SlideShare a Scribd company logo
1 of 148
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: HÓA MÔI TRƯỜNG
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG NƯỚC VÀ THIẾT KẾ BÀI TRẮC
NGHIỆM ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT VỀ
MÔI TRƯỜNG CỦA SINH VIÊN KHOA HÓA,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Văn Bỉnh
SVTH: Phạm Khánh Vinh
Lớp : Hóa 4B
Khóa: 2009 –
2013
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH Tháng 5 /2013
LỜI CẢM ƠN
Thấm thoát đã bốn năm học đã trôi qua, giờ đây em và các bạn sinh viên
khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm TPHCM sắp bước vào những con đường khác
nhau của những tháng ngày sau đại học. Để có được kết quả như ngày hôm nay,
chúng em đã nhận được sự hướng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy
cô trong khoa cũng như toàn thể các thầy cô của trường Đại học Sư Phạm TPHCM.
Sau này dù có đi đâu, chắc chắn em không bao giờ quên trường Đại học Sư Phạm
TPHCM, nơi đã cho em hành trang kiến thức và tình cảm sâu sắc để bước vào nghề.
Nhân dịp này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô khoa
Hóa và toàn thể các thầy cô của trường Đại học Sư Phạm TPHCM đã tận tình dạy
dỗ chúng em trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy
Nguyễn Văn Bỉnh đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận
này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do vốn kiến thức và thời gian có hạn, khóa
luận khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự cảm thông và góp ý của quý
thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Phạm Khánh Vinh
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 5/5/2013
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, “ô nhiễm môi trường” là cụm từ thường xuyên
được nhắc đến trên các phương tiện truyền thông, hay trong các hội nghị thế giới.
Thiên tai xảy ra thường xuyên và dữ dội hơn, bệnh hiểm nghèo gia tăng, đất trồng
ngày càng cằn cỗi, nguồn nước mang theo vô số chất độc… tất cả cho thấy hậu quả
môi trường gây ra bởi những hành động của con người đang ngày càng rõ rệt và đè
nặng lên mỗi quốc gia, mỗi địa phương thậm chí là mỗi cá nhân. Để tránh khỏi sự
diệt vong – cái giá quá đắt mà thiên nhiên bắt toàn nhân loại phải trả - công tác bảo
vệ môi trường trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Trong sự nghiệp bảo vệ môi trường, biện pháp được coi là có thể giải quyết
được cái gốc của vấn đề chính là giáo dục môi trường. Khi những kiến thức về môi
trường, những hình ảnh về các hậu quả môi trường tác động trực tiếp lên con người
được phổ cập trong cộng đồng, chắc chắn mỗi cá nhân sẽ có ý thức chung tay thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường có thể thực hiện bằng nhiều
hình thức và cho nhiều đối tượng khác nhau, trong đó việc giảng dạy ở trường học
chiếm vị trí vô cùng quan trọng.
Công tác giáo dục môi trường đòi hỏi sự nổ lực lớn của toàn xã hội mà đặc
biệt là ngành giáo dục. Với đối tượng là học sinh, sinh viên, giáo dục môi trường
không chỉ là lí thuyết cứng nhắc mà cần có những hình ảnh cụ thể, những tin tức mới
nhất về môi trường. Kèm theo đó là các hoạt động ngoại khóa thiết thực để rèn luyện
cho học sinh, sinh viên thói quen bảo vệ môi trường. Là một sinh viên của trường
ĐHSP TPHCM, nhận thức được vai trò của người giáo viên trong vấn đề này và
được sự hỗ trợ của các thầy cô khoa Hóa, em đã chọn đề tài này làm khóa luận tốt
nghiệp với mong muốn đây là tài liệu hữu ích để các giáo viên trung học tham khảo
khi thực hiện giáo dục môi trường thông qua môn Hóa học.
MỤC LỤC
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ...........................11
1.1. Định nghĩa môi trường [5]
..................................................................11
1.2. Phân loại môi trường[5]
.....................................................................12
1.2.1. Môi trường vật lí...........................................................................................................12
1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển[5]
................................13
1.4. Chức năng của môi trường[5]
............................................................13
1.5. Ô nhiễm môi trường[6]
.......................................................................14
1.6. Những vấn đề môi trường thách thức hiện nay trên thế giới[5]
....15
1.6.1. Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng ...............................................15
1.6.2. Sự suy giảm tầng ôzôn. .................................................................................................15
1.6.3. Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng ..................................................................................15
1.6.4. Tài nguyên bị suy thoái. ................................................................................................16
1.6.5. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng..........................................................16
1.6.6. Sự gia tăng dân số.........................................................................................................17
1.6.7. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái Đất ..........................................................18
Chương 2 MÔI TRƯỜNG THỦY QUYỂN ...............................19
2.1. Vai trò của nước trong sinh quyển [6]
..............................................19
2.1.1. Vai trò của nước đối với sự sống của các sinh vật........................................................19
2.1.2. Ảnh hưởng của nước đến khí hậu ................................................................................19
2.1.3. Vai trò của nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .................................................19
2.2. Chu trình nước toàn cầu[6]
................................................................20
2.3. Phân loại nước[ 6]
...............................................................................23
2.3.1. Nước mặt ......................................................................................................................23
2.3.2. Nước ngầm....................................................................................................................24
2.3.3. Nước biển [28]
.................................................................................................................26
2.3.4. Phân bố nước trên Trái Đất [28]
.....................................................................................26
2.3.5. Nước ngọt trong lòng đất .............................................................................................27
2.4. Các tầng chứa nước[6]
........................................................................27
2.4.1. Tầng chứa nước ............................................................................................................27
2.4.2. Tầng cách nước.............................................................................................................28
2.4.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam [4]
.....................................................................................28
2.4.4. Tài nguyên nước ở thành phố Hồ Chí Minh [4]
..............................................................29
2.5. Thành phần hóa học của môi trường nước[6]
................................29
2.6. Thành phần sinh học của nước[6]
....................................................32
2.7. Sự ô nhiễm môi trường nước[6]
.......................................................34
2.7.1. Khái niệm về sự ô nhiễm môi trường nước ................................................................34
2.7.2. Một số chất gây ô nhiễm môi trường nước[5][6]
..........................................................35
2.8. Hiện tượng nước bị ô nhiễm[6]
.........................................................42
Chương 3 MÔI TRƯỜNG NƯỚC TOÀN CẦU........................44
3.1. Những con số biết nói[28]
...................................................................44
3.2. Hiện trạng, tiến trình thực hiện mục tiêu phát trển Thiên niên
kỷ[28][29]
............................................................................................................46
3.2.1. Hàng tỷ người đang sống trong tình trạng điều kiện vệ sinh môi trường chưa được cải
thiện 46
3.2.2. Hàng triệu người sống trong tình trạng nguồn nước uống không được cải thiện .......47
3.2.3. Vấn đề vệ sinh môi trường: Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của thế giới đang có dấu
hiệu suy giảm ................................................................................................................................48
3.2.4. Nước uống: Cả thế giới đang thực hiện đúng tiến độ của mục tiêu MGD ...................49
3.3. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước trên toàn thế giới[17]
...........50
3.4. 10 dòng sông cạn kiệt nước và ô nhiễm nước nhất trên thế giới[14]
54
3.4.1. Sông Citarum, Indonesia...............................................................................................54
3.4.2. Sông Hằng, Ấn Độ..........................................................................................................55
3.4.3. Sông Mississippi, Mỹ.....................................................................................................56
3.4.4. Sông Buriganga, Bangladesh.........................................................................................57
3.4.5. Sông Yamuna, Ấn Độ.....................................................................................................57
3.4.6. Sông Hoàng Hà, Trung Quốc .........................................................................................58
3.4.7. Sông Marilao, Philippines..............................................................................................58
3.4.8. Sông Tùng Hoa, Trung Quốc..........................................................................................59
3.4.9. Sông Sarno, Italy............................................................................................................59
3.4.10. Sông King, Australia.......................................................................................................59
3.5. 10 quốc gia ô nhiễm môi trường nhất thế giới[16]
...........................60
3.5.1. Baghdad (Iraq)...............................................................................................................60
3.5.2. Brunei Darussalam (Brunei)..........................................................................................60
3.5.3. Dhaka (Bangladesh) ......................................................................................................60
3.5.4. Karachi (Pakistan)..........................................................................................................61
3.5.5. Lagos (Nigeria)...............................................................................................................61
3.5.6. Mexico City (Mexico) ....................................................................................................61
3.5.7. Moscow (Nga)...............................................................................................................61
3.5.8. Maputo (Mozambique).................................................................................................62
3.5.9. Mumbai (Ấn Độ)............................................................................................................62
3.5.10. New Delhi (Ấn Độ).........................................................................................................62
3.6. Tin tức – sự kiện về môi trường nước:[24][28[29][30]
...........................63
Chương 4 MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM.....................69
4.1. Môi trường nước mặt[7]
.....................................................................69
4.1.1. Hiện trạng suy kiệt nguồn nước mặt............................................................................69
4.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt................................................................................71
4.1.3. Diễn biến ô nhiễm nước mặt........................................................................................75
4.1.4. Diễn biến ô nhiễm nước ba lưu vực sông Nhuệ - Đáy, Cầu và Đồng Nai – Sài Gòn....76
4.2. Môi trường nước dưới đất[7]
............................................................80
4.2.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng nước dưới đất ..........................................................81
4.2.2. Hiện trạng ô nhiễm nước dưới đất ..............................................................................83
4.3. Môi trường nước biển[7]
....................................................................85
4.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm nước biển...............................................................................85
4.3.2. Diễn biến chất lượng nước ven bờ...............................................................................87
4.3.3. Diễn biến chất lượng nước biển khơi...........................................................................91
4.4. Tin tức về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam[12][13][18][19][20]
....94
Chương 5 MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở TP HCM ...................... 101
5.1. Giới thiệu chung[25][26]
......................................................................101
5.2. Các nguồn cung cấp nước cho thành phố[4][25][26]
.........................101
5.2.1. Sông Sài Gòn và Sông Đồng Nai ..................................................................................102
5.3. Nước ngầm[4][25][26]
...........................................................................104
5.4. Nước mưa[4][25][26]
.............................................................................105
5.5. Tái sử dụng nước thải[4][25][26]
.........................................................106
5.6. Đánh giá môi trường thành phố Hồ Chí Minh tháng 2/2013[11]
.106
5.7. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở TP.HCM[10][11][15]
.........110
5.7.1. Tình hình ô nhiễm nguồn nước kênh rạch TP.HCM :..................................................110
5.7.2. Tình hình ô nhiễm nước thải ở các khu công nghiệp TP.HCM :..................................111
5.7.3. Tình hình ô nhiễm tại các sông ngòi ở TP.HCM : ........................................................112
5.7.4. Nguy cơ ô nhiễm tầng nước ngầm..............................................................................114
5.7.5. Hậu quả và nguy cơ mắc bệnh do ô nhiễm nguồn nước :..........................................115
Chương 6 THIẾT KẾ BÀI TRẮC NGHIỆM ĐỂ ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA SINH VIÊN VỀ VẤN ĐỀ MÔI
TRƯỜNG (ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ).............................. 117
6.1. Tiêu chí bài trắc nghiệm đánh giá.................................................117
6.1.1. Hình thức: ...................................................................................................................117
6.1.2. Nội dung:.....................................................................................................................117
6.2. Nội dung bài trắc nghiệm đánh giá ...............................................118
6.3. Cách đánh giá kết quả bài trắc nghiệm của sinh viên.................126
6.4. Thực nghiệm....................................................................................126
6.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm.......................................................138
6.6..................................................................................................................139
Chương 7 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................... 140
7.1. Kết luận ............................................................................................140
7.2. Đề xuất..............................................................................................141
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nước - nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không phải vô tận. Mặc dù
lượng nước chiếm hơn 97% bề mặt Trái Đất nhưng lượng nước có thể dùng cho
sinh hoạt và sản xuất rất ít, chỉ chiếm khoảng 3%. Nhưng hiện nay nguồn nước
này đang bị ô nhiễm trầm trọng do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chính là do
hoạt động sản xuất và ý thức của con người.
Việc khan hiếm nguồn nước ngọt đã và đang gây ra hậu quả hết sức nghiêm
trọng đến môi trường, hệ sinh thái, các loài sinh vật, trong đó có con người ,tiềm ẩn
nguy cơ chiến tranh….
Do vậy đề tài “Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế
bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hiểu biết về môi trường của sinh viên khoa Hóa
trường Đại học Sư Phạm Tp. HCM” với mục tiêu giới thiệu sơ lược về hiện trạng
ô nhiễm nước ở trên thế giới và ở nước ta, cũng như đánh giá được mức độ nhận
thức về việc bảo vệ môi trường của sinh viên.
Từ đó đề ra biện pháp giải quyết, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ
nguồn tài nguyên quý giá này, cũng chính là bảo vệ chúng ta và thế hệ mai sau.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích khi thực hiện đề tài là tìm được thông tin, nguồn tư liệu về vấn đề ô
nhiễm nước trên thế giới, ở Việt Nam và tại thành phố Hồ Chí Minh trong vài thập
kỉ gần đây. Bên cạnh đó, thiết kế một bài trắc nghiệm để đánh giá mức độ hiểu biết
của sinh viên năm 3 khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm TP. HCM về ô nhiễm môi
trường (đất, nước, không khí).
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm thông tin và nguồn tư liệu về thực trạng ô nhiễm nước và sắp xếp khoa học
theo từng chủ đề nhỏ để dễ dàng tìm hiểu và tra cứu.
- Thiết kế bài trắc nghiệm về vấn đề môi trường.
- Khảo sát sự hiểu biết của sinh viên năm 3 về vấn đề môi trường thông qua bài
trắc nghiệm trên.
- Đề xuất.
4. Phương pháp và các phương tiện nghiên cứu
- Phương pháp: tìm hiểu và thu thập thông tin thông qua sách, báo, internet,…
- Khảo sát thực tế: đối tượng là sinh viên năm 3 khoa Hóa trường ĐH Sư Phạm
TP. HCM.
PHẦN HAI: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Định nghĩa môi trường [5]
huật ngữ môi trường (MT) - Environment (Tiếng Anh), tiếng Hoa:
Hoàn cảnh. MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và sinh vật (Điều 3, Luật BVMT của VN, 2005).
Định nghĩa 1: Theo nghĩa rộng nhất thì MT là tập hợp các điều kiện và
hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện. Bất cứ một vật
thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một MT. Theo Lê Văn Khoa,
1995: Đối với cơ thể sống thì “Môi trường sống” là tổng hợp những điều kiện
bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể.
Định nghĩa 2: MT bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu
tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và
sinh sản của sinh vật (Hoàng Đức Nhuận, 2000).
Theo tác giả, MT có các thành phần chính tác động qua lại lẫn nhau:
− MT tự nhiên bao gồm nước, không khí, đất đai, ánh sáng và các sinh vật.
− MT kiến tạo gồm những cảnh quan được thay đổi do con người.
− MT không gian gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách, mật độ, phương
hướng và sự thay đổi trong MT.
Định nghĩa 3: MT là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các
thực thể của tự nhiên, ... mà ở đó, cá thể, quần thể, loài, ... có quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000). Đối với con
người, MT chứa đựng nội dung rộng. Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì MT
của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người
tạo ra, những cái hữu hình (tập quán, niềm tin ...) trong đó con người sống và lao
động, họ khai thác các TNTN và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
Như vậy, MT sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát
T
triển cho một thực thể sinh vật và con người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống,
của lao động và sự vui chơi giải trí của con người”.
Từ đó chúng ta có thể khái quát “Môi trường là một tập hợp tất cả các thành
phần của thế giới vật chất bao quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật thể, sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một
môi trường nhất định.”
1.2. Phân loại môi trường[5]
Theo chức năng, môi trường được chia thành 2 loại:
− Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố thiên nhiên, vật lý, hóa học, sinh học
tồn tại khách quan bao quanh con người.
− Môi trường xã hội: là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người, tạo
nên sự thuận lợi hay khó khăn cho sự phát triển của cá nhân hay cộng đồng
dân cư. Môi trường nhân tạo là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội do con
người tạo nên và chịu sự chi phối bởi con người.
Cấu trúc của môi trường tự nhiên gồm hai thành phần cơ bản: môi trường vật lí và môi
trường sinh vật.
1.2.1. Môi trường vật lí
Môi trường vật lí là thành phần vô sinh của môi trường tự nhiên bao gồm khí quyển,
thủy quyển, thạch quyển và sinh quyển.
Khí quyển (môi trường không khí) là lớp khí bao quanh Quả Đất, chủ yếu ở
tầng đối lưu, cách mặt đất từ 10 – 12km. Khí quyển đóng vai trò cực kì quan trọng
trong việc duy trì sự sống của con người, sinh vật và quyết định đến tính chất khí hậu,
thời tiết của Trái Đất.
Thủy quyển (môi trường nước) là phần nước của Trái Đất, bao gồm nước đại
dương, biển, sông, hồ, ao, suối, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đất và trong
không khí. Thủy quyển đóng vai trò không thể thiếu được trong việc duy trì cuộc sống
con người, sinh vật, cân bằng khí hậu toàn cầu và phát triển các ngành kinh tế.
Thạch quyển (môi trường đất) bao gồm lớp vỏ Trái Đất có độ dày từ 60 – 70km
trên phần lục địa và 20 – 30km dưới đáy đại dương. Tính chất vật lí, thành phần hóa
học của địa quyển ảnh hưởng quan trọng đến cuộc sống con người, sự phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, đô thị, cảnh quan và tính đa dạng
sinh học trên Trái Đất.
Sinh quyển (môi trường sinh học) bao gồm phần lớn thủy quyển, lớp dưới của
khí quyển, lớp trên của địa quyển. Đặc trưng cho hoạt động sinh quyển là các chu
trình trao đổi vật chất và năng lượng.
1.2.2. Môi trường sinh vật[5]
Môi trường sinh vật là thành phần hữu sinh của môi trường, bao gồm các hệ
sinh thái, quần thể động vật và thực vật. Môi trường sinh vật tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự tiến hóa của môi trường vật lí
1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển[5]
Môi trường thiên nhiên cung cấp tài nguyên cho hệ kinh tế, đồng thời tiếp
nhận chất thải từ hệ kinh tế. Chất thải này có thể ở lại hẳn trong môi trường thiên
nhiên, hoặc qua chế biến rồi trở về hệ kinh tế. Mọi hoạt động sản xuất mà chất phế
thải không thể sử dụng trở lại được vào hệ kinh tế được xem như là hoạt động gây
tổn hại đến môi trường. Lãng phí tài nguyên không tái tạo được, sử dụng tài nguyên
tái tạo được một cách quá mức khiến cho nó không thể hồi phục được, hoặc phục
hồi sau một thời gian quá dài, tạo ra những chất độc hại đối với con người và môi
trường sống là hành động tiêu cực về môi trường. Các hoạt động phát triển luôn luôn
có hai mặt lợi và hại, bản thân thiên nhiên cũng có hai mặt. Thiên nhiên là nguồn
tài nguyên và phúc lợi đối với con người, nhưng đồng thời cũng là nguồn thiên tai,
thảm họa đối với đời sống và sản xuất của con người.
1.4. Chức năng của môi trường[5]
Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá trình tồn
tại và phát triển, con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí, độ ẩm, nước,
nhà ở cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu này đều do
môi trường cung cấp, tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu cầu đó của con người là có
giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc gia và từng thời kì.
Bảng 1.1: Diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp trên đầu người trên thế giới
[Nguồn: FAO, 2005; Báo cáo môi trường quốc gia 2010, trang 49]
Nhóm các nước theo bình quân diện tích
tự nhiên/ người
Nhóm các nước theo bình quân diện tích
đất nông nghiệp/ người
Nhóm Phân cấp (ha) Số nước % Nhóm Phân cấp (ha) Số nước %
1
2
3
4
5
6
>10
5-10
1-5
0,5-1
0,3-0,5
<0,3
Cộng
69
17
76
29
12
15
218
32
8
35
13
6
7
100
1
2
3
4
5
6
7
8
>10
5-10
1-5
0,5-1
0,3-0,5
0,2-0,3
0,1-0,2
<0,1
Cộng
59
4
33
44
31
15
19
13
218
27
2
15
20
14
7
9
6
100
Việt Nam trong nhóm 5 (0,38ha/người) Việt Nam trong nhóm 7 (0,11ha/người)
Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho hoạt động sản xuất
của con người. Trải qua các nền sản xuất từ thô sơ đến hiện đại, con người phải khai
thác các nguồn nguyên liệu như đất, đá, tài nguyên sinh vật … để phục vụ cho mục
đích ăn, ở và lao động của mình. Tất cả các tài nguyên này đều do môi trường cung
cấp và giá trị của tài nguyên phụ thuộc vào mức độ khan hiếm và giá trị của nó trong
xã hội. Như vậy, con người phải bảo vệ và sử dụng tài nguyên một cách hợp lí để bảo
đảm sự phát triển bền vững.
Môi trường còn là nơi chứa đựng các chất thải của con người trong quá trình sử
dụng các tài nguyên. Các tài nguyên sau khi hết hạn sử dụng bị thải vào môi trường
dưới dạng các chất thải. Các chất thải này bị các quá trình vật lý, hóa học, sinh học
phân hủy thành các chất vô cơ, hữu cơ quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên,
chức năng chứa đựng chất thải của môi trường là có giới hạn, nếu con người vượt quá
giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường. Do vậy, vấn
đề xử lí chất phế thải trở thành nhiệm vụ cấp thiết của mỗi quốc gia.
1.5. Ô nhiễm môi trường[6]
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các
thành phần và đặc tính vật lí, hóa học, sinh học, sinh thái học của bất kì thành phần
nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã được xác
định. Sự gia tăng các chất lạ vào môi trường làm thay đổi các yếu tố môi trường sẽ
gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe, sự an toàn hay sự phát triển
của con người và sinh vật trong môi trường đó.
Suy thoái môi trường là một quá trình suy giảm mà kết quả của nó đã làm thay
đổi về chất lượng và số lượng thành phần môi trường vật lí (như suy thoái đất, nước,
không khí, biển, hồ, …) và làm suy giảm đa dạng sinh học.
1.6. Những vấn đề môi trường thách thức hiện nay trên thế giới[5]
Hiện nay thế giới đang đứng trước những thách thức môi trường sau:
1.6.1. Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng
Các nhà khoa học cho biết trong vòng 100 năm trở lại đây, Trái Đất đã nóng lên
khoảng 0,50
C và trong thế kỷ này sẽ tăng từ 1,50
C - 4,50
C so với nhiệt độ ở thế kỷ
XX. Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu là:
