Tài Liệu Hướng Dẫn an toàn sinh học. "Tài liệu dịch từ: “Lab Safety Training Guide” của trường Đại học Princeton - Hoa Kỳ của bà Huỳnh Lê Tâm là Chuyên gia Tư vấn Quản lý, với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng năng lực cho cơ quan Nhà nước, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
Tài Liệu Hướng Dẫn an toàn sinh học
1. 1
Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm
Huỳnh Lê Tâm biên dịch
Theo Tài liệu “Lab Safety Training Guide” của trường Đại học Princeton – Hoa Kỳ:
http://web.princeton.edu/sites/ehs/labguide/index.htm
Tham khảo bản dịch tiếng Việt đến phần 6 của bạn Mạch Thảo – Câu lạc bộ tiếng Anh Trường
Đại học Nha Trang: http://csvtsnt.ning.com/group/englishlearning/forum/topics/d-ch-h-ng-d-n-
an-to-n-ph-ng-th-nghi-m
Sau một số năm làm việc ở một cơ quan kiểm nghiệm trong điều kiện không an toàn, các đồng
nghiệp của tôi nhiều người mắc bệnh nặng và một số người đã ra đi vì những căn bệnh hiểm
nghèo. Khi đó chúng tôi thiếu thông tin để đảm bảo an toàn sức khoẻ của bản thân và những
người xung quanh. Tôi hiện đang điều trị ung thư phúc mạc. Trong thời gian trị bệnh, tôi tranh
thủ biên dịch tài liệu này để tặng cho những ai sẽ và đang làm việc trong hoặc gần môi trường
phòng thí nghiệm / kiểm nghiệm hay có sử dụng hóa chất, nhằm giúp các bạn phòng tránh
những nguy cơ về an toàn và sức khỏe. Các bạn có thể tham khảo và biên soạn lại thành tài
liệu riêng phù hợp cho phòng thí nghiệm / kiểm nghiệm, cơ sở, trường của bạn. Tài liệu được
trình bày theo hình thức song ngữ (phần tiếng Anh của Trường Đại học Princeton), mong rằng
các bạn sinh viên trẻ sẽ dành thời gian học tiếng Anh trong chuyên môn.
Những ai đã từng làm việc trong các phòng thí nghiệm cũng có thể tham khảo tài liệu này, tùy
vào mức độ tiếp xúc với hóa chất, nên kịp thời và định kỳ đi khám hoặc tham vấn bác sỹ về
nguy cơ đối với sức khỏe và mức phơi nhiễm.
Chúc các bạn làm việc an toàn, hiệu quả, đảm bảo sức khỏe bản thân, bảo vệ môi trường và
cộng đồng.
Các bạn cũng có thể tham khảo thêm Sổ tay An toàn Phòng Thí nghiệm của trường Đại học
Princeton theo đường dẫn http://web.princeton.edu/sites/ehs/labsafetymanual/TOC.htm
Trong quá trình biên dịch không thể tránh những thiếu sót. Xin trân trọng đón nhận mọi ý kiến
trao đổi, góp ý về email: hletam@gmail.com.
Phiên bản 2, tháng 6 năm 2014
Lab Safety Training Guide
Introduction
Emergencies
General Info
Hazard Identification
Flammable Liquids
Peroxides
Corrosives
Compressed Gases
Cryogenics
Safety Equipment
Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm
Giới thiệu
Những trường hợp khẩn cấp
Thông tin chung
Nhận diện mối nguy
Chất lỏng dễ cháy
Peroxides
Các chất ăn mòn
Khí nén
Hỗn hợp sinh hàn
Thiết bị an toàn
2. 2
Fume Hoods
Electrical
Pressure and Vacuums
Ergonomics
Spills
Waste Disposal
Hygiene Plan
EHS Policy
Training Matrix
MSDS Info
References
Hazard Checklist
Các loại tủ hút
Điện
Áp suất / áp lực và chân không
Khoa học nghiên cứu về lao động
Sự rơi rớt, đổ vãi / tràn / trào (hóa chất)
Loại bỏ chất thải
Kế hoạch làm vệ sinh
Chính sách môi trường, sức khỏe và an
toàn
Ma trận đào tạo
Thông tin về “Bảng Dữ liệu an toàn vật
liệu/ hóa chất”
Tài liệu tham khảo
Biểu mẫu kiểm tra mối nguy
Introduction
Purpose of This Guide
Environmental Health & Safety (EHS)
Responsibility for Laboratory Safety
Princeton University Policies
Training
For More Information
GIỚI THIỆU
Mục đích của Tài liệu hướng dẫn này
Môi trường, sức khỏe và an toàn (EHS)
Trách nhiệm đảm bảo Phòng thí
nghiệm an toàn
Chính sách của Đại Học Princeton
Đào tạo
Các thông tin khác
Purpose of This Guide (top)
This training guide provides basic information for
working safely with laboratory chemicals and
equipment. The guide is intended to
supplement, but not replace, your department’s
Chemical Hygiene Plan. The Chemical Hygiene
Plan offers laboratory safety information and
outlines how the department complies with the
federal Occupational Safety and Health
Administration (OSHA) Laboratory Standard
(see Appendix A for more information about the
standard). More detailed information is available
through the EHS web page, in the Princeton
University Laboratory Safety Manual and in your
departmental Chemical Hygiene Plan.
Mục đích của Tài liệu hướng dẫn này
Tài liệu hướng dẫn này cung cấp những kiến
thức cơ bản để làm việc an toàn với các hóa
chất và thiết bị phòng thí nghiệm. Tài liệu có xu
hướng bổ sung nhưng không thay thế Kế
hoạch vệ sinh hóa chất (Chemical Hygiene
Plan) của đơn vị / khoa/ bộ phận của bạn. Kế
hoạch này sẽ cung cấp thông tin và phác thảo
cách thức để đơn vị bạn thực hành phù hợp
với các quy định trong Tiêu chuẩn phòng thí
nghiệm (xem phụ lục A - để có thông tin thêm
về tiêu chuẩn) của Cơ quan Quản lý Liên bang
về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp
(Occupational Safety and Health Administration
(OSHA). Những nội dung khác có trên website
EHS, Sổ tay Hướng dẫn sử dụng phòng thí
nghiệm an toàn của Đại Học Princeton
(Laboratory Safety Manual) và Kế hoạch vệ
sinh hóa chất của đơn vị bạn.
Environmental Health & Safety (EHS) (top)
The Princeton University Environmental Health
Môi trường, sức khỏe và an toàn (EHS)
Văn phòng Môi Trường, Sức Khỏe và An Toàn
3. 3
& Safety Office serves the University community
by providing technical support, information and
training, consultation, and periodic audits of
health and safety practices and regulatory
compliance. The EHS staff comprises University
employees working in a coordinated effort to
address health and safety issues in four broad
areas of expertise: general safety, chemical
safety, radiation safety, and biosafety and
sanitation.
trường Đại Học Princeton phục vụ cộng đồng
trường ĐH bằng cách cung cấp hỗ trợ kỹ thuật,
thông tin và đào tạo, tư vấn; kiểm tra định kì
đối với sức khỏe và thực hành an toàn và kiểm
tra sự tuân thủ các quy định. Những nhân viên
EHS bao gồm nhân viên của trường Đại Học
làm việc trong một nỗ lực phối hợp để giải
quyết các vấn đề về sức khỏe và an toàn trong
bốn lĩnh vực chuyên môn rộng: an toàn chung,
an toàn hóa chất, an toàn bức xạ, an toàn sinh
học và vệ sinh.
Responsibility for Laboratory Safety (top)
Departmental Safety Manager
Each science and engineering department has
appointed a Departmental Safety Manager to act
as a liaison between the department and EHS.
In most academic departments, the Department
Manager has taken on this role. Individuals may
contact the Department Manager or their
supervisor to determine who acts in this role in
their department.
The Departmental Safety Manager has
responsibility for oversight of health and safety
within the department and is a principal contact
for faculty, staff and students to address health
and safety issues or concerns. The
Departmental Safety Manager works with
faculty, management, and supervisory personnel
in the department to identify potential hazards
associated with their operations and activities.
The main objective is to clearly identify and
understand safety responsibilities, while
providing the means and authority necessary to
carry out those responsibilities.
Trách nhiệm đối với an toàn PTN
Người quản lý an toàn của bộ phận/ phòng
Mỗi phòng/ bộ phận khoa học hay kỹ thuật phải
chỉ định một người quản lý an toàn của bộ
phận/phòng, để làm đầu mối liên lạc giữa các
bộ phận và EHS. Trong hầu hết các khoa,
quản lý khoa chịu trách nhiệm này. Các cá
nhân có thể liên lạc với người quản lý Bộ phận
hoặc người giám sát để xác định ai là người
thực hiện nhiệm vụ này tại bộ phận/ khoa.
Người quản lý an toàn của bộ phận có trách
nhiệm giám sát sức khỏe và an toàn trong văn
phòng và nhiệm vụ chính là liên lạc giữa khoa,
các nhân viên và sinh viên để giải quyết vấn đề
liên quan tới an toàn. Người này làm việc với
các khoa, các nhà quản lý và giám sát nhân sự
trong đơn vị để xác định mối nguy tiềm ẩn liên
quan tới các hoạt động và việc vận hành thiết
bị. Mục tiêu chính là xác định và hiểu rõ về
trách nhiệm an toàn, trong khi cung cấp
phương tiện và thẩm quyền cần thiết để thực
hiện trách nhiệm.
Chemical Hygiene Officer
The OSHA Laboratory Standard requires the
appointment of a Chemical Hygiene Officer.
Each science and engineering department has a
Chemical Hygiene Officer responsible for
developing and implementing the departmental
chemical safety program. In most cases, the
Chemical Hygiene Officer is the same individual
as the Department Safety Manager. Check with
your department manager or EHS to identify the
Chemical Hygiene Officer for your department. A
list of Chemical Hygiene Officers is available in
the Laboratory Safety Manual.
Cán bộ phụ trách vệ sinh hóa chất
Tiêu chuẩn Phòng thí nghiệm của OSHA (ND-
Tiêu chuẩn về đảm bảo an toàn PTN) yêu cầu
bổ nhiệm một cán bộ vệ sinh hóa chất. Mỗi bộ
phận khoa học và kỹ thuật phải có một cán bộ
phụ trách vệ sinh hóa chất chịu trách nhiệm về
xây dựng và thực hiện chương trình an toàn
hóa chất của phòng ban. Trong hầu hết các
trường hợp, nhân viên phụ trách vệ sinh hóa
chất là người chịu trách nhiệm tương tự như
cán bộ quản lý an toàn của bộ phận. Hãy hỏi
người quản lý của bộ phận hoặc EHS kiểm tra
để xác định cán bộ phụ trách vệ sinh hóa chất
4. 4
trong bộ phận của mình. Danh sách các cán bộ
phụ trách vệ sinh hóa chất có trong Số tay
Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm
Supervisors and Principal Investigators
Supervisors and Principal Investigators are
responsible for ensuring that laboratory workers
attend Laboratory Safety Training provided by
EHS and work safely. More specifically,
supervisors and Principal Investigators are
expected to do the following:
Ensure laboratory workers, including staff,
students and volunteers, attend Laboratory
Safety Training.
Ensure laboratory workers understand the
potential health and physical hazards of the
chemicals and equipment used in the
laboratory;
Explain proper and safe procedures for
handling, under all circumstances, the
hazardous substances used in the
laboratory;
Provide appropriate engineering controls and
personal protective equipment to allow
laboratory workers to work safely; and
Provide laboratory workers with the location
and availability of the Departmental
Chemical Hygiene Plan and reference
materials, including material safety data
sheets (MSDSs).
Review and approve work with particularly
hazardous substances.
Người giám sát và người nghiên cứu chính
Người giám sát và người nghiên cứu chính có
trách nhiệm bảo đảm rằng mọi nhân viên
phòng thí nghiệm đều được tham gia đào tạo
về An toàn Phòng thí nghiệm do EHS cung cấp
(thực hiện) và làm việc một cách an toàn. Cụ
thể hơn, người giám sát và người nghiên cứu
chính được yêu cầu thực hiện những điều sau:
Đảm bảo mọi người làm việc trong phòng
thí nghiệm bao gồm nhân viên, sinh viên và
tình nguyện viên đều phải tham gia lớp tập
huấn Hướng dẫn an toàn phòng thí
nghiệm.
