SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
TRẦN THỊ MAI HƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG ĐOÀN VIỆN HÀN
LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Mã số: 8 34 04 04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC TĨNH
HÀ NỘI, NĂM 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công đoàn tại Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Đức Tĩnh. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy
định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả
Trần Thị Mai Hương
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, học viên xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô
giáo Trường Đại học Công đoàn đã trang bị cho học viên nhiều kiến thức và
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho học viên thực hiện đề tài này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn
Đức Tĩnh, người hướng dẫn trực tiếp đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ học viên
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên xin gửi lời cảm ơn tới Ban Thường vụ Công đoàn Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các công đoàn cơ sở trực thuộc Công
đoàn Viện Hàn lâm KHCNVN đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ học viên
rong việc thu thập thông tin và tham gia đóng góp những ý kiến quý báu trong
quá trình nghiên cứu của học viên.
Cuối cùng, học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người
thân đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện để học viên có thể hoàn thành
tốt luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
H MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình sức khỏe của cán bộ công đoàn ........................45
Bảng 2.2. Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ......................................47
Bảng 2.3. Tổng hợp trình độ lý luận chính trị của cán bộ công đoàn...............47
Bảng 2.4. Tổng hợp trình độ tin học của cán bộ công đoàn .............................48
Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ công đoàn........................................48
Bảng 2.6. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công đoàn....51
Bảng 2.7. Cán bộ công đoàn tự đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công
đoàn.................................................................................................52
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp số lượng đoàn viên và số lượng cán bộ công đoàn .. 53
Bảng 2.9. Đánh giá về công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức
cán bộ công đoàn ............................................................................59
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ công đoàn về công tác quy hoạch cán bộ
công đoàn........................................................................................61
Bảng 2.11. Kết quả tập huấn, bồi dưỡng cán bộ công đoàn .............................63
Bảng 2.12. Cán bộ công đoàn đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ64
Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ công đoàn về thực hiện chế độ chính sách đối
với cán bộ công đoàn......................................................................66
Bảng 2.14. Cán bộ công đoàn đánh giá về nâng cao sức khỏe cho cán bộ công đoàn 68
Bảng 2.15. Đánh giá của cán bộ công đoàn về công tác phân loại cán bộ công đoàn . 69
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Cán bộ công đoàn tự đánh giá về khả năng thực hiện nhiệm vụ .. 52
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu cán bộ công đoàn theo độ tuổi .........................................54
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu cán bộ công đoàn theo giới tính .......................................54
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam................................................................................36
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng
Cao Chất Lượng Đội
Ngũ Cán Bộ Công
Đoàn Tại Công Đoàn
Viện Hàn Lâm Khoa
Học Và Công Nghệ
Việt Nam
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
ĐOÀN 1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cán bộ công đoàn
Điều 4, Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định về cán bộ như sau: “Cán
bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [14, tr.1].
Điều 4 - Điều lệ Công đoàn Việt Nam được Đại hội lần thứ XII Công
đoàn Việt Nam quy định: “Cán bộ công đoàn (CBCĐ) là người đảm nhiệm các
chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị
công đoàn; được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm
vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn” [20, tr.14].
Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ, ngày 20/02/2020 của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam về hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam xác định:
“Cán bộ công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, uỷ viên ban chấp
hành công đoàn các cấp; uỷ viên uỷ ban kiểm tra công đoàn các cấp, thành
viên các ban quần chúng của công đoàn các cấp thông qua bầu cử hoặc cấp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
công đoàn có thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức làm công tác chuyên
môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của công đoàn các cấp” [20, tr.9]. Cán
bộ công đoàn gồm cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không
chuyên trách. Theo Luật Công đoàn (sửa đổi năm 2012), trong điều 4 quy
định: “Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để
đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn. Cán bộ công
đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội công
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
8
đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn
chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên” [17, tr.5].
Từ khái niệm trên có thể thấy cán bộ công đoàn có một số đặc trưng
khác với cán bộ Đảng, cán bộ của các cấp chính quyền, cán bộ của các đoàn
thể khác ở những mặt cụ thể sau:
Thứ nhất, cán bộ công đoàn là đoàn viên công đoàn.
Thứ hai, cán bộ công đoàn là người được lựa chọn thông qua bầu cử
hoặc được tuyển chọn, bổ nhiệm giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn
nào đó trong tổ chức công đoàn, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Công đoàn.
Thứ ba, cán bộ công đoàn là cán bộ quần chúng, tức là cán bộ trực tiếp
làm công tác vận động, tổ chức quần chúng công nhân, viên chức, lao động
hoạt động, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công
nhân, viên chức, lao động. Đặc trưng này phân biệt cán bộ công đoàn với cán
bộ Đảng, Nhà nước và cán bộ quần chúng khác.
Thứ tư, cán bộ công đoàn trưởng thành từ phong trào quần chúng và
được quần chúng tín nhiệm, lựa chọn thông qua bầu cử, nên đội ngũ cán bộ
công đoàn đều là những cán bộ nhiệt tình trong công tác công đoàn, có kinh
nghiệm vận động, tổ chức hoạt động quần chúng hoạt động và có uy tín đối
với công nhân, viên chức, lao động.
1.1.2. Đội ngũ cán bộ công đoàn
Đội ngũ là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội
ngũ cán bộ công nhân viên chức, đội ngũ cán bộ khoa học...Khái niệm đội
ngũ được xuất phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm nhiều người tập
hợp thành một lực lượng hoàn chỉnh. Như vậy, đội ngũ có thể được hiểu là tập
hợp một số người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp.
Đội ngũ cán bộ công đoàn là tập hợp những CBCĐ được ghi trong Điều
lệ Công đoàn Việt Nam, bao gồm: Những người được Đại hội công đoàn, Hội
nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn chỉ định, bổ
nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên và là người được
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức
công đoàn.
1.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
Có nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau về chất lượng; có ý kiến
cho rằng chất lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị bằng tiền, là sự biến
đổi về chất và là sự phù hợp với mục tiêu; có quan niệm cho rằng:
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402: Chất lượng là tập hợp các đặc
tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu
đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Từ những khái niệm trên có thể thấy, chất lượng là một khái niệm trừu
tượng, phức tạp và là khái niệm đa chiều, nhưng chung nhất đó là khái niệm
phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác và
chất lượng không chỉ là một đặc tính đơn lẻ mà toàn bộ tất cả các đặc tính
quyết định mức độ đáp ứng với mục tiêu và mục tiêu đó phải phù hợp với yêu
cầu phát triển của xã hội.
Theo Phan Thanh Tâm, chất lượng nguồn nhân lực được định nghĩa:
“Là tổng hòa của cả ba yếu tố: Trí lực, thể lực và phẩm chất của người lao
động” [18].
Dựa trên những khái niệm chất lượng được nêu ra trên đây, có thể hiểu,
chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là chất lượng của từng cán bộ công đoàn
và đội ngũ cán bộ có đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu hoạt
động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.
Chất lượng của mỗi cán bộ công đoàn (chất lượng của mỗi chức danh
cán bộ công đoàn), được đánh giá bằng tâm lực, thể lực và trí lực của mỗi cán
bộ, được biểu hiện cụ thể bằng tư tưởng chính trị; đạo đức nghề nghiệp; trình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
độ chuyên môn; phương pháp, kỹ năng hoạt động công đoàn và sức khỏe để
đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục, động viên thuyết phục công nhân,
viên chức và lao động, để đáp ứng yêu cầu hoạt động công đoàn.
Chất lượng của mỗi CBCĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là
hai vấn đề tương đối khác nhau nhưng gắn liền với nhau. Có tất cả những cán
bộ công đoàn tốt chưa chắc đã có đội ngũ cán bộ công đoàn tốt nếu cơ cấu của
đội ngũ này không thích hợp với hoạt động, mục tiêu phát triển và sự vận
động của tổ chức công đoàn (CĐ). Vì vậy khi đánh giá chất lượng đội ngũ
CBCĐ phải đánh giá chất lượng của mỗi CBCĐ và cơ cấu của đội ngũ CBCĐ
với yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của từng cấp công đoàn.
Từ những luận điểm trên có thể kết luận rằng, chất lượng đội ngũ
CBCĐ được thể hiện trên các yếu tố đó là chất lượng của mỗi cán bộ công
đoàn và cơ cấu, số lượng và chất lượng của đội ngũ CBCĐ:
Thứ nhất, về mặt chất lượng cán bộ công đoàn: Về mặt chất lượng cán
bộ công đoàn thể hiện việc đánh giá trên các mặt chính của từng cán bộ công
đoàn như:
- Nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
- Kiến thức chuyên môn;
- Sức khỏe của cán bộ;
- Phương pháp và kỹ năng hoạt động công đoàn.
Thứ hai, về cơ cấu và số lượng đội ngũ cán bộ công đoàn: Về mặt cơ
cấu và số lượng đội ngũ cán bộ công đoàn thể hiện ở mức độ tương quan giữa
tỷ lệ các cấp trình độ; tỷ lệ cán bộ công đoàn và số công đoàn cơ sở, số lượng
đoàn viên công đoàn, số lượng công nhân, viên chức, lao động; tỷ lệ về giới,
độ tuổi; cơ cấu cán bộ công đoàn cơ sở…
1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ về cơ bản được hiểu là tăng giá trị
cho người cán bộ trên các mặt phẩm chất đạo đức, thể chất, năng lực, trình độ,
kỹ năng thông qua các chính sách phát triển nguồn cán bộ giúp họ có những
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
năng lực, phẩm chất mới, cao hơn để có thể hoàn thành tốt hơn mục tiêu của
tổ chức và của chính bản thân họ.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ cũng có thể hiểu là quá trình tăng
về số lượng và nâng cao về mặt chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, nhằm
tạo ra quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ ngày càng phù hợp với nhu cầu về
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển của tổ chức. Số lượng và chất
lượng đội ngũ CBCĐ luôn có mối quan hệ gắn bó và chịu ảnh hưởng tác động
với nhau. Nâng cao về số lượng đội ngũ CBCĐ là tăng nguồn lao động; nâng
cao về chất lượng đội ngũ CBCĐ là cải thiện sức khỏe, trình độ chuyên môn
và phẩm chất đạo đức của cá nhân cán bộ công đoàn.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam khóa X về tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công đoàn giai đoạn 2010 – 2020 đề ra chủ trương phát
triển đội ngũ cán bộ công đoàn một cách đồng bộ và toàn diện, đáp ứng cho
nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế thế giới.
Đến nay, các tổ chức công đoàn cơ sở đã tiến hành tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết. Tinh thần chung của Nghị quyết là hoàn thiện hệ thống các quy
định quản lý chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ từ Tổng Liên đoàn
đến cơ sở, phát huy hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng để có đội ngũ
CBCĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn
lớn mạnh, theo tinh thần Nghị quyết 20 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khoá X; Ngày 11/01/2019, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành
Nghị quyết số 03/NQ-BCH về công tác cán bộ công đoàn trong tình hình mới.
Theo đó, “công tác cán bộ có vai trò quyết định, ý nghĩa quan trọng trong việc
xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp, là khâu then chốt, quyết định sự
thắng lợi của phong trào công nhân và hoạt động công đoàn. Thông qua
phong trào công nhân và hoạt động công đoàn là môi trường thực tiễn để rèn
luyện, tuyển chọn và đào tạo cán bộ, nâng cao phẩm chất, kiến thức của đội
ngũ cán bộ”.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chính là nâng cao toàn
diện tâm lực, thể lực và trí lực, đồng thời phân bố, sử dụng và phát huy hiệu
quả nhất nguồn lực con người thông qua hệ thống phân công lao động. Tầm
vóc và thể lực là những đặc điểm sinh thể quan trọng, phản ánh một phần thực
trạng của cơ thể con người, liên quan chặt chẽ đến khả năng lao động của con
người. Người Việt Nam trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 60 tuổi) có thể lực
thuộc loại trung bình thấp trên thế giới. Vì vậy, hướng phát triển của chúng ta
là phải tăng thể lực, bao gồm: tăng chiều cao, cân nặng, tăng sức khoẻ, tăng
khả năng làm việc.
Nâng cao trí lực là nhiệm vụ cơ bản và xuyên suốt quá trình xây dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam. Để nâng cao năng lực chuyên môn cần thông qua chất lượng và
hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo.
Tâm lực ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CBCĐ. Vì vậy,
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ không chỉ chú trọng đến thể lực và trí lực
mà phải coi trọng cả tâm lực hay chính là phẩm chất đạo đức - tinh thần của
con người. Để có được những con người có phong cách sống và kỹ năng nghề
nghiệp tốt, trước hết cần phát huy tốt những giá trị truyền thống, giá trị đạo
đức của con người Việt Nam. Những giá trị truyền thống cần kế thừa và phát
huy tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc, ý chí tự lực tự cường của con
người Việt Nam, bản lĩnh chính trị… Tuy nhiên những giá trị này cần được
phát triển, bổ sung cho phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Bên cạnh việc phát huy những giá trị truyền thống, cần phải khắc
phục những tiêu cực đang tồn tại trong đội ngũ CBCĐ, bao gồm hạn chế do
thói quen cũ để lại và những vấn đề mới nảy sinh; đồng thời, biết tiếp thu
những tinh hoa văn hóa.
1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
1.2.1. Thể lực
Thể lực là trạng thái sức khoẻ của con người, là điều kiện đảm bảo cho
con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp ứng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
được những đòi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao động.
Thể lực ngày càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực,
song, sức mạnh trí tuệ của con người chỉ có thể phát huy được lợi thế trên nền
thể lực khoẻ mạnh. Chăm sóc sức khoẻ là một nhiệm vụ rất cơ bản để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo tiền đề phát huy có hiệu quả tiềm năng
con người. Thể lực là cơ sở nền tảng để phát tiển trí tuệ, là phương tiện để
truyền tải tri thức, trí tuệ của con người vào các hoạt động thực tiễn. Các tiêu
chí cụ thể của thể lực là: có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng quá trình sản xuất
liên tục, kéo dài; có các thông số nhân chủng học đáp ứng được các hệ thống
thiết bị công nghệ được sản xuất phổ biến và trao đổi trên thị trường khu vực
và thế giới; luôn tỉnh táo và sảng khoái tinh thần [24, tr.2].
Sức khoẻ là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng lao động. Sức
khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động, tất cả người lao động trong tổ
chức cho dù ở chức vụ nào, đảm nhận công việc gì đều phải cần có sức khỏe
tốt. Sức khỏe ngày nay không chỉ được hiểu là tình trạng không có bệnh tật,
mà còn là sự hoàn thiện về mặt thể chất lẫn tinh thần. Sức khoẻ là trạng thái
thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, là tổng hoà nhiều yếu tố tạo nên.
Người lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại năng suất lao động cao nhờ sự
bền bỉ, dẻo dai. Mọi người lao động, dù lao động cơ bắp hay lao động trí óc
đều cần có sức vóc thể chất tốt để duy trì và phát triển trí tuệ, để chuyển tải tri
thức vào hoạt động thực tiễn, biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Hơn nữa,
cần phải có sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, niềm tin và ý chí, khả năng
vận động của trí lực trong những điều kiện khác nhau hết sức khó khăn và
khắc nghiệt. Trên thực tế, đánh giá sức khỏe thể chất của người lao động
không chỉ dựa trên những tiêu chí đơn giản có thể cân đo được như chiều cao
hay cân nặng mà còn dựa vào những tiêu chí phức tạp hơn như tình trạng nghỉ
ốm, nghỉ thai sản, nghỉ làm do tai nạn lao động hay tỷ lệ mắc bệnh nghề
nghiệp,... của người lao động trong kỳ. Để lượng hóa được tiêu chí này trong
công tác đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, có thể tiến hành phương pháp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
thống kê, phương pháp so sánh và phân tích những biểu hiện của các chỉ tiêu
đo lường sức khỏe thể chất trên.
Theo Quyết định số 1266/QĐ-BYT ngày 21/3/2020 của Bộ Y tế ban
hành quy định tiêu chuẩn phân loại sức khỏe cán bộ và mẫu phiếu khám sức
