SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Luận văn cuối khóa Mục lục
Trần Thanh Thu – K43/11-02 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................3
MỤC LỤC HÌNH VẼ...................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................4
CHƯƠNG I: VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP..........................................................................................................................6
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp................6
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................6
1.1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh ...................................................................6
1.1.1.2. Những đặc trưng của vốn kinh doanh ......................................................6
1.1.1.3. Quá trình luân chuyển của vốn kinh doanh..............................................7
1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh.........................................................................8
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................................10
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
trong điều kiện nền kinh tế thị trường ..........................................................................13
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp .....13
1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................14
1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ......................................................................................................................15
1.2.3.1 .Các chỉ tiêu đánh giá kết cấu vốn của doanh nghiệp .............................15
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp..................................................................................................................16
1.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .......18
1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp............................................................................................................18
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp............................................................................................................19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN SƠN ............ 24
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn......................24
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ....................................................................24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Ngân Sơn ....................................24
2.1.2.1. Chức năng ..............................................................................................24
2.1.2.2. Nhiệm vụ................................................................................................25
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty ...............................................25
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần Ngân Sơn ............................27
Hình 2: Quy trình sơ chế thuốc lá của công ty cổ phần Ngân Sơn .....................28
2.1.5. Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần đây của công ty (
từ 2004- 2008).........................................................................................................28
2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
trong năm 2008............................................................................................................30
2.2.1. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn năm 2008..33
2.2.2. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần
Ngân Sơn trong năm 2008 .......................................................................................36
2.2.2.1Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. .........36
2.2.2.2. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong
năm 2008.............................................................................................................41
Luận văn cuối khóa Mục lục
Trần Thanh Thu – K43/11-02 2
2.2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn năm 2008
.............................................................................................................................44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NGÂN SƠN ................................................................................................................. 52
3.1. Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh năm 2009 của công ty cổ phần Ngân Sơn.
.....................................................................................................................................52
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian tới.........................................................................................................................52
3.2.1.Những nhân tố bên ngoài ................................................................................52
3.2.2.Những nhân tố thuộc về bản thân công ty .......................................................54
3.3. Biện pháp tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ................55
3.4. Một số biện pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn............................................................................58
3.4.1. Thực hiện quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ............................................58
3.4.2. Thực hiện tốt công tác dự báo, dự trữ hàng tồn kho, quản lý hệu quả vốn về
hàng tồn kho. ...........................................................................................................59
3.4.3.Thực hiện tốt chế độ giao tài sản cố định đến từng chi nhánh. ........................60
3.4.4.Tiến hành mua mới và thanh lý tài sản kém hiệu quả.....................................60
3.4.5.Thay đổi phương thức tính khấu hao cho thiết bị quản lý và phương tiện vận tải
.................................................................................................................................61
3.4.6.Tăng cường công tác đào tạo cán bộ công nhân viên ......................................61
3.4.7.Mở thêm phòng đầu tư để thực hiện công tác đổi mới tài sản cố định.............61
3.4.8.Mở rộng mạng lưới khách hàng, tăng kim ngạch xuất khẩu............................62
3.4.9.Mở rộng và phát triển vùng nguyên liệu, đặc biệt là vùng nguyên liệu có chất
lượng cao. ................................................................................................................62
3.4.10. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu,
cải tiến khâu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. ...........................................................63
3.4.11. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh. ...........64
3.4.12.Tích cực mở rộng quan hệ với các công ty cung cấp yếu tố đầu vào cho công
ty..............................................................................................................................64
3.4.13.Ưu tiên bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài............................................64
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 66
Luận văn cuối khóa Mục lục
Trần Thanh Thu – K43/11-02 3
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn
trong 5 năm gần đây........................................................................................................29
Biểu 4: Bảng phân tích vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển..............................36
Biểu 5: Hiệu quả SD VLĐ của công ty năm 2008 ..........................................................38
Biểu 6:Tình hình biến động TSCĐ năm 2008 của công ty cổ phần Ngân Sơn ..............42
Biểu 7:Tình trạng kỹ thuật TSCĐ năm 2008 của công ty cổ phần Ngân Sơn ................43
Biểu 8: So sánh hiệu quả VCĐ của công ty năm 2008 với năm 2007 ............................43
Biểu 9: Kết quả HĐKD của công ty trong các năm 2005-2008......................................44
Biểu 10: Đánh giá các chỉ tiêu sinh lời của công ty giai đoạn 2005- 2008.....................47
Biểu 11: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. .........48
Biểu 12:Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu của năm 2009 ..............................................52
Biểu 13 :Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty................................................56
MỤC LỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Ngân Sơn....................................................26
Hình 2: Quy trình sơ chế thuốc lá của công ty cổ phần Ngân Sơn .................................28
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
Trần Thanh Thu – K43/11-02 4
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới đã đưa nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế
mới.Một thời gian dài hoạt động theo cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp
các doanh nghiệp quen với tư tưởng làm việc ỷ lại, không quan tâm đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh dẫn đến thất thoát vốn, thua lỗ kéo dài ở hầu
hết các doanh nghiệp.
Đại hội Đảng VI năm 1986 tạo ra một bước chuyển mình kỳ diệu
cho nền kinh tế, chấm dứt thời kỳ khó khăn lạc hậu của nhà nước dưới cơ
chế tập trung, mở ra cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước.
Đặc biệt, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
là một bước ngoặt lớn của nền kinh tế.Nó mang lại cho nền kinh tế nước
nhà nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thử thách. Các doanh nghiệp
Việt Nam như “ cá ra biển lớn”, được đặt trong một môi trường mới rộng
lớn với tính cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt.
Cũng giống như bất cứ doanh nghiệp nào, để có thể hoạt động được,
công ty phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và vô cùng quan trọng để
bắt đầu một quá trình kinh doanh. Kế hoạch về vốn là “nền móng”, là cơ sở
cho doanh nghiệp sắp đặt các kế hoạch khác. Tuỳ từng loại hình doanh
nghiệp, tuỳ từng lĩnh vực kinh tế mà nhu cầu về vốn, cơ cấu vốn và cách
thức sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ khác nhau.
Đối với công ty Ngân Sơn, việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh,
xây dựng các định mức và kế hoạch khai thác các nguồn tài trợ vốn kinh
doanh, nhất là vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả luôn được chú trọng
hàng đầu. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài
nước hiện nay, thị trường truyền thống bị biến động, thị trường mới chưa
sẵn sàng chào đón ,… thì việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn kinh doanh, việc
sử dụng vốn có hiệu quả và tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thực
sự là một thử thách đối với công ty nói riêng và với các doanh nghiệp cùng
ngành nói chung.
Xuất phát từ việc nhận biết vai trò, vị trí của vốn kinh doanh đối với
các doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Ngân Sơn ,
được sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Văn Ninh cùng các thầy cô khoa TCDN,
Luận văn cuối khóa Lời mở đầu
Trần Thanh Thu – K43/11-02 5
sự chỉ bảo ân cần của các anh , các chị trong phòng tài chính - kế hoạch
của công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Ngân Sơn”. Nội dung của bài này chia làm 3 chương chính:
 Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần Ngân Sơn.
 Chương 2: Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
công ty cổ phần Ngân Sơn năm 2008.
 Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn.
Đề tài này nhằm mục đích phân tích vai trò của vốn kinh doanh, thực
trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây, những thuận lợi và khó khăn cũng như hiệu quả đạt được, trên cơ sở
đó đưa ra một số kiến nghị góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 6
CHƯƠNG I: VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh
Theo luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh phổ biến và chủ yếu.Một trong
những đặc điểm quan trọng để phân biệt chủ thể kinh doanh với các tổ chức
cá nhân khác đó là “ chủ thể kinh doanh có vốn đầu tư kinh doanh”.Vậy
vốn kinh doanh là gi?
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị
toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng hợp lý và có kế hoạch
vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy vốn là tiền đề vững chắc, là điều kiện tiên quyết để bắt đầu
một quá trình sản xuất kinh doanh. Thực chất vốn kinh doanh là giá trị của
cả 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Doanh
nghiệp phải ứng vốn tiền tệ để hình thành nên các yếu tố này, lượng vốn
tiền tệ đó chính là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Những đặc trưng của vốn kinh doanh
Khi nghiên cứu về vốn kinh doanh, có thể hiểu trên nhiều góc độ
khác nhau, nhưng vốn kinh doanh phải mang những đặc trưng sau:
 Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định hay nói cách khác,
biểu hiện của vốn là giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình
trong doanh nghiệp.
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 7
 Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định đủ để bắt
đầu một hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Vốn phải vận động để đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp và vốn có giá trị về mặt thời gian.
 Vốn phải được quản lý chặt chẽ và gắn liền với một chủ sở hữu nhất
định.
 Vốn được coi là một hàng hoá đặc biệt và những người có nhu cầu
có thể mua hoặc bán vốn trên thị trường ( thị trường tài chính).
1.1.1.3. Quá trình luân chuyển của vốn kinh doanh
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình diễn ra thường
xuyên, liên tục, không ngừng.Vốn kinh doanh cũng vận động thường
xuyên, liên tục và lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ. Vốn kinh doanh vận
động không ngừng tạo nên sự tuần hoàn liên tục giữa quá trình sản xuất và
tái sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp. Kỳ luân chuyển vốn có thể
dài hơn hoặc bằng chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Quá trình luân
chuyển của vốn được thể hiện qua sơ đồ sau:
T – H …SX…H- T’
Trong quá trình vận động trên, nếu T’ > T, doanh nghiệp kinh doanh
có lãi.Ngược lại, khi T >T’ doanh nghiệp đã kinh doanh không có hiệu
qủa. Vốn bắt đầu bằng hình thái tiền tệ, tiếp đến là hình thái vật tư hàng
hóa sử dụng trong quá trình sản xuất lao vụ dịch vụ và kết thúc ở hình thái
tiền khi giá trị hàng hoá dịch vụ được thực hiện. Do sự luân chuyển không
ngừng đó mà tại một thời điểm bất kỳ trong hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Vốn kinh doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành kinh doanh khác nhau
mà vốn kinh doanh cũng có những đặc điểm khác nhau.
 Trong lĩnh vực sản xuất thì vốn kinh doanh vận động tuần tự theo sơ
đồ trên
 Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ vốn vận động theo sơ đồ: T- H –
T’
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 8
 Trong lĩnh vực tiền tệ sơ đồ vận động của vốn là: T- T’
1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Nếu xét theo vị trí, vai trò và đặc điểm chu chuyển của các bộ phận
khi tham gia vào quá trình SXKD, vốn kinh doanh được chia làm 2 bộ phận
là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định của doanh nghiệp:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng trước để mua
sắm TSCĐ hữu hình. Qui mô của TSCĐ tuỳ thuộc vào qui mô vốn cố định
song đặc điểm chu chuyển của vốn cố định lại được quyết định bởi sự vận
động của TSCĐ. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vốn cố định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vì TSCĐ tham gia và phát huy tác dụng
trong nhiều kỳ sản xuất tiếp nối nhau. Mặt khác khi TSCĐ tham gia vào
quá trình sản xuất nó không thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu mà chỉ
giảm dần về tính năng công dụng và kéo theo dó là giảm về giá trị nên vốn
cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo sự
luân chuyển đó, vốn cố định được tách là hai phần:
 Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá
trị của sản phẩm dưới hình thức khấu hao và được tích luỹ lại thành
quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ để tái sản
xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
 Phần giá trị còn lại của TSCĐ được cố định ngay trong bản thân
TSCĐ.
Hai bộ phận này vận động ngược chiều nhau trong các chu kỳ sản
xuất kế tiếp. Kết thúc quá trình vận động ngược chiều đó cũng là lúc TSCĐ
hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng tuần hoàn. Tại
thời điểm đó phần “cố định” đã giảm tới 0 và quĩ khấu hao đã đủ để bù đắp
lại nguyên giá TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vốn cố định chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Do đó qui mô vốn cố định và trình độ
quản lý, sử dụng vốn cố định là những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 9
-Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ cuả doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình
chu chuyển, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch một lần và được thu
hồi toàn bộ khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vốn lưu động hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn SXKD ứng ra để hình thành
nên TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. TSLĐ sản xuất là những vật tư đang trong quá
trình dự trữ sản xuất hay chế biến ) nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang,…) có vai trò đảm bảo cho quá trình sản xuất không
bị gián đoạn. TSLĐ lưu thông bao gồm các hàng hoá thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết chuyển,
chi phí trả trước. Hai loại TSLĐ này luôn vận động thay thế và chuyển hoá
lẫn nhau trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Khác với TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái
biểu hiện khi tham gia vào quá trình kinh doanh. Giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vì vậy đặc điểm luân
chuyển của vốn lưu động cũng khác so với vốn cố định. Vốn lưu động bắt
đầu từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Trong
giai đoạn sản xuất, vốn lưu động tồn tại dưới dạng sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm. Kết thúc sản xuất, vốn lưu động chuyển sang hình thái sản
phẩm chờ tiêu thụ và quay trở lại hình thái tiền ban đầu khi giá trị thành
phẩm được thực hiện. Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách
liên tục nên vốn lưu động cũng vận động không ngừng tạo ra sự chu
