quả KT có ý
nghĩa quyết định.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu các hiện
tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả hoạt động kinh
doanh toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Gentraco nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.1.2 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả và quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh có kế hoạch của doanh nghiệp, là những nhân tố phát sinh
bên trong hoặc bên ngoài đơn vị kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH -6- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
7. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
2.1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
a. Vai trò
- Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn thấy được sức mạnh,
khả năng cũng như những hạn chế, khó khăn của doanh nghiệp mình một cách đúng
đắn
- Là công cụ cung cấp thông tin quan trọng giúp nhà Quản trị điều hành hoạt
động kinh doanh tại đơn vị một cách hiệu quả.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu
kinh tế mà đơn vị đã đề ra.
- Cung cấp những thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư bên ngoài doanh
nghiệp
b. Nhiệm vụ
- Đánh giá một cách toàn diện tình hình thực hiện các kế hoạch về vật tư, lao
động, tiền vốn. Tình hình chấp hành các thể lệ và chế độ quản lý kinh tế của Nhà
nước
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích
- Khai thác và động viên mọi khả năng tìềm tàng để phát huy ưu điểm, khắc
phục nhược điểm, nâng cao hiệu quả kinh doanh
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và hoạt động
tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bao gồm
ba loại chính: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính và doanh thu khác
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phNm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH -7- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
8. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
- Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản tiền thu được từ lãi tiền cho
vay, cho thuê tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, mua bán chứng khoán, chênh lệch
lãi do bán ngoại tệ, chuyển nhương vốn,…
- Doanh thu khác: là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu
không mang tính thường xuyên
2.1.2.2 Khái niệm chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phNm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch
vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi
nhuận.
2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung; nó là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập
thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Lợi nhuận là mục tiêu cần hướng đến của các đơn vị kinh tế, lợi nhuận bao
gồm: lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt
động tài chính và lợi nhuận khác.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng Cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một Báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị Tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành
tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là
nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân
công ty cũng như nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng
của Nhà Nước
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH -8- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
9. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Bảng cân đối kế toán được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán (tháng, quý,
năm) hay được lập khi giải thể, chia tách, sáp nhập, thay đổi hình thức sở hữu đối
với doanh nghiệp và được lập vào thời điểm quyết toán kế toán
* Nội dung Bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối kế toán gồm hai phần (hai bên) (xét về mặt hình thức) được
phản ánh theo hai chỉ tiêu cơ bản
- Số đầu năm: là số cuối năm trước chuyển sang, số đầu năm không đổi trong
suốt kỳ kế toán năm
- Số cuối kỳ:là số dư cuối kỳ của các tài khoản tương ứng của kỳ báo cáo
- Mã số: ký hiệu dòng cần phản ánh
b. Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (hay còn gọi là báo cáo thu nhập) là
báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ảnh thu nhập
qua một thời kỳ kinh doanh. Riêng Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê
khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước và
tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng. Báo cáo thu nhập là một nguồn thông tin
quan trọng cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp nó cho thấy được kết quả
kinh doanh và khả năng sinh lời của Công ty.
Báo cáo thu nhập chỉ tập trung vào chỉ tiêu lợi nhuận, nội dung của nó là chi
tiết hóa các chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Kết quả kinh doanh của một Công ty gồm:
- Hoạt động kinh doanh chính
- Hoạt động kinh doanh khác: hoạt động kinh doanh tài chính và hoạt động
kinh doanh bất thường
Nội dung của bảng báo cáo thu nhập gồm hai phần: Kết quả lãi lỗ của hoạt
động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH -9- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
10. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
2.1.3. Phương pháp phân tích
2.1.3.1. Phương pháp so sánh
a. Khái niệm và nguyên tắc
a.1. Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế đã được
lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất để xác định xu hướng, mức độ biến động
của chỉ tiêu, trên cơ sở đó đánh giá các mặt đạt được, các mặt kém hiệu quả để tìm
ra các giải pháp quản lý tối ưu trong những trường hợp cụ thể.
a. 2.Nguyên tắc so sánh
* Tiêu chuNn so sánh
+ Các chỉ tiêu kế hoạch của kì kinh doanh
+ Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh
+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác
* Điều kiện so sánh
+ Cùng nội dung phản ảnh
+ Cùng phương pháp tính toán
+ Cùng một đơn vị đo lường
+ Cùng trong khoảng thời gian tương xứng
b. Phương pháp so sánh cụ thể
b.1. Phương pháp số tuyệt đối
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so
sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ
trước
b.2.Phương pháp số tương đối
Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện
mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói
lên tốc độ tăng trưởng
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 10 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
11. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
2.1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
a. Phân tích tình hình thanh toán
a.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)
Hệ số thanh toán Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
= (Lần)
ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể
là do hàng tồn kho ứ đọng…
a.2. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh toán Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
= (Lần)
nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời
đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
b. Đánh giá các tỷ số về quản trị tài sản
b.1. Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay Tổng giá vốn
= (Lần)
hàng tồn kho Hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu
thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được
nhiều vòng hơn và ngược lại.
b.2. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải
thu
Số nợ cần phải thu
DSO = (Ngày)
Doanh thu bình quân mỗi ngày
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 11 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
12. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến
lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm
hay thời kì cụ thể
b.3. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay Doanh thu
= (Lần)
toàn bộ vốn Tổng số vốn
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
b.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay Doanh thu
= (Lần)
vốn lưu động Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
b.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Số vòng quay Doanh thu
= (Lần)
vốn cố định Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
c. Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
c.1. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
= Lợi nhuận
Lợi nhuận trên tài sản (%)
Tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng lớn.
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 12 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
13. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
c.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Lợi nhuận
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = (%)
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ
một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao
nhiêu đồng về lợi nhuận.
c.3. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
= Lợi nhuận
Lợi nhuận trên doanh thu (%)
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
2.1.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự
nhất định bằng cách đem số thực tế vào thay cho số kế hoạch của từng nhân tố lấy
kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước để xác định chính xác mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng
cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Tổng đại số mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng phân tích
Tác dụng của phương pháp là nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Công ty. Các nhân tố đó tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Từ đó xem xét mà có biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c
Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 . b1 . c1
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 13 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
14. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 . b0 . c0
Suy ra: Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là
đối tượng phân tích
Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0
* Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
a = a1b0c0 – a0bc0
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
b = a1b1c0 – a1b0c0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
c = a1b1c0 – a1b1c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a+ b+ c = (a1b0c0 – a0bc0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c0 – a1b1c0)
= a1b1c1 – a0b0c0
= Q: đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước
thay thế sau.
Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số
lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối
quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :
n
L = ∑ Qi (Pi − Zi − C BHi − CQLi − Ti )
i =1
L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qi: Khối lượng sản phNm hàng hóa loại i.
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 14 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
15. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Pi: Giá bán sản phNm hàng hóa loại i.
Zi: Giá vốn hàng bán sản phNm hàng hóa loại i.
CBHi: Chi phí bán hàng đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.
CQLi: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.