khỏe cán bộ, sức khỏe được phân thành 05 loại:
- Loại A: Khỏe mạnh, không có bệnh, hoặc có mắc một số bệnh thông
thường nhưng không ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức khỏe cá nhân,
tuổi đời không quá 60.
- Loại B1: Đủ sức khỏe công tác, mắc một hay một số bệnh mãn tính
cần phải theo dõi, điều trị nhưng không hoặc ít ảnh hưởng đến lao động, sinh
hoạt và sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 70.
- Loại B2: Đủ sức khỏe công tác, mắc một số bệnh mạn tính cần phải
theo dõi, điều trị thường xuyên nhưng đang trong thời kỳ ổn định, ít ảnh
hưởng đến lao động, sinh hoạt, sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 80.
- Loại C: Không đủ sức khỏe công tác tại thời điểm khám sức khỏe,
mắc một số bệnh mạn tính nặng, bệnh đã có các biến chứng, phải nghỉ việc để
điều trị bệnh từ 01 đến 03 tháng.
- Loại D: Không đủ sức khỏe để tiếp tục công tác, bệnh nặng ở giai
đoạn cuối, biến chứng nặng, khó hồi phục, sức khỏe sút kém, phải nghỉ hẳn
để chữa bệnh và phục hồi chức năng [2].
Yêu cầu về sức khoẻ của người lao động không chỉ là tiêu chuẩn bắt
buộc khi tuyển dụng mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời sự
nghiệp của NLĐ. NLĐ phải đảm bảo sức khoẻ mới có thể duy trì việc thực
hiện công việc liên tục với áp lực cao. Người lao động mà có thể lực, sức
khỏe tốt thì sẽ đảm nhận công việc tốt, hoàn thành tốt mọi công việc, đảm bảo
chất lượng nguồn nhân lực tốt.
1.2.2. Trí lực
Tri thức, trí tuệ thực sự là yếu tố thiết yếu của mỗi con người, bởi vì, tất
cả những gì thúc đẩy con người hành động đều phải thông qua đầu óc của họ -
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
tức là phải thông qua trí tuệ. Sự yếu kém về trí tuệ sẽ là lực cản nguy hại nhất
dẫn đến sự thất bại trong hoạt động của con người.
Trí lực là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động
sáng tạo của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của
nguồn lực con người bởi tất cả những gì thúc đẩy con người hành động tất
nhiên phải thông qua đầu óc của họ. Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ
trở thành yêu cầu quan trọng nhất của việc phát huy nguồn lực con người.
Gồm trình độ tổng hợp từ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng lao động.
Trí lực được thể hiện chủ yếu qua trí tuệ, trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Trí tuệ là yếu tố thiết yếu, quan trọng nhất của con người, của
nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao như đội ngũ cán bộ
công đoàn.
Ngày nay, sự phát triển nhanh của khoa học - công nghệ yêu cầu người
lao động có học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc chủ động, sử
dụng được các công cụ hiện đại. Năng lực trí tuệ biểu hiện ở khả năng đáp
ứng những thành tựu khoa học để sáng chế ra những kỹ thuật công nghệ tiên
tiến, sự nhạy bén, thích nghi nhanh và làm chủ được kỹ thuật công nghệ hiện
đại. Quá trình đẩy mạnh CNH- HĐH càng đi vào chiều sâu thì càng đòi hỏi
trình độ chuyên môn hóa cao của nhân lực để đạt năng suất cao, hiệu quả sản
xuất kinh doanh lớn hơn nhiều lần. Trình độ học vấn là sự hiểu biết của người
lao động về các vấn đề của kinh tế, xã hội, là một chỉ tiêu hết sức quan trọng
phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ và nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
kinh tế, xã hội, sự phát triển của tổ chức.
Một tổ chức có đội ngũ nhân lực có trình độ học vấn cao thì hoàn thành
công việc đạt kết quả cao, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ mới nhanh
chóng. Trình độ học vấn nhân lực cao phản ánh chất lượng nguồn nhân lực
của tổ chức đó cao. Trình độ học vấn, với một nền tảng học vấn nhất định là
cơ sở cho phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ là điều kiện đảm bảo cho nguồn nhân lực hoạt động mang tính
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
chuyên môn hoá và chuyên nghiệp hoá. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là
điều kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công
việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh
giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ mà mỗi
cán bộ nhận được thông qua quá trình học tập. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên
môn có sự khác nhau với từng ngành, từng ngạch nhân viên khác nhau. Một
tổ chức có đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, phù hợp
với công việc thì phản ánh chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức đó cao. Để
đánh giá trình độ của nguồn nhân lực ta thực hiện các phương pháp đo lường
sau: Tham khảo tổng hợp tài liệu liên quan, phỏng vấn, kiểm tra, so sánh, tổng
hợp, phân tích các chỉ tiêu phản ảnh trình độ của nguồn nhân lực.
1.2.3. Tâm lực
Ngày nay, trong quá trình CNH-HĐH đất nước, ngoài việc không
ngừng nâng cao trí lực và thể lực, còn phải tính đến phẩm chất đạo đức, nhân
cách con người, nói cách khác là nâng cao tâm lực của đội ngũ cán bộ. Phát
triển nhân cách, đạo đức đem lại cho con người khả năng thực hiện tốt các
chức năng xã hội, nâng cao năng lực sáng tạo của họ trong hoạt động thực tiễn
xã hội. Do vậy, phát triển đội ngũ lao động, ngoài việc quan tâm nâng cao mặt
bằng và dân trí, nâng cao sức khoẻ cho mỗi con người, cho cộng đồng xã hội,
thì cần coi trọng xây dựng đạo đức, nhân cách, lý tưởng cho con người. Tâm
lực còn được gọi là phẩm chất tâm lý- xã hội, chính là tác phong, tinh thần và
ý thức trong lao động như: tác phong công nghiệp (khẩn trương, đúng giờ...),
có ý thức tự giác cao, có niềm say mê nghề nghiệp chuyên môn, sáng tạo,
năng động trong công việc; có khả năng chuyển đổi công việc cao thích ứng
với những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ và quản lý. Phẩm chất đạo đức
người lao động gồm có phẩm chất đạo đức cá nhân và phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp. Những biểu hiện chính của phẩm chất đạo đức của con người
trong công việc là:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
- Luôn hướng thiện, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, có lối sống lành
mạnh, nếp sống văn minh;
- Lao động chăm chỉ, nhiệt tình, cẩn trọng;
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung;
- Có trách nhiệm với bản thân, với công việc và với doanh nghiệp;
- Có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường. Các chỉ tiêu để đo lường
chất lượng nguồn nhân lực qua yếu tố phẩm chất đạo đức mang tính định tính,
rất khó có thể đánh giá chính xác. Tuy nhiên, có thể sử dụng phương pháp
thống kê, điều tra và xác định các chỉ tiêu định hướng, các biểu hiện của
người lao động, chẳng hạn như: vắng mặt không lý do; đi muộn về sớm; tham
ô; tiết lộ bí mật đơn vị; uống bia rượu, hút thuốc lá trong giờ làm việc; cãi
nhau, gây gổ với đồng nghiệp,....
Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những con người phát
triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về đạo đức và tình cảm
trong sáng. Vì thế, để xây dựng và phát triển được các yếu tố trên, nhằm phát
triển NNL chất lượng cao, đòi hỏi trách nhiệm và sự tham gia của cả hệ thống
chính trị, diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội; được bảo đảm thông qua
thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó vai trò của ngành giáo dục và đào
tạo là trọng tâm, hệ thống các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm, cơ sở
đào tạo là then chốt.
1.2.4. Đảm bảo cơ cấu hợp lý
Cơ cấu lao động hợp lý là tỷ trọng từng loại lao động so với tổng số lao
động trong doanh nghiệp, đảm bảo đủ số lượng cơ cấu nhân lực hợp lý, là sắp
xếp sử dụng cơ cấu LĐ hợp lý vì mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động được xem là tiêu chí đánh giá chất lượng NNL, có thể
xem xét cơ cấu LĐ ở một số phương diện:
Quy mô số lượng NNL: số luợng lao động không quyết định sự phát
triển và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những
việc tăng truởng lao động ngoài việc đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
phải đuợc tính toán, cân nhắc và định huớng vào chất luợng của sự tăng
truởng LĐ, gắn tăng truởng LĐ với hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Cơ cấu LĐ theo độ tuổi: có tác động đến tính ổn định của số luợng và
chất luợng NNL trong một đơn vị. Cơ cấu tuổi là chỉ tiêu không thể thiếu
đuợc để thiết kế các chương trình đào tạo và chăm sóc sức khỏe cho người lao
động. Cơ cấu tuổi của nhân lực theo huớng trẻ hoá sẽ dẫn đến áp lực về nhu
cầu lập gia đình, sinh đẻ... ngoài ra khi cơ cấu nhân lực theo độ tuổi thấp phản
ánh LĐ chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ đào tạo thấp dẫn tới chất luợng
lao động không cao.
Cơ cấu LĐ theo giới tính: là sự phân chia nhân lực thành hai bộ phận
nam và nữ. Cơ cấu giới tính truớc hết cho phép xác định tỷ lệ nam và nữ bằng
cách so sánh số nam hoặc nữ với tổng NNL. Giới tính cũng có vai trò quyết
định để cân bằng sinh thái trong cơ quan, đơn vị.
Cơ cấu lao động theo trình độ - kỹ năng: là tỷ lệ giữa những LĐ có
trình độ - kỹ năng khác nhau. Trong một doanh nghiệp, mỗi LĐ sẽ có trình độ
- kỹ năng khác nhau, vì vậy cần khéo léo kết hợp họ lại để tạo ra môi trường
làm việc tích cực và hiệu quả. Bởi NLĐ trình độ - kỹ năng thấp hơn có thể
được học hỏi kinh nghiệm từ người có trình độ - kỹ năng cao hơn. Cần phải
tránh tình trạng sắp xếp nhân lực chỉ toàn NLĐ có cùng mức trình độ - kỹ
năng thành một nhóm; thay vào đó cần sử dụng đan xen một cách hợp lý theo
thực tế yêu cầu của cơ quan, đơn vị.
Cơ cấu giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp: là tỷ lệ giữa LĐ
trực tiếp và lao động gián tiếp. Cần phải dựa trên định mức lao động cụ thể để
định biên nhân sự, sao cho tỷ lệ giữa LĐ trực tiếp và LĐ gián tiếp phù hợp,
tức là 02 loại lao động này kết hợp nhau một cách ăn khớp, không bị dôi dư
lao động. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có thể có tỷ lệ lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp khác nhau, nhưng thông thường tỷ lệ lao động trực tiếp ở
các doanh nghiệp sản xuất sẽ chiếm phần lớn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
Đối với tổ chức công đoàn, tại Hướng dẫn số 134/HD-TLĐ ngày
07/02/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác nhân sự ban
chấp hành tại đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XII Công đoàn Việt
Nam nhiệm kỳ 2018-2023 qui định:
- Ban chấp hành công đoàn các cấp cần có số lượng hợp lý, cơ cấu đảm
bảo tính đại diện của đoàn viên theo các lĩnh vực, địa bàn, để đáp ứng việc
lãnh đạo, triển khai tổ chức thực hiện kịp thời nghị quyết của các cấp công
đoàn đến đông đảo đoàn viên, người lao động.
- Công tác chuẩn bị nhân sự thực hiện theo quy trình dân chủ, công
khai, đúng nguyên tắc, nhưng nhất thiết không vì cơ cấu mà làm giảm chất
lượng ủy viên Ban Chấp hành.
- Phấn đấu Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có 3 độ
tuổi: dưới 40 tuổi không dưới 10%, từ 40 đến dưới 50 tuổi (40-50%), còn lại
trên 50 tuổi trở lên; bảo đảm tính kế thừa, phát triển; phấn đấu tỉ lệ nữ tham
gia ban chấp hành đạt khoảng 30% [21].
Đảm bảo cơ cấu hợp lý trong Ban chấp hành công đoàn cơ sở về độ
tuổi, có tính kế thừa là yếu tố quan trọng để ban chấp hành hoạt động hiệu
quả. Thực tiễn cho thấy, công tác nhân sự Ban Chấp hành công đoàn các cấp
được chuẩn bị tốt, đảm bảo đúng hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam và có sự ủng hộ của các cấp ủy đảng thì ban chấp hành công đoàn
cấp đó hoạt động hiệu quả, đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn.
1.3. Hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
1.3.1. Tuyền truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức cán bộ công đoàn
Nâng cao phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ CĐ, tức là cần tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của
CBCĐ nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, nhận thức sâu sắc quan điểm, đường
lối đổi mới của Đảng, tích cực vận dụng đường lối đổi mới của Đảng vào hoạt
động công đoàn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
Các cấp công đoàn cần gắn tuyên truyền, giáo dục đội ngũ CBCĐ,
người lao động với việc phát động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, cần làm chuyển biến tích cực về nhận thức, đồng thời gắn với hành
động làm theo lời Bác, nhất là việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của
công đoàn. Cần chỉ đạo các cấp CĐ thực hiện nghiêm túc nội dung các bước
của cuộc vận động; tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; thông qua
cuộc vận động để quản lý và rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ công
đoàn. Cần tiến hành triển khai học tập các chuyên đề như: Chuyên đề “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tác phẩm “Nâng
cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân”; Chuyên đề “Tư tưởng,
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng
phí, quan liêu” và tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc” của Bác; Chuyên đề:
"Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức trách
nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân".
Các tổ chức CĐ cần gắn tuyên truyền, giáo dục đội ngũ CBCĐ, người
lao động với việc triển khai thực hiện Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, nhất là
cần thực hiện 8 nhiệm vụ và giải pháp lớn về công tác xây dựng Đảng mà
Nghị quyết Đại hội XI đã xác định, đồng thời thực hiện Nghị quyết TW4 khoá
XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Nghị quyết
TW4 khóa XII về “Xây dựng và chỉnh đốn Đảng”.
Các cấp công đoàn cần đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho CBCĐ và NLĐ; nâng cao chất lượng hoạt
động của các cơ quan truyền thông, báo chí của hệ thống công đoàn; chú
trọng nêu gương những người hăng hái, tận tuỵ, đạt kết quả, thành tích cao
trong công tác, sản xuất và học tập; đồng thời phê phán, đấu tranh với biểu
hiện vô trách nhiệm, vụ lợi cá nhân, vi phạm những chuẩn mực đạo đức; thực
hiện quy định chế độ giáo dục, bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới,
cung cấp thông tin cho CBCĐ, nhất là CBCĐ chủ chốt; thường xuyên tiếp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
xúc, đối thoại trực tiếp với công nhân, LĐ, chủ động nắm bắt, đánh giá, dự
báo diễn biến tư tưởng của CBCĐ.
1.3.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, tuyển dụng, điều động, luân
chuyển cán bộ công đoàn
Bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc không những làm cho cán bộ,
viên chức thoả mãn, phát huy khả năng và tính sáng tạo của họ mà nó còn có
tác dụng thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ của từng đơn vị, đây là một trong
những nội dung quan trọng trong việc nâng cao chất lượng NNL.
- Xây dựng chiến lược đội ngũ cán bộ công đoàn: Đại hội XII Công
đoàn Việt Nam xác định xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn (CBCĐ) chuyên
nghiệp, bản lĩnh, trí tuệ, là một trong ba khâu đột phá nằm trong mục tiêu,
nhiệm vụ tổng quát của tổ chức công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2018 - 2023.
Trong Văn kiện Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII nêu rõ “Xây
dựng đội ngũ CBCĐ có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu hoạt động” [1, tr.95].
“Tập trung xây dựng đội ngũ CBCĐ chuyên nghiệp, bản lĩnh, trí tuệ, tâm
huyết, trách nhiệm với công việc, vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức”
[1, tr.96].
Có thể thấy, ở từng vị trí khác nhau, tính chuyên nghiệp, bản lĩnh, trí
tuệ của đội ngũ CBCĐ có những yêu cầu khác nhau. Để xây dựng đội ngũ
CBCĐ chuyên nghiệp, bản lĩnh, trí tuệ trong tình hình mới, tổ chức công đoàn
cần tập trung nâng cao nhận thức của CBCĐ. Họ không chỉ cần sự nhiệt tình
mà còn phải trang bị những kiến thức chuyên môn công đoàn, kinh tế, những
hiểu biết về tâm lý, xã hội, luật pháp. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ của
tổ chức công đoàn, nhất là trong việc lựa chọn Chủ tịch CĐCS phải thật sự là
thủ lĩnh của tập thể LĐ, bởi đằng sau họ chính là NLĐ với những kỳ vọng vị
thủ lĩnh sẽ bảo vệ quyền lợi chính đáng cho mình. Việc bầu cử CBCĐ cấp cơ
sở cần được đổi mới theo hướng phát huy dân chủ, nhất là cần đổi mới, nhân
rộng hình thức bầu cử trực tiếp đối với chủ tịch CĐCS, tạo điều kiện để đoàn
viên, NLĐ thật sự có cơ hội lựa chọn ra người thủ lĩnh của mình. Thực tế cho
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
thấy, muốn có một tổ chức công đoàn mạnh, trước hết phải có cán bộ giỏi và
nhiệt huyết. Muốn có cán bộ giỏi, điều đầu tiên phải làm tốt công tác đào tạo
và bồi dưỡng. Đây chính là những điều kiện cần để công tác công đoàn nâng
cao hơn nữa trong hoạt động. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ phải
được đổi mới theo hướng chính quy, chuyên nghiệp. Nội dung đào tạo, bồi
dưỡng theo vị trí việc làm, theo chức danh công việc, chú trọng bổ sung các
kỹ năng xử lý tình huống nảy sinh trong thực tiễn; phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp từng đối tượng, gắn lý thuyết với thực hành.
- Quy hoạch đội ngũ cán bộ công đoàn: Công tác cán bộ công đoàn
đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ. Thực hiện quy hoạch cán bộ theo hướng động và mở, đảm bảo
tính liên thông, gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ưu tiên quy
hoạch cán bộ trải qua thực tiễn phong trào công nhân và hoạt động công đoàn.
Tăng cường luân chuyển CBCĐ, chú trọng nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ có
triển vọng, được rèn luyện từ thực tiễn để giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm vào các
chức vụ lãnh đạo quản lý theo yêu cầu.
- Tuyển dụng, điều động, luân chuyển cán bộ công đoàn: Văn kiện Đại
hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII, trong phương hướng, nhiệm vụ và giải
pháp xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh nêu: “Xây dựng kế hoạch tuyển
dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công đoàn một cách khoa
học, hiệu quả” [1, tr.97].
Tuyển chọn cán bộ công đoàn là khâu quan trọng để thu hút, phát hiện
người có tài, đức, đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu chức trách của công việc.
Tuyển chọn CBCĐ phải được dựa trên cơ sở quy hoạch CBCĐ, tiêu chuẩn và
nhu cầu thực tế của từng đơn vị, từng bộ phận. Tuyển chọn CBCĐ phải đảm
bảo nguyên tắc dân chủ và công khai, quán triệt quan điểm trọng dụng người