chuyển vốn và tại một thời điểm, vốn lưu động có thể tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau, cả trong sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động đòi hỏi công tác tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải thực sự có hiệu
quả. Muốn vậy trước hết doanh nghiệp phải xác định được sát đúng nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD. Đây là một
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 10
nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Đảm bảo vừa đủ nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp
tránh được tình trạng ứ đọng vốn cũng như không gây nên sự căng thẳng
giả tạo về nhu cầu vốn, làm gián đoạn quá trình sản xuất. Đồng thời doanh
nghiệp phải có kế hoạch tổ chức khai thác triệt để các nguồn tài trợ cho nhu
cầu vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Luôn chú trọng
nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm nhằm bảo
toàn và phát triển vốn.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để có thể tiến hành các hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có
và có đủ vốn. đảm bảo đủ vốn cho sản xuất là vai trò của tài chính doanh
nghiệp. Tài chính doanh nghiệp phải lựa chọn các phương pháp hình thức
huy động. Thu hút vốn sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu vốn một cách
đầy đủ, kịp thời nhưng phả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Để làm được điều đó cần phải tiến hành phân loại các nguồn vốn khác
nhau, tìm ra những ưu, nhược điểm của từng nguồn, trên cơ sở đó có các
biện pháp huy động vốn thích hợp và hiệu quả. Có 3 cách chủ yếu để phân
loại nguồn hình thành vốn như sau:
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn ta chia thành
 Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ chính
hoạt động của bản thân doanh nghiệp.Nguồn vốn này do doanh
nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và quỹ khấu hao, trong đó chủ
yếu là từ lợi nhuận để lại dưới hình thức lấy từ quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính và nguồn vốn xây dựng cơ bản. Ngoài ra
doanh nghiệp còn có thể huy động một số nguồn vốn kinh doanh
khác, như tiền nhượng bán vật tư không cấn dùng, khoản thu nhập
ròng từ thanh lý tài sản cố định
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp gồm có:
o Nguồn vốn liên doanh: là số vốn được hình thành từ sự đóng
góp của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật (vật tư, hàng hoá,…).
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 11
o Nguồn vốn đi vay: số vốn này có thể là các khoản vay nợ có
kỳ hạn của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính
khác hoặc là khoản vay thông qua phát hành trái phiếu trên thị
trường vốn.
o Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tượng khác như
người bán, CBCNV, Nhà nước…đây là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử
dụng vốn. Do đó doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn
này.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu huy động vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải chủ động tích cực huy động vốn, duy trì nguồn vốn cũ,
tìm kiếm thêm những nguồn vốn mới, có biện pháp hữu hiệu để khai thác
được các lợi thế từ bên ngoài và tận dụng khả năng sẵn có. Đối với những
nguồn vốn bên trong, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và tiết kiệm
được chi phí sử dụng vốn, song chính vì thế mà thường gây ra tâm lý ỷ lại,
sử dụng vốn kém hiệu quả. Do đó đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp
phải theo dõi sát sao tranh để gây ra tình trạng thất thoát vốn.Thêm vào đó,
sự giới hạn về quy mô nguồn vốn cũng gây nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp khi có nhu cầu đầu tư dài hạn.Vì vậy doanh nghiệp nên chủ động
tìm thêm nguồn tài trợ bên ngoài.
Đối với những nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp cần phải cân
nhắc kỹ ưu và nhược điểm của từng nguồn cũng như tình hình của doanh
nghiệp mình để lựa chọn hình thức huy động phù hợp. Việc sử dụng vốn
vay có tác động giống như đòn bẩy tài chính và vốn vay càng nhiều thì
doanh nghiệp càng có lợi khi chỉ đóng góp một lượng vốn ít nhưng lại được
sử dụng một lượng tài sản lớn. Đặc biệt khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận
trên tiền vay lớn hơn so với tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho
chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh. Do vậy doanh nghiệp phải cố gắng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để có thể đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn đồng
thời phải có những biện pháp để phòng các rủi ro khi nền kinh tế có những
thay đổi bất lợi đối với doanh nghiệp.
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 12
- Căn cứ vào quan hệ sở hữu, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành hai loại là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh
nghiệp tự bổ sung và vốn tài trợ của nhà nước (nếu có).
 Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm các khoản nợ vay ngân hàng và các tổ
chức tài chính khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu và các khoản
chiếm dụng tạm thời như khoản phải trả cho người bán, phải trả cho
CNV,…
Thường thì các doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn này mới
đảm bảo được nhu cầu vốn cho SXKD. Kết cấu hợp lý của 2 nguồn vốn
này được dựa trên tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và
tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn của doanh
nghiệp gồm có nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
 Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm
thời sử dụng trong thời hạn dưới 1 năm để đáp ứng những nhu cầu
có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
hoặc các tổ chức tín dụng và các khoản vốn doanh nghiệp được tạm
thời chiếm dụng.
 Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn tương đối ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng lâu dài, gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay
nợ dài hạn. doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, mua sắm
hình thành nên TSCĐ và đáp ứng một phần nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý huy động được các
nguồn vốn phù hợp với thời hạn sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của
doanh nghiệp mình. Mặt khác, trên cơ sở xác định số vốn cần có, các nhà
quản lý lập kế hoạch tài chính, kế hoạch khai thác nguồn vốn và kế hoạch
sử dụng vốn để đạt hiệu quả cao nhất.
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 13
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường
1.2.1. Sựcần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp
Nền kinh tế thị trường là một guồng máy khổng lồ với nhiều thành
phần cùng đan xen hoạt động. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế đó, các
doanh nghiệp phải năng động sáng tạo, bám lấy thị trường, ứng dụng khoa
học công nghệ mới vào sản xuất, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đa dạng
hoá thành phẩm và phấn đấu hạ giá thành. vì thế doanh nghiệp cần phải có
vốn. Vốn là tiền đề, là cơ sở của sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn
có hiệu quả có ý nghĩa quyết định đối với sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp phải
luôn coi trọng việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là với quy mô vốn hiện có, bằng sự kết hợp hàng loạt
các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính doanh nghiệp có thể đạt
được lợi nhuận tối đa cho mình. như vậy sử dụng vốn có hiệu quả hay
không phản ánh trình độ quản lý SXKD của doanh nghiệp cao hay thấp.
Song điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhu cầu của thị
trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng khó khăn đòi hỏi
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Một đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh phải tạo ra được ngày
càng nhiều đồng doanh thu và lợi nhuận; một mặt vừa nhằm củng cố vị trí
của doanh nghiệp, mặt khác tạo cơ sở để doanh nghiệp mở rộng hoạt động
kinh doanh trong tương lai. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với
doanh nghiệp và trên tầm vĩ mô, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó
tăng khả năng phát triển của doanh nghiệp lại có vai trò quyết định đến sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Qua sự phân tích trên cho thấy việc tổ chức đảm bảo vốn cho hoạt
động SXKD quyết định trực tiếp đến sự sống còn và tương lai phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải xác định chính
xác nhu cầu vốn kinh doanh và tổ chức huy động vốn có hiệu quả. Đồng
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 14
thời từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm đạt được các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đích đến cuối cùng của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp khi
nghiên cứu vốn kinh doanh là đề xuất được những phương hướng, những
biện pháp sát đáng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Muốn
vậy, phải tiến hành xem xét và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Xét về mặt khách quan
Hiệu quả sử dụng vốn KD của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của sự
biến động thị trường (lạm phát,lãi suất, chính sách của chính phủ…) và
những rủi ro bất thường trong kinh doanh. Khi nền kinh tế có lạm phát, sức
mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến giá cả vật tư hàng hoá tăng lên, nếu
doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh các loại tài sản đó thì sẽ làm cho
vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền
tệ. Mặt khác những rủi ro khó lường trước được như sự bất ổn của thi
trường, thiên tai, hoả hoạn… cũng ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
 Xét về mặt chủ quan
Việc xác định nhu cầu vốn hay việc lựa chọn phương án đầu tư cũng
là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Vốn
được xác định thừa hay thiếu, các sản phẩm sản xuất ra không phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng đều làm giảm hiệu quả của đồng vốn được sử
dụng.
Ngoài ra cơ cấu vốn bất hợp lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn. Bởi vì vốn đầu tư vào nhiều vào những tài sản không
cần sử dụng thì không những không phát huy được tác dụng trong quá trình
SXKD mà còn bị hao hụt, mất mát dần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lưu động như: mua các loại
vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật và chất lượng qui định, không tận dụng hết các loại phế phẩm, phế
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 15
liệu cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Trình độ quản lý của doanh nghiệp yếu kém, hoạt động kinh doanh
thua lỗ kéo dài làm vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để hạn chế những thiệt hại do chúng
gây nên, các doanh nghiệp cần xem xét, nghiên cứu chi tiết từng nhân tố
một, nhăm giảm tới mức thấp nhất những hậu qủa xấu có thể xảy ra đáp
ứng kịp thời và đầy đủ nhu cấu vốn cho sản xuất, đồng thời làm cho hiệu
quả sử dụng vốn ngày càng tăng.
1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh kỳ này là một bước cần
thiết để doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế của doanh nghiệp
mình và đề ra những phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kỳ tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, người ta sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.3.1 .Các chỉ tiêu đánh giá kết cấu vốn của doanh nghiệp
Mỗi chỉ tiêu cho phép nhận biết được kết cấu vốn của doanh nghiệp,
tổng số nợ của doanh nghiệp trong tổng vốn, từ đó giúp doanh nghiệp và
các bộ phận liên quan đánh giá được mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp và cân nhắc những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là một căn
cứ để doanh nghiệp ra các quyết định về huy động và sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh trong kỳ sau.
Tổng số nợ của doanh nghiệp
Hệ số nợ =
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ
sở hữu =
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 16
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành
và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn
được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh
lời của đồng vốn kinh doanh.Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối, để đánh giá
đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, cần phải sử
dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh
doanh.
 Vốn kinh doanh:
o Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:
Vkd
DTT
Lv 
Trong đó:
+ DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ
+ VKD : Vốn kinh doanh bình quân đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần.Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất vốn kinh doanh
càng cao.
o Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh(
hay tỷ suất sinh lời của tài sản)
EROA =
Vkd
EBIT
Trong đó:
+ ROAE: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh( hay
tỷ suất sinh lời của tài sản)
+ EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
+ Vkd: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 17
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc kinh doanh
o Tỷ suất lợi nhuận sau thuế sau vốn kinh doanh:
Vkd
NI
ROA 
Trong đó:
+ ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
+ Vkd: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
o Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
E
NI
ROE 
Trong đó:
+ ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
+ NI: Lợi nhuận sau thuế
+ E : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu.
 Vốn cố định
o Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định=
VCĐ
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trong kỳ
o Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 18
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định=
NGTSCĐ
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép
đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
o Hệ số huy động vốn cố định:
 Vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động=
VLĐLĐ
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng.
Vòng quay hàng tồn kho=
HTKBQ
DTT
Vòng quay các khoản phải thu=
NPTBQ
DTT
1.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh là một trong những vai trò chủ yếu
của quản trị tài chính doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động, đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do đó công
tác sử dụng vốn phải được tiến hành một cách cu đáo, có hệ thống và phải
tuân theo những nguyên tắc nhất định, cụ thể như sau:
Một là: Đảm bảo vốn được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Sau khi
đã huy động đầy đủ và kịp thời số vốn cần thiết thì vấn đề đặt ra là phải sử
dụng vốn như thế nào để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Điều đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm số vốn đã huy động được. Tiết
kiệm không có nghĩa là cắt xén vốn ở các khâu mà là đáp ứng nhu cầu vốn
Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanhHệ số huy
động vốn cố
định
=
Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 19
hợp lý với mức tiêu dùng vốn thấp nhất có thể. Doanh nghiệp phải làm thế
nào hạn chế được sự hao phí từng đồng vốn nhưng vẫn đảm bảo hoạt động
sản xuấtkinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Mặt khác phải có biện
pháp để nâng cao tối đa hiệu quả kinh tế của mỗi đồng vốn được sử dụng.
Có như thế nới mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhấ.
Hai là: Đảm bảo sự phân phối hợp lý trong từng khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Việc phân bổ vốn cho từng khâu đã được dự tính khi
lập kế hoạch sử dụng vốn. Sự phân bổ vốn hợp lý thể hiện ở sự hợp lý về số
lượng vật tư sự trữ, về thời gian vốn nằm ở các khâu sản xuất và lưu thông,
về sự tương ứng giữa lượng vật tư tiêu dùng với nhiệm vụ SXKD,… tránh
tình trạng vốn bị ứ đọng, lãng phí, vốn chậm luân chuyển đồng thời không
để xảy ra tình trạng thiếu vốn, làm gián đoạn quá trình sản xuất. Có như
vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mới cao.
Ba là: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đượcbảo toàn và phát
triển trong hoạt động SXKD. Trong quá trình sử dụng vốn phải được bảo
toàn cả về số lượng lẫn chất lượng. Như ta đã biết giá trị từng bộ phận của
vốn kinh doanh được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sản xuất ra dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Điều đó có nghĩa là sự hao mòn dần giá trị vốn cố định và vốn lưu
động phải luôn được bù đắp bằng sự tăng lên của giá trị sản phẩm. doanh
nghiệp không được để xảy ra tình trạng thất thoát vốn, đồng thời phải có
những biện pháp hữu hiệu để đối phó với những biến động của môi trường
kinh doanh bất lợi cho nguồn vốn của doanh nghiệp. Mặt khác vốn kinh
doanh của doanh nghiệp phải luôn được phát triển, hay nói cách khác phải
đảm bảo duy trì và tăng cường sức mua của vốn. Chú trọng đổi mới trang
thiết bị, bảo dưỡng duy tu TSCĐ đúng chế độ, sử dụng đúng định mức và
tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Như thế hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được nâng cao đẫn đến hiệu quả SXKD cũng sẽ được nâng cao.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh
nghiệp cần căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 20
biện pháp thích ứng để quản lý từng thành phần vốn kinh doanh.Sau đây là
một số biện pháp chủ yếu mà doanh nghiệp cần chú ý trong quá trình quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ nhất: Xác định sát đúng nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó lập kế hoạch huy động
các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn. Hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián
đoạn quá trình sản xuất hay phải đi vay bổ sung với lãi suất cao. Nếu có
vốn tạm thời chưa được sử dụng thì doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý
linh hoạt không để tình trạng vốn chết, không phát huy được hiệu quả của
đồng vốn.
Công việc đầu tiên cần phải làm là doanh nghiệp phải xác định chính
xác nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành bình thường và liên tục, từ đó có kế hoạch huy động vốn kịp thời và
đầy đủ. Doanh nghiệp phải tránh xác định nhu cầu vốn quá cao hay quá
thấp. Nếu quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả
năng tiềm tàng; vật tư hàng hoá tồn đọng nhiều; số vốn thừa tham gia vào
hoạt động SXKD không mang lại hiệu quả cao, vốn chậm luân chuyển nên
hiệu suất sử dụng vốn thấp; chi phí không cần thiết phát sinh làm tăng giá
thành sản phẩm trong khi doanh nghiệp lại có thể để mất cơ hội đầu tư khác
có khả năng mang lại hiệu quả cao hơn. Nếu nhu cầu vốn kinh doanh được