Ti : Thuế suất đơn vị sản phNm
Dựa trên cơ sở lý luận trên quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên
hoàn được thực hiện như sau:
- Xác định đối tượng phân tích:
L = L1 – L0
L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
1: kỳ phân tích
0: kỳ gốc
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(1) Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng hàng hóa đến lợi nhuận
Q = ( L0 x Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ) – L0
Trong đó:
n
∑Q 1i P0
% Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ = i
∑Q 0i P0
(2) Ảnh hưởng bởi kết cấu khối lượng sản phNm đến lợi nhuận
K = ( ∑(Q1i – Q0i)(P0i – Z0i-CBH0i – CQL0i – T0i)) - Q
(3) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đơn vị sản phNm
P = ∑ Q1i(P1i –P0i)
(4) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn đơn vị sản phNm đến lợi nhuận.
Z = ∑Q1i(Z1i – Z0i)
(5) Ảnh hưởng bởi chi phí bán hàng đến lợi nhuận
CBH = ∑Q1i( CBH1i – CBH0i)
(6) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận
CQL = ∑Q1i( CQL1i – CQL0i)
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 15 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
16. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
(7) Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất đơn vị sản phNm
T = ∑Q1i(T1i – T0i)
- Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp:
L= Q+ K+ P+ Z + CBH + CQL + T
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Số liệu của đề tài chủ yếu được thu thập từ phòng kế toán. Bên cạnh đó, bài
viết còn thu thập thêm một số thông tin về thị trường xuất khNu từ phòng kinh
doanh.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Bài viết thu thập số liệu sơ cấp bằng cách xin ý kiến của các cô chú trong
Công ty thông qua một số câu hỏi phỏng vấn và số liệu thứ cấp tại Công ty như: số
liệu thu thập từ Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ phòng kế
toán, Bảng cơ cấu thị trường xuất khNu từ Phòng kinh doanh. Bên cạnh, bài viết còn
thu thập thêm một số thông tin từ tạp chí, các website phục vụ thêm cho việc phân
tích
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Bài viết sử dụng hai phương pháp chủ yếu để phân tích là: phương pháp thay
thế liên hoàn và phương pháp so sánh
- Phương pháp thay thế liên hoàn: dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận từ đó giúp Công ty đưa ra các
giải pháp hợp lý
- Phương pháp so sánh: là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong các đề tài
phân tích kinh doanh để xác định xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu phân
tích, bao gồm:
* Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế.
F = Ft– F0
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 16 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
17. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
* Phương pháp so sánh số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu
kinh tế.
Ft
∆F = × 100
Fo
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 17 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
18. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO
3.1. MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO
3.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Gentraco
3.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Gentraco được thành lập vào năm 1980 và được cổ phần hóa năm
1998 với tên gọi là Công ty Cổ Phần Thương Nghiệp Tổng Hợp và Chế Biến Lương
Thực Thốt Nốt. Công ty đã đạt được chứng nhận ISO 9001:2000 và HACCP vào
tháng 11.2006. Vào ngày 08.01.2006, Công ty được đổi tên thành Công Ty Cổ Phần
Gentraco như sau :
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Gentraco
- Địa chỉ Trụ sở chính: 121 Nguyễn Thái Học, Huyện Thốt Nốt, Thàn phố
Cần Thơ, Việt Nam
- Điện thoại: 07103.008471 - 07103.851246 - 07103.851879
- Fax: 07103.008471 - 07103.852118
- Email: gentracohead@hcm.vnn.vn
- Website: www.gentraco.com.vn
- Vốn đầu tư: 71.888.800.000 VNĐ năm 2008
- Giấy phép thành lập: Quyết định số 3463/1998/QĐ-CT-TCCB ngày
23/12/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Cần Thơ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà
nước Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Thốt Nốt thành Công ty Cổ phần Thương
nghiệp Tổng hợp và Chế biến lương thực Thốt Nốt
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 1800241743 đăng ký lần đầu ngày
21/08/1998, đăng ký cấp lại và thay đổi lần 16 ngày 19/11/2008 do Sở Kês hoạch và
Đầu tư Thành phố Cần Thơ cấp
Cho đến nay, Gentraco đã khẳng định được tên tuổi mình trên thị trường và là
thành viên chính thức của Hiệp hội lương thực Việt Nam. Trong những năm qua,
Gentraco đã cùng những thành viên khác trong Hiệp hội tham gia rất tích cực vào
hoạt động xuất khNu gạo và liên tục đạt nhiều thành tựu khả quan, cụ thể là từ năm
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 18 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
19. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
2003- 2008 sản lượng gạo xuất khNu hàng năm của Công ty đạt từ 250.000 tấn đến
300.000 tấn. Đồng thời, Gentraco còn là doanh nghiệp đứng trong Top 10 doanh
nghiệp xuất khNu gạo lớn nhất của cả nước, là doanh nghiệp có uy tín, có cơ sở vật
chất kỹ thuật mạnh, Công ty đã xây dựng được một hệ thống xí nghiệp chế biến gạo
trực thuộc với dây chuyền sản xuất hiện đại, luôn được cải tiến và hệ thống nuôi
trồng thủy sản sạch quy mô lớn. Bên cạnh đó, Gentraco còn có các đơn vị trực thuộc
khác là các điểm phân phối xăng dầu, phân phối hàng tiêu dùng với các nhãn hiệu
nỗi tiếng như: Unilever, Vinamilk, Nokia, Samsung, Motorola và xe ô tô của Isuzu
* Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Gentraco sản xuất tất cả các loại gạo chất lượng cao như gạo trắng hạt dài
5%, 10%, 15%, 25%, 35% , 100% tấm, nếp và gạo thơm với lượng gạo xuất khNu
khoảng 30,000 tấn/ tháng. Gạo thơm Gentraco hiện đang có mặt tại thị trường Trung
Quốc. Bên cạnh đó, gạo thơm mang nhãn hiệu MISS CAN THO và WHITE
STORK cũng được bán ở thị trường trong nước. Ngoài ra, Gentraco còn mở rông
kinh doanh sang các lĩnh vực như: kinh doanh xăng, dầu, xuất khNu thủy hải sản,
kinh doanh bất động sản, điện thoại, thiết bị máy văn phòng, viễn thông, mua bán
hàng tiêu dùng, bách hóa,…
3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Theo quyết định số 3463/1998.QĐ.TTCB ngày 28/12/1998 của UBND Tỉnh
Cần Thơ. Công ty Cổ Phần Gentraco có đầy đủ tư cách pháp nhân, phương thức
hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng và có các chức năng
sau:
- Thu mua lúa, gạo để gia công, chế biến gạo xuất khNu
- Môi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán, ký gửi hàng
hóa; góp vốn, mua cổ phần.
