SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THÀNH NHÂN
ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA CFR
TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA TỪ
THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THÀNH NHÂN
ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA CFR
TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA TỪ
THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ MAI THANH
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Nhân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA
“TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ ” (CFR) TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ
HÀNG HÓA .........................................................................................................................6
1.1. Khái niệm, bản chất và quá trình hình thành CFR .....................................................6
1.1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của CFR ............................................................6
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của CFR như tập quán thương mại quốc tế
phổ biến và vai trò CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ..........................8
1.2. Nội dung của CFR trong giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa...............................11
1.2.1. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên bán theo CFR........................................11
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên mua theo CFR.......................................14
1.3. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và hiệu lực của điều khoản CFR trong hợp
đồng .................................................................................................................................16
1.3.1. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ................................................................16
1.3.2. Hiệu lực của điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa .......20
1.3.3. Mối quan hệ giữa điều khoản CFR và các điều khoản khác trong hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa ...................................................................................................21
1.4. Căn cứ thực hiện điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và
giải quyết tranh chấp liên quan....................................................................................22
Tiểu kết chương 1 ..............................................................................................................31
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA
“TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ ” TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG
HÓA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TRONG GIAO DỊCH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.....................................................................32
2.1. Thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp
đồng mua quốc tế hàng hóa .............................................................................................32
2.1.1. Thực trạng thực hiện quyền của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa ...........................................................................................32
2.1.2. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa ...........................................................................................36
2.2. Thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên mua theo điều kiện CFR trong hợp
đồng mua bán quốc tế hàng hóa ......................................................................................42
2.2.1. Thực trạng thực hiện quyền của bên mua theo điều kiện CFR trong hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa ...........................................................................................42
2.2.2. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ của bên mua theo điều kiện CFR trong hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa ...........................................................................................45
2.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh khi thực hiện điều kiện CFR trong hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa .......................................................................................................48
2.3.1. Thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp .........................................48
2.3.2. Thực trạng phương thức giải quyết tranh chấp..................................................55
2.4. Nâng cao hiệu quả áp dụng điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng
hóa của doanh nghiệp Việt Nam......................................................................................61
2.4.1. Nâng cao hiệu quả thực hiện điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
hàng hóa.......................................................................................................................61
2.4.2. Nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp về điều kiện CFR trong hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa ...................................................................................................62
Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................................64
KẾT LUẬN ........................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN: Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á
CFR: Cost and Freight Tiền hàng và cước phí
CISG: United Nations Convention on Contracts for the International
Sale of Goods Công ước Viên về mua bán quốc tế hàng hóa
FOB: Free on board Giao hàng lên tàu
ICC: International Chamber of Commerce Phòng thương mại quốc
tế
INCOTERM: International Commercial Terms Tập quán thương mại quốc tế
UCP: The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits
Bản quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
UNCITRAL: The United Nations Commission on International Trade Law
Ủy ban Liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế
UNIDROIT: The International Institute for the Unification of Private Law
Viện quốc tế về nhất thể hóa Pháp luật tư
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình kinh doanh, việc mua bán của các thương nhân giữa các
quốc gia với nhau đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển thương mại
quốc tế. Các tập quán thương mại được hình thành dưới dạng điều kiện
thương mại trong giao dịch mua bán quốc tế được ghi nhận hết sức phổ biến
trong những hợp đồng mua bán quốc tế đó.
Việc thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa với các điều kiện
theo Incoterms (các điều kiện thương mại quốc tế trong đó bao gồm điều kiện
" Tiền hàng và cước phí " - CFR) buộc các doanh nghiệp phải hiểu biết về các
điều kiện giao nhận hàng hóa nói chung và điều kiện CFR nói riêng. Khi áp
dụng điều kiện này, các thương nhân có thể ghi nhận trong hợp đồng và bảo
đảm thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa thông qua CFR, một phương
thức giao nhận hàng hóa bằng đường biển và đường thủy nội địa. Việc tìm
hiểu sâu điều kiện CFR theo Incoterms được các thương nhân Việt Nam ghi
nhận trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
là vô cùng cần thiết.
Mặc dù việc nghiên cứu các điều kiện thương mại trong đó có CFR đã
được triển khai theo nhiều cấp độ nhưng các công trình này đề cập đến các
điều kiện giao nhận hàng hóa nói chung mà ít nghiên cứu trực tiếp về điều
kiện CFR...Bên cạnh đó, việc áp dụng điều kiện CFR trong các hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn, bất cập; tồn tại những
khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn. Với mục đích làm rõ những nội dung
pháp lý của tập quán thương mại quốc tế phổ biến được ghi nhận trong các
hợp đồng như điều kiện CFR trong giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa, tác
giả chọn đề tài: Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua
2
bán quốc tế hàng hóa từ thực tiễn các doanh nghiệp Việt Nam làm đề tài
luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Incoterms và các điều kiện Incoterms đã được nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu về cả mặt lý luận và thực tiễn. Tất cả các công trình
này đều mang lại những giá trị nhất định trong tham khảo và áp dụng.
Ở Việt Nam, vấn đề này cũng đã được nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu,
phải kể đến là một số công trình nghiên cứu như: PGS.TS Đoàn Thị Hồng
Vân, Phân tích thực trạng vận dụng các điều kiện thương mại quốc tế
(Incoterms) trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam và những giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng Incoterms, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh (2002); PGS.TS Võ Thanh Thu, PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân: Hỏi
đáp về sử dụng Incoterms 1990 và Incoterms 2000; Nxb Thống Kê (2005);
PGS.TS Võ Thanh Thu, PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân: Những giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng của Incoterms 2000 tại Việt Nam; Nxb Thống kê
(2002); Phạm Thị Mỹ Hiền: Tình hình áp dụng Incoterms ở Việt Nam và đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng Incoterms (2012); Nguyễn
Thu Vân, Thực trạng sử dụng Incoterms ở Việt Nam (2013); Ths Nguyễn
Trung Đông, Giới thiệu một số thay đổi chính của Incoterms 2010 so với
Incoterms 2000; Ths Lê Thị Hiền, Thực tiễn áp dụng Incoterms trong hợp
đồng mua bán quốc tế hàng hóa tại Việt Nam – (2014).
Những bài viết, công trình nghiên cứu trên, về cơ bản đã đi sâu phân
tích các điều kiện của Incoterms và thực tiễn áp dụng. Đồng thời đề ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các điều kiện này trong hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa trong thời gian tới. Tuy nhiên, đến nay, chưa có
công trình nghiên cứu nào thực hiện việc nghiên cứu chỉ với riêng điều kiện
tiền hàng và cước phí (CFR) như một tập quán theo Incoterms đã được các
3
bên thỏa thuận ghi nhận trong hợp đồng cũng như thực tiễn áp dụng điều kiện
CFR này trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Mà tiền hàng và cước
phí là điều khoản phổ biến trong hợp đồng được các bên luôn quan tâm trong
hợp đồng thương mại quốc tế. Thực tiễn áp dụng điều kiện CFR này trong
hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa cũng nảy sinh những tranh chấp nhất
định; việc giải quyết chúng cũng gặp không ít khó khăn.
Do đó luận văn sẽ kế thừa những nội dung đã nghiên cứu và phân tích
những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dung về tập quán thương mại này chưa
được nghiên cứu sâu.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Luận văn tập trung nghiên cứu về điều kiện CFR theo Incoterms 2010
được ghi nhận trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, thực tiễn áp dụng
của các doanh nghiệp Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng, nâng
cao khả năng giải quyết tranh chấp điều kiện này trong hoạt động kinh doanh
thương mại quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ
- Luận giải lý luận về điều kiện CFR của Incotersms và Hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa: Khái niệm, bản chất, quá trình hình thành và phát triển
của điều kiện CFR theo Incoterms 2010, nội dung của điều kiện này khi được
ghi nhận trong các hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và vai trò cũng như
giá trị pháp lý của chúng trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Bên cạnh
đó, luận văn phân tích mối quan hệ của điều kiện CFR với các điều khoản
khác trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, căn cứ thực hiện điều khoản
này và cơ chế giải quyết khi có tranh chấp xảy ra đối với điều khoản tiền hàng,
cước phí (CFR).
4
- Thực tiễn áp dụng điều kiện CFR của Incoterms trong hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa tại Việt Nam, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
bên khi áp dụng điều kiện này và thực trạng giải quyết tranh chấp liên quan
đến điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa tại Việt Nam.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp
dụng và nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp về điều kiện CFR theo
Incoterms 2010 trong hoạt động mua bán quốc tế hàng hóa của các doanh
nghiệp Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn này nghiên cứu điều kiện về tiền
hàng và cước phí (CFR) theo Incoterms 2010, trong đó tập trung vào việc sử
dụng điều kiện này như một điều khoản hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa,
xác định rõ quyền và nghĩa vụ của bên bán, bên mua khi thực hiện điều kiện
CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Đồng thời, nghiên cứu thực
tiễn áp dụng điều kiện CFR của Incoterms 2010 của các doanh nghiệp Việt
Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập
trung phân tích các khía cạnh pháp lý cơ bản nhất về điều kiện CFR dưới
dạng nội dung tập quán thương mại theo phiên bản Incoterms 2010; ghi nhận
CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hoá; thực trạng sử dụng điều kiện
CFR theo Incoterms 2010 của các doanh nghiệp Việt Nam trong xác lập, thực
hiện hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ những nội dung cơ bản đã đặt ra của luận văn, trong
quá trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong
luận văn bao gồm: phương pháp phân tích quy phạm; phương pháp diễn dịch;
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh luật học; phương pháp kết hợp
5
giữa lý luận và thực tiễn. Các phương pháp này được sử dụng trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Nội dung của đề tài nghiên cứu có những đóng góp nhất định về mặt lý
luận và thực tiễn. Cụ thể:
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về điều kiện về tiền hàng và
cước phí (CFR) theo Incoterms 2010, điểm mới của Incoterms 2010 so với
các phiên bản trước đó ; Cở sở lý luận về hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa.
Thực trạng áp dụng điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam, quyền và nghĩa vụ của các bên khi
áp dụng điều kiện CFR trong hợp đồng, thực tiễn giải quyết tranh chấp liên
quan đến điều kiện CFR.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng điều kiện
CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa của các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 2 chương. Cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về điều kiện giao nhận hàng hóa
“Tiền hàng và cước phí ” (CFR) trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
Chương 2: Thực trạng thực hiện điều kiện giao nhận hàng hóa “Tiền
hàng và cước phí ” (CFR) trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trong giao dịch của các doanh nghiệp Việt
Nam
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG
HÓA “TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ ” (CFR) TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm, bản chất và quá trình hình thành CFR
1.1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của CFR
CFR (Cost and Freight) nghĩa là tiền hàng và cước phí, là một trong các
điều kiện của Incoterms.
Incoterms là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh là International
Commercial Terms. Đây tập hợp các tập quán thương mại quốc tế được công
nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, quy định về trách nhiệm của các
bên trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa.
Incoterms được các thương nhân áp dụng tại nhiều quốc gia, vùng lãnh
thổ trên thế giới công nhận và sử dụng rộng rãi. Incoterms quy định những
quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên
mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế, bao gồm các điều khoản về
giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên như: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ
đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách
nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển…,
thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá. Trong nội dung chính của
các điều khoản này phải kể tới hai điểm quan trọng chính là: Trách nhiệm của
bên mua, bên bán đến đâu; Điểm chuyển giao trách nhiệm, chi phí, rủi ro từ
người bán sang người mua.
Các giao dịch sử dụng Incoterms thực hiện trong phạm vi thương mại
quốc tế, chứ không phải là các giao dịch trong nước. Vì vậy, Incoterms có
những tác động nhất định đến các hoạt động xuất nhập khẩu. Incoterms không
7
phải là các quy pham luật thành văn, chỉ là các tập quán được sử dụng rộng
rãi, được thừa nhận bởi các thương nhân. Đó là những tập quán thương mại
nhiều hơn là những luật lệ buộc phải tuân theo trong mọi trường hợp. Nghĩa
là có thể sử dụng những điều kiện trong Incoterms như là những tập quán
tham chiếu từ các hợp đồng mà các bên thỏa thuận áp dụng trong mua bán
quốc tế.
Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc nào đó trong
Incoterms và đưa vào trong bản hợp đồng mua bán, lúc đó nội dung của quy
tắc áp dụng mới mang tính ràng buộc. Và một khi đã được thống nhất áp dụng,
các bên giao dịch phải có nghĩa vụ, trách nhiệm với những quy tắc này.
Như vậy CFR có thể được hiểu là một trong các điều kiện theo
Incoterm được các bên thống nhất sử dụng làm điều khoản quy định về tiền
hàng và cước phí trong hợp đồng thương mại quốc tế, áp dụng cho vận tải
biển và thủy nội địa.
Đối với CFR thì người bán phải chịu chi phí chuyên chở đến cảng dỡ
hàng, còn chi phí dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận. Trên thực tế
CFR còn có thể ký hiệu (CNF – Cost and Freight).
Giá CFR = Giá FOB (Giá giao hàng trên phương tiện vận chuyển) + F
(Cước phí vận chuyển)
Vì Incoterms không phải là luật, những quy tắc đề ra không có tính chất
bắt buộc, mà đó là những tập quán thương mại được các bên thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán quốc tế hoặc có thể được áp dụng bởi cơ quan giải quyết
tranh chấp ngay cả khi các bên không thỏa thuận nếu không có căn cứ nào
khác. Khả năng áp dụng tập quán thương mại quốc tế nói chung cũng như
CFR nói riêng trong giao dịch giữa các thương nhân được pháp luật các quốc
gia, trong đó có pháp luật Việt Nam thừa nhận. Theo quy định của luật Việt
Nam tại Điều 666 Bộ Luật Dân sự 2015 về áp dụng tập quán quốc tế thì đối
8
với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài: “Các bên được lựa chọn tập quán
quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này. Nếu
hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng”.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của CFR như tập quán thương
mại quốc tế phổ biến và vai trò CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng
hóa
Để giúp người mua và người bán ở các nước khác nhau có phong tục
tập quán, luật lệ, ngôn ngữ… khác nhau dễ dàng quy định về các quyền lợi và
nghĩa vụ trong quá trình giao dịch mua bán hàng hóa, năm 1936 Phòng
Thương mại quốc tế (Tổ chức Thương mại thế giới) đã ban hành các điều
kiện thương mại quốc tế - Incoterms.
Incoterms là tập hợp các tập quán thương mại quốc tế được công nhận
và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterms hướng dẫn những quy tắc có
liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong
một hoạt động thương mại quốc tế. Incoterms giải thích các điều khoản về
giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm
trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm
về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển…, và
quan trọng nhất là thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.
Bản chất của Incoterms không phải là văn bản luật mà thực chất là một