xác định là quá thấp sẽ gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của doanh
nghiệp, làm gián đoạn quá trình sản xuất dẫn đến những thiệt hại ngừng sản
xuất; doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và khó thực hiện các hợp
đồng đã ký. Trường hợp này cũng không mang lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh như mong muốn. Bởi vậy cho nên, việc xác định chính xác nhu cầu
vốn là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Xác định sát đúng nhu cầu vốn là niệm vụ cơ bản được đặt ra cho
doanh nghiệp. Với một khối lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch dự
tính, theo nhu cầu thị trường và khả năng hiện có của doanh nghiệp đòi hỏi
doanh nghiệp phải làm thế nào để tổ chức vốn hợp lý nhằm đạt hiệu quả
cao. Nói cách khác là doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
đảm bảo sản xuất vẫn bình thường và phát huy tối đa sức mạnh của đồng
vốn. Xác định đúng nhu cầu vốn không những là cơ sở để tổ chức huy động
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 21
vốn mà còn là cơ sở để doanh nghiệp áp dụng các phương thức và biện
pháp kinh tế tài chính vào sản xuất nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
Xác định nhu cầu vốn cũng là một trong những yêu cầu của công tác
quản lý vốn vì muốn cho sản xuất đạt hiệu quả ngày càng cao thì việc xác
định nhu cầu vốn nhất thiết phải đặt ra ngay sau khi kết thúc một chu kỳ
SXKD. Điều này không thể không làm vì các bộ phận của vốn kinh doanh
được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm dưới nhiều hình thức khác nhau.
TSCĐ - hình thái hiện vật của vốn cố định, bị hao mòn dần theo sự tăng
dần của thời gian sử dụng, giá trị của nó sẽ giảm dần và bằng 0 khi TSCĐ
không còn sử dụng được nữa. Vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm làm ra và kết thúc vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Vì thế để chu kỳ sản xuất tiếp theo đạt hiệu quả cao cần phải đầu
tư đổi mới TSCĐ và đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn lưu động bổ sung. Mà
doanh nghiệp chỉ có thể làm được điều đó trên cơ sở kế hoạch nhu cầu vốn
đã được xác định trước.
Tuy nhiên việc xác định nhu cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
phải được dựa trên những căn cứ nhất định. Trước hết đó là quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tỷ lệ
thuận với quy mô kinh doanh và sự thay đổi của quy mô kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu
tư phát triển chiều sâu thì tất yếu phải trang bị kỹ thuật hiện đại, đổi mới
máy móc thiết bị và tăng thêm nguồn vốn lưu động. Cũng có thể doanh
nghiệp chuyển sang thị trường mới hay thu hẹp sản xuất thì nhu cầu vốn lại
giảm xuống. Chính vì vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch xác định nhu cầu
vốn cần thiết và có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, phát huy tối đa tác dụng
của từng đồng vốn trong hoạt động của mình.
Bên cạnh đó, việc xác định nhu cầu vốn cũng phải dựa trên mức cầu
về nguyên vật liệu dự trữ và sản xuất trên thị trường và giá cả của từng loại
vật tư hàng hoá để điều chỉnh cho phù hợp. Mặt khác doanh nghiệp phải
phấn đấu sử dụng tiết kiệm vốn, sắp xếp thời gian vốn nằm trong các giai
đoạn của quá trình sản xuất như vậy hiệu quả sử dụng vốn mới cao.
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 22
Ngoài ra trình độ quản lý của doanh nghiệp, nhất là việc bảo toàn và
phát triển vốn cũng là một nhân tố quan trọng tác động đến việc xác định
nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tổ chức tốt
quá trình sản xuất, giám sát việc sử dụng vốn hợp lý, đúng định mức và
linh hoạt xử lý các tình huống bất thường xảy ra thì mới mang lại hiệu quả
cao. đồng vốn bỏ ra phải đảm bảo quay vòng nhanh và đồng bộ, vốn phải
luôn được bảo toàn và phát triển nhằm đạt tới hiệu quả sử dụng cao nhất.
Xác định được nhu cầu vốn, vấn đề tiếp theo là công tác tổ chức huy
động các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn đó. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay, có rất nhiều hình thức và phương pháp huy động vốn.
Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp để đáp ứng
được nhu cầu vốn mà chỉ phải trả chi phí sử dụng vốn thấp nhất nhằm tăng
cao hơn lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn cũng
được nâng cao vì lợi nhuận cao sẽ làm tăng doanh lợi vốn.
Thứ hai: Lựa chọn các hình thức, phương pháp huy động vốn tích
cực; chủ động khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong để đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng
vốn; đồng thời tận dụng linh hoạt các nguồn vốn thích hợp bên ngoài cho
các phương án đầu tư lớn. Vì thế đòi hỏi người quản lý phải xác định được
mức độ sử dụng nợ vay có hiệu quả nhất. Không để xảy ra tình trạng vật tư
hàng hóa kém phẩm chất, tài sản không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
trong khi doanh nghiệp vẫn phải đi vay vốn bên ngoài với lãi suất cao, làm
giảm hiệu quả SXKD.
Thứ ba: Phải có phương án đầu tư hiệu quả. Doanh nghiệp phải nắm
chắc hiệu quả đầu tư, nguồn tài trợ, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp
nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm trước khi bắt đầu một quá
trình đầu tư. Để đảm bảo cho sự phù hợp về máy móc thiết bị, sự hợp lý về
kết cấu TSCĐ và chi phí sử dụng vốn thấp nhất, đồng thời nguyên vật liệu
phải được cung cấp đầy đủ khi cần và sản phẩm làm ra phải có sức cạnh
tranh và được thị trường chấp nhận.
Thứ tư: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu
thụ, không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tạo
Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 23
sự ăn khớp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị
hiện có. Bên cạnh đó phải tổ chức tốt công tác bán hàng, công tác thanh
toán và thu hồi nợ, nhằm giảm tối đa thành phẩm trong kho.
Thứ năm: Chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh và thực
hiện tốt công tác thanh toán công nợ. Doanh nghiệp phải chủ động có kế
hoạch thu hồi tiền bán hàng, hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng dẫn đến
doanh nghiệp phải đi vay ngoài với lãi suất cao khi phát sinh nhu cầu vốn
bổ sung. Hơn nữa vốn bị chiếm dụng rất dễ trở thành nợ khó đòi khi khách
hàng gặp rủi ro, làm thất thoát vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là kinh
doanh trong cơ chế thì trường. Do đó để chủ động phòng ngừa, doanh
nghiệp cần mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp
khi có rủi ro xảy ra.
Thứ sáu: Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt
động kinh doanh để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh.Đặc biệt cần chú trọng đến công tác quản lý tài sản cố định.lựa chọn
phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý.Quản lý chặt chẽ và sử
dụng có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định.Thực hiện tốt việc sửa chữa
lớn tài sản cố định cùng với việc hiện đại hóa tài sản cố định để tăng thêm
sức cạnh tranh của doanh nghiệp.Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản có thể áp dụng để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Song tuỳ thThuộc vào
từng lĩnh vực kinh tế, tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào
điều kiện thị trường, căn cứ vào các biện pháp chung đó mỗi doanh nghiệp
tự lựa chọn cho mình một phương hướng biện pháp cụ thể có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN SƠN
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Ngân Sơn
Tên giao dịch quốc tế: NGAN SON JOINT STOCK COMPANY
Công ty Cổ phần Ngân Sơn, tiền thân là Công ty Nguyên liệu Thuốc
lá Bắc, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Thuốc lá
Việt Nam (Vinataba), được thành lập theo Quyết định số 1987/QĐ-TCCB
ngày 20 tháng 7 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu nguyên liệu
thuốc lá.
Ngày 13 tháng 5 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết
định số 1738/QĐ-TCCB về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty
Nguyên liệu Thuốc lá Bắc thành Công ty Cổ phần Ngân Sơn.
Ngày 4 tháng 7 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết
định số 2203/QĐ-TCCB sửa đổi khoản 4 Điều 1 Quyết định số 1738/QĐ-
TCCB ngày 13 tháng 5 năm 2005 về việc phê duyệt phương án và chuyển
Công ty Nguyên liệu Thuốc lá Bắc thành Công ty Cổ phần Ngân Sơn.
Công ty Cổ phần Ngân Sơn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh Công ty Cổ phần số 0103009019 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 31 tháng 08 năm 2005, đăng ký thay đổi lần
thứ 1 ngày 08 tháng 09 năm 2006 với số vốn điều lệ là 39.331.000.000
đồng.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty có hệ
thống các chi nhánh quản lý đầu tư, gieo trồng và thu mua nguyên liệu ở
hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Ngân Sơn
2.1.2.1. Chức năng
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 25
Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009019
thay đổi lần thứ 1 ngày 8 tháng 9 năm 2006 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp thì Công ty hiện đang hoạt động các ngành, nghề kinh
doanh sau:
- Trồng trọt, thu mua, chế biến và tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá và các sản
phẩm nông nghiệp;
- Kinh doanh thuốc lá bao, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho ngành thuốc
lá;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng nông, thủy, hải sản và hàng tiêu dùng;
- Sản xuất và mua bán vật tư nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ
thực vật và nguyên liệu làm thuốc) và các sản phẩm nhựa;
- Kinh doanh kho bãi, kinh doanh dịch vụ kho vận, kho ngoại quan;
- Kinh doanh các hoạt động dịch vụ: ăn uống, nhà hàng. Lữ hành nội địa,
lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm
kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar).
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Trong các năm qua, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty là
đầu tư gieo trồng, thu mua, chế biến và bán nguyên liệu thuốc lá cho thị
trường nội địa và xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty còn tiến hành sản xuất, kinh
doanh bình bơm,thuốc lá bao,kinh doanh vật nuôi lâm sản và thực hiện các
dịch vụ: ủy thác nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Là một công ty cổ phần, bộ máy quản lý của công ty tuân theo hình
thức tổ chức của công ty cổ phần.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao
gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc,ban kiểm soát.
 Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông
có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của
công ty.Đại hội đồng cổ đông thông qua định hướng phát triển của
công ty.Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần từng loại được
chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 26
phần.Đây cũng là tổ chức có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.Hiện nay hội
đồng quản trị của công ty có… thành viên
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Ngân Sơn
 Giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị.Giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty, đồng thời giám đốc cũng phải
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 27
và nghĩa vụ được giao.Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc
phụ trách chuyên môn.
 Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu nhiệm và bãi miễn.ban
kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát Hội đồng quản trị và giám đốc
trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
 Hiện tại công ty có bảy phòng nghiệp vụ và 5 chi nhánh đặt tại các
tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên,Bắc Giang và một xí nghiệp
chế biến đặt tại khu công nghiệp Tiên Sơn- Bắc Ninh.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần Ngân Sơn
 Quy trình sản xuất của công ty
Sản phẩm chính của công ty là thuốc lá lá và thuốc lá cọng.Công ty
có dây chuyền chế biến liên tục kiểu giản đơn. Nguyên liệu đầu vào là lá
thuốc lá, do các chi nhánh của công ty trực tiếp thu mua tại các vùng
nguyên liệu, được phân thành 17 cấp theo tiêu chuẩn TC 26- 1- 02 và
được tiến hành sơ chế theo quy trình dưới đây .Sản phẩm đầu ra là thuốc lá
lá và thuốc lá cọng được đóng gói 200 kg/ thùng.
Theo quy trình sơ chế đã nêu, nguyên liệu đầu vào là lá thuốc lá trải
qua quá trình phân loại, được đưa vào sơ chế tại xí nghiệp chế biến thuốc lá
của công ty.Tại đây, sau khi đi qua Tipping , nguyên liệu được phân thành
hai loại là đầu lá và đuôi lá.Sau quá trình hấp ẩm lần một, các công nhân sẽ
tiến hành lựa lá dưới sự chỉ đạo kỹ thuật của các cán bộ kỹ thuật thuộc
phòng kiểm soát chất lượng sản phẩm.Những lá đủ tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ
được lựa chọn để thực hiện hấp ẩm lần hai.Phần đuôi lá sau khi được tước
và tách cọng sẽ được phân thành hai phần.Phần lá sẽ đưa vào sấy cùng
phần đầu lá.Phần cọng được sấy riêng.Sau khi công đoạn sấy được thực
hiên, thuốc lá lá và thuốc lá cọng được đóng thùng.Quy cách sản phẩm là
thùng có khối lượng 200kg, có dán nhãn ghi đầy đủ các thông số liên quan
về ngày sản xuất, khối lượng, mã sản phẩm, kho nhập.
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 28
Hình 2: Quy trình sơ chế thuốc lá của công ty cổ phần Ngân Sơn
2.1.5. Bảng tổng hợp kếtquả sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần đây
của công ty ( từ 2004- 2008)
Như hầu hết các doanh nghiệp khác, trước những thay đổi của cơ chế
mới, công ty cũng gặp không ít khó khăn làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động kinh doanh của mình.
Với những lỗ lực vượt bậc, tập thể cán bộ công nhân viên toàn công
ty đã từng bước vươn lên khắc phục khó khăn, khẳng định bản thân. Chấp
nhận cạnh tranh, hạ giá thành và tìm kiếm thị trường, công ty đã từng bước
lá
cọng
Nguyên liệu
Tipping
Đầu lá Đuôi lá
Xi lanh hấp ẩm Hấp ẩm lần một
Lựa lá Lựa lá
Mảnh lá và
đầu lá
Hấp ẩm lần hai
Tước và tách cọng
Sống cọngSấy
PackingPacking
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 29
vươn lên đưa hàng hoá của mình đến với thị trường nước ngoài, cán bộ
công nhân viên công ty có việc làm và thu nhập ổn định. Ta có thể xem xét
hoạt động kinh doanh của công ty qua số liệu ở biểu 1.
Biểu 1: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Ngân Sơn trong 5 năm gần đây.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Doanh thu
thuần
108.994 212.535 233.025 285.686 425.286
Lợi nhuận
trước thuế
(0) 2.135 11.595 10.574 13.714
Lợi nhuận
sau thuế
2.135 11.595 10.574 13.714
Các khoản
nộp NS
2.372 4.332 5.885 3.396 14.473
Thông qua bảng trên, ta có thể nhận thấy sự khác biệt rõ rệt về kết
quả kinh doanh của công ty trước năm 2005 và sau năm 2005.Nguyên nhân
của sự khác biệt này chính là do năm 2005, công ty tiến hành cổ phần hóa
và tháng 12/ 2006, công ty đã chính thức niêm yết cổ phiếu của mình trên
Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán NST.Đây chính là
nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động của công ty, biến công ty từ một
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả trở thành một doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả.Lợi nhuận năm 2006 gấp năm lần năm 2005, và luôn duy trì tốc
độ tăng đều đặn.Mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước tăng liên tục sau
cổ phần hóa.Năm 2008, mức đóng góp vào Ngân sách gấp bảy lần năm
2004.
Cùng với sự tăng lên của kết quả kinh doanh, trình độ và mức sống
của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cũng không ngừng được
nâng cao.Tính đến thời điểm tháng 2/ 2009, toàn công ty có 520 lao động,
trong đó số lao động có trình độ trên đại học là 7 người, 73 lao động có
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 30
trình độ đại học, 54 lao động có trình độ trung cấp.Mức lương trung bình
của người lao động năm 2008 là 2,7 triệu đồng/ 1 tháng, một mức khá cao
so với mặt bằng chung của khu công nghiệp Tiên Sơn.
Như vậy qua nhìn nhận khái quát một số kết quả mà công ty đã đạt
được trong những năm gần đây, có thể thấy rằng, với nỗ lực bản thân, công
ty đang ngày càng phát triển và đứng vững trong xu thế mới, cạnh tranh và
hội nhập.
2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty trong năm 2008
Đối với công ty cổ phần Ngân Sơn , việc huy động vốn, sử dụng vốn
có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả cũng là một vấn đề cấp
bách có tính chiến lược nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, củng cố địa vị
công ty trong nền kinh tế. Đặc biệt, năm 2005, công ty tiến hành cổ phần
hóa và tháng 12/2006 công ty niêm yết chứng khoán trên HASTC, việc
công khai minh bạch tình hình tài chính của công ty trên các phương tiện
thông tin đại chúng đòi hỏi các nhà quản lý phải có những giải pháp khả
thi trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm tạo uy tín với
các nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng. Muốn làm được điều đó trước tiên
phải hiểu rõ những thuận lợi và khó khăn cơ bản của công ty trong giai
đoạn hiện nay:
Thuận lợi
 Năng lực tài chính:
Trước cổ phần hóa, Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc ( nay là Công
ty cổ phần Ngân Sơn) thành lập từ năm 1996 trên cơ sở sát nhập các Trạm
nguyên liệu thuốc lá trực thuộc các nhà máy thuốc lá phía Bắc.Với số vốn
ban đầu chỉ có 1.453 triệu đồng, qua nhiều năm hoạt động dưới mô hình
doanh nghiệp Nhà nước, Vốn chủ sở hữu không đủ để hoạt động kinh
doanh của công ty diễn ra bình thường, công ty phải đi vay Ngân hàng.Với
cơ chế cũ, việc đi vay không phải là dễ dàng.Công ty hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp, chịu tác động bởi điều kiện tự nhiên: khí hậu,
sâu bệnh,..Do đó, kết quả kinh doanh của Công ty thiếu tính ổn định, công
ty không có điều kiện trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế để đầu tư
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 31
phát triển.Năm 2005, công ty tiến hành cổ phần hóa với mức vốn điều lệ là
27.500 triệu đồng, về cơ bản đã đáp ứng đủ vốn cố định cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, vốn lưu động công ty vay của các tổ chức tín dụng.Do
vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên đáng kể, thương
hiệu của công ty được nâng cao.Năng lực tài chính từ đó được nâng cao.
 Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý và năng động
a) Đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh: ngoài kinh doanh nguyên liệu
thuốc lá, công ty còn kinh doanh dịch vụ ủy thác nhập khẩu
nguyên liệu thuốc lá điếu, kinh doanh bình phun thuốc trừ sâu,
thuốc lá bao..
b) Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh
c) Mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước: Công ty không
