SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG TÀI
TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ: KINH NGHIỆM QUỐC
TẾ VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
PHẠM THÚY QUỲNH
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG TÀI
TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ: KINH NGHIỆM QUỐC
TẾ VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM
Ngành: Tài Chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: PHẠM THÚY QUỲNH
Người hướng dẫn: TS. KIM HƯƠNG TRANG
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được
trình bày và sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận
văn được trích dẫn đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những cam đoan trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên
Phạm Thúy Quỳnh
LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Kim Hương Trang, các thầy cô giáo
trong khoa Tài chính Ngân hàng, khoa Sau đại học - Trường Đại học Ngoại thương
đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn của mình.
Ngoài ra, xin cám ơn đến gia đình và những người bạn của tôi đã động viên
khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm thông tin và các tài liệu để hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên
Phạm Thúy Quỳnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ......................10
1.1. Tổng quan về công nghệ blockchain ............................................................... 10
1.1.1. Khái niệm và phương thức hoạt động của blockchain.............................10
1.1.2. Phân loại blockchain................................................................................14
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của blockchain...........................................................17
1.2. Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế............................................................. 21
1.2.1. Khái niệm..................................................................................................21
1.2.2. Một số phương thức tài trợ thương mại quốc tế ......................................22
1.3. Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế............. 23
1.3.1. So sánh tài trợ thương mại truyền thống và tài trợ thương mại quốc tế
ứng dụng công nghệ blockchain.........................................................................23
1.3.2. Một số ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ...............26
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định ứng dụng công nghệ blockchain
trong tài trợ thương mại quốc tế ........................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 33
CHƯƠNG 2 : KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN
TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHẢ
NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM .......................................................................34
2.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại
quốc tế trên thế giới và bài học cho Việt Nam ...................................................... 34
2.1.1. Một số mạng lưới blockchain sử dụng trong tài trợ thương mại.............34
2.1.2. Một số trường hợp ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương
mại quốc tế của các ngân hàng trên thế giới .....................................................41
2.1.3. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Việt Nam ........................................48
2.2. Khả năng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc
tế ở Việt Nam............................................................................................................ 51
2.2.1. Khả năng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc
tế ở Việt Nam ......................................................................................................51
2.2.2. Đánh giá chung về khả năng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài
trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam..................................................................60
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM67
3.1. Định hướng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại
quốc tế ở Việt Nam................................................................................................... 67
3.1.1. Định hướng phát triển ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế của cơ quan quản lý ...........................................................67
3.1.2. Định hướng phát triển ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế từ phía ngân hàng...............................................................68
3.2. Giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương
mại quốc tế ở Việt Nam ........................................................................................... 70
3.2.1. Hoàn thiện và áp dụng khung thử nghiệm pháp lý...................................70
3.2.2. Thành lập cơ quan quản lý hoạt động ứng dụng blockchain...................71
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ............................................73
3.2.4. Xây dựng mạng lưới blockchain có nhiều thành phần tham gia..............73
3.2.5. Xây dựng cơ chế quản lý quyền truy cập .................................................75
3.2.6. Chuẩn hóa dữ liệu ....................................................................................76
3.2.7. Tiếp tục hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, xây dựng sản phẩm phù hợp với
thị trường............................................................................................................77
3.2.8. Tăng cường công tác truyền thông...........................................................80
3.2.9. Tăng cường hợp tác quốc tế.....................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải nghĩa Tiếng Anh Giải nghĩa Tiếng Việt
1 AI Artificial Intelligence Trí tuệ nhân tạo
2 AML Anti Money Laundring Chống rửa tiền
3 APAC Asia-Pacific Châu Á - Thái Bình Dương
4 B/L Bill of Lading Vận đơn
5 BPO Bank Payment Obligations Nghĩa vụ thanh toán của
ngân hàng
6 CTCP Công ty Cổ phần
7 FTA Free trade agreement Hiệp định thương mại tự do
8 IoT Internet of Things Internet vạn vật
9 KYC Know Your Customer Nhận biết khách hàng
10 L/C Letter of Credit Thư tín dụng
11 L/G Letter of Guarantee Thư bảo lãnh
12 ML Machine Learning Học máy
13 SWIFT Society for Worldwide Hiệp hội viễn thông liên
Interbank and Financial ngân hàng và tài chính
Telecommunication quốc tế
14 UN/CEFACT The United Nations Centre for Trung tâm tạo thuận lợi và
Trade Facilitation and thương mại điện tử của
Electronic Business Liên hợp quốc
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phương thức hoạt động của blockchain....................................................13
Hình 1.2: Hợp đồng thông minh trong tài trợ thương mại........................................27
Hình 2.1: Tỷ lệ các công ty công nghệ tài chính tại Việt Nam.................................55
Hình 2.2: Tổng quan giao dịch tín dụng thư trên nền tảng Voltron..........................59
Hình 2.3: Luồng hàng hóa và dòng tiền trong giao dịch của Công ty Marubeni......43
Hình 2.4: Quy trình tài trợ thương mại trên nền tảng blockchain Corda..................44
Hình 3.1: Mức độ nghiên cứu, triển khai chiến lược chuyển đổi số của ngân hàng
Việt Nam ...................................................................................................................69
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số khác biệt chính giữa các loại blockchain......................................16
Bảng 1.2: So sánh tài trợ thương mại truyền thống và tài trợ thương mại ứng dụng
công nghệ blockchain................................................................................................24
Bảng 2.1: Bảng xếp hạng kỹ năng ứng dụng công nghệ, dữ liệu, kinh doanh của các
Quốc gia ....................................................................................................................58
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu hoạt động ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế tại một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam trong khoảng
thời gian từ 2009 đến tháng 5 năm 2020, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động
ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại, rút ra bài học kinh nghiệm từ các
trường hợp đã ứng dụng thành công của một số ngân hàng trên thế giới cho các
ngân hàng tại Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng
công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam. Luận văn gồm
3 chương, trong đó:
Chương 1: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại, bao gồm: khái niệm, phương thức hoạt động,
lợi ích và hạn chế của công nghệ blockchain. Luận văn cũng chỉ ra được sự khác
biệt của phương thức tài trợ thương mại quốc tế truyền thống và phương thức tài trợ
thương mại ứng dụng công nghệ blockchain. Trên cơ sở lý thuyết cần thiết, luận văn
đi vào phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế tại Việt Nam và một số ngân hàng trên thế giới.
Chương 2: Luận văn tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh
hưởng tới quá trình ứng dụng công nghệ trong tài trợ thương mại ở Việt Nam. Từ
đó, chỉ rõ tiềm năng và thách thức đặt ra cần được giải quyết trong quá trình ứng
dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam. Luận văn cũng đã
các rút ra ba bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu thực
tiễn của một số ngân hàng trên thế giới. Các bài học kinh nghiệm này sẽ gợi ý cho
các giải pháp được đưa ra ở Chương 3.
Chương 3: Trên cơ sở kết hợp kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, căn
cứ vào định hướng phát triển ứng dụng công nghệ trong hoạt động tài chính ngân
hàng ở Việt Nam, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng công
nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới.
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tài trợ thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong dòng chảy
thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, các phương thức tài trợ truyền thống hoạt động chủ
yếu dựa trên hệ thống giấy tờ, chứng từ in/viết tay lạc hậu, thủ công đã hạn chế sự
phát triển của thương mại thế giới, như: tốc độ thanh toán chậm, chi phí cao, rủi ro
trong thanh toán nhiều, chưa tạo nên các chuỗi tài trợ và thanh toán gắn kết với
nhau,.... Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp có xu
hướng sử dụng phương thức chuyển tiền nhiều hơn phương thức thanh toán bằng
thư tín dụng L/C.
Nhưng nhờ tích hợp công nghệ vào các phương thức tài trợ thương mại, tổng
giá trị tài trợ thương mại toàn cầu được kỳ vọng sẽ tăng trưởng thêm 10.65 tỷ USD
trong giai đoạn 2019 - 2023, với tỷ lệ tăng trưởng lũy kế hàng năm hơn 4% (theo
Báo cáo về thị trường tài trợ thương mại toàn cầu giai đoạn 2019 - 2023: Kết hợp
công nghệ và tài trợ thương mại để thúc đẩy tăng trưởng của Technavio - Công ty tư
vấn và nghiên cứu công nghệ hàng đầu thế giới). Các chuyên gia phân tích rằng việc
tích hợp công nghệ vào tài trợ thương mại sẽ có tác động tích cực tới thị trường này
và là đóng góp quan trọng cho sự phát triển trong tương lai. Những khái niệm kỹ
thuật hiện đại bao gồm Chuỗi khối (Blockchain), Trí tuệ nhân tạo (Artificial
Intelligence - AI), Học máy (Machine Learning - ML) và Internet vạn vật (Internet
of Things - IoT) thường được nhắc đến để giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh
vực ngân hàng và phát triển các ứng dụng trong tài trợ thương mại. AI và ML sử
dụng tính năng lập trình ngôn ngữ tư duy, chatbot và phân tích dự đoán để giải
quyết các mối quan tâm, nhận ra các mẫu, dự đoán nhu cầu và cung cấp các đề xuất
cho doanh nghiệp. Đồng thời, việc triển khai công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại cho phép doanh nghiệp tăng hiệu quả và giảm độ phức tạp của các giao
dịch tài chính. Việc kết hợp công nghệ để nâng cao hiệu quả trong quá trình tài trợ
thương mại sẽ là một trong những xu hướng của thị trường, đóng góp cho sự tăng
trưởng đột biến trong vài năm tới.
2
Mặc dù còn tồn tại một số quan điểm trái chiều về tính riêng tư, cũng như khả
năng ứng dụng của blockchain, nhưng chúng ta không thể phủ nhận được những
thành công nhất định của công nghệ này trong các lĩnh vực cuộc sống nói chung và
tài trợ thương mại nói riêng. Theo dự báo của các chuyên gia, trong tương lai,
blockchain sẽ làm thay đổi triệt để nghiệp vụ tài trợ thương mại, bằng cách giảm sự
phụ thuộc vào các chứng từ giấy. Đến năm 2050, blockchain được kỳ vọng có thể
cung cấp bản ghi kỹ thuật số lưu thông tin về các giao dịch, điều này sẽ làm giảm
chứng từ giấy và cải thiện tính minh bạch giữa các bên. Blockchain có thể lưu trữ
dữ liệu chi tiết về các giao dịch trước đó và do đó cung cấp được lịch sử giao dịch
để tạo điều kiện đánh giá rủi ro cho các bên. Đồng thời, do được số hóa dựa trên
công nghệ blockchain nên việc phát hành và chuyển tiếp các chứng từ phát sinh
cũng trở nên nhanh chóng hơn, rút ngắn được thời gian, nhờ đó mà giảm thiểu chi
phí phát sinh trong giao dịch.
Báo cáo về thị trường tài trợ thương mại toàn cầu giai đoạn 2019 - 2023: Kết
hợp công nghệ và tài trợ thương mại để thúc đẩy tăng trưởng của Technavio cũng
chỉ ra rằng Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APAC), là
khu vực dẫn đầu thị trường tài trợ thương mại quốc tế trong năm 2018. Nghiên cứu
trên còn cho thấy trong vòng năm năm tới, khu vực APAC dự báo sẽ đóng góp
khoảng 57% vào sự tăng trưởng của thị trường tài trợ thương mại toàn cầu. Như
vậy, tiềm năng phát triển của thị trường tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam là
tương đối lớn. Bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam rất khuyến khích các doanh
nghiệp, ngân hàng ứng dụng công nghệ vào kinh doanh, sản xuất, trong đó bao gồm
công nghệ blockchain. Hiện tại, nhiều ngân hàng và các tổ chức tài chính khác trên
thế giới đã nghiên cứu, áp dụng công nghệ blockchain vào các hoạt động nghiệp vụ
của mình. Điều này đã làm tăng hiệu suất, sự minh bạch, tiết kiệm chi phí trung
gian, giảm thời gian xử lý giao dịch, đồng thời cải thiện trải nghiệm của khách hàng.
Tháng 7/2019, HSBC Việt Nam đã thử nghiệm thành công giao dịch thanh toán
bằng L/C trên nền tảng blockchain đầu tiên tại Việt Nam giữa CTCP Sản xuất Nhựa
Duy Tân và công ty INEOS Styrolution Korea. Tuy nhiên, blockchain vẫn chưa
được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế tại các ngân
3
hàng Việt Nam. Để tận dụng tốt công nghệ blockchain và không bị tụt hậu trong
cuộc cạnh tranh trên thị trường, các ngân hàng cũng như chính phủ và các doanh
nghiệp Việt Nam cần chủ động nghiên cứu, tìm hiểu về công nghệ này. Góp phần
đáp ứng nhu cầu đó của thực tiễn, đề tài “Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài
trợ thương mại quốc tế: kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam”
đã được học viên lựa chọn nghiên cứu.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Hầu hết các quốc gia đều có những chiến lược nghiên cứu phát triển công
nghệ blockchain để đi tiên phong hoặc ít nhất cũng có thể bắt kịp xu hướng khai
thác công nghệ mới này. Theo đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm phát
triển và hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cũng như việc xây dựng các chương trình,
chính sách phát triển công nghệ blockchain của các quốc gia.
Nghiên cứu về công nghệ blockchain xuất hiện vào năm 2008 bởi Satoshi
Nakamoto với mục đích sử dụng cho đồng tiền mã hóa ngang hàng đầu tiên -
bitcoin. Sau này, cùng với sự bùng nổ và sức ảnh hưởng của bitcoin, blockchain -
công nghệ đứng đằng sau nó nhanh chóng nhận được sự quan tâm rộng rãi của cả
giới học thuật và giới hoạch định chính sách.
Nhánh nghiên cứu đầu tiên hướng vào lý thuyết và vai trò của công nghệ
blockchain trong tăng trưởng và phát triển thương mại quốc tế.
Ấn phẩm Sách trắng về ứng dụng công nghệ Blockchain của Trung tâm tạo
thuận lợi và thương mại điện tử của Liên hợp quốc (UN/CEFACT, 2019) và ấn
phẩm Fintech Note tập 1- Công nghệ sổ cái phân tán (DLT) và Blockchain (2017)
của Ngân hàng Thế giới đã giải thích khái niệm và phương thức hoạt động của
blockchain, hai báo cáo này cũng nêu rõ những lợi thế của blockchain: mạng lưới
phân tán, minh bạch, tự động, bất biến, tiết kiệm thời gian và chi phí và những hạn
chế của nền tảng: khả năng mở rộng, khả năng tích hợp, an ninh mạng, quản trị hệ
thống, thiếu quy định pháp lý, vấn đề riêng tư. Các lĩnh vực có thể ứng dụng công
nghệ blockchain bao gồm: tiền tệ, thanh toán, chứng khoán, tài trợ thương mại,
4
đăng ký tài sản bảo đảm, bảo hiểm,... và các lĩnh vực phi tài chính khác.
Các công ty và ngân hàng của các nước cũng có những bài nghiên cứu riêng
về blockchain trong lĩnh vực tài trợ thương mại. Ngân hàng BBVA (2015) hay ngân
hàng J.P. Morgan (2019) đã giải thích về công nghệ blockchain cũng như ảnh
hưởng của nó tới hệ thống tài chính: các phương thức tài chính ứng dụng blockchain
được cho là cung cấp bảo mật, tốc độ và độ tin cậy cao hơn so với cách thức truyền
thống.
Tapscott (2018) đã phân tích chi tiết tiềm năng của công nghệ blockchain để
đối mặt với những vấn đề của thế giới hiện nay: tạo ra một nền kinh tế chia sẻ ngang
hàng thực sự, đổi mới hệ thống tài chính với tốc độ và sự bao quát, bảo đảm quyền
lợi về kinh tế cho toàn cầu, cắt giảm chi phí, loại bỏ quan liêu và tham nhũng trong
những dòng viện trợ từ nước ngoài, những người làm nên giá trị phải nhận được lợi
nhuận trước tiên, định hình lại mô hình kinh doanh, cho phép vạn vật kết nối, xây
dựng cộng đồng doanh nhân sử dụng nền tảng blockchain, thiết lập nền chính trị
dân chủ đúng nghĩa. Cuốn sách cũng đề cập đến 10 thách thức mà blockchain phải
đối mặt: công nghệ chưa sẵn sàng tiến tới thời hoàng kim, năng lượng tiêu thụ
không bền vững, chính phủ có thể đàn áp blockchain, những nhân vật quyền lực của
luận thuyết cũ sẽ thắng thế, chưa có đủ động cơ để hợp tác phân phối lớn,
blockchain cướp mất việc làm, vấn đề quản lý, tội phạm,.... Đồng thời, mười
loại mạng lưới được tác giả xây dựng để lãnh đạo và quản lý công nghệ blockchain,
mỗi loại là sự kết hợp của các công ty, các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các
nhà nghiên cứu, các nhà phát triển và các cả nhân. Tác giả chỉ ra rằng blockchain có
thể giúp thế giới mở ra kỷ nguyên của sự thịnh vượng, nền kinh tế hoạt động tốt
nhất khi nó hoạt động vì tất cả mọi người và nền tảng mới này là một cơ chế của sự
bao quát đó.
Ngoài ra, còn có các cuộc thảo luận về các ứng dụng của blockchain như là
một phần của khung giải pháp để giảm rủi ro thông qua việc xác minh được danh
tính, bao gồm dữ liệu về KYC. Hogan và Harrison (2018) nhận định blockchain có
thể được ứng dụng trong việc kiểm soát chuyển giao hàng hóa, ngăn ngừa gian lận,
cũng như thực thi các chương trình phòng chống rửa tiền.
5
Nhánh nghiên cứu thứ hai tập trung vào đánh giá tính khả thi của công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế.
Chang, Luo và Chen (2019) đã khẳng định tính khả thi của công nghệ
blockchain trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế và cách thức mà công nghệ này
đạt được trong phương thức thanh toán bằng L/C. Các trường hợp nghiên cứu về
các dự án thí điểm thanh toán sử dụng phương thức L/C trên nền tảng blockchain
như một bằng chứng cho thấy các tổ chức tài chính và ngân hàng quốc tế đã và đang
rất quan tâm đến công nghệ này, và nỗ lực để đưa nó áp dụng trong lĩnh vực tài trợ
thương mại. Bài viết cũng chỉ ra những lợi thế so sánh của quy trình thanh toán
bằng L/C trên nền tảng blockchain. Blockchain có tiềm năng cải tổ hoạt động kinh
doanh thông qua tính bất biến, tính minh bạch và khả năng tương tác của nó.
Theo ý kiến của Ermakov và các cộng sự (2017), công nghệ blockchain có thể
trở thành một trong những cách thức hiệu quả để cải thiện phương thức thanh toán
L/C cho các giao dịch quốc tế. Việc sử dụng công nghệ này sẽ tiết kiệm thời gian và
tiền bạc cho khách hàng, và cuối cùng nó có thể thay đổi phương thức tài trợ thương
mại vì lợi ích của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Bài viết đưa ra các dẫn chứng
L/C ứng dụng blockchain đã được triển khai ở các ngân hàng như Barclays, HSBC,
Alfa Bank và đạt được những kết quả tốt.
Bogucharskov và các cộng sự (2018) cũng chỉ ra nhiều lợi thế của ứng dụng
blockchain trong tài trợ thương mại, cũng như triển vọng sử dụng công nghệ trong
lĩnh vực này. Bài viết nhằm mục đích kiểm tra các lĩnh vực và cách thức ứng dụng
blockchain trong tài trợ thương mại và để xác định các khía cạnh chính của việc cải
thiện quy trình giao dịch. Các tác giả đã trình bày khả năng tương tác của các bên
tham gia với thư tín dụng, bao thanh toán ứng dụng blockchain và hiển thị hiệu ứng
của nó trên các công cụ tài trợ thương mại phổ biển này. Hơn nữa, bài viết cũng xác
định một số vấn đề và giải pháp thực hiện để ứng dụng công nghệ hiệu quả hơn nữa
trong tài trợ thương mại quốc tế.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Hiện nay, công nghệ blockchain ở Việt Nam vẫn đang là chủ đề tương đối mới
6
và được sự quan tâm của nhiều bên. Công nghệ blockchain được nghiên cứu trên
nhiều lĩnh vực xã hội cho thấy tiềm năng mạnh mẽ của nền tảng này ở Việt Nam
trong tương lai. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2018) đã nêu ra
những vấn đề chung của công nghệ blockchain để người đọc có cái nhìn tổng quan
về khái niệm, lịch sử, lợi ích và hạn chế của nền tảng blockchain và chính phủ số.
Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của các nước đã thành công trong việc ứng dụng
blockchain để xây dựng chính phủ số và thực trạng ở Việt Nam, các tác giả đã đưa
ra khuyến nghị về: pháp lý, nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu, thu hút nhân tài,...
Ứng dụng công nghệ blockchain còn được phát triển ở nhiều lĩnh vực khác
như: truy xuất nguồn gốc, logistic, chứng khoán,... Bài viết của Nguyễn (2018)
nghiên cứu ứng dụng công nghệ blockchain vào đề án truy xuất nguồn gốc nâng cao
giá trị chuỗi cung ứng thịt heo tại Đồng Nai, qua đó nâng cao giá trị sản phẩm và dễ
dàng thâm nhập vào các phân khúc thị trường cao cấp trên thế giới. Đỗ (2020) phân
tích công nghệ blockchain có thể dần thay thế những hoạt động vốn tốn nhiều thời
gian và công sức của con người trong tương lai, nhất là trong lĩnh vực tài chính,
giao dịch thanh toán bù trừ, bảo lãnh chứng khoán; đồng thời nêu rõ cách ứng dụng
và lưu trữ giao dịch chứng khoán trên nền tảng blockchain.
Lê (2018) chỉ ra những tác động của blockchain đến logistics và những giải
pháp khuyến nghị để nâng cao vai trò của blockchain đến ngành logistics của Việt
Nam. Logistic và tài trợ thương mại đều là những nhân tố quan trọng và có mối liên
hệ mật thiết với nhau trong chuỗi cung ứng toàn cầu nên bài viết này cũng nêu ra
một số lợi ích của hợp đồng thông minh trong logistics thể hiện qua các điều kiện
thanh toán cho người bán. Các cụm từ như “đầu tháng” và “ngay sau” được thay
thế, quy định cụ thể hơn bằng phạm vi ngày và giờ để chỉ định rõ thời điểm được
phép giao hàng, thanh toán,... Thông qua hợp đồng thông minh, mỗi điều kiện có
thể được đánh giá dựa trên các chứng từ do nhà xuất khẩu gửi, loại bỏ sự mơ hồ của
người nhập khẩu một cách hiệu quả.
Nghiên cứu của Nguyễn (2019) là công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp tới
luận văn. Bài viết nêu ra sự cần thiết của blockchain trong tài trợ thương mại, cách
thức hoạt động của blockchain trong phương thức thanh toán thư tín dụng. Nghiên
7
cứu cũng chỉ ra những lưu ý khi ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại hiện nay. Tuy nhiên nhiên nghiên cứu của tác giả mới chỉ dùng lại ở hệ
thống hóa lý thuyết, hình thức dưới một bài báo nên nội dung chưa chuyên sâu.
Nghiên cứu của Giang (2018) đề cập tới công nghệ blockchain trong lĩnh vực
ngân hàng. Bài viết nêu ra khái niệm và cách thức hoạt động của blockchain, cũng
như một số trường hợp sử dụng trong ngành ngân hàng, và thách thức khi ứng dụng
blockchain. Nội dung nghiên cứu chỉ tiếp cận theo hướng tổng quan, không đề cập
tới ứng dụng trong lĩnh vực tài trợ thương mại, cũng như chưa đưa ra được các
trường hợp ứng dụng trong thực tiễn.
Có thể thấy, số lượng nghiên cứu trong nước về hoạt động ứng dụng công
nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế còn khá khiêm tốn. Hầu như các
đề tài tập trung nghiên cứu ứng dụng blockchain ở các lĩnh vực khác, hoặc hướng
chung tới ngành tài chính ngân hàng, chưa phân tích trường hợp cụ thể. Một số bài
viết có liên quan tuy nhiên nội dung nghiên cứu còn sơ sài. Bởi vậy, khoảng trống
nghiên cứu đối với công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế cần được
quan tâm là: hệ thống khung lý thuyết về ứng dụng công nghệ blockchain trong tài
trợ thương mại quốc tế một cách toàn diện, đồng thời nghiên cứu các nền tảng
blockchain ứng dụng được trong tài trợ thương mại hiện có và phân tích một số
trường hợp đã triển khai thực hiện của một số ngân hàng trên thế giới. Từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm và kết hợp với phân tích thuận lợi, khó khăn của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động
ứng dụng blockchain trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm đánh giá thực tiễn ứng dụng công
nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế của một số quốc gia và tại Việt
Nam, phân tích làm rõ các yếu tố tác động đến thực trạng đó làm cơ sở cho việc đề
xuất các quan điểm và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam trong thời gian tới.
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
8
- Làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về ứng dụng blockchain trong tài
trợ thương mại; vai trò của công nghệ blockchain đối với sự phát triển của tài trợ
thương mại quốc tế;
- Phân tích và đánh giá được thực trạng, sự cần thiết của blockchain đối với
ngành tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam; xác định được những yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt
Nam; tìm hiểu một số trường hợp ứng dụng blockchain của các ngân hàng trên thế
giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động ứng dụng công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các trường hợp ứng dụng blockchain trong tài trợ thương
mại quốc tế tại một số ngân hàng trên thế giới: Barclays, Mizuho, HSBC, BBVA,
KBank và trường hợp thử nghiệm thành công của HSBC Việt Nam trong năm 2019.
Đề tài cũng đưa ra một số phân tích, đánh giá về thực trạng ứng dụng công nghệ
blockchain tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến tháng 5/2020.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp tình huống – case study research, thu thập,
phân tích và so sánh dữ liệu ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương
mại quốc tế tại một số ngân hàng trên thế giới; từ đó đối chiếu với thực tiễn tại Việt
Nam để thúc đẩy quá trình ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế
trong thời gian tới.
9
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đã đạt được một số kết quả như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại; làm rõ đặc điểm, vai trò và lợi ích của công nghệ blockchain đối với
quá trình phát triển tài trợ thương mại quốc tế;
- Phân tích một số trường hợp ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại tại các ngân hàng trên thế giới. Đây là cơ sở quan trọng để các nhà quản
lý, các ngân hàng và doanh nghiệp tham khảo, cũng như phân tích khả năng vận
dụng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình ứng dụng
công nghệ trong tài trợ thương mại ở Việt Nam. Từ đó, chỉ rõ tiềm năng và thách
thức đặt ra cần được giải quyết trong quá trình ứng dụng blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế tại Việt Nam;
- Luận văn đã nghiên cứu trường hợp ứng dụng thành công giao dịch bằng
phương thức Thư tín dụng (L/C) trên nền tảng blockchain đầu tiên tại Việt Nam
giữa CTCP Sản xuất Nhựa Duy Tân và công ty INEOS Styrolution Korea.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong
tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế
Chương 2: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương
mại quốc tế trên thế giới và khả năng vận dụng ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế ở Việt Nam
10
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về công nghệ blockchain
1.1.1. Khái niệm và phương thức hoạt động của blockchain
1.1.1.1. Khái niệm blockchain
Thuật ngữ Blockchain xuất hiện lần đầu vào năm 2008 và sau đó xuất hiện
rộng rãi ở nhiều nước, nhất là các quốc gia có nền công nghệ kĩ thuật phát triển
mạnh mẽ như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,.... Tuy nhiên, khái niệm
này vẫn còn tương đối mới mẻ tại Việt Nam.
Theo Melanie Swan (2015), nhà sáng lập Học viện Nghiên cứu Blockchain,
“về cơ bản, Blockchain là một sổ cái công khai có tiềm năng trở thành kho lưu trữ
toàn cầu phi tập trung phục vụ việc đăng ký, kiểm kê, và chuyển giao tất cả các loại
tài sản - không chỉ liên qua đến tài chính mà còn bao gồm các loại tài sản hữu hình
và vô hình như phiếu bầu, phần mềm, dữ liệu sức khỏe, và ý tưởng”.
Tại phiên họp toàn thể lần thứ 25 diễn ra vào tháng 9/2019, Trung tâm tạo
thuận lợi và thương mại điện tử của Liên hợp quốc (UN/CEFACT) cũng đã nhắc tới
khái niệm của Blockchain trong ấn phẩm đầu tiên của Sách trắng về ứng dụng công
nghệ blockchain. Trong đó ghi rõ: “Blockchain là một giao thức mã hóa cho phép
các bên tăng độ tin cậy của giao dịch vì các mục sổ cái trong cơ sở dữ liệu của nó
không dễ dàng bị làm sai lệch, tức là một khi dữ liệu được viết thì rất khó thay đổi”.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Blockchain” đã xuất hiện nhiều trong các trang báo,
bài nghiên cứu, thậm chí trong các chương trình phát triển của Chính phủ. Năm
2018, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương định nghĩa Blockchain “là một
hình thức lưu trữ các hồ sơ giá trị và giao dịch trong cuộc sống”. “Công nghệ
blockchain với một cơ sở dữ liệu được xây dựng tạo nên niềm tin giữa các cá nhân,
giúp loại bỏ yêu cầu phải có các đơn vị trung gian để mọi người được giao dịch trực
tiếp với nhau. Mọi cá nhân trong blockchain đều có thể quan sát, kiểm tra các giao
dịch.” Như vậy, blockchain được hiểu là một cuốn sổ cái mở và phân tán thông tin.
Nhìn chung, nhiều nghiệp vụ trong cả lĩnh vực tài chính và phi tài chính hiện
11
nay đều dựa trên một sổ cái tập trung, trong đó các bên trung gian xử lý giao dịch
cho hai hay nhiều bên. Trách nhiệm chính của các bên trung gian này là tiếp nhận,
kiểm tra, chuyển giao chứng từ sở hữu và tiến hành thanh toán cho các giao dịch. Sổ
cái này có thể được lưu trữ bằng các cách thức khác nhau. Cách đây mấy chục năm,
thông tin cá nhân, con số... và nhiều thông tin khác được lưu trữ trên một đĩa mềm
sử dụng Excel. Để có thể chia sẻ thông tin, người dùng phải gửi và chuyển thông
tin, vì thế, người khác phải có phần mềm để mở và đọc. Lúc đó, máy tính của họ có
thể chỉnh sửa thông tin và họ hoàn toàn có thể tác động vào file. Điều đó không tốt
vì có thể sửa thông tin cá nhân bảo mật. Sau này, công nghệ tiến đến thời kỳ của file
Google sheet, là một bước tiến so với file bình thường. Tuy nhiên, nếu chúng ta lưu
trữ thông tin trên Google và Google biến mất, hay không hoạt động thì toàn bộ
thông tin, dữ liệu sẽ biến mất. Trong khi đó, blockchain cho phép người dùng được
kiểm soát thông tin. Mỗi máy tính là một máy chủ, mỗi máy chủ sẽ lưu trữ cùng số
lượng và nội dung thông tin, phân tán trên nhiều máy chủ, chứ không chỉ tập trung ở
một máy. Nó có thể coi như nhiều file excel khác nhau nhưng được đồng bộ hóa và
lưu trữ thông tin. Do đó, blockchain được đánh giá là mang tính cách mạng vì thông
tin được lưu trữ trên nhiều máy, nếu một máy bị ảnh hưởng thì các thông tin vẫn
được lưu giữ trên các máy khác và chúng ta không bị mất dữ liệu.
Bên cạnh đó, công nghệ blockchain đã thành công trong việc giải bài toán lặp
chi, hay vấn đề dùng lại dữ liệu. Không giống với tiền giấy, tiền điện tử có thể bị
sao chép và sử dụng rất nhiều lần nếu không có một đơn vị quản lý chung các giao
dịch. Trong bài toán lặp chi (double spending problem), người gửi chi tiêu cùng một
khoản tiền tại nhiều nơi để nhận được các dịch vụ hoặc hàng hóa từ nhiều nhà cung
cấp khác nhau. Blockchain với khả năng lưu trữ dữ liệu trên một hệ thống phi tập
trung, minh bạch, và không thể chỉnh sửa, đồng thời thông tin được tất cả các nút
mạng kiểm duyệt nên sẽ không để xảy ra tình trạng một số tiền có thể chi tiêu cho
nhiều giao dịch. Ví dụ, A có thể đưa tờ tiền 500.000 đồng cho B để hoàn tất giao
dịch, không cần người thứ ba làm chứng, nhưng với tiền ảo, A sau khi chuyển cho B
hoàn toàn có thể dùng chính chỗ tiền ảo đó chuyển cho C. Cách giải quyết vấn đề
này là ghi chép lại các giao dịch và cập nhật thông tin thông qua sổ cái, nhưng trung
12
gian thứ ba sẽ phát sinh các chi phí cũng như chưa xác định được sự trung thực của
họ. Giải pháp của blockchain là đem cuốn sổ ghi chép sao ra nhiều bản và lưu trữ
trên nhiều máy tính khác nhau cùng tham gia một mạng lưới. Giả sử sau khi chuyển
tiền cho B, A không còn xu nào trong tài khoản mà vẫn làm động tác chuyển tiền
cho C, giao dịch sẽ không được chấp nhận vì không khớp với thông tin trên các sổ
còn lại trong hệ thống. Cách duy nhất để qua mặt cơ chế kiểm tra này là chỉnh sửa
thông tin trên tất cả bản sao sổ ghi chép trong hệ thống. Điều này là thiếu khả thi vì
các mạng blockchain có thể gồm hàng ngàn máy tính cùng tham gia.
Tóm lại, Blockchain là công nghệ lưu trữ và phân phối dữ liệu phi tập trung,
trong đó dữ liệu được lưu trong các khối được liên kết với nhau bằng mã hóa, đồng
thời sử dụng cơ chế đồng thuận để chống gian lận dữ liệu. Các khối thông tin hoạt
động độc lập và có thể mở rộng theo thời gian. Chúng được quản lý bởi những
người tham gia hệ thống chứ không thông qua đơn vị trung gian. Khi một khối
thông tin được ghi vào hệ thống blockchain thì không có cách nào thay đổi được,
chỉ có thể bổ sung thêm khi đạt được sự đồng thuận của tất cả mọi người.
Ngoài ra, cùng với sự nổi tiếng của đồng tiền bitcoin, nhiều người khi nghe về
blockchain sẽ nghĩ ngay tới bitcoin hoặc tiền thuật toán. Tuy nhiên, hai khái niệm
này hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế, blockchain là một công nghệ và bitcoin là
trường hợp sử dụng blockchain, là một trong những ứng dụng của blockchain. Nếu
như thư điện tử là một công cụ để sử dụng Internet thì bitcoin cũng chỉ là một
trường hợp sử dụng blockchain, sẽ có nhiều ứng dụng khác về blockchain trong
tương lai... Blockchain thu hút sự quan tâm khi nó đóng vai trò nền tảng cho các
loại tiền điện tử. Kể từ khi xuất hiện vào năm 2008, blockchain đã khai sinh ra hơn
800 loại tiền điện tử, trong đó có bitcoin. Tuy nhiên, tác động sâu sắc của
blockchain đối với thương mại toàn cầu chỉ xuất hiện khi nó được sử dụng bởi các
công ty và các thể chế tài chính.
1.1.1.2. Phương thức hoạt động của blockchain
Các ngân hàng lớn và một số chính phủ đang triển khai các blockchain với vai
trò những cuốn sổ cái phi tập trung nhằm lưu trữ thông tin và giao dịch một cách
13
hiệu quả. Những mô hình này không bắt buộc phải dùng tiền mã hóa để thanh toán.
Tuy nhiên, blockchain quan trọng, cũng như có ảnh hưởng rộng rãi nhất hiện nay
được dựa trên mô hình bitcoin, và hoạt động như sau:
Công nghệ blockchain hoạt động bằng cách thiết lập một hệ thống phi tập
trung, trong đó mỗi nút tham gia duy trì một cơ sở dữ liệu, ghi lại tất cả các giao
dịch của mạng. Cấu trúc mạng ngang hàng của blockchain cho phép bất kỳ ai cũng
có thể truy cập dữ liệu trong blockchain tại bất kỳ thời điểm nào, chứ không phải
trong tay một tổ chức duy nhất chịu trách nhiệm kiểm soát các giao dịch và lưu giữ
hồ sơ. Blockchain cũng được mã hóa để ngăn chặn vấn đề đánh cắp thông tin. Nó sử
dụng cặp khóa công khai và khóa bí mật để duy trì an ninh trên hệ thống ảo.
A
0 1 2
E
0 1 2
D
0 1 2
3
B
0 1 2
C
0 1 2
E
3
0 1 2
3
D
0 1 2
A
0123
A
0 1 2
3
3 B
0 1 2
3
C
0 1 2
E
01 23
D
0123
B
0123
C
012 3
Hình 1.1: Phương thức hoạt động của blockchain
Nguồn: Wall Street Journal (2017)
Cứ mỗi mười phút, tất cả các giao dịch tiến hành được xác minh, thanh toán và
lưu trữ trong một khối (block), sau khi được các máy tính tham gia mạng lưới
14
(node) xác minh hợp lệ theo cơ chế đồng thuận, khối sẽ được liên kết với các khối
trước đó tạo thành một chuỗi (chain) và blockchain sẽ dài ra theo thời gian. Hai giao
thức đồng thuận điển hình là Bằng chứng công việc (Proof of Work) và Bằng chứng
cổ phần (Proof of Stake). Thông qua cơ chế này, mỗi thay đổi đối với sổ cái được
sao chép trên toàn bộ mạng và mỗi thành viên mạng có một bản sao đầy đủ, giống
hệt nhau của toàn bộ sổ cái tại bất kỳ thời điểm nào. Như vậy, các khối khi đã được
mạng lưới chấp nhận thì sẽ không thể chỉnh sửa, bởi vì cấu trúc của khối thường có
nhãn thời gian và lưu trữ giá trị thay đổi bởi hàm băm nhằm ngăn cản hành vi đơn
phương thay đổi thông tin. Nếu muốn thay đổi thông tin giao dịch thì phải tính toán,
thay đổi toàn bộ các khối khác trong chuỗi và đạt được sự đồng thuận của tất cả các
nút trong mạng lưới, điều đó gần như bất khả thi.
Ví dụ, khi sử dụng Blockchain để chuyển quản lý quyền sở hữu tài sản, mọi
người trong mạng lưới sẽ nhận được thông báo về việc chuyển giao tài sản đó. Đại
đa số các thành viên mạng lưới đều công nhận việc chuyển giao tài sản nên hoạt
động này được bổ sung vào blockchain. Nếu chủ sở hữu tài sản cố bán quyền sở
hữu tài sản cho hai người khác nhau, mọi thành viên trong mạng lưới sẽ thấy hoạt
động chuyển giao này không phù hợp và một trong hai hoạt động chuyển giao sẽ bị
mạng lưới từ chối.
1.1.2. Phân loại blockchain
1.1.2.1. Blockchain công khai
Phần lớn các blockchain phân tán ngày nay là blockchain công khai (public
blockchain). Bất kỳ ai cũng có thể xem các giao dịch diễn ra, người dùng chỉ cần tải
xuống phần mềm cần thiết để tham gia blockchain này. Thuật ngữ “không cần được
cấp quyền” (permissionless) cũng thường được sử dụng để mô tả các blockchain
công khai. Không có cơ chế nào cản trở người dùng tham gia và bất kỳ ai cũng có
thể tham gia vào cơ chế đồng thuận.
Theo đó, blockchain công khai có khả năng chống lại sự kiểm duyệt cao hơn
so với blockchain riêng tư (hoặc bán riêng tư). Vì bất kỳ ai cũng có thể tham gia
mạng, nên giao thức phải kết hợp một số cơ chế nhất định để ngăn chặn các tác
15
nhân độc hại tấn công ẩn danh, tuy nhiên kèm với đó là sự đánh đổi về hiệu suất vận
hành. Nhiều chuỗi khối gặp phải trở ngại về mở rộng và hiệu suất vận hành tương
đối thấp. Hơn nữa, việc đưa ra các thay đổi trên một mạng mà không phân tách nó
có thể là một thách thức, vì hiếm khi tất cả những người tham gia đồng ý về các
thay đổi được đề xuất. Ví dụ của blockchain công khai là Bitcoin, Ehereum, ,,,
1.1.2.2. Blockchain riêng tư
Các blockchain riêng tư (private blockchain) đặt ra các quy tắc về việc ai có
thể tham gia và ghi dữ liệu vào chuỗi. Chúng không phải là hệ thống phi tập trung,
vì có một hệ thống phân cấp rõ ràng xét về mặt kiểm soát. Tuy nhiên, chúng là các
mạng phân tán, trong đó nhiều nút vẫn duy trì một bản sao của chuỗi trên máy tính
của họ. Các nút được chọn để đảm nhận các chức năng nhất định để xác thực giao
dịch. Thời gian xác nhận giao dịch khá nhanh vì chỉ cần một lượng nhỏ các nút
tham gia xác thực giao dịch. Nếu các nút bắt đầu hành động độc hại, chúng có thể
nhanh chóng bị bắt giữ và xóa khỏi mạng. Các chuỗi riêng tư phù hợp với phạm vi
mạng lưới doanh nghiệp, trong đó một tổ chức muốn sử dụng các thuộc tính của
blockchain mà vẫn có thể bảo vệ mạng của họ không bị những người bên ngoài truy
cập. Ví dụ: Ripple là một dạng blockchain riêng tư, hệ thống này cho phép 20% các
nút là gian dối và chỉ cần 80% còn lại hoạt động ổn định là được.
1.1.2.3. Blockchain kết hợp
Blockchain kết hợp (consortium blockchain) là sự kết hợp giữa các chuỗi công
khai và riêng tư. Sự khác biệt đáng chú ý nhất giữa các loại blockchain này có thể
được quan sát ở cấp độ đồng thuận. Thay vì một hệ thống mở trong đó bất kỳ ai
cũng có thể xác nhận các khối hoặc một hệ thống đóng trong đó chỉ một tổ chức duy
nhất chỉ định những người tạo ra các khối, thì chuỗi consortium bao gồm một số các
bên có quyền lực ngang nhau hoạt động như các trình xác nhận.
Từ đó, các quy tắc của hệ thống rất linh hoạt: khả năng hiển thị của chuỗi có
thể giới hạn ở các trình xác nhận, có thể được xem bởi những cá nhân được ủy
quyền hoặc bởi tất cả. Với điều kiện các trình xác nhận có thể đạt được sự đồng
thuận, các thay đổi có thể dễ dàng được đưa ra. Đối với chức năng của blockchain,
16
nếu một số lượng nhất định các bên hoạt động trung thực, hệ thống sẽ không gặp
phải bất kỳ vấn đề nào.
Một consortium blockchain sẽ có lợi nhất trong môi trường có nhiều tổ chức
hoạt động trong cùng một ngành và yêu cầu một nền tảng chung để thực hiện các
giao dịch hoặc để chuyển tiếp thông tin. Tham gia một consortium loại này có thể
có lợi cho một tổ chức, vì nó sẽ cho phép họ chia sẻ những hiểu biết sâu sắc về
ngành của họ với những người chơi khác. Ví dụ: các ngân hàng hay tổ chức tài
chính liên doanh sẽ sử dụng consortium blockchain.
Bảng 1.1: Một số khác biệt chính giữa các loại blockchain
Blockchain Blockchain Blockchain
công khai riêng tư kết hợp
Yêu cầu cấp quyền để sửa Có Không Không
đổi dữ liệu
Ai có thể đọc dữ liệu? Bấy kỳ ai Chỉ những Tùy thuộc
người dùng
được mời
Ai có thể ghi dữ liệu? Bất kỳ ai Những người Những người
tham gia được tham gia được
chập thuận chấp thuận
Quyền sở hữu Không ai Một tổ chức duy Nhiều tổ chức
nhất
Danh tính người tham gia Không bị tiết lộ Bị tiết lộ Bị tiết lộ
Tốc độ giao dịch Chậm Nhanh Nhanh
Nguồn: Binance.vision
Có nhiều lựa chọn blockchain cho các cá nhân và doanh nghiệp tham gia vào
các hoạt động khác nhau. Tùy thuộc vào trường hợp sử dụng, người dùng sẽ cần
phải chọn loại blockchain phù hợp nhất để đạt được mục tiêu của riêng họ.
17
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của blockchain
1.1.3.1. Lợi ích của blockchain
Với cơ chế hoạt động như đã nêu trên, blockchain có những đặc tính với ưu
điểm nổi trội như sau:
Bảo toàn dữ liệu: Cấu trúc phi tập trung là đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất
của blockchain. Cơ chế này ngược lại với mô hình truyền thống – cơ sở dữ liệu
được tập trung và được dùng để quản lý và xác thực giao dịch. Blockchain phân
phối quyền lực thông qua một mạng lưới ngang hàng, không có bất kỳ điểm kiểm
soát nào, loại bỏ rủi ro đi kèm với dữ liệu được tổ chức lưu trữ tập trung. Mô thức
này tạo ra cơ chế hoạt động an toàn cao hơn hẳn mô thức giao dịch qua một sổ cái
trung tâm. Không một tổ chức nào có thể đơn phương tắt hệ thống giao dịch. Trong
mạng không có các điểm tập trung dễ bị tổn thương cho hệ thống, không có các
điểm trung tâm làm cho hệ thống dừng hoạt động, giảm sự thiệt hại do các cuộc tấn
công vào máy chủ làm thất thoát dữ liệu, ngay cả khi một tổ chức nào đó tham gia
hệ thống bị loại bỏ thì hệ thống vẫn tồn tại. Chính điều này đã khiến blockchain trở
thành công nghệ tuyệt vời cho các lĩnh vực lưu trữ hồ sơ tài chính hoặc các giao
dịch, dữ liệu được ghi lại vĩnh viễn trên một sổ cái phân tán và công khai.
Tính minh bạch: Tất cả các dữ liệu lưu trữ trên blockchain có thể được xem
xét công khai bởi các bên, tạo sự minh bạch. Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng ta có
một nền tảng đảm bảo uy tín trong giao thương và thông tin luôn được ghi nhận bất
kể động thái nào của bên đối tác tham gia. Các bên có thể xác định thời gian và
nguồn gốc của mọi dữ liệu nhập trong một blockchain.
Tính bất biến: Sự bất biến này là kết quả của việc kết hợp các yếu tố bao gồm
mật mã được sử dụng trong blockchain, cơ chế đồng thuận và bản chất phân tán của
nó. Dữ liệu được lưu trên hàng nghìn máy tính khác nhau nên không thể thay đổi
thông tin trên blockchain. Khi không nắm được 51% số nút trong mạng, dữ liệu
mạng không thể bị kiểm soát và sửa đổi. Do đó, bản thân blockchain đã trở nên
tương đối an toàn và có thể tránh việc sửa đổi dữ liệu. Do tính bất biến này,
blockchain có thể được sử dụng như một trọng tài độc lập trong các quy trình.
18
Loại bỏ nhiều khâu trung gian: Hiện nay trong hầu hết các phương thức thanh
toán truyền thống, các giao dịch sẽ được bảo chứng bởi một bên trung gian. Nhưng
khi sử dụng công nghệ blockchain sẽ loại bỏ quá trình trung gian này thông qua các
nút phân tán xác minh giao dịch. Với một hệ thống blockchain thì sẽ loại bỏ tối đa
được rủi ro từ việc tin tưởng vào một tổ chức duy nhất.
Thời gian giao dịch nhanh hơn, chi phí giao dịch thấp: Việc sổ cái thiết lập
trên nền tảng blockchain cho phép loại bỏ đơn vị trung gian và các lớp xác nhận
trong giao dịch. Các giao dịch thay vì cần nhiều sổ cái riêng biệt thì có thể được
thiết lập trên một sổ cái chung, từ đó giảm thiểu chi phí kiểm nhận, xác thực và
thẩm tra một giao dịch trên các tổ chức khác nhau, cũng như giảm tải việc lưu trữ
bằng giấy truyền thống. Giải pháp blockchain cũng sẽ làm giảm chi phí và gánh
nặng hành chính đối với ngân hàng và khách hàng. Ước tính rằng các công nghệ
blockchain có thể làm giảm chi phí cơ sở hạ tầng của ngân hàng khoảng 15-20 tỷ
USD một năm vào năm 2022 - như tuyên bố trong “FinTech 2.0 Paper” của
Santander InnoVentures. Tốc độ giao dịch cũng nhờ đó trở nên nhanh hơn so với
nhiều hệ thống hiện có.
Khả năng xác thực: Xác minh danh tính là một trong những vấn đề quan trọng
của tài trợ thương mại. Thông thường, khi đề cập tới các giao dịch quốc tế, hầu hết
các công ty, ngân hàng đều phải xác minh uy tín của đối tác và các bên liên quan để
phòng ngừa lừa đảo. Trên nền tảng blockchain, hai bên không biết nhau và không
xác định được uy tín của nhau vẫn có thể cùng giao dịch và kinh doanh. Xác minh
danh tính và thiết lập sự tin tưởng không còn là đặc quyền của các bên trung gian
nữa. Blockchain cũng có thể thiết lập sự tín nhiệm bằng cách xác minh danh tính và
khả năng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào thông qua tập hợp lịch sử các giao dịch
quá khứ trên blockchain, điểm uy tín được dựa trên đánh giá tổng hợp và các chỉ số
kinh tế, xã hội khác.
Tạo cơ sở xác định quyền sở hữu: Blockchain có thể cung cấp bằng chứng về
quyền sở hữu lô hàng một cách minh bạch và thông tin cập nhật theo thời gian thực
bởi các sự kiện được ghi nhận tự động. Bằng chứng về quyền sở hữu cho thấy nhà
xuất khẩu không còn sở hữu hàng hóa nữa và mà chuyển giao toàn bộ quyền định
19
đoạt lô hàng cho nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, khi có tranh chấp xảy ra, việc xác minh
trở nên khá phức tạp, đặc biệt trong trường hợp giao dịch quốc tế. Nhưng giao dịch
tài trợ thương mại ứng dụng blockchain có thể làm cho vấn đề này đơn giản hơn
nhiều. Việc thay đổi quyền sở hữu sẽ diễn ra trên nền tảng blockchain và cả hai bên
có thể trao đổi tài liệu cùng chữ ký số của mình để thiết lập thỏa thuận. Sau đó nhà
nhập khẩu có thể sử dụng các tài liệu này một cách hợp pháp.
Bằng cách đơn giản hóa và tăng hiệu quả các giao dịch, công nghệ blockchain
đang chuyển đổi mạnh mẽ cách thức kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, tại
mỗi nước và trên toàn cầu. Không thể phủ nhận rằng công nghệ blockchain sẽ mang
lại nhiều lợi ích to lớn. Trên thực tế, có một số quốc gia cấm giao dịch bằng các
đồng tiền mã hóa, tiền thuật toán, nhưng chính phủ lại dành một khoản hỗ trợ không
hoàn lại, đầu tư để các công ty phát triển blockchain. Trung Quốc là một ví dụ điển
hình. Quốc gia này tuy cấm sử dụng bitcoin nhưng lại có những chính sách phát
triển công nghệ blockchain, ủng hộ các công ty khởi nghiệp mới trong lĩnh vực
công nghệ, đồng thời hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho blockchain sau khi nhận
thấy những tính năng ưu việt của công nghệ này.
1.1.3.2. Hạn chế của blockchain
Bên cạnh những lợi ích mà blockchain đem lại, hệ thống tài chính cũng nhận
thấy một số mặt hạn chế của công nghệ này:
Khả năng tích hợp vào hệ thống lõi: Câu hỏi được đặt ra là: làm sao để các
giải pháp blockchain có thể tích hợp với các hệ thống thanh toán của ngân hàng hiện
tại, đặc biệt là trong hệ thống độc quyền. Để thực hiện chuyển đổi, cần phải có sự
hợp tác và nhất trí giữa các bên liên quan và đòi hỏi nhiều thời gian. Ngân hàng
BNY Mellon cho rằng sẽ mất từ 7 đến 10 năm để phát triển một hệ thống thanh toán
dựa trên blockchain cho thanh toán thương mại, thanh toán liên ngân hàng… Các
ngân hàng đều có những quy định riêng áp dụng đối với công nghệ blockchain. Mặt
khác, đến nay vẫn chưa có tiêu chuẩn hay tổ chức chịu trách nhiệm giám sát và điều
chỉnh các giao thức blockchain. Các tổ chức cần có thời gian để xây dựng các quy
định đạt được sự đồng thuận cao nhất và được quốc tế chấp thuận.
20
Thiếu quy định pháp lý: Công nghệ nói chung và blockchain nói riêng phát
triển quá nhanh so với hệ thống pháp luật hiện hành. Các sản phẩm ứng dụng công
nghệ dựa trên những đổi mới và sáng tạo liên tục, do đó, nhiều trường hợp các quy
định của pháp luật hiện hành chưa theo kịp. Điều này cũng chính là một trong
những nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro cao, do chưa có chế tài rõ ràng nên chưa làm hạn
chế các hành vi phạm tội bởi công nghệ.
Nguy cơ an ninh mạng: Sự thuận tiện của công nghệ làm cho khách hàng đôi
khi sử dụng mà chưa hiểu về sản phẩm, thậm chí không hề biết cách bảo mật các
thông tin cá nhân. Đây sẽ là kẽ hở cho tội phạm tấn công, ví dụ: tội phạm lập các
website giả mạo làm người dùng lộ tài khoản và mật khẩu để chiếm đoạt quyền truy
cập, tài sản,... Nguy cơ bị tấn công bởi chính công nghệ vẫn tồn tại, bởi lẽ đồng
hành với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thì trình độ, mức độ tinh vi của tội
phạm công nghệ cũng ngày càng cao. Các ngân hàng cũng phải thấy rằng
blockchain vẫn chưa loại bỏ được tất cả các loại gian lận. Ví dụ như vào tháng
8/2016, gần 120000 đơn vị tiền tệ bitcoin, trị giá khoảng 72 triệu USD đã bị đánh
cắp từ nền tảng trao đổi Bitfinex ở Hồng Kông.
Tính riêng tư: Vấn đề đảm bảo tính riêng tư của dữ liệu cũng được đặt ra cho
các giao dịch trên nền tảng ứng dụng blockchain. Với một hệ thống sổ cái mở thì sẽ
khó để đảm bảo sự riêng tư của dữ liệu khách hàng cho dù điều này có thể được
giảm bớt bằng cách sử dụng các blockchain riêng tư hoặc phân quyền người dùng.
Cắt giảm nhân sự: Công nghệ blockchain làm tăng hiệu quả công việc cũng
đồng nghĩa với việc một lượng lớn nhân viên ngân hàng đang làm việc theo phương
thức truyền thống sẽ bị thay thế. Xu hướng “ngân hàng không giấy”, “tổ chức tài
chính không giấy”, trí tuệ nhân tạo, robot sẽ ngày càng phổ biến. Do đó, để không
bị đào thải khỏi thị trường, các nhân viên ngân hàng phải không ngừng học hỏi,