− Mực nước biển dâng cao từ 25 đến 140cm, băng tan sẽ nhấn chìm một
vùng đất liền rộng lớn, theo dự báo nếu tình trạng như hiện nay thì đến giữa thế
kỷ này biển sẽ tiến vào đất liền từ 5 - 7m.
− Thời tiết thay đổi dẫn đến gia tăng tần suất thiên tai như gió, bão, hỏa hoạn và
lũ lụt.
Việt Nam tuy chưa phải là nước công nghiệp phát triển, tuy nhiên xu thế đóng góp
khí gây hiệu ứng nhà kính cũng thể hiện khá rõ nét.
1.6.2. Sự suy giảm tầng ôzôn.
Ôzôn (O3) là loại khí hiếm trong không khí gần bề mặt đất và tập trung
thành lớp dày ở những độ cao khác nhau trong tầng đối lưu từ 16 km đến khoảng
40 km ở các vĩ độ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, ôzôn độc hại và sự ô
nhiễm ôzôn sẽ có tác động xấu đến năng suất cây trồng.
Tầng ôzôn có vai trò bảo vệ, chặn đứng các tia cực tím có ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của con người và các loài sinh vật trên Trái Đất. Bức xạ tia cực tím có
nhiều tác động, hầu hết mang tính chất phá hủy đối với con người và sinh vật cũng
như các vật liệu khác, khi tầng ôzôn tiếp tục bị suy thoái, các tác động này càng trở
nên tồi tệ.
1.6.3. Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng
Như chúng ta đã biết, nhiệt độ bề mặt Trái Đất được tạo thành bởi sự cân bằng
giữa năng lượng Mặt Trờichiếu xuống Trái Đất và năng lượng bức xạ nhiệt của mặt đất
phản xạ vào khí quyển. Bức xạ Mặt Trời là bức xạ sóng ngắn nên nó dễ dàng xuyên
qua các lớp khí CO2 và tầng Ôzôn rồi xuống mặt đất, ngược lại, bức xạ nhiệt từ mặt
đất phản xạ vào khí quyển là bức xạ sóng dài, nó không có khả năng xuyên qua lớp
khí CO2 và lại bị khí CO2 và hơi nước trong không khí hấp thụ, do đó nhiệt độ của khí
quyển bao quanh Trái Đất sẽ tăng lên theo nhiệt độ bề mặt Trái Đất, hiện tượng này
được gọi là “hiệu ứng nhà kính”(green house effect), vì lớp cacbon đioxit ở đây có tác
dụng tương tự như lớp kính giữ nhiệt của nhà kính trồng rau xanh trong mùa đông.
Tính chất nguy hại của hiệu ứng nhà kính hiện nay là làm tăng nồng độ các
khí này trong khí quyển sẽ có tác dụng làm tăng mức nhiệt độ từ ấm tới nóng, do đó
gây nên những vấn đề môi trường của thời đại. Các khí nhà kính bao gồm: CO2, CFC,
CH4, N2O. Hoffman và Wells (1987) cho biết, một số loại khí hiếm có khả năng làm
tăng nhiệt độ của Trái Đất. Trong số 16 loại khí hiếm thì CH4 có khả năng lớn nhất,
sau đó là N2O, CF3Cl, CF3Br, CF2Cl2 và cuối cùng là SO2.
1.6.4. Tài nguyên bị suy thoái.
Rừng, đất rừng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá mạnh
mẽ, đất hoang bị biến thành sa mạc. Một bằng chứng mới cho thấy sự biến đổi khí
hậu cũng là nguyên nhân gây thêm tình trạng xói mòn đất ở nhiều khu vực. Theo
FAO, trong vòng 20 năm tới, hơn 140 triệu ha đất sẽ bị mất đi giá trị trồng trọt và
chăn nuôi. Đất đai ở hơn 100 nước trên thế giới đang chuyển chậm sang dạng hoang
mạc, có nghĩa là 900 triệu người đang bị đe dọa. Trên phạm vi toàn cầu, khoảng 25 tỷ
tấn đất đang bị cuốn trôi hằng năm vào các sông ngòi và biển cả.
Diện tích rừng của thế giới còn khoảng 40 triệu km2
, song cho đến nay, diện
tích này đã bị mất đi một nửa, trong số đó, rừng ôn đới chiếm khoảng 1/3 và rừng
nhiệt đới chiếm 2/3.Sự phá hủy rừng xảy ra mạnh chủ yếu ở các nước đang phát triển.
1.6.5. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng
Trước tốc độ phát triển nhanh chóng của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là
quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Nhiều vấn đề môi trường tác động ở các
khu vực nhỏ, mật độ dân số cao. Ô nhiễm không khí, rác thải, chất thải nguy hại, ô
nhiễm tiếng ồn và nước đang biến những khu vực này thành các điểm nóng về môi
trường.
Bước sang thế kỷ XX, dân số thế giới chủ yếu sống ở nông thôn, số người
sống tại các đô thị chiếm 1/7 dân số thế giới. Đến cuối thế kỷ XX, dân số sống ở đô
thị đã tăng lên nhiều và chiếm tới 1/2 dân số thế giới.
Ở Việt Nam, trong số 621 đô thị thì chỉ có 3 thành phố trên 1 triệu dân.
Trong vòng 10 năm tới, nếu không quy hoạch đô thị hợp lý thì có khả năng TP. HCM
và Hà Nội sẽ trở thành siêu đô thị khi đó những vấn đề môi trường trở nên nghiêm
trọng hơn.
1.6.6. Sự gia tăng dân số
Con người là chủ của Trái Đất, là động lực chính làm tăng thêm giá trị của
các điều kiện kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay đang xảy
ra tình trạng dân số gia tăng mạnh mẽ, chất lượng cuộc sống thấp, nhiều vấn đề
môi trường nghiêm trọng cho nên đã gây ra xu hướng làm mất cân bằng giữa dân số
và môi trường.
Đầu thế kỷ XIX dân số thế giới mới có 1 tỷ người, đến năm 1927 tăng lên 2 tỷ
người, năm 1960 - 3 tỷ, năm 1974 - 4 tỷ, năm 1987 - 5 tỷ và 1999 là 6 tỷ, hiện nay
dân số thế giới đã hơn 7 tỷ. Theo dự báo đến năm 2050 sẽ là 9,3 tỷ người, trong đó
95% dân số tăng thêm nằm ở các nước đang phát triển, do đó sẽ phải đối mặt với
nhiều vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là vấn đề môi trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự gia tăng dân số trên thế giới, nhiều
quốc gia đã phát triển chương trình Kế hoạch hóa dân số, mức tăng trưởng dân số
toàn cầu đã giảm từ 2% mỗi năm vào những năm trước 1980 xuống còn 1,7% và xu
hướng này ngày càng thấp hơn.
Sự gia tăng dân số tất nhiên dẫn đến sự tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và hậu
quả dẫn đến ô nhiễm môi trường. Ở Mỹ, hằng năm 270 triệu người sử dụng khoảng
10 tỷ tấn nguyên liệu, chiếm 30% trữ lượng toàn hành tinh. 1 tỷ người giàu nhất thế
giới tiêu thụ 80% tài nguyên của Trái Đất. Theo LHQ, nếu toàn bộ dân số của Trái
Đất có cùng mức tiêu thụ trung bình như người Mỹ hoặc Châu Âu thì cần phải có 3
Trái Đất mới đáp ứng đủ nhu cầu cho con người. Vì vậy, mỗi quốc gia cần phải đảm
bảo sự hài hòa giữa: dân số, môi trường, tài nguyên, trình độ phát triển kinh tế - xã
hội.
1.6.7. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái Đất
Các loài động thực vật qua quá trình tiến hóa hàng trăm triệu năm đã và đang
góp phần quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng môi trường sống trên Traí đất,
ổn định khí hậu, làm sạch các nguồn nước, hạn chế xói mòn đất, làm tăng độ phì
nhiêu đất. Sự đa dạng của tự nhiên cũng là nguồn vật liệu quý giá cho các ngành
công nghiệp, dược phẩm, du lịch, là nguồn thực phẩm lâu dài của con người và là
nguồn gen phong phú để tạo ra các giống loài mới.
Sự đa dạng về các giống loài động thực vật trên hành tinh có vị trí vô cùng
quan trọng. Việc bảo vệ đa dạng sinh học có ý nghĩa đạo đức, thẩm mỹ và loài
người phải có trách nhiệm tuyệt đối về mặt luân lý trong cộng đồng sinh vật. Đa
dạng sinh học lại là nguồn tài nguyên nuôi sống con người. Tuy nhiên, hiện nay vấn
đề mất đa dạng sinh học đang là vấn đề nghiêm trọng, nguyên nhân chính của sự mất
đa dạng sinh học là:
− Mất nơi sinh sống do chặt phá rừng và phát triển kinh tế.
− Săn bắt quá mức để buôn bán.
− Ô nhiễm đất, nước và không khí.
− Việc du nhập nhiều loài ngoại lai cũng là nguyên nhân gây mất đa dạng sinh học
Hầu hết các loài bị đe dọa đều là các loài trên mặt đất và trên một nửa sống
trong rừng. Các nơi cư trú nước ngọt và nước biển, đặc biệt là các dải san hô là
những môi trường sống rất dễ bị thương tổn.
Chương 2 MÔI TRƯỜNG THỦY QUYỂN
2.1. Vai trò của nước trong sinh quyển [6]
2.1.1. Vai trò của nước đối với sự sống của các sinh vật
ước là thành phần cơ bản của sự sống , thiếu nó thì con người và
sinh vật không thể tồn tại và phát triển được. Nước chiếm từ 80-
90% khối lượng cơ thể của thực vật và khoảng 70% khối lượng cơ
thể của động vật.
Đối với con người nước đóng vai trò rất quan trọng. Trong cơ thể người
trưởng thành nước chiếm khoảng 65% và trong cơ thể trẻ em nước chiếm khoảng
75%. Nước có trong tất cả các cơ quan và tế bào của con người, thậm chí ở các mô
cứng như xương cũng chứa 20% nước. Nước là chất tham gia vào các quá trình sinh
hóa trong mô cơ và ảnh hưởng rất nhạy tới trạng thái sức khỏe của con người.
Đối với cơ thể sống, thiếu nước nguy hiểm hơn nhiều so với thiếu thức ăn và
thiếu nước có thể dẫn đến tử vong. Mỗi ngày mỗi người cần cung cấp khoảng 2,5l
nước cho cơ thể dể duy trì các hoạt động bình thường, nhưng tùy theo điều kiện
nhiệt độ và cường độ lao động mà nhu cầu nước cũng có thể thay đổi.
2.1.2. Ảnh hưởng của nước đến khí hậu
Nước quyết định vai trò của đại dương về khí hậu bởi nước có nhiệt dung
riêng lớn. Các đại dương và biển tích lũy nhiệt lượng của bức xạ Mặt Trờivào mùa
hè và dùng lượng nhiệt đó để sưởi ấm khí quyển vào mùa đông.
Các dòng hải lưu mang nhiệt năng từ các vùng nhiệt đới lên các biển phía
bắc, làm dịu và cân bằng khí hậu của nhiều vùng trên Trái Đất. Ví dụ như khí hậu
vùng Tây Âu dịu mát nhờ vai trò của dòng hải lưu nóng khổng lồ Gulf chảy từ vịnh
Mexico qua Đại Tây Dương vòng qua bờ biển Anh và Nauy. Đại dương cùng với
gió đóng vai trò điều hòa thành phần không khí hòa tan các chất của khí quyển, còn
các dòng hải lưu thì chuyển chúng đi rất xa.
2.1.3. Vai trò của nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
N
Nước đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người như sử dụng trong sinh hoạt:
tắm rửa, giặt, nấu ăn… Tùy theo trình độ phát triển xã hội và khả năng cung cấp mà
lượng nước cần cho mỗi người một ngày trong các vùng đô thị có thể đạt từ 100 -
300 lít hay hơn nữa.
Trong nông nghiệp, nước là yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra năng suất và
sản lượng cây trồng. Nước có vai trò hòa tan các loại muối khoáng trong đất và giúp
cho rễ cây có thể hút được các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi cây. Nước, không
khí, các chất khoáng là những nguyên liệu cần thiết để cây trồng tổng hợp nên các
chất hữu cơ trong cây, nhưng nước là yếu tố mà cây trồng phải sử dụng với khối
lượng lớn nhất. Lượng nước này 99.8% được sử dụng vào quá trình bay hơi mặt lá
và chỉ có từ 0.1 - 0.3% là để xây dựng các bộ phận của cây.
Lượng nước chứa trong các bộ phận của cây luôn luôn thay đổi, chính vì vậy
mà mỗi ngày trên một diện tích 1 ha cây trồng như lúa, ngô, rau phải cần 30 - 60 m3
nước và mỗi vụ cây trồng cần 3000 - 6000 m3
nước tùy theo loại cây trồng và thời
vụ canh tác, điều kiện bức xạ, nhiệt độ, độ ẩm, mưa của từng nơi.
Trong công nghiệp, bất kì ngành sản xuất công nghiệp nào cũng cần sử dụng
nước đặc biệt như công nghiệp chế biến thực phẩm, dệt, nhuộm… Ví dụ: để sản xuất
một tấm vải cần 4000-6000 m3
nước. Ngoài ra, nước còn dùng để tạo năng lượng.
Thí dụ chạy bằng sức nước, các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất hàng tỷ kW giờ
điện cho mỗi con người hằng ngày.
Vậy nước là đầu vào của bất kì hoạt động sản xuất nào của con người, tạo ra
sản phẩm cho xã hội. Tính thiết yếu còn thể hiện ở chỗ không thể dùng loại tài
nguyên nào khác thay thế nước trong quá trình chế biến, sản xuất ra sản phẩm cho
con người.
2.2. Chu trình nước toàn cầu[6]
Trái Đất có khoảng 361 triệu km2
diện tích các đại dương( chiếm 71%
diện tích bề mặt Trái Đất). Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng 1,5 tỷ km3
,
trong đó nước nội địa chỉ chiếm 91 triệu km3
( 6,1%), còn 93,9% là nước biển và
đại dương. Tài nguyên nước ngọt chiếm 28,25 triệu km3
(1,88% thủy quyển),
nhưng phần lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực Trái Đất ( hơn 70% lượng nước
ngọt). Lượng nước thực tế con người có thể sử dụng được là 4,2 triệu
km2
(0,28% thủy quyển).
Bảng 2.1: Tổng trữ lượng nước của thế giới
[Nguồn: Gleick, P. H., 1996: Tài nguyên nước. Bách khoa từ điển về khí hậu và thời tiết. S.H
Scheneide, Nhà xuất bản Đại học OXford, New york, quyển 2, trang 817 - 823.]
Các nguồn nước trong tự nhiên không ngừng vận động và chuyển trạng thái
(lỏng, rắn, khí), tạo nên vòng tuần hoàn nước trong sinh quyển: nước bốc
hơi, ngưng tụ và mưa. Nước vận chuyển trong các quyển, hòa tan và mang theo
nhiều chất dinh dưỡng, chất khoáng và một số chất cần thiết cho đời sống của
động và thực vật.
Nước ao, hồ, sông và đại dương… nhờ năng lượng Mặt Trời bốc hơi vào khí
quyển, hơi nước ngưng tụ lại rồi mưa rơi xuống bề mặt Trái Đất. Nước chu
chuyển trong phạm vi toàn cầu, tạo nên các cán cân bằng nước và tham gia vào
quá trình điều hòa khí hậu Trái Đất. Hơi nước thoát từ các loài thực vật làm tăng độ
ẩm không khí. Một phần nước mưa thấm qua đất thành nước ngầm, nước ngầm
và nước mặt đều hướng ra biển để tuần hoàn trở lại, đó là chu trình nước. Tuy nhiên
lượng nước ngọt và nước mưa trên hành tinh phân bố không đều. Hiện nay hằng
năm trên toàn thế giới mới chỉ sử dụng khoảng 4000 km3
nước ngọt, chiếm
khoảng hơn 40% lượng nước ngọt có thể khai thác.
Vị trí Thể tích ( x1012
m3
) Tỉ lệ (%)
Vùng lục địa
Hồ nước ngọt
Hồ nước mặn, biển nội địa
Sông
Độ ẩm trong đất
Nước ngầm (dưới 4000m)
Băng ở các cực
Tổng lục địa làm tròn
125
104
1.25
67
8350
29200
37800
0.009
0.008
0.0001
0.005
0.61
2.14
2.8
Khí quyển (hơi nước) 13 0.001
Các đại dương 1320000 97.3
Tổng cộng làm tròn 1360000 100
Bảng 2.2 :Chu trình tuần hoàn nước trên Trái Đất
Nguồn nước
Thể tích nước
tính bằng km3
Thể tích nước
tính bằng dặm
khối
Phần
trăm của
nước
ngọt
Phần trăm của tổng
lượng nước
Đại dương, biển,
và vịnh
1.338.000.000 321.000.000 -- 96,5
Đỉnh núi băng,
sông băng, và
vùng tuyết phủ
vĩnh cửu
24.064.000 5.773.000 68,7 1,74
Nước ngầm 23.400.000 5.614.000 -- 1,7
Ngọt 10.530.000 2.526.000 30,1 0,76
Mặn 12.870.000 3.088.000 -- 0,94
Độ ẩm đất 16.500 3.959 0,05 0,001
Băng chìm và
băng tồn tại vĩnh
cửu
300.000 71.970 0,86 0,022
Các hồ 176.400 42.320 -- 0,013
Ngọt 91.000 21.830 0,26 0,007
Mặn 85.400 20.490 -- 0,006
Khí quyển 12.900 3,095 0,04 0,001
Nước đầm lầy 11.470 2.752 0,03 0,0008
Sông 2.120 509 0,006 0,0002
Nước sinh học 1.120 269 0,003 0,0001
Tổng số 1.386.000.000 332.500.000 - 100
[Nguồn: Gleick, P. H., 1996: Tài nguyên nước.
Bách khoa từ điển về khí hậu và thời tiết. S.H
Scheneide, Nhà xuất bản Đại học OXford, New
york, quyển 2, trang 817 - 823.]
Hình 2.1 Vòng tuần hoàn nước
2.3. Phân loại nước[ 6]
2.3.1. Nước mặt
Đây là khái niệm chung chỉ các nguồn nước trên mặt đất, bao gồm các dạng
động (chảy) như sông, suối, kênh, rạch và dạng tĩnh hay dạng chảy chậm như ao, hồ,
đầm… Nước mặt có nguồn gốc chính là nước chảy tràn do mưa hay cũng có thể từ
nước ngầm chảy ra do áp suất cao hay dư thừa độ ẩm trong đất cũng như dư thừa số
lượng trong các tầng nước.
Nước chảy tràn vào các sông luôn ở trạng thái động, phụ thuộc vào lưu lượng
và mùa trong năm. Chất lượng nước phụ thuộc nhiều vào các lưu vực. Nước qua
vùng núi đá vôi, đá phấn thì sẽ trong và cứng. Nước chảy qua vùng đất có tính thấm
kém thì sẽ đục và mềm. Các hạt mịn hữu cơ và vô cơ bị cuốn theo khó sa lắng. Nước
chảy qua rừng rậm thì nước sẽ trong và nhiều chất hữu cơ hòa tan. Nạn phá rừng làm
cho nước cuốn trôi hầu hết các thành phần trong đất.
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt-TCVN 5942 – 1995[8]
TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A B
1 pH - 6 đến 8,5 5,5 đến 9
2 BOD5 (200
C) mg/l < 4 < 25
3 COD mg/l < 10 < 35
4 Oxy hoà tan mg/l ³ 6 ³ 2
Hình 2.2 Nước trên Trái Đất
5 Chất rắn lơ lửng mg/l 20 80
6 Asen mg/l 0,05 0,1
7 Bari mg/l 1 4
8 Cadimi mg/l 0,01 0,02
9 Chì mg/l 0,05 0,1
10 Crom (VI) mg/l 0,05 0,05
11 Crom (III) mg/l 0,1 1
12 Đồng mg/l 0,1 1
13 Kẽm mg/l 1 2
14 Mangan mg/l 0,1 0,8
15 Niken mg/l 0,1 1
16 Sắt mg/l 1 2
17 Thuỷ ngân mg/l 0,001 0,002
18 Thiếc mg/l 1 2
19 Amoniac ( tính theo N) mg/l 0,05 1
20 Florua mg/l 1 1,5
21 Nitrat ( tính theo N) mg/l 10 15
22 Nitrit ( tính theo N) mg/l 0,01 0,05
23 Xianua mg/l 0,01 0,05
24 Phenola (tổng số) mg/l 0,001 0,02
25 Dầu, mỡ mg/l không 0,3
26 Chất tẩy rửa mg/l 0,5 0,5
27 Coliform MPN/100 ml 5000 10 000
28 Tổng hoá chất bảo vệ
thực vật (trừ DDT)
mg/l 0,15 0,15
29 DDT mg/l 0,01 0,01
30 Tổng hoạt độ phóng xạ a Bq/l 0,1 0,1
31 Tổng hoạt độ phóng xạ b Bq/l 1,0 1,0
Chú thích:
- Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt ( nhưng
phải qua quá trình xử lý theo quy định).
-Cột B áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác. Nước dùng cho nông
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có quy định riêng.
[http://www.moitruongvietco.vn/tai-lieu-moi-truong/62-quy-chuan-ki-thuat-quoc-gia-ve-chat-luong-
nuoc-mat.html]
2.3.2. Nước ngầm
Nước ngầm tồn tại ở các tầng hay túi trong lòng đất. Chất lượng nước ngầm
phụ thuộc vào một loạt các yếu tố: chất lượng nước mưa, thời gian tồn tại, bản chất
lớp đất đá nước thấm qua hoặc tầng chứa nước. Thông thường nước ngầm chứa ít
tạp chất hữu cơ và vi sinh vật, giàu các ion vô cơ. Nước ngầm ở các vùng khác nhau
có thành phần khác nhau như ở vùng núi đá, vùng ven đô thị, vùng công nghiệp…
Nước ngầm là nguồn tài nguyên quý giá cung cấp cho các vùng đô thị, công
nghiệp, tưới tiêu thủy lợi, đặc biệt là các vùng trồng cây công nghiệp tập trung như
cây cà phê ở Tây Nguyên.
Bảng 2.4 Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm
trong nước ngầm.[9]
TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
1 pH 6,5 đến 8,5
2 Màu Pt – Co 5 đến 50
3 Độ cứng (tính theo CaCO3) mg/l 300 đến 500
4 Chất rắn tổng hợp mg/l 750 đến 1500
5 Arsen mg/l 0,05
6 Cadimi mg/l 0,01
7 Clorua mg/l 200 đến 600
8 Chì mg/l 0,05
9 Crom (VI) mg/l 0,05
10 Xianua mg/l 0,01
11 Đồng mg/l 1,0
12 Florua mg/l 1,0
13 Kẽm mg/l 5,0
14 Mangan mg/l 0,1 đến 0,5
15 Nitrat mg/l 45
16 Phenola mg/l 0,001
17 Sắt mg/l 1 đến 5
18 Sunfat mg/l 200 đến 400
19 Thuỷ ngân mg/l 0,001
20 Selen mg/l 0,01
21 Fecal coli MPN/100 ml Không
22 Coliform MPN/100 ml 3
Thông số Nước ngầm Nước bề mặt
Nhiệt độ Tương đối ổn định Thay đổi theo mùa
Chất rắn lơ lửng Rất thấp, hầu như không
có
Thường cao và thay đổi
theo mùa
Chất khoáng hòa tan Ít thay đổi, cao hơn so
với nước mặt
Thay đổi tùy thuộc vào
lượng đất lượng mưa
Hàm lượng Fe2+
, Mn2+
Thường xuyên có trong
nước
Rất thấp, chỉ có khi nước
ở sát đáy hồ
Khí CO2 hòa tan Có nồng độ cao Rất thấp hay bằng 0
Khí O2 hòa tan Thường không tồn tại Gần như bão hòa
Khí NH3 Thường có Có khi nguồn nước bị
nhiễm bẫn
Khí H2S Thường có Không có
SiO2 Thường có ở nồng độ
cao
Có ở nồng độ trung bình
NO3
-
Có ở nồng độ cao , do bị
nhiễm bởi phân bón hóa
học
Thường rất thấp
Vi sinh vật Chủ yếu do các vi trùng
sắt gây ra
Nhiều loại vi trùng, virut
gây bệnh và tảo
[Nguồn: http://www.moitruongvietco.vn/tai-lieu-moi-truong/62-quy-chuan-ki-thuat-quoc-gia-ve-chat-
luong-nuoc-ngam.html]
2.3.3. Nước biển [28]
Nước biển tương đối đồng đều về thành phần, đặc biệt là giàu NaCl, vì vậy
nước biển được gọi là nước mặn. Khoảng ¾ bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi nước
biển. Có thể phân theo tỉ lệ muối hòa tan từ mức độ lớn tới nhỏ là nước mặn ở các
vùng biển và đại dương, nước lợ ở vùng cửa sông và ven biển, nước ngọt ở sông hồ.
Thành phần chủ yếu của nước biển là các ion Cl-
, SO4
2-
, CO3
2-
, SiO3
2-
, Na+
, Ca2+
,
Mg2+
. Nước biển thích hợp với các loài thủy hải sản nước mặn, là môi trường sống
của nhiều giới sinh vật. Biển đóng vai trò quan trọng trong chu trình tuần hoàn nước
toàn cầu.
2.3.4. Phân bố nước trên Trái Đất
[28]
Mức độ phân bố của nước trên Trái Đất
không đều nhau. Sự bất hợp lý "tự nhiên" này đã
tước quyền thụ hưởng nước sạch của nhiều người và
mức độ bất hợp lý còn tăng cao do tình trạng nghèo
đói.
Theo báo cáo của tổ chức UNESCO, một
người châu Âu sử dụng trung bình 300 đến 400 lít
nước/ngày, một người Mỹ hơn 600 lít và một người
châu Phi chỉ dùng từ 20 đến 30 lít. Theo quyển sách
"Nước" do ông Michel Camdessus, cựu giám đốc
Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) soạn thảo và xuất bản vào năm 2004, 1/4 người dân thế
giới không có được một nguồn nước sạch có chất lượng. Vì vậy, các căn bệnh lây
nhiễm qua nguồn nước là nguyên nhân gây ra 8 triệu ca tử vong/năm, trong đó 50%
Hình 2.3: Phân bố nước trên Trái Đất
[Nguồn: http://www.unwater.org/statistics.html]
là trẻ em, bằng với số tử do liên quan đến thuốc lá và cao gấp sáu lần so với các ca
tử vong vì thiếu lương thực.
Ông Camdessus cho biết khoản tiền dành cho những dự án liên quan đến
nước trong các chương trình viện trợ phát triển chỉ đạt 6% trong các chương trình
viện trợ song phương, từ 4 đến 5% trong viện trợ đa phương. Chỉ có 12% tiền viện
trợ quốc tế từ năm 2000 - 2001 đến tay các nước cần nước sạch. Trong khi đó, theo
nhận định của LHQ và UNESCO, hiện có 26 nước đang trong tình trạng thiếu nước
dùng. Các tổ chức quốc tế này dự báo châu Phi, Trung Đông, miền tây nam nước
Mỹ, Mexico, các nước châu Mỹ Latin bên bờ Thái Bình Dương, Trung Á kéo dài
đến Iran và Ấn Độ là những nơi sẽ phải đối mặt với vấn đề thiếu nước sạch trong
tương lai.
Bảng 2.5 Các nguồn tài nguyên nước của Trái Đất
[Nguồn: Gleick, P. H., 1996: Tài nguyên nước. Bách khoa từ điển về khí hậu và thời tiết. S.H
Scheneide, Nhà xuất bản Đại học OXford, New york, quyển 2, trang 817 - 823.]
Loại nguồn nước Thể tích (x109
m3
) Lưu lượng hằng
năm (x109
m3
/năm)
Thời gian lưu
(năm)
Băng 67 1.6 40
Nước thể lỏng
Hồ nước nhạt 19000 190 100
Hồ nước mặn 58 5.7 10
Trung bình trong
các kênh, sông
50 1900 0.03
Nông (<800m) 63000 310 0
Sâu (>800m) 63000 6.3 10100
Hơi nước trong
thổ nhưỡng
630 3100 0.2
Hơi nước trong
không khí
190 6.2 0.03
2.3.5. Nước ngọt trong lòng đất
Nước dưới đất có loại là nước mặn, nước lợ và nước ngọt, trong đó nước ngọt
chỉ có lưu lượng nhất định. Nước dưới đất được tàng trữ trong các lỗ hỏng và khe hở
đất đá.
2.4. Các tầng chứa nước[6]
2.4.1. Tầng chứa nước
Các lớp đất đá có thành phần hạt thô (cát, sạn, sỏi), khe hở, nứt nẻ, có tính
thấm nước, dẫn nước tốt mà con người có thể khai thác nước phục vụ cho nhu cầu
của mình gọi là tầng chứa nước.
2.4.2. Tầng cách nước
Là tầng đất đá với thành phần hạt mịn, có hệ số thấm nhỏ, khả năng cho
nước thấm xuyên qua yếu, khả năng khai thác nước trong tầng này thấp.
2.4.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam [4]
Tài nguyên nước của Việt Nam nhìn chung khá phong phú. Việt Nam là nước
có lượng mưa trung bình vào loại cao, khoảng 2000 mm/năm, gấp 2,6 lượng mưa
trung bình của vùng lục địa trên Thế giới. Tổng lượng mưa trên toàn bộ lãnh thổ là
650 km3
/năm, tạo ra dòng chảy mặt trong vùng nội địa là 324 km3
/năm. Vùng có
lượng mưa cao là Bắc Quang 4,000 – 5,000 mm/năm, tiếp đó là vùng núi cao Hoàng
Liên Sơn, Tiên Yên, Móng Cái, Hoành Sơn, Ðèo Cả, Bảo Lộc, Phú Quốc 3,000 -
4,000 mm/năm. Vùng mưa ít nhất là Ninh Thuận và Bình Thuận, vào khoảng 600 -
700 mm/năm.
Ngoài dòng chảy phát sinh trong vùng nội địa, hàng năm lãnh thổ Việt Nam
nhận thêm lưu lượng từ Nam Trung Quốc và Lào, với số lượng khoảng 550 km3
. Do
vậy, tài nguyên nước mặt và nước ngầm có thể khai thác và sử dụng ở Việt Nam rất
phong phú, khoảng 150 km3
nước mặt một năm và 10 triệu m3
nước ngầm một ngày.
Tuy nhiên, do mật độ dân số vào loại cao, nên bình quân lượng nước sinh trong lãnh
thổ trên đầu người là 4200m3
/người, vào loại trung bình thấp trên Thế giới.
Tài nguyên nước Việt Nam còn có xu thế suy thoái do khai thác và sử dụng
thiếu bền vững, chẳng hạn bịt cửa các phân lưu để khai thác các bãi sông trong để sử
Hình 2.4 Tầng chứa nước và tầng cách nước
[Nguồn: http://chuyen-de-moi-truong.vinathuan.com/
tiet-kiem-tai-nguyen-nuoc-phan-1.html]
dụng cho mục đích nông nghiệp. Cửa sông Cà Lồ - phân lưu tự nhiên của sông
Hồng, bị bịt kín và con sông nhỏ trở thành một nhánh của sông Cầu, chuyên chứa
nước mưa, nước thải ô nhiễm các chất hữu cơ, dầu mỡ. Các sông nhỏ trong nội đô
của các thành phố bị ô nhiễm nặng do nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Xây dựng
quá nhiều đập dâng thủy lợi và sử dụng hết lượng nước cơ bản, tạo ra khúc sông
“khô” dưới đập. Các đập thuỷ điện tạo ra khúc sông “chết” dưới hạ lưu đập, tàn phá
môi trường thủy sinh. Bên cạnh đó cũng rất quan trọng việc dự báo theo mùa, năm
và nhiều năm về nguồn nước, thiên tai, lũ lụt, hạn hán đi kèm với hiện tượng La
Nina, El Nino... để có kế hoạch sử dụng hợp lý và an toàn nguồn nước.
2.4.4. Tài nguyên nước ở thành phố Hồ Chí Minh [4]
 Nước mặt
Là nguồn nước từ các sông lớn như sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông
với hệ thống kênh rạch dài khoảng 7880 km, tổng diện tích nước mặt 35500 ha.
Nước mặt được khai thác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất.
 Nước dưới đất
Riêng địa bàn TPHCM, trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tại các tầng chứa
nước là: 2501059 m3
/ ngày, hiện có trên 100.000 giếng khoan khai thác nước ngầm,
56,61% tổng lượng nước khai thác dùng cho mục đích sản xuất, còn lại dùng trong
sinh hoạt.
2.5. Thành phần hóa học của môi trường nước[6]
Các hợp chất vô cơ, hữu cơ trong nước tự nhiên, có thể tồn tại ở các dạng ion
hòa tan, dạng rắn, lỏng, khí… Sự phân bổ các hợp chất này quyết định bản chất của
nước tự nhiên như: nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn; nước sạch và nước ô nhiễm;
nước giàu dinh dưỡng và nước nghèo dinh dưỡng; nước cứng và nước mềm...
Các ion hòa tan: Nước là dung môi lưỡng tính nên hòa tan rất tốt các chất
như axit, bazơ và muối vô cơ tạo ra nhiều loại ion tồn tại tự nhiên trong môi
trường nước. Hàm lượng các ion hòa tan trong nước được đặc trưng bởi độ dẫn
điện, nồng độ các ion hòa tan càng lớn thì độ dẫn điện EC của nước càng lớn.
Đơn vị của độ dẫn điện thường dùng là microsimen/cm ( ìS/cm ).
Thành phần ion hòa tan của nước biển tương đối đồng nhất, nhưng của
nước bề mặt hoặc nước ngầm thì không đồng nhất vì còn phụ thuộc vào đặc
điểm khí hậu, địa chất, và vị trí thủy vực. Sau đây là số liệu tham khảo về thành
phần ion hòa tan của nước.
Bảng 2.6 . Thành phần một số ion hòa tan trong nước tự nhiên
[Nguồn: www.khoamoitruonghue.edu.vn/courses/EnvChem/Ch03.pdf]
Thành phần Nước biển Nước sông, hồ, đầm
Nồng độ
mg/l
Thứ tự Nồng độ mg/l Thứ tự
Các ion chính
Clo Cl-
Natri Na+
Sunfat SO4
2-
Magie Mg2+
Canxi Ca2+
Kali K+
Bicacbonat HCO3
-
Bromua Br-
Stronti Sr2+
19340
10770
2712
1290
412
399
140
65
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
8
6
11
4
15
2
58
-
-
4
5
3
6
2
7
1
-
-
Các nguyên tố vi
lượng
Microgam/l Microgam/l
Bo B
Silic Si
Flo F
Nito N
Photpho P
Molipden Mo
Kẽm Zn
Sắt Fe
Mangan Mn
4.500
5.000
1400
250
35
11
5
3
2
2
1
3
4
5
6
7
8
9
10
13.100
100
230
20
1
20
670
7
15
3
12
11
13
18
14
9
16
Ngoài ra còn một số ion ở hàm lượng rất nhỏ như: B, F, P, N,Fe…
Các khí hòa tan: Các khí hòa tan trong nước là do sự hấp thụ của không khí
vào nước, hoặc do quá trình hóa học, sinh hóa trong nước tạo ra, các khí chủ yếu là
oxy và cácbonic, ngoài ra còn một số khí khác.
- Oxi hòa tan O2: Khí oxy hòa tan trong nước được đặc trưng bởi chỉ số
DO ( viết tắt của Disolved Oxygen ). Khí oxy hòa tan trong nước có ý nghĩa rất lớn
đối với quá trình tự làm sạch của nước (oxi hóa chất hữu cơ trong điều kiện tự
nhiên) và đảm bảo sự sống cho hệ sinh vật trong nước. Trong nước, oxi tự do ở
dạng hòa tan ít hơn nhiều lần so với ở trong không khí, nồng độ của O2 hòa tan
khoảng 8 - 10 ppm (mg/lít). Mức độ bão hòa O2 hòa tan vào khoảng 14-15 ppm
trong nước sạch ở 00
C, nhiệt độ càng tăng thì lượng O2 hòa tan càng giảm và
bằng không ở 1000
C. Thường nước ít khi bão hòa oxi, mà chỉ khoảng 70-80% so
với mức bão hòa.
- Khí cacbonic CO2: khí CO2 hòa tan trong nước là do sự hấp thụ từ