chỉ cung ứng thuốc lá cho các doanh nghiệp trong Tổng công ty
mà còn mở rộng đến các công ty trong Hiệp hội thuốc lá.Trước
đây, công ty chỉ bán sản phẩm cho những bạn hàng truyền thống
như công ty thuốc lá Sài Gòn, công ty thuốc lá Thăng Long.Hiện
nay, công ty đã mở rộng quan hệ với các công ty thuốc lá miền
Tây.Mặt khác, công ty còn hợp tác xuất khẩu nguồn nguyên liệu
trong nước sang thị trường Đông Nam Á, EU, Trung Đông.
 Đổi mới bộ máy quản lý khoa học và hiệu quả
Từ năm 2004 trở về trước , công ty hoạt động theo mô hình DNNN,
chịu sự điều hành từ tổng công ty, hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng
vẫn mang nặng tính bao cấp.Giám đốc là người đứng đầu và có quyền
quyết định tất cả.Theo mô hình này thì tính chủ động và linh hoạt không
cao, hoạt động sản xuất theo tính bao cấp, dựa dẫm.Từ năm 2005 đến nay ,
cơ cấu tổ chức có sự thay đổi theo mô hình của công ty cổ phần.Theo đó,
trách nhiệm của ban lãnh đạo sẽ cao hơn vì họ phải chịu trách nhiệm trước
ĐHĐ cổ đông về kết quả kinh doanh của công ty.Bộ máy tổ chức của công
ty được tinh giản và kiện toàn, đã phát huy hiệu quả rõ rệt.
Khó khăn
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 32
 Vai trò quản lý của Nhà nước: theo quy định của Chính phủ thì
kinh doanh nguyên liệu thuốc lá là loại hình kinh doanh có điều kiện,
các tổ chức, các cá nhân kinh doanh loại hình này phải có giấy phép
của sở Công thương, phải có cán bộ, kho tàng,...nhưng trên thực tế
nhiều tổ chức không đầu tư hoặc đầu tư lấy lệ vẫn tiến hành tổ chức
thu mua sản lượng đầu tư Công ty quản lý dẫn đến tình trạng tranh
mua tranh bán, đẩy giá mua lên cao hơn giá trị thực, ảnh hưởng đến
hiệu quả, sản lượng thu mua, chính sách đầu tư của công ty.
 Điều kiện tự nhiên: Cây thuốc lá là loại cây trồng chịu tác động
mạnh của điều kiện thời tiết.Lũ lụt, hạn hán, lũ quét, sâu bệnh, đều
ảnh hưởng đến sản lượng thu mua của công ty.Mặt khác, sản lượng
thuốc lá mang tính mùa vụ ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu đầu
vào phục vụ cho dây chuyền sản xuất.
 Cạnh tranh: do nguyên liệu thuốc lá nhập lậu từ Trung Quốc gây
biến động về giá thu mua nguyên liệu của công ty, ảnh hưởng đến
sản lượng thu mua và giá thành sản phẩm.
 Ảnh hưởng của yếu tố tác động đến nền kinh tế: Những biến động
của nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã
gây không ít khó khăn cho công ty.Đặc biệt là cuộc khủng hoảng
kinh tế làm suy giảm sức tiêu dùng, ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty
 Ý thức sản xuất của nông dân chưa chuyển biến theo phương
thức sản xuất hàng hóa do đó sự chuyển biến ứng dụng quy trình
công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất, chất lượng theo tiêu
chuẩn thế giới chưa đạt được
Trên thực tế, được sự chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời của Hiệp hội thuốc
lá và Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, trong những năm vừa qua công ty
đã nỗ lực hết mình vượt khó khăn, phát triển đi lên.Để đánh giá được hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nói riêng chúng ta tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng
vốn tại công ty năm 2008.
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 33
2.2.1. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
năm 2008
Để đánh giá tình hình tổ chức vốn kinh doanh của công ty trong năm
2008, chúng ta cần xem xét cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn dựa vào số
liệu biểu 2, đồng thời trên cơ sở so sánh với năm 2007
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Ngân Sơn
ngày 31/12/2008 ta lập bảng phân tích về cơ cấu vốn của công ty cổ phần
Ngân Sơn tại biểu 2.
Nhận xét khái quát:
Năm 2008, cuối năm so với đầu năm tổng số vốn kinh doanh của
công ty tăng từ 170.185,24 triệu đồng lên 211.305,8 triệu đồng.Số tăng
tuyệt đối là 41.120,56 triệu đồng, tốc độ tăng là 24,16%.Cùng với sự tăng
lên của vốn kinh doanh nói chung, hai bộ phận cấu thành là vốn cố định và
vốn lưu động đều tăng, Trong đó, tỷ trọng cũng như tốc độ tăng của vốn
lưu động đều lớn hơn vốn cố định.
Vốn lưu động: Thông qua số liệu của bảng trên ta có vốn lưu động
cuối năm 2008 tăng 39.750,51 triêu đồng, với tốc độ tăng là 33,65% .Sở dĩ
vốn lưu động của công ty tăng thêm là do khoản mục phải thu ngắn hạn và
hàng tồn kho tăng mạnh.Hàng tồn kho tăng 19.236,18 triệu đồng, tốc độ
tăng là 40,3%.Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 18.168,12 triệu đồng, tốc
độ tăng là 27,5%.
Hàng tồn kho của công ty chiếm chủ yếu là thành phẩm và nguyên
vật liệu.Nguyên liệu tồn kho tăng thêm là do công ty tăng dự trữ nguyên
liệu cho vụ sản xuất năm 2009.Thêm vào đó, sự gia tăng thành phẩm cuối
năm 2008 là do giá bán năm 2008 tăng, công ty chuẩn bị sẵn sản phẩm
phục vụ cho năm 2009.Cuối năm 2008 công ty cũng nhận được nhiều đơn
đặt hàng của các công ty thuốc lá điếu, đặc biệt là các bạn hàng mới thuộc
Hiệp hội thuốc lá Việt Nam.
Qua xem xét các khoản phải thu ngắn hạn của công ty ta thấy bộ
phận phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, cuối năm 2008
chiếm đến 98%.Số phải thu chỉ tập trung vào các bạn hàng lớn của công ty
bao gồm: công ty thuốc lá Sài Gòn chiếm 53,99 tỷ đồng; công ty thuốc lá
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 34
Thăng Long chiếm 10,47 tỷ đồng, còn các bạn hàng khác công ty đều tận
thu khoản này.Điều này không đáng lo ngại bởi hai công ty này đều là cổ
đông của công ty.Công ty cũng thực hiện nhiều biện pháp để quản lý các
khoản nợ phải thu này như lập sổ chi tiết quản lý các khoản nợ phải thu,
theo dõi lịch phải thu, cử cán bộ đi thu...
Năm 2008, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty tăng
thêm 2.155,6 triệu đồng là do công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn của mình
nhằm trên thị trường chứng khoán nhằm thu lợi nhuận.Tuy nhiên, với sự
sụt giảm của thị trường chứng khoán hiện nay, nó đặt ra cho các nhà lãnh
đạo công ty một bài toán khó về đầu tư.Công ty đã phải trích lập khoảng
50% giá trị đầu tư để dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn.
Vốn cố định:Cuối năm 2008 so với đầu năm 2008, vốn cố định tăng
lên 1.370,16 triệu đồng.Tốc độ tăng là 2,63%, nhưng sụt giảm về tỷ trọng
là 5,3%.Bộ phận khiến vốn cố định tăng thêm chính là phần chi phí xây
dựng cơ bản dở dang do trong năm vừa qua công ty đã tăng cường đầu tư
xây dựng nhà xưởng, văn phòng để phục vụ cho yêu cầu của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tương ứng với sự thay đổi của cơ cấu vốn là sự thay đổi của nguồn
vốn.Quy mô nguồn vốn tăng tương ứng với quy mô của tài sản.Qua nghiên
cứu thực tế kết hợp với số liệu biểu 3 rút ra những nhận xét sau về cơ cấu
và biến động của nguồn vốn kinh doanh năm 2008 tại công ty cổ phần
Ngân Sơn.
Nhận xét khái quát: Tổng nguồn vốn cuối năm tăng .41.120,55
triệu đồng với tỷ lệ tăng 24% là do cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều
tăng.Cụ thể:
Đối với vốn chủ sở hữu:đầu năm 2008 là 47.414,21 triệu đồng,
chiếm 28% trong nguồn vốn của doanh nghiệp, điều này cho thấy năng lực
tự tài trợ của doanh nghiệp còn thấp.Cuối năm 2008, công ty đã bổ sung
vốn chủ sở hữu, nâng con số này lên 74.839,93 triệu đồng. Mặc dù con số
bổ sung khá lớn, đạt 27.425,74 triệu đồng nhưng vốn chủ sở hữu mới
chiếm 35% tổng nguồn vốn kinh doanh.Bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong vốn chủ sở hữu là vốn góp của chủ sở hữu ( chiếm 53% cuối năm
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 35
2008) do công ty phát hành thêm 880.000 cổ phiếu vào năm 2008. Mặt
khác công ty còn tăng vốn chủ sở hữu do được hưởng thặng dư vốn cổ
phần do chênh lệch về giá cổ phiếu và tăng tỷ lệ trích lập các quỹ.
Đối với nợ phải trả :cuối năm 2008, tổng nợ phải trả tăng so với
đầu năm là 13.694,62 triệu đồng, tốc độ tăng là 11%.Trong đó, chiếm chủ
yếu là nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn cuối năm 2008 chiếm 76%, tăng lên
14.832,6 triệu đồng so với đầu năm 2008.Việc tăng nợ ngắn hạn chủ yếu do
công ty tăng cường chiếm dụng vốn và tận dụng được khoản phải trả nội
bộ.
Vay và nợ ngắn hạn của công ty cuối năm 2008 giảm 4.459,06 triệu
đồng so với đầu năm 2007.Vay và nợ ngắn hạn giảm là do trong năm qua
công ty đã dùng tiền mặt trả các khoản nợ vay ngắn hạn đến hạn của ngân
hàng.Công ty đã đáp ứng đúng hạn nghĩa vụ thanh toán.
Cùng với vay và nợ ngắn hạn còn có chi phí phải trả, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước giảm.Đây là một dấu hiệu cho thấy công ty đã cố
gắng hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước.
Các khoản mục còn lại đều tăng, trong đó tăng mạnh nhất là khoản
trả trước của người bán, tăng lên đến 3,5 lần.Điều này là do năm 2008,
cung cầu về nguyên liệu thuốc lá trên thế giới và khu vực mất cân đối, cung
thấp hơn cầu do vậy công ty có lợi thế về cả giá và khối lượng đơn đặt
hàng. Khoản trả trước tiền hàng chủ yếu do khách hàng nước ngoài cung
cấp.
Phải trả nội bộ tăng, trả trước của người bán tăng nên tạo cho công ty
một nguồn vốn chiếm dụng khá lớn mà không phải trả chi phí sử dụng
vốn.Đây là một điểm rất thuận lợi mà công ty nên tận dụng triệt để.
Trong nợ dài hạn, khoản phải trả nội bộ dài hạn chiếm đến 98%
.Khoản phải trả nội bộ này là quỹ hỗ trợ doanh nghiệp của Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam và Quỹ đầu tư trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá
cho vay không tính lãi theo quy chế số 495 của Bộ Tài Chính, công ty được
trích lập từ 1%- 5% vào giá thành sản phẩm để hình thành và phát triển
vùng nguyên liệu.Công ty đã sử dụng khoản vốn này trong dài hạn, đây là
một điểm thuận lợi cuả công ty.
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 36
2.2.2. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty cổ phần Ngân Sơn trong năm 2008
2.2.2.1Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, vốn lưu động
của công ty là một bộ phận hết sức quan trọng quyết định quy mô hoạt
động của công ty. Để thấy rõ việc tăng, giảm vốn lưu động chúng ta đi sâu
phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn dựa vào 2 biểu 2 và 3 ở trên
kết hợp với bảng phân tích vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển
 Đánh giá mô hình tài trợ vốn của công ty năm 2008 và dự báo
nhu cầu VLĐ năm 2009
Biểu 4: Bảng phân tích vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm
 Tài sản lưu động 157.867,67 118.117,16
 Nợ ngắn hạn 103.966,90 89.134,54
 Vốn luân chuyển 53.900,77 28.982,62
 Hàng tồn kho 64.631,70 45.395,52
 Phải thu ngắn hạn 84.299,24 66.061,12
 Phải trả ngắn hạn 57.954,61 38.663,19
 Nhu cầu VLĐTX 90.900,33 72.793,45
Như vậy cả đầu năm và cuối năm công ty đều có vốn luân chuyển,
nợ ngắn hạn luôn nhỏ hơn tài sản ngắn hạn.Công ty đã đảm bảo được
nguyên tắc cân bằng về mặt tài chính.Tuy cuối năm vốn lưu chuyển có tăng
so với đầu năm song vốn lưu chuyển vẫn còn ít , khả năng thanh toán hiện
hành của công ty còn thấp.Khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn khi đáo
hạn chưa cao.
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 37
Qua nghiên cứu tình hình thực tế của công ty cho thấy nguồn vốn lưu
động thường xuyên của công ty không đủ tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên của công ty. Cuối năm số VLĐ thiếu hụt so với nhu cầu là
36,1 tỷ đồng. Do đó công ty đã sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho
lượng thiếu hụt này.Đối với công ty cổ phần Ngân Sơn, nợ dài hạn chủ yếu
là phải trả nội bộ, khoản hỗ trợ của Tổng công ty thuốc lá và Quỹ đầu tư và
chế biến nguyên liệu thuốc lá, công ty không phải trả lãi.Vì vậy, việc sử
dụng mô hình tài trợ này là rất hợp lý.
Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty chủ yếu là nguồn nợ
ngắn hạn.Trong khoản nợ ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản vay
ngắn hạn cuối năm 2008 chiếm 44% , tiếp đến là các khoản công ty chiếm
dụng được như khoản người mua trả trước chiếm và phải trả người bán. Cụ
thể, khoản người mua trả trước chiếm tỷ trọng 30%, còn khoản phải người
bán chiếm tỷ trọng 22%. Còn các khoản khác như phải trả phải nộp khác ,
thuế phải nộp, phải trả công nhân viên có tỷ trọng không đáng kể.
Tính tất cả các khoản khác thì cho đến cuối năm 2008 tổng số vốn
của công ty đang bị các đối tượng khác chiếm dụng là 84.299,20 trđ.Số vốn
công ty chiếm dụng được là 89.640 trđ. Như vậy công ty đã có thêm khoản
bổ sung cho vốn lưu động tuy tỷ trọng còn khá nhỏ trong tổng vốn lưu
động. Do đó công ty cần có phương hướng và biện pháp điều chỉnh hợp lý
để có thể nhanh chóng thu hồi vốn đồng thời vẫn có khả năng sử dụng hợp
pháp vốn của đối tượng khác, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời cho
sản xuất kinh doanh và cho các nhu cầu cần thiết khác.
 Công tác xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
Qua số liệu của bảng cân đối kế toán ta tính được tỷ lệ các khoản phải thu
và nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần như sau:
 % HTK=
285,425
267,55
= 13%
 % NPT=
285,425
145,75
= 17,66%
 %NP trả =
285,425
3,48
= 11,34%
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 38
 Nhu cầu VLĐ năm 2009 tương ứng với mức doanh thu thuần kế
hoạch của năm 2009 là 471 tỷ đồng = ( 13%+ 17,66% - 11,34%)x
471 = 91 ( tỷ)
 Trên thực tế công ty không thực hiện xác định nhu cầu VLĐ như
cách trên.Cách xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty dựa trên
con số tính toán sẵn của ngân hàng khi vay vốn ngắn hạn.Cách xác
định này dựa trên doanh thu thuấn kế hoạch và số vòng quay vốn lưu
động dự kiến.Theo cách này, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
của năm 2009 với doanh thu dự kiến là 471 tỷ đồng và vòng quay
VLĐ là 3,4 vòng là 138,5 tỷ đồng.
Như vậy có sự chênh lệch khá lớn giữa hai cách xác định.Cách xác định
của công ty đơn giản song không bám sát với sự biến động của các bộ phận
cấu thành nên gây lãng phí vốn.
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Biểu 5: Hiệu quả SD VLĐ của công ty năm 2008
Chỉ tiêu ĐV Năm 2007 Năm2008
SS năm 2008-2007
(+-) ST (+-)%
-Tổng mức luân chuyển VLĐ(DTT)
-Số dư BQ vốn vật tư hàng hoá
-Số dư BQ các khoản phải thu
-VLĐ BQ
-LN sau thuế
-Số lần luân chuyển VLĐ
-Kỳ luân chuyển
VLĐ
-Vòng quay hàng tồn kho
-Vòng quay các khoản phải thu
-Kỳ thu tiền BQ
-Mức tiết kiệm VLĐ
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
vòng
ngày
vòng
vòng
ngày
Trđ
285.686,3
61.520,83
64.210,29
170.051,37
10.547,44
1,68
214,29
6,29
4,45
80,89
-
425.285,65
55.013,61
75.145,17
137.992,43
13.713,69
3,08
116,9
7,87
5,66
63,6
-195.439
139.599,35
- 6.489,22
10.394,88
-32.051
3166,25
1,4
- 97,39
1,58
1,21
- 17,27
48,86
10,55
17,03
- 18,85
30,01
83,33
- 45,45
25,11
27,18
21,37
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 39
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần
Ngân Sơn, ta tiến hành cần xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu về hiệu quả
sử dụng vốn lưu động thông qua số liệu biểu 5.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
năm 2008 đã tăng lên thể hiện đồng loạt ở sự tăng lên của 2 chỉ tiêu sau:
- Một là: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã tăng lên thể hiện là số
vòng luân chuyển vốn tăng 1,4 vòng và kỳ luân chuyển vốn lưu động rút
ngắn được 97,39 ngày. Nguyên nhân do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Doanh thu thuần năm 2008 so với năm 2007 tăng 139.599,35 trđ
với tỷ lệ tăng 48,86%.
Như vậy doanh thu tăng lên kéo theo tổng mức luân chuyển cũng
tăng và ảnh hưởng làm cho vòng quay vốn lưu động năm 2008 tăng lên
3,08 vòng và kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm 97,39 ngày. Nguyên nhân
chính là:
 Do sự đổi mới trong công tác quản lý của công ty. Việc công ty thực
hiện cổ phần hóa năm 2005 và niêm yết chứng khoán năm 2006
thực sự là đòn bẩy đối với hoạt động kinh doanh của công ty
 Năng cao năng suất và diện tích gieo trồng, cải tiến kỹ thuật. Trong
năm 2008 Công ty đã phối hợp với Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá và
Công ty liên doanh BAT triển khai các dự án, đề tài tại các vùng
nguyên liệu; Các đề tài phối hợp với Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá
gồm: “Áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật nhằm xây dựng mô hình
canh tác thuốc lá vàng sấy cho năng suất, chất lượng cao” với diện
tích 20ha tại xã Quang Lang - Chi Lăng - Lạng Sơn; “Chọn tạo
giống thuốc lá có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ sản xuất
trong nước và xuất khẩu” với diện tích 40ha tại các xã Vũ Lăng,
Hữu Vĩnh – Bắc Sơn – Lạng Sơn; Dự án “Leaf Frog” phối hợp với
Công ty liên doanh BAT triển khai tại Bằng Vân – Ngân Sơn
 Do doanh thu xuất khẩu tăng mạnh, năm 2008 đạt 10 tỷ đồng.
 Năm 2008 Công ty đầu tư sản xuất nguyên liệu thuốc lá tại 15 huyện
thuộc 4 tỉnh phía Đông Bắc với diện tích quản lý trên 4.560 ha; sản
Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức …
Trần Thanh Thu – K43/11-02 40
lượng thu hoạch ước đạt gần 8.000 tấn; trong đó khu vực miền núi
(Bắc Kạn, Lạng Sơn) thực hiện đạt gần 4.100ha, sản lượng thu
hoạch trên 7.000 tấn; vùng trung du (Thái Nguyên, Bắc Giang) thực
hiện đạt gần 500ha với sản lượng thu hoạch 800 tấn.
 Không có các khoản giảm trừ doanh thu năm 2008.
+ Vốn lưu động bình quân sử dụng đã tăng lên, với số tăng là 32.051
trđ và tỷ lệ tăng là 18,85 %, làm cho số vòng luân chuyển vốn lưu động
giảm.Sở dĩ vốn lưu động tăng thêm là do các bộ phận cấu thành chính gồm
hàng tồn kho, phải thu của khách hàng , tài sản ngắn hạn khác tăng lên.Sự
tăng lên của vốn lưu động là điều tất yếu khi doanh nghiệp tăng quy mô
vốn nhằm tăng quy mô sản xuất.
Qua tính toán cho thấy cả 2 nhân tố này đều có ảnh hưởng quan
trọng đến việc tăng hay giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chúng ta
không thể loại trừ ảnh hưởng nhân tố nào.Công ty đã duy trì được tốc độ
tăng doanh thu là 48,86% lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng vốn lưu động
là 4,67% nên đẩy nhanh được số vòng quay của vốn lưu động.
- Hai là: Trong năm 2008, công ty đã tiết kiệm được vốn lưu động
do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.Để có cái nhìn đầy đủ ta xem xét
sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các năm 2005- 2008
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Vòng quay HTK(
lần)
2,74 3,19 6,29 7,87
Vòng quay VLĐ(
lần)
1,54 1,2 1,68 3,08
Như vậy vòng quay vốn lưu động cũng như vòng quay hàng tồn kho
tăng liên tục trong 3 năm trong đó năm 2008 tăng mạnh nhất cho thấy trình
độ quản lý vốn lưu động của công ty ngày càng được củng cố, công ty cũng
chú trọng đẩy mạnh tốc độ chu chuyển hàng hóa năm 2008.Do đó, năm
2008, công ty đã tiết kiệm được 195.439 triệu đồng do đẩy mạnh được tốc
độ chu chuyển vốn lưu động.
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn

More Related Content

What's hot

luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfNguyễn Công Huy
 
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-coxanh88
 
Động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Nam
Động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại NamĐộng lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Nam
Động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại NamGiang Coffee
 
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAY
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAYLuận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAY
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012Hải Finiks Huỳnh
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- PetrolimexLuận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- PetrolimexViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
 
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
 
Động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Nam
Động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại NamĐộng lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Nam
Động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Nam
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm h...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm h...Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm h...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm h...
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty thuốc lá, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty thuốc lá, 9đLuận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty thuốc lá, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty thuốc lá, 9đ
 
Luận văn: Quy chế trả lương tại Công ty May Sông Hồng, HAY
Luận văn: Quy chế trả lương tại Công ty May Sông Hồng, HAYLuận văn: Quy chế trả lương tại Công ty May Sông Hồng, HAY
Luận văn: Quy chế trả lương tại Công ty May Sông Hồng, HAY
 
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Xây...
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Xây...Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Xây...
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Xây...
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải HoàngĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
 
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAY
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAYLuận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAY
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAY
 
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
 
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đKế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
 
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- PetrolimexLuận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
 
Đề tài: Lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty xây dựng, HOT
Đề tài: Lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty xây dựng, HOTĐề tài: Lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty xây dựng, HOT
Đề tài: Lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty xây dựng, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao kinh doanh tại công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Giải pháp nâng cao kinh doanh tại công ty Cao su Sao VàngĐề tài: Giải pháp nâng cao kinh doanh tại công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Giải pháp nâng cao kinh doanh tại công ty Cao su Sao Vàng
 
Luận văn: Phân tích công việc tại Công ty Văn phòng phẩm, HAY
Luận văn: Phân tích công việc tại Công ty Văn phòng phẩm, HAYLuận văn: Phân tích công việc tại Công ty Văn phòng phẩm, HAY
Luận văn: Phân tích công việc tại Công ty Văn phòng phẩm, HAY
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty xây dựng Bạch Đằng Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
 
Tái cấu trúc nguồn vốn tại công ty xếp dỡ Cảng Hải Phòng, HAY, 9đ
Tái cấu trúc nguồn vốn tại công ty xếp dỡ Cảng Hải Phòng, HAY, 9đTái cấu trúc nguồn vốn tại công ty xếp dỡ Cảng Hải Phòng, HAY, 9đ
Tái cấu trúc nguồn vốn tại công ty xếp dỡ Cảng Hải Phòng, HAY, 9đ
 

Similar to Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn

Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp triển khai EPR 109044.pdf
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp triển khai EPR 109044.pdfHiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp triển khai EPR 109044.pdf
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp triển khai EPR 109044.pdfNuioKila
 
Thực Trạng Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...
Thực  Trạng  Sử  Dụng  Vốn  Tại  Công  Ty  Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...Thực  Trạng  Sử  Dụng  Vốn  Tại  Công  Ty  Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...
Thực Trạng Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...mokoboo56
 
báo cáo thực tập công ty cổ phần xi măng quán triều VVMI
báo cáo thực tập công ty cổ phần xi măng quán triều VVMIbáo cáo thực tập công ty cổ phần xi măng quán triều VVMI
báo cáo thực tập công ty cổ phần xi măng quán triều VVMITrần Trung
 
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn (20)

Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty tập đoàn Thái Tuấn
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty tập đoàn Thái TuấnLuận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty tập đoàn Thái Tuấn
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty tập đoàn Thái Tuấn
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty xi măng Vicem
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty xi măng VicemĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty xi măng Vicem
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty xi măng Vicem
 
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
 
Đề tài: Xây dựng chiến lược Công ty cho thuê tài chính tại Cần Thơ
Đề tài: Xây dựng chiến lược Công ty cho thuê tài chính tại Cần ThơĐề tài: Xây dựng chiến lược Công ty cho thuê tài chính tại Cần Thơ
Đề tài: Xây dựng chiến lược Công ty cho thuê tài chính tại Cần Thơ
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược Công ty cho thuê tài chính, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược Công ty cho thuê tài chính, HAYLuận văn: Xây dựng chiến lược Công ty cho thuê tài chính, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược Công ty cho thuê tài chính, HAY
 
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp triển khai EPR 109044.pdf
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp triển khai EPR 109044.pdfHiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp triển khai EPR 109044.pdf
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp triển khai EPR 109044.pdf
 
Thực Trạng Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...
Thực  Trạng  Sử  Dụng  Vốn  Tại  Công  Ty  Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...Thực  Trạng  Sử  Dụng  Vốn  Tại  Công  Ty  Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...
Thực Trạng Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Thuỷ Số 4 – Xí Ngh...
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ ...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ ...Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ ...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ ...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh ĐôLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
 
Luận văn: Tạo động lực lao động tại các doanh nghiệp may, 9đ
Luận văn: Tạo động lực lao động tại các doanh nghiệp may, 9đLuận văn: Tạo động lực lao động tại các doanh nghiệp may, 9đ
Luận văn: Tạo động lực lao động tại các doanh nghiệp may, 9đ
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty thương mại Thái Hưng, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty thương mại Thái Hưng, HAYĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty thương mại Thái Hưng, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty thương mại Thái Hưng, HAY
 
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
 
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty thiết bị công nghệ
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty thiết bị công nghệKế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty thiết bị công nghệ
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty thiết bị công nghệ
 
báo cáo thực tập công ty cổ phần xi măng quán triều VVMI
báo cáo thực tập công ty cổ phần xi măng quán triều VVMIbáo cáo thực tập công ty cổ phần xi măng quán triều VVMI
báo cáo thực tập công ty cổ phần xi măng quán triều VVMI
 
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Lập bảng cân đồi kế toán tại công ty thiết bị Phụ Tùng, HOT
Đề tài: Lập bảng cân đồi kế toán tại công ty thiết bị Phụ Tùng, HOTĐề tài: Lập bảng cân đồi kế toán tại công ty thiết bị Phụ Tùng, HOT
Đề tài: Lập bảng cân đồi kế toán tại công ty thiết bị Phụ Tùng, HOT
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cấp Thoát Nước – Môi Trườ...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cấp Thoát Nước – Môi Trườ...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cấp Thoát Nước – Môi Trườ...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cấp Thoát Nước – Môi Trườ...
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh HóaQuản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
 
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây NinhHoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của công ty dược vật tư y tế Thanh Hóa
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của công ty dược vật tư y tế Thanh HóaĐề tài: Quản trị vốn lưu động của công ty dược vật tư y tế Thanh Hóa
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của công ty dược vật tư y tế Thanh Hóa
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn

  • 1. Luận văn cuối khóa Mục lục Trần Thanh Thu – K43/11-02 1 MỤC LỤC MỤC LỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................3 MỤC LỤC HÌNH VẼ...................................................................................................3 LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................4 CHƯƠNG I: VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..........................................................................................................................6 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp................6 1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................6 1.1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh ...................................................................6 1.1.1.2. Những đặc trưng của vốn kinh doanh ......................................................6 1.1.1.3. Quá trình luân chuyển của vốn kinh doanh..............................................7 1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh.........................................................................8 1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................................10 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường ..........................................................................13 1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp .....13 1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................14 1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................................................................................15 1.2.3.1 .Các chỉ tiêu đánh giá kết cấu vốn của doanh nghiệp .............................15 1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..................................................................................................................16 1.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .......18 1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................................................................................................18 1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp............................................................................................................19 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN SƠN ............ 24 2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn......................24 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ....................................................................24 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Ngân Sơn ....................................24 2.1.2.1. Chức năng ..............................................................................................24 2.1.2.2. Nhiệm vụ................................................................................................25 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty ...............................................25 2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần Ngân Sơn ............................27 Hình 2: Quy trình sơ chế thuốc lá của công ty cổ phần Ngân Sơn .....................28 2.1.5. Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần đây của công ty ( từ 2004- 2008).........................................................................................................28 2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2008............................................................................................................30 2.2.1. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn năm 2008..33 2.2.2. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn trong năm 2008 .......................................................................................36 2.2.2.1Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. .........36 2.2.2.2. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong năm 2008.............................................................................................................41
  • 2. Luận văn cuối khóa Mục lục Trần Thanh Thu – K43/11-02 2 2.2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn năm 2008 .............................................................................................................................44 CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN SƠN ................................................................................................................. 52 3.1. Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh năm 2009 của công ty cổ phần Ngân Sơn. .....................................................................................................................................52 3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.........................................................................................................................52 3.2.1.Những nhân tố bên ngoài ................................................................................52 3.2.2.Những nhân tố thuộc về bản thân công ty .......................................................54 3.3. Biện pháp tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ................55 3.4. Một số biện pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn............................................................................58 3.4.1. Thực hiện quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ............................................58 3.4.2. Thực hiện tốt công tác dự báo, dự trữ hàng tồn kho, quản lý hệu quả vốn về hàng tồn kho. ...........................................................................................................59 3.4.3.Thực hiện tốt chế độ giao tài sản cố định đến từng chi nhánh. ........................60 3.4.4.Tiến hành mua mới và thanh lý tài sản kém hiệu quả.....................................60 3.4.5.Thay đổi phương thức tính khấu hao cho thiết bị quản lý và phương tiện vận tải .................................................................................................................................61 3.4.6.Tăng cường công tác đào tạo cán bộ công nhân viên ......................................61 3.4.7.Mở thêm phòng đầu tư để thực hiện công tác đổi mới tài sản cố định.............61 3.4.8.Mở rộng mạng lưới khách hàng, tăng kim ngạch xuất khẩu............................62 3.4.9.Mở rộng và phát triển vùng nguyên liệu, đặc biệt là vùng nguyên liệu có chất lượng cao. ................................................................................................................62 3.4.10. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, cải tiến khâu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. ...........................................................63 3.4.11. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh. ...........64 3.4.12.Tích cực mở rộng quan hệ với các công ty cung cấp yếu tố đầu vào cho công ty..............................................................................................................................64 3.4.13.Ưu tiên bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài............................................64 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 66
  • 3. Luận văn cuối khóa Mục lục Trần Thanh Thu – K43/11-02 3 MỤC LỤC BẢNG BIỂU Biểu 1: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn trong 5 năm gần đây........................................................................................................29 Biểu 4: Bảng phân tích vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển..............................36 Biểu 5: Hiệu quả SD VLĐ của công ty năm 2008 ..........................................................38 Biểu 6:Tình hình biến động TSCĐ năm 2008 của công ty cổ phần Ngân Sơn ..............42 Biểu 7:Tình trạng kỹ thuật TSCĐ năm 2008 của công ty cổ phần Ngân Sơn ................43 Biểu 8: So sánh hiệu quả VCĐ của công ty năm 2008 với năm 2007 ............................43 Biểu 9: Kết quả HĐKD của công ty trong các năm 2005-2008......................................44 Biểu 10: Đánh giá các chỉ tiêu sinh lời của công ty giai đoạn 2005- 2008.....................47 Biểu 11: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. .........48 Biểu 12:Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu của năm 2009 ..............................................52 Biểu 13 :Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty................................................56 MỤC LỤC HÌNH VẼ Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Ngân Sơn....................................................26 Hình 2: Quy trình sơ chế thuốc lá của công ty cổ phần Ngân Sơn .................................28
  • 4. Luận văn cuối khóa Lời mở đầu Trần Thanh Thu – K43/11-02 4 LỜI MỞ ĐẦU Công cuộc đổi mới đã đưa nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế mới.Một thời gian dài hoạt động theo cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp các doanh nghiệp quen với tư tưởng làm việc ỷ lại, không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh dẫn đến thất thoát vốn, thua lỗ kéo dài ở hầu hết các doanh nghiệp. Đại hội Đảng VI năm 1986 tạo ra một bước chuyển mình kỳ diệu cho nền kinh tế, chấm dứt thời kỳ khó khăn lạc hậu của nhà nước dưới cơ chế tập trung, mở ra cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước. Đặc biệt, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO là một bước ngoặt lớn của nền kinh tế.Nó mang lại cho nền kinh tế nước nhà nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thử thách. Các doanh nghiệp Việt Nam như “ cá ra biển lớn”, được đặt trong một môi trường mới rộng lớn với tính cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt. Cũng giống như bất cứ doanh nghiệp nào, để có thể hoạt động được, công ty phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và vô cùng quan trọng để bắt đầu một quá trình kinh doanh. Kế hoạch về vốn là “nền móng”, là cơ sở cho doanh nghiệp sắp đặt các kế hoạch khác. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, tuỳ từng lĩnh vực kinh tế mà nhu cầu về vốn, cơ cấu vốn và cách thức sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ khác nhau. Đối với công ty Ngân Sơn, việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh, xây dựng các định mức và kế hoạch khai thác các nguồn tài trợ vốn kinh doanh, nhất là vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả luôn được chú trọng hàng đầu. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài nước hiện nay, thị trường truyền thống bị biến động, thị trường mới chưa sẵn sàng chào đón ,… thì việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn kinh doanh, việc sử dụng vốn có hiệu quả và tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thực sự là một thử thách đối với công ty nói riêng và với các doanh nghiệp cùng ngành nói chung. Xuất phát từ việc nhận biết vai trò, vị trí của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Ngân Sơn , được sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Văn Ninh cùng các thầy cô khoa TCDN,
  • 5. Luận văn cuối khóa Lời mở đầu Trần Thanh Thu – K43/11-02 5 sự chỉ bảo ân cần của các anh , các chị trong phòng tài chính - kế hoạch của công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn”. Nội dung của bài này chia làm 3 chương chính:  Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần Ngân Sơn.  Chương 2: Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần Ngân Sơn năm 2008.  Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn. Đề tài này nhằm mục đích phân tích vai trò của vốn kinh doanh, thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, những thuận lợi và khó khăn cũng như hiệu quả đạt được, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
  • 6. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 6 CHƯƠNG I: VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh Theo luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh phổ biến và chủ yếu.Một trong những đặc điểm quan trọng để phân biệt chủ thể kinh doanh với các tổ chức cá nhân khác đó là “ chủ thể kinh doanh có vốn đầu tư kinh doanh”.Vậy vốn kinh doanh là gi? Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng hợp lý và có kế hoạch vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy vốn là tiền đề vững chắc, là điều kiện tiên quyết để bắt đầu một quá trình sản xuất kinh doanh. Thực chất vốn kinh doanh là giá trị của cả 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Doanh nghiệp phải ứng vốn tiền tệ để hình thành nên các yếu tố này, lượng vốn tiền tệ đó chính là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Những đặc trưng của vốn kinh doanh Khi nghiên cứu về vốn kinh doanh, có thể hiểu trên nhiều góc độ khác nhau, nhưng vốn kinh doanh phải mang những đặc trưng sau:  Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định hay nói cách khác, biểu hiện của vốn là giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp.
  • 7. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 7  Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định đủ để bắt đầu một hoạt động sản xuất kinh doanh.  Vốn phải vận động để đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và vốn có giá trị về mặt thời gian.  Vốn phải được quản lý chặt chẽ và gắn liền với một chủ sở hữu nhất định.  Vốn được coi là một hàng hoá đặc biệt và những người có nhu cầu có thể mua hoặc bán vốn trên thị trường ( thị trường tài chính). 1.1.1.3. Quá trình luân chuyển của vốn kinh doanh Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình diễn ra thường xuyên, liên tục, không ngừng.Vốn kinh doanh cũng vận động thường xuyên, liên tục và lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ. Vốn kinh doanh vận động không ngừng tạo nên sự tuần hoàn liên tục giữa quá trình sản xuất và tái sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp. Kỳ luân chuyển vốn có thể dài hơn hoặc bằng chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Quá trình luân chuyển của vốn được thể hiện qua sơ đồ sau: T – H …SX…H- T’ Trong quá trình vận động trên, nếu T’ > T, doanh nghiệp kinh doanh có lãi.Ngược lại, khi T >T’ doanh nghiệp đã kinh doanh không có hiệu qủa. Vốn bắt đầu bằng hình thái tiền tệ, tiếp đến là hình thái vật tư hàng hóa sử dụng trong quá trình sản xuất lao vụ dịch vụ và kết thúc ở hình thái tiền khi giá trị hàng hoá dịch vụ được thực hiện. Do sự luân chuyển không ngừng đó mà tại một thời điểm bất kỳ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành kinh doanh khác nhau mà vốn kinh doanh cũng có những đặc điểm khác nhau.  Trong lĩnh vực sản xuất thì vốn kinh doanh vận động tuần tự theo sơ đồ trên  Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ vốn vận động theo sơ đồ: T- H – T’
  • 8. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 8  Trong lĩnh vực tiền tệ sơ đồ vận động của vốn là: T- T’ 1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh Nếu xét theo vị trí, vai trò và đặc điểm chu chuyển của các bộ phận khi tham gia vào quá trình SXKD, vốn kinh doanh được chia làm 2 bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. - Vốn cố định của doanh nghiệp: Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng trước để mua sắm TSCĐ hữu hình. Qui mô của TSCĐ tuỳ thuộc vào qui mô vốn cố định song đặc điểm chu chuyển của vốn cố định lại được quyết định bởi sự vận động của TSCĐ. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vì TSCĐ tham gia và phát huy tác dụng trong nhiều kỳ sản xuất tiếp nối nhau. Mặt khác khi TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất nó không thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu mà chỉ giảm dần về tính năng công dụng và kéo theo dó là giảm về giá trị nên vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo sự luân chuyển đó, vốn cố định được tách là hai phần:  Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.  Phần giá trị còn lại của TSCĐ được cố định ngay trong bản thân TSCĐ. Hai bộ phận này vận động ngược chiều nhau trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp. Kết thúc quá trình vận động ngược chiều đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng tuần hoàn. Tại thời điểm đó phần “cố định” đã giảm tới 0 và quĩ khấu hao đã đủ để bù đắp lại nguyên giá TSCĐ. Trong các doanh nghiệp sản xuất vốn cố định chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Do đó qui mô vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định là những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 9. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 9 -Vốn lưu động của doanh nghiệp: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ cuả doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch một lần và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn SXKD ứng ra để hình thành nên TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSLĐ sản xuất là những vật tư đang trong quá trình dự trữ sản xuất hay chế biến ) nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang,…) có vai trò đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. TSLĐ lưu thông bao gồm các hàng hoá thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Hai loại TSLĐ này luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình SXKD của doanh nghiệp. Khác với TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện khi tham gia vào quá trình kinh doanh. Giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vì vậy đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động cũng khác so với vốn cố định. Vốn lưu động bắt đầu từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Trong giai đoạn sản xuất, vốn lưu động tồn tại dưới dạng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc sản xuất, vốn lưu động chuyển sang hình thái sản phẩm chờ tiêu thụ và quay trở lại hình thái tiền ban đầu khi giá trị thành phẩm được thực hiện. Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục nên vốn lưu động cũng vận động không ngừng tạo ra sự chu chuyển vốn và tại một thời điểm, vốn lưu động có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, cả trong sản xuất và lưu thông hàng hoá. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải thực sự có hiệu quả. Muốn vậy trước hết doanh nghiệp phải xác định được sát đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD. Đây là một
  • 10. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 10 nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Đảm bảo vừa đủ nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn cũng như không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn, làm gián đoạn quá trình sản xuất. Đồng thời doanh nghiệp phải có kế hoạch tổ chức khai thác triệt để các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Luôn chú trọng nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm nhằm bảo toàn và phát triển vốn. 1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp Để có thể tiến hành các hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có và có đủ vốn. đảm bảo đủ vốn cho sản xuất là vai trò của tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp phải lựa chọn các phương pháp hình thức huy động. Thu hút vốn sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu vốn một cách đầy đủ, kịp thời nhưng phả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Để làm được điều đó cần phải tiến hành phân loại các nguồn vốn khác nhau, tìm ra những ưu, nhược điểm của từng nguồn, trên cơ sở đó có các biện pháp huy động vốn thích hợp và hiệu quả. Có 3 cách chủ yếu để phân loại nguồn hình thành vốn như sau: Căn cứ vào phạm vi huy động vốn ta chia thành  Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp.Nguồn vốn này do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và quỹ khấu hao, trong đó chủ yếu là từ lợi nhuận để lại dưới hình thức lấy từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và nguồn vốn xây dựng cơ bản. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể huy động một số nguồn vốn kinh doanh khác, như tiền nhượng bán vật tư không cấn dùng, khoản thu nhập ròng từ thanh lý tài sản cố định  Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp gồm có: o Nguồn vốn liên doanh: là số vốn được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật (vật tư, hàng hoá,…).
  • 11. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 11 o Nguồn vốn đi vay: số vốn này có thể là các khoản vay nợ có kỳ hạn của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác hoặc là khoản vay thông qua phát hành trái phiếu trên thị trường vốn. o Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tượng khác như người bán, CBCNV, Nhà nước…đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Do đó doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này. Cách phân loại này cho thấy cơ cấu huy động vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải chủ động tích cực huy động vốn, duy trì nguồn vốn cũ, tìm kiếm thêm những nguồn vốn mới, có biện pháp hữu hiệu để khai thác được các lợi thế từ bên ngoài và tận dụng khả năng sẵn có. Đối với những nguồn vốn bên trong, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, song chính vì thế mà thường gây ra tâm lý ỷ lại, sử dụng vốn kém hiệu quả. Do đó đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp phải theo dõi sát sao tranh để gây ra tình trạng thất thoát vốn.Thêm vào đó, sự giới hạn về quy mô nguồn vốn cũng gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi có nhu cầu đầu tư dài hạn.Vì vậy doanh nghiệp nên chủ động tìm thêm nguồn tài trợ bên ngoài. Đối với những nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ ưu và nhược điểm của từng nguồn cũng như tình hình của doanh nghiệp mình để lựa chọn hình thức huy động phù hợp. Việc sử dụng vốn vay có tác động giống như đòn bẩy tài chính và vốn vay càng nhiều thì doanh nghiệp càng có lợi khi chỉ đóng góp một lượng vốn ít nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn. Đặc biệt khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn so với tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh. Do vậy doanh nghiệp phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để có thể đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn đồng thời phải có những biện pháp để phòng các rủi ro khi nền kinh tế có những thay đổi bất lợi đối với doanh nghiệp.
  • 12. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 12 - Căn cứ vào quan hệ sở hữu, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.  Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung và vốn tài trợ của nhà nước (nếu có).  Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản nợ vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu và các khoản chiếm dụng tạm thời như khoản phải trả cho người bán, phải trả cho CNV,… Thường thì các doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn này mới đảm bảo được nhu cầu vốn cho SXKD. Kết cấu hợp lý của 2 nguồn vốn này được dựa trên tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và tình hình cụ thể của doanh nghiệp. - Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp gồm có nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.  Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng trong thời hạn dưới 1 năm để đáp ứng những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và các khoản vốn doanh nghiệp được tạm thời chiếm dụng.  Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn tương đối ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài, gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay nợ dài hạn. doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, mua sắm hình thành nên TSCĐ và đáp ứng một phần nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho người quản lý huy động được các nguồn vốn phù hợp với thời hạn sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp mình. Mặt khác, trên cơ sở xác định số vốn cần có, các nhà quản lý lập kế hoạch tài chính, kế hoạch khai thác nguồn vốn và kế hoạch sử dụng vốn để đạt hiệu quả cao nhất.