nâng cao kiến thức và kỹ năng.
Mặc dù còn tồn tại một số hạn chế, blockchain vẫn là một công nghệ được sự
quan tâm của rất nhiều bên, bao gồm các chính phủ, ngân hàng và doanh nghiệp.
Blockchain có thể là giải pháp công nghệ tiềm năng cho ngành tài chính ngân hàng,
21
tuy nhiên nó vẫn cần phải tiếp tục được hoàn thiện, phát triển để khắc phục được
các vấn đề đang tồn tại.
1.2. Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
1.2.1. Khái niệm
Xu hướng toàn cầu hóa khiến cho thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ, các
quốc gia có thể tận dụng được lợi thế cạnh tranh của mình khi tham gia vào thương
mại quốc tế. Qua thời gian, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển,
đóng vai trò không thể thiếu đối với sự thịnh vượng của mỗi quốc gia. Tài trợ
thương mại quốc tế ra đời như một chất xúc tác cho sự tăng trưởng của thương mại
thế giới, các doanh nghiệp có thể dễ dàng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu,
đồng thời các ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Trong cuốn sách Thanh toán quốc tế trong ngoại thương Tài trợ thương mại
quốc tế (2012), GS. TS. Đinh Xuân Trình đã nêu định nghĩa của tài trợ thương mại
quốc tế như sau: “Tài trợ thương mại quốc tế là một hiện tương kinh tế khách quan,
là tập hợp tổng thể các chính sách hoặc giải pháp hỗ trợ tài chính trực tiếp hay gián
tiếp cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế trong một hoặc một số
hay tất cả các công đoạn của quy trình tài sản đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời.”
Tại Việt Nam, người tài trợ chủ yếu là các ngân hàng thương mại. Việc tài trợ
thương mại của các ngân hàng thương mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các
phương tiện tài chính và phương tiện thay thế về mặt tài chính để hoàn tất nghĩa vụ
thanh toán và sản xuất trong quan chuỗi cung ứng. Phạm vi trài trợ thương mại quốc
tế của các ngân hàng rất đa dạng bao gồm tài trợ cho nhà xuất khẩu và tài trợ cho
nhà nhập khẩu trong thời gian ngắn, trung đến dài hạn. Mục tiêu của các ngân hàng
là giúp khách hàng có thể thực hiện các giao dịch tài trợ thương mại với chi phí hợp
lý và hiệu quả, nhằm tăng tính cạnh tranh.
Ngày nay, công nghệ đang định hình thương mại một cách mạnh mẽ, những
tiến bộ trong công nghệ vận tải và cơ sở hạ tầng có khả năng mở ra các hành lang
thương mại mới. Tuy nhiên, công nghệ mới chỉ tiếp cận được một phần nhỏ các quy
22
trình tài trợ thương mại. Hằng năm, số lượng lỗi và chi phí của ngân hàng phát sinh
chủ yếu từ việc xử lý và kiểm tra chứng từ tay cho các thư tín dụng. Thông qua sử
dụng công nghệ mới, ví dụ như blockchain cho thư tín dụng sẽ giúp cho hệ thống
thương mại hiệu quả và an toàn hơn.
1.2.2. Một số phương thức tài trợ thương mại quốc tế
Các tổ chức tài chính và ngân hàng thương mại chủ yếu sử dụng các phương
thức tài trợ thương mại quốc tế sau:
- Tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay: Nghiệp vụ cho vay trực tiếp để tài trợ
cho các doanh nghiệp sử dụng vốn với mục đích kinh doanh xuất khập khẩu là
nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Các ngân hàng cấp tín dụng bằng đồng nội
tệ hoặc ngoại tệ cho các doanh nghiệp để hỗ trợ tài chính cho khách hàng tiến hành
kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thoả thuận, trong đó, theo yêu cầu
của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), ngân hàng (ngân hàng phát hành) sẽ phát
hành L/C, theo đó cam kết trả tiền hoặc chấp nhập hối phiếu của bên thứ ba (người
thụ hưởng) khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng. Sử dụng phương thức tín dụng
chứng từ được coi là phương thức an toàn nhất hiện nay, vì phương thức này đảm
bảo việc thanh toán, khi L/C là một cam kết của ngân hàng trả tiền cho nhà xuất
khẩu khi họ thực hiện đúng những điều qui định trong L/C, và nếu có ngân hàng xác
nhận tham gia thì việc đảm bảo này là chắc chắn.
- Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó nhà xuất khẩu
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ ủy thác cho ngân hàng
của mình thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu, căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ gửi
hàng thanh toán đổi lấy chứng từ - D/P, hoặc chấp nhận thanh toán đổi lấy chứng từ
- D/A. Phương thức này có hạn chế là nhà xuất khẩu phải thông qua ngân hàng mới
khống chế được quyền định đoạt hàng hóa của nhà nhập khẩu, chưa khống chế được
việc thanh toán.
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức ngân hàng thương mại đứng ra cam kết sẽ
23
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ cam kết đối với bên được bảo lãnh. Bảo lãnh
thường được thực hiện dưới hai hình thức: thư bảo lãnh của ngân hàng (Letter of
Guarantee) và thư tín dụng dự phòng (Standby L/C).
- Chiết khấu hối phiếu: là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới
hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng
để nhận một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ đi lãi suất và phí chiết khấu.
Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian quy định.
Đồng thời, ngân hàng mở L/C phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan hệ
giao dịch thường xuyên với ngân hàng chiết khấu. Ngoài ra, ngân hàng chiết khấu
cũng phải xem xét đến tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Hóa đơn tín thác: là việc ngân hàng chuyển giao hàng hóa cho khách hàng
nhưng giữ lại quyền thu tiền bán hàng, khoản thu tiền bán hàng sẽ là nguồn để trả
nợ ngân hàng. Việc chuyển giao hàng hóa thực hiện trên cơ sở một hóa đơn tín thác.
- Bao thanh toán factoring: là việc các tổ chức tài chính ứng trước cho nhà
xuất khẩu 70-80% tổng giá trị hóa đơn bán hàng và giành lấy quyền đòi nợ khách
mua hàng. Nghiệp vụ factoring thường là tín dụng ngắn hạn và không miễn truy
đòi, nếu doanh nghiệp factoring cầm hối phiếu trong tay mà không thể đòi nợ được
từ nhà nhập khẩu thì có quyền truy đòi lại nhà xuất khẩu.
- Bao thanh toán forfaiting: là việc các tổ chức tài chính ứng trước không hoàn
lại cho nhà xuất khẩu một tỷ lệ % nhất định so với tổng giá trị hàng để giành lấy
quyền đòi tiền từ người nhập khẩu và chịu mọi rủi ro nếu nhà nhập khẩu không
thanh toán. Khác factoring, nghiệp vụ này là tín dụng trung dài hạn và miễn truy
đòi.
1.3. Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế
1.3.1. So sánh tài trợ thương mại truyền thống và tài trợ thương mại quốc tế ứng
dụng công nghệ blockchain
24
Bảng 1.2: So sánh tài trợ thương mại truyền thống và tài trợ thương mại ứng
dụng công nghệ blockchain
Tài trợ thương mại theo Tài trợ thương mại ứng dụng
phương thức truyền thống công nghệ blockchain
Cơ chế thiết Chủ yếu dựa vào trung gian Sử dụng mạng lưới sổ phân tán,
lập niềm tin (ngân hàng,...) dựa trên sự đồng thuận và bất biến
Thông qua các bên trung gian,
Lưu các điều khoản hợp đồng trên
Kiểm soát các khối và bất cứ sự thay đổi nào
kiểm tra đối chiếu các chứng từ
sự gian lận của hợp đồng trên chuỗi; từ đó
liên quan
giảm thiểu gian lận
Chứng từ giấy, xử lý thủ công,
Tài liệu được số hóa, lưu trữ trên
một sổ cái chung, các bên có thể
Chứng từ tốn thời gian, chi phí vận
truy cập để kiểm tra, đối chiếu;
chuyển
không mất thời gian vận chuyển
Mức độ rủi Nhạy cảm với rủi ro, phụ thuộc
Giảm thiệu rủi ro, sự tin tưởng
được bảo đảm thông qua việc sử
ro vào các bên trung gian
dụng cơ chế đồng thuận
Phương
Không cần xuất trình vận đơn, mọi
Xuất trình vận đơn (bằng giấy) thông tin về chủ sở hữu, người
thức để
hợp lệ cho người vận chuyển được phép nhận hàng sẽ thể hiện
nhận hàng
trên hệ thống blockchain
Xử lý thủ công, tốn chi phí và
Thực hiện cơ chế tự động theo các
Truyền tải sự kiện phát sinh; cơ chế đồng
thời gian; Dữ liệu lưu trữ tập
thông tin thuận; ít lo ngại về bảo mật và
trung có thể bị tấn công mạng
quyền riêng tư
Khó khăn để xác định danh tính
Tạo lập một cơ sở dữ liệu thành
Truy xuất viên để kiểm tra xếp hạng tín dụng,
tài sản, quyền sở hữu, tình
nguồn gốc phòng chống rửa tiền, truy xuất
trạng lô hàng
nguồn gốc hàng hóa dễ dàng hơn
Nguồn: Tác giả tổng hợp
25
Với việc tích hợp công nghệ blockchain, đã có sự thay đổi trong quy trình,
cách thức vận hành, kiểm soát rủi ro của các phương thức tài trợ thương mại so với
phương thức truyền thống.
Khác biệt đầu tiên là cách thức lưu trữ và xử lý thông tin. Cũng như các công
nghệ khác, mọi dữ liệu trên chứng từ giấy truyền thống sẽ được số hóa trên
blockchain. Theo đó, phương thức truyền tải thông tin giữa các bên sẽ thay đổi từ
chuyển phát nhanh chứng từ qua đường bưu điện thành đường truyền dữ liệu
internet một cách tự động theo các sự kiện phát sinh, do đã được thiết kế từ trước
trên cơ sở các điều kiện, điều khoản của hợp đồng thương mại. Đồng thời, hệ thống
cũng tự động thiết lập căn cứ để người mua có thể nhận hàng mà không cần xuất
trình vận đơn bằng giấy như trong phương thức truyền thống. Việc trao đổi các
chứng từ như vận đơn theo thời gian thực của blockchain giúp giảm thời gian giữ
hàng hóa, đồng thời ngăn chặn hành vi thao túng chứng từ để giữ hàng hoặc cung
cấp hàng kém chất lượng - điều mà phương thức truyền thống chưa làm được.
Cách thức kiểm soát sự gian lận trong phương thức tài trợ thương mại ứng
dụng blockchain cũng không giống truyền thống. Công nghệ blockchain thực hiện
một mô hình lưu trữ dữ liệu không thay đổi. Đây là một lợi thế quan trọng trong sự
phát triển ứng dụng công nghệ này trong lĩnh vực tài trợ thương mại so với cơ sở dữ
liệu thông thường. Tức là, một khi đã ghi lại thông tin về giao dịch, xuất xứ hàng
hóa, vận đơn cũng như các thông tin đánh giá sự tin cậy của các bên tham gia vào
hệ thống blockchain, sẽ gần như không thể thay đổi nó hoặc bất cứ thông tin mới
phát sinh đều sẽ thông báo ngay lập tức cho các bên liên quan. Do đó, sẽ có thể sử
dụng thông tin từ các blockchain như các tài liệu pháp lý tiêu chuẩn, có mức độ tin
cậy cao và công khai, giảm thiểu các vụ lừa đảo tài liệu giữa các công ty.
Cuối cùng, nếu phương thức truyền thống kiểm soát mức độ rủi ro chủ yếu qua
các bên trung gian thì blockchain lại kiểm soát rủi ro bằng cơ chế đồng thuận. Với
các bên trung gian, tiềm ẩn rủi ro chưa được loại bỏ hoàn toàn bởi trong quá trình
tác nghiệp, nhân viên ngân hàng thu thập thông tin và xử lý dữ liệu một cách thủ
công, còn với blockchain mọi thông tin đều được xử lý, đối chiếu tự động, rủi ro
giảm xuống mức tối thiểu. Blockchain còn xây dựng một cơ sở dữ liệu lớn giữa các
26
thành viên nên các bên có thể dễ dàng xác minh được uy tín doanh nghiệp, xuất xứ
lô hàng mà không phải qua nhiều khâu như trong phương thức truyền thống.
1.3.2. Một số ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế
1.3.2.1. Hợp đồng thông minh
Hợp đồng thông minh (Smart Contract) là một giao thức có khả năng tự động
tạo ra các điều kiện và tiến hành các thỏa thuận của hệ thống máy tính bằng cách sử
dụng công nghệ blockchain. Tất cả quá trình hoạt động của hợp đồng thông minh
đều được thực thi một cách tự động và không có bất kỳ sự can thiệp nào từ bên
ngoài. Có thể nói hợp đồng thông minh là sự tiến hóa của blockchain.
Nhờ công nghệ blockchain, hợp đồng thông minh cho phép thực hiện các giao
dịch đáng tin cậy mà không có bên thứ ba. Hợp đồng thông minh có thể được lưu
trữ trên một Blockchain, dữ liệu bao gồm tài sản và các điều khoản hợp đồng có thể
theo dõi và không thể đảo ngược. Do đó, các điều khoản của hợp đồng thông minh
tương đương với một hợp đồng pháp lý, nhưng được ghi lại dưới dạng ngôn ngữ lập
trình. Hợp đồng này được phân phối và sao chép nhiều lần giữa các nút mạng của
nền tảng blockchain. Sau khi kích hoạt, hợp đồng được thực hiện theo các điều
khoản hợp đồng đã ký và lập trình. Việc thực hiện các cam kết cũng tự động được
kiểm tra và cập nhật khi đến hạn. Hợp đồng thông minh kế thừa các đặc tính của
blockchain là loại bỏ sự tham gia bên thứ ba nên giảm sự can thiệp của con người,
tránh lỗi không cần thiết, đồng thời tăng cường an ninh, loại bỏ nguy cơ giả mạo
hoặc thay đổi trái phép, đảm bảo tính duy nhất của việc thực thi thuật toán hợp
đồng. Như vậy, hợp đồng thông minh giúp đảm bảo việc thực thi hợp đồng hiệu quả
hơn hợp đồng truyền thống và giảm thiểu chi phí giao dịch.
Phương thức thanh toán bằng L/C có thể được thực hiện thông qua các điều
kiện được lập trình trước, đồng thời các bên tham gia có thể xác thực và chấp nhận
giao dịch. Loại hợp đồng này tự động kiểm tra, xác định tính phù hợp của các thông
tin giao hàng với các điều khoản hợp đồng, ví dụ như số hóa đơn, số lô hàng, điều
kiện giao hàng,.... Cách làm này làm tăng khả năng thanh toán nhanh cho người bán
nhờ ngăn chặn các tranh chấp phát sinh do sự không rõ ràng trong các hợp đồng
27
thanh toán. Tự động hóa phương thức thanh toán này trên blockchain cũng xúc tiến
thanh toán thông qua việc sớm phát hiện các bất hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán
cũng như tăng hiệu quả quá trình tu chỉnh. Hợp đồng thông minh có đặc điểm dễ
xúc tiến, tiến hành thủ tục, thực hiện đàm phán hay thực hiện các thỏa thuận, hợp
đồng bằng công nghệ blockchain. Việc sử dụng các hợp đồng thông minh sẽ giảm
tình trạng bất cân xứng về thông tin, cho phép tạo ra sự đồng thuận, chấp nhận giữa
các bên và tiến hành thanh toán tự động cũng như các nghiệp vụ kiểm soát tuân thủ.
Thông tin, hàng hóa, thanh toán được trao đổi nhanh và an toàn hơn.
Hoạt động của hợp đồng thông minh trong tài trợ thương mại có thể mô tả như
sau:
1. Người mua: Người mua và ngân hàng phát hành tạo thư tín dụng điện tử,
đảm bảo thanh toán nếu đơn hàng được thực hiện.
2. Người bán: Người bán và ngân hàng thông báo thu thập tài liệu với các chi
tiết cụ thể về lô hàng và tạo hóa đơn.
3. Hàng hóa: Hàng hóa được bốc lên tàu.
Hình 1.2: Hợp đồng thông minh trong tài trợ thương mại
Nguồn: ING/Wall Street Journal
4. Thanh tra viên: Thanh tra viên kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa, và
cấp giấy chứng nhận được thêm vào hợp đồng thông minh.
28
5. Tàu: Đại lý vận chuyển phát hành vận đơn (trong đó nêu chi tiết về lô hàng)
và giấy chứng nhận xuất xứ.
6. Lô hàng: Lô hàng được vận chuyển đến đích. Các chứng từ được xác minh
bởi hợp đồng thông minh về sự tuân thủ và chính xác.
7. Chuyển giao hàng hóa và thanh toán: Nếu các chứng từ được chấp nhận,
quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho người mua và thanh toán được chuyển cho
người bán.
8. Hợp đồng thông minh dựa trên blockchain: Tất cả các chứng từ và hồ sơ về
quyền sở hữu được thêm vào hợp đồng thông minh, lưu trong các khối bất biến của
blockchain.
1.3.2.2. Thanh toán
Hệ thống thanh toán truyền thống đã và đang chịu rất nhiều áp lực để giải
quyết các vấn đề liên quan đến an toàn và an ninh kể từ khi khủng hoảng tài chính
2008 và đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng đối với các giao
dịch thanh toán. Blockchain được cho là cách thức để giải quyết các vấn đề trên của
hệ thống thanh toán toàn cầu. Blockchain có thể được sử dụng như là “cách khác để
trả tiền cho nhau, không phụ thuộc vào SWIFT và các chương trình thanh toán
khác”. Hệ thống thanh toán hiện tại luôn phải thông qua các ngân hàng và ngân
hàng trung ương. Hệ thống này đang chịu rất nhiều áp lực trước yêu cầu hiện đại
hóa và giải quyết các vấn đề an toàn và an ninh. Ngoài việc tăng tốc độ chuyển tiền,
blockchain cũng có thể giúp các ngân hàng hoạt động liên tục, 24 giờ trong ngày,
thanh toán nhanh hơn và dễ dàng hơn. Blockchain có thể được các ngân hàng sử
dụng cho cách tiếp cận nguồn mở để thanh toán thay thế cho nhiều trung gian phổ
biến trong thanh toán, qua đó tiết kiệm cho các tổ chức đối tác và khách hàng. Do
đó, blockchain có thể được sử dụng để thanh toán theo thời gian thực trên toàn cầu,
minh bạch hoàn toàn, giảm gian lận cũng như chi phí hợp lý. Vấn đề với công nghệ
blockchain tại thời điểm này là kết nối với các hệ thống khác, giao thức giữa các sổ
cái sẽ phải được phát triển, thử nghiệm và đưa vào sử dụng như thế nào và thời gian
bao lâu cũng như khả năng mở rộng.
29
Công nghệ Ripple là một “hệ thống thanh toán tổng tức thời theo thời gian
thực” để thực hiện việc chuyển tiền và các hoạt động hối đoái. Công nghệ này được
ra mắt vào 2012, nhằm mục đích cho phép “giao dịch tài chính toàn cầu được thực
hiện an toàn, tức thời và gần như miễn phí ở bất kỳ quy mô nào mà không có tổn
thất”. Các ngân hàng có thể sử dụng công nghệ Ripple như một mã nguồn mở để
thanh toán và thay thế cho nhiều đơn vị trung gian trong lĩnh vực thanh toán, qua đó
giúp tiết kiệm cho các tổ chức đối tác và khách hàng của mình. Ripple có thể giúp
ngân hàng tiết kiệm 33% chi phí hoạt động trong quá trình thanh toán quốc tế và
cho phép chuyển tiền theo giây.
Ví dụ, A là một khách hàng ở Việt Nam muốn chuyển tiền cho B ở Singapore.
A có thể thực hiện chuyển tiền thanh toán thông qua hệ thống thanh toán tổng tức
thời theo thời gian thực Ripple bằng cách đăng nhập tài khoản của mình tại Ripple
và yêu cầu chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản của B. Điều kiện để
thực hiện giao dịch chuyển tiền nêu trên là cả hai ngân hàng của A và B đều tham
gia mạng lưới của Ripple. Ngay lập tức hệ thống Ripple sẽ tiến hành quá trình nhận
biết khách hàng và đánh giá rủi ro khách hàng. Khi các thông tin đã được xác thực,
hệ thống sẽ thông báo đến người dùng chi phí chuyển tiền (phí của ngân hàng nhận
và phí của ngân hàng gửi tiền), tỷ giá. Nếu khách hàng chấp thuận, giao dịch sẽ
được tiến hành. Tất cả các quy trình trên chỉ diễn ra trong vòng 5-10 giây, so với vài
ngày của các giao dịch chuyển tiền ngân hàng truyền thống.
1.3.2.3. Phòng chống rửa tiền
Tại mỗi giao dịch tài trợ thương mại quốc tế, nhân viên ngân hàng luôn phải
thực hiện bước nhận diện khách hàng, kiểm tra các thông tin như người nhận, quốc
gia nhận, tàu, hàng hóa, cảng đến có thuộc trong danh sách cấm vận hay không.
Blockchain có tiềm năng mạnh mẽ trong vấn đề Anti-money laundering (AML) -
chống rửa tiền và Know your customer (KYC) - nhận biết khách hàng. Hiện tại, các
tổ chức tài chính phải thực hiện quy trình nhiều bước, đòi hỏi nhiều lao động để
nhận diện khách hàng. Chi phí cho KYC có thể giảm xuống thông qua việc xác
minh khách hàng đồng thời nâng cao hiệu quả giám sát và phân tích nhờ ứng dụng
blockchain.
30
Xác minh danh tính khách hàng là điều khiến các ngân hàng tốn vô cùng nhiều
chi phí. Các ngân hàng có thể tạo các mạng blockchain riêng của họ. Khi khách
hàng đến mở tài khoản hoặc thực hiện một giao dịch tại ngân hàng, thay vì bắt đầu
quá trình tuân thủ từ đầu, ngân hàng chỉ đơn giản truy cập vào blockchain và lấy dữ
liệu KYC yêu cầu.
Polycoin, một startup có AML và KYC, liên quan đến việc phân tích các giao
dịch. Những giao dịch được xác định là đáng ngờ được chuyển tiếp tới các bộ phận
liên quan. Tradle, một startup khác đang phát triển ứng dụng có tên Trust in Motion
(TiM). Được mô tả như "Instagram cho KYC", TiM cho phép khách hàng chụp ảnh
nhanh các tài liệu chính (hộ chiếu, hóa đơn điện nước, v.v...). Sau khi được ngân
hàng xác minh, dữ liệu này sẽ được lưu trữ như mật mã trên blockchain.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định ứng dụng công nghệ blockchain
trong tài trợ thương mại quốc tế
1.3.1. Chính sách của Chính phủ
Đối với các nước đang phát triển, chính sách và chiến lược phát triển công
nghệ có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến quá trình ứng dụng công nghệ vào các
lĩnh vực trong đời sống. Việc định hướng, xác định chiến lược phát triển công nghệ
đi cùng với các chính sách ban hành như chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng,
chính sách thuế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển các liên kết kinh tế, phát triển
thị trường,... là tiền đề mang tính nền tảng cho phát triển ứng dụng công nghệ
Blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế.
Lịch sử phát triển công nghệ trên thế giới cho thấy có nhiều cách đi trong phát
triển, ứng dụng công nghệ trong đời sống, kinh doanh nhưng hầu như tất cả các
nước đều lựa chọn con đường sử dụng hệ thống chính sách và những định hướng
chiến lực của nhà nước để thúc đẩy sự phát triển của công nghệ. Các chính sách có
thể là hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho những ngành, lĩnh vực ưu tiên hoặc có thể
là bắt buộc phải thực hiện những quy định chặt chẽ để phát triển ứng dụng công
nghệ.
Các chính sách và chiến lược lựa chọn của mỗi quốc gia có thể có những tác
31
động rất tích cực đến sự phát triển của công nghệ vào các lĩnh vực, trong đó có tài
trợ thương mại quốc tế và qua đó đạt được những mục tiêu đã đề ra nhưng cũng có
thể các chính sách và chiến lược đó có tác động tiêu cực không tạo ra được những
điều kiện và môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Điều đó
phụ thuộc rất lớn vào việc lựa chọn chính sách và chiến lược phát triển khoa học
công nghệ của các nước có phù hợp với đặc điểm của mội trường kinh doanh của
giai đoạn hiện tại, có phát huy được lợi thế so sánh của mỗi nước và tận dụng được
các cơ hội mà sử chuyển dịch xu hướng đầu tư và phân công lao động quốc tế ngày
càng mạnh mẽ hay không. Việc lựa chọn chiến lược và các chính sách phát triển
ứng dụng Blockchain trong các mặt của đời sống nói chung, lĩnh vực tài trợ thương
mại nói riêng phải dựa vào khả năng phân tích xác định các điều kiện nền tảng như
nhu cầu thị trường, xu thế của thế giới, tiềm lực công nghệ của mỗi nước,...
1.3.2. Năng lực phát triển ứng dụng Blockchain
Năng lực phát triển ứng dụng công nghệ Blockchain trong tài trợ thương mại
quốc tế của một quốc gia phụ thuộc trước hết vào các yếu tố sau:
- Số lượng và khả năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp Fintech, đặc
biệt là các công ty phát triển công nghệ Blockchain. Các ngân hàng cũng có thể tự
phát triển hệ thống Blockchain, nhưng họ vẫn cần một đội ngũ chuyên gia tư vấn.
Đối với các ngân hàng lớn, để đảm bảo giữ uy tín và thương hiệu họ lựa chọn rất kỹ
các nhà cung ứng trên cơ sở đáp ứng những đòi hỏi về tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ, sự ổn định của hệ thống. Năng lực này phụ thuộc vào sự phát triển của các
doanh nghiệp phát triển công nghệ Blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế. Số
lượng doanh nghiệp có đủ không. Khả năng cung cấp dịch vụ và chất lượng. Những
yêu cầu về trình độ công nghệ được đặt ra như một tiêu chí để các ngân hàng lựa
chọn nhà cung ứng dịch vụ Blockchain trong tài trợ thương mại.
- Năng lực nghiên cứu, phát triển công nghệ Blockchain trong tài trợ thương
mại. Ngày nay, công nghệ sẽ thay đổi liên tục, một cách nhanh chóng, đòi hỏi con
người phải không ngừng cập nhật các xu thế để không bị lạc hậu. Công nghệ
Blockchain cũng không phải là toàn năng, nó vẫn cần được các nhà nghiên cứu tiếp
32
tục hoàn thiện, để có thể đáp ứng trọn vẹn các yêu cầu trong tài trợ thương mại quốc
tế.
- Năng lực phát triển, mở rộng các mối quan hệ liên kết của các thành phần
tham gia hệ thống Blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế.
1.3.3. Sự quan tâm đối với ứng dụng Blockchain trong tài trợ thương mại
Nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng tăng, đặc biệt là những
nước có nền kinh tế phát triển, từ đó nhu cầu về tài trợ thương mại quốc tế cũng
phát triển theo. Để cải thiện những hạn chế còn tồn tại trong các phương thức tài trợ
thương mại quốc tế, đòi hỏi các ngân hàng phải nghiên cứu và tìm ra các sản phẩm,
công nghệ mới. Sự quan tâm của các ngân hàng, doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn
đến thành công của Blockchain khi ứng dụng trong lĩnh vực tài trợ thương mại.
Bởi lẽ, chỉ khi các ngân hàng, doanh nghiệp nhìn thấy tiềm năng, lợi ích từ
công nghệ này thì nó mới có cơ hội áp dụng vào thực tiễn. Các doanh nghiệp phát
triển ứng dụng cần hiểu rõ nhu cầu của các ngân hàng, doanh nghiệp: yêu cầu về tốc
độ thanh toán, cắt giảm tối đa chi phí, hay tính bảo mật, an toàn,.... cũng như tìm
hiểu các quy trình, chính sách của ngân hàng và các bên tham gia, để đưa ra được hệ
thống Blockchain phù hợp. Có rất nhiều thành phần có thể tham gia vào hệ thống
Blockchain trong tài trợ thương mại: nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng,
công ty logistic, hải quan,,,, Mỗi thành phần có những quy định riêng, nhiệm vụ của
các công ty phát triển Blockchian là tìm được sự đồng thuận chung, đưa các điều
khoản, điều kiện hệ thống. Nếu đáp ứng được các yêu cầu đặt ra thì Blockchain
càng có cơ hội phát triển rộng rãi trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế.
33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế. Khi thế giới trở nên kết nối hơn, thì
ngày càng có nhiều cơ hội cho các công ty và cá nhân tương tác và giao dịch xuyên
biên giới, xuyên múi giờ và qua nhiều kênh khác nhau. Để đảm bảo các giao dịch
này được vận hành trơn tru, việc quản lý chủ động, đặc biệt nhằm hạ thấp chi phí,
giảm rủi ro và loại bỏ sự thiếu hiệu quả là rất cần thiết. Công nghệ blockchain giúp
đơn giản hóa các giao dịch và đảm bảo tương tác hiệu quả, an toàn với nhiều bên
độc lập trên toàn cầu mà không cần đến bên trung gian thứ ba. Đưa blockchain vào
lĩnh vực tài trợ thương mại có thể mang đến các lợi ích như: dữ liệu phân tán, minh
bạch, bất biến, cắt giảm chi phí và thời gian giao dịch. Từ đó, có thể nhận thấy rằng
hệ thống blockchain an toàn hơn so với các hệ thống lưu trữ thông tin truyền thống.
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam  - tải tại sividoc.com.doc