có tài, có đức thật sự, không câu nệ vào bằng cấp, cơ cấu, quá trình cống hiến
hay thành phần xuất thân ... Công khai hoá các tiêu chuẩn tuyển chọn để mọi
người đều được bình đẳng trong việc lựa chọn vào vị trí công tác. Cần xây
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
dựng tiêu chuẩn cho từng loại CBCĐ. Tiêu chuẩn cán bộ công đoàn được hiểu
là những quy định cần phải có của từng loại cán bộ công đoàn, xây dựng tiêu
chuẩn cán bộ công đoàn tức là xây dựng những quy định cụ thể cần có về
trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp vụ và năng lực tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt của từng loại CBCĐ, để làm căn cứ tuyển
chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và đánh giá từng cán bộ công đoàn. Về tiêu
chuẩn cán bộ công đoàn xuất phát từ đặc điểm của CBCĐ là cán bộ quần
chúng, hoạt động của tổ chức CĐ chủ yếu là nhằm thực hiện các chức năng
đại diện bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVC-LĐ và
tham gia quản lý kinh tế quản lý xã hội, tuyên truyền giáo dục công nhân viên
chức, lao động. Ngay từ những ngày đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra tiêu chuẩn CBCĐ phải là người hiểu
biết sản xuất, nguyện vọng của công nhân, viên chức, phải hiểu chính sách
của Đảng, phải hiểu về quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật. Người còn nhấn
mạnh: “Cán bộ công đoàn chẳng những phải giỏi về chính trị mà còn thạo về
kinh tế, không thể lãnh đạo chung chung, phải biết dựa vào quần chúng, phát
huy tính sáng tạo của quần chúng, học tập kinh nghiệm của quần chúng, tạo
điều kiện để họ nắm được những hiểu biết khoa học, kỹ thuật. CBCĐ không
hiểu việc họ làm, không hiểu bằng họ thì làm sao lãnh đạo họ được, phải tham
gia lao động để gần gũi với công nhân, viên chức”. Hội nghị Ban Chấp hành
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam lần thứ III khoá VIII đã xác định tiêu
chuẩn chung đối với CBCĐ là: Có bản lĩnh chính trị vững vàng, nhiệt tình
công tác công đoàn, có kiến thức về quản lý kinh tế xã hội, luật pháp, hiểu
biết về chuyên môn ngành nghề, nắm vững lý luận, kỹ năng và nghiệp vụ
công tác công đoàn, có năng lực hoạt động thực tiễn, trung thực được quần
chúng tín nhiệm.
Về công tác luân chuyển cán bộ: Mục tiêu của công tác luân chuyển
cán bộ công đoàn là để tạo cho CBCĐ hoạt động trong các môi trường thực
tiễn khác nhau, xoá tình trạng khép kín cục bộ. Việc luân chuyển phải cụ thể,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
rõ ràng và chủ động, tránh gây xáo trộn ảnh hưởng xấu đến phong trào.
Phương thức luân chuyển cần đa dạng. Cần kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển
cán bộ với công tác đánh giá, quy hoạch và đào tạo cán bộ.
Khi tiến hành luân chuyển thì công tác chuẩn bị cần được tiến hành
thận trọng, kỹ lưỡng, có bước đi thích hợp; cần căn cứ vào năng lực sở trường
của mỗi cán bộ và yêu cầu nhiệm vụ của từng vị trí công tác, từng đơn vị cơ
sở để xác định nơi luân chuyển cán bộ cho phù hợp; cần quan tâm làm tốt
công tác tư tưởng đối với cán bộ được luân chuyển và nơi cán bộ đến. Đặc
biệt cần tạo được sự thống nhất cao trong cấp uỷ ở nơi cán bộ đi cũng như nơi
cán bộ được luân chuyển đến. Ngoài ra, trong tổng kết đánh giá luân chuyển
cán bộ cần chú trọng đến nhận xét đánh giá của cấp uỷ nơi đi, nơi đến và ý
kiến của cán bộ được luân chuyển. Trong từng thời kì cần có kiểm tra, tổng
kết đánh giá, rút kinh nghiệm để công tác luân chuyển cán bộ được thực hiện
đồng bộ và có hiệu quả. Giải pháp này đem lại lợi ích là tạo nhân tố mới trong
tổ chức, phát huy tính tích cực chủ động, năng động sáng tạo trong công tác,
khắc phục tình trạng trì trệ, bảo thủ, tạo sự công bằng trong đội ngũ CBCĐ.
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn
Trong Văn kiện Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII, nêu rõ: “Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, coi đây là giải pháp quan
trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới”.
Đào tạo, bồi dưỡng CBVC là một công việc thường xuyên, đồng thời là
một trong những nội dung quan trọng của công tác nâng cao chất lượng NNL.
Xét về mặt hình thức, đào tạo, bồi dưỡng không gắn với hoạt động quản lý,
điều hành, nhưng nó giữ vai trò bổ trợ và trang bị kiến thức để người CBVC
có đủ năng lực, tự tin thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và đáp ứng được yêu
cầu của công việc.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ công đoàn tác động
rất lớn đến đến chất lượng của đội ngũ CBCĐ. Bởi vì, năng lực tư duy, năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và khả năng vận dụng
linh hoạt các phương pháp hoạt động của CBCĐ về cơ bản được hình thành
trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, CBCĐ
được trang bị một lượng kiến thức cần thiết, có tính hệ thống, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, đó là cơ sở quan trọng để hình thành năng
lực của cán bộ công đòan. Để CBCĐ có năng lực thực sự thì trước hết phải
nhận thức đúng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, từ đó cần
có sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ để họ
được đào tạo cơ bản, có chuyên môn nghiệp vụ sâu, có bản lĩnh vững vàng.
1.3.4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ công đoàn
Cơ chế, chính sách đãi ngộ, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ là
nhân tố quan trọng, quyết định tới chất lượng đội ngũ cán bộ. Nếu cơ chế,
chính sách tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm của tổ chức Công đoàn thực hiện
tốt thì sẽ tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm được người có năng lực, phẩm chất,
đáp ứng được yêu cầu đề ra. Ngược lại, nếu cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử
dụng và bổ nhiệm không tốt sẽ không lựa chọn được người cán bộ đủ năng
lực, phẩm chất phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và vị trí công tác.
Chế độ khuyến khích đội ngũ CBCĐ bao gồm khuyến khích về vật chất và
tinh thần. Khuyến khích vật chất là hoạt động dùng lợi ích vật chất để kích
thích người cán bộ thông qua tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ
cấp… Khuyến khích tinh thần là những hoạt động dùng lợi ích tinh thần để
kích thích người cán bộ, như đánh giá và đối xử một cách công bằng đối với
người cán bộ, tạo ra các cơ hội được đào tạo, thăng tiến, khen thưởng và xử
phạt nghiêm minh, công bằng. Ngoài ra, chế độ chăm sóc sức khoẻ là một
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho cán
bộ công đoàn, được thể hiện thông qua và là kết quả của các hoạt động y tế,
dinh dưỡng, thể dục - thể thao, rèn luyện thân thể... Chế độ chăm sóc sức
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
khoẻ được thể hiện thông qua khả năng đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cả về
mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu bữa ăn; chất lượng dịch vụ y tế; tổ chức
tập luyện thể dục, thể thao...
1.3.5. Nâng cao sức khỏe cán bộ công đoàn
Sức khỏe là trạng thái không có bệnh tật, con người cảm thấy thoải mái
về thể chất, thư thái về tinh thần. Nói đến một người có sức khỏe tốt không
chỉ nói đến sức khỏe của cơ bắp (Thể lực) mà còn nói đến sức khỏe của trí tuệ
(Trí lực).
Nếu con người không được nâng cao thể lực thì cũng khó có thể phát
triển được trí tuệ, khả năng sáng tạo trong học tập và LĐ.
Do đặc thù của công tác công đoàn, CBCĐ không chỉ làm việc trong
các văn phòng, CBCĐ còn là những người của hoạt động phong trào, nên phải
thường xuyên đi sâu sát cơ sở, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, đồng
thời nắm bắt tư tưởng, tâm trạng của đoàn viên lao động và thực hiện tốt chức
năng bảo vệ quyền, lợi chính đáng cho đoàn viên, LĐ. Cho nên CBCĐ phải
có sức khỏe tốt mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Do vậy, việc
nâng cao sức khỏe cho CBCĐ có vai trò quan trọng, quyết định đến nâng cao
chất lượng CBCĐ.
Nâng cao sức khỏe thể lực đội ngũ CBCĐ thông qua việc quan tâm
khám sức khỏe, vận động cán bộ tham gia phong trào văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao, tham quan du lịch, đồng thời thăm hỏi, động viên kịp thời từng
cán bộ, cũng như gia đình cán bộ công đoàn.
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá, phân loại cán bộ công đoàn
Đổi mới phương thức nhận xét, đánh giá và bố trí, sử dụng cán bộ theo
thướng khoa học, công khai, dân chủ minh bạch, khách quan; lấy kết quả
hoàn thành nhiệm vụ được giao làm thước đo chính để đánh giá phẩm chất,
năng lực cán bộ; việc đánh giá phải toàn diện cả đức và tài, chú trọng về
phẩm chất chính trị và năng lực trí tuệ; xây dựng cơ chế đánh giá, nhận xét,
kết hợp với khen thưởng, động viên cán bộ công đoàn trong quá trình thực thi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
nhiệm vụ. Việc bố trí sử dụng cán bộ phải đúng người, đúng việc, đúng sở
trường, nhằm phát huy hết khả năng, nhiệt huyết của cán bộ
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
1.4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân người cán bộ công đoàn
Đó là các nhân tố về nhận thức và ý chí phấn đấu của cán bộ công đoàn.
Thứ nhất, về nhận thức của cán bộ công đoàn Nhận thức có vai trò rất
quan trọng đối với cuộc sống và hoạt động của con người, nhận thức là thành
phần không thể thiếu trong sự phát triển của con người, là cơ sở để con người
nhận biết thế giới và hiểu biết thế giới đó, từ đó con người có thể tác động vào
thế giới đó một cách phù hợp nhất, để đem lại hiệu quả cao nhất cho con người.
Nhận thức của CBCĐ cũng không nằm ngoài những nhận thức chung
đó. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế, nhận thức của CBCĐ về hội
nhập quốc tế, các đặc trưng của hội nhập quốc tế, tác động của hội nhập quốc
tế nói chung và tác động đến hoạt động công đoàn nói riêng là một trong
những điểm quan trọng giúp CBCĐ hoạt động có hiệu quả.
Thứ hai, ý chí phấn đấu của cán bộ công đoàn: chất lượng đội ngũ
CBCĐ còn phụ thuộc vào tinh thần ham học hỏi, ham hiểu biết của cán bộ.
Bởi trước hết, để có năng lực, CBCĐ phải thực sự là người yêu nghề, có sở
thích và hăng say trong hoạt động CĐ, có ý chí nỗ lực vươn lên trong nghiên
cứu, tìm tòi, đổi mới, sáng tạo trong hoạt động CĐ. Thực tế kiến thức về văn
hóa - xã hội, về chuyên môn, nghiệp vụ là rất lớn, việc nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCĐ thông qua trường học, hoặc các đợt bồi dưỡng, tập huấn thì
không thể đáp ứng được công việc hàng ngày. Xã hội, cuộc sống luôn luôn
biến đổi không ngừng, cho nên tự học, tự rèn luyện (trong đó có cả rèn luyện
về thể chất) là phương pháp tốt nhất để nâng cao năng lực cho mỗi người.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, thời gian và cường
độ làm việc cao, chỉ có những người cán bộ say mê với công việc của mình,
mới có nghị lực vượt qua mọi khó khăn, mới quyết tâm sắp xếp công
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
việc bề bộn trong cuộc sống hàng ngày để học tập, rèn luyện, không ngừng
nâng cao trình độ, năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác.
1.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
Mức độ phát triển kinh tế- xã hội tác động trực tiếp đến chất đội ngũ
cán bộ công đoàn thể hiện ở các yếu tố sau:
Thứ nhất, trình độ của nền kinh tế tác động tới chất lượng đội ngũ cán bộ
Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ bởi vì
đó là cơ sở xác định tiền lương, thu nhập, cải thiện mức sống và nâng cao dân
trí của các tầng lớp dân cư cũng như người lao động. Khi thu nhập được nâng
cao các hộ gia đình mới cải thiện được dinh dưỡng, mới có điều kiện để chi
trả cho các dịch vụ giáo dục, đào tạo, chăm sóc y tế… Do đó mà sức khỏe,
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các mối quan hệ của người
lao động được nâng cao và suy cho cùng là đội ngũ cán bộ được cải thiện về
mặt chất lượng. Ngoài ra, trong một nền kinh tế trình độ cao thì có cơ cấu
kinh tế hợp lý và sử dụng phần lớn công nghệ hiện đại, các thành tựu khoa
học và công nghệ được đưa vào cuộc sống. Chính vì vậy, nguồn nhân lực của
nền kinh tế trình độ cao đa số là lao động qua đào tạo; hệ thống giáo dục, đào
tạo luôn phải hướng tới không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Thứ hai, tác động của phát triển ngành công nghệ thông tin nhất là
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối với chất lượng đội ngũ cán bộ
công đoàn
Công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCĐ, là công cụ quan trọng trợ giúp người lao động
tiếp nhận tri thức, thông tin… thúc đẩy tăng năng suất lao động cá nhân và
năng suất lao động xã hội.
Thứ ba, tác động của tăng trưởng kinh tế đối với khả năng nâng cao
đầu tư của Chính phủ cho giáo dục, đào tạo
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
Tăng trưởng kinh tế là cở sở để Chính phủ nâng cao năng lực tài chính
để tăng đầu tư cho các chương trình mục tiêu về giáo dục, đào tạo, chăm sóc
sức khỏe y tế, phát triển hoạt động văn hóa, thể thao…Nhờ đó mà quy mô
giáo dục, đào tạo được mở rộng, chăm sóc sức khỏe cho người lao động được
cải thiện, đời sống tinh thần được nâng cao. Các yếu tố này có tác động tích
cực đến trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật, sức khỏe của dân cư, người
lao động và cũng có nghĩa là tác động tích cực đến chất lượng đội ngũ cán bộ
công đoàn.
Thứ tư, tác động của các yếu tố văn hóa, xã hội đến chất lượng đội ngũ
cán bộ công đoàn
Các yếu tố này bao gồm: Đổi mới tư duy, thái độ và đạo đức nghề
nghiệp, lối sống, giao tiếp ứng xử, bình đẳng giới, tác phong công vụ, văn hóa
công sở…mỗi sự thay đổi của các yếu tố đều tác động tới chất lượng của đội
ngũ CBCĐ.
Thứ năm, phát triển của giáo dục, đào tạo tác động đến chất lượng đội
ngũ cán bộ công đoàn
Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì quy mô CBCĐ
có chuyên môn, nghiệp vụ càng mở rộng vì giáo dục và đào tạo là nguồn gốc
cơ bản để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn- nghiệp vụ của nền
kinh tế. Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì càng có khả
năng nâng cao chất lượng theo chiều sâu của đội ngũ cán bộ.
Thứ sáu, các chính sách của Chính phủ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam
Chính phủ có vai trò quan trọng rất lớn đối với nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quốc gia. Chính phủ hoạch định các chính sách tạo môi trường
pháp lý cho phát triển hê thống giáo dục, đào tạo cả chiều rộng và chiều sâu.
Ngoài các chính sách của Chính phủ về kinh tế - xã hội hướng vào đảm bảo
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chống suy dinh dưỡng,
bảo vệ sức khỏe của dân cư và người lao động… còn các chính sách khác có
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
tác động trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn như: Luật Giáo
dục; chính sách xã hội hóa giáo dục; chính sách phát triển các cơ sở giáo dục
đào tạo; chính sách cải cách nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo. Tổng
Liên đoàn có vai trò thiết thực trong việc hoạch định chiến lược phát triển
NNL trong cán bộ công đoàn, đề ra các Nghị quyết, các Chương trình, Kế
hoạch, phân bổ ngân sách, chỉ đạo chiến lược phát triển chung NNL mạnh và
chuyên phục vụ sự nghiệp công đoàn.
1.4.3. Các nhân tố thuộc về tổ chức
Môi trường công tác và rèn luyện của CBCĐ có tác động quan trọng
đến việc nâng cao chất lượng CBCĐ, nếu công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng
cán bộ công đoàn khách quan, hợp lý, môi trường hoạt động của CBCĐ thật
sự dân chủ, tập thể đoàn kết, thương yêu giúp đỡ nhau và tạo điều kiện cho
nhau học tập, công tác và cống hiến thì sẽ là động lực mạnh mẽ, khuyến
khích, động viên mọi CBCĐ gắn bó với tổ chức, không ngừng khắc phục mọi
khó khăn, phấn đấu học tập, rèn luyện, hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ
của tổ chức giao cho. Ngược lại, nếu môi trường công tác của CBCĐ không
dân chủ, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau thì không những không khuyến khích
CBCĐ hăng hái công tác và cống hiến mà thậm chí còn kìm hãm, làm thui
chột tinh thần của CBCĐ. Do vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công đoàn đòi hỏi phải thực sự dân chủ trong công tác cán bộ, phải căn cứ vào
phẩm chất và năng lực cụ thể của từng người, yêu cầu của từng công việc để
đề bạt, sử dụng cán bộ cho phù hợp. Thực tế trong phong trào công nhân, hoạt
động công đoàn thời gian qua cho thấy, những đơn vị, cơ quan nào xây dựng
được hệ thống quy chế hoạt động tốt, quan hệ tập thể trong sáng lành mạnh,
có chính sách cán bộ phù hợp, người lao động sống với nhau có nghĩa, có
tình, thì nơi đó có môi trường tốt cho cán bộ công đoàn phát huy hết khả năng
của mình.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
1.5. Một số kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công đoàn của một số tổ chức công đoàn và bài học kinh nghiệm cho
Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
tại một số viện nghiên cứu, bộ ngành
- Công đoàn cấp trên cơ sở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Công đoàn cấp trên cơ sở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có
bề dày lịch sử, đến nay đã trải qua 20 kỳ đại hội. Từ thực tiễn hoạt động,
Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn đã thực hiện như sau:
Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ
công đoàn có trình dộ, năng lực, nhiệt tình, bản lĩnh, có kỹ năng hoạt động.
Đặc biệt là chủ tịch công đoàn cơ sở có năng lực và bản lĩnh của người đại
diện, am hiểu về chính sách, chế độ, chức năng nhiệm vụ của tổ chức công
đoàn, gắn bó với đoàn viên và có uy tín trong tập thể, tổ chức đa dạng phong
phú các hình thức hoạt động, tập hợp thu hút được cán bộ, công chức, viên
chức, lao động, mới tạo ra sức mạnh tổng hợp mang lại hiệu quả cao. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn được quan
tâm. Hàng năm, Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đều tổ
chức các hội nghị tập huấn cho cán bộ công đoàn cơ sở với các nội dung thiết
thực như: công tác tài chính, ủy ban kiểm tra công đoàn, công tác tổ chức xây
dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, tổ chức hội nghị giao lưu trao đổi kinh
nghiệm hoạt động công đoàn...
- Công đoàn cấp trên cơ sở Bộ Khoa học và Công nghệ
Công đoàn cấp trên cơ sở Bộ Khoa học và Công nghệ có trên 60 năm