  • 13. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 13 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường 1.2.1. Sựcần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nền kinh tế thị trường là một guồng máy khổng lồ với nhiều thành phần cùng đan xen hoạt động. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế đó, các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo, bám lấy thị trường, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đa dạng hoá thành phẩm và phấn đấu hạ giá thành. vì thế doanh nghiệp cần phải có vốn. Vốn là tiền đề, là cơ sở của sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa quyết định đối với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp phải luôn coi trọng việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là với quy mô vốn hiện có, bằng sự kết hợp hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận tối đa cho mình. như vậy sử dụng vốn có hiệu quả hay không phản ánh trình độ quản lý SXKD của doanh nghiệp cao hay thấp. Song điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng khó khăn đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh phải tạo ra được ngày càng nhiều đồng doanh thu và lợi nhuận; một mặt vừa nhằm củng cố vị trí của doanh nghiệp, mặt khác tạo cơ sở để doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với doanh nghiệp và trên tầm vĩ mô, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó tăng khả năng phát triển của doanh nghiệp lại có vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Qua sự phân tích trên cho thấy việc tổ chức đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD quyết định trực tiếp đến sự sống còn và tương lai phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu vốn kinh doanh và tổ chức huy động vốn có hiệu quả. Đồng
  • 14. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 14 thời từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Đích đến cuối cùng của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp khi nghiên cứu vốn kinh doanh là đề xuất được những phương hướng, những biện pháp sát đáng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Muốn vậy, phải tiến hành xem xét và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.  Xét về mặt khách quan Hiệu quả sử dụng vốn KD của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của sự biến động thị trường (lạm phát,lãi suất, chính sách của chính phủ…) và những rủi ro bất thường trong kinh doanh. Khi nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến giá cả vật tư hàng hoá tăng lên, nếu doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. Mặt khác những rủi ro khó lường trước được như sự bất ổn của thi trường, thiên tai, hoả hoạn… cũng ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.  Xét về mặt chủ quan Việc xác định nhu cầu vốn hay việc lựa chọn phương án đầu tư cũng là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Vốn được xác định thừa hay thiếu, các sản phẩm sản xuất ra không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng đều làm giảm hiệu quả của đồng vốn được sử dụng. Ngoài ra cơ cấu vốn bất hợp lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Bởi vì vốn đầu tư vào nhiều vào những tài sản không cần sử dụng thì không những không phát huy được tác dụng trong quá trình SXKD mà còn bị hao hụt, mất mát dần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lưu động như: mua các loại vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng qui định, không tận dụng hết các loại phế phẩm, phế
  • 15. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 15 liệu cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Trình độ quản lý của doanh nghiệp yếu kém, hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài làm vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để hạn chế những thiệt hại do chúng gây nên, các doanh nghiệp cần xem xét, nghiên cứu chi tiết từng nhân tố một, nhăm giảm tới mức thấp nhất những hậu qủa xấu có thể xảy ra đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cấu vốn cho sản xuất, đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng. 1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh kỳ này là một bước cần thiết để doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế của doanh nghiệp mình và đề ra những phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kỳ tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, người ta sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau: 1.2.3.1 .Các chỉ tiêu đánh giá kết cấu vốn của doanh nghiệp Mỗi chỉ tiêu cho phép nhận biết được kết cấu vốn của doanh nghiệp, tổng số nợ của doanh nghiệp trong tổng vốn, từ đó giúp doanh nghiệp và các bộ phận liên quan đánh giá được mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp và cân nhắc những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là một căn cứ để doanh nghiệp ra các quyết định về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ sau. Tổng số nợ của doanh nghiệp Hệ số nợ = Tổng số vốn của doanh nghiệp Vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng số vốn của doanh nghiệp
  • 16. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 16 1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh.Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối, để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, cần phải sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh.  Vốn kinh doanh: o Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Vkd DTT Lv  Trong đó: + DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ + VKD : Vốn kinh doanh bình quân đạt được trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần.Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất vốn kinh doanh càng cao. o Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh( hay tỷ suất sinh lời của tài sản) EROA = Vkd EBIT Trong đó: + ROAE: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh( hay tỷ suất sinh lời của tài sản) + EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế + Vkd: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
  • 17. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 17 Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc kinh doanh o Tỷ suất lợi nhuận sau thuế sau vốn kinh doanh: Vkd NI ROA  Trong đó: + ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh + NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp + Vkd: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế o Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: E NI ROE  Trong đó: + ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu + NI: Lợi nhuận sau thuế + E : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu.  Vốn cố định o Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định= VCĐ DTT Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trong kỳ o Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
  • 18. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 18 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= NGTSCĐ DTT Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. o Hệ số huy động vốn cố định:  Vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động= VLĐLĐ DTT Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng. Vòng quay hàng tồn kho= HTKBQ DTT Vòng quay các khoản phải thu= NPTBQ DTT 1.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh là một trong những vai trò chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động, đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do đó công tác sử dụng vốn phải được tiến hành một cách cu đáo, có hệ thống và phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, cụ thể như sau: Một là: Đảm bảo vốn được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Sau khi đã huy động đầy đủ và kịp thời số vốn cần thiết thì vấn đề đặt ra là phải sử dụng vốn như thế nào để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm số vốn đã huy động được. Tiết kiệm không có nghĩa là cắt xén vốn ở các khâu mà là đáp ứng nhu cầu vốn Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanhHệ số huy động vốn cố định = Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp
  • 19. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 19 hợp lý với mức tiêu dùng vốn thấp nhất có thể. Doanh nghiệp phải làm thế nào hạn chế được sự hao phí từng đồng vốn nhưng vẫn đảm bảo hoạt động sản xuấtkinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Mặt khác phải có biện pháp để nâng cao tối đa hiệu quả kinh tế của mỗi đồng vốn được sử dụng. Có như thế nới mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhấ. Hai là: Đảm bảo sự phân phối hợp lý trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc phân bổ vốn cho từng khâu đã được dự tính khi lập kế hoạch sử dụng vốn. Sự phân bổ vốn hợp lý thể hiện ở sự hợp lý về số lượng vật tư sự trữ, về thời gian vốn nằm ở các khâu sản xuất và lưu thông, về sự tương ứng giữa lượng vật tư tiêu dùng với nhiệm vụ SXKD,… tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, lãng phí, vốn chậm luân chuyển đồng thời không để xảy ra tình trạng thiếu vốn, làm gián đoạn quá trình sản xuất. Có như vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mới cao. Ba là: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đượcbảo toàn và phát triển trong hoạt động SXKD. Trong quá trình sử dụng vốn phải được bảo toàn cả về số lượng lẫn chất lượng. Như ta đã biết giá trị từng bộ phận của vốn kinh doanh được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sản xuất ra dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều đó có nghĩa là sự hao mòn dần giá trị vốn cố định và vốn lưu động phải luôn được bù đắp bằng sự tăng lên của giá trị sản phẩm. doanh nghiệp không được để xảy ra tình trạng thất thoát vốn, đồng thời phải có những biện pháp hữu hiệu để đối phó với những biến động của môi trường kinh doanh bất lợi cho nguồn vốn của doanh nghiệp. Mặt khác vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn được phát triển, hay nói cách khác phải đảm bảo duy trì và tăng cường sức mua của vốn. Chú trọng đổi mới trang thiết bị, bảo dưỡng duy tu TSCĐ đúng chế độ, sử dụng đúng định mức và tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Như thế hiệu quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao đẫn đến hiệu quả SXKD cũng sẽ được nâng cao. 1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các
  • 20. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 20 biện pháp thích ứng để quản lý từng thành phần vốn kinh doanh.Sau đây là một số biện pháp chủ yếu mà doanh nghiệp cần chú ý trong quá trình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ nhất: Xác định sát đúng nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó lập kế hoạch huy động các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn. Hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn quá trình sản xuất hay phải đi vay bổ sung với lãi suất cao. Nếu có vốn tạm thời chưa được sử dụng thì doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt không để tình trạng vốn chết, không phát huy được hiệu quả của đồng vốn. Công việc đầu tiên cần phải làm là doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường và liên tục, từ đó có kế hoạch huy động vốn kịp thời và đầy đủ. Doanh nghiệp phải tránh xác định nhu cầu vốn quá cao hay quá thấp. Nếu quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng; vật tư hàng hoá tồn đọng nhiều; số vốn thừa tham gia vào hoạt động SXKD không mang lại hiệu quả cao, vốn chậm luân chuyển nên hiệu suất sử dụng vốn thấp; chi phí không cần thiết phát sinh làm tăng giá thành sản phẩm trong khi doanh nghiệp lại có thể để mất cơ hội đầu tư khác có khả năng mang lại hiệu quả cao hơn. Nếu nhu cầu vốn kinh doanh được xác định là quá thấp sẽ gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp, làm gián đoạn quá trình sản xuất dẫn đến những thiệt hại ngừng sản xuất; doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và khó thực hiện các hợp đồng đã ký. Trường hợp này cũng không mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh như mong muốn. Bởi vậy cho nên, việc xác định chính xác nhu cầu vốn là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Xác định sát đúng nhu cầu vốn là niệm vụ cơ bản được đặt ra cho doanh nghiệp. Với một khối lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch dự tính, theo nhu cầu thị trường và khả năng hiện có của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải làm thế nào để tổ chức vốn hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao. Nói cách khác là doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo sản xuất vẫn bình thường và phát huy tối đa sức mạnh của đồng vốn. Xác định đúng nhu cầu vốn không những là cơ sở để tổ chức huy động
  • 21. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 21 vốn mà còn là cơ sở để doanh nghiệp áp dụng các phương thức và biện pháp kinh tế tài chính vào sản xuất nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Xác định nhu cầu vốn cũng là một trong những yêu cầu của công tác quản lý vốn vì muốn cho sản xuất đạt hiệu quả ngày càng cao thì việc xác định nhu cầu vốn nhất thiết phải đặt ra ngay sau khi kết thúc một chu kỳ SXKD. Điều này không thể không làm vì các bộ phận của vốn kinh doanh được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm dưới nhiều hình thức khác nhau. TSCĐ - hình thái hiện vật của vốn cố định, bị hao mòn dần theo sự tăng dần của thời gian sử dụng, giá trị của nó sẽ giảm dần và bằng 0 khi TSCĐ không còn sử dụng được nữa. Vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm làm ra và kết thúc vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất. Vì thế để chu kỳ sản xuất tiếp theo đạt hiệu quả cao cần phải đầu tư đổi mới TSCĐ và đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn lưu động bổ sung. Mà doanh nghiệp chỉ có thể làm được điều đó trên cơ sở kế hoạch nhu cầu vốn đã được xác định trước. Tuy nhiên việc xác định nhu cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải được dựa trên những căn cứ nhất định. Trước hết đó là quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với quy mô kinh doanh và sự thay đổi của quy mô kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư phát triển chiều sâu thì tất yếu phải trang bị kỹ thuật hiện đại, đổi mới máy móc thiết bị và tăng thêm nguồn vốn lưu động. Cũng có thể doanh nghiệp chuyển sang thị trường mới hay thu hẹp sản xuất thì nhu cầu vốn lại giảm xuống. Chính vì vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch xác định nhu cầu vốn cần thiết và có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, phát huy tối đa tác dụng của từng đồng vốn trong hoạt động của mình. Bên cạnh đó, việc xác định nhu cầu vốn cũng phải dựa trên mức cầu về nguyên vật liệu dự trữ và sản xuất trên thị trường và giá cả của từng loại vật tư hàng hoá để điều chỉnh cho phù hợp. Mặt khác doanh nghiệp phải phấn đấu sử dụng tiết kiệm vốn, sắp xếp thời gian vốn nằm trong các giai đoạn của quá trình sản xuất như vậy hiệu quả sử dụng vốn mới cao.
  • 22. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 22 Ngoài ra trình độ quản lý của doanh nghiệp, nhất là việc bảo toàn và phát triển vốn cũng là một nhân tố quan trọng tác động đến việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình sản xuất, giám sát việc sử dụng vốn hợp lý, đúng định mức và linh hoạt xử lý các tình huống bất thường xảy ra thì mới mang lại hiệu quả cao. đồng vốn bỏ ra phải đảm bảo quay vòng nhanh và đồng bộ, vốn phải luôn được bảo toàn và phát triển nhằm đạt tới hiệu quả sử dụng cao nhất. Xác định được nhu cầu vốn, vấn đề tiếp theo là công tác tổ chức huy động các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn đó. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, có rất nhiều hình thức và phương pháp huy động vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp để đáp ứng được nhu cầu vốn mà chỉ phải trả chi phí sử dụng vốn thấp nhất nhằm tăng cao hơn lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn cũng được nâng cao vì lợi nhuận cao sẽ làm tăng doanh lợi vốn. Thứ hai: Lựa chọn các hình thức, phương pháp huy động vốn tích cực; chủ động khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn; đồng thời tận dụng linh hoạt các nguồn vốn thích hợp bên ngoài cho các phương án đầu tư lớn. Vì thế đòi hỏi người quản lý phải xác định được mức độ sử dụng nợ vay có hiệu quả nhất. Không để xảy ra tình trạng vật tư hàng hóa kém phẩm chất, tài sản không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong khi doanh nghiệp vẫn phải đi vay vốn bên ngoài với lãi suất cao, làm giảm hiệu quả SXKD. Thứ ba: Phải có phương án đầu tư hiệu quả. Doanh nghiệp phải nắm chắc hiệu quả đầu tư, nguồn tài trợ, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm trước khi bắt đầu một quá trình đầu tư. Để đảm bảo cho sự phù hợp về máy móc thiết bị, sự hợp lý về kết cấu TSCĐ và chi phí sử dụng vốn thấp nhất, đồng thời nguyên vật liệu phải được cung cấp đầy đủ khi cần và sản phẩm làm ra phải có sức cạnh tranh và được thị trường chấp nhận. Thứ tư: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ, không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tạo
  • 23. Luận văn cuối khóa Chương 1: Vốn kinh doanh … Trần Thanh Thu – K43/11-02 23 sự ăn khớp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Bên cạnh đó phải tổ chức tốt công tác bán hàng, công tác thanh toán và thu hồi nợ, nhằm giảm tối đa thành phẩm trong kho. Thứ năm: Chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh và thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ. Doanh nghiệp phải chủ động có kế hoạch thu hồi tiền bán hàng, hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài với lãi suất cao khi phát sinh nhu cầu vốn bổ sung. Hơn nữa vốn bị chiếm dụng rất dễ trở thành nợ khó đòi khi khách hàng gặp rủi ro, làm thất thoát vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là kinh doanh trong cơ chế thì trường. Do đó để chủ động phòng ngừa, doanh nghiệp cần mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi có rủi ro xảy ra. Thứ sáu: Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.Đặc biệt cần chú trọng đến công tác quản lý tài sản cố định.lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý.Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định.Thực hiện tốt việc sửa chữa lớn tài sản cố định cùng với việc hiện đại hóa tài sản cố định để tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Trên đây là một số biện pháp cơ bản có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Song tuỳ thThuộc vào từng lĩnh vực kinh tế, tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện thị trường, căn cứ vào các biện pháp chung đó mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình một phương hướng biện pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
  • 24. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN SƠN 2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Tên công ty: Công ty cổ phần Ngân Sơn Tên giao dịch quốc tế: NGAN SON JOINT STOCK COMPANY Công ty Cổ phần Ngân Sơn, tiền thân là Công ty Nguyên liệu Thuốc lá Bắc, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (Vinataba), được thành lập theo Quyết định số 1987/QĐ-TCCB ngày 20 tháng 7 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá. Ngày 13 tháng 5 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số 1738/QĐ-TCCB về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Nguyên liệu Thuốc lá Bắc thành Công ty Cổ phần Ngân Sơn. Ngày 4 tháng 7 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số 2203/QĐ-TCCB sửa đổi khoản 4 Điều 1 Quyết định số 1738/QĐ- TCCB ngày 13 tháng 5 năm 2005 về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Nguyên liệu Thuốc lá Bắc thành Công ty Cổ phần Ngân Sơn. Công ty Cổ phần Ngân Sơn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103009019 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 31 tháng 08 năm 2005, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 08 tháng 09 năm 2006 với số vốn điều lệ là 39.331.000.000 đồng. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty có hệ thống các chi nhánh quản lý đầu tư, gieo trồng và thu mua nguyên liệu ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Ngân Sơn 2.1.2.1. Chức năng
  • 25. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 25 Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009019 thay đổi lần thứ 1 ngày 8 tháng 9 năm 2006 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp thì Công ty hiện đang hoạt động các ngành, nghề kinh doanh sau: - Trồng trọt, thu mua, chế biến và tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá và các sản phẩm nông nghiệp; - Kinh doanh thuốc lá bao, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho ngành thuốc lá; - Xuất nhập khẩu các mặt hàng nông, thủy, hải sản và hàng tiêu dùng; - Sản xuất và mua bán vật tư nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu làm thuốc) và các sản phẩm nhựa; - Kinh doanh kho bãi, kinh doanh dịch vụ kho vận, kho ngoại quan; - Kinh doanh các hoạt động dịch vụ: ăn uống, nhà hàng. Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar). 2.1.2.2. Nhiệm vụ Trong các năm qua, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty là đầu tư gieo trồng, thu mua, chế biến và bán nguyên liệu thuốc lá cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty còn tiến hành sản xuất, kinh doanh bình bơm,thuốc lá bao,kinh doanh vật nuôi lâm sản và thực hiện các dịch vụ: ủy thác nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Là một công ty cổ phần, bộ máy quản lý của công ty tuân theo hình thức tổ chức của công ty cổ phần.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc,ban kiểm soát.  Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty.Đại hội đồng cổ đông thông qua định hướng phát triển của công ty.Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần từng loại được chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ
  • 26. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 26 phần.Đây cũng là tổ chức có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát.  Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.Hiện nay hội đồng quản trị của công ty có… thành viên Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Ngân Sơn  Giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị.Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, đồng thời giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền
  • 27. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 27 và nghĩa vụ được giao.Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc phụ trách chuyên môn.  Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu nhiệm và bãi miễn.ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát Hội đồng quản trị và giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.  Hiện tại công ty có bảy phòng nghiệp vụ và 5 chi nhánh đặt tại các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên,Bắc Giang và một xí nghiệp chế biến đặt tại khu công nghiệp Tiên Sơn- Bắc Ninh. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần Ngân Sơn  Quy trình sản xuất của công ty Sản phẩm chính của công ty là thuốc lá lá và thuốc lá cọng.Công ty có dây chuyền chế biến liên tục kiểu giản đơn. Nguyên liệu đầu vào là lá thuốc lá, do các chi nhánh của công ty trực tiếp thu mua tại các vùng nguyên liệu, được phân thành 17 cấp theo tiêu chuẩn TC 26- 1- 02 và được tiến hành sơ chế theo quy trình dưới đây .Sản phẩm đầu ra là thuốc lá lá và thuốc lá cọng được đóng gói 200 kg/ thùng. Theo quy trình sơ chế đã nêu, nguyên liệu đầu vào là lá thuốc lá trải qua quá trình phân loại, được đưa vào sơ chế tại xí nghiệp chế biến thuốc lá của công ty.Tại đây, sau khi đi qua Tipping , nguyên liệu được phân thành hai loại là đầu lá và đuôi lá.Sau quá trình hấp ẩm lần một, các công nhân sẽ tiến hành lựa lá dưới sự chỉ đạo kỹ thuật của các cán bộ kỹ thuật thuộc phòng kiểm soát chất lượng sản phẩm.Những lá đủ tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được lựa chọn để thực hiện hấp ẩm lần hai.Phần đuôi lá sau khi được tước và tách cọng sẽ được phân thành hai phần.Phần lá sẽ đưa vào sấy cùng phần đầu lá.Phần cọng được sấy riêng.Sau khi công đoạn sấy được thực hiên, thuốc lá lá và thuốc lá cọng được đóng thùng.Quy cách sản phẩm là thùng có khối lượng 200kg, có dán nhãn ghi đầy đủ các thông số liên quan về ngày sản xuất, khối lượng, mã sản phẩm, kho nhập.