More Related Content

What's hot

Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bai tieu luan mon pp nghien cuu khoa hoc va tu duy sang tao nguyen thi nga
Bai tieu luan mon pp nghien cuu khoa hoc va tu duy sang tao nguyen thi ngaBai tieu luan mon pp nghien cuu khoa hoc va tu duy sang tao nguyen thi nga
Bai tieu luan mon pp nghien cuu khoa hoc va tu duy sang tao nguyen thi ngaNgà Nguyễn
 
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung ỨngGiáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung ỨngIESCL
 
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá GiỏiKho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…
Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…
Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…AskSock Ngô Quang Đạo
 
BCTT Giải pháp mở rộng DV Thanh toán không dùng tiền mặt qua Ứng dụng Mobile ...
BCTT Giải pháp mở rộng DV Thanh toán không dùng tiền mặt qua Ứng dụng Mobile ...BCTT Giải pháp mở rộng DV Thanh toán không dùng tiền mặt qua Ứng dụng Mobile ...
BCTT Giải pháp mở rộng DV Thanh toán không dùng tiền mặt qua Ứng dụng Mobile ...DAIVU20
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COMPhân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COMRoyal Scent
 
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên T...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên T...Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên T...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên T...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Vcoi Vit
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài giảng Kinh tế vi mô (Chương 1) (download tai tailieutuoi.com).ppt
Bài giảng Kinh tế vi mô (Chương 1) (download tai tailieutuoi.com).pptBài giảng Kinh tế vi mô (Chương 1) (download tai tailieutuoi.com).ppt
Bài giảng Kinh tế vi mô (Chương 1) (download tai tailieutuoi.com).pptQuoc Dung Nguyen
 

What's hot (20)

Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy Nhơn
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy NhơnLuận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy Nhơn
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy Nhơn
 
Bai tieu luan mon pp nghien cuu khoa hoc va tu duy sang tao nguyen thi nga
Bai tieu luan mon pp nghien cuu khoa hoc va tu duy sang tao nguyen thi ngaBai tieu luan mon pp nghien cuu khoa hoc va tu duy sang tao nguyen thi nga
Bai tieu luan mon pp nghien cuu khoa hoc va tu duy sang tao nguyen thi nga
 
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung ỨngGiáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
 
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá GiỏiKho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngân Hàng
Liệt Kê 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngân HàngLiệt Kê 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngân Hàng
Liệt Kê 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngân Hàng
 
Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…
Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…
Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…
 
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểmBồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
 
BCTT Giải pháp mở rộng DV Thanh toán không dùng tiền mặt qua Ứng dụng Mobile ...
BCTT Giải pháp mở rộng DV Thanh toán không dùng tiền mặt qua Ứng dụng Mobile ...BCTT Giải pháp mở rộng DV Thanh toán không dùng tiền mặt qua Ứng dụng Mobile ...
BCTT Giải pháp mở rộng DV Thanh toán không dùng tiền mặt qua Ứng dụng Mobile ...
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COMPhân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
 
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên T...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên T...Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên T...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên T...
 
