7. TỎ LÒNG
(Thuật Hoài) Phạm Ngũ Lão
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu ,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu .
Nam nhi vị liễu công danh trái ,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu .
Phiên âm
Dịch nghĩa Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu ,
Múa giáo non sông trải mấy thu ,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu .
Công danh nam tử còn vương nợ ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu .
Dịch thơ
Ba quân như hổ báo , khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu .
Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh ,
Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu
8. IIII//.. TTììmm hhiiểểuu vvăănn bbảảnn::
11.. HHaaii ccââuu đđầầuu::
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Phiên âm
Dịch nghĩa Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu ,
Ba quân như hổ báo , khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu.
Dịch thơ Múa giáo non sông trải mấy thu ,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu .
11. 22.. HHaaii ccââuu ccuuốốii::
Phiên âm: Nam nhi vị liễu công danh trái ,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu .
Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh,
Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể
chuyện Vũ hầu.
Dịch thơ: Công danh nam tử còn vương nợ ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu .
Dịch nghĩa:
14. TỎ LÒNG
(Thuật Hoài)
Phạm Ngũ Lão
-Thẹn :
+ vì thấy mình không có đủ mưu trí như Vũ hầu để trừ
giặc cứu nước.
+vì chưa trả xong nợ nước.
nhân cách lớn, nỗi thẹn đầy khiêm tốn, cao cả.
Khát vọng phụng sự nhà Trần cho đến hết đời
Vẻ đẹp tâm hồn , nhân cách , lí tưởng , khát vọng của
tác giả .