văn bản có tính hướng dẫn, giải thích cho người mua và người bán trên thế
giới khi; tuy nhiên tính hữu dụng của nó đã trở nên phổ biến trong thương
mại quốc tế. Một khi bên mua và bán tự nguyện áp dụng, dẫn chiếu vào hợp
đồng thì Incoterms sẽ trở thành văn bản có tính pháp lý buộc các bên phải
thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ ghi nhận trong Incoterms. Từ năm 1936 đến
nay, Incoterms đã qua 5 lần sửa đổi: 1953, 1967, 1980, 1990, 2000 và 2010.
9
Tuy nhiên, Incoterms sau không phủ định nội dung của Incoterms trước đó đã
ban hành, tùy theo nhu cầu của bên bán và bên mua mà có thể thỏa thuận áp
dụng Incoterms theo phiên bản năm tương ứng và khi thống nhất áp dụng
Incoterms nào thì cần phải dẫn chiếu vào hợp đồng xuất khẩu
– Incoterms 1980: Gồm 14 điều kiện: Ex Works; Free Carrier; Free on
Rail/Free on Truck; Fob Airport; Free alongside Ship; Free on Board; Cost
and Freight; Cost, insurance and freight; Freight Carriage paid to; Freight
Carriage and insurance paid to; Ex Ship; Ex Quay; Delivered at frontier;
Delivered Duty paid.
– Incoterms 1990: Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR;
CIF; CPT; CIP; DAF; DES; DEQ; DDU; DDP.
– Incoterms 2000: Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR;
CIF; CPT; CIP; DAF; DES; DEQ; DDU; DDP và được chia làm 4 nhóm (E,
F, C, D).
– Incoterms 2010: Incoterms 2010 là phiên bản thứ 8 đưa vào áp dụng
các thông lệ mới nhất trong thương mại, cập nhật và tổng hợp một số các quy
tắc cũ. Hệ thống phân loại mới của Incoterms 2010 phân chia quy tắc của 11
thông lệ thương mại thành hai nhóm riêng biệt gồm:
- Nhóm các quy tắc áp dụng cho tất cả các hình thức vận tải.
- Nhóm các quy tắc áp dụng cho vận tải đường thủy. Số điều kiện trong
Incoterms 2010 đã giảm từ 13 xuống 11. Có được điều này là nhờ việc thay
thế bốn điều kiện cũ của Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai
điều kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT – Giao
hàng tại bến và DAP – Giao tại nơi đến.
Hiện nay, Incoterms 2010 được sử dụng phổ biến nhất vì đây là lần sửa
đổi gần nhất, được ban hành dựa trên kinh nghiệm, tập quán buôn bán giữa
thương nhân các nước và khắc phục được các nhược điểm của Incoterms đã
10
ban hành trước đó. Incoterms 2010 gồm có 11 điều kiện và được chia thành 4
nhóm E, F, C, D, trong đó, CFR thuộc nội dung nhóm C: gồm CRF (Cost and
Freight), CIF (Cost Insurance and Freight), CPT (Carriage Paid To), CIP
(Cost Insurance Paid to).
Thực tế cho thấy, các thương nhân Việt nam có thói quen sử dụng các
điều kiện FOB (khi họ là bên bán) và điều kiện CIF (khi họ là bên mua) trong
giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa. Tuy nhiên, trong số các điều kiện theo
Incoterms 2010 kể trên, điều kiện CFR có vai trò không kém tiện dụng cho
các bên trong giao dịch.
CFR là điều kiện giao hàng tại cảng bốc xếp (cảng gửi hàng). Theo đó,
người bán chịu trách nhiệm, bằng chi phí của mình, đưa hàng tới cảng bốc
xếp chỉ định và hoàn thành việc giao hàng khi hàng đã đặt lên tàu tại cảng bốc
xếp. Mọi rủi ro về mất mát, hư hại đối với hàng hóa cũng như mọi chi phí
phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng được chuyển
từ người bán cho người mua khi hàng đặt lên tàu.
Tuy nhiên, bên bán chịu trách nhiệm, dùng chi phí của mình thuê tàu để
chuyên chở hàng hóa từ cảng bốc xếp đến cảng đích. Nếu các bên không có
thỏa thuận khác thì hợp đồng vận tải sẽ được ký kết với điều kiện thông
thường, với tuyến đường thông thường bằng tàu thuê là tàu đi biển hoặc tàu
chạy đường thủy nội địa (tùy từng trường hợp) loại thường dùng để chuyên
chở hàng hóa của hợp đồng. Bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm vận
chuyển hàng hóa từ cảng bốc xếp đến cảng đích.
Điều kiện CFR được các bên sử dụng trong hợp đồng mua bán quốc tế
hàng hóa và các bên tự mình ràng buộc phải chịu trách nhiệm thực hiện như
các điều khoản thỏa thuận cụ thể khác. Điều kiện này được sử dụng khá phổ
biến trong hoạt động mua bán quốc tế hàng hóa, áp dụng cho vận tải đường
biển và đường thủy nội địa.
11
1.2. Nội dung của CFR trong giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa
1.2.1. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên bán theo CFR
Trong một giao dịch CFR, người bán phải: Ký kết hợp đồng chuyên
chở đường biển và trả cước phí để chuyển hàng hóa đến cảng đích; Làm thủ
tục, lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu; Giao hàng lên tàu;
Cung cấp cho bên mua hoá đơn và vận đơn đường biển hoàn hảo; Trả tiền chi
phí bốc hàng lên tàu; Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này được tính vào
cước trong hợp đồng vận tải; Thông báo cho người mua chi tiết về chuyến tàu
chở hàng; Chuyển giao hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải và các chứng từ
khác liên quan. Cụ thể là:
Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với
hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có
thể đòi hỏi, đây là nghĩa vụ chung của người bán.
Người bán khi cần phải chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kì giấy phép
xuất khẩu hoặc giấy phép chính thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục
hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng hóa.
Người bán phải kí hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ địa điểm giao
hàng đã thỏa thuận nếu có, tại nơi giao hàng đến cảng đến đã được chỉ định
hoặc bất cứ địa điểm nào tại cảng đến. Hợp đồng vận tải phải được kí với điều
kiện thông thường với chi phí do người bán chịu và phải vận chuyển hàng hóa
theo tuyến đường thông thường bằng một con tàu thuộc loại thường sử dụng
để vận chuyển hàng hóa đó.
Người bán không có nghĩa vụ đối với người mua về kí hợp đồng bảo
hiểm nhưng người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin người
mua cần để mua bảo hiểm, nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí,
nếu có.
12
Người bán phải giao hàng bằng cách hoặc đặt hàng lên tàu hoặc mua
hàng đã giao như vậy. Trong cả hai trường hợp, người bán phải giao hàng vào
ngày đã thỏa thuận hoặc trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, theo cách thức
thông thường tại cảng.
Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa
cho đến khi hàng hóa được giao lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng lên tàu
trừ những mất mát hư hỏng do người mua không thông báo hoặc thông báo
không đầy đủ về thời gian gửi hàng hoặc địa điểm nhận hàng cho người bán
[17,tr.96,100].
Người bán phải thông báo cho người mua biết những thông tin cần thiết
để người mua có thể áp dụng những biện pháp thông thường cần thiết để nhận
hàng.
Người bán phải trả tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi
hàng được giao bằng cách hoặc đặt hàng lên tàu hoặc mua hàng đã giao như
vậy. Cước phí vận chuyển và tất cả chi phí phát sinh, kể cả các chi phí xếp
hàng lên tàu và bất kì lệ phí nào để dỡ hàng tại cảng dỡ đã thỏa thuận mà
người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải và chi phí thủ tục hải quan cần
thiết để xuất khẩu nếu có cũng như tất cả các thứ thuế, chi phí, lệ phí khác có
thể phái trả khi xuất khẩu và chi phí vận tải qua các nước mà người bán phải
chịu theo hợp đồng vận tải.
Như vậy, trong CFR khi hàng hóa đã được giao lên tàu thì rủi ro về mất
mát hay hư hỏng của hàng hóa di chuyển sang cho người mua. Người bán
phải ký hợp đồng vận chuyển và trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa
hàng hóa đến cảng đến quy định.
Khi sử dụng các điều kiện CFR người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức được quy
13
định cụ thể trong điều kiện của CFR như ở trên, chứ không phải hoàn thành
nghĩa vụ khi hàng tới nơi đến.
CFR đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa (nếu có).
Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ thông quan khi nhập khẩu, trả bất kỳ
loại thuế nhập khẩu nào hay tiến hành bất kỳ một thủ tục hải quan nhập khẩu
nào.
Người bán phải bằng chi phí của mình, cung cấp cho người mua không
chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ đến cảng đến đã thỏa thuận. Chứng từ
vận tải này phải thể hiện là hàng của hợp đồng, phải ghi ngày tháng trong thời
hạn giao hàng đã thỏa thuận, giúp cho người mua có thể nhận hàng từ người
chuyên chở và cho phép người mua có thể bán hàng trong quá trình vận
chuyển bằng cách chuyển nhượng chứng từ vận tải cho người mua tiếp theo
hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên chở, trừ khi có thỏa thuận khác.
Khi chứng từ vận tải được phát hành dưới dạng có thể chuyển nhượng
được và gồm nhiều bản gốc, thì một bộ đầy đủ các bản gốc phải được xuất
trình cho người mua.
Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra như kiểm tra chất
lượng, cân, đo, đong, đếm..cần thiết để giao hàng theo quy định, kể cả các phí
tổn cho bất kì việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ
quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.
Người bán phải bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hóa, trừ khi
thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần
đóng gói. Người bán có thể đóng gói hàng phù hợp với phương thức vận tải,
trừ khi người mua thông báo cho người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước
khi kí kết hợp đồng. Bao bì phải được ghi kí mã hiệu thích hợp.
Nếu có quy định thì người bán theo yêu cầu của người mua phải giúp
đỡ người mua lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người
14
mua cần để nhập khẩu, do vì người mua phải chịu rủi ro và phí tổn.
Người bán phải hoàn trả cho người mua tất cả chi phí, lệ phí phát sinh
trong trường hợp người mua đã chi để lấy được những chứng từ và thông tin
an ninh phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hóa của người mua.
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên mua theo CFR
Đối với giao dịch mua bán hàng hóa, quyền của bên bán là nghĩa vụ
của bên mua và ngược lại. Khi các bên thỏa thuận trong hợp đồng và thực
hiện điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bên mua có các quyền
và nghĩa vụ cụ thể sau: Nhận hàng khi hoá đơn và vận đơn được giao cho
mình; Trả tiền chi phí dỡ nếu chi phí chưa nằm trong cước; Chịu mọi rủi ro và
tổn thất về hàng kể từ khi hàng được đặt lên tàu ở cảng bốc. Cụ thể là:
Người mua phải thanh toán như quy định trong hợp đồng mua bán hàng
hóa. Đây là nghĩa vụ chung mà người mua phải thực hiện.
Nếu có quy định, người mua phải tự chịu rủi ro và phí tổn để lấy được
giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy phép chính thức nào khác và làm thủ tục
hải quan để nhập khẩu hàng hóa và vận tải qua nước khác [17,tr.97].
Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký hợp đồng vận
tải. Người mua cũng không có nghĩa vụ đối với người bán về kí hợp đồng bảo
hiểm. Tuy vậy, người mua phải cung cấp cho người bán tất cả những thông
tin cần thiết cho việc mua bảo hiểm nếu người bán có yêu cầu.
Người mua phải nhận hàng khi hàng hóa đã được giao theo đúng quy
định và nhận hàng từ người chuyên chở tại cảng đến đã được chỉ định.
Người mua chịu mọi rủi ro về mất mát, hư hỏng của hàng hóa kể từ khi
hàng đã được bên ban giao theo đúng quy định của CFR. Nếu người mua
không thông báo đúng, đầy đủ về thời gian, địa điểm giao nhận hàng thì
người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa kể từ
ngày thỏa thuận giao hàng hoặc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thỏa thuận
15
giao hàng với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng
[17,tr.99].
Người mua phải trả tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi
hàng hóa đã được giao theo quy định, trừ các chi phí làm thủ tục hải quan
(nếu có) cho việc xuất khẩu, cũng như tất cả các loại, thuế, chi phí, lệ phí
khác khi xuất khẩu; Phải trả tất cả các chi phí, lệ phí liên quan đến hàng hóa
khi quá cảnh cho đến khi hàng đến cảng đến, trừ các phí, lệ phí mà người bán
phải chịu theo hợp đồng vận tải; Chi phí dỡ hàng kể cả phí lõng hàng và phí
cầu bến trừ các phí, lệ phí mà người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải; Các
chi phí phát sinh nếu người mua không thông báo đúng, đầy đủ về thời gian,
địa điểm giao nhận hàng theo quy định kể từ ngày thỏa thuận giao hàng hoặc
kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thỏa thuận giao hàng với điều kiện hàng đã
được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng; Và tất cả các loại thuế, phí, lệ
phí và chi phí khác (nếu có) cũng như các chi phí làm thủ tục hải quan để
nhập khẩu, chi phí để vận tải hàng hóa qua bất kì nước nào trừ khi đã bao
gồm trong chi phí của hợp đồng vận tải [17,tr.99].
Người mua khi xác định được thời gian và địa điểm giao nhận hàng thì
phải thông báo đúng, đầy đủ cho người bán.
Người mua phải chấp nhận chứng từ vận tải theo quy định nếu chứng
từ đó phù hợp với hợp đồng. Và phải trả các khoản chi phí kiểm tra bắt buộc
trước khi gửi hàng, ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có
thẩm quyền ở nước xuất khẩu.
Người mua phải thông báo cho người bán một cách kịp thời về các
thông tin an ninh để người bán có thể thực hiện. Người mua phải hoàn trả cho
người bán tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi để lấy được những
chứng từ và thông tin phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hóa của người mua,
hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng. Nếu có quy định, người bán phải tự chịu
16
rủi ro và phí tổn để lấy được chứng từ, thông tin kể cả thông tin an ninh mà
người bán cần để làm thủ tục vận tải, xuất khẩu hoặc quá cảnh qua nước khác
thì người mua phải giúp đỡ người bán một cách kịp thời, do vì người bán phải
chịu rủi ro, phí tổn [17,tr.99].
Với điều kiện này, có thể thấy, rủi ro di chuyển và chi phí được phân
chia ở các địa điểm khác nhau, đó là ở cảng gửi hàng và cảng đích (cảng nơi
đến trong hợp đồng). Khi người mua và người bán thiết lập hợp đồng thì
thường trong hợp đồng luôn chỉ rõ cảng đến (cảng đích) nhưng có thể lại
không chỉ rõ cảng xếp hàng – là nơi mà rủi ro di chuyển sang người mua. Nếu
cảng gửi hàng có ý nghĩa đặc biệt đối với người mua, thì các bên quy định
trong hợp đồng càng cụ thể càng tốt.
Như vậy, các bên xác định càng cụ thể địa điểm đến đã thỏa thuận thì
càng tốt, vì các chi phí cho đến địa điểm đó do người bán chịu. Người bán nên
ký các hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm này. Nếu theo hợp đồng chuyên
chở, người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại địa điểm chỉ
định ở cảng đến, thì người bán không có quyền đòi lại chi phí đó từ người
mua trừ phi hai bên có thỏa thuận khác.
CFR không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở
trước khi hàng được giao lên tàu, ví dụ hàng đóng trong container, mà thường
là giao hàng tại bến, bãi.
1.3. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và hiệu lực của điều khoản
CFR trong hợp đồng
1.3.1. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
Hoạt động thương mại quốc tế được thực hiện bằng nhiều loại hợp đồng khác
nhau. Hiện nay, mặc dù có nhiều hình thức thương mại mới, nhưng trao đổi
hàng hóa vẫn chiếm vị trí trung tâm trong hoạt động thương mại quốc tế, đặc
biệt là ở Việt Nam. Các hình thức hoạt động thương mại khác được hình
17
thành sau này có vai trò hỗ trợ cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa. Chính vì
vậy mà trước đây cũng như hiện nay, hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
đóng vai trò chủ đạo, chính vì có vai trò quan trọng nên hợp đồng mua bán
quốc tế hàng hóa được nhiều tổ chức thương mại quốc tế, nhiều quốc gia dành
sự chú ý và quan tâm đáng kể khi tiến hành hoạt động hệ thống hóa, pháp
điển hóa các quy phạm pháp luật trong thương mại quốc tế. Kết quả là các
quy phạm dùng để điều chỉnh hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa cũng được
ghi nhận trong các văn bản pháp lý của Luật thương mại, Bộ Luật Dân sự
điều chỉnh giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài, xây dựng khái niệm
hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, căn cứ điều chỉnh chúng trong đó có tập
quán thương mại quốc tế. Có thể hiểu Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
(còn được gọi là hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc hợp đồng xuất nhập
khẩu) là hợp đồng mua bán hàng hoá có tính chất quốc tế (có yếu tố nước
ngoài). Tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán quốc tế hàng hoá được hiểu
không giống nhau tuỳ theo quan điểm của luật pháp từng nước.
Theo Công ước Lahaye năm 1964 về mua bán quốc tế các động sản
hữu hình thì tính chất quốc tế thể hiện ở các tiêu chí như: các bên giao kết có
trụ sở thương mại ở các nước khác nhau và hàng hoá, đối tượng của hợp đồng,
được chuyển qua biên giới một nước, hoặc là việc trao đổi ý chí giao kết hợp
đồng giữa các bên được lập ở những nước khác nhau (Điều 1 của Công ước).
Nếu các bên giao kết không có trụ sở thương mại thì sẽ dựa vào nơi cư trú
thường xuyên của họ. Yếu tố quốc tịch của các bên không có ý nghĩa trong
việc xác định yếu tố nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Theo Công ước Viên năm 1980 của Liên Hiệp Quốc về Hợp đồng Mua
bán Hàng hoá Quốc tế (gọi tắt là Công ước Viên năm 1980) thì tính chất quốc
tế được xác định chỉ bởi một tiêu chuẩn duy nhất, đó là các bên giao kết hợp
đồng có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau (điều 1 Công ước Viên
18
năm 1980). Và, giống như Công ước Lahaye năm 1964, Công ước này cũng
không quan tâm đến vấn đề quốc tịch của các bên khi xác định tính chất quốc
tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Công ước Viên năm 1980 không
đưa ra tiêu chí hàng hoá phải được chuyển qua biên giới của một nước để xác
định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Đối với Pháp, khi xác định yếu tố quốc tế của hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế, người ta căn cứ vào hai tiêu chuẩn kinh tế và pháp lý. Theo các
tiêu chuẩn kinh tế, một hợp đồng quốc tế là hợp đồng tạo nên sự di chuyển
qua lại biên giới các giá trị trao đổi tương ứng giữa hai nước, nói cách khác,
hợp đồng đó thể hiện quyền lợi của thương mại quốc tế. Theo tiêu chuẩn pháp
lý, một hợp đồng được coi là hợp đồng quốc tế nếu nó bị chi phối bởi các quy
phạm pháp lý của nhiều quốc gia gắn với quốc tịch, nơi cư trú của các bên,
nơi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, nguồn vốn thanh toán…[14]
Đối với Việt Nam, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra
tiêu chí để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
mà liệt kê những hoạt động được coi là mua bán quốc tế hàng hóa. Điều 27
Luật Thương mại 2005 nêu rõ mua bán quốc tế được thực hiện dưới các hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển
khẩu.
Luật Thương mại năm 2005 đã sử dụng tiêu chí hàng hóa phải là động
sản; hàng có thể được di chuyển qua biên giới của Việt Nam hoặc qua biên
giới của một nước (vùng lãnh thổ); hoặc di chuyển qua khu chế xuất, khu vực
hải quan riêng... để xem xét tính quốc tế của hợp đồng mua bán quốc tế hàng
hóa.
Theo Bộ luật dân sự 2015, yếu tố nước ngoài có thể gắn với 3 khía
cạnh pháp lý khác nhau của một giao dịch.
Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa có một số đặc trưng cơ bản sau:
19
Thứ nhất, hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa là hợp đồng thương mại
có yếu tố nước ngoài.
Thứ hai, chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các bên,
người bán và người mua, có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau.
Thứ ba, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là động sản,
tức là hàng có thể chuyển qua biên giới của một nước.
Thứ tư, tiền tệ dùng để thanh toán thường là nội tệ hoặc có thể là ngoại