Đề tài Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
Đề tài  Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9Đề tài  Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
Đề tài Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
 
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Luận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAY
Luận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAYLuận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAY
Luận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAY
 
Bài giảng Kinh tế vi mô (Chương 1) (download tai tailieutuoi.com).ppt
Bài giảng Kinh tế vi mô (Chương 1) (download tai tailieutuoi.com).pptBài giảng Kinh tế vi mô (Chương 1) (download tai tailieutuoi.com).ppt
Bài giảng Kinh tế vi mô (Chương 1) (download tai tailieutuoi.com).ppt
 

Similar to Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam - tải tại sividoc.com.doc

XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...
XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...
XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...nataliej4
 
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdf
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdfỨng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdf
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdfTieuNgocLy
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (...
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (...PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (...
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...luanvantrust
 
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOU...
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOU...TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOU...
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOU...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Đầu Cơ Và Độ Biến Động Giá Bitcoin Giai Đoạn...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Đầu Cơ Và Độ Biến Động Giá Bitcoin Giai Đoạn...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Đầu Cơ Và Độ Biến Động Giá Bitcoin Giai Đoạn...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Đầu Cơ Và Độ Biến Động Giá Bitcoin Giai Đoạn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập athena Nghiên cứu và xây dựng web tin tức bằng Joomla
Báo cáo thực tập athena Nghiên cứu và xây dựng web tin tức bằng JoomlaBáo cáo thực tập athena Nghiên cứu và xây dựng web tin tức bằng Joomla
Báo cáo thực tập athena Nghiên cứu và xây dựng web tin tức bằng JoomlaNguyễn Tân
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
đồ án thực tập cuoi ki tại athena
đồ án thực tập cuoi ki tại athenađồ án thực tập cuoi ki tại athena
đồ án thực tập cuoi ki tại athenaHuy Bach
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN C...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN C...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN C...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam - tải tại sividoc.com.doc (20)

XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...
XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...
XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...
 
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...
Chăm sóc khách hàng tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam chi nhánh bắc ...
 
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdf
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdfỨng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdf
Ứng dụng công nghệ blockchain trong việc quản lý chứng chỉ đào tạo.pdf
 
Yếu tố quyết định thành công của phương thức Thương Mại Điện Tử
Yếu tố quyết định thành công của phương thức Thương Mại Điện Tử Yếu tố quyết định thành công của phương thức Thương Mại Điện Tử
Yếu tố quyết định thành công của phương thức Thương Mại Điện Tử
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
 
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (...
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (...PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (...
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (...
 
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
 
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng KhoánLuận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
 
bao_cao_athena_cuoi_ki_thuc_tap
bao_cao_athena_cuoi_ki_thuc_tapbao_cao_athena_cuoi_ki_thuc_tap
bao_cao_athena_cuoi_ki_thuc_tap
 
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
 
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOU...
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOU...TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOU...
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOU...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Đầu Cơ Và Độ Biến Động Giá Bitcoin Giai Đoạn...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Đầu Cơ Và Độ Biến Động Giá Bitcoin Giai Đoạn...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Đầu Cơ Và Độ Biến Động Giá Bitcoin Giai Đoạn...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Đầu Cơ Và Độ Biến Động Giá Bitcoin Giai Đoạn...
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
 
Báo cáo thực tập athena Nghiên cứu và xây dựng web tin tức bằng Joomla
Báo cáo thực tập athena Nghiên cứu và xây dựng web tin tức bằng JoomlaBáo cáo thực tập athena Nghiên cứu và xây dựng web tin tức bằng Joomla
Báo cáo thực tập athena Nghiên cứu và xây dựng web tin tức bằng Joomla
 
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
 
đồ án thực tập cuoi ki tại athena
đồ án thực tập cuoi ki tại athenađồ án thực tập cuoi ki tại athena
đồ án thực tập cuoi ki tại athena
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN C...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN C...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN C...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN C...
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - TẢI...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - TẢI...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - TẢI...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - TẢI...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế - Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam - tải tại sividoc.com.doc