không khí vào nước và do quá trình hóa học, sinh hóa trong nước tạo ra. Khí
CO2 hòa tan trong nước tạo ra các ion bicacbonat và cacbonat : HCO3
-
, CO3
2-
, tạo
thành hệ cacbonat có tính chất như một hệ đệm cho sự ổn định môi trường pH của
nước. Khi pH thấp CO2 ở dạng khí, ở pH trong khoảng 8-9 thì dạng bicacbonat
HCO3
-
là chủ yếu, còn khi pH lớn hơn 10 thì dạng cacbonat CO3
2-
vượt trội.
CO2 + H2O  H2CO3
H2CO3  HCO3
-
+ H+
( pH=4.5)
HCO3
-
 CO3
2-
+ H+
( pH=8.3)
Sự tồn tại trong nước CO2 , HCO3
-
,CO3
2-
theo một tỉ lệ nhất định gọi là
trạng thái cân bằng của hệ cacbonat, quyết định sự ổn định của nước, tránh hiện
tượng xâm thực của CO2 ở dạng tự do nếu pH quá nhỏ và hiện tượng lắng cặn
cacbonat khi pH quá lớn. Ion bicacbonat HCO3
-
rất quan trọng đối với hoạt tính
quang hợp của thực vật xanh vì chúng là nguồn dinh dưỡng cho hệ sinh vật
trong nước.
- Các chất rắn: Các chất rắn bao gồm các thành phần vô cơ, hữu cơ và
được phân thành 2 loại dựa vào kích thước :
Chất rắn không thể lọc được: là loại có kích thước hạt nhỏ hơn 10-6
m, ví
dụ như chất rắn dạng hạt keo, chất rắn hòa tan (các ion và phân tử hòa tan).
Chất rắn có thể lọc được: loại này có kích thước hạt lớn hơn 10-6
m, ví dụ:
hạt bùn, sạn...
Hàm lượng các chất rắn được đặc trưng bởi các chỉ số TSS - tổng lượng chất
rắn ; DS - lượng chất rắn hòa tan; SS - lượng chất rắn lơ lửng
- Các chất hữu cơ: Dựa vào khả năng bị phân hủy do vi sinh vật trong
nước, ta có thể phân làm 2 nhóm :
Các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học (hoặc còn được gọi là các chất tiêu
thụ oxi) như các chất đường, chất béo, protein, dầu mỡ động thực vật. Trong
môi trường nước các chất này dễ bị vi sinh vật phân hủy tạo ra khí cacbonic và
nước. Hàm lượng các chất dễ phân huỷ sinh học được đặc trưng bởi chỉ số BOD,
gọi là nhu cầu oxy sinh học (viết tắt của Biochemical Oxygen Dimand).
Các hợp chất hữu cơ còn lại thường rất bền, lại không bị phân hủy bởi vi
sinh vật như các hợp chất hữu cơ cơ clo, cơ phootpho, cơ kim như DDT, linđan,
anđrin, policlorobipheny (PCB), các hợp chất hữu cơ đa vòng ngưng tụ như
pyren, naphtalen, antraxen, đioxin... Đây là những chất có tính độc cao, lại bền
trong môi trường nước, có khả năng gây tác hại lâu dài cho đời sống sinh vật và
sức khỏe con người. Hàm lượng các chất khó phân huỷ sinh học, kể cả dễ phân huỷ
sinh học được đặc trưng bởi chỉ số COD, gọi là nhu cầu oxy hóa học (viết tắt của
Chemical Oxygen Diman).
2.6. Thành phần sinh học của nước[6]
Thành phần và mật độ các loài cơ thể sống trong nước phụ thuộc chặt chẽ
vào đặc điểm, thành phần hóa học của nguồn nước, chế độ thủy văn và vị trí địa
hình. Sau đây là một số loại sinh vật có ý nghĩa trong các quá trình hóa học và
sinh học trong nước:
*Vi khuẩn (Bacteria): là các loại thực vật đơn bào, không màu có kích
thước từ 0,5 ÷ 5,0 m, chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi. Chúng có
dạng hình que, hình cầu hoặc hình xoắn. Tồn tại ở dạng đơn lẻ, dạng cặp hay
liên kết thành mạch dài. Chúng sinh sản bằng cách tự phân đôi với chu kì 15 ÷ 30
phút trong điều kiện thích hợp về dinh dưỡng, oxi và nhiệt độ.
Vi khuẩn đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ
trong nước, là cơ sở của quá trình tự làm sạch của nước tự nhiên, do vậy nó có ý
nghĩa rất quan trọng với môi trường nước. Phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng, vi
khuẩn được chia làm hai nhóm chính :
- Vi khuẩn dị dưỡng (heterotrophic) là vi khuẩn sử dụng các chất hữu cơ làm
nguồn năng lượng và nguồn cacbon để thực hiện quá trình sinh tổng hợp. Có 3
loại vi khuẩn dị dưỡng là:
Vi khuẩn hiếu khí (aerobes) là vi khuẩn cần oxi hòa tan khi phân hủy chất
hữu cơ để sinh sản và phát triển:
{CH2O} + O2
vkhk→ CO2 + H2O + E
Vi khuẩn kị khí (anaerobes) là vi khuẩn không sử dụng oxi hòa tan khi phân
hủy chất hữu cơ để sinh sản và phát triển, tuy nhiên nó sẽ sử dụng oxy trong
các liên kết:
{CH2O} + NO3
- vkkk
→ CO2 + N2 + E
{CH2O} + SO4
2- vkkk
→ CO2 + H2S + E
{CH2O} + NO3
-
axit hữu cơ + CO2 + H2O+ E
CO2 + CH4 + E
Vi khuẩn tuỳ nghi (facultative) là vi khuẩn có thể phát triển trong điều kiện
có oxi hoặc không có oxi tự do. Loại này luôn có mặt và hoạt động trong các hệ
thống xử lý nước thải (kị khí và hiếu khí). Năng lượng E giải phóng ra trong các
trường hợp trên được sử dụng cho sự tổng hợp tế bào mới và một phần được thoát
ra dưới dạng nhiệt.
- Vi khuẩn tự dưỡng (autotrophic) là loại vi khuẩn có khả năng xúc tác cho
phản ứng oxi hóa các hợp chất vô cơ để thu năng lượng và sử dụng khí CO2 làm
nguồn cacbon cho quá trình sinh tổng hợp. Tùy vào loại vi khuẩn xúc tác cho
quá trình nào mà người ta gọi tên cụ thể, như: nitrosomonas; nitrobacter;
ferrobacilius…
2NH4
+
+ 3O2
Nitrosomonas→ 2NO2
-
+ 4H+
+ 2H2O + E
2NO2
-
+ O2
Nitrobacter→ 2NO3
-
+ E
Vi khuẩn ferrobacilius đóng vai trò xúc tác cho sự oxi hóa Fe(II) thành Fe(III)
4Fe2+
+ 4H+
+ O2
Ferrobacilius
→ 4Fe3+
+ 2H2O
Các vi khuẩn lưu huỳnh có khả năng chịu được pH thấp và có thể oxi hóa
H2S trong nước thành axit sunfuric, gây ăn mòn vật liệu xây dựng ở các công
trình thủy nông và hệ thống cấp thoát nước.
* Siêu vi trùng ( virus ): Loại này có kích thức nhỏ ( khoảng 20 ÷ 100nm),
là loại kí sinh nội bào. Khi xâm nhập vào tế bào vật chủ nó thực hiện việc
chuyển hóa tế bào để tổng hợp protein và axit nucleic của siêu vi trùng mới,
vkkk
chính vì cơ chế sinh sản này nên siêu vi trùng là tác nhân gây bệnh hiểm nghèo cho
con người và các loài động vật.
* Tảo: là loại thực vật đơn giản nhất có khả năng quang hợp, không có rễ,
thân, lá; có loại tảo có cấu trúc đơn bào, có loại có dạng nhánh dài, tảo thuộc
loại thực vật phù du. Tảo là loại sinh vật tự dưỡng, chúng sử dụng cacbonic hoặc
bicacbonat làm nguồn cacbon, sử dụng các chất dinh dưỡng vô cơ như photphat
và nitơ để phát triển theo sơ đồ :
CO2 + PO4
3-
+ NH3
hv→ Phát triển tế bào mới + O2
Trong quá trình phát triển của tảo có sự tham gia của một số nguyên tố vi
lượng như magie (Mg), bo (B), coban (Co) và canxi (Ca). Tảo xanh là do có chất
clorophyl, chất này đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp. Người ta
có thể dùng tảo làm chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng nước tự nhiên.
2.7. Sự ô nhiễm môi trường nước[6]
2.7.1. Khái niệm về sự ô nhiễm môi trường nước
Do hoạt động nhân tạo hay tự nhiên mà thành phần của nước có thể bị
thay đổi bởi nhiều chất thải đưa vào hệ thống. Theo cơ chế tự nhiên, nước có
khả năng tự làm sạch thông qua các quá trình biển đổi hóa học, hoá lý, sinh hóa,
hấp thụ, lắng lọc, tạo keo, phân tán, biến đổi có xúc tác sinh học, ôxy hoá khử,
phân ly, pôlyme hoá hay các quá trình trao đổi chất... Một yếu tố cơ bản để các quá
trình này có thể xảy ra là có đủ ôxy hòa tan, chính vì vậy các quá trình này dễ
thực hiện ở dòng chảy hơn là ở hồ ao, nhờ ở sự đối lưu hay khuếch tán ôxy cũng
như sự pha loãng các chất. Tuy nhiên, khi
lượng chất thải đưa vào nước quá nhiều, sẽ
vượt quá khả năng giới hạn của quá trình tự
làm sạch thì nước sẽ bị ô nhiễm. Khi đó để
xử lý ô nhiễm cần phải có các phương pháp
xử lý nhân tạo.
Việc nhận biết nước bị ô nhiễm có thể
căn cứ vào các trạng thái hoá học, vật lý, hoá
lý, sinh học của nước. Ví dụ: khi bị ô nhiễm nước sẽ có mùi khó chịu, vị không
bình thường, màu không trong suốt, số lượng cá và các thuỷ sinh vật khác giảm,
cỏ dại phát triển mạnh, nhiều mùn hoặc có váng dầu mỡ mặt nước ...
Nước ô nhiễm ở sông hồ, chảy ra biển gây ô nhiễm cửa sông và biển ảnh
hưởng tới các sinh vật biển. Ngoài ra còn có nhiều chất thải trực tiếp vào đại
dương gây ô nhiễm biển trên phạm vi rộng lớn (sự cố tàu chở dầu, thải các chất
thải ở các nhà máy ven biển).
2.7.2. Một số chất gây ô nhiễm môi trường nước[5][6]
2.7.2.1. Nước thải
Nước thải từ các nguồn sinh hoạt, dịch vụ, chế biến thực phẩm và công
nghiệp có chứa một lượng lớn và đa dạng các chất ô nhiễm, bao gồm các chất ô
nhiễm hữu cơ, vô cơ, vi sinh ... khi đi vào nguồn nước sẽ gây ô nhiễm nước.
Một số trong các chất ô nhiễm này, đặc biệt là các chất có nhu cầu ôxy, các chất
dầu, mỡ và các chất thải rắn đều có thể khử được qua các quá trình xử lý nước
thải đô thị ở các bước sơ cấp và thứ cấp. Còn các chất khác như muối, kim lại nặng
và các chất hữu có khó phân huỷ đều không xử lý được triệt để bằng các biện
pháp thông thường. Người ta phân loại nước thải thành các loại như: nước thải công
nghiệp; nước thải nông nghiệp; nước thải công nghiệp chế biến thực phẩm; nước
thải sinh hoạt dịch vụ và nước thải y tế.
Về nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo. Sự ô
nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan, nước mưa rơi xuống mặt đất,
đường phố, khu công nghiệp... kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các
sản phẩm của hoạt động phát triển của sinh vật, vi sinh vật và xác chết của
chúng. Còn sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải sinh hoạt, công nghiệp,
giao thông vận tải, thuốc trừ sâu diệt cỏ và phân bón trong nông nghiệp.
Việc thải không hợp lý các nguồn nước thải có thể dẫn đến những vấn đề
nghiêm trọng. Khi thải nước thải ra ngoài khơi sẽ dẫn đến việc hình thành lớp
bùn thải dạng cặn ở các cửa sông và thềm lục địa. Ngày nay hầu hết nước thải ở
các vùng đô thị đều được xử lý ở các nhà máy xử lý nước thải, tuy nhiên phải
chú ý đến lượng bùn, sản phẩm của các quá trình xử lý nước thải tạo ra. Lượng bùn
này có thể chứa các chất hữu cơ còn tiếp tục phân huỷ một cách chậm chạp, các
chất hữu cơ khó phân hủy sinh học cũng như các kim loại nặng. Ở các vùng đô thị
Hình 2.5 Nước thải [Nguồn: internet]
lớn, lượng bùn sinh ra trong nước thải có thể rất lớn và cần phải có biện pháp xử lý
thích hợp.
Kiểm soát các nguồn nước thải là công việc hết sức cần thiết nhằm giảm
thiểu ô nhiễm nước. Đặc biệt, các kim loại nặng và các chất hữu cơ khó phân
huỷ sinh học cần phải được kiểm soát chặt chẽ ở ngay tại nơi có khả năng sử
dụng nguồn nước thải hay ở những dòng chảy nước thải đã xử lý dùng để tưới tiêu,
tái sinh vào hệ thống nước hay đưa vào mạch nước ngầm.
2.7.2.2. Các chất hữu cơ tổng hợp
Hàng năm trên thế giới sản xuất vào khoảng 60 triệu tấn các chất hữu cơ tổng
hợp, đó là các chất như nhiên liệu, chất dẻo, chất hoá dẻo, chất màu, thuốc trừ sâu,
phụ gia thực phẩm và dược phẩm ... Nói chung các chất này thường rất độc và khá
bền sinh học, đặc biệt là các loại cabuahyđrô thơm, chúng gây ô nhiễm nặng nề
cho các nguồn nước.
Các hoá chất bảo vệ thực vật (pesticides): Hiện nay có khoảng hơn
10.000 các hợp chất khác nhau được sử dụng để bảo vệ thực vật kể các loại chất
kích thích sinh trưởng, chúng được phân loại như sau: thuốc trừ sâu (
inseciticides ); thuốc diệt cỏ (herbicides); thuốc diệt nấm (denticides); thuốc trừ
côn trùng (nematocides) và nhóm kích thích sinh trưởng (regulator).
Khoảng 0,1% tổng các loại hóa chất bảo vệ thực vật có tác dụng độc hại
đối với người và vật nuôi. Chúng có thể được phân thành loại rất độc, trung bình và
ít độc hại đối với người và vật. Xét theo quan điểm hoá học, người ta có thể phân
loại các chất bảo vệ thực vật thành các dạng như: Các hợp chất hữu cơ halogen;
cơ phôtpho; cacbamat; polyclorophenoxyaxit…
Tác động của thuốc bảo vệ thực vật lên môi trường là do những tính chất của
chúng như dễ bay hơi, dễ hoà tan trong nước và dung môi. Mặt khác chúng thường
rất bền đối với quá trình biến đổi sinh học. Hóa chất bảo vệ thực vật thường được
sử dụng bằng cách phun dưới dạng sưong mù hay bụi nên chúng trực tiếp đi vào
môi trường không khí, từ đó rất dễ xâm nhập vào cơ thể sinh vật, hoặc đi vào đất,
từ đất chúng đi vào nước rồi phân huỷ tại đó. Ví dụ, đối với DDT người ta
nghiên cứu và thấy rằng 25% tổng lượng DDT đã sử dụng được chuyển vào đại
dương, và trong nước dưới tác dụng của một loại vi khuẩn, chúng lại chuyển
thành DDD, có tính chất độc hại hơn DDT. Sự lan truyền của các chất bảo vệ thực
vật trong nước vào cơ thể người thông qua các sinh vật dưới nước.
Quá trình phân huỷ sinh học của các hóa chất bảo vệ thực vật trong môi
trường nước rất quan trọng. Tất nhiên các chất bảo vệ thực vật khác nhau khả
năng phân huỷ sinh học cũng khác nhau.
Các chất tẩy rửa (detergents): Các chất tẩy rửa là những chất có hoạt
tính bề mặt cao, hoà tan tốt trong nước và có sức căng bề mặt nhỏ. Chúng được sử
dụng trong nhiều ngành công nghiệp hoặc trong sinh hoạt gia đình. Hàng năm trên
thế giới sản xuất khoảng 25 triệu tấn chất tẩy rửa khác nhau. Thành phần của
chất tẩy rửa gồm có các chất hoạt động bề mặt (10 - 30%), các chất phụ gia ( 12% )
và một số các chất độn khác. Chất hoạt động bề mặt là những chất tham gia làm
giảm sức căng bề mặt chất lỏng, tạo ra nhũ tương và huyền phù bền với các hạt
cáu ghét, nhờ đó mà chất bẩn tách khỏi sợi vải. Có nhiều loại chất hoạt động bề mặt
khác nhau, trong đó phổ biến nhất là alkyl benzen sunfonat (ABS) và linear alkyl
sunfonat (LAS), vì vậy chúng là nguồn tiềm tàng rất nhiều các hợp chất hữu cơ.
Chất hoạt động bề mặt có trong thành phần nước thải sẽ gây trở ngại cho quá trình
xử lý nước thải do những hạt huyền phù nhỏ bền vững dưới dạng keo và làm giảm
hoạt tính của các tầng lớp sinh học, cũng như bùn hoạt tính. Chất phụ gia là thành
phần bổ sung vào chất tẩy rửa, chất phụ gia kết hợp với các ion Ca2+
, Mg 2+
và phản
ứng với nước để tạo môi trường kiềm tối ưu cho chất hoạt động bề mặt. Các chất
phụ gia hay sử dụng nhất là các polyphôtphát. Sự có mặt của các chất phụ gia và
chất hoạt động bề mặt có trong nước đều ảnh hưởng mạnh tới môi trường nước.
Các hợp chất hữu cơ tổng hợp khác: Tất cả các chất hữu cơ có trong
nước, không phụ thuộc vào nguồn gốc và ảnh hưởng độc hại nào đều là những chất
tiêu thụ ôxy bởi vì chúng không bền và có xu hướng ôxy hoá thành các dạng
đơn giản hơn, vì vậy chúng sẽ lấy ôxy hoà tan trong nước để thực hiện quá trình
ôxy hoá, do đó ảnh hưởng đến hàm lượng ôxy hòa tan DO của nước, một chỉ số
rất quan trọng để kiểm soát mức ô nhiễm nước do những chất tiêu thụ ôxy này. Khi
có mặt trong nước, tốc độ phân huỷ sinh học của các hợp chất hữu cơ mạch vòng
và mạch thẳng phụ thuộc vào cấu trúc của vòng cacbon. Những hợp chất
hydrôcacbon có độ dài của mạch vào loại ngắn và trung bình sẽ bị chuyển hoá bởi
hàng loạt các vi sinh vật, giải phóng dioxyt cacbon và nước. Ngược lại quá trình
chuyển hoá sẽ lâu dài và chậm đối với các chất hữu cơ mạch dài, phân tử lượng
lớn. Các hợp chất hyđrôcacbon thơm có phân tử lượng tương đối thấp (C6 ÷ C10)
như benzen, toluen, xylen, etyl, naphthalen... chúng thường là sản phẩm trung
gian của quá trình phân hủy này.
2.7.2.3. Ô nhiễm dầu mỏ
Hiện nay, sản phẩm dầu mỏ chiếm khoảng 60% nhu cầu tiêu thụ năng
lượng của thế giới. Hàng năm chúng ta khai thác và sử dụng hơn 25 tỉ thùng dầu
thô.
Lượng tiêu thụ càng lớn thì lượng chất thất thoát càng tăng do các sự cố, do
quá trình vận chuyển kể cả việc vệ sinh định kỳ tàu chở dầu. Người ta ước tính
hằng năm có khoảng 10 triệu tấn dầu trên thế giới bị thất thoát do sự cố hoặc rò rỉ
gây ô nhiễm môi trường.
Dầu mỏ là hỗn hợp của hàng trăm hợp chất hữu cơ, những thành phần chủ
yếu gồm: prarafin 25%, parafin mạch vòng 20%, các hợp chất thơm 5%, các
naphthen thơm, các hợp chất chứa lưu huỳnh 4%, các hợp chất của nitơ 1%, còn lại
là các hợp chất chứa ôxy và các tạp chất khác.
Dầu trong môi trường biển vận chuyển qua các vùng nhờ gió, dòng hải
lưu và sóng thủy triều. Chúng còn chịu ảnh hưởng của nhiều quá trình trong tự
nhiên như bay hơi, hoà tan, ôxy hoá, nhũ tương hoá ... cũng như phân hủy bởi
các vi sinh vật. Kết quả chung của các quá trình trên là sự thay đổi liên tục thành
phần của dầu trong biển. Những
thành phần nhẹ của dầu như một số
hợp chất thơm, các parafin và
cycloparafin có mạch cacbon nhỏ
hơn 12 có nhiệt độ sôi thấp nên rất dễ
bay hơi. Một số loại hydrôcacbon
thơm dễ hoà tan thì được vận chuyển
nhờ sự hoà tan. Các công trình nghiên cứu cho thấy, các parafin mạch thẳng rất dễ
phân hủy bởi các vi sinh vật còn các cycloparafin mạch vòng và hợp chất thơm thì
bền và tốc độ phân huỷ chậm, phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ O2 hòa tan.
Những thành phần nặng của dầu rất khó phân huỷ sẽ lắng xuống đáy, chúng
thường tạo thành những khối nhựa và được sóng đánh vào bờ.
Nước đổ từ sông ra biển cũng mang theo dầu từ các bồn dầu hay hơi
nhiên liệu cháy không hết vào khí quyển, gặp lạnh ngưng tụ theo mưa rơi xuống
sông chảy ra biển. Dầu khí loang ra biển sẽ tạo thành một lớp màng ngăn cách biển
và khí quyển, ngăn cản quá trình trao đổi ôxy giữa nước biển và khí quyển gây ảnh
hưởng mạnh đối với sinh vật biển như: huỷ hoại vi sinh vật do độc tố trong dầu;
gây rối loạn sinh lý làm sinh vật chết dần, tẩm ướt dầu lên da hay lông của các
sinh vật biển, giảm khả năng chịu lạnh, hô hấp hay nhiễm bệnh do hyđrôcacbon
thâm nhập vào cơ thể; thay đổi môi trường sống của vi sinh vật biển. Đặc biệt
hàm lượng một số loại hyđrôcacbon thơm có mạch cacbon nhỏ hơn 10 ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hệ vi sinh vật biển. Ví dụ, khi nồng độ hyđrôcacbon thơm
hoà tan bằng 1/100 ppm , các vi sinh vật không tồn tại. Khi nồng độ các chất
hyđrôcacbon thơm hoà tan bằng 0,1 ppm các ấu trùng không tồn tại. Khi nồng
độ các chất thơm hoà tan 10 / 100 ppb sẽ phá hoại hệ thống thông tin và sự nhạy
cảm của các sinh vật. Sự thấm ướt dầu gây nguy hiểm cho các loài chim, chúng bị
chết rét do bộ lông không còn khả năng giữ nhiệt, hơn thế nữa, chim rỉa lông
nhiễm dầu sẽ bị ngộ độc do dầu thâm nhập vào cơ thể.
2.7.2.4. Các chất gây ô nhiễm nước dạng vô cơ
Có rất nhiều hợp chất vô cơ gây ô nhiễm nước. Nhìn chung có thể thấy
một số các dạng nhóm điển hình sau:
Các loại phân bón hoá chất vô cơ: Đây là các hoá chất được bổ sung vào
đất, rất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Bên cạnh các thành phần chủ
yếu như nitơ, phôtpho, kali, còn có các chất hữu cơ cùng với các nguyên tố vi lượng
khác. Cân bằng giữa các chất dinh dưỡng được cây trồng hấp thụ và các chất dinh
dưỡng đưa vào dưới dạng phân bón rất phức tạp, do đó một phần phân bón đưa vào
đất không được cây trồng hấp thụ hết sẽ bị rửa trôi vào môi trường nước, gây ô
nhiễm môi trường nước.
Việc sử dụng dư thừa các chất dinh dưỡng vô cơ như muối photphat,
muối amon, urê, nitrat, muối kali… trong quá trình bón phân cho cây trồng sẽ
gây nên hiện tượng phú dưỡng trong nước bề mặt. Đây là hiện tượng dư thừa
Hình 2.6 Sự cố tràn dầu [Nguồn: internet]
dinh dưỡng trong nước gây nên sự phát triển nhanh của một số loài thực vật bậc
thấp như tảo, rong, rêu và các thực vật thân mềm trong và trên lớp bề mặt của nguồn
nước, sẽ ảnh hưởng tới cân bằng sinh học của nước. Các thực vật phát triển do
sự phú dưỡng sau khi chết đi sẽ phân hủy trong nước tạo ra một lượng lớn các
hợp chất hữu cơ, những chất hữu cơ này trong quá trình ôxy hoá sẽ tiêu thụ một
lượng lớn ôxy hoà tan, gây nên hiện tượng thiếu ôxy nghiêm trọng, thể hiện qua
chỉ số BOD cao và chỉ số DO quá thấp. Khi nước thiếu ôxy sẽ xuất hiện các
quá trình khử khiến cho nồng độ các chất có tính khử như H2 S, NH3 sẽ tăng lên,
các loại phôtphat kim loại và HPO4
2-
sẽ hoà tan vào nước do chuyển hoá từ các
chất lắng cặn dưới đáy và như vậy nguồn nước bề mặt sẽ bị nhiễm độc. Thêm
vào đó, xác các thực vật, động vật chết do thiếu ôxy, bị phân huỷ bởi các sinh vật
sống dưới nước, tồn tại rất nhiều trong nước, gây nhiễm bẩn nghiêm trọng, các hồ
nhỏ sẽ trở thành vùng đầm lầy. Đó là hiện tượng phú dưỡng sinh ra do các chất dinh
dưỡng vô cơ đi vào nguồn nước bề mặt.
Một đặc tính cơ bản của các hợp chất sử dụng làm phân bón là độ hoà tan
của chúng trong nước ngầm và nước bề mặt rất cao, nhất là các phân bón chứa nitơ.
Lượng phân đạm trên đồng ruộng ngày càng lớn, chúng bị rửa trôi vào nước
ngày càng nhiều. Các hợp chất amôni NH4
+
sẽ bị ôxy hoá trong nước ngầm tạo
thành sản phẩm trung gian là nitrit NO2
-
gọi là quá trình nitrit hóa hoặc đến tận
nitrat NO3
-
, gọi là quá trình nitrat hóa. Ôxy cần thiết cho các quá trình này được
lấy từ nguồn ôxy hoà tan trong nước, nên cũng chính là nguyên nhân gây ô
nhiễm. Do kết quả của quá trình ôxy hoá các hợp chất nitơ từ phân bón mà hàm
lượng nitrat trong nước sinh hoạt tăng lên rất nhiều. Điều này không có lợi cho
sức khoẻ con người. Khi hàm lượng nitrat NO3
-
trong nước uống cao sẽ có tác
hại rất mạnh vì ảnh hưởng tới thành ruột; ngoài ra khi ở trong cơ thể, nitrat NO3
-
có
thể chuyển thành nitrit NO2
-,
rồi kết hợp với hồng cầu trong máu, chuyển hoá
thành mêthêmôglôbin, là chất ngăn cản việc liên kết và vận chuyển ôxy, gây bệnh
thiếu ôxy trong máu và sinh ra bệnh máu trắng:
4HbFe2+
+ 2O2 + 4NO2
-
+ 2H2O → 4HbFeOH3+
+ 4NO3
-
+ O2
Ngoài ra nitrit có thể nitro hoá các amin và amit ở môi trường axit yếu
thành các nitrosamin là nguyên nhân gây ung thư, sinh quái thai .v.v..
R2NH + HNO2
pH<4
→ H2O + R2N - NO
Các khoáng axit: Các khoáng axit là vấn đề lớn trong môi trường nước
tương tự như vấn đề mưa axit. Ở các mỏ than, khi không còn khai thác, sẽ có
một khối lượng lớn các chất thải đi vào nguồn nước ở địa phương, trong đó phải kể
đến pyryt sắt FeS2. Đây là hợp chất bền trong môi trường thiếu ôxy, nhưng khi
đã khai thác, tiếp xúc với không khí và có sự tham gia của vi sinh vật sẽ tham
gia phản ứng:
FeS2 + H2O + 4O2 → FeSO4 + H2SO4
4Fe2+
+ O2 + 4H+
→ 4Fe3+
+ 2H2O
Phản ứng sau xảy ra chậm khi pH < 3,5 nhưng khi có mặt vi khuẩn sắt
triobacillius ferroxidants và pH = 3,5 ÷ 4,5 thì phản ứng xảy ra nhanh hơn. Quá
trình cũng xảy ra nhanh hơn nếu có mặt các loại vi khuẩn như metallogenium là
loại vi khuẩn có khả năng hoà tan pyrit.
Ion Fe3+
( hay Fe(H2O)6
3+
) có tính axit, chỉ tồn tại ở môi trường axit rất
mạnh, còn ở pH > 3 sẽ cho kết tủa Fe(OH)3 như sau:
Fe 3+
+ 3H2O → Fe(OH)3 +3H+
với TFe(OH)3= 10-39
Đó chính là nguyên nhân lớp cặn vàng ở các dòng suối bị ô nhiễm bởi
các khoáng axit, nước sẽ có màu vàng. Fe(OH)3 và H2SO4 phá huỷ cân bằng
sinh thái trong nước suối làm cho cá, rong tảo chết.
Bảo vệ nước khỏi ô nhiễm bởi các khoáng axit là vấn đề rất khó khăn đối với
hoá học môi trường. Những đá cacbonat có thể tham gia vào phản ứng sau đây để
trung hoà axit trong nước làm tăng giá trị pH:
CaCO3 + H2SO4 → Ca2+
+ SO4
2-
+ CO2↑ + H2O
Nhưng với sự tăng pH, các Fe(OH)3↓ có mặt sẽ bao phủ các hạt đá
cacbonat, tạo thành một lớp màng khó thâm nhập, làm cho quá trình bị chậm lại.
Các chất cặn lắng trong nước: Quá trình xói mòn đất tự nhiên sẽ tăng
lượng cặn lắng trong nước. Đây là một dạng ô nhiễm chủ yếu trong các nguồn nước
bề mặt. Người ta thấy rằng lượng chất rắn gây ô nhiễm nước do xói mòn tự nhiên
lớn gấp 700 lần lượng chất rắn gây ô nhiễm do sinh hoạt. Nguyên nhân của hiện
tượng xói mòn là các quá trình khai thác mỏ, quá trình xây dựng và phát triển
nông nghiệp một cách bừa bãi, không có kế hoạch, các quá trình này là nguồn tạo
nên các chất rắn lắng trong nước.
Các chất rắn này là nguồn quan trọng sinh ra chất vô cơ, hữu cơ có trong
sông suối, trong nước bề mặt, ở cửa sông và biển. Các chất lắng ở đáy thường ở
điều kiện yếm khí, tham gia các quá trình khử và tạo thành một số chất mới.
Hàm lượng các chất hữu cơ trong cặn lắng lớn hơn trong đất, chúng có khả năng
trao đổi cation với các chất trong môi trường nước. Các chất lắng và hạt huyền phù
rất quan trọng, giống như kho chứa cho các kim loại như Cr, Cu, Mo, Ni, Co,
Mn...
Các nguyên tố vết trong nước: Đó là những nguyên tố có rất ít trong
nước, chỉ nhỏ hơn vài ppm, chúng thường là các kim loại như Pb, Cd, Hg, Se...
hoặc các á kim như Se, Sb... Một số là chất dinh dưỡng cho cơ thể sống của
động thực vật. Tất nhiên chỉ cần thiết ở mức độ rất thấp, còn khi ở nồng độ cao
chúng lại là những chất gây nhiễm độc rất mạnh.
2.8. Hiện tượng nước bị ô nhiễm[6]
Màu sắc: Màu sắc của nước là biểu hiện của sự ô nhiễm. Nước tự nhiên
sạch không màu, nếu nhìn sâu vào bề dày nước cho ta cảm giác màu xanh nhẹ, đó
là do sự hấp thụ chọn lọc các bức xạ nhất định của ánh sáng Mặt Trời. Ngoài ra
màu xanh còn gây nên bởi sự hiện diện của tảo ở trạng thái lơ lửng. Màu xanh đậm,
hoặc có váng trắng, đó là biểu hiện trạng thái thừa dinh dưỡng hoặc phát triển quá
mức của thực vật nổi (Phytoplankton) và sản phẩm phân huỷ thực vật chết. Trong
trường hợp này do nhu cầu sự phân huỷ hiếu khí cao sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu
oxi, biểu hiện ở chỉ số DO thấp. Nước có màu vàng bẩn do sự xuất hiện quá
nhiều các hợp chất humic (axit humic, axit fulvic …). Nhiều loại nước thải của
các nhà máy, công xưởng, lò mổ có nhiều màu sắc khác nhau. Các màu sắc có ảnh
hưởng tới ánh sáng Mặt Trờichiếu xuống dẫn đến hậu quả khôn lường cho các hệ
sinh thái nước.
Mùi và vị : Mùi của nước là một đặc trưng quan trọng về mức độ ô
nhiễm nước bởi các chất gây mùi như : amoniac, phenol, clo tự do, các sunfua,
các xianua v.v... Mùi của nước cũng gắn liền với sự có mặt của nhiều hợp chất
hữu cơ như dầu mỡ, rong tảo và các chất hữu cơ đang phân rã. Một số vi sinh
vật cũng làm cho nước có mùi như động vật đơn bào Dinobryon và tảo Volvox gây
mùi tanh cá. Các sản phẩm phân huỷ protein trong nước thải có mùi hôi thối.
Nước thải công nghiệp chứa nhiều hợp chất hoá học làm cho nước có vị
không tốt và đặc trưng, như các muối của sắt, mangan, clo tự do, sunfuahidro,
các phenol và hidrocacbon không no. Nhiều chất chỉ với một lượng nhỏ đã làm cho
vị xấu đi. Các quá trình phân giải các chất hữu cơ, rong, tảo đều tạo nên những
sản phẩm làm cho nước có vị khác thường nên khi nước bị ô nhiễm, vị của nó
biến đổi làm cho giá trị sử dụng của nước giảm nhiều.
Độ đục: Một đặc trưng vật lý chủ yếu của nước thải sinh hoạt và các loại
nước thải công nghiệp là độ đục lớn. Độ đục do các chất lơ lửng gây ra, những chất
chất này có kích thước rất khác nhau, từ cỡ các hạt keo đến những thể phân tán thô,
phụ thuộc vào trạng thái xáo trộn của nước. Những hạt này thường hấp thụ các
kim loại độc và các vi sinh vật gây bệnh lên bề mặt của chúng. Nếu lọc không kĩ
vẫn dùng thì rất nguy hiểm cho người và động vật. Mặt khác, độ đục lớn thì khả
năng xuyên sâu của ánh sáng bị hạn chế nên quá trình quang hợp trong nước bị
giảm, nồng độ oxi hòa tan trong nước bị giảm, nước trở nên yếm khí.
Nhiệt độ: Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt là do nước thải từ các bộ phận
làm nguội của các nhà máy nhiệt điện, do việc đốt các vật liệu bên bờ sông, hồ.
Nước thải này thường có nhiệt độ cao hơn từ 10 ÷ 150
C so với nước đưa vào làm
nguội ban đầu. Nhiệt độ nước tăng dẫn đến giảm hàm lượng oxi và tăng nhu cầu oxi
của cá. Nhiệt độ tăng cũng xúc tác sự phát triển các sinh vật phù du còn gọi là
hiện tượng "nở hoa" làm thay đổi màu sắc, mùi vị của nước. Ô nhiễm nhiệt gây
ảnh hưởng tới quá trình hô hấp của sinh vật trong nước và gây chết cá, vì nồng độ
oxi trong nước giảm nghiêm trọng.
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTrần Đức Anh
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtDuong Tran
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh - www.tailieubachkhoa.vn
Tư tưởng Hồ Chí Minh - www.tailieubachkhoa.vnTư tưởng Hồ Chí Minh - www.tailieubachkhoa.vn
Tư tưởng Hồ Chí Minh - www.tailieubachkhoa.vnNam Xuyen
 