tệ đối với các bên. Ví dụ: hợp đồng được giao kết giữa người bán Việt Nam
và người mua Hà Lan, hai bên thoả thuận sử dụng đồng euro làm đồng tiền
thanh toán. Lúc này, đồng euro là ngoại tệ đối với phía người bán Việt Nam
nhưng lại là nội tệ đối với người mua Hà Lan. Tuy nhiên, cũng có trường hợp
đồng tiền thanh toán đều là nội tệ của cả hai bên, như trường hợp các doanh
nghiệp thuộc các nước trong cộng đồng châu Âu sử dụng đồng euro làm đồng
tiền chung.
Thứ năm, Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa thường được ký kết
bằng tiếng nước ngoài, trong đó phần lớn là được ký bằng tiếng Anh.
Thứ sáu, tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa có thể là toà án hoặc trọng tài nước ngoài.
Thứ bảy, luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mang
tính chất đa dạng và phức tạp. Điều này có nghĩa là hợp đồng mua bán quốc
tế hàng hóa có thể phải chịu sự điều chỉnh không phải chỉ của luật pháp nước
đó mà cả của luật nước ngoài (luật nước người bán, luật nước người mua hoặc
luật của bất kỳ một nước thứ ba nào), thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của
điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế (Incoterms) để điều chỉnh hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Theo Công ước Viên 1980 thì hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
không nhất thiết phải được ký kết bằng văn bản, tuy nhiên pháp luật Việt
20
Nam cũng như hầu hết của các quốc gia trên thế giới đều bắt buộc loại hợp
đồng này phải được ký kết bằng văn bản. Việc ký kết hợp đồng mua bán hàng
hóa bằng văn bản sẽ giúp các bên có được bằng chứng đầy đủ khi phải ra
tranh tụng trong trường hợp có tranh chấp phát sinh. Ngoài ra, ký hợp đồng
bằng văn bản cũng tỏ rõ nhiều ưu thế hơn so với hình thức phi văn bản
Cơ sở pháp lý điều chỉnh hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa bao gồm
Luật quốc gia - pháp luật thương mại Việt Nam, pháp luật thương mại các
nước liên quan, các điều ước quốc tế về thương mại ví dụ Công ước Viên năm
1980, Công ước New York 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết
trọng tài nước ngoài, các tập quán thương mại quốc tế như Incoterms, Bản
quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP 600). Tuy nhiên,
việc áp dụng luật quốc gia nào, hay Điều ước quốc tế, hay tập quán thương
mại quốc tế trước hết dựa trên việc các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nếu
không có thỏa thuận thì sẽ áp dụng các căn cứ điều chỉnh tương ứng trong
nguồn pháp luật thương mại quốc tế.
Đặc biệt, hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa bao gồm các điều khoản
trong đó có thể có điều kiện CFR do chính các bên thỏa thuận trong hợp
đồng; các bên cũng có thể thỏa thuận trong hợp đồng về luật áp dụng và cơ
quan giải quyết tranh chấp.
1.3.2. Hiệu lực của điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
hàng hóa
Như chúng ta biết, Incoterms không phải là luật, nên những quy tắc đề
ra không có tính chất bắt buộc với bất kì bên nào. Đó là những tập quán
thương mại nhiều hơn là những luật lệ buộc phải tuân theo trong mọi trường
hợp. Như vậy quy tắc, điều kiện CFR trong Incoterms chỉ là quy tắc tham
khảo cho việc mua bán quốc tế.
21
Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc CFR trong
Incoterms và đưa vào trong bản hợp đồng mua bán, lúc đó nội dung của quy
tắc được coi như một điều khoản hợp đồng và có hiệu lực như các điều khoản
khác mang tính ràng buộc. Nếu các bên đã đồng ý áp dụng điều khoản CFR
theo Incoterms 2010, thì phải tuân thủ theo cách giải thích CFR của Incoterms
2010. Nếu một bên không thực hiện sẽ coi như vi phạm hợp đồng, và xử lý
theo điều khoản vi phạm của hợp đồng mua bán mà hai bên đã thỏa thuận.
Một khi đã được thống nhất áp dụng, các bên giao dịch phải có nghĩa
vụ thực hiện điều kiện CFR với nội dung được giải thích theo Incoterms đối
với quy tắc này. Mặt khác, khi đã sử dụng điều kiện CFR của Incoterms, hai
bên cũng hoàn toàn có thể thỏa thuận thêm những nội dung khác đi kèm với
nó.
Các điều kiện của Incoterms nói chung, điều kiện CFR nói riêng khi
được sử dụng làm điều khoản trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa cũng
phụ thuộc vào tập quán thương mại giao nhận tại từng quốc gia nên phải thỏa
thuận cụ thể về CFR (được hiểu theo Incoterms năm nào và tại cảng nào)
cũng như cần linh hoạt trong việc áp dụng. Do đó, các bên cần nghiên cứu
tập quán địa phương trong quá trình thương thảo và thực hiện hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa bởi khi tranh chấp xảy ra sẽ được giải thích như tập
quán mà các bên có ý định hướng tới áp dụng.
1.3.3. Mối quan hệ giữa điều khoản CFR và các điều khoản khác trong
hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
Các quy tắc trong Incoterms chủ yếu hướng đến những vấn đề chung có
liên quan đến việc giao hàng, chỉ được dùng để xác định thời điểm chuyển
giao rủi ro, trách nhiệm, chi phí từ người mua đến người bán, và CFR chỉ là
một trong các điều kiện về tiền hàng và cước phí. Khi sử dụng CFR như một
điều khoản trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa thì CFR có mối liên hệ
22
mật thiết với các điều khoản khác trong hợp đồng. Điều khoản CFR góp phần
làm rõ thời điểm chuyển giao rủi ro để xác định trách nhiệm của các bên trong
hợp đồng. Việc xác định này sẽ tạo điều kiện thuận lợi khi giải quyết tranh
chấp nếu có vi phạm xảy ra.
Tuy nhiên, những vấn đề khác như giá cả hàng hóa, phương thức thanh
toán, các yêu cầu về bốc dỡ hàng hóa, lưu kho… thì hoàn toàn không quy
định quá rõ ràng, những nội dung khác về thời điểm chuyển quyền sở hữu
hàng hóa, hay những hậu quả có thể có khi vi phạm hợp đồng đều không được
đề cập đến, nghĩa là chưa được bao gồm trong Incoterms. Những vấn đề này
được thỏa thuận trong các điều khoản khác của hợp đồng và để tránh tranh
chấp xảy ra với nội dung khác đó, các bên cần thỏa thuận rõ ràng hợp đồng
cũng như luật áp dụng.
Như trên đã phân tích, đối với điều kiện CFR của Incoterms, khi làm
hợp đồng, cần ghi rõ: Tên điều kiện (CFR) – phiên bản Incoterms (2010) –
địa điểm giao hàng.
1.4. Căn cứ thực hiện điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc
tế hàng hóa và giải quyết tranh chấp liên quan
1.4.1 Căn cứ thực hiện điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
hàng hóa
Căn cứ để thực hiện các điều khoản nói chung và điều khoản CFR nói
riêng trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa phụ thuộc vào các thảo thuận
giữa các bên trong hợp đồng, và giá trị pháp lý của hợp đồng. Hợp đồng có
hiệu lực và giá trị pháp lý khi đáp ứng yêu cầu về mặt nội dung và hình thức.
Cụ thể:
Khi ký kết hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, cần thiết phải làm rõ
thẩm quyền ký kết của cách bên. Nếu một bên không có khả năng ký thì hợp
đồng có thể sẽ bị vô hiệu. Mà hợp đồng vô hiệu thì sẽ không có căn cứ để
23
thực hiện các điều khoản trong hợp đồng, trong đó có điều khoản CFR. Chủ
thể ký kết một hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa có thể là một cá nhân
hoặc một pháp nhân. Năng lực pháp luật của các đối tượng này sẽ không tuân
theo luật điều chỉnh hợp đồng, mà tuân theo luật của nước mà pháp nhân
mang quốc tịch. Một chủ thể mang quốc tịch một quốc gia, trước hết phải
tuân thủ pháp luật nước mình về tư cách chủ thể. Pháp luật một quốc gia khác
không thể điều chỉnh tư cách chủ thể của cá nhân hoặc pháp nhân mang quốc
tịch nước khác.
Một cá nhân có thể tự mình hoặc ủy quyền hợp pháp cho cá nhân khác
giao kết hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Một pháp nhân thì phải thông
qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó thực hiện hành vi ký kết.
Để hợp đồng không bị vô hiệu là xác định cá nhân đó có thẩm quyền ký kết
hợp đồng hay không. Về vấn đề này, pháp luật mỗi quốc gia có sự quy định
khác nhau. Ví dụ như như Luật Anh thì theo hệ thống thông luật, nên không
có quy định cụ thể về ủy quyền. Tuy nhiên, các án lệ tại Anh công nhận sự ủy
quyền mặc nhiên, tức là một Giám đốc điều hành khi thực hiện nhiệm vụ điều
hành công ty thì có quyền thực hiện những hành vi mà một giám đốc điều
hành thông thường cần làm, nên có thể không cần giấy ủy quyền, còn theo
pháp luật Việt Nam, người đại diện theo pháp luật có thẩm quyền ký kết hợp
đồng hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện hành vi này thông qua giấy ủy
quyền hoặc Điều lệ công ty. Vì vậy, để tránh việc hợp đồng vô hiệu do chủ
thể ký kết không đúng thẩm quyền thì khi giao kết hợp đồng mua bán quốc tế
hàng hóa, các bên nên tìm hiểu các quy định về thẩm quyền và ủy quyền của
quốc gia đối tác hoặc yêu cầu bên kia cung cấp các giấy tờ để chứng minh
hoặc cam kết mình có thẩm quyền ký kết hợp đồng. Theo quy định tại Điều
676 Bộ Luật Dân sự 2015 thì Thẩm quyền ký kết trong hợp đồng đối với
thương nhân xác định theo pháp luật nước nơi nước mà pháp nhân có quốc
24
tịch..
Về hình thức hợp đồng: Hình thức của hợp đồng cũng là một điều cần
lưu ý. Theo Điều 27.2 Luật Thương mại Việt Nam 2005 thì hợp đồng mua
bán quốc tế hàng hóa phải được ký kết bằng văn bản hoặc hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương. Theo Bộ luật dân sự 2015 tại Khoản 7 Điều 683
cũng quy định về hình thức hợp đồng như sau: “Hình thức của hợp đồng được
xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp hình thức
của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng
đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật
của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp
đồng đó được công nhận tại Việt Nam”. Theo các quy định trên thì hình thức
Hợp đồng mua bán quốc tế thàng hóa theo luật Việt Nam phải được ký kết
bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương, tuy nhiên
trong trường hợp pháp luật áp dụng đối với Hợp đồng đó là luật nước ngoài
thì hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật nước ngoài.
Ngoài ra, Việt Nam cũng đã tuyên bố bảo lưu Điều 11 của Công ước
Viên 1980 nên nhất thiết các hợp đồng được ký kết phải được thực hiện dưới
hình thức văn bản. Nếu có sai phạm về hình thức, Tòa án Việt Nam hoặc
Trọng tài tại Việt Nam có thể tuyên hợp đồng vô hiệu. Phương án tốt nhất khi
giao kết hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa là nên soạn thảo hợp đồng bằng
văn bản vì các nội dung sẽ được thể hiện rõ ràng, tiện lợi cho việc giải quyết
tranh chấp sau này.
Các bên luôn cần thỏa thuận về luật áp dụng chung cho hợp đồng; tuy
nhiên luật áp dụng sẽ không làm rõ nội dung tập quán CFR mà chỉ điều chỉnh
chung hợp đồng, thừa nhận giá trị pháp lý của nôi dung hợp đồng. Vậy điều
khoản CFR cũng có thể xảy ra tranh chấp khi các bên không xác định cụ thể
Incoterms năm nào hoặc ghi sai tên cảng. Thực tiễn khi tranh chấp, cơ quan
25
giải quyết thường chọn Incoterms năm gần nhất nếu các bên không ghi rõ
trong hợp đồng. Bên cạnh đó, mỗi điều kiện Incoterms đi kèm cảng đến hay
cảng đi khác nhau nên trong hợp đồng cần ghi chính xác.
Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa thường được ký kết giữa các bên
tới từ các quốc gia khác nhau với ngôn ngữ khác nhau. Mỗi ngôn ngữ có thể
dẫn đến cách hiểu khác nhau hoặc hiểu sai, nên tốt nhất các bên có thể sử
dụng chung một ngôn ngữ. Nếu không muốn sử dụng chung một ngôn ngữ,
hai bên cần ghi nhận thêm điều khoản số lượng các bản hợp đồng và giá trị
pháp lý của các phiên bản.
Việc ký kết hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa đòi hỏi nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực này. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn
vì hệ thống pháp luật khác nhau và không hề dễ dàng tìm hiểu các quy định
cụ thể trong các hệ thống pháp luật này. Nên khi ký kết hợp đồng mua bán
quốc tế hàng hóa, các điều khoản cần được quy định một cách minh thị, cụ
thể và rõ ràng.
Ngoài nội dung Hợp đồng trong đó bao gồm điều khoản thỏa thuận áp
dụng CFR, luật áp dụng do các bên thỏa thuận, nguồn pháp luật điều chỉnh
hợp đồng còn bao gồm điều ước quốc tế liên quan, pháp luật quốc gia liên
quan nhất với giao dịch, tập quán thương mại quốc tế.
Điều ước quốc tế bao gồm các quy phạm trực tiếp điều chỉnh đến các
vấn đề có liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong
ký kết và thực hiện hợp đồng. Loại điều ước này điển hình có Công ước
Hamburg 1978 về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, Công ước Viên
1980 về mua bán hàng hoá quốc tế. Điều ước quốc tế cũng có thể chỉ ra hệ
thống pháp luật liên quan gắn bó nhất điều chỉnh hợp đồng như Hiệp định
tương trợ tư pháp về dân sự.
26
Luật quốc gia cũng đóng một vai trò khá quan trọng và trong nhiều
trường hợp là nguồn luật điều chỉnh các quan hệ hợp đồng. Luật đó có thể do
các bên lựa chọn (lựa chọn luật áp dụng) hoặc do quy phạm xung đột chỉ dẫn
đến.
Luật quốc gia được xem như một nguồn luật của thương mại quốc tế
không có nghĩa là tất cả các luật đều được áp dụng mà chỉ có một số luật, văn
bản pháp luật có liên quan đến giao dịch thương mại quốc tế tương ứng được
áp dụng.
Luật quốc gia áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá thông thường
là luật của nước nào có quan hệ gần nhất với hợp đồng, thường là luật của
nước bên bán, luật của nước nơi hợp đồng được ký kết, nhưng cũng có thể là
luật của bên mua, có thể là luật của nước thứ ba, luật quốc tịch, luật nơi nghĩa
vụ của hợp đồng được thực hiện…
Tập quán thương mại là những quy tắc xử sự, những thói quen thương
mại phổ biến được áp dụng một cách thường xuyên, liên tục trong một thời
gian dài và phải có nội dung rõ ràng mà qua đó có thể xác định được quyền và
nghĩa vụ đối với nhau. Các tập quán thương mại quốc tế chỉ có giá trị pháp lý
và có hiệu lực bắt buộc đối với các chủ thể ký kết khi nó được quy định hoặc
dẫn chiếu vào hợp đồng. Điều 21 quy tắc phòng thương mại quốc tế (ICC) về
nguyên tắc trọng tài quy định "Các trọng tài không chỉ áp dụng luật áp dụng
mà có thể dùng tới các điều khoản trong hợp đồng và những "Tập quán
thương mại" thích hợp để giải quyết vụ việc. Tập quán thương mại quốc tế
thông dụng được ICC soạn thảo và ban hành đó là Incoterms về điều kiện cơ
sở giao hàng; quy tắc thống nhất và thực hành tín dụng chứng từ (UCP) nhằm
hướng dẫn chuẩn mực quốc tế thống nhất cho quyền và nghĩa vụ của các bên.
Tóm lại, ngoài các điều khoản các bên thỏa thuận trong hợp đồng, giao
dịch thương mại có yếu tố nước ngoài mà thương nhân Việt Nam tiến hành có
27
thể áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn, Công ước Viên 1980, các Hiệp
định tương trợ tư pháp (có thể dẫn chiếu đến pháp luật quốc gia gắn bó nhất),
các tập quán thương mại quốc tế liên quan. Nếu pháp luật Việt Nam là pháp
luật quốc gia điều chỉnh hợp đồng thì căn cứ sẽ là Luật thương mại 2005 (điều
chỉnh trực tiếp giao dịch này) và Bộ luật dân sự 2015 (phần thứ 5 - quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài).
1.4.2 Giải quyết tranh chấp giữa các bên khi thực hiện hợp dồng
Trong việc thực hiện hợp đồng, tranh chấp xảy ra là điều không tránh
khỏi, chỉ cần một bên vi phạm điều khoản hợp đồng thì sẽ phát sinh tranh
chấp, buộc các bên phải cùng nhau giải quyết.
Để giải quyết tranh chấp nói chung, hay giải quyết tranh chấp liên quan
đến điều khoản CFR nói riêng dựa trên thỏa thuận về giải quyết tranh chấp
trong hợp đồng hoặc áp dụng theo quy định pháp luật liên quan. Về lý thuyết,
phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên bao gồm các phương thức
sau: phương thức thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc Tòa án. Mỗi một
phương thức đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Cụ thể:
Đối với phương thức thương lượng: Thương lượng là phương thức giải
quyết đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp, thể hiện ở việc các bên
trong tranh chấp chủ động gặp gỡ nhau, bàn bạc, thỏa thuận về quyền lợi cũng
như nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng cũng như điều khoản CFR.
Pháp luật không có quy định bắt buộc các bên phải tiến hành thương lượng.
Do đó, từ quy trình tổ chức, thực hiện, sự có mặt của các bên, quyền lợi cũng
như nghĩa vụ của các chủ thể, kết quả thương lượng phụ thuộc vào thiện chí
tự giải quyết của các bên.
Nếu thương lượng được tiến hành trong khuôn khổ tố tụng trọng tài hay
tố tụng tư pháp thì khi đó trọng tài viên, thẩm phán, theo yêu cầu của các bên
có thế ra một văn bản công nhận thương lượng.
28
Phương thức thương lượng rất được các chủ thể ưu tiên lựa chọn ngay
khi xảy ra tranh chấp, bởi phương thức này không chịu sự điều chỉnh của
pháp luật, không bị gò bó bởi các quy định chặt chẽ về quy trình tổ chức
thương lượng, thành phần tham gia, thời gian thực hiện, cũng như không tốn
kém tiền bạc. Do sự tự giải quyết với nhau, nên tranh chấp không bị làm lớn,
không ảnh hưởng đến uy tín của các bên. Cũng bởi không có sự điều chỉnh
của quy phạm pháp luật nên không có sự cưỡng chế thi hành đối với kết quả
thương lượng.
Đối với phương thức hòa giải: Hòa giải các tranh chấp trong thương
mại quốc tế nói chung, tranh chấp trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
nói riêng là đưa các bên tới người thứ ba được chính các bên lựa chọn để giải
quyết tranh chấp. Các bên tiến hành thương lượng giải quyết tranh chấp với
sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Thỏa thuận giải quyết bằng hòa giải
không được bắt buộc thi hành. Hiệu lực cao nhất của thỏa thuận giải quyết
bằng hòa giải chỉ giống như một điều khoản hợp đồng ràng buộc các bên.
Phương thức hòa giải cũng được thực hiện hoàn toàn dựa trên thiện chí
của các bên.Tuy nhiên kết quả hòa giải cũng không được pháp luật bảo đảm
thi hành, hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của các bên.
Đối với phương thức trọng tài: Trọng tài là quá trình giải quyết tranh
chấp do các bên tự nguyện lựa chọn trong hợp đồng và áp dụng cho tranh
chấp liên quan đén thực hiện hợp đồng, bao gồm cả thực hiện CFR, trong đó
bên thứ ba trung lập (trọng tài viên) sau khi nghe các bên trình bày sẽ ra một
quyết định có tính bắt buộc với các bên tranh chấp.
Như vậy, phương thức trọng tài do chính các bên trong tranh chấp thỏa
thuận lựa chọn, nhưng sẽ được tiến hành theo quy trình pháp luật quy định.
Điều khoản trọng tài được coi là độc lập với các điều khoản khác của hợp
đồng chính nên khi hợp đồng chính đã kết thúc hoặc bị vô hiệu thì cũng
29
không làm cho điều khoản trọng tài bị vô hiệu một cách tương ứng.
Phán quyết trong tài có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên. Các quyết
định và phán quyết của trọng tài nước ngoài có thể được tòa án công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam thông qua thủ tục tư pháp. Việt Nam là thành viên
của Công ước New York năm 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết
trọng tài nước ngoài, theo đó thì mỗi Quốc gia thành viên sẽ công nhận các
quyết định trọng tài có giá trị ràng buộc và thi hành chúng theo quy tắc về thủ
tục của lãnh thổ nơi quyết định sẽ được thi hành. Do đó, phán quyết
của trọng tài có tính bắt buộc thi hành với các bên, khi đã hết thời hạn tự
nguyện thi hành nhưng có một trong các bên không thực hiện, bên còn lại có
quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành phán
quyết của trọng tài.
Tuy nhiên giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương
đối cao, vụ việc kéo dài thì chi phí trọng tài cũng cao. Việc thi hành phán
quyết của trọng tài đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn trong thực tế do bên phải
thi hành có thể viện dẫn các quy định nhằm ngăn chặn việc thi hành phán
quyết .
Đối với lựa chọn giải quyết bằng con đường Tòa án: Tòa án là phương
thức giải quyết tranh chấp truyền thống nhất và cũng hiệu quả nhất.
Đây là phương thức có sự tham gia giải quyết của đại diện quyền lực