- Mua bán thực phNm, thủy sản
- Làm đại lý phân phối xăng dầu và điện thoại di động
Trong các chức năng trên thì chức năng thu mua lúa gạo để gia công, xuất
khNu luôn giữ vai trò chủ đạo đối với Công ty Cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 19 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
20. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
* Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Gentraco
Cùng với các chức năng trên, Công ty Gentraco còn có những nhiệm vụ sau:
- Tuân thủ luật pháp của Nhà nước, quy định của Bộ Tài chính trong việc hạch
toán và lập các Báo cáo tài chính, Báo cáo kế hoạch
- Cải thiện và chăm lo đời sống của Công nhân viên trong Công ty
- Thực hiện và làm tròn các nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản thuế,
phí,..
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng hợp tác
trong và ngoài nước để góp phần tích cực vào việc xuất khNu gạo và thủy sản
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách có hiệu quả
- Góp phần tích cực trong việc phân phối lao động xã hội, tiến hành chăm lo,
bồi dưỡng và nâng cao trình độ, chuyên môn cho đội ngũ nhân viên trong Công
ty,…
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 20 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
21. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
3.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
3.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức HỘI ĐỒNG QUẢN TRN
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Cty Cty P. CN P. P. P. Kỹ P. CN P. P. Kế P.
CP CP Kinh TP XNK Nhân thuật Hành chế Công toán- Đầu
An Thủy doanh HCM & sự chính biến nghệ Tài tư &
khánh sản nội Mark Quản gạo thông chính Quan
Gen địa trị XK tin hệ
số 1 công
chúng
TT. TT. TT. TT. PX. PX. PX. PX 3 PX 6 PX 8 PX 9
PP PP Xăng Điện Sản Sản Chế
Hàng Hàng dầu thoại xuất xuất biến
tiêu thực 1A 1B gạo
dùng phNm cao
cấp
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: 21 -
- TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
22. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
a. Ban Giám Đốc ( gồm 1 Giám Đốc và 2 Phó Giám Đốc )
- Giám đốc: Công ty được tổ chức điều hành theo chế độ một Thủ trưởng chịu
trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, định hướng các chiến lược kinh doanh
- Phó Giám đốc: là người trực thuộc dưới quyền Giám đốc, là người cộng tác
đắc lực phụ trách trực tiếp Phòng Kế toán Tài chính và khâu xây dựng cơ bản khi có
nhu cầu. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về kết quả công
việc được giao
b. Phòng Kế toán Tài chính
- Giúp Công ty quản lý toàn bộ hàng hóa, tài sản của Công ty
- Chấp hành các chế độ quản lý và tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ
- Theo dõi, phản ánh chính xác tình hình vốn của công ty theo chế độ hiện
hành
- Thường xuyên thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra tài chính
- Thực hiện chế độ ngân sách theo quy định của Nhà nước
- Giúp Công ty phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu từ đó đề xuất các
giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo qui định của pháp luật
c. Phòng kinh doanh
Chức năng của Phòng Kinh doanh là xây dựng và thực hiện khối lượng mua
bán hàng hóa, thống kê và phân tích các hoạt động kinh tế, tiếp thị và điều động kinh
doanh cụ thể qua việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn, kế
hoạch sử dụng vốn, tiến hành điều chỉnh kế hoạch theo tình hình mới, tổng hợp tình
hình hoạt động và báo cáo Giám đốc để có quyết định kịp thời. Ngoài ra, Phòng
Kinh doanh còn có chức năng soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, đề xuất
chiến lượt giá nhằm thu hút khối lượng mua vào hay đNy mạnh khối lượng hàng hóa
bán ra
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 22 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
23. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
d. Phòng Hành chính nhân sự
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, có chức năng tổ chức công
tác lao động, tiền lương, bảo vệ, văn thư, bảo hiểm,…Trong đó, quan trọng là tổ
chức việc tuyển mộ nhân viên, điều động công nhân viên trong nội bộ Công ty, thi
hành kỹ luật, khen thưởng và các định mức về lao động, tiền lương…
e. Xí nghiệp 1
- Tuân thủ các qui định về tiêu chuNn kĩ thuật tiêu hao nguyên vật liệu và các
qui định trong sản xuất kinh doanh
- Thực hiện mua, bán và chế biến gạo, là nơi dự trữ và bảo quản gạo và các
phụ phNm từ gạo
3.1.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần Gentraco
3.1.3.1. Thuận lợi
- Năm 2008 là năm Công ty có nhiều thuận lợi trong hoạt động chế biến và
xuất khNu gạo. Giá gạo thế giới tăng, có lúc lên đến 900 – 950USD/tấn làm tăng
mức lợi nhuận của Công ty. Thị trường nông sản thế giới có nhiều biến động theo
hướng nguồn cung không đủ cầu, thuận lợi cho các nhà xuất khNu.
- Nhà nước có nhiều chính sách kích cầu, hỗ trợ giảm và giãn thuế cho doanh
nghiệp Việt Nam trong quí IV năm 2008 tạo thuận lợi cho sự phát triển của Công ty
- Công ty luôn được hỗ trợ tích cực từ UBND Thành phố, các Sở Ban ngành
địa phương trong suốt quá trình hoạt động.
- Năm 2008, Gentraco tiếp tục cải tổ hoạt động kinh doanh với việc sắp xếp lại
các bộ phận kinh doanh, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuNn ISO
9001 – 2000, HACCP, công tác nhân sự, đào tạo huấn luyện được đặc biệt chú
trọng.
- Việc đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản xuất liên tục được thực hiện.
Công ty thường xuyên cải tiến máy móc, thiết bị, áp dụng các phương pháp quản lý
mới hiện đại vào công tác quản lý
- Công tác tiếp thị, Marketing được đầu tư tốt, thương hiệu Gentraco ngày càng
phát triển, tạo lập được nhiều kênh thị trường và khách hàng mới; mối quan hệ với
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 23 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
24. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
khách hàng, nhà cung cấp ngày càng được thắt chặt hơn; uy tín của Gentraco trên thị
trường gạo thế giới cũng như ngành lương thực Việt Nam ngày càng tăng.
3.1.3.2. Khó khăn
- Chính sách Nhà nước điều hành hoạt động xuất khNu gạo không ổn định, chủ
trương dừng ký hợp đồng xuất khNu mới từ tháng 03/2008 đến hết quý 2/2008 làm
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
- Khủng hoảng tài chính toàn đã cầu khiến cho nhu cầu tiêu dùng gạo có phần
bị sụt giảm
- Biến động tăng lãi suất và thắt chặt tín dụng trong những tháng đầu năm 2008
đã làm cho Công ty bị động tiền mặt trong thu mua gạo nguyên liệu và khó khăn với
phần lớn vốn hoạt động từ nguồn vay ngân hàng trong khi nhu cầu mở rộng, phát
triển ngành hàng kinh doanh, xây dựng mạng lưới tiêu thụ chịu áp lực về vốn cao,
chi phí lãi vay tăng cao (chi phí tài chính năm 2008 là 172 tỷ đồng).