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM Ngành: Tài chính - Ngân hàng PHẠM THÚY QUỲNH Hà Nội - 2020
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM Ngành: Tài Chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: PHẠM THÚY QUỲNH Người hướng dẫn: TS. KIM HƯƠNG TRANG Hà Nội - 2020
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được trình bày và sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn được trích dẫn đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những cam đoan trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Phạm Thúy Quỳnh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Kim Hương Trang, các thầy cô giáo trong khoa Tài chính Ngân hàng, khoa Sau đại học - Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn của mình. Ngoài ra, xin cám ơn đến gia đình và những người bạn của tôi đã động viên khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm thông tin và các tài liệu để hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Phạm Thúy Quỳnh
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ......................10 1.1. Tổng quan về công nghệ blockchain ............................................................... 10 1.1.1. Khái niệm và phương thức hoạt động của blockchain.............................10 1.1.2. Phân loại blockchain................................................................................14 1.1.3. Lợi ích và hạn chế của blockchain...........................................................17 1.2. Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế............................................................. 21 1.2.1. Khái niệm..................................................................................................21 1.2.2. Một số phương thức tài trợ thương mại quốc tế ......................................22 1.3. Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế............. 23 1.3.1. So sánh tài trợ thương mại truyền thống và tài trợ thương mại quốc tế ứng dụng công nghệ blockchain.........................................................................23 1.3.2. Một số ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ...............26 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ........................................................................30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 33 CHƯƠNG 2 : KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM .......................................................................34 2.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế trên thế giới và bài học cho Việt Nam ...................................................... 34
  • 6. 2.1.1. Một số mạng lưới blockchain sử dụng trong tài trợ thương mại.............34 2.1.2. Một số trường hợp ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng trên thế giới .....................................................41 2.1.3. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Việt Nam ........................................48 2.2. Khả năng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam............................................................................................................ 51 2.2.1. Khả năng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam ......................................................................................................51 2.2.2. Đánh giá chung về khả năng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam..................................................................60 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM67 3.1. Định hướng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam................................................................................................... 67 3.1.1. Định hướng phát triển ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế của cơ quan quản lý ...........................................................67 3.1.2. Định hướng phát triển ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế từ phía ngân hàng...............................................................68 3.2. Giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam ........................................................................................... 70 3.2.1. Hoàn thiện và áp dụng khung thử nghiệm pháp lý...................................70 3.2.2. Thành lập cơ quan quản lý hoạt động ứng dụng blockchain...................71 3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ............................................73 3.2.4. Xây dựng mạng lưới blockchain có nhiều thành phần tham gia..............73 3.2.5. Xây dựng cơ chế quản lý quyền truy cập .................................................75 3.2.6. Chuẩn hóa dữ liệu ....................................................................................76 3.2.7. Tiếp tục hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, xây dựng sản phẩm phù hợp với thị trường............................................................................................................77 3.2.8. Tăng cường công tác truyền thông...........................................................80
  • 7. 3.2.9. Tăng cường hợp tác quốc tế.....................................................................81 KẾT LUẬN ..............................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................86
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Giải nghĩa Tiếng Anh Giải nghĩa Tiếng Việt 1 AI Artificial Intelligence Trí tuệ nhân tạo 2 AML Anti Money Laundring Chống rửa tiền 3 APAC Asia-Pacific Châu Á - Thái Bình Dương 4 B/L Bill of Lading Vận đơn 5 BPO Bank Payment Obligations Nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng 6 CTCP Công ty Cổ phần 7 FTA Free trade agreement Hiệp định thương mại tự do 8 IoT Internet of Things Internet vạn vật 9 KYC Know Your Customer Nhận biết khách hàng 10 L/C Letter of Credit Thư tín dụng 11 L/G Letter of Guarantee Thư bảo lãnh 12 ML Machine Learning Học máy 13 SWIFT Society for Worldwide Hiệp hội viễn thông liên Interbank and Financial ngân hàng và tài chính Telecommunication quốc tế 14 UN/CEFACT The United Nations Centre for Trung tâm tạo thuận lợi và Trade Facilitation and thương mại điện tử của Electronic Business Liên hợp quốc
  • 9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Phương thức hoạt động của blockchain....................................................13 Hình 1.2: Hợp đồng thông minh trong tài trợ thương mại........................................27 Hình 2.1: Tỷ lệ các công ty công nghệ tài chính tại Việt Nam.................................55 Hình 2.2: Tổng quan giao dịch tín dụng thư trên nền tảng Voltron..........................59 Hình 2.3: Luồng hàng hóa và dòng tiền trong giao dịch của Công ty Marubeni......43 Hình 2.4: Quy trình tài trợ thương mại trên nền tảng blockchain Corda..................44 Hình 3.1: Mức độ nghiên cứu, triển khai chiến lược chuyển đổi số của ngân hàng Việt Nam ...................................................................................................................69 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Một số khác biệt chính giữa các loại blockchain......................................16 Bảng 1.2: So sánh tài trợ thương mại truyền thống và tài trợ thương mại ứng dụng công nghệ blockchain................................................................................................24 Bảng 2.1: Bảng xếp hạng kỹ năng ứng dụng công nghệ, dữ liệu, kinh doanh của các Quốc gia ....................................................................................................................58
  • 10. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn nghiên cứu hoạt động ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2009 đến tháng 5 năm 2020, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại, rút ra bài học kinh nghiệm từ các trường hợp đã ứng dụng thành công của một số ngân hàng trên thế giới cho các ngân hàng tại Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam. Luận văn gồm 3 chương, trong đó: Chương 1: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại, bao gồm: khái niệm, phương thức hoạt động, lợi ích và hạn chế của công nghệ blockchain. Luận văn cũng chỉ ra được sự khác biệt của phương thức tài trợ thương mại quốc tế truyền thống và phương thức tài trợ thương mại ứng dụng công nghệ blockchain. Trên cơ sở lý thuyết cần thiết, luận văn đi vào phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam và một số ngân hàng trên thế giới. Chương 2: Luận văn tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình ứng dụng công nghệ trong tài trợ thương mại ở Việt Nam. Từ đó, chỉ rõ tiềm năng và thách thức đặt ra cần được giải quyết trong quá trình ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam. Luận văn cũng đã các rút ra ba bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn của một số ngân hàng trên thế giới. Các bài học kinh nghiệm này sẽ gợi ý cho các giải pháp được đưa ra ở Chương 3. Chương 3: Trên cơ sở kết hợp kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, căn cứ vào định hướng phát triển ứng dụng công nghệ trong hoạt động tài chính ngân hàng ở Việt Nam, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới.
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tài trợ thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong dòng chảy thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, các phương thức tài trợ truyền thống hoạt động chủ yếu dựa trên hệ thống giấy tờ, chứng từ in/viết tay lạc hậu, thủ công đã hạn chế sự phát triển của thương mại thế giới, như: tốc độ thanh toán chậm, chi phí cao, rủi ro trong thanh toán nhiều, chưa tạo nên các chuỗi tài trợ và thanh toán gắn kết với nhau,.... Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng phương thức chuyển tiền nhiều hơn phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C. Nhưng nhờ tích hợp công nghệ vào các phương thức tài trợ thương mại, tổng giá trị tài trợ thương mại toàn cầu được kỳ vọng sẽ tăng trưởng thêm 10.65 tỷ USD trong giai đoạn 2019 - 2023, với tỷ lệ tăng trưởng lũy kế hàng năm hơn 4% (theo Báo cáo về thị trường tài trợ thương mại toàn cầu giai đoạn 2019 - 2023: Kết hợp công nghệ và tài trợ thương mại để thúc đẩy tăng trưởng của Technavio - Công ty tư vấn và nghiên cứu công nghệ hàng đầu thế giới). Các chuyên gia phân tích rằng việc tích hợp công nghệ vào tài trợ thương mại sẽ có tác động tích cực tới thị trường này và là đóng góp quan trọng cho sự phát triển trong tương lai. Những khái niệm kỹ thuật hiện đại bao gồm Chuỗi khối (Blockchain), Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI), Học máy (Machine Learning - ML) và Internet vạn vật (Internet of Things - IoT) thường được nhắc đến để giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực ngân hàng và phát triển các ứng dụng trong tài trợ thương mại. AI và ML sử dụng tính năng lập trình ngôn ngữ tư duy, chatbot và phân tích dự đoán để giải quyết các mối quan tâm, nhận ra các mẫu, dự đoán nhu cầu và cung cấp các đề xuất cho doanh nghiệp. Đồng thời, việc triển khai công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại cho phép doanh nghiệp tăng hiệu quả và giảm độ phức tạp của các giao dịch tài chính. Việc kết hợp công nghệ để nâng cao hiệu quả trong quá trình tài trợ thương mại sẽ là một trong những xu hướng của thị trường, đóng góp cho sự tăng trưởng đột biến trong vài năm tới.
  • 12. 2 Mặc dù còn tồn tại một số quan điểm trái chiều về tính riêng tư, cũng như khả năng ứng dụng của blockchain, nhưng chúng ta không thể phủ nhận được những thành công nhất định của công nghệ này trong các lĩnh vực cuộc sống nói chung và tài trợ thương mại nói riêng. Theo dự báo của các chuyên gia, trong tương lai, blockchain sẽ làm thay đổi triệt để nghiệp vụ tài trợ thương mại, bằng cách giảm sự phụ thuộc vào các chứng từ giấy. Đến năm 2050, blockchain được kỳ vọng có thể cung cấp bản ghi kỹ thuật số lưu thông tin về các giao dịch, điều này sẽ làm giảm chứng từ giấy và cải thiện tính minh bạch giữa các bên. Blockchain có thể lưu trữ dữ liệu chi tiết về các giao dịch trước đó và do đó cung cấp được lịch sử giao dịch để tạo điều kiện đánh giá rủi ro cho các bên. Đồng thời, do được số hóa dựa trên công nghệ blockchain nên việc phát hành và chuyển tiếp các chứng từ phát sinh cũng trở nên nhanh chóng hơn, rút ngắn được thời gian, nhờ đó mà giảm thiểu chi phí phát sinh trong giao dịch. Báo cáo về thị trường tài trợ thương mại toàn cầu giai đoạn 2019 - 2023: Kết hợp công nghệ và tài trợ thương mại để thúc đẩy tăng trưởng của Technavio cũng chỉ ra rằng Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APAC), là khu vực dẫn đầu thị trường tài trợ thương mại quốc tế trong năm 2018. Nghiên cứu trên còn cho thấy trong vòng năm năm tới, khu vực APAC dự báo sẽ đóng góp khoảng 57% vào sự tăng trưởng của thị trường tài trợ thương mại toàn cầu. Như vậy, tiềm năng phát triển của thị trường tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam là tương đối lớn. Bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam rất khuyến khích các doanh nghiệp, ngân hàng ứng dụng công nghệ vào kinh doanh, sản xuất, trong đó bao gồm công nghệ blockchain. Hiện tại, nhiều ngân hàng và các tổ chức tài chính khác trên thế giới đã nghiên cứu, áp dụng công nghệ blockchain vào các hoạt động nghiệp vụ của mình. Điều này đã làm tăng hiệu suất, sự minh bạch, tiết kiệm chi phí trung gian, giảm thời gian xử lý giao dịch, đồng thời cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Tháng 7/2019, HSBC Việt Nam đã thử nghiệm thành công giao dịch thanh toán bằng L/C trên nền tảng blockchain đầu tiên tại Việt Nam giữa CTCP Sản xuất Nhựa Duy Tân và công ty INEOS Styrolution Korea. Tuy nhiên, blockchain vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế tại các ngân
  • 13. 3 hàng Việt Nam. Để tận dụng tốt công nghệ blockchain và không bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh trên thị trường, các ngân hàng cũng như chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động nghiên cứu, tìm hiểu về công nghệ này. Góp phần đáp ứng nhu cầu đó của thực tiễn, đề tài “Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế: kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam” đã được học viên lựa chọn nghiên cứu. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài Hầu hết các quốc gia đều có những chiến lược nghiên cứu phát triển công nghệ blockchain để đi tiên phong hoặc ít nhất cũng có thể bắt kịp xu hướng khai thác công nghệ mới này. Theo đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm phát triển và hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cũng như việc xây dựng các chương trình, chính sách phát triển công nghệ blockchain của các quốc gia. Nghiên cứu về công nghệ blockchain xuất hiện vào năm 2008 bởi Satoshi Nakamoto với mục đích sử dụng cho đồng tiền mã hóa ngang hàng đầu tiên - bitcoin. Sau này, cùng với sự bùng nổ và sức ảnh hưởng của bitcoin, blockchain - công nghệ đứng đằng sau nó nhanh chóng nhận được sự quan tâm rộng rãi của cả giới học thuật và giới hoạch định chính sách. Nhánh nghiên cứu đầu tiên hướng vào lý thuyết và vai trò của công nghệ blockchain trong tăng trưởng và phát triển thương mại quốc tế. Ấn phẩm Sách trắng về ứng dụng công nghệ Blockchain của Trung tâm tạo thuận lợi và thương mại điện tử của Liên hợp quốc (UN/CEFACT, 2019) và ấn phẩm Fintech Note tập 1- Công nghệ sổ cái phân tán (DLT) và Blockchain (2017) của Ngân hàng Thế giới đã giải thích khái niệm và phương thức hoạt động của blockchain, hai báo cáo này cũng nêu rõ những lợi thế của blockchain: mạng lưới phân tán, minh bạch, tự động, bất biến, tiết kiệm thời gian và chi phí và những hạn chế của nền tảng: khả năng mở rộng, khả năng tích hợp, an ninh mạng, quản trị hệ thống, thiếu quy định pháp lý, vấn đề riêng tư. Các lĩnh vực có thể ứng dụng công nghệ blockchain bao gồm: tiền tệ, thanh toán, chứng khoán, tài trợ thương mại,
  • 14. 4 đăng ký tài sản bảo đảm, bảo hiểm,... và các lĩnh vực phi tài chính khác. Các công ty và ngân hàng của các nước cũng có những bài nghiên cứu riêng về blockchain trong lĩnh vực tài trợ thương mại. Ngân hàng BBVA (2015) hay ngân hàng J.P. Morgan (2019) đã giải thích về công nghệ blockchain cũng như ảnh hưởng của nó tới hệ thống tài chính: các phương thức tài chính ứng dụng blockchain được cho là cung cấp bảo mật, tốc độ và độ tin cậy cao hơn so với cách thức truyền thống. Tapscott (2018) đã phân tích chi tiết tiềm năng của công nghệ blockchain để đối mặt với những vấn đề của thế giới hiện nay: tạo ra một nền kinh tế chia sẻ ngang hàng thực sự, đổi mới hệ thống tài chính với tốc độ và sự bao quát, bảo đảm quyền lợi về kinh tế cho toàn cầu, cắt giảm chi phí, loại bỏ quan liêu và tham nhũng trong những dòng viện trợ từ nước ngoài, những người làm nên giá trị phải nhận được lợi nhuận trước tiên, định hình lại mô hình kinh doanh, cho phép vạn vật kết nối, xây dựng cộng đồng doanh nhân sử dụng nền tảng blockchain, thiết lập nền chính trị dân chủ đúng nghĩa. Cuốn sách cũng đề cập đến 10 thách thức mà blockchain phải đối mặt: công nghệ chưa sẵn sàng tiến tới thời hoàng kim, năng lượng tiêu thụ không bền vững, chính phủ có thể đàn áp blockchain, những nhân vật quyền lực của luận thuyết cũ sẽ thắng thế, chưa có đủ động cơ để hợp tác phân phối lớn, blockchain cướp mất việc làm, vấn đề quản lý, tội phạm,.... Đồng thời, mười loại mạng lưới được tác giả xây dựng để lãnh đạo và quản lý công nghệ blockchain, mỗi loại là sự kết hợp của các công ty, các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các nhà nghiên cứu, các nhà phát triển và các cả nhân. Tác giả chỉ ra rằng blockchain có thể giúp thế giới mở ra kỷ nguyên của sự thịnh vượng, nền kinh tế hoạt động tốt nhất khi nó hoạt động vì tất cả mọi người và nền tảng mới này là một cơ chế của sự bao quát đó. Ngoài ra, còn có các cuộc thảo luận về các ứng dụng của blockchain như là một phần của khung giải pháp để giảm rủi ro thông qua việc xác minh được danh tính, bao gồm dữ liệu về KYC. Hogan và Harrison (2018) nhận định blockchain có thể được ứng dụng trong việc kiểm soát chuyển giao hàng hóa, ngăn ngừa gian lận, cũng như thực thi các chương trình phòng chống rửa tiền.
  • 15. 5 Nhánh nghiên cứu thứ hai tập trung vào đánh giá tính khả thi của công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế. Chang, Luo và Chen (2019) đã khẳng định tính khả thi của công nghệ blockchain trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế và cách thức mà công nghệ này đạt được trong phương thức thanh toán bằng L/C. Các trường hợp nghiên cứu về các dự án thí điểm thanh toán sử dụng phương thức L/C trên nền tảng blockchain như một bằng chứng cho thấy các tổ chức tài chính và ngân hàng quốc tế đã và đang rất quan tâm đến công nghệ này, và nỗ lực để đưa nó áp dụng trong lĩnh vực tài trợ thương mại. Bài viết cũng chỉ ra những lợi thế so sánh của quy trình thanh toán bằng L/C trên nền tảng blockchain. Blockchain có tiềm năng cải tổ hoạt động kinh doanh thông qua tính bất biến, tính minh bạch và khả năng tương tác của nó. Theo ý kiến của Ermakov và các cộng sự (2017), công nghệ blockchain có thể trở thành một trong những cách thức hiệu quả để cải thiện phương thức thanh toán L/C cho các giao dịch quốc tế. Việc sử dụng công nghệ này sẽ tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho khách hàng, và cuối cùng nó có thể thay đổi phương thức tài trợ thương mại vì lợi ích của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Bài viết đưa ra các dẫn chứng L/C ứng dụng blockchain đã được triển khai ở các ngân hàng như Barclays, HSBC, Alfa Bank và đạt được những kết quả tốt. Bogucharskov và các cộng sự (2018) cũng chỉ ra nhiều lợi thế của ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại, cũng như triển vọng sử dụng công nghệ trong lĩnh vực này. Bài viết nhằm mục đích kiểm tra các lĩnh vực và cách thức ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại và để xác định các khía cạnh chính của việc cải thiện quy trình giao dịch. Các tác giả đã trình bày khả năng tương tác của các bên tham gia với thư tín dụng, bao thanh toán ứng dụng blockchain và hiển thị hiệu ứng của nó trên các công cụ tài trợ thương mại phổ biển này. Hơn nữa, bài viết cũng xác định một số vấn đề và giải pháp thực hiện để ứng dụng công nghệ hiệu quả hơn nữa trong tài trợ thương mại quốc tế. 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước Hiện nay, công nghệ blockchain ở Việt Nam vẫn đang là chủ đề tương đối mới
  • 16. 6 và được sự quan tâm của nhiều bên. Công nghệ blockchain được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực xã hội cho thấy tiềm năng mạnh mẽ của nền tảng này ở Việt Nam trong tương lai. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2018) đã nêu ra những vấn đề chung của công nghệ blockchain để người đọc có cái nhìn tổng quan về khái niệm, lịch sử, lợi ích và hạn chế của nền tảng blockchain và chính phủ số. Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của các nước đã thành công trong việc ứng dụng blockchain để xây dựng chính phủ số và thực trạng ở Việt Nam, các tác giả đã đưa ra khuyến nghị về: pháp lý, nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu, thu hút nhân tài,... Ứng dụng công nghệ blockchain còn được phát triển ở nhiều lĩnh vực khác như: truy xuất nguồn gốc, logistic, chứng khoán,... Bài viết của Nguyễn (2018) nghiên cứu ứng dụng công nghệ blockchain vào đề án truy xuất nguồn gốc nâng cao giá trị chuỗi cung ứng thịt heo tại Đồng Nai, qua đó nâng cao giá trị sản phẩm và dễ dàng thâm nhập vào các phân khúc thị trường cao cấp trên thế giới. Đỗ (2020) phân tích công nghệ blockchain có thể dần thay thế những hoạt động vốn tốn nhiều thời gian và công sức của con người trong tương lai, nhất là trong lĩnh vực tài chính, giao dịch thanh toán bù trừ, bảo lãnh chứng khoán; đồng thời nêu rõ cách ứng dụng và lưu trữ giao dịch chứng khoán trên nền tảng blockchain. Lê (2018) chỉ ra những tác động của blockchain đến logistics và những giải pháp khuyến nghị để nâng cao vai trò của blockchain đến ngành logistics của Việt Nam. Logistic và tài trợ thương mại đều là những nhân tố quan trọng và có mối liên hệ mật thiết với nhau trong chuỗi cung ứng toàn cầu nên bài viết này cũng nêu ra một số lợi ích của hợp đồng thông minh trong logistics thể hiện qua các điều kiện thanh toán cho người bán. Các cụm từ như “đầu tháng” và “ngay sau” được thay thế, quy định cụ thể hơn bằng phạm vi ngày và giờ để chỉ định rõ thời điểm được phép giao hàng, thanh toán,... Thông qua hợp đồng thông minh, mỗi điều kiện có thể được đánh giá dựa trên các chứng từ do nhà xuất khẩu gửi, loại bỏ sự mơ hồ của người nhập khẩu một cách hiệu quả. Nghiên cứu của Nguyễn (2019) là công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp tới luận văn. Bài viết nêu ra sự cần thiết của blockchain trong tài trợ thương mại, cách thức hoạt động của blockchain trong phương thức thanh toán thư tín dụng. Nghiên
  • 17. 7 cứu cũng chỉ ra những lưu ý khi ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại hiện nay. Tuy nhiên nhiên nghiên cứu của tác giả mới chỉ dùng lại ở hệ thống hóa lý thuyết, hình thức dưới một bài báo nên nội dung chưa chuyên sâu. Nghiên cứu của Giang (2018) đề cập tới công nghệ blockchain trong lĩnh vực ngân hàng. Bài viết nêu ra khái niệm và cách thức hoạt động của blockchain, cũng như một số trường hợp sử dụng trong ngành ngân hàng, và thách thức khi ứng dụng blockchain. Nội dung nghiên cứu chỉ tiếp cận theo hướng tổng quan, không đề cập tới ứng dụng trong lĩnh vực tài trợ thương mại, cũng như chưa đưa ra được các trường hợp ứng dụng trong thực tiễn. Có thể thấy, số lượng nghiên cứu trong nước về hoạt động ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế còn khá khiêm tốn. Hầu như các đề tài tập trung nghiên cứu ứng dụng blockchain ở các lĩnh vực khác, hoặc hướng chung tới ngành tài chính ngân hàng, chưa phân tích trường hợp cụ thể. Một số bài viết có liên quan tuy nhiên nội dung nghiên cứu còn sơ sài. Bởi vậy, khoảng trống nghiên cứu đối với công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế cần được quan tâm là: hệ thống khung lý thuyết về ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế một cách toàn diện, đồng thời nghiên cứu các nền tảng blockchain ứng dụng được trong tài trợ thương mại hiện có và phân tích một số trường hợp đã triển khai thực hiện của một số ngân hàng trên thế giới. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và kết hợp với phân tích thuận lợi, khó khăn của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động ứng dụng blockchain trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm đánh giá thực tiễn ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế của một số quốc gia và tại Việt Nam, phân tích làm rõ các yếu tố tác động đến thực trạng đó làm cơ sở cho việc đề xuất các quan điểm và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam trong thời gian tới. Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