Đảm bảo người làm trong phòng thí nghiệm
hiểu về những mối nguy tiềm ẩn đối với
sức khỏe và mối nguy vật lý (cháy, nổ, …)
của hóa chất cững như thiết bị sử dụng
trong phòng thí nghiệm.
Giải thích những thủ tục phù hợp và an
toàn khi sử dụng các hóa chất nguy hiểm
trong phòng thí nghiệm trong mọi tình
huống.
Cung cấp các thiết bị kiểm soát kỹ thuật
thích hợp và trang thiết bị bảo hộ cá nhân
để đảm bảo mọi người làm việc an toàn
Bố trí nơi làm việc cho mọi người trong
PTN, tại đó cần có sẵn Kế hoạch vệ sinh
quản lý hóa chất của Bộ phận và tài liệu
tham khảo, bao gồm các Bảng Dữ liệu an
toàn hóa chất/ vật liệu (Material safety data
sheets - MSDSs).
Soát xét và phê chuẩn những việc phải
dùng đến các hóa chất đặc biệt nguy hại
Laboratory Workers
Each undergraduate, graduate student, faculty
and staff member working in a research
laboratory is expected to:
Attend Laboratory Safety Training
provided by EHS
Review the departmental Chemical
Hygiene Plan
Follow procedures and laboratory
practices outlined in the Chemical
Hygiene Plan and this training guide
Use engineering controls and personal
Những người làm việc trong PTN
Mỗi sinh viên đại học, sinh viên cao học, giảng
viên và các nhân viên phòng thí nghiệm được
yêu cầu phải:
Tham gia khóa học Hướng dẫn an toàn
phòng thí nghiệm của EHS
Xem lại Kế hoạch quản lý vệ sinh hóa
chất của phòng ban
Tuân theo các thủ tục và qui phạm thực
hành PTN theo Kế hoạch quản lý vệ
sinh hóa chất và cuốn hướng dẫn này
Sử dụng các thiết bị kỹ thuật kiểm soát
5. 5
protective equipment, as appropriate
Report all accidents, near misses, and
potential chemical exposures to your
supervisor and/or Chemical Hygiene
Officer
và trang thiết bị bảo vệ cá nhân phù
hợp
Báo cáo tất cả các tai nạn, những sự cố
đã tránh được, và khả năng phơi nhiễm
hóa chất tới người giám sát hoặc cán
bộ quản lý vệ sinh hóa chất
Princeton UniversityPolicies (top)
Environmental, Health and Safety Policy
Princeton University is committed to providing a
safe and healthful environment for its
employees, students and visitors and managing
the University in an environmentally sensitive
and responsible manner. We further recognize
an obligation to demonstrate safety and
environmental leadership by maintaining the
highest standards and serving as an example to
our students as well as the community at large.
For more information on Princeton University’s
Environmental, Health and Safety Policy, please
see Appendix B
Chính sách của Đại học Princeton
Chính sách Môi trường, sức khỏe và an
toàn
Đại học Princeton cam kết cung cấp một môi
trường an toàn và lành mạnh cho nhân viên,
sinh viên và khách tới làm việc; đồng thời cam
kết quản lý trường đại học một cách linh hoạt
và có trách nhiệm với môi trường. Chúng tôi
nhận thức nghĩa vụ của lãnh đạo trường phải
chứng minh được sự tuân thủ các vấn đề về
an toàn và môi trường bằng cách duy trì các
tiêu chuẩn cao nhất và gương mẫu phục vụ
sinh viên của chúng tôi cũng như cộng đồng
nói chung.
Để có thêm thông tin về chính sách môi trường
sức khỏe và an toàn của Đại học Princeton, xin
vui lòng xem Phụ lục B
Laboratory Security Policy
Safeguarding University resources from
unauthorized access, misuse or removal is a
duty of all faculty and staff. In laboratories, this
obligation rests primarily with the Principal
Investigator; however, all laboratory personnel
have a responsibility to take reasonable
precautions against theft or misuse of materials,
particularly those that could threaten the public.
Any extraordinary laboratory security measures
should be commensurate with the potential risks
and imposed in a manner that does not
unreasonably hamper research.
At a minimum, the institution expects all
laboratory personnel to comply with the following
security procedures:
Question the presence of unfamiliar
individuals in laboratories and report all
suspicious activity immediately to Public
Safety by calling 8-3134
After normal business hours, all
laboratories must be locked when not in
Chính sách an ninh phòng thí nghiệm
Bảo vệ giữ gìn tài nguyên của trường Đại Học,
không cho truy cập trái phép, lạm dụng hoặc di
chuyển là trách nhiệm của mọi giảng viên và
nhân viên. Trong các phòng thí nghiệm, nghĩa
vụ này trước tiên thuộc về người Nghiên cứu
chính, tuy nhiên tất cả các nhân viên đều có
trách nhiệm phòng ngừa việc mất trộm hoặc
lạm dụng nguyên vật liệu, nhất là những thứ có
thể dùng để đe dọa công chúng. Bất kỳ các
biện pháp đặc biệt nào được thiết lập để bảo
đảm an ninh tại phòng thí nghiệm đều buộc
phải tương xứng với những mối nguy tiềm ẩn
và không làm ảnh hưởng tới quá trình nghiên
cứu.
Ở mức tối thiểu, trường mong muốn tất cả các
nhân viên phòng thí nghiệm tuân thủ theo các
thủ tục an ninh sau đây:
Đặt câu hỏi về sự hiện diện của bất cứ
cá nhân lạ nào trong các phòng thí
nghiệm và ngay lập tức báo cáo về mọi
hoạt động khả nghi tới Bộ phận An toàn
Công cộng bằng cách gọi 8-3134
Sau giờ làm việc, tất cả phòng thí
6. 6
use
Laboratory building exterior doors are secured
after normal business hours. To minimize the
likelihood of unauthorized access, all after-hours
building users should:
Avoid providing building access to
unfamiliar individuals
Secure doors behind them
Immediately report any building security
problem to Public Safety at 8-3134
Research or other activities involving the use of
lab space, materials or equipment without the
knowledge and approval of the responsible
Principal Investigator is strictly prohibited.
Violation of this prohibition may result in
disciplinary action up to and including
termination.
nghiệm phải được khóa khi xong việc
Phòng thí nghiệm được xây dựng bên ngoài
phải đảm bảo an ninh sau giờ làm việc bình
thường. Nhằm hạn chế sự thâm nhập trái
phép, những người sử dụng phòng thí nghiệm
sau giờ làm việc cần tuân thủ:
Tránh mở cửa cho vào những cá nhân
không quen vào tòa nhà (PTN)
Đóng chặt cửa ra vào đằng sau họ (kẻ
lạ)
Báo cáo ngay lập tức sự cố an ninh tới
Bộ phận An toàn Công cộng bằng cách
gọi 8-3134
Nghiêm cấm việc nghiên cứu hoặc các hoạt
động khác có sử dụng không gian phòng thí
nghiêm, tài nguyên hay thiết bị mà không có
kiến thức và chưa được phê duyệt trách nhiệm
bởi Nghiên cứu viên trưởng (Principal
Investigator). Vi phạm điều luật này có thể bị kỷ
luật thích đáng, kể cả chấm dứt sử dụng PTN.
Training
In addition to Laboratory Safety Training,
additional training from EHS may be required
depending on the work and materials involved,
including work with radioactive materials or
radiation-producing equipment, biological
materials, lasers, or use of respirators or self-
contained breathing apparatus. See Appendix C:
Training Matrix for guidance.
Đào tạo
Ngoài việc tham gia khóa đào tạo Hướng dẫn
an toàn phòng thí nghiệm, có thể cần được
EHS yêu cầu đào tạo thêm tùy thuộc vào công
việc và các nguyên vật liệu có liên quan đến
công việc như những việc có liên quan tới các
vật liệu phóng xạ hoặc thiết bị sinh bức xạ, vật
liệu sinh học, laser, hoặc sử dụng mặt nạ hay
các thiết bị thở khép kín. Xem thêm phụ lục C:
Ma trận đào tạo để được hướng dẫn
For more information
For more information about working safely in
your laboratory, consult your laboratory
supervisor, principal investigator, Chemical
Hygiene Officer or Departmental Safety
Manager. If additional information is needed,
contact EHS at 8-5294 or visit our web page at
www.princeton.edu/ehs. A list of additional
health and safety reference materials is provided
in Appendix E of this guide.
Để có thêm thông tin
Để có thêm thông tin về làm việc an toàn trong
phòng thí nghiệm, cần tham khảo ý kiến người
giám sát PTN, người nghiên cứu chính, cán bộ
quản lý vệ sinh hóa chất hoặc người quản lý an
toàn của phòng/ban. Nếu cần thêm thông tin,
liên hệ với EHS theo số điện thoại 8-5294 hoặc
truy cập vào trang web của chúng tôi tại
www.princeton.edu / ehs. Danh sách các tài
liệu tham khảo thêm về an toàn và sức khỏe
được cung cấp tại Phụ lục E của hướng dẫn
này.
SECTION 1:Emergency Procedures
Fire Emergencies
PHẦN 1: Thủ tục đối với tình trạng khẩn cấp
Các trường hợp hỏa hoạn
7. 7
Chemical Exposures
Emergency Information Posters
Emergency Response Guidelines
For any emergency, including fires, chemical
spills, injuries, accidents, explosions, and
medical emergencies, dial 911 from any
University phone including blue-light phones,
located in common areas throughout campus
www.princeton.edu/pep/phone-map.html. If a
University phone is unavailable or inaccessible
during an emergency, dial (609) 258-3333 from
a cell phone. Public Safety personnel will
respond, determine whether additional
assistance is needed and alert others who can
help.
Phơi nhiễm hóa chất
Áp phích thông tin khẩn cấp
Hướng dẫn ứng phó tình trạng khẩn
cấp
Đối với bất kỳ trường hợp khẩn cấp nào, bao
gồm hỏa hoạn, rò rỉ hóa chất, chấn thương, tai
nạn, nổ, và các trường hợp khẩn cấp về y tế,
quay số 911 từ bất kỳ điện thoại nào của
Trường đại học, kể cả điện thoại có ánh sáng
màu xanh nằm ở khu vực chung tại các tòa
nhà www.princeton.edu/pep/phone-map.html.
Nếu không dùng được điện thoại của trường
hoặc liên lạc không được có thể quay số theo
trường hợp khẩn cấp (609) 258-3333 từ điện
thoại di động. Nhân viên An toàn cộng đồng sẽ
đáp ứng, xác định hỗ trợ thêm và kêu gọi
những người có thể giúp đỡ.
Fire Emergencies (top)
In the event of a fire, Public Safety should be
notified immediately at 911 and the following
actions are recommended:
1. Put the fire out if you know how to do so
without endangering yourself or others.
University policy states that individuals are not
required to fight fires, but that those who choose
to do so may put out small, incipient stage fires
(no bigger than a wastepaper basket) as long as
they have been trained in the proper use of fire
extinguishers.
If you have been trained in the
use of a fire extinguisher, fight
the fire from a position where you
can escape, only if you are
confident that you will be
successful. Small fires can often be
extinguished. Be sure to use the correct fire
extinguisher. See here for guidance.
Trường hợp hỏa hoạn
Trong trường hợp có hỏa hoạn, phải thông báo
ngay lập tức theo số 911 cho Bộ phận An toàn
công cộng và thực hiện các hành động sau:
1. Dập tắt lửa nếu biết cách dập mà không
gây nguy hiểm cho bản thân và người
khác. Quy định của Trường đại học không
bắt buộc cá nhân phải thực hiện chữa
cháy, nhưng mọi người có thể chọn cách
dập lửa đối với những đám cháy nhỏ,
những đám lửa mới cháy (không lớn hơn
giỏ rác) khi họ đã được học /hướng dẫn về
sử dụng đúng cách các bình chữa cháy.
Nếu bạn đã được hướng dẫn sử
dụng bình chữa cháy, hãy đứng tại vị
trí mà bạn có thể thoát ra, chỉ thực hiện
hành động khi bạn tự tin rằng sẽ thành
công. Thường có thể dễ dàng dập
những đám cháy nhỏ bằng bình chữa
cháy. Hãy đảm bảo chắc chắn rằng bạn
sử dụng bình cứu hỏa phù hợp. Xem
hướng dẫn sử dụng tại đây (here)*
*(Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy được
trình bày cuối phần Trường hợp hỏa hoạn -ND)
A fire contained in a small vessel can
usually be suffocated by covering the vessel
with a lid of some sort.