- Biến động tỷ giá USD liên tục giảm vào đầu năm 2008 cũng làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận của một số đơn hàng
- Tình hình chi phí sản xuất, chi phí lưu thông biến động tăng theo lạm phát
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 24 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
25. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Gentraco qua ba năm 2006, 2007 và năm 2008
Bảng 3.1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Chênh Lệch
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Mã
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ Tỷ lệ
số Mức Mức
(%) (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 1.878.809 1.975.605 3.525.753 96.796 5,15 1.550.148 78,46
2. Các khoản giảm trừ 03 - - 72.283 - 72.283 -
3. Doanh thu thuần 10 1.878.809 1.975.605 3.453.470 96.796 5,15 1.477.865 74,81
4. Giá vốn hàng bán 11 1.761.098 1.852.087 3.186.052 90.989 5,17 1.333.965 72,02
5. Lợi nhuận gộp 20 117.711 123.518 267.418 5.807 4,93 143.900 116,50
6. Doanh thu họat động tài chính 21 12.136 22.190 66.033 10.054 82,84 43.843 197,58
7. Chi phí tài chính 22 35.111 40.161 162.436 5.050 14,38 122.275 304,46
8. Chi phí bán hàng 24 64.176 64.192 86.133 16 0,03 21.941 34,18
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 11.507 16.706 32.246 5.199 45,17 15.540 93,03
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 19,053 24,647 52,636 5,595 29,37 27,987 113,54
11. Thu nhập khác 31 2.019 1.826 46.227 -192 -9,53 44.401 2,431
12. Chi phí khác 32 1.176 858 28.205 -318 -27,04 27.347 3.187,36
13. Lợi nhuận khác 40 843 968 18.023 125 14,90 17.055 1.761,88
14. Tổng lợi nhuận kế toán truớc thuế 50 19.896 25.617 70.657 5.721 28,76 45.040 175,82
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 4.685 5.740 12.341 1.055 22,53 6.601 114,99
16. Lợi nhuận sau thuế 60 15.211 19.877 58.316 4.666 30,67 38.439 193,39
(Nguồn: Phòng Kế toán)
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: 25 -
- TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
26. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Gentraco, ta nhận thấy
rằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đã tăng từ 1.878.809 triệu
đồng năm 2006 lên 1.975.605 triệu đồng năm 2007, tức là tăng 96.796 triệu đồng
hay tăng 5,15% so với năm 2006. Sang năm 2008, doanh thu của Công ty đã lên rất
cao, từ 1.975.605 triệu đồng năm 2007 đã vươn lên đạt mức 3.525.753 triệu đồng
tức tăng 1.550.148 triệu đồng hay tăng 78,46%. Doanh thu năm 2007 tăng nhưng
không cao so với năm 2006 là do chính sách điều hành xuất khNu của nhà nước
không ổn định làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khNu của Công ty, chính sách điều
hành xuất khNu của Nhà nước chỉ tập trung vào các Hợp đồng cung cấp gạo cho thị
trường Philippines, Indonesia, Malaysia làm giảm sản lượng xuất khNu theo các hợp
đồng thương mại. Mặc dù hoạt động xuất khNu của công ty gặp nhiều khó khăn
nhưng doanh thu của Công ty vẫn khả quan tăng 5,15% so với năm 2006 là do ngoài
những khách hàng truyền thống như Olam, Louis dreyfus,.. Công ty đã từng bước
thâm nhập vào các thị trường mới, khó tính. Năm 2007, Công ty đã thành công trong
việc mở rộng thị trường ở Đài Loan, EU, Australia, New Zeleand, Mỹ. Bên cạnh đó,
các mặt hàng gạo chất lượng cao của Gentraco như gạo nếp tách màu, gạo thơm
đóng túi nhỏ đã có thị phần tốt ở Đài Loan và Úc. Riêng năm 2008, doanh thu của
Công ty tăng cao 78,46% so với năm 2007 là do Công ty có nhiều thuận lợi trong
hoạt động chế biến và xuất khNu gạo, cụ thể là giá gạo có lúc lên đến 950USD/ tấn
làm tăng doanh thu của ngành gạo, ngoài ra chính sách kích cầu, hỗ trợ giảm và giãn
thuế cho doanh nghiệp Việt Nam trong quí IV năm 2008 đã tạo thuận lợi cho sự phát
triển của Công ty.
Cùng với sự gia tăng của doanh thu thì các khoản mục chi phí của Công ty
cũng gia tăng không kém, cụ thể là chi phí giá vốn hàng bán đã gia tăng từ
1.761.098 triệu đồng năm 2006 lên 1.852.087 triệu đồng năm 2007 tức tăng 90.989
triệu đồng hay tăng 5,17% và năm 2008 là 3.186.052 triệu đồng tức tăng 1.333.965
triệu đồng hay tăng 72,02% so với năm 2007 và tăng 80,91% so với năm 2006. Mặc
dù tốc độ gia tăng của chi phí giá vốn hàng thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh
thu nhưng chúng ta có thể thấy rằng tốc độ gia tăng của chi phí giá vốn như vậy sẽ
có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh sự gia tăng
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 26 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
27. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
của chi phí giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng gia tăng, cụ thể là chi phí bán hàng tăng từ 64.176 triệu đồng năm 2006 lên
64.192 triệu đồng năm 2007 và ở mức 86.133 triệu đồng năm 2008 tức tăng 21.941
triệu đồng hay tăng 34,18% so năm 2007 và tăng so với năm 2006 là 21.957 triệu
đồng hay tăng 34,21% và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 là 11.507 triệu
đồng tăng lên mức 16.705 triệu đồng năm 2007 tức tăng 5.198 triệu đồng hay tăng
45,17% và năm 2008 ở mức là 32.246 triệu đồng tức tăng 93,03% so với năm 2007
và tăng 180% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng các khoản mục chi phí
của Công ty là do giá thành nguyên vật liệu, chi phí lưu thông tăng theo tốc độ tăng
của lạm phát. Bên cạnh đó, giá nguyên vật liệu tăng cao là do sức ép cạnh tranh
ngày càng lớn vì ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh lương thực
trong vùng, mở rộng điểm thu mua, công suất sản xuất ngày càng được nâng cao.
Ngoài ra, sự biến động giá cả nguyên liệu đầu vào còn do ảnh hưởng của những biến
động xấu của thị trường mà chủ yếu là cuộc khủng hoảng lương thực đã đNy giá lúa
trên thị trường lên đến 7.000 đồng/kg đã đNy chi phí giá vốn của sản phNm gạo lên
mức cao. Bên cạnh đó, chính sách mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công
ty đã đNy chi phí quản lý doanh nghiệp lên cao với mức 32.246 triệu đồng năm
2008.
Qua kết quả phân tích của bảng 3.1 cho thấy, tốc độ tăng trưởng của doanh
thu lớn hơn tốc độ tăng trưởng của chi phí giá vốn, cụ thể là tốc độ tăng trưởng của
doanh thu năm 2007 so với 2006 là 105,15% và tốc độ tăng trưởng của năm 2008 so
với năm 2007 là 178,46% trong khi tốc độ tăng trưởng của chi phí giá vốn hàng bán
năm 2007 so vơi năm 2006 là 105% và năm 2008 so với năm 2007 là 172,02%, tốc
độ tăng trưởng của chi phí bán hàng năm 2007 là 100,03%, năm 2008 là 134,18%.