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộcQuan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộcFørgët Løvë
 
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcTiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty VinamilkThực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty VinamilkYenPhuong16
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậptrungcodan
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhKịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhĐức Lê Anh
 

What's hot (20)

Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đất
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh - www.tailieubachkhoa.vn
Tư tưởng Hồ Chí Minh - www.tailieubachkhoa.vnTư tưởng Hồ Chí Minh - www.tailieubachkhoa.vn
Tư tưởng Hồ Chí Minh - www.tailieubachkhoa.vn
 
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộcQuan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
 
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcTiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
 
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viênLuận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
 
sống thử
sống thử sống thử
sống thử
 
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOT
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOTLuận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOT
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOT
 
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty VinamilkThực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
 
Luận văn: Tình trạng bỏ học của trẻ em tại tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình trạng bỏ học của trẻ em tại tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tình trạng bỏ học của trẻ em tại tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình trạng bỏ học của trẻ em tại tp Đà Nẵng, HAY
 
Đề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAY
Đề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAYĐề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAY
Đề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAY
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tập
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần ThơLuận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Kịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhKịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trình
 

Similar to Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY

đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sáng kiến kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bộ môn lịch s...
Sáng kiến kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bộ môn lịch s...Sáng kiến kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bộ môn lịch s...
Sáng kiến kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bộ môn lịch s...jackjohn45
 
7 chu de tap huan singapore
7 chu de tap huan singapore7 chu de tap huan singapore
7 chu de tap huan singaporeVõ Tâm Long
 
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học lớp 12 trung học phổ t...
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học  lớp 12 trung học phổ t...Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học  lớp 12 trung học phổ t...
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học lớp 12 trung học phổ t...Nguyên Phạm
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.doc
Luận Văn  Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.docLuận Văn  Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.doc
Luận Văn Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.docsividocz
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vịNghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vịTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khoa Học Môi Trường (word)
Khoa Học Môi Trường (word)Khoa Học Môi Trường (word)
Khoa Học Môi Trường (word)Pham Vui
 
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedBiên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedBiên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedNOT
 
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedBiên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedNOT
 

Similar to Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY (20)

đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
 
Sáng kiến kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bộ môn lịch s...
Sáng kiến kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bộ môn lịch s...Sáng kiến kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bộ môn lịch s...
Sáng kiến kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bộ môn lịch s...
 