2. If your clothing catches fire, drop to the
floor and roll to smother the fire. If a co-worker’s
clothing catches fire, get the person to the floor
and roll him or her to smother the flames. Use a
safety shower immediately thereafter.
Đám cháy trong một cái bình nhỏ
thường có thể dập tắt được bằng cách
đậy nắp thùng / bình một cách phù hợp.
2. Nếu quần áo của bạn bắt lửa, hãy nằm
xuống nền nhà và lăn để dập tắt lửa. Nếu
quần áo của đồng nghiệp bén lửa, để
người đó xuống sàn nhà và lăn người đó
để dập lửa. Sử dụng vòi sen an toàn ngay
8. 8
3. If the fire is large or spreading, activate the
fire alarm to alert building occupants. If possible,
shut down any equipment which may add fuel to
the fire. Do not turn off any hoods in the
immediate area, as they will tend to keep the
area free from smoke and fumes. Leave the fire
area and prevent the fire’s spread by closing the
doors behind you.
4. Evacuate the building and await the arrival of
Public Safety. Be prepared to inform them of the
exact location, details of the fire, and chemicals
that are stored and used in the area.
5. Do not re-enter the building until you are
told to do so by Public Safety or the municipal
fire official.
6. Contact Building Services at 8-3490 to
replace used fire extinguishers.
sau đó.
3. Nếu đám cháy quá lớn hoặc lan rộng,
kích hoạt chuông báo động cháy để cảnh
báo những người khác trong tòa nhà. Nếu
có thể, đóng tất cả các thiết bị có dùng
nhiên liệu cháy. Không đóng các nắp hút
mùi trong khu vực lân cận, vì các ống này
giúp thoát bớt hơi và khói. Rời khỏi khu vực
cháy, ngăn chặn sự lây lan của lửa bằng
cách đóng các cửa sau khi đã thoát ra.
4. Sơ tán khỏi tòa nhà và chờ đợi người có
trách nhiệm của Cơ quan An toàn công
cộng tới. Hãy chuẩn bị để thông báo cho họ
về vị trí chính xác, chi tiết đám cháy, nơi đã
lưu trữ và sử dụng hóa chất.
5. Đừng vào lại tòa nhà cho đến khi bạn
được phép vào lại bởi người có thẩm
quyền của cơ quan An toàn Công Cộng
hoặc cơ quan cứu hỏa địa phương.
6. Liên hệ với Bộ phận dịch vụ theo số 8-3490
để thay thế các bình chữa cháy đã qua sử
dụng.
Fire Extinguishers and Fire Safety in a
Science & Engineering Laboratory
Introduction
Since fire is a common hazard that one faces in
a science and engineering laboratory, it is
important to be prepared and to know how to
deal with a fire emergency. Fire extinguishers
are a first line of defense, only if used properly,
and under the right conditions. Fire
extinguishers are appropriate for small, incipient
stage fires, no bigger than a wastepaper basket.
University policy states that individuals are not
required to fight fires, but that those who choose
to do so must have been trained in the proper
use of fire extinguisher. Training is provided by
the University Fire Marshall and can be
arranged by calling 8-6805.
Bình chữa cháy và an toàn cháy trong một
phòng thí nghiệm Khoa học & Kỹ thuật
Giới thiệu
Vì lửa là một mối nguy phổ biến mà một phòng
thí nghiệm khoa học và kỹ thuật phải đối mặt,
điều quan trọng là phải được chuẩn bị và biết
làm thế nào để đối phó với tình trạng hỏa hoạn
khẩn cấp. Bình chữa cháy là tuyến phòng thủ
đầu tiên, nếu chúng được sử dụng đúng cách
và theo đúng các điều kiện. Bình chữa cháy
phù hợp với đám cháy nhỏ, lửa ở giai đoạn
phôi thai, không lớn hơn một sọt rác. Chính
sách của Trường Princeton tuyên bố rằng cá
nhân không bắt buộc phải chữa cháy, nhưng
những người chọn để làm điều này phải được
đào tạo về việc sử dụng bình chữa cháy đúng
cách. Khóa đào tạo do Trường Đại học Cứu
hỏa cung cấp và có thể sắp xếp được bằng
cách gọi tới 8-6805.
9. 9
Fire Triangle
A fire needs three elements to survive: oxygen,
heat and fuel. This is known as the fire
triangle. Fires are extinguished by removing
one of the three elements of the triangle.
Tam giác cháy
Một ngọn lửa cần ba yếu tố để tồn tại: oxy,
nhiệt và nhiên liệu. Ba yếu tố này được gọi là
tam giác lửa/ cháy. Đám cháy được dập tắt
bằng cách loại bỏ một trong ba yếu tố của tam
giác.
Oxy
gen
Makes up about 21% if the air that we
breathe. To sustain a fire, a ratio of
16% oxygen or greater is needed
Fuel
Can be combustible or flammable
material, and may be solid, a liquid or
a gas
Heat
Is needed both to initially ignite the fire
and also to sustain the fire.
Oxy
Chiếm khoảng 21% không khí mà
chúng ta hít thở. Để duy trì một đám
cháy, một tỷ lệ 16% oxy hoặc cao
hơn là cần thiết
Nhiên
liệu
Có thể là chất đốt hoặc vật liệu dễ
cháy, và có thể rắn, lỏng hoặc khí
Nhiệt
Là cần thiết để nhóm được ngọn lửa
ban đầu và cũng để duy trì ngọn lửa.
Fire Classifications
Fires are classified based on the type of fuel that
is burning.
Class A - Wood, paper, cloth, trash and
plastics (solid combustible materials that are not
metals)
Class B - Flammable liquids such as gasoline,
oil, kerosene and solvents
Class C - Electrical equipment (as long as it's
"plugged in" it is considered a Class C fire)
Class D - Combustible Metals such as
magnesium, potassium and sodium as well as
organometallic reagents such as alkyllithiums,
Grignards and diethylzine.
Phân loại cháy
Cháy được phân loại dựa vào loại nhiên liệu
được đốt cháy.
Loại A – Gỗ, giấy, vải, rác bã mía và các loại
nhựa (vật liệu rắn dễ cháy không phải là kim
loại)
Loại B – Các chất lỏng dễ cháy như xăng, dầu,
dầu hỏa và các dung môi
Loại C – Thiết bị điện (miễn là thiết bị đó có
"cắm vào ổ điện" được coi là cháy loại C)
Loại D - Kim loại dễ cháy như magiê, kali và
natri cũng như chất phản ứng / thuốc thử cơ
kim như alkyllithiums, Grignards và diethylzine
Types of Fire Extinguishers Các loại bình cứu hỏa
1. Pressurized Water - Class A fire
only
a. Water stored under air pressure - 2.5
gallon cylinder
b. Discharge approximately 1 minute,
with a range of 10-20 feet
c. Extinguishes the fire by removing
1. Nước áp lực cao - Chỉ dùng để dập đám
cháy loại A
a. Nước được lưu trữ bằng áp suất không khí
– trong xi lanh / bình bơm 2,5 gallon
b. Xả khoảng 1 phút, với một phạm vi 10-20
feet
c. Dập tắt đám cháy bằng cách loại bỏ nhiệt
10. 10
heat
d. WATER-FILLED EXTINGUISHERS ARE
NOT ACCEPTABLE FOR LABORATORY
USE. If you have a water-filled extinguisher,
have it replaced immediately by calling Building
Services at 8-3490.
d. BÌNH CHỮA CHÁY ĐỔ NƯỚC THÊM
KHÔNG ĐƯỢC CHẤP NHẬN ĐỂ SỬ DỤNG
CHO PHÒNG THÍ NGHIỆM. Nếu bạn có một
bình chữa cháy loại có thể đổ nước thêm, nên
thay ngay lập tức bằng cách gọi cho Bộ phận
Dịch vụ Xây dựng tại 8-3490.
2. Dry Chemical - Class A, B
& C fires
a. Dry chemical powder (ABC
- Ammonium phosphate, BC -
Sodium or potassium
bicarbonate) stored under
nitrogen pressure
b. Discharge approximately 8 to 15 seconds,
with a range of 6-15 feet
c. Extinguishes fire by removing the oxygen
through smothering
d. Dry chemical fire extinguishers are suitable
for labs, but can cause a tremendous mess. Dry
chemical powder can infiltrate sensitive electrical
equipment and ruin optics, mirrors and other
laboratory equipment.
2. Hóa chất khô - dập cháy Loại A, B & C
a. Bột hóa chất khô (ABC - Ammonium
phosphate, BC - Sodium hoặc potassium
bicarbonate) được trữ bằng áp suất nitrogen
b. Xả khoảng 8 - 15 giây, với phạm vi 6-15
feet
c. Dập tắt lửa bằng cách loại bỏ oxy thông qua
quá trình cháy âm ỉ
d. Bình chữa cháy hóa chất khô thích hợp cho
các phòng thí nghiệm nhưng có thể gây ra một
mớ hỗn độn to lớn. Bột hóa chất khô có thể
thâm nhập vào thiết bị điện và hủy hoại thiết bị
quang học nhạy cảm, gương và các thiết bị
phòng thí nghiệm khác.
3. Carbon Dioxide (CO2) - Class B & C fires
a. CO2 stored under pressure
b. Discharge approximately 8 to 15 seconds,
range 3-5 feet
c. Extinguishes fire by reducing the amount of
oxygen around the fire
d. WARNING: CO2 can cause
severe chemical burns and
freezing of body parts. DO
NOT HOLD THE HORN - grip
the handle part of the
extinguisher.
e. WARNING: CO2 can reduce
the percent of oxygen in air when in a confined
area. Use only in well ventilated areas.
3. Carbon Dioxide (CO2) – Dập đám cháy
Loại B & C
a. CO2 được lưu trữ bằng áp lực
b. Xả khoảng 8 đến 15 giây, phạm vi 3-5 feet
c. Dập tắt lửa bằng cách giảm lượng ôxy
quanh đám lửa
d. CẢNH BÁO: CO2 có thể gây bỏng hóa chất
nghiêm trọng và đóng băng các bộ phận cơ
thể. KHÔNG GIỮ ĐẦU VÒI - nắm phần tay
cầm của bình chữa cháy.
e. CẢNH BÁO: CO2 có thể làm giảm tỷ lệ phần
trăm của oxy trong không khí trong một khu
vực giới hạn. Chỉ sử dụng tại các khu vực có
thông gió tốt.
4. Dry Powder (Sodium Chloride/Sand) -
Class D fires
a. This agent can be stored in both
extinguishers and storage bins. The
agent is applied gently at a sufficient
amount to cover the burning metal
b. Extinguishes fires by forming a crust
over the burning metal, thus smothering
it.
4. Bột khô (Sodium Chloride/Cát ) – Dập
đám cháy Loại D
a. Tác nhân/ chất này có thể được lưu trữ
trong cả bình chữa cháy và thùng chứa. Tác
nhân được áp dụng một cách nhẹ nhàng với
một lượng vừa đủ để bao phủ các kim loại
đang cháy
b. Dập tắt đám cháy bằng cách hình thành một
lớp vỏ cứng trên bề mặt kim loại đang cháy, vì
vậy làm cho nó cháy âm ỉ (rồi tắt dần).
11. 11
Components of a Fire Extinguisher
Cylinder - Holds extinguishing agent and
expelling gases
Handle - Used to carry and hold extinguisher
Trigger - When pressed, releases
extinguishing agent through hose and nozzle
Nozzle or Horn - Agent expelled through
these items
Pressure Gauge - Shows pressure of the
extinguishing agent being stored in the
cylinder. The indicator should be in the
green area. CO2 extinguishers do not have
a pressure gauge.
Thành phần cấu tạo của bình chữa cháy
Bình Xi lanh – Giữ tác nhân dập cháy và
tống khí ra
Tay cầm - Được sử dụng để mang/ đeo và
giữ bình chữa cháy
Bộ phận kích hoạt / cần bóp - Khi được
bóp/ấn, phát ra tác nhân dập tắt lửa thông
qua ống và vòi phun
Vòi phun hoặc đầu vòi – tác nhân được đẩy
ra thông qua các đầu này
Đồng hồ đo áp suất - Hiển thị áp lực của
tác nhân dập tắt lửa được lưu trữ trong các
xi lanh. Chỉ số này phải nằm trong khu vực
màu xanh lá cây. Bình CO2 không có đồng
hồ đo áp suất.