nhà nước là Tòa án nhân dân. Vì vậy quy trình giải quyết tranh chấp phải tuân
thủ quy định chặt chẽ của pháp luật tố tụng. Đồng thời, bản án, quyết định của
Tòa án được đảm bảo thi hành bằng hệ thống cơ quan thi hành án của nhà
nước.
Tuy nhiên, phương án giải quyết bằng Tòa án cũng có nhiều nhược
điểm, bởi phán quyết của tòa nước ngoài sẽ khó thi hành tại một nước khác vì
hệ thống luật khác nhau, đồng thời sẽ áp dụng nguyên tắc có đi có lại khi xem
30
xét yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án quyết định của Tòa án nước
ngoài tại Việt Nam hoặc theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết. Do
đó có ít trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài được xem xét
và công nhận tại Việt Nam.
31
Tiểu kết Chương 1
Trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận,
xây dựng các điều khoản phù hợp. Trong đó điều kiện CFR theo Incoterms
được các bên thống nhất sử dụng làm điều khoản quy định về tiền hàng và
cước phí trong hợp đồng thương mại quốc tế, áp dụng cho vận tải biển và
thủy nội địa, được các doanh nghiệp lựa chọn làm điều khoản trong hợp đồng
mua bán quốc tế hàng hóa, quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá,
trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về
thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và
rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển…, thời điểm chuyển giao
trách nhiệm về hàng hoá.
Với điều khoản CFR của Incoterms, Chương 1 tập trung nghiên cứu về
nội dung của điều kiện CFR, quyền và nghĩa vụ của các bên khi điều kiện
CFR được quy định trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, bản chất, mối
quan hệ của điều khoản CFR với các điều khoản khác trong hợp đồng. Hiệu
lực và căn cứ để thực hiện điều khoản CFR, cơ chế giải quyết tranh chấp khi
có sự vi phạm điều khoản CFR.
Nội dung nghiên cứu của Chương 1 chính là cơ sở lý luận, là tiền đề
giúp nghiên cứu thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán theo điều
kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, thực tiễn giải quyết tranh
chấp phát sinh khi thực hiện điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng
hóa, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng điều kiện
CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA
“TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ ” TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN
QUỐC TẾ HÀNG HÓA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG TRONG GIAO DỊCH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán theo điều kiện
CFR trong hợp đồng mua quốc tế hàng hóa
2.1.1. Thực trạng thực hiện quyền của bên bán theo điều kiện CFR trong
hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
Trong quá trình thiết lập hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, các bên
trong đó có doanh nghiệp Việt Nam hay sử dụng các bộ điều kiện, các quy
tắc mang tính quốc tế được thừa nhận rộng rãi để trở thành một điều khoản
trong hợp đồng. Đặc biệt được sử dụng nhiều là các điều kiện trong bộ
Incoterms, trong đó có điều kiện CFR. Các quy tắc thương mại quốc tế trong
Incoterms quy định trách nhiệm các bên trong việc vận tải, chi phí hải quan,
bảo hiểm, hay trách nhiệm về tổn thất phát sinh trong quá trình vận
chuyển…Điều kiện CFR của Incoterms là điều kiện về tiền hàng và cước phí
chỉ áp dụng đối với hình thức vận tải đường thủy. Khi trong hợp đồng có điều
khoản quy định sử dụng điều kiện này thì bên bán không có nghĩa vụ phải
mua bảo hiểm cho hàng hóa, không phải làm thủ tục và trả các chi phí về
thông quan và thuế nhập khẩu, không phải trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này
không bao gồm trong hợp đồng vận tải, không phải thu xếp và trả phí bảo
hiểm hàng hóa, không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả bất kỳ loại thuế
nhập khẩu nào hay tiến hành bất kỳ một thủ tục hải quan nhập khẩu nào và
không phải chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã đặt lên tàu ở cảng bốc (cảng
xuất khẩu), lúc này, rủi ro sẽ do người mua phải chịu.
33
Thực tiễn, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa cho thấy đây là điều
khoản rất có lợi cho người bán, người bán chỉ phải chịu chi phí cho đến khi
hàng hóa nhập cảng theo chỉ định. Còn vấn đề rủi ro xảy ra đối với hàng hóa
người bán chỉ phải chịu đến khi hàng được đặt lên tàu, còn những rủi ro xảy
ra trên đường vận chuyển bằng đường thủy cho đến cảng đích mà người mua
quy định thì người bán không có trách nhiệm phải chịu. Thực tế, nhiều vụ
việc tranh chấp xảy ra do thiệt hại rủi ro về hàng hóa xảy ra trên đường vận
chuyển bằng đường thủy, do chính phương tiện vận chuyển gây ra mà lỗi một
phần là do người bán vì tiết kiệm chi phí đã thuê phương tiện vận chuyển
không đảm bảo về chất lượng, hoặc trên đường vận chuyển bằng đường thủy,
phương tiện gặp phải những sự việc khiến hàng hóa không cập bến đích do
bên mua chỉ định theo đúng thời hạn. Bên mua vì không hiểu rõ về điều
khoản CFR, hoặc vì nghĩ rằng với điều khoản này mình sẽ không tốn khoản
chi phí vận chuyển, nhưng thực chất, với điều khoản này, bên mua sẽ mất
nhiều hơn được khi có tranh chấp xảy ra do thiệt hại đối với hàng hóa trên
đường vận chuyển. Có thể thấy rõ điều nay qua ví dụ cụ thể sau:
Cuối năm 2006, doanh nghiệp VFD ở Hà Nội chung vốn với một vài
doanh nghiệp khác ở TP Hồ Chí Minh nhập một lô hàng thức ăn chăn nuôi
trị giá 1.400.000 USD từ công ty TFR ở Singapore theo điều kiện CFR-
Incoterms 2000, cảng TP Hồ Chí Minh và Hải phòng. TFR đã mua hàng
này của nhà sản xuất ở Ấn Độ để giao cho người mua.
Người bán đã không ít lần xuất loại hàng này sang thị trường Viêt
Nam nên hai bên đã nhanh chóng giao kết hợp đồng mua bán theo các điều
kiện thông thường. Trong các điều khoản về vận tải hợp đồng chỉ quy định
tốc độ dỡ hàng, mức thưởng phạt, tuổi tàu, cỡ tàu cùng một số điều kiện kỹ
thuật khác của con tàu, không có điều nào quy định về tình trạng pháp lý
của con tàu cũng như chủ tàu trong quá trình thực thi hợp đồng. Thực hiện
34
nghĩa vụ của người bán CFR theo Incoterms, TFR đã thuê tàu PLJ của chủ
tàu BJS ở Hongkong để chở lô hàng về Việt Nam. Sau khi tàu PLJ rời cảng
xếp hàng, TFR nhanh chóng chuyển vận đơn (Bills of Lading) cùng bộ
chứng từ cho người mua và nhận đủ tiền hàng theo phương thức thanh toán
bằng L/C. Bốn ngày trước khi tàu PLJ cập cảng Việt Nam, khi đang đi qua
eo biển Malaysia thì tàu bị Cơ quan phòng chống lừa đảo hàng hải quốc tế
IMB (International Maritime Bureau) thông báo cho cảnh sát Malaysia yêu
cầu bắt giữ vì có bằng chứng đây là con tàu (trước đây mang tên NTR) của
một chủ tàu Indonesia bị hải tặc cưỡng đoạt 4 năm về trước, sau đó tên tàu
cùng giấy tờ đăng ký và các thông số liên quan đã bị thay đổi và bán lại cho
Cty BJS ở Hongkong. Cảnh sát Malaysia hạ lệnh cho tàu dừng lại nhưng
thuyền trưởng từ chối và tiếp tục cho tàu chạy. Sau hơn 16 giờ rượt đuổi,
cuối cùng lực lượng biệt kích Malaysia, với sự hỗ trợ của máy bay trực
thăng, nhảy trực tiếp xuống boong tàu mới bắt giữ được tàu đưa về cảng
Johore cầm giữ theo lệnh cuả tòa án.
Nhận được thông tin nói trên, ngay lập tức TFR thông báo cho người
mua biết vụ việc. Họ giải thích rằng họ đã nhận đủ tiền bán hàng và phía
người mua cũng đã nhận đủ bộ chứng từ hợp lệ trong đó có vận đơn sạch
(Clean B/L), điều này cũng đồng nghĩa là họ đã hoàn thành mọi nghĩa vụ
giao hàng như quy định của hợp đồng mua bán và thông lệ quốc tế. Người
bán cũng khẳng định, về mặt pháp lý, họ không chịu trách nhiệm về hậu quả
xảy ra vì theo Incoterms, rủi ro về hư hỏng mất mát hàng hóa đã chuyển từ
người bán sang người mua kể từ khi hàng qua lan can tàu ở cảng xếp hàng.
Tuy vậy, họ cho biết, bằng chi phí của mình, sẽ phối hợp và cộng tác chặt
chẽ với người mua để giải quyết hậu quả trên cơ sở thiện chí và hợp tác, nếu
phía người mua ủy thác cho họ. Phía người mua ngay lập tức phản đối lập
luận của TFR và yêu cầu người bán phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ
35
thiệt hại xảy ra. Tuy vậy, hợp đồng mua bán không có quy định nào buộc
người bán phải bồi thường trong trường hợp này. Cũng có ý kiến cho rằng
cần làm việc với hãng bảo hiểm để đòi bồi thường (lô hàng được mua bảo
hiểm của BMI và BVI ở Việt Nam), tuy nhiên phía bảo hiểm khẳng định
theo điều kiện bảo hiểm ICC 1982 (Institute Cargo Clauses 1982, Mục 6.2,
Điều khoản miễn trừ) phía bảo hiểm được miễn trừ trách nhiệm trong
trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, mất mát khi tàu bị bắt giữ. Một số ý kiến
khác lại cho rằng cần nhanh chóng khởi kiện hãng tàu để đòi bồi thường,
tuy vậy theo Bộ luật hàng hải Việt Nam (Điều 78, Khoản 2, Mục g) cũng
như thông lệ quốc tế (Công ước Hague-Visby Rules, Quy tắc IV, Khoản 2,
Mục g) người vận chuyển cũng được thoát trách nhiệm đối với tổn thất
hàng hóa xảy ra trong trường hợp tàu bị bắt giữ. Một điều cũng đáng lưu ý
là bản thân hãng tàu BJS cũng chỉ sở hữu duy nhất một con tàu này, nếu
thắng kiện thì chủ hàng Việt Nam cũng chỉ có được trong tay một bản án
đẹp. Không còn lựa chọn nào khác, phía người mua Việt Nam đành trao hết
mọi giấy tờ có liên quan và ủy quyền cho TFR thay mặt mình làm việc với
các cơ quan hữu quan cuả Malaysia để nhanh chóng thuê một con tàu khác
dến cảng Johore, nơi tàu bị cầm giữ, lấy hàng về. Phía người bán đã khẩn
trương tích cực tìm mọi biện pháp tiếp cận với các cơ quan hữu quan của
Malaysia để cho phép người mua đưa một con tàu khác đến cảng nói trên
chuyển tải hàng về Việt Nam dù biết rằng rủi ro và chi phí bỏ ra để làm việc
này không phải là ít. Tuy vậy trong thời gian tàu bị bắt giữ tại cảng Johore
liên tiếp xảy ra các sự kiện khác làm cho vụ việc vốn đã phức tạp lại càng
phức tạp thêm . Tàu này lại bị một tàu chở dầu đâm phải làm nảy sinh nhiều
vấn đề pháp lý khác khá phức tạp liên quan tới yếu tố lỗi (both to blame
collision). Chưa kể cùng một con tàu nhưng có 2 lệnh bắt giữ của 2 tòa án:
tòa thứ nhất bắt giữ tàu theo yêu cầu của chủ tàu cũ Indonesia, tòa thứ hai
36
lại lật ngược trát của tòa án trước và ra lệnh bắt giữ theo yêu cầu của Công
ty vận tải biển BJS ở Hongkong. Cuối cùng vụ việc lại rơi vào tình trạng bế
tắc khi chính quyền cảng sở tại yêu cầu nếu chủ hàng Việt Nam muốn đưa
tàu khác đến chuyển tải hàng về thì phải đặt cọc bảo lãnh chống ô nhiễm
môi trường với trị giá 20 triệu USD [23]. Rõ ràng đây hoàn toàn là một
thách đố mà cả người bán lẫn người mua không thể vượt qua nổi, do vậy cả
TFR và phía người mua Việt Nam sau gần một năm vật lộn để giải quyết vụ
việc cuối cùng đành bó tay bỏ cuộc vì tới thời điểm này sau một thời gian
dài giãi dầu mưa nắng toàn bộ lô hàng cũng đã bị hư hỏng gần hết. Phía
TFR cuối cùng cũng chỉ có thể chia sẻ một phần tổn thất của người mua
Việt Nam như là một cử chỉ mang tính hữu nghị thông cảm chứ không phải
là một sự bồi thường theo trách nhiệm pháp lý.
Như vậy, trong trường hợp này, với điều khoản CFR, bên bán đã thực
hiện được quyền của mình, đó là quyền không phải chịu rủi ro xảy ra trong
giai đoạn hàng hóa đã ra khỏi cảng xuất và được chuyển lên phương tiện
vận tải đường thủy. Việc rủi ro xảy ra trên đường tàu thủy vận chuyển phải
do người mua chịu. Người bán đã làm hết trách nhiệm của mình.
Ví dụ trên cho thấy, đối với điều khoản CFR thì bên bán sẽ chịu chi
phí vận chuyển hàng tới cảng đến theo quy định của hợp đồng, tuy nhiên rủi
ro lại chuyển cho bên mua khi hàng được đặt lên tàu, do đó thông thường
bên bán sẽ thuê những con tàu nhiều tuổi với giá cước thấp để nâng cao lợi
nhuận nên bên mua sẽ không kiểm soát được rủi ro này, dẫn đến nhiều
trường hợp bị thiệt hại mà không được bồi thường do chưa hiểu rõ cơ chế
của điều khoản CFR.
2.1.2. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ của bên bán theo điều kiện CFR
trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
Trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, quyền của mỗi bên phải
37
song hành với nghĩa vụ thực hiện. Căn cứ vào cách giải thích theo Incoterms
2010, với điều kiện CFR trong hợp đồng, bên bán phải cung cấp hàng hóa và
hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng
chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi, đây là nghĩa vụ chung của người
bán. Họ phải chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kì giấy phép xuất khẩu hoặc giấy
phép chính thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để
xuất khẩu hàng hóa. Tại thời điểm này, trách nhiệm của người bán đối với
hàng hóa là tuyệt đối, do đó thực tế người bán luôn thực hiện nghĩa vụ này để
xuất khẩu hàng hóa. Người bán chủ động tìm kiếm phương tiện đường thủy
để kí hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ địa điểm giao hàng đã thỏa thuận, tại
nơi giao hàng đến cảng đến đã được chỉ định hoặc bất cứ địa điểm nào tại
cảng đến. Họ phải cung cấp cho người mua những thông tin người mua cần
để mua bảo hiểm, nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, nếu có.
Thực tế, trách nhiệm thuê tàu biển của người bán trong điều kiện CFR
trong Incoterms 2010 có sự khác biệt so với điều kiện CFR của Incoterms
2000 trước đó. Đó là, trước năm 2010, người bán dành quyền thuê tàu, theo
nguyên tắc trách nhiệm tối thiểu của người bán, người bán chỉ cần thuê “con
tàu đi biển – Seagoing vessel”. Chính vì vậy đã đặt người mua trong tình
trạng không yên tâm về trách nhiệm thuê tàu của người bán cũng như những
rủi ro có thể xảy ra đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển, nhiều tranh
chấp đã phát sinh xung quanh vấn đề này do người mua không nắm kỹ và
hiểu rõ bản chất của nghĩa vụ này hoặc người mua không nắm vững kiến thức
liên quan đến vận tải biển. Trong điều kiện CFR của Incoterms 2010, người
bán phải có trách nhiệm thuê một con tàu thuộc loại thường sử dụng để vận
chuyển mặt hàng đó, tức là phù hợp với đặc tính và phẩm chất của hàng hóa.
Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa
cho đến khi hàng hóa được giao lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng lên tàu
38
trừ những mất mát hư hỏng do người mua không thông báo hoặc thông báo
không đầy đủ về địa điểm giao hàng cho người bán. Người bán phải thông
báo cho người mua biết những thông tin cần thiết để người mua có thể áp
dụng những biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng.
Người bán phải trả tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi
hàng được giao bằng cách hoặc đặt hàng lên tàu hoặc mua hàng đã giao như
vậy, cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ theo
cảng đến đã thỏa thuận. Chứng từ vận tải này phải thể hiện là hàng của hợp
đồng, phải ghi ngày tháng trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận, giúp cho
người mua có thể nhận hàng từ người chuyên chở và cho phép người mua có
thể bán hàng trong quá trình vận chuyển bằng cách chuyển nhượng chứng từ
vận tải cho người mua tiếp theo hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên
chở, trừ khi có thỏa thuận khác.
Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra như kiểm tra chất
lượng, cân, đo, đong, đếm..cần thiết để giao hàng theo quy định, kể cả các phí
tổn cho bất kì việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ
quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.
Người bán phải bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hóa, trừ khi
thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần
đóng gói, có thể đóng gói hàng phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi
người mua thông báo cho người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi kí
kết hợp đồng. Nếu có quy định thì người bán theo yêu cầu của người mua
phải giúp đỡ người mua lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh
mà người mua cần để nhập khẩu, do vì người mua phải chịu rủi ro và phí tổn.
Và phải hoàn trả cho người mua tất cả chi phí, lệ phí phát sinh trong trường
hợp người mua đã chi để lấy được những chứng từ và thông tin an ninh phục
vụ cho việc nhập khẩu hàng hóa của người mua.
39
Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện các nghĩa vụ này của người bán vẫn
chưa được đảm bảo, dẫn đến nảy sinh tranh chấp. Có thể thấy rõ điều đó qua
ví dụ sau:
Cuối năm 2012, doanh nghiệp G.T ở Hà Nội nhập khẩu từ thương nhân
AS&AHK ở Singapore một lô sắt vụn vài ngàn tấn (loại Shredded Steel
Scrap). Hàng được đóng trong khoảng 200 container 40 feet, giao làm một số
đợt cách nhau vài ba tháng. Từ trước đến nay, thị trường sắt vụn Việt Nam chỉ
quen tiêu thụ mặt hàng sắt vụn theo phẩm cấp quy định trong ISRI (chuẩn
mực sắt vụn của Mỹ) và sắt vụn mang tên Shredded Steel Scrap nằm trong
phạm vi quy định ở mục 210-211 của ISRI.
Về giá hàng, hai bên thống nhất là 410 đô la Mỹ/tấn theo điều kiện
CFR Incoterms 2010 cảng Hải Phòng. Hợp đồng mua bán quy định tỷ lệ tạp
chất (impurity) không được vượt quá 0,5% và các loại vỏ đồ hộp (steel can or
tin can) cũng được coi là tạp chất. Nếu tỷ lệ này vượt quá quy định của hợp
đồng thì người bán sẽ bị phạt 50 đô la Mỹ/tấn.
Về điều khoản giám định hàng ở cảng đích, do biết chắc thế nào người
mua cũng sẽ khiếu nại về phẩm chất hàng không phù hợp với hợp đồng nên
người bán quy định khắt khe là “trong vòng một tuần sau khi dỡ hàng, việc
giám định toàn bộ lô hàng phải hoàn tất, trên cơ sở đó người mua mới có
quyền khiếu nại”. Rất tiếc là người mua đã không phát hiện ra “quy định khác
thường” này trong quá trình đàm phán thương thảo hợp đồng.
Sau khi chuyến hàng đầu tiên về đến nơi, G.T đã lựa chọn ngẫu nhiên
một vài container để giám định chất lượng thì thấy tỷ lệ tạp chất lên đến 37-
38%, thậm chí có những container tỷ lệ này lên đến hơn 40%. Do chất lượng
hàng quá kém, phải mất gần bốn tháng, công ty giám định do G.T chỉ định
mới kết thúc việc giám định ngẫu nhiên một số container hàng. Ngay lập tức,
G.T thông báo cho người bán biết tình trạng hàng hóa và đề nghị họ cử ngay
40
đại diện sang Việt Nam để cùng xem xét, giải quyết và đình chỉ giao những lô
hàng tiếp theo nếu phẩm chất hàng tương tự.
Tuy nhiên, những đề nghị này của G.T bị rơi vào im lặng. Sau nhiều
ngày liên tiếp bị thúc giục, người bán thừa nhận đây là lô hàng họ mua của
chủ bãi sắt phế thải ở châu Âu để bán lại cho G.T. Họ đề nghị G.T ủy quyền
cho họ khiếu nại chủ bãi sắt phế thải ở châu Âu. Tất nhiên, G.T không chấp
nhận đề nghị kỳ quặc này vì hợp đồng quy định rõ AS&AHK là người bán.
G.T là người mua và G.T không quan tâm tới bên thứ ba nào cả.
Không còn lựa chọn nào khác, G.T thông báo nếu người bán không giải
quyết khiếu nại thì họ sẽ khởi kiện ra trọng tài thương mại mà hai bên đã lựa
chọn trong hợp đồng để đòi bồi thường thiệt hại khoảng hơn một triệu đô la
Mỹ cộng với gần 20 tỉ đồng Việt Nam các chi phí liên quan. Mặt khác, G.T
cũng đã yêu cầu tòa án Việt Nam ra lệnh cho ngân hàng mở L/C(2) ở Hà Nội
phong tỏa, đình chỉ thanh toán toàn bộ lô hàng này.
Trước khi khởi kiện người bán ra trọng tài, G.T đã phải chi tiêu khá tốn
kém để giám định hàng dù tỷ lệ hàng được giám định chỉ dừng lại ở mức
khoảng 18%. Điều đáng lưu ý là do tỷ lệ tạp chất trong lô hàng này quá cao,
việc giám định chỉ có thể tiến hành bằng phương pháp thủ công. Với phương
pháp như vậy, không thể giám định 100% lô hàng vì phải mất… trên 2 năm!
Trải qua bốn phiên tranh tụng căng thẳng kéo dài trước trọng tài, phía
người bán vẫn cố bám vào lập luận người mua đã không tuân thủ quy định kết
thúc việc giám định toàn bộ lô hàng trong vòng một tuần kể từ khi dỡ hàng để
phủi bỏ trách nhiệm.
Ở phiên tranh tụng cuối cùng, phía G.T sau khi liên hệ với chủ bãi sắt
phế thải ở châu Âu đã bất ngờ xuất trình bằng chứng là hợp đồng và các
chứng từ liên quan chứng minh hàng mà AS&AHK mua từ chủ bãi sắt ở châu
Âu không phải là Shredded Steel Scrap theo phẩm cấp 210-211 của ISRI, mà
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế

More Related Content

What's hot

Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)nataliej4
 
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ nataliej4
 
Hợp đồng mua bán hàng hóa Quôc tế - Nguyễn Văn Tới
Hợp đồng mua bán hàng hóa Quôc tế - Nguyễn Văn TớiHợp đồng mua bán hàng hóa Quôc tế - Nguyễn Văn Tới
Hợp đồng mua bán hàng hóa Quôc tế - Nguyễn Văn TớiTới Nguyễn
 

What's hot (20)

Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mạiLuận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
 
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
 
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAYĐề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
 
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
 
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tửBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
 
Hợp đồng mua bán hàng hóa Quôc tế - Nguyễn Văn Tới
Hợp đồng mua bán hàng hóa Quôc tế - Nguyễn Văn TớiHợp đồng mua bán hàng hóa Quôc tế - Nguyễn Văn Tới
Hợp đồng mua bán hàng hóa Quôc tế - Nguyễn Văn Tới
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOTLuận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
 
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAYLuận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAY
 

Similar to Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế

[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...huynhminhquan
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...huynhminhquan
 
120 giao dich
120 giao dich120 giao dich
120 giao dichHải Âu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnOnTimeVitThu
 
120 cau hoi thuong mai quoc te
120 cau hoi thuong mai quoc te120 cau hoi thuong mai quoc te
120 cau hoi thuong mai quoc teHung Nguyen
 
120 cau hoi thuong mai quoc te
120 cau hoi thuong mai quoc te120 cau hoi thuong mai quoc te
120 cau hoi thuong mai quoc teHung Nguyen
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...nataliej4
 
Trọn Bộ 923+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật – Đầy Đủ Và Ch...
Trọn Bộ 923+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật – Đầy Đủ Và Ch...Trọn Bộ 923+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật – Đầy Đủ Và Ch...
Trọn Bộ 923+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật – Đầy Đủ Và Ch...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010 tính cấp thiết của incoter...
Sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010 tính cấp thiết của incoter...Sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010 tính cấp thiết của incoter...
Sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010 tính cấp thiết của incoter...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế (20)

Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóaTrường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.docHợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
 
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
 
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
 
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mạiCông nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
 
Hợp đồng
Hợp đồngHợp đồng
Hợp đồng
 
120 giao dich
120 giao dich120 giao dich
120 giao dich
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
 
120 cau hoi thuong mai quoc te
120 cau hoi thuong mai quoc te120 cau hoi thuong mai quoc te
120 cau hoi thuong mai quoc te
 
120 cau hoi thuong mai quoc te
120 cau hoi thuong mai quoc te120 cau hoi thuong mai quoc te
120 cau hoi thuong mai quoc te
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
 
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoàiGiải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
 
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoàiGiải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
 
Trọn Bộ 923+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật – Đầy Đủ Và Ch...
Trọn Bộ 923+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật – Đầy Đủ Và Ch...Trọn Bộ 923+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật – Đầy Đủ Và Ch...
Trọn Bộ 923+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật – Đầy Đủ Và Ch...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
 
Incoterms
IncotermsIncoterms
Incoterms
 
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
 
Sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010 tính cấp thiết của incoter...
Sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010 tính cấp thiết của incoter...Sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010 tính cấp thiết của incoter...
Sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010 tính cấp thiết của incoter...
 