Mặc dù khoản cách giữa tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ so với chi phí giá vốn là không cao nhưng đã bù đắp được các khoản chi phí
mà Công ty đã bỏ ra và kết quả mang lại là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
của Công ty Gentraco năm 2007 đạt 24.648 triệu đồng tăng 5.595 triệu đồng (tức
tăng 29,37%) so với năm 2006 và đến năm 2008 lợi nhuận thuần của Công ty đã lên
mức 52.635 triệu đồng tăng 27.987 triệu đồng (tức tăng 113,54%) so với năm 2007.
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 27 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
28. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
3.1.5. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế cả nước và nhằm mục tiêu phát triển
một cách ổn định và bền vững, Công ty cổ phần Gentraco đã và đang có những bước
đi phù hợp trong những năm qua, mang lại sự phát triển cao cho Công ty cụ thể là
tốc độ tăng trưởng của Công ty luôn ở mức cao trên 20%. Chiến lược phát triển
trung hạn của Công ty sẽ được định hướng một cách cụ thể như: tầm nhìn, sứ mạng,
mục tiêu chiến lược
3.1.5.1 Tầm nhìn
Trong thời gian tới Công ty cổ phần Gentraco sẽ phấn đấu đạt các chỉ tiêu
sau:
- Đứng trong Top 5 về sản lượng gạo cung cấp ở Việt Nam
- Chất lượng sản phNm hàng đầu
- Vốn chủ sở hữu tối thiểu đạt 300 tỷ đồng
- Trở thành một tập đoàn lớn kinh doanh nhiều ngành nghề
- Xây dựng văn hóa đặc trưng Gentraco
- Xây dựng thương hiệu Gentraco nằm trong top 50 Công ty lớn nhất Việt Nam
- Đưa thương hiệu gạo thơm “Miss Can Tho” và “White Stork”, quen thuộc
với người tiêu dùng Việt Nam
- Hệ thống phân phối với mạng lưới đại lý bao phủ toàn vùng ĐBSCL cung
cấp các mặt hàng lương thực và tiêu dùng
- Thương hiệu Gentraco có mặt và phát triển mạnh ở thị trường nội địa cũng
như Châu Âu và Mỹ với các sản phNm gạo và nếp cao cấp
3.1.5.2 Sứ mạng
Công ty cổ phần Gentraco cam kết phát triển vì lợi ích cộng đồng, tạo ra giá
trị bền vững cho cổ đông, tạo môi trường làm việc lý tưởng
3.1.5.3. Giá trị cốt lỗi
- Lấy chất lượng đẳng cấp Quốc tế làm nền tảng
- Lấy tin thần hợp tác – phát triển làm phương châm hành động
- Lấy lợi ích cộng đồng làm khởi sự cho mọi hoạt động
- Lấy tri thức, sáng tạo, sức trẻ làm kim chỉ nam
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 28 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
29. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
- Lấy sự khác biệt hóa làm chiến lược cạnh tranh
3.1.5.4. Mục tiêu chiến lược
- Tăng trưởng khoảng 30% hàng năm
- Tỷ lệ chia cổ tức bình quân 20% hàng năm
- Trở thành một trong 50 Công ty đứng đầu ở Việt Nam về môi trường làm
việc trong cách ứng xử, giá trị chân thực và tin thần trách nhiệm cao ở tất cả các cấp,
các bộ phận
- Niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GENTRACO
3.2.1. Phân tích tình hình doanh thu của Công ty Cổ phần Gentraco
3.2.1.1. Phân tích doanh thu theo thành phần
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được, góp phần
làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, qua Bảng 3.2 ( xem trang 30) chúng ta nhận thấy
tổng doanh thu của Công ty cổ phần Gentraco có nhiều biến động rất khả quan, cụ
thể là tổng doanh thu của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng đáng
kể là 106.657 triệu đồng (tức tăng 5,63%).
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 29 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
30. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Bảng 3.2: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN CỦA CÔNG TY GENTRACO QUA BA NĂM
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Chênh lệch
Chỉ Tiêu 2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008
Tỷ Tỷ
Mức Mức
lệ(%) lệ(%)
Doanh thu thuần bán hàng và
1.878.809 1.975.605 3.453.470 96.796 5,15 1.477.865 74,81
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính 12.136 22.190 66.033 10.054 82,84 43.843 197,58
Doanh thu khác 2.019 1.826 46.227 -193 -9,59 44.401 2.431,00
Tổng Doanh thu 1.892.964 1.999.621 3.565.730 106.657 5,63 1.566.109 78,32
(Nguồn: Phòng kế toán)
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: 30 -
- TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
31. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Sự gia tăng của tổng doanh thu năm 2007 chủ yếu là do ảnh hưởng của hai
thành phần doanh thu là: doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ
hoạt động tài chính, cụ thể:
- Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007 của Công ty tăng lên
một lượng lớn so với năm 2006 là 96.796 triệu đồng tương ứng với mức 5,15%.
Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do doanh thu từ mặt hàng gạo và
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tăng so với 2006 vì sản lượng gạo cung ra thị không
đủ so với nhu cầu nội địa và xuất khNu đã đNy giá gạo lên khá cao trong khi thị
trường xuất khNu của Công ty được mở rộng hơn so với năm 2006, đối với mặt hàng
nguyên liệu thức ăn cũng vậy năm 2007 là năm giá nguyên liệu thức ăn dành cho
chăn nuôi và thủy sản biến động tăng đã mang về cho Công ty một nguồn thu lớn
với giá trị là 267.768 triệu đồng. Bên cạnh đó các khoản giảm trừ doanh thu của
Công ty lại không có biến động nhiều so với năm 2006 chỉ tăng 0,428 triệu đồng
nên không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu thuần của doanh nghiệp
- Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty năm 2007 cũng tăng lên một
mức lớn là 10.054 triệu đồng tương ứng với mức 82,84% so với năm 2006. Doanh
thu hoạt động tài chính tăng chủ yếu là do Công ty thu được một khoản tiền lớn từ
chênh lệch tỷ giá do bán ngoại tệ, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu lãi trả chậm.