Rules for Fighting Fires
Public Safety should be notified immediately
at 911
If the fire is large or spreading, alert building
occupants verbally or activate the fire alarm
NEVER FIGHT A FIRE IF:
o You don't know what is burning
o The fire is spreading rapidly beyond
the spot where it started
o You don't have adequate or
appropriate equipment
o You may inhale toxic smoke
o Your instincts tell you not to
Always position yourself with an exit or
means of escape at your back before you
attempt to extinguish a fire.
If the fire is not out after you have completely
discharged the extinguisher, exit the building
immediately.
Các qui tắc chữa cháy
Bộ phân An toàn công cộng cần được
thông báo ngay lập tức theo số 911
Nếu ngọn lửa lớn hoặc lan rộng, phải báo
động cho mọi người trong tòa nhà bằng lời
nói (hô cháy) hoặc kích hoạt hệ thống
chuông báo cháy
KHÔNG BAO GIỜ CHỮA CHÁY NẾU :
o Bạn không biết những gì đang cháy
o Lửa đang lan rộng nhanh chóng vượt
ra ngoài nơi mà nó bắt đầu
o Bạn không có đủ thiết bị chữa cháy
hoặc thiết bị chữa cháy không phù hợp
o Bạn có thể hít phải khói độc
o Bản năng của bạn cho bạn biết không
nên làm
Luôn luôn xác định vị trí của mình tới một
lối ra hoặc lối thoát ở phía sau lưng bạn
trước khi bạn cố gắng để dập tắt một đám
cháy.
Nếu ngọn lửa không bị dập tắt hẳn sau khi
bạn đã xả hết hoàn toàn các bình chữa
cháy, hãy thoát khỏi tòa nhà ngay lập tức.
PASS Procedure
P ull the Pin - This unlocks the operating lever
and allows the agent to discharge from the
extinguisher
Aim Low - Point the nozzle at the base of the
fire
S queeze the Lever - Discharge the agent from
the extinguisher. If you release the lever, the
discharge stops.
Qui trình PASS
P ull the Pin - Kéo chốt - Động tác này mở
cho đòn bẩy hoạt động và cho phép các tác
nhân dập cháy chảy ra từ bình
Aim Low - Nhằm vào đích thấp - Chĩa vòi vào
đáy của ngọn lửa
S queeze the Lever - Bóp đòn bẩy - Xả các
tác nhân từ bình chữa cháy. Nếu bạn ngừng
bóp đòn bẩy, chất xả cũng dừng chảy.
12. 12
S weep from Side to Side - Move carefully
toward the fire, keeping the extinguisher aimed
at the base of the fire. Sweep back and forth
until the fire is out.
S weep from Side to Side – Lướt từ bên này
sang bên kia - Di chuyển cẩn thận về phía
ngọn lửa, giữ bình nhằm vào đáy của ngọn
lửa. Lướt đi lướt lại cho đến khi ngọn lửa được
dập tắt hết.
NEVER TURN YOUR BACK ON THE FIRE! ĐỪNG BAO GIỜ QUAY LƯNG LẠI PHÍA CÓ
LỬA CHÁY!
Notification
Princeton Telephone and E-mail Notification
System (PTENS) is an emergency notification
system that allows authorized Princeton officials
to send news and instructions simultaneously to
individuals through landline phones, cellular
phones, text messaging and e-mail. Should
your building be evacuated during an
emergency, this system may be used to
communicate important information via cell
phone or e-mail. Faculty and staff should enter
emergency contact information through the
Office of Human Resources self-service
website:https://ps8web.princeton.edu/pu_pages/
HRSERVE-index.htm.
Graduate and undergraduate students should
enter emergency contact information through the
self-service Student Course Online Registration
Engine (SCORE)
database:https://ps8web.princeton.edu/pu_page
s/SCORE-index.htm.
If you have additional questions about the
PTENS system, e-mail your question
to emergenc@princeton.edu
Hệ thống thông báo
Hệ thống thông báo qua điện thoại và email
của Princeton là hệ thống thông báo khẩn cấp
cho phép cán bộ có thẩm quyền của trường
Đại Học Princeton gửi tin tức và hướng dẫn
cho các cá nhân thông qua điện thoại cố định,
điện thoại di động, tin nhắn và email. Nếu phải
sơ tán ra khỏi tòa nhà trong trường hợp khẩn
cấp, hệ thống này có thể được sử dụng để
giao tiếp thông tin quan trọng thông qua di
động hoặc email. Giảng viên và nhân viên nên
nhập thông tin liên lạc khẩn cấp thông qua
phòng Nhân Sự tại
website: https://ps8web.princeton.edu/pu_page
s/HRSERVE-index.htm
Sinh viên cao học và sinh viên đại học nên
nhập thông tin để liên lạc khẩn cấp vào Cơ sở
dữ liệu tự đăng ký trực tuyến dành cho sinh
viên đang theo học
tại: https://ps8web.princeton.edu/pu_pages/SC
ORE-index.htm
Nếu bạn có câu hỏi cần giải đáp thêm, gửi thư
điện tử tới emergenc@princeton.edu để được
trả lời.
13. 13
Chemical Exposures (top)
The following procedures should be followed in
the event of chemical exposure. In all cases, the
incident should be reported to your laboratory
manager, supervisor, or
principal investigator, regardless
of severity. Consult your
department manager and
Employee Health at
University Health Services at
McCosh to determine whether or
not a First Report of Accidental Injury or
Occupational Illness should be completed for
Workers’ Compensation benefits.
In all cases, review the MSDS to determine if
delayed effects are expected.
Phơi nhiễm hóa chất
Các thủ tục dưới đây cần được thực hiện theo
trong trường hợp bị phơi nhiễm hóa chất.
Trong mọi trường có sự cố cần báo cáo với
người phụ trách phòng thí nghiệm, cán bộ
giám sát hoặc nghiên cứu viên trưởng, bất kể
mức độ nghiêm trọng, đồng thời thông báo
luôn về mức độ của sự cố. Tham vấn quản lý
bộ phận và bộ phân Y tế của Trường tại
University Health Services at McCosh nhằm
xác minh xem có cần làm báo cáo về thương
tật hoặc bệnh nghề nghiệp để giải quyết bồi
thường cho người lao động.
Trong mọi trường hợp, cần xem xét Bảng dữ
liệu an toàn vật liệu/hóa chất (MSDS) nhằm
xác định xem liệu có ảnh hưởng nào sau đó
không.
Chemicals on Skin
1. Immediately flush with water for no less than
fifteen minutes. For larger spills the safety
shower should be used. While using the safety
shower, remove any contaminated jewelry or
clothing. For pullover shirts and sweaters, it may
be beneficial to cut garments off to prevent
contamination of the eyes.
Hydrofluoric Acid: Flush with water for 5
minutes. Apply 2.5% calcium gluconate gel, a
tube for your lab can be obtained prior through
EHS. If not readily available, continue rinsing for
15 minutes. In all cases, seek medical attention
immediately. See Section 2E for more
information.
Phenol (>10%): Flush with water until affected
area turns from white to pink. Apply a solution
of 400 molecular weight polyethylene glycol if
available. Do not use ethanol.
Water-reactive Solids:Brush off as much solid
as possible. Proceed with rinsing.
2. If immediate medical attention is needed, call
Public Safety at 911 for an ambulance or
transportation to University Health Services at
McCosh. Explain carefully what chemicals were
involved.
3. Discard contaminated clothing or launder
Hóa chất tiếp xúc với da
1. Ngay lập tức dội nước sạch không ít hơn
15 phút. Trường hợp bị đổ hóa chất diện
rộng, nên dùng vói sen an toàn tắm toàn
thân. Khi dung vòi sen an toàn phải loại bỏ
tất cả đồ trang sức và quần áo bị nhiễm
hóa chất. Đối với áo thun hay áo len nên
cắt để cởi ra, không nên cởi trùm qua đầu
nhằm tránh tiếp xúc với mắt.
Acid Hydrofluoric: Dội nước sạch trong 5
phút. Bôi gel calcium gluconate 2,5% (Phòng
thí nghiệm có thể nhận tuýp gel do EHS cung
cấp từ trước); nếu không có sẵn thì tráng rửa
bằng nước trong 15 phút. Trong mọi trường
hợp cần phải được chăm sóc về y tế ngay lập
tức. Xem phần 2E để có thêm thông tin.
Phenol (>10%): Dội rửa bằng nước sạch cho
đến khi khu vực bị nhiễm chuyển từ màu trắng
sang hồng. Dùng dung dịch polyethylene glycol
trọng lượng phân tử 400 nếu có sẵn để rửa.
Không được sử dụng cồn ethanol.
Chất rắn phản ứng với nước: Chải chất rắn
càng sạch càng tốt.Tiến hành dội rửa.
2. Nếu cần thiết chăm sóc y tế, gọi khẩn cấp
tới Bộ phận An toàn Cộng cộng theo số
911 để gọi xe cứu thương hoặc vận chuyển
tới Bộ phận dịch vụ sức khỏe của Trường
ĐH tại McCosh. Giải thích rõ những hóa
chất nào đã bị nhiễm.
3. Vứt bỏ những quần áo bị nhiễm hoặc giặt
14. 14
them separately. Do not reuse leather materials. chúng riêng biệt. Không sử dụng lại quần
áo làm bằng da.
Chemicals in Eyes
1. Flush eye(s) with water for at least fifteen
minutes. The eyes must be forcibly held open to
wash, and the eyeballs must be rotated so all
surface area is rinsed. The use of an eye wash
fountain is desirable so hands are free to hold
the eyes open. If no eyewash is available, rinse
from the nose outward to avoid contaminating
the unaffected eye.
2. Remove contact lenses while rinsing. Do not
attempt to rinse and reinsert contact lenses.
3. Seek medical attention regardless of the
severity or apparent lack of severity. If an
ambulance or transportation to University Health
Services at McCosh is needed, contact Public
Safety at 911. Explain carefully what chemicals
were involved.
Hóa chất tiếp xúc với mắt
1. Rửa mắt với nước ít nhất trong 15 phút.
Mắt phải được mở khi rửa và nhãn cầu
phải dịch chuyển để tất cả bề mặt nhãn cầu
được rửa sạch. Sử dụng vòi nước rửa mắt
sẽ tốt hơn để tay có thể giữ đôi mắt được
mở. Nếu không có vòi rửa mắt thì rửa mũi
ra ngoài để tránh nhiễm độc vào con mắt
chưa bị ảnh hưởng.
2. Tháo bỏ kính áp tròng khi rửa. Đừng cố
gắng rửa và gài lại kính áp tròng.
3. Yêu cầu phải chăm sóc y tế, không kể tới
mức độ nghiêm trọng hoặc biểu hiện không
nghiêm trọng. Nếu cần xe cứu thương hoặc
vận chuyển tới Bộ phận dịch vụ Sức khỏe
của Trường tại McCosh, thì liên hệ với An
toàn Công cộng bằng cách gọi 911. Giải
thích rõ loại hóa chất nhiễm phải.
Chemical Inhalation
1. Close containers, open windows or otherwise
increase ventilation, and move to fresh air.
2. If symptoms, such as
headaches, nose or throat
irritation, dizziness, or
drowsiness persist, seek medical
attention by calling Public
Safety at 911 or going
to University Health Services at
McCosh. Explain carefully what chemicals were
involved.
Hít phải hóa chất
1. Đóng / đậy dụng cụ chứa hóa chất, mở cửa
sổ hoặc tăng cường thông gió, di chuyển
tới nơi có không khí trong lành.
2. Nếu các triệu chứng như đau đầu, rát mũi
hoặc họng, chóng mặt hay lơ mơ buồn ngủ
kéo dài, cần phải chăm sóc y tế gấp bằng
cách gọi 911 tới An toàn Cộng Cộng hoặc
tới Trung tâm chăm sóc sức khỏe của
trường. Giải thích một cách cẩn thận về
loại hóa chất bị nhiễm (hít) phải.
Accidental Ingestion of Chemicals
Immediately go to University Health Services at
McCosh or contact the Poison Control Center at
800-962-1253 for instructions. Do not induce
vomiting unless directed to do so by a health
care provider. Explain carefully what chemicals
were involved.