7 chu de tap huan singapore
7 chu de tap huan singapore7 chu de tap huan singapore
7 chu de tap huan singapore
 
Đề tài tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
 
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học lớp 12 trung học phổ t...
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học  lớp 12 trung học phổ t...Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học  lớp 12 trung học phổ t...
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học lớp 12 trung học phổ t...
 
Luận văn: Đạo đức môi trường ở sinh viên Trường ĐH Hải Dương
Luận văn: Đạo đức môi trường ở sinh viên Trường ĐH Hải DươngLuận văn: Đạo đức môi trường ở sinh viên Trường ĐH Hải Dương
Luận văn: Đạo đức môi trường ở sinh viên Trường ĐH Hải Dương
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
 
Luận Văn Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.doc
Luận Văn  Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.docLuận Văn  Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.doc
Luận Văn Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.doc
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật lí
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật líLuận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật lí
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật lí
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...
 
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vịNghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
 
Khoa Học Môi Trường (word)
Khoa Học Môi Trường (word)Khoa Học Môi Trường (word)
Khoa Học Môi Trường (word)
 
Đề tài tình hình ô nhiễm đất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  tình hình ô nhiễm đất, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài  tình hình ô nhiễm đất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài tình hình ô nhiễm đất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...
 
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...
Tìm hiểu tình hình ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hi...
 
Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm
Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệmĐề tài: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm
Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm
 
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedBiên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
 
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedBiên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
 
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedBiên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
 