Đề tài sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010, RẤT HAY, BỔ ÍCHĐề tài sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài sự khác biệt giữa incoterms 2000 và incoterms 2010, RẤT HAY, BỔ ÍCH
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THÀNH NHÂN ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA CFR TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THÀNH NHÂN ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA CFR TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ MAI THANH HÀ NỘI, NĂM 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thành Nhân
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA “TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ ” (CFR) TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA .........................................................................................................................6 1.1. Khái niệm, bản chất và quá trình hình thành CFR .....................................................6 1.1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của CFR ............................................................6 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của CFR như tập quán thương mại quốc tế phổ biến và vai trò CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ..........................8 1.2. Nội dung của CFR trong giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa...............................11 1.2.1. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên bán theo CFR........................................11 1.2.2. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên mua theo CFR.......................................14 1.3. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và hiệu lực của điều khoản CFR trong hợp đồng .................................................................................................................................16 1.3.1. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ................................................................16 1.3.2. Hiệu lực của điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa .......20 1.3.3. Mối quan hệ giữa điều khoản CFR và các điều khoản khác trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ...................................................................................................21 1.4. Căn cứ thực hiện điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và giải quyết tranh chấp liên quan....................................................................................22 Tiểu kết chương 1 ..............................................................................................................31 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA “TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ ” TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TRONG GIAO DỊCH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.....................................................................32 2.1. Thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp đồng mua quốc tế hàng hóa .............................................................................................32 2.1.1. Thực trạng thực hiện quyền của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ...........................................................................................32 2.1.2. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ...........................................................................................36 2.2. Thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên mua theo điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ......................................................................................42 2.2.1. Thực trạng thực hiện quyền của bên mua theo điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ...........................................................................................42 2.2.2. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ của bên mua theo điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ...........................................................................................45 2.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh khi thực hiện điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa .......................................................................................................48
  • 5. 2.3.1. Thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp .........................................48 2.3.2. Thực trạng phương thức giải quyết tranh chấp..................................................55 2.4. Nâng cao hiệu quả áp dụng điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam......................................................................................61 2.4.1. Nâng cao hiệu quả thực hiện điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa.......................................................................................................................61 2.4.2. Nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp về điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ...................................................................................................62 Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................................64 KẾT LUẬN ........................................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN: Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CFR: Cost and Freight Tiền hàng và cước phí CISG: United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods Công ước Viên về mua bán quốc tế hàng hóa FOB: Free on board Giao hàng lên tàu ICC: International Chamber of Commerce Phòng thương mại quốc tế INCOTERM: International Commercial Terms Tập quán thương mại quốc tế UCP: The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits Bản quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UNCITRAL: The United Nations Commission on International Trade Law Ủy ban Liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế UNIDROIT: The International Institute for the Unification of Private Law Viện quốc tế về nhất thể hóa Pháp luật tư
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình kinh doanh, việc mua bán của các thương nhân giữa các quốc gia với nhau đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển thương mại quốc tế. Các tập quán thương mại được hình thành dưới dạng điều kiện thương mại trong giao dịch mua bán quốc tế được ghi nhận hết sức phổ biến trong những hợp đồng mua bán quốc tế đó. Việc thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa với các điều kiện theo Incoterms (các điều kiện thương mại quốc tế trong đó bao gồm điều kiện " Tiền hàng và cước phí " - CFR) buộc các doanh nghiệp phải hiểu biết về các điều kiện giao nhận hàng hóa nói chung và điều kiện CFR nói riêng. Khi áp dụng điều kiện này, các thương nhân có thể ghi nhận trong hợp đồng và bảo đảm thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa thông qua CFR, một phương thức giao nhận hàng hóa bằng đường biển và đường thủy nội địa. Việc tìm hiểu sâu điều kiện CFR theo Incoterms được các thương nhân Việt Nam ghi nhận trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là vô cùng cần thiết. Mặc dù việc nghiên cứu các điều kiện thương mại trong đó có CFR đã được triển khai theo nhiều cấp độ nhưng các công trình này đề cập đến các điều kiện giao nhận hàng hóa nói chung mà ít nghiên cứu trực tiếp về điều kiện CFR...Bên cạnh đó, việc áp dụng điều kiện CFR trong các hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn, bất cập; tồn tại những khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn. Với mục đích làm rõ những nội dung pháp lý của tập quán thương mại quốc tế phổ biến được ghi nhận trong các hợp đồng như điều kiện CFR trong giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa, tác giả chọn đề tài: Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua
  • 8. 2 bán quốc tế hàng hóa từ thực tiễn các doanh nghiệp Việt Nam làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Incoterms và các điều kiện Incoterms đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về cả mặt lý luận và thực tiễn. Tất cả các công trình này đều mang lại những giá trị nhất định trong tham khảo và áp dụng. Ở Việt Nam, vấn đề này cũng đã được nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu, phải kể đến là một số công trình nghiên cứu như: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Phân tích thực trạng vận dụng các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms) trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam và những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Incoterms, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2002); PGS.TS Võ Thanh Thu, PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân: Hỏi đáp về sử dụng Incoterms 1990 và Incoterms 2000; Nxb Thống Kê (2005); PGS.TS Võ Thanh Thu, PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng của Incoterms 2000 tại Việt Nam; Nxb Thống kê (2002); Phạm Thị Mỹ Hiền: Tình hình áp dụng Incoterms ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng Incoterms (2012); Nguyễn Thu Vân, Thực trạng sử dụng Incoterms ở Việt Nam (2013); Ths Nguyễn Trung Đông, Giới thiệu một số thay đổi chính của Incoterms 2010 so với Incoterms 2000; Ths Lê Thị Hiền, Thực tiễn áp dụng Incoterms trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa tại Việt Nam – (2014). Những bài viết, công trình nghiên cứu trên, về cơ bản đã đi sâu phân tích các điều kiện của Incoterms và thực tiễn áp dụng. Đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các điều kiện này trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa trong thời gian tới. Tuy nhiên, đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào thực hiện việc nghiên cứu chỉ với riêng điều kiện tiền hàng và cước phí (CFR) như một tập quán theo Incoterms đã được các
  • 9. 3 bên thỏa thuận ghi nhận trong hợp đồng cũng như thực tiễn áp dụng điều kiện CFR này trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Mà tiền hàng và cước phí là điều khoản phổ biến trong hợp đồng được các bên luôn quan tâm trong hợp đồng thương mại quốc tế. Thực tiễn áp dụng điều kiện CFR này trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa cũng nảy sinh những tranh chấp nhất định; việc giải quyết chúng cũng gặp không ít khó khăn. Do đó luận văn sẽ kế thừa những nội dung đã nghiên cứu và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dung về tập quán thương mại này chưa được nghiên cứu sâu. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Luận văn tập trung nghiên cứu về điều kiện CFR theo Incoterms 2010 được ghi nhận trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, thực tiễn áp dụng của các doanh nghiệp Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng, nâng cao khả năng giải quyết tranh chấp điều kiện này trong hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. 3.2. Nhiệm vụ - Luận giải lý luận về điều kiện CFR của Incotersms và Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa: Khái niệm, bản chất, quá trình hình thành và phát triển của điều kiện CFR theo Incoterms 2010, nội dung của điều kiện này khi được ghi nhận trong các hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và vai trò cũng như giá trị pháp lý của chúng trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Bên cạnh đó, luận văn phân tích mối quan hệ của điều kiện CFR với các điều khoản khác trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, căn cứ thực hiện điều khoản này và cơ chế giải quyết khi có tranh chấp xảy ra đối với điều khoản tiền hàng, cước phí (CFR).
  • 10. 4 - Thực tiễn áp dụng điều kiện CFR của Incoterms trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa tại Việt Nam, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên khi áp dụng điều kiện này và thực trạng giải quyết tranh chấp liên quan đến điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng và nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp về điều kiện CFR theo Incoterms 2010 trong hoạt động mua bán quốc tế hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn này nghiên cứu điều kiện về tiền hàng và cước phí (CFR) theo Incoterms 2010, trong đó tập trung vào việc sử dụng điều kiện này như một điều khoản hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của bên bán, bên mua khi thực hiện điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Đồng thời, nghiên cứu thực tiễn áp dụng điều kiện CFR của Incoterms 2010 của các doanh nghiệp Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung phân tích các khía cạnh pháp lý cơ bản nhất về điều kiện CFR dưới dạng nội dung tập quán thương mại theo phiên bản Incoterms 2010; ghi nhận CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hoá; thực trạng sử dụng điều kiện CFR theo Incoterms 2010 của các doanh nghiệp Việt Nam trong xác lập, thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. 5. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ những nội dung cơ bản đã đặt ra của luận văn, trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn bao gồm: phương pháp phân tích quy phạm; phương pháp diễn dịch; phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh luật học; phương pháp kết hợp
  • 11. 5 giữa lý luận và thực tiễn. Các phương pháp này được sử dụng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Nội dung của đề tài nghiên cứu có những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về điều kiện về tiền hàng và cước phí (CFR) theo Incoterms 2010, điểm mới của Incoterms 2010 so với các phiên bản trước đó ; Cở sở lý luận về hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Thực trạng áp dụng điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam, quyền và nghĩa vụ của các bên khi áp dụng điều kiện CFR trong hợp đồng, thực tiễn giải quyết tranh chấp liên quan đến điều kiện CFR. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 2 chương. Cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận về điều kiện giao nhận hàng hóa “Tiền hàng và cước phí ” (CFR) trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa Chương 2: Thực trạng thực hiện điều kiện giao nhận hàng hóa “Tiền hàng và cước phí ” (CFR) trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trong giao dịch của các doanh nghiệp Việt Nam
  • 12. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA “TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ ” (CFR) TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA 1.1. Khái niệm, bản chất và quá trình hình thành CFR 1.1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của CFR CFR (Cost and Freight) nghĩa là tiền hàng và cước phí, là một trong các điều kiện của Incoterms. Incoterms là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh là International Commercial Terms. Đây tập hợp các tập quán thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Incoterms được các thương nhân áp dụng tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới công nhận và sử dụng rộng rãi. Incoterms quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế, bao gồm các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên như: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển…, thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá. Trong nội dung chính của các điều khoản này phải kể tới hai điểm quan trọng chính là: Trách nhiệm của bên mua, bên bán đến đâu; Điểm chuyển giao trách nhiệm, chi phí, rủi ro từ người bán sang người mua. Các giao dịch sử dụng Incoterms thực hiện trong phạm vi thương mại quốc tế, chứ không phải là các giao dịch trong nước. Vì vậy, Incoterms có những tác động nhất định đến các hoạt động xuất nhập khẩu. Incoterms không
  • 13. 7 phải là các quy pham luật thành văn, chỉ là các tập quán được sử dụng rộng rãi, được thừa nhận bởi các thương nhân. Đó là những tập quán thương mại nhiều hơn là những luật lệ buộc phải tuân theo trong mọi trường hợp. Nghĩa là có thể sử dụng những điều kiện trong Incoterms như là những tập quán tham chiếu từ các hợp đồng mà các bên thỏa thuận áp dụng trong mua bán quốc tế. Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc nào đó trong Incoterms và đưa vào trong bản hợp đồng mua bán, lúc đó nội dung của quy tắc áp dụng mới mang tính ràng buộc. Và một khi đã được thống nhất áp dụng, các bên giao dịch phải có nghĩa vụ, trách nhiệm với những quy tắc này. Như vậy CFR có thể được hiểu là một trong các điều kiện theo Incoterm được các bên thống nhất sử dụng làm điều khoản quy định về tiền hàng và cước phí trong hợp đồng thương mại quốc tế, áp dụng cho vận tải biển và thủy nội địa. Đối với CFR thì người bán phải chịu chi phí chuyên chở đến cảng dỡ hàng, còn chi phí dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận. Trên thực tế CFR còn có thể ký hiệu (CNF – Cost and Freight). Giá CFR = Giá FOB (Giá giao hàng trên phương tiện vận chuyển) + F (Cước phí vận chuyển) Vì Incoterms không phải là luật, những quy tắc đề ra không có tính chất bắt buộc, mà đó là những tập quán thương mại được các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán quốc tế hoặc có thể được áp dụng bởi cơ quan giải quyết tranh chấp ngay cả khi các bên không thỏa thuận nếu không có căn cứ nào khác. Khả năng áp dụng tập quán thương mại quốc tế nói chung cũng như CFR nói riêng trong giao dịch giữa các thương nhân được pháp luật các quốc gia, trong đó có pháp luật Việt Nam thừa nhận. Theo quy định của luật Việt Nam tại Điều 666 Bộ Luật Dân sự 2015 về áp dụng tập quán quốc tế thì đối
  • 14. 8 với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài: “Các bên được lựa chọn tập quán quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng”. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của CFR như tập quán thương mại quốc tế phổ biến và vai trò CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa Để giúp người mua và người bán ở các nước khác nhau có phong tục tập quán, luật lệ, ngôn ngữ… khác nhau dễ dàng quy định về các quyền lợi và nghĩa vụ trong quá trình giao dịch mua bán hàng hóa, năm 1936 Phòng Thương mại quốc tế (Tổ chức Thương mại thế giới) đã ban hành các điều kiện thương mại quốc tế - Incoterms. Incoterms là tập hợp các tập quán thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterms hướng dẫn những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế. Incoterms giải thích các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển…, và quan trọng nhất là thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá. Bản chất của Incoterms không phải là văn bản luật mà thực chất là một văn bản có tính hướng dẫn, giải thích cho người mua và người bán trên thế giới khi; tuy nhiên tính hữu dụng của nó đã trở nên phổ biến trong thương mại quốc tế. Một khi bên mua và bán tự nguyện áp dụng, dẫn chiếu vào hợp đồng thì Incoterms sẽ trở thành văn bản có tính pháp lý buộc các bên phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ ghi nhận trong Incoterms. Từ năm 1936 đến nay, Incoterms đã qua 5 lần sửa đổi: 1953, 1967, 1980, 1990, 2000 và 2010.
  • 15. 9 Tuy nhiên, Incoterms sau không phủ định nội dung của Incoterms trước đó đã ban hành, tùy theo nhu cầu của bên bán và bên mua mà có thể thỏa thuận áp dụng Incoterms theo phiên bản năm tương ứng và khi thống nhất áp dụng Incoterms nào thì cần phải dẫn chiếu vào hợp đồng xuất khẩu – Incoterms 1980: Gồm 14 điều kiện: Ex Works; Free Carrier; Free on Rail/Free on Truck; Fob Airport; Free alongside Ship; Free on Board; Cost and Freight; Cost, insurance and freight; Freight Carriage paid to; Freight Carriage and insurance paid to; Ex Ship; Ex Quay; Delivered at frontier; Delivered Duty paid. – Incoterms 1990: Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR; CIF; CPT; CIP; DAF; DES; DEQ; DDU; DDP. – Incoterms 2000: Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR; CIF; CPT; CIP; DAF; DES; DEQ; DDU; DDP và được chia làm 4 nhóm (E, F, C, D). – Incoterms 2010: Incoterms 2010 là phiên bản thứ 8 đưa vào áp dụng các thông lệ mới nhất trong thương mại, cập nhật và tổng hợp một số các quy tắc cũ. Hệ thống phân loại mới của Incoterms 2010 phân chia quy tắc của 11 thông lệ thương mại thành hai nhóm riêng biệt gồm: - Nhóm các quy tắc áp dụng cho tất cả các hình thức vận tải. - Nhóm các quy tắc áp dụng cho vận tải đường thủy. Số điều kiện trong Incoterms 2010 đã giảm từ 13 xuống 11. Có được điều này là nhờ việc thay thế bốn điều kiện cũ của Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT – Giao hàng tại bến và DAP – Giao tại nơi đến. Hiện nay, Incoterms 2010 được sử dụng phổ biến nhất vì đây là lần sửa đổi gần nhất, được ban hành dựa trên kinh nghiệm, tập quán buôn bán giữa thương nhân các nước và khắc phục được các nhược điểm của Incoterms đã
  • 16. 10 ban hành trước đó. Incoterms 2010 gồm có 11 điều kiện và được chia thành 4 nhóm E, F, C, D, trong đó, CFR thuộc nội dung nhóm C: gồm CRF (Cost and Freight), CIF (Cost Insurance and Freight), CPT (Carriage Paid To), CIP (Cost Insurance Paid to). Thực tế cho thấy, các thương nhân Việt nam có thói quen sử dụng các điều kiện FOB (khi họ là bên bán) và điều kiện CIF (khi họ là bên mua) trong giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa. Tuy nhiên, trong số các điều kiện theo Incoterms 2010 kể trên, điều kiện CFR có vai trò không kém tiện dụng cho các bên trong giao dịch. CFR là điều kiện giao hàng tại cảng bốc xếp (cảng gửi hàng). Theo đó, người bán chịu trách nhiệm, bằng chi phí của mình, đưa hàng tới cảng bốc xếp chỉ định và hoàn thành việc giao hàng khi hàng đã đặt lên tàu tại cảng bốc xếp. Mọi rủi ro về mất mát, hư hại đối với hàng hóa cũng như mọi chi phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng được chuyển từ người bán cho người mua khi hàng đặt lên tàu. Tuy nhiên, bên bán chịu trách nhiệm, dùng chi phí của mình thuê tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng bốc xếp đến cảng đích. Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì hợp đồng vận tải sẽ được ký kết với điều kiện thông thường, với tuyến đường thông thường bằng tàu thuê là tàu đi biển hoặc tàu chạy đường thủy nội địa (tùy từng trường hợp) loại thường dùng để chuyên chở hàng hóa của hợp đồng. Bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm vận chuyển hàng hóa từ cảng bốc xếp đến cảng đích. Điều kiện CFR được các bên sử dụng trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và các bên tự mình ràng buộc phải chịu trách nhiệm thực hiện như các điều khoản thỏa thuận cụ thể khác. Điều kiện này được sử dụng khá phổ biến trong hoạt động mua bán quốc tế hàng hóa, áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa.
  • 17. 11 1.2. Nội dung của CFR trong giao dịch mua bán quốc tế hàng hóa 1.2.1. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên bán theo CFR Trong một giao dịch CFR, người bán phải: Ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển và trả cước phí để chuyển hàng hóa đến cảng đích; Làm thủ tục, lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu; Giao hàng lên tàu; Cung cấp cho bên mua hoá đơn và vận đơn đường biển hoàn hảo; Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu; Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này được tính vào cước trong hợp đồng vận tải; Thông báo cho người mua chi tiết về chuyến tàu chở hàng; Chuyển giao hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải và các chứng từ khác liên quan. Cụ thể là: Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi, đây là nghĩa vụ chung của người bán. Người bán khi cần phải chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kì giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép chính thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng hóa. Người bán phải kí hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ địa điểm giao hàng đã thỏa thuận nếu có, tại nơi giao hàng đến cảng đến đã được chỉ định hoặc bất cứ địa điểm nào tại cảng đến. Hợp đồng vận tải phải được kí với điều kiện thông thường với chi phí do người bán chịu và phải vận chuyển hàng hóa theo tuyến đường thông thường bằng một con tàu thuộc loại thường sử dụng để vận chuyển hàng hóa đó. Người bán không có nghĩa vụ đối với người mua về kí hợp đồng bảo hiểm nhưng người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin người mua cần để mua bảo hiểm, nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, nếu có.
  • 18. 12 Người bán phải giao hàng bằng cách hoặc đặt hàng lên tàu hoặc mua hàng đã giao như vậy. Trong cả hai trường hợp, người bán phải giao hàng vào ngày đã thỏa thuận hoặc trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, theo cách thức thông thường tại cảng. Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng lên tàu trừ những mất mát hư hỏng do người mua không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ về thời gian gửi hàng hoặc địa điểm nhận hàng cho người bán [17,tr.96,100]. Người bán phải thông báo cho người mua biết những thông tin cần thiết để người mua có thể áp dụng những biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng. Người bán phải trả tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi hàng được giao bằng cách hoặc đặt hàng lên tàu hoặc mua hàng đã giao như vậy. Cước phí vận chuyển và tất cả chi phí phát sinh, kể cả các chi phí xếp hàng lên tàu và bất kì lệ phí nào để dỡ hàng tại cảng dỡ đã thỏa thuận mà người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải và chi phí thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu nếu có cũng như tất cả các thứ thuế, chi phí, lệ phí khác có thể phái trả khi xuất khẩu và chi phí vận tải qua các nước mà người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải. Như vậy, trong CFR khi hàng hóa đã được giao lên tàu thì rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa di chuyển sang cho người mua. Người bán phải ký hợp đồng vận chuyển và trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến quy định. Khi sử dụng các điều kiện CFR người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức được quy