Trong đó, đáng chú ý nhất là khoản thu từ lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu và tín phiếu
đạt mức 12.731 triệu đồng chiếm 57% trong tổng số doanh thu hoạt động tài chính
Tuy nhiên, qua bảng 3.2 chúng ta thấy: bên cạnh sự gia tăng của doanh thu
thuần từ hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài chính thì doanh thu từ
hoạt động khác năm 2007 lại bị giảm nhẹ so với năm 2006, cụ thể là doanh thu từ
hoạt động khác của Công ty đã giảm 192 triệu đồng so với năm 2006 ( tức giảm
9,53%). Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2007, công ty không có phát sinh các
khoản thu từ thanh lý và nhượng bán tài sản cố định
Như vậy, do doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính
tăng cao đã bù đắp được sự sụt giảm của doanh thu hoạt động khác và kết quả mang
lại là tổng doanh thu năm 2007 đã tăng 106.657 triệu đồng so với năm 2006 . Đây
được xem là một dấu hiệu đáng mừng đối với Công ty
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 31 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
32. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Sang năm 2008, tổng doanh thu của Công ty lại tiếp tục tăng cao, cụ thể là
tổng doanh thu năm 2008 đã tăng 78,32% (tức tăng 1.566.109 triệu đồng) so với
năm 2007. Nguyên nhân là nhờ sự gia tăng đồng loạt của các thành phần doanh thu,
trong đó phải kể đến nhiều nhất là sự gia tăng của doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh của Công ty, cụ thể: doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty đã
tăng 1.477.865 triệu đồng (gấp 174,81%) so với năm 2007. Trong đó, nguyên nhân
làm cho doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 của công ty tăng cao là
do doanh thu từ sản phNm gạo tăng 91,88%, từ xăng dầu tăng 74,43%, từ điện thoại
tăng 48,87% so với năm 2007. Qua bảng 3.3 (xem trang 34), chúng ta có thể thấy
rằng: doanh thu của Công ty Gentraco có thể tăng cao hơn tỷ lệ 174,81% so với năm
2007 nếu các khoản thu từ mặt hàng cá, gỗ và mặt hàng khác không bị sụt giảm lần
lược giảm 71,07%, 29,82%, 93,63% so với năm 2007. Nguyên nhân của sụt sụt
giảm các khoản thu này là do hai thị trường xuất khNu thủy sản chính của Công ty là
Mỹ và Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, các nhà đầu
tư Mỹ lần lược rút vốn đầu tư khỏi Châu Âu nên khiến cho đồng Euro và đồng bảng
Anh bị mất giá làm cho các nhà nhập khNu ở Châu Âu bị lỗ nặng. Bên cạnh đó, Bộ
nông nghiệp Mỹ đang trong quá trình triển khai Dự luật Nông nghiệp 2008 trong đó
có điều khoản nhằm hạn chế việc nhập khNu cá tra của Việt Nam và đưa cá tra vào
danh sách thuộc diện quản lý của Bộ nông nghiệp Mỹ từ đó đã làm cho việc xuất
khNu các mặt hàng thủy sản của Công ty nói riêng và cả nước nói chung đều gặp
phải khó khăn và cuối cùng đã dẫn đến giá cả xuất khNu của mặt hàng thủy sản đồng
loạt giảm giá. Mặc dù vậy, năm 2008 Công ty Gentraco vẫn có nhiều thuận lợi trong
hoạt động chế biến và xuất khNu gạo như: thị trường nông sản thế giới biến động
theo hướng cung không đủ cầu đã làm cho giá gạo thế giới có lúc lên đến 900 –
950USD/tấn. Bên cạnh đó, thị trường xuất khNu gạo của Công ty đã được mở rộng
đến 47 quốc gia điều này cho thấy Công ty Gentraco đang có những bước phát triển
tích cực.
Đi cùng với sự gia tăng của doanh thu từ hoạt động kinh doanh, năm 2008
cũng là năm Công ty có được một nguồn thu lớn từ hoạt động tài chính, cụ thể:
doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty đã tăng từ 22.190 triệu đồng năm 2007
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 32 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
33. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
lên mức 66.033 triệu đồng năm 2008 tức tăng 43.843 triệu đồng hay tăng 197,58%
về tỷ lệ so với năm 2007. Trong đó nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do
các khoản thu từ lãi tiền gửi tăng 272,94%, thu lãi trả chậm, cho vay tăng 590,20%,
cổ tức và lợi nhuận được chia tăng 14,51 %, thu lãi từ chênh lệch tỷ giá tăng
2.218,86%, doanh thu hoạt động tài chính khác tăng 213,96% so với năm 2007.
Không giống như năm 2007, năm 2008 Công ty Gentraco có phát sinh thêm
khoản thu từ nhượng bán và thanh lý tài sản cố định với số tiền là 42.510 triệu đồng
đã đNy doanh thu từ hoạt động khác của công ty từ 1.826 triệu đồng năm 2007 lên
46.227 triệu đồng năm 2008 tức tăng 44.401 triệu đồng hay tăng 2,431% so với năm
2007. Bên cạnh khoản thu từ việc phát sinh thêm nghiệp vụ thanh lý tài sản cố định,
khoản thu nhập khác của công ty tăng lên còn do sự gia tăng của các khoản thu từ
tiền thưởng giải phóng tàu nhanh, thu từ các chương trình khuyến mãi. Tất cả đã góp
phần làm cho doanh thu từ thu nhập khác của Công ty tăng 2,431% so với năm
2007.
Với những phân tích trên, chúng ta có thể kết luận rằng: tổng doanh thu năm
2008 của Công ty Gen traco tăng 78,32% so với năm 2007 là do sự gia tăng của ba
khoản thu lớn là: doanh thu từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt
động khác. Đồng thời, phân tích này cũng cho thấy Công ty đang có những bước
phát triển rất tốt
Số tiền 3.453.469.903
4.000.000.000
1.878.809.204 1.975.605.082
2.000.000.000
400.000.000
0
2006 2007 2008
Năm
Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của
Công ty qua ba năm
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 33 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
34. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
3.2.1.2. Phân tích doanh thu theo cơ cấu các mặt hàng chủ yếu
Bảng 3.3. DOANH THU CHI TIẾT THEO CÁC LOẠI SẢN PHẨM
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ tăng trưởng(%)
STT Sản ph m
Doanh thu TT(%) Doanh thu TT(%) Doanh thu TT(%) 2007/2006 2008/2007
1 Gạo 1.200.035 64 1.318.644 66,75 2.530.271 71,77 9,88 91,88
2 NLTA chăn nuôi 186.400 9,92 267.768 13,55 336.918 9,56 43,65 25,82
3 Xăng dầu 30.325 1,61 14.138 0,72 24.661 0,70 -53,38 74,43
4 Điện thoại 424.314 22,58 290.504 14,70 432.474 12,27 -31,54 48,87
5 Cá 22.155 1,18 30.058 1,52 8.696 0,25 35,67 -71,07
6 Gỗ - - 5.265 0,27 3.695 0,10 - -29,82
7 Hàng tiêu dùng - - - 120.49 3,42 - -
8 Hàng thực phNm - - - - 65.414 1,86 - -
9 Khác 15.58 0,83 49.229 2,49 3.134 0,09 215,98 -93,63
Tổng 1.878.809 100 1.975.606 100 3.525.753 100 5,15 78,46
(Nguồn: Phòng kế toán)
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: 34 -
- TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
35. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Qua bảng 3.3 cho thấy doanh thu của công ty theo cơ cấu mặt hàng được thể hiện
như sau:
a. Mặt hàng gạo
Trong tất cả các mặt hàng kinh doanh của Công ty cổ phần Gentraco, mặt
hàng gạo luôn đóng vai trò quan trọng nhất và là mặt hàng chủ lực của Công ty vì nó