xây dựng và phát triển. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn được
các cấp công đoàn Bộ quan tâm, Công đoàn Bộ duy trì các lớp tập huấn cho
cán bộ công đoàn là chủ tịch, phó chủ tịch các công đoàn cơ sở trực thuộc, với
nhiều nội dung phong phú, phù hợp với điều kiện thực tiễn hoạt động.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
Có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Công đoàn Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam về nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn
như sau:
Thứ nhất, cần lập kế hoạch theo nhiệm kỳ hoạt động và kế hoạch cụ thể
hàng năm về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở. Tùy vào
nội dung tập huấn để triệu tập đối tượng cán bộ công đoàn cho phù hợp với
hoạt động như tập huấn về công tác tổ chức, tài chính, kiểm tra, nữ công, các
nghị quyết của Đảng và của tổ chức công đoàn... Trên cơ sở đó mời các giảng
viên, các nhà nghiên cứu có trình độ chuyên môn báo cáo để hội nghị tập
huấn đạt kết quả cao.
Thứ hai, lãnh đạo Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam cần chủ động, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, để có thể trở thành
báo cáo viên tại một số hội nghị tập huấn chuyên đề cho CBCĐ cơ sở.
Thứ ba, đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo bồi dưỡng CBCĐ. Đây
có thể là yếu tố quyết định đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
nhằm trang bị cho CBCĐ các kiến thức, kỹ năng, phương pháp hoạt động
công đoàn, để giải quyết các tinh huống phát sinh trong hoạt động thực tiễn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chương 2
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG ĐOÀN VIỆN HÀN
LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam
2.1.1. Tình hình cán bộ, công chức, viên chức
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan thuộc
Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và
phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý khoa
học, công nghệ và xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình
độ cao theo quy định của pháp luật.
Viện Hàn lâm KHCNVN có 51 đơn vị trực thuộc bao gồm: 06 đơn vị
giúp việc Chủ tịch Viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập; 34 đơn vị sự
nghiệp nghiên cứu khoa học (28 đơn vị do Thủ tướng Chính phủ thành lập và
06 đơn vị do Chủ tịch Viện thành lập); 07 đơn vị sự nghiệp khác; 04 đơn vị tự
trang trải kinh phí và 01 doanh nghiệp Nhà nước.
Các đơn vị của Viện đóng tập trung tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh.
Một số đơn vị đóng tại Phú Thọ, Hải Phòng, Huế, Nha Trang, Đà Lạt. Ngoài
ra, Viện còn có hệ thống trên 100 đài trạm trại thuộc 17 Viện nghiên cứu
chuyên ngành, phân bố tại 35 tỉnh, thành phố đặc trưng cho hầu hết các vùng
địa lý của Việt Nam (đồng bằng, ven biển, trung du, miền núi và hải đảo) để
khảo sát, điều tra, thu thập số liệu, triển khai thực nghiệm về địa chất, địa từ,
địa động lực, địa lý, môi trường, tài nguyên và thử nghiệm vật liệu,... Viện
Vật lý địa cầu hiện đang quản lý 53 đài, trạm trở thành đơn vị có số đài trạm
lớn nhất trong hệ thống.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
Về số lượng cán bộ: Trong tổng số 2491 CBCCVC trong biên chế, có
947 cán bộ nữ (chiếm 38%), có 60 Giáo sư, chiếm 2,41%; 180 Phó Giáo sư,
chiếm 7,23%; 889 TS, TSKH, chiếm 35,68%; 878 Thạc sĩ, chiếm 35,25%;
Về ngạch viên chức: Nghiên cứu viên cao cấp và tương đương: 221
người chiếm 8,87%; Nghiên cứu viên chính và tương đương: 591 người
chiếm 23,73%.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Viện là khá ổn định, hoàn chỉnh và
đồng bộ; lực lượng cán bộ có trình độ cao khá đông và đều trên hầu hết các
lĩnh vực của khoa học tự nhiên. Lực lượng cán bộ trình độ cao luôn là thế
mạnh của Viện trong thời gian qua (so với các đơn vị nghiên cứu và triển khai
cũng như các trường đại học trong cả nước).
2.1.2. Tổ chức và hoạt động của công đoàn
Công đoàn cấp trên cơ sở
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Công đoàn cơ sở
Tổ Tổ
công công
đoàn đoàn
Công đoàn cơ sở
Công Công
đoàn bộ đoàn bộ
phận phận
Tổ Tổ
công công
đoàn đoàn
Công
đoàn bộ
phận
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam
(Nguồn: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) Công đoàn Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (sau đây viết tắt là Công đoàn
Viện Hàn lâm) là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thuộc Công đoàn Viên
chức Việt Nam, hiện đang quản lý 51 công đoàn trực
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
37
thuộc ở 3 khu vực Bắc, Trung, Nam, gồm 43 công đoàn cơ sở, 08 công đoàn
bộ phận trực thuộc với 3 loại hình: Đơn vị sự nghiệp, đơn vị hành chính với
trên 3000 đoàn viên.
Ban Chấp hành công đoàn Viện Hàn lâm hiện có 20 ủy viên (trong đó
có 10 nữ), Uỷ viên Ban Thường vụ gồm 05 ủy viên (trong đó có 02 nữ). Ban
Chấp hành công đoàn các đơn vị gồm 169 ủy viên. 100% cán bộ công đoàn
cơ sở làm kiêm nhiệm.
Cán bộ, đoàn viên công đoàn Viện Hàn lâm là những cán bộ, công
chức, viên chức, lao động đang công tác trong tại các đơn vị trực thuộc Viện
Hàn lâm, là những người có phẩm chất đạo đức chính trị, có trình độ học vấn,
chuyên môn cao; đảm nhiệm nhiều vị trí và chức vụ khác nhau, có nhiều kinh
nghiệm trong cuộc sống và công tác.
Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Viện Hàn
lâm thực hiện theo Điều 18, Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII.
Kết quả một số hoạt động của Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam:
Trong những năm qua, hoạt động của Công đoàn Viện Hàn lâm luôn
được Đảng ủy, Lãnh đạo Viện Hàn lâm và Công đoàn Viên chức Việt Nam
đánh giá cao. Hoạt dộng của Công đoàn Viện Hàn lâm từ năm 2015-2019, với
nhiều hoạt động nổi bật:
Công đoàn Viện Hàn lâm đã chỉ đạo các công đoàn trực thuộc chủ động
làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với
người lao động; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của
người lao động. 100% các đơn vị tổ chức Hội nghị CBCC và Hội nghị người
lao động theo đúng quy định, chất lượng Hội nghị CBCC và Hội nghị người
lao động được nâng lên với các nội dung thiết thực góp phần tích cực thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy dân chủ trực tiếp của cán bộ, công
chức, viên chức và đoàn viên công đoàn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
38
Công đoàn Viện Hàn lâm và các công đoàn trực thuộc đã thực hiện tốt
việc chăm lo đời sống, vật chất, tinh thần cho CBVC, đoàn viên công đoàn,
100% công đoàn trực thuộc thực hiện việc chăm lo Tết cho cán bộ, đoàn viên;
tổ chức thăm hỏi và động viên các gia đình chính sách, các gia đình có hoàn
cảnh khó khăn; kịp thời thăm hỏi, động viên, chia sẻ với đoàn viên, gia đình
đoàn viên khi ốm đau, hoạn nạn.
Công tác văn – thể: Hàng năm, Công đoàn Viện Hàn lâm duy trì tổ
chức các giải thể thao với các môn thi đấu: tennis, bóng bàn, cầu lông. Ngoài
ra, Công đoàn Viện tích cực tham gia các giải thể thao do Công đoàn Viên
chức Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ, Đảng ủy Khối các cơ quan TW,
Khối Thi đua III – Công đoàn Viên chức Việt Nam tổ chức. Ở mỗi giải thi
đấu, cán bộ, đoàn viên của Viện đều giành giải cao. Từ những kết quả đó,
Công đoàn Viện Hàn lâm đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tặng
Bằng khen trong công tác chỉ đạo, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao giai
đoạn 2014 – 2018.
Ngoài hoạt động thể thao, cán bộ, đoàn viên công đoàn Viện Hàn lâm
tích cực tham gia Hội diễn, Liên hoan văn nghệ do Công đoàn Viên chức Việt
Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam tổ chức. Năm 2015, đã tổ chức thành công Hội diễn văn nghệ quần
chúng theo 2 khu vực phía Bắc tại Hà Nội, phía Nam tại TP. Hồ Chí Minh.
Hội diễn đã thu hút 34 đơn vị tham gia, với110 tiết mục nghệ thuật đặc sắc, có
chất lượng cao và trên 500 cán bộ, đoàn viên công đoàn tham gia.
Công tác xã hội tình nghĩa: Hưởng ứng phong trào thi đua: "Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới" và "Cả nước chung tay vì người nghèo -
Không để ai bị bỏ lại phia sau" do Thủ tướng Chính phủ phát động, cán bộ,
đoàn viên Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tích
cực ủng hộ các hoạt động xã hội tình nghĩa. Tổng số tiền vận động trong từ
năm 2015-2020 là trên 3,5 tỷ đồng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
39
Công tác bồi dưỡng cán bộ công đoàn:
Hàng năm, Công đoàn Viện tổ chức Hội nghị tập huấn cán bộ công
đoàn chủ chốt của các đơn vị trực thuộc với các chủ đề khác nhau về Điều lệ
công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn, Bộ Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế, Thanh tra nhân dân,…Năm 2019, được sự chỉ đạo của
Công đoàn Viên chức Việt Nam và sự tạo điều kiện của Lãnh đạo Viện Hàn
lâm, Ban Thường vụ Công đoàn Viện Hàn lâm đã tổ chức thành công buổi
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm hoạt động với Công đoàn Viên chức Nhật Bản.
Năm 2017, Công đoàn Viện Hàn lâm tổ chức thành công Đại hội đại
biểu công đoàn khóa VII, nhiệm kỳ 2017 – 2022.
Duy trì giao lưu 03 Ban Chấp hành Công đoàn (Bộ Khoa học và Công
nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam), ngoài trao đổi kinh nghiệp hoạt động công đoàn, các
đơn vị còn tổ chức hội thảo với các chủ đề khác nhau: “Khoa học phục vụ
cuộc sống”, “Hệ sinh thái khởi nghiệp – đổi mới sáng tạo, vai trò của các cơ
quan khoa học và công nghệ”, ”Vai trò của công đoàn trong việc thực hiện
chính sách tinh giản biên chế và trọng dụng, sử dụng cá nhân hoạt động khoa
học công nghệ”.
Hoạt động nữ công và phong trào nữ CBCCVC-LĐ:
Chỉ đạo các đơn vị tổ chức các hoạt động nữ công tại đơn vị. Công
đoàn Viện Hàn lâm đã tổ chức các hoạt động nhân kỷ niệm ngày 8/3, 20/10:
Hội thi cắm hoa, Hội thi nấu ăn, tổ chức thăm quan di tích lịch sử, …
Công đoàn phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ kết hợp với Trung
tâm ứng dụng khoa học công nghệ và Khởi nghiệp – Hội Nữ trí thức Việt Nam,
tổ chức Hội thảo tập huấn “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và Sở
hữu trí tuệ”; Tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm khoa học và Công nghệ tại
Cung văn hóa Lao động hữu nghị Việt Xô, Trung tâm Ứng dụng và Khởi nghiệp
của Hội Nữ trí thức Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
40
Ban Nữ công đã tổ chức tuyên dương các cháu học sinh giỏi đoạt giải
các cấp. Trong 5 năm qua đã có 7259 cháu học sinh giỏi, 623 cháu học sinh
đoạt giải các cấp với 783 giải (trong đó có 74 giải cấp Quốc gia, Quốc tế).
Những danh hiệu thi đua và hình thức đã được khen thưởng trong 5 năm:
Cùng với phong trào thi đua do lãnh đạo Viện Hàn lâm phát động , cán bộ,
đoàn viên các công đoàn trực thuộc tiếp tục triển khai các phong trào thi
đua: “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”; “Tham mưu giỏi, phục vụ tốt” với
mục tiêu “Năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn”; “Đổi mới, sáng tạo, hiệu
quả”; “Xây dựng cơ quan văn hóa ngày làm việc 8 giờ có chất lượng, hiệu
quả”; cuộc vận động xây dựng người cán bộ, công chức, viên chức “Trung
thành, Trách nhiệm, Liêm chính, Sáng tạo”; “Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”….
Trong 5 năm qua, Công đoàn Viện Hàn lâm đã được Chủ tịch Viện
Hàn lâm, các bộ, ngành và tổ chức công đoàn khen thưởng:
- Năm 2015, 2017, 2018: Cờ thi đua Công đoàn Viên chức Việt Nam
- Năm 2016: Bằng khen Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Năm 2015, 2016, 2018, 2019: Bằng khen của Chủ tịch Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Năm 2018: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du
lịch cho đơn vị có nhiều thành tích trong công tác chỉ đạo, tổ chức hoạt động
thể dục thể thao, giai đoạn 2014 – 2018.
- Năm 2019: Bằng khen của Công đoàn Viên chức Việt Nam cho đơn
vị đạt giải Khuyến khích tại Hội thi “Giới thiệu mô hình và thuyết trình ý
tưởng cải cách hành chính”.
- Năm 2019: Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Năm 2020: Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến giai đoạn 2016-2020
cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam.
Tổng số cá nhân và tập thể được khen thưởng trong 5 năm:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
41
- 07 cá nhân được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng Lao
động sáng tạo;
- 02 cá nhân và 01 tập thể được vinh danh trong Chương trình Vinh
quang Việt Nam.
- 04 cán bộ công đoàn được biểu dương tại Hội nghị biểu dương cán bộ
công đoàn tiêu biểu năm 2019.
- 07 tập thể, 11 cá nhân được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng
Bằng khen; 11 tập thể được tặng Cờ thi đua, 52 tập thể và 102 cá nhân được
Công đoàn Viên chức Việt Nam tặng Bằng khen; 152 tập thể, 195 CĐBP, tổ
công đoàn và 312 cá nhân được Công đoàn Viện Hàn lâm tặng Giấy khen.
- 03 cán bộ công đoàn được Chủ tịch Viện Hàn lâm tặng Bằng khen đột
xuất năm 2017 (sau khi kết thúc nhiệm kỳ).
- 01 đơn vị được giải Ba trong Cuộc thi ảnh Nét đẹp đoàn viên do Công
đoàn Viên chức Việt Nam tổ chức.
- 07 cá nhân được tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức
công đoàn.
- 03 cá nhân được tặng Giải thưởng “Gương mặt của năm” năm 2019.
- 04 cán bộ công đoàn được tặng danh hiệu “Cá nhân điển hình tiên
tiến” giai đoạn 2016-2020 cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam.
2.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công đoàn
Hầu hết các nhân tố ảnh hưởng đều ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ
công đoàn nhưng có một số nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, đó là:
Trước sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4, là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức nói chung và cán bộ công đoàn nói
riêng. Đối với cán bộ Viện Hàn lâm, nhân tố này còn tác động trực tiếp đến
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
42
hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 dựa trên nền tàng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối
số hóa – vật lý – sinh học với sự đột phá của internet vạn vật và trí tuệ nhân
tạo. Các cán bộ, viên chức Viện Hàn lâm sẽ là đội ngũ tiên phong trong việc
thực hiện và chuyển giao công nghệ. Đội ngũ cán bộ công đoàn cần quen với
việc trao đổi công việc, họp nhóm qua hệ thống thư điện từ, trang mạng xã hội
zalo, facebook và website của đơn vị. Hiện nay, Công đoàn Viện Hàn lâm đã
thực hiện việc thông tin nhanh các văn bản hoạt động của mình qua Zalo,
facebook và khuyến khích các đơn vị lập trang facebook để kết nối với trang
của Công đoàn Viện Hàn lâm.
Nhân tố thuộc về tổ chức cũng là nhân tố có tác động quan trọng đến
việc nâng cao chất lượng CBCĐ. Một môi trường công tác và môi trường hoạt
động của CBCĐ đảm bảo dân chủ, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công tác và
học tập sẽ là động lực, động viên CBCĐ gắn bó với đơn vị. Thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở là điều kiện đảm bảo sự ổn định, phát triển của đơn vị.
100% các đơn vị thuộc Viện Hàn lâm đều tổ chức Hội nghị cán bộ viên chức
hàng năm. Đối với tổ chức công đoàn cơ sở, cần xây dựng các quy chế: quy
chế hoạt động của Ban Chấp hành, Uỷ ban kiểm tra; quy chế quản lý và sử
dụng tài chính, tài sản công đoàn; quy chế phối hợp giữa lãnh đạo chính
quyền và tổ chức công đoàn. Đơn vị nào xây dựng các quy chế hoạt động thì
sẽ đảm bảo được các yếu tố để CBCĐ ở đó phát huy hết khả năng và cống
hiến cho tổ chức công đoàn. Thực tế, đa số các CĐ đã xây dựng đầy đủ các
quy chế hoạt động của mình nhưng còn một số đơn vị, việc xây dựng quy chế
phối hợp hoạt động giữa lãnh đạo chính quyền và tổ chức công đoàn còn chưa
được thực hiện.
Tuy nhiên trong thực tiễn hoạt động, đội ngũ CBCĐ của Viện Hàn lâm
còn có những hạn chế, khó khăn nhất định như:
Ở các đơn vị của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tổ
chức công đoàn là công đoàn cơ sở, bộ phận. Và hoạt động công đoàn theo
nguyên tắc hoạt động quần chúng, do đó phải tăng cường cán bộ công đoàn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
43
không chuyên trách, việc thực hiện nhiệm vụ công đoàn Viện Hàn lâm thường
là cán bộ làm kiêm nhiệm. Cán bộ công đoàn của Viện Hàn lâm là viên chức
hành chính, viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại các đơn vị và chịu
sự chi phối theo quy định của Luật Viên chức, Bộ luật Lao động. Tuy nhiên,
tại các quy định của pháp luật hiện hành lại không quy định về nhiệm vụ,
trách nhiệm của công chức, viên chức, người lao động kiêm giữ trách nhiệm
cán bộ công đoàn của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Trong mô tả việc làm và danh mục vị trí việc làm của Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam, không có vị trí chức danh cán bộ công đoàn, không
xác định được công việc, khối lượng và sản phẩm cụ thể của viên chức làm
cán bộ công đoàn kiêm nhiệm, trong khi trên thực tế những cán bộ công đoàn
tại các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn phải thực hiện nhiệm vụ này; việc đánh
giá nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ cũng chỉ đánh giá về số lượng, chất
lượng, tiến độ công việc chuyên môn. Do đó, dẫn đến tình trạng cán bộ của
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam kiêm nhiệm công tác công
đoàn, phải thực hiện nhiệm vụ nhiều hơn viên chức khác nhưng sự ghi nhận
và thể hiện bằng các văn bản pháp lý chưa đầy đủ, thiếu tính động viên, ghi
nhận, đánh giá.
Ngoài ra, tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, việc
nhận thức về vai trò, vị trí của cán bộ công đoàn ở một số nơi còn chưa đầy
đủ. Nguyên nhân chính là do CBCĐ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam đó chưa mạnh dạn hoặc chủ động trong việc thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Chưa
thể hiện được vai trò giám sát việc thực hiện các quy định, chế độ chính sách
cho viên chức và người lao động hoặc đại diện tiếng nói bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng cho viên chức, người lao động. Cán bộ công đoàn
chuyên trách còn mang nặng tư duy “công đoàn nhà nước”, công chức hóa,
hành chính hóa các hoạt động công đoàn.
Cán bộ công đoàn cấp cơ sở tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam do không có trong mô tả vị trí việc làm nên tiêu chuẩn, điều kiện cụ
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.