Tai nạn nuốt phải hóa chất
Lập tức tới Trung tâm chăm sóc sức khỏe ở
của Trường tại McCosh hoặc liên lạc tới Trung
tâm kiểm soát độc chất theo số 800-962-
1253 để được hướng dẫn. Không được gây
nôn trừ khi được hướng dẫn bắt buộc bởi
người có chuyên môn. Giải thích rõ loại hóa
chất nuốt phải.
Accidental Injection of Chemicals
1. Wash the area with soap and water.
2. Seek medical attention, if necessary. Explain
carefully what chemicals were involved.
Tai nạn tiêm phải hóa chất
1. Rửa sạch khu vực đó với xà phòng và nước.
2. Yêu cầu chăm sóc y tế nếu cần. Giải thích rõ
bị nhiễm loại hóa chất nào.
15. 15
Emergency Information Posters (top)
When fires or other emergencies occur in
University facilities, several agencies may
respond, including the University’s Department
of Public Safety, the Princeton Police and Fire
Departments, Hazardous Materials Response
Teams from Trenton or Hamilton Township, the
Princeton First Aid and Rescue Squad, or the
New Jersey Department of Environmental
Protection. In most instances, the individuals
that respond have little or no familiarity with
either the building or the specific activities that
take place within.
The purpose of the Emergency Information
Poster is to provide an easily recognizable and
consistent means of displaying essential
information about the status and content of
laboratories or other facilities, primarily for the
benefit of the emergency responders. Such
information is not only important for the safety of
emergency personnel, but is often of
considerable value in evaluating and mitigating
the emergency.
Bảng / Áp phích thông tin khẩn cấp
Khi có sự cố hỏa hoạn hoặc khẩn cấp xảy ra
tại nơi nào đó của Trường, một số bộ phận có
thể ứng phó, bao gồm Phòng an toàn cộng
đồng của Trường, Cảnh sát Princeton, Đơn vị
chữa cháy, các nhóm ứng phó với vật liệu
nguy hại ở hạt Trenton hoặc Haminton, Đội cấp
cứu và cứu nguy của Princeton, Cơ quan bảo
vệ môi trường của New Jersey. Trong nhiều
trường hợp, các cá nhân tham gia ứng phó ít
biết hoặc không thông thạo với tòa nhà hoặc
các hoạt động cụ thể bên trong tòa nhà.
Mục đích của Bảng / áp phích thông tin khẩn
cấp là cung cấp những phương kế phù hợp và
dễ nhận biết các thông tin thiết yếu về hiện
trạng và hoạt động của những phòng thí
nghiệm hoặc tiện nghi khác, để tạo thuận lợi
ban đầu cho những người ứng phó với trường
hợp khẩn cấp. Các thông tin này không chỉ
quan trọng để đảm bảo an toàn cho nhân viên
cứu trợ, mà còn có giá trị để xem xét đánh giá
và làm giảm thiểu mức độ nguy cấp.
Emergency Information Posters are required for
any room or space where there are hazardous
materials used or stored. Posters may also be
used for other rooms with lesser hazards at the
discretion of the person responsible for that
room.
Phải có Bảng / Áp phích thông tin khẩn cấp tại
bất cứ phòng hoặc nơi nào có vật liệu độc hại
được sử dụng hoặc lưu trữ. Các tấm áp phích
cũng có thể được sử dụng cho phòng khác với
mức độ nguy hại thấp hơn tùy theo sự đánh giá
của người có trách nhiệm tại đó.
16. 16
During an emergency, the poster may be used
as the primary source of information about a
room or space. Therefore, the information on
the poster should be complete and accurate.
The following information should be supplied on
every poster:
Responsible individuals - List those who
are most familiar with the activities in
the room.
Room diagram - A drawing of the room,
showing important items such as fume
hoods, storage cabinets, lab benches,
etc.
Hazard class - Hazardous materials
found in the room should be identified
and listed on the poster when quantities
exceed the threshold levels.
Posting/Review Dates - Posters should
be reviewed to insure all information is
current and initialed at six month
intervals, and replaced every two years.
Additional information - This allows
narrative comments by the user on
material, storage conditions, unusual
hazards, etc.
A copy of the poster should be placed on or
near every entrance to the room. One copy
should also be sent to the Department of Public
Safety.
Posters and instructions on how to complete
them are available through the Office of
Environmental Health and Safety (EHS).
Trong trường hợp khẩn cấp, tấm áp phích có
thể được sử dụng như là nguồn thông tin ban
đầu về hiện trạng phòng hoặc khu vực. Vì thế,
thông tin phải đầy đủ và chính xác. Những
thông tin sau cần được cung cấp trên mỗi tấm
áp phích:
Các cá nhân có trách nhiệm – Danh
sách những người quen thuộc nhất với
các hoạt động trong phòng
Sơ đồ phòng – Bản vẽ của phòng, mô tả
các vị trí các vật dụng quan trọng như tủ
hút, tủ chứa hóa chất, bàn thí nghiệm,
vv…
Phân loại độc hại – Những vật liệu
nguy hại có trong phòng nên được xác
định và ghi trên áp phích khi số lượng
vượt quá mức ngưỡng
Ngày đăng/xem xét – 6 tháng một lần,
áp phích phải được soát xét để đảm bảo
tất cả thông tin hiện tại là chính xác; và
phải thay phiên bản mới ít nhất 2
năm/lần
Thông tin bổ sung – Tại đây cho phép
người sử dụng bình luận, tường thuật
thêm về các thiết bị, điều kiện bảo quản,
mối nguy bất thường…
Bản sao của áp phích nên đặt tại lối vào mỗi
phòng. Bản sao khác nên gửi tới Bộ phận an
toàn công cộng.
Tại Văn phòng Môi trường Sức Khỏe và An
Toàn (EHS) sẵn có áp phích và các chỉ dẫn để
hoàn thiện các áp phích.
Emergency Response Guidelines (top)
The Emergency Response Guidelines for
Laboratory Workers booklet is intended to
provide simple guidelines that may be useful in
the event of a fire, medical emergency,
chemical, biological or radiological spill or
personal contamination in the laboratory.
The booklets are designed to be posted on the
wall with Velcro® and should be located in
each laboratory. The cover of the booklet lists
the Department Safety Manager, Chemical
Hygiene Officer and Evacuation Assembly Area
for the appropriate building/department.
Emergency Response Guidelines booklets are
available through the Office of Environmental
Health and Safety (EHS).
Hướng dẫn ứng cứu khẩn cấp
Sổ tay Hướng dẫn ứng cứu khẩn cấp cho nhân
viên phòng thí nghiệm được thiết kế để cung
cấp các hướng dẫn đơn giản có thể hữu ích
trong trường hợp có hỏa hoạn, cấp cứu y tế,
hóa học, sinh học hoặc tràn ô nhiễm phóng xạ
hoặc nhân viên bị nhiễm trong phòng thí
nghiệm. Các sổ tay được thiết kế để treo trên
các bức tường với Velcro ® và nên được đặt
trong mỗi phòng thí nghiệm. Trang bìa của sổ
tay ghi danh sách của Cán bộ quản lý an toàn
của bộ phận, Nhân viên quản lý vệ sinh hóa
chất, Khu vực tập hợp di tản đối với mỗi tòa
nhà hoặc bộ phận. Sổ tay Hướng dẫn ứng cứu
khẩn cấp sẵn có tại văn phòng Môi trường, Sức
khỏe và an toàn (EHS)
17. 17
SECTION 2:General Information About
Chemical Safety
Routes of Entry
Toxic Effects of Chemical Exposure
High Acute Toxicity
Carcinogens
Reproductive Toxins
PHẦN 2: Thông tin chung về an toàn hóa
chất
Các đường xâm nhập
Ảnh hưởng độc hại do phơi nhiễm hóa
chất
Độc cấp tính cao
Chất gây ung thư
Các độc tố sinh sản
The decisions you make concerning the use of
chemicals in the laboratory should be based on
an objective analysis of the hazards, rather
than merely the perception of the risks involved.
Once this has been accomplished, a
reasonable means of controlling the hazards
through experimental protocol, work practices,
ventilation, use of protective clothing, etc., can
be evaluated.
In order to assess the hazards of a particular
chemical, both the physical and health hazards
of the chemical must be considered.
The physical hazards of a chemical include
its flammability, corrosivity
and reactivity. Flammability is the tendency
of a chemical to burn. The flashpoint,
autoignition temperature and flammable limits
of the material may be found in the material
safety data sheet (MSDS), and are helpful in
assessing the potential for a fire hazard under
specified conditions. Corrosivity is a
chemical’s potential to degrade materials by a
chemical reaction. Corrosivity of acidic and
basic liquids is measured by their pH, or
concentration of (H+) protons. Reactivityis
the potential of the material to explode or react
violently with air, water or other substances
upon contact. The MSDS furnishes this
information in theReactivity Data section.
Before using any chemical, the MSDS or other
appropriate source should be reviewed to
determine what conditions of use might pose a
hazard. Accidents with hazardous chemicals
can happen quickly and may be quite severe.
The key to prevention of these accidents is
awareness. Once the hazards are known, the
risk of an accident may be significantly reduced
by using safe work practices.
Những quyết định của bạn liên quan đến việc
sử dụng các hóa chất trong phòng thí nghiệm
nên được dựa trên sự phân tích khách quan về
các mối nguy, chứ không phải chỉ đơn thuần là
nhận thức các rủi ro liên quan. Một khi hoàn
thành việc phân tích mối nguy, những phương
kế hợp lý để kiểm soát các mối nguy thông qua
qui trình thí nghiệm, qui phạm thực hành công
việc, thông gió, sử dụng quần áo bảo hộ, v.v..,
có thể đánh giá được.
Để đánh giá các mối nguy của một hóa chất cụ
thể, cả hai mối nguy về vật lý và sức khỏe của
hóa chất đều phải được xem xét.
Những mối nguy vật lý của một hóa chất bao
gồm tính dễ cháy, tính ăn mòn và mức độ
phản ứng. Tính dễ cháy là xu hướng cháy của
một hóa chất. Điểm bốc cháy, nhiệt độ tự bốc
cháy và giới hạn dễ cháy của vật liệu có thể
được tìm thấy trong Bảng dữ liệu an toàn hóa
chất (MSDS), và là hữu ích trong việc đánh giá
khả năng gây cháy nguy hại theo những điều
kiện đã quy định. Tính ăn mòn là một tiềm năng
của hóa chất làm thoái hóa, tan rã các vật liệu
bằng một phản ứng hóa học. Sự ăn mòn của
các chất lỏng tính acid và kiềm được đo bằng
độ pH của chúng, hoặc nồng độ proton (H
+). Mức độ phản ứng là tiềm năng của vật liệu
bùng nổ hoặc phản ứng mạnh với nước, không
khí hoặc các chất khác khi tiếp xúc. Bảng dữ
liệu an toàn hóa chất (MSDS) cung cấp thông
tin này trong phần dữ liệu về Mức độ phản ứng.
Trước khi sử dụng bất kỳ hóa chất, nên kiểm
tra Bảng dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS) hoặc
các nguồn tài liệu tham khảo thích hợp khác để
xác định những điều kiện nào có thể gây nguy
hại. Tai nạn với hoá chất độc hại có thể xảy ra
một cách nhanh chóng và có thể khá nghiêm
trọng. Hiểu biết kiến thức là then chốt để phòng
ngừa những tai nạn này. Một khi các mối nguy
được nhận biết, nguy cơ xảy ra tai nạn có thể
được giảm đáng kể bằng cách thực hiện các
18. 18
biện pháp làm việc an toàn.
2A. Health Hazards of Chemicals
The health effects of hazardous chemicals are
often less clear than the physical hazards. Data
on the health effects of chemical exposure,
especially from chronic exposure, are often
incomplete. When discussing the health effects
of chemicals, two terms are often used
interchangeably - toxicity and hazard. However,
the actual meanings of these words are quite
different. Toxicity is an inherent property of a
material, similar to its physical constants. It is
the ability of a chemical substance to cause an
undesirable effect in a biological
system. Hazard is the likelihood that a material
will exert its toxic effects under the conditions of
use. Thus, with proper handling, highly toxic
chemicals can be used safely. Conversely, less
toxic chemicals can be extremely hazardous if
handled improperly.