  • 18. 8 - Làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại; vai trò của công nghệ blockchain đối với sự phát triển của tài trợ thương mại quốc tế; - Phân tích và đánh giá được thực trạng, sự cần thiết của blockchain đối với ngành tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam; xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam; tìm hiểu một số trường hợp ứng dụng blockchain của các ngân hàng trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam. 4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các trường hợp ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại một số ngân hàng trên thế giới: Barclays, Mizuho, HSBC, BBVA, KBank và trường hợp thử nghiệm thành công của HSBC Việt Nam trong năm 2019. Đề tài cũng đưa ra một số phân tích, đánh giá về thực trạng ứng dụng công nghệ blockchain tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến tháng 5/2020. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp tình huống – case study research, thu thập, phân tích và so sánh dữ liệu ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại một số ngân hàng trên thế giới; từ đó đối chiếu với thực tiễn tại Việt Nam để thúc đẩy quá trình ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế trong thời gian tới.
  • 19. 9 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Luận văn đã đạt được một số kết quả như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại; làm rõ đặc điểm, vai trò và lợi ích của công nghệ blockchain đối với quá trình phát triển tài trợ thương mại quốc tế; - Phân tích một số trường hợp ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại tại các ngân hàng trên thế giới. Đây là cơ sở quan trọng để các nhà quản lý, các ngân hàng và doanh nghiệp tham khảo, cũng như phân tích khả năng vận dụng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam; - Phân tích, đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình ứng dụng công nghệ trong tài trợ thương mại ở Việt Nam. Từ đó, chỉ rõ tiềm năng và thách thức đặt ra cần được giải quyết trong quá trình ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam; - Luận văn đã nghiên cứu trường hợp ứng dụng thành công giao dịch bằng phương thức Thư tín dụng (L/C) trên nền tảng blockchain đầu tiên tại Việt Nam giữa CTCP Sản xuất Nhựa Duy Tân và công ty INEOS Styrolution Korea. - Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế Chương 2: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế trên thế giới và khả năng vận dụng ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam
  • 20. 10 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan về công nghệ blockchain 1.1.1. Khái niệm và phương thức hoạt động của blockchain 1.1.1.1. Khái niệm blockchain Thuật ngữ Blockchain xuất hiện lần đầu vào năm 2008 và sau đó xuất hiện rộng rãi ở nhiều nước, nhất là các quốc gia có nền công nghệ kĩ thuật phát triển mạnh mẽ như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,.... Tuy nhiên, khái niệm này vẫn còn tương đối mới mẻ tại Việt Nam. Theo Melanie Swan (2015), nhà sáng lập Học viện Nghiên cứu Blockchain, “về cơ bản, Blockchain là một sổ cái công khai có tiềm năng trở thành kho lưu trữ toàn cầu phi tập trung phục vụ việc đăng ký, kiểm kê, và chuyển giao tất cả các loại tài sản - không chỉ liên qua đến tài chính mà còn bao gồm các loại tài sản hữu hình và vô hình như phiếu bầu, phần mềm, dữ liệu sức khỏe, và ý tưởng”. Tại phiên họp toàn thể lần thứ 25 diễn ra vào tháng 9/2019, Trung tâm tạo thuận lợi và thương mại điện tử của Liên hợp quốc (UN/CEFACT) cũng đã nhắc tới khái niệm của Blockchain trong ấn phẩm đầu tiên của Sách trắng về ứng dụng công nghệ blockchain. Trong đó ghi rõ: “Blockchain là một giao thức mã hóa cho phép các bên tăng độ tin cậy của giao dịch vì các mục sổ cái trong cơ sở dữ liệu của nó không dễ dàng bị làm sai lệch, tức là một khi dữ liệu được viết thì rất khó thay đổi”. Ở Việt Nam, thuật ngữ “Blockchain” đã xuất hiện nhiều trong các trang báo, bài nghiên cứu, thậm chí trong các chương trình phát triển của Chính phủ. Năm 2018, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương định nghĩa Blockchain “là một hình thức lưu trữ các hồ sơ giá trị và giao dịch trong cuộc sống”. “Công nghệ blockchain với một cơ sở dữ liệu được xây dựng tạo nên niềm tin giữa các cá nhân, giúp loại bỏ yêu cầu phải có các đơn vị trung gian để mọi người được giao dịch trực tiếp với nhau. Mọi cá nhân trong blockchain đều có thể quan sát, kiểm tra các giao dịch.” Như vậy, blockchain được hiểu là một cuốn sổ cái mở và phân tán thông tin. Nhìn chung, nhiều nghiệp vụ trong cả lĩnh vực tài chính và phi tài chính hiện
  • 21. 11 nay đều dựa trên một sổ cái tập trung, trong đó các bên trung gian xử lý giao dịch cho hai hay nhiều bên. Trách nhiệm chính của các bên trung gian này là tiếp nhận, kiểm tra, chuyển giao chứng từ sở hữu và tiến hành thanh toán cho các giao dịch. Sổ cái này có thể được lưu trữ bằng các cách thức khác nhau. Cách đây mấy chục năm, thông tin cá nhân, con số... và nhiều thông tin khác được lưu trữ trên một đĩa mềm sử dụng Excel. Để có thể chia sẻ thông tin, người dùng phải gửi và chuyển thông tin, vì thế, người khác phải có phần mềm để mở và đọc. Lúc đó, máy tính của họ có thể chỉnh sửa thông tin và họ hoàn toàn có thể tác động vào file. Điều đó không tốt vì có thể sửa thông tin cá nhân bảo mật. Sau này, công nghệ tiến đến thời kỳ của file Google sheet, là một bước tiến so với file bình thường. Tuy nhiên, nếu chúng ta lưu trữ thông tin trên Google và Google biến mất, hay không hoạt động thì toàn bộ thông tin, dữ liệu sẽ biến mất. Trong khi đó, blockchain cho phép người dùng được kiểm soát thông tin. Mỗi máy tính là một máy chủ, mỗi máy chủ sẽ lưu trữ cùng số lượng và nội dung thông tin, phân tán trên nhiều máy chủ, chứ không chỉ tập trung ở một máy. Nó có thể coi như nhiều file excel khác nhau nhưng được đồng bộ hóa và lưu trữ thông tin. Do đó, blockchain được đánh giá là mang tính cách mạng vì thông tin được lưu trữ trên nhiều máy, nếu một máy bị ảnh hưởng thì các thông tin vẫn được lưu giữ trên các máy khác và chúng ta không bị mất dữ liệu. Bên cạnh đó, công nghệ blockchain đã thành công trong việc giải bài toán lặp chi, hay vấn đề dùng lại dữ liệu. Không giống với tiền giấy, tiền điện tử có thể bị sao chép và sử dụng rất nhiều lần nếu không có một đơn vị quản lý chung các giao dịch. Trong bài toán lặp chi (double spending problem), người gửi chi tiêu cùng một khoản tiền tại nhiều nơi để nhận được các dịch vụ hoặc hàng hóa từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. Blockchain với khả năng lưu trữ dữ liệu trên một hệ thống phi tập trung, minh bạch, và không thể chỉnh sửa, đồng thời thông tin được tất cả các nút mạng kiểm duyệt nên sẽ không để xảy ra tình trạng một số tiền có thể chi tiêu cho nhiều giao dịch. Ví dụ, A có thể đưa tờ tiền 500.000 đồng cho B để hoàn tất giao dịch, không cần người thứ ba làm chứng, nhưng với tiền ảo, A sau khi chuyển cho B hoàn toàn có thể dùng chính chỗ tiền ảo đó chuyển cho C. Cách giải quyết vấn đề này là ghi chép lại các giao dịch và cập nhật thông tin thông qua sổ cái, nhưng trung
  • 22. 12 gian thứ ba sẽ phát sinh các chi phí cũng như chưa xác định được sự trung thực của họ. Giải pháp của blockchain là đem cuốn sổ ghi chép sao ra nhiều bản và lưu trữ trên nhiều máy tính khác nhau cùng tham gia một mạng lưới. Giả sử sau khi chuyển tiền cho B, A không còn xu nào trong tài khoản mà vẫn làm động tác chuyển tiền cho C, giao dịch sẽ không được chấp nhận vì không khớp với thông tin trên các sổ còn lại trong hệ thống. Cách duy nhất để qua mặt cơ chế kiểm tra này là chỉnh sửa thông tin trên tất cả bản sao sổ ghi chép trong hệ thống. Điều này là thiếu khả thi vì các mạng blockchain có thể gồm hàng ngàn máy tính cùng tham gia. Tóm lại, Blockchain là công nghệ lưu trữ và phân phối dữ liệu phi tập trung, trong đó dữ liệu được lưu trong các khối được liên kết với nhau bằng mã hóa, đồng thời sử dụng cơ chế đồng thuận để chống gian lận dữ liệu. Các khối thông tin hoạt động độc lập và có thể mở rộng theo thời gian. Chúng được quản lý bởi những người tham gia hệ thống chứ không thông qua đơn vị trung gian. Khi một khối thông tin được ghi vào hệ thống blockchain thì không có cách nào thay đổi được, chỉ có thể bổ sung thêm khi đạt được sự đồng thuận của tất cả mọi người. Ngoài ra, cùng với sự nổi tiếng của đồng tiền bitcoin, nhiều người khi nghe về blockchain sẽ nghĩ ngay tới bitcoin hoặc tiền thuật toán. Tuy nhiên, hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế, blockchain là một công nghệ và bitcoin là trường hợp sử dụng blockchain, là một trong những ứng dụng của blockchain. Nếu như thư điện tử là một công cụ để sử dụng Internet thì bitcoin cũng chỉ là một trường hợp sử dụng blockchain, sẽ có nhiều ứng dụng khác về blockchain trong tương lai... Blockchain thu hút sự quan tâm khi nó đóng vai trò nền tảng cho các loại tiền điện tử. Kể từ khi xuất hiện vào năm 2008, blockchain đã khai sinh ra hơn 800 loại tiền điện tử, trong đó có bitcoin. Tuy nhiên, tác động sâu sắc của blockchain đối với thương mại toàn cầu chỉ xuất hiện khi nó được sử dụng bởi các công ty và các thể chế tài chính. 1.1.1.2. Phương thức hoạt động của blockchain Các ngân hàng lớn và một số chính phủ đang triển khai các blockchain với vai trò những cuốn sổ cái phi tập trung nhằm lưu trữ thông tin và giao dịch một cách
  • 23. 13 hiệu quả. Những mô hình này không bắt buộc phải dùng tiền mã hóa để thanh toán. Tuy nhiên, blockchain quan trọng, cũng như có ảnh hưởng rộng rãi nhất hiện nay được dựa trên mô hình bitcoin, và hoạt động như sau: Công nghệ blockchain hoạt động bằng cách thiết lập một hệ thống phi tập trung, trong đó mỗi nút tham gia duy trì một cơ sở dữ liệu, ghi lại tất cả các giao dịch của mạng. Cấu trúc mạng ngang hàng của blockchain cho phép bất kỳ ai cũng có thể truy cập dữ liệu trong blockchain tại bất kỳ thời điểm nào, chứ không phải trong tay một tổ chức duy nhất chịu trách nhiệm kiểm soát các giao dịch và lưu giữ hồ sơ. Blockchain cũng được mã hóa để ngăn chặn vấn đề đánh cắp thông tin. Nó sử dụng cặp khóa công khai và khóa bí mật để duy trì an ninh trên hệ thống ảo. A 0 1 2 E 0 1 2 D 0 1 2 3 B 0 1 2 C 0 1 2 E 3 0 1 2 3 D 0 1 2 A 0123 A 0 1 2 3 3 B 0 1 2 3 C 0 1 2 E 01 23 D 0123 B 0123 C 012 3 Hình 1.1: Phương thức hoạt động của blockchain Nguồn: Wall Street Journal (2017) Cứ mỗi mười phút, tất cả các giao dịch tiến hành được xác minh, thanh toán và lưu trữ trong một khối (block), sau khi được các máy tính tham gia mạng lưới
  • 24. 14 (node) xác minh hợp lệ theo cơ chế đồng thuận, khối sẽ được liên kết với các khối trước đó tạo thành một chuỗi (chain) và blockchain sẽ dài ra theo thời gian. Hai giao thức đồng thuận điển hình là Bằng chứng công việc (Proof of Work) và Bằng chứng cổ phần (Proof of Stake). Thông qua cơ chế này, mỗi thay đổi đối với sổ cái được sao chép trên toàn bộ mạng và mỗi thành viên mạng có một bản sao đầy đủ, giống hệt nhau của toàn bộ sổ cái tại bất kỳ thời điểm nào. Như vậy, các khối khi đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không thể chỉnh sửa, bởi vì cấu trúc của khối thường có nhãn thời gian và lưu trữ giá trị thay đổi bởi hàm băm nhằm ngăn cản hành vi đơn phương thay đổi thông tin. Nếu muốn thay đổi thông tin giao dịch thì phải tính toán, thay đổi toàn bộ các khối khác trong chuỗi và đạt được sự đồng thuận của tất cả các nút trong mạng lưới, điều đó gần như bất khả thi. Ví dụ, khi sử dụng Blockchain để chuyển quản lý quyền sở hữu tài sản, mọi người trong mạng lưới sẽ nhận được thông báo về việc chuyển giao tài sản đó. Đại đa số các thành viên mạng lưới đều công nhận việc chuyển giao tài sản nên hoạt động này được bổ sung vào blockchain. Nếu chủ sở hữu tài sản cố bán quyền sở hữu tài sản cho hai người khác nhau, mọi thành viên trong mạng lưới sẽ thấy hoạt động chuyển giao này không phù hợp và một trong hai hoạt động chuyển giao sẽ bị mạng lưới từ chối. 1.1.2. Phân loại blockchain 1.1.2.1. Blockchain công khai Phần lớn các blockchain phân tán ngày nay là blockchain công khai (public blockchain). Bất kỳ ai cũng có thể xem các giao dịch diễn ra, người dùng chỉ cần tải xuống phần mềm cần thiết để tham gia blockchain này. Thuật ngữ “không cần được cấp quyền” (permissionless) cũng thường được sử dụng để mô tả các blockchain công khai. Không có cơ chế nào cản trở người dùng tham gia và bất kỳ ai cũng có thể tham gia vào cơ chế đồng thuận. Theo đó, blockchain công khai có khả năng chống lại sự kiểm duyệt cao hơn so với blockchain riêng tư (hoặc bán riêng tư). Vì bất kỳ ai cũng có thể tham gia mạng, nên giao thức phải kết hợp một số cơ chế nhất định để ngăn chặn các tác
  • 25. 15 nhân độc hại tấn công ẩn danh, tuy nhiên kèm với đó là sự đánh đổi về hiệu suất vận hành. Nhiều chuỗi khối gặp phải trở ngại về mở rộng và hiệu suất vận hành tương đối thấp. Hơn nữa, việc đưa ra các thay đổi trên một mạng mà không phân tách nó có thể là một thách thức, vì hiếm khi tất cả những người tham gia đồng ý về các thay đổi được đề xuất. Ví dụ của blockchain công khai là Bitcoin, Ehereum, ,,, 1.1.2.2. Blockchain riêng tư Các blockchain riêng tư (private blockchain) đặt ra các quy tắc về việc ai có thể tham gia và ghi dữ liệu vào chuỗi. Chúng không phải là hệ thống phi tập trung, vì có một hệ thống phân cấp rõ ràng xét về mặt kiểm soát. Tuy nhiên, chúng là các mạng phân tán, trong đó nhiều nút vẫn duy trì một bản sao của chuỗi trên máy tính của họ. Các nút được chọn để đảm nhận các chức năng nhất định để xác thực giao dịch. Thời gian xác nhận giao dịch khá nhanh vì chỉ cần một lượng nhỏ các nút tham gia xác thực giao dịch. Nếu các nút bắt đầu hành động độc hại, chúng có thể nhanh chóng bị bắt giữ và xóa khỏi mạng. Các chuỗi riêng tư phù hợp với phạm vi mạng lưới doanh nghiệp, trong đó một tổ chức muốn sử dụng các thuộc tính của blockchain mà vẫn có thể bảo vệ mạng của họ không bị những người bên ngoài truy cập. Ví dụ: Ripple là một dạng blockchain riêng tư, hệ thống này cho phép 20% các nút là gian dối và chỉ cần 80% còn lại hoạt động ổn định là được. 1.1.2.3. Blockchain kết hợp Blockchain kết hợp (consortium blockchain) là sự kết hợp giữa các chuỗi công khai và riêng tư. Sự khác biệt đáng chú ý nhất giữa các loại blockchain này có thể được quan sát ở cấp độ đồng thuận. Thay vì một hệ thống mở trong đó bất kỳ ai cũng có thể xác nhận các khối hoặc một hệ thống đóng trong đó chỉ một tổ chức duy nhất chỉ định những người tạo ra các khối, thì chuỗi consortium bao gồm một số các bên có quyền lực ngang nhau hoạt động như các trình xác nhận. Từ đó, các quy tắc của hệ thống rất linh hoạt: khả năng hiển thị của chuỗi có thể giới hạn ở các trình xác nhận, có thể được xem bởi những cá nhân được ủy quyền hoặc bởi tất cả. Với điều kiện các trình xác nhận có thể đạt được sự đồng thuận, các thay đổi có thể dễ dàng được đưa ra. Đối với chức năng của blockchain,
  • 26. 16 nếu một số lượng nhất định các bên hoạt động trung thực, hệ thống sẽ không gặp phải bất kỳ vấn đề nào. Một consortium blockchain sẽ có lợi nhất trong môi trường có nhiều tổ chức hoạt động trong cùng một ngành và yêu cầu một nền tảng chung để thực hiện các giao dịch hoặc để chuyển tiếp thông tin. Tham gia một consortium loại này có thể có lợi cho một tổ chức, vì nó sẽ cho phép họ chia sẻ những hiểu biết sâu sắc về ngành của họ với những người chơi khác. Ví dụ: các ngân hàng hay tổ chức tài chính liên doanh sẽ sử dụng consortium blockchain. Bảng 1.1: Một số khác biệt chính giữa các loại blockchain Blockchain Blockchain Blockchain công khai riêng tư kết hợp Yêu cầu cấp quyền để sửa Có Không Không đổi dữ liệu Ai có thể đọc dữ liệu? Bấy kỳ ai Chỉ những Tùy thuộc người dùng được mời Ai có thể ghi dữ liệu? Bất kỳ ai Những người Những người tham gia được tham gia được chập thuận chấp thuận Quyền sở hữu Không ai Một tổ chức duy Nhiều tổ chức nhất Danh tính người tham gia Không bị tiết lộ Bị tiết lộ Bị tiết lộ Tốc độ giao dịch Chậm Nhanh Nhanh Nguồn: Binance.vision Có nhiều lựa chọn blockchain cho các cá nhân và doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động khác nhau. Tùy thuộc vào trường hợp sử dụng, người dùng sẽ cần phải chọn loại blockchain phù hợp nhất để đạt được mục tiêu của riêng họ.
  • 27. 17 1.1.3. Lợi ích và hạn chế của blockchain 1.1.3.1. Lợi ích của blockchain Với cơ chế hoạt động như đã nêu trên, blockchain có những đặc tính với ưu điểm nổi trội như sau: Bảo toàn dữ liệu: Cấu trúc phi tập trung là đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của blockchain. Cơ chế này ngược lại với mô hình truyền thống – cơ sở dữ liệu được tập trung và được dùng để quản lý và xác thực giao dịch. Blockchain phân phối quyền lực thông qua một mạng lưới ngang hàng, không có bất kỳ điểm kiểm soát nào, loại bỏ rủi ro đi kèm với dữ liệu được tổ chức lưu trữ tập trung. Mô thức này tạo ra cơ chế hoạt động an toàn cao hơn hẳn mô thức giao dịch qua một sổ cái trung tâm. Không một tổ chức nào có thể đơn phương tắt hệ thống giao dịch. Trong mạng không có các điểm tập trung dễ bị tổn thương cho hệ thống, không có các điểm trung tâm làm cho hệ thống dừng hoạt động, giảm sự thiệt hại do các cuộc tấn công vào máy chủ làm thất thoát dữ liệu, ngay cả khi một tổ chức nào đó tham gia hệ thống bị loại bỏ thì hệ thống vẫn tồn tại. Chính điều này đã khiến blockchain trở thành công nghệ tuyệt vời cho các lĩnh vực lưu trữ hồ sơ tài chính hoặc các giao dịch, dữ liệu được ghi lại vĩnh viễn trên một sổ cái phân tán và công khai. Tính minh bạch: Tất cả các dữ liệu lưu trữ trên blockchain có thể được xem xét công khai bởi các bên, tạo sự minh bạch. Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng ta có một nền tảng đảm bảo uy tín trong giao thương và thông tin luôn được ghi nhận bất kể động thái nào của bên đối tác tham gia. Các bên có thể xác định thời gian và nguồn gốc của mọi dữ liệu nhập trong một blockchain. Tính bất biến: Sự bất biến này là kết quả của việc kết hợp các yếu tố bao gồm mật mã được sử dụng trong blockchain, cơ chế đồng thuận và bản chất phân tán của nó. Dữ liệu được lưu trên hàng nghìn máy tính khác nhau nên không thể thay đổi thông tin trên blockchain. Khi không nắm được 51% số nút trong mạng, dữ liệu mạng không thể bị kiểm soát và sửa đổi. Do đó, bản thân blockchain đã trở nên tương đối an toàn và có thể tránh việc sửa đổi dữ liệu. Do tính bất biến này, blockchain có thể được sử dụng như một trọng tài độc lập trong các quy trình.
  • 28. 18 Loại bỏ nhiều khâu trung gian: Hiện nay trong hầu hết các phương thức thanh toán truyền thống, các giao dịch sẽ được bảo chứng bởi một bên trung gian. Nhưng khi sử dụng công nghệ blockchain sẽ loại bỏ quá trình trung gian này thông qua các nút phân tán xác minh giao dịch. Với một hệ thống blockchain thì sẽ loại bỏ tối đa được rủi ro từ việc tin tưởng vào một tổ chức duy nhất. Thời gian giao dịch nhanh hơn, chi phí giao dịch thấp: Việc sổ cái thiết lập trên nền tảng blockchain cho phép loại bỏ đơn vị trung gian và các lớp xác nhận trong giao dịch. Các giao dịch thay vì cần nhiều sổ cái riêng biệt thì có thể được thiết lập trên một sổ cái chung, từ đó giảm thiểu chi phí kiểm nhận, xác thực và thẩm tra một giao dịch trên các tổ chức khác nhau, cũng như giảm tải việc lưu trữ bằng giấy truyền thống. Giải pháp blockchain cũng sẽ làm giảm chi phí và gánh nặng hành chính đối với ngân hàng và khách hàng. Ước tính rằng các công nghệ blockchain có thể làm giảm chi phí cơ sở hạ tầng của ngân hàng khoảng 15-20 tỷ USD một năm vào năm 2022 - như tuyên bố trong “FinTech 2.0 Paper” của Santander InnoVentures. Tốc độ giao dịch cũng nhờ đó trở nên nhanh hơn so với nhiều hệ thống hiện có. Khả năng xác thực: Xác minh danh tính là một trong những vấn đề quan trọng của tài trợ thương mại. Thông thường, khi đề cập tới các giao dịch quốc tế, hầu hết các công ty, ngân hàng đều phải xác minh uy tín của đối tác và các bên liên quan để phòng ngừa lừa đảo. Trên nền tảng blockchain, hai bên không biết nhau và không xác định được uy tín của nhau vẫn có thể cùng giao dịch và kinh doanh. Xác minh danh tính và thiết lập sự tin tưởng không còn là đặc quyền của các bên trung gian nữa. Blockchain cũng có thể thiết lập sự tín nhiệm bằng cách xác minh danh tính và khả năng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào thông qua tập hợp lịch sử các giao dịch quá khứ trên blockchain, điểm uy tín được dựa trên đánh giá tổng hợp và các chỉ số kinh tế, xã hội khác. Tạo cơ sở xác định quyền sở hữu: Blockchain có thể cung cấp bằng chứng về quyền sở hữu lô hàng một cách minh bạch và thông tin cập nhật theo thời gian thực bởi các sự kiện được ghi nhận tự động. Bằng chứng về quyền sở hữu cho thấy nhà xuất khẩu không còn sở hữu hàng hóa nữa và mà chuyển giao toàn bộ quyền định
  • 29. 19 đoạt lô hàng cho nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, khi có tranh chấp xảy ra, việc xác minh trở nên khá phức tạp, đặc biệt trong trường hợp giao dịch quốc tế. Nhưng giao dịch tài trợ thương mại ứng dụng blockchain có thể làm cho vấn đề này đơn giản hơn nhiều. Việc thay đổi quyền sở hữu sẽ diễn ra trên nền tảng blockchain và cả hai bên có thể trao đổi tài liệu cùng chữ ký số của mình để thiết lập thỏa thuận. Sau đó nhà nhập khẩu có thể sử dụng các tài liệu này một cách hợp pháp. Bằng cách đơn giản hóa và tăng hiệu quả các giao dịch, công nghệ blockchain đang chuyển đổi mạnh mẽ cách thức kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, tại mỗi nước và trên toàn cầu. Không thể phủ nhận rằng công nghệ blockchain sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn. Trên thực tế, có một số quốc gia cấm giao dịch bằng các đồng tiền mã hóa, tiền thuật toán, nhưng chính phủ lại dành một khoản hỗ trợ không hoàn lại, đầu tư để các công ty phát triển blockchain. Trung Quốc là một ví dụ điển hình. Quốc gia này tuy cấm sử dụng bitcoin nhưng lại có những chính sách phát triển công nghệ blockchain, ủng hộ các công ty khởi nghiệp mới trong lĩnh vực công nghệ, đồng thời hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho blockchain sau khi nhận thấy những tính năng ưu việt của công nghệ này. 1.1.3.2. Hạn chế của blockchain Bên cạnh những lợi ích mà blockchain đem lại, hệ thống tài chính cũng nhận thấy một số mặt hạn chế của công nghệ này: Khả năng tích hợp vào hệ thống lõi: Câu hỏi được đặt ra là: làm sao để các giải pháp blockchain có thể tích hợp với các hệ thống thanh toán của ngân hàng hiện tại, đặc biệt là trong hệ thống độc quyền. Để thực hiện chuyển đổi, cần phải có sự hợp tác và nhất trí giữa các bên liên quan và đòi hỏi nhiều thời gian. Ngân hàng BNY Mellon cho rằng sẽ mất từ 7 đến 10 năm để phát triển một hệ thống thanh toán dựa trên blockchain cho thanh toán thương mại, thanh toán liên ngân hàng… Các ngân hàng đều có những quy định riêng áp dụng đối với công nghệ blockchain. Mặt khác, đến nay vẫn chưa có tiêu chuẩn hay tổ chức chịu trách nhiệm giám sát và điều chỉnh các giao thức blockchain. Các tổ chức cần có thời gian để xây dựng các quy định đạt được sự đồng thuận cao nhất và được quốc tế chấp thuận.
  • 30. 20 Thiếu quy định pháp lý: Công nghệ nói chung và blockchain nói riêng phát triển quá nhanh so với hệ thống pháp luật hiện hành. Các sản phẩm ứng dụng công nghệ dựa trên những đổi mới và sáng tạo liên tục, do đó, nhiều trường hợp các quy định của pháp luật hiện hành chưa theo kịp. Điều này cũng chính là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro cao, do chưa có chế tài rõ ràng nên chưa làm hạn chế các hành vi phạm tội bởi công nghệ. Nguy cơ an ninh mạng: Sự thuận tiện của công nghệ làm cho khách hàng đôi khi sử dụng mà chưa hiểu về sản phẩm, thậm chí không hề biết cách bảo mật các thông tin cá nhân. Đây sẽ là kẽ hở cho tội phạm tấn công, ví dụ: tội phạm lập các website giả mạo làm người dùng lộ tài khoản và mật khẩu để chiếm đoạt quyền truy cập, tài sản,... Nguy cơ bị tấn công bởi chính công nghệ vẫn tồn tại, bởi lẽ đồng hành với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thì trình độ, mức độ tinh vi của tội phạm công nghệ cũng ngày càng cao. Các ngân hàng cũng phải thấy rằng blockchain vẫn chưa loại bỏ được tất cả các loại gian lận. Ví dụ như vào tháng 8/2016, gần 120000 đơn vị tiền tệ bitcoin, trị giá khoảng 72 triệu USD đã bị đánh cắp từ nền tảng trao đổi Bitfinex ở Hồng Kông. Tính riêng tư: Vấn đề đảm bảo tính riêng tư của dữ liệu cũng được đặt ra cho các giao dịch trên nền tảng ứng dụng blockchain. Với một hệ thống sổ cái mở thì sẽ khó để đảm bảo sự riêng tư của dữ liệu khách hàng cho dù điều này có thể được giảm bớt bằng cách sử dụng các blockchain riêng tư hoặc phân quyền người dùng. Cắt giảm nhân sự: Công nghệ blockchain làm tăng hiệu quả công việc cũng đồng nghĩa với việc một lượng lớn nhân viên ngân hàng đang làm việc theo phương thức truyền thống sẽ bị thay thế. Xu hướng “ngân hàng không giấy”, “tổ chức tài chính không giấy”, trí tuệ nhân tạo, robot sẽ ngày càng phổ biến. Do đó, để không bị đào thải khỏi thị trường, các nhân viên ngân hàng phải không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ năng. Mặc dù còn tồn tại một số hạn chế, blockchain vẫn là một công nghệ được sự quan tâm của rất nhiều bên, bao gồm các chính phủ, ngân hàng và doanh nghiệp. Blockchain có thể là giải pháp công nghệ tiềm năng cho ngành tài chính ngân hàng,