More Related Content

Similar to Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.

Similar to Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam. (20)

Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn V...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn V...Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn V...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn V...
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
 
Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công Ty Kỹ Thuật Máy Bay
Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công Ty  Kỹ Thuật Máy BayHoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công Ty  Kỹ Thuật Máy Bay
Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công Ty Kỹ Thuật Máy Bay
 
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo Cán Bộ Công Đoàn Tại Liên Đoàn Lao Động.
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo Cán Bộ Công Đoàn Tại Liên Đoàn Lao Động.Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo Cán Bộ Công Đoàn Tại Liên Đoàn Lao Động.
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo Cán Bộ Công Đoàn Tại Liên Đoàn Lao Động.
 
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo Cán Bộ Công Đoàn Tại Liên Đoàn Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo Cán Bộ Công Đoàn Tại Liên Đoàn Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Đào Tạo Cán Bộ Công Đoàn Tại Liên Đoàn Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo Cán Bộ Công Đoàn Tại Liên Đoàn Lao Động
 
Phân Tích Thực Trạng Công Tác Quản Trị Nhân Sự Của Công Ty Cpxd Và Ptnt Phú T...
Phân Tích Thực Trạng Công Tác Quản Trị Nhân Sự Của Công Ty Cpxd Và Ptnt Phú T...Phân Tích Thực Trạng Công Tác Quản Trị Nhân Sự Của Công Ty Cpxd Và Ptnt Phú T...
Phân Tích Thực Trạng Công Tác Quản Trị Nhân Sự Của Công Ty Cpxd Và Ptnt Phú T...
 
Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Tại Ủy Ban Nhân Dân.
Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Tại Ủy Ban Nhân Dân.Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Tại Ủy Ban Nhân Dân.
Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Tại Ủy Ban Nhân Dân.
 
Năng lực của công chức nữ Quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy b...
Năng lực của công chức nữ Quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy b...Năng lực của công chức nữ Quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy b...
Năng lực của công chức nữ Quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy b...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp XãLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp XãLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
 
Vai Trò Của Đoàn Thanh Niên Trong Hỗ Trợ Cho Đoàn Viên Khởi Nghiệp.
Vai Trò Của Đoàn Thanh Niên Trong Hỗ Trợ Cho Đoàn Viên Khởi Nghiệp.Vai Trò Của Đoàn Thanh Niên Trong Hỗ Trợ Cho Đoàn Viên Khởi Nghiệp.
Vai Trò Của Đoàn Thanh Niên Trong Hỗ Trợ Cho Đoàn Viên Khởi Nghiệp.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp XãLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
 
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
 
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmKhóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
 
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAYQuyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
 
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ...
 
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tếThực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦULUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao  Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân ĐộiLuận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao  Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội
 
Hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc Hội KHKT, 9đ
Hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc Hội KHKT, 9đHiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc Hội KHKT, 9đ
Hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc Hội KHKT, 9đ
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN TRẦN THỊ MAI HƯƠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG ĐOÀN VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Mã số: 8 34 04 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC TĨNH HÀ NỘI, NĂM 2023
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn tại Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đức Tĩnh. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Trần Thị Mai Hương
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM LỜI CẢM ƠN Trước tiên, học viên xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Đại học Công đoàn đã trang bị cho học viên nhiều kiến thức và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho học viên thực hiện đề tài này. Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Đức Tĩnh, người hướng dẫn trực tiếp đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ học viên trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Học viên xin gửi lời cảm ơn tới Ban Thường vụ Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Viện Hàn lâm KHCNVN đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ học viên rong việc thu thập thông tin và tham gia đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu của học viên. Cuối cùng, học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện để học viên có thể hoàn thành tốt luận văn. Xin trân trọng cảm ơn./.
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM H MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình sức khỏe của cán bộ công đoàn ........................45 Bảng 2.2. Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ......................................47 Bảng 2.3. Tổng hợp trình độ lý luận chính trị của cán bộ công đoàn...............47 Bảng 2.4. Tổng hợp trình độ tin học của cán bộ công đoàn .............................48 Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ công đoàn........................................48 Bảng 2.6. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công đoàn....51 Bảng 2.7. Cán bộ công đoàn tự đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn.................................................................................................52 Bảng 2.8. Bảng tổng hợp số lượng đoàn viên và số lượng cán bộ công đoàn .. 53 Bảng 2.9. Đánh giá về công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức cán bộ công đoàn ............................................................................59 Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ công đoàn về công tác quy hoạch cán bộ công đoàn........................................................................................61 Bảng 2.11. Kết quả tập huấn, bồi dưỡng cán bộ công đoàn .............................63 Bảng 2.12. Cán bộ công đoàn đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ64 Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ công đoàn về thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công đoàn......................................................................66 Bảng 2.14. Cán bộ công đoàn đánh giá về nâng cao sức khỏe cho cán bộ công đoàn 68 Bảng 2.15. Đánh giá của cán bộ công đoàn về công tác phân loại cán bộ công đoàn . 69 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Cán bộ công đoàn tự đánh giá về khả năng thực hiện nhiệm vụ .. 52 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu cán bộ công đoàn theo độ tuổi .........................................54 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu cán bộ công đoàn theo giới tính .......................................54 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam................................................................................36
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Công Đoàn Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Cán bộ công đoàn Điều 4, Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định về cán bộ như sau: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [14, tr.1]. Điều 4 - Điều lệ Công đoàn Việt Nam được Đại hội lần thứ XII Công đoàn Việt Nam quy định: “Cán bộ công đoàn (CBCĐ) là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn” [20, tr.14]. Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ, ngày 20/02/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam xác định: “Cán bộ công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, uỷ viên ban chấp hành công đoàn các cấp; uỷ viên uỷ ban kiểm tra công đoàn các cấp, thành viên các ban quần chúng của công đoàn các cấp thông qua bầu cử hoặc cấp
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM công đoàn có thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của công đoàn các cấp” [20, tr.9]. Cán bộ công đoàn gồm cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách. Theo Luật Công đoàn (sửa đổi năm 2012), trong điều 4 quy định: “Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội công
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 8 đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên” [17, tr.5]. Từ khái niệm trên có thể thấy cán bộ công đoàn có một số đặc trưng khác với cán bộ Đảng, cán bộ của các cấp chính quyền, cán bộ của các đoàn thể khác ở những mặt cụ thể sau: Thứ nhất, cán bộ công đoàn là đoàn viên công đoàn. Thứ hai, cán bộ công đoàn là người được lựa chọn thông qua bầu cử hoặc được tuyển chọn, bổ nhiệm giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nào đó trong tổ chức công đoàn, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn. Thứ ba, cán bộ công đoàn là cán bộ quần chúng, tức là cán bộ trực tiếp làm công tác vận động, tổ chức quần chúng công nhân, viên chức, lao động hoạt động, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công nhân, viên chức, lao động. Đặc trưng này phân biệt cán bộ công đoàn với cán bộ Đảng, Nhà nước và cán bộ quần chúng khác. Thứ tư, cán bộ công đoàn trưởng thành từ phong trào quần chúng và được quần chúng tín nhiệm, lựa chọn thông qua bầu cử, nên đội ngũ cán bộ công đoàn đều là những cán bộ nhiệt tình trong công tác công đoàn, có kinh nghiệm vận động, tổ chức hoạt động quần chúng hoạt động và có uy tín đối với công nhân, viên chức, lao động. 1.1.2. Đội ngũ cán bộ công đoàn Đội ngũ là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, đội ngũ cán bộ khoa học...Khái niệm đội ngũ được xuất phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm nhiều người tập hợp thành một lực lượng hoàn chỉnh. Như vậy, đội ngũ có thể được hiểu là tập hợp một số người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp. Đội ngũ cán bộ công đoàn là tập hợp những CBCĐ được ghi trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam, bao gồm: Những người được Đại hội công đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên và là người được
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn. 1.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Có nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau về chất lượng; có ý kiến cho rằng chất lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị bằng tiền, là sự biến đổi về chất và là sự phù hợp với mục tiêu; có quan niệm cho rằng: Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác. Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia. Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn. Từ những khái niệm trên có thể thấy, chất lượng là một khái niệm trừu tượng, phức tạp và là khái niệm đa chiều, nhưng chung nhất đó là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác và chất lượng không chỉ là một đặc tính đơn lẻ mà toàn bộ tất cả các đặc tính quyết định mức độ đáp ứng với mục tiêu và mục tiêu đó phải phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Theo Phan Thanh Tâm, chất lượng nguồn nhân lực được định nghĩa: “Là tổng hòa của cả ba yếu tố: Trí lực, thể lực và phẩm chất của người lao động” [18]. Dựa trên những khái niệm chất lượng được nêu ra trên đây, có thể hiểu, chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là chất lượng của từng cán bộ công đoàn và đội ngũ cán bộ có đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Chất lượng của mỗi cán bộ công đoàn (chất lượng của mỗi chức danh cán bộ công đoàn), được đánh giá bằng tâm lực, thể lực và trí lực của mỗi cán bộ, được biểu hiện cụ thể bằng tư tưởng chính trị; đạo đức nghề nghiệp; trình
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 độ chuyên môn; phương pháp, kỹ năng hoạt động công đoàn và sức khỏe để đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục, động viên thuyết phục công nhân, viên chức và lao động, để đáp ứng yêu cầu hoạt động công đoàn. Chất lượng của mỗi CBCĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là hai vấn đề tương đối khác nhau nhưng gắn liền với nhau. Có tất cả những cán bộ công đoàn tốt chưa chắc đã có đội ngũ cán bộ công đoàn tốt nếu cơ cấu của đội ngũ này không thích hợp với hoạt động, mục tiêu phát triển và sự vận động của tổ chức công đoàn (CĐ). Vì vậy khi đánh giá chất lượng đội ngũ CBCĐ phải đánh giá chất lượng của mỗi CBCĐ và cơ cấu của đội ngũ CBCĐ với yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của từng cấp công đoàn. Từ những luận điểm trên có thể kết luận rằng, chất lượng đội ngũ CBCĐ được thể hiện trên các yếu tố đó là chất lượng của mỗi cán bộ công đoàn và cơ cấu, số lượng và chất lượng của đội ngũ CBCĐ: Thứ nhất, về mặt chất lượng cán bộ công đoàn: Về mặt chất lượng cán bộ công đoàn thể hiện việc đánh giá trên các mặt chính của từng cán bộ công đoàn như: - Nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; - Kiến thức chuyên môn; - Sức khỏe của cán bộ; - Phương pháp và kỹ năng hoạt động công đoàn. Thứ hai, về cơ cấu và số lượng đội ngũ cán bộ công đoàn: Về mặt cơ cấu và số lượng đội ngũ cán bộ công đoàn thể hiện ở mức độ tương quan giữa tỷ lệ các cấp trình độ; tỷ lệ cán bộ công đoàn và số công đoàn cơ sở, số lượng đoàn viên công đoàn, số lượng công nhân, viên chức, lao động; tỷ lệ về giới, độ tuổi; cơ cấu cán bộ công đoàn cơ sở… 1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ về cơ bản được hiểu là tăng giá trị cho người cán bộ trên các mặt phẩm chất đạo đức, thể chất, năng lực, trình độ, kỹ năng thông qua các chính sách phát triển nguồn cán bộ giúp họ có những
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 năng lực, phẩm chất mới, cao hơn để có thể hoàn thành tốt hơn mục tiêu của tổ chức và của chính bản thân họ. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ cũng có thể hiểu là quá trình tăng về số lượng và nâng cao về mặt chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, nhằm tạo ra quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ ngày càng phù hợp với nhu cầu về nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển của tổ chức. Số lượng và chất lượng đội ngũ CBCĐ luôn có mối quan hệ gắn bó và chịu ảnh hưởng tác động với nhau. Nâng cao về số lượng đội ngũ CBCĐ là tăng nguồn lao động; nâng cao về chất lượng đội ngũ CBCĐ là cải thiện sức khỏe, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cá nhân cán bộ công đoàn. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa X về tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn giai đoạn 2010 – 2020 đề ra chủ trương phát triển đội ngũ cán bộ công đoàn một cách đồng bộ và toàn diện, đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế thế giới. Đến nay, các tổ chức công đoàn cơ sở đã tiến hành tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết. Tinh thần chung của Nghị quyết là hoàn thiện hệ thống các quy định quản lý chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ từ Tổng Liên đoàn đến cơ sở, phát huy hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng để có đội ngũ CBCĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn lớn mạnh, theo tinh thần Nghị quyết 20 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá X; Ngày 11/01/2019, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 03/NQ-BCH về công tác cán bộ công đoàn trong tình hình mới. Theo đó, “công tác cán bộ có vai trò quyết định, ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp, là khâu then chốt, quyết định sự thắng lợi của phong trào công nhân và hoạt động công đoàn. Thông qua phong trào công nhân và hoạt động công đoàn là môi trường thực tiễn để rèn luyện, tuyển chọn và đào tạo cán bộ, nâng cao phẩm chất, kiến thức của đội ngũ cán bộ”.
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chính là nâng cao toàn diện tâm lực, thể lực và trí lực, đồng thời phân bố, sử dụng và phát huy hiệu quả nhất nguồn lực con người thông qua hệ thống phân công lao động. Tầm vóc và thể lực là những đặc điểm sinh thể quan trọng, phản ánh một phần thực trạng của cơ thể con người, liên quan chặt chẽ đến khả năng lao động của con người. Người Việt Nam trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 60 tuổi) có thể lực thuộc loại trung bình thấp trên thế giới. Vì vậy, hướng phát triển của chúng ta là phải tăng thể lực, bao gồm: tăng chiều cao, cân nặng, tăng sức khoẻ, tăng khả năng làm việc. Nâng cao trí lực là nhiệm vụ cơ bản và xuyên suốt quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Để nâng cao năng lực chuyên môn cần thông qua chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo. Tâm lực ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CBCĐ. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ không chỉ chú trọng đến thể lực và trí lực mà phải coi trọng cả tâm lực hay chính là phẩm chất đạo đức - tinh thần của con người. Để có được những con người có phong cách sống và kỹ năng nghề nghiệp tốt, trước hết cần phát huy tốt những giá trị truyền thống, giá trị đạo đức của con người Việt Nam. Những giá trị truyền thống cần kế thừa và phát huy tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc, ý chí tự lực tự cường của con người Việt Nam, bản lĩnh chính trị… Tuy nhiên những giá trị này cần được phát triển, bổ sung cho phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh việc phát huy những giá trị truyền thống, cần phải khắc phục những tiêu cực đang tồn tại trong đội ngũ CBCĐ, bao gồm hạn chế do thói quen cũ để lại và những vấn đề mới nảy sinh; đồng thời, biết tiếp thu những tinh hoa văn hóa. 1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn 1.2.1. Thể lực Thể lực là trạng thái sức khoẻ của con người, là điều kiện đảm bảo cho con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp ứng
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 được những đòi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao động. Thể lực ngày càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực, song, sức mạnh trí tuệ của con người chỉ có thể phát huy được lợi thế trên nền thể lực khoẻ mạnh. Chăm sóc sức khoẻ là một nhiệm vụ rất cơ bản để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo tiền đề phát huy có hiệu quả tiềm năng con người. Thể lực là cơ sở nền tảng để phát tiển trí tuệ, là phương tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ của con người vào các hoạt động thực tiễn. Các tiêu chí cụ thể của thể lực là: có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng quá trình sản xuất liên tục, kéo dài; có các thông số nhân chủng học đáp ứng được các hệ thống thiết bị công nghệ được sản xuất phổ biến và trao đổi trên thị trường khu vực và thế giới; luôn tỉnh táo và sảng khoái tinh thần [24, tr.2]. Sức khoẻ là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng lao động. Sức khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động, tất cả người lao động trong tổ chức cho dù ở chức vụ nào, đảm nhận công việc gì đều phải cần có sức khỏe tốt. Sức khỏe ngày nay không chỉ được hiểu là tình trạng không có bệnh tật, mà còn là sự hoàn thiện về mặt thể chất lẫn tinh thần. Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, là tổng hoà nhiều yếu tố tạo nên. Người lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại năng suất lao động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai. Mọi người lao động, dù lao động cơ bắp hay lao động trí óc đều cần có sức vóc thể chất tốt để duy trì và phát triển trí tuệ, để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Hơn nữa, cần phải có sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, niềm tin và ý chí, khả năng vận động của trí lực trong những điều kiện khác nhau hết sức khó khăn và khắc nghiệt. Trên thực tế, đánh giá sức khỏe thể chất của người lao động không chỉ dựa trên những tiêu chí đơn giản có thể cân đo được như chiều cao hay cân nặng mà còn dựa vào những tiêu chí phức tạp hơn như tình trạng nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ làm do tai nạn lao động hay tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp,... của người lao động trong kỳ. Để lượng hóa được tiêu chí này trong công tác đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, có thể tiến hành phương pháp
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 thống kê, phương pháp so sánh và phân tích những biểu hiện của các chỉ tiêu đo lường sức khỏe thể chất trên. Theo Quyết định số 1266/QĐ-BYT ngày 21/3/2020 của Bộ Y tế ban hành quy định tiêu chuẩn phân loại sức khỏe cán bộ và mẫu phiếu khám sức khỏe cán bộ, sức khỏe được phân thành 05 loại: - Loại A: Khỏe mạnh, không có bệnh, hoặc có mắc một số bệnh thông thường nhưng không ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 60. - Loại B1: Đủ sức khỏe công tác, mắc một hay một số bệnh mãn tính cần phải theo dõi, điều trị nhưng không hoặc ít ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 70. - Loại B2: Đủ sức khỏe công tác, mắc một số bệnh mạn tính cần phải theo dõi, điều trị thường xuyên nhưng đang trong thời kỳ ổn định, ít ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt, sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 80. - Loại C: Không đủ sức khỏe công tác tại thời điểm khám sức khỏe, mắc một số bệnh mạn tính nặng, bệnh đã có các biến chứng, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ 01 đến 03 tháng. - Loại D: Không đủ sức khỏe để tiếp tục công tác, bệnh nặng ở giai đoạn cuối, biến chứng nặng, khó hồi phục, sức khỏe sút kém, phải nghỉ hẳn để chữa bệnh và phục hồi chức năng [2]. Yêu cầu về sức khoẻ của người lao động không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc khi tuyển dụng mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời sự nghiệp của NLĐ. NLĐ phải đảm bảo sức khoẻ mới có thể duy trì việc thực hiện công việc liên tục với áp lực cao. Người lao động mà có thể lực, sức khỏe tốt thì sẽ đảm nhận công việc tốt, hoàn thành tốt mọi công việc, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực tốt. 1.2.2. Trí lực Tri thức, trí tuệ thực sự là yếu tố thiết yếu của mỗi con người, bởi vì, tất cả những gì thúc đẩy con người hành động đều phải thông qua đầu óc của họ -
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 tức là phải thông qua trí tuệ. Sự yếu kém về trí tuệ sẽ là lực cản nguy hại nhất dẫn đến sự thất bại trong hoạt động của con người. Trí lực là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động sáng tạo của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của nguồn lực con người bởi tất cả những gì thúc đẩy con người hành động tất nhiên phải thông qua đầu óc của họ. Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ trở thành yêu cầu quan trọng nhất của việc phát huy nguồn lực con người. Gồm trình độ tổng hợp từ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng lao động. Trí lực được thể hiện chủ yếu qua trí tuệ, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trí tuệ là yếu tố thiết yếu, quan trọng nhất của con người, của nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao như đội ngũ cán bộ công đoàn. Ngày nay, sự phát triển nhanh của khoa học - công nghệ yêu cầu người lao động có học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc chủ động, sử dụng được các công cụ hiện đại. Năng lực trí tuệ biểu hiện ở khả năng đáp ứng những thành tựu khoa học để sáng chế ra những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, sự nhạy bén, thích nghi nhanh và làm chủ được kỹ thuật công nghệ hiện đại. Quá trình đẩy mạnh CNH- HĐH càng đi vào chiều sâu thì càng đòi hỏi trình độ chuyên môn hóa cao của nhân lực để đạt năng suất cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn hơn nhiều lần. Trình độ học vấn là sự hiểu biết của người lao động về các vấn đề của kinh tế, xã hội, là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ và nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế, xã hội, sự phát triển của tổ chức. Một tổ chức có đội ngũ nhân lực có trình độ học vấn cao thì hoàn thành công việc đạt kết quả cao, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ mới nhanh chóng. Trình độ học vấn nhân lực cao phản ánh chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức đó cao. Trình độ học vấn, với một nền tảng học vấn nhất định là cơ sở cho phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện đảm bảo cho nguồn nhân lực hoạt động mang tính
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 chuyên môn hoá và chuyên nghiệp hoá. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ mà mỗi cán bộ nhận được thông qua quá trình học tập. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn có sự khác nhau với từng ngành, từng ngạch nhân viên khác nhau. Một tổ chức có đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, phù hợp với công việc thì phản ánh chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức đó cao. Để đánh giá trình độ của nguồn nhân lực ta thực hiện các phương pháp đo lường sau: Tham khảo tổng hợp tài liệu liên quan, phỏng vấn, kiểm tra, so sánh, tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu phản ảnh trình độ của nguồn nhân lực. 1.2.3. Tâm lực Ngày nay, trong quá trình CNH-HĐH đất nước, ngoài việc không ngừng nâng cao trí lực và thể lực, còn phải tính đến phẩm chất đạo đức, nhân cách con người, nói cách khác là nâng cao tâm lực của đội ngũ cán bộ. Phát triển nhân cách, đạo đức đem lại cho con người khả năng thực hiện tốt các chức năng xã hội, nâng cao năng lực sáng tạo của họ trong hoạt động thực tiễn xã hội. Do vậy, phát triển đội ngũ lao động, ngoài việc quan tâm nâng cao mặt bằng và dân trí, nâng cao sức khoẻ cho mỗi con người, cho cộng đồng xã hội, thì cần coi trọng xây dựng đạo đức, nhân cách, lý tưởng cho con người. Tâm lực còn được gọi là phẩm chất tâm lý- xã hội, chính là tác phong, tinh thần và ý thức trong lao động như: tác phong công nghiệp (khẩn trương, đúng giờ...), có ý thức tự giác cao, có niềm say mê nghề nghiệp chuyên môn, sáng tạo, năng động trong công việc; có khả năng chuyển đổi công việc cao thích ứng với những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ và quản lý. Phẩm chất đạo đức người lao động gồm có phẩm chất đạo đức cá nhân và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Những biểu hiện chính của phẩm chất đạo đức của con người trong công việc là:
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 - Luôn hướng thiện, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh; - Lao động chăm chỉ, nhiệt tình, cẩn trọng; - Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung; - Có trách nhiệm với bản thân, với công việc và với doanh nghiệp; - Có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường. Các chỉ tiêu để đo lường chất lượng nguồn nhân lực qua yếu tố phẩm chất đạo đức mang tính định tính, rất khó có thể đánh giá chính xác. Tuy nhiên, có thể sử dụng phương pháp thống kê, điều tra và xác định các chỉ tiêu định hướng, các biểu hiện của người lao động, chẳng hạn như: vắng mặt không lý do; đi muộn về sớm; tham ô; tiết lộ bí mật đơn vị; uống bia rượu, hút thuốc lá trong giờ làm việc; cãi nhau, gây gổ với đồng nghiệp,.... Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về đạo đức và tình cảm trong sáng. Vì thế, để xây dựng và phát triển được các yếu tố trên, nhằm phát triển NNL chất lượng cao, đòi hỏi trách nhiệm và sự tham gia của cả hệ thống chính trị, diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội; được bảo đảm thông qua thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó vai trò của ngành giáo dục và đào tạo là trọng tâm, hệ thống các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm, cơ sở đào tạo là then chốt. 1.2.4. Đảm bảo cơ cấu hợp lý Cơ cấu lao động hợp lý là tỷ trọng từng loại lao động so với tổng số lao động trong doanh nghiệp, đảm bảo đủ số lượng cơ cấu nhân lực hợp lý, là sắp xếp sử dụng cơ cấu LĐ hợp lý vì mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Cơ cấu lao động được xem là tiêu chí đánh giá chất lượng NNL, có thể xem xét cơ cấu LĐ ở một số phương diện: Quy mô số lượng NNL: số luợng lao động không quyết định sự phát triển và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những việc tăng truởng lao động ngoài việc đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 phải đuợc tính toán, cân nhắc và định huớng vào chất luợng của sự tăng truởng LĐ, gắn tăng truởng LĐ với hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu LĐ theo độ tuổi: có tác động đến tính ổn định của số luợng và chất luợng NNL trong một đơn vị. Cơ cấu tuổi là chỉ tiêu không thể thiếu đuợc để thiết kế các chương trình đào tạo và chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Cơ cấu tuổi của nhân lực theo huớng trẻ hoá sẽ dẫn đến áp lực về nhu cầu lập gia đình, sinh đẻ... ngoài ra khi cơ cấu nhân lực theo độ tuổi thấp phản ánh LĐ chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ đào tạo thấp dẫn tới chất luợng lao động không cao. Cơ cấu LĐ theo giới tính: là sự phân chia nhân lực thành hai bộ phận nam và nữ. Cơ cấu giới tính truớc hết cho phép xác định tỷ lệ nam và nữ bằng cách so sánh số nam hoặc nữ với tổng NNL. Giới tính cũng có vai trò quyết định để cân bằng sinh thái trong cơ quan, đơn vị. Cơ cấu lao động theo trình độ - kỹ năng: là tỷ lệ giữa những LĐ có trình độ - kỹ năng khác nhau. Trong một doanh nghiệp, mỗi LĐ sẽ có trình độ - kỹ năng khác nhau, vì vậy cần khéo léo kết hợp họ lại để tạo ra môi trường làm việc tích cực và hiệu quả. Bởi NLĐ trình độ - kỹ năng thấp hơn có thể được học hỏi kinh nghiệm từ người có trình độ - kỹ năng cao hơn. Cần phải tránh tình trạng sắp xếp nhân lực chỉ toàn NLĐ có cùng mức trình độ - kỹ năng thành một nhóm; thay vào đó cần sử dụng đan xen một cách hợp lý theo thực tế yêu cầu của cơ quan, đơn vị. Cơ cấu giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp: là tỷ lệ giữa LĐ trực tiếp và lao động gián tiếp. Cần phải dựa trên định mức lao động cụ thể để định biên nhân sự, sao cho tỷ lệ giữa LĐ trực tiếp và LĐ gián tiếp phù hợp, tức là 02 loại lao động này kết hợp nhau một cách ăn khớp, không bị dôi dư lao động. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có thể có tỷ lệ lao động trực tiếp và lao động gián tiếp khác nhau, nhưng thông thường tỷ lệ lao động trực tiếp ở các doanh nghiệp sản xuất sẽ chiếm phần lớn.
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 Đối với tổ chức công đoàn, tại Hướng dẫn số 134/HD-TLĐ ngày 07/02/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác nhân sự ban chấp hành tại đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XII Công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2018-2023 qui định: - Ban chấp hành công đoàn các cấp cần có số lượng hợp lý, cơ cấu đảm bảo tính đại diện của đoàn viên theo các lĩnh vực, địa bàn, để đáp ứng việc lãnh đạo, triển khai tổ chức thực hiện kịp thời nghị quyết của các cấp công đoàn đến đông đảo đoàn viên, người lao động. - Công tác chuẩn bị nhân sự thực hiện theo quy trình dân chủ, công khai, đúng nguyên tắc, nhưng nhất thiết không vì cơ cấu mà làm giảm chất lượng ủy viên Ban Chấp hành. - Phấn đấu Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có 3 độ tuổi: dưới 40 tuổi không dưới 10%, từ 40 đến dưới 50 tuổi (40-50%), còn lại trên 50 tuổi trở lên; bảo đảm tính kế thừa, phát triển; phấn đấu tỉ lệ nữ tham gia ban chấp hành đạt khoảng 30% [21]. Đảm bảo cơ cấu hợp lý trong Ban chấp hành công đoàn cơ sở về độ tuổi, có tính kế thừa là yếu tố quan trọng để ban chấp hành hoạt động hiệu quả. Thực tiễn cho thấy, công tác nhân sự Ban Chấp hành công đoàn các cấp được chuẩn bị tốt, đảm bảo đúng hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và có sự ủng hộ của các cấp ủy đảng thì ban chấp hành công đoàn cấp đó hoạt động hiệu quả, đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn. 1.3. Hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn 1.3.1. Tuyền truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức cán bộ công đoàn Nâng cao phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ CĐ, tức là cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của CBCĐ nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, nhận thức sâu sắc quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, tích cực vận dụng đường lối đổi mới của Đảng vào hoạt động công đoàn.
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 Các cấp công đoàn cần gắn tuyên truyền, giáo dục đội ngũ CBCĐ, người lao động với việc phát động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cần làm chuyển biến tích cực về nhận thức, đồng thời gắn với hành động làm theo lời Bác, nhất là việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của công đoàn. Cần chỉ đạo các cấp CĐ thực hiện nghiêm túc nội dung các bước của cuộc vận động; tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; thông qua cuộc vận động để quản lý và rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ công đoàn. Cần tiến hành triển khai học tập các chuyên đề như: Chuyên đề “Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tác phẩm “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân”; Chuyên đề “Tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu” và tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc” của Bác; Chuyên đề: "Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân". Các tổ chức CĐ cần gắn tuyên truyền, giáo dục đội ngũ CBCĐ, người lao động với việc triển khai thực hiện Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, nhất là cần thực hiện 8 nhiệm vụ và giải pháp lớn về công tác xây dựng Đảng mà Nghị quyết Đại hội XI đã xác định, đồng thời thực hiện Nghị quyết TW4 khoá XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Nghị quyết TW4 khóa XII về “Xây dựng và chỉnh đốn Đảng”. Các cấp công đoàn cần đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho CBCĐ và NLĐ; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan truyền thông, báo chí của hệ thống công đoàn; chú trọng nêu gương những người hăng hái, tận tuỵ, đạt kết quả, thành tích cao trong công tác, sản xuất và học tập; đồng thời phê phán, đấu tranh với biểu hiện vô trách nhiệm, vụ lợi cá nhân, vi phạm những chuẩn mực đạo đức; thực hiện quy định chế độ giáo dục, bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới, cung cấp thông tin cho CBCĐ, nhất là CBCĐ chủ chốt; thường xuyên tiếp
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 xúc, đối thoại trực tiếp với công nhân, LĐ, chủ động nắm bắt, đánh giá, dự báo diễn biến tư tưởng của CBCĐ. 1.3.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, tuyển dụng, điều động, luân chuyển cán bộ công đoàn Bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc không những làm cho cán bộ, viên chức thoả mãn, phát huy khả năng và tính sáng tạo của họ mà nó còn có tác dụng thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ của từng đơn vị, đây là một trong những nội dung quan trọng trong việc nâng cao chất lượng NNL. - Xây dựng chiến lược đội ngũ cán bộ công đoàn: Đại hội XII Công đoàn Việt Nam xác định xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn (CBCĐ) chuyên nghiệp, bản lĩnh, trí tuệ, là một trong ba khâu đột phá nằm trong mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát của tổ chức công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2018 - 2023. Trong Văn kiện Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII nêu rõ “Xây dựng đội ngũ CBCĐ có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu hoạt động” [1, tr.95]. “Tập trung xây dựng đội ngũ CBCĐ chuyên nghiệp, bản lĩnh, trí tuệ, tâm huyết, trách nhiệm với công việc, vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức” [1, tr.96]. Có thể thấy, ở từng vị trí khác nhau, tính chuyên nghiệp, bản lĩnh, trí tuệ của đội ngũ CBCĐ có những yêu cầu khác nhau. Để xây dựng đội ngũ CBCĐ chuyên nghiệp, bản lĩnh, trí tuệ trong tình hình mới, tổ chức công đoàn cần tập trung nâng cao nhận thức của CBCĐ. Họ không chỉ cần sự nhiệt tình mà còn phải trang bị những kiến thức chuyên môn công đoàn, kinh tế, những hiểu biết về tâm lý, xã hội, luật pháp. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ của tổ chức công đoàn, nhất là trong việc lựa chọn Chủ tịch CĐCS phải thật sự là thủ lĩnh của tập thể LĐ, bởi đằng sau họ chính là NLĐ với những kỳ vọng vị thủ lĩnh sẽ bảo vệ quyền lợi chính đáng cho mình. Việc bầu cử CBCĐ cấp cơ sở cần được đổi mới theo hướng phát huy dân chủ, nhất là cần đổi mới, nhân rộng hình thức bầu cử trực tiếp đối với chủ tịch CĐCS, tạo điều kiện để đoàn viên, NLĐ thật sự có cơ hội lựa chọn ra người thủ lĩnh của mình. Thực tế cho
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 thấy, muốn có một tổ chức công đoàn mạnh, trước hết phải có cán bộ giỏi và nhiệt huyết. Muốn có cán bộ giỏi, điều đầu tiên phải làm tốt công tác đào tạo và bồi dưỡng. Đây chính là những điều kiện cần để công tác công đoàn nâng cao hơn nữa trong hoạt động. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ phải được đổi mới theo hướng chính quy, chuyên nghiệp. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm, theo chức danh công việc, chú trọng bổ sung các kỹ năng xử lý tình huống nảy sinh trong thực tiễn; phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp từng đối tượng, gắn lý thuyết với thực hành. - Quy hoạch đội ngũ cán bộ công đoàn: Công tác cán bộ công đoàn đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ. Thực hiện quy hoạch cán bộ theo hướng động và mở, đảm bảo tính liên thông, gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ưu tiên quy hoạch cán bộ trải qua thực tiễn phong trào công nhân và hoạt động công đoàn. Tăng cường luân chuyển CBCĐ, chú trọng nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ có triển vọng, được rèn luyện từ thực tiễn để giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo quản lý theo yêu cầu. - Tuyển dụng, điều động, luân chuyển cán bộ công đoàn: Văn kiện Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII, trong phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh nêu: “Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công đoàn một cách khoa học, hiệu quả” [1, tr.97]. Tuyển chọn cán bộ công đoàn là khâu quan trọng để thu hút, phát hiện người có tài, đức, đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu chức trách của công việc. Tuyển chọn CBCĐ phải được dựa trên cơ sở quy hoạch CBCĐ, tiêu chuẩn và nhu cầu thực tế của từng đơn vị, từng bộ phận. Tuyển chọn CBCĐ phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ và công khai, quán triệt quan điểm trọng dụng người có tài, có đức thật sự, không câu nệ vào bằng cấp, cơ cấu, quá trình cống hiến hay thành phần xuất thân ... Công khai hoá các tiêu chuẩn tuyển chọn để mọi người đều được bình đẳng trong việc lựa chọn vào vị trí công tác. Cần xây
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 dựng tiêu chuẩn cho từng loại CBCĐ. Tiêu chuẩn cán bộ công đoàn được hiểu là những quy định cần phải có của từng loại cán bộ công đoàn, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ công đoàn tức là xây dựng những quy định cụ thể cần có về trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp vụ và năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt của từng loại CBCĐ, để làm căn cứ tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và đánh giá từng cán bộ công đoàn. Về tiêu chuẩn cán bộ công đoàn xuất phát từ đặc điểm của CBCĐ là cán bộ quần chúng, hoạt động của tổ chức CĐ chủ yếu là nhằm thực hiện các chức năng đại diện bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVC-LĐ và tham gia quản lý kinh tế quản lý xã hội, tuyên truyền giáo dục công nhân viên chức, lao động. Ngay từ những ngày đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra tiêu chuẩn CBCĐ phải là người hiểu biết sản xuất, nguyện vọng của công nhân, viên chức, phải hiểu chính sách của Đảng, phải hiểu về quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật. Người còn nhấn mạnh: “Cán bộ công đoàn chẳng những phải giỏi về chính trị mà còn thạo về kinh tế, không thể lãnh đạo chung chung, phải biết dựa vào quần chúng, phát huy tính sáng tạo của quần chúng, học tập kinh nghiệm của quần chúng, tạo điều kiện để họ nắm được những hiểu biết khoa học, kỹ thuật. CBCĐ không hiểu việc họ làm, không hiểu bằng họ thì làm sao lãnh đạo họ được, phải tham gia lao động để gần gũi với công nhân, viên chức”. Hội nghị Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam lần thứ III khoá VIII đã xác định tiêu chuẩn chung đối với CBCĐ là: Có bản lĩnh chính trị vững vàng, nhiệt tình công tác công đoàn, có kiến thức về quản lý kinh tế xã hội, luật pháp, hiểu biết về chuyên môn ngành nghề, nắm vững lý luận, kỹ năng và nghiệp vụ công tác công đoàn, có năng lực hoạt động thực tiễn, trung thực được quần chúng tín nhiệm. Về công tác luân chuyển cán bộ: Mục tiêu của công tác luân chuyển cán bộ công đoàn là để tạo cho CBCĐ hoạt động trong các môi trường thực tiễn khác nhau, xoá tình trạng khép kín cục bộ. Việc luân chuyển phải cụ thể,
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 rõ ràng và chủ động, tránh gây xáo trộn ảnh hưởng xấu đến phong trào. Phương thức luân chuyển cần đa dạng. Cần kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển cán bộ với công tác đánh giá, quy hoạch và đào tạo cán bộ. Khi tiến hành luân chuyển thì công tác chuẩn bị cần được tiến hành thận trọng, kỹ lưỡng, có bước đi thích hợp; cần căn cứ vào năng lực sở trường của mỗi cán bộ và yêu cầu nhiệm vụ của từng vị trí công tác, từng đơn vị cơ sở để xác định nơi luân chuyển cán bộ cho phù hợp; cần quan tâm làm tốt công tác tư tưởng đối với cán bộ được luân chuyển và nơi cán bộ đến. Đặc biệt cần tạo được sự thống nhất cao trong cấp uỷ ở nơi cán bộ đi cũng như nơi cán bộ được luân chuyển đến. Ngoài ra, trong tổng kết đánh giá luân chuyển cán bộ cần chú trọng đến nhận xét đánh giá của cấp uỷ nơi đi, nơi đến và ý kiến của cán bộ được luân chuyển. Trong từng thời kì cần có kiểm tra, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm để công tác luân chuyển cán bộ được thực hiện đồng bộ và có hiệu quả. Giải pháp này đem lại lợi ích là tạo nhân tố mới trong tổ chức, phát huy tính tích cực chủ động, năng động sáng tạo trong công tác, khắc phục tình trạng trì trệ, bảo thủ, tạo sự công bằng trong đội ngũ CBCĐ. 1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn Trong Văn kiện Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, nêu rõ: “Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới”. Đào tạo, bồi dưỡng CBVC là một công việc thường xuyên, đồng thời là một trong những nội dung quan trọng của công tác nâng cao chất lượng NNL. Xét về mặt hình thức, đào tạo, bồi dưỡng không gắn với hoạt động quản lý, điều hành, nhưng nó giữ vai trò bổ trợ và trang bị kiến thức để người CBVC có đủ năng lực, tự tin thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và đáp ứng được yêu cầu của công việc.
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ công đoàn tác động rất lớn đến đến chất lượng của đội ngũ CBCĐ. Bởi vì, năng lực tư duy, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp hoạt động của CBCĐ về cơ bản được hình thành trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, CBCĐ được trang bị một lượng kiến thức cần thiết, có tính hệ thống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, đó là cơ sở quan trọng để hình thành năng lực của cán bộ công đòan. Để CBCĐ có năng lực thực sự thì trước hết phải nhận thức đúng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, từ đó cần có sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ để họ được đào tạo cơ bản, có chuyên môn nghiệp vụ sâu, có bản lĩnh vững vàng. 1.3.4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ công đoàn Cơ chế, chính sách đãi ngộ, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ là nhân tố quan trọng, quyết định tới chất lượng đội ngũ cán bộ. Nếu cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm của tổ chức Công đoàn thực hiện tốt thì sẽ tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm được người có năng lực, phẩm chất, đáp ứng được yêu cầu đề ra. Ngược lại, nếu cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng và bổ nhiệm không tốt sẽ không lựa chọn được người cán bộ đủ năng lực, phẩm chất phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và vị trí công tác. Chế độ khuyến khích đội ngũ CBCĐ bao gồm khuyến khích về vật chất và tinh thần. Khuyến khích vật chất là hoạt động dùng lợi ích vật chất để kích thích người cán bộ thông qua tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp… Khuyến khích tinh thần là những hoạt động dùng lợi ích tinh thần để kích thích người cán bộ, như đánh giá và đối xử một cách công bằng đối với người cán bộ, tạo ra các cơ hội được đào tạo, thăng tiến, khen thưởng và xử phạt nghiêm minh, công bằng. Ngoài ra, chế độ chăm sóc sức khoẻ là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho cán bộ công đoàn, được thể hiện thông qua và là kết quả của các hoạt động y tế, dinh dưỡng, thể dục - thể thao, rèn luyện thân thể... Chế độ chăm sóc sức
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 khoẻ được thể hiện thông qua khả năng đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu bữa ăn; chất lượng dịch vụ y tế; tổ chức tập luyện thể dục, thể thao... 1.3.5. Nâng cao sức khỏe cán bộ công đoàn Sức khỏe là trạng thái không có bệnh tật, con người cảm thấy thoải mái về thể chất, thư thái về tinh thần. Nói đến một người có sức khỏe tốt không chỉ nói đến sức khỏe của cơ bắp (Thể lực) mà còn nói đến sức khỏe của trí tuệ (Trí lực). Nếu con người không được nâng cao thể lực thì cũng khó có thể phát triển được trí tuệ, khả năng sáng tạo trong học tập và LĐ. Do đặc thù của công tác công đoàn, CBCĐ không chỉ làm việc trong các văn phòng, CBCĐ còn là những người của hoạt động phong trào, nên phải thường xuyên đi sâu sát cơ sở, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, đồng thời nắm bắt tư tưởng, tâm trạng của đoàn viên lao động và thực hiện tốt chức năng bảo vệ quyền, lợi chính đáng cho đoàn viên, LĐ. Cho nên CBCĐ phải có sức khỏe tốt mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Do vậy, việc nâng cao sức khỏe cho CBCĐ có vai trò quan trọng, quyết định đến nâng cao chất lượng CBCĐ. Nâng cao sức khỏe thể lực đội ngũ CBCĐ thông qua việc quan tâm khám sức khỏe, vận động cán bộ tham gia phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du lịch, đồng thời thăm hỏi, động viên kịp thời từng cán bộ, cũng như gia đình cán bộ công đoàn. 1.3.6. Kiểm tra, đánh giá, phân loại cán bộ công đoàn Đổi mới phương thức nhận xét, đánh giá và bố trí, sử dụng cán bộ theo thướng khoa học, công khai, dân chủ minh bạch, khách quan; lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao làm thước đo chính để đánh giá phẩm chất, năng lực cán bộ; việc đánh giá phải toàn diện cả đức và tài, chú trọng về phẩm chất chính trị và năng lực trí tuệ; xây dựng cơ chế đánh giá, nhận xét, kết hợp với khen thưởng, động viên cán bộ công đoàn trong quá trình thực thi
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 nhiệm vụ. Việc bố trí sử dụng cán bộ phải đúng người, đúng việc, đúng sở trường, nhằm phát huy hết khả năng, nhiệt huyết của cán bộ 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn 1.4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân người cán bộ công đoàn Đó là các nhân tố về nhận thức và ý chí phấn đấu của cán bộ công đoàn. Thứ nhất, về nhận thức của cán bộ công đoàn Nhận thức có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống và hoạt động của con người, nhận thức là thành phần không thể thiếu trong sự phát triển của con người, là cơ sở để con người nhận biết thế giới và hiểu biết thế giới đó, từ đó con người có thể tác động vào thế giới đó một cách phù hợp nhất, để đem lại hiệu quả cao nhất cho con người. Nhận thức của CBCĐ cũng không nằm ngoài những nhận thức chung đó. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế, nhận thức của CBCĐ về hội nhập quốc tế, các đặc trưng của hội nhập quốc tế, tác động của hội nhập quốc tế nói chung và tác động đến hoạt động công đoàn nói riêng là một trong những điểm quan trọng giúp CBCĐ hoạt động có hiệu quả. Thứ hai, ý chí phấn đấu của cán bộ công đoàn: chất lượng đội ngũ CBCĐ còn phụ thuộc vào tinh thần ham học hỏi, ham hiểu biết của cán bộ. Bởi trước hết, để có năng lực, CBCĐ phải thực sự là người yêu nghề, có sở thích và hăng say trong hoạt động CĐ, có ý chí nỗ lực vươn lên trong nghiên cứu, tìm tòi, đổi mới, sáng tạo trong hoạt động CĐ. Thực tế kiến thức về văn hóa - xã hội, về chuyên môn, nghiệp vụ là rất lớn, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ thông qua trường học, hoặc các đợt bồi dưỡng, tập huấn thì không thể đáp ứng được công việc hàng ngày. Xã hội, cuộc sống luôn luôn biến đổi không ngừng, cho nên tự học, tự rèn luyện (trong đó có cả rèn luyện về thể chất) là phương pháp tốt nhất để nâng cao năng lực cho mỗi người. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, thời gian và cường độ làm việc cao, chỉ có những người cán bộ say mê với công việc của mình, mới có nghị lực vượt qua mọi khó khăn, mới quyết tâm sắp xếp công
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 việc bề bộn trong cuộc sống hàng ngày để học tập, rèn luyện, không ngừng nâng cao trình độ, năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác. 1.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài Mức độ phát triển kinh tế- xã hội tác động trực tiếp đến chất đội ngũ cán bộ công đoàn thể hiện ở các yếu tố sau: Thứ nhất, trình độ của nền kinh tế tác động tới chất lượng đội ngũ cán bộ Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ bởi vì đó là cơ sở xác định tiền lương, thu nhập, cải thiện mức sống và nâng cao dân trí của các tầng lớp dân cư cũng như người lao động. Khi thu nhập được nâng cao các hộ gia đình mới cải thiện được dinh dưỡng, mới có điều kiện để chi trả cho các dịch vụ giáo dục, đào tạo, chăm sóc y tế… Do đó mà sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các mối quan hệ của người lao động được nâng cao và suy cho cùng là đội ngũ cán bộ được cải thiện về mặt chất lượng. Ngoài ra, trong một nền kinh tế trình độ cao thì có cơ cấu kinh tế hợp lý và sử dụng phần lớn công nghệ hiện đại, các thành tựu khoa học và công nghệ được đưa vào cuộc sống. Chính vì vậy, nguồn nhân lực của nền kinh tế trình độ cao đa số là lao động qua đào tạo; hệ thống giáo dục, đào tạo luôn phải hướng tới không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Thứ hai, tác động của phát triển ngành công nghệ thông tin nhất là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối với chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ, là công cụ quan trọng trợ giúp người lao động tiếp nhận tri thức, thông tin… thúc đẩy tăng năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Thứ ba, tác động của tăng trưởng kinh tế đối với khả năng nâng cao đầu tư của Chính phủ cho giáo dục, đào tạo