RISK = TOXICITY X EXPOSURE
The health risk of a chemical is a function of the
toxicity and the exposure. No matter how toxic
the material may be, there is little risk involved
unless it enters the body. An assessment of the
toxicity of the chemicals and the possible routes
of entry will help determine what protective
measures should be taken.
2A. Mối nguy về sức khỏe của hóa chất
Sự ảnh hưởng về sức khỏe của hoá chất độc
hại thường ít rõ ràng hơn so với các mối nguy
vật lý. Dữ liệu về ảnh hưởng sức khỏe của việc
tiếp xúc với hóa chất, đặc biệt là tiếp xúc hường
xuyên, thường không đầy đủ. Khi thảo luận về
ảnh hưởng sức khỏe của các hóa chất, hai
thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho
nhau - độc tính và mối nguy. Tuy nhiên, ý nghĩa
thực tế của những từ này là khá khác nhau. Độc
tính là tính năng vốn có của vật liệu, tương tự
như các hằng số vật lý của nó. Đó là khả năng
mà một hóa chất gây ra một hiệu ứng không
mong muốn trong một hệ thống sinh học. Mối
nguy là khả năng một vật liệu sẽ gây ảnh hưởng
độc hại của nó theo các điều kiện sử dụng. Như
vậy, với sự xử lý thích hợp, hóa chất có độc tính
cao có thể được sử dụng một cách an
toàn. Ngược lại, hóa chất ít độc hại hơn có thể
cực kỳ nguy hiểm nếu xử lý không đúng.
RỦI RO/NGUY CƠ = ĐỘC TÍNH X TIẾP XÚC
Nguy cơ đối với sức khỏe của một hóa chất là
một hàm số của độc tính và sự tiếp xúc (phơi
nhiễm). Không kể tới mức độ độc của vật liệu,
nếu nó đã vào cơ thể thì chắc chắc có thể có rủi
ro liên quan. Việc đánh giá độc tính của các hoá
chất và các con đường xâm nhập sẽ giúp xác
định những biện pháp bảo vệ cần được thực
hiện.
Routes of Entry (top)
Skin and Eye Contact
The simplest way for
chemicals to enter the body is
through direct contact with the
skin or eyes. Skin contact with
a chemical may result in a local reaction, such
as a burn or rash, or absorption into the
bloodstream. Absorption into the bloodstream
may then allow the chemical to cause toxic
effects on other parts of the body. The MSDS
usually includes information regarding whether
or not skin absorption is a significant route of
exposure.
The absorption of a chemical through intact
skin is influenced by the health of the skin and
Các đường xâm nhập
Tiếp xúc với da và mắt
Cách đơn giản nhất đối với hóa chất vào cơ thể
là thông qua tiếp xúc trực tiếp với da hoặc
mắt. Da tiếp xúc với một hóa chất có thể dẫn tới
phản ứng tại chỗ, như bỏng hoặc phát ban,
hoặc thấm vào dòng máu trong cơ thể. Sau đó,
sự hấp thụ vào máu có thể cho phép các chất
hóa học gây ảnh hưởng độc hại trên các bộ
phận khác của cơ thể. Bảng dữ liệu an toàn hóa
chất (MSDS) thường bao gồm thông tin về việc
hấp thụ qua da có phải là con đường tiếp xúc
quan trọng hay không.
Sự hấp thụ hóa chất qua chỗ da còn nguyên
lành bị ảnh hưởng bởi sức khỏe của da và các
19. 19
the properties of the chemical. Skin that is dry
or cracked or has lacerations offers less
resistance. Fat-soluble substances, such as
many organic solvents, can easily penetrate
skin and, in some instances, can alter the skin’s
ability to resist absorption of other substances.
Wear gloves and other protective clothing to
minimize skin exposure. See Section 3,
Personal Protective Equipment for more
information. Symptoms of skin exposure
include dry, whitened skin, redness and
swelling, rashes or blisters, and itching. In the
event of chemical contact on skin, rinse the
affected area with water for at least 15 minutes,
removing contaminated clothing while rinsing, if
necessary.
Chemical contact with eyes can be particularly
dangerous, resulting in painful injury or loss of
sight. Wearing safety glasses or chemical
splash goggles can reduce the risk of eye
contact. Eyes that have been in contact with
chemicals should be rinsed immediately with
water continuously for at least 15 minutes.
Contact lenses should be removed while
rinsing—do not delay rinsing to remove the
lenses. Medical attention is necessary if
symptoms persist. See Section 1, Emergency
Procedures, for more information.
đặc tính của hóa chất. Da khô hoặc nứt hoặc có
vết rách thường có sức đề kháng kém. Hợp
chất tan trong chất béo, như dung môi hữu cơ,
có thể dễ dàng thâm nhập vào da; và trong một
số trường hợp, có thể làm thay đổi khả năng đề
kháng của da để chống lại sự hấp thụ các chất
khác.
Đeo găng tay và mặc quần áo bảo hộ để giảm
thiểu tiếp xúc với da. Xem Phần 3, Thiết bị bảo
vệ cá nhân để biết thêm thông tin. Các triệu
chứng da bị phơi nhiễm bao gồm da khô, trắng
bệch, tấy đỏ và sưng, da mẩn đỏ hoặc mụn
nước, ngứa. Trong trường hợp tiếp xúc hóa
chất trên da, rửa sạch khu vực bị ảnh hưởng
với nước ít nhất 15 phút, cởi bỏ quần áo bị ô
nhiễm trong khi rửa, nếu cần thiết.
Hóa chất tiếp xúc với mắt có thể là đặc biệt
nguy hiểm, dẫn đến chấn thương đau đớn hoặc
mất thị lực. Đeo kính an toàn hoặc kính chống
văng hóa chất có thể làm giảm nguy cơ tiếp xúc
mắt. Mắt đã bị tiếp xúc với hóa chất nên được
rửa sạch ngay lập tức với nước liên tục trong ít
nhất 15 phút. Kính áp tròng phải được tháo bỏ
trong khi rửa, không trì hoãn rửa để tháo bỏ
kính. Chăm sóc y tế là cần thiết nếu các triệu
chứng vẫn tồn tại. Xem Phần 1 Các thủ tục
khẩn cấp, để biết thêm thông tin.
Inhalation
The respiratory tract is the most common route
of entry for gases, vapors and particles. These
materials may be transported into the lungs and
exert localized effects, or be absorbed into the
bloodstream. Factors that influence the
absorption of these materials may include the
vapor pressure of the material, solubility,
particle size, its concentration in the inhaled air,
and the chemical properties of the material. The
vapor pressure describes how quickly a
substance evaporates into the air
– higher concentrations in air
cause greater exposure in the
lungs and greater absorption in
the bloodstream.
Most chemicals have an odor that
is perceptible at a certain concentration,
referred to as the odor threshold. There is
considerable individual variability in the
perception of odor. Olfactory fatigue may occur
Hô hấp
Đường hô hấp là con đường xâm nhập phổ biến
nhất đối với khí, hơi nước và các hạt
nhỏ. Những vật liệu này có thể được vận
chuyển vào phổi và gây ảnh hưởng tại đây,
hoặc được hấp thu vào máu. Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hấp thu của các vật liệu này có
thể bao gồm áp suất hơi của vật chất, độ hòa
tan, kích thước hạt, nồng độ của nó trong không
khí hít vào, và tính chất hóa học của vật liệu. Áp
suất hơi biểu đạt một chất bay hơi vào không
khí nhanh như thế nào - nồng độ cao hơn trong
không khí gây ra tiếp xúc lớn hơn trong phổi và
hấp thụ nhiều hơn trong máu.
Hầu hết các hóa chất đều có mùi và cảm nhận
được ở một nồng độ nhất định, được gọi là
ngưỡng mùi. Tùy vào mỗi cá nhân mà ngưỡng
nhận biết mùi khác nhau. Khứu giác mệt mỏi có
thể xảy ra khi tiếp xúc với một số chất ở nồng
20. 20
when exposed to high concentrations or after
prolonged exposure to some substances. This
may cause the odor to seem to diminish or
disappear, while the danger of overexposure
remains.
Symptoms of over-exposure may include
headaches, increased mucus production, and
eye, nose and throat irritation. Narcotic effects,
including confusion, dizziness, drowsiness or
collapse, may result from exposure to some
substances, particularly to many solvents. In
the event of exposure, close containers, open
windows or otherwise increase ventilation, and
move to fresh air. If symptoms persist, seek
medical attention.
Volatile hazardous materials should be used in
a well-ventilated area, preferably a fume hood,
to reduce the potential of exposure.
Occasionally, ventilation may not be adequate
and a fume hood may not be practical,
necessitating the use of a respirator. The use of
a respirator is subject to prior review by EHS
according to University policy, since the federal
Occupational Safety and Health Administration
Respiratory Protection Standard regulates their
use. See Section 3, Personal Protective
Equipment for more information.
độ cao hoặc sau khi tiếp xúc kéo dài. Điều này
có thể gây ra tình trạng nhận biết mùi có vẻ
giảm đi hoặc biến mất, trong khi nguy cơ tiếp
xúc vẫn còn quá nhiều.
Các triệu chứng phơi nhiễm quá mức có thể
bao gồm đau đầu, tăng chất nhầy trong mắt,
mũi và kích thích cổ họng. Các tác dụng gây
mê, bao gồm cả sự nhầm lẫn, buồn ngủ, chóng
mặt hoặc ngã quỵ xuống, có thể do tiếp xúc với
một số chất, đặc biệt là nhiều dung môi. Trong
trường hợp phơi nhiễm, nên đậy dụng cụ đựng
hóa chất, mở cửa sổ hoặc tăng thông gió, và di
chuyển tới nơi có không khí trong lành. Nếu các
triệu chứng vẫn tồn tại, phải tìm kiếm sự chăm
sóc y tế.
Vật liệu dễ bay hơi độc hại cần phải được sử
dụng trong một khu vực thông gió tốt, tốt nhất là
nơi có tủ hút để làm giảm khả năng phơi
nhiễm. Đôi khi, thông gió có thể chưa đủ và tủ
hút có thể không thực tế, cần phải sử dụng mặt
nạ phòng hơi độc. Việc sử dụng mặt nạ phòng
hơi độc là chủ đề phải được EHS xem xét trước
theo chính sách của trường, vì Tiêu chuẩn bảo
vệ hô hấp của Cơ quan Y tế và An toàn nghề
nghiệp Liên bang qui định việc sử dụng mặt nạ
phòng hơi độc. Xem Phần 3, Thiết bị bảo vệ cá
nhân để biết thêm thông tin.
Ingestion
The gastrointestinal tract is another
possible route of entry for toxic
substances. Although direct
ingestion of a laboratory chemical is
unlikely, exposure may occur as a
result of ingesting contaminated
food or beverages, touching the
mouth with contaminated fingers, or swallowing
inhaled particles which have been cleared from
the respiratory system. The possibility of
exposure by this route may be reduced by not
eating, drinking, smoking, or storing food in the
laboratory, and by washing hands thoroughly
after working with chemicals, even when gloves
were worn.
Direct ingestion may occur as a result of the
outdated and dangerous practice of mouth
pipetting. In the event of accidental ingestion,
immediately go to McCosh Health Center or
contact the Poison Control Center, at 800-962-
1253 for instructions. Do not induce vomiting
Ăn vào bụng / Nuốt phải
Bộ máy tiêu hóa là một tuyến đường khác có
thể bị các chất độc hại xâm nhập. Mặc dù không
thể trực tiếp ăn phải một loại hóa chất phòng thí
nghiệm, phơi nhiễm có thể xảy ra do ăn phải
thực phẩm hoặc đồ uống bị nhiễm độc, chạm
ngón tay bị nhiễm vào miệng, hoặc nuốt hít hạt
đã được thông từ hệ thống hô hấp. Khả năng
tiếp xúc theo đường này có thể được giảm bằng
cách không ăn, uống, hút thuốc lá, hoặc lưu trữ
thực phẩm trong phòng thí nghiệm, và bằng
cách rửa tay kỹ sau khi làm việc với hóa chất,
ngay cả khi đã đeo găng tay.