  • 31. 21 tuy nhiên nó vẫn cần phải tiếp tục được hoàn thiện, phát triển để khắc phục được các vấn đề đang tồn tại. 1.2. Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế 1.2.1. Khái niệm Xu hướng toàn cầu hóa khiến cho thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ, các quốc gia có thể tận dụng được lợi thế cạnh tranh của mình khi tham gia vào thương mại quốc tế. Qua thời gian, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển, đóng vai trò không thể thiếu đối với sự thịnh vượng của mỗi quốc gia. Tài trợ thương mại quốc tế ra đời như một chất xúc tác cho sự tăng trưởng của thương mại thế giới, các doanh nghiệp có thể dễ dàng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, đồng thời các ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong cuốn sách Thanh toán quốc tế trong ngoại thương Tài trợ thương mại quốc tế (2012), GS. TS. Đinh Xuân Trình đã nêu định nghĩa của tài trợ thương mại quốc tế như sau: “Tài trợ thương mại quốc tế là một hiện tương kinh tế khách quan, là tập hợp tổng thể các chính sách hoặc giải pháp hỗ trợ tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế trong một hoặc một số hay tất cả các công đoạn của quy trình tài sản đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời.” Tại Việt Nam, người tài trợ chủ yếu là các ngân hàng thương mại. Việc tài trợ thương mại của các ngân hàng thương mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện tài chính và phương tiện thay thế về mặt tài chính để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong quan chuỗi cung ứng. Phạm vi trài trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng rất đa dạng bao gồm tài trợ cho nhà xuất khẩu và tài trợ cho nhà nhập khẩu trong thời gian ngắn, trung đến dài hạn. Mục tiêu của các ngân hàng là giúp khách hàng có thể thực hiện các giao dịch tài trợ thương mại với chi phí hợp lý và hiệu quả, nhằm tăng tính cạnh tranh. Ngày nay, công nghệ đang định hình thương mại một cách mạnh mẽ, những tiến bộ trong công nghệ vận tải và cơ sở hạ tầng có khả năng mở ra các hành lang thương mại mới. Tuy nhiên, công nghệ mới chỉ tiếp cận được một phần nhỏ các quy
  • 32. 22 trình tài trợ thương mại. Hằng năm, số lượng lỗi và chi phí của ngân hàng phát sinh chủ yếu từ việc xử lý và kiểm tra chứng từ tay cho các thư tín dụng. Thông qua sử dụng công nghệ mới, ví dụ như blockchain cho thư tín dụng sẽ giúp cho hệ thống thương mại hiệu quả và an toàn hơn. 1.2.2. Một số phương thức tài trợ thương mại quốc tế Các tổ chức tài chính và ngân hàng thương mại chủ yếu sử dụng các phương thức tài trợ thương mại quốc tế sau: - Tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay: Nghiệp vụ cho vay trực tiếp để tài trợ cho các doanh nghiệp sử dụng vốn với mục đích kinh doanh xuất khập khẩu là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Các ngân hàng cấp tín dụng bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ cho các doanh nghiệp để hỗ trợ tài chính cho khách hàng tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu. - Phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thoả thuận, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), ngân hàng (ngân hàng phát hành) sẽ phát hành L/C, theo đó cam kết trả tiền hoặc chấp nhập hối phiếu của bên thứ ba (người thụ hưởng) khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng. Sử dụng phương thức tín dụng chứng từ được coi là phương thức an toàn nhất hiện nay, vì phương thức này đảm bảo việc thanh toán, khi L/C là một cam kết của ngân hàng trả tiền cho nhà xuất khẩu khi họ thực hiện đúng những điều qui định trong L/C, và nếu có ngân hàng xác nhận tham gia thì việc đảm bảo này là chắc chắn. - Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu, căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ gửi hàng thanh toán đổi lấy chứng từ - D/P, hoặc chấp nhận thanh toán đổi lấy chứng từ - D/A. Phương thức này có hạn chế là nhà xuất khẩu phải thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hóa của nhà nhập khẩu, chưa khống chế được việc thanh toán. - Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức ngân hàng thương mại đứng ra cam kết sẽ
  • 33. 23 thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ cam kết đối với bên được bảo lãnh. Bảo lãnh thường được thực hiện dưới hai hình thức: thư bảo lãnh của ngân hàng (Letter of Guarantee) và thư tín dụng dự phòng (Standby L/C). - Chiết khấu hối phiếu: là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ đi lãi suất và phí chiết khấu. Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian quy định. Đồng thời, ngân hàng mở L/C phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan hệ giao dịch thường xuyên với ngân hàng chiết khấu. Ngoài ra, ngân hàng chiết khấu cũng phải xem xét đến tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Hóa đơn tín thác: là việc ngân hàng chuyển giao hàng hóa cho khách hàng nhưng giữ lại quyền thu tiền bán hàng, khoản thu tiền bán hàng sẽ là nguồn để trả nợ ngân hàng. Việc chuyển giao hàng hóa thực hiện trên cơ sở một hóa đơn tín thác. - Bao thanh toán factoring: là việc các tổ chức tài chính ứng trước cho nhà xuất khẩu 70-80% tổng giá trị hóa đơn bán hàng và giành lấy quyền đòi nợ khách mua hàng. Nghiệp vụ factoring thường là tín dụng ngắn hạn và không miễn truy đòi, nếu doanh nghiệp factoring cầm hối phiếu trong tay mà không thể đòi nợ được từ nhà nhập khẩu thì có quyền truy đòi lại nhà xuất khẩu. - Bao thanh toán forfaiting: là việc các tổ chức tài chính ứng trước không hoàn lại cho nhà xuất khẩu một tỷ lệ % nhất định so với tổng giá trị hàng để giành lấy quyền đòi tiền từ người nhập khẩu và chịu mọi rủi ro nếu nhà nhập khẩu không thanh toán. Khác factoring, nghiệp vụ này là tín dụng trung dài hạn và miễn truy đòi. 1.3. Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế 1.3.1. So sánh tài trợ thương mại truyền thống và tài trợ thương mại quốc tế ứng dụng công nghệ blockchain
  • 34. 24 Bảng 1.2: So sánh tài trợ thương mại truyền thống và tài trợ thương mại ứng dụng công nghệ blockchain Tài trợ thương mại theo Tài trợ thương mại ứng dụng phương thức truyền thống công nghệ blockchain Cơ chế thiết Chủ yếu dựa vào trung gian Sử dụng mạng lưới sổ phân tán, lập niềm tin (ngân hàng,...) dựa trên sự đồng thuận và bất biến Thông qua các bên trung gian, Lưu các điều khoản hợp đồng trên Kiểm soát các khối và bất cứ sự thay đổi nào kiểm tra đối chiếu các chứng từ sự gian lận của hợp đồng trên chuỗi; từ đó liên quan giảm thiểu gian lận Chứng từ giấy, xử lý thủ công, Tài liệu được số hóa, lưu trữ trên một sổ cái chung, các bên có thể Chứng từ tốn thời gian, chi phí vận truy cập để kiểm tra, đối chiếu; chuyển không mất thời gian vận chuyển Mức độ rủi Nhạy cảm với rủi ro, phụ thuộc Giảm thiệu rủi ro, sự tin tưởng được bảo đảm thông qua việc sử ro vào các bên trung gian dụng cơ chế đồng thuận Phương Không cần xuất trình vận đơn, mọi Xuất trình vận đơn (bằng giấy) thông tin về chủ sở hữu, người thức để hợp lệ cho người vận chuyển được phép nhận hàng sẽ thể hiện nhận hàng trên hệ thống blockchain Xử lý thủ công, tốn chi phí và Thực hiện cơ chế tự động theo các Truyền tải sự kiện phát sinh; cơ chế đồng thời gian; Dữ liệu lưu trữ tập thông tin thuận; ít lo ngại về bảo mật và trung có thể bị tấn công mạng quyền riêng tư Khó khăn để xác định danh tính Tạo lập một cơ sở dữ liệu thành Truy xuất viên để kiểm tra xếp hạng tín dụng, tài sản, quyền sở hữu, tình nguồn gốc phòng chống rửa tiền, truy xuất trạng lô hàng nguồn gốc hàng hóa dễ dàng hơn
  • 35. Nguồn: Tác giả tổng hợp
  • 36. 25 Với việc tích hợp công nghệ blockchain, đã có sự thay đổi trong quy trình, cách thức vận hành, kiểm soát rủi ro của các phương thức tài trợ thương mại so với phương thức truyền thống. Khác biệt đầu tiên là cách thức lưu trữ và xử lý thông tin. Cũng như các công nghệ khác, mọi dữ liệu trên chứng từ giấy truyền thống sẽ được số hóa trên blockchain. Theo đó, phương thức truyền tải thông tin giữa các bên sẽ thay đổi từ chuyển phát nhanh chứng từ qua đường bưu điện thành đường truyền dữ liệu internet một cách tự động theo các sự kiện phát sinh, do đã được thiết kế từ trước trên cơ sở các điều kiện, điều khoản của hợp đồng thương mại. Đồng thời, hệ thống cũng tự động thiết lập căn cứ để người mua có thể nhận hàng mà không cần xuất trình vận đơn bằng giấy như trong phương thức truyền thống. Việc trao đổi các chứng từ như vận đơn theo thời gian thực của blockchain giúp giảm thời gian giữ hàng hóa, đồng thời ngăn chặn hành vi thao túng chứng từ để giữ hàng hoặc cung cấp hàng kém chất lượng - điều mà phương thức truyền thống chưa làm được. Cách thức kiểm soát sự gian lận trong phương thức tài trợ thương mại ứng dụng blockchain cũng không giống truyền thống. Công nghệ blockchain thực hiện một mô hình lưu trữ dữ liệu không thay đổi. Đây là một lợi thế quan trọng trong sự phát triển ứng dụng công nghệ này trong lĩnh vực tài trợ thương mại so với cơ sở dữ liệu thông thường. Tức là, một khi đã ghi lại thông tin về giao dịch, xuất xứ hàng hóa, vận đơn cũng như các thông tin đánh giá sự tin cậy của các bên tham gia vào hệ thống blockchain, sẽ gần như không thể thay đổi nó hoặc bất cứ thông tin mới phát sinh đều sẽ thông báo ngay lập tức cho các bên liên quan. Do đó, sẽ có thể sử dụng thông tin từ các blockchain như các tài liệu pháp lý tiêu chuẩn, có mức độ tin cậy cao và công khai, giảm thiểu các vụ lừa đảo tài liệu giữa các công ty. Cuối cùng, nếu phương thức truyền thống kiểm soát mức độ rủi ro chủ yếu qua các bên trung gian thì blockchain lại kiểm soát rủi ro bằng cơ chế đồng thuận. Với các bên trung gian, tiềm ẩn rủi ro chưa được loại bỏ hoàn toàn bởi trong quá trình tác nghiệp, nhân viên ngân hàng thu thập thông tin và xử lý dữ liệu một cách thủ công, còn với blockchain mọi thông tin đều được xử lý, đối chiếu tự động, rủi ro giảm xuống mức tối thiểu. Blockchain còn xây dựng một cơ sở dữ liệu lớn giữa các
  • 37. 26 thành viên nên các bên có thể dễ dàng xác minh được uy tín doanh nghiệp, xuất xứ lô hàng mà không phải qua nhiều khâu như trong phương thức truyền thống. 1.3.2. Một số ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế 1.3.2.1. Hợp đồng thông minh Hợp đồng thông minh (Smart Contract) là một giao thức có khả năng tự động tạo ra các điều kiện và tiến hành các thỏa thuận của hệ thống máy tính bằng cách sử dụng công nghệ blockchain. Tất cả quá trình hoạt động của hợp đồng thông minh đều được thực thi một cách tự động và không có bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngoài. Có thể nói hợp đồng thông minh là sự tiến hóa của blockchain. Nhờ công nghệ blockchain, hợp đồng thông minh cho phép thực hiện các giao dịch đáng tin cậy mà không có bên thứ ba. Hợp đồng thông minh có thể được lưu trữ trên một Blockchain, dữ liệu bao gồm tài sản và các điều khoản hợp đồng có thể theo dõi và không thể đảo ngược. Do đó, các điều khoản của hợp đồng thông minh tương đương với một hợp đồng pháp lý, nhưng được ghi lại dưới dạng ngôn ngữ lập trình. Hợp đồng này được phân phối và sao chép nhiều lần giữa các nút mạng của nền tảng blockchain. Sau khi kích hoạt, hợp đồng được thực hiện theo các điều khoản hợp đồng đã ký và lập trình. Việc thực hiện các cam kết cũng tự động được kiểm tra và cập nhật khi đến hạn. Hợp đồng thông minh kế thừa các đặc tính của blockchain là loại bỏ sự tham gia bên thứ ba nên giảm sự can thiệp của con người, tránh lỗi không cần thiết, đồng thời tăng cường an ninh, loại bỏ nguy cơ giả mạo hoặc thay đổi trái phép, đảm bảo tính duy nhất của việc thực thi thuật toán hợp đồng. Như vậy, hợp đồng thông minh giúp đảm bảo việc thực thi hợp đồng hiệu quả hơn hợp đồng truyền thống và giảm thiểu chi phí giao dịch. Phương thức thanh toán bằng L/C có thể được thực hiện thông qua các điều kiện được lập trình trước, đồng thời các bên tham gia có thể xác thực và chấp nhận giao dịch. Loại hợp đồng này tự động kiểm tra, xác định tính phù hợp của các thông tin giao hàng với các điều khoản hợp đồng, ví dụ như số hóa đơn, số lô hàng, điều kiện giao hàng,.... Cách làm này làm tăng khả năng thanh toán nhanh cho người bán nhờ ngăn chặn các tranh chấp phát sinh do sự không rõ ràng trong các hợp đồng
  • 38. 27 thanh toán. Tự động hóa phương thức thanh toán này trên blockchain cũng xúc tiến thanh toán thông qua việc sớm phát hiện các bất hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán cũng như tăng hiệu quả quá trình tu chỉnh. Hợp đồng thông minh có đặc điểm dễ xúc tiến, tiến hành thủ tục, thực hiện đàm phán hay thực hiện các thỏa thuận, hợp đồng bằng công nghệ blockchain. Việc sử dụng các hợp đồng thông minh sẽ giảm tình trạng bất cân xứng về thông tin, cho phép tạo ra sự đồng thuận, chấp nhận giữa các bên và tiến hành thanh toán tự động cũng như các nghiệp vụ kiểm soát tuân thủ. Thông tin, hàng hóa, thanh toán được trao đổi nhanh và an toàn hơn. Hoạt động của hợp đồng thông minh trong tài trợ thương mại có thể mô tả như sau: 1. Người mua: Người mua và ngân hàng phát hành tạo thư tín dụng điện tử, đảm bảo thanh toán nếu đơn hàng được thực hiện. 2. Người bán: Người bán và ngân hàng thông báo thu thập tài liệu với các chi tiết cụ thể về lô hàng và tạo hóa đơn. 3. Hàng hóa: Hàng hóa được bốc lên tàu. Hình 1.2: Hợp đồng thông minh trong tài trợ thương mại Nguồn: ING/Wall Street Journal 4. Thanh tra viên: Thanh tra viên kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa, và cấp giấy chứng nhận được thêm vào hợp đồng thông minh.
  • 39. 28 5. Tàu: Đại lý vận chuyển phát hành vận đơn (trong đó nêu chi tiết về lô hàng) và giấy chứng nhận xuất xứ. 6. Lô hàng: Lô hàng được vận chuyển đến đích. Các chứng từ được xác minh bởi hợp đồng thông minh về sự tuân thủ và chính xác. 7. Chuyển giao hàng hóa và thanh toán: Nếu các chứng từ được chấp nhận, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho người mua và thanh toán được chuyển cho người bán. 8. Hợp đồng thông minh dựa trên blockchain: Tất cả các chứng từ và hồ sơ về quyền sở hữu được thêm vào hợp đồng thông minh, lưu trong các khối bất biến của blockchain. 1.3.2.2. Thanh toán Hệ thống thanh toán truyền thống đã và đang chịu rất nhiều áp lực để giải quyết các vấn đề liên quan đến an toàn và an ninh kể từ khi khủng hoảng tài chính 2008 và đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng đối với các giao dịch thanh toán. Blockchain được cho là cách thức để giải quyết các vấn đề trên của hệ thống thanh toán toàn cầu. Blockchain có thể được sử dụng như là “cách khác để trả tiền cho nhau, không phụ thuộc vào SWIFT và các chương trình thanh toán khác”. Hệ thống thanh toán hiện tại luôn phải thông qua các ngân hàng và ngân hàng trung ương. Hệ thống này đang chịu rất nhiều áp lực trước yêu cầu hiện đại hóa và giải quyết các vấn đề an toàn và an ninh. Ngoài việc tăng tốc độ chuyển tiền, blockchain cũng có thể giúp các ngân hàng hoạt động liên tục, 24 giờ trong ngày, thanh toán nhanh hơn và dễ dàng hơn. Blockchain có thể được các ngân hàng sử dụng cho cách tiếp cận nguồn mở để thanh toán thay thế cho nhiều trung gian phổ biến trong thanh toán, qua đó tiết kiệm cho các tổ chức đối tác và khách hàng. Do đó, blockchain có thể được sử dụng để thanh toán theo thời gian thực trên toàn cầu, minh bạch hoàn toàn, giảm gian lận cũng như chi phí hợp lý. Vấn đề với công nghệ blockchain tại thời điểm này là kết nối với các hệ thống khác, giao thức giữa các sổ cái sẽ phải được phát triển, thử nghiệm và đưa vào sử dụng như thế nào và thời gian bao lâu cũng như khả năng mở rộng.
  • 40. 29 Công nghệ Ripple là một “hệ thống thanh toán tổng tức thời theo thời gian thực” để thực hiện việc chuyển tiền và các hoạt động hối đoái. Công nghệ này được ra mắt vào 2012, nhằm mục đích cho phép “giao dịch tài chính toàn cầu được thực hiện an toàn, tức thời và gần như miễn phí ở bất kỳ quy mô nào mà không có tổn thất”. Các ngân hàng có thể sử dụng công nghệ Ripple như một mã nguồn mở để thanh toán và thay thế cho nhiều đơn vị trung gian trong lĩnh vực thanh toán, qua đó giúp tiết kiệm cho các tổ chức đối tác và khách hàng của mình. Ripple có thể giúp ngân hàng tiết kiệm 33% chi phí hoạt động trong quá trình thanh toán quốc tế và cho phép chuyển tiền theo giây. Ví dụ, A là một khách hàng ở Việt Nam muốn chuyển tiền cho B ở Singapore. A có thể thực hiện chuyển tiền thanh toán thông qua hệ thống thanh toán tổng tức thời theo thời gian thực Ripple bằng cách đăng nhập tài khoản của mình tại Ripple và yêu cầu chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản của B. Điều kiện để thực hiện giao dịch chuyển tiền nêu trên là cả hai ngân hàng của A và B đều tham gia mạng lưới của Ripple. Ngay lập tức hệ thống Ripple sẽ tiến hành quá trình nhận biết khách hàng và đánh giá rủi ro khách hàng. Khi các thông tin đã được xác thực, hệ thống sẽ thông báo đến người dùng chi phí chuyển tiền (phí của ngân hàng nhận và phí của ngân hàng gửi tiền), tỷ giá. Nếu khách hàng chấp thuận, giao dịch sẽ được tiến hành. Tất cả các quy trình trên chỉ diễn ra trong vòng 5-10 giây, so với vài ngày của các giao dịch chuyển tiền ngân hàng truyền thống. 1.3.2.3. Phòng chống rửa tiền Tại mỗi giao dịch tài trợ thương mại quốc tế, nhân viên ngân hàng luôn phải thực hiện bước nhận diện khách hàng, kiểm tra các thông tin như người nhận, quốc gia nhận, tàu, hàng hóa, cảng đến có thuộc trong danh sách cấm vận hay không. Blockchain có tiềm năng mạnh mẽ trong vấn đề Anti-money laundering (AML) - chống rửa tiền và Know your customer (KYC) - nhận biết khách hàng. Hiện tại, các tổ chức tài chính phải thực hiện quy trình nhiều bước, đòi hỏi nhiều lao động để nhận diện khách hàng. Chi phí cho KYC có thể giảm xuống thông qua việc xác minh khách hàng đồng thời nâng cao hiệu quả giám sát và phân tích nhờ ứng dụng blockchain.
  • 41. 30 Xác minh danh tính khách hàng là điều khiến các ngân hàng tốn vô cùng nhiều chi phí. Các ngân hàng có thể tạo các mạng blockchain riêng của họ. Khi khách hàng đến mở tài khoản hoặc thực hiện một giao dịch tại ngân hàng, thay vì bắt đầu quá trình tuân thủ từ đầu, ngân hàng chỉ đơn giản truy cập vào blockchain và lấy dữ liệu KYC yêu cầu. Polycoin, một startup có AML và KYC, liên quan đến việc phân tích các giao dịch. Những giao dịch được xác định là đáng ngờ được chuyển tiếp tới các bộ phận liên quan. Tradle, một startup khác đang phát triển ứng dụng có tên Trust in Motion (TiM). Được mô tả như "Instagram cho KYC", TiM cho phép khách hàng chụp ảnh nhanh các tài liệu chính (hộ chiếu, hóa đơn điện nước, v.v...). Sau khi được ngân hàng xác minh, dữ liệu này sẽ được lưu trữ như mật mã trên blockchain. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế 1.3.1. Chính sách của Chính phủ Đối với các nước đang phát triển, chính sách và chiến lược phát triển công nghệ có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến quá trình ứng dụng công nghệ vào các lĩnh vực trong đời sống. Việc định hướng, xác định chiến lược phát triển công nghệ đi cùng với các chính sách ban hành như chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng, chính sách thuế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển các liên kết kinh tế, phát triển thị trường,... là tiền đề mang tính nền tảng cho phát triển ứng dụng công nghệ Blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế. Lịch sử phát triển công nghệ trên thế giới cho thấy có nhiều cách đi trong phát triển, ứng dụng công nghệ trong đời sống, kinh doanh nhưng hầu như tất cả các nước đều lựa chọn con đường sử dụng hệ thống chính sách và những định hướng chiến lực của nhà nước để thúc đẩy sự phát triển của công nghệ. Các chính sách có thể là hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho những ngành, lĩnh vực ưu tiên hoặc có thể là bắt buộc phải thực hiện những quy định chặt chẽ để phát triển ứng dụng công nghệ. Các chính sách và chiến lược lựa chọn của mỗi quốc gia có thể có những tác
  • 42. 31 động rất tích cực đến sự phát triển của công nghệ vào các lĩnh vực, trong đó có tài trợ thương mại quốc tế và qua đó đạt được những mục tiêu đã đề ra nhưng cũng có thể các chính sách và chiến lược đó có tác động tiêu cực không tạo ra được những điều kiện và môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào việc lựa chọn chính sách và chiến lược phát triển khoa học công nghệ của các nước có phù hợp với đặc điểm của mội trường kinh doanh của giai đoạn hiện tại, có phát huy được lợi thế so sánh của mỗi nước và tận dụng được các cơ hội mà sử chuyển dịch xu hướng đầu tư và phân công lao động quốc tế ngày càng mạnh mẽ hay không. Việc lựa chọn chiến lược và các chính sách phát triển ứng dụng Blockchain trong các mặt của đời sống nói chung, lĩnh vực tài trợ thương mại nói riêng phải dựa vào khả năng phân tích xác định các điều kiện nền tảng như nhu cầu thị trường, xu thế của thế giới, tiềm lực công nghệ của mỗi nước,... 1.3.2. Năng lực phát triển ứng dụng Blockchain Năng lực phát triển ứng dụng công nghệ Blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế của một quốc gia phụ thuộc trước hết vào các yếu tố sau: - Số lượng và khả năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp Fintech, đặc biệt là các công ty phát triển công nghệ Blockchain. Các ngân hàng cũng có thể tự phát triển hệ thống Blockchain, nhưng họ vẫn cần một đội ngũ chuyên gia tư vấn. Đối với các ngân hàng lớn, để đảm bảo giữ uy tín và thương hiệu họ lựa chọn rất kỹ các nhà cung ứng trên cơ sở đáp ứng những đòi hỏi về tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, sự ổn định của hệ thống. Năng lực này phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp phát triển công nghệ Blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế. Số lượng doanh nghiệp có đủ không. Khả năng cung cấp dịch vụ và chất lượng. Những yêu cầu về trình độ công nghệ được đặt ra như một tiêu chí để các ngân hàng lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ Blockchain trong tài trợ thương mại. - Năng lực nghiên cứu, phát triển công nghệ Blockchain trong tài trợ thương mại. Ngày nay, công nghệ sẽ thay đổi liên tục, một cách nhanh chóng, đòi hỏi con người phải không ngừng cập nhật các xu thế để không bị lạc hậu. Công nghệ Blockchain cũng không phải là toàn năng, nó vẫn cần được các nhà nghiên cứu tiếp
  • 43. 32 tục hoàn thiện, để có thể đáp ứng trọn vẹn các yêu cầu trong tài trợ thương mại quốc tế. - Năng lực phát triển, mở rộng các mối quan hệ liên kết của các thành phần tham gia hệ thống Blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế. 1.3.3. Sự quan tâm đối với ứng dụng Blockchain trong tài trợ thương mại Nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng tăng, đặc biệt là những nước có nền kinh tế phát triển, từ đó nhu cầu về tài trợ thương mại quốc tế cũng phát triển theo. Để cải thiện những hạn chế còn tồn tại trong các phương thức tài trợ thương mại quốc tế, đòi hỏi các ngân hàng phải nghiên cứu và tìm ra các sản phẩm, công nghệ mới. Sự quan tâm của các ngân hàng, doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn đến thành công của Blockchain khi ứng dụng trong lĩnh vực tài trợ thương mại. Bởi lẽ, chỉ khi các ngân hàng, doanh nghiệp nhìn thấy tiềm năng, lợi ích từ công nghệ này thì nó mới có cơ hội áp dụng vào thực tiễn. Các doanh nghiệp phát triển ứng dụng cần hiểu rõ nhu cầu của các ngân hàng, doanh nghiệp: yêu cầu về tốc độ thanh toán, cắt giảm tối đa chi phí, hay tính bảo mật, an toàn,.... cũng như tìm hiểu các quy trình, chính sách của ngân hàng và các bên tham gia, để đưa ra được hệ thống Blockchain phù hợp. Có rất nhiều thành phần có thể tham gia vào hệ thống Blockchain trong tài trợ thương mại: nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng, công ty logistic, hải quan,,,, Mỗi thành phần có những quy định riêng, nhiệm vụ của các công ty phát triển Blockchian là tìm được sự đồng thuận chung, đưa các điều khoản, điều kiện hệ thống. Nếu đáp ứng được các yêu cầu đặt ra thì Blockchain càng có cơ hội phát triển rộng rãi trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế.
  • 44. 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế. Khi thế giới trở nên kết nối hơn, thì ngày càng có nhiều cơ hội cho các công ty và cá nhân tương tác và giao dịch xuyên biên giới, xuyên múi giờ và qua nhiều kênh khác nhau. Để đảm bảo các giao dịch này được vận hành trơn tru, việc quản lý chủ động, đặc biệt nhằm hạ thấp chi phí, giảm rủi ro và loại bỏ sự thiếu hiệu quả là rất cần thiết. Công nghệ blockchain giúp đơn giản hóa các giao dịch và đảm bảo tương tác hiệu quả, an toàn với nhiều bên độc lập trên toàn cầu mà không cần đến bên trung gian thứ ba. Đưa blockchain vào lĩnh vực tài trợ thương mại có thể mang đến các lợi ích như: dữ liệu phân tán, minh bạch, bất biến, cắt giảm chi phí và thời gian giao dịch. Từ đó, có thể nhận thấy rằng hệ thống blockchain an toàn hơn so với các hệ thống lưu trữ thông tin truyền thống.