Đề tài biên soạn ebook hóa học bằng adobe acroat, RẤT HAY
Đề tài  biên soạn ebook hóa học bằng adobe acroat, RẤT HAYĐề tài  biên soạn ebook hóa học bằng adobe acroat, RẤT HAY
Đề tài biên soạn ebook hóa học bằng adobe acroat, RẤT HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: HÓA MÔI TRƯỜNG ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ THIẾT KẾ BÀI TRẮC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA SINH VIÊN KHOA HÓA, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Văn Bỉnh SVTH: Phạm Khánh Vinh Lớp : Hóa 4B Khóa: 2009 – 2013 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tháng 5 /2013
  • 2. LỜI CẢM ƠN Thấm thoát đã bốn năm học đã trôi qua, giờ đây em và các bạn sinh viên khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm TPHCM sắp bước vào những con đường khác nhau của những tháng ngày sau đại học. Để có được kết quả như ngày hôm nay, chúng em đã nhận được sự hướng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trong khoa cũng như toàn thể các thầy cô của trường Đại học Sư Phạm TPHCM. Sau này dù có đi đâu, chắc chắn em không bao giờ quên trường Đại học Sư Phạm TPHCM, nơi đã cho em hành trang kiến thức và tình cảm sâu sắc để bước vào nghề. Nhân dịp này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô khoa Hóa và toàn thể các thầy cô của trường Đại học Sư Phạm TPHCM đã tận tình dạy dỗ chúng em trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Văn Bỉnh đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do vốn kiến thức và thời gian có hạn, khóa luận khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự cảm thông và góp ý của quý thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn Sinh viên thực hiện Phạm Khánh Vinh Thành phố Hồ Chí Minh ngày 5/5/2013
  • 3. LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, “ô nhiễm môi trường” là cụm từ thường xuyên được nhắc đến trên các phương tiện truyền thông, hay trong các hội nghị thế giới. Thiên tai xảy ra thường xuyên và dữ dội hơn, bệnh hiểm nghèo gia tăng, đất trồng ngày càng cằn cỗi, nguồn nước mang theo vô số chất độc… tất cả cho thấy hậu quả môi trường gây ra bởi những hành động của con người đang ngày càng rõ rệt và đè nặng lên mỗi quốc gia, mỗi địa phương thậm chí là mỗi cá nhân. Để tránh khỏi sự diệt vong – cái giá quá đắt mà thiên nhiên bắt toàn nhân loại phải trả - công tác bảo vệ môi trường trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Trong sự nghiệp bảo vệ môi trường, biện pháp được coi là có thể giải quyết được cái gốc của vấn đề chính là giáo dục môi trường. Khi những kiến thức về môi trường, những hình ảnh về các hậu quả môi trường tác động trực tiếp lên con người được phổ cập trong cộng đồng, chắc chắn mỗi cá nhân sẽ có ý thức chung tay thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường có thể thực hiện bằng nhiều hình thức và cho nhiều đối tượng khác nhau, trong đó việc giảng dạy ở trường học chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Công tác giáo dục môi trường đòi hỏi sự nổ lực lớn của toàn xã hội mà đặc biệt là ngành giáo dục. Với đối tượng là học sinh, sinh viên, giáo dục môi trường không chỉ là lí thuyết cứng nhắc mà cần có những hình ảnh cụ thể, những tin tức mới nhất về môi trường. Kèm theo đó là các hoạt động ngoại khóa thiết thực để rèn luyện cho học sinh, sinh viên thói quen bảo vệ môi trường. Là một sinh viên của trường ĐHSP TPHCM, nhận thức được vai trò của người giáo viên trong vấn đề này và được sự hỗ trợ của các thầy cô khoa Hóa, em đã chọn đề tài này làm khóa luận tốt nghiệp với mong muốn đây là tài liệu hữu ích để các giáo viên trung học tham khảo khi thực hiện giáo dục môi trường thông qua môn Hóa học.
  • 4. MỤC LỤC Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ...........................11 1.1. Định nghĩa môi trường [5] ..................................................................11 1.2. Phân loại môi trường[5] .....................................................................12 1.2.1. Môi trường vật lí...........................................................................................................12 1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển[5] ................................13 1.4. Chức năng của môi trường[5] ............................................................13 1.5. Ô nhiễm môi trường[6] .......................................................................14 1.6. Những vấn đề môi trường thách thức hiện nay trên thế giới[5] ....15 1.6.1. Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng ...............................................15 1.6.2. Sự suy giảm tầng ôzôn. .................................................................................................15 1.6.3. Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng ..................................................................................15 1.6.4. Tài nguyên bị suy thoái. ................................................................................................16 1.6.5. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng..........................................................16 1.6.6. Sự gia tăng dân số.........................................................................................................17 1.6.7. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái Đất ..........................................................18 Chương 2 MÔI TRƯỜNG THỦY QUYỂN ...............................19 2.1. Vai trò của nước trong sinh quyển [6] ..............................................19 2.1.1. Vai trò của nước đối với sự sống của các sinh vật........................................................19 2.1.2. Ảnh hưởng của nước đến khí hậu ................................................................................19 2.1.3. Vai trò của nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .................................................19 2.2. Chu trình nước toàn cầu[6] ................................................................20 2.3. Phân loại nước[ 6] ...............................................................................23 2.3.1. Nước mặt ......................................................................................................................23 2.3.2. Nước ngầm....................................................................................................................24 2.3.3. Nước biển [28] .................................................................................................................26 2.3.4. Phân bố nước trên Trái Đất [28] .....................................................................................26
  • 5. 2.3.5. Nước ngọt trong lòng đất .............................................................................................27 2.4. Các tầng chứa nước[6] ........................................................................27 2.4.1. Tầng chứa nước ............................................................................................................27 2.4.2. Tầng cách nước.............................................................................................................28 2.4.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam [4] .....................................................................................28 2.4.4. Tài nguyên nước ở thành phố Hồ Chí Minh [4] ..............................................................29 2.5. Thành phần hóa học của môi trường nước[6] ................................29 2.6. Thành phần sinh học của nước[6] ....................................................32 2.7. Sự ô nhiễm môi trường nước[6] .......................................................34 2.7.1. Khái niệm về sự ô nhiễm môi trường nước ................................................................34 2.7.2. Một số chất gây ô nhiễm môi trường nước[5][6] ..........................................................35 2.8. Hiện tượng nước bị ô nhiễm[6] .........................................................42 Chương 3 MÔI TRƯỜNG NƯỚC TOÀN CẦU........................44 3.1. Những con số biết nói[28] ...................................................................44 3.2. Hiện trạng, tiến trình thực hiện mục tiêu phát trển Thiên niên kỷ[28][29] ............................................................................................................46 3.2.1. Hàng tỷ người đang sống trong tình trạng điều kiện vệ sinh môi trường chưa được cải thiện 46 3.2.2. Hàng triệu người sống trong tình trạng nguồn nước uống không được cải thiện .......47 3.2.3. Vấn đề vệ sinh môi trường: Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của thế giới đang có dấu hiệu suy giảm ................................................................................................................................48 3.2.4. Nước uống: Cả thế giới đang thực hiện đúng tiến độ của mục tiêu MGD ...................49 3.3. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước trên toàn thế giới[17] ...........50 3.4. 10 dòng sông cạn kiệt nước và ô nhiễm nước nhất trên thế giới[14] 54 3.4.1. Sông Citarum, Indonesia...............................................................................................54 3.4.2. Sông Hằng, Ấn Độ..........................................................................................................55 3.4.3. Sông Mississippi, Mỹ.....................................................................................................56 3.4.4. Sông Buriganga, Bangladesh.........................................................................................57
  • 6. 3.4.5. Sông Yamuna, Ấn Độ.....................................................................................................57 3.4.6. Sông Hoàng Hà, Trung Quốc .........................................................................................58 3.4.7. Sông Marilao, Philippines..............................................................................................58 3.4.8. Sông Tùng Hoa, Trung Quốc..........................................................................................59 3.4.9. Sông Sarno, Italy............................................................................................................59 3.4.10. Sông King, Australia.......................................................................................................59 3.5. 10 quốc gia ô nhiễm môi trường nhất thế giới[16] ...........................60 3.5.1. Baghdad (Iraq)...............................................................................................................60 3.5.2. Brunei Darussalam (Brunei)..........................................................................................60 3.5.3. Dhaka (Bangladesh) ......................................................................................................60 3.5.4. Karachi (Pakistan)..........................................................................................................61 3.5.5. Lagos (Nigeria)...............................................................................................................61 3.5.6. Mexico City (Mexico) ....................................................................................................61 3.5.7. Moscow (Nga)...............................................................................................................61 3.5.8. Maputo (Mozambique).................................................................................................62 3.5.9. Mumbai (Ấn Độ)............................................................................................................62 3.5.10. New Delhi (Ấn Độ).........................................................................................................62 3.6. Tin tức – sự kiện về môi trường nước:[24][28[29][30] ...........................63 Chương 4 MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM.....................69 4.1. Môi trường nước mặt[7] .....................................................................69 4.1.1. Hiện trạng suy kiệt nguồn nước mặt............................................................................69 4.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt................................................................................71 4.1.3. Diễn biến ô nhiễm nước mặt........................................................................................75 4.1.4. Diễn biến ô nhiễm nước ba lưu vực sông Nhuệ - Đáy, Cầu và Đồng Nai – Sài Gòn....76 4.2. Môi trường nước dưới đất[7] ............................................................80 4.2.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng nước dưới đất ..........................................................81 4.2.2. Hiện trạng ô nhiễm nước dưới đất ..............................................................................83
  • 7. 4.3. Môi trường nước biển[7] ....................................................................85 4.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm nước biển...............................................................................85 4.3.2. Diễn biến chất lượng nước ven bờ...............................................................................87 4.3.3. Diễn biến chất lượng nước biển khơi...........................................................................91 4.4. Tin tức về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam[12][13][18][19][20] ....94 Chương 5 MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở TP HCM ...................... 101 5.1. Giới thiệu chung[25][26] ......................................................................101 5.2. Các nguồn cung cấp nước cho thành phố[4][25][26] .........................101 5.2.1. Sông Sài Gòn và Sông Đồng Nai ..................................................................................102 5.3. Nước ngầm[4][25][26] ...........................................................................104 5.4. Nước mưa[4][25][26] .............................................................................105 5.5. Tái sử dụng nước thải[4][25][26] .........................................................106 5.6. Đánh giá môi trường thành phố Hồ Chí Minh tháng 2/2013[11] .106 5.7. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở TP.HCM[10][11][15] .........110 5.7.1. Tình hình ô nhiễm nguồn nước kênh rạch TP.HCM :..................................................110 5.7.2. Tình hình ô nhiễm nước thải ở các khu công nghiệp TP.HCM :..................................111 5.7.3. Tình hình ô nhiễm tại các sông ngòi ở TP.HCM : ........................................................112 5.7.4. Nguy cơ ô nhiễm tầng nước ngầm..............................................................................114 5.7.5. Hậu quả và nguy cơ mắc bệnh do ô nhiễm nguồn nước :..........................................115 Chương 6 THIẾT KẾ BÀI TRẮC NGHIỆM ĐỂ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA SINH VIÊN VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG (ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ).............................. 117 6.1. Tiêu chí bài trắc nghiệm đánh giá.................................................117 6.1.1. Hình thức: ...................................................................................................................117 6.1.2. Nội dung:.....................................................................................................................117 6.2. Nội dung bài trắc nghiệm đánh giá ...............................................118 6.3. Cách đánh giá kết quả bài trắc nghiệm của sinh viên.................126 6.4. Thực nghiệm....................................................................................126
  • 8. 6.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm.......................................................138 6.6..................................................................................................................139 Chương 7 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................... 140 7.1. Kết luận ............................................................................................140 7.2. Đề xuất..............................................................................................141
  • 9. PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nước - nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không phải vô tận. Mặc dù lượng nước chiếm hơn 97% bề mặt Trái Đất nhưng lượng nước có thể dùng cho sinh hoạt và sản xuất rất ít, chỉ chiếm khoảng 3%. Nhưng hiện nay nguồn nước này đang bị ô nhiễm trầm trọng do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chính là do hoạt động sản xuất và ý thức của con người. Việc khan hiếm nguồn nước ngọt đã và đang gây ra hậu quả hết sức nghiêm trọng đến môi trường, hệ sinh thái, các loài sinh vật, trong đó có con người ,tiềm ẩn nguy cơ chiến tranh…. Do vậy đề tài “Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hiểu biết về môi trường của sinh viên khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm Tp. HCM” với mục tiêu giới thiệu sơ lược về hiện trạng ô nhiễm nước ở trên thế giới và ở nước ta, cũng như đánh giá được mức độ nhận thức về việc bảo vệ môi trường của sinh viên. Từ đó đề ra biện pháp giải quyết, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này, cũng chính là bảo vệ chúng ta và thế hệ mai sau. 2. Mục đích của đề tài Mục đích khi thực hiện đề tài là tìm được thông tin, nguồn tư liệu về vấn đề ô nhiễm nước trên thế giới, ở Việt Nam và tại thành phố Hồ Chí Minh trong vài thập kỉ gần đây. Bên cạnh đó, thiết kế một bài trắc nghiệm để đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên năm 3 khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm TP. HCM về ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí). 3. Nhiệm vụ của đề tài - Tìm thông tin và nguồn tư liệu về thực trạng ô nhiễm nước và sắp xếp khoa học theo từng chủ đề nhỏ để dễ dàng tìm hiểu và tra cứu. - Thiết kế bài trắc nghiệm về vấn đề môi trường. - Khảo sát sự hiểu biết của sinh viên năm 3 về vấn đề môi trường thông qua bài trắc nghiệm trên.
  • 10. - Đề xuất. 4. Phương pháp và các phương tiện nghiên cứu - Phương pháp: tìm hiểu và thu thập thông tin thông qua sách, báo, internet,… - Khảo sát thực tế: đối tượng là sinh viên năm 3 khoa Hóa trường ĐH Sư Phạm TP. HCM.
  • 11. PHẦN HAI: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Định nghĩa môi trường [5] huật ngữ môi trường (MT) - Environment (Tiếng Anh), tiếng Hoa: Hoàn cảnh. MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật (Điều 3, Luật BVMT của VN, 2005). Định nghĩa 1: Theo nghĩa rộng nhất thì MT là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một MT. Theo Lê Văn Khoa, 1995: Đối với cơ thể sống thì “Môi trường sống” là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể. Định nghĩa 2: MT bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật (Hoàng Đức Nhuận, 2000). Theo tác giả, MT có các thành phần chính tác động qua lại lẫn nhau: − MT tự nhiên bao gồm nước, không khí, đất đai, ánh sáng và các sinh vật. − MT kiến tạo gồm những cảnh quan được thay đổi do con người. − MT không gian gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách, mật độ, phương hướng và sự thay đổi trong MT. Định nghĩa 3: MT là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự nhiên, ... mà ở đó, cá thể, quần thể, loài, ... có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000). Đối với con người, MT chứa đựng nội dung rộng. Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì MT của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập quán, niềm tin ...) trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các TNTN và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, MT sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát T
  • 12. triển cho một thực thể sinh vật và con người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự vui chơi giải trí của con người”. Từ đó chúng ta có thể khái quát “Môi trường là một tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật thể, sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường nhất định.” 1.2. Phân loại môi trường[5] Theo chức năng, môi trường được chia thành 2 loại: − Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố thiên nhiên, vật lý, hóa học, sinh học tồn tại khách quan bao quanh con người. − Môi trường xã hội: là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người, tạo nên sự thuận lợi hay khó khăn cho sự phát triển của cá nhân hay cộng đồng dân cư. Môi trường nhân tạo là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối bởi con người. Cấu trúc của môi trường tự nhiên gồm hai thành phần cơ bản: môi trường vật lí và môi trường sinh vật. 1.2.1. Môi trường vật lí Môi trường vật lí là thành phần vô sinh của môi trường tự nhiên bao gồm khí quyển, thủy quyển, thạch quyển và sinh quyển. Khí quyển (môi trường không khí) là lớp khí bao quanh Quả Đất, chủ yếu ở tầng đối lưu, cách mặt đất từ 10 – 12km. Khí quyển đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc duy trì sự sống của con người, sinh vật và quyết định đến tính chất khí hậu, thời tiết của Trái Đất. Thủy quyển (môi trường nước) là phần nước của Trái Đất, bao gồm nước đại dương, biển, sông, hồ, ao, suối, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đất và trong không khí. Thủy quyển đóng vai trò không thể thiếu được trong việc duy trì cuộc sống con người, sinh vật, cân bằng khí hậu toàn cầu và phát triển các ngành kinh tế. Thạch quyển (môi trường đất) bao gồm lớp vỏ Trái Đất có độ dày từ 60 – 70km trên phần lục địa và 20 – 30km dưới đáy đại dương. Tính chất vật lí, thành phần hóa học của địa quyển ảnh hưởng quan trọng đến cuộc sống con người, sự phát triển nông,
  • 13. lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, đô thị, cảnh quan và tính đa dạng sinh học trên Trái Đất. Sinh quyển (môi trường sinh học) bao gồm phần lớn thủy quyển, lớp dưới của khí quyển, lớp trên của địa quyển. Đặc trưng cho hoạt động sinh quyển là các chu trình trao đổi vật chất và năng lượng. 1.2.2. Môi trường sinh vật[5] Môi trường sinh vật là thành phần hữu sinh của môi trường, bao gồm các hệ sinh thái, quần thể động vật và thực vật. Môi trường sinh vật tồn tại và phát triển trên cơ sở sự tiến hóa của môi trường vật lí 1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển[5] Môi trường thiên nhiên cung cấp tài nguyên cho hệ kinh tế, đồng thời tiếp nhận chất thải từ hệ kinh tế. Chất thải này có thể ở lại hẳn trong môi trường thiên nhiên, hoặc qua chế biến rồi trở về hệ kinh tế. Mọi hoạt động sản xuất mà chất phế thải không thể sử dụng trở lại được vào hệ kinh tế được xem như là hoạt động gây tổn hại đến môi trường. Lãng phí tài nguyên không tái tạo được, sử dụng tài nguyên tái tạo được một cách quá mức khiến cho nó không thể hồi phục được, hoặc phục hồi sau một thời gian quá dài, tạo ra những chất độc hại đối với con người và môi trường sống là hành động tiêu cực về môi trường. Các hoạt động phát triển luôn luôn có hai mặt lợi và hại, bản thân thiên nhiên cũng có hai mặt. Thiên nhiên là nguồn tài nguyên và phúc lợi đối với con người, nhưng đồng thời cũng là nguồn thiên tai, thảm họa đối với đời sống và sản xuất của con người. 1.4. Chức năng của môi trường[5] Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí, độ ẩm, nước, nhà ở cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu này đều do môi trường cung cấp, tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu cầu đó của con người là có giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc gia và từng thời kì. Bảng 1.1: Diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp trên đầu người trên thế giới [Nguồn: FAO, 2005; Báo cáo môi trường quốc gia 2010, trang 49]
  • 14. Nhóm các nước theo bình quân diện tích tự nhiên/ người Nhóm các nước theo bình quân diện tích đất nông nghiệp/ người Nhóm Phân cấp (ha) Số nước % Nhóm Phân cấp (ha) Số nước % 1 2 3 4 5 6 >10 5-10 1-5 0,5-1 0,3-0,5 <0,3 Cộng 69 17 76 29 12 15 218 32 8 35 13 6 7 100 1 2 3 4 5 6 7 8 >10 5-10 1-5 0,5-1 0,3-0,5 0,2-0,3 0,1-0,2 <0,1 Cộng 59 4 33 44 31 15 19 13 218 27 2 15 20 14 7 9 6 100 Việt Nam trong nhóm 5 (0,38ha/người) Việt Nam trong nhóm 7 (0,11ha/người) Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho hoạt động sản xuất của con người. Trải qua các nền sản xuất từ thô sơ đến hiện đại, con người phải khai thác các nguồn nguyên liệu như đất, đá, tài nguyên sinh vật … để phục vụ cho mục đích ăn, ở và lao động của mình. Tất cả các tài nguyên này đều do môi trường cung cấp và giá trị của tài nguyên phụ thuộc vào mức độ khan hiếm và giá trị của nó trong xã hội. Như vậy, con người phải bảo vệ và sử dụng tài nguyên một cách hợp lí để bảo đảm sự phát triển bền vững. Môi trường còn là nơi chứa đựng các chất thải của con người trong quá trình sử dụng các tài nguyên. Các tài nguyên sau khi hết hạn sử dụng bị thải vào môi trường dưới dạng các chất thải. Các chất thải này bị các quá trình vật lý, hóa học, sinh học phân hủy thành các chất vô cơ, hữu cơ quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên, chức năng chứa đựng chất thải của môi trường là có giới hạn, nếu con người vượt quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường. Do vậy, vấn đề xử lí chất phế thải trở thành nhiệm vụ cấp thiết của mỗi quốc gia. 1.5. Ô nhiễm môi trường[6] Ô nhiễm môi trường là hiện tượng làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lí, hóa học, sinh học, sinh thái học của bất kì thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã được xác định. Sự gia tăng các chất lạ vào môi trường làm thay đổi các yếu tố môi trường sẽ
  • 15. gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe, sự an toàn hay sự phát triển của con người và sinh vật trong môi trường đó. Suy thoái môi trường là một quá trình suy giảm mà kết quả của nó đã làm thay đổi về chất lượng và số lượng thành phần môi trường vật lí (như suy thoái đất, nước, không khí, biển, hồ, …) và làm suy giảm đa dạng sinh học. 1.6. Những vấn đề môi trường thách thức hiện nay trên thế giới[5] Hiện nay thế giới đang đứng trước những thách thức môi trường sau: 1.6.1. Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng Các nhà khoa học cho biết trong vòng 100 năm trở lại đây, Trái Đất đã nóng lên khoảng 0,50 C và trong thế kỷ này sẽ tăng từ 1,50 C - 4,50 C so với nhiệt độ ở thế kỷ XX. Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu là: − Mực nước biển dâng cao từ 25 đến 140cm, băng tan sẽ nhấn chìm một vùng đất liền rộng lớn, theo dự báo nếu tình trạng như hiện nay thì đến giữa thế kỷ này biển sẽ tiến vào đất liền từ 5 - 7m. − Thời tiết thay đổi dẫn đến gia tăng tần suất thiên tai như gió, bão, hỏa hoạn và lũ lụt. Việt Nam tuy chưa phải là nước công nghiệp phát triển, tuy nhiên xu thế đóng góp khí gây hiệu ứng nhà kính cũng thể hiện khá rõ nét. 1.6.2. Sự suy giảm tầng ôzôn. Ôzôn (O3) là loại khí hiếm trong không khí gần bề mặt đất và tập trung thành lớp dày ở những độ cao khác nhau trong tầng đối lưu từ 16 km đến khoảng 40 km ở các vĩ độ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, ôzôn độc hại và sự ô nhiễm ôzôn sẽ có tác động xấu đến năng suất cây trồng. Tầng ôzôn có vai trò bảo vệ, chặn đứng các tia cực tím có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người và các loài sinh vật trên Trái Đất. Bức xạ tia cực tím có nhiều tác động, hầu hết mang tính chất phá hủy đối với con người và sinh vật cũng như các vật liệu khác, khi tầng ôzôn tiếp tục bị suy thoái, các tác động này càng trở nên tồi tệ. 1.6.3. Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng
  • 16. Như chúng ta đã biết, nhiệt độ bề mặt Trái Đất được tạo thành bởi sự cân bằng giữa năng lượng Mặt Trờichiếu xuống Trái Đất và năng lượng bức xạ nhiệt của mặt đất phản xạ vào khí quyển. Bức xạ Mặt Trời là bức xạ sóng ngắn nên nó dễ dàng xuyên qua các lớp khí CO2 và tầng Ôzôn rồi xuống mặt đất, ngược lại, bức xạ nhiệt từ mặt đất phản xạ vào khí quyển là bức xạ sóng dài, nó không có khả năng xuyên qua lớp khí CO2 và lại bị khí CO2 và hơi nước trong không khí hấp thụ, do đó nhiệt độ của khí quyển bao quanh Trái Đất sẽ tăng lên theo nhiệt độ bề mặt Trái Đất, hiện tượng này được gọi là “hiệu ứng nhà kính”(green house effect), vì lớp cacbon đioxit ở đây có tác dụng tương tự như lớp kính giữ nhiệt của nhà kính trồng rau xanh trong mùa đông. Tính chất nguy hại của hiệu ứng nhà kính hiện nay là làm tăng nồng độ các khí này trong khí quyển sẽ có tác dụng làm tăng mức nhiệt độ từ ấm tới nóng, do đó gây nên những vấn đề môi trường của thời đại. Các khí nhà kính bao gồm: CO2, CFC, CH4, N2O. Hoffman và Wells (1987) cho biết, một số loại khí hiếm có khả năng làm tăng nhiệt độ của Trái Đất. Trong số 16 loại khí hiếm thì CH4 có khả năng lớn nhất, sau đó là N2O, CF3Cl, CF3Br, CF2Cl2 và cuối cùng là SO2. 1.6.4. Tài nguyên bị suy thoái. Rừng, đất rừng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá mạnh mẽ, đất hoang bị biến thành sa mạc. Một bằng chứng mới cho thấy sự biến đổi khí hậu cũng là nguyên nhân gây thêm tình trạng xói mòn đất ở nhiều khu vực. Theo FAO, trong vòng 20 năm tới, hơn 140 triệu ha đất sẽ bị mất đi giá trị trồng trọt và chăn nuôi. Đất đai ở hơn 100 nước trên thế giới đang chuyển chậm sang dạng hoang mạc, có nghĩa là 900 triệu người đang bị đe dọa. Trên phạm vi toàn cầu, khoảng 25 tỷ tấn đất đang bị cuốn trôi hằng năm vào các sông ngòi và biển cả. Diện tích rừng của thế giới còn khoảng 40 triệu km2 , song cho đến nay, diện tích này đã bị mất đi một nửa, trong số đó, rừng ôn đới chiếm khoảng 1/3 và rừng nhiệt đới chiếm 2/3.Sự phá hủy rừng xảy ra mạnh chủ yếu ở các nước đang phát triển. 1.6.5. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng Trước tốc độ phát triển nhanh chóng của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Nhiều vấn đề môi trường tác động ở các khu vực nhỏ, mật độ dân số cao. Ô nhiễm không khí, rác thải, chất thải nguy hại, ô
  • 17. nhiễm tiếng ồn và nước đang biến những khu vực này thành các điểm nóng về môi trường. Bước sang thế kỷ XX, dân số thế giới chủ yếu sống ở nông thôn, số người sống tại các đô thị chiếm 1/7 dân số thế giới. Đến cuối thế kỷ XX, dân số sống ở đô thị đã tăng lên nhiều và chiếm tới 1/2 dân số thế giới. Ở Việt Nam, trong số 621 đô thị thì chỉ có 3 thành phố trên 1 triệu dân. Trong vòng 10 năm tới, nếu không quy hoạch đô thị hợp lý thì có khả năng TP. HCM và Hà Nội sẽ trở thành siêu đô thị khi đó những vấn đề môi trường trở nên nghiêm trọng hơn. 1.6.6. Sự gia tăng dân số Con người là chủ của Trái Đất, là động lực chính làm tăng thêm giá trị của các điều kiện kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay đang xảy ra tình trạng dân số gia tăng mạnh mẽ, chất lượng cuộc sống thấp, nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng cho nên đã gây ra xu hướng làm mất cân bằng giữa dân số và môi trường. Đầu thế kỷ XIX dân số thế giới mới có 1 tỷ người, đến năm 1927 tăng lên 2 tỷ người, năm 1960 - 3 tỷ, năm 1974 - 4 tỷ, năm 1987 - 5 tỷ và 1999 là 6 tỷ, hiện nay dân số thế giới đã hơn 7 tỷ. Theo dự báo đến năm 2050 sẽ là 9,3 tỷ người, trong đó 95% dân số tăng thêm nằm ở các nước đang phát triển, do đó sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là vấn đề môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng của sự gia tăng dân số trên thế giới, nhiều quốc gia đã phát triển chương trình Kế hoạch hóa dân số, mức tăng trưởng dân số toàn cầu đã giảm từ 2% mỗi năm vào những năm trước 1980 xuống còn 1,7% và xu hướng này ngày càng thấp hơn. Sự gia tăng dân số tất nhiên dẫn đến sự tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và hậu quả dẫn đến ô nhiễm môi trường. Ở Mỹ, hằng năm 270 triệu người sử dụng khoảng 10 tỷ tấn nguyên liệu, chiếm 30% trữ lượng toàn hành tinh. 1 tỷ người giàu nhất thế giới tiêu thụ 80% tài nguyên của Trái Đất. Theo LHQ, nếu toàn bộ dân số của Trái Đất có cùng mức tiêu thụ trung bình như người Mỹ hoặc Châu Âu thì cần phải có 3 Trái Đất mới đáp ứng đủ nhu cầu cho con người. Vì vậy, mỗi quốc gia cần phải đảm
  • 18. bảo sự hài hòa giữa: dân số, môi trường, tài nguyên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. 1.6.7. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái Đất Các loài động thực vật qua quá trình tiến hóa hàng trăm triệu năm đã và đang góp phần quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng môi trường sống trên Traí đất, ổn định khí hậu, làm sạch các nguồn nước, hạn chế xói mòn đất, làm tăng độ phì nhiêu đất. Sự đa dạng của tự nhiên cũng là nguồn vật liệu quý giá cho các ngành công nghiệp, dược phẩm, du lịch, là nguồn thực phẩm lâu dài của con người và là nguồn gen phong phú để tạo ra các giống loài mới. Sự đa dạng về các giống loài động thực vật trên hành tinh có vị trí vô cùng quan trọng. Việc bảo vệ đa dạng sinh học có ý nghĩa đạo đức, thẩm mỹ và loài người phải có trách nhiệm tuyệt đối về mặt luân lý trong cộng đồng sinh vật. Đa dạng sinh học lại là nguồn tài nguyên nuôi sống con người. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề mất đa dạng sinh học đang là vấn đề nghiêm trọng, nguyên nhân chính của sự mất đa dạng sinh học là: − Mất nơi sinh sống do chặt phá rừng và phát triển kinh tế. − Săn bắt quá mức để buôn bán. − Ô nhiễm đất, nước và không khí. − Việc du nhập nhiều loài ngoại lai cũng là nguyên nhân gây mất đa dạng sinh học Hầu hết các loài bị đe dọa đều là các loài trên mặt đất và trên một nửa sống trong rừng. Các nơi cư trú nước ngọt và nước biển, đặc biệt là các dải san hô là những môi trường sống rất dễ bị thương tổn.
  • 19. Chương 2 MÔI TRƯỜNG THỦY QUYỂN 2.1. Vai trò của nước trong sinh quyển [6] 2.1.1. Vai trò của nước đối với sự sống của các sinh vật ước là thành phần cơ bản của sự sống , thiếu nó thì con người và sinh vật không thể tồn tại và phát triển được. Nước chiếm từ 80- 90% khối lượng cơ thể của thực vật và khoảng 70% khối lượng cơ thể của động vật. Đối với con người nước đóng vai trò rất quan trọng. Trong cơ thể người trưởng thành nước chiếm khoảng 65% và trong cơ thể trẻ em nước chiếm khoảng 75%. Nước có trong tất cả các cơ quan và tế bào của con người, thậm chí ở các mô cứng như xương cũng chứa 20% nước. Nước là chất tham gia vào các quá trình sinh hóa trong mô cơ và ảnh hưởng rất nhạy tới trạng thái sức khỏe của con người. Đối với cơ thể sống, thiếu nước nguy hiểm hơn nhiều so với thiếu thức ăn và thiếu nước có thể dẫn đến tử vong. Mỗi ngày mỗi người cần cung cấp khoảng 2,5l nước cho cơ thể dể duy trì các hoạt động bình thường, nhưng tùy theo điều kiện nhiệt độ và cường độ lao động mà nhu cầu nước cũng có thể thay đổi. 2.1.2. Ảnh hưởng của nước đến khí hậu Nước quyết định vai trò của đại dương về khí hậu bởi nước có nhiệt dung riêng lớn. Các đại dương và biển tích lũy nhiệt lượng của bức xạ Mặt Trờivào mùa hè và dùng lượng nhiệt đó để sưởi ấm khí quyển vào mùa đông. Các dòng hải lưu mang nhiệt năng từ các vùng nhiệt đới lên các biển phía bắc, làm dịu và cân bằng khí hậu của nhiều vùng trên Trái Đất. Ví dụ như khí hậu vùng Tây Âu dịu mát nhờ vai trò của dòng hải lưu nóng khổng lồ Gulf chảy từ vịnh Mexico qua Đại Tây Dương vòng qua bờ biển Anh và Nauy. Đại dương cùng với gió đóng vai trò điều hòa thành phần không khí hòa tan các chất của khí quyển, còn các dòng hải lưu thì chuyển chúng đi rất xa. 2.1.3. Vai trò của nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội N
  • 20. Nước đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người như sử dụng trong sinh hoạt: tắm rửa, giặt, nấu ăn… Tùy theo trình độ phát triển xã hội và khả năng cung cấp mà lượng nước cần cho mỗi người một ngày trong các vùng đô thị có thể đạt từ 100 - 300 lít hay hơn nữa. Trong nông nghiệp, nước là yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra năng suất và sản lượng cây trồng. Nước có vai trò hòa tan các loại muối khoáng trong đất và giúp cho rễ cây có thể hút được các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi cây. Nước, không khí, các chất khoáng là những nguyên liệu cần thiết để cây trồng tổng hợp nên các chất hữu cơ trong cây, nhưng nước là yếu tố mà cây trồng phải sử dụng với khối lượng lớn nhất. Lượng nước này 99.8% được sử dụng vào quá trình bay hơi mặt lá và chỉ có từ 0.1 - 0.3% là để xây dựng các bộ phận của cây. Lượng nước chứa trong các bộ phận của cây luôn luôn thay đổi, chính vì vậy mà mỗi ngày trên một diện tích 1 ha cây trồng như lúa, ngô, rau phải cần 30 - 60 m3 nước và mỗi vụ cây trồng cần 3000 - 6000 m3 nước tùy theo loại cây trồng và thời vụ canh tác, điều kiện bức xạ, nhiệt độ, độ ẩm, mưa của từng nơi. Trong công nghiệp, bất kì ngành sản xuất công nghiệp nào cũng cần sử dụng nước đặc biệt như công nghiệp chế biến thực phẩm, dệt, nhuộm… Ví dụ: để sản xuất một tấm vải cần 4000-6000 m3 nước. Ngoài ra, nước còn dùng để tạo năng lượng. Thí dụ chạy bằng sức nước, các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất hàng tỷ kW giờ điện cho mỗi con người hằng ngày. Vậy nước là đầu vào của bất kì hoạt động sản xuất nào của con người, tạo ra sản phẩm cho xã hội. Tính thiết yếu còn thể hiện ở chỗ không thể dùng loại tài nguyên nào khác thay thế nước trong quá trình chế biến, sản xuất ra sản phẩm cho con người. 2.2. Chu trình nước toàn cầu[6] Trái Đất có khoảng 361 triệu km2 diện tích các đại dương( chiếm 71% diện tích bề mặt Trái Đất). Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng 1,5 tỷ km3 , trong đó nước nội địa chỉ chiếm 91 triệu km3 ( 6,1%), còn 93,9% là nước biển và đại dương. Tài nguyên nước ngọt chiếm 28,25 triệu km3 (1,88% thủy quyển), nhưng phần lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực Trái Đất ( hơn 70% lượng nước
  • 21. ngọt). Lượng nước thực tế con người có thể sử dụng được là 4,2 triệu km2 (0,28% thủy quyển). Bảng 2.1: Tổng trữ lượng nước của thế giới [Nguồn: Gleick, P. H., 1996: Tài nguyên nước. Bách khoa từ điển về khí hậu và thời tiết. S.H Scheneide, Nhà xuất bản Đại học OXford, New york, quyển 2, trang 817 - 823.] Các nguồn nước trong tự nhiên không ngừng vận động và chuyển trạng thái (lỏng, rắn, khí), tạo nên vòng tuần hoàn nước trong sinh quyển: nước bốc hơi, ngưng tụ và mưa. Nước vận chuyển trong các quyển, hòa tan và mang theo nhiều chất dinh dưỡng, chất khoáng và một số chất cần thiết cho đời sống của động và thực vật. Nước ao, hồ, sông và đại dương… nhờ năng lượng Mặt Trời bốc hơi vào khí quyển, hơi nước ngưng tụ lại rồi mưa rơi xuống bề mặt Trái Đất. Nước chu chuyển trong phạm vi toàn cầu, tạo nên các cán cân bằng nước và tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu Trái Đất. Hơi nước thoát từ các loài thực vật làm tăng độ ẩm không khí. Một phần nước mưa thấm qua đất thành nước ngầm, nước ngầm và nước mặt đều hướng ra biển để tuần hoàn trở lại, đó là chu trình nước. Tuy nhiên lượng nước ngọt và nước mưa trên hành tinh phân bố không đều. Hiện nay hằng năm trên toàn thế giới mới chỉ sử dụng khoảng 4000 km3 nước ngọt, chiếm khoảng hơn 40% lượng nước ngọt có thể khai thác. Vị trí Thể tích ( x1012 m3 ) Tỉ lệ (%) Vùng lục địa Hồ nước ngọt Hồ nước mặn, biển nội địa Sông Độ ẩm trong đất Nước ngầm (dưới 4000m) Băng ở các cực Tổng lục địa làm tròn 125 104 1.25 67 8350 29200 37800 0.009 0.008 0.0001 0.005 0.61 2.14 2.8 Khí quyển (hơi nước) 13 0.001 Các đại dương 1320000 97.3 Tổng cộng làm tròn 1360000 100
  • 22. Bảng 2.2 :Chu trình tuần hoàn nước trên Trái Đất Nguồn nước Thể tích nước tính bằng km3 Thể tích nước tính bằng dặm khối Phần trăm của nước ngọt Phần trăm của tổng lượng nước Đại dương, biển, và vịnh 1.338.000.000 321.000.000 -- 96,5 Đỉnh núi băng, sông băng, và vùng tuyết phủ vĩnh cửu 24.064.000 5.773.000 68,7 1,74 Nước ngầm 23.400.000 5.614.000 -- 1,7 Ngọt 10.530.000 2.526.000 30,1 0,76 Mặn 12.870.000 3.088.000 -- 0,94 Độ ẩm đất 16.500 3.959 0,05 0,001 Băng chìm và băng tồn tại vĩnh cửu 300.000 71.970 0,86 0,022 Các hồ 176.400 42.320 -- 0,013 Ngọt 91.000 21.830 0,26 0,007 Mặn 85.400 20.490 -- 0,006 Khí quyển 12.900 3,095 0,04 0,001 Nước đầm lầy 11.470 2.752 0,03 0,0008 Sông 2.120 509 0,006 0,0002 Nước sinh học 1.120 269 0,003 0,0001 Tổng số 1.386.000.000 332.500.000 - 100 [Nguồn: Gleick, P. H., 1996: Tài nguyên nước. Bách khoa từ điển về khí hậu và thời tiết. S.H Scheneide, Nhà xuất bản Đại học OXford, New york, quyển 2, trang 817 - 823.] Hình 2.1 Vòng tuần hoàn nước
  • 23. 2.3. Phân loại nước[ 6] 2.3.1. Nước mặt Đây là khái niệm chung chỉ các nguồn nước trên mặt đất, bao gồm các dạng động (chảy) như sông, suối, kênh, rạch và dạng tĩnh hay dạng chảy chậm như ao, hồ, đầm… Nước mặt có nguồn gốc chính là nước chảy tràn do mưa hay cũng có thể từ nước ngầm chảy ra do áp suất cao hay dư thừa độ ẩm trong đất cũng như dư thừa số lượng trong các tầng nước. Nước chảy tràn vào các sông luôn ở trạng thái động, phụ thuộc vào lưu lượng và mùa trong năm. Chất lượng nước phụ thuộc nhiều vào các lưu vực. Nước qua vùng núi đá vôi, đá phấn thì sẽ trong và cứng. Nước chảy qua vùng đất có tính thấm kém thì sẽ đục và mềm. Các hạt mịn hữu cơ và vô cơ bị cuốn theo khó sa lắng. Nước chảy qua rừng rậm thì nước sẽ trong và nhiều chất hữu cơ hòa tan. Nạn phá rừng làm cho nước cuốn trôi hầu hết các thành phần trong đất. Bảng 2.3 Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt-TCVN 5942 – 1995[8] TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn A B 1 pH - 6 đến 8,5 5,5 đến 9 2 BOD5 (200 C) mg/l < 4 < 25 3 COD mg/l < 10 < 35 4 Oxy hoà tan mg/l ³ 6 ³ 2 Hình 2.2 Nước trên Trái Đất
  • 24. 5 Chất rắn lơ lửng mg/l 20 80 6 Asen mg/l 0,05 0,1 7 Bari mg/l 1 4 8 Cadimi mg/l 0,01 0,02 9 Chì mg/l 0,05 0,1 10 Crom (VI) mg/l 0,05 0,05 11 Crom (III) mg/l 0,1 1 12 Đồng mg/l 0,1 1 13 Kẽm mg/l 1 2 14 Mangan mg/l 0,1 0,8 15 Niken mg/l 0,1 1 16 Sắt mg/l 1 2 17 Thuỷ ngân mg/l 0,001 0,002 18 Thiếc mg/l 1 2 19 Amoniac ( tính theo N) mg/l 0,05 1 20 Florua mg/l 1 1,5 21 Nitrat ( tính theo N) mg/l 10 15 22 Nitrit ( tính theo N) mg/l 0,01 0,05 23 Xianua mg/l 0,01 0,05 24 Phenola (tổng số) mg/l 0,001 0,02 25 Dầu, mỡ mg/l không 0,3 26 Chất tẩy rửa mg/l 0,5 0,5 27 Coliform MPN/100 ml 5000 10 000 28 Tổng hoá chất bảo vệ thực vật (trừ DDT) mg/l 0,15 0,15 29 DDT mg/l 0,01 0,01 30 Tổng hoạt độ phóng xạ a Bq/l 0,1 0,1 31 Tổng hoạt độ phóng xạ b Bq/l 1,0 1,0 Chú thích: - Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt ( nhưng phải qua quá trình xử lý theo quy định). -Cột B áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác. Nước dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có quy định riêng. [http://www.moitruongvietco.vn/tai-lieu-moi-truong/62-quy-chuan-ki-thuat-quoc-gia-ve-chat-luong- nuoc-mat.html] 2.3.2. Nước ngầm Nước ngầm tồn tại ở các tầng hay túi trong lòng đất. Chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào một loạt các yếu tố: chất lượng nước mưa, thời gian tồn tại, bản chất lớp đất đá nước thấm qua hoặc tầng chứa nước. Thông thường nước ngầm chứa ít tạp chất hữu cơ và vi sinh vật, giàu các ion vô cơ. Nước ngầm ở các vùng khác nhau có thành phần khác nhau như ở vùng núi đá, vùng ven đô thị, vùng công nghiệp…
  • 25. Nước ngầm là nguồn tài nguyên quý giá cung cấp cho các vùng đô thị, công nghiệp, tưới tiêu thủy lợi, đặc biệt là các vùng trồng cây công nghiệp tập trung như cây cà phê ở Tây Nguyên. Bảng 2.4 Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm.[9] TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn 1 pH 6,5 đến 8,5 2 Màu Pt – Co 5 đến 50 3 Độ cứng (tính theo CaCO3) mg/l 300 đến 500 4 Chất rắn tổng hợp mg/l 750 đến 1500 5 Arsen mg/l 0,05 6 Cadimi mg/l 0,01 7 Clorua mg/l 200 đến 600 8 Chì mg/l 0,05 9 Crom (VI) mg/l 0,05 10 Xianua mg/l 0,01 11 Đồng mg/l 1,0 12 Florua mg/l 1,0 13 Kẽm mg/l 5,0 14 Mangan mg/l 0,1 đến 0,5 15 Nitrat mg/l 45 16 Phenola mg/l 0,001 17 Sắt mg/l 1 đến 5 18 Sunfat mg/l 200 đến 400 19 Thuỷ ngân mg/l 0,001 20 Selen mg/l 0,01 21 Fecal coli MPN/100 ml Không 22 Coliform MPN/100 ml 3 Thông số Nước ngầm Nước bề mặt Nhiệt độ Tương đối ổn định Thay đổi theo mùa Chất rắn lơ lửng Rất thấp, hầu như không có Thường cao và thay đổi theo mùa Chất khoáng hòa tan Ít thay đổi, cao hơn so với nước mặt Thay đổi tùy thuộc vào lượng đất lượng mưa Hàm lượng Fe2+ , Mn2+ Thường xuyên có trong nước Rất thấp, chỉ có khi nước ở sát đáy hồ Khí CO2 hòa tan Có nồng độ cao Rất thấp hay bằng 0 Khí O2 hòa tan Thường không tồn tại Gần như bão hòa Khí NH3 Thường có Có khi nguồn nước bị nhiễm bẫn Khí H2S Thường có Không có
  • 26. SiO2 Thường có ở nồng độ cao Có ở nồng độ trung bình NO3 - Có ở nồng độ cao , do bị nhiễm bởi phân bón hóa học Thường rất thấp Vi sinh vật Chủ yếu do các vi trùng sắt gây ra Nhiều loại vi trùng, virut gây bệnh và tảo [Nguồn: http://www.moitruongvietco.vn/tai-lieu-moi-truong/62-quy-chuan-ki-thuat-quoc-gia-ve-chat- luong-nuoc-ngam.html] 2.3.3. Nước biển [28] Nước biển tương đối đồng đều về thành phần, đặc biệt là giàu NaCl, vì vậy nước biển được gọi là nước mặn. Khoảng ¾ bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi nước biển. Có thể phân theo tỉ lệ muối hòa tan từ mức độ lớn tới nhỏ là nước mặn ở các vùng biển và đại dương, nước lợ ở vùng cửa sông và ven biển, nước ngọt ở sông hồ. Thành phần chủ yếu của nước biển là các ion Cl- , SO4 2- , CO3 2- , SiO3 2- , Na+ , Ca2+ , Mg2+ . Nước biển thích hợp với các loài thủy hải sản nước mặn, là môi trường sống của nhiều giới sinh vật. Biển đóng vai trò quan trọng trong chu trình tuần hoàn nước toàn cầu. 2.3.4. Phân bố nước trên Trái Đất [28] Mức độ phân bố của nước trên Trái Đất không đều nhau. Sự bất hợp lý "tự nhiên" này đã tước quyền thụ hưởng nước sạch của nhiều người và mức độ bất hợp lý còn tăng cao do tình trạng nghèo đói. Theo báo cáo của tổ chức UNESCO, một người châu Âu sử dụng trung bình 300 đến 400 lít nước/ngày, một người Mỹ hơn 600 lít và một người châu Phi chỉ dùng từ 20 đến 30 lít. Theo quyển sách "Nước" do ông Michel Camdessus, cựu giám đốc Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) soạn thảo và xuất bản vào năm 2004, 1/4 người dân thế giới không có được một nguồn nước sạch có chất lượng. Vì vậy, các căn bệnh lây nhiễm qua nguồn nước là nguyên nhân gây ra 8 triệu ca tử vong/năm, trong đó 50% Hình 2.3: Phân bố nước trên Trái Đất [Nguồn: http://www.unwater.org/statistics.html]
  • 27. là trẻ em, bằng với số tử do liên quan đến thuốc lá và cao gấp sáu lần so với các ca tử vong vì thiếu lương thực. Ông Camdessus cho biết khoản tiền dành cho những dự án liên quan đến nước trong các chương trình viện trợ phát triển chỉ đạt 6% trong các chương trình viện trợ song phương, từ 4 đến 5% trong viện trợ đa phương. Chỉ có 12% tiền viện trợ quốc tế từ năm 2000 - 2001 đến tay các nước cần nước sạch. Trong khi đó, theo nhận định của LHQ và UNESCO, hiện có 26 nước đang trong tình trạng thiếu nước dùng. Các tổ chức quốc tế này dự báo châu Phi, Trung Đông, miền tây nam nước Mỹ, Mexico, các nước châu Mỹ Latin bên bờ Thái Bình Dương, Trung Á kéo dài đến Iran và Ấn Độ là những nơi sẽ phải đối mặt với vấn đề thiếu nước sạch trong tương lai. Bảng 2.5 Các nguồn tài nguyên nước của Trái Đất [Nguồn: Gleick, P. H., 1996: Tài nguyên nước. Bách khoa từ điển về khí hậu và thời tiết. S.H Scheneide, Nhà xuất bản Đại học OXford, New york, quyển 2, trang 817 - 823.] Loại nguồn nước Thể tích (x109 m3 ) Lưu lượng hằng năm (x109 m3 /năm) Thời gian lưu (năm) Băng 67 1.6 40 Nước thể lỏng Hồ nước nhạt 19000 190 100 Hồ nước mặn 58 5.7 10 Trung bình trong các kênh, sông 50 1900 0.03 Nông (<800m) 63000 310 0 Sâu (>800m) 63000 6.3 10100 Hơi nước trong thổ nhưỡng 630 3100 0.2 Hơi nước trong không khí 190 6.2 0.03 2.3.5. Nước ngọt trong lòng đất Nước dưới đất có loại là nước mặn, nước lợ và nước ngọt, trong đó nước ngọt chỉ có lưu lượng nhất định. Nước dưới đất được tàng trữ trong các lỗ hỏng và khe hở đất đá. 2.4. Các tầng chứa nước[6] 2.4.1. Tầng chứa nước
  • 28. Các lớp đất đá có thành phần hạt thô (cát, sạn, sỏi), khe hở, nứt nẻ, có tính thấm nước, dẫn nước tốt mà con người có thể khai thác nước phục vụ cho nhu cầu của mình gọi là tầng chứa nước. 2.4.2. Tầng cách nước Là tầng đất đá với thành phần hạt mịn, có hệ số thấm nhỏ, khả năng cho nước thấm xuyên qua yếu, khả năng khai thác nước trong tầng này thấp. 2.4.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam [4] Tài nguyên nước của Việt Nam nhìn chung khá phong phú. Việt Nam là nước có lượng mưa trung bình vào loại cao, khoảng 2000 mm/năm, gấp 2,6 lượng mưa trung bình của vùng lục địa trên Thế giới. Tổng lượng mưa trên toàn bộ lãnh thổ là 650 km3 /năm, tạo ra dòng chảy mặt trong vùng nội địa là 324 km3 /năm. Vùng có lượng mưa cao là Bắc Quang 4,000 – 5,000 mm/năm, tiếp đó là vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, Tiên Yên, Móng Cái, Hoành Sơn, Ðèo Cả, Bảo Lộc, Phú Quốc 3,000 - 4,000 mm/năm. Vùng mưa ít nhất là Ninh Thuận và Bình Thuận, vào khoảng 600 - 700 mm/năm. Ngoài dòng chảy phát sinh trong vùng nội địa, hàng năm lãnh thổ Việt Nam nhận thêm lưu lượng từ Nam Trung Quốc và Lào, với số lượng khoảng 550 km3 . Do vậy, tài nguyên nước mặt và nước ngầm có thể khai thác và sử dụng ở Việt Nam rất phong phú, khoảng 150 km3 nước mặt một năm và 10 triệu m3 nước ngầm một ngày. Tuy nhiên, do mật độ dân số vào loại cao, nên bình quân lượng nước sinh trong lãnh thổ trên đầu người là 4200m3 /người, vào loại trung bình thấp trên Thế giới. Tài nguyên nước Việt Nam còn có xu thế suy thoái do khai thác và sử dụng thiếu bền vững, chẳng hạn bịt cửa các phân lưu để khai thác các bãi sông trong để sử Hình 2.4 Tầng chứa nước và tầng cách nước [Nguồn: http://chuyen-de-moi-truong.vinathuan.com/ tiet-kiem-tai-nguyen-nuoc-phan-1.html]
  • 29. dụng cho mục đích nông nghiệp. Cửa sông Cà Lồ - phân lưu tự nhiên của sông Hồng, bị bịt kín và con sông nhỏ trở thành một nhánh của sông Cầu, chuyên chứa nước mưa, nước thải ô nhiễm các chất hữu cơ, dầu mỡ. Các sông nhỏ trong nội đô của các thành phố bị ô nhiễm nặng do nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Xây dựng quá nhiều đập dâng thủy lợi và sử dụng hết lượng nước cơ bản, tạo ra khúc sông “khô” dưới đập. Các đập thuỷ điện tạo ra khúc sông “chết” dưới hạ lưu đập, tàn phá môi trường thủy sinh. Bên cạnh đó cũng rất quan trọng việc dự báo theo mùa, năm và nhiều năm về nguồn nước, thiên tai, lũ lụt, hạn hán đi kèm với hiện tượng La Nina, El Nino... để có kế hoạch sử dụng hợp lý và an toàn nguồn nước. 2.4.4. Tài nguyên nước ở thành phố Hồ Chí Minh [4]  Nước mặt Là nguồn nước từ các sông lớn như sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông với hệ thống kênh rạch dài khoảng 7880 km, tổng diện tích nước mặt 35500 ha. Nước mặt được khai thác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất.  Nước dưới đất Riêng địa bàn TPHCM, trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tại các tầng chứa nước là: 2501059 m3 / ngày, hiện có trên 100.000 giếng khoan khai thác nước ngầm, 56,61% tổng lượng nước khai thác dùng cho mục đích sản xuất, còn lại dùng trong sinh hoạt. 2.5. Thành phần hóa học của môi trường nước[6] Các hợp chất vô cơ, hữu cơ trong nước tự nhiên, có thể tồn tại ở các dạng ion hòa tan, dạng rắn, lỏng, khí… Sự phân bổ các hợp chất này quyết định bản chất của nước tự nhiên như: nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn; nước sạch và nước ô nhiễm; nước giàu dinh dưỡng và nước nghèo dinh dưỡng; nước cứng và nước mềm... Các ion hòa tan: Nước là dung môi lưỡng tính nên hòa tan rất tốt các chất như axit, bazơ và muối vô cơ tạo ra nhiều loại ion tồn tại tự nhiên trong môi trường nước. Hàm lượng các ion hòa tan trong nước được đặc trưng bởi độ dẫn điện, nồng độ các ion hòa tan càng lớn thì độ dẫn điện EC của nước càng lớn. Đơn vị của độ dẫn điện thường dùng là microsimen/cm ( ìS/cm ).
  • 30. Thành phần ion hòa tan của nước biển tương đối đồng nhất, nhưng của nước bề mặt hoặc nước ngầm thì không đồng nhất vì còn phụ thuộc vào đặc điểm khí hậu, địa chất, và vị trí thủy vực. Sau đây là số liệu tham khảo về thành phần ion hòa tan của nước. Bảng 2.6 . Thành phần một số ion hòa tan trong nước tự nhiên [Nguồn: www.khoamoitruonghue.edu.vn/courses/EnvChem/Ch03.pdf] Thành phần Nước biển Nước sông, hồ, đầm Nồng độ mg/l Thứ tự Nồng độ mg/l Thứ tự Các ion chính Clo Cl- Natri Na+ Sunfat SO4 2- Magie Mg2+ Canxi Ca2+ Kali K+ Bicacbonat HCO3 - Bromua Br- Stronti Sr2+ 19340 10770 2712 1290 412 399 140 65 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 8 6 11 4 15 2 58 - - 4 5 3 6 2 7 1 - - Các nguyên tố vi lượng Microgam/l Microgam/l Bo B Silic Si Flo F Nito N Photpho P Molipden Mo Kẽm Zn Sắt Fe Mangan Mn 4.500 5.000 1400 250 35 11 5 3 2 2 1 3 4 5 6 7 8 9 10 13.100 100 230 20 1 20 670 7 15 3 12 11 13 18 14 9 16 Ngoài ra còn một số ion ở hàm lượng rất nhỏ như: B, F, P, N,Fe… Các khí hòa tan: Các khí hòa tan trong nước là do sự hấp thụ của không khí vào nước, hoặc do quá trình hóa học, sinh hóa trong nước tạo ra, các khí chủ yếu là oxy và cácbonic, ngoài ra còn một số khí khác. - Oxi hòa tan O2: Khí oxy hòa tan trong nước được đặc trưng bởi chỉ số DO ( viết tắt của Disolved Oxygen ). Khí oxy hòa tan trong nước có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tự làm sạch của nước (oxi hóa chất hữu cơ trong điều kiện tự nhiên) và đảm bảo sự sống cho hệ sinh vật trong nước. Trong nước, oxi tự do ở