  • 19. 13 định cụ thể trong điều kiện của CFR như ở trên, chứ không phải hoàn thành nghĩa vụ khi hàng tới nơi đến. CFR đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa (nếu có). Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ thông quan khi nhập khẩu, trả bất kỳ loại thuế nhập khẩu nào hay tiến hành bất kỳ một thủ tục hải quan nhập khẩu nào. Người bán phải bằng chi phí của mình, cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ đến cảng đến đã thỏa thuận. Chứng từ vận tải này phải thể hiện là hàng của hợp đồng, phải ghi ngày tháng trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận, giúp cho người mua có thể nhận hàng từ người chuyên chở và cho phép người mua có thể bán hàng trong quá trình vận chuyển bằng cách chuyển nhượng chứng từ vận tải cho người mua tiếp theo hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên chở, trừ khi có thỏa thuận khác. Khi chứng từ vận tải được phát hành dưới dạng có thể chuyển nhượng được và gồm nhiều bản gốc, thì một bộ đầy đủ các bản gốc phải được xuất trình cho người mua. Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đong, đếm..cần thiết để giao hàng theo quy định, kể cả các phí tổn cho bất kì việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu. Người bán phải bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hóa, trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói. Người bán có thể đóng gói hàng phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi người mua thông báo cho người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi kí kết hợp đồng. Bao bì phải được ghi kí mã hiệu thích hợp. Nếu có quy định thì người bán theo yêu cầu của người mua phải giúp đỡ người mua lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người
  • 20. 14 mua cần để nhập khẩu, do vì người mua phải chịu rủi ro và phí tổn. Người bán phải hoàn trả cho người mua tất cả chi phí, lệ phí phát sinh trong trường hợp người mua đã chi để lấy được những chứng từ và thông tin an ninh phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hóa của người mua. 1.2.2. Quyền và nghĩa vụ giao nhận của bên mua theo CFR Đối với giao dịch mua bán hàng hóa, quyền của bên bán là nghĩa vụ của bên mua và ngược lại. Khi các bên thỏa thuận trong hợp đồng và thực hiện điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bên mua có các quyền và nghĩa vụ cụ thể sau: Nhận hàng khi hoá đơn và vận đơn được giao cho mình; Trả tiền chi phí dỡ nếu chi phí chưa nằm trong cước; Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng được đặt lên tàu ở cảng bốc. Cụ thể là: Người mua phải thanh toán như quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Đây là nghĩa vụ chung mà người mua phải thực hiện. Nếu có quy định, người mua phải tự chịu rủi ro và phí tổn để lấy được giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy phép chính thức nào khác và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa và vận tải qua nước khác [17,tr.97]. Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký hợp đồng vận tải. Người mua cũng không có nghĩa vụ đối với người bán về kí hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, người mua phải cung cấp cho người bán tất cả những thông tin cần thiết cho việc mua bảo hiểm nếu người bán có yêu cầu. Người mua phải nhận hàng khi hàng hóa đã được giao theo đúng quy định và nhận hàng từ người chuyên chở tại cảng đến đã được chỉ định. Người mua chịu mọi rủi ro về mất mát, hư hỏng của hàng hóa kể từ khi hàng đã được bên ban giao theo đúng quy định của CFR. Nếu người mua không thông báo đúng, đầy đủ về thời gian, địa điểm giao nhận hàng thì người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa kể từ ngày thỏa thuận giao hàng hoặc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thỏa thuận
  • 21. 15 giao hàng với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng [17,tr.99]. Người mua phải trả tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi hàng hóa đã được giao theo quy định, trừ các chi phí làm thủ tục hải quan (nếu có) cho việc xuất khẩu, cũng như tất cả các loại, thuế, chi phí, lệ phí khác khi xuất khẩu; Phải trả tất cả các chi phí, lệ phí liên quan đến hàng hóa khi quá cảnh cho đến khi hàng đến cảng đến, trừ các phí, lệ phí mà người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải; Chi phí dỡ hàng kể cả phí lõng hàng và phí cầu bến trừ các phí, lệ phí mà người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải; Các chi phí phát sinh nếu người mua không thông báo đúng, đầy đủ về thời gian, địa điểm giao nhận hàng theo quy định kể từ ngày thỏa thuận giao hàng hoặc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thỏa thuận giao hàng với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng; Và tất cả các loại thuế, phí, lệ phí và chi phí khác (nếu có) cũng như các chi phí làm thủ tục hải quan để nhập khẩu, chi phí để vận tải hàng hóa qua bất kì nước nào trừ khi đã bao gồm trong chi phí của hợp đồng vận tải [17,tr.99]. Người mua khi xác định được thời gian và địa điểm giao nhận hàng thì phải thông báo đúng, đầy đủ cho người bán. Người mua phải chấp nhận chứng từ vận tải theo quy định nếu chứng từ đó phù hợp với hợp đồng. Và phải trả các khoản chi phí kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng, ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu. Người mua phải thông báo cho người bán một cách kịp thời về các thông tin an ninh để người bán có thể thực hiện. Người mua phải hoàn trả cho người bán tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi để lấy được những chứng từ và thông tin phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hóa của người mua, hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng. Nếu có quy định, người bán phải tự chịu
  • 22. 16 rủi ro và phí tổn để lấy được chứng từ, thông tin kể cả thông tin an ninh mà người bán cần để làm thủ tục vận tải, xuất khẩu hoặc quá cảnh qua nước khác thì người mua phải giúp đỡ người bán một cách kịp thời, do vì người bán phải chịu rủi ro, phí tổn [17,tr.99]. Với điều kiện này, có thể thấy, rủi ro di chuyển và chi phí được phân chia ở các địa điểm khác nhau, đó là ở cảng gửi hàng và cảng đích (cảng nơi đến trong hợp đồng). Khi người mua và người bán thiết lập hợp đồng thì thường trong hợp đồng luôn chỉ rõ cảng đến (cảng đích) nhưng có thể lại không chỉ rõ cảng xếp hàng – là nơi mà rủi ro di chuyển sang người mua. Nếu cảng gửi hàng có ý nghĩa đặc biệt đối với người mua, thì các bên quy định trong hợp đồng càng cụ thể càng tốt. Như vậy, các bên xác định càng cụ thể địa điểm đến đã thỏa thuận thì càng tốt, vì các chi phí cho đến địa điểm đó do người bán chịu. Người bán nên ký các hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm này. Nếu theo hợp đồng chuyên chở, người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại địa điểm chỉ định ở cảng đến, thì người bán không có quyền đòi lại chi phí đó từ người mua trừ phi hai bên có thỏa thuận khác. CFR không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở trước khi hàng được giao lên tàu, ví dụ hàng đóng trong container, mà thường là giao hàng tại bến, bãi. 1.3. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và hiệu lực của điều khoản CFR trong hợp đồng 1.3.1. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa Hoạt động thương mại quốc tế được thực hiện bằng nhiều loại hợp đồng khác nhau. Hiện nay, mặc dù có nhiều hình thức thương mại mới, nhưng trao đổi hàng hóa vẫn chiếm vị trí trung tâm trong hoạt động thương mại quốc tế, đặc biệt là ở Việt Nam. Các hình thức hoạt động thương mại khác được hình
  • 23. 17 thành sau này có vai trò hỗ trợ cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa. Chính vì vậy mà trước đây cũng như hiện nay, hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa đóng vai trò chủ đạo, chính vì có vai trò quan trọng nên hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa được nhiều tổ chức thương mại quốc tế, nhiều quốc gia dành sự chú ý và quan tâm đáng kể khi tiến hành hoạt động hệ thống hóa, pháp điển hóa các quy phạm pháp luật trong thương mại quốc tế. Kết quả là các quy phạm dùng để điều chỉnh hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa cũng được ghi nhận trong các văn bản pháp lý của Luật thương mại, Bộ Luật Dân sự điều chỉnh giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài, xây dựng khái niệm hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, căn cứ điều chỉnh chúng trong đó có tập quán thương mại quốc tế. Có thể hiểu Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (còn được gọi là hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc hợp đồng xuất nhập khẩu) là hợp đồng mua bán hàng hoá có tính chất quốc tế (có yếu tố nước ngoài). Tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán quốc tế hàng hoá được hiểu không giống nhau tuỳ theo quan điểm của luật pháp từng nước. Theo Công ước Lahaye năm 1964 về mua bán quốc tế các động sản hữu hình thì tính chất quốc tế thể hiện ở các tiêu chí như: các bên giao kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau và hàng hoá, đối tượng của hợp đồng, được chuyển qua biên giới một nước, hoặc là việc trao đổi ý chí giao kết hợp đồng giữa các bên được lập ở những nước khác nhau (Điều 1 của Công ước). Nếu các bên giao kết không có trụ sở thương mại thì sẽ dựa vào nơi cư trú thường xuyên của họ. Yếu tố quốc tịch của các bên không có ý nghĩa trong việc xác định yếu tố nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Theo Công ước Viên năm 1980 của Liên Hiệp Quốc về Hợp đồng Mua bán Hàng hoá Quốc tế (gọi tắt là Công ước Viên năm 1980) thì tính chất quốc tế được xác định chỉ bởi một tiêu chuẩn duy nhất, đó là các bên giao kết hợp đồng có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau (điều 1 Công ước Viên
  • 24. 18 năm 1980). Và, giống như Công ước Lahaye năm 1964, Công ước này cũng không quan tâm đến vấn đề quốc tịch của các bên khi xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Công ước Viên năm 1980 không đưa ra tiêu chí hàng hoá phải được chuyển qua biên giới của một nước để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Đối với Pháp, khi xác định yếu tố quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, người ta căn cứ vào hai tiêu chuẩn kinh tế và pháp lý. Theo các tiêu chuẩn kinh tế, một hợp đồng quốc tế là hợp đồng tạo nên sự di chuyển qua lại biên giới các giá trị trao đổi tương ứng giữa hai nước, nói cách khác, hợp đồng đó thể hiện quyền lợi của thương mại quốc tế. Theo tiêu chuẩn pháp lý, một hợp đồng được coi là hợp đồng quốc tế nếu nó bị chi phối bởi các quy phạm pháp lý của nhiều quốc gia gắn với quốc tịch, nơi cư trú của các bên, nơi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, nguồn vốn thanh toán…[14] Đối với Việt Nam, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra tiêu chí để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa mà liệt kê những hoạt động được coi là mua bán quốc tế hàng hóa. Điều 27 Luật Thương mại 2005 nêu rõ mua bán quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu. Luật Thương mại năm 2005 đã sử dụng tiêu chí hàng hóa phải là động sản; hàng có thể được di chuyển qua biên giới của Việt Nam hoặc qua biên giới của một nước (vùng lãnh thổ); hoặc di chuyển qua khu chế xuất, khu vực hải quan riêng... để xem xét tính quốc tế của hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Theo Bộ luật dân sự 2015, yếu tố nước ngoài có thể gắn với 3 khía cạnh pháp lý khác nhau của một giao dịch. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa có một số đặc trưng cơ bản sau:
  • 25. 19 Thứ nhất, hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa là hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài. Thứ hai, chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các bên, người bán và người mua, có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau. Thứ ba, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là động sản, tức là hàng có thể chuyển qua biên giới của một nước. Thứ tư, tiền tệ dùng để thanh toán thường là nội tệ hoặc có thể là ngoại tệ đối với các bên. Ví dụ: hợp đồng được giao kết giữa người bán Việt Nam và người mua Hà Lan, hai bên thoả thuận sử dụng đồng euro làm đồng tiền thanh toán. Lúc này, đồng euro là ngoại tệ đối với phía người bán Việt Nam nhưng lại là nội tệ đối với người mua Hà Lan. Tuy nhiên, cũng có trường hợp đồng tiền thanh toán đều là nội tệ của cả hai bên, như trường hợp các doanh nghiệp thuộc các nước trong cộng đồng châu Âu sử dụng đồng euro làm đồng tiền chung. Thứ năm, Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa thường được ký kết bằng tiếng nước ngoài, trong đó phần lớn là được ký bằng tiếng Anh. Thứ sáu, tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa có thể là toà án hoặc trọng tài nước ngoài. Thứ bảy, luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mang tính chất đa dạng và phức tạp. Điều này có nghĩa là hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa có thể phải chịu sự điều chỉnh không phải chỉ của luật pháp nước đó mà cả của luật nước ngoài (luật nước người bán, luật nước người mua hoặc luật của bất kỳ một nước thứ ba nào), thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế (Incoterms) để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Theo Công ước Viên 1980 thì hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa không nhất thiết phải được ký kết bằng văn bản, tuy nhiên pháp luật Việt
  • 26. 20 Nam cũng như hầu hết của các quốc gia trên thế giới đều bắt buộc loại hợp đồng này phải được ký kết bằng văn bản. Việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa bằng văn bản sẽ giúp các bên có được bằng chứng đầy đủ khi phải ra tranh tụng trong trường hợp có tranh chấp phát sinh. Ngoài ra, ký hợp đồng bằng văn bản cũng tỏ rõ nhiều ưu thế hơn so với hình thức phi văn bản Cơ sở pháp lý điều chỉnh hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa bao gồm Luật quốc gia - pháp luật thương mại Việt Nam, pháp luật thương mại các nước liên quan, các điều ước quốc tế về thương mại ví dụ Công ước Viên năm 1980, Công ước New York 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài, các tập quán thương mại quốc tế như Incoterms, Bản quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP 600). Tuy nhiên, việc áp dụng luật quốc gia nào, hay Điều ước quốc tế, hay tập quán thương mại quốc tế trước hết dựa trên việc các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không có thỏa thuận thì sẽ áp dụng các căn cứ điều chỉnh tương ứng trong nguồn pháp luật thương mại quốc tế. Đặc biệt, hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa bao gồm các điều khoản trong đó có thể có điều kiện CFR do chính các bên thỏa thuận trong hợp đồng; các bên cũng có thể thỏa thuận trong hợp đồng về luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp. 1.3.2. Hiệu lực của điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa Như chúng ta biết, Incoterms không phải là luật, nên những quy tắc đề ra không có tính chất bắt buộc với bất kì bên nào. Đó là những tập quán thương mại nhiều hơn là những luật lệ buộc phải tuân theo trong mọi trường hợp. Như vậy quy tắc, điều kiện CFR trong Incoterms chỉ là quy tắc tham khảo cho việc mua bán quốc tế.
  • 27. 21 Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc CFR trong Incoterms và đưa vào trong bản hợp đồng mua bán, lúc đó nội dung của quy tắc được coi như một điều khoản hợp đồng và có hiệu lực như các điều khoản khác mang tính ràng buộc. Nếu các bên đã đồng ý áp dụng điều khoản CFR theo Incoterms 2010, thì phải tuân thủ theo cách giải thích CFR của Incoterms 2010. Nếu một bên không thực hiện sẽ coi như vi phạm hợp đồng, và xử lý theo điều khoản vi phạm của hợp đồng mua bán mà hai bên đã thỏa thuận. Một khi đã được thống nhất áp dụng, các bên giao dịch phải có nghĩa vụ thực hiện điều kiện CFR với nội dung được giải thích theo Incoterms đối với quy tắc này. Mặt khác, khi đã sử dụng điều kiện CFR của Incoterms, hai bên cũng hoàn toàn có thể thỏa thuận thêm những nội dung khác đi kèm với nó. Các điều kiện của Incoterms nói chung, điều kiện CFR nói riêng khi được sử dụng làm điều khoản trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa cũng phụ thuộc vào tập quán thương mại giao nhận tại từng quốc gia nên phải thỏa thuận cụ thể về CFR (được hiểu theo Incoterms năm nào và tại cảng nào) cũng như cần linh hoạt trong việc áp dụng. Do đó, các bên cần nghiên cứu tập quán địa phương trong quá trình thương thảo và thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa bởi khi tranh chấp xảy ra sẽ được giải thích như tập quán mà các bên có ý định hướng tới áp dụng. 1.3.3. Mối quan hệ giữa điều khoản CFR và các điều khoản khác trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa Các quy tắc trong Incoterms chủ yếu hướng đến những vấn đề chung có liên quan đến việc giao hàng, chỉ được dùng để xác định thời điểm chuyển giao rủi ro, trách nhiệm, chi phí từ người mua đến người bán, và CFR chỉ là một trong các điều kiện về tiền hàng và cước phí. Khi sử dụng CFR như một điều khoản trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa thì CFR có mối liên hệ
  • 28. 22 mật thiết với các điều khoản khác trong hợp đồng. Điều khoản CFR góp phần làm rõ thời điểm chuyển giao rủi ro để xác định trách nhiệm của các bên trong hợp đồng. Việc xác định này sẽ tạo điều kiện thuận lợi khi giải quyết tranh chấp nếu có vi phạm xảy ra. Tuy nhiên, những vấn đề khác như giá cả hàng hóa, phương thức thanh toán, các yêu cầu về bốc dỡ hàng hóa, lưu kho… thì hoàn toàn không quy định quá rõ ràng, những nội dung khác về thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, hay những hậu quả có thể có khi vi phạm hợp đồng đều không được đề cập đến, nghĩa là chưa được bao gồm trong Incoterms. Những vấn đề này được thỏa thuận trong các điều khoản khác của hợp đồng và để tránh tranh chấp xảy ra với nội dung khác đó, các bên cần thỏa thuận rõ ràng hợp đồng cũng như luật áp dụng. Như trên đã phân tích, đối với điều kiện CFR của Incoterms, khi làm hợp đồng, cần ghi rõ: Tên điều kiện (CFR) – phiên bản Incoterms (2010) – địa điểm giao hàng. 1.4. Căn cứ thực hiện điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa và giải quyết tranh chấp liên quan 1.4.1 Căn cứ thực hiện điều khoản CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa Căn cứ để thực hiện các điều khoản nói chung và điều khoản CFR nói riêng trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa phụ thuộc vào các thảo thuận giữa các bên trong hợp đồng, và giá trị pháp lý của hợp đồng. Hợp đồng có hiệu lực và giá trị pháp lý khi đáp ứng yêu cầu về mặt nội dung và hình thức. Cụ thể: Khi ký kết hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, cần thiết phải làm rõ thẩm quyền ký kết của cách bên. Nếu một bên không có khả năng ký thì hợp đồng có thể sẽ bị vô hiệu. Mà hợp đồng vô hiệu thì sẽ không có căn cứ để
  • 29. 23 thực hiện các điều khoản trong hợp đồng, trong đó có điều khoản CFR. Chủ thể ký kết một hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa có thể là một cá nhân hoặc một pháp nhân. Năng lực pháp luật của các đối tượng này sẽ không tuân theo luật điều chỉnh hợp đồng, mà tuân theo luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch. Một chủ thể mang quốc tịch một quốc gia, trước hết phải tuân thủ pháp luật nước mình về tư cách chủ thể. Pháp luật một quốc gia khác không thể điều chỉnh tư cách chủ thể của cá nhân hoặc pháp nhân mang quốc tịch nước khác. Một cá nhân có thể tự mình hoặc ủy quyền hợp pháp cho cá nhân khác giao kết hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa. Một pháp nhân thì phải thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó thực hiện hành vi ký kết. Để hợp đồng không bị vô hiệu là xác định cá nhân đó có thẩm quyền ký kết hợp đồng hay không. Về vấn đề này, pháp luật mỗi quốc gia có sự quy định khác nhau. Ví dụ như như Luật Anh thì theo hệ thống thông luật, nên không có quy định cụ thể về ủy quyền. Tuy nhiên, các án lệ tại Anh công nhận sự ủy quyền mặc nhiên, tức là một Giám đốc điều hành khi thực hiện nhiệm vụ điều hành công ty thì có quyền thực hiện những hành vi mà một giám đốc điều hành thông thường cần làm, nên có thể không cần giấy ủy quyền, còn theo pháp luật Việt Nam, người đại diện theo pháp luật có thẩm quyền ký kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện hành vi này thông qua giấy ủy quyền hoặc Điều lệ công ty. Vì vậy, để tránh việc hợp đồng vô hiệu do chủ thể ký kết không đúng thẩm quyền thì khi giao kết hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, các bên nên tìm hiểu các quy định về thẩm quyền và ủy quyền của quốc gia đối tác hoặc yêu cầu bên kia cung cấp các giấy tờ để chứng minh hoặc cam kết mình có thẩm quyền ký kết hợp đồng. Theo quy định tại Điều 676 Bộ Luật Dân sự 2015 thì Thẩm quyền ký kết trong hợp đồng đối với thương nhân xác định theo pháp luật nước nơi nước mà pháp nhân có quốc
  • 30. 24 tịch.. Về hình thức hợp đồng: Hình thức của hợp đồng cũng là một điều cần lưu ý. Theo Điều 27.2 Luật Thương mại Việt Nam 2005 thì hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa phải được ký kết bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Theo Bộ luật dân sự 2015 tại Khoản 7 Điều 683 cũng quy định về hình thức hợp đồng như sau: “Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam”. Theo các quy định trên thì hình thức Hợp đồng mua bán quốc tế thàng hóa theo luật Việt Nam phải được ký kết bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương, tuy nhiên trong trường hợp pháp luật áp dụng đối với Hợp đồng đó là luật nước ngoài thì hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật nước ngoài. Ngoài ra, Việt Nam cũng đã tuyên bố bảo lưu Điều 11 của Công ước Viên 1980 nên nhất thiết các hợp đồng được ký kết phải được thực hiện dưới hình thức văn bản. Nếu có sai phạm về hình thức, Tòa án Việt Nam hoặc Trọng tài tại Việt Nam có thể tuyên hợp đồng vô hiệu. Phương án tốt nhất khi giao kết hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa là nên soạn thảo hợp đồng bằng văn bản vì các nội dung sẽ được thể hiện rõ ràng, tiện lợi cho việc giải quyết tranh chấp sau này. Các bên luôn cần thỏa thuận về luật áp dụng chung cho hợp đồng; tuy nhiên luật áp dụng sẽ không làm rõ nội dung tập quán CFR mà chỉ điều chỉnh chung hợp đồng, thừa nhận giá trị pháp lý của nôi dung hợp đồng. Vậy điều khoản CFR cũng có thể xảy ra tranh chấp khi các bên không xác định cụ thể Incoterms năm nào hoặc ghi sai tên cảng. Thực tiễn khi tranh chấp, cơ quan
  • 31. 25 giải quyết thường chọn Incoterms năm gần nhất nếu các bên không ghi rõ trong hợp đồng. Bên cạnh đó, mỗi điều kiện Incoterms đi kèm cảng đến hay cảng đi khác nhau nên trong hợp đồng cần ghi chính xác. Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa thường được ký kết giữa các bên tới từ các quốc gia khác nhau với ngôn ngữ khác nhau. Mỗi ngôn ngữ có thể dẫn đến cách hiểu khác nhau hoặc hiểu sai, nên tốt nhất các bên có thể sử dụng chung một ngôn ngữ. Nếu không muốn sử dụng chung một ngôn ngữ, hai bên cần ghi nhận thêm điều khoản số lượng các bản hợp đồng và giá trị pháp lý của các phiên bản. Việc ký kết hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa đòi hỏi nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn vì hệ thống pháp luật khác nhau và không hề dễ dàng tìm hiểu các quy định cụ thể trong các hệ thống pháp luật này. Nên khi ký kết hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, các điều khoản cần được quy định một cách minh thị, cụ thể và rõ ràng. Ngoài nội dung Hợp đồng trong đó bao gồm điều khoản thỏa thuận áp dụng CFR, luật áp dụng do các bên thỏa thuận, nguồn pháp luật điều chỉnh hợp đồng còn bao gồm điều ước quốc tế liên quan, pháp luật quốc gia liên quan nhất với giao dịch, tập quán thương mại quốc tế. Điều ước quốc tế bao gồm các quy phạm trực tiếp điều chỉnh đến các vấn đề có liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong ký kết và thực hiện hợp đồng. Loại điều ước này điển hình có Công ước Hamburg 1978 về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế. Điều ước quốc tế cũng có thể chỉ ra hệ thống pháp luật liên quan gắn bó nhất điều chỉnh hợp đồng như Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự.