luôn chiếm một khoản thu lớn nhất trong tổng doanh thu của Công ty. Qua bảng 3.3
chúng ta thấy: doanh thu từ mặt hàng này luôn tăng qua các năm, cụ thể là doanh thu
từ mặt hàng gạo tăng từ mức 1.200.035 triệu đồng năm 2006 lên mức 1.318.644
triệu đồng năm 2007 tức tăng 9,88% và đến năm 2008 doanh thu của gạo đạt
2.530.271 triệu đồng tăng 91,88% so với năm 2007 và tăng 110,85% so với năm
2006. Nguyên nhân là do thị trường lương thực thế giới biến động theo hướng cung
không đủ cầu bởi các quốc gia có “quyền lực” có tác động đến thị trường lương thực
thế giới đều có những biến động về tình hình cung ứng lương thực, cụ thể: Ấn Độ
phải giảm tiến độ xuất khNu gạo và nhập khNu thêm lúa mì để bù đắp lượng gạo
thiếu hụt, Inđônêxia trước đây không nhập khNu gạo, năm nay cũng phải nhập khNu
hơn 1,3 triệu tấn. Đặc biệt, Ôxtrâylia, nước sản xuất lúa mì lớn trên thế giới với sản
lượng khoảng 24 triệu tấn/năm, nhưng năm 2007 chỉ thu hoạch được khoảng 9 triệu
tấn. Ngay cả vụ lúa mì mới năm 2008 của Ôxtrâylia dự kiến cũng chỉ thu hoạch ở
khoảng 12-13 triệu tấn và vẫn tiếp tục giảm. Song song đó, việc cắt giảm sản lượng
ngô từ “túi” lương thực sang “túi” nhiên liệu để sử dụng điều chế ethanol thay cho
xăng của Mỹ cũng ảnh hưởng đến thị trường lương thực. Những tác động này đã
góp phần làm cho cung - cầu lương thực trên thị trường thế giới biến động lớn và
làm cho mặt hàng gạo của Việt Nam “lên ngôi”. Do nhu cầu tăng mạnh, nên có thể
nói xuất khNu gạo năm 2007 luôn ở trong tình trạng không có hàng để bán đã dẫn
đến giá gạo bình quân xuất khNu của Việt Nam năm 2007 đạt 295 USD/tấn, tăng 41
USD/tấn so với năm 2006.
Sang năm 2008, tình trạng thiếu hụt lương thực ở các nước trên thế giới vẫn
còn ở mức cao do tình hình lũ lụt, hạn hán ở nhiều nước vẫn còn tiếp tục xảy ra dẫn
đến nông sản sẽ thiếu hụt, đặc biệt là lúa mì bị giảm sản lượng nghiêm trọng nên
khuynh hướng tiêu dùng gạo trên thế giới ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh đó, Thái
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 35 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
36. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
Lan nước xuất khNu gạo lớn nhất thế giới chỉ dự kiến xuất khNu khoảng 8,7 triệu tấn,
giảm so với năm 2007 do tồn kho giảm. Ở Ấn Độ do thiếu hụt lúa mì và ngô nên dự
kiến xuất khNu khoảng 3,5 triệu tấn sẽ không thực hiện được. Trung Quốc có khả
năng không xuất khNu và tăng nhập khNu gạo, nông sản. Trong khi đó nhu cầu nhập
khNu lại tăng cao ở một số nước như Bangladesh dự kiến nhập khNu 1 triệu tấn và
Philippines nhập khoảng 2 triệu tấn đã đNy giá gạo xuất khNu của Việt Nam tăng
cao, cụ thể: giá của gạo 5% tấm xuất khNu của nước ta đạt 400 USD/tấn, tăng trung
bình 105 USD/tấn so với năm 2007, gạo 25% cũng tăng lên đến 370 USD/tấn. Đáng
chú ý là giá gạo xuất khNu của Việt Nam vào tháng 04 năm 2008 có khi lên đến
1.050 USD/tấn đã tạo nên một nguồn thu khổng lồ cho Công ty trong khi thị trường
xuất khNu của Công ty đang mở rộng đến 47 quốc gia và có xu hướng tiếp tục tăng
trong tương lai
b. Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Bên cạnh mặt hàng gạo, nguyên liệu thức ăn cũng là mặt hàng có sự đóng
góp không nhỏ vào tổng doanh thu của Công ty, cụ thể là doanh thu từ nguyên liệu
thức ăn năm 2006 đạt 186.400 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,92% trong tổng doanh
thu và năm 2007 là 267.768 triệu đồng chiếm 13,55% tổng doanh thu, tăng 43,65%
về tỷ lệ so với năm 2006, năm 2008 là 336.918 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,56% và
tăng 25,82% so với năm 2007. Nguyên nhân là do doanh thu từ bã đậu nành tăng từ
233.530 triệu đồng năm 2007 lên mức 322.952 triệu đồng năm 2008, và năm 2008
công ty Gentraco có thêm khoản thu mới từ thức ăn cho cá là 784 triệu đồng. Bên
cạnh đó, thị trường cung ứng của mặt hàng này đang được mở rộng và giá cả của nó
tăng theo sự gia tăng của tốc độ lạm phát và lãi suất ngân hàng
c. Xăng dầu
Qua bảng 3.3 cho thấy, doanh thu từ mặt hàng này là không ổn định qua các
năm, cụ thể: doanh thu từ xăng dầu năm 2006 là 30.325 triệu đồng chiếm tỷ trọng
1,61% trong tổng doanh thu, tuy nhiên sang năm 2007 doanh thu của mặt hàng này
đã giảm xuống còn 14,138 triệu đồng tức giảm 53,38% so với năm 2006 và chiếm
0,72% trong tổng doanh thu. Đến năm 2008, doanh thu từ xăng dầu có khả quan hơn
cụ thể là doanh thu của xăng dầu đã tăng lên mức 24.661 triệu đồng, tăng 10,52% so
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 36 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
37. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
với năm 2007 nhưng nếu so với năm 2006 thì vẫn còn thấp hơn 18,68%. Nguyên
nhân của sự sụt giảm này là do sự biến động của thị trường xăng dầu thế giới, bạo
động chiến tranh và chính sách cấm vận của Mỹ ở Trung Đông đã làm giảm sản
lượng dầu cung ứng trên thị trường, dẫn đến giá cả xăng dầu tăng đột biến có lúc lên
đến 17.000 đồng/lít, giá cả xăng dầu tăng khiến cho người dân có xu hướng tiết
kiệm hơn trong việc sử dụng xăng dầu nên đã làm cho sản lượng xăng dầu của Công
ty tiêu thụ tại thời điểm 2007 và năm 2008 rất kém nên đã làm giảm doanh thu của
Công ty
d. Điện thoại
Đứng thứ hai về tỷ trọng trong tổng doanh thu của Công ty là những khoản
thu từ lĩnh vực kinh doanh điện thoại di động và thẻ nạp tiền điện thoại. Tuy nhiên,
doanh thu từ mặt hàng này đang có những biến động không tốt, cụ thể là doanh thu
của mặt hàng điện thoại, thẻ và dịch vụ điện thoại năm 2006 đạt mức 424.314 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 22,58% trong tổng doanh thu sang năm 2007 giảm xuống còn
290.504 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14,70% trong tổng doanh thu và giảm 31,54% về
tỷ lệ so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh thu từ các mặt hàng này có khả quan
hơn năm 2007, cụ thể là đạt mức 432.474 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,27% tổng
doanh thu. Nguyên nhân khiến cho thu nhập từ mặt hàng này không ổn định và
không mấy tốt là do sức ép cạnh tranh từ thị trường vì số lượng cửa hàng điện thoại
di động mọc lên ngày càng nhiều từ đó làm giảm thị phần của Công ty. Bên cạnh đó,
giá bán sản phNm của Công ty chưa thực sự phù hợp, thường cao hơn khoản 10.000
đồng/chiếc điện thoại so với một số cửa hàng lớn như: Phương Tùng, Ninh Kiều nên
không thu hút được khách hàng dẫn đến doanh thu từ mặt hàng này bị sụt giảm
31,54% vào năm 2007. Sang năm 2008, chính sách giá bán đối với mặt hàng này
của Công ty có phần cải thiện hơn và công tác quản lý ở bộ phận bán hàng ngày
càng được nâng cao, thái độ cư xử của nhân viên cũng niềm nở hơn nên đã làm cải
thiện được doanh thu đối với mặt hàng này.