Uống trực tiếp có thể xảy ra khi thực hành theo
kiểu lỗi thời và nguy hiểm do sử dụng pipep
bằng miệng. Trong trường hợp tình cờ uống
phải, ngay lập tức đến Trung tâm Y tế McCosh
hoặc liên lạc với Trung tâm kiểm soát độc, theo
số điện thoại 800-962-1253 để được hướng
21. 21
unless directed to do so by a health care
provider.
dẫn. Không được hạn chế nôn, trừ khi được
một nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
hướng dẫn.
Injection
The final possible route of exposure to
chemicals is by injection. Injection effectively
bypasses the protection provided by intact skin
and provides direct access to the bloodstream,
thus, to internal organ systems. Injection may
occur through mishaps with syringe needles,
when handling animals, or through accidents
with pipettes, broken glassware or other sharp
objects that have been contaminated with toxic
substances.
If injection has occurred, wash the
area with soap and water and seek
medical attention, if necessary.
Cautious use of any sharp object is
always important. Substituting
cannulas for syringes and wearing gloves may
also reduce the possibility of injection.
Tiêm / chích / bị đâm
Con đường có thể bị phơi nhiễm cuối cùng với
hóa chất là tiêm / bị đâm / chích. Tiêm có thể
vượt qua dễ dàng sự bảo vệ của da nguyên
lành và đi trực tiếp vào máu, sau đó tới các cơ
quan nội tạng. Tiêm có thể xảy ra thông qua các
rủi ro với kim tiêm ống chích, khi xử lý động vật,
hoặc thông qua tai nạn với ống hút, thủy tinh vỡ
hoặc các vật sắc nhọn khác đã bị nhiễm với các
chất độc hại.
Nếu lỡ bị tiêm /đâm/ chích, rửa với xà phòng và
nước và tìm kiếm sự chăm sóc y tế, nếu cần
thiết. Luôn luôn quan trọng là phải thận trọng khi
sử dụng bất kỳ đồ vật sắc bén nào. Thay ống
thông dò cho ống tiêm và đeo găng tay cũng có
thể làm giảm khả năng bị tiêm.
Toxic Effects Of Chemical Exposure (top)
How a chemical exposure affects a person
depends on many factors. The dose is the
amount of a chemical that actually enters the
body. The actual dose that a person receives
depends on the concentration of the chemical
and the frequency and duration of the
exposure. The sum of all routes of exposure
must be considered when determining the
dose.
In addition to the dose, the outcome of
exposure is determined by (1) the way the
chemical enters the body, (2) the physical
properties of the chemical, and (3) the
susceptibility of the individual receiving the
dose.
Ảnh hưởng độc hại do phơi nhiễm hóa chất
Hóa chất ảnh hưởng đến mỗi cá nhân phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Liều lượng là lượng hóa
chất thực sự đi vào cơ thể. Liều lượng thực tế
mà một người nhận được phụ thuộc vào nồng
độ của hóa chất và tần suất và thời gian phơi
nhiễm. Tổng hợp của tất cả các con đường tiếp
xúc phải được xem xét khi xác định liều.
Ngoài liều lượng, kết quả của phơi nhiễm được
xác định bởi (1) cách hóa chất đi vào cơ thể, (2)
các đặc tính vật lý của hóa chất, và (3) tính nhạy
cảm của cá nhân khi tiếp nhận liều lượng đó.
Toxic Effects of Chemicals
The toxic effects of a chemical may
be local or systemic. Local injuries involve the
area of the body in contact with the chemical
and are typically caused by reactive or
corrosive chemicals, such as strong acids,
alkalis or oxidizing agents. Systemic injuries
involve tissues or organs unrelated to or
removed from the contact site when toxins have
been transported through the bloodstream. For
example, methanol that has been ingested may
Ảnh hưởng độc hại của hóa chất
Các tác dụng độc hại của một hóa chất có thể là
cục bộ hoặc hệ thống. Thương tích cục bộ liên
quan đến các vùng của cơ thể tiếp xúc với hóa
chất và điển hình gây ra bởi các hóa chất phản
ứng hoặc ăn mòn, chẳng hạn như axit mạnh,
kiềm hoặc các tác nhân oxy hóa. Thương tích
hệ thống liên quan đến các mô hoặc bộ phận cơ
thể không liên quan đến hoặc đã di chuyển khỏi
vị trí tiếp xúc khi chất độc đã được vận chuyển
qua dòng máu. Ví dụ, methanol khi nuốt vào
22. 22
cause blindness, while a significant skin
exposure to nitrobenzene may effect the central
nervous system.
Certain chemicals may affect a target organ.
For example, lead primarily affects the brain,
kidney and red blood cells; isocyanates may
induce an allergic reaction (immune system);
and chloroform may cause tumors in the liver
and kidneys.
It is important to distinguish
between acute and chronic exposure and
toxicity. Acute toxicity results from a single,
short exposure. Effects usually appear quickly
and are usually reversible. Chronic toxicity
results from repeated exposure over a long
period of time. Effects are usually delayed and
gradual, and may be irreversible. For example,
the acute effect of alcohol exposure (ingestion)
is intoxication, while the chronic effect is
cirrhosis of the liver. Acute and chronic effects
are distinguished in the MSDS, usually with
more information about acute exposures than
chronic.
bụng có thể gây mù lòa, trong khi nitrobenzene
tiếp xúc với da có thể ảnh hưởng tới hệ thống
thần kinh trung ương.
Một số hóa chất có thể ảnh hưởng đến một cơ
quan nhất định. Ví dụ, chì chủ yếu ảnh hưởng
đến não, thận và các hồng huyết cầu;
isocyanates có thể gây ra một phản ứng dị ứng
(hệ thống miễn dịch) và chloroform có thể gây ra
các khối u ở gan và thận.
Điều quan trọng là để phân biệt giữa phơi nhiễm
và độ độc cấp tính và mãn tính. Độ độc cấp tính
do một lần phơi nhiễm ngắn. Hiệu ứng thường
xuất hiện một cách nhanh chóng và thường hồi
phục. Độ độc mãn tính do phơi nhiễm lặp đi lặp
lại trong một thời gian dài. Ảnh hưởng này
thường chậm và từ từ, và có thể là không thể
khắc phục. Ví dụ, ảnh hưởng cấp tính tiếp xúc
với rượu (uống) là nhiễm độc, trong khi ảnh
hưởng mãn tính là bệnh xơ gan. Ảnh hưởng
cấp tính và mãn tính được phân biệt trong Bảng
dữ liệu an toàn hóa chất/ vật liệu, thường là có
các thông tin thêm về phơi nhiễm cấp tính hơn
so với thông tin về phơi nhiễm mãn tính.
Evaluating Toxicity Data
The toxicity of a chemical is usually expressed
as the quantityof the material or
the dose required to exert a specific effect. It is
difficult to obtain useful data on chemical
toxicity. Most estimates of human toxicity are
based on animal studies, which may or may not
relate to human toxicity. In most animal studies,
the effect measured is usually death. This
measure of toxicity is often expressed as an
LD50 (lethal dose 50) – the dose required to kill
50% of the test population. The LD50 is usually
measured in milligrams of the material per
kilogram of body weight of the test animal. The
concentration in air that kills half of the
population is the LC50. See Table 1 for
examples.
Đánh giá dữ liệu mức độ độc
Mức độ độc của một hóa chất thường được
biểu hiện bằng lượng của vật liệu hoặc liều cần
thiết để gây một hiệu ứng cụ thể. Đó là khó
khăn để có được các dữ liệu hữu ích về độ độc
hóa học. Hầu hết các ước tính về mức độ độc
đối với con người được dựa trên các nghiên
cứu động vật, mà có thể hoặc không có thể liên
quan đến mức độ độc đối với con người. Trong
hầu hết các nghiên cứu trên động vật, hiệu quả
đo thường là cái chết. Số đo mức độ độc này
thường được thể hiện là LD50 (liều gây tử vong
50) - liều lượng cần thiết để giết chết 50% động
vật thử nghiệm. LD50 thường được đo bằng
milligram (mg) vật liệu cho mỗi kg trọng lượng
cơ thể của động vật thử nghiệm. Nồng độ trong
không khí giết chết một nửa đông vật thử
nghiệm là LC50. Xem Bảng 1 về các ví dụ.
Table 1: Toxicity Ratings Based on LD50
Class LD50
Lethal
Dose
based
on 70
kg
person
Examples
Bảng 1: Phân loại mức độ độc dựa trên LD50
Phân loại LD50
Liều gây tử
vong với
người >70kg
Ví dụ
Siêu độc
<5mg/
kg
Nếm (7 giọt
hoặc ít hơn)
Dioxin,
Botulinum
Vô
cùng độc
5-
50mg/
1 muỗng nhỏ
Arsenic
trioxide,
23. 23
Super
Toxic
<5mg/
kg
A taste (7
drops or
less)
Dioxin,
Botulinum
Extremely
Toxic
5-
50mg/
kg
1
teaspoon
Arsenic
trioxide,
Strychnine
Very Toxic
50-500
mg/kg
1 ounce
Phenol,
Caffeine
Moderately
Toxic
0.5-
5g/kg
1 pint
Aspirin,
Sodium
chloride
Slightly
Toxic
5-
15g/kg
1 quart
Ethanol,
Acetone
kg Strychnine
Rất độc
50-500
mg/kg
1 ounce
(28,35g)
Phenol,
Caffeine
Độc vừa
0,5-
5g/kg
1 pint (0,473
lít)
Aspirin,
Sodium
chloride
Ít độc
5-
15g/kg
1 quart (1,14
lít)
Ethanol,
Aceton
To estimate a lethal dose for a human based on
animal tests, the LD50 must be multiplied by
the weight of an average person. Using this
method, it is evident that just a few drops of a
highly toxic substance, such as dioxin, may be
lethal, while much larger quantities of a slightly
toxic substance, such as acetone, would be
necessary for the same effect.
Very few chemicals have been evaluated for
chronic effects, given the complexity of that
type of study. Chronic exposure may have very
different effects than acute exposure. Usually,
studies of chronic exposure evaluate its cancer
causing potential or other long-term health
problems.
Để ước tính một liều gây chết cho một con
người dựa vào những thử nghiệm trên động vật,
LD50 phải được nhân với trọng lượng của một
người trung bình. Sử dụng phương pháp này,
hiển nhiên rằng chỉ có một vài giọt của một chất
có độc tính cao, chẳng hạn như dioxin, có thể
gây tử vong, trong khi số lượng lớn hơn nhiều
của một chất ít độc, chẳng hạn như acetone
mới cho tác dụng tương tự.
Rất ít hóa chất được đánh giá về các hiệu ứng
mãn tính, do sự phức tạp của kiểu nghiên cứu
này. Phơi nhiễm kinh niên / mãn tính có thể có
tác dụng rất khác với phơi nhiễm cấp
tính. Thông thường, các nghiên cứu về phơi
nhiễm mãn tính đánh giá nguyên nhân tiềm ẩn
gây ung thư hoặc gây ra những vấn đề sức
khỏe dài hạn khác.
Susceptibility of Individuals
Factors that influence the susceptibility of an
individual to the effects of toxic substances
include nutritional habits, physical condition,
obesity, medical conditions, drinking and
smoking, and pregnancy. Due to individual
variation and uncertainties in estimating human
health hazards, it is difficult to determine a dose
of a chemical that is totally risk-free.
Over a period of time, regular exposure to
some substances can lead to the development
of an allergic rash, breathing difficulty, or other
reactions. This phenomenon is referred to
as sensitization. Over time, these effects may
occur with exposure to smaller and smaller
amounts of the chemical, but will disappear
Tính nhạy cảm của các cá nhân
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của
một cá nhân đối với tác động của các chất độc
hại bao gồm những thói quen dinh dưỡng, tình
trạng thể chất, sự béo phì, điều kiện y tế, thói
quen nghiện bia rượu và hút thuốc lá, thời kỳ
mang thai. Do sự khác nhau của từng cá nhân
và một số điều không chắc chắn trong việc đánh
giá các mối nguy đối với sức khỏe con người,
rất khó để xác định liều hoàn toàn không có rủi
ro của một loại hóa chất.
Trong một khoảng thời gian, thường xuyên tiếp
xúc với một số chất có thể dẫn đến sự tiến triển
của phát ban dị ứng, khó thở, hoặc phản ứng
khác. Hiện tượng này được gọi là sự nhạy
cảm. Theo thời gian, các hiệu ứng này có thể
xảy ra khi tiếp xúc với số lượng hóa chất ngày
càng nhỏ hơn, nhưng sẽ biến mất ngay sau khi
24. 24
soon after the exposure stops. For reasons not
fully understood, not everyone exposed to a
sensitizer will experience this reaction.