  • 32. 26 Luật quốc gia cũng đóng một vai trò khá quan trọng và trong nhiều trường hợp là nguồn luật điều chỉnh các quan hệ hợp đồng. Luật đó có thể do các bên lựa chọn (lựa chọn luật áp dụng) hoặc do quy phạm xung đột chỉ dẫn đến. Luật quốc gia được xem như một nguồn luật của thương mại quốc tế không có nghĩa là tất cả các luật đều được áp dụng mà chỉ có một số luật, văn bản pháp luật có liên quan đến giao dịch thương mại quốc tế tương ứng được áp dụng. Luật quốc gia áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá thông thường là luật của nước nào có quan hệ gần nhất với hợp đồng, thường là luật của nước bên bán, luật của nước nơi hợp đồng được ký kết, nhưng cũng có thể là luật của bên mua, có thể là luật của nước thứ ba, luật quốc tịch, luật nơi nghĩa vụ của hợp đồng được thực hiện… Tập quán thương mại là những quy tắc xử sự, những thói quen thương mại phổ biến được áp dụng một cách thường xuyên, liên tục trong một thời gian dài và phải có nội dung rõ ràng mà qua đó có thể xác định được quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Các tập quán thương mại quốc tế chỉ có giá trị pháp lý và có hiệu lực bắt buộc đối với các chủ thể ký kết khi nó được quy định hoặc dẫn chiếu vào hợp đồng. Điều 21 quy tắc phòng thương mại quốc tế (ICC) về nguyên tắc trọng tài quy định "Các trọng tài không chỉ áp dụng luật áp dụng mà có thể dùng tới các điều khoản trong hợp đồng và những "Tập quán thương mại" thích hợp để giải quyết vụ việc. Tập quán thương mại quốc tế thông dụng được ICC soạn thảo và ban hành đó là Incoterms về điều kiện cơ sở giao hàng; quy tắc thống nhất và thực hành tín dụng chứng từ (UCP) nhằm hướng dẫn chuẩn mực quốc tế thống nhất cho quyền và nghĩa vụ của các bên. Tóm lại, ngoài các điều khoản các bên thỏa thuận trong hợp đồng, giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài mà thương nhân Việt Nam tiến hành có
  • 33. 27 thể áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn, Công ước Viên 1980, các Hiệp định tương trợ tư pháp (có thể dẫn chiếu đến pháp luật quốc gia gắn bó nhất), các tập quán thương mại quốc tế liên quan. Nếu pháp luật Việt Nam là pháp luật quốc gia điều chỉnh hợp đồng thì căn cứ sẽ là Luật thương mại 2005 (điều chỉnh trực tiếp giao dịch này) và Bộ luật dân sự 2015 (phần thứ 5 - quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài). 1.4.2 Giải quyết tranh chấp giữa các bên khi thực hiện hợp dồng Trong việc thực hiện hợp đồng, tranh chấp xảy ra là điều không tránh khỏi, chỉ cần một bên vi phạm điều khoản hợp đồng thì sẽ phát sinh tranh chấp, buộc các bên phải cùng nhau giải quyết. Để giải quyết tranh chấp nói chung, hay giải quyết tranh chấp liên quan đến điều khoản CFR nói riêng dựa trên thỏa thuận về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng hoặc áp dụng theo quy định pháp luật liên quan. Về lý thuyết, phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên bao gồm các phương thức sau: phương thức thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc Tòa án. Mỗi một phương thức đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Cụ thể: Đối với phương thức thương lượng: Thương lượng là phương thức giải quyết đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp, thể hiện ở việc các bên trong tranh chấp chủ động gặp gỡ nhau, bàn bạc, thỏa thuận về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng cũng như điều khoản CFR. Pháp luật không có quy định bắt buộc các bên phải tiến hành thương lượng. Do đó, từ quy trình tổ chức, thực hiện, sự có mặt của các bên, quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các chủ thể, kết quả thương lượng phụ thuộc vào thiện chí tự giải quyết của các bên. Nếu thương lượng được tiến hành trong khuôn khổ tố tụng trọng tài hay tố tụng tư pháp thì khi đó trọng tài viên, thẩm phán, theo yêu cầu của các bên có thế ra một văn bản công nhận thương lượng.
  • 34. 28 Phương thức thương lượng rất được các chủ thể ưu tiên lựa chọn ngay khi xảy ra tranh chấp, bởi phương thức này không chịu sự điều chỉnh của pháp luật, không bị gò bó bởi các quy định chặt chẽ về quy trình tổ chức thương lượng, thành phần tham gia, thời gian thực hiện, cũng như không tốn kém tiền bạc. Do sự tự giải quyết với nhau, nên tranh chấp không bị làm lớn, không ảnh hưởng đến uy tín của các bên. Cũng bởi không có sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật nên không có sự cưỡng chế thi hành đối với kết quả thương lượng. Đối với phương thức hòa giải: Hòa giải các tranh chấp trong thương mại quốc tế nói chung, tranh chấp trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa nói riêng là đưa các bên tới người thứ ba được chính các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp. Các bên tiến hành thương lượng giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Thỏa thuận giải quyết bằng hòa giải không được bắt buộc thi hành. Hiệu lực cao nhất của thỏa thuận giải quyết bằng hòa giải chỉ giống như một điều khoản hợp đồng ràng buộc các bên. Phương thức hòa giải cũng được thực hiện hoàn toàn dựa trên thiện chí của các bên.Tuy nhiên kết quả hòa giải cũng không được pháp luật bảo đảm thi hành, hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của các bên. Đối với phương thức trọng tài: Trọng tài là quá trình giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn trong hợp đồng và áp dụng cho tranh chấp liên quan đén thực hiện hợp đồng, bao gồm cả thực hiện CFR, trong đó bên thứ ba trung lập (trọng tài viên) sau khi nghe các bên trình bày sẽ ra một quyết định có tính bắt buộc với các bên tranh chấp. Như vậy, phương thức trọng tài do chính các bên trong tranh chấp thỏa thuận lựa chọn, nhưng sẽ được tiến hành theo quy trình pháp luật quy định. Điều khoản trọng tài được coi là độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng chính nên khi hợp đồng chính đã kết thúc hoặc bị vô hiệu thì cũng
  • 35. 29 không làm cho điều khoản trọng tài bị vô hiệu một cách tương ứng. Phán quyết trong tài có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên. Các quyết định và phán quyết của trọng tài nước ngoài có thể được tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam thông qua thủ tục tư pháp. Việt Nam là thành viên của Công ước New York năm 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài, theo đó thì mỗi Quốc gia thành viên sẽ công nhận các quyết định trọng tài có giá trị ràng buộc và thi hành chúng theo quy tắc về thủ tục của lãnh thổ nơi quyết định sẽ được thi hành. Do đó, phán quyết của trọng tài có tính bắt buộc thi hành với các bên, khi đã hết thời hạn tự nguyện thi hành nhưng có một trong các bên không thực hiện, bên còn lại có quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành phán quyết của trọng tài. Tuy nhiên giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc kéo dài thì chi phí trọng tài cũng cao. Việc thi hành phán quyết của trọng tài đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn trong thực tế do bên phải thi hành có thể viện dẫn các quy định nhằm ngăn chặn việc thi hành phán quyết . Đối với lựa chọn giải quyết bằng con đường Tòa án: Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống nhất và cũng hiệu quả nhất. Đây là phương thức có sự tham gia giải quyết của đại diện quyền lực nhà nước là Tòa án nhân dân. Vì vậy quy trình giải quyết tranh chấp phải tuân thủ quy định chặt chẽ của pháp luật tố tụng. Đồng thời, bản án, quyết định của Tòa án được đảm bảo thi hành bằng hệ thống cơ quan thi hành án của nhà nước. Tuy nhiên, phương án giải quyết bằng Tòa án cũng có nhiều nhược điểm, bởi phán quyết của tòa nước ngoài sẽ khó thi hành tại một nước khác vì hệ thống luật khác nhau, đồng thời sẽ áp dụng nguyên tắc có đi có lại khi xem
  • 36. 30 xét yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án quyết định của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam hoặc theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết. Do đó có ít trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài được xem xét và công nhận tại Việt Nam.
  • 37. 31 Tiểu kết Chương 1 Trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận, xây dựng các điều khoản phù hợp. Trong đó điều kiện CFR theo Incoterms được các bên thống nhất sử dụng làm điều khoản quy định về tiền hàng và cước phí trong hợp đồng thương mại quốc tế, áp dụng cho vận tải biển và thủy nội địa, được các doanh nghiệp lựa chọn làm điều khoản trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển…, thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá. Với điều khoản CFR của Incoterms, Chương 1 tập trung nghiên cứu về nội dung của điều kiện CFR, quyền và nghĩa vụ của các bên khi điều kiện CFR được quy định trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, bản chất, mối quan hệ của điều khoản CFR với các điều khoản khác trong hợp đồng. Hiệu lực và căn cứ để thực hiện điều khoản CFR, cơ chế giải quyết tranh chấp khi có sự vi phạm điều khoản CFR. Nội dung nghiên cứu của Chương 1 chính là cơ sở lý luận, là tiền đề giúp nghiên cứu thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh khi thực hiện điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam.
  • 38. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN HÀNG HÓA “TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ ” TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ HÀNG HÓA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TRONG GIAO DỊCH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2.1. Thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp đồng mua quốc tế hàng hóa 2.1.1. Thực trạng thực hiện quyền của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa Trong quá trình thiết lập hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, các bên trong đó có doanh nghiệp Việt Nam hay sử dụng các bộ điều kiện, các quy tắc mang tính quốc tế được thừa nhận rộng rãi để trở thành một điều khoản trong hợp đồng. Đặc biệt được sử dụng nhiều là các điều kiện trong bộ Incoterms, trong đó có điều kiện CFR. Các quy tắc thương mại quốc tế trong Incoterms quy định trách nhiệm các bên trong việc vận tải, chi phí hải quan, bảo hiểm, hay trách nhiệm về tổn thất phát sinh trong quá trình vận chuyển…Điều kiện CFR của Incoterms là điều kiện về tiền hàng và cước phí chỉ áp dụng đối với hình thức vận tải đường thủy. Khi trong hợp đồng có điều khoản quy định sử dụng điều kiện này thì bên bán không có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa, không phải làm thủ tục và trả các chi phí về thông quan và thuế nhập khẩu, không phải trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này không bao gồm trong hợp đồng vận tải, không phải thu xếp và trả phí bảo hiểm hàng hóa, không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả bất kỳ loại thuế nhập khẩu nào hay tiến hành bất kỳ một thủ tục hải quan nhập khẩu nào và không phải chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã đặt lên tàu ở cảng bốc (cảng xuất khẩu), lúc này, rủi ro sẽ do người mua phải chịu.
  • 39. 33 Thực tiễn, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa cho thấy đây là điều khoản rất có lợi cho người bán, người bán chỉ phải chịu chi phí cho đến khi hàng hóa nhập cảng theo chỉ định. Còn vấn đề rủi ro xảy ra đối với hàng hóa người bán chỉ phải chịu đến khi hàng được đặt lên tàu, còn những rủi ro xảy ra trên đường vận chuyển bằng đường thủy cho đến cảng đích mà người mua quy định thì người bán không có trách nhiệm phải chịu. Thực tế, nhiều vụ việc tranh chấp xảy ra do thiệt hại rủi ro về hàng hóa xảy ra trên đường vận chuyển bằng đường thủy, do chính phương tiện vận chuyển gây ra mà lỗi một phần là do người bán vì tiết kiệm chi phí đã thuê phương tiện vận chuyển không đảm bảo về chất lượng, hoặc trên đường vận chuyển bằng đường thủy, phương tiện gặp phải những sự việc khiến hàng hóa không cập bến đích do bên mua chỉ định theo đúng thời hạn. Bên mua vì không hiểu rõ về điều khoản CFR, hoặc vì nghĩ rằng với điều khoản này mình sẽ không tốn khoản chi phí vận chuyển, nhưng thực chất, với điều khoản này, bên mua sẽ mất nhiều hơn được khi có tranh chấp xảy ra do thiệt hại đối với hàng hóa trên đường vận chuyển. Có thể thấy rõ điều nay qua ví dụ cụ thể sau: Cuối năm 2006, doanh nghiệp VFD ở Hà Nội chung vốn với một vài doanh nghiệp khác ở TP Hồ Chí Minh nhập một lô hàng thức ăn chăn nuôi trị giá 1.400.000 USD từ công ty TFR ở Singapore theo điều kiện CFR- Incoterms 2000, cảng TP Hồ Chí Minh và Hải phòng. TFR đã mua hàng này của nhà sản xuất ở Ấn Độ để giao cho người mua. Người bán đã không ít lần xuất loại hàng này sang thị trường Viêt Nam nên hai bên đã nhanh chóng giao kết hợp đồng mua bán theo các điều kiện thông thường. Trong các điều khoản về vận tải hợp đồng chỉ quy định tốc độ dỡ hàng, mức thưởng phạt, tuổi tàu, cỡ tàu cùng một số điều kiện kỹ thuật khác của con tàu, không có điều nào quy định về tình trạng pháp lý của con tàu cũng như chủ tàu trong quá trình thực thi hợp đồng. Thực hiện
  • 40. 34 nghĩa vụ của người bán CFR theo Incoterms, TFR đã thuê tàu PLJ của chủ tàu BJS ở Hongkong để chở lô hàng về Việt Nam. Sau khi tàu PLJ rời cảng xếp hàng, TFR nhanh chóng chuyển vận đơn (Bills of Lading) cùng bộ chứng từ cho người mua và nhận đủ tiền hàng theo phương thức thanh toán bằng L/C. Bốn ngày trước khi tàu PLJ cập cảng Việt Nam, khi đang đi qua eo biển Malaysia thì tàu bị Cơ quan phòng chống lừa đảo hàng hải quốc tế IMB (International Maritime Bureau) thông báo cho cảnh sát Malaysia yêu cầu bắt giữ vì có bằng chứng đây là con tàu (trước đây mang tên NTR) của một chủ tàu Indonesia bị hải tặc cưỡng đoạt 4 năm về trước, sau đó tên tàu cùng giấy tờ đăng ký và các thông số liên quan đã bị thay đổi và bán lại cho Cty BJS ở Hongkong. Cảnh sát Malaysia hạ lệnh cho tàu dừng lại nhưng thuyền trưởng từ chối và tiếp tục cho tàu chạy. Sau hơn 16 giờ rượt đuổi, cuối cùng lực lượng biệt kích Malaysia, với sự hỗ trợ của máy bay trực thăng, nhảy trực tiếp xuống boong tàu mới bắt giữ được tàu đưa về cảng Johore cầm giữ theo lệnh cuả tòa án. Nhận được thông tin nói trên, ngay lập tức TFR thông báo cho người mua biết vụ việc. Họ giải thích rằng họ đã nhận đủ tiền bán hàng và phía người mua cũng đã nhận đủ bộ chứng từ hợp lệ trong đó có vận đơn sạch (Clean B/L), điều này cũng đồng nghĩa là họ đã hoàn thành mọi nghĩa vụ giao hàng như quy định của hợp đồng mua bán và thông lệ quốc tế. Người bán cũng khẳng định, về mặt pháp lý, họ không chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra vì theo Incoterms, rủi ro về hư hỏng mất mát hàng hóa đã chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi hàng qua lan can tàu ở cảng xếp hàng. Tuy vậy, họ cho biết, bằng chi phí của mình, sẽ phối hợp và cộng tác chặt chẽ với người mua để giải quyết hậu quả trên cơ sở thiện chí và hợp tác, nếu phía người mua ủy thác cho họ. Phía người mua ngay lập tức phản đối lập luận của TFR và yêu cầu người bán phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ
  • 41. 35 thiệt hại xảy ra. Tuy vậy, hợp đồng mua bán không có quy định nào buộc người bán phải bồi thường trong trường hợp này. Cũng có ý kiến cho rằng cần làm việc với hãng bảo hiểm để đòi bồi thường (lô hàng được mua bảo hiểm của BMI và BVI ở Việt Nam), tuy nhiên phía bảo hiểm khẳng định theo điều kiện bảo hiểm ICC 1982 (Institute Cargo Clauses 1982, Mục 6.2, Điều khoản miễn trừ) phía bảo hiểm được miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, mất mát khi tàu bị bắt giữ. Một số ý kiến khác lại cho rằng cần nhanh chóng khởi kiện hãng tàu để đòi bồi thường, tuy vậy theo Bộ luật hàng hải Việt Nam (Điều 78, Khoản 2, Mục g) cũng như thông lệ quốc tế (Công ước Hague-Visby Rules, Quy tắc IV, Khoản 2, Mục g) người vận chuyển cũng được thoát trách nhiệm đối với tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp tàu bị bắt giữ. Một điều cũng đáng lưu ý là bản thân hãng tàu BJS cũng chỉ sở hữu duy nhất một con tàu này, nếu thắng kiện thì chủ hàng Việt Nam cũng chỉ có được trong tay một bản án đẹp. Không còn lựa chọn nào khác, phía người mua Việt Nam đành trao hết mọi giấy tờ có liên quan và ủy quyền cho TFR thay mặt mình làm việc với các cơ quan hữu quan cuả Malaysia để nhanh chóng thuê một con tàu khác dến cảng Johore, nơi tàu bị cầm giữ, lấy hàng về. Phía người bán đã khẩn trương tích cực tìm mọi biện pháp tiếp cận với các cơ quan hữu quan của Malaysia để cho phép người mua đưa một con tàu khác đến cảng nói trên chuyển tải hàng về Việt Nam dù biết rằng rủi ro và chi phí bỏ ra để làm việc này không phải là ít. Tuy vậy trong thời gian tàu bị bắt giữ tại cảng Johore liên tiếp xảy ra các sự kiện khác làm cho vụ việc vốn đã phức tạp lại càng phức tạp thêm . Tàu này lại bị một tàu chở dầu đâm phải làm nảy sinh nhiều vấn đề pháp lý khác khá phức tạp liên quan tới yếu tố lỗi (both to blame collision). Chưa kể cùng một con tàu nhưng có 2 lệnh bắt giữ của 2 tòa án: tòa thứ nhất bắt giữ tàu theo yêu cầu của chủ tàu cũ Indonesia, tòa thứ hai
  • 42. 36 lại lật ngược trát của tòa án trước và ra lệnh bắt giữ theo yêu cầu của Công ty vận tải biển BJS ở Hongkong. Cuối cùng vụ việc lại rơi vào tình trạng bế tắc khi chính quyền cảng sở tại yêu cầu nếu chủ hàng Việt Nam muốn đưa tàu khác đến chuyển tải hàng về thì phải đặt cọc bảo lãnh chống ô nhiễm môi trường với trị giá 20 triệu USD [23]. Rõ ràng đây hoàn toàn là một thách đố mà cả người bán lẫn người mua không thể vượt qua nổi, do vậy cả TFR và phía người mua Việt Nam sau gần một năm vật lộn để giải quyết vụ việc cuối cùng đành bó tay bỏ cuộc vì tới thời điểm này sau một thời gian dài giãi dầu mưa nắng toàn bộ lô hàng cũng đã bị hư hỏng gần hết. Phía TFR cuối cùng cũng chỉ có thể chia sẻ một phần tổn thất của người mua Việt Nam như là một cử chỉ mang tính hữu nghị thông cảm chứ không phải là một sự bồi thường theo trách nhiệm pháp lý. Như vậy, trong trường hợp này, với điều khoản CFR, bên bán đã thực hiện được quyền của mình, đó là quyền không phải chịu rủi ro xảy ra trong giai đoạn hàng hóa đã ra khỏi cảng xuất và được chuyển lên phương tiện vận tải đường thủy. Việc rủi ro xảy ra trên đường tàu thủy vận chuyển phải do người mua chịu. Người bán đã làm hết trách nhiệm của mình. Ví dụ trên cho thấy, đối với điều khoản CFR thì bên bán sẽ chịu chi phí vận chuyển hàng tới cảng đến theo quy định của hợp đồng, tuy nhiên rủi ro lại chuyển cho bên mua khi hàng được đặt lên tàu, do đó thông thường bên bán sẽ thuê những con tàu nhiều tuổi với giá cước thấp để nâng cao lợi nhuận nên bên mua sẽ không kiểm soát được rủi ro này, dẫn đến nhiều trường hợp bị thiệt hại mà không được bồi thường do chưa hiểu rõ cơ chế của điều khoản CFR. 2.1.2. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ của bên bán theo điều kiện CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa Trong hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa, quyền của mỗi bên phải
  • 43. 37 song hành với nghĩa vụ thực hiện. Căn cứ vào cách giải thích theo Incoterms 2010, với điều kiện CFR trong hợp đồng, bên bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi, đây là nghĩa vụ chung của người bán. Họ phải chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kì giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép chính thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng hóa. Tại thời điểm này, trách nhiệm của người bán đối với hàng hóa là tuyệt đối, do đó thực tế người bán luôn thực hiện nghĩa vụ này để xuất khẩu hàng hóa. Người bán chủ động tìm kiếm phương tiện đường thủy để kí hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ địa điểm giao hàng đã thỏa thuận, tại nơi giao hàng đến cảng đến đã được chỉ định hoặc bất cứ địa điểm nào tại cảng đến. Họ phải cung cấp cho người mua những thông tin người mua cần để mua bảo hiểm, nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, nếu có. Thực tế, trách nhiệm thuê tàu biển của người bán trong điều kiện CFR trong Incoterms 2010 có sự khác biệt so với điều kiện CFR của Incoterms 2000 trước đó. Đó là, trước năm 2010, người bán dành quyền thuê tàu, theo nguyên tắc trách nhiệm tối thiểu của người bán, người bán chỉ cần thuê “con tàu đi biển – Seagoing vessel”. Chính vì vậy đã đặt người mua trong tình trạng không yên tâm về trách nhiệm thuê tàu của người bán cũng như những rủi ro có thể xảy ra đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển, nhiều tranh chấp đã phát sinh xung quanh vấn đề này do người mua không nắm kỹ và hiểu rõ bản chất của nghĩa vụ này hoặc người mua không nắm vững kiến thức liên quan đến vận tải biển. Trong điều kiện CFR của Incoterms 2010, người bán phải có trách nhiệm thuê một con tàu thuộc loại thường sử dụng để vận chuyển mặt hàng đó, tức là phù hợp với đặc tính và phẩm chất của hàng hóa. Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng lên tàu
  • 44. 38 trừ những mất mát hư hỏng do người mua không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ về địa điểm giao hàng cho người bán. Người bán phải thông báo cho người mua biết những thông tin cần thiết để người mua có thể áp dụng những biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng. Người bán phải trả tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi hàng được giao bằng cách hoặc đặt hàng lên tàu hoặc mua hàng đã giao như vậy, cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ theo cảng đến đã thỏa thuận. Chứng từ vận tải này phải thể hiện là hàng của hợp đồng, phải ghi ngày tháng trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận, giúp cho người mua có thể nhận hàng từ người chuyên chở và cho phép người mua có thể bán hàng trong quá trình vận chuyển bằng cách chuyển nhượng chứng từ vận tải cho người mua tiếp theo hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên chở, trừ khi có thỏa thuận khác. Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đong, đếm..cần thiết để giao hàng theo quy định, kể cả các phí tổn cho bất kì việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu. Người bán phải bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hóa, trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói, có thể đóng gói hàng phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi người mua thông báo cho người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi kí kết hợp đồng. Nếu có quy định thì người bán theo yêu cầu của người mua phải giúp đỡ người mua lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người mua cần để nhập khẩu, do vì người mua phải chịu rủi ro và phí tổn. Và phải hoàn trả cho người mua tất cả chi phí, lệ phí phát sinh trong trường hợp người mua đã chi để lấy được những chứng từ và thông tin an ninh phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hóa của người mua.
  • 45. 39 Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện các nghĩa vụ này của người bán vẫn chưa được đảm bảo, dẫn đến nảy sinh tranh chấp. Có thể thấy rõ điều đó qua ví dụ sau: Cuối năm 2012, doanh nghiệp G.T ở Hà Nội nhập khẩu từ thương nhân AS&AHK ở Singapore một lô sắt vụn vài ngàn tấn (loại Shredded Steel Scrap). Hàng được đóng trong khoảng 200 container 40 feet, giao làm một số đợt cách nhau vài ba tháng. Từ trước đến nay, thị trường sắt vụn Việt Nam chỉ quen tiêu thụ mặt hàng sắt vụn theo phẩm cấp quy định trong ISRI (chuẩn mực sắt vụn của Mỹ) và sắt vụn mang tên Shredded Steel Scrap nằm trong phạm vi quy định ở mục 210-211 của ISRI. Về giá hàng, hai bên thống nhất là 410 đô la Mỹ/tấn theo điều kiện CFR Incoterms 2010 cảng Hải Phòng. Hợp đồng mua bán quy định tỷ lệ tạp chất (impurity) không được vượt quá 0,5% và các loại vỏ đồ hộp (steel can or tin can) cũng được coi là tạp chất. Nếu tỷ lệ này vượt quá quy định của hợp đồng thì người bán sẽ bị phạt 50 đô la Mỹ/tấn. Về điều khoản giám định hàng ở cảng đích, do biết chắc thế nào người mua cũng sẽ khiếu nại về phẩm chất hàng không phù hợp với hợp đồng nên người bán quy định khắt khe là “trong vòng một tuần sau khi dỡ hàng, việc giám định toàn bộ lô hàng phải hoàn tất, trên cơ sở đó người mua mới có quyền khiếu nại”. Rất tiếc là người mua đã không phát hiện ra “quy định khác thường” này trong quá trình đàm phán thương thảo hợp đồng. Sau khi chuyến hàng đầu tiên về đến nơi, G.T đã lựa chọn ngẫu nhiên một vài container để giám định chất lượng thì thấy tỷ lệ tạp chất lên đến 37- 38%, thậm chí có những container tỷ lệ này lên đến hơn 40%. Do chất lượng hàng quá kém, phải mất gần bốn tháng, công ty giám định do G.T chỉ định mới kết thúc việc giám định ngẫu nhiên một số container hàng. Ngay lập tức, G.T thông báo cho người bán biết tình trạng hàng hóa và đề nghị họ cử ngay
  • 46. 40 đại diện sang Việt Nam để cùng xem xét, giải quyết và đình chỉ giao những lô hàng tiếp theo nếu phẩm chất hàng tương tự. Tuy nhiên, những đề nghị này của G.T bị rơi vào im lặng. Sau nhiều ngày liên tiếp bị thúc giục, người bán thừa nhận đây là lô hàng họ mua của chủ bãi sắt phế thải ở châu Âu để bán lại cho G.T. Họ đề nghị G.T ủy quyền cho họ khiếu nại chủ bãi sắt phế thải ở châu Âu. Tất nhiên, G.T không chấp nhận đề nghị kỳ quặc này vì hợp đồng quy định rõ AS&AHK là người bán. G.T là người mua và G.T không quan tâm tới bên thứ ba nào cả. Không còn lựa chọn nào khác, G.T thông báo nếu người bán không giải quyết khiếu nại thì họ sẽ khởi kiện ra trọng tài thương mại mà hai bên đã lựa chọn trong hợp đồng để đòi bồi thường thiệt hại khoảng hơn một triệu đô la Mỹ cộng với gần 20 tỉ đồng Việt Nam các chi phí liên quan. Mặt khác, G.T cũng đã yêu cầu tòa án Việt Nam ra lệnh cho ngân hàng mở L/C(2) ở Hà Nội phong tỏa, đình chỉ thanh toán toàn bộ lô hàng này. Trước khi khởi kiện người bán ra trọng tài, G.T đã phải chi tiêu khá tốn kém để giám định hàng dù tỷ lệ hàng được giám định chỉ dừng lại ở mức khoảng 18%. Điều đáng lưu ý là do tỷ lệ tạp chất trong lô hàng này quá cao, việc giám định chỉ có thể tiến hành bằng phương pháp thủ công. Với phương pháp như vậy, không thể giám định 100% lô hàng vì phải mất… trên 2 năm! Trải qua bốn phiên tranh tụng căng thẳng kéo dài trước trọng tài, phía người bán vẫn cố bám vào lập luận người mua đã không tuân thủ quy định kết thúc việc giám định toàn bộ lô hàng trong vòng một tuần kể từ khi dỡ hàng để phủi bỏ trách nhiệm. Ở phiên tranh tụng cuối cùng, phía G.T sau khi liên hệ với chủ bãi sắt phế thải ở châu Âu đã bất ngờ xuất trình bằng chứng là hợp đồng và các chứng từ liên quan chứng minh hàng mà AS&AHK mua từ chủ bãi sắt ở châu Âu không phải là Shredded Steel Scrap theo phẩm cấp 210-211 của ISRI, mà