e. Mặt hàng cá tra
Các mặt hàng từ thủy sản luôn là vấn đề nóng bỏng hiện nay bởi sự thăng
trầm và không ổn định của nó. Đối với hoạt động của Công ty cũng vậy, vì là một
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 37 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
38. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực trong đó có cá tra nên doanh thu từ mặt hàng
này cũng có ảnh hưởng đến tổng doanh thu của Công ty, cụ thể là doanh thu từ cá
tra của Công ty năm 2006 đạt 22.155 triệu đồng chiếm 1,18% tỷ trọng trong tổng
doanh thu, sang năm 2007 doanh thu của sản phNm này đã tăng lên mức 30,058 triệu
đồng, chiếm 1,52% trong tổng doanh thu. Tuy nhiên, sang năm 2008 thì doanh thu
từ cá tra đã bị sụt giảm nghiêm trọng chỉ còn 8.696 triệu đồng. Nguyên nhân là do
thị trường Nga đã siết chặt rào cản về chất lượng đã làm ảnh hưởng tới tốc độ xuất
khNu mặt hàng sang Nga trong năm 2007. Một nguyên nhân nữa là do Công ty chưa
đáp ứng được đồng bộ về chất lượng cho các thị trường lớn. Bên cạnh đó, các ngân
hàng Mỹ đang thắt chặt tín dụng khiến cho các nhà nhập khNu của Mỹ không có vốn
để mua hàng,…dẫn đến sản lượng cá tra xuất khNu của công ty nói riêng và cả nước
nói chung bị sụt giảm dẫn đến làm giảm doanh thu.
f. Những mặt hàng khác
Ngoài những mặt hàng trên thì Công ty Gentraco còn có thu nhập từ các mặt
hàng như: gỗ, bất động sản, cho thuê văn phòng nhưng tỷ trọng không đáng kể so
với tổng doanh thu. Đặc biệt là năm 2008 Công ty có kinh doanh thêm hàng tiêu
dùng và hàng thực phNm, góp phần làm tăng tổng doanh thu của Công ty thêm
185.904 triệu đồng.
3.2.1.3. Phân tích doanh thu theo thị trường
Qua những thông tin từ bảng 3.4 (xem trang 39) cho thấy tổng doanh thu của
Công ty Cổ phần Gentraco không những có được từ nguồn thu của thị trường trong
nước mà còn bao gồm cả thị trường xuất khNu
a. Thị trường nội địa
Những số liệu được cung cấp từ Bảng doanh thu theo cơ cấu thị trường cho
thấy: doanh thu từ thị trường nội địa của công ty Gentraco không ngừng tăng qua
các năm, cụ thể là năm 2006 đạt 687.335 triệu đồng chiếm 36,58% về tỷ trọng trong
tổng doanh thu, sang năm 2007 mức doanh thu này đã lên đến 717.186 triệu đồng
tăng 29.851 triệu đồng (tức tăng 4,16%) so với năm 2006. Sang năm 2008 con số
này đã tăng lên đáng kể, đạt mức 2.111.447 triệu đồng tăng 1.394.261 triệu đồng
( tức tăng 194,41%) so với năm 2007 và tăng 445,12% so với năm 2006 và chiếm tỷ
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 38 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net
39. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
trọng 59,89% trong tổng doanh thu. Nguyên nhân khiến cho doanh thu từ thị trường
nội địa không ngừng tăng cao là do thị trường trong nước của Công ty được mở
rộng, Công ty có kinh doanh thêm một số sản phNm mới, chẳng hạn như: năm 2007
công ty có phát triển thêm mặt hàng gỗ, và năm 2008 có thêm các mặt hàng tiêu
dùng, hàng thực phNm nên đã đNy doanh thu từ thị trường nội đia của Công ty tăng
cao. Đáng chú ý nhất là tỷ trọng của doanh thu thị trương nội địa năm 2008 tăng cao
hơn so với các năm trước nguyên nhân là do: năm 2008, Việt Nam và thế giới phải
đối mặt với cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu do đó để bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia, các Công ty xuất khNu gạo nói chung và Gentraco nói riêng đều buộc
phải cắt giảm lượng gạo khNu xuất khNu sang thị trường các nước nhằm đáp ứng nhu
cầu lương thực trong nước nên đã khiến cho doanh thu từ thị trường nội địa của
Công ty tăng cao.
Bảng 3.4: DOANH THU THEO CƠ CẤU THN TRƯỜNG
Đơn vị tính: triệu đồng
Tỷ lệ tăng
Năm
trưởng(%)
Thị
2006 2007 2008
trường 2007/ 2008/
TT TT TT 2006 2007
Số tiền Số tiền Số tiền
(%) (%) (%)
Thị trường
687.335 36,58 717.186 36,30 2.111.447 59,89 4,16 194,41
nội địa
Thị trường
1.191.474 63,42 1.258.419 63,70 1.414.306 40,11 5,62 12,39
xuất khNu
Tổng 1.878.809 100 1.975.605 100 3.525.753 100 5,15 78,46
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
b. Thị trường xuất kh u
Cũng giống như các khoản thu từ thị trường nội địa, doanh thu từ thị trường
xuất khNu cũng tăng dần qua các năm, điểm nổi bậc là năm 2008 Công ty Gentraco
đã ký kết được các hợp đồng xuất khNu gạo với 47 quốc gia trên thế giới mang về
1.414.306 triệu đồng cho Công ty. Qua bảng 3.4 cho thấy doanh thu của Công ty đối
với thị trường xuất khNu rất khả quan, năm 2006 doanh thu từ lĩnh vực xuất khNu
đạt 1.191.474 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,42% và năm 2007 đạt 1.258.419 triệu
đồng tăng 66.945 triệu đồng ( tức tăng 5,62%) so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH - 39 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
http://www.kinhtehoc.net