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 Tăng trưởng kinh tế là cở sở để Chính phủ nâng cao năng lực tài chính để tăng đầu tư cho các chương trình mục tiêu về giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe y tế, phát triển hoạt động văn hóa, thể thao…Nhờ đó mà quy mô giáo dục, đào tạo được mở rộng, chăm sóc sức khỏe cho người lao động được cải thiện, đời sống tinh thần được nâng cao. Các yếu tố này có tác động tích cực đến trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật, sức khỏe của dân cư, người lao động và cũng có nghĩa là tác động tích cực đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn. Thứ tư, tác động của các yếu tố văn hóa, xã hội đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Các yếu tố này bao gồm: Đổi mới tư duy, thái độ và đạo đức nghề nghiệp, lối sống, giao tiếp ứng xử, bình đẳng giới, tác phong công vụ, văn hóa công sở…mỗi sự thay đổi của các yếu tố đều tác động tới chất lượng của đội ngũ CBCĐ. Thứ năm, phát triển của giáo dục, đào tạo tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì quy mô CBCĐ có chuyên môn, nghiệp vụ càng mở rộng vì giáo dục và đào tạo là nguồn gốc cơ bản để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn- nghiệp vụ của nền kinh tế. Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì càng có khả năng nâng cao chất lượng theo chiều sâu của đội ngũ cán bộ. Thứ sáu, các chính sách của Chính phủ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Chính phủ có vai trò quan trọng rất lớn đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quốc gia. Chính phủ hoạch định các chính sách tạo môi trường pháp lý cho phát triển hê thống giáo dục, đào tạo cả chiều rộng và chiều sâu. Ngoài các chính sách của Chính phủ về kinh tế - xã hội hướng vào đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chống suy dinh dưỡng, bảo vệ sức khỏe của dân cư và người lao động… còn các chính sách khác có
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 tác động trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn như: Luật Giáo dục; chính sách xã hội hóa giáo dục; chính sách phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo; chính sách cải cách nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo. Tổng Liên đoàn có vai trò thiết thực trong việc hoạch định chiến lược phát triển NNL trong cán bộ công đoàn, đề ra các Nghị quyết, các Chương trình, Kế hoạch, phân bổ ngân sách, chỉ đạo chiến lược phát triển chung NNL mạnh và chuyên phục vụ sự nghiệp công đoàn. 1.4.3. Các nhân tố thuộc về tổ chức Môi trường công tác và rèn luyện của CBCĐ có tác động quan trọng đến việc nâng cao chất lượng CBCĐ, nếu công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ công đoàn khách quan, hợp lý, môi trường hoạt động của CBCĐ thật sự dân chủ, tập thể đoàn kết, thương yêu giúp đỡ nhau và tạo điều kiện cho nhau học tập, công tác và cống hiến thì sẽ là động lực mạnh mẽ, khuyến khích, động viên mọi CBCĐ gắn bó với tổ chức, không ngừng khắc phục mọi khó khăn, phấn đấu học tập, rèn luyện, hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của tổ chức giao cho. Ngược lại, nếu môi trường công tác của CBCĐ không dân chủ, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau thì không những không khuyến khích CBCĐ hăng hái công tác và cống hiến mà thậm chí còn kìm hãm, làm thui chột tinh thần của CBCĐ. Do vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn đòi hỏi phải thực sự dân chủ trong công tác cán bộ, phải căn cứ vào phẩm chất và năng lực cụ thể của từng người, yêu cầu của từng công việc để đề bạt, sử dụng cán bộ cho phù hợp. Thực tế trong phong trào công nhân, hoạt động công đoàn thời gian qua cho thấy, những đơn vị, cơ quan nào xây dựng được hệ thống quy chế hoạt động tốt, quan hệ tập thể trong sáng lành mạnh, có chính sách cán bộ phù hợp, người lao động sống với nhau có nghĩa, có tình, thì nơi đó có môi trường tốt cho cán bộ công đoàn phát huy hết khả năng của mình.
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 1.5. Một số kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn của một số tổ chức công đoàn và bài học kinh nghiệm cho Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn tại một số viện nghiên cứu, bộ ngành - Công đoàn cấp trên cơ sở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Công đoàn cấp trên cơ sở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có bề dày lịch sử, đến nay đã trải qua 20 kỳ đại hội. Từ thực tiễn hoạt động, Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn đã thực hiện như sau: Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn có trình dộ, năng lực, nhiệt tình, bản lĩnh, có kỹ năng hoạt động. Đặc biệt là chủ tịch công đoàn cơ sở có năng lực và bản lĩnh của người đại diện, am hiểu về chính sách, chế độ, chức năng nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, gắn bó với đoàn viên và có uy tín trong tập thể, tổ chức đa dạng phong phú các hình thức hoạt động, tập hợp thu hút được cán bộ, công chức, viên chức, lao động, mới tạo ra sức mạnh tổng hợp mang lại hiệu quả cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn được quan tâm. Hàng năm, Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đều tổ chức các hội nghị tập huấn cho cán bộ công đoàn cơ sở với các nội dung thiết thực như: công tác tài chính, ủy ban kiểm tra công đoàn, công tác tổ chức xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, tổ chức hội nghị giao lưu trao đổi kinh nghiệm hoạt động công đoàn... - Công đoàn cấp trên cơ sở Bộ Khoa học và Công nghệ Công đoàn cấp trên cơ sở Bộ Khoa học và Công nghệ có trên 60 năm xây dựng và phát triển. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn được các cấp công đoàn Bộ quan tâm, Công đoàn Bộ duy trì các lớp tập huấn cho cán bộ công đoàn là chủ tịch, phó chủ tịch các công đoàn cơ sở trực thuộc, với nhiều nội dung phong phú, phù hợp với điều kiện thực tiễn hoạt động.
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam về nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn như sau: Thứ nhất, cần lập kế hoạch theo nhiệm kỳ hoạt động và kế hoạch cụ thể hàng năm về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở. Tùy vào nội dung tập huấn để triệu tập đối tượng cán bộ công đoàn cho phù hợp với hoạt động như tập huấn về công tác tổ chức, tài chính, kiểm tra, nữ công, các nghị quyết của Đảng và của tổ chức công đoàn... Trên cơ sở đó mời các giảng viên, các nhà nghiên cứu có trình độ chuyên môn báo cáo để hội nghị tập huấn đạt kết quả cao. Thứ hai, lãnh đạo Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cần chủ động, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, để có thể trở thành báo cáo viên tại một số hội nghị tập huấn chuyên đề cho CBCĐ cơ sở. Thứ ba, đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo bồi dưỡng CBCĐ. Đây có thể là yếu tố quyết định đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn nhằm trang bị cho CBCĐ các kiến thức, kỹ năng, phương pháp hoạt động công đoàn, để giải quyết các tinh huống phát sinh trong hoạt động thực tiễn.
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Chương 2 THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG ĐOÀN VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu khái quát về Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2.1.1. Tình hình cán bộ, công chức, viên chức Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao theo quy định của pháp luật. Viện Hàn lâm KHCNVN có 51 đơn vị trực thuộc bao gồm: 06 đơn vị giúp việc Chủ tịch Viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập; 34 đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học (28 đơn vị do Thủ tướng Chính phủ thành lập và 06 đơn vị do Chủ tịch Viện thành lập); 07 đơn vị sự nghiệp khác; 04 đơn vị tự trang trải kinh phí và 01 doanh nghiệp Nhà nước. Các đơn vị của Viện đóng tập trung tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh. Một số đơn vị đóng tại Phú Thọ, Hải Phòng, Huế, Nha Trang, Đà Lạt. Ngoài ra, Viện còn có hệ thống trên 100 đài trạm trại thuộc 17 Viện nghiên cứu chuyên ngành, phân bố tại 35 tỉnh, thành phố đặc trưng cho hầu hết các vùng địa lý của Việt Nam (đồng bằng, ven biển, trung du, miền núi và hải đảo) để khảo sát, điều tra, thu thập số liệu, triển khai thực nghiệm về địa chất, địa từ, địa động lực, địa lý, môi trường, tài nguyên và thử nghiệm vật liệu,... Viện Vật lý địa cầu hiện đang quản lý 53 đài, trạm trở thành đơn vị có số đài trạm lớn nhất trong hệ thống.
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 36 Về số lượng cán bộ: Trong tổng số 2491 CBCCVC trong biên chế, có 947 cán bộ nữ (chiếm 38%), có 60 Giáo sư, chiếm 2,41%; 180 Phó Giáo sư, chiếm 7,23%; 889 TS, TSKH, chiếm 35,68%; 878 Thạc sĩ, chiếm 35,25%; Về ngạch viên chức: Nghiên cứu viên cao cấp và tương đương: 221 người chiếm 8,87%; Nghiên cứu viên chính và tương đương: 591 người chiếm 23,73%. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Viện là khá ổn định, hoàn chỉnh và đồng bộ; lực lượng cán bộ có trình độ cao khá đông và đều trên hầu hết các lĩnh vực của khoa học tự nhiên. Lực lượng cán bộ trình độ cao luôn là thế mạnh của Viện trong thời gian qua (so với các đơn vị nghiên cứu và triển khai cũng như các trường đại học trong cả nước). 2.1.2. Tổ chức và hoạt động của công đoàn Công đoàn cấp trên cơ sở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Công đoàn cơ sở Tổ Tổ công công đoàn đoàn Công đoàn cơ sở Công Công đoàn bộ đoàn bộ phận phận Tổ Tổ công công đoàn đoàn Công đoàn bộ phận Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Nguồn: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (sau đây viết tắt là Công đoàn Viện Hàn lâm) là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam, hiện đang quản lý 51 công đoàn trực
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 37 thuộc ở 3 khu vực Bắc, Trung, Nam, gồm 43 công đoàn cơ sở, 08 công đoàn bộ phận trực thuộc với 3 loại hình: Đơn vị sự nghiệp, đơn vị hành chính với trên 3000 đoàn viên. Ban Chấp hành công đoàn Viện Hàn lâm hiện có 20 ủy viên (trong đó có 10 nữ), Uỷ viên Ban Thường vụ gồm 05 ủy viên (trong đó có 02 nữ). Ban Chấp hành công đoàn các đơn vị gồm 169 ủy viên. 100% cán bộ công đoàn cơ sở làm kiêm nhiệm. Cán bộ, đoàn viên công đoàn Viện Hàn lâm là những cán bộ, công chức, viên chức, lao động đang công tác trong tại các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm, là những người có phẩm chất đạo đức chính trị, có trình độ học vấn, chuyên môn cao; đảm nhiệm nhiều vị trí và chức vụ khác nhau, có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống và công tác. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Viện Hàn lâm thực hiện theo Điều 18, Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII. Kết quả một số hoạt động của Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam: Trong những năm qua, hoạt động của Công đoàn Viện Hàn lâm luôn được Đảng ủy, Lãnh đạo Viện Hàn lâm và Công đoàn Viên chức Việt Nam đánh giá cao. Hoạt dộng của Công đoàn Viện Hàn lâm từ năm 2015-2019, với nhiều hoạt động nổi bật: Công đoàn Viện Hàn lâm đã chỉ đạo các công đoàn trực thuộc chủ động làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. 100% các đơn vị tổ chức Hội nghị CBCC và Hội nghị người lao động theo đúng quy định, chất lượng Hội nghị CBCC và Hội nghị người lao động được nâng lên với các nội dung thiết thực góp phần tích cực thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy dân chủ trực tiếp của cán bộ, công chức, viên chức và đoàn viên công đoàn.
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 38 Công đoàn Viện Hàn lâm và các công đoàn trực thuộc đã thực hiện tốt việc chăm lo đời sống, vật chất, tinh thần cho CBVC, đoàn viên công đoàn, 100% công đoàn trực thuộc thực hiện việc chăm lo Tết cho cán bộ, đoàn viên; tổ chức thăm hỏi và động viên các gia đình chính sách, các gia đình có hoàn cảnh khó khăn; kịp thời thăm hỏi, động viên, chia sẻ với đoàn viên, gia đình đoàn viên khi ốm đau, hoạn nạn. Công tác văn – thể: Hàng năm, Công đoàn Viện Hàn lâm duy trì tổ chức các giải thể thao với các môn thi đấu: tennis, bóng bàn, cầu lông. Ngoài ra, Công đoàn Viện tích cực tham gia các giải thể thao do Công đoàn Viên chức Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ, Đảng ủy Khối các cơ quan TW, Khối Thi đua III – Công đoàn Viên chức Việt Nam tổ chức. Ở mỗi giải thi đấu, cán bộ, đoàn viên của Viện đều giành giải cao. Từ những kết quả đó, Công đoàn Viện Hàn lâm đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tặng Bằng khen trong công tác chỉ đạo, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao giai đoạn 2014 – 2018. Ngoài hoạt động thể thao, cán bộ, đoàn viên công đoàn Viện Hàn lâm tích cực tham gia Hội diễn, Liên hoan văn nghệ do Công đoàn Viên chức Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam tổ chức. Năm 2015, đã tổ chức thành công Hội diễn văn nghệ quần chúng theo 2 khu vực phía Bắc tại Hà Nội, phía Nam tại TP. Hồ Chí Minh. Hội diễn đã thu hút 34 đơn vị tham gia, với110 tiết mục nghệ thuật đặc sắc, có chất lượng cao và trên 500 cán bộ, đoàn viên công đoàn tham gia. Công tác xã hội tình nghĩa: Hưởng ứng phong trào thi đua: "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" và "Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phia sau" do Thủ tướng Chính phủ phát động, cán bộ, đoàn viên Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tích cực ủng hộ các hoạt động xã hội tình nghĩa. Tổng số tiền vận động trong từ năm 2015-2020 là trên 3,5 tỷ đồng.
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 39 Công tác bồi dưỡng cán bộ công đoàn: Hàng năm, Công đoàn Viện tổ chức Hội nghị tập huấn cán bộ công đoàn chủ chốt của các đơn vị trực thuộc với các chủ đề khác nhau về Điều lệ công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn, Bộ Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Thanh tra nhân dân,…Năm 2019, được sự chỉ đạo của Công đoàn Viên chức Việt Nam và sự tạo điều kiện của Lãnh đạo Viện Hàn lâm, Ban Thường vụ Công đoàn Viện Hàn lâm đã tổ chức thành công buổi giao lưu, trao đổi kinh nghiệm hoạt động với Công đoàn Viên chức Nhật Bản. Năm 2017, Công đoàn Viện Hàn lâm tổ chức thành công Đại hội đại biểu công đoàn khóa VII, nhiệm kỳ 2017 – 2022. Duy trì giao lưu 03 Ban Chấp hành Công đoàn (Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), ngoài trao đổi kinh nghiệp hoạt động công đoàn, các đơn vị còn tổ chức hội thảo với các chủ đề khác nhau: “Khoa học phục vụ cuộc sống”, “Hệ sinh thái khởi nghiệp – đổi mới sáng tạo, vai trò của các cơ quan khoa học và công nghệ”, ”Vai trò của công đoàn trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế và trọng dụng, sử dụng cá nhân hoạt động khoa học công nghệ”. Hoạt động nữ công và phong trào nữ CBCCVC-LĐ: Chỉ đạo các đơn vị tổ chức các hoạt động nữ công tại đơn vị. Công đoàn Viện Hàn lâm đã tổ chức các hoạt động nhân kỷ niệm ngày 8/3, 20/10: Hội thi cắm hoa, Hội thi nấu ăn, tổ chức thăm quan di tích lịch sử, … Công đoàn phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ kết hợp với Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ và Khởi nghiệp – Hội Nữ trí thức Việt Nam, tổ chức Hội thảo tập huấn “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và Sở hữu trí tuệ”; Tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm khoa học và Công nghệ tại Cung văn hóa Lao động hữu nghị Việt Xô, Trung tâm Ứng dụng và Khởi nghiệp của Hội Nữ trí thức Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam.
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 40 Ban Nữ công đã tổ chức tuyên dương các cháu học sinh giỏi đoạt giải các cấp. Trong 5 năm qua đã có 7259 cháu học sinh giỏi, 623 cháu học sinh đoạt giải các cấp với 783 giải (trong đó có 74 giải cấp Quốc gia, Quốc tế). Những danh hiệu thi đua và hình thức đã được khen thưởng trong 5 năm: Cùng với phong trào thi đua do lãnh đạo Viện Hàn lâm phát động , cán bộ, đoàn viên các công đoàn trực thuộc tiếp tục triển khai các phong trào thi đua: “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”; “Tham mưu giỏi, phục vụ tốt” với mục tiêu “Năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn”; “Đổi mới, sáng tạo, hiệu quả”; “Xây dựng cơ quan văn hóa ngày làm việc 8 giờ có chất lượng, hiệu quả”; cuộc vận động xây dựng người cán bộ, công chức, viên chức “Trung thành, Trách nhiệm, Liêm chính, Sáng tạo”; “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”…. Trong 5 năm qua, Công đoàn Viện Hàn lâm đã được Chủ tịch Viện Hàn lâm, các bộ, ngành và tổ chức công đoàn khen thưởng: - Năm 2015, 2017, 2018: Cờ thi đua Công đoàn Viên chức Việt Nam - Năm 2016: Bằng khen Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Năm 2015, 2016, 2018, 2019: Bằng khen của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. - Năm 2018: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch cho đơn vị có nhiều thành tích trong công tác chỉ đạo, tổ chức hoạt động thể dục thể thao, giai đoạn 2014 – 2018. - Năm 2019: Bằng khen của Công đoàn Viên chức Việt Nam cho đơn vị đạt giải Khuyến khích tại Hội thi “Giới thiệu mô hình và thuyết trình ý tưởng cải cách hành chính”. - Năm 2019: Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. - Năm 2020: Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến giai đoạn 2016-2020 cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam. Tổng số cá nhân và tập thể được khen thưởng trong 5 năm:
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 41 - 07 cá nhân được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng Lao động sáng tạo; - 02 cá nhân và 01 tập thể được vinh danh trong Chương trình Vinh quang Việt Nam. - 04 cán bộ công đoàn được biểu dương tại Hội nghị biểu dương cán bộ công đoàn tiêu biểu năm 2019. - 07 tập thể, 11 cá nhân được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng khen; 11 tập thể được tặng Cờ thi đua, 52 tập thể và 102 cá nhân được Công đoàn Viên chức Việt Nam tặng Bằng khen; 152 tập thể, 195 CĐBP, tổ công đoàn và 312 cá nhân được Công đoàn Viện Hàn lâm tặng Giấy khen. - 03 cán bộ công đoàn được Chủ tịch Viện Hàn lâm tặng Bằng khen đột xuất năm 2017 (sau khi kết thúc nhiệm kỳ). - 01 đơn vị được giải Ba trong Cuộc thi ảnh Nét đẹp đoàn viên do Công đoàn Viên chức Việt Nam tổ chức. - 07 cá nhân được tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn. - 03 cá nhân được tặng Giải thưởng “Gương mặt của năm” năm 2019. - 04 cán bộ công đoàn được tặng danh hiệu “Cá nhân điển hình tiên tiến” giai đoạn 2016-2020 cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam. 2.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Hầu hết các nhân tố ảnh hưởng đều ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công đoàn nhưng có một số nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, đó là: Trước sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức nói chung và cán bộ công đoàn nói riêng. Đối với cán bộ Viện Hàn lâm, nhân tố này còn tác động trực tiếp đến
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 42 hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 dựa trên nền tàng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa – vật lý – sinh học với sự đột phá của internet vạn vật và trí tuệ nhân tạo. Các cán bộ, viên chức Viện Hàn lâm sẽ là đội ngũ tiên phong trong việc thực hiện và chuyển giao công nghệ. Đội ngũ cán bộ công đoàn cần quen với việc trao đổi công việc, họp nhóm qua hệ thống thư điện từ, trang mạng xã hội zalo, facebook và website của đơn vị. Hiện nay, Công đoàn Viện Hàn lâm đã thực hiện việc thông tin nhanh các văn bản hoạt động của mình qua Zalo, facebook và khuyến khích các đơn vị lập trang facebook để kết nối với trang của Công đoàn Viện Hàn lâm. Nhân tố thuộc về tổ chức cũng là nhân tố có tác động quan trọng đến việc nâng cao chất lượng CBCĐ. Một môi trường công tác và môi trường hoạt động của CBCĐ đảm bảo dân chủ, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công tác và học tập sẽ là động lực, động viên CBCĐ gắn bó với đơn vị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở là điều kiện đảm bảo sự ổn định, phát triển của đơn vị. 100% các đơn vị thuộc Viện Hàn lâm đều tổ chức Hội nghị cán bộ viên chức hàng năm. Đối với tổ chức công đoàn cơ sở, cần xây dựng các quy chế: quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Uỷ ban kiểm tra; quy chế quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công đoàn; quy chế phối hợp giữa lãnh đạo chính quyền và tổ chức công đoàn. Đơn vị nào xây dựng các quy chế hoạt động thì sẽ đảm bảo được các yếu tố để CBCĐ ở đó phát huy hết khả năng và cống hiến cho tổ chức công đoàn. Thực tế, đa số các CĐ đã xây dựng đầy đủ các quy chế hoạt động của mình nhưng còn một số đơn vị, việc xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa lãnh đạo chính quyền và tổ chức công đoàn còn chưa được thực hiện. Tuy nhiên trong thực tiễn hoạt động, đội ngũ CBCĐ của Viện Hàn lâm còn có những hạn chế, khó khăn nhất định như: Ở các đơn vị của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tổ chức công đoàn là công đoàn cơ sở, bộ phận. Và hoạt động công đoàn theo nguyên tắc hoạt động quần chúng, do đó phải tăng cường cán bộ công đoàn
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 43 không chuyên trách, việc thực hiện nhiệm vụ công đoàn Viện Hàn lâm thường là cán bộ làm kiêm nhiệm. Cán bộ công đoàn của Viện Hàn lâm là viên chức hành chính, viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại các đơn vị và chịu sự chi phối theo quy định của Luật Viên chức, Bộ luật Lao động. Tuy nhiên, tại các quy định của pháp luật hiện hành lại không quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm của công chức, viên chức, người lao động kiêm giữ trách nhiệm cán bộ công đoàn của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong mô tả việc làm và danh mục vị trí việc làm của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, không có vị trí chức danh cán bộ công đoàn, không xác định được công việc, khối lượng và sản phẩm cụ thể của viên chức làm cán bộ công đoàn kiêm nhiệm, trong khi trên thực tế những cán bộ công đoàn tại các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn phải thực hiện nhiệm vụ này; việc đánh giá nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ cũng chỉ đánh giá về số lượng, chất lượng, tiến độ công việc chuyên môn. Do đó, dẫn đến tình trạng cán bộ của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam kiêm nhiệm công tác công đoàn, phải thực hiện nhiệm vụ nhiều hơn viên chức khác nhưng sự ghi nhận và thể hiện bằng các văn bản pháp lý chưa đầy đủ, thiếu tính động viên, ghi nhận, đánh giá. Ngoài ra, tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, việc nhận thức về vai trò, vị trí của cán bộ công đoàn ở một số nơi còn chưa đầy đủ. Nguyên nhân chính là do CBCĐ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đó chưa mạnh dạn hoặc chủ động trong việc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Chưa thể hiện được vai trò giám sát việc thực hiện các quy định, chế độ chính sách cho viên chức và người lao động hoặc đại diện tiếng nói bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho viên chức, người lao động. Cán bộ công đoàn chuyên trách còn mang nặng tư duy “công đoàn nhà nước”, công chức hóa, hành chính hóa các hoạt động công đoàn. Cán bộ công đoàn cấp cơ sở tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam do không có trong mô tả vị trí việc làm nên tiêu chuẩn, điều kiện cụ