  • 28. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 28 Hình 2: Quy trình sơ chế thuốc lá của công ty cổ phần Ngân Sơn 2.1.5. Bảng tổng hợp kếtquả sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần đây của công ty ( từ 2004- 2008) Như hầu hết các doanh nghiệp khác, trước những thay đổi của cơ chế mới, công ty cũng gặp không ít khó khăn làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Với những lỗ lực vượt bậc, tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty đã từng bước vươn lên khắc phục khó khăn, khẳng định bản thân. Chấp nhận cạnh tranh, hạ giá thành và tìm kiếm thị trường, công ty đã từng bước lá cọng Nguyên liệu Tipping Đầu lá Đuôi lá Xi lanh hấp ẩm Hấp ẩm lần một Lựa lá Lựa lá Mảnh lá và đầu lá Hấp ẩm lần hai Tước và tách cọng Sống cọngSấy PackingPacking
  • 29. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 29 vươn lên đưa hàng hoá của mình đến với thị trường nước ngoài, cán bộ công nhân viên công ty có việc làm và thu nhập ổn định. Ta có thể xem xét hoạt động kinh doanh của công ty qua số liệu ở biểu 1. Biểu 1: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn trong 5 năm gần đây. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Doanh thu thuần 108.994 212.535 233.025 285.686 425.286 Lợi nhuận trước thuế (0) 2.135 11.595 10.574 13.714 Lợi nhuận sau thuế 2.135 11.595 10.574 13.714 Các khoản nộp NS 2.372 4.332 5.885 3.396 14.473 Thông qua bảng trên, ta có thể nhận thấy sự khác biệt rõ rệt về kết quả kinh doanh của công ty trước năm 2005 và sau năm 2005.Nguyên nhân của sự khác biệt này chính là do năm 2005, công ty tiến hành cổ phần hóa và tháng 12/ 2006, công ty đã chính thức niêm yết cổ phiếu của mình trên Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán NST.Đây chính là nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động của công ty, biến công ty từ một doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả trở thành một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.Lợi nhuận năm 2006 gấp năm lần năm 2005, và luôn duy trì tốc độ tăng đều đặn.Mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước tăng liên tục sau cổ phần hóa.Năm 2008, mức đóng góp vào Ngân sách gấp bảy lần năm 2004. Cùng với sự tăng lên của kết quả kinh doanh, trình độ và mức sống của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cũng không ngừng được nâng cao.Tính đến thời điểm tháng 2/ 2009, toàn công ty có 520 lao động, trong đó số lao động có trình độ trên đại học là 7 người, 73 lao động có
  • 30. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 30 trình độ đại học, 54 lao động có trình độ trung cấp.Mức lương trung bình của người lao động năm 2008 là 2,7 triệu đồng/ 1 tháng, một mức khá cao so với mặt bằng chung của khu công nghiệp Tiên Sơn. Như vậy qua nhìn nhận khái quát một số kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây, có thể thấy rằng, với nỗ lực bản thân, công ty đang ngày càng phát triển và đứng vững trong xu thế mới, cạnh tranh và hội nhập. 2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2008 Đối với công ty cổ phần Ngân Sơn , việc huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả cũng là một vấn đề cấp bách có tính chiến lược nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, củng cố địa vị công ty trong nền kinh tế. Đặc biệt, năm 2005, công ty tiến hành cổ phần hóa và tháng 12/2006 công ty niêm yết chứng khoán trên HASTC, việc công khai minh bạch tình hình tài chính của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng đòi hỏi các nhà quản lý phải có những giải pháp khả thi trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm tạo uy tín với các nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng. Muốn làm được điều đó trước tiên phải hiểu rõ những thuận lợi và khó khăn cơ bản của công ty trong giai đoạn hiện nay: Thuận lợi  Năng lực tài chính: Trước cổ phần hóa, Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc ( nay là Công ty cổ phần Ngân Sơn) thành lập từ năm 1996 trên cơ sở sát nhập các Trạm nguyên liệu thuốc lá trực thuộc các nhà máy thuốc lá phía Bắc.Với số vốn ban đầu chỉ có 1.453 triệu đồng, qua nhiều năm hoạt động dưới mô hình doanh nghiệp Nhà nước, Vốn chủ sở hữu không đủ để hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra bình thường, công ty phải đi vay Ngân hàng.Với cơ chế cũ, việc đi vay không phải là dễ dàng.Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, chịu tác động bởi điều kiện tự nhiên: khí hậu, sâu bệnh,..Do đó, kết quả kinh doanh của Công ty thiếu tính ổn định, công ty không có điều kiện trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế để đầu tư
  • 31. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 31 phát triển.Năm 2005, công ty tiến hành cổ phần hóa với mức vốn điều lệ là 27.500 triệu đồng, về cơ bản đã đáp ứng đủ vốn cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động công ty vay của các tổ chức tín dụng.Do vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên đáng kể, thương hiệu của công ty được nâng cao.Năng lực tài chính từ đó được nâng cao.  Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý và năng động a) Đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh: ngoài kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, công ty còn kinh doanh dịch vụ ủy thác nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá điếu, kinh doanh bình phun thuốc trừ sâu, thuốc lá bao.. b) Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh c) Mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước: Công ty không chỉ cung ứng thuốc lá cho các doanh nghiệp trong Tổng công ty mà còn mở rộng đến các công ty trong Hiệp hội thuốc lá.Trước đây, công ty chỉ bán sản phẩm cho những bạn hàng truyền thống như công ty thuốc lá Sài Gòn, công ty thuốc lá Thăng Long.Hiện nay, công ty đã mở rộng quan hệ với các công ty thuốc lá miền Tây.Mặt khác, công ty còn hợp tác xuất khẩu nguồn nguyên liệu trong nước sang thị trường Đông Nam Á, EU, Trung Đông.  Đổi mới bộ máy quản lý khoa học và hiệu quả Từ năm 2004 trở về trước , công ty hoạt động theo mô hình DNNN, chịu sự điều hành từ tổng công ty, hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng vẫn mang nặng tính bao cấp.Giám đốc là người đứng đầu và có quyền quyết định tất cả.Theo mô hình này thì tính chủ động và linh hoạt không cao, hoạt động sản xuất theo tính bao cấp, dựa dẫm.Từ năm 2005 đến nay , cơ cấu tổ chức có sự thay đổi theo mô hình của công ty cổ phần.Theo đó, trách nhiệm của ban lãnh đạo sẽ cao hơn vì họ phải chịu trách nhiệm trước ĐHĐ cổ đông về kết quả kinh doanh của công ty.Bộ máy tổ chức của công ty được tinh giản và kiện toàn, đã phát huy hiệu quả rõ rệt. Khó khăn
  • 32. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 32  Vai trò quản lý của Nhà nước: theo quy định của Chính phủ thì kinh doanh nguyên liệu thuốc lá là loại hình kinh doanh có điều kiện, các tổ chức, các cá nhân kinh doanh loại hình này phải có giấy phép của sở Công thương, phải có cán bộ, kho tàng,...nhưng trên thực tế nhiều tổ chức không đầu tư hoặc đầu tư lấy lệ vẫn tiến hành tổ chức thu mua sản lượng đầu tư Công ty quản lý dẫn đến tình trạng tranh mua tranh bán, đẩy giá mua lên cao hơn giá trị thực, ảnh hưởng đến hiệu quả, sản lượng thu mua, chính sách đầu tư của công ty.  Điều kiện tự nhiên: Cây thuốc lá là loại cây trồng chịu tác động mạnh của điều kiện thời tiết.Lũ lụt, hạn hán, lũ quét, sâu bệnh, đều ảnh hưởng đến sản lượng thu mua của công ty.Mặt khác, sản lượng thuốc lá mang tính mùa vụ ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho dây chuyền sản xuất.  Cạnh tranh: do nguyên liệu thuốc lá nhập lậu từ Trung Quốc gây biến động về giá thu mua nguyên liệu của công ty, ảnh hưởng đến sản lượng thu mua và giá thành sản phẩm.  Ảnh hưởng của yếu tố tác động đến nền kinh tế: Những biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã gây không ít khó khăn cho công ty.Đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế làm suy giảm sức tiêu dùng, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty  Ý thức sản xuất của nông dân chưa chuyển biến theo phương thức sản xuất hàng hóa do đó sự chuyển biến ứng dụng quy trình công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất, chất lượng theo tiêu chuẩn thế giới chưa đạt được Trên thực tế, được sự chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời của Hiệp hội thuốc lá và Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, trong những năm vừa qua công ty đã nỗ lực hết mình vượt khó khăn, phát triển đi lên.Để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chúng ta tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty năm 2008.
  • 33. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 33 2.2.1. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Ngân Sơn năm 2008 Để đánh giá tình hình tổ chức vốn kinh doanh của công ty trong năm 2008, chúng ta cần xem xét cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn dựa vào số liệu biểu 2, đồng thời trên cơ sở so sánh với năm 2007 Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Ngân Sơn ngày 31/12/2008 ta lập bảng phân tích về cơ cấu vốn của công ty cổ phần Ngân Sơn tại biểu 2. Nhận xét khái quát: Năm 2008, cuối năm so với đầu năm tổng số vốn kinh doanh của công ty tăng từ 170.185,24 triệu đồng lên 211.305,8 triệu đồng.Số tăng tuyệt đối là 41.120,56 triệu đồng, tốc độ tăng là 24,16%.Cùng với sự tăng lên của vốn kinh doanh nói chung, hai bộ phận cấu thành là vốn cố định và vốn lưu động đều tăng, Trong đó, tỷ trọng cũng như tốc độ tăng của vốn lưu động đều lớn hơn vốn cố định. Vốn lưu động: Thông qua số liệu của bảng trên ta có vốn lưu động cuối năm 2008 tăng 39.750,51 triêu đồng, với tốc độ tăng là 33,65% .Sở dĩ vốn lưu động của công ty tăng thêm là do khoản mục phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho tăng mạnh.Hàng tồn kho tăng 19.236,18 triệu đồng, tốc độ tăng là 40,3%.Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 18.168,12 triệu đồng, tốc độ tăng là 27,5%. Hàng tồn kho của công ty chiếm chủ yếu là thành phẩm và nguyên vật liệu.Nguyên liệu tồn kho tăng thêm là do công ty tăng dự trữ nguyên liệu cho vụ sản xuất năm 2009.Thêm vào đó, sự gia tăng thành phẩm cuối năm 2008 là do giá bán năm 2008 tăng, công ty chuẩn bị sẵn sản phẩm phục vụ cho năm 2009.Cuối năm 2008 công ty cũng nhận được nhiều đơn đặt hàng của các công ty thuốc lá điếu, đặc biệt là các bạn hàng mới thuộc Hiệp hội thuốc lá Việt Nam. Qua xem xét các khoản phải thu ngắn hạn của công ty ta thấy bộ phận phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, cuối năm 2008 chiếm đến 98%.Số phải thu chỉ tập trung vào các bạn hàng lớn của công ty bao gồm: công ty thuốc lá Sài Gòn chiếm 53,99 tỷ đồng; công ty thuốc lá
  • 34. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 34 Thăng Long chiếm 10,47 tỷ đồng, còn các bạn hàng khác công ty đều tận thu khoản này.Điều này không đáng lo ngại bởi hai công ty này đều là cổ đông của công ty.Công ty cũng thực hiện nhiều biện pháp để quản lý các khoản nợ phải thu này như lập sổ chi tiết quản lý các khoản nợ phải thu, theo dõi lịch phải thu, cử cán bộ đi thu... Năm 2008, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty tăng thêm 2.155,6 triệu đồng là do công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn của mình nhằm trên thị trường chứng khoán nhằm thu lợi nhuận.Tuy nhiên, với sự sụt giảm của thị trường chứng khoán hiện nay, nó đặt ra cho các nhà lãnh đạo công ty một bài toán khó về đầu tư.Công ty đã phải trích lập khoảng 50% giá trị đầu tư để dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn. Vốn cố định:Cuối năm 2008 so với đầu năm 2008, vốn cố định tăng lên 1.370,16 triệu đồng.Tốc độ tăng là 2,63%, nhưng sụt giảm về tỷ trọng là 5,3%.Bộ phận khiến vốn cố định tăng thêm chính là phần chi phí xây dựng cơ bản dở dang do trong năm vừa qua công ty đã tăng cường đầu tư xây dựng nhà xưởng, văn phòng để phục vụ cho yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tương ứng với sự thay đổi của cơ cấu vốn là sự thay đổi của nguồn vốn.Quy mô nguồn vốn tăng tương ứng với quy mô của tài sản.Qua nghiên cứu thực tế kết hợp với số liệu biểu 3 rút ra những nhận xét sau về cơ cấu và biến động của nguồn vốn kinh doanh năm 2008 tại công ty cổ phần Ngân Sơn. Nhận xét khái quát: Tổng nguồn vốn cuối năm tăng .41.120,55 triệu đồng với tỷ lệ tăng 24% là do cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng.Cụ thể: Đối với vốn chủ sở hữu:đầu năm 2008 là 47.414,21 triệu đồng, chiếm 28% trong nguồn vốn của doanh nghiệp, điều này cho thấy năng lực tự tài trợ của doanh nghiệp còn thấp.Cuối năm 2008, công ty đã bổ sung vốn chủ sở hữu, nâng con số này lên 74.839,93 triệu đồng. Mặc dù con số bổ sung khá lớn, đạt 27.425,74 triệu đồng nhưng vốn chủ sở hữu mới chiếm 35% tổng nguồn vốn kinh doanh.Bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn chủ sở hữu là vốn góp của chủ sở hữu ( chiếm 53% cuối năm
  • 35. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 35 2008) do công ty phát hành thêm 880.000 cổ phiếu vào năm 2008. Mặt khác công ty còn tăng vốn chủ sở hữu do được hưởng thặng dư vốn cổ phần do chênh lệch về giá cổ phiếu và tăng tỷ lệ trích lập các quỹ. Đối với nợ phải trả :cuối năm 2008, tổng nợ phải trả tăng so với đầu năm là 13.694,62 triệu đồng, tốc độ tăng là 11%.Trong đó, chiếm chủ yếu là nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn cuối năm 2008 chiếm 76%, tăng lên 14.832,6 triệu đồng so với đầu năm 2008.Việc tăng nợ ngắn hạn chủ yếu do công ty tăng cường chiếm dụng vốn và tận dụng được khoản phải trả nội bộ. Vay và nợ ngắn hạn của công ty cuối năm 2008 giảm 4.459,06 triệu đồng so với đầu năm 2007.Vay và nợ ngắn hạn giảm là do trong năm qua công ty đã dùng tiền mặt trả các khoản nợ vay ngắn hạn đến hạn của ngân hàng.Công ty đã đáp ứng đúng hạn nghĩa vụ thanh toán. Cùng với vay và nợ ngắn hạn còn có chi phí phải trả, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm.Đây là một dấu hiệu cho thấy công ty đã cố gắng hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Các khoản mục còn lại đều tăng, trong đó tăng mạnh nhất là khoản trả trước của người bán, tăng lên đến 3,5 lần.Điều này là do năm 2008, cung cầu về nguyên liệu thuốc lá trên thế giới và khu vực mất cân đối, cung thấp hơn cầu do vậy công ty có lợi thế về cả giá và khối lượng đơn đặt hàng. Khoản trả trước tiền hàng chủ yếu do khách hàng nước ngoài cung cấp. Phải trả nội bộ tăng, trả trước của người bán tăng nên tạo cho công ty một nguồn vốn chiếm dụng khá lớn mà không phải trả chi phí sử dụng vốn.Đây là một điểm rất thuận lợi mà công ty nên tận dụng triệt để. Trong nợ dài hạn, khoản phải trả nội bộ dài hạn chiếm đến 98% .Khoản phải trả nội bộ này là quỹ hỗ trợ doanh nghiệp của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam và Quỹ đầu tư trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá cho vay không tính lãi theo quy chế số 495 của Bộ Tài Chính, công ty được trích lập từ 1%- 5% vào giá thành sản phẩm để hình thành và phát triển vùng nguyên liệu.Công ty đã sử dụng khoản vốn này trong dài hạn, đây là một điểm thuận lợi cuả công ty.
  • 36. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 36 2.2.2. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Ngân Sơn trong năm 2008 2.2.2.1Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, vốn lưu động của công ty là một bộ phận hết sức quan trọng quyết định quy mô hoạt động của công ty. Để thấy rõ việc tăng, giảm vốn lưu động chúng ta đi sâu phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn dựa vào 2 biểu 2 và 3 ở trên kết hợp với bảng phân tích vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển  Đánh giá mô hình tài trợ vốn của công ty năm 2008 và dự báo nhu cầu VLĐ năm 2009 Biểu 4: Bảng phân tích vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm  Tài sản lưu động 157.867,67 118.117,16  Nợ ngắn hạn 103.966,90 89.134,54  Vốn luân chuyển 53.900,77 28.982,62  Hàng tồn kho 64.631,70 45.395,52  Phải thu ngắn hạn 84.299,24 66.061,12  Phải trả ngắn hạn 57.954,61 38.663,19  Nhu cầu VLĐTX 90.900,33 72.793,45 Như vậy cả đầu năm và cuối năm công ty đều có vốn luân chuyển, nợ ngắn hạn luôn nhỏ hơn tài sản ngắn hạn.Công ty đã đảm bảo được nguyên tắc cân bằng về mặt tài chính.Tuy cuối năm vốn lưu chuyển có tăng so với đầu năm song vốn lưu chuyển vẫn còn ít , khả năng thanh toán hiện hành của công ty còn thấp.Khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn khi đáo hạn chưa cao.
  • 37. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 37 Qua nghiên cứu tình hình thực tế của công ty cho thấy nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty không đủ tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty. Cuối năm số VLĐ thiếu hụt so với nhu cầu là 36,1 tỷ đồng. Do đó công ty đã sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho lượng thiếu hụt này.Đối với công ty cổ phần Ngân Sơn, nợ dài hạn chủ yếu là phải trả nội bộ, khoản hỗ trợ của Tổng công ty thuốc lá và Quỹ đầu tư và chế biến nguyên liệu thuốc lá, công ty không phải trả lãi.Vì vậy, việc sử dụng mô hình tài trợ này là rất hợp lý. Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty chủ yếu là nguồn nợ ngắn hạn.Trong khoản nợ ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản vay ngắn hạn cuối năm 2008 chiếm 44% , tiếp đến là các khoản công ty chiếm dụng được như khoản người mua trả trước chiếm và phải trả người bán. Cụ thể, khoản người mua trả trước chiếm tỷ trọng 30%, còn khoản phải người bán chiếm tỷ trọng 22%. Còn các khoản khác như phải trả phải nộp khác , thuế phải nộp, phải trả công nhân viên có tỷ trọng không đáng kể. Tính tất cả các khoản khác thì cho đến cuối năm 2008 tổng số vốn của công ty đang bị các đối tượng khác chiếm dụng là 84.299,20 trđ.Số vốn công ty chiếm dụng được là 89.640 trđ. Như vậy công ty đã có thêm khoản bổ sung cho vốn lưu động tuy tỷ trọng còn khá nhỏ trong tổng vốn lưu động. Do đó công ty cần có phương hướng và biện pháp điều chỉnh hợp lý để có thể nhanh chóng thu hồi vốn đồng thời vẫn có khả năng sử dụng hợp pháp vốn của đối tượng khác, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh và cho các nhu cầu cần thiết khác.  Công tác xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết Qua số liệu của bảng cân đối kế toán ta tính được tỷ lệ các khoản phải thu và nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần như sau:  % HTK= 285,425 267,55 = 13%  % NPT= 285,425 145,75 = 17,66%  %NP trả = 285,425 3,48 = 11,34%
  • 38. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 38  Nhu cầu VLĐ năm 2009 tương ứng với mức doanh thu thuần kế hoạch của năm 2009 là 471 tỷ đồng = ( 13%+ 17,66% - 11,34%)x 471 = 91 ( tỷ)  Trên thực tế công ty không thực hiện xác định nhu cầu VLĐ như cách trên.Cách xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty dựa trên con số tính toán sẵn của ngân hàng khi vay vốn ngắn hạn.Cách xác định này dựa trên doanh thu thuấn kế hoạch và số vòng quay vốn lưu động dự kiến.Theo cách này, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của năm 2009 với doanh thu dự kiến là 471 tỷ đồng và vòng quay VLĐ là 3,4 vòng là 138,5 tỷ đồng. Như vậy có sự chênh lệch khá lớn giữa hai cách xác định.Cách xác định của công ty đơn giản song không bám sát với sự biến động của các bộ phận cấu thành nên gây lãng phí vốn.  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Biểu 5: Hiệu quả SD VLĐ của công ty năm 2008 Chỉ tiêu ĐV Năm 2007 Năm2008 SS năm 2008-2007 (+-) ST (+-)% -Tổng mức luân chuyển VLĐ(DTT) -Số dư BQ vốn vật tư hàng hoá -Số dư BQ các khoản phải thu -VLĐ BQ -LN sau thuế -Số lần luân chuyển VLĐ -Kỳ luân chuyển VLĐ -Vòng quay hàng tồn kho -Vòng quay các khoản phải thu -Kỳ thu tiền BQ -Mức tiết kiệm VLĐ Trđ Trđ Trđ Trđ Trđ vòng ngày vòng vòng ngày Trđ 285.686,3 61.520,83 64.210,29 170.051,37 10.547,44 1,68 214,29 6,29 4,45 80,89 - 425.285,65 55.013,61 75.145,17 137.992,43 13.713,69 3,08 116,9 7,87 5,66 63,6 -195.439 139.599,35 - 6.489,22 10.394,88 -32.051 3166,25 1,4 - 97,39 1,58 1,21 - 17,27 48,86 10,55 17,03 - 18,85 30,01 83,33 - 45,45 25,11 27,18 21,37
  • 39. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 39 Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần Ngân Sơn, ta tiến hành cần xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua số liệu biểu 5. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2008 đã tăng lên thể hiện đồng loạt ở sự tăng lên của 2 chỉ tiêu sau: - Một là: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã tăng lên thể hiện là số vòng luân chuyển vốn tăng 1,4 vòng và kỳ luân chuyển vốn lưu động rút ngắn được 97,39 ngày. Nguyên nhân do ảnh hưởng của các nhân tố sau: + Doanh thu thuần năm 2008 so với năm 2007 tăng 139.599,35 trđ với tỷ lệ tăng 48,86%. Như vậy doanh thu tăng lên kéo theo tổng mức luân chuyển cũng tăng và ảnh hưởng làm cho vòng quay vốn lưu động năm 2008 tăng lên 3,08 vòng và kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm 97,39 ngày. Nguyên nhân chính là:  Do sự đổi mới trong công tác quản lý của công ty. Việc công ty thực hiện cổ phần hóa năm 2005 và niêm yết chứng khoán năm 2006 thực sự là đòn bẩy đối với hoạt động kinh doanh của công ty  Năng cao năng suất và diện tích gieo trồng, cải tiến kỹ thuật. Trong năm 2008 Công ty đã phối hợp với Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá và Công ty liên doanh BAT triển khai các dự án, đề tài tại các vùng nguyên liệu; Các đề tài phối hợp với Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá gồm: “Áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật nhằm xây dựng mô hình canh tác thuốc lá vàng sấy cho năng suất, chất lượng cao” với diện tích 20ha tại xã Quang Lang - Chi Lăng - Lạng Sơn; “Chọn tạo giống thuốc lá có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu” với diện tích 40ha tại các xã Vũ Lăng, Hữu Vĩnh – Bắc Sơn – Lạng Sơn; Dự án “Leaf Frog” phối hợp với Công ty liên doanh BAT triển khai tại Bằng Vân – Ngân Sơn  Do doanh thu xuất khẩu tăng mạnh, năm 2008 đạt 10 tỷ đồng.  Năm 2008 Công ty đầu tư sản xuất nguyên liệu thuốc lá tại 15 huyện thuộc 4 tỉnh phía Đông Bắc với diện tích quản lý trên 4.560 ha; sản
  • 40. Luận văn cuối khóa Chương 2: Thực trạng tổ chức … Trần Thanh Thu – K43/11-02 40 lượng thu hoạch ước đạt gần 8.000 tấn; trong đó khu vực miền núi (Bắc Kạn, Lạng Sơn) thực hiện đạt gần 4.100ha, sản lượng thu hoạch trên 7.000 tấn; vùng trung du (Thái Nguyên, Bắc Giang) thực hiện đạt gần 500ha với sản lượng thu hoạch 800 tấn.  Không có các khoản giảm trừ doanh thu năm 2008. + Vốn lưu động bình quân sử dụng đã tăng lên, với số tăng là 32.051 trđ và tỷ lệ tăng là 18,85 %, làm cho số vòng luân chuyển vốn lưu động giảm.Sở dĩ vốn lưu động tăng thêm là do các bộ phận cấu thành chính gồm hàng tồn kho, phải thu của khách hàng , tài sản ngắn hạn khác tăng lên.Sự tăng lên của vốn lưu động là điều tất yếu khi doanh nghiệp tăng quy mô vốn nhằm tăng quy mô sản xuất. Qua tính toán cho thấy cả 2 nhân tố này đều có ảnh hưởng quan trọng đến việc tăng hay giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chúng ta không thể loại trừ ảnh hưởng nhân tố nào.Công ty đã duy trì được tốc độ tăng doanh thu là 48,86% lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng vốn lưu động là 4,67% nên đẩy nhanh được số vòng quay của vốn lưu động. - Hai là: Trong năm 2008, công ty đã tiết kiệm được vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.Để có cái nhìn đầy đủ ta xem xét sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các năm 2005- 2008 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Vòng quay HTK( lần) 2,74 3,19 6,29 7,87 Vòng quay VLĐ( lần) 1,54 1,2 1,68 3,08 Như vậy vòng quay vốn lưu động cũng như vòng quay hàng tồn kho tăng liên tục trong 3 năm trong đó năm 2008 tăng mạnh nhất cho thấy trình độ quản lý vốn lưu động của công ty ngày càng được củng cố, công ty cũng chú trọng đẩy mạnh tốc độ chu chuyển hàng hóa năm 2008.Do đó, năm 2008, công ty đã tiết kiệm được 195.439 triệu đồng do đẩy mạnh được tốc độ chu chuyển vốn lưu động.