Examples of sensitizers include epoxy resins,
nickel salts, isocyanates and formaldehyde.
dừng tiếp xúc. Vì những lý do chưa hiểu đầy đủ,
không phải tất cả mọi người tiếp xúc với các
chất gây dị ứng đều sẽ trải nghiệm với phản
ứng này. Ví dụ về các chất gây dị ứng bao gồm
nhựa epoxy, muối niken, isocyanates và
formaldehyde.
Particularly Hazardous Substances
The OSHA Laboratory Standard defines a
particularly hazardous substance as “select
carcinogens”, reproductive toxins, and
substances that have a high degree of acute
toxicity. The Chemical Hygiene Plan and
Laboratory Safety Manual outline provisions for
additional protection when working with these
agents, including establishment of a designated
area, use of containment devices such as a
fume hood or glove box, procedures for safe
removal of contaminated waste, and
decontamination procedures. For more
information on handling particularly hazardous
substances, contact your departmental
Chemical Hygiene Officer or Section 7.10 of the
Lab Safety Manual.
Các chất đặc biệt nguy hại
Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm của OSHA định
nghĩa một chất đặc biệt nguy hại là "các chất
gây ung thư chọn lọc", những chất độc ảnh
hưởng tới khả năng sinh sản, và các chất có
mức độ độc cấp tính cao. Kế hoạch vệ sinh Hóa
chất và Sổ tay an toàn phòng thí nghiệm quy
định những điều khoản để bảo vệ bổ sung khi
làm việc với các tác nhân/ hóa chất này, bao
gồm cả việc thiết lập một khu vực quy định, sử
dụng các thiết bị ngăn chặn như tủ hút hoặc hộp
thò găng tay, thủ tục để loại bỏ an toàn chất thải
bị ô nhiễm và các thủ tục khử nhiễm. Để biết
thêm thông tin về xử lý các chất đặc biệt nguy
hại, liên hệ với Cán bộ vệ sinh hóa chất của
phòng ban hoặc xem Phần 7.10 của Sổ tay
hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm.
High Acute Toxicity (top)
Substances with high acute toxicity may be
fatal or cause damage to a target organ as a
result of a single exposure or an exposure of
short duration. Examples include hydrogen
cyanide, dimethylmercury, and diisopropyl
fluorophosphate. Special care must be taken
when working with these substances.
Mức độ độc cấp tính cao
Các chất có mức độ độc cấp tính cao có thể gây
tử vong hoặc gây nguy hiểm cho các cơ quan
nào đó trong cơ thể do một lần tiếp xúc hoặc
tiếp xúc trong thời gian ngắn. Ví dụ như
hydrogen cyanide, dimethylmercury, và
fluorophosphate diisopropyl. Phải chú ý thực
hiện thao tác cẩn thận đặc biệt khi làm việc với
các chất này.
Carcinogens (top)
Many chemicals have been evaluated for their
ability to cause cancer. The latency period for
most cancers ranges from twenty to forty years.
The risk of developing cancer from exposure to
a chemical increases with the length of
exposure and with the exposure concentration.
It is important to understand the distinction
between human carcinogens and suspected
human carcinogens. The termhuman
carcinogen is used when there is clear
evidence of the ability to cause cancer in
humans. Suspected human carcinogen refers
to chemicals that have been shown to cause
cancer in two or more animal species and are
Chất gây ung thư
Nhiều hóa chất đã được đánh giá về khả năng
gây ung thư. Giai đoạn ủ cho hầu hết các bệnh
ung thư khoảng 20-40 năm. Nguy cơ phát triển
ung thư do phơi nhiễm với một hóa chất càng
lớn khi thời gian tiếp xúc và nồng độ tiếp xúc
càng lớn.
Điều quan trọng là phải hiểu sự khác biệt giữa
chất gây ung thư ở người và chất nghi ngờ
gây ung thư ở người. Thuật ngữ “chất gây ung
thư ở người” được sử dụng khi có bằng chứng
rõ ràng về khả năng gây ra ung thư ở
người. Chất nghi ngờ gây ung thư ở con người
là nói đến những hóa chất đã gây ung thư ở hai
hay nhiều loài động vật và vì vậy chúng bị nghi
25. 25
therefore suspect in humans. Prudent behavior
dictates that a suspected human carcinogen be
handled in the laboratory the same as a known
human carcinogen.
Anyone who works with, or plans to work with
carcinogens or suspected carcinogens must
follow the guidelines outlined in the Particularly
Hazardous Substances section of the Lab
Safety Manual. Lists of known and suspected
carcinogens may be found in the appendices of
the Lab Safety Manual. For a particular
substance, the Toxicity Data section of the
Material Safety Data Sheet may be consulted to
determine whether or not the substance is
considered a carcinogen by the Occupational
Safety and Health Administration (OSHA), the
National Toxicology Program (NTP) or
the International Association for Research on
Cancer (IARC).
ngờ là gây ung thư ở người. Hành vi thận trọng
cho thấy rằng một chất bị nghi ngờ gây ung thư
cho con người phải được xử lý trong phòng thí
nghiệm giống như một chất gây ung thư đã
được biết đến.
Bất cứ ai làm việc với, hoặc có kế hoạch làm
việc với các chất gây ung thư hoặc chất bị nghi
ngờ gây ung thư phải tuân theo các nguyên tắc
nêu trong phần Các hóa chất đặc biệt nguy
hiểm của Sổ tay An toàn phòng thí
nghiệm. Danh mục các chất gây ung thư được
biết đến và nghi ngờ có thể được tìm thấy trong
các phụ lục của Sổ tay Hướng dẫn an toàn
phòng thí nghiệm. Đối với một chất cụ thể, có
thể tham khảo Phần Dữ liệu mức độ độc của
Bảng dữ liệu hướng dẫn An toàn vật liệu để xác
định có hay không chất được coi là một chất
gây ung thư theo Cơ quan quản lý Y tế và An
toàn nghề nghiệp (OSHA), Chương trình nghiên
cứu khoa học về Chất độc quốc gia (NTP), hoặc
Hiệp hội quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (IARC).
Reproductive Toxins (top)
Reproductive toxins are chemicals which affect
the reproductive system, including mutagens
(those which cause chromosomal damage) and
embryotoxins. Embryotoxins may be lethal to
the fertilized egg, embryo or fetus, may be
teratogenic (able to cause fetal malformations),
may retard growth or may cause post-natal
functional deficiencies. Other reproductive
toxins may cause sterility or may affect sperm
motility.
Some chemicals may cross the
placenta, exposing the fetus. A
developing fetus may be more
sensitive to some chemicals than
its pregnant mother, particularly
during the first twelve weeks of
pregnancy, when the mother may not know she
is pregnant. Proper handling of chemicals and
use of protective equipment is especially
important to reduce fetal exposure to
chemicals.
Known human teratogens include organic
mercury compounds, lead compounds, glycol
ethers, ionizing radiation, some drugs, alcohol
ingestion, and cigarette smoking. Some
substances that may cause adverse
reproductive effects in males include 1,2-
Độc tố sinh sản
Các độc tố sinh sản là những hóa chất có ảnh
hưởng đến hệ thống sinh sản, bao gồm cả tác
nhân gây đột biến (gây tổn hại nhiễm sắc thể)
và các độc tố gây hoại thai. Độc tố gây hoại thai
có thể gây tử vong cho các trứng được thụ tinh,
phôi thai hoặc bào thai, có thể gây quái thai (có
thể gây dị tật thai nhi), có thể làm chậm tăng
trưởng hoặc có thể gây ra thiếu hụt chức năng
sau khi sinh. Độc tố sinh sản khác có thể gây vô
sinh hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng di
chuyển của tinh trùng.
Một số hóa chất có thể qua nhau thai, làm
nhiễm độc bào thai. Một bào thai đang phát triển
có thể nhạy cảm với một số hóa chất hơn người
mẹ mang thai, đặc biệt là trong mười hai tuần
đầu của thai kỳ, khi người mẹ có thể không biết
mình đang mang thai. Việc xử lý hóa chất đúng
cách và sử dụng các thiết bị bảo vệ đặc biệt
quan trọng để giảm tiếp xúc thai với hóa chất.
Các chất gây quái thai ở người được biết, bao
gồm các hợp chất thủy ngân hữu cơ, các hợp
chất chì, ete glycol, bức xạ ion hóa, một số loại
thuốc, uống rượu và hút thuốc lá. Một số chất
có thể gây tác dụng bất lợi tới sinh sản ở nam
giới bao gồm 1,2-dibromo-3-chloropropane,
26. 26
dibromo-3-chloropropane, cadmium, mercury,
boron, lead, some pesticides, and some drugs.
More than 800 chemicals have been shown to
be teratogenic in animal models - many of
these are suspected human teratogens. A
partial list is included in the appendices of the
Laboratory Safety Manual.
Laboratory workers who are contemplating
pregnancy or are pregnant should review the
toxicity of the chemicals in their laboratory and
may consult with the departmental Chemical
Hygiene Officer or EHS to determine whether
any of the materials used in the laboratory pose
additional risk during pregnancy. EHS provides
confidential counseling to help determine what
actions are recommended.
cadmium, thủy ngân, bo, chì, một số thuốc trừ
sâu, và một số loại thuốc. Hơn 800 hóa chất đã
được chứng minh là gây quái thai ở động vật -
nhiều chất trong số này bị nghi ngờ gây quái
thai ở người. Một phần danh mục các chất
được liệt kê trong những phụ lục của Sổ tay
Hướng dẫn an toàn phòng thí nghiệm.
Nhân viên phòng thí nghiệm, những người đang
dự tính mang thai hoặc đang mang thai nên
xem xét lại độc tính của các hóa chất trong
phòng thí nghiệm của họ và có thể tham khảo ý
kiến với Cán bộ vệ sinh Hóa chất của phòng
ban hoặc EHS để xác định xem có các vật liệu
nào được sử dụng trong phòng thí nghiệm tạo
ra nguy cơ trong thời kỳ mang thai. EHS cung
cấp những lời hướng dẫn tin cẩn để giúp xác
định những hành động được khuyến cáo.
Where To Find Toxicity Information
Toxicity information may be found in Material
Safety Data Sheets, under the “Health Hazard
Data” section, on product labels, in the Registry
of Toxic Effects of Chemical Substances
(RTECS), or in many other sources listed in the
Health and Safety Reference Guide
in Appendix E. For more information, contact
Environmental Health and Safety at x8-5294.
Nơi để tìm thông tin về mức độ độc
Thông tin độc tính có thể được tìm thấy trong
các bảng dữ liệu an toàn vật liệu (Material
Safety Data Sheets), dưới phần "Dữ liệu mối
nguy đối với sức khỏe ", trên nhãn sản phẩm,
trong Đăng kí các hiệu ứng độc hại của các hóa
chất (RTECS), hoặc các nguồn tài liệu tham
khảo khác được liệt kê trong Phụ lục E – Tài
liệu tham khảo Hướng dẫn An toàn và sức
khỏe. Để biết thêm thông tin, liên hệ với Bộ
phận sức khoẻ môi trường và an toàn (EHS) tại
x8-5294.
SECTION 2B:Chemical and Hazard
Identification
Labels
Material Safety Data Sheets
PHẦN 2B: Xác định hóa chất và mối nguy
Các loại nhãn
Bảng dữ liệu chỉ dẫn an toàn hóa
chất(MSDS)
Chemical manufacturers are required to
perform an
assessment of the
physical and health
hazards of the
chemicals they
produce. This
information must be
made available in
two places: the chemical label and the material
safety data sheet (MSDS). Thus, the
information found on the original container label
Nhà sản xuất hóa chất được yêu cầu phải thực
hiện đánh giá của các mối nguy vật lý và sức
khoẻ của các hoá chất mà họ sản xuất.Thông
tin này phải được hiện diện ở hai nơi: các nhãn
hóa chất và Bảng dữ liệu an toàn hóa chất/ vật
liệu (MSDS). Vì vậy, thông tin tìm thấy trên nhãn
thùng chứa ban đầu và Bảng dữ liệu an toàn
hóa chất có thể cung cấp rất nhiều thông tin về
danh tính của các thành phần hóa học cũng
như các mối nguy vật lý và sức khỏe của chúng.