  • 31. dạng hòa tan ít hơn nhiều lần so với ở trong không khí, nồng độ của O2 hòa tan khoảng 8 - 10 ppm (mg/lít). Mức độ bão hòa O2 hòa tan vào khoảng 14-15 ppm trong nước sạch ở 00 C, nhiệt độ càng tăng thì lượng O2 hòa tan càng giảm và bằng không ở 1000 C. Thường nước ít khi bão hòa oxi, mà chỉ khoảng 70-80% so với mức bão hòa. - Khí cacbonic CO2: khí CO2 hòa tan trong nước là do sự hấp thụ từ không khí vào nước và do quá trình hóa học, sinh hóa trong nước tạo ra. Khí CO2 hòa tan trong nước tạo ra các ion bicacbonat và cacbonat : HCO3 - , CO3 2- , tạo thành hệ cacbonat có tính chất như một hệ đệm cho sự ổn định môi trường pH của nước. Khi pH thấp CO2 ở dạng khí, ở pH trong khoảng 8-9 thì dạng bicacbonat HCO3 - là chủ yếu, còn khi pH lớn hơn 10 thì dạng cacbonat CO3 2- vượt trội. CO2 + H2O  H2CO3 H2CO3  HCO3 - + H+ ( pH=4.5) HCO3 -  CO3 2- + H+ ( pH=8.3) Sự tồn tại trong nước CO2 , HCO3 - ,CO3 2- theo một tỉ lệ nhất định gọi là trạng thái cân bằng của hệ cacbonat, quyết định sự ổn định của nước, tránh hiện tượng xâm thực của CO2 ở dạng tự do nếu pH quá nhỏ và hiện tượng lắng cặn cacbonat khi pH quá lớn. Ion bicacbonat HCO3 - rất quan trọng đối với hoạt tính quang hợp của thực vật xanh vì chúng là nguồn dinh dưỡng cho hệ sinh vật trong nước. - Các chất rắn: Các chất rắn bao gồm các thành phần vô cơ, hữu cơ và được phân thành 2 loại dựa vào kích thước : Chất rắn không thể lọc được: là loại có kích thước hạt nhỏ hơn 10-6 m, ví dụ như chất rắn dạng hạt keo, chất rắn hòa tan (các ion và phân tử hòa tan). Chất rắn có thể lọc được: loại này có kích thước hạt lớn hơn 10-6 m, ví dụ: hạt bùn, sạn... Hàm lượng các chất rắn được đặc trưng bởi các chỉ số TSS - tổng lượng chất rắn ; DS - lượng chất rắn hòa tan; SS - lượng chất rắn lơ lửng - Các chất hữu cơ: Dựa vào khả năng bị phân hủy do vi sinh vật trong nước, ta có thể phân làm 2 nhóm :
  • 32. Các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học (hoặc còn được gọi là các chất tiêu thụ oxi) như các chất đường, chất béo, protein, dầu mỡ động thực vật. Trong môi trường nước các chất này dễ bị vi sinh vật phân hủy tạo ra khí cacbonic và nước. Hàm lượng các chất dễ phân huỷ sinh học được đặc trưng bởi chỉ số BOD, gọi là nhu cầu oxy sinh học (viết tắt của Biochemical Oxygen Dimand). Các hợp chất hữu cơ còn lại thường rất bền, lại không bị phân hủy bởi vi sinh vật như các hợp chất hữu cơ cơ clo, cơ phootpho, cơ kim như DDT, linđan, anđrin, policlorobipheny (PCB), các hợp chất hữu cơ đa vòng ngưng tụ như pyren, naphtalen, antraxen, đioxin... Đây là những chất có tính độc cao, lại bền trong môi trường nước, có khả năng gây tác hại lâu dài cho đời sống sinh vật và sức khỏe con người. Hàm lượng các chất khó phân huỷ sinh học, kể cả dễ phân huỷ sinh học được đặc trưng bởi chỉ số COD, gọi là nhu cầu oxy hóa học (viết tắt của Chemical Oxygen Diman). 2.6. Thành phần sinh học của nước[6] Thành phần và mật độ các loài cơ thể sống trong nước phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm, thành phần hóa học của nguồn nước, chế độ thủy văn và vị trí địa hình. Sau đây là một số loại sinh vật có ý nghĩa trong các quá trình hóa học và sinh học trong nước: *Vi khuẩn (Bacteria): là các loại thực vật đơn bào, không màu có kích thước từ 0,5 ÷ 5,0 m, chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi. Chúng có dạng hình que, hình cầu hoặc hình xoắn. Tồn tại ở dạng đơn lẻ, dạng cặp hay liên kết thành mạch dài. Chúng sinh sản bằng cách tự phân đôi với chu kì 15 ÷ 30 phút trong điều kiện thích hợp về dinh dưỡng, oxi và nhiệt độ. Vi khuẩn đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ trong nước, là cơ sở của quá trình tự làm sạch của nước tự nhiên, do vậy nó có ý nghĩa rất quan trọng với môi trường nước. Phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng, vi khuẩn được chia làm hai nhóm chính : - Vi khuẩn dị dưỡng (heterotrophic) là vi khuẩn sử dụng các chất hữu cơ làm nguồn năng lượng và nguồn cacbon để thực hiện quá trình sinh tổng hợp. Có 3 loại vi khuẩn dị dưỡng là:
  • 33. Vi khuẩn hiếu khí (aerobes) là vi khuẩn cần oxi hòa tan khi phân hủy chất hữu cơ để sinh sản và phát triển: {CH2O} + O2 vkhk→ CO2 + H2O + E Vi khuẩn kị khí (anaerobes) là vi khuẩn không sử dụng oxi hòa tan khi phân hủy chất hữu cơ để sinh sản và phát triển, tuy nhiên nó sẽ sử dụng oxy trong các liên kết: {CH2O} + NO3 - vkkk → CO2 + N2 + E {CH2O} + SO4 2- vkkk → CO2 + H2S + E {CH2O} + NO3 - axit hữu cơ + CO2 + H2O+ E CO2 + CH4 + E Vi khuẩn tuỳ nghi (facultative) là vi khuẩn có thể phát triển trong điều kiện có oxi hoặc không có oxi tự do. Loại này luôn có mặt và hoạt động trong các hệ thống xử lý nước thải (kị khí và hiếu khí). Năng lượng E giải phóng ra trong các trường hợp trên được sử dụng cho sự tổng hợp tế bào mới và một phần được thoát ra dưới dạng nhiệt. - Vi khuẩn tự dưỡng (autotrophic) là loại vi khuẩn có khả năng xúc tác cho phản ứng oxi hóa các hợp chất vô cơ để thu năng lượng và sử dụng khí CO2 làm nguồn cacbon cho quá trình sinh tổng hợp. Tùy vào loại vi khuẩn xúc tác cho quá trình nào mà người ta gọi tên cụ thể, như: nitrosomonas; nitrobacter; ferrobacilius… 2NH4 + + 3O2 Nitrosomonas→ 2NO2 - + 4H+ + 2H2O + E 2NO2 - + O2 Nitrobacter→ 2NO3 - + E Vi khuẩn ferrobacilius đóng vai trò xúc tác cho sự oxi hóa Fe(II) thành Fe(III) 4Fe2+ + 4H+ + O2 Ferrobacilius → 4Fe3+ + 2H2O Các vi khuẩn lưu huỳnh có khả năng chịu được pH thấp và có thể oxi hóa H2S trong nước thành axit sunfuric, gây ăn mòn vật liệu xây dựng ở các công trình thủy nông và hệ thống cấp thoát nước. * Siêu vi trùng ( virus ): Loại này có kích thức nhỏ ( khoảng 20 ÷ 100nm), là loại kí sinh nội bào. Khi xâm nhập vào tế bào vật chủ nó thực hiện việc chuyển hóa tế bào để tổng hợp protein và axit nucleic của siêu vi trùng mới, vkkk
  • 34. chính vì cơ chế sinh sản này nên siêu vi trùng là tác nhân gây bệnh hiểm nghèo cho con người và các loài động vật. * Tảo: là loại thực vật đơn giản nhất có khả năng quang hợp, không có rễ, thân, lá; có loại tảo có cấu trúc đơn bào, có loại có dạng nhánh dài, tảo thuộc loại thực vật phù du. Tảo là loại sinh vật tự dưỡng, chúng sử dụng cacbonic hoặc bicacbonat làm nguồn cacbon, sử dụng các chất dinh dưỡng vô cơ như photphat và nitơ để phát triển theo sơ đồ : CO2 + PO4 3- + NH3 hv→ Phát triển tế bào mới + O2 Trong quá trình phát triển của tảo có sự tham gia của một số nguyên tố vi lượng như magie (Mg), bo (B), coban (Co) và canxi (Ca). Tảo xanh là do có chất clorophyl, chất này đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp. Người ta có thể dùng tảo làm chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng nước tự nhiên. 2.7. Sự ô nhiễm môi trường nước[6] 2.7.1. Khái niệm về sự ô nhiễm môi trường nước Do hoạt động nhân tạo hay tự nhiên mà thành phần của nước có thể bị thay đổi bởi nhiều chất thải đưa vào hệ thống. Theo cơ chế tự nhiên, nước có khả năng tự làm sạch thông qua các quá trình biển đổi hóa học, hoá lý, sinh hóa, hấp thụ, lắng lọc, tạo keo, phân tán, biến đổi có xúc tác sinh học, ôxy hoá khử, phân ly, pôlyme hoá hay các quá trình trao đổi chất... Một yếu tố cơ bản để các quá trình này có thể xảy ra là có đủ ôxy hòa tan, chính vì vậy các quá trình này dễ thực hiện ở dòng chảy hơn là ở hồ ao, nhờ ở sự đối lưu hay khuếch tán ôxy cũng như sự pha loãng các chất. Tuy nhiên, khi lượng chất thải đưa vào nước quá nhiều, sẽ vượt quá khả năng giới hạn của quá trình tự làm sạch thì nước sẽ bị ô nhiễm. Khi đó để xử lý ô nhiễm cần phải có các phương pháp xử lý nhân tạo. Việc nhận biết nước bị ô nhiễm có thể căn cứ vào các trạng thái hoá học, vật lý, hoá lý, sinh học của nước. Ví dụ: khi bị ô nhiễm nước sẽ có mùi khó chịu, vị không
  • 35. bình thường, màu không trong suốt, số lượng cá và các thuỷ sinh vật khác giảm, cỏ dại phát triển mạnh, nhiều mùn hoặc có váng dầu mỡ mặt nước ... Nước ô nhiễm ở sông hồ, chảy ra biển gây ô nhiễm cửa sông và biển ảnh hưởng tới các sinh vật biển. Ngoài ra còn có nhiều chất thải trực tiếp vào đại dương gây ô nhiễm biển trên phạm vi rộng lớn (sự cố tàu chở dầu, thải các chất thải ở các nhà máy ven biển). 2.7.2. Một số chất gây ô nhiễm môi trường nước[5][6] 2.7.2.1. Nước thải Nước thải từ các nguồn sinh hoạt, dịch vụ, chế biến thực phẩm và công nghiệp có chứa một lượng lớn và đa dạng các chất ô nhiễm, bao gồm các chất ô nhiễm hữu cơ, vô cơ, vi sinh ... khi đi vào nguồn nước sẽ gây ô nhiễm nước. Một số trong các chất ô nhiễm này, đặc biệt là các chất có nhu cầu ôxy, các chất dầu, mỡ và các chất thải rắn đều có thể khử được qua các quá trình xử lý nước thải đô thị ở các bước sơ cấp và thứ cấp. Còn các chất khác như muối, kim lại nặng và các chất hữu có khó phân huỷ đều không xử lý được triệt để bằng các biện pháp thông thường. Người ta phân loại nước thải thành các loại như: nước thải công nghiệp; nước thải nông nghiệp; nước thải công nghiệp chế biến thực phẩm; nước thải sinh hoạt dịch vụ và nước thải y tế. Về nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo. Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan, nước mưa rơi xuống mặt đất, đường phố, khu công nghiệp... kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của hoạt động phát triển của sinh vật, vi sinh vật và xác chết của chúng. Còn sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải sinh hoạt, công nghiệp, giao thông vận tải, thuốc trừ sâu diệt cỏ và phân bón trong nông nghiệp. Việc thải không hợp lý các nguồn nước thải có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng. Khi thải nước thải ra ngoài khơi sẽ dẫn đến việc hình thành lớp bùn thải dạng cặn ở các cửa sông và thềm lục địa. Ngày nay hầu hết nước thải ở các vùng đô thị đều được xử lý ở các nhà máy xử lý nước thải, tuy nhiên phải chú ý đến lượng bùn, sản phẩm của các quá trình xử lý nước thải tạo ra. Lượng bùn này có thể chứa các chất hữu cơ còn tiếp tục phân huỷ một cách chậm chạp, các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học cũng như các kim loại nặng. Ở các vùng đô thị Hình 2.5 Nước thải [Nguồn: internet]
  • 36. lớn, lượng bùn sinh ra trong nước thải có thể rất lớn và cần phải có biện pháp xử lý thích hợp. Kiểm soát các nguồn nước thải là công việc hết sức cần thiết nhằm giảm thiểu ô nhiễm nước. Đặc biệt, các kim loại nặng và các chất hữu cơ khó phân huỷ sinh học cần phải được kiểm soát chặt chẽ ở ngay tại nơi có khả năng sử dụng nguồn nước thải hay ở những dòng chảy nước thải đã xử lý dùng để tưới tiêu, tái sinh vào hệ thống nước hay đưa vào mạch nước ngầm. 2.7.2.2. Các chất hữu cơ tổng hợp Hàng năm trên thế giới sản xuất vào khoảng 60 triệu tấn các chất hữu cơ tổng hợp, đó là các chất như nhiên liệu, chất dẻo, chất hoá dẻo, chất màu, thuốc trừ sâu, phụ gia thực phẩm và dược phẩm ... Nói chung các chất này thường rất độc và khá bền sinh học, đặc biệt là các loại cabuahyđrô thơm, chúng gây ô nhiễm nặng nề cho các nguồn nước. Các hoá chất bảo vệ thực vật (pesticides): Hiện nay có khoảng hơn 10.000 các hợp chất khác nhau được sử dụng để bảo vệ thực vật kể các loại chất kích thích sinh trưởng, chúng được phân loại như sau: thuốc trừ sâu ( inseciticides ); thuốc diệt cỏ (herbicides); thuốc diệt nấm (denticides); thuốc trừ côn trùng (nematocides) và nhóm kích thích sinh trưởng (regulator). Khoảng 0,1% tổng các loại hóa chất bảo vệ thực vật có tác dụng độc hại đối với người và vật nuôi. Chúng có thể được phân thành loại rất độc, trung bình và ít độc hại đối với người và vật. Xét theo quan điểm hoá học, người ta có thể phân loại các chất bảo vệ thực vật thành các dạng như: Các hợp chất hữu cơ halogen; cơ phôtpho; cacbamat; polyclorophenoxyaxit… Tác động của thuốc bảo vệ thực vật lên môi trường là do những tính chất của chúng như dễ bay hơi, dễ hoà tan trong nước và dung môi. Mặt khác chúng thường rất bền đối với quá trình biến đổi sinh học. Hóa chất bảo vệ thực vật thường được sử dụng bằng cách phun dưới dạng sưong mù hay bụi nên chúng trực tiếp đi vào môi trường không khí, từ đó rất dễ xâm nhập vào cơ thể sinh vật, hoặc đi vào đất, từ đất chúng đi vào nước rồi phân huỷ tại đó. Ví dụ, đối với DDT người ta nghiên cứu và thấy rằng 25% tổng lượng DDT đã sử dụng được chuyển vào đại dương, và trong nước dưới tác dụng của một loại vi khuẩn, chúng lại chuyển
  • 37. thành DDD, có tính chất độc hại hơn DDT. Sự lan truyền của các chất bảo vệ thực vật trong nước vào cơ thể người thông qua các sinh vật dưới nước. Quá trình phân huỷ sinh học của các hóa chất bảo vệ thực vật trong môi trường nước rất quan trọng. Tất nhiên các chất bảo vệ thực vật khác nhau khả năng phân huỷ sinh học cũng khác nhau. Các chất tẩy rửa (detergents): Các chất tẩy rửa là những chất có hoạt tính bề mặt cao, hoà tan tốt trong nước và có sức căng bề mặt nhỏ. Chúng được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp hoặc trong sinh hoạt gia đình. Hàng năm trên thế giới sản xuất khoảng 25 triệu tấn chất tẩy rửa khác nhau. Thành phần của chất tẩy rửa gồm có các chất hoạt động bề mặt (10 - 30%), các chất phụ gia ( 12% ) và một số các chất độn khác. Chất hoạt động bề mặt là những chất tham gia làm giảm sức căng bề mặt chất lỏng, tạo ra nhũ tương và huyền phù bền với các hạt cáu ghét, nhờ đó mà chất bẩn tách khỏi sợi vải. Có nhiều loại chất hoạt động bề mặt khác nhau, trong đó phổ biến nhất là alkyl benzen sunfonat (ABS) và linear alkyl sunfonat (LAS), vì vậy chúng là nguồn tiềm tàng rất nhiều các hợp chất hữu cơ. Chất hoạt động bề mặt có trong thành phần nước thải sẽ gây trở ngại cho quá trình xử lý nước thải do những hạt huyền phù nhỏ bền vững dưới dạng keo và làm giảm hoạt tính của các tầng lớp sinh học, cũng như bùn hoạt tính. Chất phụ gia là thành phần bổ sung vào chất tẩy rửa, chất phụ gia kết hợp với các ion Ca2+ , Mg 2+ và phản ứng với nước để tạo môi trường kiềm tối ưu cho chất hoạt động bề mặt. Các chất phụ gia hay sử dụng nhất là các polyphôtphát. Sự có mặt của các chất phụ gia và chất hoạt động bề mặt có trong nước đều ảnh hưởng mạnh tới môi trường nước. Các hợp chất hữu cơ tổng hợp khác: Tất cả các chất hữu cơ có trong nước, không phụ thuộc vào nguồn gốc và ảnh hưởng độc hại nào đều là những chất tiêu thụ ôxy bởi vì chúng không bền và có xu hướng ôxy hoá thành các dạng đơn giản hơn, vì vậy chúng sẽ lấy ôxy hoà tan trong nước để thực hiện quá trình ôxy hoá, do đó ảnh hưởng đến hàm lượng ôxy hòa tan DO của nước, một chỉ số rất quan trọng để kiểm soát mức ô nhiễm nước do những chất tiêu thụ ôxy này. Khi có mặt trong nước, tốc độ phân huỷ sinh học của các hợp chất hữu cơ mạch vòng và mạch thẳng phụ thuộc vào cấu trúc của vòng cacbon. Những hợp chất hydrôcacbon có độ dài của mạch vào loại ngắn và trung bình sẽ bị chuyển hoá bởi
  • 38. hàng loạt các vi sinh vật, giải phóng dioxyt cacbon và nước. Ngược lại quá trình chuyển hoá sẽ lâu dài và chậm đối với các chất hữu cơ mạch dài, phân tử lượng lớn. Các hợp chất hyđrôcacbon thơm có phân tử lượng tương đối thấp (C6 ÷ C10) như benzen, toluen, xylen, etyl, naphthalen... chúng thường là sản phẩm trung gian của quá trình phân hủy này. 2.7.2.3. Ô nhiễm dầu mỏ Hiện nay, sản phẩm dầu mỏ chiếm khoảng 60% nhu cầu tiêu thụ năng lượng của thế giới. Hàng năm chúng ta khai thác và sử dụng hơn 25 tỉ thùng dầu thô. Lượng tiêu thụ càng lớn thì lượng chất thất thoát càng tăng do các sự cố, do quá trình vận chuyển kể cả việc vệ sinh định kỳ tàu chở dầu. Người ta ước tính hằng năm có khoảng 10 triệu tấn dầu trên thế giới bị thất thoát do sự cố hoặc rò rỉ gây ô nhiễm môi trường. Dầu mỏ là hỗn hợp của hàng trăm hợp chất hữu cơ, những thành phần chủ yếu gồm: prarafin 25%, parafin mạch vòng 20%, các hợp chất thơm 5%, các naphthen thơm, các hợp chất chứa lưu huỳnh 4%, các hợp chất của nitơ 1%, còn lại là các hợp chất chứa ôxy và các tạp chất khác. Dầu trong môi trường biển vận chuyển qua các vùng nhờ gió, dòng hải lưu và sóng thủy triều. Chúng còn chịu ảnh hưởng của nhiều quá trình trong tự nhiên như bay hơi, hoà tan, ôxy hoá, nhũ tương hoá ... cũng như phân hủy bởi các vi sinh vật. Kết quả chung của các quá trình trên là sự thay đổi liên tục thành phần của dầu trong biển. Những thành phần nhẹ của dầu như một số hợp chất thơm, các parafin và cycloparafin có mạch cacbon nhỏ hơn 12 có nhiệt độ sôi thấp nên rất dễ bay hơi. Một số loại hydrôcacbon thơm dễ hoà tan thì được vận chuyển nhờ sự hoà tan. Các công trình nghiên cứu cho thấy, các parafin mạch thẳng rất dễ phân hủy bởi các vi sinh vật còn các cycloparafin mạch vòng và hợp chất thơm thì bền và tốc độ phân huỷ chậm, phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ O2 hòa tan.
  • 39. Những thành phần nặng của dầu rất khó phân huỷ sẽ lắng xuống đáy, chúng thường tạo thành những khối nhựa và được sóng đánh vào bờ. Nước đổ từ sông ra biển cũng mang theo dầu từ các bồn dầu hay hơi nhiên liệu cháy không hết vào khí quyển, gặp lạnh ngưng tụ theo mưa rơi xuống sông chảy ra biển. Dầu khí loang ra biển sẽ tạo thành một lớp màng ngăn cách biển và khí quyển, ngăn cản quá trình trao đổi ôxy giữa nước biển và khí quyển gây ảnh hưởng mạnh đối với sinh vật biển như: huỷ hoại vi sinh vật do độc tố trong dầu; gây rối loạn sinh lý làm sinh vật chết dần, tẩm ướt dầu lên da hay lông của các sinh vật biển, giảm khả năng chịu lạnh, hô hấp hay nhiễm bệnh do hyđrôcacbon thâm nhập vào cơ thể; thay đổi môi trường sống của vi sinh vật biển. Đặc biệt hàm lượng một số loại hyđrôcacbon thơm có mạch cacbon nhỏ hơn 10 ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ vi sinh vật biển. Ví dụ, khi nồng độ hyđrôcacbon thơm hoà tan bằng 1/100 ppm , các vi sinh vật không tồn tại. Khi nồng độ các chất hyđrôcacbon thơm hoà tan bằng 0,1 ppm các ấu trùng không tồn tại. Khi nồng độ các chất thơm hoà tan 10 / 100 ppb sẽ phá hoại hệ thống thông tin và sự nhạy cảm của các sinh vật. Sự thấm ướt dầu gây nguy hiểm cho các loài chim, chúng bị chết rét do bộ lông không còn khả năng giữ nhiệt, hơn thế nữa, chim rỉa lông nhiễm dầu sẽ bị ngộ độc do dầu thâm nhập vào cơ thể. 2.7.2.4. Các chất gây ô nhiễm nước dạng vô cơ Có rất nhiều hợp chất vô cơ gây ô nhiễm nước. Nhìn chung có thể thấy một số các dạng nhóm điển hình sau: Các loại phân bón hoá chất vô cơ: Đây là các hoá chất được bổ sung vào đất, rất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Bên cạnh các thành phần chủ yếu như nitơ, phôtpho, kali, còn có các chất hữu cơ cùng với các nguyên tố vi lượng khác. Cân bằng giữa các chất dinh dưỡng được cây trồng hấp thụ và các chất dinh dưỡng đưa vào dưới dạng phân bón rất phức tạp, do đó một phần phân bón đưa vào đất không được cây trồng hấp thụ hết sẽ bị rửa trôi vào môi trường nước, gây ô nhiễm môi trường nước. Việc sử dụng dư thừa các chất dinh dưỡng vô cơ như muối photphat, muối amon, urê, nitrat, muối kali… trong quá trình bón phân cho cây trồng sẽ gây nên hiện tượng phú dưỡng trong nước bề mặt. Đây là hiện tượng dư thừa Hình 2.6 Sự cố tràn dầu [Nguồn: internet]
  • 40. dinh dưỡng trong nước gây nên sự phát triển nhanh của một số loài thực vật bậc thấp như tảo, rong, rêu và các thực vật thân mềm trong và trên lớp bề mặt của nguồn nước, sẽ ảnh hưởng tới cân bằng sinh học của nước. Các thực vật phát triển do sự phú dưỡng sau khi chết đi sẽ phân hủy trong nước tạo ra một lượng lớn các hợp chất hữu cơ, những chất hữu cơ này trong quá trình ôxy hoá sẽ tiêu thụ một lượng lớn ôxy hoà tan, gây nên hiện tượng thiếu ôxy nghiêm trọng, thể hiện qua chỉ số BOD cao và chỉ số DO quá thấp. Khi nước thiếu ôxy sẽ xuất hiện các quá trình khử khiến cho nồng độ các chất có tính khử như H2 S, NH3 sẽ tăng lên, các loại phôtphat kim loại và HPO4 2- sẽ hoà tan vào nước do chuyển hoá từ các chất lắng cặn dưới đáy và như vậy nguồn nước bề mặt sẽ bị nhiễm độc. Thêm vào đó, xác các thực vật, động vật chết do thiếu ôxy, bị phân huỷ bởi các sinh vật sống dưới nước, tồn tại rất nhiều trong nước, gây nhiễm bẩn nghiêm trọng, các hồ nhỏ sẽ trở thành vùng đầm lầy. Đó là hiện tượng phú dưỡng sinh ra do các chất dinh dưỡng vô cơ đi vào nguồn nước bề mặt. Một đặc tính cơ bản của các hợp chất sử dụng làm phân bón là độ hoà tan của chúng trong nước ngầm và nước bề mặt rất cao, nhất là các phân bón chứa nitơ. Lượng phân đạm trên đồng ruộng ngày càng lớn, chúng bị rửa trôi vào nước ngày càng nhiều. Các hợp chất amôni NH4 + sẽ bị ôxy hoá trong nước ngầm tạo thành sản phẩm trung gian là nitrit NO2 - gọi là quá trình nitrit hóa hoặc đến tận nitrat NO3 - , gọi là quá trình nitrat hóa. Ôxy cần thiết cho các quá trình này được lấy từ nguồn ôxy hoà tan trong nước, nên cũng chính là nguyên nhân gây ô nhiễm. Do kết quả của quá trình ôxy hoá các hợp chất nitơ từ phân bón mà hàm lượng nitrat trong nước sinh hoạt tăng lên rất nhiều. Điều này không có lợi cho sức khoẻ con người. Khi hàm lượng nitrat NO3 - trong nước uống cao sẽ có tác hại rất mạnh vì ảnh hưởng tới thành ruột; ngoài ra khi ở trong cơ thể, nitrat NO3 - có thể chuyển thành nitrit NO2 -, rồi kết hợp với hồng cầu trong máu, chuyển hoá thành mêthêmôglôbin, là chất ngăn cản việc liên kết và vận chuyển ôxy, gây bệnh thiếu ôxy trong máu và sinh ra bệnh máu trắng: 4HbFe2+ + 2O2 + 4NO2 - + 2H2O → 4HbFeOH3+ + 4NO3 - + O2 Ngoài ra nitrit có thể nitro hoá các amin và amit ở môi trường axit yếu thành các nitrosamin là nguyên nhân gây ung thư, sinh quái thai .v.v..
  • 41. R2NH + HNO2 pH<4 → H2O + R2N - NO Các khoáng axit: Các khoáng axit là vấn đề lớn trong môi trường nước tương tự như vấn đề mưa axit. Ở các mỏ than, khi không còn khai thác, sẽ có một khối lượng lớn các chất thải đi vào nguồn nước ở địa phương, trong đó phải kể đến pyryt sắt FeS2. Đây là hợp chất bền trong môi trường thiếu ôxy, nhưng khi đã khai thác, tiếp xúc với không khí và có sự tham gia của vi sinh vật sẽ tham gia phản ứng: FeS2 + H2O + 4O2 → FeSO4 + H2SO4 4Fe2+ + O2 + 4H+ → 4Fe3+ + 2H2O Phản ứng sau xảy ra chậm khi pH < 3,5 nhưng khi có mặt vi khuẩn sắt triobacillius ferroxidants và pH = 3,5 ÷ 4,5 thì phản ứng xảy ra nhanh hơn. Quá trình cũng xảy ra nhanh hơn nếu có mặt các loại vi khuẩn như metallogenium là loại vi khuẩn có khả năng hoà tan pyrit. Ion Fe3+ ( hay Fe(H2O)6 3+ ) có tính axit, chỉ tồn tại ở môi trường axit rất mạnh, còn ở pH > 3 sẽ cho kết tủa Fe(OH)3 như sau: Fe 3+ + 3H2O → Fe(OH)3 +3H+ với TFe(OH)3= 10-39 Đó chính là nguyên nhân lớp cặn vàng ở các dòng suối bị ô nhiễm bởi các khoáng axit, nước sẽ có màu vàng. Fe(OH)3 và H2SO4 phá huỷ cân bằng sinh thái trong nước suối làm cho cá, rong tảo chết. Bảo vệ nước khỏi ô nhiễm bởi các khoáng axit là vấn đề rất khó khăn đối với hoá học môi trường. Những đá cacbonat có thể tham gia vào phản ứng sau đây để trung hoà axit trong nước làm tăng giá trị pH: CaCO3 + H2SO4 → Ca2+ + SO4 2- + CO2↑ + H2O Nhưng với sự tăng pH, các Fe(OH)3↓ có mặt sẽ bao phủ các hạt đá cacbonat, tạo thành một lớp màng khó thâm nhập, làm cho quá trình bị chậm lại. Các chất cặn lắng trong nước: Quá trình xói mòn đất tự nhiên sẽ tăng lượng cặn lắng trong nước. Đây là một dạng ô nhiễm chủ yếu trong các nguồn nước bề mặt. Người ta thấy rằng lượng chất rắn gây ô nhiễm nước do xói mòn tự nhiên lớn gấp 700 lần lượng chất rắn gây ô nhiễm do sinh hoạt. Nguyên nhân của hiện tượng xói mòn là các quá trình khai thác mỏ, quá trình xây dựng và phát triển
  • 42. nông nghiệp một cách bừa bãi, không có kế hoạch, các quá trình này là nguồn tạo nên các chất rắn lắng trong nước. Các chất rắn này là nguồn quan trọng sinh ra chất vô cơ, hữu cơ có trong sông suối, trong nước bề mặt, ở cửa sông và biển. Các chất lắng ở đáy thường ở điều kiện yếm khí, tham gia các quá trình khử và tạo thành một số chất mới. Hàm lượng các chất hữu cơ trong cặn lắng lớn hơn trong đất, chúng có khả năng trao đổi cation với các chất trong môi trường nước. Các chất lắng và hạt huyền phù rất quan trọng, giống như kho chứa cho các kim loại như Cr, Cu, Mo, Ni, Co, Mn... Các nguyên tố vết trong nước: Đó là những nguyên tố có rất ít trong nước, chỉ nhỏ hơn vài ppm, chúng thường là các kim loại như Pb, Cd, Hg, Se... hoặc các á kim như Se, Sb... Một số là chất dinh dưỡng cho cơ thể sống của động thực vật. Tất nhiên chỉ cần thiết ở mức độ rất thấp, còn khi ở nồng độ cao chúng lại là những chất gây nhiễm độc rất mạnh. 2.8. Hiện tượng nước bị ô nhiễm[6] Màu sắc: Màu sắc của nước là biểu hiện của sự ô nhiễm. Nước tự nhiên sạch không màu, nếu nhìn sâu vào bề dày nước cho ta cảm giác màu xanh nhẹ, đó là do sự hấp thụ chọn lọc các bức xạ nhất định của ánh sáng Mặt Trời. Ngoài ra màu xanh còn gây nên bởi sự hiện diện của tảo ở trạng thái lơ lửng. Màu xanh đậm, hoặc có váng trắng, đó là biểu hiện trạng thái thừa dinh dưỡng hoặc phát triển quá mức của thực vật nổi (Phytoplankton) và sản phẩm phân huỷ thực vật chết. Trong trường hợp này do nhu cầu sự phân huỷ hiếu khí cao sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu oxi, biểu hiện ở chỉ số DO thấp. Nước có màu vàng bẩn do sự xuất hiện quá nhiều các hợp chất humic (axit humic, axit fulvic …). Nhiều loại nước thải của các nhà máy, công xưởng, lò mổ có nhiều màu sắc khác nhau. Các màu sắc có ảnh hưởng tới ánh sáng Mặt Trờichiếu xuống dẫn đến hậu quả khôn lường cho các hệ sinh thái nước. Mùi và vị : Mùi của nước là một đặc trưng quan trọng về mức độ ô nhiễm nước bởi các chất gây mùi như : amoniac, phenol, clo tự do, các sunfua, các xianua v.v... Mùi của nước cũng gắn liền với sự có mặt của nhiều hợp chất
  • 43. hữu cơ như dầu mỡ, rong tảo và các chất hữu cơ đang phân rã. Một số vi sinh vật cũng làm cho nước có mùi như động vật đơn bào Dinobryon và tảo Volvox gây mùi tanh cá. Các sản phẩm phân huỷ protein trong nước thải có mùi hôi thối. Nước thải công nghiệp chứa nhiều hợp chất hoá học làm cho nước có vị không tốt và đặc trưng, như các muối của sắt, mangan, clo tự do, sunfuahidro, các phenol và hidrocacbon không no. Nhiều chất chỉ với một lượng nhỏ đã làm cho vị xấu đi. Các quá trình phân giải các chất hữu cơ, rong, tảo đều tạo nên những sản phẩm làm cho nước có vị khác thường nên khi nước bị ô nhiễm, vị của nó biến đổi làm cho giá trị sử dụng của nước giảm nhiều. Độ đục: Một đặc trưng vật lý chủ yếu của nước thải sinh hoạt và các loại nước thải công nghiệp là độ đục lớn. Độ đục do các chất lơ lửng gây ra, những chất chất này có kích thước rất khác nhau, từ cỡ các hạt keo đến những thể phân tán thô, phụ thuộc vào trạng thái xáo trộn của nước. Những hạt này thường hấp thụ các kim loại độc và các vi sinh vật gây bệnh lên bề mặt của chúng. Nếu lọc không kĩ vẫn dùng thì rất nguy hiểm cho người và động vật. Mặt khác, độ đục lớn thì khả năng xuyên sâu của ánh sáng bị hạn chế nên quá trình quang hợp trong nước bị giảm, nồng độ oxi hòa tan trong nước bị giảm, nước trở nên yếm khí. Nhiệt độ: Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt là do nước thải từ các bộ phận làm nguội của các nhà máy nhiệt điện, do việc đốt các vật liệu bên bờ sông, hồ. Nước thải này thường có nhiệt độ cao hơn từ 10 ÷ 150 C so với nước đưa vào làm nguội ban đầu. Nhiệt độ nước tăng dẫn đến giảm hàm lượng oxi và tăng nhu cầu oxi của cá. Nhiệt độ tăng cũng xúc tác sự phát triển các sinh vật phù du còn gọi là hiện tượng "nở hoa" làm thay đổi màu sắc, mùi vị của nước. Ô nhiễm nhiệt gây ảnh hưởng tới quá trình hô hấp của sinh vật trong nước và gây chết cá, vì nồng độ oxi trong nước giảm nghiêm trọng.